Luận văn thạc sĩ ngành luật: Thực tiễn thi hành pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện Thuận Thành - tỉnh Bắc Ninh, cho các bạn tham khảo
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Luận văn: Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng, HOT
1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THÙY TRANG
THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ KHẤU TRỪ
VÀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN THUẬN THÀNH - TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2016
2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THÙY TRANG
THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ KHẤU TRỪ
VÀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN THUẬN THÀNH - TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG
HÀ NỘI - 2016
3. 1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Thùy Trang
4. 2
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦ U............................................................................................................4
CHƢƠNG 1........................................................................................................1
NHƢ̃ NG VẤ N ĐỀ CƠ BẢ N VỀ KHẤ U TRƢ̀ .................................................1
VÀ HOÀN THUẾ GTGT..................................................................................1
1.1.Tổng quan về khấu trừ và hoàn thuế GTGT ......................................1
1.1.1.Khái quát về thuế GTGT...........................................................................1
1.1.2. Khái quát về khấu trừ thuế GTGT ......................................4
1.1.3. Khái quát về hoàn thuế GTGT.................................................................9
1.2. Những vấn đề cơ bản của thi hành pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế
GTGT ....................................13
1.2.1. Khái niệm thi hành pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế GTGT.............13
1.2.2. Chủ thể thi hành pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế GTGT.................13
1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thi hành pháp luật về khấu trừ và hoàn
thuế GTGT ....................................14
CHƢƠNG 2......................................................Error! Bookmark not defined.
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THƢ̣C TIỄN THI HÀ NH PHÁ P
LUẬT VỀ KHẤ U TRƢ̀ THUẾ VÀ HOÀ N THUẾ GIÁ TRI ̣GIA TĂNG
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINHError! Bookmark
2.1. Thực trạng pháp luật về khấu trừ thuế và hoàn thuế GTGT theo pháp
luật hiện hành Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Quy đi ̣nh chung của Pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam về thuế GTGTError! Bookmark not def
2.1.2. Đối tƣợng và các trƣờng hợp đƣợc khấu trừ và hoàn thuế GTGTError! Bookmark
2.1.3. Thủ tục khấu trừ và hoàn thuế GTGT Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Quyền và nghĩa vụcủa ngƣời đƣợc khấu trƣ̀ , hoàn thuế GTGTError! Bookmark n
2.1.5. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong khấu trừ, hoàn thuếError! Bookmark not de
2.2. Thực tiễn thi hành pháp lu ật về khấu trƣ̀ thuế , hoàn thuế tại Chi cục
thuế huyê ̣n Thuâ ̣n Thành, tỉnh Bắc Ninh Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Giới thiệu về Chi cục thuế huyê ̣n Thuâ ̣n Thành, tỉnh Bắc NinhError! Bookmark
5. 3
2.2.2. Tình hình về khấu trừ thuế, hoàn thuế tại chi cục thuế huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Nguyên nhân của nhƣ̃ng bất câ ̣p trong công tác khấu trƣ̀ , hoàn thuế
tại Chi cục thuế huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh Error! Bookmark
not defined.
CHƢƠNG 3......................................................Error! Bookmark not defined.
MỘT SỐ KIẾN NGHI ̣NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀ NH PHÁ P
LUẬT VỀ KHẤ U TRƢ̀ THUẾ VÀ HOÀ N THUẾ GIÁ TRI ̣GIA TĂNG
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINHError! Bookmark
3.1. Hoàn thiện pháp luật về khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGTError! Bookmark not defin
3.1.1. Nhu cầu, phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về khấu trừ thuế, hoàn
thuế GTGT .......................................................Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật cụ thểError! Bookmark not defined.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về khấu trƣ̀ thuế, hoàn
thuế ta ̣i Chi cục thuế huyê ̣n Thuâ ̣n Thành, tỉnh Bắc NinhError! Bookmark not defined.
3.2.1. Nâng cao ý thức, trình độ chuyên môn của cán bộ, công chứcError! Bookmark n
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuếError! Bookmark not def
3.2.3. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm traError! Bookmark not defined.
3.2.4. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chínhError! Bookmark not defined.
3.2.5. Tăng cƣờng xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đạiError! Bookmark not def
DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢ O.........................................................17
Tài liệu Tiếng Việt ....................................17
Trang web ....................................20
6. 4
MỞ ĐẦ U
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luâ ̣t Thuế giá tri ̣gia tăng (GTGT) là một trong những đạo luật thuế có
ảnh hƣởng sâu rộng đến đời sống kinh tế và tiêu dùng của xã hội. Tƣ̀ khi Luâ ̣t
thuế GTGT ra đời đã khắc phục đƣợ c nhƣ̃ng nhƣợc điểm của thuế doanh thu
trƣớc đây. Điểm nổi bật của thuế GTGT là khắc phục đƣợc nhƣợc điểm thu
trùng lắp, chồng chéo qua nhiều khâu của thuế doanh thu, nó chỉ đánh vào giá
trị tăng thêm (đƣợc thể hiện bằng tiền lƣơng, tiền công, lợi nhuận, lợi tức và
các khoản chi phí tài chính khác) của các sản phẩm, dịch vụ tại mỗi công
đoạn sản xuất và lƣu thông, làm sao để đến cuối chu kỳ sản xuất, kinh doanh
hoặc cung cấp dịch vụ thì tổng số thuế thu đƣợc ở các công đoạn sẽ khớp với
số thuế tính theo giá bán cho ngƣời cuối cùng.
Khấu trừ và hoàn thuế là m ột đặc trƣng cơ bản của thuế GTGT. Hoàn
thuế GTGT là biện pháp tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi đƣợc số vốn
đã ứng trƣớc. Đây là một chế đi ̣nh rất tiến bộcủa Luâ ̣t thuế GTGT, tuy nhiên,
trên thƣ̣c tế , nhiều doanh nghiê ̣p đã lợi dụng cơ chế này để trục lợi và chiếm
đoa ̣t tiền của Nhà nƣớc.
