Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAY. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng, các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAY
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
- - - - -*** - - - - -
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HJC
SINH VIÊN THỰC HIỆN: ĐỖ THỊ YẾN ANH
MÃ SINH VIÊN : A 11734
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2011
2. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán 34
Bảng 2.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 39
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời 42
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán 43
Bảng 2.5. Cơ cấu vốn lưu động 46
Bảng 2.6. Bảng các chỉ tiêu sử dụng đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ 49
Bảng 2.7. Cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty 52
Bảng 2.8. Cơ cấu tiền gửi Ngân hàng 53
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý vốn lưu động 54
Bảng 2.10. Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn 55
Bảng 2.11. Cơ cấu khoản mục phải thu khác 57
Bảng 2.12. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thu nợ 58
Bảng 2.13. So sánh mức tín dụng thương mại cung cấp và được cung cấp 60
Bảng 2.14. Chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ 60
Bảng 2.15. Cơ cấu hàng tồn kho 61
Bảng 2.16. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sử dụng hàng tồn kho 62
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hành chính của Công ty 31
Hình 01. Chính sách vốn lưu động cấp tiến 07
Hình 02. Chính sách vốn lưu động thận trọng 07
Hình 03. Chính sách vốn lưu động dung hoà 08
Hình 04. Đồ thị mức dự trữ tiền và chi phí cơ hội 10
Hình 05. Đồ thị thời điểm đặt hàng 15
Hình 06. Mô hình ABC 16
Hình 07. Mô hình quản lý vốn lưu động tại Công ty 45
Hình 08. Mô hình ABC 78
Thang Long University Library
3. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Quy mô vốn của Công ty 35
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tổng tài sản 35
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tổng nguồn vốn 37
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ doanh thu 40
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ lợi nhuận 40
Biểu đồ 2.6. Biểu đồ phản ánh tình hình VLĐ 47
Biểu đồ 2.7. Biểu đồ cơ cấu vốn lưu động 47
Biểu đồ 2.8. Biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn bằng tiền 52
Biểu đồ 2.9. Biểu đồ thể hiện cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn 56
Biểu đồ 2.10. Biểu đồ thể hiện cơ cấu hàng tồn kho 61
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
TSLĐ Tài sản lưu động
TSCĐ Tài sản cố định
VLĐ Vốn lưu động
NH Ngắn hạn
4. LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu.
Trong nền kinh tế thị trường, nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh là phải nói
đến vốn. Vốn là điều kiện để giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được diễn ra liên tục. Vốn được đầu tư vào quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị của doanh nghiệp, vốn không chỉ
giúp cho doanh nghiệp tồn tại, thắng trong cạnh tranh mà còn đạt được sự tăng trưởng
vốn chủ sở hữu. Quan trọng là mỗi doanh nghiệp phải sử dụng đồng vốn sao cho có
hiệu quả cao nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn lại chịu ảnh hưởng của rất nhiều các yếu tố như môi
trường kinh doanh, công nghệ, thị trường, chính sách nhà nước... Để có một hiệu quả
sản xuất kinh doanh tốt thì ngay từ đầu quá trình sản xuất doanh nghiệp cần phải có
công tác quản lý và sử dụng vốn hợp lý hiệu quả nhất, vừa tiết kiệm được đồng vốn mà
hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn cao.
Một trong những bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh là vốn lưu động, nó là
yếu tố bắt đầu và kết thúc của quá trình hoạt động. Vì vậy, vốn lưu động không thể
thiếu trong doanh nghiệp.
Việc sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt vốn lưu động là
yêu cầu thiết yếu có tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp. Với những kiến
thức được trau dồi qua quá trình học tập tại trường, qua thời gian thực tập tại Công ty
Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Xây dựng HJC, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu công tác
quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty và chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Xây dựng
HJC“.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu, phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
Công ty trong thời gian qua. Cụ thể, phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu
dộng tại Công ty, từ đó chỉ ra những ưu nhược điểm để đề ra các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn một cách hiệu quả hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong luận văn chủ yếu là phương pháp phân
tích, tổng hợp, khái quát hoá dựa trên cơ sở các số liệu được cung cấp và tình hình
thực tế của Công ty.
Thang Long University Library
5. 4. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba
chương:
CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HJC.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HJC.
Để hoàn thành luận văn này, em xin được trân trọng cám ơn tới cô giáo, Thạc sĩ
Ngô Thị Quyên cùng các anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán tại Công ty Cổ phần
Tập đoàn Đầu tư Xây dựng HJC đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian vừa qua.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và trình độ của em còn hạn chế nên đề tài này
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý từ các thầy
cô giáo, các anh chị trong công ty và các bạn để bản luận văn này được hoàn chỉnh
hơn.
Hà Nội, ngày 13 tháng 04 năm 2011
Sinh viên
Đỗ Thị Yến Anh
6. 1
CHƯƠNG 1:
CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm của vốn lưu động.
Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp khi tham gia vào bất kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh nào đều là tìm kiếm lợi nhuận.
Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền vốn nhất
định để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết ban đầu như chi phí thành lập doanh
nghiệp, chi phí mua nguyên vật liệu, trả lương, trả lãi tiền vay, nộp thuế... Ngoài ra còn
đầu tư thêm về công nghệ, mua sắm máy móc, thiết bị để tái sản xuất mở rộng, phát
triển doanh nghiệp. Để đảm bảo được sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thì
lượng vốn ứng ra ban đầu không những phải được bảo tồn mà nó còn tăng lên do hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình
tiếp theo cho sản xuất kinh doanh được gọi là vốn. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào
kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời. Vốn có thể phân chia theo thời gian bao gồm vốn
cố định và vốn lưu động. Trong đó vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong vốn kinh
doanh và có vai trò quan trọng tới việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của
doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được bình thường liên tục. Vốn lưu
động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành
tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động của doanh nghiệp được biểu hiện thông qua Tài sản lưu động. Tài
sản lưu động của doanh nghiệp là những tài sản bằng tiền hoặc những tài sản có thể trở
thành tiền tệ trong chu kỳ kinh doanh, bao gồm: Vốn bằng tiền, hàng tồn kho, các
khoản ứng trước, các khoản phải thu, đầu tư tài chính ngắn hạn, chi phi sự nghiệp.
Trong đó:
- Vốn bằng tiền: là tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển của
doanh nghiệp tại mỗi thời điểm của chu kỳ kinh doanh.
- Hàng tồn kho: bao gồm hàng tồn kho của doanh nghiệp (hàng hoá, nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ), hàng đang đi trên đường, hàng gửi đi bán và các khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Các khoản phải thu: bao gồm nợ phải thu từ khách hàng, phải thu nội bộ, và các
khoản phải thu khác.
Thang Long University Library
7. 2
- Ứng trước và trả trước: là các khoản ứng trước, trả trước cho các nhà cung ứng
theo hợp đồng và các khoản tạm ứng khác.
- Đầu tư tài chính ngắn hạn: bao gồm các cổ phiếu, trái phiếu mà doanh nghiệp
đã mua để từ đó thu được những lợi ích trực tiếp hoặc gia tăng giá trị của chúng trong
thời gian ngắn.
- Chi sự nghiệp: là các khoản chi một lần nhưng thực hiện phân bổ cho nhiều thời
kỳ khác nhau.
Một vấn đề khác liên quan tới vốn lưu động, đó là vốn lưu động ròng. Vốn lưu
động ròng của doanh nghiệp được xác định bằng tổng giá trị tài sản lưu động trừ đi
các khoản nợ ngắn hạn. Vốn lưu động ròng là số vốn mà doanh nghiệp thực có, đảm
bảo chắc chắn cho công việc kinh doanh thường ngày của doanh nghiệp, do đã được
loại trừ các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn. Vốn lưu động ròng cũng là chỉ tiêu mà các nhà
quản trị cần quan tâm để cân bằng khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của vốn lưu động.
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Không có vốn lưu động doanh nghiệp không thể nào tiến hành được các hoạt
động sản xuất kinh doanh, nó xuất hiện trong hầu hết các giai đoạn của toàn bộ quá
trình sản xuất của doanh nghiệp: từ khâu dự trữ, sản xuất đến lưu thông. Chính vì vậy
việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động là tương đối ngắn chỉ trong một chu kỳ sản
xuất tuy nhiên chu kỳ đó lại ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Việc tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong việc
tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Quá trình vận động của VLĐ là một chu kỳ khép kín từ hình thái này sang hình
thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chu kỳ vận
động của VLĐ là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán và hiệu quả sản xuất - kinh
doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Dưới đây sẽ là một số nguyên nhân lý giải tại sao công ty cần có vốn lưu động:
- Chi phí giao dịch: Chi phí giao dịch bao gồm:
+ Chi phí môi giới: chi phí dịch vụ mua bán chứng khoán.
+ Những thiệt hại tiềm ẩn về giá trị khi doanh nghiệp “bán gấp“ tài sản. Điều này
tạo nhiều rủi ro với doanh nghiệp như: bị ép giá, bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, đầu tư.
Do có chi phí giao dịch doanh nghiệp phải giữ một số lượng cần thiết tiền cùng
với chứng khoán khả thị chủ yếu để bảo đảm khả năng thanh khoản – đó là khả năng
8. 3
thanh toán nhanh chóng và chi phí thấp khi chuyển đổi tài sản thành tiền để đáp ứng
những nhu cầu trong ngắn hạn.
- Độ trễ về thời gian: Độ trễ về thời gian xuất hiện trong quá trình sản xuất,
marketing và thu tiền. Do các giao dịch không diễn ra đồng thời, nhiều hoạt động tác
động đến nhu cầu vốn lưu động: dự trữ hàng lưu kho, áp dụng các chính sách tín dụng
để hỗ trợ bán sản phẩm, cấp chiết khấu cho những khoản thanh toán trước thời hạn,
giảm thời hạn thu tiền khi khách hàng thanh toán hoá đơn.
Vì vậy doanh nghiệp cần cân đối tỷ lệ tài sản lưu động nhằm giảm thiểu tác
động về độ trễ thời gian giữa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đáp ứng nhu cầu vốn
ngắn hạn kịp thời và khả năng sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành liên tục.
