SlideShare a Scribd company logo
1 of 30
Download to read offline
DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUỐC GIA ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT
NAM NHẰM GIẢM NHẸ TÁC ĐỘNG VÀ KIỂM SOÁT PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH
HỢP PHẦN BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
______________________
BÁO CÁO
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI
LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VÀ
CHÍNH SÁCH NHẰM ỨNG PHÓ VỚI CÁC TÁC ĐỘNG CỦA
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
(BÁO CÁO CHÍNH THỨC)
HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2010
BÁO CÁO
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở
VIỆT NAM, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH NHẰM ỨNG PHÓ
VỚI CÁC TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
BÁO CÁO GỬI ĐẾN:
Dự án tăng cường năng lực quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam
nhằm giảm nhẹ tác động và kiểm soát phát thải khí nhà kính - Hợp phần Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN:
Ths. Vũ Tấn Phương (chủ biên)
KS. Nguyễn Viết Xuân
Ths. Hoàng Việt Anh
CN. Trần Thị Thu Hà
THAM GIA THỰC HIỆN:
GS. TS. Mai Đình Yên
KS. Phùng Tửu Bôi
CN. Đào Lê Huyền Trang
MỤC LỤC
2
1. GIỚI THIỆU CHUNG...........................................................................................................5
1.1. Mở đầu-------------------------------------------------------------------------------------------------------------5
1.2. Mục tiêu và nội dung--------------------------------------------------------------------------------------------5
1.3. Phương pháp luận------------------------------------------------------------------------------------------------7
2. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG RỪNG Ở VIỆT NAM.......................................................7
2.1. Đặc điểm về tài nguyên rừng ở Việt Nam---------------------------------------------------------------7
2.2. Đặc điểm cơ bản của các hệ sinh thái rừng Việt Nam---------------------------------------------10
3. THỰC TRẠNG, XU HƯỚNG VÀ CÁC TÁC ĐỘNG TIỀM TÀNG CỦA BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU...................................................................................................................................16
3.1. Thực trạng và xu hướng biến đổi khí hậu toàn cầu-------------------------------------------------16
3.2. Thực trạng và xu hướng biến đổi khí hậu ở Việt Nam---------------------------------------------19
3.3. Tác động của tiềm tàng của BĐKH----------------------------------------------------------------------20
4. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG TIỀM TÀNG CỦA BĐKH ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP......24
4.1. Tác động tiềm tàng của BĐKH đến thay đổi ranh giới các hệ sinh thái rừng tự nhiên
và rừng trồng-----------------------------------------------------------------------------------------------------------24
4.2. Tác động của BĐKH đến đa dạng sinh học lâm nghiệp------------------------------------------30
4.3. Tác động của BĐKH đến nguy cơ cháy rừng---------------------------------------------------------32
4.4. Tác động của BĐKH đối với nguy cơ sâu bệnh hại rừng----------------------------------------35
4.5. Tác động của BĐKH đối với hệ sinh thái rừng ngập mặn---------------------------------------38
5. GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VỚI TÁC ĐỘNG CỦA BĐKH TRONG LÂM NGHIỆP....40
5.1. Giải pháp ứng phó với BĐKH trong lâm nghiệp----------------------------------------------------40
5.2. Giải pháp ứng phó với tác động của mực nước biển dâng đối với hệ sinh thái rừng
ngập mặn----------------------------------------------------------------------------------------------------------------43
6. ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH CHO KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH NHẰM
ỨNG PHÓ VỚI BĐKH TRONG LÂM NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2011 - 2015....................44
6.1. Chính sách ứng phó với BĐKH trong lâm nghiệp--------------------------------------------------44
6.2. Các hoạt động ưu tiên nhằm ứng phó với BĐKH trong lâm nghiệp--------------------------47
6.3. Chương trình ưu tiên nhằm ứng phó với BĐKH trong lâm nghiệp---------------------------50
7. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................................51
7.1. Kết luận------------------------------------------------------------------------------------------------------------51
7.2. Kiến nghị-----------------------------------------------------------------------------------------------------------53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................54
CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ ĐƠN VỊ TÍNH
3
ADB Ngân hàng Phát triển châu Á
AIACC Đánh giá tác động và thích ứng với biến đổi khí hậu
APN Mạng lưới nghiên cứu Biến đổi toàn cầu khu vực châu Á Thái Bình
Dương
BĐKH Biến đổi khí hậu
CCAM Mô hình khí tượng ba chiều
CCCM Mô hình biến đổi khí hậu Ca-na-đa
CECI Trung tâm nghiên cứu và hợp tác quốc tế Ca-na-đa
COP Hội nghị các bên
CSIRO Tổ chức nghiên cứu khoa học, sức khỏe cộng đồng và công nghiệp Úc
DANIDA Cơ quan Phát triển Quốc tế Đan Mạch
DEFRA Cục Môi trường, lương thực và Nông thôn Vương quốc Anh
DFID Cục Phát triển quốc tế Vương quốc Anh
FAO Tổ chức Nông lương Thế giới
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GFDL Thí nghiệm Động lực Địa vật lý chất lỏng
IPCC Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
KNK Khí nhà kính
KTTV&MT Khí tượng Thủy văn và Môi trường
NASA Cơ quan hàng không vũ trụ Mỹ
PRECIS Hỗ trợ thông tin khí hậu vùng cho các nghiên cứu ảnh hưởng
UNDP Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc
UNEP Chương trình môi trường Liên Hiệp Quốc
UNFCCC Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về Biến đổi khí hậu
VAA Đánh giá tổn thương và thích ứng
VCMP Chương trình bản đồ khí hậu Việt Nam
WB Ngân hàng thế giới
WHO Tổ chức y tế thế giới
km Ki lô mét
mm Mi li mét
ppm Phần triệu
ppb Phần tỷ
4
1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Mở đầu
Biến đổi khí hậu (BĐKH), theo định nghĩa của Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH
(IPCC), là những thay đổi theo thời gian của khí hậu, trong đó bao gồm cả những
biến đổi tự nhiên và những biến đổi do các hoạt động của con người gây ra. Biến đổi
khí hậu xuất phát từ sự thay đổi cán cân năng lượng của trái đất do thay đổi nồng độ
các khí nhà kính, nồng độ bụi trong khí quyển, thảm phủ và lượng bức xạ mặt trời.
Hiện nay, chúng ta đang phải sống trong một thế giới có nhiều biến đổi lớn về
khí hậu: nhiệt độ trái đất đang nóng dần, mực nước biển đang dâng lên, dân số tăng
nhanh ở nhiều quốc gia, sự xâm nhập của các loài ngoại lai ngày càng nhiều, các sinh
cảnh đang bị thu hẹp lại và phân cách nhau, sức ép của công nghiệp hóa và toàn cầu
hóa ngày càng lớn, trao đổi thông tin giữa các lĩnh vực ngày càng được mở rộng. Tất
cả những thay đổi đó đang ảnh hưởng lớn đến công cuộc phát triển của tất cả các
nước trên thế giới, trong đó có việc làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, ô
nhiễm môi trường và gây ra những thay đổi lớn trong sự sinh trưởng, phát triển của
các loài động thực vật trong tự nhiên.
Lâm nghiệp có vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của
mỗi quốc gia, đặc biệt là duy trì và bảo vệ môi trường toàn cầu, chống lại sự ấm lên
của trái đất. Biến đổi khí hậu được dự báo là sẽ tiếp tục diễn ra hết sức phức tạp và
tác động đến nhiều ngành, lĩnh vực, vùng và các quốc gia. Việt Nam được coi là một
trong các quốc gia sẽ bị tác động mạnh do biến đổi khí hậu.
Để phát triển bền vững trong nông, lâm nghiệp và phát triển nông thôn, vấn đề
đặt ra là cần có các phân tích, hiểu biết về biến đổi khí hậu và những ảnh hưởng của
nó tới dân sinh, kinh tế và xã hội; phải xem tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu là
một nhân tố cấu thành trong xây dựng chiến lược phát triển, chính sách và các giải
pháp nhằm giảm thiểu và thích ứng với các tác động tiêu cực do BĐKH gây ra.
Nhằm làm rõ vấn đề này, báo cáo này tập trung phân tích các tác động tiềm tàng
của biến đổi khí hậu đối với lâm nghiệp, làm cơ sở cho việc định hướng xây dựng
chính sách và các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực lâm nghiệp ở
Việt Nam.
Báo cáo phân tích bao gồm các phần chính: Giới thiệu chung; Tổng quan hiện
trạng rừng Việt Nam; Thực trạng và xu hướng BBĐKH; Phân tích tác động tiềm tàng
của BĐKH đối với lâm nghiệp dựa trên các kịch bản BĐKH; Đề xuất các giải pháp
ứng phó với BĐKH; kiến nghị cơ chế chính sách cho kế hoạch hành động của ngành
nhằm giảm thiểu và thíưch ứng với tác động của BĐKH đối với lâm nghiệp; Kết luận
và kiến nghị.
1.2. Mục tiêu và nội dung
Mục tiêu của báo cáo là nhằm:
 Phân tích các tác động tiềm tàng của BĐKH đối với lâm nghiệp dựa trên các
kịch bản BĐKH đã công bố và các tư liệu hiện có;
5
 Đề xuất cơ chế, chính sách và giải pháp nhằm ứng phó với tác động của
BĐKH trong lâm nghiệp.
Để đạt được mục tiêu đề ra, các hoạt động dưới đây được thực hiện:
Hoạt động 1: Thu thập, tổng hợp các tài liệu và thông tin liên quan
Trong nội dung này, việc nghiên cứu sẽ tập trung vào thu thập và tổng quan các tài
liệu và thông tin hiện có liên quan phục vụ cho việc phân tích các tác động của
BĐKH. Việc phân tích sẽ đuợc thực hiện bởi các chuyên gia chuyên sâu cho từng lĩnh
vực. Những thông tin và dữ liệu sau đây sẽ được thu thập để xem xét và phân tích:
1. Dữ liệu liên quan đến khí hậu:
 Dữ liệu lịch sử về điều kiện khí hậu cho 9 vùng sinh thái trong giai đoạn
1970 – 2008 (nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, mực nước biển, bão, áp thấp
nhiệt đới, ngập lụt, v.v)
 Kịch bản biến đổi khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, nước biển dâng theo mỗi
vùng sinh thái) cho giai đoạn 2010 – 2050;
2. Dữ liệu và thông tin liên quan đến Lâm nghiệp:
 Thay đổi diện tích rừng (1943-2008);
 Phân bố của từng loại rừng theo vùng (diện tích, loài cây, v.v)
 Các đặc điểm sinh thái về sự phân bố của các loại rừng ;
 Biện pháp kỹ thuật cho việc phát triển và quản lý rừng;
 Các chế độ quản lý rừng (sở hữu, quản lý, v.v);
 Đầu tư và kinh doanh rừng (sản phẩm, doanh thu, vốn đầu tư; chi phí định
mức cho trồng và quản lý rừng)
 Các thiệt hại (cháy rừng, ngập lụt, sâu bệnh, v.v);
 Các khía cạnh xã hội (dân số sống dựa vào rừng, thu nhập, v.v)
 Cở sở hạ tầng Lâm nghiệp (Hệ thống theo dõi cháy rừng, sâu bệnh, dịch
bệnh, v.v)
 Kinh nghiệm trong việc phòng chống bão và lụt của địa phương và quốc
gia;
 Kế hoạch, chính sách về quản lý rừng, các dự án đầu tư cũng như các tài
liệu khác về chính sách thích ứng và giảm thiểu Biến đổi khí hậu;
Hoạt động 2: Phân tích các tác động tiềm tàng của BĐKH đối với Lâm nghiệp
dựa trên các kịch bản BĐKH
Hợp phần này nhấn mạnh vào phân tích các tác động tiềm tàng gây ra bởi BĐKH đối
với lâm nghiệp. Phân tích này được tiến hành dựa trên các kịch bản BĐKH và các tư
liệu sẵn có. Các hoạt động của hoạt động này bao gồm:
1. Tổng quan các tài liệu và kiến thức khoa học hiện có liên quan đến tác động
của biến đổi khí hậu trong ngành Lâm nghiệp ở Việt Nam;
2. Phân tích các tác động tiềm tàng của BĐKH đối với Lâm nghiệp, bao gồm:
 Sự thay đổi ranh giới phân bố của các loại rừng tự nhiên;
 Sự thay đổi ranh giới phân bố của rừng ngập mặn vùng cửa sông và ven
biển;
6
 Nguy cơ cháy rừng tự nhiên và rừng trồng;
 Nguy cơ sâu bệnh hại với rừng trồng;
 Nguy cơ với đa dạng sinh học ở hệ sinh thái rừng tự nhiên
3. Tổ chức các cuộc họp và hội thảo nhằm tham khảo ý kiến và thảo luận về các
tác động tiềm năng của biến đổi khí hậu đối với ngành lâm nghiệp.
Hoạt động 3: Phân tích các biện pháp thích ứng và các chính sách liên quan
Hoạt động này sẽ tập trung vào đề xuất các giải pháp và chính sách nhằm ứng phó với
biến đổi khí hậu và bao gồm các hoạt động dưới đây:
1. Tổng quan và phân tích các hiện tượng khí hậu cự đoan trong quá khứ và các
giải pháp ứng phó của ngành Lâm nghiệp.
2. Phân tích các hoạt động và chính sách đang thực hiện liên quan tới ứng phó
với biến đổi khí hậu trong Lâm nghiệp;
3. Đề xuất các giải pháp và chính sách nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu trong
Lâm nghiệp.
4. Tổ chức hội thảo lấy ý kiến về các giải pháp và chính sách ứng phó với BĐKH
cho ngành Lâm nghiệp.
1.3. Phương pháp luận
Do sự hạn chế tài liệu liên quan đến tác động của BĐKH đối với lâm nghiệp ở Việt
Nam và sự hạn chế về thời gian cũng như nguồn lực tài chính cho nghiên cứu, nên
phương pháp nghiên cứu chủ yếu là dựa trên các tài liệu sẵn có.
Phương pháp chuyên gia cũng được sử dụng để phân tích các thông tin, dữ liệu
và các kinh nghiệm có liên quan để phân tích các tác động tiềm tàng của BĐKH đối
với lâm nghiệp.
Ngoài ra một số cuộc họp và hội thảo chuyên đề sẽ được tổ chức để tham khảo
ý kiến các bên liên quan và thảo luận sâu về các vấn đề nghiên cứu. Trong các cuộc
họp và hội thảo, những chuyên gia và các tổ chức liên quan sẽ được mời tham dự để
cho ý kiến về các vấn đề tác động của BĐKH và các giải pháp ứng phó BĐKH.
2. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG RỪNG Ở VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm về tài nguyên rừng ở Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên trên phần đất liền là 32.894.398 ha, với bờ biển
dài 3.260 km, chạy suốt từ miền Bắc (Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh) vào phía
Nam (mũi Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau). Năm 1943, lần đầu tiên số liệu về tài nguyên
rừng Việt Nam được một học giả người Pháp là Maurand công bố. Tài liệu này cho
thấy diện tích rừng của Việt Nam vào năm 1943 là khoảng 14,3 triệu ha, chiếm khoảng
43% tổng diện tích toàn lãnh thổ. Tác giả cũng cho rằng ngoài tính đa dạng của hệ thực
vật thì tài nguyên rừng Việt Nam có thể được đánh giá là rất dồi dào và có tính bền
vững cao.
Từ năm 1979 đến năm 1984, lần đầu tiên Việt nam thực hiện cuộc điều tra tài
nguyên rừng cấp quốc gia thông qua dự án VIE/76/014 do FAO hỗ trợ về kỹ thuật và
7
tài chính. Kết thúc dự án năm 1984, diện tích rừng Việt Nam được xác định là khoảng
10 triệu ha, trong đó rừng tự nhiên chiếm diện tích chủ yếu với khoảng 9,3 triệu ha và
rừng trồng là khoảng 600 ha. Đến năm 1995, số liệu về kiểm kê đánh giá diễn biến tài
nguyên rừng quốc gia cnho thấy diện tích rừng Việt Nam còn khoảng 9,3 triệu ha,
trong đó rừng tự nhiên là 8,3 triệu ha và rừng trồng là khoảng 1 triệu ha.
Số liệu công bố về diễn biến rừng cho thấy diện tích rừng Việt Nam có đã bị
giảm mạnh trong giai đoạn 1943 – 1995. Trong giai đoạn này, Việt Nam mất khoảng
5 triệu ha rừng và độ che phủ của rừng đã giảm từ 43% xuống còn 28%. Tốc độ mất
rừng bình quân cho giai đoạn này được ước tính là khoảng 100.000 ha/năm. Tuy
nhiên, trong thời gian từ năm 1995 đến năm 2008, diện tích rừng Việt Nam liên tục
gia tăng. Kết quả kiểm kê rừng toàn quốc cho thấy năm 1999 Việt Nam có tổng diện
tích rừng là khoảng 10,9 triệu ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên là 9,4 ha và diện
tích rừng trồng là 1,5 triệu ha; tỷ lệ che phủ rừng khoảng 33%. Đến năm 2005, diện
tích rừng Việt Nam là khoảng 12,6 triệu ha với độ che phủ là 37% và diện tích rừng
công bố năm 2008 lag khoảng 13 triệu ha với tỷ lệ che phủ là khoảng 39% (Bộ
NN&PTNT 2009). Chi tiết về diễn biến diện tích rừng ở Việt Nam được thống kê tại
bảng 1.
Bảng 1. Diễn biến diện tích và che phủ rừng giai đoạn 1943 – 2008
Năm
Tổng số Dịên tích theo loại rừng (ha)
Diện tích (ha) Che phủ (%) Rừng tự nhiên Rừng trồng
1943 14.300 43,0 14.300 0
1976 11.169 33,0 11.077 92
1980 10.908 32,1 10.486 422
1985 9.892 30,0 9.308 584
1990 9.175 27,0 8.430 745
1995 9.302 28,0 8.252 1.050
1999 10.915 33,2 9.444 1.471
2002 11.784 35,0 9.865 1.919
2003 12.095 36,1 10.005 2.090
2004 12.306 36,7 10.088 2.218
2005 12.616 37,0 10.283 2.333
2006 12.723 38,0 10.304 2.419
2007 12.836 38,2 10.283 2.553
2008 13.118 38,7 10.348 2.770
Mặc dù diện tích rừng Việt Nam đã được nâng lên đáng kể trong kể từ năm 1995 đến
nay nhưng chất lượng rừng vẫn còn thấp. Số liệu thống kê năm 2004 cho thấy chỉ có
7% diện tích rừng là rừng “nguyên sinh” và gần 70% diện tích còn lại là rừng thứ sinh
nghèo (Cục kiểm lâm 2004). Năng lực sản xuất gỗ của rừng chưa đáp ứng được nhu
cầu ngày càng tăng về gỗ cho sản xuất, chế biến đồ gỗ sử dụng trong nước và xuất
khẩu. Chất lượng rừng suy giảm còn còn được biểu hiện thông qua sự suy giảm về
8
năng lực phòng hộ của rừng như phòng hộ đầu nguồn, ven biển và sự suy thoái về đa
dạng sinh học, đặc biệt là những loài cây quý hiếm và đặc hữu của rừng vẫn đang bị
đe dọa nghiêm trọng.
Xét về đa dạng sinh học, các hệ sinh thái rừng Việt Nam được cho là nơi có đa
dạng sinh học cao. Tính đa dạng về thực vật và động vật là một trong những nhân tố
quyết định tính đa dạng về hệ sinh thái rừng tự nhiên của Việt Nam.
Về khu hệ thực vật, ngoài những yếu tố bản địa đặc hữu, Việt nam còn là nơi
hội tụ của 3 luồng thực vật di cư từ Trung Quốc, Ấn Độ - Hymalaya, Malaixia –
Inđônexia và các vùng khác kể cả ôn đới. Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), nước ta
có khoảng 11.373 loài thực vật thuộc 2524 chi và 378 họ. Các nhà thực vật dự đoán
con số loài thực vật ở nước ta có thể lên đến 15.000 loài. Trong các loài cây nói trên
có khoảng 7000 loài thực vật có mạch, số loài thực vật đặc hữu của Việt nam chiếm
khoảng 30% tổng số loài thực vật ở miền Bắc và chiếm khoảng 25% tổng số loài thực
vật trên toàn quốc (Lê Trần Chấn, 1997), có ít nhất 1.000 loài cây đạt kích thước lớn,
354 loài cây có thể dùng để sản xuất gỗ thương phẩm. Các loài tre nứa ở Việt Nam
cũng rất phong phú, trong đó có ít nhất 40 loài có giá trị thương mại. Sự phong phú
về loài cây đã mang lại cho rừng Việt Nam những giá trị to lớn về kinh tế và khoa
học. Theo thống kê của Viện Dược liệu (2003), hiện nay đã phát hiện được 3.850 loài
cây dùng làm dược liệu chữa bệnh, trong đó chữa được cả những bệnh nan y hiểm
nghèo. Theo thống kê ban đầu, đã phát hiện được 76 loài cây cho nhựa thơm, 600 loài
cây cho tananh, 500 loài cây cho tinh dầu và 260 loài cây cho dầu béo.
Về động vật, theo Đặng Huy Huỳnh (1997), nước ta có khoảng 11.050 loài
động vật bao gồm 275 loài và phân loài thú, 828 loài chim (nếu tính cả phân loài
thì khu hệ chim nhiệt đới nước ta lên đến 1.040 loài và phân loài), 260 loài bò sát
và 82 loài ếch nhái, khoảng 7.000 loài côn trùng và hàng nghìn loài động vật đất,
đặc biệt có nhiều ở đất rừng v.v. Theo báo cáo của Tổ chưức bảo tôồ tài liệu
của IUCN/CNPPA (1986) khu hệ động vật Việt Nam khá giầu về thành phần loài và
có mức độ cao về tính đặc hữu so với các nước trong vùng phụ Đông Dương. Trong
số 21 loài khỉ có trong vùng phụ này thì Việt Nam có 15 loài, trong đó có 7 loài và
phân loài đặc hữu (Eudey 1987).Theo Mackinon, trong vùng phụ có 49 loài chim
đặc hữu thì Việt Nam đã có 33 loài trong đó có 10 loài đặc hữu của Việt Nam.
Có thể thấy tính đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng Việt Nam là rất
cao, đặc biệt trong những năm gần đây các nhà khoa học còn liên tục phát hiện thêm
được nhiều loài động, thực vật mới rất có giá trị về đa dạng sinh học cũng như lĩnh
vực bảo tồn. Có 5 loài thú mới là Sao la (Pseudoryx nghetinhensis), Mang lớn
(Muntiacus vuquangensis), Mang Trường Sơn (Muntiacus trươngsonensis), Thỏ vằn
Trường Sơn (Nesolagus timminsi) và Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea); 3 loài
chim mới là Khướu vằn đầu đen (Actinodura sodangorum), Khướu Ngọc Linh
(Garrulax ngoclinhensis) và Khướu Kon Ka Kinh (G. konkakinhensis) đã được phát
hiện trong vòng 30 năm ở Việt Nam. Cũng trong thời kỳ này, nhiều loài mới thuộc
các lớp bò sát, lưỡng cư, cá và động vật không xương sống cũng đã được mô tả, trong
đó có 6 loài cua mới (Bộ Tài nguyên và môi trường, 2005).
Trong những năm vừa qua, nhiều loài thực vật mới cũng đã được phát hiện ở
9
Việt Nam. Trong giai đoạn 1993 – 2002, có 13 chi, 222 loài và 30 taxon dưới loài đã
được mô tả. Thêm vào đó có 2 họ, 19 chi và hơn 70 loài đã được ghi nhận mới cho hệ
thực vật Việt Nam. Tỷ lệ phát hiện loài mới đặc biệt cao ở họ Lan với 3 chi mới và 62
loài mới được mô tả, 4 chi và 34 loài lần đầu tiên được ghi nhận ở Việt Nam, trong đó có
Lan hài (P. hangianum) là một loài đặc hữu và đặc biệt quý hiếm ở Việt Nam . Cũng có 1
chi mới và 3 loài mới cho khoa học thuộc ngành hạt trần được mô tả, 2 chi và 12 loài
được bổ sung vào danh lục thực vật của Việt Nam (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005).
Mặc dù các hệ sinh thái rừng Việt Nam sở hữu sự giàu có về đa dạng sinh học,
nhưng sự suy giảm về diện tích và chất lượng rừng đã và đang tác động mạnh mẽ đến
sự suy giảm đa dạng sinh học. Nhiều loài thực vật rừng quý hiếm đang bị đe doạ có
nguy cơ tuyệt chủng như: Bách xanh, Thuỷ tùng, Thông hai lá dẹt v.v… Không chỉ
những loài cây gỗ lớn mà cả nhiều loài cây lâm sản ngoài gỗ như các loài cây làm
thuốc chữa bệnh (dược liệu): Sa nhân, Hà thủ ô đỏ, Sâm Ngọc Linh v.v… cũng ngày
càng cạn kiệt. Động vật rừng cũng đang hiếm dần. Nhiều loài động vật rừng quý hiếm
cũng đang bị đe doạ tuyệt chủng như Tê giác một sừng, Bò xám, Hổ, Voi v.v…Nhiều
hệ sinh thái rừng nhiệt đới nguyên sinh đang bị khai thác lậu. Phần lớn rừng còn lại
hiện nay là rừng thứ sinh nghèo. Bảo vệ rừng là biện pháp cơ bản quyết định đến việc
bảo tồn tính đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam.
2.2. Đặc điểm cơ bản của các hệ sinh thái rừng Việt Nam
Theo phân loại của UNESCO (1973), thảm thực vật nước ta có 4 quần hệ, trong đó có
2 lớp quần hệ liên quan đến rừng là: rừng rậm và rừng thưa. Mỗi lớp quần hệ lại chia
thành các nhóm quần hệ và sau đó mới đến các quần hệ. Mỗi quần hệ lại được chia
thành các phân quần hệ và dưới đó là quần hợp. Căn cứ vào nguyên tắc phân loại như
trên, thảm thực vật rừng Việt Nam được phân thành 2 loại là rừng rậm và rừng thưa.
Căn cứ theo các bậc phân loại kiểu thảm thực vật theo quan điểm sinh thái phát
sinh, Thái Văn Trừng (1998) đã phân loại thảm thực vật Việt Nam thành 14 kiểu,
trong đó có 10 kiểu liên quan đến quần thể rừng. Những đơn vị phân loại này chưa
phải là đơn vị phân loại cơ bản. Trong mỗi kiểu thảm thực vật lại có nhiều kiểu phụ
với nhiều phức hợp, ưu hợp, quần hợp khác nhau. Do vậy sẽ có nhiều hệ sinh thái cụ
thể khác nhau. Dưới đây chỉ giới thiệu những hệ sinh thái rừng tự nhiên chủ yếu quan
trọng đối với sản xuất lâm nghiệp, đa dạng sinh học và khá nhạy cảm với các điều
kiện môi trường thay đổi, nhất là trong bối cảnh BĐKH.
2.2.1. Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
Kiểu rừng này phân bố ở các tỉnh vùng trung du và miền núi Việt Nam, đó là: Quảng
Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang, Lào Cai, Ninh Bình
(Cúc Phương), Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên
Huế, Quảng Nam, Tây Nguyên v.v. Ở miền Bắc, kiểu rừng này này phân bố ở độ cao
dưới 700 m và ở miền Nam phân bố ở độ cao dưới 1000 m so với mực nước biển.
Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới phân bố và thích hợp với những khu
10
vực có nhiệt độ không khí trung bình hàng năm từ 20 – 25O
C, nhiệt độ không khí
trung bình tháng lạnh nhất dao động trong khoảng 15 – 20O
C, nhiệt độ không khí
trung bình tháng nóng nhất từ 30 – 35O
C. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 2000 –
2500 mm, nhiều vùng có lượng mưa rất cao từ 3000 – 4000 mm, hàng năm không có
tháng hạn, tháng kiệt mà chỉ có 3 tháng khô, chỉ số khô hạn chung là 3 – 0 – 0. Đất
trong kiểu rừng này là đất địa đới của vành đai nhiệt đới ẩm vùng thấp, đất đỏ vàng
Feralit hoàn toàn thành thục, sâu, dày, không có tầng đá ong; đất đỏ hung (terra rossa)
nhiệt đới phong hóa trên đá vôi và trên đất bồi tụ trong thung lũng dưới chân các núi
đá vôi. Các loại đất này thường được phát triển trên đá mẹ nai (gneiss), phiến thạch
mica (micaschiste), phiến sa thạch (gres schisteux), vi hoa cương (microgranit), lưu
vân (rioolit), hoa cương (granit), huyền vũ (bazan), v.v. Kiểu rừng nhiệt đới này có
tính đa dạng sinh học cao cả về đa dạng nguồn gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh
thái. Trong kiểu rừng này có nhiều loài động thực vật rừng quý hiếm, có loài đang bị
đe dọa tuyệt chủng cần được bảo tồn nghiêm ngặt.
2.2.2. Kiểu rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới
Rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới này phân bố tương đối rộng trên lãnh thổ Việt
Nam, tại các tỉnh như Quảng Ninh, Bắc Giang, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên
Bái, Sơn La, Lai Châu, Thanh Hóa, Nghệ An, Tây Nguyên, miền Đông Nam Bộ v.v.
Ở miền Bắc phân bố ở độ cao dưới 700 m và ở miền Nam là dưới 1000 m so với mực
nước biển. Trữ lượng rừng nguyên sinh có thể đạt đến 300 – 400 m3
/ha. Tổ thành rừng
có nhiều loài cây rừng nhiệt đới có giá trị trong đó có nhiều loài cây bản địa đặc hữu
của Việt Nam, có nhiều loại thực vật, động vật rừng quý hiếm và lâm sản nhiệt đới
ngoài gỗ lớn như dược liệu quý, nhiều loài cây cho tinh dầu, nhựa, chất béo, ta nanh
v.v…Kiểu rừng này xuất hiện tại những vùng khí hậu có nhiệt độ không khí trung
bình hàng năm từ 20 – 25O
C, nhiệt độ không khí trung bình tháng lạnh nhất là 15 –
20O
C, nhiệt động không khí trung bình tháng nóng nhất khoảng 30 – 35O
C; lượng
mưa trung bình hàng năm dao động từ 1200 – 2500 mm và độ ẩm trung bình thấp
nhất lớn hơn 85%. Mùa hạn kéo dài từ 1 – 3 tháng với lượng mưa dưới 50 mm và một
tháng có lượng mưa dưới 25 mm, chỉ số khô hạn chung là (1-3)-(0-1)-(0). Đất trong
kiểu rừng này là đất đỏ vàng Feralits, tầng đất dầy phát triển trên đá mẹ phiến thạch, sa
thạch, sa diệp thạch, badan, phù sa cổ, kể cả đất đá vôi hung đỏ, đất nâu đen v.v.
Kiểu rừng này cũng có tính đa dạng sinh học cao. Có nhiều thực vật và động
vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng. Nhiều vấn đề khoa học như quy luật tái sinh,
diễn thế rừng, quy luật sinh trưởng của cây rừng và rừng nhiệt đới v.v… vẫn cần được
phát hiện và khám phá.
2.2.3. Kiểu rừng lá rộng thường xanh trên núi đá vôi
Diện tích rừng núi đá (chủ yếu là núi đá vôi), ở Việt Nam có khoảng 1.152.200 ha,
11