Tại Chi cục thuế huyê ̣n Thuâ ̣n Thành , tỉnh Bắc Ninh , thƣ̣c tra ̣ng thƣ̣c
thi pháp luâ ̣t về khấu trừ và hoàn thuế GTGT vẫn còn nhiều vƣớng mắc xuất
phát từ sự thiếu hiểu biết pháp luật cũng nhƣ vi ph ạm các quy định pháp luật
của các doanh nghiệp. Lợi dụng các lỗ hổng của pháp luật, các doanh nghiệp
đã sử dụng nhiều biện pháp tinh vi khác nhau để khai tăng số thuế đƣợc khấu
trừ, số thuế đề nghị hoàn thuế nhằm gian lận thuế, trốn thuế, chiếm đoạt tiền
của nhà nƣớc. Trong một vài trƣờng hợp giải quyết hoàn thuế, Chi cục thuế
vẫn còn tỏ ra lúng túng phải chờ sự chỉ đạo từ cấp trên gây chậm trễ thời gian
hoàn thuế. Chính vì vậy, tôi ma ̣nh da ̣n thƣ̣c hiê ̣n đề tài : “Thực tiễn thi hành
pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện
Thuận Thành - tỉnh Bắc Ninh”. Với đề tài này , tôi hi vọng có thể nghiên
cƣ́ u sâu thêm pháp luật về khấu trừ, hoàn thuế GTGT, áp dụng vào thực trạng
7. 5
tại Thuận Thành - Bắc Ninh, tƣ̀ đó đƣa ra nhâ ̣n đi ̣nh cá nhân và các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế GTGT
tại địa phƣơng.
2.Tình hình nghiên cƣ́ u
Có khá nhiều nghiên cứu đề cập đến pháp luật và thực thi pháp luật về
khấu trƣ̀ và hoàn thuế GTGT ở Viê ̣t Nam , có thể kể đến nhƣ : Luâ ̣n văn Tha ̣c
sĩ "Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế Giá trị gia tăng tại Việt N am” của Đào
Thị Ngọc Ánh (2011), luận văn này đã đƣa ra những nghiên cứu mang tính lý
luận về thuế GTGT nói chung và khấu trừ, hoàn thuế GTGT nói riêng, từ thực
trạng áp dụng pháp luật đƣa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về
khấu trừ và hoàn thuế; bài “Luật thuế GTGT nên sửa đổi theo hƣớng nào”
đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp của PGS. TS Lê Thị Thu Thủy (2011)
cũng có đề xuất những kiến nghị nhằm sửa đổi luật thuế GTGT trong đó bao
gồm cả hoàn thuế GTGT, luận văn “Thƣ̣c tiễn thi hành Pháp luật về Khấu trừ,
hoàn thuế Giá trị gia tăng tại chi cục thuế Quận Hải Châu , thành phố Đà
Nẵng” - Nguyễn Thi ̣Thanh Bình (2015) lại đề cập vấn đề khấu trừ và hoàn
thuế GTGT tập trung hơn trên một địa bàn cụ thể là Quận Hải Châu, thành
phố Đà Nẵng…
Luận văn “Thực tiễn thi hành pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá
trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện Thuận Thành - tỉnh Bắc Ninh” sẽ là
một trong những đề tài tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu chuyên sâu về vấn đề
khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT ở Việt Nam. Đặc biệt, luâ ̣n văn đƣa ra cái
nhìn rõ nét hơn về thực trạng thi hành pháp luật tại một địa bàn cụ thể : Chi
cục thuế huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ bài luâ ̣n văn , tôi tâ ̣p trung nghiên cƣ́ u các quy đi ̣nh
pháp luật, các quan điểm , chính sách liên quan đến khấu trừ và hoàn thuế
GTGT ở Viê ̣t Nam giai đoạn từ năm 2012 cho đến nay. Từ các lý luận đó, đối
8. 6
chiếu với thƣ̣c tra ̣ng thi hành pháp luật cụ thể tại Chi cục thuế huyê ̣n Thuâ ̣n
Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Nghiên cƣ́ u này chủ yếu đƣợc nhìn nhâ ̣n dƣới góc độLuâ ̣t học, có tham
khảo và sử dụng một số kiến thức và kết quả nghiên cứu Kinh tế học.
4. Mục tiêu nghiên cƣ́ u
Trên cơ sở ph ân tích thƣ̣c tiễn thi hành pháp luật về khấu t rƣ̀ thuế và
hoàn thuế tại Chi cục thuế huyê ̣n Thuâ ̣n Thành , tỉnh Bắc Ninh, đối chiếu với
các quy định của pháp luật trong lĩnh vực này, đƣa ra nhƣ̃ng đánh giá cá nhân
và chỉ ra nhƣ̃ng ha ̣n chế, bất câ ̣p của pháp luâ ̣t. Từ đó, tôi đƣa ra các kiến nghi ̣
và giải pháp để hoàn thiện quy định của pháp luật , khắc phục nhƣ̃ng ha ̣n chế ,
bất câ ̣p trên.
Mục tiêu cụ thể:
-Hê ̣thống hóa cơ sở lý luâ ̣n và thƣ̣c tiễ n về khấu trƣ̀ và hoàn thuế
GTGT
-Đánh giá thƣ̣c tra ̣ng khấu trƣ̀ , hoàn thuế GTGT trên đi ̣a bàn huyê ̣n
Thuâ ̣n Thành, tỉnh Bắc Ninh.
-Đề xuất giải pháp hoàn thiê ̣n quản lý thuế GTGT nói chung và nâng
cao hiệu quả khấu trƣ̀ , hoàn thuế GTGT trên địa bàn huyện Thuận Thành nói
riêng.
5. Cơ sở khoa ho ̣c của đề tài
5.1. Cơ sở lý luâ ̣n: Luâ ̣n văn dƣ̣a trên phƣơng pháp luâ ̣n của chủ nghĩa
duy vâ ̣t biê ̣n chƣ́ ng và chủ nghĩa duy vâ ̣t li ̣ch sƣ̉.
5.2. Cơ sở thƣ̣c tiễn: Luâ ̣n văn dƣ̣a trên thƣ̣c tiễn thi hành pháp luâ ̣t về
khấu trƣ̀ và hoàn thuế giá tri ̣gia tăng tại Việt Nam nói chung và Chi cục thuế
huyê ̣n Thuâ ̣n Thành, tỉnh Bắc Ninh nói riêng với các số liệu cụ thể . Ngoài ra,
luâ ̣n văn còn dƣ̣a trên cá c công trình nghiên cƣ́ u của các nhà luâ ̣t ho ̣c và kinh
tế học, cũng nhƣ các quy định của pháp luật Việt Nam về lĩnh vực này.
6. Phƣơng pháp nghiên cƣ́ u : Luâ ̣n văn đƣợc nghiên cƣ́ u dƣ̣a trên cơ sở
phƣơng pháp biê ̣n chƣ́ ng khoa ho ̣c kết hợp với các phƣơng pháp:
9. 7
-Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp
-Phƣơng pháp phân tích
-Phƣơng pháp đối chiếu, so sánh
-Phƣơng pháp quan sát thực tiễn
7. Kết cấu củ a luâ ̣n văn
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, kết cấu của Luâ ̣n văn đƣợc trình
bày theo 3 phần nhƣ sau:
Chương 1: Nhƣ̃ng vấn đề cơ bản về khấu trƣ̀ và hoàn thuế GTGT
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thƣ̣c tiễn thi hành pháp luâ ̣t về
khấu trƣ̀ thuế và hoàn thuế giá tri ̣gia tăng ta ̣i Chi cục thuế huy ện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Một số kiến nghi ̣nâng cao hiê ̣u quả thi hành pháp luâ ̣t về
khấu trƣ̀ thuế và hoàn thuế giá tri ̣gia tăng ta ̣i Chi cục thuế huyê ̣n Thuâ ̣n
Thành, tỉnh Bắc Ninh.