- Những chi phí do áp lực tài chính: chi phí liên quan đến luật pháp và chi phí
gián tiếp như thời gian dành cho công việc quản lý liên quan đến tổ chức lại, phá sản,
hay tránh những khó khăn về tài chính.
Do đó doanh nghiệp có xu hướng giữ một số lượng lớn tài sản có khả năng
thanh khoản cao, mặc dù những tài sản này thường mang lại lợi ích nhỏ hơn so với đầu
tư vào tài sản cố định.
1.1.3. Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý tốt VLĐ thì doanh nghiệp phải phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác
nhau. Căn cứ vào đặc điểm mỗi cách phân loại để phân tích đánh giá tình hình quản lý
VLĐ tại doanh nghiệp và định hướng quản lý VLĐ ở kỳ tiếp theo. Thông thường có
những cách phân loại sau:
1.1.3.1. Phân loại theo vai trò của từng loại vốn lưu động.
Theo cách phân loại này chia VLĐ thành 3 loại:
* Theo cách phân loại trên ta biết được kết cấu của vốn lưu động từ đó có biện
pháp quản lý chặt chẽ và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.1.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện vốn lưu động.
Theo cách phân loại này chia VLĐ thành 3 loại:
Dự trữ Sản xuất Lưu thông
- Nguyên liệu chính.
- Bán thành phẩm.
- Vật liệu phụ.
- Nhiên liệu.
- Công cụ, dụng cụ.
- Sản phẩm dở dang.
- Bán thành phẩm.
- Chi phí sản xuất -
kinh doanh dở dang.
- Thành phẩm.
- Tiền.
- Phải thu.
- Tạm ứng.
Thang Long University Library
9. 4
- Vốn vật tư hàng hoá: gồm vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hoá... Đối với loại
vốn này cần xác định vốn dự trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động đảm
bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ được liên tục.
- Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các
khoản nợ phải thu, những khoản vốn này dễ xảy ra thất thoát và bị chiếm dụng nên cần
quản lý chặt chẽ.
- Vốn trả trước ngắn hạn: như chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí nghiên
cứu, cải tiến kỹ thuật, chi phí về công cụ dụng cụ...
* Theo cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở xác định nhu cầu vốn lưu
động được đúng đắn.
1.1.3.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn lưu động.
Theo cách phân loại này chia VLĐ thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh
nghiệp mà vốn chủ sở hữu này gồm các nội dung cụ thể riêng. Vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp bao gồm:
+ Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động hình thành từ nguồn vốn điều lệ thành
lập và điều lệ bổ sung quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất - kinh doanh, bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp được giữ lại để tái
đầu tư.
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết: vốn đi vay của Ngân hàng thương mại vốn vay
phát hành trái phiếu công ty...
- Các khoản nợ: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tín dụng khác, thông qua phát hành trái phiếu, các khoản
nợ khách hàng chưa thanh toán.
* Theo cách phân loại này cho thấy nguồn VLĐ từ đó quyết định huy động vốn
từ nguồn nào cho hợp lý, có hiệu quả nhất, đảm bảo tính tự chủ của doanh nghiệp.
1.1.3.4. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn lưu động.
Theo cách phân loại này chia VLĐ thành 2 loại:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên bao gồm: dự trữ nguyên vật liệu, sản
phẩm dở dang, thành phẩm, phải thu khách hàng...
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu đáp
10. 5
ứng các nhu cầu tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm: vay ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng và các khoản
nợ ngắn hạn khác.
* Theo cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ xác định rõ phần vốn lưu động nào
trong tổng vốn lưu động là ổn định và phần nào chỉ là tạm thời, đòi hỏi phải trả sau
một thời gian sử dụng nhất định. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có những kế hoạch phù hợp
cho việc sử dụng vốn lưu động sao cho hiệu quả để vừa đảm bảo trả nợ vừa sinh lời.
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng tới
kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng giữa từng bộ phận vốn lưu động trên tổng số
VLĐ của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động giúp ta thấy được tình hình phân bổ VLĐ
và tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó xác định
trọng điểm quản lý vốn lưu động, đồng thời tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ.
Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ trọng VLĐ:
- Đặc thù hoạt động - sản xuất kinh doanh của công ty: hoạt động cụ thể mà công
ty theo đuổi thường có ảnh hưởng quan trọng đến mức vốn lưu động của công ty. Ví
dụ như các hãng bán lẻ thì cần dự trữ nhiều hàng lưu kho hơn các hãng sản xuất, dẫn
đến tỷ trọng vốn lưu động cao hơn. Chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn thì thời
gian quay vòng tiền ngắn hơn, giúp khả năng huy động nợ ngắn hạn tăng để đảm bảo
khả năng thanh toán và tiết kiệm chi phí.
- Quy mô của công ty: Các công ty nhỏ thường có tỷ trọng vốn lưu động cao hơn
công ty lớn. Do:
+ Công ty lớn có thể dành nguồn lực và quan tâm cần thiết để quản lý VLĐ.
+ Công ty lớn có một số lợi thế theo quy mô trong quản lý VLĐ và có khả năng
dự đoán luồng tiền tốt hơn.
+ Công ty lớn có điều kiện tiếp cận với thị trường vốn tốt hơn các công ty nhỏ.
+ Công ty lớn cần sử dụng nhiều vốn hơn trong quá trình sản xuất và phân phối.
- Tốc độ tăng (giảm) doanh thu: khi doanh thu tăng thông thường phải thu khách
hàng và hàng lưu kho cũng tăng một lượng tương đối, kéo theo sự gia tăng của phải trả
người bán, chính vì vậy cũng ảnh hưởng tới lượng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
- Mức độ linh hoạt mà doanh nghiệp mong muốn: doanh nghiệp muốn duy trì độ
linh hoạt thì duy trì nợ ngắn hạn ở mức thấp thì rủi ro người cho vay thấp, giúp doanh
nghiệp huy động vốn dễ hơn.
Thang Long University Library
11. 6
Các nhân tố ảnh hưởng tới vốn lưu động trong doanh nghiệp có thể chia thành 3
nhóm chính:
- Nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm công nghệ sản xuất của doanh nghiệp,
mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức
quá trình sản xuất
- Nhân tố về cung ứng tiêu thụ như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung
cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được
cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.
- Nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các
hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán.
1.2. Quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp có thể đưa ra một con số doanh thu tuyệt vời, giá trị tài sản
lớn, quy mô vốn đồ sộ… Tuy nhiên độ lớn của các con số này không nói lên tất cả, và
cũng không có nghĩa là doanh nghiệp đang nắm giữ rất nhiều tiền trong tay. Tiền của
doanh nghiệp có thể đọng ở các khoản phải thu, vốn của doanh nghiệp biết đâu lại có
lượng lớn là các khoản phải trả…
Đối với doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm tăng uy tín, thế
mạnh của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời tạo ra sản phẩm dịch vụ chất
lượng cao mà giá thành lại hạ thấp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ còn tạo nhiều lợi nhuận, là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao
đời sống cho người lao động.
Việc xem xét một cách cẩn trọng các thông tin, chỉ số của doanh nghiệp trong đó
có hoạt động quản lý vốn lưu động sẽ vô cùng có lợi cho bất cứ ai có ý định tiến hành
đầu tư. Để quản lý vốn lưu động tốt việc đầu tiên cần phải đưa ra một chính sách quản
lý vốn lưu động phù hợp với doanh nghiệp.
1.2.1. Chính sách vốn lưu động.
Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một chính sách vốn lưu động riêng và việc
quản lý vốn lưu động tại mỗi doanh nghiệp sẽ mang những đặc điểm rất khác nhau.
Thông qua thay đổi cấu trúc tài sản và nợ, công ty có thể làm thay đổi chính sách vốn
lưu động một cách đáng kể.
Việc kết hợp các mô hình quản lý TSLĐ và mô hình quản lý nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp có thể tạo ra 3 chính sách quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp:
chính sách cấp tiến, chính sách thận trọng và chính sách dung hòa.
12. 7
- Chính sách vốn lưu động cấp tiến. (hình 01).
Là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản cấp tiến và nợ cấp tiến, doanh nghiệp
đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho TSCĐ.
+ Chi phí huy động vốn thấp hơn.
+ Sự ổn định của nguồn không cao, mang lại rủi ro cao.
+ Khả năng thanh toán ngắn hạn cũng không được đảm bảo.
Như vậy, chính sách này đem lại thu nhập cao và rủi ro cao.
- Chính sách vốn lưu động thận trọng (hình 02).
Là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản thận trọng và nợ thận trọng, doanh
nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho TSLĐ.
+ Khả năng thanh toán được đảm bảo.
+ Tính ổn định của nguồn cao và hạn chế các rủi ro trong kinh doanh.
+ Chi phí huy động vốn cao hơn.
Như vậy, chính sách này hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp nhưng thu nhập thấp.
- Chính sách vốn lưu động dung hòa (hình 03).
Dựa trên cơ sở của nguyên tắc tương thích: TSLĐ được tài trợ hoàn toàn bằng
nguồn ngắn hạn và TSCĐ được tài trợ bằng nguồn dài hạn. Chính sách dung hoà có
đặc điểm kết hợp quản lý tài sản thận trọng với nợ cấp tiến hoặc kết hợp quản lý tài
sản cấp tiến với nợ thận trọng. Tuy nhiên, trên thực tế, để đạt được trạng thái tương
thích không hề đơn giản do vấp phải những vấn đề như sự tương thích kỳ hạn, luồng
tiền hay khoảng thời gian, do vậy chính sách này chỉ cố gắng tiến tới trạng thái tương
thích, dung hòa rủi ro và tạo ra mức thu nhập trung bình hạn chế nhược điểm của 2
chính sách trên.
Dưới đây là các mô hình cơ bản về chính sách quản lý VLĐ trong doanh nghiệp.
Mô hình chính sách quản lý vốn lưu động
Hình 01 Hình 02
NVNH
NVDH
NVNH
NVDH
TSLĐ
TSCĐ
TSLĐ
TSCĐ
Thang Long University Library
13. 8
Hình 03
Tuy nhiên, nội dung chính của quản lý vốn lưu động vẫn là quản lý các bộ phận
cấu thành nên vốn lưu động, bao gồm có quản lý vốn bằng tiền, quản lý các khoản
phải thu trong ngắn hạn và quản lý hàng tồn kho.
