1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NINH HÒA
TRƯỜNG THCS TRẦN QUANG KHẢI
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁPĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
QUẢN LÝ LỚP HỌCQUẢN LÝ LỚP HỌC
BẰNG CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤCBẰNG CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC
KỶ LUẬT TÍCH CỰCKỶ LUẬT TÍCH CỰC
NINH HÒA, THÁNG 10 NĂM 2010
2. Phần I
Vấn đề trừng phạt thân thể trẻ em
Sự cần thiết phải chấm dứt tình trạng này
Chương 1:
Thực trạng trừng phạt thân thể trẻ em tại
Việt Nam
3. Phần I; Chương 1:
Thực trạng trừng phạt thân thể trẻ em tại Việt Nam
1. Khái niệm kỷ luật và trừng phạt thân thể:
Trừng phạt thân thể là các hành vi, thái độ, lời nói do người lớn hoặc người có quyền gây ra nhằm giáo dục trẻ nhưng làm tổn thương trẻ em về
thể xác (đánh đập, quỳ gối,...) và tinh thần (chửi mắng, sĩ nhục, bỏ mặc...)
4. 2. Thực trạng TPTT trẻ em tại Việt Nam
Trừng phạt trẻ em là vấn đề không mới ở
Việt Nam, sự xuất hiện và tồn tại của nó
gắn liền với quan điểm giáo dục “yêu
cho roi cho vọt” của người lớn
Phần I; Chương 1:
Thực trạng trừng phạt thân thể trẻ em tại Việt Nam
5. 2. Thực trạng TPTT trẻ em tại Việt Nam
• Dùng compa và que tầm vông đánh học sinh
• Cô giáo đánh gãy xương mũi học sinh
• Cha mẹ vắng mặt trong buổi họp phụ huynh, học sinh
bị phạt 20 roi
• Cô giáo bắt 47 học sinh liếm ghế
Phần I; Chương 1:
Thực trạng trừng phạt thân thể trẻ em tại Việt Nam
6. Chương 2
Nguyên nhân của việc sử dụng biện pháp
trừng phạt thân thể trẻ em
Một số quan niệm sai lầm
Lý lẽ ngụy biện thứ nhất: TPTT có tác dụng ngay
tức thì. Khi bị TPTT trẻ sẽ sợ và lập tức làm theo
yêu cầu của người lớn, điều này có tác dụng ổn
định và duy trì kỷ luật. TPTT sẽ nhanh chóng, đơn
giản so với các biện pháp giáo dục khác.
7. Chương 2
Nguyên nhân của việc sử dụng biện pháp
trừng phạt thân thể trẻ em
Một số quan niệm sai lầm
Lý lẽ ngụy biện thứ hai: Việc TPTT trẻ em cũng
đâu có ảnh hưởng lâu dài, nặng nề đến thế!
8. Chương 2
Nguyên nhân của việc sử dụng biện pháp
trừng phạt thân thể trẻ em
Một số quan niệm sai lầm
Lý lẽ ngụy biện thứ ba: TPTT là biện pháp bất đắc
dĩ cuối cùng. Đối với một số học sinh cá biệt, khó
bảo thì TPTT là biện pháp duy nhất để cho trẻ
vâng lời.
9. Chương 2
Nguyên nhân của việc sử dụng biện pháp
trừng phạt thân thể trẻ em
Một số quan niệm sai lầm
Lý lẽ ngụy biện thứ tư: Tôi cũng đã bị TPTT và
nhờ đó mà tôi nên người.
10. Chương 2
Nguyên nhân của việc sử dụng biện pháp
trừng phạt thân thể trẻ em
Một số quan niệm sai lầm
Lý lẽ ngụy biện thứ năm: Đánh trẻ là một việc
bình thường để giáo dục trẻ.
11. Chương 3
Vì sao cần phải chấm dứt trừng phạt thân thể
trẻ em
Hậu quả của việc TPTT không những sẽ ảnh
hưởng nặng nề đến bản thân trẻ mà còn ảnh hưởng đến
gia đình, cộng đồng, xã hội và ngay cả người sử dụng
biện pháp trừng phạt trẻ. Vì thế, chúng ta cần có biện
pháp giáo dục mang lại hiệu quả cao hơn. Đó chính là
các biện pháp giáp dục kỷ luật tích cực.
