Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty phát triển công nghiệp, 9đ
Chuyên đề tốt nghiệp
1. Chuyên đề tố t nghiệ p — Document Transcript
• 1. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ Mục lục Lời nói
đầu ...............................................................................................................
............... 4 Chương I : Những vấn đề chung về cạnh tranh và nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh ...........................................................................................................
................... 5 I /. Những lý luận cơ bản về cạnh tranh và khả năng cạnh
tranh .............................................................................................................
................. 5 1.Cạnh tranh, khả năng cạnh tranh và vai trò của cạnh
tranh .............................................................................................................
................. 5 1.1 - Khái niệm cạnh tranh và khả năng cạnh
tranh .............................................................................................................
................. 5 1.2 - Vai trò của cạnh
tranh .............................................................................................................
................. 5 2. Các loại hình cạnh
tranh. ............................................................................................................
.................. 7 2.1 - Căn cứ vào chủ thể tham gia thị
trường. ..........................................................................................................
.................... 7 2.2 – Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế. 2.3 - Căn cứ vào
mức độ cạnh tranh. 2.4 – Căn cứ vào tính chất của cạnh tranh. II /. Các
nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá: 1. Mô hình Micheal
Porter về 5 lực lượng cạnh tranh 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của Doanh nghiệp. 2.1- Các nhân tố khách quan. 2.1.1- Môi
trường Kinh tế quốc dân. 2.1.2 – Môi trường ngành. 1
• 2. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ 2.2 - Các nhân tố chủ quan. 2.2.1
- Hàng hoá và cơ cấu hàng hoá trong kinh doanh. 2.2.2 – Yếu tố giá cả.
2.2.3 - Chất lượng hàng hoá. 2.3.4 - Tổ chức hoạt động xúc tiến. 2.3.5 –
Dịch vụ sau bán hàng. 2.3.6 – Phương thức thanh toán. 2.3.7 – Yếu tố thời
gian. 3. Một số chỉ tiêu tổng hợp đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. III /. Những yêu cầu cơ bản của cạnh tranh trên thị trường quốc tế
trong điều kiện hiện nay. Một là: Hàng hoá phải được thích nghi hoá theo
các đặc trưng vật lý của nó. Hai là: Hàng hoá phải tích nghi hoá theo các đặc
trưng dịch vụ của nó. Ba là: Thích nghi hoá theo các đặc trưng có tính biểu
tượng của hàng hoá. IV /. Những biện pháp chủ yếu trong việc nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu. 1Các biện
pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh. Xác định các chiến lược cạnh tranh.
Chương II : Thực trạng về khả năng cạnh tranh của Công ty May Xuất
Khẩu trong hoạt động xuất khẩu hàng may mặc Thời trang giai đoạn 1999
– 2003 I /. Khái quát về sản xuất kinh doanh của Công ty 1. Những thuận
lợi , khó khăn. 1.1- Thuận lợi . 1.2 – Khó khăn. 2- Kết quả kinh doanh
trong các năm qua. Đánh giá. II /. Thực trạng cạnh tranh của mặt hàng. 1.
Đối thủ cạnh tranh. 2.Phân tích cạnh tranh theo một số yếu tố chủ yếu 2.1-
2. Chất lượng 2.2- Giá cả 2.3- Tính đa dạng kiểu dáng 2.4 –Dịch vụ , phương
pháp phục vụ khách hàng 2.5-Các vấn đề khác III/.Đánh giá chung thực trạng
và khách quan cạnh tranh 1.Những mặt mạnh 2.Những mặt yếu 2
• 3. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ 3.Vấn đề đặt ra với công ty
Chương III : Phương hướng và biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty may xuất khẩu trong hoạt động xuất khẩu hàng may mặc thời
trang I/. Mục tiêu và phương hướng nâng cao khả năng cạnh tranh của
Công ty trong thời gian tới 1.Định hướng phát triển của nghành may mặc
tới năm 2010 2.Mục tiêu và phương hướng hoạt động của Công ty may
xuất khẩu giai đoạn 2005 – 2010 2.1- Về hoạt động xuất khẩu 2.2- Về phát
triển thị trường 2.3- Về tổ chức , đào tạo 3.Phương hướng nâng cao khả
năng cạnh tranh của công ty trong hoạt động xuất khẩu nghành may mặc
thời trang II/.Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
may xuất khẩu 1.Về phía công ty 1.1- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
hoạt động Marketing mở rộng thị trường xuất khẩu 1.1.1- Tăng cường hoạt
động nghiên cứu thị trường nhằm xác định nhu cầu, thị hiếu khách
hàng .................................................................................................. 1.1.2-
Nghiên cứu , phân tích đối thủ cạnh tranh 1.1.3- Đẩy mạnh hoạt động
khuyếch trương quảng cáo 1.2- Sử dụng chính sách giá cả có hiệu quả 1.3-
Thực hiện đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu 1.4- Nâng cao chất lượng hàng
hoá và cải tiến công tác quản lý chất lượng 1.5- Tổ chức công tác nghiên
cứu mẫu mốt 1.6- Nâng cao trình độ người lao động 1.7- Mở rộng các mối
liên kết kinh tế 1.8- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn , chi phí lợi nhuận 2.Về
phía nhà nước ............................2.1- Hoàn thiện chính sách đối với xuất
khẩu hàng may mặc ..............................................................................2.2-
Cải tiến chính sách
thuế ................................................................................2.3- Hoàn chính
sách tỷ giá ....................................................................2.4- Hoàn thiện chính
sách tín dụng 3
• 4. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ 4
• 5. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ lời nói đầu Chuyển đổi cơ cấu
kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường là một
bước ngoặt lớn có tính chất cơ bản để nền kinh tế nước ta có thể đứng
vững và phát triển kịp với nền kinh tế thế giới và khu vực. Sự chuyển đổi
này đã kéo theo sự chuyển hướng trong việc lập kế hoạch, chiến lược kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Cơ chế mới này đã mở ra một thời kỳ mới
đầy cơ hội phát triển nhưng cũng nhiều thách thức lớn đối với các thành
phần kinh tế cũng như các doanh nghiệp ở Việt Nam. Hoạt động trong cơ
chế thị trường mọi doanh nghiệp phải tự mình vận động, tự quyết định mọi
vấn đề về kinh doanh của mình, không có sự phân công, chỉ đạo trực tiếp
như trong cơ chế cũ, vì vậy đ òi hỏi doanh nghiệp phải có tính linh hoạt
cao. Chính vì sự sống còn và phát triển của mỗi doanh nghiệp mà đã có
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau. Cạnh tranh từ đ ó đã ra đời
góp phần giúp cho các doanh nghiệp khẳng định sức mạnh chính, tăng
nhanh doanh thu, lợi nhuận. Ngược lại, đ ó cũng là yếu tố loại bỏ những
3. doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả, không có sức cạnh tranh. Khi
nền kinh tế càng phát triển, các thành phần kinh tế ngày càng đa dạng, số
lượng các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều thì cạnh tranh ngày
càng gay gắt. Mỗi doanh nghiệp để đảm bảo cho sự tồn tại của mình đã
đưa ra những chiến lược cạnh tranh táo bạo nhằm không ngừng tăng
cường khả năng cạnh tranh cho mình. Mặt khác, các doanh nghiệp không
bao giờ tự thoả mãn với thị trường chiếm lĩnh được (điều này rất nguy hiểm
có thể sẽ kéo theo sự diệt vong của doanh nghiệp) nên luôn tìm cách
vươn lên, mở rộng thị trường. Và vì vậy, xây dựng một chiến lược cạnh
tranh với những công cụ, biện pháp thích hợp nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là một
hoạt động mang tính chất quốc tế, vì nó vượt khỏi biên giới quốc gia nên
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp lại càng
nhiều. Để đứng vững trên thị trường 5
• 6. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ quốc tế, trong điều kiện cạnh
tranh có nhiều khốc liệt hơn thì vấn đề đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu càng lớn. Xuất phát từ tầm quan trọng của cạnh
tranh đối với mỗi doanh nghiệp, nhất là trên thị trường thế giới, cùng với quá
trình tìm hiểu thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty may xuất khẩu ,
em đã chọn đề tài: " Sức cạnh tranh và các giải pháp nâng cao sức cạnh
tranh của Công ty may xuất khẩu trong thị trường quốc tế " làm đề tài cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. 6
• 7. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ Chương I Những vấn đề chung
về cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong
hoạt động sản xuất kinh doanh I - Những lý luận cơ bản về cạnh tranh và
khả năng cạnh tranh 1- Cạnh tranh, khả năng cạnh tranh và vai trò của
cạnh tranh 1.1 - Khái niệm cạnh tranh và khả năng cạnh tranh Sự trao đổi
hàng hoá phát triển rất sớm trong lịch sử phát triển loài người, nhưng chỉ
đến khi xuất hiện trao đổi thông qua vật ngang giá là tiền tệ cạnh tranh
mới xuất hiện. Khi nghiên cứu sâu về nền sản xuất TBCN và cạnh tranh
TBCN, Mác đã phát hiện ra quy luật cơ bản của sự cạnh tranh là quy luật
điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận và qua đ ó đã hình thành nên hệ thống giá cả
thị trường. Quy luật này dựa trên sự chênh lệch giữa giá trị và chi phí sản
xuất và khả năng có thể bán hàng hoá dưới giá trị của nó nhưng vẫn thu
được lợi nhuận. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh vẫn là
điều kiện và yếu tố kích thích kinh doanh là môi trường và động lực thúc
đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động và sự phát triển của xã hội