1.2.2. Quản lý vốn bằng tiền.
Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
Quản lý vốn bằng tiền mặt để giảm thiểu rủi ro về khả năng thanh toán, tăng hiệu quả
sử dụng tiền.
Quản lý tiền mặt là quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và tài
khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh
nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong
ngắn hạn cũng như dài hạn.
- Xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý
Mức tồn quỹ
tiền mặt tối ưu
=
Mức chi tiêu vốn tiền mặt
bình quân 1 ngày trong kỳ
x
Số ngày dự trữ
tồn quỹ hợp lý
- Xác định và quản lý lưu lượng tiền mặt
Dự trữ tiền mặt (tiền tại quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán tại ngân hàng) là
điều tất yếu mà doanh nghiệp phải làm để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch kinh
doanh hàng ngày cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh doanh trong từng giai
đoạn. Doanh nghiệp giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn,
tăng rủi ro về tỷ giá (nếu dự trữ ngoại tệ), tăng chi phí sử dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ
không sinh lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh toán ngân hàng thường có lãi rất thấp so
với chi phí lãi vay của doanh nghiệp). Hơn nữa, sức mua của đồng tiền có thể giảm sút
nhanh do lạm phát.
Nếu doanh nghiệp dự trữ quá ít tiền mặt, không đủ tiền để thanh toán sẽ bị giảm
uy tín với nhà cung cấp, ngân hàng và các bên liên quan. Doanh nghiệp sẽ mất cơ hội
hưởng các khoản ưu đãi giành cho giao dịch thanh toán ngay bằng tiền mặt, mất khả
năng phản ứng linh hoạt với các cơ hội đầu tư phát sinh ngoài dự kiến.
NVNH
NVDH
TSLĐ
TSCĐ
14. 9
Lượng tiền mặt dự trữ tối ưu của doanh nghiệp phải thỏa mãn được 3 nhu cầu
chính:
+ Chi cho các khoản phải trả phục vụ hoạt động sản xuất - kinh doanh hàng ngày
của doanh nghiệp như: Trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trả người lao
động, trả thuế.
+ Dự phòng cho các khoản chi ngoài kế hoạch.
+ Dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay đổi
đột ngột.
- Xác định mức dự trữ tiền tối ưu:
Tiền mặt được hiểu là tiền mặt tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh
nghiệp ở ngân hàng. Tiền mặt là tài sản không sinh lời. Nếu dự trữ tiền mặt quá nhiều
sẽ gây tình trạng “ứ đọng vốn” và phát sinh chi phí của việc giữ tiền. Tuy nhiên, giữ
tiền mặt trong kinh doanh là cần thiết vì: nó đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày,
đáp ứng các nhu cầu dự phòng của doanh nghiệp, hưởng lợi thế trong thương lượng
mua hàng. Do vậy doanh nghiệp cần dự trữ tiền mặt ở mức tối ưu. Mức dự trữ tiền mặt
tối ưu là mức tiền mặt mà doanh nghiệp cần nắm giữ để tối đa hoá lợi ích đạt được từ
việc giữ tiền.
Để xác định lượng dự trữ tiền mặt tối ưu, chúng ta có thể áp dụng mô hình
Baumol. Mô hình này xác định mức tiền mặt mà tại đó, tổng chi phí là nhỏ nhất.
Tổng chi phí (TC) bao gồm: +Chi phí giao dịch
+ Chi phí cơ hội
Chi phí giao dịch (TrC):
TrC =
T
x F
C
Trong đó:
T : Tổng nhu cầu về tiền trong năm
C : Quy mô một lần bán chứng khoán
F : Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán
Chi phí cơ hội (OC):
OC =
C
x K
2
Thang Long University Library
15. 10
Trong đó:
C/2 :Mức dự trữ tiền mặt trung bình
K :Lãi suất đầu tư chứng khoán
Hình 04. Đồ thị mức dự trữ tiền và chi phí cơ hội
Tiền mặt
đầu kỳ (C)
C/2
Tiền mặt
cuối kỳ (C) Bán CK2 Thời gian
=> Tổng chi phí (TC):
T C
TC = TrC + OC = x F + x K
C 2
Tổng chi phí là một hàm của C. Để tổng chi phí là nhỏ nhất thì đạo hàm cấp một
của TC phải bằng 0 và mức dự trữ tiền mặt tối ưu là:
C* = 2 * T * F
K
C*: mức dự trữ tiền mặt tối ưu.
- Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt.
Nhà quản lý phải dự đoán các nguồn nhập, xuất ngân quỹ theo đặc thù về chu kỳ
tính doanh, theo mùa vụ, theo kế hoạch phát triển của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Ngoài ra, phương thức dự đoán định kỳ chi tiết theo tuần, tháng, quý và tổng quát cho
hàng năm cũng được sử dụng thường xuyên.
+ Nguồn nhập ngân quỹ thường gồm các khoản thu được từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, tiền từ các nguồn đi vay, tăng vốn, bán tài sản cố định không dùng đến...
+ Nguồn xuất ngân quỹ gồm các khoản chi cho hoạt động sản xuất - kinh doanh,
trả nợ vay, trả cổ tức, mua sắm tài sản cố định, đóng thuế và các khoản phải trả khác...
Trên cơ sở so sánh nguồn nhập và nguồn xuất ngân quỹ doanh nghiệp có thể thấy
được mức thặng dư hay thâm hụt ngân quỹ.
16. 11
- Các biện pháp quản lý:
+ Mọi khoản thu chi vốn tiền mặt đều phải thực hiện qua quỹ.
+ Phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt
+ Xây dựng quy chế thu, chi quỹ tiền mặt.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần quy định đối tượng, thời
gian và mức tạm ứng... để quản lý chặt chẽ, tránh việc lợi dụng quỹ tiền mặt của doanh
nghiệp vào mục đích cá nhân.
1.2.3. Quản lý các khoản phải thu.
Theo dõi và thực hiện việc thu nợ, chiếm phần không nhỏ trong việc quản lý vốn
lưu động. Thời gian thu hồi nợ càng ngắn thì doanh nghiệp càng có nhiều tiền để quay
vòng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới quy mô các khoản phải thu của doanh nghiệp gồm:
+ Quy mô sản phẩm - hàng hoá bán chịu cho khách hàng.
+ Tính chất thời vụ của việc tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp.
+ Mức giới hạn nợ của doanh nghiệp cho khách hàng.
+ Mức độ quan hệ và độ tín nhiệm của khách hàng với doanh nghiệp.
- Đặc điểm cơ bản của khoản mục phải thu khách hàng: Khoản phải thu là số tiền
khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết
các công ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với mức độ khác nhau, từ mức
không đáng kể cho đến mức không thể kiểm soát nổi.
Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro.
Nếu không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó, mất đi lợi nhuận.
Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát
sinh các khoản nợ khó đòi, do đó, rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy,
doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu phù hợp. Khoản phải thu của doanh nghiệp
phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố như tình hình nền kinh tế, giá cả sản
phẩm, chất lượng sản phẩm, và chính sách bán chịu của doanh nghiệp.
- Xây dựng chính sách thương mại:
Do vậy, nguyên tắc cơ bản để đưa ra chính sách tín dụng đó là:
+ Khi lợi ích gia tăng lớn hơn chi phí gia tăng, doanh nghiệp nên cấp tín dụng.
+ Lợi ích gia tăng nhỏ hơn chi phí gia tăng, doanh nghiệp nên thắt chặt tín dụng.
+ Trường hợp cả lợi ích và chi phí đều giảm thì doanh nghiệp cần xem xét phần
chi phí tiết kiệm được có đủ bù đắp cho phần lợi ích bị giảm đi không.
Thang Long University Library
17. 12
Khi xây dựng chính sách bán chịu, cần đánh giá kỹ ảnh hưởng của chính sách
bán chịu tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, mỗi chính sách bán chịu cần được
đánh giá trên các tiêu thức sau:
+ Dự kiến quy mô sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ.
+ Giá bán sản phẩm, dịch vụ nếu bán chịu hoặc không bán chịu.
+ Các chi phí phát sinh do việc tăng thêm các khoản nợ.
+ Đánh giá mức chiết khấu (thanh toán) có thể chấp nhận.
* Theo dõi các khoản phải thu
Việc theo dõi các khoản phải thu có thể được tiến hành theo ba phương pháp:
- Theo dõi thời gian thu tiền trung bình (ACP)
Thời gian thu tiền trung bình =
Phải thu khách hàng * 365
Doanh thu thuần
Theo dõi sự thay đổi của thời gian thu tiền trung bình sẽ giúp doanh nghiệp kịp
thời đưa ra điều chỉnh về chính sách tín dụng và thu tiền. Tuy nhiên, đây lại là một chỉ
tiêu tổng quát, chịu ảnh hưởng của sự thay đổi về quy mô doanh thu và quy mô khoản
phải thu, đồng thời có xu hướng ẩn đi những thay đổi cá biệt trong khách hàng nên
không đạt được nhiều hiệu quả trong việc quản lý thu nợ.
- Theo dõi mẫu hình phải thu:
+ Mẫu hình phải thu là tỷ lệ phần trăm doanh thu chưa thu được trên tổng doanh
thu phát sinh trong một tháng, được theo dõi trong nhiều tháng kể từ tháng phát sinh.
+ Theo dõi sự thay đổi trong mẫu hình phải thu có thể giúp doanh nghiệp ghi
nhận ngay sự thay đổi trong hành vi thanh toán của khách hàng do các khoản phải thu
đã được chia nhỏ theo từng tháng phát sinh doanh thu.
- Theo dõi “tuổi” của các khoản phải thu
Các khoản phải thu sẽ được bố trí theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện
pháp giải quyết thu nợ khi đến hạn cũng như chính sách dự phòng hợp lý.
* Các biện pháp quản lý nợ phải thu.
+ Xây dựng và ban hành quy chế quản lý các khoản nợ phải thu, phân công và
xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc theo dõi, thu hồi, thanh toán
các khoản công nợ.
+ Mở sổ chi tiết theo dõi các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp theo
từng đối tượng nợ, thường xuyên phân loại nợ, đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn.