12. Chương 3
Vì sao cần phải chấm dứt trừng phạt thân thể
trẻ em
1. Hậu quả của việc sử dụng các biện pháp TPTT đối với
trẻ em, gia đình và xã hội.
a. TPTT ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển trí
tuệ của trẻ.
b. Ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của trẻ.
c. Ảnh hưởng đến mối quan hệ thầy trò.
d. Ảnh hưởng đến kết quả học tập của trẻ.
1.1 Hậu quả đối với trẻ.
a. TPTT ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển trí
tuệ của trẻ.
b. Ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của trẻ.
c. Ảnh hưởng đến mối quan hệ thầy trò.
d. Ảnh hưởng đến kết quả học tập của trẻ.
1.1 Hậu quả đối với trẻ.
13. Chương 3
Vì sao cần phải chấm dứt trừng phạt thân thể
trẻ em
1. Hậu quả của việc sử dụng các biện pháp TPTT đối với
trẻ em, gia đình và xã hội.
a. Cảm xúc của giáo viên.
Không phải thầy cô giáo khi sử dụng TPTT
cũng do ghét bỏ học sinh. Do đó, sau khi trách phạt
học sinh, đa số giáo viên đều cảm thấy bối rối, ân
hận, day dứt và tự trách mình…, mà chung nhất là
buồn vì cảm thấy mình bất lực trong cách giáo dục
các em.
1.2 Hậu quả đối với những người khác.
14. Chương 3
Vì sao cần phải chấm dứt trừng phạt thân thể
trẻ em
1. Hậu quả của việc sử dụng các biện pháp TPTT đối với
trẻ em, gia đình và xã hội.
c. Đối với gia đình, cộng đồng và toàn xã hội.
Hậu quả của việc TPTT không những sẽ ảnh hưởng
nặng nề đến bản thân trẻ mà còn ảnh hưởng đến gia đình,
cộng đồng, xã hội và ngay cả người sử dụng biện pháp trừng
phạt trẻ. Vì thế, chúng ta cần có biện pháp giáo dục mang lại
hiệu quả cao hơn. Đó chính là các biện pháp giáp dục kỷ luật
tích cực.
1.2 Hậu quả đối với những người khác.
b. Ảnh hưởng tới các mối quan hệ của giáo viên.
d. Cảm xúc của cha mẹ học sinh và dư luận xã hội.
15. Chương 3
Vì sao cần phải chấm dứt trừng phạt thân thể
trẻ em
2. TPTT trẻ em không phù hợp với đạo đức nghề nghiệp
của người giáo viên, trái với phương pháp giáo dục, đi
ngược lại mục tiêu giáo dục.
16. Chương 3
Vì sao cần phải chấm dứt trừng phạt thân thể trẻ em
3. TPTT trẻ em là vi phạm các văn bản pháp lý quốc gia
và quốc tế.
Các văn bản quốc gia
a. Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Điều 7: Các hành vi bị nghiêm cấm.
6. Hành hạ, ngược đãi, làm nhục, chiếm đoạt, bắt cóc, mua
bán, đánh tráo trẻ em; lợi dụng trẻ em vì mục đích trục lợi;
xúi giục trẻ em thù ghét cha mẹ, người giám hộ hoặc xâm
phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của người
khác;
8. Cản trở việc học tập của trẻ em.
9. Sử dụng biện pháp có tính chất xúc phạm, hạ thấp danh
dự, nhân phẩm hoặc dùng nhục hình đối với trẻ em vi phạm
pháp luật.
17. Chương 3
Vì sao cần phải chấm dứt trừng phạt thân thể trẻ em
3. TPTT trẻ em là vi phạm các văn bản pháp lý quốc gia
và quốc tế.
Các văn bản quốc gia
a. Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Điều 14: Quyền được tôn trọng, bảo vệ tính mạng, thân
thể, nhân phẩm và danh dự.
Trẻ em được gia đình, Nhà nước và xã hội tôn trọng,
bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm và danh dự.
18. Chương 3
Vì sao cần phải chấm dứt trừng phạt thân thể trẻ em
3. TPTT trẻ em là vi phạm các văn bản pháp lý quốc gia
và quốc tế.