nói chung. Tóm lại, có thể hiểu: " Cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt,
quyết liệt giữa các chủ thể hiện đại trên thị trường với nhau nhằm giành giật
những điều kiện sản xuất thuận lợi và nơi tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ có lợi
nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển ". Như vậy, khi
nói đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ta có thể hiểu: "Khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng về năng lực mà doanh nghiệp
có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý thức, ý chí trên thị trường
cạnh tranh đảm bảo thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận đảm bảo cho sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp". Hiện nay, người ta đã tính toán được rằng
4. để đảm bảo cho yêu cầu nêu trên thì tỷ lệ lợi nhuận đạt được phải ít nhất
bằng tỷ lệ cho việc tài trợ cho những mục tiêu của doanh nghiệp. Vì thế,
nếu một doanh nghiệp tham gia thị trường mà không có khả năng cạnh
tranh hay khả năng cạnh tranh yếu thì sẽ không thể tồn tại được. Quá trình
duy trì sức cạnh tranh của doanh nghiệp phải là một quá trình lâu dài, nếu
không nói vĩnh viễn như là quá trình duy trì sự sống. 1.2 - Vai trò của
cạnh tranh : Như chúng ta đã biết, cạnh tranh là một biểu hiện đặc trưng
của nền kinh tế hàng hoá, đảm bảo tự do trong sản xuất kinh doanh và đa
dạng hoá hình 7
• 8. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ thức sở hữu, trong cạnh tranh
nói chung và cạnh tranh trên thị trường quốc tế nói riêng, các doanh nghiệp
luôn đưa ra các biện pháp tích cực và sáng tạo nhằm đứng vững trên thị
trường và sau đ ó tăng khả năng cạnh tranh của mình. Để đạt được mục
tiêu đ ó, các doanh nghiệp phải cố gắng tạo ra nhiều ưu thế cho sản phẩm
của mình và từ đ ó có thể đạt được mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Khi
sản xuất kinh doanh một lợi nhuận hàng hoá nào đ ó, lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được được xác định như sau: Pr = P.Q - C.Q Trong đ ó: + Pr:
Lợi nhuận của doanh nghiệp + P: Giá bán hàng hoá. + Q: Lượng hàng hoá
bán được + C: Chi phí một đơn vị hàng hoá. Như vậy để đạt được lợi nhuận
tối đa doanh nghiệp có các cách như: tăng giá bán P, tăng lượng bán Q,
giảm chi phí C và để làm được những việc này doanh nghiệp phải làm
tăng vị thế của sản phẩm trên thị trường bằng cách áp dụng các thành tựu
khoa học công nghệ, các phương thức sản xuất tiên tiến, hiện đại nhằm tạo
ra sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp... và tốn ít chi phí nhất. Bên
cạnh đ ó, các doanh nghiệp phải có những chiến lược Marketing thích hợp
nhằm quảng bá sản phẩm, hàng hoá của mình tới khách hàng giúp họ có
thể nắm bắt được sự có mặt của những hàng hoá đ ó và những đặc tính,
tính chất, giá trị và những dịch vụ kèm theo của chúng. Chỉ khi nền kinh tế
có sự cạnh tranh thực sự thì các doanh nghiệp mới có sự đầu tư nhằm
nâng cao sự cạnh tranh và nhờ đ ó sản phẩm hàng hoá ngày càng được đa
dạng, phong phú và chất lượng được tốt hơn. Đ ó chính là tầm quan trọng
của cạnh tranh đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Có cạnh tranh,
hàng hoá sẽ có chất lượng ngày càng tốt hơn, mẫu mã ngày càng đẹp hơn,
phong phú hơn, đa dạng hơn và đáp ứng tốt hơn những yêu cầu của người
tiêu dùng trong xã hội. Người tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng trong việc
lựa chọn các sản phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình. Những lợi
ích mà họ thu được từ hàng hoá ngày càng được nâng cao, thoả mãn ngày
càng tốt hơn các nhu cầu của họ nhờ có các dịch vụ trước, trong và sau khi
bán hàng, được quan tâm nhiều hơn. Đây là những lợi ích làm người tiêu
dùng có được từ cạnh tranh. Bên cạnh đ ó, cạnh tranh còn đem lại những
lợi ích không nhỏ cho nền kinh tế đất nước. Để tồn tại và phát triển trong
cạnh tranh các doanh nghiệp đã không ngừng nghiên cứu, tìm hiểu và áp
dụng những thành tựu khoa học vào sản xuất kinh doanh nhờ đ ó mà tình
hình sản xuất của đất nước được phát 8
• 9. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ triển, năng suất lao động được
nâng cao. Đứng ở góc độ lợi ích xã hội, cạnh tranh là một hình thức mà
5. Nhà nước sử dụng để chống độc quyền, tạo cơ hội để người tiêu dùng có
thể lựa chọn được những sản phẩm có chất lượng tốt, giá rẻ. Cạnh tranh
bao giờ cũng mang tính sống còn, gay gắt và nó còn gay gắt hơn khi
cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Hiện nay thị trường quốc tế có nhiều
doanh nghiệp của nhiều quốc gia khác nhau với những đặc điểm và lợi thế
riêng đã tạo ra một sức ép cạnh tranh mạnh mẽ, không cho phép
cácdoanh nghiệp hành động theo ý muốn của mình mà buộc doanh nghiệp
phải quan tâm đến việc thúc đẩy khả năng cạnh tranh của mình theo hai xu
hướng: Tăng chất lượng của sản phẩm và hạ chi phí sản xuất. Để đạt
được điều này các doanh nghiệp phải biết khai thác triệt để lợi thế so sánh
của đất nước mình để tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm. Bên cạnh đ ó,
doanh nghiệp phải chú trọng đầu tư các trang thiết bị hiện đại, không
ngừng đưa các tiến bộ khoa học công nghệ kỹ thuật vào sản xuất nhằm
tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. Những điều này
sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cho quốc gia, các nguồn lực sẽ được tận dụng
triệt để cho sản xuất, trình độ KHKT của đất nước sẽ không ngừng được
cải thiện. Như vậy, có thể nói cạnh tranh là động lực phát triển cơ bản
nhằm kết hợp một cách hợp lý giữa lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội.
Cạnh tranh tạo ra môi trường tốt cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả.Tuy nhiên, trong cuộc cạnh tranh khối liệt này không phải bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng có lợi, có doanh nghiệp bị huỷ diệt do không có
khả năng cạnh tranh, có doanh nghiệp sẽ thực sự phát triển nếu họ biết
phát huy tốt những tiềm lực của mình. Nhưng cạnh tranh không phải là sự
huỷ diệt mà là sự thay thế, thay thế các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, sử
dụng lãng phí nguồn lực xã hội bằng doanh nghiệp hoạt động hiệu quả,
nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển.
Tóm lại: Cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi quốc
gia cũng như của từng doanh nghiệp. 2 - Các loại hình cạnh tranh : Có
nhiều cách phân loại cạnh tranh dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau, nhưng
ngày nay trong phân tích đánh giá người ta dựa theo các tiêu thức sau: 2.1 -
Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường : Dựa vào tiêu thức này người ta
chia cạnh tranh thành 3 loại: - Cạnh tranh giữa người bán và người mua 9
• 10. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ Là một cạnh tranh diễn ra theo
quy luật mua rẻ bán đắt. Trên thị trường người bán muốn bán sản phẩm của
mình với giá cao nhất, nhưng người mua lại muốn mua hàng hoá với giá
thấp nhất có thể. Giá cả cuối cùng được chấp nhận là giá cả thống nhất
giữa người bán và người mua sau một quá trình mặc cả với nhau. - Cạnh
tranh giữa những người mua với nhau Là cuộc cạnh tranh dựa trên sự
cạnh tranh mua. Khi số lượng hàng hoá bán ra (cung) nhỏ hơn nhu cầu cần
mua của người mua (cầu) tức là hàng hoá khan hiếm thì cuộc cạnh tranh
trở nên quyết liệt, giá cả sẽ tăng lên vì người mua sẵn sàng chấp nhận giá
cao để mua được hàng hoá cần mua. - Cạnh tranh giữa người bán với
người bán: Là một cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau, thủ tiêu
lẫn nhau để giành khách hàng và thị trường, cuộc cạnh tranh dẫn đến là giá
cả giảm xuống và có lợi cho thị trường. Trong khi đ ó đối với những doanh
nghiệp khi tham gia thị trường không chịu được sức ép sẽ phải bỏ thị
trường, nhường thị phần của mình cho các doanh nghiệp có sức cạnh
6. tranh mạnh hơn. 2.2 - Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế : - Cạnh tranh
trong nội bộ ngành Là một cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
cùng một ngành, cùng sản xuất một loại hàng hoá nhằm mục đích tiêu thụ
hàng hoá có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch bằng các biện pháp cải tiến
kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất làm cho giá trị
hàng hoá cá biệt do doanh nghiệp sản xuất ra nhỏ hơn giá trị xã hội. Kết quả
cuộc cạnh tranh này làm cho kỹ thuật sản xuất phát triển hơn. - Cạnh tranh
giữa các ngành Là một cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hay đồng
minh giữa các doanh nghiệp trong các ngành với nhau nhằm giành giật lợi
nhuận cao nhất. Trong quá trình này xuất hiện sự phân bổ vốn đầu tư một
cách tự nhiên giữa các ngành khác nhau, kết quả hình thành tỷ suất lợi
nhuận bình quân. 2.3 - Căn cứ vào mức độ cạnh tranh : - Cạnh tranh hoàn
hảo: Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có nhiều người bán và
không người nào có ưu thế để cung cấp một số lượng sản phẩm quan
trọng mà có thể ảnh hưởng tới giá cả. Các sản phẩm làm ra được người
mua xem là đồng nhất tức là ít có sự khác nhau về quy cách, phẩm chất,
mẫu mã. Người bán tham gia trên thị trường chỉ có cách thích ứng với gia cả
trên thị trường, họ chủ yếu tìm cách giảm chi phí và sản xuất một mức sản
phẩm đến mức giới hạn mà tại đ ó chi phí cận biên bằng doanh thu cận
biên. 10
• 11. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ - Cạnh tranh không hoàn hảo:
Là cuộc cạnh tranh trên thị trường mà phần lớn sản phẩm của họ là không
đồng nhất với nhau, mỗi sản phẩm có thể có nhiều nhãn hiệu khác nhau.
