Xây Dựng Tiêu Chuẩn Về Rung Pha Và Trôi Pha (JITTER AND WANDER) Cho Giao Diện Số Theo Phân Cấp Đồng Bộ PDH Và SDH
1. BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT BƯU ĐIỆN
--------o0o--------
ĐỂ TÀI
XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN VỀ RUNG PHAVÀ TRÔI PHA
(JITTER AND WANDER) CHO GIAO DIỆN SỐ THEO PHÂN
CẤP ĐỒNG BỘ PDH VÀ SDH
Mã số: 123-09-KHKT-TC
(Bản sửa sau nghiệm thu cấp Bộ)
Chủ trì đề tài:
ThS. Vũ Hoàng Sơn
Cộng tác viên:
Ths. Trần Thị Thuỷ Bình
Ths. Phạm Hồng Nhung
Ks. Lê Đức Vượng
3. Mục lục
Mục lục.....................................................................................................................i
Mở đầu....................................................................................................................ii
Thuật ngữ viết tắt..................................................................................................iv
CHƯƠNG 1. NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHUẨN LIÊN QUAN ĐẾN RUNG
PHA VÀ TRÔI PHA TRONG HỆ THỐNG PDH/SDH.....................................6
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN VỀ RUNG PHA
VÀ TRÔI PHA .....................................................................................................26
KHUYẾN NGHỊ ÁP DỤNG...............................................................................36
PHỤ LỤC A: Phương pháp đo rung pha/trôi pha............................................37
PHỤ LỤC B: GIỚI THIỆU MỘT SỐ THIẾT BỊ ĐO .....................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................47
Đề tài: 95-07-KHKT-TC i
4. Mở đầu
Hiện nay, mạng viễn thông Việt Nam đã có nhiều nhà cung cấp dịch vụ, việc
kết nối mạng không chỉ là vấn đề của một nhà khai thác, mà nó còn liên quan
đến việc cung cấp, chia sẻ tài nguyên mạng, nhằm khai thác và vận hành cơ sở
hạ tầng thông tin chung một cách tối ưu.
Các nhà khai thác lớn như VNPT, Viettel, EVN… đã triển khai rộng khắp
công nghệ PDH, SDH/NG-SDH. Cung cấp các giao diện kết nối với khách
hàng, và với nhau theo các chuẩn viễn thông quốc tế và Việt nam.
Bộ Thông tin truyền thông đã ban hành và đang xây dựng một số Tiêu chuẩn
VN về: giao diện vật lý và kênh thuê riêng. Trong đó, các yêu cầu về định thời
của tín hiệu, giao diện chủ yếu vẫn tham chiếu đến các khuyến nghị, tiêu
chuẩn quốc tế.
Các nước trên thế giới đã sử dụng các qui định, tiêu chuẩn về giao diện, dịch
vụ để kết nối giữa các hệ thống thông tin và dùng làm các chỉ tiêu đánh giá
nghiệm thu hệ thống thiết bị khi mới đưa vào khai thác.
Các nhà khai thác mạng và cung cấp dịch vụ kênh SDH (AT&T, Bell South,
Telenor…) đều đưa ra các tiêu chuẩn về giao diện, dịch vụ phục vụ cho việc
kết nối mạng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Đồng thời, các tổ chức tiêu
chuẩn (ITU, ETSI…), và các nhà quản lý nhà nước cũng đưa ra các qui định,
yêu cầu kỹ thuật về kết nối, dịch vụ có liên quan đến các yêu cầu về Rung pha
và trôi pha.
Mục tiêu của đề tài này là nghiên cứu và xây dựng Tiêu chuẩn về rung pha và
trôi pha cho các giao diện mạng, làm sở cứ cho việc đánh giá, đảm bảo kết nối
giữa các thiết bị và giữa các mạng dựa theo phân cấp số (tiêu chuẩn cho kết
nối mạng); giữa thiết bị khách hàng với nhà cung cấp dịch vụ kênh thuê riêng
(tiêu chuẩn cho dịch vụ); cũng như đưa ra các yêu cầu kỹ thuật chất lượng
đồng bộ phục vụ các nhà khai thác triển khai mạng đảm bảo chất lượng và
hiệu quả.
Với mục tiêu như vậy, nội dung của đề tài được chia thành 2 phần lớn như
sau:
Phần I: Thuyết minh xây dựng tiêu chuẩn bao gồm:
• NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHUẨN LIÊN QUAN ĐẾN RUNG
PHA/ TRÔI PHA TRONG PDH/SDH
• NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN VỀ RUNG PHA/
TRÔI PHA
Đề tài: 95-07-KHKT-TC ii
5. Phần II: TIÊU CHUẨN QUỐC GIA VỀ GIỚI HẠN RUNG PHA VÀ TRÔI
PHA TRONG MẠNG SỐ THEO PHÂN CẤP SỐ ĐỒNG BỘ (SDH) VÀ
PHÂN CẤP 2048kbit/s áp dụng trên mạng viễn thông của Việt nam.
Ngoài phạm vi đề cương được duyệt, đề tài đã xây dựng thêm các yêu cầu về
các giao diện phù hợp với mạng thực tế và nhu cầu phát triển của mạng lưới
như: 8, 34, 140 Mbit/s và STM-256.
Ngoài ra đề tài còn có các phụ lục trong đó tóm tắt các phương pháp, giới
thiệu thiết bị đo điển hình.
Trong quá trình thực hiện, đề tài không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy để
đề tài có thể áp dụng được trên mạng lưới, nhóm thực hiện đề tài rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các chuyên gia trong Ngành.
Xin trân trọng cảm ơn.
