Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế

Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0909232620
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0909232620Liên Hệ Zalo 0909232620 en BÁO GIÁ DV VIẾT BÀI TẠI: TRANGLUANVAN.COM

Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864 Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net Download luận án tiến sĩ ngành kinh tế chính trị với đề tài: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế, cho các bạn làm luận án tham khảo

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VÕ THỊ THU NGỌC
KINH TÕ DU LÞCH THEO H¦íNG
PH¸T TRIÓN BÒN V÷NG ë TØNH THõA THI£N HUÕ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VÕ THỊ THU NGỌC
KINH TÕ DU LÞCH THEO H¦íNG
PH¸T TRIÓN BÒN V÷NG ë TØNH THõA THI£N HUÕ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG THỊ BÍCH LOAN
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án
Võ Thị Thu Ngọc
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
KINH TẾ DU LỊCH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 7
1.1. Các công trình khoa học đã được công bố liên quan đến luận án 7
1.2. Những kết luận tổng quát về tình hình nghiên cứu và vấn đề đặt ra luận án
cần tiếp tục nghiên cứu 20
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ DU LỊCH
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 23
2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững 23
2.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế du lịch theo hướng phát
triển bền vững 34
2.3. Kinh nghiệm quốc tế, trong nước về đẩy mạnh kinh tế du lịch theo hướng
phát triển bền vững 48
Chương 3: THỰC TRẠNG KINH TẾ DU LỊCH THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2006 - 2016 56
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch và tình hình kinh tế -
xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế 56
3.2. Phân tích thực trạng kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 - 2016 65
3.3. Đánh giá chung về thực trạng kinh tế du lịch theo hướng phát triển
bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế 102
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH KINH
TẾ DU LỊCH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ 111
4.1. Bối cảnh chung ảnh hưởng đến kinh tế du lịch theo hướng phát triển
bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế 111
4.2. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng nhằm đẩy mạnh kinh tế du lịch
theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế 115
4.3. Giải pháp nhằm đẩy mạnh kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững
ở tỉnh Thừa Thiên Huế 119
KẾT LUẬN 151
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 154
PHỤ LỤC 170
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển Châu Á
CIEM Central Institute for
Economic Management
Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế
Trung uơng
DL Du lịch
ESRT Environmentally and Socially
Responsible Tourism
Chương trình Phát triển Năng lực
Du lịch có Trách nhiệm với Môi
trường và Xã hội
EU European Union Liên minh Châu Âu
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa
ILO International Labour
Organization
Tổ chức Lao động quốc tế
JICA The Japan International
Cooperation Agency
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
KOIKA The Korea International
Cooperation Agency
Cơ quan Hợp tác Quốc tế Hàn Quốc
KTDL Kinh tế du lịch
KT-XH Kinh tế - xã hội
PTBV Phát triển bền vững
PCI Provincial Competitiveness
Index
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
TT-Huế Thừa Thiên Huế
UBND Ủy ban nhân dân
UNESCO United Nations Educational
Scientific and Cultural
Organization
Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo
dục của Liên Hiệp Quốc
UNWTO World Tourism Organization Tổ chức Du lịch Thế giới
VCCI Vietnam Chamber of