trong đó diện tích rừng che phủ 396.200 ha (34,45%), (theo Viện Điều tra Quy hoạch
rừng, 1999). Núi đá vôi phân bố trong 24 tỉnh và thành phố nhưng chủ yếu tập trung
ở các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ. Các tỉnh có núi đá vôi là: Điện Biên, Lai Châu,
Sơn La, Hòa Bình, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hải Phòng, Ninh
Bình, Thanh Hóa, Thái Nguyên, Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình. Nguyễn Huy
Phồn và cộng sự (1999) đã phân vùng núi đá vôi thành 5 vùng như sau: Vùng Cao
Bằng – Lạng Sơn, vùng Tuyên Quang – Hà Giang, vùng Tây Bắc – Tây Hòa Bình –
Thanh Hóa, vùng Trường Sơn Bắc và vùng quần đảo; phân bố theo đai độ cao từ vài
chục mét lên đến 1200 m so với mực nước biển.
Các vùng núi đá vôi có điều kiện sinh thái khá phức tạp, ngoài chế độ khí hậu
chung cho toàn khu vực, do địa hình vùng núi đá vôi phức tạp nên có những đặc điểm
khác biệt và tạo nên những tiểu vùng vi khí hậu. Đây là một qui luật phi địa đới, đặc
trưng cho hệ sinh thái nhạy cảm trên núi đá vôi ở Việt Nam. Nhiệt độ không khí trung
bình năm khoảng 20O
C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất của vùng núi đá vôi là
tháng 6 và tháng 7, trong khi đó tháng lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1. Theo đai độ
cao, vùng núi đá vôi ở Việt nam có những chế độ mưa, ẩm khác nhau. Ở đai thấp có
chế độ mưa ẩm với lượng mưa trung bình năm từ 1200 – 2500 mm, độ ẩm không khí
trung bình 85%. Hiện nay chưa có số liệu khí hậu ở vành đai núi cao.
Các khu vực núi đá vôi hình thành trên nền đá mẹ là đá vôi mà thành phần cơ
giới nặng là đất đỏ hung nhiệt đới. Địa chất đai cao của khu vực núi đá vôi cũng
giống như ở đai thấp đó là đá đỏ hung nhiệt đới nhưng phong hóa trên đá vôi và
đôlômit. Ở những nơi có hiện tượng xói mòn xảy ra, thành phần thổ nhưỡng là đất
đen xương xẩu trên núi đá vôi (renđzina).Thảm thực vật trên núi đá vôi là một hệ sinh
thái đặc biệt và rất nhạy cảm, do đó mọi tác động tới rừng núi đá vôi sẽ gây ra những
biến đổi không thể lường trước được, đặc biệt đây còn là nơi có tiềm năng đa dạng
sinh học rất cao, nhiều loài mới cả động và thực vật trong thời gian gần đây được
công bố là thành phần của kiểu rừng núi đá vôi.
2.2.4. Kiểu rừng lá kim tự nhiên
Rừng lá kim tự nhiên chiếm diện tích khoảng 148.024 ha (chiếm 0,45% diện tích toàn
quốc) và có hai loại: Kiểu rừng lá kim á nhiệt đới núi thấp phân bố chủ yếu ở vùng
núi như Yên Châu, Mộc Châu (Sơn La), Nghệ An, Hà Giang, Đà Lạt (Lâm Đồng)
v.v….và kiểu rừng lá kim ôn đới núi cao trung bình phân bố chủ yếu ở Sa Pa (Lào
Cai), Tuần Giáo (Lai Châu), Hà Giang, Tây Côn Lĩnh (Cao Bằng), Chư Yang Sinh
(Nam Trung Bộ), Lâm Đồng v.v…Đối với rừng lá kim á nhiệt đới thì phân bố ở độ
cao từ 600 – 1000 m (Thông nhựa), ở độ cao trên 1000 m đối với thông ba lá ở khu
vực miền Bắc. Ở miền Bắc, thông nhựa phân bố xuống vùng thấp gần biển như Nghệ
An, Quảng Ninh; ngoài ra thông ba lá còn xuất hiện ở Hoàng Su Phì (Hà Giang) ở độ
cao khoảng trên 1000 m. Rừng lá kim ôn đới phân bố ở độ cao trên 1600 m (miền
Bắc) và trên 1800 m so với mực nước biển (ở miền Nam).
Vành đai khí hậu á nhiệt đới núi thấp còn chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa.
12
Vành đai khí hậu này ở miền Bắc trên độ cao từ 700 – 1600 m và ở miền Nam từ
1000 – 1800 m so với mực nước biển. Trong các vành đai này, nhiệt độ không khí
trung bình hàng năm dao động trong khoảng 15 – 20O
C, nhiệt độ không khí trung
bình tháng lạnh nhất thấp hơn 15O
C ở miền Bắc và dưới 20O
C ở miền Nam. Lượng
mưa trung bình hàng năm phổ biến dao động trong khoảng 600 – 1200 mm; có từ 4 -6
tháng mùa khô, mùa hạn từ 1 – 2 tháng và có một tháng kiệt, chỉ số khô hạn chung là
(4 – 6) (1 – 2) (1). Đối với vành đai khí hậu ôn đới, ở độ cao trên 1600 – 2400 m ở
miền Bắc và 1800 – 2600 m ở miền Nam, các số liệu khí hậu về vành đai này hiện
nay chưa được tổng hợp.
Do các kiểu rừng lá kim tự nhiên phân bố ở vành đai cao, địa hình phức tạp, dốc
cao hiểm trở nên rất có ý nghĩa trong việc phòng hộ môi trường cho vùng núi thấp và
đồng bằng. Về ý nghĩa khoa học, rừng lá kim tự nhiên á nhiệt đới và ôn đới vùng núi
đã làm tăng tính đa dạng sinh học cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam.
2.2.5. Kiểu rừng thưa cây họ Dầu (rừng Khộp)
Rừng khộp phân bố tập trung ở tỉnh Đắc Lắc, Gia Lai. Ngoài ra còn có ở Di Linh
(Lâm Đồng) và những đám rừng khộp nhỏ phân bố ở Ninh Thuận, Bình Thuận, Sông
Bé, Tây Ninh v.v…, tổng diện tích khoảng 375.317 ha chiếm 1,14% diện tích toàn
quốc Theo vĩ độ, rừng khộp phân bố từ vĩ độ 14O
B (Gia Lai) đến vĩ độ 11O
B (Tây
Ninh). Theo độ cao so với mực nước biển, rừng khộp phân bố tập trung ở độ cao từ
400 – 800 m.
Rừng khộp thích hợp với những vùng sinh thái có khí hậu nhiệt đới gió mùa
không có mùa đông lạnh nhưng có một mùa khô điển hình. Tổng tích nhiệt hàng năm
từ 7.500 – 9.000O
C. Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm từ 21 – 27O
C. Nhiệt độ
không khí tối cao dưới 40O
C và nhiệt độ không khí tối thấp không dưới 10O
C. Lượng
mưa trung bình hàng năm phổ biến từ 1.200 – 1.800 mm. Chế độ mưa ẩm rất khắc
nghiệt. Khí hậu có hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa
chiếm đến 90% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô khắc nghiệt kéo dài từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau. Hàng năm có 4 -6 tháng khô, 1 – 2 tháng hạn và 1 tháng kiệt.
Đất rừng khộp thuộc loại xấu, chủ yếu là các loại đất xám đỏ phát triển trên đá
bazan, granit có tầng đất mỏng, kết von mạnh, có nơi đang xuất hiện đá ong. Do xói
mòn tầng đất mặt, nhiều nơi có đá lộ trên mặt đất.
Với diện tích khoảng hơn nửa triệu hécta, nhưng rừng khộp được coi là một
nguồn tài nguyên rừng đặc biệt của Tây Nguyên nói riêng và của cả nước nói chung.
Rừng khộp có những loài cây gỗ lớn có giá trị, tài nguyên lâm sản ngoài gỗ như dầu
nhựa, tanin, dược liệu v.v…và tài nguyên động vật khác. Các loài cây rừng khộp có
tính thích nghi cao với khô hạn và lửa rừng, khó có thể tìm ra loài cây nào khác thay
thế. Đây là sản phẩm của tự nhiên đã được chọn lọc qua một quá trình lịch sử lâu dài.
2.2.6. Rừng ngập mặn
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước về rừng ngập mặn đã chỉ
rõ về sự phong phú và đa dạng của hệ sinh thái rừng ngập mặn với nhiều quần xã
khác nhau và khoảng 109 loài cây ngập mặn phân bố dọc theo các tỉnh ven biển Việt
13
Nam. Trong số đó số cây ngập mặn thực thụ là 37 loài và hơn 70 loài cây tham gia.
Giá trị trực tiếp các loài cây ngập mặn đã được thống kê như sau: 30 loài cây cho gỗ,
củi; 14 loài cho tanin; 21 loài cây làm dược liệu; 21 loài cho mật nuôi ong, vv… (Đỗ
Đình Sâm và cs, 2005)
Rừng ngập mặn phân bố dọc bờ biển Việt Nam thuộc 28 tỉnh và thành phố.
Phan Nguyên Hồng (1999) đã chia vùng phân bố rừng ngập mặn Việt Nam thành 4
khu vực với 12 tiểu khu và xác định điều kiện sinh thái cho từng tiểu khu, có diện tích
khoảng 84.321 ha chiếm 0,26% diện tích toàn quốc. Khu vực I là các vùng rừng ngập
mặn ven biển Đông Bắc, khu vực này được phân chia thành 3 tiểu khu nhỏ khác nhau;
khu vực II là khu vực ven biển đồng bằng Bắc Bộ bao gồm 2 tiểu khu nhỏ; khu vực
III là hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển Trung Bộ từ mũi Lạch Trường đến mũi
Vũng Tầu bao gồm 3 tiểu khu nhỏ; khu vực IV được tính từ mũi Vũng Tầu đến cửa
sông Soài Rạp (ven biển Đông Nam Bộ). Hệ sinh thái rừng ngập mặn phân bố sát
ngay ven biển và chịu ảnh hưởng nhiều bởi các nhân tố sinh thái như khí hậu, thủy
văn (dòng nước, độ mặn…), địa hình, sản phẩm bồi tụ v.v…
Khu vực I: Là vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh. Nhiệt độ
không khí trung bình các tháng trong năm biến động lớn (15 – 300
C). Nhiệt độ trung
bình thấp nhất vào khoảng 160
5, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối xuống đến 1O
C. Nhiệt độ
là nhân tố chủ đạo không chỉ ảnh hưởng đến sinh trưởng mà còn ảnh hưởng đến tổ
thành loài cây rừng ngập mặn. Một số loài cây rừng ngập mặn ở miền Nam không
thấy xuất hiện ở đây. Mùa mưa ở khu vực này từ tháng 4 – 5 đến tháng 10 – 11.
Tháng khô nhất trong năm là tháng 1 nhưng vẫn có lượng mưa tới 34 mm (Móng Cái)
và 20 mm (Hòn Gai). Nhờ vậy mà có lượng nước ngọt phong phú hơn so với miền
Nam, thuận lợi cho các loài ngập mặn sinh trưởng và phát triển.
Khu vực II: Tuy là vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có 1 mùa đông lạnh nhưng
nền nhiệt độ ở đây cao hơn hẳn khu vực I, ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc yếu hơn
khu vực I. Hàng năm có khoảng 2 tháng nhiệt độ không khí trung bình dưới 20O
C.
Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất trong năm thường trên 15O
C, lượng mưa trung
bình hàng năm từ 1300 – 1900 mm. Đây là khu vực bồi tụ của hệ thống sông Hồng và
sông Thái Bình thuộc vùng bờ biển đồng bằng Bắc Bộ. Vùng ven biển này có cả quá
trình bồi tụ và xói lở (Đồng Châu, Thái Bình). Tuy nhiên, do không có hệ thống đảo
che chắn như khu vực I và nằm trong vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão nên gió
gây ra tác động lớn trong khu vực này.
Khu vực III: Là vùng ven biển Trung Bộ tiếp giáp liền với dãy núi Trường Sơn.
Trừ hai con sông lớn là sông Mã và sông Lam, còn các con sông khác đều ngắn,
lượng phù sa ít không đủ để hình thành nên những bãi lầy ven biển, thậm chí có nơi
núi tiếp cận ngay với bờ biển. Dốc Trường Sơn phía đông có độ dốc cao và ngắn nên
dòng nước chảy mạnh lôi cuốn phù sa theo sóng trôi ra biển, bờ biển không được bồi
tụ mở rộng, thậm chí có nơi đất liền còn bị lấn như ở tỉnh Bình Thuận.
Khu vực IV : Có khí hậu đặc trưng là nhiệt đới ẩm không có mùa đông. Chế độ
nhiệt đã bắt đầu chịu ảnh hưởng của khí hậu cận xích đạo. Tổng tích nhiệt hàng năm
14
cao, lượng mưa hàng năm trong khu vực phân bố không đều qua các địa phương. Tuy
nhiên, lượng mưa phân bố tương đối đều qua các tháng trong năm. Khu vực này tiếp
cận ngay với hệ thống sông lớn là sông Cửu Long và sông Đồng Nai với nhiều phụ
lưu tạo ra nhiều cửa sông bồi đắp một lượng phù sa rất lớn và một lượng lớn nước ngọt
từ đất liền ra biển cả. Chính nhờ lượng phù sa bồi tụ này mà hàng năm lấn biển mở
rộng thêm đất liền và thềm lục địa. Đây là môi trường tốt cho rừng ngập mặn phát sinh
phát triển.
Diện tích rừng ngập mặn được công bố vào các năm 1943 (400.000 ha, tương
ứng 100%), 1962 (290.000 ha, tương ứng 72,5%), 1982 (252.000 ha, tương ứng 63%)
và năm 2000. Trong vòng 57 năm qua diện tích rừng ngập mặn ở Việt nam đã giảm
mất 253.210 ha, chiếm khoảng 62% tổng diện tích rừng ngập mặn của năm 1943.
Theo số liệu năm 2000, diện tích rừng ngập mặn chỉ bằng 38% so với năm 1943. Điều
này cho thấy tốc độ mất rừng ngập mặn ở Việt Nam là rất cao, khoảng 4.400 ha/năm
(Đỗ Đình Sâm và cs, 2005).
2.2.7. Rừng Tràm
Rừng Tràm phân bố tập trung ở 7 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, hình thành nên ba
vùng là: vùng Đồng Tháp Mười thuộc ba tỉnh Long An, Tiền Giang và Đồng Tháp;
vùng Tứ Giác Long Xuyên thuộc hai tỉnh An Giang và Kiên Giang; vùng U Minh
Thượng và U Minh Hạ thuộc tỉnh Cà Mau và Hậu Giang. Trong 30 năm từ 1972 –
2001 diện tích rừng Tràm ở đồng bằng sông Cửu Long giảm mất 82.000 ha, còn lại
92.000 ha vào năm 2001.
Kiểu rừng này phân bố ở độ cao so với mực nước biển dưới 2 m. Nơi đất trũng,
độ cao phân bố so với mực nước biển là 0,46 m. Đây là vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa không có mùa đông, cận xích đạo. Tổng tích nhiệt cả năm từ 9.000 – 10.000O
C.
Nhiệt độ không khí trung bình năm là 27O
C, ngay cả tháng giêng, nhiệt độ không khí
trung bình thấp nhất cũng đạt đến 22O
C. Biên độ nhiệt độ trung bình tháng trong
năm chỉ từ 3 – 5O
C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối là 38O
C (tháng 4 năm 1991) và nhiệt
độ tối thấp tuyệt đối là 15O
C. Lượng mưa trung bình năm từ1.500 - 2.400 mm. Số
ngày mưa trong năm từ 110 - 165 ngày. Lượng mưa phân bố theo mùa, mùa mưa
từ tháng 5 đến tháng 11, với lượng mưa chiếm đến 90% lượng mưa cả năm. Lượng
mưa ở Đồng Tháp Mười thấp hơn (khoảng 1.500 mm), còn lượng mưa ở vùng Tứ
Giác Long Xuyên và U Minh Cà Mau cao hơn (trên 2.000 mm) gây ngập úng phèn
ở nhiều địa phương. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, trong đó ba tháng
1,2 và 3 là những tháng hạn. Lượng bốc hơi cả năm từ 1.000 - 1.200 mm, đặc biệt
trong mùa khô lượng bốc hơi gần gấp ba lần lượng mưa. Tháng 3 và tháng 4 có độ
ẩm không khí thấp nhất từ 75 - 77%. Mùa này tiềm ẩn nhiều khả năng cháy rừng.
Rừng tràm mang lại lợi ích kinh tế nhiều mặt. Rừng tràm cung cấp gỗ xây
dựng, đặc biệt là dùng làm cừ để đóng nền móng vùng đầm lầy, xây đập đắp đê,
cung cấp củi, than, than bùn dùng làm phân bón và nhiều lâm sản ngoài gỗ lớn như
tinh dầu tràm, mật ong, thú rừng, khỉ, trăn, rắn v.v… nhiều sân chim với nhiều loài
15
sếu, cò, vạc, diệc, quắm, bồ nông v.v… và đặc biệt là nguồn tài nguyên hải sản, thuỷ
sản vô cùng phong phú. Đây là một mô hình tự nhiên kết hợp hữu cơ giữa lâm -
ngư - nông có tính ổn định nếu không bị tác động phá hoại của con người. Tràm là
loài cây rừng bảo đảm tốt yêu cầu "chung sống với lũ" ở đồng bằng sông Cửu Long.
Với diện tích hàng trăm ngàn hécta, rừng tràm giữ vai trò quan trọng trong việc bảo
vệ môi trường, duy trì cân bằng sinh thái, phòng hộ nông nghiệp ở đồng bằng sông
Cửu Long.
2.2.8. Rừng tre nứa
Rừng tre nứa phân bố rộng từ vùng nhiệt đới, á nhiệt đới đến ôn đới, từ 51O
vĩ độ Bắc
đến 47O
vĩ độ Nam. Hầu hết các loài tre nứa đều yêu cầu nhiệt độ ấm và ẩm độ cao
nên chúng thường phân bố ở vùng thấp, vùng cao trung bình và tập trung chủ yếu ở 2
bên xích đạo. Trên thế giới có khoảng 1.300 loài thuộc hơn 70 chi, phân bố ở 3 vùng
chính: Châu á Thái Bình Dương, Châu Mỹ và Châu Phi, trong đó vùng Châu Á Thái
Bình Dương là trung tâm phân bố tre nứa chiếm khoảng 80% tổng số loài và diện tích
toàn thế giới (Lin, 2000). Việt Nam là một trong những vùng trung tâm phân bố tre
nứa trên thế giới do có điều kiện tự nhiên thuận lợi, như chế độ nhiệt, ẩm và thổ
nhưỡng. Các kiểu rừng tre nứa Việt nam rất phong phú và đa dạng, chiếm vị trí quan
trọng trong tài nguyên rừng cả về mặt kinh tế, môi trường và khoa học.
Tre nứa ở Việt Nam có 133 loài thuộc 24 chi, tuy nhiên đây chắc chưa phải là
con số đầy đủ. Trong số đã thống kê được, Việt nam có 10 loài trong số 19 loài tre ưu
tiên cao để quốc tế có hành động và 6 loài trong 18 loài tre khác được quốc tế ghi
nhận là quan trọng (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2004). Rừng tre nứa bao gồm năm kiểu
rừng đặc trưng đó là rừng luồng, rừng vầu, rừng nứa và rừng lồ ô.
Theo kết quả kiểm kê tài nguyên rừng năm 1999, rừng tre nứa có diện tích 1,5
triệu ha, chiếm 4,5% diện tích toàn quốc, trữ lượng 8,4 tỷ cây. Rừng tre nứa tự nhiên là
1,4 triệu ha, chiếm 15% diện tích rừng tự nhiên, trữ lượng 8,3 tỷ cây; trong đó rừng tre
nứa thuần loại 0,789 triệu ha, chiếm 8,36% diện tích rừng tự nhiên, trữ lượng 5.863 tỷ
cây; rừng hỗn giao 0,626 triệu ha, chiếm 6,63% diện tích, trữ lượng 2.441 tỷ cây (Viện
Điều tra quy hoạch rừng, 1999).
3. THỰC TRẠNG, XU HƯỚNG VÀ CÁC TÁC ĐỘNG TIỀM TÀNG
CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
3.1. Thực trạng và xu hướng biến đổi khí hậu toàn cầu
Trước những diễn biến và ảnh hưởng tiêu cực mang tính toàn cầu của biến đổi khí
hậu, các nước trên thế giới đã có nhiều động thái tích cực nhằm ngăn chặn những
hiểm họa khôn lường mà biến đổi khí hậu có thể gây ra cho loài người. Năm 1979,
Hội nghị khí hậu Quốc tế lần thứ nhất đã ra tuyên bố kêu gọi chính phủ các nước
nhận thức về mức độ nghiêm trọng này và tiến hành các hành động nhằm giảm thiểu
các tác động làm biến đổi khí hậu do con người gây ra. Một loạt các hội nghị liên
chính phủ thảo luận về vấn đề biến đổi khí hậu đã được tổ chức từ những năm cuối
thập kỷ 80, đầu thập kỷ 90 như: Hội nghị Villach (10/1985), Hội nghị Toronto
16
(6/1988), Hội nghị Ottawa (2/1989), Hội nghị Tata (2/1989), Hội nghị và tuyên bố
Hague (3/1989), Hội nghị bộ trưởng Noordwijk (11/1989), Hội nghị Cairo (12/1989),
Hội nghị Bergen (5/1990), và Hội nghị Khí hậu thế giới lần thứ 2 (11/1990).
Cùng với các bằng chứng khoa học được đưa ra ngày càng nhiều, các hội nghị
liên quan đến BĐKH và các tác động của nó ngày càng nhận được sự quan tâm của
các nhà khoa học cũng như cộng đồng quốc tế. Năm 1988, Ủy ban Liên chính phủ về
biến đổi khí hậu (IPCC) được UNEP và WHO thành lập. IPCC có nhiệm vụ đánh giá
một cách tổng hợp, khách quan, minh bạch các thông tin khoa học – kỹ thuật và kinh
tế - xã hội liên quan đến các rủi ro xuất phát từ hiện tượng biến đổi khí hậu do các
hoạt động của con người gây ra.
Năm 1990, IPCC công bố Báo cáo đánh giá đầu tiên về biến đổi khí hậu. Báo
cáo đã gây tiếng vang rất lớn và nhận được sự quan tâm thích đáng từ cộng đồng
quốc tế, nó được sử dụng là cơ sở để đàm phán Công ước khung của Liên hiệp quốc
về biến đổi khí hậu. Công ước này được hoàn chỉnh và phê chuẩn tại New York vào
tháng 9/1992, được 154 quốc gia ký kết tại Hội nghị Thượng đỉnh Rio De Janero và
bắt đầu có hiệu lực từ 21/03/1994.
Báo cáo đánh giá thứ 2 về biến đổi khí hậu do IPCC hoàn thành vào năm 1995.
Báo cáo này có công đóng góp của trên 2000 nhà khoa học và chuyên gia trên thế
giới. Hội nghị lần thứ 3 của các nước ký kết công ước (COP-3), được tổ chức vào
năm 1997 tại Kyoto, đã thông qua Nghị định thư Kyoto nhằm hạn chế phát thải khí
nhà kính gây ra do biến đổi khí hậu.
Năm 2001, IPCC hoàn thành Báo cáo đánh giá lần thứ 3 về biến đổi khí hậu,
báo cáo kết luận rằng bằng chứng về tác động của con người lên biến đổi khí hậu
ngày càng rõ hơn và đưa ra một bức tranh chi tiết về các tác động của sự nóng lên
toàn cầu đối với các khu vực trên thế giới.
Báo cáo lần thứ tư của IPCC được công bố vào năm 2007. Trong báo cáo này,
IPCC đã khẳng định biến đổi khí hậu là một vấn đề hiển nhiên và không còn tranh
luận. Sự biến đổi khí hậu được IPCC chứng minh bằng các số liệu quan trắc nhiệt độ
không khí và nước biển, sự tan băng và nước biển dâng.
Gần đây, UNDP đã công bố Báo cáo Phát triển con người năm 2007/2008 với
chủ đề “Cuộc chiến chống biến đổi khí hậu: Đoàn kết nhân loại trong một thế giới
phân cách”. Trong báo cáo, UNDP đã khẳng định: đến nay đã có rất nhiều bằng
chứng khoa học chứng tỏ rằng biến đổi khí hậu do con người gây ra đang đẩy thế giới
đến một thảm họa sinh thái, cùng với những tác động không thể đảo ngược đối với sự
nghiệp phát triển con người. Hội nghị về biến đổi khí hậu tại Bali năm 2007 đã thu
hút được số lượng đại biểu tham dự kỷ lục, góp phần thúc đẩy nhận thức của thế giới
về vấn đề biến đổi khí hậu. Mặc dầu nhận được sự quan tâm đặc biệt từ các chính
phủ, tổ chức và cộng đồng quốc tế nhưng chúng ta phải thừa nhận những ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu tới đời sống con người và thiên nhiên là đặc biệt nghiêm trọng
và nguy cơ dẫn đến thảm họa môi trường đối với con người là hoàn toàn có thể.
17
Theo dự báo của các nhà khoa học, nếu tình hình phát thải khí nhà kính không
giảm đi thì vào năm 2050 nồng độ khí CO2 trong khí quyển sẽ tăng gấp đôi so với
thời kỳ tiền công nghiệp, từ 260 ppm lên 500 ppm (ADB, 2007). Hiệu ứng nhà kính
làm nhiệt độ trái đất tăng lên kéo theo hàng loạt các yếu tố khí hậu khác như: lượng
mưa, độ ẩm, bức xạ… thay đổi theo. Toàn bộ mặt đệm, cả mặt đất và đại dương đều
nóng lên, đặc biệt ở các vĩ độ cao dẫn đến hiện tượng tan băng các vùng cực, gây nên
hiện tượng nước biển dâng và xâm lấn các vùng đất ven bờ. Tần suất và cường độ
hiện tượng ENSO gia tăng đáng kể, gây lũ lụt và hạn hán ở các vùng nhiệt đới và á
nhiệt đới. Cường độ và lượng mưa có nhiều bất thường, những vùng mưa nhiều thì
trở nên nhiều hơn, cường độ lớn hơn; các vùng hạn hán thì trở nên khô cằn hơn. Khi
lượng phát thải khí CO2 tăng gấp đôi, lượng mưa tăng ở các vùng vĩ tuyến cao và các
vùng nhiệt đới trong tất cả các mùa trong năm; ở vĩ tuyến trung bình lượng mưa sẽ
tăng khoảng 10 ÷ 20 %. Song song với hiện tượng nóng lên toàn cầu, nước biển dâng,
sự thay đổi về mưa và sự bốc hơi là sự suy thoái của tầng ozôn bình lưu làm tăng bức
xạ cực tím trên trái đất, gây ra những ảnh hưởng lớn cho loài người, các hệ sinh thái,
và đời sống kinh tế xã hội (Bộ NN & PTNT, 2008).
Ở khu vực Đông Nam Á, Tổ chức Nghiên cứu Khoa học, Sức khỏe cộng đồng
và Công nghiệp Úc (SCIRO) đã ước lượng các phương án biến đổi khí hậu cao, vừa
và thấp. Theo đó, ở Đông Nam Á đến năm 2070, nhiệt độ có thể tăng 0,40
C (phương
án thấp), 10
C (phương án vừa) và 20
C (phương án cao). Lượng mưa có thể biến động
từ 5 – 10% trong mùa mưa và 0 - 5 % trong mùa khô, mực nước biển sẽ tăng từ 15
đến 90 cm theo các phương án biến đổi khí hậu từ thấp đến cao.
Trong dự án mang mã số AS07 của chương trình AIACC (Assessments of
Impacts and Adaptation to Climate Change) nghiên cứu về ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu ở lưu vực sông Mê Kông do Cơ quan START vùng Đông Nam Á (SEA
START RC) thực hiện, mô hình khí hậu khu vực có độ phân giải cao CCAM đã được
sử dụng để xây dựng các kịch bản biến đổi khí hậu, thông qua các yếu tố khí hậu như
nhiệt độ, lượng mưa, bức xạ và gió.
Trong 200 năm qua nồng độ khí CO2 trong khí quyển đã tăng thêm một phần ba
so với thời kỳ tiền công nghiệp, vào khoảng 372 ppm. Nồng độ các khí gây hiệu ứng
nhà kính khác cũng tăng do hoạt động của con người, cách đây 200 năm nồng độ khí
CH4 là 800 ppb, còn bây giờ là 1.750 ppb. NOx cũng tăng lên từ 270 ppb lên 310 ppb.
Các khí gây hiệu ứng nhà kính trong đó có khí CO2 là nguyên nhân chính gây nên
hiện tượng nóng lên toàn cầu (IPCC, 2007).
Hoạt động của con người trong 200 năm qua đã làm tăng 50% nồng độ các
KNK trong khí quyển so với thời kỳ trước công nghiệp. Việc tăng nhanh lượng phát
thải khí CO2 từ việc đốt nhiên liệu hóa thạch diễn ra từ những năm 1950 do nhu cầu
sử dụng năng lượng tăng khi dân số thế giới tăng nhanh. Từ năm 1970 đến năm 2004
khí CO2 trên toàn thế giới tăng 70% (IPCC, 2007). Bên cạnh đó sự gia tăng các KNK
còn bắt nguồn từ đốt phá rừng, sử dụng không hợp lý các hệ sinh thái ven biển, đặc
18
biệt là đất ngập nước (chiếm khoảng 10% lượng phát thải các KNK) dẫn đến hiện
tượng nóng lên toàn cầu (Nguyễn Hữu Ninh, 2008).
Các KNK phát thải từ các hoạt động không hợp lý của con người tác động tới
nhiều mặt của đời sống con người, các hệ sinh thái, v.v và trầm trọng nhất là hiện
tượng trái đất đang nóng dần lên. Số liệu quan trắc về sự BĐKH từ năm 1850 đến
năm 2000 cho thấy nhiệt độ trung bình của trái đất đã tăng 0,74O
C, trong đó nhiệt độ
tại hai vùng cực tăng gấp 2 lần so với nhiệt độ tăng trung bình trên toàn cầu. Dự báo
biên độ tăng nhiệt độ của trái đất từ nay đến năm 2100 có thể trong khoảng 1,1 –
6,4O
C, đây là mức tăng chưa từng có tiền lệ trong lịch sử 10.000 năm qua của loài
người và nhiệt độ cũng không tăng đồng đều ở các vùng, các quốc gia trên thế giới
(IPCC, 2007). Hậu quả của sự nóng lên toàn cầu sẽ làm các lớp băng tuyết tan nhanh
hơn trong những thập niên tới. Trong thế kỷ 20, trung bình mực nước biển dâng tại
Châu Á là 2,4 mm/năm và chỉ riêng thập kỷ vừa qua là 3,1 mm/năm, và được dự báo
là sẽ tiếp tục tăng cao hơn trong thế kỷ 21, ít nhất là 2,8 – 4,3 mm/năm (IPCC, 2007).
3.2. Thực trạng và xu hướng biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Nghiên cứu về BĐKH ở Việt Nam chủ yếu được thực hiện bởi Viện Khí tượng và
Thủy văn và được bắt đầu từ năm 1990. Theo báo cáo của Bộ tài nguyên và môi
trường năm 2009, từ các số liệu quan trắc về khí hậu trong nhiều năm cho thấy biến
đổi của các yếu tố khí hậu ở Việt Nam có những điểm đáng lưu ý sau:
 Về nhiệt độ: Trong khoảng 50 năm qua (1951 - 2000), nhiệt độ trung bình năm
ở Việt Nam đã tăng lên 0,7O
C. Nhiệt độ trung bình năm của 4 thập kỷ gần đây
(1961 - 2000) cao hơn trung bình năm của 3 thập kỷ trước đó (1931- 1960).
Nhiệt độ trung bình năm của thập kỷ 1991 - 2000 ở Hà Nội, Đà Nẵng, thành
phố Hồ Chí Minh đều cao hơn trung bình của thập kỷ 1931 - 1940 lần lượt là
0,8; 0,4 và 0,6O
C. Năm 2007, nhiệt độ trung bình năm ở cả 3 nơi trên đều cao
hơn trung bình của thập kỷ 1931 - 1940 là 0,8 - 1,3O
C và cao hơn thập kỷ 1991
– 2000 (là từ 0,4 - 0,5O
C).
 Về lượng mưa: Trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng mưa trung bình
năm trong 9 thập kỷ vừa qua (1911- 2000) không rõ rệt theo các thời kỳ và
trên các vùng khác nhau; có giai đoạn tăng lên và có giai đoạn giảm xuống.
 Về mực nước biển: Theo số liệu quan trắc trong khoảng 50 năm qua ở các trạm
Cửa Ông và Hòn Dấu, mực nước biển trung bình đã tăng lên khoảng 20 cm,
phù hợp với xu thế chung của toàn cầu.
 Về số đợt không khí lạnh: Số đợt không khí lạnh ảnh hưởng tới Việt Nam giảm
đi rõ rệt trong hai thập kỷ gần đây (cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI). Năm
1994 và năm 2007 chỉ có 15-16 đợt không khí lạnh bằng 56% trung bình nhiều
năm. 6/7 trường hợp có số đợt không khí lạnh trong mỗi tháng mùa đông (XI -
III) thấp dị thường (0-1 đợt) cũng rơi vào 2 thập kỷ gần đây (3/1990, 1/1993,
2/1994, 12/1994, 2/1997, 11/1997). Một biểu hiện dị thường gần đây nhất về
khí hậu trong bối cảnh BĐKH toàn cầu là đợt không khí lạnh gây rét đậm, rét
hại kéo dài 38 ngày trong tháng 1 và tháng 2 năm 2008 gây thiệt hại lớn cho
sản xuất nông nghiệp.
19
 Về bão: Vào những năm gần đây, số cơn bão có cường độ mạnh nhiều hơn,
quỹ đạo bão dịch chuyển dần về các vĩ độ phía nam và mùa bão kết thúc muộn
hơn, nhiều cơn bão có quỹ đạo di chuyển dị thường hơn.
 Về số ngày mưa phùn: Trung bình năm ở Hà Nội giảm dần trong thập kỷ 1981
- 1990 và chỉ còn gần một nửa (15 ngày/năm) trong 10 năm gần đây.
Xu hướng khí hậu ở Việt Nam cũng đã được nghiên cứu. Trên cơ sở này các kịch bản
BĐKH cho Việt Nam và các khu vực của Việt Nam đã được xây dựng (Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2009). Các dự báo về BĐKH ở Việt Nam trong thế kỷ 21
được tóm tắt như sau:
 Nhiệt độ sẽ tăng khoảng 0,3 - 0,5O
C vào năm 2020; 1,0 - 2,0O
C vào năm 2050
và 1,6 - 2,6O
C vào năm 2100. Những khu vực có mức độ tăng nhiệt độ cao
nhất là Tây Bắc và Bắc Trung Bộ;
 Lượng mưa mùa mưa biến động vào khoảng 0 - 10% vào các năm nói trên.
Nơi có mức độ biến động lớn nhất về lượng mưa là Trung Bộ (Bắc Trung Bộ,
Trung Trung Bộ và phần phía Bắc của Nam Trung Bộ);
 Nước biển dâng cao thêm khoảng 5 cm cho mỗi thập kỷ và sẽ dâng 28 - 33 cm
vào năm 2050 và từ 65 – 100 cm vào năm 2100;