Đề tài: 95-07-KHKT-TC iii
6. Thuật ngữ viết tắt
Từ viết
tắt
Từ tiếng Anh Nghĩa
ATM Asynchronous Transfer Mode Phương thức truyền tải
không đồng bộ
CMI Coded Mark Inversion Đảo dấu mã
MRTIE Maximum Relative Time Interval Error Sai số khoảng thời gian
tương đối cực đại
MS-AIS Multiplex Section Alarm Indication
Signal
Tín hiệu chỉ thị cảnh
báo phiên ghép kênh
MTIE Maximum Time Interval Error Sai số khoảng thời gian
cực đại
NE Network Element Phần tử mạng
NNI Network-Network Interface Giao diện mạng – mạng
PDH Plesiochronous Digital Hierarchy Phân cấp số cận đồng
bộ
Pk-pk Peak-to-peak Đỉnh tới đỉnh
PLL Phase Locked Loop Vòng khóa pha
ppm Parts per million Phần triệu
PRSB Pseudo-Random Binary Sequence Chuỗi nhị phân giả
ngẫu nhiên
PRC Primary Reference Clock Đồng hồ chuẩn sơ cấp
RTIE Relative Time Interval Error Sai số khoảng thời gian
tương đối
SDH Synchronous Digital Hierarchy Phân cấp số đồng bộ
SEC SDH Equipment Clock Đồng hồ thiết bị SDH
SSU Synchronization Supply Unit Khối cung cấp đồng bộ
STM-1e Synchronous Transport Module, level 1
(electrical format CMI-encoded signal)
Module truyền tải đồng
bộ, mức 1
STM-N Synchronous Transport Module, level
N
Module truyền tải đồng
bộ, mức N
TDEV Time Deviation Độ lệch thời gian
Đề tài: 95-07-KHKT-TC iv
7. TIE Time Interval Error Sai số khoảng cách thời
gian
UI Unit Interval Khoảng đơn vị
UIpp Unit Interval, peak-to-peak Khoảng đơn vị, đỉnh-
đỉnh
UNI User-Network Interface Giao diện người – mạng
UTC Universal Time Co-ordinated Giờ phối hợp quốc tế
VC-n Virtual Container, level n Container ảo, mức n
Đề tài: 95-07-KHKT-TC v
8. CHƯƠNG 1. NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHUẨN LIÊN QUAN
ĐẾN RUNG PHA VÀ TRÔI PHA TRONG HỆ THỐNG
PDH/SDH
Trong phần này sẽ rà soát lại các tiêu chuẩn liên quan đến PDH/SDH để làm cơ
sở cho việc xây dựng tiêu chuẩn và phương pháp đo ở các chương sau. Vì mạng
viễn thông của Việt nam chủ yếu tuân theo các tiêu chuẩn của ITU-T và ETSI
nên trong phần dưới đây sẽ thực hiện tóm tắt các tiêu chuẩn điển hình của ITU-
T, ETSI liên quan đến Rung pha và trôi pha
1.1 Các tiêu chuẩn quốc tế
1.1.1 Tiêu chuẩn về đặc tính điện của giao diện
1.1.1.1 ITU-T G.703 - Đặc tính điện/vật lý của các giao diện phân cấp số
Khuyến nghị này đưa ra các chỉ tiêu về đặc tính điện và vật lý của các giao diện
tại phân cấp số như qui định trong khuyến nghị G.702 (PDH) và G.707 (SDH),
với mục đích nhằm kết nối các thành phần của mạng truyền dẫn số.
Các giao diện phân cấp số được qui định trong khuyến nghị này bao gồm: giao
diện tại tốc độ 64 kbit/s, 1544 kbit/s, 2048 kbit/s, 6312 kbit/s, 32064 kbit/s,
44736 kbit/s, 8448 kbit/s, 34368 kbit/s, 139264 kbit/s, giao diện đồng bộ 2048
kHz, giao diện 97728 kbit/s, 155520 kbit/s (STM-1e), 51840 kbit/s (STM-0).
1.1.2 Tiêu chuẩn về đặc tính quang của giao diện
1.1.2.1 ITU-T G.957 - Giao diện quang cho các thiết bị và hệ thống liên quan
đến phân cấp số đồng bộ
- Khuyến nghị này đưa ra các chỉ tiêu về giao diện quang cho các thiết bị và
hệ thống SDH được định nghĩa trong khuyến nghị G.707 và làm việc trên
sợi quang đơn mode G.652, G.653 và G.654
- Mục đích của khuyến nghị này là đưa ra các chỉ tiêu về giao diện quang
cho các thiết bị SDH được định nghĩa trong khuyến nghị G.783 để đạt
được khả năng tương hợp ngang trên một tuyến truyền dẫn (tức là khả
năng sử dụng thiết bị từ nhiều nhà cung cấp khác nhau trên cùng một
tuyến truyền dẫn)
- Các chỉ tiêu trong khuyến nghị này được áp dụng cho các hệ thống trong
đó mỗi hướng truyền dẫn sử dụng một sợi quang.
Đề tài: 95-07-KHKT-TC 6
9. - Các chỉ tiêu về giao diện quang được qui định cho các loại hệ thống .
1.1.3 Các tiêu chuẩn liên quan đến đồng bộ
1.1.3.1 ITU-T G.812 - Yêu cầu về đặc tính định thời của các đồng hồ tớ được
sử dụng làm các đồng hồ nút trong mạng đồng bộ
Khuyến nghị này đưa ra các yêu cầu tối thiểu cho các thiết bị được sử dụng như
đồng hồ nút trong các mạng đồng bộ. Chức năng của đồng hồ nút là lựa chọn
một trong các đường đồng bộ ngoài để đưa vào trạm viễn thông như tín hiệu
chuẩn đồng bộ, thực hiện giảm rung pha và trôi pha và sau đó được phân phối
đến các thiết bị khác trong trạm.
Khi hoạt động bình thường đồng hồ nút hoạt động như đồng hồ thợ, bám theo
đồng hồ chuẩn sơ cấp. Với mục đích dự phòng, đồng hồ nút nói chung sẽ có
nhiều tham chiếu đầu vào. Khi tất cả các đường vào giữa đồng hồ chủ và đồng
hồ nút hỏng, đồng hồ nút sẽ có khả năng duy trì hoạt động trong các giới hạn
đặc tính qui định (kiểu hoạt động lưu giữ)
Đồng hồ nút có thể là một thiết bị riêng biệt (SASE) hoặc có thể là một phần của
thiết bị khác như tổng đài hoăc thiết bị đấu chéo SDH.
Các chỉ tiêu về chất lượng đối với các đồng hồ nút được đưa ra trong khuyến
nghị này cho 3 kiểu đồng hồ:
- Đồng hồ kiểu I: chủ yếu dùng trong các mạng được tối ưu cho phân cấp
2048 kbit/s
- Đồng hồ kiểu II và III chủ yếu dùng cho phân cấp 1544 kbit/s
Ngoài ra, trong phụ lục A còn đề cập đến 3 kiểu đồng hồ khác là:
- Đồng hồ kiểu IV: được triển khai chủ yếu trong các mạng đã có hỗ trợ
cho phân cấp 1544 kbit/s
- Đồng hồ kiểu V: được triển khai chủ yếu trong các nút chuyển tiếp có cả
phân cấp 1544 và 2048 kbit/s
- Đồng hồ kiểu VI: được triển khai điển hình trong các nút mạng nội hạt đã
có trên phân cấp 2048 kbit/s
Các yêu cầu kỹ thuật được đưa ra đối với mỗi loại đồng hồ này bao gồm:
- Dung sai nhiễu:
Là mức nhiễu tối thiểu mà đồng hồ phải chấp nhận được mà vẫn đảm bảo:
- Duy trì đồng hồ trong các giới hạn đặc tính qui định
- Không gây nên bất cứ cảnh báo nào
Đề tài: 95-07-KHKT-TC 7
10. - Không làm cho đồng hồ chuyển đổi tham chiếu
- Không làm cho đồng hồ chuyển sang chế độ lưu giữ
Trong mục này còn đề cập đến dung sai rung pha và trôi pha cho 3 kiểu đồng hồ
loại I, II và III.