Commerce and Industry
Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Bộ tiêu chuẩn đánh giá của Nguyễn Đức Tuy (2014) 37
Bảng 3.1: Doanh thu ngành kinh tế du lịch các tỉnh Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng,
Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2016 67
Bảng 3.2: So sánh doanh thu ngành kinh tế du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế với
vùng Bắc - Nam Trung Bộ và toàn quốc giai đoạn 2010 - 2016 67
Bảng 3.3: Tình hình đầu tư nước ngoài Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ giai
đoạn 1988 - 2016 70
Bảng 3.4: Tỷ lệ vốn đầu tư trên địa bàn cho dịch vụ lưu trú ăn uống và dịch vụ
vui chơi giải trí của các tỉnh thuộc Vùng kinh tế Trọng điểm Trung
Bộ qua các năm tính theo giá so sánh 2010 71
Bảng 3.5: Thực trạng lao động ngành kinh tế du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế từ
năm 2006 đến năm 2016 74
Bảng 3.6: Các cơ sở đào tạo nhân lực ngành du lịch tại tỉnh Thừa Thiên Huế 75
Bảng 3.7: So sánh lượng khách quốc tế đến tỉnh Thừa Thiên Huế với vùng
Bắc - Nam Trung Bộ và toàn quốc giai đoạn 2010 - 2016 79
Bảng 3.8: Chi tiêu bình quân một ngày của khách du lịch 81
Bảng 3.9: Cơ cấu chi tiêu bình quân một ngày khách quốc tế tại tỉnh Thừa
Thiên Huế 82
Bảng 3.10: Chi tiêu bình quân một lượt khách du lịch quốc tế cao nhất chia
theo nước đến đối với tỉnh Thừa Thiên Huế và Việt Nam 83
Bảng 3.11: Tổng hợp vốn ngân sách đầu tư tu bổ di tích tỉnh Thừa Thiên Huế 89
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2005 -2016 59
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế ở tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2005 - 2016 (theo giá thực tế) 60
Biểu đồ 3.3: Doanh thu ngành kinh tế du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế qua
các năm 66
Biểu đồ 3.4: Vốn đầu tư trên địa bàn của các tỉnh thuộc Vùng Kinh tế trọng
điểm Trung Bộ qua các năm tính theo giá so sánh 2010 71
Biểu đồ 3.5: Thống kê cơ sở lưu trú tại tỉnh Thừa Thiên Huế qua các năm 72
Biểu đồ 3.6: Cơ cấu doanh nghiệp lĩnh vực dịch vụ lưu trú, ăn uống của tỉnh
Thừa Thiên Huế và Quảng Nam năm 2016 73
Biểu đồ 3.7: Đào tạo lao động tại tỉnh Thừa Thiên Huế so với tỉnh Quảng Nam
và trung vị cả nước năm 2016 76
Biểu đồ 3.8: Thống kê tổng lượng khách và khách trong nước đến tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2006 - 2016 78
Biểu đồ 3.9: Tổng số lượt khách quốc tế và tỷ lệ khách quốc tế đến tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2006 - 2016 79
Biểu đồ 3.10: Các kênh tiếp cận thông tin về du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế của
du khách 80
Biểu đồ 3.11: Thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch theo từng tỉnh 80
Biểu đồ 3.12: Mức độ hài lòng của du khách đối với mặt hàng lưu niệm, đặc
sản của tỉnh Thừa Thiên Huế 84
Biểu đồ 3.13: Mức độ hài lòng của du khách đối với một số tiêu chí về du lịch
tỉnh Thừa Thiên Huế 85
Biểu đồ 3.14: Đánh giá của người dân địa phương tỉnh Thừa Thiên Huế về ảnh
hưởng của kinh tế du lịch tới kinh tế địa phương 86
Biểu đồ 3.15: Đánh giá của người dân địa phương tỉnh Thừa Thiên Huế về ảnh
hưởng của kinh tế du lịch tới văn hóa xã hội địa phương 90
Biểu đồ 3.16: Đánh giá của người dân địa phương tỉnh Thừa Thiên Huế về ảnh
hưởng của kinh tế du lịch tới môi trường 95
Biểu đồ 3.17: Khối lượng chất thải rắn phát sinh ở tỉnh Thừa Thiên Huế
năm 2014 96
Biểu đồ 3.18: Khối lượng chất thải phát sinh trong 1 ngày qua các năm và dự
báo trong tương lai tại tỉnh Thừa Thiên Huế 97
Biểu đồ 3.19: Đánh giá của người dân địa phương tỉnh Thừa Thiên Huế về ảnh
hưởng của kinh tế du lịch đến môi trường thông qua hai tiêu chí
“vệ sinh xung quanh các cơ sở lưu trú đảm bảo” và “cơ sở ăn
uống tại địa phương đảm bảo vệ sinh sạch sẽ” 98
Biểu đồ 3.20: Mức độ hài lòng của du khách đối với chất lượng vệ sinh nói