18. 13
+ Có biện pháp phòng ngừa rủi ro thanh toán: lựa chọn khách hàng, xác định
mức tín dụng thương mại, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hay trả trước một phần tiền hàng.
+ Thực hiện chính sách bán chịu đúng đắn với từng khách hàng trên cơ sở xem
xét khả năng thanh toán, vị thế tín dụng của khách hàng...
+ Phải có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, quy định lãi suất sẽ áp
dụng với các khoản nợ quá hạn thanh toán theo hợp đồng.
+ Phân các khoản nợ quá hạn, tìm ra nguyên nhân của từng khoản nợ (khách
quan, chủ quan) để có biện pháp xử lý thích hợp như gia hạn nợ, thoả ước xử lý nợ,
xoá một phần nợ cho khách hàng hoặc yêu cầu Toà án kinh tế giải quyết theo thủ tục
phá sản doanh nghiệp.
1.2.4. Quản lý hàng tồn kho.
- Tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để sản xuất hoặc để bán
ra. Trong doanh nghiệp, tồn kho dự trữ có ba dạng:
+ Vật tư dự trữ sản xuất (nguyên nhiên, vật liệu…).
+ Sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
+ Thành phẩm chờ tiêu thụ.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến mức vốn tồn kho dự trữ.
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc vào:
+ Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất của
doanh nghiệp.
+ Điều kiện về cung ứng nguyên vật liệu và khoảng cách giữa nhà cung cấp với
doanh nghiệp.
+ Giá cả vật tư, hàng hoá, nguyên vật liệu.
+ Chu kỳ giao hàng và thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng đến
doanh nghiệp.
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, phụ thuộc vào
các nhân tố như:
+ Đặc điểm, yêu cầu về kỹ thuật công nghệ chế tạo sản phẩm (liên tục hay rời
rạc), số công đoạn trong quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm...
+ Trình độ tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp.
+ Độ dài của chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm, thành phẩm chịu ảnh hưởng của các nhân tố:
Thang Long University Library
19. 14
+ Sự phối hợp giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ.
+ Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng.
+ Khả năng thâm nhập, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
- Các phương pháp quản lý vốn tồn kho dự trữ:
* Phương pháp tổng chi phí tối thiểu
Việc thực hiện dự trữ tài sản tồn kho của doanh nghiệp sẽ làm phát sinh các chi
phí có liên quan đó là:
+ Chi phí lưu kho: gồm chi phí bảo quản, bảo hiểm, giảm giá hàng tồn kho, chi
phí về hàng biến chất, hao hụt, mất mát, chi phí cơ hội của vốn tồn kho dự trữ.
+ Chi phí hợp đồng: Gồm các chi phí quản lý, giao dịch, vận chuyển hàng hoá,
nhằm tái cung cấp và giao nhận hàng hoá.
Mục tiêu của quản trị tồn kho dự trữ: là phải xác định mức tồn kho dự trữ sao cho
tổng chi phí dự trữ tồn kho trong năm phải đạt ở mức thấp nhất.
Nội dung phương pháp:
+ Giả định việc tiêu thụ sản phẩm (bán hàng) diễn ra đều đặn, vì vậy việc cung
cấp nguyên vật liệu cũng phải diễn ra đều đặn.
+ Nếu gọi Q là khối lượng hàng mỗi lần cung cấp thì mức tồn kho dự trữ trung
bình sẽ là: Q/2
+ Chi phí lưu kho xác định như sau:
F1= C x Q/2
Trong đó:
F1: là tổng chi phí lưu kho
C : là chi phí lưu kho tính trên một đơn vị tồn kho
+ Chi phí đặt hàng xác định như sau:
F2 = O x S/Q
Trong đó:
F2 : là tổng chi phí đặt hàng
O : là chi phí cho mỗi lần thực hiện đơn đặt hàng
S : là nhu cầu vật tư (hàng hoá) cả năm.
S/Q : là số lần đặt hàng.
+ Tổng chi phí tồn kho dự trữ là:
20. 15
F = F1 + F2 = [C x Q/2 ] + [ O x S/Q ]
+ Mục tiêu: Việc dự trữ tối ưu là phải nhằm tối thiểu hoá tổng chi phí tồn kho dự
trữ của doanh nghiệp:
2 x S x O 2 x S x O
Q2
= Q* =
C C
(Q* chính là số lượng vật tư, hàng hoá tối ưu mỗi lần cung cấp.)
Hình 05. Đồ thị thời điểm đặt hàng
Số lương hàng
lưu kho
Điểm đặt hàng Mức dự trữ kho trung bình
(C/2)
T* Thời gian (t)
T*: Thời gian dự trữ tối ưu
Q*
+ Khoảng thời gian dự trữ tối ưu (T*): T* =
S/365
+ Điểm đặt hàng = Thời gian chờ đặt hàng x Số lượng sử dụng trong ngày.
+ Trường hợp có dự trữ an toàn:
S
Điểm đặt hàng = t x + Qan toàn
365
* Mô hình ABC
Phương pháp phân tích ABC chia các loại vật tư ra làm ba nhóm chính:
- Nhóm A: Bao gồm những hàng hóa có giá trị tích luỹ hàng năm chiếm 50% so
với tổng giá trị tồn kho, trong khi đó số lượng chỉ chiếm khoảng 10% lượng hàng tồn
kho. Các sản phẩm thuộc nhóm A là đối tượng tìm kiếm và để đánh giá kỹ càng những
người cung ứng và phải được phân tích về mặt giá trị hàng hóa.
Thang Long University Library
21. 16
- Nhóm B: Bao gồm những hàng hóa có giá trị tích luỹ hàng năm chiếm 35% so
với tổng giá trị tồn kho, trong khi đó số lượng chiếm khoảng 30% lượng hàng tồn kho.
Những sản phẩm thuộc nhóm B có thể kiểm soát bằng cách kiểm kê liên tục
- Nhóm C: Bao gồm những hàng hóa có giá trị tích luỹ hàng năm chiếm 15% so
với tổng giá tồn kho, trong khi đó số lượng chiếm khoảng 60% lượng hàng tồn kho.
Các sản phẩm thuộc nhóm C có thể kiểm soát bằng cách kiểm kê định kỳ.
Hình 06. Mô hình ABC
Giá trị
tích luỹ
................................................................
15%
..................................
35%
............
A B C
50%
10% 30% 60% % loại tồn kho
+ Phương pháp phân tích ABC cho phép ra những quyết định quan trọng có liên
quan đến dự trữ. Các sản phẩm thuộc nhóm A sẽ là đối tượng được đầu tư, lập kế
hoạch thận trọng nghiêm túc hơn về nhu cầu. Các sản phẩm thuộc nhóm B có thể kiểm
soát bằng cách kiểm kê liên tục, còn các sản phẩm thuộc nhóm C thì kiểm kê định kỳ.
+ Phương pháp phân tích ABC cho phép đưa ra những quyết định quan trọng liên
quan đến việc mua hàng. Các sản phẩm thuộc nhóm A là đối tượng tìm kiếm và phải
được phân tích về mặt giá trị hàng hóa. Các sản phẩm nhóm A phải giao cho những
người có kinh nghiệm, các sản phẩm nhóm C có thể giao cho người mới vào nghề.
+ Phân tích ABC cũng đưa ra những quyết định quan trọng liên quan đến nhà
cung ứng. Những nhà cung ứng thuộc nhóm A phải được theo dõi đặc biệt, phân tích
tài chính. Sự so sánh ABC về khách hàng và nhà cung ứng giúp doanh nghiệp thấy
được mối quan hệ tương tác.
+ Phân tích ABC cũng giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định quan trọng
liên quan đến kiểm tra dữ liệu tồn kho với nhóm A: 1 lần/ 1 tháng, B: 1 lần/ 1 quý, C:
1 lần/1 năm.
* Mô hình cung cấp đúng lúc:
22. 17
- Ưu điểm:
+ Mức dự trữ kho bằng 0.
+ Tất cả các mặt hàng được cung cấp đúng thời điểm giao hàng cho các giai đoạn
sản xuất.
+ Giảm thiểu chi phí tồn kho.
- Nhược điểm:
+ Xảy ra thiếu hụt hàng hoá.
- Điều kiện thực hiện:
+ Quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, mang tính lặp đi lặp lại.
+ Yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh phải dễ dàng mua trên thị trường.
+ Mối quan hệ chặt chẽ giữa các doanh nghiệp – khách hàng – nhà cung cấp.
* Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Hàng tồn kho, nếu giá trị thuần có thể thực hiện thấp hơn giá trị ghi sổ của hàng
tồn kho thì doanh nghiệp trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Mức trích lập tuỳ
theo khối lượng hàng tồn kho giảm giá và chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực
hiện và giá trị ghi sổ. Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào giá vốn
hàng bán.
1.2.5. Quản lý đầu tư tài chính ngắn hạn
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Vì tiền là tài sản không sinh lời, nên doanh nghiệp muốn duy trì một lượng tài
sản có tính chuyển đổi dễ dàng thường để chúng dưới dạng đầu tư tài chính ngắn hạn
hơn là giữ tiền. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đó là : trái phiếu, cổ phiếu được
mua bán tại thị trường tài chính một cách dễ dàng.
Doanh nghiệp giữ tiền mặt rất nguy hiểm, vì tiền mặt có thể trở nên mất giá, còn
việc đầu tư tài chính ngắn hạn thường mang lại thu nhập cho doanh nghiệp. Đó là tiền
lãi của trái phiếu, cổ phiếu và sự tăng giá của thị trường cổ phiếu.
Khi lượng tiền trong doanh nghiệp cao hơn mức bình thường, doanh nghiệp sẽ
chuyển tiền thành chứng khoán ngắn hạn để có thêm thu nhập cho doanh nghiệp và
ngược lại, khi lượng tiền giảm xuống mức bình thường thì doanh nghiệp lại bán bớt
chứng khoán để duy trì lượng tiền mặt ở mức hợp lý.
- Các biện pháp quản lý đầu tư tài chính ngắn hạn:
+ Khả năng thanh khoản: Do việc đầu tư tài chính ngắn hạn như là một nguồn dự
trữ tiền sẵn có. Vì vậy, cần xem xét một cách thận trọng khía cạnh khả năng thanh
khoản của việc đầu tư này.