- Truyền tải nhiễu:
Truyền tải nhiễu thể hiện lượng nhiễu pha xuất hiện tại đầu ra khi có nhiễu được
đưa tới đầu vào. Chỉ tiêu về mặt nạ trôi pha được qui định trong điều kiện tín
hiệu vào có nhiễu
1.1.3.2 ITU-T G.813 - Yêu cầu về đặc tính định thời của các đồng hồ tớ trong
thiết bị SDH (SEC)
Khuyến nghị này đưa ra các yêu cầu kỹ thuật cho đồng hồ sử dụng trong thiết bị
SDH (SEC). Trong trường hợp bình thường, đồng hồ này hoạt động bám theo
PRC. Tuy nhiên thì đồng hồ này có thể sử dụng nhiều đầu vào chuẩn, và trong
trường hợp tất cả các nguồn chuẩn bị mất thì đồng hồ này sẽ hoạt động ở chế độ
lưu giữ.
Khuyến nghị này đưa ra các chỉ tiêu cho 2 loại đồng hồ SEC:
- Loại 1: là các đồng hồ sử dụng trong mạng SDH được tối ưu cho phân cấp
số 2048 kbit/s
- Loại 2: là các đồng hồ sử dụng trong mạng SDH được tối ưu cho phân cấp
số 1544 kbit/s
Các chỉ tiêu đưa ra đối với SEC cũng tương tự như đối với SSU
1.1.4 Các tiêu chuẩn về rung pha/trôi pha
Các tiêu chuản liên quan đến rung pha/ trôi pha bao gồm: ITU-T G.823, G.825
và ITU-T G.783
1.1.4.1 ITU-T G.823 - Yêu cầu về rung pha và trôi pha trong các mạng số dựa
trên phân cấp số 2048 kbit/s
Khuyến nghị này đưa ra các yêu cầu về rung pha và trôi pha xuất hiện tại các
giao diện nút mạng (NNI) của phân cấp số cận đồng bộ (PDH) và các mạng
đồng bộ dựa trên tốc độ bit phân cấp mức 1: 2048 kbit/s
Đối với giao diện lưu lượng, khuyến nghị này đưa ra các chỉ tiêu liên quan đến:
- Giới hạn mạng đối với giá trị rung pha và trôi pha đầu ra tại các giao diện
2, 34, 140 Mbit/s
- Dung sai rung pha và trôi pha đầu vào tại các giao diện 2, 34, 140 Mbit/s
Đề tài: 95-07-KHKT-TC 8
11. Đối với giao diện đồng bộ, khuyến nghị này đưa ra các chỉ tiêu liên quan đến:
- Giới hạn mạng đối với giá trị rung pha và trôi pha đầu ra tại các giao diện
đồng bộ. Cụ thể là:
- Giới hạn mạng đối với giá trị rung pha đầu ra tại các giao diện 2048 kHz
và 2048 kbit/s cho các đồng hồ PRC, SSU, SEC và giao diện đồng bộ
PDH. Các giá trị giới hạn này được cho trong bảng 5 của G.823 với thời
gian đo là 60 s
- Giới hạn mạng đối với giá trị trôi pha đầu ra tại các giao diện của các
đồng hồ PRC, SSU, SEC và giao diện đồng bộ PDH biểu thị thông qua 2
tham số MTIE và TDEV. Các giá trị này được cho trong các bảng từ 6
đến 13 của ITU-T G.823
- Dung sai rung pha và trôi pha tại đầu vào của các giao diện đồng bô. Các giá
trị này được tham chiếu đến dung sai rung pha và trôi pha đầu vào cho các
cổng đầu vào đồng hồ kiểu I của ITU-T G.812 cho các thiết bị có chức năng
SSU, và chọn lựa 1 của ITU-T G.813 cho các thiết bị có chức năng SEC
1.1.4.2 ITU-T G.825 - Yêu cầu về rung pha và trôi pha trong các mạng số dựa
trên phân cấp số đồng bộ SDH
Khuyến nghị này đưa các tham số và các giá trị liên quan nhằm kiểm soát tốt
lượng rung pha và trôi pha tại các giao diện mạng - mạng SDH (NNI), bao gồm:
- Giới hạn mạng cực đại đối với giá trị rung pha và trôi pha
- Dung sai rung pha và trôi pha tối thiểu của thiết bị đối với các giao diện
lưu lượng và giao diện đồng bộ dựa trên phân cấp số đồng bộ (SDH)
Cụ thể như sau:
- Giới hạn mạng cho rung pha: đề cập đên rung pha cho phép lớn nhất tại
các giao diện STM-1, STM-4, STM-16, STM-64, STM-256
- Giới hạn mạng cho trôi pha: các giao diện STM-N được coi là các giao
diện đồng bộ. Giới hạn mạng cho trôi pha tại các giao diện đồng bộ này
được tham chiếu đến khuyến khuyến nghị G.823
- Dung sai trôi pha tại các cổng vào STM-N: với các giao diện STM-N
được sử dụng như là giao diện đồng bộ được tham chiếu đến khuyến nghị
G.812, G.813 (tức là phải đáp ứng các chỉ tiêu dung sai trôi pha qui định
trong khuyến nghị G.812, G.813)
Đề tài: 95-07-KHKT-TC 9
12. 1.1.4.3 ITU-T G.783 - Đặc tính các khối chức năng của thiết bị SDH
Trong khuyến nghị này có đề cập các chỉ tiêu về rung pha sinh ra do quá trình
sắp xếp các tín hiệu nhánh G.703 (PDH) vào trong các container của khung
SDH G.707 và các chỉ tiêu đối với rung pha kết hợp. Rung pha kết hợp ở đây
được hiểu là bao gồm rung pha sắp xếp và rung pha do quá trình dịch chuyển
con trỏ gây nên.
Khuyến nghị này cũng đưa ra qui định đối với chuỗi thử con trỏ được sử dụng
để đo rung pha kết hợp
1.1.4.4 Tiêu chuẩn ETSI EN 302 084- điều khiển rung pha và trôi pha trong
mạng truyền tải
Trong mạng truyền tải, rung pha và trôi pha được tích lũy dọc trên các đường
truyền dữ liệu do rung pha, trôi pha nội tại và đặc tính hàm truyền đạt của mỗi
thiết bị tạo nên.
Rung pha và trôi pha đủ lớn có thể ảnh hưởng bất lợi đến cả tín hiệu số (ví dụ
như, gây ra lỗi bít, không điều khiển được nỗi và các hiện tượng bất thường khác)
và các tín hiệu tương tự (ví dụ như điều chế pha không mong muốn của tín hiệu
được truyền). Thông thường, ảnh hưởng như thế phụ thuộc vào dịch vụ cụ thể
được cung cấp và thiết bị đầu cuối hoặc thiết bị thích ứng có liên quan.