chung và chất lượng của các cơ sở lưu trú tại tỉnh Thừa Thiên Huế 99
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Ngày nay, du lịch (DL) là một nhu cầu không thể thiếu và đã trở thành một
hiện tượng kinh tế - xã hội (KT-XH) phổ biến trên thế giới. Kinh tế du lịch (KTDL)
đã và đang trở thành ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển
của mỗi quốc gia, bởi nó không chỉ mang lại nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế;
tạo thêm nhiều việc làm; phát triển các ngành dịch vụ và hệ thống cơ sở hạ tầng mà
còn góp phần thúc đẩy hoà bình và giao lưu văn hoá. Ở những quốc gia, nơi có
nguồn tài nguyên DL dồi dào, đã và đang nổ lực phát huy lợi thế, triển khai đồng bộ
những giải pháp, đặc biệt là định hướng phát triển bền vững (PTBV) để biến KTDL
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
Việt Nam nằm trong khu vực có tốc độ tăng trưởng KTDL nhanh trong những
năm vừa qua và được dự báo là một trong những trọng điểm phát triển DL của thế
giới trong thế kỷ XXI. Từ những tiềm năng, thế mạnh về DL và lợi ích to lớn do
ngành KTDL đem lại, nên trong xu hướng phát triển KT-XH của quốc gia hiện nay,
KTDL được xem là đầu tàu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên,
chặng đường phát triển của ngành KTDL nước ta vẫn đang đối diện với nhiều khó
khăn, thách thức cần phải vượt qua. Trước tình hình đó, ngày 16/01/2017, Bộ Chính
Trị đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW về “Phát triển DL trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn” theo đó quan điểm “Phát triển DL bền vững; bảo tồn và phát huy các di
sản văn hoá và các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc; bảo vệ môi trường và
thiên nhiên;…” cũng được đưa ra [4]. Đây được xem là trách nhiệm của toàn xã hội
mà vai trò, sứ mệnh trước hết thuộc về những “cánh chim đầu đàn”, đó là những địa
phương đi đầu trong phát triển DL, là trung tâm văn hoá - DL của cả nước.
Tỉnh Thừa Thiên Huế (TT-Huế) là một tỉnh ven biển nằm ở vùng Bắc Trung
Bộ, là địa phương nằm trong ba vùng phát triển DL trọng điểm của quốc gia, trong
đó thành phố Huế đã được Chính phủ xác định là một trong 5 thành phố DL và là
thành phố Festival đặc trưng của cả nước. Đặc biệt, Tỉnh TT-Huế được kế thừa Di
sản Thế giới Kinh đô Huế và Nhã nhạc cung đình Huế cùng với vịnh Lăng Cô đã
được đưa vào danh sách các vịnh biển đẹp nhất thế giới hiện nay… Sau 5 năm thực
hiện Nghị quyết 06-NQ/TU của Tỉnh uỷ về “Xây dựng TT-Huế xứng tầm là trung
2
tâm văn hoá, DL đặc sắc của cả nước”, đến nay ngành KTDL địa phương đã đạt
được những kết quả khả quan. Lượng khách DL đến Huế ngày càng tăng; tốc độ
tăng trưởng khá; DL - dịch vụ chiếm 55% trong GDRP của tỉnh; doanh thu KTDL
tăng bình quân gần 16%/năm. Huế đã trở thành điểm đến không thể thiếu trong
hành trình DL Việt Nam.
Tuy đã đạt được nhiều thành quả to lớn nhưng ngành KTDL tỉnh TT-Huế
vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: tài nguyên DL chưa
được đầu tư khai thác hết lợi thế; ý thức và mức độ tham gia của công đồng đối với
hoạt động KTDL còn hạn chế; những thách thức do xu hướng cạnh tranh giữa các
điểm đến DL trong nước ngày càng gay gắt; đối mặt với nguy cơ biến đổi khí hậu,
tình hình chính trị - xã hội bất ổn... Đặc biệt có thể thấy trong 15 năm gần đây,
ngành KTDL tỉnh TT-Huế tăng trưởng chưa vững chắc, thậm chí là phát triển thụt
lùi so với những địa phương đi sau và mới nổi như Đà Nẵng, Nha Trang - Khánh
Hoà. Qua đó phải thẳng thắn thừa nhận rằng ngay trong quá trình phát triển ngành
KTDL của địa phương đã tồn tại nguy cơ thiếu bền vững. Bên cạnh đó hoạt động
kinh doanh DL đã gây không ít tác động tiêu cực tới tài nguyên DL; tới môi trường
tự nhiên, xã hội; tới việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể;
và gây ra nhiều ngoại ứng tiêu cực tới cộng đồng.