Các văn bản quốc gia
b. Bộ luật Hình sự
Điều 104: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác.
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%
hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
sáu tháng đến ba năm.
a) …
b) Đối với trẻ em.
19. Chương 3
Vì sao cần phải chấm dứt trừng phạt thân thể trẻ em
3. TPTT trẻ em là vi phạm các văn bản pháp lý quốc gia
và quốc tế.
Các văn bản quốc gia
b. Bộ luật Hình sự
Điều 109: Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp
hoặc quy tắc hành chính.
1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở
lên, do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành
chính, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
20. Chương 3
Vì sao cần phải chấm dứt trừng phạt thân thể trẻ em
3. TPTT trẻ em là vi phạm các văn bản pháp lý quốc gia
và quốc tế.
Các văn bản quốc gia
b. Bộ luật Hình sự
Điều 110: Tội hành hạ người khác.
1.Người nào đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 1 năm đến 3 năm:
a) Đối với người già, trẻ em, phụ nữ có thai hoặc
người tàn tật;
b) Đối với nhiều người.
21. Chương 3
Vì sao cần phải chấm dứt trừng phạt thân thể trẻ em
3. TPTT trẻ em là vi phạm các văn bản pháp lý quốc gia
và quốc tế.
Các văn bản quốc gia
c. Luật Giáo dục
Điều 75: Các hành vi nhà giáo không được làm.
Nhà giáo không được có hành vi sau đây:
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể
người học.
22. Chương 3
Vì sao cần phải chấm dứt trừng phạt thân thể trẻ em
3. TPTT trẻ em là vi phạm các văn bản pháp lý quốc gia
và quốc tế.
Các văn bản quốc gia
c. Luật Giáo dục
Điều 108: Xử lý vi phạm
Người nào có một trong các hành vi sau đây thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
6. Xâm phạm nhân phẩm, thân thể nhà giáo; ngược đãi,
hành hạ người học.
23. Nghị định số 114/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử
phạt hành chính về dân số và trẻ em.
Điều 17: Hành vi hành hạ, ngược đãi, làm nhục trẻ em; lợi dụng
trẻ em vì mục đích trục lợi.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
- Lăng nhục, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, gây tổn
thương về tinh thần của trẻ em.
- Đối xử tồi tệ, bắt nhịn ăn, nhịn uống, chịu rét, mặc rách,
không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân, giam hãm ở nơi có
môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc bắt làm những việc trái đạo
đức xã hội.
Bắt trẻ đi ăn xin; cho thuê, cho mượn trẻ em hoặc sử
dụng trẻ em để đi ăn xin; cho thuê; cho mượn trẻ em để xin ăn.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
hành vi đánh đập hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể trẻ
em làm cho trẻ em đau đớn về thể xác và tinh thần.
24. Chương 3
Vì sao cần phải chấm dứt trừng phạt thân thể trẻ em
3. TPTT trẻ em là vi phạm các văn bản pháp lý quốc gia
và quốc tế.
Văn bản quốc tế.
Công ước về quyền trẻ em đã được hầu hết các quốc gia
ký tham gia, có những điều khoản quy định quyền của trẻ
em được bảo vệ tránh khỏi mọi hình thức bạo lực:
Điều 19: Quyền được bảo vệ tránh khỏi mọi hình thức bạo
lực xâm phạm đến thể xác và tinh thần.
1. Các quốc gia thành viên phải thực hiện mọi biện pháp
pháp chế, hành chính, xã hội và giáo dục thích hợp để bảo
vệ trẻ em khỏi mọi hình thức bạo lực về thể xác hoặc tinh
thần, gây tổn thương hay xúc phạm, bỏ mặc hoặc sao nhãng
trong việc chăm sóc, ngược đãi hoặc bóc lột, kể cả xâm
phạm về tình dục, trong khi trẻ em vẫn nằm trong vòng
chăm sóc của cha hay mẹ, hay cả cha lẫn mẹ, một hay nhiều
người giám hộ pháp lý, hoặc của bất kì người nào khác
được giao việc chăm sóc trẻ em.