Vì thế cần thiết phải thiết lập giới hạn rung pha, trôi pha tại các giao diện mạng
để đảm bảo chất lượng tín hiệu được truyền và hoạt động của thiết bị.
Quan điểm điều khiển rung pha và trôi pha của tiêu chuẩn này dựa trên yêu
cầu:
• Định rõ giới hạn rung pha và trôi pha cực đại của mạng mà không được
lớn hơn tại bất kì giao diện liên quan nào.
• Định rõ dung sai thiết bị nhỏ nhất đối với rung pha và trôi pha cần được
cung cấp tại bất kì giao diện liên quan.
• Thiết lập một cơ cấu nhất quán cho chỉ tiêu kĩ thuật của các loại thiết bị số
riêng rẽ.
• Cung cấp đủ thông tin và hướng dẫn đo và nghiên cứu các đặc tính rung
pha, trôi pha trong bất kì cấu hình mạng nào.
Nội dung của tiêu chuẩn này đã được ITU chấp thuận đưa vào các khuyến nghị
G.823 và G.825
1.1.4.5 Tiêu chuẩn ETSI EN 300 462-3 - điều khiển rung pha và trôi pha
trong mạng đồng bộ
Cũng tương tự như tiêu chuẩn ETSI EN 302 084 đưa ra yêu cầu cho tín hiệu lưu
lượng, ETSI đưa ra các yêu cầu cho rung pha và trôi pha cho các giao diện cấp
tín hiệu đồng bộ trong mạng đồng bộ. Các yêu cầu đưa ra bao gồm các chỉ tiêu
rung pha và trôi pha tại các giao diện mạng của các thiết bị PRC, SSU, SEC và
Đề tài: 95-07-KHKT-TC 10
13. PDH.
Nội dung của tiêu chuẩn này đã được ITU- T chấp thuận đưa vào khuyến nghị
G.823.
Bảng sau chỉ ra sự so sánh và ánh xạ các phần nội dung của các tiêu chuẩn ETSI
và ITU-T về rung pha và trôi pha. Qua đó cho thấy các khuyến nghị của ITU-T
chính là bản chấp thuận từ các tiêu chuẩn ETSI đề xuất tương ứng và được bố
cục, cập nhật mới hơn.
Đề tài: 95-07-KHKT-TC 11
14. Bảng 1-1 Bảng đối chiếu giữa các tiêu chuẩn ETSI và ITU về Rung pha và trôi pha
G.823 (03/2000) G.825(03/2000) ETSI EN 302 084 V1.1.1
(2000-02)
EN 300 462-3-1 V1.1.1
(1998-05)
1 Scope 1 Scope 1 Scope 1 Scope
2 References 2 References 2 References 2 Normative
references
3 Definitions 3 Definitions 3 Definitions and
abbreviations
3 Definitions,
symbols and
abbreviations
4 Abbreviations 4 Abbreviations 3.1 Definitions 3.1 Definitions
3.2 Abbreviations 3.2 Symbols
3.3 Abbreviations
5 Network limits for
traffic interfaces
5 Network limits for the
maximum output jitter and
wander at any hierarchical
interface
5 Network limits for
output jitter and wander
5.1 Network limits for
output jitter at traffic interfaces
5.1 Network limits for jitter 5.1 Network limits for
output jitter
5.2 Network limits for
output wander at traffic
interfaces
5.2 Network limits for
output wander
Đề tài: 95-07-KHKT-TC 12
15. 5.2.1 2048 kbit/s interface
output wander limit
5.2.1 2 048 kbit/s interface
output wander limit
5.2.2 34 368 kbit/s interface
output wander limit
5.2.2 34 368 kbit/s interface
output wander limit
5.2.3 139 264 kbit/s interface
output wander limit
5.2.3 139 264 kbit/s interface
output wander limit
5.2 Network limits for
wander
5.2.4 STM-N interface
output wander limit
6 Network limits for
synchronization interfaces
7 Network limits for
jitter and wander at
synchronization
interfaces
7 Jitter and wander
tolerance of network
interfaces
7.1 Jitter and wander
tolerance of traffic interfaces
6 Jitter and wander
tolerance of equipment
interfaces
7.1.1 64 kbit/s input jitter and
wander tolerance
6.1 64 kbit/s input jitter and
wander tolerance
7.1.2 2048 kbit/s input jitter
and wander tolerance
6.2 2 048 kbit/s input jitter
and wander tolerance
7.1.3 8448 kbit/s input jitter
and wander tolerance
6.3 8 448 kbit/s input jitter
and wander tolerance
Đề tài: 95-07-KHKT-TC 13
16. 7.1.4 34 368 kbit/s input jitter
and wander tolerance
6.4 34 368 kbit/s input
jitter and wander tolerance
7.1.5 139 264 kbit/s input
jitter and wander tolerance
6.5 139 264 kbit/s input
jitter and wander tolerance
7.2 Jitter and wander
tolerance of synchronization
interfaces
6.1 Jitter and wander
tolerance for STM-N input
ports
6.6 STM-N input jitter and
wander tolerance
Annex A Network model
underlying the
synchronization network
limit
4 Basic philosophy for
the control of jitter and
wander
5 Synchronization
interfaces
6 Synchronization
reference network
Annex B (informative):
Network model
underlying the network
limit
Annex B Network wander
reference model and
parameters
4 Network wander
specification
Appendix I Wander limit
considerations for SDH
transport networks
Annex A (informative):
Wander limit
considerations for SDH
Đề tài: 95-07-KHKT-TC 14
17. transport networks
Appendix II Measurement
methodologies for output
wander
Appendix II Measurement
methodology for output
wander of synchronous
interfaces
Annex B (informative):
Measurement
methodologies for output
wander
Appendix III Measurement
guidelines for input jitter and
wander tolerance of
equipment interfaces
Annex C (informative):
Measurement
guidelines for input jitter
and wander tolerance of
equipment interfaces
Appendix I Relationship
between network interface
jitter requirements and input
jitter tolerance
Annex D (informative):
Relation between
parameters for input jitter
tolerance and output jitter
limits
Đề tài: 95-07-KHKT-TC 15
18. 1.1.5 Các tiêu chuẩn liên quan đến đánh giá chất lượng lỗi
1.1.5.1 ITU-G.826 Tham số và chỉ tiêu chất lượng lỗi cho các luồng và kết
nối số quốc tế tốc độ bit không đổi
Phiên bản đầu tiên của G.826 ra đời vào tháng 7/1983. Phiên bản này có tên là
“Tham số và chỉ tiêu chất lượng cho luồng số quốc tế có tốc độ bit không đổi
lớn hơn hoặc bằng tốc độ cơ sở (1544 hoặc 2048 kbit/s)”
Đến tháng 12/2002 một phiên bản mới của G.826 đã ra đời với tên là “Tham số
và chỉ tiêu chất lượng cho các luồng và kết nối số quốc tế tốc độ bit không đổi”.