 Gần đây, một số kịch bản BĐKH cho các vùng khí hậu ở Việt Nam đưa ra
nhận định là: Đến năm 2100, nhiệt độ trung bình năm tăng trên toàn bộ các
vùng khí hậu, với mức trung bình từ 2,3 đến 2,8O
C. Các tháng mùa lạnh có
mức độ biến đổi và tăng dần theo hướng Đông Bắc - Tây Nam.
3.3. Tác động của tiềm tàng của BĐKH
IPCC (2007) cho rằng đã có đầy đủ chứng cứ về tác động của BĐKH trên toàn bộ các
lục địa và hầu hết các đại dương, đối với các hệ sinh thái tự nhiên và lục địa. Trong
những thập kỷ tới, với diễn biến của các yếu tố khí hậu như đã đề cập ở trên, các tác
động tiềm tàng chủ yếu của biến đổi khí hậu có thể được khái quát như sau:
 Vào giữa thế kỷ 21, dòng chảy của các dòng sông tăng lên 10 – 40% ở các vĩ
độ cao và vùng nhiệt đới ẩm ướt và giảm đi 10 – 30% ở các vĩ độ trung bình và
vùng nhiệt đới khô;
 Khoảng 20 – 30% loài cây và vật nuôi chịu nhiều rủi ro hơn do nhiệt độ tăng lên;
 Sản lượng cây trồng tăng lên chút ít ở các vùng vĩ độ cao và vĩ độ trung bình
nhưng lại giảm đi ở những vùng vĩ độ thấp;
 Ngập lụt, xói lở tăng lên rõ rệt ở các vùng ven biển;
 Cán cân giữa lợi nhuận và chi phí của các ngành công nghiệp càng thiên về giá trị âm;
 Tỷ lệ tử vong do bão lũ, hạn hán tăng lên, tỷ lệ người bệnh tật, ốm đau nhiều
lên;
 Các vùng Trung Á, Nam và Đông Nam Á tài nguyên nước mặt của các con
sông lớn sẽ giảm;
 Lũ lụt sẽ đe dọa nghiêm trọng các vùng châu thổ lớn ở Nam Á, Đông Nam Á;
 Biến đổi khí hậu kết hợp với đô thị hóa, công nghiệp hóa và phát triển kinh tế
sẽ gây áp lực lớn đến các hệ sinh thái tự nhiên và môi trường khu vực này;
 Biến đổi khí hậu sẽ làm tăng các loại bệnh mới và số người tử vong do các
bệnh lạ xuất hiện kết hợp với thiếu lương thực và thiếu nước và khả năng
phòng bệnh kém của các cơ sở y tế, đặc biệt là trẻ em và người già.
20
Như vậy, có thể thấy BĐKH sẽ tác động lên một số hệ sinh thái tự nhiên và một số
ngành gồm tài nguyên nước, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, năng lượng, công
nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, y tế và sức khỏe con người. Tác động và ảnh
hưởng gây ra bởi BĐKH tới yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội được khái quát hóa như
sau (xem hình 1):
Hình 1. Tác động tiềm tàng của BĐKH đối với các lĩnh vực (IPCC, 2007)
Hệ sinh thái rừng tự nhiên chiếm khoảng 30% diện tích bề mặt trái đất, khoảng 3,9 tỷ
ha (FAO, 2000). Trong một vài thập niên tới, BĐKH sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới
sinh thái rừng trên toàn thế giới, đặc biệt là ở châu Á, nơi mà diện tích rừng, nhất là
rừng nhiệt đới bị thu hẹp ở mức báo động. Thảm thực vật rừng là sản phẩm của sự
tương tác và tiến hóa qua hàng triệu năm giữa các yếu tố của tự nhiên, trong đó khí
hậu đóng vai trò chủ đạo. BĐKH với sự tăng nhiệt độ không khí, thay đổi lượng mưa
và mực nước biển dâng cao sẽ làm cho thảm thực vật rừng và hệ sinh thái rừng theo
nhiều chiều hướng khác nhau. Những biến đổi này có thể là: ranh giới giữa các loại
rừng thay đổi. Ở khu vực bắc Châu á, rừng có thể dịch chuyển mở rộng lên phía Bắc;
một số loài cây sẽ không thích nghi kịp sẽ bị tuyệt chủng dẫn đến sự suy giảm các hệ
sinh thái động thực vật; một số loài có thể phải tự thích nghi với môi trường khắc
nghiệt, mực nước biển dâng sẽ làm thu hẹp ranh giới một số loại rừng ngập mặn; và
các nguy cơ về cháy rừng và phán tán sâu bệnh hại có xu hướng gia tăng.
Việt nam nằm ở khu vực Đông Nam Á và là một trong 5 quốc gia chịu những
ảnh hưởng nặng nề nhất do biến đổi khí hậu gây ra (Ngân hàng Thế giới, 2008). Theo
dõi diễn biến của hiện tượng El Nino cho thấy, năm 1997 – 1998 hiện tượng này đã
làm cho nền kinh tế thế giới thiệt hại khoảng 34 tỷ USD, làm chết 24.000 người. Tại
khu vực Đông Nam Á, El Nino đã gây hạn hán gay gắt; riêng tại Việt Nam El Nino
gây hạn hán nghiêm trọng cho các tỉnh Tây Nguyên, Nam Bộ với thiệt hại trên 312
triệu USD. Ở Trung Bộ, những năm có La Nina, số lượng các trận lũ tăng 1,4 lần so
với trung bình. Trong các đợt El Nino mạnh, hạn hán đông xuân thường xảy ra
nghiêm trọng trên diện rộng cả 3 miền.
21
Báo cáo của Bộ NN&PTNT về “Tác động của biến đổi khí hậu đến nông nghiệp,
nông thôn và định hướng hành động của ngành NN&PTNT” tại hội thảo “Hướng tới
Chương trình hành động của ngành Nông nghiệp & Phát triển nông thôn nhằm giảm
thiểu và thích ứng với Biến đổi khí hậu” cho thấy, trong 10 năm gần đây, hạn hán đã
hoành hành gây hậu quả nặng nề đối với sản xuất nông lâm nghiệp của nhiều địa
phương, đặc biệt là miền Trung và Tây Nguyên, theo số liệu thống kê các tỉnh, đợt
hạn từ cuối năm 1997 đến tháng 4/1998, thiêt hại của các tỉnh miền Trung tính riêng
lĩnh vực lâm nghiệp đã lên tới 1.400 tỷ đồng. Ngoài ra, các chi phí cho phòng chống
hạn cuối năm 1997 và năm 1998 là gần 1.000 tỷ đồng. Trong 5 năm gần đây, các tỉnh
đồng bằng sông Hồng liên tục phải đối phó với tình trạng hạn hán gay gắt trong vụ
đông xuân do mực nước sông Hồng liên tục xuống thấp dưới mức lịch sử trong vòng
100 năm qua.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tổng thiệt hại do thiên tai, chủ yếu là do
sạt lở đất, mưa to và bão lũ gây ra ở 50 tỉnh, thành phố trên cả nước trong năm 2007
ước tính lên tới trên 11.600 tỷ đồng, bằng khoảng 1% GDP. Thiên tai đã làm 435
người chết, mất tích; làm ngập và hư hại 113.000 héc ta lúa; phá hủy trên 1.300 công
trình đập, cống, làm sạt lở và cuốn trôi hơn 1.500 km đê và kênh mương; làm hơn
7.800 ngôi nhà và phòng họp bị sập đổ. Do ảnh hưởng nặng nề của thiên tai nên tình
trạng thiếu đói vẫn xảy ra ở những vùng thiên tai. Năm 2007, cả nước có 723.900
lượt hộ với 3.034.500 lượt nhân khẩu bị thiếu đói. Để khắc phục hậu quả và ổn định
cuộc sống người dân vùng bão lũ. Chính phủ phải huy động quỹ dự phòng cứu trợ
cho các địa phương bị thiệt hại khoảng 2.500 tỷ đồng và 37.400 tấn gạo. Ngoài ra, các
địa phương này còn nhận được sự hỗ trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước
với tổng số tiền hơn 880 tỷ đồng, 11.100 tấn gạo cùng một khối lượng lớn các nhu yếu
phẩm khác. Các con số thống kê trên là một minh chứng rất rõ nét về những ảnh hưởng
do biến đổi khí hậu gây nên cho cộng đồng quốc tế nói chung và Việt Nam nói riêng.
Bộ Tài nguyên môi trường (2003) đã đưa ra Thông báo Quốc gia lần thứ nhất
của Việt Nam về BĐKH. Báo cáo chỉ ra rằng việc gia tăng nhiệt độ toàn cầu, sự thay
đổi lượng mưa và mực nước biển dâng có thể sẽ ảnh hưởng tới rất nhiều mặt của các
hệ sinh thái rừng như:
 Mực nước biển dâng có thể làm cho các diện tích rừng ngập mặn suy giảm,
ảnh hưởng nghiêm trọng tới rừng tràm và các diện tích đất phèn tại các tỉnh
miền Nam Việt Nam;
 Có thể có những thay đổi về ranh giới của rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh.
Ví dụ, các diện tích rừng cây họ Dầu (rừng Khộp) có thể được mở rộng ra phía
Bắc và lên các vĩ độ cao hơn. Rừng cây lá kim với các loài chịu hạn có thể tiếp
tục phát triển do các điều kiện như thiếu độ ẩm đất, bốc hơi bề mặt lá ở mức
cao do sự gia tăng nhiệt độ;
 Sự gia tăng nhiệt độ kết hợp với bức xạ mặt trời phong phú có thể làm cho quá
trình quang hợp của cây xanh mạnh lên, sự gia tăng quá trình này làm cho qua
trình đồng hoá của cây xanh cũng tăng theo. Tuy nhiên, do sự tăng lên của quá
trình bốc hơi nước, độ ẩm đất bị giảm, chỉ số sinh trưởng sinh khối của cây
rừng vì thế cũng giảm theo;
22
 Nguy cơ tuyệt chủng của động thực vật cũng gia tăng, một số loài thực vật quý
hiếm và quan trọng dường như có thể biến mất;
 Sự gia tăng nhiệt độ và hạn hán có thể dẫn tới việc gia tăng nguy cơ cháy rừng,
gia tăng dịch bệnh và sâu bệnh hại rừng.
Dựa vào các số liệu hiện có, Nguyễn Hữu Ninh (2007) đã tổng quan về biến đổi
khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long trong báo cáo “Flooding in Mekong river
Delta”. Tác giả đã khái quát được các vấn đề như biến đổi khí hậu và lũ lụt, hiện
trạng quản lý thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. Một trong những nhận xét
quan trọng của báo cáo là về lâu dài biến đổi khí hậu sẽ tác động đến chế độ thủy văn
và sự phát triển kinh tế - xã hội của Đồng bằng sông Cửu Long. Mặc dù Đồng bằng
sông Cửu Long giàu về tài nguyên và tiềm năng phát triển nhưng vấn đề nghèo đói ở
khu vực là rào cản lớn nhất trong thích ứng với biến đổi khí hậu. Các ngành dễ bị tổn
thương nhất do BĐKH được nêu trong báo cáo là nông nghiệp, thủy sản và lâm
nghiệp.
Trong nghiên cứu “Đánh giá tổn thương vùng ven bờ Việt Nam” (1994 – 1996),
Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn đã phối hợp với các chuyên gia Ba Lan và Hà Lan đánh
giá những tổn thương do BĐKH tại các vùng bờ Việt Nam, một số kết quả đáng chú ý như
sau:
 Sự ảnh hưởng sẽ không giới hạn cho một vùng hoặc một khu vực nào cả, và
những ảnh hưởng vùng ven bờ do biến đổi khí hậu gây ra sẽ nghiêm trọng hơn
các vùng nội địa;
 Các vùng đất thấp sẽ phải chịu nhiều ảnh hưởng của lũ lụt hơn, nếu mực nước
biển dâng lên thêm 1 m và không có những phương pháp bảo vệ nào thêm
được thực hiện thì sẽ có khoảng 40.000 km2
sẽ bị ngập lụt hàng năm;
 Các vùng đất ngập nước bị đe doạ và ảnh hưởng bởi nước biển dâng sẽ vào
khoảng 17.000 km2
, diện tích này chiếm khoảng 60% tổng diện tích đất ngập
nước của Việt Nam. Những vùng bị ảnh hưởng nhiều nhất sẽ bao gồm các khu
rừng ngập mặn ở Minh Hải, Vũng Tàu và TP. Hô Chí Minh. Khu RAMSAR
Xuân Thuỷ và cửa sông Hồng ….
Liên quan đến cháy rừng, số liệu thống kê của Cục Kiểm lâm cho thấy ngoài những
nguyên nhân chủ quan của con người thì BĐKH, đặc biệt là nhiệt độ không khí, hạn
hán gia tăng cũng đã làm tăng các nguy cơ cháy cháy. Số liệu thống kê từ trong giai
đoạn 1963 – 2008 cho thấy hàng năm diện tích rừng bị cháy là khoảng 14.653 ha,
trong đó rừng tự nhiên bị cháy chiếm tới 57%.
23
Hình 2. Diễn biến diện tích rừng bị cháy ở Việt Nam giai đoạn 1963 - 2008
Qua các nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy biến đổi khí hậu sẽ tác động mạnh
mẽ đến đời sống xã hội, các lĩnh vực kinh tế - xã hội… đặc biệt sự thay đổi nhiệt độ,
lượng mưa và nước biển dâng sẽ ảnh hưởng sâu sắc tới các thảm thực vật rừng và hệ
sinh thái rừng theo nhiều chiều hướng khác nhau. Việt Nam là quốc gia có khoảng
hơn 3.200 km bờ biển và sự đa dạng sinh học rất điển hình cho vùng nhiệt đới, đây là
những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của một quốc gia nhưng trong điều kiện
biến đổi khí hậu xảy ra thì các lợi thế này sẽ có những tác động ngược lại đối với nền
kinh tế. Như vậy, một nghiên cứu để đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến
thảm thực vật và hệ sinh thái rừng là hết sức cần thiết. Chúng ta cần dự đoán được sự
dịch chuyển của phân bố các loại rừng nguyên sinh cũng như thứ sinh; mực nước
biển dâng sẽ làm thu hẹp và ảnh hưởng tới bao nhiêu diện tích rừng ngập mặn và
rừng Tràm; biến đổi khí hậu sẽ làm gia tăng nguy cơ diệt chủng của động vật và thực
vật như thế nào; nhiệt độ và mức khô hạn gia tăng làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát
triển sâu bệnh và dịch bệnh phá hoại cây rừng ra sao. Những đánh giá và dự đoán này
là rất quan trọng cho việc phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường nói chung và phát
triển bền vững các hệ sinh thái rừng nói riêng ở Việt nam.
4. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG TIỀM TÀNG CỦA BĐKH ĐỐI VỚI
LÂM NGHIỆP
4.1. Tác động tiềm tàng của BĐKH đến thay đổi ranh giới các hệ
sinh thái rừng tự nhiên và rừng trồng
4.1.1. Sự thay đổi ranh giới phân bố của các hệ sinh thái rừng tự nhiên
Nghiên cứu về vấn đề này còn rất hạn chế cả trên phương diện quốc tế và trong nước.
Hầu hết các đánh giá mới chỉ dừng lại ở mức độ nhận định của chuyên gia và một vài
quốc gia đã sử dụng phương pháp mô hình hóa. Đánh giá của IPCC năm 2007 cho
rằng các hệ sinh thái rừng tự nhiên sẽ bị tác động bởi BĐKH. Đó là sự thay đổi ranh
giới các kiểu rừng và phân bố. Xu hướng chung là có sự dịch chuyển một số loài cây
họ dầu ra phía Bắc do sự ấm lên của nhiệt độ và lượng mưa thay đổi.
24
Ở Việt Nam mới chỉ có đánh giá sơ bộ về tính dễ bị tổn thương trong lâm nghiệp.
Nghiên cứu này sử dụng Chương trình bản đồ khí hậu Việt Nam do Trevor H. Booth
xây dựng năm 1996 để đánh giá những biến đổi về ranh giới của 3 kiểu rừng tự nhiên
quan trọng và có đủ cơ sở dữ liệu để chạy mô hình là: kiểu rừng kín thường xanh mưa
ẩm nhiệt đới, rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới và rừng thưa cây họ dầu (Vũ Tấn
Phương và cs, 2008).
Về bản chất phương pháp đánh giá này dựa trên các nhu cầu sinh thái của từng
kiểu rừng và các kịch bản BĐKH được công bố (Bộ Tài nguyên và Môi trường,
2009) để xác định vùng khí hậu thích hợp cho các hệ sinh thái rừng. Các nhân tố khí
hậu xem xét khi đánh giá bao gồm:
 Lượng mưa bình quân năm (mm/năm)
 Chế độ mưa
 Các tháng mùa khô (tháng)
 Nhiệt độ tối cao của tháng nóng nhất (O
C)
 Nhiệt độ tối thấp của tháng lạnh nhất (O
C)
 Nhịêt dộ trung bình năm (O
C)
Kết quả đánh giá về vùng khí hậu thích hợp cho sự phân bố của kiểu rừng khộp, rừng
kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đối và rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới được
tổng hợp ở bảng 4 (Vũ Tấn Phương và cs, 2008). Trên cơ sở nghiên cứu, tác giả đã
đưa ra một số nhận định sau về sự thay đổi ranh giới và diện tích của 3 hệ sinh thái
rừng đặc trưng này theo các kịch bán BĐKH vào năm 2020, 2050 và 2100 như sau:
1. Đối với kiểu rừng khộp:
Nếu BĐKH xảy ra như kịch bản công bố, rừng khộp sẽ không còn là vùng “đặc
hữu” của Tây Nguyên. Do sự ấm lên của nhiệt độ và thay đổi lượng mưa, một số
vùng phía Bắc sẽ trở nên những vùng có điều kiện khí hậu phù hợp với sự phát triển
của rừng khộp. Với vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên BĐKH sẽ dẫn đến đìeu kiện
khí hậu thay đổi theo hướng bất lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của rừng khộp.
Do đó diện tích rừng khộp ở một số tỉnh Nam Trung Bộ sẽ bị thu hẹp nhanh chóng và
có thể chỉ còn phân bố ở một số tỉnh ở Tây Nguyên và ở một số tỉnh phía Bắc như
Thanh Hóa, Quảng Ninh, Hòa Bình. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy vùng khí hậu
thích hợp cho sự phân bố của rừng khộp sẽ chịu tác động theo mỗi kịch bản biến đổi
khí hậu. Phân bố của hệ sinh thái rừng này sẽ giảm đi đáng kể nếu BĐKH diễn ra gay
gắt hơn. Cụ thể là:
 Theo kịch bản BĐKH vào năm 2020, nhiệt độ trung bình năm tăng thêm từ
0,3 – 0,5O
C và lượng mưa tăng khoảng 0,3 – 1,4%, thì diện tích vùng khí hậu
thích hợp cho rừng khộp vào năm 2020 có xu hướng tăng lên đáng kể, chiếm
khoảng 4,6% diện tích toàn quốc (so với 1,17% tại năm 2000) tương đương
với 1.540.000 ha. Một số tỉnh phía Bắc sẽ có điều kiện thời tiết giống với một
số tỉnh Tây Nguyên có rừng khộp, biên độ nhiệt giữa các tháng và các mùa
trong năm không còn lớn nữa, số tháng mùa khô trong năm có thể tăng lên,
sự phân chia mùa khô và mùa mưa sẽ rõ ràng hơn.
25
 Theo kịch BĐKH vào năm 2050, nhiệt độ trung bình năm tăng thêm từ 0,8 –
1,0O
C và lượng mưa tăng thêm từ 0,8 – 4,1%), thì diện tích vùng khí hậu
thích hợp cho rừng khộp có thể trở lại khu vực phân bố nguyên sinh của nó.
Trong điều kiện này, miền Bắc sẽ không có khí hậu phù hợp với rừng khộp và
do đó rất khó có sự xuất hiện của rừng khộp ở vùng này. Tổng diện tích rừng
khộp trên toàn quốc sẽ giảm đi đáng kể, ước tỉnh rừng khộp chiếm khoảng
1,5%, tương đương với khoảng 500.000 ha. Tây Nguyên vẫn là nơi phân bố
tập trung và chủ yếu của rừng khộp nhưng các diện tích này có xu hướng bị
thu hẹp nhanh chóng.
 Theo kịch bản BĐKH vào năm 2100, nhiệt độ trung bình năm tăng thêm từ
1,6 - 2,6O
C và lượng mưa tăng thêm từ 1,5 - 7,9% thì hệ sinh thái rừng khộp
có thể sẽ lại phân bố ở 2 khu vực miền Bắc và miền Nam do những vùng này
có khí hậu thích hợp với rừng khộp. Tuy nhiên, diện tích và khu phân bố có
khí hậu phù hợp bị thu hẹp đáng kể và ở khu vực Tây Nguyên là nơi phân bố
chính của rừng khộp hiện nay sẽ còn lại một diện tích rất nhỏ và đặc biệt có
nguy cơ biến mất khỏi khu vực phân bố nếu như biến đổi khí hậu diễn ra
phức tạp hơn. Tổng diện tích vùng khí hậu thích hợp cho rừng khộp chỉ còn
khoảng 300.000 ha, tức gần 1% (so với 1,17% hiện nay) diện tích toàn quốc.
2. Đối với hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới:
Tác động của BĐKH về sự thay đổi ranh giới của kiểu rừng kín thường xanh
mưa ẩm nhiệt đới cũng rất rõ nét. Các khả năng thay đổi về kiểu rừng này do sự thay
đổi về điều kiện khí hậu đối với sự phân bố của nó bao gồm (Vũ Tấn Phương và cs,
2008):
 Tới năm 2020, với kịch bản là nhiệt độ trung bình năm tăng thêm từ 0,3 –
0,5O
C và lượng mưa tăng thêm từ 0,3 – 1,4% thì phân bố kiểu rừng này sẽ bị
thay đổi đáng kể. Diện tích thích hợp về điều kiện khí hậu cho sự phân bố của
hệ sinh thái rừng này sẽ được mở rộng ở vùng Tây Nguyên và Nam Bộ và do
đó có thể làm tăng diện tích phân bố của kiểu rừng này. Với điều kiện khí hậu
thay đổi theo hướng tích cực cho hệ sinh thái rừng này thì diện tích của kiểu
rừng này có thể chiếm khoảng 4,44% diện tích tự nhiên toàn quốc, tương ứng
với khoảng 1,5 triệu ha (so với 1,2 triệu ha tại năm 2000).
 Năm 2050, với kịch bản nhiệt độ trung bình năm tăng thêm từ 0,8 – 1,0O
C và
lượng mưa tăng thêm từ 0,8 – 4,1% thì diện tích thích hợp về khí hậu cho sự
phân bố của kiểu rừng này cũng có những thay đổi giống với kịch bản của
năm 2020. Nghĩa là so với năm 2000 thì diện tích của kiểu rừng này có thể sẽ
tăng thêm 4,44% và phân bố sẽ mở rộng vào phía Nam. Phần diện tích khí
hậu thích hợp cho kiểu rừng này ở khu vực Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ
gia tăng không đáng kể. Tuy nhiên có một phần diện tích khá lớn ở vùng
Nam Bộ có điều kiện khá phù hợp với sự phân bố của hệ sinh thái này.
 Vào năm 2100, trong điều kiện có sự thay đổi lớn hơn và khắc nghiệt hơn về
nhiệt độ và lượng mưa, cụ thể là nhiệt độ trung bình năm tăng từ 1,6 – 2,6O
C
và lượng mưa tăng thêm từ 1,5 – 7,9% thì phân bố và diện tích của rừng kín
thường xanh mưa ẩm nhiệt đới bị giảm đi đáng kể ở cả 2 khu vực phân bố
26
của nó là Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Theo kịch bản này, tổng diện tích thích
hợp về khí hậu cho hệ sinh thái này vào năm 2100 chỉ còn khoảng 650 nghìn
ha, chiếm khoảng 1,9% diện tích toàn quốc (so với 3,6% năm 2000).
3. Đối với kiểu rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới:
Hệ sinh thái rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới hiện tại (năm 2000) có diện tích
khoảng 3,83 triệu ha, chiếm khoảng 11,4% diện tích toàn quốc. Kiểu rừng này phân
bố khá rộng từ Bắc Trung Bộ tới miền Đông Nam Bộ. Trong 3 kiểu trạng thái rừng
nghiên cứu, hệ sinh thái rừng kín rụng lá ẩm nhiệt đới có thể sẽ bị ảnh hưởng mạnh
mẽ nhất theo các kịch bản khí hậu, đó là ranh giới và diện tích của nó không ngừng
giảm ở tất cả các khu vực theo xu hướng tăng dần của nhiệt độ và lượng mưa. Cụ thể
là:
 Theo kịch bản BĐKH, vào năm 2020 nhiệt độ trung bình năm tăng thêm từ 0,3
– 0,5O
C và lượng mưa tăng thêm từ 0,3 – 1,4%, thì diện tích loại rừng này có
thể giảm xuống khoảng 2,25 triệu ha tương ứng với tỷ lệ che phủ 6,7% diện
tích toàn quốc. Khu vực phân bố suy giảm nghiêm trọng ở vùng Bắc Trung Bộ
và không suy giảm rất ít ở khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Kết quả
này cho thấy với sự thay đổi về nhiệt độ và lượng mưa trung bình năm ở mức
vừa phải thì diện tích thích hợp về khí hậu cho hệ sinh thái này đã có những
thay đổi rất lớn ở vùng Bắc Trung Bộ. Vùng khí hậu phù hợp với sự sinh
trưởng và phát triển của hệ sinh thái này giảm đi đáng kể, còn khoảng 1/2 diện
tích so với diện tích phân bố năm 2000.
 Năm 2050, với kịch bản nhiệt độ trung bình năm tăng thêm từ 0,8 – 1,0O
C và
lượng mưa tăng thêm từ 0,8 – 4,1% thì diện tích vùng khí hậu phù hợp cho
kiểu rừng này cũng giảm đi đáng kể ở khu vực phân bố của chúng. Tổng diện
tích thích hợp về khí hậu ước tính chỉ còn khoảng 1,3 triệu ha, chiếm khoảng
3,9% diện tích tự nhiên (diện tích của loại rừng này năm 2000 chiếm 11,4%
diện tích tự nhiên toàn quốc). Do vậy, phân bố của kiểu rừng này cũng có thay
đổi, diện tích phù hợp về khí hậu ở vùng Bắc Trung Bộ dần biến mất và khu
vực có khí hậu phù hợp với phân bố của loại rừng này là ở vùng Nam Trung
Bộ và Tây Nguyên.
 Với kịch bản BĐKH năm 2100, nhiệt độ trung bình tăng thêm từ 1,6 – 2,6O
C
và lượng mưa tăng từ 1,5 - 7,9% thì diện tích thích hợp về khí hậu đối với
kiểu rừng này tiếp tục bị suy giảm so với năm 2000, nhưng mức giảm không
đáng kể so với kịch bản của năm 2050. Cụ thể, tổng diện tích phù hợp về khí
hậu cho kiểu rừng này còn lại khoảng 1,2 triệu ha, chiếm khoảng 3,5% tổng
diện tích tự nhiên; so với năm 2050 thì diện tích này giảm đi khoảng 100 nghìn
ha, điều này chứng tỏ những diện tích còn lại có mức độ phù hợp cao và đáp
ứng được các nhu cầu sinh thái của kiểu rừng này trong điều kiện nhiệt độ và
lượng mưa tăng lên khá cao. Phân bố của nó cũng không có sự thay đổi đáng
kể, khu vực phân bố chủ yếu vẫn là Tây Nguyên và Nam Trung Bộ.
27
Tải bản FULL (file word 59 trang): bit.ly/3lHBORF
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
Bảng 2. Ước tính diện tích thích hợp về khí hậu cho một số hệ sinh thái rừng
theo các kịch bản BĐKH
Loại rừng Hiện tại (2000) Năm 2020 Năm 2050 Năm 2100
ha % ha % ha % ha %
Rừng khộp 375.000 1,17 1.544.154 4,6 504.000 1,5 302.400 0,9
Rừng kín
thường xanh
mưa ẩm nhiệt
đới
1.210.900 3,6 1.492.283 4,44 1.492.283 4,44 651.480 1,94
Rừng kín nửa
rụng lá ẩm
nhiệt đới
3.827.040 11,39 2.251.200 6,7 1.307.040 3,89 1.179.360 3,51
4.1.2. Sự thay đổi ranh giới vùng thích hợp đối với rừng trồng
Khác với hệ sinh thái rừng tự nhiên, các loài cây rừng trồng chủ yếu ở Việt Nam có
khá đầy đủ các thông tin liên quan đến nhu cầu sinh thái của loài, sinh trưởng, phạm
vi phân bố vv…điều này có thể do rừng trồng không có những quan hệ phức tạp về
mặt sinh thái, ảnh hưởng qua lại giữa các loài…của các cá thể và quần thể trong rừng
tự nhiên.
Tuy nhiên cũng giống như các hệ sinh thái rừng tự nhiên, nghiên cứu xác định
vùng trồng rừng thích hợp do biến đổi khí hậu cho rừng trồng còn rất hạn chế. Vũ
Tấn Phương và cs năm 2008 đã lựa chọn và tiến hành đánh giá mức độ thích hợp của
2 loài cây Lát hoa (Churkasia talbularis) và Thông nhựa (Pinus merkusii) dưới tác
động của BĐKH. Tác giả dựa vào đặc điểm sinh thái của loài và kịch bản BĐKH để
đánh giá tác động của nó. Dựa trên phần mềm Chương trình bản đồ khí hậu Việt Nam
do Trevor H. Booth xây dựng năm 1996. Nhóm nghiên cứu đã xác định các vùng
thích hợp về khí hậu theo kịch bản BĐKH cho hai loài cây này. Một số kết quả chính
được tóm tắt như sau:
1. Đối với Lát hoa:
Lát hoa là loài cây bản địa có giá trị kinh tế khá cao, phân bố chủ yếu ở miền
Bắc. Vùng thích hợp với Lát hoa ở năm 2000 là khoảng 1 triệu ha, chiếm khoảng
3,11% tổng diện tích tự nhiên. Tuy nhiên tác động của BĐKH sẽ gây ra những tác
động mạnh mẽ đến vùng thích hợp của loài cây này. Các đánh giá cụ thể vào các năm
2020, 2050 và 2100 như sau (Vũ Tấn Phương và cs, 2008):
 Theo kịch bản của năm 2020, diện tích thích hợp về khí hậu cho sự phân bố
của Lát hoa tăng lên đáng kể. Diện tích phù hợp về khí hậu với Lát hoa
chiếm khoảng 3,6% diện tích tự nhiên toàn quốc, tương ứng với 1,2 triệu ha.
Phân bố của Lát hoa không còn xuất hiện ở khu vực Tây Bắc và các tỉnh khu
vực Trung tâm đồng bằng Bắc Bộ. Thay vào đó nó có thể phân bố chủ yếu ở
28
khu vực Đông Bắc (Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai…..) và một phần diện
tích nhỏ ở tỉnh Thanh Hóa và Hòa Bình.
 Với kịch bản BĐKH cho năm 2050, diện tích thích hợp về khí hậu cho sự
phân bố của Lát hoa giảm đi đáng kể. Diện tích này chiếm khoảng 2% tổng
diện tích tự nhiên, tương ứng với 0,7 triệu ha (giảm 1,11% so với diện tích
hiện tại). Diện tích vùng thích hợp về khí hậu cho sự phaâ bố của Laá hoa
không nằm rải rác mà tập trung chủ yếu ở một số khu vực thuộc tỉnh Hà
Giang, Cao Bằng, sát biên giới Việt – Trung. Xu hướng mất dần khu phân
bố của Lát hoa là khá rõ nét.
 Với kịch bản BĐKH cho năm 2100, khí hậu có thể rất khắc nghiệt. Nhiệt độ
trung bình năm tăng lên đáng kể, từ 1,6 – 2,6O
C và lượng mưa tăng 1,4 –
7,9%. Tác động của sự thay đổi lượng mưa và nhiệt độ lên phân bố và diện
tích của Lát hoa là rõ nét nhất. Khu vực có điều kiện khí hậu thích hợp cho
sự phân bố của Lát hoa còn lại khá nhỏ và không tập trung. Diện tích thíưch
hợp về khí hậu còn lại nằm chủ yếu tại tỉnh Hà Giang và có thể là cả Cao
Bằng. Diện tích này chỉ còn chiếm khoảng 0,73% tổng diện tích tự nhiên,
tương đương với khoảng 0,2 triệu ha.
2. Đối với Thông nhựa:
Ở Việt Nam, Thông nhựa hiện được trồng ở những vùng đồi thấp ven biển, chủ
yếu ở các tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ. Với điều kiện khí hậu hiện tại (năm 2000) thì
diện tích phù hợp về khí hậu với Thông nhựa là khoảng 5,4 triệu ha, chiếm khoảng
16% tổng diện tích tự nhiên. Tác động của BĐKH đến vùng thích hợp về khí hậu cho
Thông nhựa là khá rõ nét (Vũ Tấn Phương và cs, 2008), cụ thể là:
 Vào năm 2020, phân bố và diện tích của Thông nhựa có thể thay đổi khi
lượng mưa và nhiệt độ tăng lên. Khu vực thíưch hợp về khí hậu cho sự phân
bố của Thông nhựa được mở rộng ra phía Bắc và diện tích thích hợp về khí
hậu với Thông nhựa có thể chiếm tới 17,13% diện tích tự nhiên toàn quốc,
tương ứng khoảng 5,8 triệu ha (hiện tại năm 2000 là 5,4 triệu ha).
 Theo kịch bản năm 2050, xu hướng chung là diện tích thích hợp về khí hậu
cho sự phân bố của Thông nhựa bị giảm đi nhanh chóng. Các diện tích thích
hợp về khí hậu ở vùng Nam Trung Bộ, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên dần
biến mất và có một phần diện tích nhỏ dịch chuyển lên phía Bắc. Diện tích
thích hợp về khí hậu với Thông nhựa chiếm khoảng 12,61% tổng diện tích
tự nhiên, tương đương 4,2 triệu ha.
 Theo kịch bản năm 2100, nhiệt độ trung bình năm và lượng mưa tăng lên
lần lượt là 1,6 - 2,6O
C và từ 1,4 – 7,9% thì diện tích khu phân bố của Thông
nhựa giảm đi đáng kể. Diện tích thích hợp về khí hậu với Thông nhựa chiếm
khoảng 6,96% tổng diện tích tự nhiên, tương đương với 2,3 triệu ha. Khu
vực phân bố chính là một số tỉnh ở phía Bắc và rải rác ở vùng Nam Trung
Bộ.
29
Tải bản FULL (file word 59 trang): bit.ly/3lHBORF
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH NHẰM ỨNG PHÓ VỚI CÁC TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