25. Phần II
Các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực
thay thế việc trừng phạt thân thể trẻ em
Chương I
khái niệm và sự cần thiết phải sử dụng các biện pháp
giáo dục kỷ luật tích cực
26. Phần II Chương I:khái niệm và sự cần thiết phải sử dụng các biện
pháp giáo dục kỷ luật tích cực
• I. Khái niệm về giáo dục kỷ luật tích cực
Giáo dục kỷ luật tích cực là giáo dục dựa trên nguyên
tắc vì lợi ích tốt nhất của trẻ; không làm tổn thương đến
thể xác và tinh thần của trẻ; có sự thỏa thuận giữa
người lớn – trẻ em và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý
của trẻ.
27. Phần II Chương I:khái niệm và sự cần thiết phải sử dụng các biện
pháp giáo dục kỷ luật tích cực
II. Sự cần thiết phải sử dụng biện pháp giáo dục kỷ luật
tích cực.
a. Lợi ích của việc sử dụng các biện pháp giáo dục kỷ
luật tích cực đối với học sinh và giáo viên.
Hãy xem cách giải quyết tình huống rất thông thường
của hai giáo viên sau:
28. Phần II Chương I:khái niệm và sự cần thiết phải sử dụng các biện
pháp giáo dục kỷ luật tích cực
Một học sinh loay hoay làm việc riêng trong giời học, giáo viên gọi em
trả lời câu hỏi. Em giật mình đứng dậy và không trả lời được
Giáo viên 1:
Cô nhắc lại câu hỏi nhé
1. Em nào giúp bạn mình trả lời
câu hỏi này?
2. Em nhắc lại đi!
3. Em trả lời được rồi!
4. Em nhớ tập trung vào bài học
nhé!
Giáo viên 2:
1. Học thì dở, nói chuyện thì hay!
Đứng im đấy!
2. Ai trả lời?
3. Nhắc lại đi!
4. Xòe tay ra!(đánh hai cái vào
tay)
5. Ngồi xuống! Lần sau còn vi
phạm nữa thì quét lớp một tuần
nghe chưa!
29. Khi giáo viên sử dụng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực,
không dùng roi vọt, không nhục mạ thì cả học sinh và giáo viên
đều được lợi:
Học sinh Giáo viên
- Có nhiều cơ hội chia sẻ và bảy tỏ.
Được mọi người quan tâm, tôn
trọng và lắng nghe ý kiến, không
mất niềm tin.
- Tích cực chủ động hơn trong học
tập.
- Tự tin trước mọi người, khả năng
của trẻ được phát huy.
- Nhận ra lỗi của mình, cảm thấy hòa
nhập với tập thể.
- Được sự quan tâm của giáo viên,
tiếp thu bài tốt hơn.
- Vui vẻ đến lớp, thích học hơn.
- Gần giũ với bạn bè, thầy cô hơn.
- Giảm được áp lực quản lý lớp học
do học sinh hiểu và tự giác cấp
hành kỷ luật. Từ đó giáo viên tạo
được sự tin tưởng nơi học sinh,
được học sinh tôn trọng và quý
mến.
- Xây dựng được mối quan hệ thân
thiện giữa thầy và trò.
- Xây dựng được sự đoàn kết, thống
nhất cao trong lớp học.
- Nâng cao hiệu quả quản lý lớp học
góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục.
- Được sự đồng tình ủng hộ từ phía
gia đình học sinh và xã hội.
30. b. Lợi ích của việc sử dụng các biện pháp giáo dục kỷ
thuật tích cự đối với gia đình, nhà trường và cộng
đồng.
1. Nhà trường có môi trường sư phạm thân thiện, an toàn,
tạo được niềm tin đối với xã hội.
2. Xã hội có những công dân tốt, có thể phục vụ, cống hiến
cho gia đình, xã hội trong tương lai.
3. Giảm thiểu được các tệ nạn xã hội, nạn bạo hành, bạo
lực.
4. Các khoản chi phí để chăm sóc, điều trị và trợ giúp gia
đình trẻ (nạn nhân của bạo hành/ bạo lực) sẽ được dành để
phục vụ nhân dân, nâng cao đời sống cộng động, xã hội.
5. Gia đình hạnh phúc, xã hội phồn vinh.
Vì những lợi ích trên, chúng ta cần phải sử dụng các biện
pháp giáo dục kỷ luật tích cực.
