SlideShare a Scribd company logo
1 of 4
Trượt đốt sống vùng thắt lưng
Trượt đốt sống (TĐS) là bệnh lý cột sống thường gặp trong lâm sàng. TĐS xảy rachủ yếu ở
vùng cột sống thắt lưng, cột sống cổ và cột sống ngực ít gặp hơn. Bài viết này tập trung về
bệnh lý TĐS cột sống thắt lưng. TĐS vùng thắt lưng do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên:
bẩm sinh, thoái hoá, chấn thương, bệnh lý… trong đó nguyên nhân thường gặp nhất là trượt
đốt sống do hở eo và do thoái hoá.
1. Phân loại bệnh trượt đốt sống
Dựa trên phân loại của Newman, Macnab, năm 1976 Wiltse tổng hợp và đưa ra bảng phân loại
chia bệnh TĐS thành sáu loại khác nhau:
1.1. Trượt đốt sống bẩm sinh (Congenital spondylolisthesis)
TĐS bẩm sinh hay còn gọi TĐS do rối loạn phát triển (Dysplastic spondylolisthesis). Đặc trưng
của TĐS bẩm sinh là các khiếm khuyết về giải phẫu của mấu khớp. Bệnh khởi phát sớm từ tuổi
thiếu nhi, TĐS có tính chất tiến triển. Tuỳ theo đặc điểm rối loạn phát triển của mấu khớp, TĐS
bẩm sinh được chia làm hai nhóm phụ như sau:
- Nhóm phụ I A: Thiểu sản mấu khớp, định hướng của khe khớp nằm trên mặt phẳng hướng ra sau, thường có dị tật
gai đôi cột sống.
- Nhóm phụ I B: Thiểu sản mấu khớp, định hướng của khe khớp nằm trên mặt phẳng hướng vào trong.
1.2. Trượt đốt sống do khe hở eo (Isthmic spondylolisthesis)
TĐS liên quan tới tổn thương vùng eo được chia làm ba nhóm nhỏ:
- Nhóm phụ II A: Loại khuyết eo được nhận định là do gãy mệt.
- Nhóm phụ II B: Loại trượt này phần eo cung sau dài hơn bình thường. Sự kéo dài này được giải thích là do hiện
tượng gãy xương và liền xương xảy ra liên tục ở vùng eo.
- Nhóm phụ II C: Chấn thương làm gãy eo gây trượt. Nhóm này cần phân biệt với TĐS chấn thương do gãy xương ở
ngoài vùng eo.
1.3. Trượt đốt sống do thoái hoá (Degenerative spondylolisthesis)
TĐS thoái hoá xảy ra chủ yếu ở vị trí L4-5, bệnh thường gặp ở phụ nữ, tuổi từ 40-50. Thoái hoá
cột sống, đặc biệt là thoái hoá đĩa đệm và các mấu khớp, làm mất tính vững chắc vốn có của cột
sống gây nên TĐS. TĐS thoái hoá gặp nhiều thứ hai sau TĐS do khe hở eo.
1.4. Trượt đốt sống do bệnh lý (Pathologic spondylolisthesis)
Các bệnh nhiễm khuẩn, ung thư làm hoại tử hay phá hủy các cấu trúc của cột sống có thể gây
TĐS. BN mắc bệnh xương hoá đá (osteopetrosis) cũng thường có TĐS. Nhóm BN này nguy cơ
gãy xương cao và do đó thường có khe hở eo. Martin thông báo 5/7 BN mắc bệnh xương hoá đá
có khe hở eo và TĐS độ I. BN mắc bệnh xương hoá đá có thể hở eo ở nhiều đốt sống của cột
sống thắt lưng, nhưng cũng có thể hở eo ở các đoạn cột sống khác.
1.5. Trượt đốt sống do chấn thương (Traumatic spondylolisthesis)
Chấn thương làm gãy cuống, gãy mấu khớp dẫn tới mất vững cột sống và trong một số trường
hợp gây TĐS. Nhìn chung TĐS do chấn thương hiếm gặp, tuy nhiên cần phải chú ý khi trong tiền
sử có chấn thương.
1.6. Trượt đốt sống sau phẫu thuật (Post-surgical spondylolis- thesis)
TĐS “do thầy thuốc” được Unander - Scharin đề cập lần đầu tiên vào năm 1950. Phẫu thuật cắt
cung sau hoặc cắt cung sau mở rộng kèm theo cắt bỏ các mấu khớp có thể gây TĐS, đặc biệt
trên những BN đã có tình trạng cột sống mất vững trước khi mổ. Thống kê của Richard cho thấy
khoảng 3-5% BN mổ giải phóng chèn ép do bệnh lý thoái hoá cột sống gây mất vững cột sống
sau mổ. Đối với BN được ghép xương, nhiều năm sau mổ có thể xảy ra TĐS ở trên mức ghép
xương. Brunet J.A thông báo 14 trường hợp hình thành khe hở eo trong vòng 5 năm sau các
phẫu thuật ghép xương vùng cột sống. Theo ông ngoài nguyên nhân làm tổn thương eo hai bên
còn có sự tham gia của các yếu tố bệnh sinh khác như gãy mệt, tổn thương và làm giảm chức
năng các dây chằng, thoái hoá đĩa đệm lân cận mức ghép xương.
Mặc dù vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau trong phân loại bệnh TĐS, nhưng đây là bảng
phân loại phổ biến nhất. Cách phân loại dựa trên đặc điểm giải phẫu giúp thấy rõ nguyên nhân
gây bệnh, giúp tiên lượng diễn biến của bệnh để lập kế hoạch điều trị hợp lý.
2. Lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh
2.1. Triệu chứng lâm sàng
Đặc điểm lâm sàng chung của bệnh TĐS là tình trạng mất vững cột sống và chèn ép các rễ thần
kinh. Cần thăm khám lâm sàng cẩn thận và tỷ mỉ để phát hiện ra các triệu chứng mất vững cột
sống và các triệu chứng chèn ép rễ thần kinh.
Đau cột sống thắt lưng âm ỉ liên tục. Đau tăng khi cột sống phải chịu tải (đứng, đi bộ, lao
động…), nằm nghỉ hết đau hoặc mức độ đau giảm nhiều. Thay đổi tư thế cũng gây đau cột sống,
BN phải chống tay vào đùi khi đứng lên. BN TĐS nặng thường có biến đổi tư thế thân người và
dáng đi. Cột sống thắt lưng có thể có biến dạng lõm, được gọi bằng nhiều tên khác nhau: dấu
hiệu bậc thang, dấu hiệu nhát rìu…
Đau kiểu rễ hiếm khi xuất hiện ở thanh thiếu niên, nhưng khá phổ biến ở nhưng BN nhiều tuổi
hơn. Đau cách hồi (intermittent pain) là triệu chứng đau đặc trưng của bệnh TĐS. BN đau khi đi
bộ nằm nghỉ hết đau. Những BN có chèn ép rễ thần kinh thường đau cả khi nằm nghỉ. BN phải
được phát hiện những dấu hiệu tổn thương thần kinh kèm theo nếu có để định khu rễ bị tổn
thương.
2.2. Chẩn đoán hình ảnh
Nhiều phương pháp chẩn đoán hìn ảnh được sử dụng trong chẩn đoán bệnh TĐS: X-quang qui
ước cột sống thắt lưng, chụp cắt lớp, chụp cộng hưởng từ… Chụp X-quang qui ước và chụp
cộng hường từ là các phương pháp thương sử dụng nhất để xác định mức độ trượt, đánh giá
mức độ thoái hoá của cột sống và phát hiện các nguyên nhân gây chèn ép thần kinh.
Chụp X-quang qui ước cột sống thắt lưng là phương pháp đơn giản, hiệu quả phát hiện bệnh
TĐS và đánh giá các biến dạng của cột sống. Đa số trường hợp TĐS do khe hở eo, di tật khuyết
xương ở vùng eo rõ ràng và dễ nhận biết. Tuy nhiên tỷ lệ âm tính giả có thể tới 15-20%. X-quang
cột sống thắt lưng chếch 3/4 phát hiện khe hở eo tốt hơn. Nên chụp X-quang cột sống thắt lưng
ở tư thế đứng. ở tư thế này các biến dạng của cột sống được bộc lộ rõ rệt nhất. Di lệch trượt
được chia độ theo Mayerding hoặc tính theo tỷ lệ phần trăm. X-quang động giúp phát hiện những
chuyển động bất thường của đốt sống. Cột sống được coi là mất vững khi đốt sống di lệch từ
4,5mm trở lên hay di lệch 15%. Các biến dạng của cột sống thắt lưng được đánh giá theo các
góc đo của cột sống thắt lưng: góc ưỡn cột sống thắt lưng, góc xoay, góc nghiêng xương cùng...
Cộng hưởng từ là lựa chọn hàng đầu nhờ khả năng cho hình ảnh giải phẫu cột sống. CHT là
phương pháp không can thiệp và có độ nhậy cao nhất trong chẩn đoán thoái hoá đĩa đệm. Tổ
chức xơ từ khe hở eo và các nguyên nhân gây chèn ép rễ được phát hiện tốt bằng CHT. Có thể
nói, CHT là phương pháp chẩn đoán hình ảnh duy nhất cho phép đánh giá tình trạng hẹp lỗ
ghép. Trên các phim cắt dọc cột sống qua vùng lỗ ghép của BN TĐS, rễ thần kinh bị coi là chèn ép