Về cơ bản các biểu hiện nêu trên đã phản ánh tính chất thiếu bền vững trong
quá trình phát triển của ngành KTDL xét trên quy mô toàn tỉnh TT-Huế. Vấn đề đó
đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển KTDL trước mắt cũng như lâu dài ở
địa phương. Do vậy, để đảm bảo định hướng phát triển KTDL với tư cách là ngành
kinh tế mũi nhọn trên cơ sở hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm thúc đẩy KTDL theo
hướng ngày càng bền vững hơn, góp phần thúc đẩy KT-XH tỉnh TT-Huế phát triển
là một yêu cầu và nhiệm vụ chiến lược vừa cấp thiết vừa lâu dài. Xuất phát từ
những vấn đề nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Kinh tế du lịch theo hướng phát
triển bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ
chuyên ngành Kinh tế Chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ lý luận về KTDL theo hướng PTBV ở địa bàn cấp tỉnh để
đánh giá thành tựu và hạn chế của KTDL theo hướng PTBV, từ đó đề xuất những
3
phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh
TT-Huế trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn KTDL theo hướng PTBV bao gồm khái niệm,
đặc điểm, vai trò, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến KTDL theo hướng PTBV.
- Nghiên cứu kinh nghiệm thành công về KTDL theo hướng PTBV ở một số
quốc gia và địa phương trong nước để rút ra bài học cho KTDL theo hướng PTBV ở
địa bàn cấp tỉnh.
- Phân tích và đánh giá những thành tựu và hạn chế của KTDL theo hướng
PTBV ở tỉnh TT-Huế từ năm 2006 đến 2016 dựa trên các nhóm tiêu chí đánh giá đã
được xây dựng.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy KTDL theo hướng
PTBV ở tỉnh TT-Huế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về KTDL theo hướng PTBV dưới góc độ độ khoa học
kinh tế chính trị. Trong đó, luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan đến KTDL theo hướng PTBV trên 3 mặt: kinh tế, văn hoá - xã hội, tài
nguyên - môi trường trên địa bàn tỉnh TT-Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án đi sâu nghiên cứu quan niệm, đặc điểm, vai trò, nội
dung, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến KTDL theo hướng PTBV. Việc
nghiên cứu chủ thể được tập trung vào việc phân tích, đánh giá thành tựu và hạn chế
của KTDL theo hướng PTBV trên 3 nhóm nội dung để từ đó tìm ra giải pháp thúc
đẩy KTDL theo hướng PTBV đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Về không gian: Địa bàn tỉnh TT-Huế của Việt Nam
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh TT-Huế
trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2016.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Khái niệm, đặc điểm và vai trò của KTDL theo hướng PTBV tiếp
cận theo góc độ nghiên cứu của chuyên ngành kinh tế chính trị?
4
Câu hỏi 2: Nội dung và những tiêu chí đánh giá KTDL theo hướng PTBV ở
địa bàn cấp tỉnh?
Câu hỏi 3: Những thành tựu và hạn chế của KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh
TT-Huế trong giai đoạn 2006 - 2016?
Câu hỏi 4: Những vấn đề đặt ra cho KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh TT-Huế
trong thời gian tới?
Câu hỏi 5: Những giải pháp cơ bản để thúc đẩy KTDL theo hướng PTBV ở
tỉnh TT-Huế trong tương lai?
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; cũng như những quan điểm, đường lối và chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước, tỉnh TT-Huế về KTDL nói chung và KTDL theo hướng
PTBV nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Đây là phương pháp đặc thù của
kinh tế chính trị học. Trong luận án, phương pháp này được sử dụng để khái quát
những đặc điểm, vai trò của KTDL theo hướng PTBV, đồng thời chỉ ra nguyên
nhân của những hạn chế của KTDL theo hướng PTVB ở tỉnh TT-Huế.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, tổng hợp, so sánh: Luận án đã nghiên cứu
một số công trình trong nước và nước ngoài có liên quan đến KTDL theo hướng
PTBV từ đó xây dựng khung lý thuyết, đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm về
KTDL theo hướng PTBV từ đó rút ra bài học cho tỉnh TT-Huế.
- Phương pháp thu thập, thống kê số liệu và mô hình hoá: Luận án đã sử
dụng những nguồn số liệu thứ cấp đáng tin cậy được thu thập từ các Sở Ban Ngành
có liên quan; Tổng cục Thống kê; các báo cáo tổng kết hội nghị, hội thảo; kết quả
điều tra của các tổ chức có uy tín… từ đó mô hình hoá dưới các dạng bảng, biểu đồ
để đánh giá thành tựu, hạn chế của KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh TT-Huế.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn:
Được sử dụng để khảo sát thực tế về KTDL theo hướng PTBV trên địa bàn tỉnh.