31. Phần II Chương 2
Các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực
I. Các biện pháp để thay đổi quan niệm, nhận thức của
giáo viên về giáo dục kỷ luật.
Thay đổi một nếp nghĩ hay thói quen đã tồn tại trong
nhiều năm không phải là điều dễ dàng. Thay đổi cả một
quan điểm đã ăn sâu vào tiềm thức lại càng cần phải có
những biện pháp hiệu quả, có sự hợp tác của nhiều người
và cần một thời gian nhất định. Vì vậy, mỗi giáo viên cần
phải chuẩn bị cho mình một tâm thế tự tin để thay đổi.
32. Phần II Chương 2
Các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực
II. Những khó khăn khi thay đổi quan điểm nhận thức về giáo dục
kỷ luật của giáo viên.
1. Quan niệm còn tồn tại về giáo dục kỷ luật
Chúng ta vẫn thường nghe như:
“Yêu cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi”,
“ Thuốc đắng giã tật sự thật mất lòng”,
“Miếng ngon nhớ lâu, đòn đau nhớ đời”…
33. Phần II Chương 2
Các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực
II. Những khó khăn khi thay đổi quan điểm nhận thức về giáo dục
kỹ luật của giáo viên.
2. Áp lực công việc.
Đại bộ phận giáo viên còn phải đương đầu với nhiều vấn đề
trong cuộc sống đời thường nên dễ bị căng thẳng, dễ sinh ra cáu gắt khi
đối mặt với những vấn đề của lớp học như áp lực về sĩ số học sinh
quá đông, điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện giảng dạy thiếu
thốn, có lúc gặp phải thái độ không hợp tác của phụ huynh và
“khoản trắng” việc giáo dục con cái cho giáo viên, họ cho rằng nhà
trường có trách nhiệm dạy dỗ con cái họ nên họ không cần quan tâm
hợp tác vv…
Do nôn nóng, giáo viên thường phải giải quyết các vấn đề xảy
ra trong quá trình dạy học như học sinh quên vở, nói chuyện trong giờ
học, lười học, không làm bài bằng cách phạt quỳ, đánh vào tay, sỉ nhục
học sinh … những cách này được coi là những cách ít tốn thời gian
nhất, hiệu quả nhanh nhất. Bên cạnh đó, một bộ phận giáo viên còn
chưa tâm huyết với nghề. Thiếu kinh nghiệm giảng dạy, không biết
cách xử lý các tình huống không muốn xảy ra trong lớp nên thường
chọn biện pháp đánh phạt học sinh.
34. Phần II Chương 2
Các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực
III. Giáo viên cần làm gì để chuẩn bị cho sự thay đổi?
Cần thấy rõCần thấy rõ:: TPTT trẻ em là một sự xúc phạm tội
lỗi, là vi phạm Luật Giáo dục, vi phạm Công ước
của Liên Hợp quốc về Quyền trẻ em và nếu ở mức
độ nặng là vi phạm hình sự.
Cũng nên hiểu rằng: TPTT trẻ em chỉ có tính hiệu
quả nhất thời và chỉ có tác dụng trước mắt.
Giáo viên cũng không nên cho rằng: Ngoài việc
TPTT trẻ em sẽ không còn biện pháp nào khác có
hiệu quả hơn.
35. Phần II Chương 2
Các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực
IV. Một số gợi ý nhằm tạo ra sự thay đổi nhận thức và quan điểm
cá nhân về giáo dục kỹ luật.
Trong điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước ta hiện nay, cơ
sở vật chất trường học còn thiếu thốn, đời sống của giáo
viên còn nhiều khó khăn, các hoạt động hỗ trợ giáo dục
chưa được đáp ứng đầy đủ thì việc tìm các biện pháp thay
thế sự TPTT trẻ em sẽ là một khó khăn thách thức không
nhỏ.
36. Phần II Chương 2
Các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực
IV. Một số gợi ý nhằm tạo ra sự thay đổi nhận thức và quan điểm
cá nhân về giáo dục kỹ luật.
1. Một số gợi ý dành cho giáo viên.
- Hãy suy nghĩ sâu sắc về nghề dạy học.
- Hãy suy ngẫm về mình.