khi mất tín hiệu của tổ chức mỡ xung quanh rễ hoặc không thể nhận biết được rễ trong lỗ ghép.
3. Điều trị
3.1. Điều trị nội khoa
Phần lớn BN TĐS được điều trị nội khoa. Những BN đau cột sống khả năng điều trị nội khoa
thành công cao hơn rõ rệt so với BN có đau kiểu rễ. Đối với BN ở tuổi thiếu niên, nằm nghỉ mặc
áo cố định ngoài và hạn chế các hoạt động gây đau có thể cải thiện được các triệu chứng của
bệnh. BN là người trưởng thành, điều trị bảo tồn được thực hiện như sau:
- Cố định ngoài và hướng dẫn các hoạt động của người bệnh.
- Trong những đợt đau cấp phải được chỉ định nằm nghỉ.
- Các thuốc chống viêm giảm đau.
- Điều trị vật lý, phục hồi chức năng. Tập các bài thể dục tăng cường các cơ lưng, cơ
bụng và cơ đùi.
- Giảm cân đối với người béo.
3.2. Điều trị phẫu thuật
3.2.1. Chỉ định mổ
- TĐS có tổn thương rễ thần kinh.
- TĐS có đau cột sống thắt lưng điều trị nội khoa đầy đủ cơ bản nhưng thất bại.
- TĐS tiến triển.
3.2.2. Giải chèn ép thần kinh
Quan điểm về giải phóng chèn ép thần kinh trong phẫu thuật bệnh TĐS là khác nhau ở các
nhóm bệnh. Trong bệnh TĐS do khe hở eo, nguyên nhân đau được cho là do các rễ thần kinh bị
kích thích trong tình trạng cột sống không vững. Triệu chứng đau sẽ hết khi cột sống liền xương
vững chắc. Do quan niệm ít khi có chèn ép rễ trong TĐS do hở eo và nguy cơ TĐS tiến triển sau
mổ, nhiều tác giả chủ trương không giải phóng chèn ép trong phẫu thuật điều trị TĐS do hở eo.
Hơn nữa cắt cung sau giải phóng chèn ép thần kinh được thừa nhận làm tăng nguy cơ mất vững
cột sống sau mổ, nhất là trên những BN trẻ tuổi. E ngại sẹo dính có thể hình thành sau lấy bỏ
cung sau lỏng lẻo cũng là lý do để nhiều tác giả cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ thất bại của
việc giải phóng chèn ép có thể mang lại. Nhiều tác giả chủ trương chỉ giải phóng chèn ép ở
những BN có triệu chứng đau kiểu rễ không giảm khi nằm nghỉ.
Tuy nhiên trên thực tế có nhiều nguyên nhân gây chèn ép rễ thần kinh có thể gặp trong bệnh
TĐS do hở eo. Hẹp lỗ ghép thần kinh được cho là nguyên nhân chèn ép rễ thường gặp nhất. Lỗ
ghép hẹp là do nhiều yếu tố như sự lồi vào của bờ sau thân đốt và đĩa đệm, tình trạng khớp giả
và tổ chức xơ từ khe hở eo, một phần do cột sống thường xoay nhẹ làm cho lỗ ghép hẹp hơn ở
một bên. Một số ít BN, tổ chức xơ quá phát từ khe eo rất lớn trở thành nguyên nhân gây chèn ép
rễ rõ rệt. Ngoài ra có thể có một số nguyên nhân chèn ép rễ khác ít gặp hơn như thoát vị đĩa đệm
tại mức trượt hay là ở vị trí lân cận các đốt sống trượt.
Đối với nhóm BN TĐS do thaói hoá, tình trạng chèn ép rễ thần kinh do hẹp lỗ ghép khá phổ biến.
3.2.3. Ghép xương
Ghép xương làm liền xương vững chắc giữa các đốt sống, loại bỏ chuyển động bất thường giữa
các đốt sống mất vững. Có nhiều kỹ thuật ghép xương: ghép xương khe hở eo, ghép xương phía
sau, ghép xương sau bên, ghép xương thân đốt, kết hợp ghép xương sau bên và ghép xương
thân đốt.
Ghép xương thân đốt là kỹ thuật ghép xương vào khe đĩa đệm làm liền xương giữa hai thân đốt
sống. Đây là kỹ thuật được áp dụng phổ biến nhất hiện nay điều trị TĐS. Ghép xương thân đốt
có tỷ lệ liền xương cao. Thân đốt sống chịu khoảng 80% lực đè ép lên cột sống, do đó sự liền
xương giữa các thân đốt bảo đảm sự vững chắc cho cột sống. Ghép xương thân đốt hoàn trả
chiều cao đĩa đệm, giải quyết tốt tình trạng hẹp lỗ ghép thần kinh do thoái hoá đĩa đệm và TĐS
gây nên. Chính vì vậy đây là kỹ thuật ghép xương sinh lý nhất, phù hợp với đặc tính sinh cơ học
của cột sống. Hơn nữa sự thành công của phẫu thuật ghép xương còn có tác dụng ngăn cản quá
trình thoái hoá của đốt sống. Lấy triệt để tổ chức đĩa đệm loại trừ nguyên nhân chèn ép rễ thần
kinh có nguồn gốc từ đĩa đệm. Kết quả liền xương loại trừ chuyển động giữa các đốt sống, rễ
thần kinh không bị căng dãn khi vận động do đó không gây đau do sẹo dính.
Ghép xương sau bên là kỹ thuật được áp dụng rất rộng rãi trong thập kỷ 80, 90 thế kỷ trước.
Trong kỹ thuật ghép xương sau bên, các mảnh xương ghép được đặt trên nền ổ ghép xương là
các mấu khớp và gai ngang. Tuy nhiên cung sau chỉ chịu khoảng 20% lực tác động lên cột sống.
Các gai ngang là cấu trúc giải phẫu hầu như không chịu tải. Chính vì vậy, làm vững cột sống nhờ
sự liền xương giữa các mấu khớp và gai ngang không thực sự tốt cho cột sống đã mất vững ít
nhất trên phương diện lý thuyết. Đối với BN có độ trượt lớn, gai ngang đốt sống L5 ở rất sâu.
Khả năng liền xương sẽ rất khó khăn nếu ghép xương sau bên, bắt buộc phải kéo dài ghép
xương lên đốt sống L4. Kéo dài phạm vi ghép xương, làm giảm chức năng vận động của cột
sống là một nhược điểm của kỹ thuật ghép xương sau bên.
Ghép xương tại khe hở eo chỉ áp dụng cho những BN trẻ tuổi, độ trượt thấp hoặc chưa có TĐS,
đĩa đệm chưa có thoái hóa rõ. Kết hợp ghép xương thân đốt với ghép xương sau bên được áp
dụng để điều trị khớp giả sau mổ TĐS có độ trượt lớn hoặc TĐS độ IV, V không có khả năng nắn
chỉnh các biến dạng.
Trước đây phẫu thuật bệnh TĐS có khuynh hướng ghép xương không sử dụng phương tiện cố
định cột sống. Tuy nhiên ngày nay phẫu thuật điều trị bệnh TĐS luôn sử dụng cố định trong, làm
tăng tỷ lệ thành công của phẫu thuật. ở những BN kết xương, cột sống được làm vững ngay sau
phẫu thuật do đó quá trình hình thành can xương diễn ra thuận lợi, làm tăng tỉ lệ liền xương. Với
các dụng cụ cố định trong, phẫu thuật chỉ can thiệp vào đoạn cột sống bệnh lý, chức năng của
các đoạn cột sống lân cận vẫn được bảo tồn. Cột sống được cố định vững chắc cho phép giải
phóng rộng rãi rễ thần kinh, do vậy phẫu thuật có tính triệt để. BN có thể vận động sớm sau mổ,
thời gian nằm viện ngắn.
4. Theo dõi và điều trị sau mổ
BN được bất động tại giường từ 5-7 ngày. Những BN hết đau có thể cho ngồi dậy sớm hơn.
Trong thời gian nằm viện đánh giá tiến triển triệu chứng đau. Phát hiện biến chứng sớm: nhiễm
trùng, tổn thương rễ… Chụp X-quang trước khi ra viện đánh giá vị trí của vít; đánh giá di lệch
trượt sau mổ...
Sau khi ra viện BN được kiểm tra định kỳ theo hẹn đánh giá sự tiến bộ các triệu chứng lâm sàng,
sự phục hồi chức năng cột sống. Chụp X-quang theo dõi di lệch trượt, đánh giá can xương.
Cố định ngoài còn là vấn đề chưa có sự thông nhất cao. Có tác giả sử dụng cố định ngoài nhằm
mục đích bất động tối đa phần mền giúp quá trình liền sẹo diễn ra thuận lợi. Ngoài ra nó còn có
tác dụng hỗ trợ lực, làm giảm sức căng tác động lên các vít bắt vào thân đốt sống trên BN loãng
xương và BN có độ trượt lớn. Do xương ghép đặt ở vị trí chịu lực tỳ nén lớn nhất của cột sống,
khi xương ghép không đủ cứng có thể bị tiêu huỷ dẫn tới thất bại. Quá trình theo dõi nếu thấy
chiều cao xương ghép giảm nhiều nên kéo dài thời gian cố định ngoài.
Phối hợp theo dõi và điều trị loãng xương thường gặp ở những BN nữ đã mạn kinh nếu