Mỗi nhãn hiệu đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau mặc dù khác biệt
giữa các sản phẩm là không đáng kể. Người bán có uy tín độc đáo đ ói với
người mua do nhiều lý do khác nhau như khách hàng quen, gây được lòng
tin. Người bán lôi kéo khách hàng về phía mình bằng nhiều cách: Quảng
cáo, cung cấp dịch vụ, tín dụng ưu đãi trong giá cả... đây là loại cạnh tranh
rất phổ biến trong giai đoạn hiện nay. - Cạnh tranh độc quyền: Là cạnh
tranh trên thị trường ở đ ó chỉ có một số người bán sản phẩm thuần nhất
hoặc nhiều người bán một loại sản phẩm không độc nhất. Họ có thể kiểm
soát gần như toàn bộ số lượng sản phẩm hay hàng hoá bán ra trên thị
trường. Thị trường có sự pha trộn giữa độc quyền và cạnh tranh được gọi
là thị trường cạnh tranh độc quyền. Điều kiện ra nhập hoặc rút khỏi thị
trường cạnh tranh độc quyền có nhiều cản trở: Do vốn đàu tư lớn hay do
độc quyền bí quyết công nghệ. Trong thị trường này không có cạnh tranh
về giá cả mà một số người bán toàn quyền quyết định giá. Họ có thể định
giá cao hơn hoặc thấp hơn tuỳ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của sản phẩm,
cốt sao cuối cùng họ thu được lợi nhuận tối đa. 2.4 - Căn cứ vào tính chất
của cạnh tranh, người ta chia thành : - Cạnh tranh lành mạnh: Cạnh tranh
lành mạnh là cuộc cạnh tranh mà các chủ thể tham gia kinh doanh trên thi
trường dùng chính tiềm năng, nội lực của mình để cạnh tranh với các đối
thủ. Những nội lực đ ó là khả năng về tài chính, về nguồn nhân lực, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, về uy tín, hình ảnh của Công ty... trên thị
trường hay của tất cả những gì tựu chung trong hàng hoá bao gồm cả
hàng hoá cứng (hàng hoá hiện vật) và hàng hoá mềm (dịch vụ) - Cạnh tranh
không lành mạnh Là cạnh tranh không bằng chính nội lực thực sự của
7. doanh nghiệp mà dùng những thủ đoạn, mánh lới, mưu mẹo nhằm cạnh
tranh một cách không công khai thông qua việc trốn tránh các nghĩa vụ mà
Nhà nước yêu cầu và luồn lách qua những kẽ hở của pháp luật. II - Các nhân
tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá: 1 - Mô hình Micheal Porter về
5 lực lượng cạnh tranh Trong nền cạnh tranh kinh tế thị trường, bất kỳ một
doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trường cũng đều phải chịu một áp lực
cạnh tranh nhất định, mà 11
• 12. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ hiện trạng cuộc cạnh tranh phụ
thuộc vào 5 lực lượng cạnh tranh cơ bản, được biểu diễn bởi mô hình sau:
Các đối thủ tiềm năng Nguy cơ đe doạ từ những người mới Quyền lực vào
cuộc thương Các đối thủ Sức ép Người cạnh tranh giá cả Người lượng cung
của trong nghành của mua ứng người Cuộc cạnh người cung ứng tranh
giữa các Nguy những sản cơ đe phẩm và doạ dịch vụ Sản phẩm thay thế
Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter là một mô hình được
nhiều nhà phân tích vận dụng để đánh giá khả năng cạnh tranh của một
doanh nghiệp hoặc của một ngành công nghiệp. * Nguy cơ đe doạ từ
những người mới vào cuộc Là sự xuất hiện của các doanh nghiệp mới
tham gia vào thị trường nhưng khả năng mở rộng sản xuất, chiếm lĩnh thị
trường (thị phần) của các doanh nghiệp khác. Để hạn chế mối đe doạ này,
các nhà quản lý thường dựng nên các hàng rào như: - Mở rộng khối lượng
sản xuất của doanh nghiệp để giảm chi phí. - Khác biệt hoá sản phẩm. -
Đổi mới công nghệ, đổi mới hệ thống phân phối. - Phát triển các dịch vụ bổ
sung. Ngoài ra có thể lựa chọn địa điểm thích hợp nhằm khai thác sự hỗ
trợ của Chính phủ và lựa chọn đúng dadứn thị trường nguyên liệu, thị
trường sản phẩm * Quyền lực thương lượng của người cung ứng 12
• 13. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ Người cung ứng có thể chi
phối đến doanh nghiệp là do sự thống trị hoặc khả năng độc quyền của
một số ít nhà cung ứng. Nhà cung ứng có thể đe doạ tới nhà sản xuất do
tầm quan trọng của sản phẩm được cung ứng, do đặc tính khác biệt hoá
cao độ của người cung ứng với người sản xuất, do sự thay đổi chi phí của
sản phầm mà nhà sản xuất phải chấp nhận và tiến hành, do liên kết của
những người cung ứng gây ra... Trong buôn bán quốc tế, nhà cung ứng có
vai trò là nhà xuất khẩu nguyên vật liệu. Khi doanh nghiệp không thể khai
thác nguồn nguyên vật liệu nội địa, nhà cung ứng quốc tế có vị trí càng
quan trọng. Mặc dù có thể có cạnh tranh giữa các nhà cung ứng và doanh
nghiệp có thể lựa chọn nhà cung ứng tốt nhất thì quyền lực thương lượng
của nhà cung ứng bị hạn chế vẫn không đáng kể. Trong mối quan hệ này,
để đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp trước khả năng tăng cao chi phí
đầu vào, đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp phải biết
được quyền lực thương lượng của người cung ứng thành quyền lực của
mình. * Quyền lực thương lượng của người mua Người mua có quyền
thương lượng với doanh nghiệp (người bán) thông qua sức ép giảm giá,
giảm khối lượng hàng mua từ doanh nghiệp, hoặc đưa ra yêu cầu chất
lượng phải tốt hơn với cùng một mức giá... Các nhân tố tạo nên quyền lực
thương lượng của người mua gồm: Khối lượng mua lớn, sự đe doạ của quá
8. trình liên kết những người mua khi tiến hành thương lượng với doanh
nghiệp, do sự tập trung lớn của người đối với sản phẩm chưa được dị biệt
hoá hoặc các dịch vụ bổ sung còn thiếu... Quyền lực thương lượng của
người mua sẽ rất lớn nếu doanh nghiệp không nắm bắt kịp thời những
thay đổi về nhu cầu của thị trường, hoặc khi doanh nghiệp thiếu khá nhiều
thông tin về thị trường (đầu vào và đầu ra). Các doanh nghiệp khác sẽ lợi
dụng điểm yếu này của doanh nghiệp để tung ra thị trường những sản
phẩm thích hợp hơn, với giá cả phải chăn hơn và bằng những phương thức
dịch vụ độc đáo hơn. * Nguy cơ đe doạ về những sản phẩm và dịch vụ thay
thế Khi giá cả của sản phẩm, dịch vụ hiện tại tăng lên thì khác hàng có xu
hướng sử dụng sản phẩm và dịch vụ thay thế. Đây là nhân tố đe doạ sự
mất mát về thị trường của doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh đưa ra thị
trường những sản phẩm thay thế có khả năng biệt hoá cao độ so với sản
phẩm của doanh nghiệp, hoặc tạo ra các điều kiện ưu đãi về dịch vụ hay
các điều kiện về tài chính. Nếu sản phẩm thay thế càng giống sản phẩm
của doanh nghiệp, thì mối đe doạ đối với doanh nghiệp càng lớn. Điều này
sẽ làm hạn chế giá cả, số 13
• 14. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ lượng hàng bán và ảnh hưởng
đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Néu có ít sản phẩm tương ứng sản
phẩm của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ có cơ hội tăng giá và tăng thêm
lợi nhuận. * Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành Cạnh tranh giữa các
Công ty trong một ngành công nghiệp được xem là vấn đề cốt lõi nhất của
phân tích cạnh tranh. Các hàng trong ngành cạnh tranh khốc liệt với nhau
về giá cả, sự khác biệt về sản phẩm, hoặc sự đổi mới sản phẩm giữa các
hãng hiện đang cùng tồn tại trong thị trường. Sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt khi đối thủ đ ông đảo và gần như cân bằng nhau, khi tăng trưởng của
ngành là thấp, khi các loại chi phí ngày càng tăng, khi các đối thủ cạnh
tranh có chiến lược đa dạng... Có một điều thuận lợi và cũng là bất lợi cho
các đối thủ trong cùng ngành là khả năng nắm bắt kịp thời những thay đổi,
cải tiến trong sản xuất - kinh doanh, hoặc các thông tin về thị trường. Các
doanh nghiệp sẽ có khả năng cạnh tranh cao nếu có sự nhạy bén, kịp
thời và ngược lại có thể mất lợi thế cạnh tranh bất cứ lúc bào họ tỏ ra thiếu
thận trọng và nhạy bén. Doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau (trừ các
doanh nghiệp ở nước sở tại) khi cùng tiến hành hoạt động kinh doanh trên
thị trường nước ngoài sẽ có một phần bất lợi như nhau do các quy định
hạn chế của Chính phủ nước sở tại. Chính vì thế, doanh nghiệp nào mạnh
về tài chính hoặc khoa học kỹ thuật hoặc trên cả hai phương diện sẽ có
được lợi thế rất lớn. Khác với hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước,
doanh nghiệp khi tham gia thị trường nước ngoài cần có sự trợ giúp của
các doanh nghiệp khác trong cùng quốc gia để có thêm khả năng chống đỡ
trước sự cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc quốc gia khác. Lúc đ ó có
thể coi sự cạnh tranh trong ngành là sự cạnh tranh giữa các quốc gia. Sức
ép cạnh tranh đối với các doanh nghiệp làm cho giá cả các yếu tố đầu ra và
những yếu tố đầu vào biến động theo các xu hướng khác nhau. Tình hình
này đ òi hỏi doanh nghiệp phải linh hoạt điều chỉnh các hoạt động của
mình nhằm giảm thách thức, tăng thời cơ giành thắng lợi trong cạnh tranh.
Muốn vậy doanh nghiệp cần nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, đưa ra thị
9. trường những sản phẩm mới chất lượng cao, mẫu mã và giá cả phù hợp.
Dựa trên mô hình Micheal Porter về 5 lực lượng cạnh tranh chúng ta có
thể đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Doanh
nghiệp. 2 – Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Doanh
nghiệp : 2.1- Các nhân tố khách quan : 14
• 15. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ 2.1.1- Môi trường Kinh tế quốc
dân : a) Nhóm nhân tố kinh tế : - Tốc độ tăng trưởng cao của nước sở tại
luôn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động trên các lĩnh vực sự
tăng lên về khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, khi tăng trưởng cao
khả năng tích tụ tập trung tư bản cao do đ ó khả năng sản xuất kinh doanh
và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng cao. - Tỷ giá hối
đoái ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi tỷ giá hối
đoái giảm, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sẽ tăng lên trên thị
trường quốc tế vì khi đ ó giá bán của doanh nghiệp thấp hơn hoá bán của đối
thủ cạnh tranh của nước khác, và ngược lại tỷ giá hối đoái tăng sẽ làm cho
giá bán hàng hoá cao hơn đối thủ cạnh tranh đồng nghĩa với việc khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế giảm. - Lãi suất Ngân
hàng ảnh hưởng mạnh đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Khi các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng với lãi suất cao sẽ làm cho giá
thành sản phẩm tăng lên từ đ ó giá tăng lên, do đ ó khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp sẽ giảm so với các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là các đối thủ
có tiềm lực về vốn b ) Nhân tố chính trị, pháp luật: Chính trị và pháp luật là
cơ sở nền tảng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất
khẩu bởi các doanh nghiệp này hoạt động trên thị trường quốc tế với lợi thế
mạnh trong cạnh tranh là lợi thế so sánh giữa các nước. Chính trị ổn định,
pháp luật rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi tham
gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả. Chẳng hạn bất kỳ một sự ưu đãi
về thuế xuất khẩu nào cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong nước. c ) Nhóm nhân tố về khoa học kỹ thuật công
nghệ: Nhóm nhân tố này tác động một cách quyết định đến 2 yếu tố cơ bản
nhất tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường là chất
lượng và giá cả. Khoa học công nghệ hiện đại sẽ làm cho chi phí cá biệt
của các doanh nghiệp giảm, chất lượng sản phẩm chứa hàm lượng khoa
học công nghệ cao, khoa học kỹ thuật, công nghệ ảnh hưởng tới khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp theo hướng sau: - Tạo ra những thế hệ
công nghệ tiếp theo nhằm trang bị và trang bị lại toàn bộ cơ sở vật chất kỹ
thuật. - Giúp các doanh nghiệp trong qúa trình thu nhập, xử lý, lưu trữ và
truyền thông tin một cách nhanh chóng và chính xác nhất. 15
• 16. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ - Nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao uy tín của doanh nghiệp
d ) Các nhân tố về văn hoá xã hội : Phong tục tập quán thị hiếu lối sống, thói
quen tiêu dùng, tôn giáo tín ngưỡng ảnh hưởng đến cơ cấu nhu cầu của thị
trường doanh nghiệp tham gia và từ đ ó ảnh hưởng đến chính sách kinh
doanh của doanh nghiệp khi tham gia vào các thị trường khác nhau. e ) Các
nhân tố tự nhiên: Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí
10. địa lý của quốc gia, môi trường thời tiết khí hậu... các nhân tố ảnh hưởng tới
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp theo hướng tích cực hay tiêu cực.