More Related Content

What's hot

Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...
Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...
Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...
Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...
Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
[123doc.vn] tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang
[123doc.vn]   tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang[123doc.vn]   tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang
[123doc.vn] tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giangTrương Thanh Dũng
 
Nghiên cứu biến động và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện ti...
Nghiên cứu biến động và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện ti...Nghiên cứu biến động và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện ti...
Nghiên cứu biến động và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện ti...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Biến đổi khí hậu ở việt nam
Biến đổi khí hậu ở việt namBiến đổi khí hậu ở việt nam
Biến đổi khí hậu ở việt namnguyenthanhdanh
 
Biến đổi khí hậu toàn cầu.doc tiểu luận
Biến đổi khí hậu toàn cầu.doc tiểu luậnBiến đổi khí hậu toàn cầu.doc tiểu luận
Biến đổi khí hậu toàn cầu.doc tiểu luậnThanhthuy Nguyen Thi
 
Bien doi khi hau o Viet Nam
Bien doi khi hau o Viet NamBien doi khi hau o Viet Nam
Bien doi khi hau o Viet Namforeman
 
Luat dat dai
Luat dat daiLuat dat dai
Luat dat daiN3 Q
 
Mối quan hệ giữa kinh tế và môi trường
Mối quan hệ giữa kinh tế và môi trườngMối quan hệ giữa kinh tế và môi trường
Mối quan hệ giữa kinh tế và môi trườngnataliej4
 
van ban phap quy ve quan ly moi truong do thi va khu cong nghiep
van ban phap quy ve quan ly moi truong do thi va khu cong nghiepvan ban phap quy ve quan ly moi truong do thi va khu cong nghiep
van ban phap quy ve quan ly moi truong do thi va khu cong nghiepnhóc Ngố
 
Chương 7 kinh te tai nguyen thien nhien
Chương 7 kinh te tai nguyen thien nhienChương 7 kinh te tai nguyen thien nhien
Chương 7 kinh te tai nguyen thien nhienLong Hoang Van
 
biến đổi khí hậu
biến đổi khí hậubiến đổi khí hậu
biến đổi khí hậuHung Pham Thai
 
Quan trac - phan tich - bao cao hien trang moi truong
Quan trac - phan tich - bao cao hien trang moi truongQuan trac - phan tich - bao cao hien trang moi truong
Quan trac - phan tich - bao cao hien trang moi truongnhóc Ngố
 

What's hot (19)

Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...
Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...
Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...
 
Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...
Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...
Luận án: Thực trạng và định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện b...
 
[123doc.vn] tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang
[123doc.vn]   tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang[123doc.vn]   tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang
[123doc.vn] tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang
 
Gtquyhoachsddat
GtquyhoachsddatGtquyhoachsddat
Gtquyhoachsddat
 
Quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đấtQuy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất
 
Nghiên cứu biến động và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện ti...
Nghiên cứu biến động và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện ti...Nghiên cứu biến động và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện ti...
Nghiên cứu biến động và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý huyện ti...
 