- Quan tâm chăm sóc bản thân (cả về mặt thể chất, tình cảm và tâm
lý)
- Tự đặt mình và hoàn cảnh của trẻ.
- Ghi chép nhật ký công tác lớp.
- Luôn tạo ra niềm vui cho bản thân.
- Gác lại những ưu phiền trong cuộc sống khi tiếp xúc với trẻ.
- Luôn trao đổi, học tập kinh nghiệm với đồng ngiệp.
- Không tiết kiệm lời khen với trẻ.
- Tạo không khí lớp học sinh động.
- Phối hợp với nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
-Xây dựng Hộp thư “Điều em muốn nói”.
-Tìm sự trợ giúp
37. Phần II Chương 2
Các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực
IV. Một số gợi ý nhằm tạo ra sự thay đổi nhận thức và quan điểm
cá nhân về giáo dục kỹ luật.
Nhà trường cần có một cơ chế cụ thể trong việc thực
hiện các biện pháp giáo dục tích cực. Cơ chế này được
xây dựng trên cơ sở thống nhất của hội đồng sư phạm
bao gồm đầy đủ các nội dung như kiểm tra giám sát việc
thực hiện, khen thưởng, tôn vinh những giáo viên thực
hiện tốt, kỷ luật nghiêm khắc những giáo viên vi phạm
nội qui. Việc nhà trường thực hiện tốt cơ chế này sẽ
được đảm bảo tất cả học sinh đều được hưởng lợi ích
của biện pháp giáo dục tích cực.
38. Phần II Chương 3
Các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực áp dụng tại lớp học
1. Thay đổi cách cư sử trong lớp học.
- Xây dựng những quy tắc rõ ràng nhất quán.
- Khuyến khích động viên tích cực.
Một số gợi ý các hình thức khen thưởng và động viên dành cho
học sinh trung học:
+ Thi đua giành danh hiệu lớp tiêu biểu.
+ Học sinh tiêu biểu trong tuần.
+ Phiếu khen.
Có nhiều cách khuyến khích động viên khích lệ học sinh.
Hãy thử nghiệm những ý tưởng của riêng mình. Nhớ ghi lại những
việc mình làm, những biện pháp có tác dụng và những cách không
có hiệu quả.
+ Người trợ giảng.
+ Gửi thư khen về nhà.
+ Giáo viên hoặc hiệu trưởng gọi điện thoại.
39. Phần II Chương 3
Các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực áp dụng tại lớp học
- Những hình thức xử phạt phù hợp và nhất quán.
a. Các biện pháp xử phạt: mục đích dạy cho học sinh biết rằng sự
lựa chọn cách xử lí đó không phải là sự lựa chọn đúng đắn.
b. Tuyệt đối không sử dụng những hình thức phạt mang tính bạo
lực.
c. Tránh gây căng thẳng đối với học sinh.
d. Khi áp dụng các hình thức xử phạt nên nói rõ sai phạm của học
sinh.
e. Hãy áp dụng hình thức xử phạt một cách công bằng và bình tĩnh.
f. Việc áp dụng các hình thức phạt một cách nhất quán, công bằng
và bình đẳng không có nghĩa là luôn cứng nhắc, áp dụng một cách
máy móc trong mọi trường hợp.
g. Không phạt học sinh vì những quy định chưa thỏa thuận trước.
40. Phần II Chương 3
Các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực áp dụng tại lớp học
- Những hình thức xử phạt phù hợp và nhất quán.
Một số biện pháp xử phạt:
* Tước bỏ các đặc quyền.
* Tạm dừng việc học tập để học sinh tự kiểm điểm
bản thân: yêu cầu học sinh viết ra các câu trả lời. “
Chuyện gì đã xảy ra? Em có thể làm gì khác? Có thể
giải quyết chuyện đó theo cách nào?”
* Báo cáo hàng ngày:
41. Phần II Chương 3
Các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực áp dụng tại lớp học
* Báo cáo hàng ngày:
Họ tên Học sinh:……………………..
Lớp:……
BÁO CÁO HÀNG NGÀY
1. Không làm bài tập về nhà.
2. Nói chuyện, làm việc riêng trong giờ học.
3. Mất trật tự, chưa nghiêm túc khi xếp hàng.
4. Ra khỏi chỗ một cách tự nhiên.
5. Trêu chọc bạn, bắt nạt và nói những điều xúc phạm bạn.
6. Nói tục.
7. Đánh nhau.