10. 1
CHƢƠNG 1
NHƢ̃NG VẤ N ĐỀ CƠ BẢ N VỀ KHẤ U TRƢ̀
VÀ HOÀN THUẾ GTGT
1.1.Tổng quan về khấu trừ và hoàn thuế GTGT
1.1.1. Khái quát về thuế GTGT
Thuế là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Quốc gia . Nhà nƣớc nào
cũng có những khoản chi ngân sách hàng năm , để bù đắp cho những k hoản
chi đó, có 5 nguồn tài trợchính: bằng thuế, bằng phát hành tiền tê ̣, bằng cách
phát hành công trái , bằng viện trợ hoàn lại và vay, nợcủa nƣớc ngoài , bằng
viê ̣n trợkhông hoàn la ̣i của nƣớc ngoài. Trong 5 nguồn này, thuế là nguồn thu
quan trọng nhất vì thuế có sự điều tiết chia sẻ và công bằng giữa ngƣời có thu
nhập cao và ngƣời có thu nhập thấp đồng thời nói lên sức mạnh tự chủ về tài
chính của một quốc gia.
Một số học giả đã đƣa ra quan điểm về thuế, theo Selagman “Thuế là
sự đóng góp mang tính cưỡng chế của mỗi người cho chính phủ để trang trải
các chi phí và lợi ích chung không căn cứ vào lợi ích riêng được hưởng”,
theo Adam Smith:“Các công dân của mỗi nước phải đóng góp cho Chính phủ
theo tỷ lệ và khả năng của mỗi người, nghĩa là tỷ lệ với lợi tức mà họ được
thụ hưởng do sự bảo vệ của Nhà nước”, Theo K.Marx “Thuế là khoản đóng
góp nghĩa vụ cần thiết để nuôi dưỡng Nhà nước Pháp quyền , thuế là nguồn
sống đối vớ i Nhà nướ c phá p hà nh”. [10]
Thuế do cơ quan quyền lực Nhà nƣớc cao nhất ban hành . Ở các quốc
gia, do vai trò quan trọng của thuế đối với việc hình thành quỹ ngân sách nhà
nƣớc và những ảnh hƣởng của nó đối với đời sống kinh tế - xã hội nên thẩm
quyền quy định, sửa đổi, bãi bỏ các Luật thuế đều thuộc cơ quan lập pháp.
Ðây là nguyên tắc sớm đƣợc ghi nhận trong pháp luật của các nƣớc. Chẳng
11. 2
hạn ở nƣớc Anh đạo Luật về dân quyền năm 1688 quy định: cấm mọi sự thu
thuế để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nƣớc nếu không đƣợc Quốc hội chấp
thuận. Ở Pháp, Quốc hội Pháp quy định: bất cứ một khoản thuế nào nếu
không đƣợc Quốc hội chấp thuận thì không đƣợc áp dụng. Hiến pháp của
nƣớc Cộng hòa Pháp năm 1791 quy định Quốc hội Pháp có quyền biểu quyết
và định đoạt các Luật thuế. [22]
Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Quốc
hội có nhiệm vụ và quyền hạn quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các Luật thuế.
Tuy vậy, do yêu cầu điều chỉnh các quan hệ pháp luật về thuế, Quốc hội có
thể giao cho Ủ y ban Thƣờng vụ Quốc hội quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ một
số loại thuế thông qua hình thức ban hành Pháp lệnh hoặc Nghị quyết về thuế.
Tóm lại, Thuế ra đời gắn l iền với sƣ̣ ra đời , tồn ta ̣i của Nhà nƣớc cùng
sƣ̣ phát sinh, phát triển của nền kinh tế hàng hóa . Đây là khoản thu bắt buộc
nhằm đáp ƣ́ ng nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc , và quản lý vĩ mô với nền kinh
tế. Với bản chất này, Nhà nƣớc đặt ra ngày càng nhiều các sắc thuế , tùy điều
kiê ̣n và hoàn cảnh cụthể của mỗi Quốc gia mà hê ̣th ống thuế gồm các loại
thuế khác nhau.
Thuế giá trị gia tăng (sau đây go ̣i là thuế GTGT ) ra đời tƣ̀ nƣớc Pháp
với tên gọi Taxe Sur La Valeur Ajou tée (TVA) (Tiếng Anh là Value Added
Tax - VAT), sau đó đƣợc tiếp thu và áp dụng rộn g rãi ở nhiều Quốc gia trên
Thế giới.
Theo quan điểm của Liên minh Châu Âu , Thuế GTGT là một loa ̣i thuế
tiêu thụđƣợc áp dụng chung , dƣ̣a trên giá tri ̣tăng thêm của hàng hóa và di ̣ch
vụ. Nó đƣợc áp dụng nhiều hay ít với tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ đƣợc
mua, bán để sử dụng hoặc tiêu thụ trong toàn Liên minh Châu Âu . Do đó ,
hàng hóa đƣợc bán để xuất khẩu hoă ̣c di ̣ch vụđƣợc bán cho khách hàng ở
nƣớc ngoài thƣờng không phải chi ̣u thuế G TGT. Ngƣợc la ̣i, hàng hóa nhập
12. 3
khẩu bi ̣đánh thuế GTGT để giƣ̃ công bằng cho các nhà sản xuất EU, để họ có
thể ca ̣nh tranh bình đẳng trên thi ̣trƣờng Châu Âu với các nhà c ung cấp nằm
ngoài Liên minh. [42]
Tại Việt Nam, theo quan điểm của mô ̣t số ho ̣c giả, xét về bản chất, thuế
GTGT là loại thuế gián thu. Các nhà sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ
là ngƣời nộp thuế nhƣng thực chất ngƣời tiêu dùng lại là ngƣời chịu thuế
thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ. Điều này giúp cho cơ quan quản lý thu
thuế GTGT tránh đƣợc sự phản ánh gay gắt về thuế. Bên cạnh đó thuế GTGT
cũng ảnh hƣởng đến sức mua của công chúng do phần thuế này đã đƣợc cấu
thành trong giá bán của hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho ngƣời tiêu dùng.