Biến đổi khí hậu ở việt nam
Biến đổi khí hậu ở việt namBiến đổi khí hậu ở việt nam
Biến đổi khí hậu ở việt nam
 
Luận văn: Bảo vệ đất nông nghiệp theo pháp luật của Việt Nam
Luận văn: Bảo vệ đất nông nghiệp theo pháp luật của Việt NamLuận văn: Bảo vệ đất nông nghiệp theo pháp luật của Việt Nam
Luận văn: Bảo vệ đất nông nghiệp theo pháp luật của Việt Nam
 
Biến đổi khí hậu toàn cầu.doc tiểu luận
Biến đổi khí hậu toàn cầu.doc tiểu luậnBiến đổi khí hậu toàn cầu.doc tiểu luận
Biến đổi khí hậu toàn cầu.doc tiểu luận
 
Bien doi khi hau o Viet Nam
Bien doi khi hau o Viet NamBien doi khi hau o Viet Nam
Bien doi khi hau o Viet Nam
 
Baocao 2 2009_final
Baocao 2 2009_finalBaocao 2 2009_final
Baocao 2 2009_final
 
Luat dat dai
Luat dat daiLuat dat dai
Luat dat dai
 
Mối quan hệ giữa kinh tế và môi trường
Mối quan hệ giữa kinh tế và môi trườngMối quan hệ giữa kinh tế và môi trường
Mối quan hệ giữa kinh tế và môi trường
 
van ban phap quy ve quan ly moi truong do thi va khu cong nghiep
van ban phap quy ve quan ly moi truong do thi va khu cong nghiepvan ban phap quy ve quan ly moi truong do thi va khu cong nghiep
van ban phap quy ve quan ly moi truong do thi va khu cong nghiep
 
Chương 7 kinh te tai nguyen thien nhien
Chương 7 kinh te tai nguyen thien nhienChương 7 kinh te tai nguyen thien nhien
Chương 7 kinh te tai nguyen thien nhien
 
biến đổi khí hậu
biến đổi khí hậubiến đổi khí hậu
biến đổi khí hậu
 
Quan trac - phan tich - bao cao hien trang moi truong
Quan trac - phan tich - bao cao hien trang moi truongQuan trac - phan tich - bao cao hien trang moi truong
Quan trac - phan tich - bao cao hien trang moi truong
 
Luận văn: Hiện trạng và biến động sử dụng đất Huyện Bình Chánh
Luận văn: Hiện trạng và biến động sử dụng đất Huyện Bình ChánhLuận văn: Hiện trạng và biến động sử dụng đất Huyện Bình Chánh
Luận văn: Hiện trạng và biến động sử dụng đất Huyện Bình Chánh
 
Luận án: Nghiên cứu địa mạo sinh thái lãnh thổ tỉnh Nghệ An, HAY
Luận án: Nghiên cứu địa mạo sinh thái lãnh thổ tỉnh Nghệ An, HAYLuận án: Nghiên cứu địa mạo sinh thái lãnh thổ tỉnh Nghệ An, HAY
Luận án: Nghiên cứu địa mạo sinh thái lãnh thổ tỉnh Nghệ An, HAY
 

Similar to BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH NHẰM ỨNG PHÓ VỚI CÁC TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM.ppt
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM.pptBIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM.ppt
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM.pptyeu12102003
 
Chuong 9 hien trang mt ttx bđkh
Chuong 9 hien trang mt ttx bđkhChuong 9 hien trang mt ttx bđkh
Chuong 9 hien trang mt ttx bđkhLong Hoang Van
 
Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...
Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...
Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Sách trắng rủi ro thiên tai biến đổi khí hậu và hành động của doanh nghiệp ...
Sách trắng rủi ro thiên tai   biến đổi khí hậu và hành động của doanh nghiệp ...Sách trắng rủi ro thiên tai   biến đổi khí hậu và hành động của doanh nghiệp ...
Sách trắng rủi ro thiên tai biến đổi khí hậu và hành động của doanh nghiệp ...nataliej4
 
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam BộĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam BộLuận Văn 1800
 
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...
Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...
Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...nataliej4
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...jackjohn45
 
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệpLuận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệpDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nôn...
Luận văn: Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nôn...Luận văn: Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nôn...
Luận văn: Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nôn...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.docLuận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.docsividocz
 
Luận án: Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp của người ...
Luận án: Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp của người ...Luận án: Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp của người ...
Luận án: Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp của người ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bài giảng Hiệu ứng nhà kính (download tai tailieutuoi.com).ppt
Bài giảng Hiệu ứng nhà kính (download tai tailieutuoi.com).pptBài giảng Hiệu ứng nhà kính (download tai tailieutuoi.com).ppt
Bài giảng Hiệu ứng nhà kính (download tai tailieutuoi.com).pptnguyentuanhcmute
 
Bài giảng Hiệu ứng nhà kính.ppt
Bài giảng Hiệu ứng nhà kính.pptBài giảng Hiệu ứng nhà kính.ppt
Bài giảng Hiệu ứng nhà kính.pptnguyentuanhcmute
 

Similar to BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH NHẰM ỨNG PHÓ VỚI CÁC TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU (20)

Tác động kinh tế của biến đổi khí hậu đến khai thác thuỷ sản, HAY
Tác động kinh tế của biến đổi khí hậu đến khai thác thuỷ sản, HAYTác động kinh tế của biến đổi khí hậu đến khai thác thuỷ sản, HAY
Tác động kinh tế của biến đổi khí hậu đến khai thác thuỷ sản, HAY
 
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM.ppt
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM.pptBIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM.ppt
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM.ppt
 
Chuong 9 hien trang mt ttx bđkh
Chuong 9 hien trang mt ttx bđkhChuong 9 hien trang mt ttx bđkh
Chuong 9 hien trang mt ttx bđkh
 
Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...
Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...
Kien thuc, thai do, thuc hanh cua cong dong ve mot so benh khong lay lien qua...
 
Sách trắng rủi ro thiên tai biến đổi khí hậu và hành động của doanh nghiệp ...
Sách trắng rủi ro thiên tai   biến đổi khí hậu và hành động của doanh nghiệp ...Sách trắng rủi ro thiên tai   biến đổi khí hậu và hành động của doanh nghiệp ...
Sách trắng rủi ro thiên tai biến đổi khí hậu và hành động của doanh nghiệp ...
 
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam BộĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
 
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
 
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAYTái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp để ứng phó với biến đổi khí hậu, HAY
 
Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...
Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...
Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...
 
BÀI MẪU Khóa luận ngành Khoa học quản lý, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận ngành Khoa học quản lý, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận ngành Khoa học quản lý, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận ngành Khoa học quản lý, HAY, 9 ĐIỂM
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
 
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệpLuận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
 
Luận văn: Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nôn...
Luận văn: Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nôn...Luận văn: Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nôn...
Luận văn: Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nôn...
 
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.docLuận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
 
Luận án: Biến đổi khí hậu trong nông nghiệp của người dân ven biển
Luận án: Biến đổi khí hậu trong nông nghiệp của người dân ven biểnLuận án: Biến đổi khí hậu trong nông nghiệp của người dân ven biển
Luận án: Biến đổi khí hậu trong nông nghiệp của người dân ven biển
 
Luận án: Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp của người ...
Luận án: Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp của người ...Luận án: Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp của người ...
Luận án: Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp của người ...
 
Bài giảng Hiệu ứng nhà kính (download tai tailieutuoi.com).ppt
Bài giảng Hiệu ứng nhà kính (download tai tailieutuoi.com).pptBài giảng Hiệu ứng nhà kính (download tai tailieutuoi.com).ppt
Bài giảng Hiệu ứng nhà kính (download tai tailieutuoi.com).ppt
 
Bài giảng Hiệu ứng nhà kính.ppt
Bài giảng Hiệu ứng nhà kính.pptBài giảng Hiệu ứng nhà kính.ppt
Bài giảng Hiệu ứng nhà kính.ppt
 
Bien doi khi hau
Bien doi khi hauBien doi khi hau
Bien doi khi hau
 
Luận văn: Pháp luật về nước thải công nghiệp ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về nước thải công nghiệp ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về nước thải công nghiệp ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về nước thải công nghiệp ở Việt Nam, HAY
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Xem Số Mệnh
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìchủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìanlqd1402
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayLcTh15
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxxaxanhuxaxoi
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnkỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnVitHong183894
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ haoBookoTime
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Xem Số Mệnh
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hardBookoTime
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem Số Mệnh
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìchủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnkỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 

BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH NHẰM ỨNG PHÓ VỚI CÁC TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