Chẳng hạn tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa lý thuận lợi sẽ giúp
doanh nghiệp giảm được chi phí, có điều kiện khuyếch trương sản phẩm,
mở rộng thị trường... Bên cạnh đ ó, những khó khăn ban đầu do điều kiện
tự nhiên gây ra làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 2.1.2 -
Môi trường ngành: a) Khách hàng: Khách hàng sẽ tạo áp lực làm tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp bằng việc đ òi hỏi chất lượng sản
phẩm cao hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ bán hàng tốt hơn.... và do đ ó, để duy trì
và tồn tại trên thị trường, buộc các doanh nghiệp phải thoả mãn tốt các nhu
cầu của khách hàng trong điều kiện cho phép điều này sẽ làm tăng cường
độ và tính chất cạnh tranh của doanh nghiệp. b ) Số lượng các doanh
nghiệp trong ngành hiện có và số lượng doanh nghiệp tiềm ẩn: Số lượng
doanh nghiệp cạnh tranh và đối thủ ngang sức sẽ tác động rất lớn đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi số lượng đối thủ cạnh tranhthì thị
phần của các doanh nghiệp cạnh tranh sẽ giảm khi đ ó doanh nghiệp
thống lĩnh thị trường hay là doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao
nhất, doanh nghiệp phải đẩy mạnh hơn nữa cường độ cạnh tranh, ngày
càng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Hơn nữa cạnh tranh sẽ
ngày càng gay gắt quyết liệt hơn nếu như có sự xuất hiện thêm một vài
doanh nghiệp mới tham gia cạnh tranh. Khi đ ó, các doanh nghiệp cũ với lợi
thế về sản phẩm, vốn, chi phí cố định và mạng lưới kênh phân phối.. sẽ
phản ứng quyết liệt đối với doanh nghiệp mới. Tuy nhiên nếu các doanh
nghiệp mới có ưu thế hơn về công nghệ, chất lượng sản phẩm, áp dụng
các biện pháp để giành thị phần có hiệu quả hơn thì khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp mới sẽ 16
• 17. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ cao hơn nếu các doanh nghiệp
không sử dụng hữu hiệu công cụ trong cạnh tranh. e ) Các đơn vị cung
ứng đầu vào : Các nhà cung ứng đầu vào có thể gây ra những khó khăn
làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong những trường hợp
sau: - Nguồn cung cấp mà doanh nghiệp cần chỉ có một hoặc một vài
doanh nghiệp độc quyền cung ứng. - Nếu doanh nghiệp không có nguồn
cung ứng nào khác thì doanh nghiệp sẽ yếu thế hơn trong mối tương quan
thế và lực đối với nhà cung ứng hiện có. - Nếu nhà cung cấp có đủ khả
năng, đủ các nguồn lực để khép kín sản xuất, có hệ thống mạng phân phối
hoặc mạng lưới bán lẻ thì có thế lực đáng kể đối với doanh nghiệp với tư
cách là khách hàng. Tất cả những khó khăn đối với doanh nghiệp có thể
gặp phải ở trên sẽ giảm đến sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào các đơn vị
cung ứng đầu vào có thể gây ảnh hưởng mạnh đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Để giảm bớt các tác động không tốt từ các nhà cung
ứng, các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một hay nhiều người cung
ứng, nghiên cứu tìm hiểu nguồn đầu vào thay thế khi cần thiết và cần có
chính sách dự trữ hàng hoá hợp lý. d) Sức ép của sản phẩm thay thế : Sự
ra đời của các sản phẩm thay thế là một yếu tố nhằm đáp ứng sự biến động
của nhu cầu thị trường theo xu hướng ngày càng đa dạng phong phú và
cao cấp hơn và chính nó làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm
bị thay thế. Đặc biệt nhiều sản phẩm thay thế được sản xuất trên những
11. dây chuyền kỹ thuật công nghệ tiên tiến hơn, do đ ó có sự cạnh tranh cao
hơn. sản phẩm thay thế phát triển sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp không có sản phẩm thay thế. 2.2 - Các nhân tố chủ quan
2.2.1 - Hàng hoá và cơ cấu hàng hoá trong kinh doanh : Điều quan trọng
nhất đối với hoạt động của một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh là phải trả lời được các câu hỏi cơ bản: sản xuất cái gì ?. sản xuất
như thế nào ?, sản xuất cho ai?. Còn đối với doanh nghiệp thương mại thì
điều quan trọng trong kinh doanh là cung cấp cái gì? cho ai?và ở đâu?.
Như vậy có nghĩa là cần xây dựng cho mình một chính sách sản phẩm,
hàng hoá. Khi tham gia hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có hàng hoa
đem ra thị trường và phải làm sao để cho hàng hoá của mình thích ứng
được với 17
• 18. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ thị trường, nhằm tăng khả năng
tiên thụ, mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để có thể cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường, doanh nghiệp phải
thực hiện đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh. Thực chất của đa dạng
hoá đ ó là quá trình mở rộng hợp lý danh mục hàng hoá, tạo nên một cơ cấu
hàng hoá có hiệu quả của doanh nghiệp. Hàng hoá của doanh nghiệp phải
luôn được hoàn thiện không ngừng để có thể theo kịp nhu cầu thị trường
bằng cách cải tiến các thông số chất lượng, mẫu mã, bao bì đồng thời tiếp
tục duy trì các hàng hoá đang là thế mạnh của doanh nghiệp. Ngoài ra
doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu tìm ra các hàng hoá mới nhằm phát triển
và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá. Đa dạng hoá hàng hoá kinh doanh
không chỉ là để đáp ứng nhu cầu thị trường, thu được nhiều lợi nhuận mà
còn là một biện pháp phân tán rủi ro trong kinh doanh khi mà tình hình cạnh
tranh trở nên gay gắt, quyết liệt. Đi đ ôi với thực hiện đa dạng hoá mặt
hàng, đề đảm bảo đứng vững trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, doanh
nghiệp có thể thực hiện trọng tâm hoá hàng hoá vào một số loại hàng hoá
nhằm cung cấp cho một nhóm người hoặc một vùng thị trường nhất định
của mình. Trong phạm vi này doanh nghiệp có thể phục vụ khách hàng
một cách tốt hơn, có hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh, do đ ó doanh
nghiệp đã tạo dựng được một bức rào chắn, đảm bảo giữ vững được phần
thị trường của mình. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần thực hiện chiến
lược khác biệt hoá hàng hoá, tạo ra các nét độc đáo riêng cho mình để thu
hút, tạo sự hấp dẫn cho khách hàng vào các hàng hoá của mình, nâng cao
uy tín của doanh nghiệp. Như vậy hàng hoá và cơ cấu hàng hoá một cách
tối ưu là một trong những yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường. 2.2.2- Yếu tố giá cả : Giá cả của một hàng hoá
trên thị trường được hình thành thông qua quan hệ cung cầu. Người bán và
người mua thoả thuận mặc cả với nhau để đi tới mức giá cuối cùng đảm
bảo hai bên cùng có lợi. Giá cả đ óng vai trò quyết định mua hay không
mua của khách hàng.Trong nền kinh tế thị trường có sư cạnh tranh của các
doanh nghiệp, khách hàng có quyền mua và lựa chọn những gì cho là tốt
nhất và cùng một loại hàng hoá với chất lượng tương đương nhau chắc
chắn họ sẽ lựa chọn mức giá thấp hơn, khi đ ó lượng bán của doanh nghiệp
sẽ tăng lên. Giá cả được thể hiện như là vũ khí cạnh tranh thông qua việc
12. định giá của hàng hoá: Định giá thấp (giá xâm nhập, giới thiệu) định giá ngang
giá thị 18
• 19. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ trường hay định giá cao. Việc
định giá cần phải xem xét các yếu tố sau: Lượng cầu đối với hàng hoá và
tính tới số tiền mà dân cư có thể để dành cho loại hàng hoá đ ó, chi phí
kinh doanh và giá thành đơn vị sản phẩm. Phải nhận dạng đúng thị trường
cạnh tranh để từ đ ó có cách định giá thích hợp cho mỗi loại thị trường. Với
một mức giá ngang giá thị trường giúp cho doanh nghiệp giữ được khách
hàng đặc biệt là khách hàng truyền thống. Nếu doanh nghiệp tìm ra được
các biện pháp hạ giá thành thì lợi nhuận thu được sẽ tăng lên, hiệu quả kinh
doanh sẽ cao. Ngược lại, với một mức giá thấp hơn giá thị trường sẽ thu hút
được nhiều khách hàng và tăng lượng bán, doanh nghiệp sẽ có cơ hội thâm
nhập và chiếm lĩnh thị trường mới. Mức giá doanh nghiệp áp đặt cao hơn giá
thị trường chỉ sử dụng được đối với các doanh nghiệp có tính độc quyền,
điều này giúp cho doanh nghiệp thu được rất nhiều lợi nhuận (lợi nhuận
siêu ngạch). Để chiếm lĩnh được ưu thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp
cần phải có sự lựa chọn các chính sách giá thích hợp cho từng loại hàng
hoá, từng giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm hay tuỳ thuộc vào
đặc điểm của từng vùng thị trường. 2.2.3 - Chất lượng hàng hoá Nếu như
trước kia giá cả được coi là yếu tố quan trọng nhất trong cạnh tranh, thì
ngày nay nó phải nhường chỗ cho chỉ tiêu chất lượng hàng hoá. Trên thực
tế, cạnh tranh bằng giá là " biện pháp nghèo nàn " vì nó làm giảm lợi
nhuận thu được, mà ngược lại cùng một loại hàng hoá, chất lượng hàng hoá
nào đáp ứng được nhu cầu khách hàng thì họ cũng sẵn sàng mua với một
mức giá cao hơn, nhất là trong thời đại ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật
đang trong giai đoạn phát triển mạnh, đời sống của nhân dân được nâng cao
hơn trước. Chất lượng hàng hoá là hệ thống nội tại của hàng hoá được xác
định bằng cá thông số có thể do được hoặc so sánh được, thoả mãn các
điều kiện kỹ thuật và những yêu cầu nhất định của người tiêu dùng và xã
hội. Chất lượng háng hoá được hình thành từ khâu thiết kế tới tổ chứ sản
xuất và ngay cả khitiêu thụ hàng hoá và chịu tác động của nhiều yếu tố:
Công nghệ, dây chuyền sản xuất, nguyên vật liệu, trình độ quản lý... Chất
lượng hàng hoá không chỉ là bền tốt, đẹp mà nó còn do khách hàng quyết
định. Muốn đảm bảo về chất lượng thì một mặt phải thường xuyên chú ý tới
tất cả các khâu trong quá trình sản xuất, mặt khác,chất lượng hàng hoá
không những được đảm bảo trước khi bán mà còn phải được đảm bảo
ngay cả sau khi bán hàng bằng các dịch vụ bảo hành. Chất lượng hàng hoá
thể hiện tính quyết định khả năng của doanh nghiệp ở chỗ. 19
• 20. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ + Nâng cao chất lượng hàng
hoá sẽ làm tăng khối lượng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản
phẩm. + Hàng hoá chất lượng cao sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp
kích thích khách hàng mua hàng và nở rộng thị trường. + Chất lượng hàng
hoá cao sẽ làm tăng khả năng sinh lời, cải thiện tình hình tài chính của
doanh nghiệp. 2.2.4 - Tổ chức hoạt động xúc tiến Trong kinh doanh
thương mại hiện nay, các doanh nghiệp sẽ không đạt được hiệu quả cao
nếu chỉ nghĩ rằng: "Có hàng hoá chất lượng cao, giá rẻ là đủ để bán hàng".