Những phân tích này cho thấy việc áp dụng thuế GTGT tại các quốc gia cần
phải cân nhắc tính phù hợp, những yếu tố ảnh hƣởng của loại thuế này cho
nền kinh tế. [22]
Tóm lại, thuế GTGT thƣờng đƣợc dùng để chỉ một loại thuế gián thu,
đánh vào việc sử dụng thu nhập, tức đánh vào việc tiêu dùng hàng hóa, dịch
vụ mà cụ thể là đánh vào hành vi chuyển giao tài sản và cung cấp dịch vụ phát
sinh trong quá trình sản xuất, lƣu thông, tiêu dùng thông qua việc mua bán,
trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Thuế GTGT đƣợc cộng vào giá bán hàng hóa,
dịch vụ, và ngƣời tiêu dùng phải chịu số thuế đó khi mua hàng hóa, dịch vụ.
Với ƣu điểm của thuế GTGT là Nhà nƣớc chỉ thu thuế đối với phần
giá trị tăng thêm của các sản phẩm ở từng khâu sản xuất, lƣu thông mà
không thu thuế đối với toàn bộ doanh thu phát sinh, nếu nhƣ không có các
sự kiện biến động về tài chính, tiền tệ, sản xuất và lƣu thông giảm sút, yếu
kém, kinh tế suy thoái và các nguyên nhân khác tác động thì việc áp dụng
thuế GTGT thay cho thuế doanh thu sẽ không ảnh hƣởng gì đến giá cả các
13. 4
sản phẩm tiêu dùng, mà trái lại giá cả càng hợp lý hơn, chính xác hơn vì
tránh đƣợc thuế chồng lên thuế.
Việc áp dụng thuế GTGT đã góp phần ổn định giá cả, mở rộng lƣu
thông hàng hoá, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu.
Nhìn chung trong các loại thuế gián thu, thuế GTGT đƣợc coi là phƣơng pháp
thu tiến bộ nhất hiện nay, đƣợc đánh giá cao do đạt đƣợc các mục tiêu lớn của
chính sách thuế, nhƣ tạo đƣợc nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nƣớc, đơn
giản, trung lập..., cụ thể:
-Thuế GTGT góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh
tranh bình đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ
thống hóa đơn chứng từ.
-Thuế GTGT giúp nhà nƣớc kiểm soát đƣợc hoạt động, sản xuất, nhập
khẩu, kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát đƣợc hệ thống hóa đơn, chứng từ,
khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó, còn
cung cấp cho công tác nghiên cứu, thống kê những số liệu quan trọng.
-Thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc một cách hợp
lý thông qua việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện
trên lãnh thổ Việt Nam; bên cạnh đó thuế GTGT đánh vào hàng hóa xuất
khẩu nhằm tạo ra thuế GTGT đầu ra để đƣợc hoàn thuế GTGT.
1.1.2. Khái quát về khấu trừ thuế GTGT
Khái niệm, đặc điểm khấu trừ thuế GTGT
Theo quan điểm của các ho ̣c giả Pháp, đối với phần thuế GTGT phải trả
trong quá trình mua hàng hóa và di ̣ch vụnhằm mục đích trung gian tiêu thụ ,
hình thành số vốn cố định hoặc để bán lại , nhà sản xuất đƣợc phép khấ u trƣ̀
trách nhiệm thuế GTGT của mình cho Chính phủ đối với thuế GTGT ghi trên
hóa đơn của khách hàng của mình. [14]
14. 5
Quyền khấu trƣ̀ thuế GTGT là quyền của ngƣời nộp thuế trong yêu cầu
đƣợc các cơ quan thuế hoàn la ̣i số tiền thuế GTGT đã trả khi hàng hóa , dịch
vụ đƣợc mua lại . Thuế GTGT đƣợc khấu trƣ̀ bằng cách trƣ̀ đi số tiền đƣợc
khấu trƣ̀ tƣ̀ thuế GTGT phải nô ̣p trong số thuế GTGT phải nộp thƣờng xuyên
của chủ thể đó.[42]
Tƣ̀ phƣơng pháp tính thuế bằng khấu trƣ̀ thuế GTGT đầu vào , doanh
nghiê ̣p đƣợc phép lấy phần thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ thuế giá trị gia tăng
đầu vào đƣợc khấu trừ. Nếu kết quả là số dƣơng thì đó chính là số thuế giá trị
gia tăng phải nộp cho Ngân sách nhà nƣớc trong tháng hoặc quý. Nếu kết quả
là một số âm thì đƣợc chuyển bù trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp của
tháng hoặc quý tiếp theo hay đề nghị cơ quan thuế hoàn lại theo quy định của
pháp luật. Xác định nghĩa vụ thuế theo phƣơng pháp khấu trừ hoàn toàn loại
trừ khả năng tính thuế chồng lên thuế. Bởi lẽ, cách tính thuế dựa vào hóa đơn
đảm bảo xác định thuế có cơ sở và căn cứ để kiểm tra thuế do giá tính thuế ,
thuế suất cũng nhƣ số thuế phải nộp đƣợc thể hiện rõ ràng trên hóa đơn . Nhƣ
vâ ̣y, có thể hiểu Khấu trƣ̀ thuế GTGT là việc xác định số thuế giá trị gia tăng
phải nộp trong kỳ tính thuế trên cơ sở thuế GTGT đầu ra và đầu vào của
doanh nghiê ̣p/ cơ sở kinh doanh.
Đặc điểm khấu trừ thuế giá trị gia tăng đƣợc thể hiện:
Thứ nhất, phần thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ là số thuế đƣợc xác
định một cách trực tiếp, là hiệu số thuế của các khâu trong quá trình sản xuất
lƣu thông mà không phải phần giá trị gia tăng đƣợc xác định trực tiếp qua các
khâu. Trên nguyên tắc, không phải bất cứ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ mua vào nào cũng đƣợc khấu trừ mà chỉ có thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
giá trị gia tăng mới đƣợc khấu trừ.
15. 6
Thứ hai, căn cứ để xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào đƣợc khấu
trừ là số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng khi mua hàng
hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập
khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nƣớc ngoài theo
hƣớng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nƣớc ngoài không có
tƣ cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh hoặc có thu
nhập phát sinh tại Việt Nam. Trƣờng hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào không
có hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn giá trị gia tăng không đúng theo quy
định của pháp luật thì cơ sở kinh doanh không đƣợc khấu trừ thuế . Nhƣ vậy,
khấu trừ thuế giá trị gia tăng chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế
giá trị gia tăng theo phƣơng pháp khấu trừ và có hóa đơn giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ sở
kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp trực tiếp trên giá trị gia
tăng hoặc cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp khấu
trừ nhƣng mua hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phƣơng
pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng (hóa đơn bán hàng thông thƣờng) thì không
đƣợc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Viê ̣c khấu trƣ̀ thuế GTGT có vai trò vô cùng quan trọng, thể hiê ̣n bƣớc
tiến bộcủa Luâ ̣t thuế GTGT so với luâ ̣t thuế doanh thu trƣớc đây:
- Chống thất thu thuế cho Nhà nƣớc, do xác đi ̣nh đúng số thuế phải nô ̣p
ở từng khâu.