Thang Long University Library
23. 18
+ Khả năng sinh lời: kiểm tra sức sinh lời của việc đầu tư tài chính ngắn hạn dựa
vào tỷ lệ sinh lời mong đợi.
ki = kRF + β (km - kRF)
Trong đó:
ki : Tỷ lệ sinh lời mong đợi của chứng khoán i.
kRF : Tỷ lệ lãi suất không có rủi ro.
km : Tỷ suất sinh lời trung bình của thị trường.
km = kRF + Phần bù rủi ro
βi : Đo lường mức độ rủi ro của chứng khoán i với thị trường.
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động kinh doanh của 1 doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành
và sử dụng vốn kinh doanh. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là thu được lợi
nhuận vì thế hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu
được trong kỳ và mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh. Trong cơ cấu vốn kinh
doanh, VLĐ thường chiếm tỷ trọng lớn, nó quyết định tới tốc độ tăng trưởng, hiệu quả
kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng VLĐ càng
cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả. Do
đó, mỗi doanh nghiệp phải thường xuyên tính toán, đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ để
từ đó có biện pháp tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ tốt hơn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụngVLĐ doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu sau :
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp.
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong một kỳ nhất định.
+ Chỉ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS): Đây là chỉ số đo khả năng tạo lợi
nhuận từ doanh thu. Nó phản ánh 1 đồng doanh thu thuần có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận. ROS càng cao chứng tỏ doanh nghiệp quản lý một cách hiệu quả các chi phí
hoạt động.
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
+ Chỉ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): Đây là chỉ số đo khả năng tạo lợi
nhuận từ đầu tư tài sản, phản ánh một đồng đầu tư vào tài sản có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.
24. 19
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Theo phương pháp DuPont (một chỉ số sẽ được tách ra thành 2 hay nhiều chỉ số
khác) thì ROA cũng được tính bằng:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
×
Doanh thu
Doanh thu Tài sản
Như vậy, ROA chịu tác động bởi 2 yếu tố là ROS và vòng quay tài sản. Để tăng
ROA, doanh nghiệp có thể thúc đẩy ROS hoặc tăng vòng quay tài sản.
+ Chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): ROE là thước đo hiệu quả nhất để
đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu có
thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp càng lớn.
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
ROE còn được tính bằng:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
×
Doanh thu
×
Tài sản
Doanh thu Tài sản Vốn chủ sở hữu
Trong công thức ROE chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như ROS, vòng quay tài
sản, đòn bẩy tài chính. Muốn đẩy mạnh ROE, có thể tăng ROS, vòng quay tài sản hay
gia tăng nợ vay.
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
phản ánh mối quan hệ giữa các khoản phải thanh toán trong kỳ với tiềm lực tài chính
của doanh nghiệp. Nó bao gồm các chỉ tiêu sau:
Tổng tài sản lưu động
+ Hệ số thanh toán hiện thời =
Số nợ ngắn hạn
Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện thời là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn
của DN, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải
Thang Long University Library
25. 20
bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời
hạn của các khoản nợ đó.
Tổng tài sản lưu động – hàng tồn kho
+ Hệ số thanh toán nhanh =
Số nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ
thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Tài sản dự trữ là các tài sản khó chuyển thành tiền
hơn trong tổng số TSLĐ và dễ bị lỗ nhất khi bán.
Tiền + các khoản tương đương
+ Hệ số thanh toán tức thời =
Số nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời cho biết khả năng thanh toán ngay tại thời điểm xác
định tỷ lệ, không phụ thuộc vào các khoản phải thu, dự trữ.
1.3.2. Các chỉ tiêu bộ phận đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể
làm ra bao nhiêu đồng doanh thu. Số doanh thu tạo ra trên một đồng VLĐ càng lớn thì
hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
Vốn lưu động
Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh vòng quay vốn được xác định bằng công thức:
- Sức sinh lời của vốn lưu động được tính theo công thức sau:
Lợi nhuận ròng
Sức sinh lời VLĐ = ———————————
Vốn lưu động
Chỉ tiêu này còn được gọi là doanh lợi vốn lưu động. Chỉ tiêu này đánh giá một
đồng vốn lưu động hoạt động trong kì kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu động có hiệu quả,
ngược lại chỉ tiêu này thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một đồng vốn là nhỏ.
- Mức tiết kiệm vốn lưu động:
Mức tiết kiệm vốn lưu động có được do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu
hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tương đối và mức tiết kiệm tuyệt đối.
26. 21
+ Mức tiết kiệm vốn lưu động tuyệt đối: Nếu quy mô kinh doanh không thay đổi,
việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động đã giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được
một lượng vốn lưu động có thể rút ra khỏi luân chuyển dùng vào việc khác. Công thức
xác định số vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối:
M0 M0
Vtktd1 = —— – ——
V1 V0
+ Mức tiết kiệm vốn lưu động tương đối: Nếu quy mô kinh doanh được mở rộng,
việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động đã giúp doanh nghiệp không cần tăng thêm
vốn lưu động hoặc bỏ ra số vốn lưu động ít hơn so với trước. Công thức xác định số
vốn lưu động tiết kiệm tương đối:
M1 M1
Vtktd2 = —— – ——
V1 V0
Trong đó:
Vtktd1 : Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối.
Vtktgd2 : Vốn lưu động tiết kiệm tương đối.
M0, M1 : Doanh thu thuần kỳ trước, kỳ này.
V0, V1 : Hiệu suất sử dụng vốn lưu động kỳ trước và kỳ này.
- Thời gian thu nợ trung bình (kỳ thu nợ bình quân): phản ánh số ngày cần thiết
để thu hồi các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì chỉ tiêu này
càng nhỏ và ngược lại. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
365
Kỳ thu tiền bình quân = ———————
Hệ số thu nợ
Doanh thu thuần
Hệ số thu nợ =
Phải thu khách hàng
Đây là một chỉ số cho thấy hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp
dụng đối với khách hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được
khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành
mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các
khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của đối thủ cạnh tranh cung cấp thời
gian tín dụng dài hơn, làm ảnh hưởng sụt giảm doanh số.
Thang Long University Library
27. 22
- Thời gian luân chuyển kho trung bình: Chỉ tiêu cho biết kỳ đặt hàng bình quân
của doanh nghiệp là bao nhiêu ngày.
365
Thời gian luân chuyển kho trung bình = ———————
Hệ số lưu kho
Giá vốn hàng bán
Hệ số lưu kho =
Giá trị lưu kho
Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số
vòng quay càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho
không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa doanh nghiệp sẽ gặp ít rủi ro
hơn. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng
dự trữ trong kho không nhiều, có thể làm gián đoạn sản xuất, không đáp ứng kịp nhu
cầu thị trường tăng đột ngột. Vì vậy, chỉ số hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo
mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
- Thời gian trả nợ trung bình:
365
Thời gian trả nợ trung bình =
Hệ số trả nợ
Giá vốn Chi phí chung
hàng bán bán hàng, quản lý
Hệ số trả nợ =
Phải trả Lương, thưởng
người bán thuế phải trả
- Thời gian quay vòng tiền trung bình:
Thời gian Thời gian Thời gian
Thời gian quay vòng = thu tiền + quay vòng - trả nợ
tiền trung bình trung bình hàng lưu kho trung bình
Chỉ số này cho biết sau bao nhiêu ngày thì số vốn của doanh nghiệp được quay
vòng để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra.
1.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở doanh nghiệp.
VLĐ là một bộ phận có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ có tác động đến toàn bộ quá trình sản
28. 23
xuất kinh doanh. Vậy nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp cần thiết do:
* Tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, thường xuyên theo đúng kế hoạch. Trong
những điều kiện nhất định thì vốn là biểu hiện giá trị vật tư hàng hoá. Sự vận động của
VLĐ nhanh hay chậm phản ánh sự vận động của vật tư hàng hoá nhiều hay ít.
Như vậy, cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ. Qua đó giúp
doanh nghiệp sử dụng vốn tiền tệ làm công cụ tác động tới quá trình sản xuất, giúp
doanh nghiệp nắm được tình hình vận động của vật tư, thúc đẩy doanh nghiệp giảm dự
trữ đến mức tối thiểu, chấm dứt ứ đọng vốn, đảm bảo quá trình sản xuất liên tục,
thường xuyên, tăng nhanh tốc độ thu tiền, tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất
kinh doanh.
* Bảo toàn VLĐ là yêu cầu tối thiểu, cần thiết đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận, nhưng
trước đó vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu lợi
nhuận là phải bảo toàn VLĐ.
Đặc điểm của VLĐ là dịch chuyển toàn bộ một lần vào chi phí giá thành và hình
thái vật chất thường xuyên thay đổi. Do vậy việc bảo toàn vốn lưu động là bảo toàn về
mặt giá trị.
Để thực hiện mục tiêu trên, công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp thường
áp dụng các biện pháp tổng hợp như: đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá, xử lý kịp thời
các vật tư hàng hoá chậm luân chuyển để giải phóng vốn. Ngoài ra để nâng cao hiệu
quả sử dụng và bảo toàn VLĐ ở doanh nghiệp cần hết sức tránh và xử lý kịp thời các
khoản nợ khó đòi, tiến hành áp dụng các hình thức tín dụng thương mại để ngăn chặn
các hiện tượng chiếm dụng vốn.
Việc bảo toàn VLĐ giúp doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi
và là điều kiện tối thiểu đối với hoạt động sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng.
* Tăng cường nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ góp phần quan trọng vào
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Việc tổ chức sử dụng VLĐ đạt hiệu quả cao không những giúp doanh nghiệp sử
dụng vốn hợp lý, tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí bảo quản đồng thời thúc đẩy tiêu
thụ và thanh toán kịp thời.
Nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ sẽ giúp cho doanh nghiệp có điều kiện
phát triển sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Từ đó tạo ra khả năng để doanh
nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí giá thành. Đồng thời
Thang Long University Library
29. 24
doanh nghiệp khai thác được các nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm làm
tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, giảm bớt nhu cầu vay vốn, giảm bớt chi phí về lãi vay.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ của doanh nghiệp có tác
động tích cực đến nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm đẩy mạnh tiêu thụ, thanh toán.
Từ đó giúp công ty thu được nhiều lợi nhuận.
* Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trước sự cạnh tranh gay gắt,
trước xu hướng hội nhập với khu vực và thế giới.
Việc hoà nhập với khối AFTA trong năm tới của Việt Nam sẽ là điều kiện thuận
lợi và thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước. Sự hoà nhập này tạo ra thị
trường rộng mở cho các doanh nghiệp, thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động.
Mặt khác có thể thấy sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp nước ngoài với
doanh nghiệp trong nước, đây là một khó khăn lớn mà doanh nghiệp chỉ có thể vượt
qua bằng cách nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn, đặc biệt VLĐ.
Như vậy nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ góp phần đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
1.4.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ.
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động bao gồm những nhân
tố khách quan và các nhân tố chủ quan.
1.4.2.1. Nhóm nhân tố khách quan.
- Chính sách quản lý của Nhà nước: Nhà nước tạo ra môi trường, hành lang pháp
lý thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất - kinh doanh và định hướng cho
các hoạt động thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô. Bất kỳ sự thay đổi nào trong cơ
chế quản lý và chính sách kinh tế của Nhà nước có thể gây ra những ảnh hưởng nhất
định tới nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sự phát triển của nền kinh tế: tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng vốn có
hiệu quả cao nhờ có môi trường hoạt động thuận lợi, tình hình giá cả thị trường ổn
định, tạo điều kiện cho việc áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại vào trong quá trình
sản xuất – kinh doanh. Tuy nhiên, sự phát triển của nền kinh tế là bất ổn định sẽ ảnh
hưởng tới mức lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ thất nghiệp cao, lạm phát cao... Sức mua của đồng
tiền bị giảm sút là nguyên nhân dẫn tới sự tăng giá các loại vật tư gây khó khăn cho
hoạt động của doanh nghiệp.
1.4.2.2. Nhóm những nhân tố chủ quan.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động: Nếu doanh nghiệp không xác định được nhu cầu
30. 25
về vốn lưu động một cách chính xác hoặc sẽ gây nên tình trạng sử dụng lãng phí về
vốn hoặc sẽ làm gián đoạn công việc sản xuất – kinh doanh, là một trong những
nguyên nhân dẫn tới sử dụng vốn kém hiệu quả.
- Cơ cấu vốn lưu động: cho thấy được tỷ trọng của các thành phần cấu thành lên
vốn lưu động. Cơ cấu vốn lưu động không hợp lý dẫn tới tình trạng việc sử dụng vốn
kém hiệu quả, ảnh hưởng tới vòng quay vốn lưu động.
- Trình độ quản lý: Vai trò của người quản lý trong việc tổ chức, quản lý và sử
dụng là hết sức quan trọng. Nếu trình độ của người quản lý yếu kém sẽ không làm tăng
nhanh vòng quay của vốn lưu động, không bắt kịp cơ hội để đầu tư làm giảm hiệu quả
của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp phải đảm bảo khắc
phục được sự ảnh hưởng của các nhân tố trên, vẫn đảm bảo được nhu cầu VLĐ cho
sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả, kết hợp sự vận động có
VLĐ với sự vận động của vật tư hàng hoá và bảo toàn vốn. Vậy doanh nghiệp có thể
sử dụng một số biện pháp chủ yếu sau:
1.4.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
1.4.3.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn lưu động thường xuyên, cần
thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên
tục và có hiệu quả.
Có hai phương pháp để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp:
- Phương pháp trực tiếp
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu của
từng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu VLĐ của
doanh nghiệp.
Công thức: V =
k
i
n
j1 1
(Mij x Nij)
Trong đó:
V : Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
M: Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của loại vốn được tính toán.
N : Số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán.
i : Số khâu kinh doanh (i = 1,k).
j : Loại vốn sử dụng (j = 1,n).
Thang Long University Library
31. 26
Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của một loại vốn nào đó trong khâu tính toán
được tính bằng tổng mức tiêu dùng trong kỳ (theo dự đoán chi phí) chia cho số ngày
trong kỳ.
Số ngày luân chuyển của một loại vốn nào đó được xác định căn cứ vào các nhân
tố liên quan về số ngày luân chuyển loại vốn đó trong từng khâu tương ứng.
Với ưu điểm là xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu
kinh doanh. Do đó, tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn theo từng loại trong
từng khâu sử dụng. Tuy nhiên, do vật tư sử dụng có nhiều loại, quá trình sản xuất kinh
doanh thường qua nhiều khâu vì thế việc tính toán nhu cầu vốn theo phương pháp này
tương đối phức tạp, mất thời gian.
- Phương pháp gián tiếp
Dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về VLĐ bình quân năm báo cáo, nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển VLĐ năm
kế hoạch để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch theo công thức:
Vnc = VLD0 ×
M1
× (1 + T)
M0
Trong đó:
Vnc : Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch.
M1, M0 : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo.
VLD0 : Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo.
T : Tỷ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế
hoạch so với năm báo cáo.
Tỷ lệ tăng (hoặc giảm) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so với
năm báo cáo được tính theo công thức:
K1 – K0
T = × 100
K0
Trong đó:
K1: Kỳ luân chuyển vốn lưu dộng năm kế hoạch.
K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo.
Trên thực tế để ước đoán nhanh nhu cầu VLĐ năm kế hoạch các doanh nghiệp
thường sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn và số
vòng quay VLĐ dự tính năm kế hoạch. Phương pháp tính như sau:
32. 27
M1
Vnc =
L1
Trong đó:
M1: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
L1 : Số vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch.
Với ưu điểm là tương đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ước tính được nhanh
chóng nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ cho phù hợp.
1.4.3.2. Cơ cấu vốn lưu động hợp lý.
Vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm: tiền, phải thu khách hàng, hàng lưu
kho... Dựa vào yêu cầu sản xuất kinh doanh, sự biến động của thị trường, chu kỳ kinh
doanh hàng năm mà doanh nghiệp có thể dự đoán được tỷ lệ giữa các thành phần cấu
tạo nên vốn lưu động.
Xác định và phân bổ nhu cầu VLĐ hợp lý giữa các khâu trong kinh doanh vừa là
điều kiện để tăng nhanh vòng quay và hiệu suất sinh lời của VLĐ, tạo ra sự tiết kiệm
về số VLĐ cung ứng trong mỗi chu kỳ kinh doanh. Đồng thời đảm bảo cho hoạt động
của doanh nghiệp được diễn ra một cách liên tục.
1.4.3.3. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Việc sử dụng hiệu quả VLĐ thể hiện rõ nét nhất ở chỗ tăng tốc độ luân chuyển
VLĐ. Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử dụng VLĐ hay
thấp do lãng phí hay tiết kiệm vốn điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Để tăng tốc độ luân chuyển VLĐ , sử dụng tiết kiệm hiệu quả cần thực hiện tốt
các biện pháp quản lý VLĐ ở các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, khâu dự trữ
sản xuất, khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và thanh toán với bạn hàng. Đối với
mỗikhâu của quá trình sản xuất kinh doanh có biện pháp tăng tốc độ luân chuyển VLĐ
như sau:
- Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong lĩnh vực sản xuất: Doanh nghiệp thực hiện
rút ngắn thời gian chu kỳ sản xuất thông qua rút ngắn thời gian làm việc của quy trình
công nghệ và phải đảm bảo yêu cầu chất lượng kỹ thuật, hạn chế mức thấp nhất thời
gian ngừng việc, thời gian gián đoạn các khâu trong quá trình sản xuất.
- Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu lưu thông: Thời gian luân chuyển vốn
lưu thông phụ vào hoạt động tiêu thụ và mua sắm. Trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh các doanh nghiệp luôn cố gắng rút ngắn thời gian tiêu thụ, thu tiền tiêu thụ
hàng hoá tới mức tối thiểu.
Thang Long University Library
33. 28
Để thực hiện nhiệm vụ này doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ thị trường, khả năng
sản xuất tối đa của công ty, từ đó có kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm và thực hiện
thu hồi công nợ. Việc quản lýVLĐ ở khâu này không tốt sẽ dẫn đến ứ đọng thành
phẩm, VLĐ luân chuyển chậm, giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
- Giải quyết tốt công tác luân chuyển vốn ở khâu giự trữ nguyên vật liệu, hàng
hoá. Thông qua đẩy mạnh thanh toán mua bán nguyên vật liệu, hàng hoá dự trữ, xác
định nhu cầu VLĐ hàng hoá tồn kho giự trữ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh từ đó thực hiện tìm nguồn nhập vật tư hợp lý đảm bảo sử dụng đầy đủ mà lượng
hàng tồn kho giự trữ cho sản xuất đạt mức tối thiểu.
1.4.3.4. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý.
Doanh nghiệp muốn tăng doanh thu bán hàng thì bắt buộc phải cho khách hàng
mua chịu. Vì vậy, cần xây dựng chính sách tín dụng thương mại hợp lý, chiết khấu
thanh toán, chiết khấu thương mại cho khách hàng, đồng thời lập kế hoạch theo dõi
các khoản phải thu đã tới hạn, quá hạn và lập dự phòng cho những tình huống bất ngờ
xảy ra. Muốn làm được điều này, trước hết doanh nghiệp phải đưa ra được hệ thống
thẩm định khách hàng, xem xét khả năng trả nợ, rủi ro thanh toán của khách. Sau đó,
lập kế hoạch cho thời gian cấp tín dụng, tỷ lệ chiết khấu, chi phí đòi nợ...
Căn cứ trên mỗi mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp từng thời kỳ mà doanh
nghiệp lựa chọn các chính sách tín dụng khác nhau.
1.4.3.5. Lựa chọn hình thức tài trợ vốn lưu động.
Doanh nghiệp cần tận dụng những nguồn vốn dư thừa trong doanh nghiệp để tài
trợ cho VLĐ, hạn chế việc huy động với những ngồn chi phí cao. Đặc biệt doanh
nghiệp cần đẩy nhanh hiệu quả sinh lời VLĐ, tăng lợi nhuận, dùng lợi nhuận sau thuế
để tái đầu tư.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể huy động bằng các nguồn khác như vay nợ ngắn
hạn, chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác... Tuy nhiên, cần đảm bảo hiệu quả sử
dụng vốn người khác để gia tăng lợi nhuận cho mình.