More Related Content

What's hot

Khuyến cáo Tokyo 2018 - Chẩn đoán và xử trí viêm đường mật cấp
Khuyến cáo Tokyo 2018 - Chẩn đoán và xử trí viêm đường mật cấpKhuyến cáo Tokyo 2018 - Chẩn đoán và xử trí viêm đường mật cấp
Khuyến cáo Tokyo 2018 - Chẩn đoán và xử trí viêm đường mật cấpCuong Nguyen
 
KHÁM VẬN ĐỘNG
KHÁM VẬN ĐỘNGKHÁM VẬN ĐỘNG
KHÁM VẬN ĐỘNGSoM
 
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓATIẾP CẬN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓASoM
 
CƠN ĐAU BÃO THẬN
CƠN ĐAU BÃO THẬNCƠN ĐAU BÃO THẬN
CƠN ĐAU BÃO THẬNSoM
 
Chẩn đoán hình ảnh thủng tạng rỗng ok
Chẩn đoán hình ảnh thủng tạng rỗng   okChẩn đoán hình ảnh thủng tạng rỗng   ok
Chẩn đoán hình ảnh thủng tạng rỗng okMichel Phuong
 
HỘI CHỨNG TẮC MẬT
HỘI CHỨNG TẮC MẬTHỘI CHỨNG TẮC MẬT
HỘI CHỨNG TẮC MẬTSoM
 
Chẩn đoán và xử trí viêm ruột thừa thể không điển hình
Chẩn đoán và xử trí viêm ruột thừa thể không điển hìnhChẩn đoán và xử trí viêm ruột thừa thể không điển hình
Chẩn đoán và xử trí viêm ruột thừa thể không điển hìnhBs. Nhữ Thu Hà
 
HỘI CHỨNG MÀNG NÃO
HỘI CHỨNG MÀNG NÃOHỘI CHỨNG MÀNG NÃO
HỘI CHỨNG MÀNG NÃOSoM
 
ĐẶC ĐIỂM HỆ HUYẾT HỌC TRẺ EM
ĐẶC ĐIỂM HỆ HUYẾT HỌC TRẺ EMĐẶC ĐIỂM HỆ HUYẾT HỌC TRẺ EM
ĐẶC ĐIỂM HỆ HUYẾT HỌC TRẺ EMSoM
 
Thoát vị đĩa đệm
Thoát vị đĩa đệmThoát vị đĩa đệm
Thoát vị đĩa đệmHoàng Endo
 
KHÁM PHỤ KHOA
KHÁM PHỤ KHOAKHÁM PHỤ KHOA
KHÁM PHỤ KHOASoM
 
KHÁM HẬU MÔN TRỰC TRÀNG
KHÁM HẬU MÔN TRỰC TRÀNGKHÁM HẬU MÔN TRỰC TRÀNG
KHÁM HẬU MÔN TRỰC TRÀNGSoM
 
các đường kerley trong x-quang phổi
các đường kerley trong x-quang phổicác đường kerley trong x-quang phổi
các đường kerley trong x-quang phổiBs. Nhữ Thu Hà
 
GÃY XƯƠNG VÙNG CẲNG TAY
GÃY XƯƠNG VÙNG CẲNG TAYGÃY XƯƠNG VÙNG CẲNG TAY
GÃY XƯƠNG VÙNG CẲNG TAYSoM
 
SỎI TÚI MẬT
SỎI TÚI MẬTSỎI TÚI MẬT
SỎI TÚI MẬTSoM
 
RỐI LOẠN CƠN CO TỬ CUNG
RỐI LOẠN CƠN CO TỬ CUNGRỐI LOẠN CƠN CO TỬ CUNG
RỐI LOẠN CƠN CO TỬ CUNGSoM
 
Nghiệm pháp lọt ngôi chỏm
Nghiệm pháp lọt ngôi chỏmNghiệm pháp lọt ngôi chỏm
Nghiệm pháp lọt ngôi chỏmSoM
 
CHẨN ĐOÁN VIÊM PHỔI
CHẨN ĐOÁN VIÊM PHỔICHẨN ĐOÁN VIÊM PHỔI
CHẨN ĐOÁN VIÊM PHỔISoM
 

What's hot (20)

VIÊM PHÚC MẠC_Phan Lê Minh Tiến_Y09A
VIÊM PHÚC MẠC_Phan Lê Minh Tiến_Y09AVIÊM PHÚC MẠC_Phan Lê Minh Tiến_Y09A
VIÊM PHÚC MẠC_Phan Lê Minh Tiến_Y09A
 
Khuyến cáo Tokyo 2018 - Chẩn đoán và xử trí viêm đường mật cấp
Khuyến cáo Tokyo 2018 - Chẩn đoán và xử trí viêm đường mật cấpKhuyến cáo Tokyo 2018 - Chẩn đoán và xử trí viêm đường mật cấp
Khuyến cáo Tokyo 2018 - Chẩn đoán và xử trí viêm đường mật cấp
 
KHÁM VẬN ĐỘNG
KHÁM VẬN ĐỘNGKHÁM VẬN ĐỘNG
KHÁM VẬN ĐỘNG
 
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓATIẾP CẬN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA
 