Đối tượng điều tra khảo sát được chia thành 2 nhóm: khách du lịch và người dân.
5
Nghiên cứu chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện, với yêu cầu
mức độ tin cậy là 95%, sai số chọn mẫu (e) không vượt quá 10% kích cỡ mẫu. Kích
cỡ mẫu cho nghiên cứu được xác định theo công thức (Mark Saunders, Philip
Lewis, Adiean Thornhill, 2010):
(n là kích cỡ mẫu dự tính, Z là giá trị ướng ứng của miền thống kê)
+ Đối với khách du lịch, với mức ý nghĩa α = 5%, Z = 1,96; p = 0,5 (cho kích
cỡ mẫu lớn nhất); e: sai số cho phép (6%) đối với nghiên cứu mới. Kết quả số
quan sát trong mẫu theo công thức là 267. Để đảm bảo số bảng hỏi thu về đầy đủ
và chất lượng, phòng trừ trường hợp khách không đánh hoặc không trả lời hết các
mục hỏi, nghiên cứu tiến hành khảo sát 334 khách du lịch, thu về 290 bảng hỏi
hợp lệ (183 khách nội địa và 117 khách quốc tế). Do số lượng khách DL nội địa
tương đương 2/3 tổng số khách đến tỉnh TT-Huế hằng năm, 1/3 lượng khách còn
lại thuộc khách DL quốc tế. Nên cơ cấu mẫu điều tra của luận án cũng sẽ được
điều chỉnh theo tỷ lệ 2/3 khách nội địa và 1/3 khách quốc tế, để đảm bảo tính đại
diện của mẫu đối với tổng thể.
+ Đối với người dân, với mức ý nghĩa α = 5%, Z = 1,96; p = 0,5 (cho kích cỡ
mẫu lớn nhất); e: sai số cho phép (8%) đối với nghiên cứu mới. Kết quả số quan sát
trong mẫu theo công thức là 150. Để đảm bảo số bảng hỏi thu về đầy đủ và chất
lượng, nghiên cứu tiến hành khảo sát 188 người dân, thu về 150 bảng hỏi hợp lệ.
Phiếu được phát ra theo cách chọn mẫu có phân loại đó là tại các khu, điểm DL nổi
bật của tỉnh TT-Huế.
Ngoài ra luận án còn sử dụng phương pháp Delphi để phỏng vấn, hỏi đáp với
các chuyên gia nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Tiếp cận vấn đề nghiên cứu dưới góc độ kinh tế chính trị, luận án góp phần
làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và xây dựng tiêu chí đánh giá KTDL
theo hướng PTBV trên địa bàn cấp tỉnh. Từ thực tiễn kinh nghiệm về KTDL theo
hướng PTBV của một số số quốc gia và một số địa phương trong cả nước, luận án
đã rút ra những bài học quý báu cho KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh TT-Huế.
6
- Luận án đi vào phân tích, đánh giá thực trạng KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh
TT-Huế từ năm 2006 đến 2016 dựa trên các nội dung và nhóm tiêu chí đã được xây
dựng để chỉ ra những thành tựu và hạn chế, nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, đặc
biệt là nêu một số vấn đề đặt ra đối với KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh TT-Huế.
- Luận án luận giải bối cảnh và dự báo xu hướng phát triển KTDL trên thế
giới cũng như ở Việt Nam. Đồng thời, luận án đề xuất những phương hướng, giải
pháp nhằm đẩy mạnh KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh TT-Huế đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án được kết cấu gồm 4 chương, 11 tiết:
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN KINH TẾ DU LỊCH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
1.1.1. Những nghiên cứu về ngành kinh tế du lịch
Ngày nay, ở nhiều nước trên thế giới, KTDL đã trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, có vị trí và vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng
trong tăng thu nhập bình quân đầu người, giải quyết việc làm cho người lao động, bảo
tồn giá trị văn hoá, nâng cao ý thức nhân dân… Nhận thức được tầm quan trọng và vai
trò của ngành KTDL, nhiều tổ chức và các nhà khoa học đã có những nghiên cứu
chuyên sâu về ngành kinh tế này và đem lại những đóng góp nhất định cả về mặt lý
luận lẫn thực tiễn cho sự phát triển ngành KTDL nói riêng và nền kinh tế nói chung.