- Đơn giản hóa quá trình quản lý và thu thuế, do số thuế phát sinh ở các
khâu đƣợc thể hiê ̣n rõ ràng qua hóa đơn, chƣ́ ng tƣ̀ .
- Thúc đẩy các tổ chức kinh tế hạch toán theo chuẩn mực pháp luật.
Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT
16. 7
-Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT đƣợc khấu trừ toàn bộ.
Trƣờng hợp hàng hóa có hao hụt tự nhiên do tính chất lý hóa trong quá
trình vận chuyển, bơm rót nhƣ xăng, dầu… thì đƣợc kê khai, khấu trừ số thuế
GTGT đầu vào của số lƣợng hàng hóa thực tế hao hụt tự nhiên không vƣợt
quá định mức hao hụt theo quy định. Số thuế GTGT đầu vào của số lƣợng
hàng hóa hao hụt vƣợt định mức không đƣợc khấu trừ, hoàn thuế.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ hình thành tài sản cố định
là nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, phòng thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể
nƣớc phục vụ cho ngƣời lao động trong khu vực sản xuất, kinh doanh và nhà
ở, trạm y tế cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp đƣợc khấu trừ
toàn bộ.
-Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử
dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và
không chịu thuế GTGT thì chỉ đƣợc khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu
trừ và không đƣợc khấu trừ; trƣờng hợp không hạch toán riêng đƣợc thì thuế
đầu vào đƣợc khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so
với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng đƣợc.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế
GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài
sản cố định mua vào đƣợc khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh
doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ của năm
để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo
tháng/quý
17. 8
-Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không đƣợc khấu trừ.
-Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế
GTGT đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và
thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị nhƣ bảo
hành, sửa chữa trong các trƣờng hợp sau đây không đƣợc khấu trừ mà tính
vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí đƣợc trừ theo quy định của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hƣớng dẫn thi hành:
+ Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài nguyên
phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ
chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ,
kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân
dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng
hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
+ Tài sản cố định là ô tô chở ngƣời từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử
dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch,
khách sạn) có trị giá vƣợt trên 1,6 tỷ đồng (giá chƣa có thuế GTGT) thì số
thuế GTGT đầu vào tƣơng ứng với phần trị giá vƣợt trên 1,6 tỷ đồng không
đƣợc khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc
hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu,
tặng, khuyến mại, quảng cáo dƣới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì đƣợc khấu trừ.
- Số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải
quan đƣợc khấu trừ toàn bộ, trừ trƣờng hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian
lận, trốn thuế.
18. 9
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào đƣợc kê khai, khấu trừ
khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay
còn để trong kho.
Trƣờng hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai,
khấu trừ bị sai sót thì đƣợc kê khai, khấu trừ bổ sung trƣớc khi cơ quan thuế,
cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ
sở ngƣời nộp thuế
- Số thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ, cơ sở kinh doanh đƣợc
hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào
nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua
vào từng lần có giá trị từ hai mƣơi triệu đồng trở lênkhông có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt
động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế GTGT hƣớng
dẫn tại Điều 5 Thông tƣ này (trừ khoản 2, khoản 3 Điều 5) đƣợc khấu trừ toàn
bộ.
- Một số trƣờng hợp cụ thể khác theo quy định của pháp luật. [4]
1.1.3. Khái quát về hoàn thuế GTGT
Khái niệm, đặc điểm hoàn thuế GTGT
Luật thuế GTGT năm 2008, sƣ̉ a đổi bổ sung nă m 2013 và năm 2016
không đƣa ra định nghĩa khái niệm hoàn thuế GTGT. Tuy nhiên có thể xem
xét khái niệm hoàn thuế GTGT dƣới nhiều góc độ khác nhau. Đứng ở địa vị
nhà nƣớc thì hoàn thuế là việc nhà nƣớc trả lại một số tiền cho cơ sở kinh
doanh hay đối tƣợng nộp thuế trong một số trƣờng hợp nhất đi ̣nh mà đối
tƣợng, cơ sở kinh doanh đó đã nô ̣p tiền theo quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t.
19. 10
Đứng ở góc độ doanh nghiệp , hoàn thuế là việc doanh nghiệp nhận lại
một số tiền thuế nhất đi ̣nh theo quy đi ̣nh của pháp luâ ̣t mà họđã ƣ́ ng trƣớc
cho nhà nƣớc.
Đứng ở góc độ của cơ quan thuế, hoàn thuế là một công đoạn trong quy
trình quản lý thu thuế của cơ quan thuế.
Xét về bản chất, hoàn thuế giá trị gia tăng thể hiện qua các trƣờng hợp sau:
Một là, Nhà nƣớc trả lại cho NNT phần tiền thuế mà họ đã ứng ra khi
mua hàng hóa, dịch vụ (số tiền thuế này đã đƣợc ngƣời bán hàng nộp vào
ngân sách nhà nƣớc) nhƣng chƣa đƣợc khấu trừ hết; hay nói cách khác là
chƣa thu lại đƣợc qua việc bán hàng hóa, dịch vụ. Trạng thái chƣa đƣợc khấu
trừ hết này phát sinh từ các nguyên nhân sau: Do thuế suất của hàng hóa, dịch
vụ bán ra thấp hơn so với hàng hóa, dịch vụ mua vào. Điển hình là hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu với thuế suất 0% khi bán ra. Khi đó, số thuế giá trị gia tăng
đầu ra bằng không; hay nói cách khác, đối tƣợng nộp thuế không thu lại đƣợc
đồng thuế giá trị gia tăng nào của ngƣời mua. Trong khi đó, hầu hết các hàng
hóa, dịch vụ mua vào đều có mức thuế suất lớn hơn 0% (ở Việt Nam hiện nay
là 5% và 10%). Lúc này, số thuế phải nộp của DN là số âm, thể hiện số thuế
đã trả thay cho ngƣời tiêu dùng khi mua hàng hóa, dịch vụ không thu lại đƣợc
từ ngƣời mua hàng. Lý do không thu lại đƣợc là do Nhà nƣớc thực hiện theo
đánh thuế theo điểm đến - không thu thuế giá trị gia tăng đầu ra đối với hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu. Do vậy, trong trƣờng hợp này, việc Nhà nƣớc hoàn
thuế cho cơ sở có hàng hóa xuất khẩu là đƣơng nhiên. Đó chính là việc Nhà
nƣớc trả lại số tiền thuế mà đối tƣợng nộp thuế đã ứng ra khi mua hàng để
nộp thay cho ngƣời tiêu dùng, song ngƣời tiêu dùng lại không phải trả thuế.