CƠN ĐAU BÃO THẬN
CƠN ĐAU BÃO THẬNCƠN ĐAU BÃO THẬN
CƠN ĐAU BÃO THẬN
 
Chẩn đoán hình ảnh thủng tạng rỗng ok
Chẩn đoán hình ảnh thủng tạng rỗng   okChẩn đoán hình ảnh thủng tạng rỗng   ok
Chẩn đoán hình ảnh thủng tạng rỗng ok
 
HỘI CHỨNG TẮC MẬT
HỘI CHỨNG TẮC MẬTHỘI CHỨNG TẮC MẬT
HỘI CHỨNG TẮC MẬT
 
Chẩn đoán và xử trí viêm ruột thừa thể không điển hình
Chẩn đoán và xử trí viêm ruột thừa thể không điển hìnhChẩn đoán và xử trí viêm ruột thừa thể không điển hình
Chẩn đoán và xử trí viêm ruột thừa thể không điển hình
 
HỘI CHỨNG MÀNG NÃO
HỘI CHỨNG MÀNG NÃOHỘI CHỨNG MÀNG NÃO
HỘI CHỨNG MÀNG NÃO
 
ĐẶC ĐIỂM HỆ HUYẾT HỌC TRẺ EM
ĐẶC ĐIỂM HỆ HUYẾT HỌC TRẺ EMĐẶC ĐIỂM HỆ HUYẾT HỌC TRẺ EM
ĐẶC ĐIỂM HỆ HUYẾT HỌC TRẺ EM
 
Thoát vị đĩa đệm
Thoát vị đĩa đệmThoát vị đĩa đệm
Thoát vị đĩa đệm
 
KHÁM PHỤ KHOA
KHÁM PHỤ KHOAKHÁM PHỤ KHOA
KHÁM PHỤ KHOA
 
KHÁM HẬU MÔN TRỰC TRÀNG
KHÁM HẬU MÔN TRỰC TRÀNGKHÁM HẬU MÔN TRỰC TRÀNG
KHÁM HẬU MÔN TRỰC TRÀNG
 
các đường kerley trong x-quang phổi
các đường kerley trong x-quang phổicác đường kerley trong x-quang phổi
các đường kerley trong x-quang phổi
 
GÃY XƯƠNG VÙNG CẲNG TAY
GÃY XƯƠNG VÙNG CẲNG TAYGÃY XƯƠNG VÙNG CẲNG TAY
GÃY XƯƠNG VÙNG CẲNG TAY
 
SỎI TÚI MẬT
SỎI TÚI MẬTSỎI TÚI MẬT
SỎI TÚI MẬT
 
RỐI LOẠN CƠN CO TỬ CUNG
RỐI LOẠN CƠN CO TỬ CUNGRỐI LOẠN CƠN CO TỬ CUNG
RỐI LOẠN CƠN CO TỬ CUNG
 
Nghiệm pháp lọt ngôi chỏm
Nghiệm pháp lọt ngôi chỏmNghiệm pháp lọt ngôi chỏm
Nghiệm pháp lọt ngôi chỏm
 
CHẨN ĐOÁN VIÊM PHỔI
CHẨN ĐOÁN VIÊM PHỔICHẨN ĐOÁN VIÊM PHỔI
CHẨN ĐOÁN VIÊM PHỔI
 
Lách to_Trần Khuê Tú_Y09B
Lách to_Trần Khuê Tú_Y09BLách to_Trần Khuê Tú_Y09B
Lách to_Trần Khuê Tú_Y09B
 

Viewers also liked

Giải phẫu cột sống và hình ảnh chấn thương cột sống trên clvt
Giải phẫu cột sống và hình ảnh chấn thương cột sống trên clvtGiải phẫu cột sống và hình ảnh chấn thương cột sống trên clvt
Giải phẫu cột sống và hình ảnh chấn thương cột sống trên clvtNgân Lượng
 
Hình ảnh cộng hưởng từ rò hậu môn
Hình ảnh cộng hưởng từ rò hậu mônHình ảnh cộng hưởng từ rò hậu môn
Hình ảnh cộng hưởng từ rò hậu mônNguyen Duy Hung
 
Trieu chung hoc xuong khop
Trieu chung hoc xuong khopTrieu chung hoc xuong khop
Trieu chung hoc xuong khopĐức Hiếu
 
Role of Social Media in Education
Role of Social Media in EducationRole of Social Media in Education
Role of Social Media in EducationDr. Muhammad Iqbal
 
Ba hay PM quyết định sự thành công của dự án phần mềm
Ba hay PM  quyết định sự thành công của dự án phần mềmBa hay PM  quyết định sự thành công của dự án phần mềm
Ba hay PM quyết định sự thành công của dự án phần mềmTrung. Le Thanh
 
CETS 2013, Greg Owen-Boger, Dale Ludwig, & Seth Kannof, Producing eLearning V...
CETS 2013, Greg Owen-Boger, Dale Ludwig, & Seth Kannof, Producing eLearning V...CETS 2013, Greg Owen-Boger, Dale Ludwig, & Seth Kannof, Producing eLearning V...
CETS 2013, Greg Owen-Boger, Dale Ludwig, & Seth Kannof, Producing eLearning V...Chicago eLearning & Technology Showcase
 
CETS 2011, Jennifer De Vries, slides for Defusing Landmines in eLearning Proj...
CETS 2011, Jennifer De Vries, slides for Defusing Landmines in eLearning Proj...CETS 2011, Jennifer De Vries, slides for Defusing Landmines in eLearning Proj...
CETS 2011, Jennifer De Vries, slides for Defusing Landmines in eLearning Proj...Chicago eLearning & Technology Showcase
 
Metrics, Pitfalls and Useful Metrics
Metrics, Pitfalls and Useful MetricsMetrics, Pitfalls and Useful Metrics
Metrics, Pitfalls and Useful MetricsAjay Balamurugadas
 
Callture turnkey platform presentation
Callture turnkey platform presentationCallture turnkey platform presentation
Callture turnkey platform presentationCallture Inc
 
투이컨설팅 제11회 Y세미나 : 설문결과
투이컨설팅 제11회 Y세미나 : 설문결과투이컨설팅 제11회 Y세미나 : 설문결과
투이컨설팅 제11회 Y세미나 : 설문결과2econsulting
 

Viewers also liked (20)

Xquang cot song
Xquang cot song Xquang cot song
Xquang cot song
 
Giải phẫu cột sống và hình ảnh chấn thương cột sống trên clvt
Giải phẫu cột sống và hình ảnh chấn thương cột sống trên clvtGiải phẫu cột sống và hình ảnh chấn thương cột sống trên clvt
Giải phẫu cột sống và hình ảnh chấn thương cột sống trên clvt
 
Hình ảnh cộng hưởng từ rò hậu môn
Hình ảnh cộng hưởng từ rò hậu mônHình ảnh cộng hưởng từ rò hậu môn
Hình ảnh cộng hưởng từ rò hậu môn
 
U cot song
U cot songU cot song
U cot song
 
Trieu chung hoc xuong khop
Trieu chung hoc xuong khopTrieu chung hoc xuong khop
Trieu chung hoc xuong khop
 
Role of Social Media in Education
Role of Social Media in EducationRole of Social Media in Education
Role of Social Media in Education
 
Ba hay PM quyết định sự thành công của dự án phần mềm
Ba hay PM  quyết định sự thành công của dự án phần mềmBa hay PM  quyết định sự thành công của dự án phần mềm
Ba hay PM quyết định sự thành công của dự án phần mềm
 
CETS 2011, Eric Sanders, slides for Training via Online Discussions
CETS 2011, Eric Sanders, slides for Training via Online DiscussionsCETS 2011, Eric Sanders, slides for Training via Online Discussions
CETS 2011, Eric Sanders, slides for Training via Online Discussions
 
Malaysia Freight Logistics: The Way Forward
Malaysia Freight Logistics: The Way ForwardMalaysia Freight Logistics: The Way Forward
Malaysia Freight Logistics: The Way Forward
 
CETS 2013, Greg Owen-Boger, Dale Ludwig, & Seth Kannof, Producing eLearning V...
CETS 2013, Greg Owen-Boger, Dale Ludwig, & Seth Kannof, Producing eLearning V...CETS 2013, Greg Owen-Boger, Dale Ludwig, & Seth Kannof, Producing eLearning V...
CETS 2013, Greg Owen-Boger, Dale Ludwig, & Seth Kannof, Producing eLearning V...
 