  • 1. DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUỐC GIA ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM NHẰM GIẢM NHẸ TÁC ĐỘNG VÀ KIỂM SOÁT PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH HỢP PHẦN BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ______________________ BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH NHẰM ỨNG PHÓ VỚI CÁC TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU (BÁO CÁO CHÍNH THỨC) HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2010
  • 2. BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH NHẰM ỨNG PHÓ VỚI CÁC TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU BÁO CÁO GỬI ĐẾN: Dự án tăng cường năng lực quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam nhằm giảm nhẹ tác động và kiểm soát phát thải khí nhà kính - Hợp phần Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN: Ths. Vũ Tấn Phương (chủ biên) KS. Nguyễn Viết Xuân Ths. Hoàng Việt Anh CN. Trần Thị Thu Hà THAM GIA THỰC HIỆN: GS. TS. Mai Đình Yên KS. Phùng Tửu Bôi CN. Đào Lê Huyền Trang MỤC LỤC 2
  • 3. 1. GIỚI THIỆU CHUNG...........................................................................................................5 1.1. Mở đầu-------------------------------------------------------------------------------------------------------------5 1.2. Mục tiêu và nội dung--------------------------------------------------------------------------------------------5 1.3. Phương pháp luận------------------------------------------------------------------------------------------------7 2. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG RỪNG Ở VIỆT NAM.......................................................7 2.1. Đặc điểm về tài nguyên rừng ở Việt Nam---------------------------------------------------------------7 2.2. Đặc điểm cơ bản của các hệ sinh thái rừng Việt Nam---------------------------------------------10 3. THỰC TRẠNG, XU HƯỚNG VÀ CÁC TÁC ĐỘNG TIỀM TÀNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU...................................................................................................................................16 3.1. Thực trạng và xu hướng biến đổi khí hậu toàn cầu-------------------------------------------------16 3.2. Thực trạng và xu hướng biến đổi khí hậu ở Việt Nam---------------------------------------------19 3.3. Tác động của tiềm tàng của BĐKH----------------------------------------------------------------------20 4. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG TIỀM TÀNG CỦA BĐKH ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP......24 4.1. Tác động tiềm tàng của BĐKH đến thay đổi ranh giới các hệ sinh thái rừng tự nhiên và rừng trồng-----------------------------------------------------------------------------------------------------------24 4.2. Tác động của BĐKH đến đa dạng sinh học lâm nghiệp------------------------------------------30 4.3. Tác động của BĐKH đến nguy cơ cháy rừng---------------------------------------------------------32 4.4. Tác động của BĐKH đối với nguy cơ sâu bệnh hại rừng----------------------------------------35 4.5. Tác động của BĐKH đối với hệ sinh thái rừng ngập mặn---------------------------------------38 5. GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VỚI TÁC ĐỘNG CỦA BĐKH TRONG LÂM NGHIỆP....40 5.1. Giải pháp ứng phó với BĐKH trong lâm nghiệp----------------------------------------------------40 5.2. Giải pháp ứng phó với tác động của mực nước biển dâng đối với hệ sinh thái rừng ngập mặn----------------------------------------------------------------------------------------------------------------43 6. ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH CHO KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH NHẰM ỨNG PHÓ VỚI BĐKH TRONG LÂM NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2011 - 2015....................44 6.1. Chính sách ứng phó với BĐKH trong lâm nghiệp--------------------------------------------------44 6.2. Các hoạt động ưu tiên nhằm ứng phó với BĐKH trong lâm nghiệp--------------------------47 6.3. Chương trình ưu tiên nhằm ứng phó với BĐKH trong lâm nghiệp---------------------------50 7. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................................51 7.1. Kết luận------------------------------------------------------------------------------------------------------------51 7.2. Kiến nghị-----------------------------------------------------------------------------------------------------------53 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................54 CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ ĐƠN VỊ TÍNH 3
  • 4. ADB Ngân hàng Phát triển châu Á AIACC Đánh giá tác động và thích ứng với biến đổi khí hậu APN Mạng lưới nghiên cứu Biến đổi toàn cầu khu vực châu Á Thái Bình Dương BĐKH Biến đổi khí hậu CCAM Mô hình khí tượng ba chiều CCCM Mô hình biến đổi khí hậu Ca-na-đa CECI Trung tâm nghiên cứu và hợp tác quốc tế Ca-na-đa COP Hội nghị các bên CSIRO Tổ chức nghiên cứu khoa học, sức khỏe cộng đồng và công nghiệp Úc DANIDA Cơ quan Phát triển Quốc tế Đan Mạch DEFRA Cục Môi trường, lương thực và Nông thôn Vương quốc Anh DFID Cục Phát triển quốc tế Vương quốc Anh FAO Tổ chức Nông lương Thế giới GDP Tổng sản phẩm quốc nội GFDL Thí nghiệm Động lực Địa vật lý chất lỏng IPCC Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu KNK Khí nhà kính KTTV&MT Khí tượng Thủy văn và Môi trường NASA Cơ quan hàng không vũ trụ Mỹ PRECIS Hỗ trợ thông tin khí hậu vùng cho các nghiên cứu ảnh hưởng UNDP Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc UNEP Chương trình môi trường Liên Hiệp Quốc UNFCCC Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về Biến đổi khí hậu VAA Đánh giá tổn thương và thích ứng VCMP Chương trình bản đồ khí hậu Việt Nam WB Ngân hàng thế giới WHO Tổ chức y tế thế giới km Ki lô mét mm Mi li mét ppm Phần triệu ppb Phần tỷ 4
  • 5. 1. GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Mở đầu Biến đổi khí hậu (BĐKH), theo định nghĩa của Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC), là những thay đổi theo thời gian của khí hậu, trong đó bao gồm cả những biến đổi tự nhiên và những biến đổi do các hoạt động của con người gây ra. Biến đổi khí hậu xuất phát từ sự thay đổi cán cân năng lượng của trái đất do thay đổi nồng độ các khí nhà kính, nồng độ bụi trong khí quyển, thảm phủ và lượng bức xạ mặt trời. Hiện nay, chúng ta đang phải sống trong một thế giới có nhiều biến đổi lớn về khí hậu: nhiệt độ trái đất đang nóng dần, mực nước biển đang dâng lên, dân số tăng nhanh ở nhiều quốc gia, sự xâm nhập của các loài ngoại lai ngày càng nhiều, các sinh cảnh đang bị thu hẹp lại và phân cách nhau, sức ép của công nghiệp hóa và toàn cầu hóa ngày càng lớn, trao đổi thông tin giữa các lĩnh vực ngày càng được mở rộng. Tất cả những thay đổi đó đang ảnh hưởng lớn đến công cuộc phát triển của tất cả các nước trên thế giới, trong đó có việc làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường và gây ra những thay đổi lớn trong sự sinh trưởng, phát triển của các loài động thực vật trong tự nhiên. Lâm nghiệp có vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, đặc biệt là duy trì và bảo vệ môi trường toàn cầu, chống lại sự ấm lên của trái đất. Biến đổi khí hậu được dự báo là sẽ tiếp tục diễn ra hết sức phức tạp và tác động đến nhiều ngành, lĩnh vực, vùng và các quốc gia. Việt Nam được coi là một trong các quốc gia sẽ bị tác động mạnh do biến đổi khí hậu. Để phát triển bền vững trong nông, lâm nghiệp và phát triển nông thôn, vấn đề đặt ra là cần có các phân tích, hiểu biết về biến đổi khí hậu và những ảnh hưởng của nó tới dân sinh, kinh tế và xã hội; phải xem tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu là một nhân tố cấu thành trong xây dựng chiến lược phát triển, chính sách và các giải pháp nhằm giảm thiểu và thích ứng với các tác động tiêu cực do BĐKH gây ra. Nhằm làm rõ vấn đề này, báo cáo này tập trung phân tích các tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đối với lâm nghiệp, làm cơ sở cho việc định hướng xây dựng chính sách và các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực lâm nghiệp ở Việt Nam. Báo cáo phân tích bao gồm các phần chính: Giới thiệu chung; Tổng quan hiện trạng rừng Việt Nam; Thực trạng và xu hướng BBĐKH; Phân tích tác động tiềm tàng của BĐKH đối với lâm nghiệp dựa trên các kịch bản BĐKH; Đề xuất các giải pháp ứng phó với BĐKH; kiến nghị cơ chế chính sách cho kế hoạch hành động của ngành nhằm giảm thiểu và thíưch ứng với tác động của BĐKH đối với lâm nghiệp; Kết luận và kiến nghị. 1.2. Mục tiêu và nội dung Mục tiêu của báo cáo là nhằm:  Phân tích các tác động tiềm tàng của BĐKH đối với lâm nghiệp dựa trên các kịch bản BĐKH đã công bố và các tư liệu hiện có; 5
  • 6.  Đề xuất cơ chế, chính sách và giải pháp nhằm ứng phó với tác động của BĐKH trong lâm nghiệp. Để đạt được mục tiêu đề ra, các hoạt động dưới đây được thực hiện: Hoạt động 1: Thu thập, tổng hợp các tài liệu và thông tin liên quan Trong nội dung này, việc nghiên cứu sẽ tập trung vào thu thập và tổng quan các tài liệu và thông tin hiện có liên quan phục vụ cho việc phân tích các tác động của BĐKH. Việc phân tích sẽ đuợc thực hiện bởi các chuyên gia chuyên sâu cho từng lĩnh vực. Những thông tin và dữ liệu sau đây sẽ được thu thập để xem xét và phân tích: 1. Dữ liệu liên quan đến khí hậu:  Dữ liệu lịch sử về điều kiện khí hậu cho 9 vùng sinh thái trong giai đoạn 1970 – 2008 (nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, mực nước biển, bão, áp thấp nhiệt đới, ngập lụt, v.v)  Kịch bản biến đổi khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, nước biển dâng theo mỗi vùng sinh thái) cho giai đoạn 2010 – 2050; 2. Dữ liệu và thông tin liên quan đến Lâm nghiệp:  Thay đổi diện tích rừng (1943-2008);  Phân bố của từng loại rừng theo vùng (diện tích, loài cây, v.v)  Các đặc điểm sinh thái về sự phân bố của các loại rừng ;  Biện pháp kỹ thuật cho việc phát triển và quản lý rừng;  Các chế độ quản lý rừng (sở hữu, quản lý, v.v);  Đầu tư và kinh doanh rừng (sản phẩm, doanh thu, vốn đầu tư; chi phí định mức cho trồng và quản lý rừng)  Các thiệt hại (cháy rừng, ngập lụt, sâu bệnh, v.v);  Các khía cạnh xã hội (dân số sống dựa vào rừng, thu nhập, v.v)  Cở sở hạ tầng Lâm nghiệp (Hệ thống theo dõi cháy rừng, sâu bệnh, dịch bệnh, v.v)  Kinh nghiệm trong việc phòng chống bão và lụt của địa phương và quốc gia;  Kế hoạch, chính sách về quản lý rừng, các dự án đầu tư cũng như các tài liệu khác về chính sách thích ứng và giảm thiểu Biến đổi khí hậu; Hoạt động 2: Phân tích các tác động tiềm tàng của BĐKH đối với Lâm nghiệp dựa trên các kịch bản BĐKH Hợp phần này nhấn mạnh vào phân tích các tác động tiềm tàng gây ra bởi BĐKH đối với lâm nghiệp. Phân tích này được tiến hành dựa trên các kịch bản BĐKH và các tư liệu sẵn có. Các hoạt động của hoạt động này bao gồm: 1. Tổng quan các tài liệu và kiến thức khoa học hiện có liên quan đến tác động của biến đổi khí hậu trong ngành Lâm nghiệp ở Việt Nam; 2. Phân tích các tác động tiềm tàng của BĐKH đối với Lâm nghiệp, bao gồm:  Sự thay đổi ranh giới phân bố của các loại rừng tự nhiên;  Sự thay đổi ranh giới phân bố của rừng ngập mặn vùng cửa sông và ven biển; 6
  • 7.  Nguy cơ cháy rừng tự nhiên và rừng trồng;  Nguy cơ sâu bệnh hại với rừng trồng;  Nguy cơ với đa dạng sinh học ở hệ sinh thái rừng tự nhiên 3. Tổ chức các cuộc họp và hội thảo nhằm tham khảo ý kiến và thảo luận về các tác động tiềm năng của biến đổi khí hậu đối với ngành lâm nghiệp. Hoạt động 3: Phân tích các biện pháp thích ứng và các chính sách liên quan Hoạt động này sẽ tập trung vào đề xuất các giải pháp và chính sách nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và bao gồm các hoạt động dưới đây: 1. Tổng quan và phân tích các hiện tượng khí hậu cự đoan trong quá khứ và các giải pháp ứng phó của ngành Lâm nghiệp. 2. Phân tích các hoạt động và chính sách đang thực hiện liên quan tới ứng phó với biến đổi khí hậu trong Lâm nghiệp; 3. Đề xuất các giải pháp và chính sách nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu trong Lâm nghiệp. 4. Tổ chức hội thảo lấy ý kiến về các giải pháp và chính sách ứng phó với BĐKH cho ngành Lâm nghiệp. 1.3. Phương pháp luận Do sự hạn chế tài liệu liên quan đến tác động của BĐKH đối với lâm nghiệp ở Việt Nam và sự hạn chế về thời gian cũng như nguồn lực tài chính cho nghiên cứu, nên phương pháp nghiên cứu chủ yếu là dựa trên các tài liệu sẵn có. Phương pháp chuyên gia cũng được sử dụng để phân tích các thông tin, dữ liệu và các kinh nghiệm có liên quan để phân tích các tác động tiềm tàng của BĐKH đối với lâm nghiệp. Ngoài ra một số cuộc họp và hội thảo chuyên đề sẽ được tổ chức để tham khảo ý kiến các bên liên quan và thảo luận sâu về các vấn đề nghiên cứu. Trong các cuộc họp và hội thảo, những chuyên gia và các tổ chức liên quan sẽ được mời tham dự để cho ý kiến về các vấn đề tác động của BĐKH và các giải pháp ứng phó BĐKH. 2. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG RỪNG Ở VIỆT NAM 2.1. Đặc điểm về tài nguyên rừng ở Việt Nam Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên trên phần đất liền là 32.894.398 ha, với bờ biển dài 3.260 km, chạy suốt từ miền Bắc (Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh) vào phía Nam (mũi Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau). Năm 1943, lần đầu tiên số liệu về tài nguyên rừng Việt Nam được một học giả người Pháp là Maurand công bố. Tài liệu này cho thấy diện tích rừng của Việt Nam vào năm 1943 là khoảng 14,3 triệu ha, chiếm khoảng 43% tổng diện tích toàn lãnh thổ. Tác giả cũng cho rằng ngoài tính đa dạng của hệ thực vật thì tài nguyên rừng Việt Nam có thể được đánh giá là rất dồi dào và có tính bền vững cao. Từ năm 1979 đến năm 1984, lần đầu tiên Việt nam thực hiện cuộc điều tra tài nguyên rừng cấp quốc gia thông qua dự án VIE/76/014 do FAO hỗ trợ về kỹ thuật và 7
  • 8. tài chính. Kết thúc dự án năm 1984, diện tích rừng Việt Nam được xác định là khoảng 10 triệu ha, trong đó rừng tự nhiên chiếm diện tích chủ yếu với khoảng 9,3 triệu ha và rừng trồng là khoảng 600 ha. Đến năm 1995, số liệu về kiểm kê đánh giá diễn biến tài nguyên rừng quốc gia cnho thấy diện tích rừng Việt Nam còn khoảng 9,3 triệu ha, trong đó rừng tự nhiên là 8,3 triệu ha và rừng trồng là khoảng 1 triệu ha. Số liệu công bố về diễn biến rừng cho thấy diện tích rừng Việt Nam có đã bị giảm mạnh trong giai đoạn 1943 – 1995. Trong giai đoạn này, Việt Nam mất khoảng 5 triệu ha rừng và độ che phủ của rừng đã giảm từ 43% xuống còn 28%. Tốc độ mất rừng bình quân cho giai đoạn này được ước tính là khoảng 100.000 ha/năm. Tuy nhiên, trong thời gian từ năm 1995 đến năm 2008, diện tích rừng Việt Nam liên tục gia tăng. Kết quả kiểm kê rừng toàn quốc cho thấy năm 1999 Việt Nam có tổng diện tích rừng là khoảng 10,9 triệu ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên là 9,4 ha và diện tích rừng trồng là 1,5 triệu ha; tỷ lệ che phủ rừng khoảng 33%. Đến năm 2005, diện tích rừng Việt Nam là khoảng 12,6 triệu ha với độ che phủ là 37% và diện tích rừng công bố năm 2008 lag khoảng 13 triệu ha với tỷ lệ che phủ là khoảng 39% (Bộ NN&PTNT 2009). Chi tiết về diễn biến diện tích rừng ở Việt Nam được thống kê tại bảng 1. Bảng 1. Diễn biến diện tích và che phủ rừng giai đoạn 1943 – 2008 Năm Tổng số Dịên tích theo loại rừng (ha) Diện tích (ha) Che phủ (%) Rừng tự nhiên Rừng trồng 1943 14.300 43,0 14.300 0 1976 11.169 33,0 11.077 92 1980 10.908 32,1 10.486 422 1985 9.892 30,0 9.308 584 1990 9.175 27,0 8.430 745 1995 9.302 28,0 8.252 1.050 1999 10.915 33,2 9.444 1.471 2002 11.784 35,0 9.865 1.919 2003 12.095 36,1 10.005 2.090 2004 12.306 36,7 10.088 2.218 2005 12.616 37,0 10.283 2.333 2006 12.723 38,0 10.304 2.419 2007 12.836 38,2 10.283 2.553 2008 13.118 38,7 10.348 2.770 Mặc dù diện tích rừng Việt Nam đã được nâng lên đáng kể trong kể từ năm 1995 đến nay nhưng chất lượng rừng vẫn còn thấp. Số liệu thống kê năm 2004 cho thấy chỉ có 7% diện tích rừng là rừng “nguyên sinh” và gần 70% diện tích còn lại là rừng thứ sinh nghèo (Cục kiểm lâm 2004). Năng lực sản xuất gỗ của rừng chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng về gỗ cho sản xuất, chế biến đồ gỗ sử dụng trong nước và xuất khẩu. Chất lượng rừng suy giảm còn còn được biểu hiện thông qua sự suy giảm về 8
  • 9. năng lực phòng hộ của rừng như phòng hộ đầu nguồn, ven biển và sự suy thoái về đa dạng sinh học, đặc biệt là những loài cây quý hiếm và đặc hữu của rừng vẫn đang bị đe dọa nghiêm trọng. Xét về đa dạng sinh học, các hệ sinh thái rừng Việt Nam được cho là nơi có đa dạng sinh học cao. Tính đa dạng về thực vật và động vật là một trong những nhân tố quyết định tính đa dạng về hệ sinh thái rừng tự nhiên của Việt Nam. Về khu hệ thực vật, ngoài những yếu tố bản địa đặc hữu, Việt nam còn là nơi hội tụ của 3 luồng thực vật di cư từ Trung Quốc, Ấn Độ - Hymalaya, Malaixia – Inđônexia và các vùng khác kể cả ôn đới. Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), nước ta có khoảng 11.373 loài thực vật thuộc 2524 chi và 378 họ. Các nhà thực vật dự đoán con số loài thực vật ở nước ta có thể lên đến 15.000 loài. Trong các loài cây nói trên có khoảng 7000 loài thực vật có mạch, số loài thực vật đặc hữu của Việt nam chiếm khoảng 30% tổng số loài thực vật ở miền Bắc và chiếm khoảng 25% tổng số loài thực vật trên toàn quốc (Lê Trần Chấn, 1997), có ít nhất 1.000 loài cây đạt kích thước lớn, 354 loài cây có thể dùng để sản xuất gỗ thương phẩm. Các loài tre nứa ở Việt Nam cũng rất phong phú, trong đó có ít nhất 40 loài có giá trị thương mại. Sự phong phú về loài cây đã mang lại cho rừng Việt Nam những giá trị to lớn về kinh tế và khoa học. Theo thống kê của Viện Dược liệu (2003), hiện nay đã phát hiện được 3.850 loài cây dùng làm dược liệu chữa bệnh, trong đó chữa được cả những bệnh nan y hiểm nghèo. Theo thống kê ban đầu, đã phát hiện được 76 loài cây cho nhựa thơm, 600 loài cây cho tananh, 500 loài cây cho tinh dầu và 260 loài cây cho dầu béo. Về động vật, theo Đặng Huy Huỳnh (1997), nước ta có khoảng 11.050 loài động vật bao gồm 275 loài và phân loài thú, 828 loài chim (nếu tính cả phân loài thì khu hệ chim nhiệt đới nước ta lên đến 1.040 loài và phân loài), 260 loài bò sát và 82 loài ếch nhái, khoảng 7.000 loài côn trùng và hàng nghìn loài động vật đất, đặc biệt có nhiều ở đất rừng v.v. Theo báo cáo của Tổ chưức bảo tôồ tài liệu của IUCN/CNPPA (1986) khu hệ động vật Việt Nam khá giầu về thành phần loài và có mức độ cao về tính đặc hữu so với các nước trong vùng phụ Đông Dương. Trong số 21 loài khỉ có trong vùng phụ này thì Việt Nam có 15 loài, trong đó có 7 loài và phân loài đặc hữu (Eudey 1987).Theo Mackinon, trong vùng phụ có 49 loài chim đặc hữu thì Việt Nam đã có 33 loài trong đó có 10 loài đặc hữu của Việt Nam. Có thể thấy tính đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng Việt Nam là rất cao, đặc biệt trong những năm gần đây các nhà khoa học còn liên tục phát hiện thêm được nhiều loài động, thực vật mới rất có giá trị về đa dạng sinh học cũng như lĩnh vực bảo tồn. Có 5 loài thú mới là Sao la (Pseudoryx nghetinhensis), Mang lớn (Muntiacus vuquangensis), Mang Trường Sơn (Muntiacus trươngsonensis), Thỏ vằn Trường Sơn (Nesolagus timminsi) và Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea); 3 loài chim mới là Khướu vằn đầu đen (Actinodura sodangorum), Khướu Ngọc Linh (Garrulax ngoclinhensis) và Khướu Kon Ka Kinh (G. konkakinhensis) đã được phát hiện trong vòng 30 năm ở Việt Nam. Cũng trong thời kỳ này, nhiều loài mới thuộc các lớp bò sát, lưỡng cư, cá và động vật không xương sống cũng đã được mô tả, trong đó có 6 loài cua mới (Bộ Tài nguyên và môi trường, 2005). Trong những năm vừa qua, nhiều loài thực vật mới cũng đã được phát hiện ở 9
  • 10. Việt Nam. Trong giai đoạn 1993 – 2002, có 13 chi, 222 loài và 30 taxon dưới loài đã được mô tả. Thêm vào đó có 2 họ, 19 chi và hơn 70 loài đã được ghi nhận mới cho hệ thực vật Việt Nam. Tỷ lệ phát hiện loài mới đặc biệt cao ở họ Lan với 3 chi mới và 62 loài mới được mô tả, 4 chi và 34 loài lần đầu tiên được ghi nhận ở Việt Nam, trong đó có Lan hài (P. hangianum) là một loài đặc hữu và đặc biệt quý hiếm ở Việt Nam . Cũng có 1 chi mới và 3 loài mới cho khoa học thuộc ngành hạt trần được mô tả, 2 chi và 12 loài được bổ sung vào danh lục thực vật của Việt Nam (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005). Mặc dù các hệ sinh thái rừng Việt Nam sở hữu sự giàu có về đa dạng sinh học, nhưng sự suy giảm về diện tích và chất lượng rừng đã và đang tác động mạnh mẽ đến sự suy giảm đa dạng sinh học. Nhiều loài thực vật rừng quý hiếm đang bị đe doạ có nguy cơ tuyệt chủng như: Bách xanh, Thuỷ tùng, Thông hai lá dẹt v.v… Không chỉ những loài cây gỗ lớn mà cả nhiều loài cây lâm sản ngoài gỗ như các loài cây làm thuốc chữa bệnh (dược liệu): Sa nhân, Hà thủ ô đỏ, Sâm Ngọc Linh v.v… cũng ngày càng cạn kiệt. Động vật rừng cũng đang hiếm dần. Nhiều loài động vật rừng quý hiếm cũng đang bị đe doạ tuyệt chủng như Tê giác một sừng, Bò xám, Hổ, Voi v.v…Nhiều hệ sinh thái rừng nhiệt đới nguyên sinh đang bị khai thác lậu. Phần lớn rừng còn lại hiện nay là rừng thứ sinh nghèo. Bảo vệ rừng là biện pháp cơ bản quyết định đến việc bảo tồn tính đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam. 2.2. Đặc điểm cơ bản của các hệ sinh thái rừng Việt Nam Theo phân loại của UNESCO (1973), thảm thực vật nước ta có 4 quần hệ, trong đó có 2 lớp quần hệ liên quan đến rừng là: rừng rậm và rừng thưa. Mỗi lớp quần hệ lại chia thành các nhóm quần hệ và sau đó mới đến các quần hệ. Mỗi quần hệ lại được chia thành các phân quần hệ và dưới đó là quần hợp. Căn cứ vào nguyên tắc phân loại như trên, thảm thực vật rừng Việt Nam được phân thành 2 loại là rừng rậm và rừng thưa. Căn cứ theo các bậc phân loại kiểu thảm thực vật theo quan điểm sinh thái phát sinh, Thái Văn Trừng (1998) đã phân loại thảm thực vật Việt Nam thành 14 kiểu, trong đó có 10 kiểu liên quan đến quần thể rừng. Những đơn vị phân loại này chưa phải là đơn vị phân loại cơ bản. Trong mỗi kiểu thảm thực vật lại có nhiều kiểu phụ với nhiều phức hợp, ưu hợp, quần hợp khác nhau. Do vậy sẽ có nhiều hệ sinh thái cụ thể khác nhau. Dưới đây chỉ giới thiệu những hệ sinh thái rừng tự nhiên chủ yếu quan trọng đối với sản xuất lâm nghiệp, đa dạng sinh học và khá nhạy cảm với các điều kiện môi trường thay đổi, nhất là trong bối cảnh BĐKH. 2.2.1. Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới Kiểu rừng này phân bố ở các tỉnh vùng trung du và miền núi Việt Nam, đó là: Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang, Lào Cai, Ninh Bình (Cúc Phương), Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Tây Nguyên v.v. Ở miền Bắc, kiểu rừng này này phân bố ở độ cao dưới 700 m và ở miền Nam phân bố ở độ cao dưới 1000 m so với mực nước biển. Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới phân bố và thích hợp với những khu 10
  • 11. vực có nhiệt độ không khí trung bình hàng năm từ 20 – 25O C, nhiệt độ không khí trung bình tháng lạnh nhất dao động trong khoảng 15 – 20O C, nhiệt độ không khí trung bình tháng nóng nhất từ 30 – 35O C. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 2000 – 2500 mm, nhiều vùng có lượng mưa rất cao từ 3000 – 4000 mm, hàng năm không có tháng hạn, tháng kiệt mà chỉ có 3 tháng khô, chỉ số khô hạn chung là 3 – 0 – 0. Đất trong kiểu rừng này là đất địa đới của vành đai nhiệt đới ẩm vùng thấp, đất đỏ vàng Feralit hoàn toàn thành thục, sâu, dày, không có tầng đá ong; đất đỏ hung (terra rossa) nhiệt đới phong hóa trên đá vôi và trên đất bồi tụ trong thung lũng dưới chân các núi đá vôi. Các loại đất này thường được phát triển trên đá mẹ nai (gneiss), phiến thạch mica (micaschiste), phiến sa thạch (gres schisteux), vi hoa cương (microgranit), lưu vân (rioolit), hoa cương (granit), huyền vũ (bazan), v.v. Kiểu rừng nhiệt đới này có tính đa dạng sinh học cao cả về đa dạng nguồn gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái. Trong kiểu rừng này có nhiều loài động thực vật rừng quý hiếm, có loài đang bị đe dọa tuyệt chủng cần được bảo tồn nghiêm ngặt. 2.2.2. Kiểu rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới Rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới này phân bố tương đối rộng trên lãnh thổ Việt Nam, tại các tỉnh như Quảng Ninh, Bắc Giang, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên Bái, Sơn La, Lai Châu, Thanh Hóa, Nghệ An, Tây Nguyên, miền Đông Nam Bộ v.v. Ở miền Bắc phân bố ở độ cao dưới 700 m và ở miền Nam là dưới 1000 m so với mực nước biển. Trữ lượng rừng nguyên sinh có thể đạt đến 300 – 400 m3 /ha. Tổ thành rừng có nhiều loài cây rừng nhiệt đới có giá trị trong đó có nhiều loài cây bản địa đặc hữu của Việt Nam, có nhiều loại thực vật, động vật rừng quý hiếm và lâm sản nhiệt đới ngoài gỗ lớn như dược liệu quý, nhiều loài cây cho tinh dầu, nhựa, chất béo, ta nanh v.v…Kiểu rừng này xuất hiện tại những vùng khí hậu có nhiệt độ không khí trung bình hàng năm từ 20 – 25O C, nhiệt độ không khí trung bình tháng lạnh nhất là 15 – 20O C, nhiệt động không khí trung bình tháng nóng nhất khoảng 30 – 35O C; lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1200 – 2500 mm và độ ẩm trung bình thấp nhất lớn hơn 85%. Mùa hạn kéo dài từ 1 – 3 tháng với lượng mưa dưới 50 mm và một tháng có lượng mưa dưới 25 mm, chỉ số khô hạn chung là (1-3)-(0-1)-(0). Đất trong kiểu rừng này là đất đỏ vàng Feralits, tầng đất dầy phát triển trên đá mẹ phiến thạch, sa thạch, sa diệp thạch, badan, phù sa cổ, kể cả đất đá vôi hung đỏ, đất nâu đen v.v. Kiểu rừng này cũng có tính đa dạng sinh học cao. Có nhiều thực vật và động vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng. Nhiều vấn đề khoa học như quy luật tái sinh, diễn thế rừng, quy luật sinh trưởng của cây rừng và rừng nhiệt đới v.v… vẫn cần được phát hiện và khám phá. 2.2.3. Kiểu rừng lá rộng thường xanh trên núi đá vôi Diện tích rừng núi đá (chủ yếu là núi đá vôi), ở Việt Nam có khoảng 1.152.200 ha, 11