13. Nhưng giá trị của hàng hoá, dịch vụ, thậm chí cả những lợiích đạt được khi
tiêu dùng sản phẩm cũng phải được thông tin tới khách hàng hiện đại, khách
hàng tiềm năng, cũng như những người có ảnh hưởng tới việc mua sắm.
Để làm được điều đ ó các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các hoạt động
của xúc tiến thương mại. Công tác tổ chức hoạt động xúc tiến là tập hợp
nhiều nội dung khác nhau nhằm tăng khả năng tiêu thụ, mở rộng thị trường,
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp... * Công tác tổ chức hoạt
độngxúc tiến gồm một số nội dung sau - Quảng cáo. - Khuyến mại - Hội
chợ triển lãm. - Bán hàng trực tiếp. - Quan hệ công chúng và các hoạt động
khuyếch trương khác. Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện truyền tin
(Đài, báo, truyền hình..) về hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp đến người
tiêu dùng nhằm làm cho khách hàng chú ý tới sự có mặt của doanh nghiệp
và sản phẩm dịch vụ sẽ được cung cấp. Quảng cáo phải tạo ra sự khá biệt
giữa hàng hoá của doanh nghiệp với hàng hoá hác trên thị trường, làm tăng
giá của hàng hoá bán ra. Quảng cáo phải gây được ấn tượng cho khách hàng,
tác động vào tâm lý khách hàng... để làm nảy sinh nhu cầu mua sắm của họ,
từ đ ó làm tăng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (nhờ tăng lượng
bán). Và một tác dụng nữa của quảng cáo là nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường, là một phương tiện cạnh tranh với các đối thủ cạnh
tranh. Bên cạnh hoạt động trên, hiện nay các doanh nghiệp còn thực hiện
các hoạt động như chiêu hàng, tham gia hội chợ, tổ chức hội nghị khách
hàng... để giới thiệu về sản phẩm của doanh nghiệp mình. Công tác tổ
chức hoạt động xúc tiến tốt tác động mạnh đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. 20
• 21. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ - Tổ chức hoạt động xúc tiến tốt
giúp cho doanh nghiệp tăng lượng bán. tăng doanh thu, lợi nhuận, thu hồi
vốn nhanh. - Tổ chức hoạt động xúc tiến tốt sẽ tạo ra uy tín của sản phẩm
trên thị trường, làm cho khách hàng biến đến và hiểu rõ kỹ năng công dụng
của sản phẩm. -Tổ chức tốt hoạt động xúc tiến giúp cho doanh nghiệp tìm
được nhiều bạn hàng mới, khai thác được nhiều thị trường, kích thích sản
xuất kinh doanh phát triển. Công ty May Xuất Khẩu đã có một số hoạt
động xúc tiến như cho ra đời các catalogue giới thiệu sản phẩm của Công
ty, cử cán bộ đi tham dự các hội chợ, triển lãm quốc tế nhằm tìm kiếm thêm
khách hàng, giới thiệu mặt hàng... và đã thu được một số kết quả đáng
mừng. 2.2.5 - Dịch vụ sau bán hàng Để nâng cao uy tín và trách nhiệm của
mình đối với người tiêu dùng về hàng hoá của doanh nghiệp, đ òi hỏi doanh
nghiệp phải thực hiện tốt các dịch vụ sau bán hàng. Nội dung hoạt động
dịch vụ sau bán hàng gồm: Hướng dẫn cách sử dụng hàng hoá, lắp đặt, sửa
chữa, bảo hành, bảo đảm các dịch vụ thay thế... Tác động của dịch vụ sau
bán hàng: - Tạo được uy tín cho hàng hoá và doanh nghiệp trên thị trường. -
Duy trì và mở rộng thị trường. - Bán thêm các thiết bị thay thế làm tăng
doanh thu lợi nhuận. Qua dịch vụ sau bán hàng doanh nghiệp nắm bắt
được hàng hoá của mình có đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu
dùng không, để từ đ ó ngày càng hoàn thiện và đổi mới sản phẩm của
mình. Do vậy, dịch vụ sau bán hàng là một biện pháp rất tốt tăng uy tín
trong cạnh tranh. 2.2.6 - Phương thức thanh toán Trong giai đoạn hiện nay,
các doanh nghiệp sử dụng các phương thức thanh toán khác nhau như:
14. Thanh toán chậm, trả góp, thanh toán qua ngân hàng, mở L/C... giúp cho
hoạt động mua bán được diễn ra thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn, có lợi
cho cả người bán và người mua. Việc lựa chọn phương thức thanh toán hợp
lý sẽ có tác động kích thích đối với khách hàng, tăng khối lượng tiêu thụ và
do đ ó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 2.2.7 - Yếu tố thời gian Sự phát
triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật trong giai đoạn hiện nay làm thay
đổi nhanh chóng nếp nghĩ, sở thích hay nhu cầu của người tiêu dùng, cũng
như sự rút ngắn chu kỳ sống của sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp yếu
tố quan trọng quyết định thành công trong kinh doanh hiện đại 21
• 22. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ chính là thời gian và tốc độ chứ
không phải là yếu tố truyền thống như nguyên vật liệu hay lao động.
Những thay đổi nhanh chóng của tiến bộ khoa học kỹ thuật đã làm cho các
cuộc cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, khối liệt hơn và trong công
cuộc chạy đua này ai biết nắm bắt thời cơ và đi trước thì người đ ó sẽ
thắng. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tổ chức tốt hoạt động thu thập và
xử lý thông tin thị trường, phải biết nắm băt thời cơ, lựa chọn mặt hàng
theo yêu cầu của thị trường, nhanh chóng tổ cứhc kinh doanh, tiêu thụ, thu
hồi vốn trước khi chu kỳ sản phẩm kết thúc. Hiện nay, ở nhiều nước phát
triển cạnh tranh bằng thời gian là một biện pháp rất quan trọng mang tính
sống còn của doanh nghiệp. Đi trước một bước trong cạnh tranh là đã
dành được một chiến thắng quan trọng trong việc thu hút khách hàng, mở
rộng thị trường, tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy khi xây
dựng một chiến lược kinh doanh, các doanh nghiệp thường đề cập tới vấn
đề "Tốc độ thị trường"; "cạnh tranh dựa trên thờigian" và chú trọng tới chu
kỳ sống của sản phẩm, thoả mãn nhu cầu thị trường, thời gian đầu tư, thời
gian thu hồi vốn, tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Ngoài các yếu tố trên vốn và quy
mô doanh nghiệp...cũng sẽ tác động lớn tới khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp cũng như việc nâng cao khả năng cạnh tranh. Uy tín của
doanh nghiệp cũng là một yếu tố rất quan trọng, đ ó là cơ sở để doanh
nghiệp có thể dễ dàng giành thắng lợi trong cạnh tranh vì họ đã có một
lượng khách hàng quen thuộc tín nhiệm. Uy tín của doanh nghiệp được
hình thành sau một thời gian dài hoạt động trên thị trường và nó là một tài
sản vô hình mà doanh nghiệp cần phải biết giữ gìn và phát huy tài sản đ ó.