Do trong kỳ kinh doanh, số lƣợng hàng hóa, dịch vụ bán ra ít hơn so
với số lƣợng hàng hóa, dịch vụ mua vào nhiều. Theo luật thuế giá trị gia tăng,
20. 11
thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh tháng nào đƣợc kê khai, khấu trừ hết
trong tháng đó, không kể hàng hóa đã xuất dùng hay còn để tồn kho. Lúc này,
số thuế giá trị gia tăng đầu vào mà cơ sở kinh doanh đã ứng ra khi mua hàng
hóa, dịch vụ nhƣng chƣa thu lại đƣợc qua việc bán hàng hóa, dịch vụ. Do vậy,
việc Nhà nƣớc hoàn thuế giá trị gia tăng cho đối tƣợng nộp thuế thể hiện việc
trả lại phần thuế đã ứng trƣớc, giúp cơ sở kinh doanh không b ị ứ đọng vốn.
Do giá bán hàng hóa của cơ sở kinh doanh th ấp hơn giá mua vào của hàng
hóa vì một lí do nào đó. Khi bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh ch ỉ thu
lại đƣợc một phần tiền thuế đã ứng ra khi mua hàng hóa, dịch vụ. Còn một
phần tiền thuế giá trị gia tăng tƣơng ứng với phần bán lỗ không thu lại đƣợc.
Khi đó, Nhà nƣớc hoàn thuế lại cho DN thể hiện thuế giá trị gia tăng chỉ tính
trên phần giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ; phần thuế đã trả quá giá trị
gia tăng ở khâu mua hàng đƣợc trả lại cho cơ sở kinh doanh.
Hai là, Nhà nƣớc trả lại cho đối tƣợng nộp thuế số thuế giá trị gia tăng
đã nộp thừa vì những lí do nhất định, chẳng hạn nhƣ tính toán nhầm lẫn, kê
khai sai hay kết thúc hoạt động kinh doanh (giải thể, phá sản, chia tách, sáp
nhập...). Trong trƣờng hợp này, cơ sở kinh doanh đã n ộp thuế nhiều hơn số
thuế phải nộp theo luật định nên họ có quyền yêu cầu hoàn lại số thuế nộp thừa.
Ba là, Nhà nƣớc trả lại cho tổ chức, cá nhân mua hàng với số thuế giá
trị gia tăng đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ trong trƣờng hợp việc tiêu dùng
của cá nhân, tổ chức không thuộc diện chịu thuế hoặc hƣởng ƣu đãi (nhƣ
ngƣời nƣớc ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm
quyền nƣớc ngoài cấp đƣợc hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam
mang theo ngƣời khi xuất cảnh). Trƣờng hợp này thể hiện việc Nhà nƣớc
không thu thuế giá trị gia tăng một đối tƣợng tiêu dùng nào đó. Nếu việc
không thu thuế vào những đối tƣợng này thực hiện thông qua việc không thu
vào ngƣời bán hàng để ngƣời bán hàng bán cho ngƣời mua hàng với giá
21. 12
không có thuế giá trị gia tăng thì rất khó quản lý. Để đảm bảo đúng đối tƣợng
không thu thuế giá trị gia tăng, Nhà nƣớc thực hiện hoàn thuế theo số thuế ghi
trên hóa đơn giá trị gia tăng khi mua hàng hóa, dịch vụ. Nhƣ vậy, hoàn thuế
giá trị gia tăng là hệ quả của số thuế giá trị gia tăng đầu vào chƣa đƣợc khấu
trừ hết hoặc số thuế đã nộp thừa trong một hay nhiều kỳ tính thuế. Nhà nƣớc
sẽ thực hiện hoàn trả số thuế giá trị gia tăng đã nộp vƣợt quá của chủ thể nộp
thuế nhƣng trên cơ sở đề nghị của các tổ chức, cá nhân. Tổ chức, cá nhân để
đƣợc hoàn thuế phải xác định số tiền thuế đƣợc hoàn theo từng trƣờng hợp và
thực hiện các thủ tục hoàn thuế theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và
Luật quản lý thuế.
Tóm lại, hoàn thuế GTGT là “Việc cơ quan thuế ra quyết định trả lại số
tiền thuế GTGT đã nô ̣p vƣợt quá của chủ thể nộp thuế” . Nói cách khác, trong
một số trƣờng hợp luâ ̣t đi ̣nh, Nhà nƣớc hoàn lại số thuế mà chủ thể nộp thuế
đã nộp vào ngân sách nhà nƣớc. Các trƣờng hợp đƣợc hoàn thuế đƣợc quy
đi ̣nh cụthể theo pháp luật của từng Quốc gia.
Vai trò và ý nghĩa của hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế GTGT có ý nghĩa rất lớn không chỉ đối với các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp, mà còn có ý nghĩa trong sự phát triển chung của nền kinh
tế. Có thể thấy vai trò của việc hoàn thuế GTGT thể hiện nhƣ sau:
Đầu tiên, Hoàn thuế GTGT giúp phát huy tính tuân thủ quy định pháp
luật về hóa đơn chứng từ của các doanh nghiệp. Bởi điều kiện để đƣợc hoàn
thuế GTGT là DN bắt buộc phải thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn chứng từ,
ghi rõ thuế đầu vào, đầu ra để cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền làm căn cứ
xét hoàn thuế. Do đó, Hoàn thuế GTGT đã góp phần hoàn thiện đội ngũ kế
toán cho DN, thúc đẩy các DN tự giác thực hiện đầy đủ các yêu cầu, thủ tục
về thuế với cơ quan có thẩm quyền.
22. 13
Thứ hai, Hoàn thuế GTGT còn có thể tạm thời giúp đỡ các doanh
nghiệp về mặt tài chính khi họ gặp khó khăn, nhất là đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, thƣờng xuyên gặp khó khăn về tài chính.
Thứ ba, Hoàn thuế GTGT góp phần khuyến khích hoạt động xuất khẩu
phát triển. Việc hoàn thuế đầu vào tức là hàng hóa xuất khẩu đƣợc hƣởng thuế
0%, việc này giúp tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong nƣớc có thể cạnh
tranh với hàng hóa trên thị trƣờng quốc tế.
Thứ tƣ, Hoàn thuế GTGT còn có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh
nghiệp sử dụng vốn ODA, góp phần thúc đẩy thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài , giải
quyết khó khăn cho các doanh nghiệp. Viê ̣c đẩy ma ̣nh thu hút vốn đã thể hiê ̣n
vai trò của hoàn thuế GTGT nói riêng , thuế GTGT nói chung trong tiến trình
hô ̣i nhâ ̣p thế giới.