Rain catchers
Rain catchersRain catchers
Rain catchers
 
CETS 2011, Jennifer De Vries, slides for Defusing Landmines in eLearning Proj...
CETS 2011, Jennifer De Vries, slides for Defusing Landmines in eLearning Proj...CETS 2011, Jennifer De Vries, slides for Defusing Landmines in eLearning Proj...
CETS 2011, Jennifer De Vries, slides for Defusing Landmines in eLearning Proj...
 
Brochure admissions 2012
Brochure admissions 2012Brochure admissions 2012
Brochure admissions 2012
 
Metrics, Pitfalls and Useful Metrics
Metrics, Pitfalls and Useful MetricsMetrics, Pitfalls and Useful Metrics
Metrics, Pitfalls and Useful Metrics
 
Cets 2015 ls iaco cheap cheerful
Cets 2015 ls iaco cheap cheerfulCets 2015 ls iaco cheap cheerful
Cets 2015 ls iaco cheap cheerful
 
Callture turnkey platform presentation
Callture turnkey platform presentationCallture turnkey platform presentation
Callture turnkey platform presentation
 
투이컨설팅 제11회 Y세미나 : 설문결과
투이컨설팅 제11회 Y세미나 : 설문결과투이컨설팅 제11회 Y세미나 : 설문결과
투이컨설팅 제11회 Y세미나 : 설문결과
 
Benh ly cot song
Benh ly cot songBenh ly cot song
Benh ly cot song
 
Fazd heartwater power point module final sept 2011
Fazd heartwater power point module final sept 2011Fazd heartwater power point module final sept 2011
Fazd heartwater power point module final sept 2011
 
CETS 2011, Sarah Remijan, slides for Webinars Made Easy
CETS 2011, Sarah Remijan, slides for Webinars Made EasyCETS 2011, Sarah Remijan, slides for Webinars Made Easy
CETS 2011, Sarah Remijan, slides for Webinars Made Easy
 

Similar to Trượt đốt sống vùng thắt lưng

Hình ảnh gãy mệt cột sống
Hình ảnh gãy mệt cột sốngHình ảnh gãy mệt cột sống
Hình ảnh gãy mệt cột sốngNgoan Pham
 
Đề tài: Nghiên cứu điều trị TĐS thắt lưng bằng phương pháp cố định cột sống q...
Đề tài: Nghiên cứu điều trị TĐS thắt lưng bằng phương pháp cố định cột sống q...Đề tài: Nghiên cứu điều trị TĐS thắt lưng bằng phương pháp cố định cột sống q...
Đề tài: Nghiên cứu điều trị TĐS thắt lưng bằng phương pháp cố định cột sống q...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đi bộ không đúng cách có thể liệt tứ chi
Đi bộ không đúng cách có thể liệt tứ chiĐi bộ không đúng cách có thể liệt tứ chi
Đi bộ không đúng cách có thể liệt tứ chialyse716
 
Đau chân khi đi bộ – Coi chừng dấu biệu bị liệt chi
Đau chân khi đi bộ – Coi chừng dấu biệu bị liệt chiĐau chân khi đi bộ – Coi chừng dấu biệu bị liệt chi
Đau chân khi đi bộ – Coi chừng dấu biệu bị liệt chirey885
 
Chứng bệnh “hẹp ống sống” nguy hiểm thế nào
Chứng bệnh “hẹp ống sống” nguy hiểm thế nàoChứng bệnh “hẹp ống sống” nguy hiểm thế nào
Chứng bệnh “hẹp ống sống” nguy hiểm thế nàoosvaldo260
 
“Hẹp ống sống” có thể dẫn đến liệt tứ chi
“Hẹp ống sống” có thể dẫn đến liệt tứ chi“Hẹp ống sống” có thể dẫn đến liệt tứ chi
“Hẹp ống sống” có thể dẫn đến liệt tứ chimonty320
 
Các thương tật thứ cấp
Các thương tật thứ cấpCác thương tật thứ cấp
Các thương tật thứ cấpCam Ba Thuc
 
Chapter 3 ct cot song - page 129 - 147
Chapter 3   ct cot song - page 129 - 147Chapter 3   ct cot song - page 129 - 147
Chapter 3 ct cot song - page 129 - 147Tưởng Lê Văn
 
Hội chứng nguy hiểm do thoái hóa cột sống cổ
Hội chứng nguy hiểm do thoái hóa cột sống cổHội chứng nguy hiểm do thoái hóa cột sống cổ
Hội chứng nguy hiểm do thoái hóa cột sống cổjacinto564
 
CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG Y3 NTT.pptx
CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG Y3 NTT.pptxCHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG Y3 NTT.pptx
CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG Y3 NTT.pptxNguynV934721
 
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổiThoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổiconcetta614
 
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổiThoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổikandace398
 
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổiThoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổijesus455
 
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổiThoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổijamika587
 
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổiThoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổisara764
 
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổiThoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổiwillia797
 
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổiThoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổiyon871
 
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổiThoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổianabel795
 

Similar to Trượt đốt sống vùng thắt lưng (20)

Hình ảnh gãy mệt cột sống
Hình ảnh gãy mệt cột sốngHình ảnh gãy mệt cột sống
Hình ảnh gãy mệt cột sống
 
Gãy cột sống
Gãy cột sốngGãy cột sống
Gãy cột sống
 
Đề tài: Nghiên cứu điều trị TĐS thắt lưng bằng phương pháp cố định cột sống q...
Đề tài: Nghiên cứu điều trị TĐS thắt lưng bằng phương pháp cố định cột sống q...Đề tài: Nghiên cứu điều trị TĐS thắt lưng bằng phương pháp cố định cột sống q...
Đề tài: Nghiên cứu điều trị TĐS thắt lưng bằng phương pháp cố định cột sống q...
 
Đi bộ không đúng cách có thể liệt tứ chi
Đi bộ không đúng cách có thể liệt tứ chiĐi bộ không đúng cách có thể liệt tứ chi
Đi bộ không đúng cách có thể liệt tứ chi
 
Đau chân khi đi bộ – Coi chừng dấu biệu bị liệt chi
Đau chân khi đi bộ – Coi chừng dấu biệu bị liệt chiĐau chân khi đi bộ – Coi chừng dấu biệu bị liệt chi
Đau chân khi đi bộ – Coi chừng dấu biệu bị liệt chi
 
Chứng bệnh “hẹp ống sống” nguy hiểm thế nào
Chứng bệnh “hẹp ống sống” nguy hiểm thế nàoChứng bệnh “hẹp ống sống” nguy hiểm thế nào
Chứng bệnh “hẹp ống sống” nguy hiểm thế nào
 
“Hẹp ống sống” có thể dẫn đến liệt tứ chi
“Hẹp ống sống” có thể dẫn đến liệt tứ chi“Hẹp ống sống” có thể dẫn đến liệt tứ chi
“Hẹp ống sống” có thể dẫn đến liệt tứ chi
 
Các thương tật thứ cấp
Các thương tật thứ cấpCác thương tật thứ cấp
Các thương tật thứ cấp
 
Chapter 3 ct cot song - page 129 - 147
Chapter 3   ct cot song - page 129 - 147Chapter 3   ct cot song - page 129 - 147
Chapter 3 ct cot song - page 129 - 147
 
Hội chứng nguy hiểm do thoái hóa cột sống cổ
Hội chứng nguy hiểm do thoái hóa cột sống cổHội chứng nguy hiểm do thoái hóa cột sống cổ
Hội chứng nguy hiểm do thoái hóa cột sống cổ
 
CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG Y3 NTT.pptx
CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG Y3 NTT.pptxCHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG Y3 NTT.pptx
CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG Y3 NTT.pptx
 
Thoát vị đĩa đệm.pdf
Thoát vị đĩa đệm.pdfThoát vị đĩa đệm.pdf
Thoát vị đĩa đệm.pdf
 
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổiThoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
 
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổiThoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
 
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổiThoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
 
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổiThoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
 
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổiThoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
 
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổiThoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
 
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổiThoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
 
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổiThoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
Thoái hóa đốt sống cổ đe dọa mọi lứa tuổi
 

More from Ngô Định

(R)brain ct anatomy (1)
(R)brain ct anatomy (1)(R)brain ct anatomy (1)
(R)brain ct anatomy (1)Ngô Định
 
Subarachnoid hemorrhage
Subarachnoid hemorrhageSubarachnoid hemorrhage
Subarachnoid hemorrhageNgô Định
 
xuất huyết não do chấn thương
xuất huyết não do chấn thươngxuất huyết não do chấn thương
xuất huyết não do chấn thươngNgô Định
 
Classification and treament fracture of the spine
Classification and treament   fracture of the spineClassification and treament   fracture of the spine
Classification and treament fracture of the spineNgô Định
 
Tổng quan về đau thần kinh
Tổng quan về đau thần kinhTổng quan về đau thần kinh
Tổng quan về đau thần kinhNgô Định
 
Máu tụ duoi mang cung cap tinh
Máu tụ duoi mang cung cap tinhMáu tụ duoi mang cung cap tinh
Máu tụ duoi mang cung cap tinhNgô Định
 
Giai phau nao that
Giai phau nao thatGiai phau nao that
Giai phau nao thatNgô Định
 
Giải phẫu động mạch não trên lều
Giải phẫu động mạch não trên lềuGiải phẫu động mạch não trên lều
Giải phẫu động mạch não trên lềuNgô Định
 
Chan thuong cot song va tuy song
Chan thuong cot song va tuy songChan thuong cot song va tuy song
Chan thuong cot song va tuy songNgô Định
 
Surgical guidelines article_2
Surgical guidelines article_2Surgical guidelines article_2
Surgical guidelines article_2Ngô Định
 
Early postoperative com
Early postoperative comEarly postoperative com
Early postoperative comNgô Định
 
12.peri opns.final
12.peri opns.final12.peri opns.final
12.peri opns.finalNgô Định
 
thuoc dan tham qua da
thuoc dan tham qua dathuoc dan tham qua da
thuoc dan tham qua daNgô Định
 
Suy ho hap va tho may o benh nhan chan thuong bo mon hscccđ
Suy ho hap va tho may o benh nhan chan thuong  bo mon hscccđSuy ho hap va tho may o benh nhan chan thuong  bo mon hscccđ
Suy ho hap va tho may o benh nhan chan thuong bo mon hscccđNgô Định
 

More from Ngô Định (20)

(R)brain ct anatomy (1)
(R)brain ct anatomy (1)(R)brain ct anatomy (1)
(R)brain ct anatomy (1)
 
Subarachnoid hemorrhage
Subarachnoid hemorrhageSubarachnoid hemorrhage
Subarachnoid hemorrhage
 
xuất huyết não do chấn thương
xuất huyết não do chấn thươngxuất huyết não do chấn thương
xuất huyết não do chấn thương
 
Classification and treament fracture of the spine
Classification and treament   fracture of the spineClassification and treament   fracture of the spine
Classification and treament fracture of the spine
 
Epidural hematoma
Epidural hematomaEpidural hematoma
Epidural hematoma
 
Tổng quan về đau thần kinh
Tổng quan về đau thần kinhTổng quan về đau thần kinh
Tổng quan về đau thần kinh
 
340 469
340 469340 469
340 469
 
Máu tụ duoi mang cung cap tinh
Máu tụ duoi mang cung cap tinhMáu tụ duoi mang cung cap tinh
Máu tụ duoi mang cung cap tinh
 
Ck1 12-120
Ck1 12-120Ck1 12-120
Ck1 12-120
 
Giai phau nao that
Giai phau nao thatGiai phau nao that
Giai phau nao that
 
Giải phẫu động mạch não trên lều
Giải phẫu động mạch não trên lềuGiải phẫu động mạch não trên lều
Giải phẫu động mạch não trên lều
 
Chan thuong cot song va tuy song
Chan thuong cot song va tuy songChan thuong cot song va tuy song
Chan thuong cot song va tuy song
 
Abstract
AbstractAbstract
Abstract
 
Surgical guidelines article_2
Surgical guidelines article_2Surgical guidelines article_2
Surgical guidelines article_2
 
Early postoperative com
Early postoperative comEarly postoperative com
Early postoperative com
 
12.peri opns.final
12.peri opns.final12.peri opns.final
12.peri opns.final
 
thuoc dan tham qua da
thuoc dan tham qua dathuoc dan tham qua da
thuoc dan tham qua da
 
viêm
viêmviêm
viêm
 
Tran chicuong
Tran chicuong Tran chicuong
Tran chicuong
 
Suy ho hap va tho may o benh nhan chan thuong bo mon hscccđ
Suy ho hap va tho may o benh nhan chan thuong  bo mon hscccđSuy ho hap va tho may o benh nhan chan thuong  bo mon hscccđ
Suy ho hap va tho may o benh nhan chan thuong bo mon hscccđ
 