3 - Một số chỉ tiêu tổng hợp đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp Việc đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là rất quan
trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào để xác định được khả hiện tại
của bản thân doanh nghiệp và xác định sức mạnh của các đối thủ cần quan
tâm. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thường được đánh giá qua các
chỉ tiêu sau: * Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp tính theo doanh thu
Công thức xác định: DTt - DTt-l GTt = DTt-l Trong đ ó: Gtt: Tốc độ tăng
trưởng theo doanh thu thời kỳ nghiên cứu DTt: Doanh thu kỳ nghiên cứu
DTt-l: Doanh thu kỳ trước. 22
• 23. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá
mức độ tăng lên hoặc giảm đi của thị phần của doanh nghiệp trên thị
trường, đồng nghĩa với sự lớn lên hay giảm sút sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường. * Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp theo lợi
15. nhuận Công thức xác định: Prt - Prt-l GTt = Ret-l Trong đ ó: Grt: Tốc độ
tăng trưởng theo lợi nhuận kỳ nghiên cứu Prt::Lợi nhuận kỳ nghiên cứu Prt-
l: Lợi nhuận kỳ trước đ ó ý nghĩa: Có ý nghĩa giống với chỉ tiêu tốc độ tăng
trưởng tính theo doanh thu nhưng phản ánh thực chất và chính xác hơn về
một doanh nghiệp vì nó so sánh về tốc độ tăng lợi nhuận và lợi nhuận mới
thực sự phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. * Chỉ tiêu thị phần
của doanh nghiệp Thị phần của doanh nghiệp có hai cách xác định thông
dụng với những tác dụng khác nhau: Cách 1: Doanh thu của doanh nghiệp
Thị phần của doanh nghiệp = Tổng doanh thu tiêu thụ trên thị trường ý
nghĩa: Chỉ tiêu này nói lên mức độ rộng lớn của thị trường của một doanh
nghiệp và vai trò ví trị của doanh nghiệp đ ó trên thị trường. Thông qua sự
biến động của chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá mức độ hoạt động có hiệu
quả hay không của doanh nghiệp trong việc thực hiện chiến dịch thị
trường, chiến lược marketing, chiến lược cạnh tranh và hỗ trợ cho việc đề
ra các mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chỉ tiêu trên có một nhược
điểm là khó thể đảm bảo tính chính xác khi xác định nó, nhất là khi thị
trường mà doanh nghiệp đang tham gia quá rộng lớn vì nó gây nhiều khó
khăn trong việc tính được chính xác doanh thu thực tế của các doanh
nghiệp. Mặt khác công việc này đ òi hỏi nhiều thời gian và chi phí. Cách 2:
Chỉ tiêu này đơn giản và dễ tính toán hơn nhiều so với chỉ tiêu trên nên nó
khắc phục được những nhược điểm của những chỉ tiêu trên. Do các đối thủ
Doanh thu của doanh nghiệp Thị phần của doanh nghiệp = Doanh thu của
đối thủ cạnh tranh mạnh nhất 23
• 24. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ cạnh tranh thì sẽ có nhiều
thông tin hơn nên lựa chọn phương pháp này người ta có thể lựa chọn từ 2
- 5 doanh nghiệp mạnh nhất tuỳ theo đặc điểm mỗi lĩnh vực cạnh tranh. ý
nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh sát thực nhất khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, từ đ ó hỗ trợ đắc lực cho việc hoạch định các chiến lược sản xuất
kinh doanh. Bên cạnh đ ó còn giúp cho doanh nghiệp có thêm thông tin về
các đối thủ cạnh tranh mạnh nhất và các thị phần họ chiếm giữ thường là
những khu vực có lợi nhuận cao mà rất có thể doanh nghiệp cần chiếm
lĩnh trong tương lai. Những chỉ tiêu trên là những chỉ tiêu đánh giá khả năng
cạnh tranh chung của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, còn nếu xét riêng về hoạt động xuất khẩu thì khả năng cạnh tranh
được đánh giá qua các chỉ tiêu sau: * Tốc độ tăng của hoạt động xuất khẩu
qua các năm EXt - EXt-l EGt = EXt-l Trong đ ó: EGt: Tốc độ tăng Kim
ngạch xuất khẩu kỳ nghiên cứu EXt: Kim ngạch xuất khẩu kỳ nghiên cứu
EXt-l:: Kim ngạch xuất khẩu kỳ trước. ý nghĩa: Qua chỉ tiêu này ta có thể
tháy được tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu giữa hai năm liền nhau để biết
xem khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp qua thời gian là tăng hay giảm
và tăng, giảm với tỷ lệ là bao nhiêu. Nếu tăng thì chứng tỏ khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp có phần tăng lên, còn nếu giảm thì khả năng đ ó
có thể giảm và doanh nghiệp cần tìn ra nguyên nhân của sự giảm sút đ ó để
năm sau có thể khắc phục. * Thị phần của doanh nghiệp trong hoạt động
xuất khẩu hàng may mặc Cũng như chỉ tiêu thị phần ở trên, thị phần trong
hoạt động xuất khẩu bao gồm hai cách tính: Cách 1: Thị phần của doanh
Kim ngạch xuất khẩu HMM của doanh nghiệp nghiệp so với tổng = Tổng
16. Kim ngạch xuất khẩu HMM của các DN Kim ngạch xuất khẩu trong nước
Trong đ ó: Kim ngạch xuất khẩu HMM: Kim ngạch xuất khẩu hàng may
mặc ý nghĩa: Cho biết độ lớn về Kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp
so với kim ngạch chung của toàn ngành trong nước, từ đ ó thấy được vị
thế của doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu chung của toàn ngành.
Sự biến động 24
• 25. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ của chỉ tiêu qua các năm sẽ giúp
doanh nghiệp đánh giá được khả năng cạnh tranh của mình trong hoạt
động xuất khẩu, có sự tăng lên hay giảm đi và nguyên nhân từ đâu. Tuy
nhiên số lượng doanh nghiệp trong nước tham gia hoạt động xuất khẩu
hàng may mặc ở trong nước là một con số không nhỏ và rất khó kiểm
soát, nên để có được số liêu về tổng Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc
của tất cả các doanh nghiệp trong nước một cách chính xác là rất khó nên ta
có thể tính theo cách thứ hai như sau: Cách 2: Thị phần của Kim ngạch
xuất khẩu HMM của doanh doanh nghiệp so nghiệp = với đối thủ Kim
ngạch xuất khẩu HMM của đối thủ mạnh nhất mạnh nhất Trong đ ó: Kim
ngạch xuất khẩu HMM: Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc . ý nghĩa: Chỉ
tiêu này phản ánh độ lớn Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của doanh
nghiệp mình so với một số đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trên thị trường. Từ
đây có thể so sánh được thị phần của doanh nghiệp mình trên thị trường với
thị phần của một số doanh nghiệp mạnh khác để phân tích xem với quy
mô, tiềm lực hiện nay của doanh nghiệp như vậy thì hoạt động xuất khẩu
của Công ty đã thực sự hiệu quả chưa. Ngoài ra còn biết thêm các thông
tin về đối thủ, thị phần xuất khẩu họ chiếm giữ và lấy đ ó làm căn cứ cho
doanh nghiệp có thể nghiên cứu và tìm ra những chiến lược cạnh tranh
cho phù hợp. Đánh giá khả năng cạnh tranh là một việc làm cần thiết đối với
mọi doanh nghiệp vì qua đ ó mỗi doanh nghiệp có thể đưa ra những mục
tiêu, chiến lược cạnh tranh thích hợp với tình trạng hiện tại của doanh
nghiệp mình. Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc là một hoạt động được
rất nhiều doanh nghiệp trong ngành may quan tâm và vì thế số lượng các
doanh nghiệp trong ngành may quan tâm và vì thế số lượng các Doanh
nghiệp tham gia xuất khẩu ngày càng tăng, làm cho cục diện cạnh tranh
ngày càng gay gắt. *Tỷ số về khả năng sinh lãi. Nếu như các chỉ tiêu trên đây
phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp thì tỷ số về
khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất- kinh doanh và
hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm =
TNST/DOANH THU 25
• 26. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ Chỉ tiêu này xác định bằng cách
chia thu nhập sau thuế (lợi nhuận sau thuế) cho doanh thu. Nó phản ánh
số lợi nhuận sau thuế ttrong 100 đồng doanh thu. -Tỷ số thu nhập sau
thuế trên vốn chủ sở hữu: ROE ROE =TNST/VCSH Chỉ tiêu này được xác
định bằng cách chia thu nhập sau thuế cho vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh
khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt
quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức
doanh lợi vốn chủ sở hữu là một muc tiên quan trọng nhất trong hoạt động
quản lý tài chính doanh nghiệp. -Doanh lợi tài sản:ROA ROA = TNTT &L /
17. TS hoặc ROA= TNST/TS Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để
đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư tuỳ thuộc vào tình hình
cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và phạm vi so sánh mà người ta
lựa chọn thu nhập trước thuế và lãi hoặc thu nhập sau thuế để so sánh
tổng tài sản *Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá nguồn nhân lực Theo UNDP-
cũng là của Liên hợp quốc- sự phát triển con người (nhân lực) của các quốc
gia và lãnh thổ khác nhau, bất kể theo chế độ chinh ttrị nào, đều có thể so
sánh với nhau bằng một thước đo chung- chỉ số phát triển con người hay
chỉ số phát triển nhân lực – HDI. HDI là một chỉ tiên tổng hợp gồm ba tiêu chí
cụ thể: -Trình độ phát triển kinh tế -Giáo dục -Y tế Chỉ tiêu kinh tế đo bằng
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người tính theo phương pháp
sức mua tương đương để tính ra mức sống bình quân của người dân Chỉ
tiêu về phát triển giáo dục đo bằng tỷ lệ người lớn biết chữ và số năm đi học
bình quân của người dân Chỉ tiêu y tế tính bằng tuổi thọ bình quân của người
dân Mặc dù HDI là một hệ thống chỉ tiêu còn khiếm khuyết nhất định nhưng
nó vẫn là một thước đo được thế giới thừa nhận từ lâu và hiện đang được
sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực phát triển nhân lực. Từ hệ thống chỉ tiêu và
các tính các chỉ số về sự phát triển nhân lực- nhân sự HDI của Liên hợp quốc
đối với các quốc gia, vận dụng vào việc xem xét sự phát triển nguồn nhân
lực của Công ty Xuất Khẩu May Mặc để nâng cao khả năng cạnh tranh về