Căn cứ vào khả năng thanh toán và những kế hoạch sản xuất mà nhà quản trị tài
chính lựa chọn hình thức tài trợ cho VLĐ như mạo hiểm, thận trọng hay dung hoà.
1.4.3.6. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ quản lý, nhất là
đội ngũ quản lý tài chính doanh nghiệp.
Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính, đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao
phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp sẽ là động lực mạnh mẽ thúc đẩy nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ của danh nghiệp. Vậy doanh nghiệp cần chú trọng đào tạo bồi
34. 29
dưỡng trình độ, tri thức của cán bộ công nhân viên, đảm bảo làm chủ khoa học kỹ
thuật tiên tiến, hiện đại phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
Trên đây là môt số biện pháp cơ bản nhằm thực hiện công tác nâng cao hiệu quả
sử dụng VLĐ của các doanh nghiệp. Tuy nhiên đối với những điều kiện cụ thể của
từng doanh nghiệp lại có từng biện pháp cụ thể riêng biệt. Vậy doanh nghiệp phải căn
cứ vào thực tế của mình mà quyết định những biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất.
Thang Long University Library
35. 30
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CPTĐ ĐTXD HJC.
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần tập đoàn đầu tư xây dựng HJC.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xây dựng Hà Nội nay là Công ty Cổ
phần Tập đoàn Đầu tư Xây dựng HJC (gọi tắt là Tập đoàn HJC) được thành lập theo
giấy phép kinh doanh số: 0103003033 cấp ngày 16 tháng 10 năm 2003 do Sở Kế
Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội. Tập đoàn HJC chuyên hoạt động trong lĩnh vực:
Xây dựng cơ bản, tư vấn thiết kế, giám sát kỹ thuật và Đầu tư, Đầu tư xây dựng và đa
ngành khác. Trải qua 07 năm hoạt động xây dựng và phát triển, với số vốn điều lệ là
150.000.000.000 VND (một trăm năm mươi tỷ đồng) đến nay Tập đoàn HJC đã có quy
mô tổ chức hiện đại với đội ngũ đông đảo các nhà Quản lý, Thạc sỹ, Kỹ sư, Kiến trúc
sư, Cử nhân chuyên ngành giỏi chuyên môn, đầy đặn kinh nghiệm từ thiết kế đến thi
công xây lắp công trình, đội ngũ công nhân chuyên nghiệp, lành nghề được đào tạo cơ
bản và nhiệt huyết với công việc. Kết hợp với năng lực tài chính lành mạnh, cơ chế
linh hoạt trong đầu tư, Tập đoàn HJC đã dần trang bị nhiều dây truyền, thiết bị, máy
móc thi công hiện đại để tiến hành thi công các công trình với công nghệ phức tạp hiện
đại và đa ngành nghề.
Tập đoàn HJC đã và đang thực hiện làm chủ đầu tư và thi công xây dựng nhiều
công trình lớn tại các tỉnh, thành trên cả nước với phương châm đưa chất lượng, tiến
độ lên hàng đầu, nên đã được nhiều Chủ đầu tư và người sử dụng đánh giá cao. Hiện
nay, Tập đoàn đã phát triển các hệ thống công ty thành viên và các chi nhánh trên toàn
quốc như: Công ty CP Giao Thông – Xây dựng HJC1, Công ty CP truyền thông Media
HJC, Công ty CP xây dựng công trình HJC2, Công ty CP đầu tư xây dựng HJC3,
Công ty CP Nét Á, Chi nhánh Tập đoàn HJC tại Lai Châu, Chi nhánh Tập đoàn tại
TP.HCM nhằm đảm bảo tính chuyên nghiệp hoá các công trình mà Tập đoàn tham gia.
36. 31
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN TỔNG GIÁM
ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG KẾ
HOẠCH
PHÒNG VẬT TƯ
THIẾT BỊ
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG KỸ THUẬT
CÔNG NGHỆ
CÔNG TY CP
GIAO THÔNG
XÂY DỰNG HJC1
CÔNG TY CP ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG
HJC3
CÔNG TY CP
NÉT Á
CÔNG TY CP
TRUYỀN THÔNG
MEDIA HJC
CÔNG TY CP XÂY
DỰNG CÔNG
TRÌNH HJC2
CHI NHÁNH TẬP
ĐOÀN TẠI LAI
CHÂU
CÁC ĐỘI THI
CÔNG
CHI NHÁNH TẬP
ĐOÀN TẠI TP.HCM
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty.
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hành chính của công ty.
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
* Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban của Công ty CPTĐĐTXD HJC
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng
cổ đông được triệu tập họp theo quyết định của Hội đồng quản trị.
Thang Long University Library
37. 32
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty giữa hai kỳ đại hội, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát: là do Đại hội đồng cổ đông bầu trực tiếp bằng bỏ phiếu kín,
kiểm tra ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính của công ty, thẩm định báo cáo tài
chính hàng năm của công ty.
- Tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của toàn
công ty trước công ty, người lao động và tất cả các vấn đề liên quan đến công ty như
đối nội, đối ngoại, ra quyết định, định hướng phát triển của công ty, lập kế hoạch và
chịu trách nhiệm trước pháp luật…
- Bốn Phó Tổng Giám đốc và Kế toán Trưởng trực tiếp giúp việc cho Tổng Giám
đốc, được Tổng Giám đốc giao quản lý, điều hành mọi lĩnh vực theo sự phân công cụ
thể và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Đại hội đồng Cổ đông và Hội đồng
quản trị về lĩnh vực được giao.
- Phòng kế hoạch: có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo đúng
tháng, quý, năm và giám sát thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo kế hoạch,
lập dự toán, tham gia đấu thầu, thanh quyết toán các công trình và lập dự toán khối
lượng công trình.
- Phòng kỹ thuật - công nghệ: thực hiện việc giám sát kiểm tra kỹ thuật công
trình nhằm đảm bảo chất lượng, có nhiệm vụ lập các bảng thiết kế, tính toán công trình
đảm bảo tiến độ thi công kịp thời và an toàn, đưa ra được sản phẩm có chất lượng tốt,
đúng với yêu cầu đề ra.
- Phòng vật tư thiết bị: cung ứng vật tư, phụ tùng đúng số lượng và chất lượng
kịp thời cho các đơn vị thi công, chỉ định nguồn, duyệt giá trần mua nguyên vật liệu
như cát, đá, xi măng, sắt thép… cho các tổng đội thực hiện đối với các công trình công
ty giao.
- Phòng tổ chức hành chính: hàng tháng (hàng quý) lập kế hoạch tính toán trả tiền
lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên của công ty, cân đối kế
hoạch tuyển dụng lao động, tổ chức quản lý nhân sự, bố trí và sắp xếp lao động khoa
học trong công ty.
- Phòng tài chính - kế toán: chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc, tham mưu
cho Tổng Giám đốc về mọi hoạt động kinh tế và có trách nhiệm cung cấp thông tin
cho Công ty Kiểm toán khi các công ty này vào làm việc, tổng hợp, ghi chép kịp thời
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh của toàn công ty, phân tích và đánh giá
tình hình thực tế nhằm cung cấp cho ban lãnh đạo để ra quyết định và có trách nhiệm
38. 33
áp dụng đúng các chế độ kế toán hiện hành về tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ sách kế
toán, lập các báo cáo tài chính cũng như đôn đốc đòi nợ khách hàng…
2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh
* Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty:
- Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình.
- Tư vấn đấu thầu, chọn thầu và hợp đồng kinh tế.
- Thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế kỹ thuật – thi công và dự toán công
trình xây dựng.
- Quản lý dự án và tư vấn giám sát kỹ thuật thi công.
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi,
nông nghiệp, cơ sở kỹ thuật hạ tầng, đường dây và trạm biến thế 35KV.
- Cung cấp các dịch vụ bưu chính viễn thông, truyền hình cáp.
Thang Long University Library
39. 34
2.2. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
CPTĐĐTXD HJC.
2.2.1. Thực trạng về cơ cấu tài sản - nguồn vốn.
Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán
ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 2009 so với 2008
Số tiền Tỉ trọng
(%)
Số tiền Tỉ trọng
(%)
Số tiền Tỉ lệ
(%)
TÀI SẢN
A. TSLĐ và ĐTNH 191.173.834 58,95 181.568.229 58,04 9.605.605 5,29
1.Tiền 11.250.680 3,47 11.973.429 3,83 277.251 (6,04)
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn - - - - - -
3. Các khoản phải thu ngắn hạn 139.638.383 43,06 138.162.095 44,17 1.476.288 1,07
4. Hàng tồn kho 10.191.188 3,14 11.786.470 3,77 (1.595.282) (13,53)
5. Tài sản ngắn hạn khác 30.093.583 9,28 19.646.235 6,28 10.447.348 53,18
B. TSCĐ và ĐTDH 133.120.003 41,05 131.245.594 41,96 1.874.409 1.43
1. Tài sản cố định hữu hình 22.120.003 6,82 21.245.594 6,79 874.409 4,12
- Nguyên giá 23.808.233 - 22.276.208 - 1.532.026 -
- Giá trị hao mòn lũy kế (1.688.229) - (1.030.314) - (657.616) -
2. Tài sản cố định vô hình 111.000.000 34,23 110.000.000 35,16 111.000.000 0,91
- Nguyên giá 111.000.000 - 110.000.000 - 111.000.000 -
- Giá trị hao mòn lũy kế - - - - - -
3. Tài sản dài hạn khác - - - - - -
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 324.293.837 100 312.813.823 100 11.480.014 3,67
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ 191.263.842 58,98 224.334.957 71,72 (33.071.115) (14,74)
1. Nợ ngắn hạn 130.438.270 40,22 138.327.682 44,22 (7.889.412) (5,70)
2. Nợ dài hạn 60.825.572 18,76 86.007.275 27,49 (25.484.703) (29,28)
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 133.029.955 41,02 88.478.866 28,28 44.551.129 50,35
1. Vốn chủ sở hữu 133.029.955 41,02 88.478.866 28,28 44.551.129 50,35
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác - - - - - -
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 324.293.837 100 312.813.823 100 11.480.014 3,67
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
40. 35
Về quy mô vốn:
Biểu đồ 2.1. Quy mô vốn của công ty CPĐTXD HJC năm 2008, 2009
305000000
310000000
315000000
320000000
325000000
năm 2008 năm 2009
quy mô vốn
Nhận xét:
Quy mô vốn của doanh nghiệp trong năm 2009 đã tăng thêm 11.480.014 nghìn
đồng, tương ứng với 3,67% so với năm 2008. Sỡ dĩ quy mô vốn tăng lên một lượng
đáng kể như vậy là để phục vụ cho mục đích mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, thông qua việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu và huy động nợ.