Với phiên bản mới này, G.826 đã mở rộng phạm vi áp dụng của mình cho cả các
luồng/kết nối có tốc độ nhỏ hơn tốc độ cơ sở (vì vậy khuyến nghị G.821 chỉ
được áp dụng cho các kết nối giữa các thiết bị được sản xuất trước 2002)
Các chỉ tiêu được đưa ra trong khuyến nghị này không phụ thuộc vào mạng vật
lý cung cấp luồng và kết nối. Các chỉ tiêu này phải được đảm bảo cho cả 2
hướng truyền dẫn của luồng / kết nối và dựa theo phân bổ cho luồng số quốc tế
giả định chuẩn 27500 km..
Với các luồng số làm việc tại tốc độ bit lớn hơn hoặc bằng tốc độ bit cơ sở, các
chỉ tiêu đưa ra trong khuyến nghị này được dựa trên khái niệm đo lỗi khối sử
dụng các mã phát hiện lỗi có sẵn trong luồng cần kiểm tra. Nhờ đó có thể thực
hiện đo trong quá trình khai thác dịch vụ. Còn đối với các kết nối số có tốc độ
nhỏ hơn tốc độ cơ sở của phân cấp số, các chỉ tiêu đưa ra dựa trên khái niệm đo
lỗi bit và vì vậy không hỗ trợ việc đo trong quá trình khai thác dịch vụ.
Các tham số chất lượng được đưa ra bao gồm: ESR, SESR, BBER. Thời gian
đo các tham số này được khuyến nghị là 1 tháng.
1.1.5.2 ITU-T G.828 Tham số và chỉ tiêu chất lượng cho các luồng SDH quốc
tế tốc độ bit không đổi
Khuyến nghị này ra đời tháng 3/2000 nhằm giải quyết các hạn chế của G.826
khi áp dụng cho việc đánh giá chất lượng lỗi của các luồng SDH. Khác biệt của
G.828 so với G.826 được thể hiện ở các điểm sau:
- Các chỉ tiêu đưa ra trong khuyến nghị này được xác định cụ thể cho từng
luồng SDH (trong G.826, các chỉ tiêu được qui định cho 1 dải tốc độ).
- Bên cạnh các tham số chất lượng như của G.826 (ESR, SESR, BBER), G.828
còn đưa thêm tham số SEPI (với sự kiện lỗi SEP được định nghĩa là chu kỳ
Đề tài: 95-07-KHKT-TC 16
19. mà trong đó có tối thiểu 3 (nhưng ít hơn 9) SES xuất hiện liên tiếp). Tuy
nhiên các giá trị của tham số này vẫn được ITU tiếp tục nghiên cứu.
1.1.5.3 ITU-T M.2110 Hoà mạng hệ thống truyền dẫn, đoạn và luồng
Khuyến nghị này đưa ra qui trình hoà mạng các thực thể truyền dẫn trong môi
trường có nhiều nhà khai thác. Các thực thể truyền dẫn ở đây bao gôm luồng,
đoạn và hệ thống truyền dẫn. Qui trình hoà mạng ở đây được phân biệt cho 2
trường hợp: đối với hệ thống có/không có khả năng giám sát trong quá trình khai
thác dịch vụ (ISM).
Theo khuyến nghị này để hoà mạng các thực thể truyền dẫn cần phải thực hiện
một số các phép đo. Các phép đo này ghi lại số các sự kiện chất lượng xảy ra
trong những khoảng thời gian nhất định và so sánh kết quả này với các giá trị
giới hạn. Các giá trị giới hạn này là khác nhau đối với các sự kiện chất lượng và
với các phép đo khác nhau. Các phép đo khác nhau ở đây là phép đo kiểm tra
tính liên tục của tuyến (thời gian đo tối đa là 15 phút), đo 15 phút, đo 2 h và đo
24 h phải được áp dụng cho từng hướng truyền dẫn. Bất cứ khi nào có thể, nên
sử dụng cấu hình đo cho cho từng hướng truyền dẫn riêng biệt (tức là không
thực hiện đấu vòng tại đầu xa trong quá trình đo).
1.1.5.4 ITU-T M.2101 - Giới hạn chất lượng cho hoà mạng và bảo dưỡng
luồng và đoạn ghép kênh SDH
Trong rất nhiều trường hợp, việc đo trong thời gian 1 tháng là không thể thực
hiện được. Vì vậy khuyến nghị M.2101 đã đưa ra các giới hạn về chất lượng cho
các khoảng thời gian đo ngắn hơn, trên cơ sở dựa theo chỉ tiêu G.826/G.828.
1.1.6 Tiêu chuẩn về kênh thuê riêng
EU đã đưa ra các qui định, mang tính chất qui phạm bắt buộc áp dụng cho
các nước thành viên về kênh thuê riêng [4][5] sử dụng trong viễn thông: từ
kênh analog, 64kbit/s, 2048kbit/s và SDH. Về kênh thuê riêng SDH, EU áp
dụng theo 2 tiêu chuẩn:
- ETSI EN 301 164: "Transmission and Multiplexing (TM); Synchronous
Digital Hierarchy (SDH); SDH leased lines; Connection characteristics".
Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu kỹ thuật và các phép đo cụ thể về chất
lượng kênh thuê riêng cấu trúc vc-12, vc-2, vc-3, vc-4
- EN 301 165: "Transmission and Multiplexing (TM); Synchronous Digital
Hierarchy (SDH): SDH leased lines; Network and terminal interface
presentation".