8. Không nghe lời thầy cô.
9. Vứt giấy rác bừa bãi ra sân trường, lớp học, viết vẽ bậy lên
bản, lên tường.
- Làm gương trong cách cư xử.
42. 2. Quan tâm đến những khó khăn của trẻ.
• Khi giải quyết những khó khăn trở ngại của học sinh,
chúng ta cần lưu ý một số điều sau:
• Cố gắng kiềm chế, không thể hiện thái độ quá
nóng nảy, căng thẳng trước mặt học sinh vì điều đó
khiến cho học sinh trở nên tức giận hơn, thậm chí có thể
nảy sinh ý nghĩ tiêu cực, dẫn đến hậu quả khó lường.
• Nên lắng nghe và thực sự chú ý xem xét vấn đề từ
phía học sinh. Lắng nghe tất cả những gì các em nói,
biểu lộ sự cảm thông qua nét mặt, ánh mắt, cử chỉ. Bằng
cách đó, chúng ta sẽ thể hiện được một cách chân
thành điều mà mình muốn nói.
• Cần tránh thái độ “ quan liêu” do hấp tấp vội vàng
chưa tìm hiểu nguyên nhân đã nhanh chóng đưa ra
những lời chỉ trích. Chúng ta hãy giúp học sinh tìm hiểu
vấn đề và cùng với các em tìm ra giải pháp phù hợp.
43. 3. Tăng cường sự tham gia của trẻ trong xây
dựng nội quy lớp học.
4. Xây dựng tập thể lớp.
Để xây dựng tập thể lớp tốt, giáo viên cần trang bị cho
mình những phẩm chất và kỹ năng cần thiết. Những
phẩm chất và kỹ năng đó là:
- Có lòng kiên trì nhẫn nại.
- Có lòng nhân ái.
- Biết tôn trọng những người ít tuổi hơn mình.
- Chân thành trong giao tiếp.
- Tạo điều kiện cho sự xây dựng sự đoàn kết, gắn bó
của học sinh.
- Chú trọng đến việc tổ chức các buổi thảo luận chung.
- Giải quyết các xung đột.
44. Chương 4:
Một số gợi ý tổ chức các hoạt động giáo dục kỷ luật
tích cực trong nhà trường
I.Xây dựng trường học
- Xây dựng trường học theo định hướng tập thể.
- Xây dựng nội quy trường học.
- Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện.
Lớp học thân thiện là nơi ít xảy ra hiện
tượng vi phạm kỷ luật của học sinh.
II. Mạng lưới trợ giúp.
- Nhóm giáo viên trợ giúp.
- Nhóm trợ giúp từ cộng đồng.
- Câu lạc bộ “ Những người bạn”.
45. NHỮNG ViỆC NHÀ TRƯỜNG SẼ LÀM
1. XÂY DỰNG HỘP THƯ “ĐiỀU EM MUỐN NÓI”
– DO HiỆU TRƯỞNG QUẢN LÝ ; MỜI MỘT
SỐ CB-GV VÀO TỔ TƯ VẤN.
2. KHEN THƯỞNG GIÁO VIÊN VÀO NGÀY
NGVN HÀNG NĂM DO HỌC SINH TÔN VINH
- SỐ LƯỢNG: 20%
46. NHỮNG VIỆC CB-GV-NV LÀM
• 1. THAY ĐỔI NHẬN THỨC, TƯ TƯỞNG
THEO QUAN ĐiỂM TÍCH CỰC,
• 2. TỪNG BƯỚC VẬN DỤNG VÀO THỰC
TẾ CÔNG TÁC VÀ GiẢNG DẠY.
47. NHỮNG VIỆC CB-GV-NV LÀM
• 3. VIẾT THU HOẠCH:
1. Anh ( chị) có nhận xét gì về việc “ trừng
phạt thân thể học sinh” ở trường ta hiện
nay ?
2. Nên tổ chức giáo dục kỉ luật tích cực cho
học sinh như thế nào để phù hợp với thực
tế nhà trường và địa phương ?
3. Những đề xuất, kiến nghị ?