nhân lực- Một lợi thế lớn nhất của Việt Nam nói chung và Công ty nói
riêng. 26
• 27. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ IiI- những yêu cầu cơ bản của
cạnh tranh trên thị trường quốc tế trong điều kiện hiện nay Hiện nay, trong
quá trình thâm nhập hay mở rộng trực tiếp cho một thị trường nước ngoài
thì một yêu cầu đối với bất cứ một doanh nghiệp nào là phải tìm cách thích
nghi sản phẩm, hàng hoá của mình với thị trường cần chiếm lĩnh. Việc
thích nghi hoá, hàng hoá phải được xem xét trên các khía cạnh sau : Một là:
Hàng hoá phải được thích nghi hoá theo các đặc trưng vật lý của nó. Nó
bao gồm 2 loại thích nghi với những mức độ và yêu cầu khác nhau.: a -
Thích nghi bắt buộc Những quy định pháp lý của thị trường nước ngoài là
bắt buộc đối với nhà kinh doanh. Vì thế khi đưa một sản phẩm vào thị
trường nước ngoài thì cần tính đến những tiêu chuẩn bắt buộc của thị
trường đ ó. Chúng bao gồm: - Các định mức về an toàn sản phẩm, chẳng
hạn một số nước quy định về vật liệu an toàn dùng cho đồ chơi trẻ em... -
Các định mức về an toàn vệ sinh: Nhiều nước, nhất là các nước phát triển,
có những quy định ngặt nghèo về vệ sinh thực phẩm và kiểm tra chặt chẽ
điều đ ó như các điều kiện về bảo quản, bảo vệ, vô trùng... - Các định mức
kỹ thuật: Không phải nước nào cũng dùng điện thế 220v với tần số 50 Hz
và các phích cắm tròn mà lại dùng điện 110v, tần số 609Hz. Nhiều nước
Âu Mỹ không dùng các đơn vị đo lường như mét, ki lô gam mà dùng pound
mile. Những quy định về tiêu chuẩn trên tạo ra các cản trở phi thuế quan đối
với các mặt hàng hoá nhập khẩu, buộc các doanh nghiệp phải thích ứng
sản phẩm của mình đối với các quy định đ ó. b - Thích nghi cần thiết Mỗi
thị trường nước ngoài đều có những đ òi hỏi riêng biệt đối với hàng hoá
nhập khẩu. Vì thế để chiếm lĩnh được khách hàng mục tiêu thì phải tính đến
các nhu cầu và mong muốn của khách hàng tại đ ó. Điều đ ó có nghĩa là:
18. Không phải chỉ đơn thuần xuất khẩu, nhà xuất khẩu phải nghiên cứu thị
trường thật kỹ bao gồm cả việc nghiên cứu các động cơ kích thích và kìm
hãm mua hàng, những gì có thể đem lại cho nhà doanh nghiệp một sự
hiểu biết đầy đủ về cái mà người tiêu dùng nước ngoài đang chờ đợi: khẩu vị
của họ và gì, thói quen tiêu dùng, tần số tiêu dùng và những đặc trưng khí
hậu là gì. Đ ó là điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, tức là
nếu nhà sản xuất và xuất khẩu hiểu rõ thị trường nước ngoài cũng như thị
trường nước họ thì đ ó là cơ hội để doanh nghiệp thành công tại thị trường
đ ó. 27
• 28. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ Hai là: Hàng hoá phải tích nghi
hoá theo các đặc trưng dịch vụ của nó: Các hàng hoá công nghiệp, hàng
hoá chuyên ngành và cả hàng hoá tiêu dùng nữa đều đ òi hỏi phải được theo
dõi trong quá trình lắp đặt, bảo dưỡng và sửa chữa... cũng như các chỉ dẫn
sử dụng rõ ràng và bằng tiếng của nước được bán, ngoài sự tham gia kỹ
thuật thường xuyên hoặc tạm thời. Như vậy, nhu cầu về dịch vụ sẽ khác
nhau tuỳ thuộc vào loại hàng hoá, song cũng tuỳ theo trình độ kỹ thuật của
nhân công địa phương, trình độ văn hoá, chi phí tại chỗ cho việc sửa
chữa... Một giải pháp tốt đáng được quan tâm đối với cả nhà xuất khẩu lẫn
người tiêu dùng là cung cấp các hàng hoá đơn giản hơn và chắc chắn hơn
so với loại thiết bị dành cho người tiêu dùng của các nước phát triển nếu điều
đ ó có thể làm được, để nếu cần có thể bảo dưỡng một cách đơn giản, ít
tốn kém và giảm tần số của những lần hỏng hóc. Ba là:Thích nghi hoá
theo các đặc trưng có tính biểu tượng của hàng hoá: a - Nhận thức về biểu
tượng Mọi đồ vật dù là thông thường nhất hay đơn điện nhất cũng phản
ánh một điều gì đ ó trong tư duy của mỗi người, nó gợi nên sự chắc chắn
hay mỏng manh, tin cậy hay không tin cậy, cao cấp hay tầm thường, lịch
sự hay khẩu vị tồi... Tất cả những suy tưởng này tuỳ thuộc vào nền văn
hoá của đất nước, vào văn hoá của từng tầng lớp xã hội của nước đ ó. Như
vậy, điều quan trọng là phải trừu tượng hoá nhận thức có tính biểu tượng
của từng nước và từng đoạn thị trường, hoặc tốt hơn nữa nếu xác định
được biểu tượng của từng loại khách hàng tiềm năng đối với hàng hoá của
doanh nghiệp. Sự nghiên cứu này vần đạt đến một mức độ thích nghi nhất
định với nhận thức ở thị trường đ ó khi phân biệt một cấp độ thứ nhất (bản
thân các biểu tượng) và một cấp độ thứ hai (kết hợp nhiều biểu tượng vào
cùng một sản phẩm): - Cấp độ thứ nhất tương đối dễ nhận biết, đ ó là nhận
thức mà mỗi nền văn hoá hoặc tiểu văn hoá có được về màu sắc, về hình
dáng, về một đồ vật hay nhân vật nào đ ó, Chẳng hạn, ở Trung Quốc màu
trắng là màu tang tóc, còn màu đen là màu thông thường như các màu
khác. Màu đỏ biểu tượng cho máu, tức là cái chết hoặc là màu chính của
sản phẩm. - Cấp độ thứ hai khó nhận biết hơn vì nó thường có vẻ nghịch
lý và mâu thuẫn. Chẳng hạn tại một số vùng theo thanh giáo thì người sử
dụng một hàng hoá đẹp sẽ không tin vào sự chắc chắn của nó vì theo
quan niệm của họ một số đồ vật vừa tốt lại vừa đẹp không thể đi liền với
nhau thành một cặp. Tại một số nơi khác hình ảnh súc vật in trên một số
sản phẩm có thể làm liên tưởng đến cái chết (như hình con cá ở Châu Phi)
hay sự không sạch sẽ (như hình con cừu ở Đức). 28
19. • 29. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ b - Nhận thức về hình ảnh của
hàng hoá " Máy của Đức rất chắc chắn, giầy của ý là tốt nhất thế giới, thép
Thuỵ Điển không gì sánh nổi.. " là những nhận thức thực hay hư trong ý
nghĩ của mọi người, thậm chí là khẳng định về giá trị của sản phẩm của các
nước khác nhau. Đ ó là hình ản của " Made in" thật khó thay đổi. Với
những nhạn thức đ ó, doanh nghiệp có thể tạo ra trò chơi trên cái mà nó
biết về tất cả những ý tưởng đ ó sao cho có lợi nhất, tức là giấu đi những
gì không thuận lợi cho hàng hoá của nó. Tuy nhiên, trong khi hàng hoá
được liên kết với một hình ảnh dân tộc hoặc một vùng nào đ ó thì nó sẽ có
một tên gọi tương ứng và trong mọi trường hợp, khi đặc tính của hàng hoá
nhập ngoại " Made in " ở nước khác có giá trị gây thiệt hại cho hàng hoá địa
phương thì không nên trình bày nó như một hàng hoá xa lạ bằng cách chọn
nước mà ta có thể liên kết liên doanh một cách thuận lợi nhất. iV- những
biện pháp chủ yếu trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trong hoạt động xuất khẩu 1 – Các biện pháp nâng cao lợi thế canh
tranh Lợi thế cạnh tranh là ưu thế đạt được của doanh nghiệp (so với các
doanh nghiệp khác cùng ngành) một cách tương đối dựa trên các nguồn lực
và năng lực sản xuất của doanh nghiệp đ ó. Doanh nghiệp có lợi thế cạnh
tranh thường đạt mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình. Tỷ lệ lợi thế đạt
được của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác cùng ngành) thường
được xác định bằng một tỷ số nào đ ó, ví dụ như lợi nhuận trên doanh thu
(ROS - retum on sales) hoặc lợi nhuận trên tài sản (ROA - retum on
assets). Các tỷ suất này càng cao càng thể hiện được lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp. Nếu xem xét lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp theo
tỷ suất ROS, ta có thể biểu diễn như sau: Lợi nhuận Doanh thu - Tổng chi
phí Tổng chi phí ROS = = =1- doanh thu Doanh thu doanh thu Chi phí 1 đ/
vị SP x tổng khối lượng Chi phí1 đ/vịSP = 1 - SP =1- Giá 1 đ/vị SP Giá 1
đ/vị SP x tổng khối lượng SP Do đ ó, để có tỷ suất ROS cao hay để mức
tổng lợi nhuận (= tổng doanh thu - tổng CP) cao hơn mức trung bình của
ngành, doanh nghiệp phải có mức chi phí/đơn vị sản phẩm thấp hơn của
đối thủ cạnh tranh (Tạo lợi thế cạnh trang bên trong), hoặc làm cho sản
phẩm của mình khác với của đối thủ cạnh tranh (khác biệt hoá sản phẩm
nhằm định giá sản phẩm cao hơn đối thủ cạnh tranh (Tạo lợi thế bên
ngoài). Hoặc thực hiện đồng thời cả 2 cách. Trước đây, 29
• 30. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ các nhà kinh tế thường nhấn
mạnh một nhân tố nào đ ó liên quan đến chi phí hoặc khác biệt hoá sản
phẩm, nhưng ngày nay người ta thường chấp nhận lợi thế cạnh tranh là
kết quả của đa nhân tố. * Yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh Bốn yếu tố
tạo nên lợi thế cạnh tranh bao gồm: Hiệu quả, chất lượng, đổi mới, nhạy
cảm với khách hàng. Đây là yếu tố chung xây dựng nên lợi thế cạnh tranh,
chúng biểu thị 4 cách cơ bản để giảm chi phí và đa dạng hoá mà bất kỳ một
doanh nghiệp nào sản xuất một sản phẩm hay một dịch vụ nào cũng có
thể áp dụng. Năng lực của doanh nghiệp được hình thành từ những kỹ
năng trong việc khai thác, phối hợp các nguồn lực và hướng các nguồn lực
vào mục đích sản xuất. Những kỹ năng này thường trực trong công việc
hàng ngày của doanh nghiệp, được thể hiện qua các cách thức ra quyết
định và quản lý các quá trình nội bộ của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu
20. đề ra. Để có những năng lực riêng biệt, ít nhất doanh nghiệp phải có hoặc
một nguồn lực độc đáo và kỹ năng cần thiết để khai thác nguồn lực đ ó,
hoặc một khả năng quản lý hữu hiệu để quản lý các nguồn lực chung. Tuy
nhiên, khi đã có được lợi thế cạnh tranh thì doanh nghiệp sẽ duy trì được
lợi thế đ ó trong bao lâu, nói cách khác là khi nào các đối thủ cạnh tranh
cũng đạt được lợi thế đ ó. Điều đ ó phục thuộc vào 3 yếu tố: độ cao của
rào cản bắt chước, khả năng đổi mới của đối thủ cạnh tranh và sự vận
động tổng thể của môi trường ngành. Thường thì nguồn lực dễ bị sao
chép hơn các kỹ năng, năng lực dựa trên cơ sở hữu hình thường dễ bị bắt
chước hơn các năng lực dựa trên cơ sở vô hình. Do đ ó, để duy trì được lâu