Đề tài: 95-07-KHKT-TC 17
20. Tiêu chuẩn này đưa ra danh sách các yêu cầu mang tính chất tham chiếu đến các
tiêu chuẩn khác như về giao diện điên/ quang (G.703, G.957), cấu trúc ghép
kênh (G.707)…
1.1.7 Các tiêu chuẩn khác
- ITU-T G.781 Cấu trúc các khuyến nghị về thiết bị đối với phân cấp số
đồng bộ (SDH)
- ITU-T G.782 Kiểu và đặc tính chung của các thiết bị SDH
- ITU-T G.783 Đặc tính của các khối chức năng trong thiết bị SDH
- ITU-T G.784 Quản lý SDH
- ITU-T G.832 Truyền tải của các phần tử SDH trong mạng PDH - cấu trúc
khung và cấu trúc ghép kênh
- ITU-T G.841 Kiểu và đặc tính của các kiến trúc bảo vệ mạng SDH
- ITU-T O.171 và 172 Thiết bị đo rung pha và trôi pha cho các hệ thống số
dựa trên phân cấp số đồng bộ
- ITU-T O.181 Thiết bị đánh giá chất lượng lỗi trên giao diện STM-N
1.2 Các qui / tiêu chuẩn ngành
Bảng 1-2 Tiêu chuẩn/ Qui chuẩn kỹ thuật liên quan đến SDH và phục vụ kết nối
mạng
TT Tên Quy chuẩn kỹ thuật Mã số Tình trạng
Về hệ thống, công nghệ SDH
1
Hệ thống thông tin quang và vi ba SDH -
Yêu cầu kỹ thuật
TCN 68-
177:1998
Đang có hiệu
lực và được
xem xét, rà
soát chuyển
đổi sang Tiêu
chuẩn VN
Về giao diện
2
Giao diện quang cho các thiết bị và hệ
thống truyền dẫn SDH - Yêu cầu kỹ thuật
TCN 68-
173:1998
Đang có hiệu
lực và được
xem xét, rà
soát chuyển3 Giao diện kết nối mạng - Yêu cầu kỹ TCN 68-
Đề tài: 95-07-KHKT-TC 18
21. thuật 172:1998
4
Các giao diện điện phân cấp số - Yêu cầu
kỹ thuật
TCN 68-
175:1998
Về đồng bộ và chất lượng
5
Đồng hồ chủ trong mạng đồng bộ - Yêu
cầu kỹ thuật
TCN 68-
171:1998
Đang có hiệu
lực và được
xem xét, rà
6
Lỗi bít và rung pha của các đường truyền
dẫn số - Yêu cầu kỹ thuật và Quy trình
đo kiểm
TCN 68-
164:1997
Về Kênh thuê riêng
7
Giao diện kênh thuê riêng cấu trúc số và
không cấu trúc số tốc độ 2048 kbit/s -
Yêu cầu kỹ thuật
TCN 68-
225:2004
Đang có hiệu
lực và được
xem xét, rà
soát chuyển
8
Kênh thuê riêng cấu trúc số tốc độ 2048
kbit/s - Tiêu chuẩn chất lượng
TCN 68-
226:2004
9
Thiết bị đầu cuối kết nối vào mạng viễn
thông công cộng sử dụng kênh thuê riêng
tốc độ n x 64 kbit/s – Yêu cầu kỹ thuật
TCN 68-
216:2002
Đang có hiệu
lực và được
xem xét, rà
soát chuyển
10
Thiết bị đầu cuối kết nối vào mạng viễn
thông công cộng sử dụng kênh thuê riêng
tốc độ 2048 kbit/s – Yêu cầu kỹ thuật
TCN 68-
217:2002
1.2.1 Tiêu chuẩn TCN 68-177: Yêu cầu kỹ thuật cho hệ thống thông
tin quang và viba SDH tốc độ 155 Mbit/s, 622 Mbit/s và 2.5 Gbit/s
Đối với phần hệ thống thông tin quang SDH tiêu chuẩn này đề cập đến các nội
dung sau:
- Qui định về cấu trúc ghép kênh (dựa trên khuyến nghị ITU-T G.707)
- Chỉ tiêu giao diện vật lý
- Chỉ tiêu giao diện điện (STM-1e) (dựa trên khuyến nghị ITU-T G.703)
Đề tài: 95-07-KHKT-TC 19
22. - Chỉ tiêu giao diện quang cho các hệ thống đơn kênh tốc độ STM-1, STM-
4, STM-16 với các ứng dụng I, S, L, V, U trên các sợi G.652, G.653,
G.655 (dựa trên các khuyến nghị của ITU-T G.957, G.691)
- Chỉ tiêu giao diện quang cho các hệ thống đa kênh quang (dựa trên
khuyến nghị ITU-T G.692)
- Chỉ tiêu về chất lượng truyền dẫn:
- Chỉ tiêu về rung pha và trôi pha (dựa trên khuyến nghị ITU-T G.825)
- Chỉ tiêu về đặc tính lỗi hệ thống (dựa trên khuyến nghị ITU-T G.826)
- Yêu cầu về đồng bộ (dựa trên các khuyến nghị ITU-T G.811, G.812,
G.813)
- Yêu cầu về quản lý (dựa trên khuyến nghị ITU-T G.784)
Bản dự thảo tiêu chuẩn này đã được rà soát chỉnh sửa bổ sung trên cơ sở kết quả
đề tài:
RÀ SOÁT, CHUYỂN CÁC TIÊU CHUẨN NGÀNH SANG QUI CHUẨN KỸ
THUẬT VÀ TIÊU CHUẨN VIỆT NAM, Mã số: 95 – 06 – KHKT – TC [2]
1.2.2 Tiêu chuẩn TCN 68-173: Tiêu chuẩn giao diện quang cho các
thiết bị và hệ thống truyền dẫn SDH
Tiêu chuẩn này được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn của ITU-T G.957 và
ITU-T G.691. Tiêu chuẩn đưa ra các yêu cầu, chỉ tiêu kỹ thuật cần thiết đối với
giao diện quang cho các thiết bị và hệ thống thông tin quang SDH sử dụng trên
mạng viễn thông Việt nam.
Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho các hệ thống đơn kênh quang và trong đó mỗi
hướng truyền dẫn sử dụng một sợi quang. Đối với các hệ thống có khuếch đại
quang, tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho các hệ thống sử dụng khuếch dại công
suất và/hoặc thiết bị tiền khuếch đại.
Các chỉ tiêu đưa ra trong tiêu chuẩn này bao gồm:
- Tiêu chuẩn giao diện quang đối với các hệ thống không sử dụng khuếch đại
quang (STM-1, STM-4, STM-16, STM-64) với các ứng dụng I, S, L trên các
sợi G.652, G.653, G.654
- Tiêu chuẩn giao diện quang đối với các hệ thống có sử dụng khuếch đại
quang (STM-4, STM-16, STM-64) với các ứng dụng V, U trên các sợi
G.652, G.653, G.654
Đề tài: 95-07-KHKT-TC 20
23. Bản dự thảo tiêu chuẩn này đã được rà soát chỉnh sửa bổ sung trên cơ sở kết quả
đề tài: RÀ SOÁT, CHUYỂN CÁC TIÊU CHUẨN NGÀNH SANG QUI
CHUẨN KỸ THUẬT VÀ TIÊU CHUẨN VIỆT NAM ,Mã số: 95 – 06 – KHKT
– TC [2]
1.2.3 Tiêu chuẩn ngành TCN 68-172:1998 và TCN 68-175:1998 tiêu
chuẩn về giao diện điện kết nối mạng
TCN 68-172:1998, Giao diện kết nối mạng do Tổng cục Bưu điện ban hành
ngày 29 tháng 9 năm 1998.