Trượt đốt sống vùng thắt lưng

  • 1. Trượt đốt sống vùng thắt lưng Trượt đốt sống (TĐS) là bệnh lý cột sống thường gặp trong lâm sàng. TĐS xảy rachủ yếu ở vùng cột sống thắt lưng, cột sống cổ và cột sống ngực ít gặp hơn. Bài viết này tập trung về bệnh lý TĐS cột sống thắt lưng. TĐS vùng thắt lưng do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên: bẩm sinh, thoái hoá, chấn thương, bệnh lý… trong đó nguyên nhân thường gặp nhất là trượt đốt sống do hở eo và do thoái hoá. 1. Phân loại bệnh trượt đốt sống Dựa trên phân loại của Newman, Macnab, năm 1976 Wiltse tổng hợp và đưa ra bảng phân loại chia bệnh TĐS thành sáu loại khác nhau: 1.1. Trượt đốt sống bẩm sinh (Congenital spondylolisthesis) TĐS bẩm sinh hay còn gọi TĐS do rối loạn phát triển (Dysplastic spondylolisthesis). Đặc trưng của TĐS bẩm sinh là các khiếm khuyết về giải phẫu của mấu khớp. Bệnh khởi phát sớm từ tuổi thiếu nhi, TĐS có tính chất tiến triển. Tuỳ theo đặc điểm rối loạn phát triển của mấu khớp, TĐS bẩm sinh được chia làm hai nhóm phụ như sau: - Nhóm phụ I A: Thiểu sản mấu khớp, định hướng của khe khớp nằm trên mặt phẳng hướng ra sau, thường có dị tật gai đôi cột sống. - Nhóm phụ I B: Thiểu sản mấu khớp, định hướng của khe khớp nằm trên mặt phẳng hướng vào trong. 1.2. Trượt đốt sống do khe hở eo (Isthmic spondylolisthesis) TĐS liên quan tới tổn thương vùng eo được chia làm ba nhóm nhỏ: - Nhóm phụ II A: Loại khuyết eo được nhận định là do gãy mệt. - Nhóm phụ II B: Loại trượt này phần eo cung sau dài hơn bình thường. Sự kéo dài này được giải thích là do hiện tượng gãy xương và liền xương xảy ra liên tục ở vùng eo. - Nhóm phụ II C: Chấn thương làm gãy eo gây trượt. Nhóm này cần phân biệt với TĐS chấn thương do gãy xương ở ngoài vùng eo. 1.3. Trượt đốt sống do thoái hoá (Degenerative spondylolisthesis) TĐS thoái hoá xảy ra chủ yếu ở vị trí L4-5, bệnh thường gặp ở phụ nữ, tuổi từ 40-50. Thoái hoá cột sống, đặc biệt là thoái hoá đĩa đệm và các mấu khớp, làm mất tính vững chắc vốn có của cột sống gây nên TĐS. TĐS thoái hoá gặp nhiều thứ hai sau TĐS do khe hở eo. 1.4. Trượt đốt sống do bệnh lý (Pathologic spondylolisthesis) Các bệnh nhiễm khuẩn, ung thư làm hoại tử hay phá hủy các cấu trúc của cột sống có thể gây TĐS. BN mắc bệnh xương hoá đá (osteopetrosis) cũng thường có TĐS. Nhóm BN này nguy cơ gãy xương cao và do đó thường có khe hở eo. Martin thông báo 5/7 BN mắc bệnh xương hoá đá có khe hở eo và TĐS độ I. BN mắc bệnh xương hoá đá có thể hở eo ở nhiều đốt sống của cột sống thắt lưng, nhưng cũng có thể hở eo ở các đoạn cột sống khác. 1.5. Trượt đốt sống do chấn thương (Traumatic spondylolisthesis) Chấn thương làm gãy cuống, gãy mấu khớp dẫn tới mất vững cột sống và trong một số trường hợp gây TĐS. Nhìn chung TĐS do chấn thương hiếm gặp, tuy nhiên cần phải chú ý khi trong tiền sử có chấn thương. 1.6. Trượt đốt sống sau phẫu thuật (Post-surgical spondylolis- thesis) TĐS “do thầy thuốc” được Unander - Scharin đề cập lần đầu tiên vào năm 1950. Phẫu thuật cắt cung sau hoặc cắt cung sau mở rộng kèm theo cắt bỏ các mấu khớp có thể gây TĐS, đặc biệt trên những BN đã có tình trạng cột sống mất vững trước khi mổ. Thống kê của Richard cho thấy khoảng 3-5% BN mổ giải phóng chèn ép do bệnh lý thoái hoá cột sống gây mất vững cột sống sau mổ. Đối với BN được ghép xương, nhiều năm sau mổ có thể xảy ra TĐS ở trên mức ghép xương. Brunet J.A thông báo 14 trường hợp hình thành khe hở eo trong vòng 5 năm sau các phẫu thuật ghép xương vùng cột sống. Theo ông ngoài nguyên nhân làm tổn thương eo hai bên còn có sự tham gia của các yếu tố bệnh sinh khác như gãy mệt, tổn thương và làm giảm chức năng các dây chằng, thoái hoá đĩa đệm lân cận mức ghép xương.
  • 2. Mặc dù vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau trong phân loại bệnh TĐS, nhưng đây là bảng phân loại phổ biến nhất. Cách phân loại dựa trên đặc điểm giải phẫu giúp thấy rõ nguyên nhân gây bệnh, giúp tiên lượng diễn biến của bệnh để lập kế hoạch điều trị hợp lý. 2. Lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh 2.1. Triệu chứng lâm sàng Đặc điểm lâm sàng chung của bệnh TĐS là tình trạng mất vững cột sống và chèn ép các rễ thần kinh. Cần thăm khám lâm sàng cẩn thận và tỷ mỉ để phát hiện ra các triệu chứng mất vững cột sống và các triệu chứng chèn ép rễ thần kinh. Đau cột sống thắt lưng âm ỉ liên tục. Đau tăng khi cột sống phải chịu tải (đứng, đi bộ, lao động…), nằm nghỉ hết đau hoặc mức độ đau giảm nhiều. Thay đổi tư thế cũng gây đau cột sống, BN phải chống tay vào đùi khi đứng lên. BN TĐS nặng thường có biến đổi tư thế thân người và dáng đi. Cột sống thắt lưng có thể có biến dạng lõm, được gọi bằng nhiều tên khác nhau: dấu hiệu bậc thang, dấu hiệu nhát rìu… Đau kiểu rễ hiếm khi xuất hiện ở thanh thiếu niên, nhưng khá phổ biến ở nhưng BN nhiều tuổi hơn. Đau cách hồi (intermittent pain) là triệu chứng đau đặc trưng của bệnh TĐS. BN đau khi đi bộ nằm nghỉ hết đau. Những BN có chèn ép rễ thần kinh thường đau cả khi nằm nghỉ. BN phải được phát hiện những dấu hiệu tổn thương thần kinh kèm theo nếu có để định khu rễ bị tổn thương. 2.2. Chẩn đoán hình ảnh Nhiều phương pháp chẩn đoán hìn ảnh được sử dụng trong chẩn đoán bệnh TĐS: X-quang qui ước cột sống thắt lưng, chụp cắt lớp, chụp cộng hưởng từ… Chụp X-quang qui ước và chụp cộng hường từ là các phương pháp thương sử dụng nhất để xác định mức độ trượt, đánh giá mức độ thoái hoá của cột sống và phát hiện các nguyên nhân gây chèn ép thần kinh. Chụp X-quang qui ước cột sống thắt lưng là phương pháp đơn giản, hiệu quả phát hiện bệnh TĐS và đánh giá các biến dạng của cột sống. Đa số trường hợp TĐS do khe hở eo, di tật khuyết xương ở vùng eo rõ ràng và dễ nhận biết. Tuy nhiên tỷ lệ âm tính giả có thể tới 15-20%. X-quang cột sống thắt lưng chếch 3/4 phát hiện khe hở eo tốt hơn. Nên chụp X-quang cột sống thắt lưng ở tư thế đứng. ở tư thế này các biến dạng của cột sống được bộc lộ rõ rệt nhất. Di lệch trượt được chia độ theo Mayerding hoặc tính theo tỷ lệ phần trăm. X-quang động giúp phát hiện những chuyển động bất thường của đốt sống. Cột sống được coi là mất vững khi đốt sống di lệch từ 4,5mm trở lên hay di lệch 15%. Các biến dạng của cột sống thắt lưng được đánh giá theo các góc đo của cột sống thắt lưng: góc ưỡn cột sống thắt lưng, góc xoay, góc nghiêng xương cùng... Cộng hưởng từ là lựa chọn hàng đầu nhờ khả năng cho hình ảnh giải phẫu cột sống. CHT là phương pháp không can thiệp và có độ nhậy cao nhất trong chẩn đoán thoái hoá đĩa đệm. Tổ chức xơ từ khe hở eo và các nguyên nhân gây chèn ép rễ được phát hiện tốt bằng CHT. Có thể nói, CHT là phương pháp chẩn đoán hình ảnh duy nhất cho phép đánh giá tình trạng hẹp lỗ ghép. Trên các phim cắt dọc cột sống qua vùng lỗ ghép của BN TĐS, rễ thần kinh bị coi là chèn ép khi mất tín hiệu của tổ chức mỡ xung quanh rễ hoặc không thể nhận biết được rễ trong lỗ ghép. 3. Điều trị 3.1. Điều trị nội khoa Phần lớn BN TĐS được điều trị nội khoa. Những BN đau cột sống khả năng điều trị nội khoa thành công cao hơn rõ rệt so với BN có đau kiểu rễ. Đối với BN ở tuổi thiếu niên, nằm nghỉ mặc áo cố định ngoài và hạn chế các hoạt động gây đau có thể cải thiện được các triệu chứng của bệnh. BN là người trưởng thành, điều trị bảo tồn được thực hiện như sau: - Cố định ngoài và hướng dẫn các hoạt động của người bệnh. - Trong những đợt đau cấp phải được chỉ định nằm nghỉ. - Các thuốc chống viêm giảm đau. - Điều trị vật lý, phục hồi chức năng. Tập các bài thể dục tăng cường các cơ lưng, cơ bụng và cơ đùi. - Giảm cân đối với người béo. 3.2. Điều trị phẫu thuật 3.2.1. Chỉ định mổ