dài lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp phải tích cực nâng cao trình độ quản lý,
nâng cao uy tín của doanh nghiệp, giữ vững các bí quyết công nghệ và
chiến lược marketing. Khi một doanh nghiệp thực hiẹn một chiến lược, tức
là ký một cam kết dài hạn dựa trên những cơ sở, những nguồn lực và năng
lực nhất định. Như vậy, một khi các đối thủ cạnh tranh đã thiết lập những
cam kết dài hạn về một phương thức kinh doanh nào đ ó, thì các đối thủ
này cũng chậm trong việc sao chép các lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp được đổi mới. Sự vận động tổng thể của môi trường thể hiện ở
mức độ năng động của ngành. Những ngành nào năng động nhất là
những ngành có tốc độ đổi mới sản phẩm nhanh nhất. Khi các hàng rào
ngăn cản việc sao chép là thấp thì các đối thủ cạnh tranh là rất nhiều và
môi trường năng động với các đối thủ luôn thay đổi, do đ ó lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp trở nên tạm thời. 30
• 31. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ 2 – Xác định các chiến lược
cạnh tranh Sau khi tìm hiểu lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp phải phân
tích, đánh giá và lựa chọn chiến lược cạnh tranh thích hợp tuỳ từng hoàn
cảnh và từng điều kiện cụ thể. Sự phù hợp của một chiến lược cạnh tranh
có thể được xác định thông qua việc kiểm tra tính nhất quán của các mục
tiêu và các chính sách đã đề xuất, sự phù hợp với nguồn lực, với môi trường,
cùng khả năng khai thác và truyền đạt thông tin. Mục tiêu chiến lược cạnh
tranh thể hiện ý định của doanh nghiệp trong việc khai thác lợi thế cạnh
tranh của mình trên toàn bộ thị trường, hoặc trên một số đoạn thị trường
hạn chế. Mục tiêu chiến lược được hình thành dựa trên phân tích các yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện qua mô
hình sau: Điểm mạnh Cơ hội và những và điểm yếu mói đe doạ của của
doanh ngành (về kinh nghiệp tế và kỹ tuật Nhân tố bên Mục tiêu Nhân tố bên
trong doanh ngoài doanh nghiệp chiến nghiệp lược Động lực và cạnh
Những mong muốn nhu cầu của xã hộ rộng lớn những người hơn (chính
sách, thực hiện chủ mói quan tâm yếu của xã hội, Các yếu tố ảnh hưởng tới
sự hình thành mục tiêu chiến lược Bằng cách kết hợp lợi thế và mục tiêu
chiến lược, có 3 dạng chiến lược cạnh tranh phổ biến là chiến lược nhấn
mạnh chi phí, chiến lược khác biệt hoá và chiến lược trọng tâm hoá. Các
chiến lược này có thể sử dụng riêng rẽ hoặc được kết hợp với nhau. *
Chiến lược nhấn mạnh chi phí Chi phí được coi là yếu tố quan trọng nhất
trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi
phí càng thấp thì doanh nghiệp càng có lợi thế cạnh tranh càng cao so với
các đối thủ. Cụ thể: 31
21. • 32. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ - Thứ nhất: Doanh nghiệp có
thể đặt mức giá thấp hơn đối thủ mà vẫn đảm bảo lợi nhuận các đối thủ,
hoặc đạt mức lợi nhuận cao hơn khi mức giá trong ngành là bằng nhau. -
Thứ hai: Khi cạnh tranh trong ngành tăng và các đối thủ bắt đầu cạnh
tranh bằng giá, thì doanh nghiệp sẽ đứng vững hơn trong cạnh tranh vì chi
phí sản xuất thấp hơn đối thủ của mình. Để theo đuổi chiến lược cạnh
tranh nhấn mạnh chi phí, doanh nghiệp phải có ưu thế cạnh tranh bên
trong hay còn gọi là khả năng làm chủ chi phí. Điều đ ó có nghĩa là doanh
nghiệp phải có thị trường tương đối lớn (phân đoạn thị trường thấp), có
nhóm khách hàng ổn định, hoặc phải có những thuận lợi trong sản xuất và
trong quản lý nguyên vật liệu. Phân đoạn thị trường thấp, hay có nhóm
khách hàng ổn định sẽ giúp doanh nghiệp tránh những khoản tăng lớn về
chi phí đầu tư, nghiên cứu thị trường về nhu cầu tiêu dùng, đổi mới và thích
nghi hoá sản phẩm... Tuy nhiên, vì nhấn mạnh chi phí nên sản phẩm của
doanh nghiệp thường không có độ khác biệt hoá cao, nó không quá chênh
lệch so với mức của người khác biệt hoá. Do đ ó, chiến lược của sản phẩm
thường chỉ ở mức độ trung bình, chỉ nhằm thoả mãn những nhu cầu tiêu
dùng bình dân nên chi phí thấp chỉ có ưu thế cạnh tranh khi sản phẩm của
doanh nghiệp được khách hàng chấp nhận. Trong môi trường quốc tế, cần
đánh giá chiến lược theo hai phương diện: phương diện marketing, việc mở
rộng các thị trường mới sẽ cho phép tăng cầu tiềm năng và đạt được mức
sản xuất tối ưu nhất. Nhưng do doanh nghiệp nhấn mạnh chi phí nên
những nghiên cứu về khách hàng, về đổi mới hay khác biệt hoá sản phẩm
để tiếp cận thị trường là khó thực hiện. Để đạt được những yêu cầu đ ó,
doanh nghiệp cần phải thiết kế những sản phẩm theo tiêu chuẩn toàn cầu
hoặc ít ra là tiêu chuẩn Châu lục mới mong thoả mãn số lượng lớn các khách
hàng trên thị trường. - Về phương diện sản xuất, nếu có thể, doanh nghiệp
sẽ tổ chức sản xuất ở nước ngoài để tận dụng nguồn nhân công sẵn có,
hạn chế các chi phí về chuyên chở, giảm chi phí trung bình ở mức độ tối
thiểu. * Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm Khác với chiến lược nhấn mạnh
chi phí , chiến lược khác biệt hoá dựa vào cạnh tranh bên ngoài, tức là tính
độc đáo hay mức độ hoàn thiện của sản phẩm về kỹ thuật, dịch vụ hay
hình ảnh. Mục địch của chiến lược này là cho ra những sản phẩm hàng
hoá hoặc dịch vụ được người tiêu dùng nhận thức là độc đáo nhất theo nhận
xét của họ. Khả năng khác biệt hoá sản phẩm cho phép doanh nghiệp có
thể đặt mức giá cao hơn đáng kể so với mức trung bình 32
• 33. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ của ngành vì khách hàng tin
tưởng chất lượng của sản phẩm đã được khác biệt hoá tương ứng với sự
chênh lệch giá đ ó. Sự khác biệt hoá sản phẩm có thể đạt được theo 3 cách
chủ yếu: Chất lượng, đổi mới tính thích nghi với khách hàng (nhu cầu, tâm
lý). Người khác biệt hoá càng ít bắt chước đối thủ càng bảo vệ được khả
năng cạnh tranh của mình, do vậy mà sự hấp dẫn thị trường của họ càng
mạnh mẽ và rộng khắp. Doanh nghiệp chọn chiến lược này có thể quyết
định hoạt động trên phạm vi thị trường rộng nhưng cũng có thể chỉ lựa
chọn phục vụ một số mảng thị trường mà ở đ ó có lợi thế khác biệt hoá đặc
biệt. Khả năng khác biệt hoá mạnh mẽ cho phép doanh nghiệp thoát khỏi áp
lực cạnh tranh, nhất là khi trên thị trường có nhiều sản phẩm tương tự. Để
22. sự khác biệt hoá về sản phẩm được khách hàng nhận thức một cách rõ ràng
và bền vững doanh nghiệp phải thực hiện những cố gắng to lớn về giao
tiếp, truyền tin... * Chiến lược tập trung hoá (Hay trọng tâm hoá) Chiến lược
này chủ yếu định hướng phục vụ nhu cầu của một nhóm hữu hạn người
tiêu dùng hay một mảng thị trường dựa trên lợi thế cạnh tranh là tập trung
các nguồn lực, cho phép phát huy năng lực tối đa của doanh nghiệp nhỏ để
cạnh tranh với các đối thủ có ưu thế. Chiến lược này tạo cơ hội cho nhà
kinh doanh tìm cách lấp đầy khoảng trống nhu cầu cần thiết của khách
hàng. Về bản chất chiến lược tập trung hoá là chiến lược cạnh tranh theo
đuổi một khả năng riêng biệt nào đ ó (hiệu quả, chất lượng, đổi mới, thích
nghi với khách hàng) dựa trên một loại lợi thế chi phí thấp hoặc khác biệt hoá
sản phẩm hoặc cả hai. Khi doanh nghiệp tấn công thị trường thế giới, điều
quan trọng trước tiên là phải tiến hành phân đoạn thị trường để tìm kiến thị
trường thích hợp - là thị trường mà doanh nghiệp có mức độ làm chủ hoàn
toàn, để có thể tránh sự cạnh tranh bởi doanh nghiệp dẫn đầu về chi phí
hoặc doanh nghiệp khác biệt hoá về phương diện sản xuất, chiến lược
trọng tâm hoá vẫn theo đuổi logic chi phí tối thiểu. Ràng buộc quan trọng
nhất là phải đảm bảo giữ vững hình ảnh chuyên môn hoá và hình ảnh nhãn
hiệu của doanh nghiệp ở nước ngoài. Sau đây là những đúc kết của
Micheal Porterr về các yêu cầu phổ biến liên quan đến các chiến lược: 33
• 34. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ Chiến Những yêu cầu chung về
kỹ Những yêu cầu chung về tổ lược năng và nguồn lực chức - Đầu tư vốn
lâu dài và khả năng - Kiểm tra chặt chẽ chi phí để có vốn -Các báo cáo kiểm
tra liên tục và Chiến - Kỹ năng chế tạo thiết kế chặt chẽ lược - Tinh thần
nhiệt tình của người - Tổ chức cơ cấu và phân rõ trách nhấn lao động.
nhiệm. mạnh - Các sản phẩm được thiết kế dễ - Các động lực dựa vào việc
đạt chi dàng cho sản xuất được các mục tiêu định lượng phí - Hệ thống phân
phối chi phí nghiêm ngặt (không làm việc thấp theo cảm tính) - Khả năng
mạnh mẽ về marketing, có sức sáng tạo vao - Sự phối hợp tốt giữa các
chức và mạnh bề nghiên cứu cơ bản năng về nghiên cứu và phát Chiến -
Nổi tiếng về chất lượng hoặc đi triển,,,4 sản phẩm và marketing lược đầu
về công nghệ - Các thước đo trừu tượng thay khác - Truyền thống lâu đời
trong thế cho các thước đo định lượng. biệt ngành hoặc sự kết hợp độc đáo
- Những thuận tiện đẻ thu hút lao hoá các kỹ năng có được từ ngàh động kỹ
thuật cao, các nhà khoa sản kinh doanh khác. học, hoặc những người có
khả phẩm - Phối hợp tốt giữa các luồng năng sáng tạo phân phối Chiến lược
trọng Sự kết hợp giữa các yêu cầu trên hướng vào thị trường cụ thể tâm hoá
34
• 35. Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ Chương II Thực trạng về khả
năng cạnh tranh của Công ty may xuất khẩu trong hoạt động xuất khẩu
hàng may mặc Thời trang giai đoạn 1999 – 2003 I – Khái quát về sản xuất
kinh doanh của Công ty 1- Những thuận lợi , khó khăn : 1.1- Thuận lợi :
a ) Cơ sở vật chất : - Trong quá trình hoạt động công ty được đầu tư cải
tạo lại nhà kho thành một xưởng sản xuất 2 tầng. Tầng 1 dùng làm kho
chứa nguyên liệu, thành phẩm. Tầng 2 làm phân xưởng sản xuất . - Công
ty đã không ngừng đầu tư mua sắm thêm máy móc thiết bị (100 % là máy