TCN 68-172:1998 quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với các giao diện tín hiệu
số tốc độ 2048 kbit/s và giao diện tín hiệu đồng bộ 2048 kHz .
Khuyến nghị này quy định các yêu cầu về giao diện điện/vật lý của phân cấp số.
Khuyến nghị ITU-T G.703 được bổ sung sửa đổi năm 2001.
TCN 68-175:1998, Các giao diện điện phân cấp số do Tổng cục Bưu điện ban
hành ngày 19 tháng 12 năm 1998
Tiêu chuẩn TCN 68-175:1998 trình bày các yêu cầu về đặc tính điện của các
đường truyền số tốc độ 64 kbit/s, 2048 kbit/s, 34368 kbit/s, 139264 kbit/s,
155520 kbit/s và 2048 kHz áp dụng với mạng viễn thông Việt Nam.
Tài liệu áp dụng : ITU-T G.703, Physical/Electrical Characteristics of
Hierarchical Digital Interfaces
Nhóm nghiên cứu đề tài [3] đã nghiên cứu và đề xuất đưa ra tiêu chuẩn/ qui
chuẩn mới trên cơ sở: TCN 68-172:1997 kết hợp với TCN 68-175:1998 và
chuyển đổi sang dạng Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia: Giao diện kết nối mạng –
Yêu cầu kỹ thuật về điện, vật lý. Bổ xung thêm phần cấu trúc khung của các
giao diện.
1.2.4 TCN 68-171:1998, Đồng hồ chủ trong mạng đồng bộ – Yêu cầu
kỹ thuật
Tiêu chuẩn Đồng hồ chủ trong mạng đồng bộ - Yêu cầu kỹ thuật, quy định
những yêu cầu tối thiểu cho đồng hồ chủ để cấp tín hiệu đồng bộ cho mạng số.
TC này do Tổng cục Bưu điện ban hành ngày 29 tháng 9 năm 1998.
Các tài liệu gốc:
- ITU-T G.811, Timing characteristics of primary reference clocks
Khuyến nghị này đưa ra những yêu cầu tối thiểu cho các thiết bị định thời
được sử dụng như các đồng hồ chủ trong các mạng đồng bộ. Các mạng này bao
gồm các Mạng điện thoại công cộng (PSTN) và các mạng Phân cấp số đồng bộ
(SDH).
Khuyến nghị ITU-T G.811 được xem xét bởi nhóm nghiên cứu 13 của
ITU-T (1997-2000) và đã được phê chuẩn vào ngày 19 tháng 9 năm 1997.
Đề tài: 95-07-KHKT-TC 21
24. - ETSI EN 300 462-6-1 V1.1.1 (1998-05) Transmission and Multiplexing (TM);
Generic requirements for synchronization networks; Part 6-1: Timing
characteristics of primary reference clocks.
Tiêu chuẩn này đưa ra những yêu cầu cho Đồng hồ tham chiếu sơ cấp (PRC)
phù hợp cho cung cấp đồng bộ tới các mạng số.[3]
1.2.5 TCN 68-164:1997 Lỗi bít và rung pha của các đường truyền
dẫn số - Yêu cầu kỹ thuật và Quy trình đo kiểm,
TCN 68-164:1997, Lỗi bít và rung pha của các đường truyền dẫn số – Yêu cầu
kỹ thuật và quy trình đo kiểm, được Tổng cục Bưu điện ban hành ngày 30 tháng
12 năm 1997.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các đường truyền dẫn số PDH (2, 8, 34, 140
Mbit/s), SDH (155, 622, 2500 Mbit/s) và các đấu nối chuyển mạch số 64 kbit/s
đối với độ dài quy chuẩn.
Tiêu chuẩn ngành TCN 68-164:1997 đã được sử dụng để đo kiểm, đánh giá chất
lượng các đường truyền dẫn số nhưng tiêu chuẩn này chưa được cập nhật mới.
Hướng xử lý:
- Đã rà soát phần yêu cầu kỹ thuật về lỗi bít theo các tài liệu tham chiếu mới của
ITU-T để xây dựng dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lỗi bít của đường
truyền dẫn số (áp dụng cho tuyến truyền dẫn kết nối mạng giữa hai doanh
nghiệp); chuyển đổi sang khuôn dạng Quy chuẩn kỹ thuật và bổ sung các quy
định về quản lý.
- Sẽ nghiên cứu các yêu cầu kỹ thuật về rung pha và trôi pha trên cơ sở các
khuyến nghị mới của ITU-T, ETSI (như G.823, G.825) để xây dựng Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về rung pha và trôi pha của đường truyền dẫn số.
1.2.6 Qui chuẩn/ Tiêu chuẩn về kênh thuê riêng
1.2.6.1 TCN 68-225:2004: Giao diện kênh thuê riêng cấu trúc số và không
cấu trúc số tốc độ 2048 kbit/s - Yêu cầu kỹ thuật:
Tiêu chuẩn Ngành TCN 68-225: 2004 “Giao diện kênh thuê riêng cấu trúc số và
không cấu trúc số tốc độ 2048 kbit/s – Yêu cầu kỹ thuật” được xây dựng dựa
trên cơ sở chấp thuận áp dụng nguyên vẹn tiêu chuẩn ETSI EN 300 418
V1.2.1 (02-2001) của Viện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu. Nay tiêu chuẩn này
được Bộ Thông tin và truyền thông qui định là loại Qui chuẩn về giao diện
ETSI EN 300 418: Access and Terminal (AT); 2048 kbit/s digital unstructured
and structured leased lines (D2048U and D2048S); Network Interface
Presentation.
Phạm vi và đối tượng áp dụng
Đề tài: 95-07-KHKT-TC 22
Tải bản FULL (file word 51 trang): bit.ly/39Qes9r
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
25. Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật và các nguyên tắc kiểm tra đối với
giao diện mạng của các kênh thuê riêng tốc độ 2048 kbit/s trở kháng 120 Ω, bao
gồm:
Kênh thuê riêng không cấu trúc số 2048 kbit/s;
Kênh thuê riêng cấu trúc số 2048 kbit/s có tốc độ truyền tin là 1984 kbit/s.
Tiêu chuẩn này bao gồm các đặc tính vật lý, cơ khí và điện (trừ các khía cạnh
về an toàn điện, quá áp và tương thích điện từ) của giao diện mạng, đồng thời
đưa ra các phép kiểm tra thích hợp đối với thiết bị cung cấp giao diện.
Tiêu chuẩn này làm sở cứ cho việc quản lý kết nối kênh thuê riêng tốc độ 2048
kbit/s.