  • 3. - TĐS có tổn thương rễ thần kinh. - TĐS có đau cột sống thắt lưng điều trị nội khoa đầy đủ cơ bản nhưng thất bại. - TĐS tiến triển. 3.2.2. Giải chèn ép thần kinh Quan điểm về giải phóng chèn ép thần kinh trong phẫu thuật bệnh TĐS là khác nhau ở các nhóm bệnh. Trong bệnh TĐS do khe hở eo, nguyên nhân đau được cho là do các rễ thần kinh bị kích thích trong tình trạng cột sống không vững. Triệu chứng đau sẽ hết khi cột sống liền xương vững chắc. Do quan niệm ít khi có chèn ép rễ trong TĐS do hở eo và nguy cơ TĐS tiến triển sau mổ, nhiều tác giả chủ trương không giải phóng chèn ép trong phẫu thuật điều trị TĐS do hở eo. Hơn nữa cắt cung sau giải phóng chèn ép thần kinh được thừa nhận làm tăng nguy cơ mất vững cột sống sau mổ, nhất là trên những BN trẻ tuổi. E ngại sẹo dính có thể hình thành sau lấy bỏ cung sau lỏng lẻo cũng là lý do để nhiều tác giả cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ thất bại của việc giải phóng chèn ép có thể mang lại. Nhiều tác giả chủ trương chỉ giải phóng chèn ép ở những BN có triệu chứng đau kiểu rễ không giảm khi nằm nghỉ. Tuy nhiên trên thực tế có nhiều nguyên nhân gây chèn ép rễ thần kinh có thể gặp trong bệnh TĐS do hở eo. Hẹp lỗ ghép thần kinh được cho là nguyên nhân chèn ép rễ thường gặp nhất. Lỗ ghép hẹp là do nhiều yếu tố như sự lồi vào của bờ sau thân đốt và đĩa đệm, tình trạng khớp giả và tổ chức xơ từ khe hở eo, một phần do cột sống thường xoay nhẹ làm cho lỗ ghép hẹp hơn ở một bên. Một số ít BN, tổ chức xơ quá phát từ khe eo rất lớn trở thành nguyên nhân gây chèn ép rễ rõ rệt. Ngoài ra có thể có một số nguyên nhân chèn ép rễ khác ít gặp hơn như thoát vị đĩa đệm tại mức trượt hay là ở vị trí lân cận các đốt sống trượt. Đối với nhóm BN TĐS do thaói hoá, tình trạng chèn ép rễ thần kinh do hẹp lỗ ghép khá phổ biến. 3.2.3. Ghép xương Ghép xương làm liền xương vững chắc giữa các đốt sống, loại bỏ chuyển động bất thường giữa các đốt sống mất vững. Có nhiều kỹ thuật ghép xương: ghép xương khe hở eo, ghép xương phía sau, ghép xương sau bên, ghép xương thân đốt, kết hợp ghép xương sau bên và ghép xương thân đốt. Ghép xương thân đốt là kỹ thuật ghép xương vào khe đĩa đệm làm liền xương giữa hai thân đốt sống. Đây là kỹ thuật được áp dụng phổ biến nhất hiện nay điều trị TĐS. Ghép xương thân đốt có tỷ lệ liền xương cao. Thân đốt sống chịu khoảng 80% lực đè ép lên cột sống, do đó sự liền xương giữa các thân đốt bảo đảm sự vững chắc cho cột sống. Ghép xương thân đốt hoàn trả chiều cao đĩa đệm, giải quyết tốt tình trạng hẹp lỗ ghép thần kinh do thoái hoá đĩa đệm và TĐS gây nên. Chính vì vậy đây là kỹ thuật ghép xương sinh lý nhất, phù hợp với đặc tính sinh cơ học của cột sống. Hơn nữa sự thành công của phẫu thuật ghép xương còn có tác dụng ngăn cản quá trình thoái hoá của đốt sống. Lấy triệt để tổ chức đĩa đệm loại trừ nguyên nhân chèn ép rễ thần kinh có nguồn gốc từ đĩa đệm. Kết quả liền xương loại trừ chuyển động giữa các đốt sống, rễ thần kinh không bị căng dãn khi vận động do đó không gây đau do sẹo dính. Ghép xương sau bên là kỹ thuật được áp dụng rất rộng rãi trong thập kỷ 80, 90 thế kỷ trước. Trong kỹ thuật ghép xương sau bên, các mảnh xương ghép được đặt trên nền ổ ghép xương là các mấu khớp và gai ngang. Tuy nhiên cung sau chỉ chịu khoảng 20% lực tác động lên cột sống. Các gai ngang là cấu trúc giải phẫu hầu như không chịu tải. Chính vì vậy, làm vững cột sống nhờ sự liền xương giữa các mấu khớp và gai ngang không thực sự tốt cho cột sống đã mất vững ít nhất trên phương diện lý thuyết. Đối với BN có độ trượt lớn, gai ngang đốt sống L5 ở rất sâu. Khả năng liền xương sẽ rất khó khăn nếu ghép xương sau bên, bắt buộc phải kéo dài ghép xương lên đốt sống L4. Kéo dài phạm vi ghép xương, làm giảm chức năng vận động của cột sống là một nhược điểm của kỹ thuật ghép xương sau bên. Ghép xương tại khe hở eo chỉ áp dụng cho những BN trẻ tuổi, độ trượt thấp hoặc chưa có TĐS, đĩa đệm chưa có thoái hóa rõ. Kết hợp ghép xương thân đốt với ghép xương sau bên được áp dụng để điều trị khớp giả sau mổ TĐS có độ trượt lớn hoặc TĐS độ IV, V không có khả năng nắn chỉnh các biến dạng.
  • 4. Trước đây phẫu thuật bệnh TĐS có khuynh hướng ghép xương không sử dụng phương tiện cố định cột sống. Tuy nhiên ngày nay phẫu thuật điều trị bệnh TĐS luôn sử dụng cố định trong, làm tăng tỷ lệ thành công của phẫu thuật. ở những BN kết xương, cột sống được làm vững ngay sau phẫu thuật do đó quá trình hình thành can xương diễn ra thuận lợi, làm tăng tỉ lệ liền xương. Với các dụng cụ cố định trong, phẫu thuật chỉ can thiệp vào đoạn cột sống bệnh lý, chức năng của các đoạn cột sống lân cận vẫn được bảo tồn. Cột sống được cố định vững chắc cho phép giải phóng rộng rãi rễ thần kinh, do vậy phẫu thuật có tính triệt để. BN có thể vận động sớm sau mổ, thời gian nằm viện ngắn. 4. Theo dõi và điều trị sau mổ BN được bất động tại giường từ 5-7 ngày. Những BN hết đau có thể cho ngồi dậy sớm hơn. Trong thời gian nằm viện đánh giá tiến triển triệu chứng đau. Phát hiện biến chứng sớm: nhiễm trùng, tổn thương rễ… Chụp X-quang trước khi ra viện đánh giá vị trí của vít; đánh giá di lệch trượt sau mổ... Sau khi ra viện BN được kiểm tra định kỳ theo hẹn đánh giá sự tiến bộ các triệu chứng lâm sàng, sự phục hồi chức năng cột sống. Chụp X-quang theo dõi di lệch trượt, đánh giá can xương. Cố định ngoài còn là vấn đề chưa có sự thông nhất cao. Có tác giả sử dụng cố định ngoài nhằm mục đích bất động tối đa phần mền giúp quá trình liền sẹo diễn ra thuận lợi. Ngoài ra nó còn có tác dụng hỗ trợ lực, làm giảm sức căng tác động lên các vít bắt vào thân đốt sống trên BN loãng xương và BN có độ trượt lớn. Do xương ghép đặt ở vị trí chịu lực tỳ nén lớn nhất của cột sống, khi xương ghép không đủ cứng có thể bị tiêu huỷ dẫn tới thất bại. Quá trình theo dõi nếu thấy chiều cao xương ghép giảm nhiều nên kéo dài thời gian cố định ngoài. Phối hợp theo dõi và điều trị loãng xương thường gặp ở những BN nữ đã mạn kinh nếu