  • 12. trong đó diện tích rừng che phủ 396.200 ha (34,45%), (theo Viện Điều tra Quy hoạch rừng, 1999). Núi đá vôi phân bố trong 24 tỉnh và thành phố nhưng chủ yếu tập trung ở các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ. Các tỉnh có núi đá vôi là: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hải Phòng, Ninh Bình, Thanh Hóa, Thái Nguyên, Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình. Nguyễn Huy Phồn và cộng sự (1999) đã phân vùng núi đá vôi thành 5 vùng như sau: Vùng Cao Bằng – Lạng Sơn, vùng Tuyên Quang – Hà Giang, vùng Tây Bắc – Tây Hòa Bình – Thanh Hóa, vùng Trường Sơn Bắc và vùng quần đảo; phân bố theo đai độ cao từ vài chục mét lên đến 1200 m so với mực nước biển. Các vùng núi đá vôi có điều kiện sinh thái khá phức tạp, ngoài chế độ khí hậu chung cho toàn khu vực, do địa hình vùng núi đá vôi phức tạp nên có những đặc điểm khác biệt và tạo nên những tiểu vùng vi khí hậu. Đây là một qui luật phi địa đới, đặc trưng cho hệ sinh thái nhạy cảm trên núi đá vôi ở Việt Nam. Nhiệt độ không khí trung bình năm khoảng 20O C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất của vùng núi đá vôi là tháng 6 và tháng 7, trong khi đó tháng lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1. Theo đai độ cao, vùng núi đá vôi ở Việt nam có những chế độ mưa, ẩm khác nhau. Ở đai thấp có chế độ mưa ẩm với lượng mưa trung bình năm từ 1200 – 2500 mm, độ ẩm không khí trung bình 85%. Hiện nay chưa có số liệu khí hậu ở vành đai núi cao. Các khu vực núi đá vôi hình thành trên nền đá mẹ là đá vôi mà thành phần cơ giới nặng là đất đỏ hung nhiệt đới. Địa chất đai cao của khu vực núi đá vôi cũng giống như ở đai thấp đó là đá đỏ hung nhiệt đới nhưng phong hóa trên đá vôi và đôlômit. Ở những nơi có hiện tượng xói mòn xảy ra, thành phần thổ nhưỡng là đất đen xương xẩu trên núi đá vôi (renđzina).Thảm thực vật trên núi đá vôi là một hệ sinh thái đặc biệt và rất nhạy cảm, do đó mọi tác động tới rừng núi đá vôi sẽ gây ra những biến đổi không thể lường trước được, đặc biệt đây còn là nơi có tiềm năng đa dạng sinh học rất cao, nhiều loài mới cả động và thực vật trong thời gian gần đây được công bố là thành phần của kiểu rừng núi đá vôi. 2.2.4. Kiểu rừng lá kim tự nhiên Rừng lá kim tự nhiên chiếm diện tích khoảng 148.024 ha (chiếm 0,45% diện tích toàn quốc) và có hai loại: Kiểu rừng lá kim á nhiệt đới núi thấp phân bố chủ yếu ở vùng núi như Yên Châu, Mộc Châu (Sơn La), Nghệ An, Hà Giang, Đà Lạt (Lâm Đồng) v.v….và kiểu rừng lá kim ôn đới núi cao trung bình phân bố chủ yếu ở Sa Pa (Lào Cai), Tuần Giáo (Lai Châu), Hà Giang, Tây Côn Lĩnh (Cao Bằng), Chư Yang Sinh (Nam Trung Bộ), Lâm Đồng v.v…Đối với rừng lá kim á nhiệt đới thì phân bố ở độ cao từ 600 – 1000 m (Thông nhựa), ở độ cao trên 1000 m đối với thông ba lá ở khu vực miền Bắc. Ở miền Bắc, thông nhựa phân bố xuống vùng thấp gần biển như Nghệ An, Quảng Ninh; ngoài ra thông ba lá còn xuất hiện ở Hoàng Su Phì (Hà Giang) ở độ cao khoảng trên 1000 m. Rừng lá kim ôn đới phân bố ở độ cao trên 1600 m (miền Bắc) và trên 1800 m so với mực nước biển (ở miền Nam). Vành đai khí hậu á nhiệt đới núi thấp còn chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa. 12
  • 13. Vành đai khí hậu này ở miền Bắc trên độ cao từ 700 – 1600 m và ở miền Nam từ 1000 – 1800 m so với mực nước biển. Trong các vành đai này, nhiệt độ không khí trung bình hàng năm dao động trong khoảng 15 – 20O C, nhiệt độ không khí trung bình tháng lạnh nhất thấp hơn 15O C ở miền Bắc và dưới 20O C ở miền Nam. Lượng mưa trung bình hàng năm phổ biến dao động trong khoảng 600 – 1200 mm; có từ 4 -6 tháng mùa khô, mùa hạn từ 1 – 2 tháng và có một tháng kiệt, chỉ số khô hạn chung là (4 – 6) (1 – 2) (1). Đối với vành đai khí hậu ôn đới, ở độ cao trên 1600 – 2400 m ở miền Bắc và 1800 – 2600 m ở miền Nam, các số liệu khí hậu về vành đai này hiện nay chưa được tổng hợp. Do các kiểu rừng lá kim tự nhiên phân bố ở vành đai cao, địa hình phức tạp, dốc cao hiểm trở nên rất có ý nghĩa trong việc phòng hộ môi trường cho vùng núi thấp và đồng bằng. Về ý nghĩa khoa học, rừng lá kim tự nhiên á nhiệt đới và ôn đới vùng núi đã làm tăng tính đa dạng sinh học cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam. 2.2.5. Kiểu rừng thưa cây họ Dầu (rừng Khộp) Rừng khộp phân bố tập trung ở tỉnh Đắc Lắc, Gia Lai. Ngoài ra còn có ở Di Linh (Lâm Đồng) và những đám rừng khộp nhỏ phân bố ở Ninh Thuận, Bình Thuận, Sông Bé, Tây Ninh v.v…, tổng diện tích khoảng 375.317 ha chiếm 1,14% diện tích toàn quốc Theo vĩ độ, rừng khộp phân bố từ vĩ độ 14O B (Gia Lai) đến vĩ độ 11O B (Tây Ninh). Theo độ cao so với mực nước biển, rừng khộp phân bố tập trung ở độ cao từ 400 – 800 m. Rừng khộp thích hợp với những vùng sinh thái có khí hậu nhiệt đới gió mùa không có mùa đông lạnh nhưng có một mùa khô điển hình. Tổng tích nhiệt hàng năm từ 7.500 – 9.000O C. Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm từ 21 – 27O C. Nhiệt độ không khí tối cao dưới 40O C và nhiệt độ không khí tối thấp không dưới 10O C. Lượng mưa trung bình hàng năm phổ biến từ 1.200 – 1.800 mm. Chế độ mưa ẩm rất khắc nghiệt. Khí hậu có hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa chiếm đến 90% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô khắc nghiệt kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Hàng năm có 4 -6 tháng khô, 1 – 2 tháng hạn và 1 tháng kiệt. Đất rừng khộp thuộc loại xấu, chủ yếu là các loại đất xám đỏ phát triển trên đá bazan, granit có tầng đất mỏng, kết von mạnh, có nơi đang xuất hiện đá ong. Do xói mòn tầng đất mặt, nhiều nơi có đá lộ trên mặt đất. Với diện tích khoảng hơn nửa triệu hécta, nhưng rừng khộp được coi là một nguồn tài nguyên rừng đặc biệt của Tây Nguyên nói riêng và của cả nước nói chung. Rừng khộp có những loài cây gỗ lớn có giá trị, tài nguyên lâm sản ngoài gỗ như dầu nhựa, tanin, dược liệu v.v…và tài nguyên động vật khác. Các loài cây rừng khộp có tính thích nghi cao với khô hạn và lửa rừng, khó có thể tìm ra loài cây nào khác thay thế. Đây là sản phẩm của tự nhiên đã được chọn lọc qua một quá trình lịch sử lâu dài. 2.2.6. Rừng ngập mặn Theo nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước về rừng ngập mặn đã chỉ rõ về sự phong phú và đa dạng của hệ sinh thái rừng ngập mặn với nhiều quần xã khác nhau và khoảng 109 loài cây ngập mặn phân bố dọc theo các tỉnh ven biển Việt 13
  • 14. Nam. Trong số đó số cây ngập mặn thực thụ là 37 loài và hơn 70 loài cây tham gia. Giá trị trực tiếp các loài cây ngập mặn đã được thống kê như sau: 30 loài cây cho gỗ, củi; 14 loài cho tanin; 21 loài cây làm dược liệu; 21 loài cho mật nuôi ong, vv… (Đỗ Đình Sâm và cs, 2005) Rừng ngập mặn phân bố dọc bờ biển Việt Nam thuộc 28 tỉnh và thành phố. Phan Nguyên Hồng (1999) đã chia vùng phân bố rừng ngập mặn Việt Nam thành 4 khu vực với 12 tiểu khu và xác định điều kiện sinh thái cho từng tiểu khu, có diện tích khoảng 84.321 ha chiếm 0,26% diện tích toàn quốc. Khu vực I là các vùng rừng ngập mặn ven biển Đông Bắc, khu vực này được phân chia thành 3 tiểu khu nhỏ khác nhau; khu vực II là khu vực ven biển đồng bằng Bắc Bộ bao gồm 2 tiểu khu nhỏ; khu vực III là hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển Trung Bộ từ mũi Lạch Trường đến mũi Vũng Tầu bao gồm 3 tiểu khu nhỏ; khu vực IV được tính từ mũi Vũng Tầu đến cửa sông Soài Rạp (ven biển Đông Nam Bộ). Hệ sinh thái rừng ngập mặn phân bố sát ngay ven biển và chịu ảnh hưởng nhiều bởi các nhân tố sinh thái như khí hậu, thủy văn (dòng nước, độ mặn…), địa hình, sản phẩm bồi tụ v.v… Khu vực I: Là vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh. Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm biến động lớn (15 – 300 C). Nhiệt độ trung bình thấp nhất vào khoảng 160 5, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối xuống đến 1O C. Nhiệt độ là nhân tố chủ đạo không chỉ ảnh hưởng đến sinh trưởng mà còn ảnh hưởng đến tổ thành loài cây rừng ngập mặn. Một số loài cây rừng ngập mặn ở miền Nam không thấy xuất hiện ở đây. Mùa mưa ở khu vực này từ tháng 4 – 5 đến tháng 10 – 11. Tháng khô nhất trong năm là tháng 1 nhưng vẫn có lượng mưa tới 34 mm (Móng Cái) và 20 mm (Hòn Gai). Nhờ vậy mà có lượng nước ngọt phong phú hơn so với miền Nam, thuận lợi cho các loài ngập mặn sinh trưởng và phát triển. Khu vực II: Tuy là vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có 1 mùa đông lạnh nhưng nền nhiệt độ ở đây cao hơn hẳn khu vực I, ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc yếu hơn khu vực I. Hàng năm có khoảng 2 tháng nhiệt độ không khí trung bình dưới 20O C. Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất trong năm thường trên 15O C, lượng mưa trung bình hàng năm từ 1300 – 1900 mm. Đây là khu vực bồi tụ của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình thuộc vùng bờ biển đồng bằng Bắc Bộ. Vùng ven biển này có cả quá trình bồi tụ và xói lở (Đồng Châu, Thái Bình). Tuy nhiên, do không có hệ thống đảo che chắn như khu vực I và nằm trong vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão nên gió gây ra tác động lớn trong khu vực này. Khu vực III: Là vùng ven biển Trung Bộ tiếp giáp liền với dãy núi Trường Sơn. Trừ hai con sông lớn là sông Mã và sông Lam, còn các con sông khác đều ngắn, lượng phù sa ít không đủ để hình thành nên những bãi lầy ven biển, thậm chí có nơi núi tiếp cận ngay với bờ biển. Dốc Trường Sơn phía đông có độ dốc cao và ngắn nên dòng nước chảy mạnh lôi cuốn phù sa theo sóng trôi ra biển, bờ biển không được bồi tụ mở rộng, thậm chí có nơi đất liền còn bị lấn như ở tỉnh Bình Thuận. Khu vực IV : Có khí hậu đặc trưng là nhiệt đới ẩm không có mùa đông. Chế độ nhiệt đã bắt đầu chịu ảnh hưởng của khí hậu cận xích đạo. Tổng tích nhiệt hàng năm 14
  • 15. cao, lượng mưa hàng năm trong khu vực phân bố không đều qua các địa phương. Tuy nhiên, lượng mưa phân bố tương đối đều qua các tháng trong năm. Khu vực này tiếp cận ngay với hệ thống sông lớn là sông Cửu Long và sông Đồng Nai với nhiều phụ lưu tạo ra nhiều cửa sông bồi đắp một lượng phù sa rất lớn và một lượng lớn nước ngọt từ đất liền ra biển cả. Chính nhờ lượng phù sa bồi tụ này mà hàng năm lấn biển mở rộng thêm đất liền và thềm lục địa. Đây là môi trường tốt cho rừng ngập mặn phát sinh phát triển. Diện tích rừng ngập mặn được công bố vào các năm 1943 (400.000 ha, tương ứng 100%), 1962 (290.000 ha, tương ứng 72,5%), 1982 (252.000 ha, tương ứng 63%) và năm 2000. Trong vòng 57 năm qua diện tích rừng ngập mặn ở Việt nam đã giảm mất 253.210 ha, chiếm khoảng 62% tổng diện tích rừng ngập mặn của năm 1943. Theo số liệu năm 2000, diện tích rừng ngập mặn chỉ bằng 38% so với năm 1943. Điều này cho thấy tốc độ mất rừng ngập mặn ở Việt Nam là rất cao, khoảng 4.400 ha/năm (Đỗ Đình Sâm và cs, 2005). 2.2.7. Rừng Tràm Rừng Tràm phân bố tập trung ở 7 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, hình thành nên ba vùng là: vùng Đồng Tháp Mười thuộc ba tỉnh Long An, Tiền Giang và Đồng Tháp; vùng Tứ Giác Long Xuyên thuộc hai tỉnh An Giang và Kiên Giang; vùng U Minh Thượng và U Minh Hạ thuộc tỉnh Cà Mau và Hậu Giang. Trong 30 năm từ 1972 – 2001 diện tích rừng Tràm ở đồng bằng sông Cửu Long giảm mất 82.000 ha, còn lại 92.000 ha vào năm 2001. Kiểu rừng này phân bố ở độ cao so với mực nước biển dưới 2 m. Nơi đất trũng, độ cao phân bố so với mực nước biển là 0,46 m. Đây là vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa không có mùa đông, cận xích đạo. Tổng tích nhiệt cả năm từ 9.000 – 10.000O C. Nhiệt độ không khí trung bình năm là 27O C, ngay cả tháng giêng, nhiệt độ không khí trung bình thấp nhất cũng đạt đến 22O C. Biên độ nhiệt độ trung bình tháng trong năm chỉ từ 3 – 5O C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối là 38O C (tháng 4 năm 1991) và nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 15O C. Lượng mưa trung bình năm từ1.500 - 2.400 mm. Số ngày mưa trong năm từ 110 - 165 ngày. Lượng mưa phân bố theo mùa, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, với lượng mưa chiếm đến 90% lượng mưa cả năm. Lượng mưa ở Đồng Tháp Mười thấp hơn (khoảng 1.500 mm), còn lượng mưa ở vùng Tứ Giác Long Xuyên và U Minh Cà Mau cao hơn (trên 2.000 mm) gây ngập úng phèn ở nhiều địa phương. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, trong đó ba tháng 1,2 và 3 là những tháng hạn. Lượng bốc hơi cả năm từ 1.000 - 1.200 mm, đặc biệt trong mùa khô lượng bốc hơi gần gấp ba lần lượng mưa. Tháng 3 và tháng 4 có độ ẩm không khí thấp nhất từ 75 - 77%. Mùa này tiềm ẩn nhiều khả năng cháy rừng. Rừng tràm mang lại lợi ích kinh tế nhiều mặt. Rừng tràm cung cấp gỗ xây dựng, đặc biệt là dùng làm cừ để đóng nền móng vùng đầm lầy, xây đập đắp đê, cung cấp củi, than, than bùn dùng làm phân bón và nhiều lâm sản ngoài gỗ lớn như tinh dầu tràm, mật ong, thú rừng, khỉ, trăn, rắn v.v… nhiều sân chim với nhiều loài 15
  • 16. sếu, cò, vạc, diệc, quắm, bồ nông v.v… và đặc biệt là nguồn tài nguyên hải sản, thuỷ sản vô cùng phong phú. Đây là một mô hình tự nhiên kết hợp hữu cơ giữa lâm - ngư - nông có tính ổn định nếu không bị tác động phá hoại của con người. Tràm là loài cây rừng bảo đảm tốt yêu cầu "chung sống với lũ" ở đồng bằng sông Cửu Long. Với diện tích hàng trăm ngàn hécta, rừng tràm giữ vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, duy trì cân bằng sinh thái, phòng hộ nông nghiệp ở đồng bằng sông Cửu Long. 2.2.8. Rừng tre nứa Rừng tre nứa phân bố rộng từ vùng nhiệt đới, á nhiệt đới đến ôn đới, từ 51O vĩ độ Bắc đến 47O vĩ độ Nam. Hầu hết các loài tre nứa đều yêu cầu nhiệt độ ấm và ẩm độ cao nên chúng thường phân bố ở vùng thấp, vùng cao trung bình và tập trung chủ yếu ở 2 bên xích đạo. Trên thế giới có khoảng 1.300 loài thuộc hơn 70 chi, phân bố ở 3 vùng chính: Châu á Thái Bình Dương, Châu Mỹ và Châu Phi, trong đó vùng Châu Á Thái Bình Dương là trung tâm phân bố tre nứa chiếm khoảng 80% tổng số loài và diện tích toàn thế giới (Lin, 2000). Việt Nam là một trong những vùng trung tâm phân bố tre nứa trên thế giới do có điều kiện tự nhiên thuận lợi, như chế độ nhiệt, ẩm và thổ nhưỡng. Các kiểu rừng tre nứa Việt nam rất phong phú và đa dạng, chiếm vị trí quan trọng trong tài nguyên rừng cả về mặt kinh tế, môi trường và khoa học. Tre nứa ở Việt Nam có 133 loài thuộc 24 chi, tuy nhiên đây chắc chưa phải là con số đầy đủ. Trong số đã thống kê được, Việt nam có 10 loài trong số 19 loài tre ưu tiên cao để quốc tế có hành động và 6 loài trong 18 loài tre khác được quốc tế ghi nhận là quan trọng (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2004). Rừng tre nứa bao gồm năm kiểu rừng đặc trưng đó là rừng luồng, rừng vầu, rừng nứa và rừng lồ ô. Theo kết quả kiểm kê tài nguyên rừng năm 1999, rừng tre nứa có diện tích 1,5 triệu ha, chiếm 4,5% diện tích toàn quốc, trữ lượng 8,4 tỷ cây. Rừng tre nứa tự nhiên là 1,4 triệu ha, chiếm 15% diện tích rừng tự nhiên, trữ lượng 8,3 tỷ cây; trong đó rừng tre nứa thuần loại 0,789 triệu ha, chiếm 8,36% diện tích rừng tự nhiên, trữ lượng 5.863 tỷ cây; rừng hỗn giao 0,626 triệu ha, chiếm 6,63% diện tích, trữ lượng 2.441 tỷ cây (Viện Điều tra quy hoạch rừng, 1999). 3. THỰC TRẠNG, XU HƯỚNG VÀ CÁC TÁC ĐỘNG TIỀM TÀNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 3.1. Thực trạng và xu hướng biến đổi khí hậu toàn cầu Trước những diễn biến và ảnh hưởng tiêu cực mang tính toàn cầu của biến đổi khí hậu, các nước trên thế giới đã có nhiều động thái tích cực nhằm ngăn chặn những hiểm họa khôn lường mà biến đổi khí hậu có thể gây ra cho loài người. Năm 1979, Hội nghị khí hậu Quốc tế lần thứ nhất đã ra tuyên bố kêu gọi chính phủ các nước nhận thức về mức độ nghiêm trọng này và tiến hành các hành động nhằm giảm thiểu các tác động làm biến đổi khí hậu do con người gây ra. Một loạt các hội nghị liên chính phủ thảo luận về vấn đề biến đổi khí hậu đã được tổ chức từ những năm cuối thập kỷ 80, đầu thập kỷ 90 như: Hội nghị Villach (10/1985), Hội nghị Toronto 16
  • 17. (6/1988), Hội nghị Ottawa (2/1989), Hội nghị Tata (2/1989), Hội nghị và tuyên bố Hague (3/1989), Hội nghị bộ trưởng Noordwijk (11/1989), Hội nghị Cairo (12/1989), Hội nghị Bergen (5/1990), và Hội nghị Khí hậu thế giới lần thứ 2 (11/1990). Cùng với các bằng chứng khoa học được đưa ra ngày càng nhiều, các hội nghị liên quan đến BĐKH và các tác động của nó ngày càng nhận được sự quan tâm của các nhà khoa học cũng như cộng đồng quốc tế. Năm 1988, Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) được UNEP và WHO thành lập. IPCC có nhiệm vụ đánh giá một cách tổng hợp, khách quan, minh bạch các thông tin khoa học – kỹ thuật và kinh tế - xã hội liên quan đến các rủi ro xuất phát từ hiện tượng biến đổi khí hậu do các hoạt động của con người gây ra. Năm 1990, IPCC công bố Báo cáo đánh giá đầu tiên về biến đổi khí hậu. Báo cáo đã gây tiếng vang rất lớn và nhận được sự quan tâm thích đáng từ cộng đồng quốc tế, nó được sử dụng là cơ sở để đàm phán Công ước khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu. Công ước này được hoàn chỉnh và phê chuẩn tại New York vào tháng 9/1992, được 154 quốc gia ký kết tại Hội nghị Thượng đỉnh Rio De Janero và bắt đầu có hiệu lực từ 21/03/1994. Báo cáo đánh giá thứ 2 về biến đổi khí hậu do IPCC hoàn thành vào năm 1995. Báo cáo này có công đóng góp của trên 2000 nhà khoa học và chuyên gia trên thế giới. Hội nghị lần thứ 3 của các nước ký kết công ước (COP-3), được tổ chức vào năm 1997 tại Kyoto, đã thông qua Nghị định thư Kyoto nhằm hạn chế phát thải khí nhà kính gây ra do biến đổi khí hậu. Năm 2001, IPCC hoàn thành Báo cáo đánh giá lần thứ 3 về biến đổi khí hậu, báo cáo kết luận rằng bằng chứng về tác động của con người lên biến đổi khí hậu ngày càng rõ hơn và đưa ra một bức tranh chi tiết về các tác động của sự nóng lên toàn cầu đối với các khu vực trên thế giới. Báo cáo lần thứ tư của IPCC được công bố vào năm 2007. Trong báo cáo này, IPCC đã khẳng định biến đổi khí hậu là một vấn đề hiển nhiên và không còn tranh luận. Sự biến đổi khí hậu được IPCC chứng minh bằng các số liệu quan trắc nhiệt độ không khí và nước biển, sự tan băng và nước biển dâng. Gần đây, UNDP đã công bố Báo cáo Phát triển con người năm 2007/2008 với chủ đề “Cuộc chiến chống biến đổi khí hậu: Đoàn kết nhân loại trong một thế giới phân cách”. Trong báo cáo, UNDP đã khẳng định: đến nay đã có rất nhiều bằng chứng khoa học chứng tỏ rằng biến đổi khí hậu do con người gây ra đang đẩy thế giới đến một thảm họa sinh thái, cùng với những tác động không thể đảo ngược đối với sự nghiệp phát triển con người. Hội nghị về biến đổi khí hậu tại Bali năm 2007 đã thu hút được số lượng đại biểu tham dự kỷ lục, góp phần thúc đẩy nhận thức của thế giới về vấn đề biến đổi khí hậu. Mặc dầu nhận được sự quan tâm đặc biệt từ các chính phủ, tổ chức và cộng đồng quốc tế nhưng chúng ta phải thừa nhận những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới đời sống con người và thiên nhiên là đặc biệt nghiêm trọng và nguy cơ dẫn đến thảm họa môi trường đối với con người là hoàn toàn có thể. 17
  • 18. Theo dự báo của các nhà khoa học, nếu tình hình phát thải khí nhà kính không giảm đi thì vào năm 2050 nồng độ khí CO2 trong khí quyển sẽ tăng gấp đôi so với thời kỳ tiền công nghiệp, từ 260 ppm lên 500 ppm (ADB, 2007). Hiệu ứng nhà kính làm nhiệt độ trái đất tăng lên kéo theo hàng loạt các yếu tố khí hậu khác như: lượng mưa, độ ẩm, bức xạ… thay đổi theo. Toàn bộ mặt đệm, cả mặt đất và đại dương đều nóng lên, đặc biệt ở các vĩ độ cao dẫn đến hiện tượng tan băng các vùng cực, gây nên hiện tượng nước biển dâng và xâm lấn các vùng đất ven bờ. Tần suất và cường độ hiện tượng ENSO gia tăng đáng kể, gây lũ lụt và hạn hán ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Cường độ và lượng mưa có nhiều bất thường, những vùng mưa nhiều thì trở nên nhiều hơn, cường độ lớn hơn; các vùng hạn hán thì trở nên khô cằn hơn. Khi lượng phát thải khí CO2 tăng gấp đôi, lượng mưa tăng ở các vùng vĩ tuyến cao và các vùng nhiệt đới trong tất cả các mùa trong năm; ở vĩ tuyến trung bình lượng mưa sẽ tăng khoảng 10 ÷ 20 %. Song song với hiện tượng nóng lên toàn cầu, nước biển dâng, sự thay đổi về mưa và sự bốc hơi là sự suy thoái của tầng ozôn bình lưu làm tăng bức xạ cực tím trên trái đất, gây ra những ảnh hưởng lớn cho loài người, các hệ sinh thái, và đời sống kinh tế xã hội (Bộ NN & PTNT, 2008). Ở khu vực Đông Nam Á, Tổ chức Nghiên cứu Khoa học, Sức khỏe cộng đồng và Công nghiệp Úc (SCIRO) đã ước lượng các phương án biến đổi khí hậu cao, vừa và thấp. Theo đó, ở Đông Nam Á đến năm 2070, nhiệt độ có thể tăng 0,40 C (phương án thấp), 10 C (phương án vừa) và 20 C (phương án cao). Lượng mưa có thể biến động từ 5 – 10% trong mùa mưa và 0 - 5 % trong mùa khô, mực nước biển sẽ tăng từ 15 đến 90 cm theo các phương án biến đổi khí hậu từ thấp đến cao. Trong dự án mang mã số AS07 của chương trình AIACC (Assessments of Impacts and Adaptation to Climate Change) nghiên cứu về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ở lưu vực sông Mê Kông do Cơ quan START vùng Đông Nam Á (SEA START RC) thực hiện, mô hình khí hậu khu vực có độ phân giải cao CCAM đã được sử dụng để xây dựng các kịch bản biến đổi khí hậu, thông qua các yếu tố khí hậu như nhiệt độ, lượng mưa, bức xạ và gió. Trong 200 năm qua nồng độ khí CO2 trong khí quyển đã tăng thêm một phần ba so với thời kỳ tiền công nghiệp, vào khoảng 372 ppm. Nồng độ các khí gây hiệu ứng nhà kính khác cũng tăng do hoạt động của con người, cách đây 200 năm nồng độ khí CH4 là 800 ppb, còn bây giờ là 1.750 ppb. NOx cũng tăng lên từ 270 ppb lên 310 ppb. Các khí gây hiệu ứng nhà kính trong đó có khí CO2 là nguyên nhân chính gây nên hiện tượng nóng lên toàn cầu (IPCC, 2007). Hoạt động của con người trong 200 năm qua đã làm tăng 50% nồng độ các KNK trong khí quyển so với thời kỳ trước công nghiệp. Việc tăng nhanh lượng phát thải khí CO2 từ việc đốt nhiên liệu hóa thạch diễn ra từ những năm 1950 do nhu cầu sử dụng năng lượng tăng khi dân số thế giới tăng nhanh. Từ năm 1970 đến năm 2004 khí CO2 trên toàn thế giới tăng 70% (IPCC, 2007). Bên cạnh đó sự gia tăng các KNK còn bắt nguồn từ đốt phá rừng, sử dụng không hợp lý các hệ sinh thái ven biển, đặc 18
  • 19. biệt là đất ngập nước (chiếm khoảng 10% lượng phát thải các KNK) dẫn đến hiện tượng nóng lên toàn cầu (Nguyễn Hữu Ninh, 2008). Các KNK phát thải từ các hoạt động không hợp lý của con người tác động tới nhiều mặt của đời sống con người, các hệ sinh thái, v.v và trầm trọng nhất là hiện tượng trái đất đang nóng dần lên. Số liệu quan trắc về sự BĐKH từ năm 1850 đến năm 2000 cho thấy nhiệt độ trung bình của trái đất đã tăng 0,74O C, trong đó nhiệt độ tại hai vùng cực tăng gấp 2 lần so với nhiệt độ tăng trung bình trên toàn cầu. Dự báo biên độ tăng nhiệt độ của trái đất từ nay đến năm 2100 có thể trong khoảng 1,1 – 6,4O C, đây là mức tăng chưa từng có tiền lệ trong lịch sử 10.000 năm qua của loài người và nhiệt độ cũng không tăng đồng đều ở các vùng, các quốc gia trên thế giới (IPCC, 2007). Hậu quả của sự nóng lên toàn cầu sẽ làm các lớp băng tuyết tan nhanh hơn trong những thập niên tới. Trong thế kỷ 20, trung bình mực nước biển dâng tại Châu Á là 2,4 mm/năm và chỉ riêng thập kỷ vừa qua là 3,1 mm/năm, và được dự báo là sẽ tiếp tục tăng cao hơn trong thế kỷ 21, ít nhất là 2,8 – 4,3 mm/năm (IPCC, 2007). 3.2. Thực trạng và xu hướng biến đổi khí hậu ở Việt Nam Nghiên cứu về BĐKH ở Việt Nam chủ yếu được thực hiện bởi Viện Khí tượng và Thủy văn và được bắt đầu từ năm 1990. Theo báo cáo của Bộ tài nguyên và môi trường năm 2009, từ các số liệu quan trắc về khí hậu trong nhiều năm cho thấy biến đổi của các yếu tố khí hậu ở Việt Nam có những điểm đáng lưu ý sau:  Về nhiệt độ: Trong khoảng 50 năm qua (1951 - 2000), nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam đã tăng lên 0,7O C. Nhiệt độ trung bình năm của 4 thập kỷ gần đây (1961 - 2000) cao hơn trung bình năm của 3 thập kỷ trước đó (1931- 1960). Nhiệt độ trung bình năm của thập kỷ 1991 - 2000 ở Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh đều cao hơn trung bình của thập kỷ 1931 - 1940 lần lượt là 0,8; 0,4 và 0,6O C. Năm 2007, nhiệt độ trung bình năm ở cả 3 nơi trên đều cao hơn trung bình của thập kỷ 1931 - 1940 là 0,8 - 1,3O C và cao hơn thập kỷ 1991 – 2000 (là từ 0,4 - 0,5O C).  Về lượng mưa: Trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng mưa trung bình năm trong 9 thập kỷ vừa qua (1911- 2000) không rõ rệt theo các thời kỳ và trên các vùng khác nhau; có giai đoạn tăng lên và có giai đoạn giảm xuống.  Về mực nước biển: Theo số liệu quan trắc trong khoảng 50 năm qua ở các trạm Cửa Ông và Hòn Dấu, mực nước biển trung bình đã tăng lên khoảng 20 cm, phù hợp với xu thế chung của toàn cầu.  Về số đợt không khí lạnh: Số đợt không khí lạnh ảnh hưởng tới Việt Nam giảm đi rõ rệt trong hai thập kỷ gần đây (cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI). Năm 1994 và năm 2007 chỉ có 15-16 đợt không khí lạnh bằng 56% trung bình nhiều năm. 6/7 trường hợp có số đợt không khí lạnh trong mỗi tháng mùa đông (XI - III) thấp dị thường (0-1 đợt) cũng rơi vào 2 thập kỷ gần đây (3/1990, 1/1993, 2/1994, 12/1994, 2/1997, 11/1997). Một biểu hiện dị thường gần đây nhất về khí hậu trong bối cảnh BĐKH toàn cầu là đợt không khí lạnh gây rét đậm, rét hại kéo dài 38 ngày trong tháng 1 và tháng 2 năm 2008 gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông nghiệp. 19