Vì vậy để có thể hiểu sâu hơn về tình hình tài chính của công ty không thể không
xét đến cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Về phần tài sản:
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tổng tài sản của công ty CPTĐĐTXD HJC
Tổng tài sản năm 2008 Tổng tài sản năm 2009
Đơn vị: % Đơn vị: %
TSCĐ và ĐTDH
TSLĐ và ĐTNH
41,96%58,04%
TSCĐ và ĐTDH
TSLĐ và ĐTNH
41,05%58,95%
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
* Nhận xét:
Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp có sự chênh lệch rõ nét về vốn lưu động và vốn
cố định trong cả hai năm 2008 - năm 2009. Trong đó vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng
Thang Long University Library
41. 36
cao trên tổng tài sản, do doanh nghiệp thường xuyên nhận thầu các công trình lớn, vì
vậy tỷ trọng tài sản lưu động cao là phù hợp với doanh nghiệp xây dựng, để đảm bảo
được hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả và không bị gián đoạn.
- Qua một năm hoạt động tài sản lưu động của doanh nghiệp tăng lên 9.605.605
nghìn đồng, trong đó đáng kể nhất là tài sản ngắn hạn khác tăng, thêm vào đó là sự gia
tăng của các khoản phải thu ngắn hạn. Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng tương đối
lớn, điều này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, do nhận thầu các
công trình lớn vì vậy chậm thu hồi được tiền. Tuy nhiên đây cũng là dấu hiệu cho thấy
doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn quá nhiều và doanh nghiệp cần có những biện pháp
hữu hiệu nhằm giảm thiểu các khoản phải thu đến mức thấp nhất nhằm nâng cao vòng
quay của vốn.
- Tài sản cố định ở năm 2009 cũng tăng 1.874.409 nghìn đồng, tương ứng tăng
1,43% so với năm 2008. Trong đó, tài sản cố định hữu hình tăng 874.409 nghìn đồng,
chiếm tỷ lệ là 4,12% và tài sản cố định vô hình tăng 1.000.000 nghìn đồng, chiếm tỷ lệ
0,91%. Nguyên nhân của việc tăng này là do trong năm 2009 doanh nghiệp đã đầu tư
vào tài sản cố định, nhằm mục đích mở rộng việc kinh doanh hơn các năm trước.
Để đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp ta tiến hành nghiên cứu về
bố trí cơ cấu vốn. Tỷ số này sẽ trả lời cho câu hỏi: Trong một đồng vốn doanh nghiệp
đang sử dụng có bao nhiêu đầu tư vào TSLĐ, bao nhiêu đầu tư vào TSCĐ.
+ Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn: qua 2 năm việc đầu tư vào tài sản ngắn
hạn khá ổn định, và ở mức tương đối cao. Đây cũng là một trong những đặc thù của
doanh nghiệp xây dựng. Trong khi đó công ty cũng rất chú trọng đầu tư vào tài sản dài
hạn. Đó cũng là hợp lý trong công tác quản lý tài sản của công ty với chiến lược mở
rộng sản xuất kinh doanh.
+ Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn: tương đối ổn định trong năm 2008 và 2009.
Từ năm 2008 tới năm 2009, tài sản cố định trong công ty tăng không có hoạt động
thanh lý, nhượng bán, mà vẫn tiếp tục đầu tư vào việc mua mới hay xây dựng mới.
Điều này thể hiện công ty đang quan tâm tới việc đầu tư, đổi mới máy móc, dây
chuyền, thiết bị, cũng có nghĩa là tận dụng khai thác hiệu quả do công nghệ mang lại.
Hành động này nhất định sẽ mang lại hiệu quả không nhỏ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong tương lai.
Nhìn chung, trong năm 2009 với mục tiêu mở rộng sản xuất kinh doanh tình hình
tài sản của doanh nghiệp đã có sự thay đổi rõ nét. Cần phải nói đến khoản mục các
khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất trong vốn lưu động, và ở mức khá
cao là 43,06%. Mặc dù cầu đã giảm so với năm 2008 nhưng ở mức chưa đáng kể. Điều
42. 37
này cho thấy trong năm 2009 doanh nghiệp đã có các biện pháp quản lý tốt hơn so với
năm 2008 nhưng chưa có cải thiện đáng kể.
Về phần nguồn vốn:
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tổng nguồn vốn của công ty CPTĐĐTXD HJC
Tổng nguồn vốn năm 2008 Tổng nguồn vốn năm 2009
Đơn vị: % Đơn vị: %
Nguồn vốn chủ sở hữu Nợ phải trả
28,28%71,72%
Nguồn vốn chủ sở hữu Nợ phải trả
41,02%58,98%
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
* Nhận xét:
Theo nguyên tắc đối ứng thì tương ứng với sự gia tăng của tài sản thì cơ cấu
nguồn vốn năm 2009 tăng 11.480.014 nghìn đồng (tỷ lệ là 3,67%) so với năm 2008.
- Nợ phải trả: năm 2009 giảm xuống còn 191.263.842 nghìn đồng, đã giảm
33.071.115 nghìn đồng so với năm 2008, tỷ lệ giảm 14,74%. Nợ phải trả đều giảm ở
cả khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Cụ thể:
Nợ ngắn hạn: năm 2009 giảm 7.889.412 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm
5,7% so với năm 2008, do trong năm 2009 doanh nghiệp đã thanh toán một phần
khoản nợ ngắn hạn với Ngân hàng thương mại. Khoản mục này chiếm phần lớn trong
sự thay đổi của nợ ngắn hạn. Ngoài ra, còn sự giảm sút của các khoản mục như: phải
trả người lao động, chi phí phải trả ngắn hạn, chi phí phải trả, phải nộp khác. Bên cạnh
đó sự tăng lên của việc chiếm dụng vốn từ nhà cung cấp và từ người mua là phải trả
người bán và người mua trả tiền trước, cho thấy sự tin tưởng của khách hàng, nhà cung
cấp vào doanh nghiệp tăng lên, thêm vào đó là các hợp đồng cũng được ký kết nhiều
lên khiến nhu cầu tăng và khoản ứng trước của khách hàng gia tăng.
Nợ dài hạn: năm 2009 giảm 25.484.703 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm
29,28% so với năm 2008. Mặc dù doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư về tài sản lưu động
nhưng vẫn giảm lượng huy động từ nguồn nợ dài hạn, giảm hoặc thanh toán các khoản
nợ đến hạn để giảm chi phí lãi vay. Thêm vào đó doanh nghiệp còn thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ thuế với nhà nước.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu cũng có xu hướng tăng, năm 2008 vốn
chủ sở hữu chiếm 28,28%, còn năm 2009 thì chiếm 41,02%. Năm 2009 tăng lên một tỷ
Thang Long University Library
43. 38
lệ lớn là 50,35% so với năm 2008. Nguyên nhân tăng là do vốn đầu tư của chủ sở hữu
và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
+ Hệ số nợ: chiếm tỷ trọng cao chứng tỏ vốn kinh doanh của doanh nghiệp phần
lớn là vốn chiếm dụng và vốn đi vay. Chúng ta biết rằng hầu hết các doanh nghiệp vận
hành đều chú ý sử dụng lợi ích từ việc vay nợ. Nhìn chung thì các công ty thuộc ngành
xây lắp đều có hệ số nợ cao hơn hệ số vốn chủ sở hữu. Với công ty CPTĐ ĐTXD HJC
đã có cải về hệ số nợ so với hệ số vốn chủ sở hữu. Mặc dù chi phí của các khoản vay
thấp nhưng không nên lạm dụng vì như vậy sẽ ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Năm
2009 tăng nguồn vốn của công ty. Kết quả là doanh nghiệp đã giảm hệ số nợ xuống
còn 0,59 và tăng khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
+ Hệ số vốn chủ sở hữu: nguồn vốn chủ sở hữu chiếm một phần nhỏ trong tổng
nguồn vốn của công ty. Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về
mặt tài chính hay mức độ tài trợ của công ty càng tốt bởi hầu hết tài sản mà công ty
hiện có đều được đầu tư bằng vốn của mình. Có thể thấy sự tăng vốn chủ sở hữu từ
năm 2008 tới năm 2009 tăng lên 0,41%, làm tăng tính tự chủ của công ty. Tuy nhiên,
vốn chủ sở hữu vẫn chiếm phần nhỏ hơn so với các khoản nợ. Vì vậy, công ty cần có
kế hoạch tăng vốn hợp lý.
Như vậy hệ số nợ cao đây được xem là điều có lợi vì công ty được sử dụng một
lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ. Thêm vào đó việc sử dụng nợ cũng có
ưu điểm là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong điều kiện
hoạt động bình thường, tài trợ bằng nợ có thể giúp doanh nghiệp gia tăng khả năng
sinh lợi. Song công ty luôn ở trong tình trạng phải lo nguồn trả nợ đúng hạn và chịu
sức ép của các khoản nợ vay, đây là một hạn chế, đôi khi rất mạo hiểm trong kinh
doanh, vì tài sản của doanh nghiệp được đầu tư chủ yếu từ các khoản nợ. Khi mọi thứ
không diễn biến như các kế hoạch, thì nợ có thể khiến doanh nghiệp gặp vấn đề
nghiêm trọng. Vì vậy, hiện tại doanh nghiệp cần nỗ lực hơn nữa để thanh toán các
khoản nợ, cân đối lại cấu trúc tài chính cho phù hợp hơn, giảm bớt gánh nặng tài
chính. Doanh nghiệp cần phải cân nhắc về rủi ro tài chính và ưu điểm của việc vay nợ
để đạt hiệu quả nhất.
2.2.2. Thực trạng về hoạt động sản xuất - kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá hiệu
quả tổ chức sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng của doanh nghiệp. Vì
vậy trước khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, chúng ta sẽ đánh
giá một cách khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong hai
năm gần đây.