1.2. Những vấn đề cơ bản của thi hành pháp luật về khấu trừ và hoàn
thuế GTGT
1.2.1. Khái niệm thi hành pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế GTGT
Thi hành pháp luật là một trong bốn hình thức thực hiện pháp luật bao
gồm: tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng
pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình
bằng hành động tích cực.
Thi hành pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế GTGT là việc các chủ thể
pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế GTGT thực hiện nghĩa vụ pháp lý của
mình bằng hành động tích cực theo đúng các quy định bắt buộc của pháp luật
về khấu trừ và hoàn thuế GTGT.
1.2.2. Chủ thể thi hành pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế GTGT
23. 14
Chủ thể thi hành pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế GTGT bao gồm
ngƣời nộp thuế và ngƣời thu thuế. Ngƣời thu thuế là các cơ quan quản lý thuế
và các cán bộ, công chức ngành thuế, ngƣời nộp thuế là các tổ chức, cá nhân
có nghĩa vụ về thuế đối với nhà nƣớc.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thi hành pháp luật về khấu trừ và hoàn
thuế GTGT
Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến thi hành pháp luật về khấu trừ và hoàn
thuế GTGT, nhƣng quan trọng nhất phải kể đến ba yếu tố, đó là hệ thống pháp
luật, chủ thể tham gia thi hành pháp luật và điều kiện vật chất - kỹ thuật cần
thiết đảm bảo cho hoạt động thi hành pháp luật.
Nhƣ đã biết, pháp luật sinh ra là để điều chỉnh các quan hệ xã hội, tuy
nhiên ngƣợc lại các quy định của pháp luật cũng có ảnh hƣởng nhất định đến
hoạt động thực hiện pháp luật nói chung cũng nhƣ đến thi hành pháp luật về
khấu trừ và hoàn thuế GTGT nói riêng. Các chủ thể pháp luật căn cứ vào các
quy định pháp luật để thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình. Do đó, pháp luật
đƣợc xây dựng một cách toàn diện, rõ ràng, minh bạch, đồng bộ, phù hợp với
điều kiện thực tiễn của kinh tế - xã hội sẽ là nền tảng đảm bảo cho việc thi
hành pháp luật đƣợc tiến hành hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ
thể dễ dàng thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình. Hiện nay, pháp luật về khấu
trừ và hoàn thuế GTGT đã dần đƣợc hoàn thiện để đáp ứng các nhu cầu đặt ra
trong quá trình thi hành pháp luật nhƣng vẫn còn tồn tại một số bất cập, kẽ hở
gây khó khăn cho các chủ thể khi tham gia pháp luật, và tạo cơ hội cho ngƣời
nộp thuế trục lợi bằng cách trốn thuế, gian lận tiền thuế GTGT và tiền hoàn
thuế GTGT.
24. 15
Yếu tố tiếp theo ảnh hƣởng đến thi hành pháp luật về khấu trừ và hoàn
thuế GTGT là chủ thể, cụ thể hơn là ý thức và trình độ, năng lực pháp luật của
ngƣời thu thuế và ngƣời nộp thuế. Về ý thức pháp luật, cả cán bộ công chức
ngành thuế và ngƣời nộp thuế cần có thái độ trung thực, tôn trọng pháp luật,
thực hiện đúng quyền hạn và nghĩa vụ của mình. Mọi hành vi sai trái không
đúng với quy định của pháp luật nhằm trục lợi cho bản thân, bòn rút ngân
sách nhà nƣớc đều bị ngăn cấm và phải bị xử phạt thích đáng. Trình độ, năng
lực pháp lý của chủ thể cũng có ảnh hƣởng đến thi hành pháp luật. Một số cán
bộ có trình độ pháp lý yếu kém, không nắm bắt kịp thời và vận dụng đúng các
quy định pháp luật sẽ dẫn đến việc bỏ sót các sai phạm của ngƣời nộp thuế,
dẫn đến việc gian lận thuế, trốn thuế. Các doanh nghiệp hiện nay đa số có
nhân viên kế toán giúp thực hiện các nghĩa vụ pháp lý về thuế, nếu các nhân
viên này có trình độ kế toán, pháp lý thấp thì việc xảy ra các sai sót trong khi
thực hiện nghĩa vụ nhƣ kê khai khấu trừ sai, bỏ sót hóa đơn… là không thể
tránh khỏi.
Về điều kiện vật chất - kỹ thuật, đây là điều kiện cơ bản đảm bảo cho
hoạt động thi hành pháp luật của cả cơ quan quản lý thuế và ngƣời nộp thuế.
Điều kiện cơ sở vật chất đầy đủ, tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin
trong công việc sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế cũng nhƣ tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi tham gia vào thực hiện nghĩa vụ về thuế.
Hiện nay, ngành thuế đã và đang đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý thuế, xây dựng các chƣơng trình phần mềm quản lý tập trung ngƣời
nộp thuế, kê khai thuế qua mạng, quản lý hóa đơn… tạo điều kiện cho việc
quản lý thuế đƣợc thống nhất, đồng bộ và dễ dàng hơn, từ đó rút gọn các thủ
tục hành chính rƣờm rà, phiền phức nhằm ngăn ngừa, hạn chế các sai phạm
xảy ra.
25. 16
TIỂ U KẾ T
Thuế GTGT là m ột loại thuế gián thu, đánh vào việc sử dụng thu nhập,
tức đánh vào việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ mà cụ thể là đánh vào hành vi
chuyển giao tài sản và cung cấp dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất,
lƣu thông, tiêu dùng thông qua việc mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ.
Việc áp dụng thuế GTGT đã góp phần ổn định giá cả, mở rộng lƣu thông
hàng hoá, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu.
Để chống thất thu thuế cho Nhà nƣớc , đơn giản hóa quá trình quả lý và
thu thuế , cũng nhƣ th úc đẩu các tổ chức kinh tế hạch toán theo chuẩn mực
Pháp luật… quy định về khấu trừ và hoàn thuế đã đƣợc đặt ra.
Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến việc thi hành Pháp luật về khấu trừ và
hoàn thuế GTGT của các chủ thể , trong đó nổi bâ ̣t nhất là 3 yếu tố: Hê ̣thống
Pháp luật, chủ thể tham gia thi hành pháp luật và điều kiện vật chất k ỹ thuật
cần thiết đảm bảo cho hoạt động thi hành pháp luật. Để các quy đi ̣nh về khấu
trƣ̀ và hoàn thuế đƣợc thƣ̣ c hiê ̣n một cách đúng đắn và đầy đủ , cần phải thƣ̣c
hiê ̣n nhƣ̃ng tác động tích cƣ̣c tƣ̀ các yếu tố này.