  • 20.  Về bão: Vào những năm gần đây, số cơn bão có cường độ mạnh nhiều hơn, quỹ đạo bão dịch chuyển dần về các vĩ độ phía nam và mùa bão kết thúc muộn hơn, nhiều cơn bão có quỹ đạo di chuyển dị thường hơn.  Về số ngày mưa phùn: Trung bình năm ở Hà Nội giảm dần trong thập kỷ 1981 - 1990 và chỉ còn gần một nửa (15 ngày/năm) trong 10 năm gần đây. Xu hướng khí hậu ở Việt Nam cũng đã được nghiên cứu. Trên cơ sở này các kịch bản BĐKH cho Việt Nam và các khu vực của Việt Nam đã được xây dựng (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009). Các dự báo về BĐKH ở Việt Nam trong thế kỷ 21 được tóm tắt như sau:  Nhiệt độ sẽ tăng khoảng 0,3 - 0,5O C vào năm 2020; 1,0 - 2,0O C vào năm 2050 và 1,6 - 2,6O C vào năm 2100. Những khu vực có mức độ tăng nhiệt độ cao nhất là Tây Bắc và Bắc Trung Bộ;  Lượng mưa mùa mưa biến động vào khoảng 0 - 10% vào các năm nói trên. Nơi có mức độ biến động lớn nhất về lượng mưa là Trung Bộ (Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ và phần phía Bắc của Nam Trung Bộ);  Nước biển dâng cao thêm khoảng 5 cm cho mỗi thập kỷ và sẽ dâng 28 - 33 cm vào năm 2050 và từ 65 – 100 cm vào năm 2100;  Gần đây, một số kịch bản BĐKH cho các vùng khí hậu ở Việt Nam đưa ra nhận định là: Đến năm 2100, nhiệt độ trung bình năm tăng trên toàn bộ các vùng khí hậu, với mức trung bình từ 2,3 đến 2,8O C. Các tháng mùa lạnh có mức độ biến đổi và tăng dần theo hướng Đông Bắc - Tây Nam. 3.3. Tác động của tiềm tàng của BĐKH IPCC (2007) cho rằng đã có đầy đủ chứng cứ về tác động của BĐKH trên toàn bộ các lục địa và hầu hết các đại dương, đối với các hệ sinh thái tự nhiên và lục địa. Trong những thập kỷ tới, với diễn biến của các yếu tố khí hậu như đã đề cập ở trên, các tác động tiềm tàng chủ yếu của biến đổi khí hậu có thể được khái quát như sau:  Vào giữa thế kỷ 21, dòng chảy của các dòng sông tăng lên 10 – 40% ở các vĩ độ cao và vùng nhiệt đới ẩm ướt và giảm đi 10 – 30% ở các vĩ độ trung bình và vùng nhiệt đới khô;  Khoảng 20 – 30% loài cây và vật nuôi chịu nhiều rủi ro hơn do nhiệt độ tăng lên;  Sản lượng cây trồng tăng lên chút ít ở các vùng vĩ độ cao và vĩ độ trung bình nhưng lại giảm đi ở những vùng vĩ độ thấp;  Ngập lụt, xói lở tăng lên rõ rệt ở các vùng ven biển;  Cán cân giữa lợi nhuận và chi phí của các ngành công nghiệp càng thiên về giá trị âm;  Tỷ lệ tử vong do bão lũ, hạn hán tăng lên, tỷ lệ người bệnh tật, ốm đau nhiều lên;  Các vùng Trung Á, Nam và Đông Nam Á tài nguyên nước mặt của các con sông lớn sẽ giảm;  Lũ lụt sẽ đe dọa nghiêm trọng các vùng châu thổ lớn ở Nam Á, Đông Nam Á;  Biến đổi khí hậu kết hợp với đô thị hóa, công nghiệp hóa và phát triển kinh tế sẽ gây áp lực lớn đến các hệ sinh thái tự nhiên và môi trường khu vực này;  Biến đổi khí hậu sẽ làm tăng các loại bệnh mới và số người tử vong do các bệnh lạ xuất hiện kết hợp với thiếu lương thực và thiếu nước và khả năng phòng bệnh kém của các cơ sở y tế, đặc biệt là trẻ em và người già. 20
  • 21. Như vậy, có thể thấy BĐKH sẽ tác động lên một số hệ sinh thái tự nhiên và một số ngành gồm tài nguyên nước, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, năng lượng, công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, y tế và sức khỏe con người. Tác động và ảnh hưởng gây ra bởi BĐKH tới yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội được khái quát hóa như sau (xem hình 1): Hình 1. Tác động tiềm tàng của BĐKH đối với các lĩnh vực (IPCC, 2007) Hệ sinh thái rừng tự nhiên chiếm khoảng 30% diện tích bề mặt trái đất, khoảng 3,9 tỷ ha (FAO, 2000). Trong một vài thập niên tới, BĐKH sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới sinh thái rừng trên toàn thế giới, đặc biệt là ở châu Á, nơi mà diện tích rừng, nhất là rừng nhiệt đới bị thu hẹp ở mức báo động. Thảm thực vật rừng là sản phẩm của sự tương tác và tiến hóa qua hàng triệu năm giữa các yếu tố của tự nhiên, trong đó khí hậu đóng vai trò chủ đạo. BĐKH với sự tăng nhiệt độ không khí, thay đổi lượng mưa và mực nước biển dâng cao sẽ làm cho thảm thực vật rừng và hệ sinh thái rừng theo nhiều chiều hướng khác nhau. Những biến đổi này có thể là: ranh giới giữa các loại rừng thay đổi. Ở khu vực bắc Châu á, rừng có thể dịch chuyển mở rộng lên phía Bắc; một số loài cây sẽ không thích nghi kịp sẽ bị tuyệt chủng dẫn đến sự suy giảm các hệ sinh thái động thực vật; một số loài có thể phải tự thích nghi với môi trường khắc nghiệt, mực nước biển dâng sẽ làm thu hẹp ranh giới một số loại rừng ngập mặn; và các nguy cơ về cháy rừng và phán tán sâu bệnh hại có xu hướng gia tăng. Việt nam nằm ở khu vực Đông Nam Á và là một trong 5 quốc gia chịu những ảnh hưởng nặng nề nhất do biến đổi khí hậu gây ra (Ngân hàng Thế giới, 2008). Theo dõi diễn biến của hiện tượng El Nino cho thấy, năm 1997 – 1998 hiện tượng này đã làm cho nền kinh tế thế giới thiệt hại khoảng 34 tỷ USD, làm chết 24.000 người. Tại khu vực Đông Nam Á, El Nino đã gây hạn hán gay gắt; riêng tại Việt Nam El Nino gây hạn hán nghiêm trọng cho các tỉnh Tây Nguyên, Nam Bộ với thiệt hại trên 312 triệu USD. Ở Trung Bộ, những năm có La Nina, số lượng các trận lũ tăng 1,4 lần so với trung bình. Trong các đợt El Nino mạnh, hạn hán đông xuân thường xảy ra nghiêm trọng trên diện rộng cả 3 miền. 21
  • 22. Báo cáo của Bộ NN&PTNT về “Tác động của biến đổi khí hậu đến nông nghiệp, nông thôn và định hướng hành động của ngành NN&PTNT” tại hội thảo “Hướng tới Chương trình hành động của ngành Nông nghiệp & Phát triển nông thôn nhằm giảm thiểu và thích ứng với Biến đổi khí hậu” cho thấy, trong 10 năm gần đây, hạn hán đã hoành hành gây hậu quả nặng nề đối với sản xuất nông lâm nghiệp của nhiều địa phương, đặc biệt là miền Trung và Tây Nguyên, theo số liệu thống kê các tỉnh, đợt hạn từ cuối năm 1997 đến tháng 4/1998, thiêt hại của các tỉnh miền Trung tính riêng lĩnh vực lâm nghiệp đã lên tới 1.400 tỷ đồng. Ngoài ra, các chi phí cho phòng chống hạn cuối năm 1997 và năm 1998 là gần 1.000 tỷ đồng. Trong 5 năm gần đây, các tỉnh đồng bằng sông Hồng liên tục phải đối phó với tình trạng hạn hán gay gắt trong vụ đông xuân do mực nước sông Hồng liên tục xuống thấp dưới mức lịch sử trong vòng 100 năm qua. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tổng thiệt hại do thiên tai, chủ yếu là do sạt lở đất, mưa to và bão lũ gây ra ở 50 tỉnh, thành phố trên cả nước trong năm 2007 ước tính lên tới trên 11.600 tỷ đồng, bằng khoảng 1% GDP. Thiên tai đã làm 435 người chết, mất tích; làm ngập và hư hại 113.000 héc ta lúa; phá hủy trên 1.300 công trình đập, cống, làm sạt lở và cuốn trôi hơn 1.500 km đê và kênh mương; làm hơn 7.800 ngôi nhà và phòng họp bị sập đổ. Do ảnh hưởng nặng nề của thiên tai nên tình trạng thiếu đói vẫn xảy ra ở những vùng thiên tai. Năm 2007, cả nước có 723.900 lượt hộ với 3.034.500 lượt nhân khẩu bị thiếu đói. Để khắc phục hậu quả và ổn định cuộc sống người dân vùng bão lũ. Chính phủ phải huy động quỹ dự phòng cứu trợ cho các địa phương bị thiệt hại khoảng 2.500 tỷ đồng và 37.400 tấn gạo. Ngoài ra, các địa phương này còn nhận được sự hỗ trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước với tổng số tiền hơn 880 tỷ đồng, 11.100 tấn gạo cùng một khối lượng lớn các nhu yếu phẩm khác. Các con số thống kê trên là một minh chứng rất rõ nét về những ảnh hưởng do biến đổi khí hậu gây nên cho cộng đồng quốc tế nói chung và Việt Nam nói riêng. Bộ Tài nguyên môi trường (2003) đã đưa ra Thông báo Quốc gia lần thứ nhất của Việt Nam về BĐKH. Báo cáo chỉ ra rằng việc gia tăng nhiệt độ toàn cầu, sự thay đổi lượng mưa và mực nước biển dâng có thể sẽ ảnh hưởng tới rất nhiều mặt của các hệ sinh thái rừng như:  Mực nước biển dâng có thể làm cho các diện tích rừng ngập mặn suy giảm, ảnh hưởng nghiêm trọng tới rừng tràm và các diện tích đất phèn tại các tỉnh miền Nam Việt Nam;  Có thể có những thay đổi về ranh giới của rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh. Ví dụ, các diện tích rừng cây họ Dầu (rừng Khộp) có thể được mở rộng ra phía Bắc và lên các vĩ độ cao hơn. Rừng cây lá kim với các loài chịu hạn có thể tiếp tục phát triển do các điều kiện như thiếu độ ẩm đất, bốc hơi bề mặt lá ở mức cao do sự gia tăng nhiệt độ;  Sự gia tăng nhiệt độ kết hợp với bức xạ mặt trời phong phú có thể làm cho quá trình quang hợp của cây xanh mạnh lên, sự gia tăng quá trình này làm cho qua trình đồng hoá của cây xanh cũng tăng theo. Tuy nhiên, do sự tăng lên của quá trình bốc hơi nước, độ ẩm đất bị giảm, chỉ số sinh trưởng sinh khối của cây rừng vì thế cũng giảm theo; 22
  • 23.  Nguy cơ tuyệt chủng của động thực vật cũng gia tăng, một số loài thực vật quý hiếm và quan trọng dường như có thể biến mất;  Sự gia tăng nhiệt độ và hạn hán có thể dẫn tới việc gia tăng nguy cơ cháy rừng, gia tăng dịch bệnh và sâu bệnh hại rừng. Dựa vào các số liệu hiện có, Nguyễn Hữu Ninh (2007) đã tổng quan về biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long trong báo cáo “Flooding in Mekong river Delta”. Tác giả đã khái quát được các vấn đề như biến đổi khí hậu và lũ lụt, hiện trạng quản lý thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. Một trong những nhận xét quan trọng của báo cáo là về lâu dài biến đổi khí hậu sẽ tác động đến chế độ thủy văn và sự phát triển kinh tế - xã hội của Đồng bằng sông Cửu Long. Mặc dù Đồng bằng sông Cửu Long giàu về tài nguyên và tiềm năng phát triển nhưng vấn đề nghèo đói ở khu vực là rào cản lớn nhất trong thích ứng với biến đổi khí hậu. Các ngành dễ bị tổn thương nhất do BĐKH được nêu trong báo cáo là nông nghiệp, thủy sản và lâm nghiệp. Trong nghiên cứu “Đánh giá tổn thương vùng ven bờ Việt Nam” (1994 – 1996), Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn đã phối hợp với các chuyên gia Ba Lan và Hà Lan đánh giá những tổn thương do BĐKH tại các vùng bờ Việt Nam, một số kết quả đáng chú ý như sau:  Sự ảnh hưởng sẽ không giới hạn cho một vùng hoặc một khu vực nào cả, và những ảnh hưởng vùng ven bờ do biến đổi khí hậu gây ra sẽ nghiêm trọng hơn các vùng nội địa;  Các vùng đất thấp sẽ phải chịu nhiều ảnh hưởng của lũ lụt hơn, nếu mực nước biển dâng lên thêm 1 m và không có những phương pháp bảo vệ nào thêm được thực hiện thì sẽ có khoảng 40.000 km2 sẽ bị ngập lụt hàng năm;  Các vùng đất ngập nước bị đe doạ và ảnh hưởng bởi nước biển dâng sẽ vào khoảng 17.000 km2 , diện tích này chiếm khoảng 60% tổng diện tích đất ngập nước của Việt Nam. Những vùng bị ảnh hưởng nhiều nhất sẽ bao gồm các khu rừng ngập mặn ở Minh Hải, Vũng Tàu và TP. Hô Chí Minh. Khu RAMSAR Xuân Thuỷ và cửa sông Hồng …. Liên quan đến cháy rừng, số liệu thống kê của Cục Kiểm lâm cho thấy ngoài những nguyên nhân chủ quan của con người thì BĐKH, đặc biệt là nhiệt độ không khí, hạn hán gia tăng cũng đã làm tăng các nguy cơ cháy cháy. Số liệu thống kê từ trong giai đoạn 1963 – 2008 cho thấy hàng năm diện tích rừng bị cháy là khoảng 14.653 ha, trong đó rừng tự nhiên bị cháy chiếm tới 57%. 23
  • 24. Hình 2. Diễn biến diện tích rừng bị cháy ở Việt Nam giai đoạn 1963 - 2008 Qua các nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy biến đổi khí hậu sẽ tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội, các lĩnh vực kinh tế - xã hội… đặc biệt sự thay đổi nhiệt độ, lượng mưa và nước biển dâng sẽ ảnh hưởng sâu sắc tới các thảm thực vật rừng và hệ sinh thái rừng theo nhiều chiều hướng khác nhau. Việt Nam là quốc gia có khoảng hơn 3.200 km bờ biển và sự đa dạng sinh học rất điển hình cho vùng nhiệt đới, đây là những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của một quốc gia nhưng trong điều kiện biến đổi khí hậu xảy ra thì các lợi thế này sẽ có những tác động ngược lại đối với nền kinh tế. Như vậy, một nghiên cứu để đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến thảm thực vật và hệ sinh thái rừng là hết sức cần thiết. Chúng ta cần dự đoán được sự dịch chuyển của phân bố các loại rừng nguyên sinh cũng như thứ sinh; mực nước biển dâng sẽ làm thu hẹp và ảnh hưởng tới bao nhiêu diện tích rừng ngập mặn và rừng Tràm; biến đổi khí hậu sẽ làm gia tăng nguy cơ diệt chủng của động vật và thực vật như thế nào; nhiệt độ và mức khô hạn gia tăng làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát triển sâu bệnh và dịch bệnh phá hoại cây rừng ra sao. Những đánh giá và dự đoán này là rất quan trọng cho việc phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường nói chung và phát triển bền vững các hệ sinh thái rừng nói riêng ở Việt nam. 4. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG TIỀM TÀNG CỦA BĐKH ĐỐI VỚI LÂM NGHIỆP 4.1. Tác động tiềm tàng của BĐKH đến thay đổi ranh giới các hệ sinh thái rừng tự nhiên và rừng trồng 4.1.1. Sự thay đổi ranh giới phân bố của các hệ sinh thái rừng tự nhiên Nghiên cứu về vấn đề này còn rất hạn chế cả trên phương diện quốc tế và trong nước. Hầu hết các đánh giá mới chỉ dừng lại ở mức độ nhận định của chuyên gia và một vài quốc gia đã sử dụng phương pháp mô hình hóa. Đánh giá của IPCC năm 2007 cho rằng các hệ sinh thái rừng tự nhiên sẽ bị tác động bởi BĐKH. Đó là sự thay đổi ranh giới các kiểu rừng và phân bố. Xu hướng chung là có sự dịch chuyển một số loài cây họ dầu ra phía Bắc do sự ấm lên của nhiệt độ và lượng mưa thay đổi. 24
  • 25. Ở Việt Nam mới chỉ có đánh giá sơ bộ về tính dễ bị tổn thương trong lâm nghiệp. Nghiên cứu này sử dụng Chương trình bản đồ khí hậu Việt Nam do Trevor H. Booth xây dựng năm 1996 để đánh giá những biến đổi về ranh giới của 3 kiểu rừng tự nhiên quan trọng và có đủ cơ sở dữ liệu để chạy mô hình là: kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới và rừng thưa cây họ dầu (Vũ Tấn Phương và cs, 2008). Về bản chất phương pháp đánh giá này dựa trên các nhu cầu sinh thái của từng kiểu rừng và các kịch bản BĐKH được công bố (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009) để xác định vùng khí hậu thích hợp cho các hệ sinh thái rừng. Các nhân tố khí hậu xem xét khi đánh giá bao gồm:  Lượng mưa bình quân năm (mm/năm)  Chế độ mưa  Các tháng mùa khô (tháng)  Nhiệt độ tối cao của tháng nóng nhất (O C)  Nhiệt độ tối thấp của tháng lạnh nhất (O C)  Nhịêt dộ trung bình năm (O C) Kết quả đánh giá về vùng khí hậu thích hợp cho sự phân bố của kiểu rừng khộp, rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đối và rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới được tổng hợp ở bảng 4 (Vũ Tấn Phương và cs, 2008). Trên cơ sở nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số nhận định sau về sự thay đổi ranh giới và diện tích của 3 hệ sinh thái rừng đặc trưng này theo các kịch bán BĐKH vào năm 2020, 2050 và 2100 như sau: 1. Đối với kiểu rừng khộp: Nếu BĐKH xảy ra như kịch bản công bố, rừng khộp sẽ không còn là vùng “đặc hữu” của Tây Nguyên. Do sự ấm lên của nhiệt độ và thay đổi lượng mưa, một số vùng phía Bắc sẽ trở nên những vùng có điều kiện khí hậu phù hợp với sự phát triển của rừng khộp. Với vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên BĐKH sẽ dẫn đến đìeu kiện khí hậu thay đổi theo hướng bất lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của rừng khộp. Do đó diện tích rừng khộp ở một số tỉnh Nam Trung Bộ sẽ bị thu hẹp nhanh chóng và có thể chỉ còn phân bố ở một số tỉnh ở Tây Nguyên và ở một số tỉnh phía Bắc như Thanh Hóa, Quảng Ninh, Hòa Bình. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy vùng khí hậu thích hợp cho sự phân bố của rừng khộp sẽ chịu tác động theo mỗi kịch bản biến đổi khí hậu. Phân bố của hệ sinh thái rừng này sẽ giảm đi đáng kể nếu BĐKH diễn ra gay gắt hơn. Cụ thể là:  Theo kịch bản BĐKH vào năm 2020, nhiệt độ trung bình năm tăng thêm từ 0,3 – 0,5O C và lượng mưa tăng khoảng 0,3 – 1,4%, thì diện tích vùng khí hậu thích hợp cho rừng khộp vào năm 2020 có xu hướng tăng lên đáng kể, chiếm khoảng 4,6% diện tích toàn quốc (so với 1,17% tại năm 2000) tương đương với 1.540.000 ha. Một số tỉnh phía Bắc sẽ có điều kiện thời tiết giống với một số tỉnh Tây Nguyên có rừng khộp, biên độ nhiệt giữa các tháng và các mùa trong năm không còn lớn nữa, số tháng mùa khô trong năm có thể tăng lên, sự phân chia mùa khô và mùa mưa sẽ rõ ràng hơn. 25
  • 26.  Theo kịch BĐKH vào năm 2050, nhiệt độ trung bình năm tăng thêm từ 0,8 – 1,0O C và lượng mưa tăng thêm từ 0,8 – 4,1%), thì diện tích vùng khí hậu thích hợp cho rừng khộp có thể trở lại khu vực phân bố nguyên sinh của nó. Trong điều kiện này, miền Bắc sẽ không có khí hậu phù hợp với rừng khộp và do đó rất khó có sự xuất hiện của rừng khộp ở vùng này. Tổng diện tích rừng khộp trên toàn quốc sẽ giảm đi đáng kể, ước tỉnh rừng khộp chiếm khoảng 1,5%, tương đương với khoảng 500.000 ha. Tây Nguyên vẫn là nơi phân bố tập trung và chủ yếu của rừng khộp nhưng các diện tích này có xu hướng bị thu hẹp nhanh chóng.  Theo kịch bản BĐKH vào năm 2100, nhiệt độ trung bình năm tăng thêm từ 1,6 - 2,6O C và lượng mưa tăng thêm từ 1,5 - 7,9% thì hệ sinh thái rừng khộp có thể sẽ lại phân bố ở 2 khu vực miền Bắc và miền Nam do những vùng này có khí hậu thích hợp với rừng khộp. Tuy nhiên, diện tích và khu phân bố có khí hậu phù hợp bị thu hẹp đáng kể và ở khu vực Tây Nguyên là nơi phân bố chính của rừng khộp hiện nay sẽ còn lại một diện tích rất nhỏ và đặc biệt có nguy cơ biến mất khỏi khu vực phân bố nếu như biến đổi khí hậu diễn ra phức tạp hơn. Tổng diện tích vùng khí hậu thích hợp cho rừng khộp chỉ còn khoảng 300.000 ha, tức gần 1% (so với 1,17% hiện nay) diện tích toàn quốc. 2. Đối với hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới: Tác động của BĐKH về sự thay đổi ranh giới của kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới cũng rất rõ nét. Các khả năng thay đổi về kiểu rừng này do sự thay đổi về điều kiện khí hậu đối với sự phân bố của nó bao gồm (Vũ Tấn Phương và cs, 2008):  Tới năm 2020, với kịch bản là nhiệt độ trung bình năm tăng thêm từ 0,3 – 0,5O C và lượng mưa tăng thêm từ 0,3 – 1,4% thì phân bố kiểu rừng này sẽ bị thay đổi đáng kể. Diện tích thích hợp về điều kiện khí hậu cho sự phân bố của hệ sinh thái rừng này sẽ được mở rộng ở vùng Tây Nguyên và Nam Bộ và do đó có thể làm tăng diện tích phân bố của kiểu rừng này. Với điều kiện khí hậu thay đổi theo hướng tích cực cho hệ sinh thái rừng này thì diện tích của kiểu rừng này có thể chiếm khoảng 4,44% diện tích tự nhiên toàn quốc, tương ứng với khoảng 1,5 triệu ha (so với 1,2 triệu ha tại năm 2000).  Năm 2050, với kịch bản nhiệt độ trung bình năm tăng thêm từ 0,8 – 1,0O C và lượng mưa tăng thêm từ 0,8 – 4,1% thì diện tích thích hợp về khí hậu cho sự phân bố của kiểu rừng này cũng có những thay đổi giống với kịch bản của năm 2020. Nghĩa là so với năm 2000 thì diện tích của kiểu rừng này có thể sẽ tăng thêm 4,44% và phân bố sẽ mở rộng vào phía Nam. Phần diện tích khí hậu thích hợp cho kiểu rừng này ở khu vực Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ gia tăng không đáng kể. Tuy nhiên có một phần diện tích khá lớn ở vùng Nam Bộ có điều kiện khá phù hợp với sự phân bố của hệ sinh thái này.  Vào năm 2100, trong điều kiện có sự thay đổi lớn hơn và khắc nghiệt hơn về nhiệt độ và lượng mưa, cụ thể là nhiệt độ trung bình năm tăng từ 1,6 – 2,6O C và lượng mưa tăng thêm từ 1,5 – 7,9% thì phân bố và diện tích của rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới bị giảm đi đáng kể ở cả 2 khu vực phân bố 26
  • 27. của nó là Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Theo kịch bản này, tổng diện tích thích hợp về khí hậu cho hệ sinh thái này vào năm 2100 chỉ còn khoảng 650 nghìn ha, chiếm khoảng 1,9% diện tích toàn quốc (so với 3,6% năm 2000). 3. Đối với kiểu rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới: Hệ sinh thái rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới hiện tại (năm 2000) có diện tích khoảng 3,83 triệu ha, chiếm khoảng 11,4% diện tích toàn quốc. Kiểu rừng này phân bố khá rộng từ Bắc Trung Bộ tới miền Đông Nam Bộ. Trong 3 kiểu trạng thái rừng nghiên cứu, hệ sinh thái rừng kín rụng lá ẩm nhiệt đới có thể sẽ bị ảnh hưởng mạnh mẽ nhất theo các kịch bản khí hậu, đó là ranh giới và diện tích của nó không ngừng giảm ở tất cả các khu vực theo xu hướng tăng dần của nhiệt độ và lượng mưa. Cụ thể là:  Theo kịch bản BĐKH, vào năm 2020 nhiệt độ trung bình năm tăng thêm từ 0,3 – 0,5O C và lượng mưa tăng thêm từ 0,3 – 1,4%, thì diện tích loại rừng này có thể giảm xuống khoảng 2,25 triệu ha tương ứng với tỷ lệ che phủ 6,7% diện tích toàn quốc. Khu vực phân bố suy giảm nghiêm trọng ở vùng Bắc Trung Bộ và không suy giảm rất ít ở khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Kết quả này cho thấy với sự thay đổi về nhiệt độ và lượng mưa trung bình năm ở mức vừa phải thì diện tích thích hợp về khí hậu cho hệ sinh thái này đã có những thay đổi rất lớn ở vùng Bắc Trung Bộ. Vùng khí hậu phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của hệ sinh thái này giảm đi đáng kể, còn khoảng 1/2 diện tích so với diện tích phân bố năm 2000.  Năm 2050, với kịch bản nhiệt độ trung bình năm tăng thêm từ 0,8 – 1,0O C và lượng mưa tăng thêm từ 0,8 – 4,1% thì diện tích vùng khí hậu phù hợp cho kiểu rừng này cũng giảm đi đáng kể ở khu vực phân bố của chúng. Tổng diện tích thích hợp về khí hậu ước tính chỉ còn khoảng 1,3 triệu ha, chiếm khoảng 3,9% diện tích tự nhiên (diện tích của loại rừng này năm 2000 chiếm 11,4% diện tích tự nhiên toàn quốc). Do vậy, phân bố của kiểu rừng này cũng có thay đổi, diện tích phù hợp về khí hậu ở vùng Bắc Trung Bộ dần biến mất và khu vực có khí hậu phù hợp với phân bố của loại rừng này là ở vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.  Với kịch bản BĐKH năm 2100, nhiệt độ trung bình tăng thêm từ 1,6 – 2,6O C và lượng mưa tăng từ 1,5 - 7,9% thì diện tích thích hợp về khí hậu đối với kiểu rừng này tiếp tục bị suy giảm so với năm 2000, nhưng mức giảm không đáng kể so với kịch bản của năm 2050. Cụ thể, tổng diện tích phù hợp về khí hậu cho kiểu rừng này còn lại khoảng 1,2 triệu ha, chiếm khoảng 3,5% tổng diện tích tự nhiên; so với năm 2050 thì diện tích này giảm đi khoảng 100 nghìn ha, điều này chứng tỏ những diện tích còn lại có mức độ phù hợp cao và đáp ứng được các nhu cầu sinh thái của kiểu rừng này trong điều kiện nhiệt độ và lượng mưa tăng lên khá cao. Phân bố của nó cũng không có sự thay đổi đáng kể, khu vực phân bố chủ yếu vẫn là Tây Nguyên và Nam Trung Bộ. 27 Tải bản FULL (file word 59 trang): bit.ly/3lHBORF Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 28. Bảng 2. Ước tính diện tích thích hợp về khí hậu cho một số hệ sinh thái rừng theo các kịch bản BĐKH Loại rừng Hiện tại (2000) Năm 2020 Năm 2050 Năm 2100 ha % ha % ha % ha % Rừng khộp 375.000 1,17 1.544.154 4,6 504.000 1,5 302.400 0,9 Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới 1.210.900 3,6 1.492.283 4,44 1.492.283 4,44 651.480 1,94 Rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới 3.827.040 11,39 2.251.200 6,7 1.307.040 3,89 1.179.360 3,51 4.1.2. Sự thay đổi ranh giới vùng thích hợp đối với rừng trồng Khác với hệ sinh thái rừng tự nhiên, các loài cây rừng trồng chủ yếu ở Việt Nam có khá đầy đủ các thông tin liên quan đến nhu cầu sinh thái của loài, sinh trưởng, phạm vi phân bố vv…điều này có thể do rừng trồng không có những quan hệ phức tạp về mặt sinh thái, ảnh hưởng qua lại giữa các loài…của các cá thể và quần thể trong rừng tự nhiên. Tuy nhiên cũng giống như các hệ sinh thái rừng tự nhiên, nghiên cứu xác định vùng trồng rừng thích hợp do biến đổi khí hậu cho rừng trồng còn rất hạn chế. Vũ Tấn Phương và cs năm 2008 đã lựa chọn và tiến hành đánh giá mức độ thích hợp của 2 loài cây Lát hoa (Churkasia talbularis) và Thông nhựa (Pinus merkusii) dưới tác động của BĐKH. Tác giả dựa vào đặc điểm sinh thái của loài và kịch bản BĐKH để đánh giá tác động của nó. Dựa trên phần mềm Chương trình bản đồ khí hậu Việt Nam do Trevor H. Booth xây dựng năm 1996. Nhóm nghiên cứu đã xác định các vùng thích hợp về khí hậu theo kịch bản BĐKH cho hai loài cây này. Một số kết quả chính được tóm tắt như sau: 1. Đối với Lát hoa: Lát hoa là loài cây bản địa có giá trị kinh tế khá cao, phân bố chủ yếu ở miền Bắc. Vùng thích hợp với Lát hoa ở năm 2000 là khoảng 1 triệu ha, chiếm khoảng 3,11% tổng diện tích tự nhiên. Tuy nhiên tác động của BĐKH sẽ gây ra những tác động mạnh mẽ đến vùng thích hợp của loài cây này. Các đánh giá cụ thể vào các năm 2020, 2050 và 2100 như sau (Vũ Tấn Phương và cs, 2008):  Theo kịch bản của năm 2020, diện tích thích hợp về khí hậu cho sự phân bố của Lát hoa tăng lên đáng kể. Diện tích phù hợp về khí hậu với Lát hoa chiếm khoảng 3,6% diện tích tự nhiên toàn quốc, tương ứng với 1,2 triệu ha. Phân bố của Lát hoa không còn xuất hiện ở khu vực Tây Bắc và các tỉnh khu vực Trung tâm đồng bằng Bắc Bộ. Thay vào đó nó có thể phân bố chủ yếu ở 28
  • 29. khu vực Đông Bắc (Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai…..) và một phần diện tích nhỏ ở tỉnh Thanh Hóa và Hòa Bình.  Với kịch bản BĐKH cho năm 2050, diện tích thích hợp về khí hậu cho sự phân bố của Lát hoa giảm đi đáng kể. Diện tích này chiếm khoảng 2% tổng diện tích tự nhiên, tương ứng với 0,7 triệu ha (giảm 1,11% so với diện tích hiện tại). Diện tích vùng thích hợp về khí hậu cho sự phaâ bố của Laá hoa không nằm rải rác mà tập trung chủ yếu ở một số khu vực thuộc tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, sát biên giới Việt – Trung. Xu hướng mất dần khu phân bố của Lát hoa là khá rõ nét.  Với kịch bản BĐKH cho năm 2100, khí hậu có thể rất khắc nghiệt. Nhiệt độ trung bình năm tăng lên đáng kể, từ 1,6 – 2,6O C và lượng mưa tăng 1,4 – 7,9%. Tác động của sự thay đổi lượng mưa và nhiệt độ lên phân bố và diện tích của Lát hoa là rõ nét nhất. Khu vực có điều kiện khí hậu thích hợp cho sự phân bố của Lát hoa còn lại khá nhỏ và không tập trung. Diện tích thíưch hợp về khí hậu còn lại nằm chủ yếu tại tỉnh Hà Giang và có thể là cả Cao Bằng. Diện tích này chỉ còn chiếm khoảng 0,73% tổng diện tích tự nhiên, tương đương với khoảng 0,2 triệu ha. 2. Đối với Thông nhựa: Ở Việt Nam, Thông nhựa hiện được trồng ở những vùng đồi thấp ven biển, chủ yếu ở các tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ. Với điều kiện khí hậu hiện tại (năm 2000) thì diện tích phù hợp về khí hậu với Thông nhựa là khoảng 5,4 triệu ha, chiếm khoảng 16% tổng diện tích tự nhiên. Tác động của BĐKH đến vùng thích hợp về khí hậu cho Thông nhựa là khá rõ nét (Vũ Tấn Phương và cs, 2008), cụ thể là:  Vào năm 2020, phân bố và diện tích của Thông nhựa có thể thay đổi khi lượng mưa và nhiệt độ tăng lên. Khu vực thíưch hợp về khí hậu cho sự phân bố của Thông nhựa được mở rộng ra phía Bắc và diện tích thích hợp về khí hậu với Thông nhựa có thể chiếm tới 17,13% diện tích tự nhiên toàn quốc, tương ứng khoảng 5,8 triệu ha (hiện tại năm 2000 là 5,4 triệu ha).  Theo kịch bản năm 2050, xu hướng chung là diện tích thích hợp về khí hậu cho sự phân bố của Thông nhựa bị giảm đi nhanh chóng. Các diện tích thích hợp về khí hậu ở vùng Nam Trung Bộ, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên dần biến mất và có một phần diện tích nhỏ dịch chuyển lên phía Bắc. Diện tích thích hợp về khí hậu với Thông nhựa chiếm khoảng 12,61% tổng diện tích tự nhiên, tương đương 4,2 triệu ha.  Theo kịch bản năm 2100, nhiệt độ trung bình năm và lượng mưa tăng lên lần lượt là 1,6 - 2,6O C và từ 1,4 – 7,9% thì diện tích khu phân bố của Thông nhựa giảm đi đáng kể. Diện tích thích hợp về khí hậu với Thông nhựa chiếm khoảng 6,96% tổng diện tích tự nhiên, tương đương với 2,3 triệu ha. Khu vực phân bố chính là một số tỉnh ở phía Bắc và rải rác ở vùng Nam Trung Bộ. 29 Tải bản FULL (file word 59 trang): bit.ly/3lHBORF Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net