1.2.6.2 TCN 68-226:2004: Kênh thuê riêng cấu trúc số tốc độ 2048 kbit/s -
Tiêu chuẩn chất lượng
Tiêu chuẩn Ngành TCN 68-226: 2004 “Kênh thuê riêng cấu trúc số tốc độ 2048
kbit/s – Tiêu chuẩn chất lượng” được xây dựng dựa trên cơ sở chấp thuận áp
dụng nguyên vẹn tiêu chuẩn ETSI EN 300 419 V1.2.1 (02-2001) của Viện Tiêu
chuẩn Viễn thông châu Âu. Nay tiêu chuẩn này được Bộ Thông tin và truyền
thông qui định là loại Qui chuẩn về chất lượng kênh thuê riêng.
- ETSI EN 300 419: "Access and Terminals (AT); 2 048 kbit/s digital structured
leased lines (D2048S); Connection characteristics
Phạm vi và đối tượng áp dụng
Tiêu chuẩn này bao gồm các chỉ tiêu chất lượng cho kênh thuê riêng cấu trúc số
tốc độ 2048 kbit/s.
Tiêu chuẩn này là cơ sở để Cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện việc quản lý
chất lượng kênh thuê riêng cấu trúc số tốc độ 2048 kbit/s do các doanh nghiệp
cung cấp kênh thuê riêng cung cấp theo các quy định về quản lý chất lượng bưu
chính, viễn thông.
Tiêu chuẩn này là cơ sở cho doanh nghiệp đánh giá chất lượng kênh thuê riêng
cấu trúc số tốc độ 2048 kbit/s .
Tiêu chuẩn này là sở cứ cho các yêu cầu về chất lượng trong việc kết nối kênh
thuê riêng cấu trúc số tốc độ 2048 kbit/s trước khi đưa vào khai thác và sử dụng.
1.2.6.3 Qui chuẩn chất lượng kênh thuê riêng SDH
Tiêu chuẩn chất lượng kênh thuê riêng SDH được xây dựng dựa trên các tiêu
chuẩn ETSI EN 301 164 và khuyến nghị ITU khác và đưa ra các yêu cầu cụ thể
cho các tham số của kênh cấu trúc vc-12, vc-2, vc-3, vc-4, bao gồm:
Dung sai định thời của Công ten nơ ảo: bao gồm các yêu cầu cụ thể về
định thời của tín hiệu phù hợp với các tiêu chuẩn về đồng bộ, định thời
trong SDH như G.813, G.825 hay như trong TCN 68-164:1997 và TCN
68-177:1998; và về con trỏ như G.783
Đề tài: 95-07-KHKT-TC 23
26. Trễ truyền: các yêu cầu tối thiểu về độ trễ lớn nhất của tín hiệu truyền
trên kênh thuê riêng được xác định trên cơ sở yêu cầu về chất lượng dịch
vụ lớp trên
Rung pha: các yêu cầu phù hợp với các tiêu chuẩn về rung pha tại các
giao diện theo các chuẩn G.825 hay TCN 68-177:1998 bao gồm các yêu
cầu: dung sai Rung pha đầu vào lớn nhất, Rung pha đầu ra của kênh thuê
riêng phải tối thiểu đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn tại giao diện tương ứng
Khả năng truyền tải thông tin: yêu cầu truyền tải thông tin trong suốt
đảm bảo theo cấu trúc chuẩn của SDH và đưa ra các tín hiệu cảnh báo tối
thiểu phải có khi kênh thuê riêng có sự cố.
Đặc tính lỗi: để phù hợp với điều kiện áp dụng trng thực tế, các yêu cầu
cụ thể cho các tham số đặc tính lỗi được xác định trong thời gian đo thử
24 giờ. Các yêu cầu này được xác định cụ thể trên cơ sở các chỉ tiêu
chuẩn đo trong 1 tháng theo G.826 và các giới hạn đo ngắn hạn theo
M.2100 (TCN 68-164:1997 và TCN 68-177:1998)
Cùng với các yêu cầu cụ thể về các tham số chất lượng kênh thuê riêng tiêu
chuẩn gốc của ETSI cũng đưa ra các yêu cầu về đo kiểm tương ứng.
1.3 KẾT LUẬN:
Sau khi rà soát, nghiên cứu các tiêu chuẩn của ITU-T, ETSI, và của Ngành có
liên quan, đề tài đi đến một số kết luận như sau:
- Như vậy có thể thấy các tiêu chuẩn ngành về mạng quang hầu hết dựa trên
các tiêu chuẩn ITU-T và ETSI. Hiện nay, các khuyến nghị ITU-T và ETSI mà
các tiêu chuẩn này áp dụng và biên soạn đã được cập nhật và bổ xung mới. Và
Bộ BC_VT đã và đang tiếp tục cho rà soát và cập nhật bổ sung mới các tiêu
chuẩn ngành tương đương.
- Hiện nay các tiêu chuẩn Ngành liên quan đến PDH/SDH bao gồm: tiêu chuẩn
về giao diện quang/ điện, tiêu chuẩn về chất lượng đồng bộ, tiêu chuẩn về hệ
thống, cụ thể:
Đối với các tham số quang của thiết bị: tuỳ theo mã ứng dụng thiết bị
mà cần thực hiện đo và đánh giá theo các khuyến nghị của ITU-T
G.957 hoặc G.691 (tương đương với tiêu chuẩn ngành TCN 68-173
hoặc TCN 68-177)
Đề tài: 95-07-KHKT-TC 24
Tải bản FULL (file word 51 trang): bit.ly/39Qes9r
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
27. Đối với các tham số điện của thiết bị, hệ thống: cần được đo và đánh
giá theo khuyến nghị ITU-T G.703 (tương đương với tiêu chuẩn ngành
TCN 68-175)
Đối với các tham số rung pha và trôi pha của thiết bị, hệ thống cần
được đo và đánh giá theo các khuyến nghị ITU-T G.823, G.825
(tương đương với tiêu chuẩn ETSI ETSI EN 302 084 và ETSI EN
300 462-3 )
Đối với các tham số liên quan đến đồng hồ của thiết bị cần được đo và
đánh giá theo khuyến nghị ITU-T G.812, G.813 tuỳ theo đồng hồ của
thiết bị chỉ là SEC hay là SSU (tương đương với tiêu chuẩn ngành
TCN 68-177)
Đối với việc đo đánh giá chất lượng lỗi, nên thực hiện theo khuyến
nghị ITU-T M.2101 kết hợp với ITU-T G.826 hoặc G.828 (trong đó
G.828 nên được áp dụng đối với các thiết bị SDH sản xuất sau tháng
3/2000)
Về các chức năng khác như chức năng giám sát chất lượng thì cần
được đánh giá theo khuyến nghị ITU-T G.783, hoạt động chuyển mạch
bảo vệ thì cần đánh giá theo G.841.
ITU-T O.150, O.171/172 và O.181 là các khuyến nghị yêu cầu về thiết
bị đo
Đề tài: 95-07-KHKT-TC 25
4131952