26. 17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
[1]. Đào Thi ̣Ngọc Á nh (2011), Pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế Giá trị gia
tăng tại Việt Nam, Luâ ̣n văn Tha ̣c sĩ, Đại học Quốc gia, Hà Nội.
[2]. Nguyễn Thi ̣Thanh Bình (2015), Thực tiễn thi hà nh Phá p luật về Khấu
trừ , hoàn thuế Giá trị gia tăng tại chi cục thuế Quận Hải Châu, thành phố
Đà Nẵng, Luâ ̣n văn Tha ̣c sĩ, trƣờng Đại học Đà Nẵng.
[3]. Bộtài chính , (2013), Thông tư số 19/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị
định số 209/2013/NĐ - CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ, Hà Nội.
[4]. Bộtài chính, (2014), Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013,
Hà Nội.
[5]. Bộtài chính , (2013), Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011,Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 để cải cách, đơn giản các thủ tục hành
chính về thuế; Hà Nội.
[6]. Bộtài chính , (2014), Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1/10/2014 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về
thuế; Hà Nội.
[7]. Bộtài chính , (2015), Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn nội dung về
thuế GTGT, quản lý thuế và hóa đơn; Hà Nội.
27. 18
[8]. Bộtài chính , (2016), Thông tư 99/2016/TT-BTC về quản lý hoà n thuế
GTGT, Hà Nội.
[9]. Bộ Tài chính (2008), Cải cách cơ cấu thu ngân sách, Hà Nội.
[10]. C.Mác - Ph. Ăngghen (1962), Tuyển tập, Nxb Sự thật, Hà Nội
[11]. Lê Đình Chân (1973), Tài chánh công, Nxb Luật khoa Đại học Sài Gòn.
[12]. Chính phủ , (2013), Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013
Quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia
tăng, Hà Nội.
[13]. Chính phủ (2007), Nghị định số 85/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22
tháng 5 năm 2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế, Hà Nội.
[14]. Cục thuế tỉnh Bắc Ninh (2016), “Bá o cá o Sơ kết nhiệm vụ công tác thuế
6 tháng đầu năm 2016, biện pháp phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ công
tác thuế cả năm 2016”, Bắc Ninh.
[15]. Đại học Công nghiệp Đồng Nai (2009), Chuyên đề thuế và quản lý thuế
nâng cao, Đồng Nai.
[16]. Đại học Quốc gia Hà Nội (2002), Giáo trình Luật Tài chính Việt Nam,
Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
[17]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VII,VIII, IX, Nxb Sự thật, Hà Nội
[18]. Nguyễn Văn Dậu (2001), “Thuế GTGT cần tiếp tục nghiên cứu hoàn
thiện”, Tạp chí thuế nhà nước (số 1), tr.10-15. 14.
[19]. Nguyễn Thị Dung (2000), Hoàn thuế GTGT - thực trạng và giải pháp,
Luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế, Trƣờng Đại học Tài chính - Kế toán
Hà Nội.
28. 19
[20]. Phan Thi ̣Dung (2014), “Thƣ̣c tra ̣ng và một số đề xuất hoàn thuế Giá tri ̣
gia tăng đối với Doanh nghiê ̣p xuất khẩu thủy sản tỉnh Khánh Hòa”, Tạp
chí Khoa học Công nghệThủy sản, (số 4/2014)
[21]. Trần Thị Minh Hiền (2006), Pháp luật về thuế GTGT ở Việt Nam - Thực
trạng và hướng hoàn thiện, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội.
[22]. Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Việt Cƣờng, (2007), Cơ chế tự kê khai, tự
nộp thuế và những vấn đề đặt ra ở Việt Nam, Nxb Tài chính, Hà Nội.
[23]. Học viện Tài chính (2009), Giáo trình thuế, Nxb Tài chính, Hà Nội.
[24]. Đàm Văn Huệ (2004), Hoàn thiện những điều kiện áp dụng thuế GTGT
ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội.
[25]. Nguyễn Thị Lan Hƣơng, (2015), “Đặc thù trong giải quyết tranh chấp
thuế bằng thủ tục khiếu nại ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học ĐHQG Hà
Nội, số 1/2015
[26]. Nguyễn Thị Lan Hƣơng, (2016), Pháp luật thuế - Lý luận, lịch sử, thực
trạng và so sánh, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[27]. Nguyễn Thị Thƣơng Huyền (2002), Những vấn đề pháp lý về việc áp
dụng thuế GTGT ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội.
[28]. Nguyễn Kim Thái Linh (2010), Hoàn thiện pháp luật thuế GTGT ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học, ĐH Quốc gia
Hà Nội.
[29]. Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh (2016), “Bá o cá o Tổng kết tình hình th ực hiện
nhiệm vụ công tác thuế năm 2015, Nhiệm vụ và giải pháp công tác thuế
năm 2016”, Bắc Ninh.
[30]. Nguyễn Văn Phụng (2016), “Sửa đổi các quy định pháp luật về thuế đáp
ứng yêu cầu cải cách, hội nhập”, Tạp chí tài chính, (Kỳ I, tháng 5/2016).
[31]. Quốc hội, (2008), Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày
3/6/2008, Hà Nội.
29. 20
[32]. Quốc hội, (2016), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá
trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 và số 106/2016/QH13
ngày 16/4/2016, Hà Nội.
[33]. Quốc hội (2013), Báo cáo kinh nghiệm cải cách chính sách thuế GTGT
của một số nước trên thế giới, Hà Nội.
[34]. Quốc hội, (2006), Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc hội
khóa XI, kỳ họp thứ 10, Hà Nội.
[35]. Quốc hội, (2008), Luật Thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 của
Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3, Hà Nội.
[36]. Lê Thị Thu Thủy (2011), “Luật thuế GTGT nên sửa đổi theo hƣớng
nào?”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, tr.2-4.
[37]. Tổng Cục thuế (1993), Báo cáo về thuế GTGT ở các nước Pháp, Thụy
Điển, Trung Quốc, Hà Nội.
[38]. Tổng cục thuế (2003), Thuế giá trị gia tăng, Hà Nội.
[39]. Học viện tài chính (2010), Giáo trình Quản lý thuế, Nxb Tài chính, Hà
Nội.
[40]. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, (2008), Giáo trình Luật Thuế Việt Nam,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
[41]. Đại học Quốc gia Hà Nội (2002), Giáo trình Luật Tài chính Việt Nam,
Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
[42]. Trƣờng Đại học Tài chính - kế toán Hà nội (2000), Giáo trình thuế, Nxb
Tài chính, Hà Nội.
Trang web
[43]. http://ec.europa.eu/taxation_customs/business/vat/what-is-vat_en
[44]. https://stats.oecd.org/glossary/detail.asp?ID=568
[45]. http://ec.europa.eu/taxation_customs/business/vat/eu-vat-rules-
topic/vat-deductions_en