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Những nghiên cứu về KTDL của các nước trên thế giới đã đưa ra một số
khái niệm về DL và KTDL, hướng vào giải thích phạm trù phản ánh hiện tượng về
hoạt động kinh doanh, dịch vụ DL; các bộ phận cấu thành, các hình thức dịch vụ
DL; quan hệ cung - cầu và cơ chế vận hành hoạt động kinh doanh DL, trong đó tiêu
biểu là các công trình:
Hollier, R., & Lanquar, R. nghiên cứu “Le Marketing Touristique” -
“Marketing Du lịch”. Trong nghiên cứu này tác giả phân tích và đưa ra khái niệm về
marketing DL, trình bày lịch sử của marketing DL qua các thời kỳ, đánh giá cung -
cầu của hoạt động DL. Bên cạnh đó tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm mục tiêu
phát triển marketing DL ở các quốc gia như: Xây dựng hệ thống vận chuyển khách
DL có hiệu quả; hoàn thiện cơ sở vật chất công cộng tại các điểm đến DL; tăng
cường các hoạt động hỗ trợ tại các điểm đến DL trong điều kiện thời tiết xấu; xây
dựng chính sách giá cả phù hợp đối với các mùa cao điểm và thấp điểm; cung của
hoạt động DL phải hướng vào các nhóm khách hàng cụ thể [181].
Martin Oppermann và Kye Sung Chon nghiên cứu “Tourism in Developing
Countries” - “Du lịch ở các nước đang phát triển”. Các tác giả phân tích sự phát
8
triển DL ở các quốc gia và tập trung ở các nước đang phát triển. Đặc biệt nghiên
cứu sâu về quá trình phát triển ngành DL tại các đất nước đang phát triển qua các
giai đoạn: từ năm 1930 đến 1960, từ năm 1970 đến 1985 và giai đoạn từ năm 1985
đến 1993. Bên cạnh đó nghiên cứu này còn đánh giá mối liên hệ giữa chính phủ và
ngành DL tại các quốc gia [190].
Dwyer, L., Forsyth, P., & Papatheodorou, A với đề tài “Economics of
tourism” - “Kinh tế du lịch”. Trong cuốn sách này các tác giả đã sử dụng các mô
hình kinh tế để đo lường và phân tích cung - cầu DL, từ đó đưa ra những dự báo về
xu hướng phát triển KTDL trong tương lai. Đánh giá những tác động của tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế đến ngành KTDL. Bên cạnh đó, dưới góc độ kinh tế học vĩ
mô, kinh tế học vi mô, các tác giả đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu theo
mùa đến sự phát triển ngành KTDL [179].
Chheang, V. nghiên cứu “Tourism and regional integration in Southeast
Asia” - “Du lịch và hội nhập khu vực ở Đông Nam Á”. Trong nghiên cứu này tác
giả đã tiến hành phân tích khái niệm chung, vai trò của phát triển KTDL tại các
quốc gia trong giai đoạn hội nhập Asian. Bên cạnh đó phân tích chính sách phát
triển đối với ngành KTDL của các quốc gia thành viên Asian. Nhìn chung các quốc
gia trong khối Asian đều xem trọng việc liên kết, hợp tác phát triển KTDL giữa các
quốc gia trong khu vực. Chính vì thế các quốc gia này cần có những chính sách hợp
lý nhằm mục tiêu phát triển KTDL phù hợp với xu thế chung của quá trình hộp
nhập khu vực [177].
Tisdell, C.A. với đề tài “Handbook of tourism economics: analysis, new
applications and case studies” - “Cẩm nang Kinh tế Du lịch: Phân tích, ứng dụng
mới và các nghiên cứu tình huống”. Trong cuốn sách này, tác giả nghiên cứu những
khía cạnh quan trọng trong ngành KTDL như: các nhu cầu trong DL, tiến trình cung
cấp các dịch vụ DL, nghiên cứu chuyên sâu về các cơ hội và tính ứng dụng trong
ngành DL. Bên cạnh đó nghiên cứu quá trình phát triển và sự đóng góp của KTDL
đối với nền kinh tế của một số quốc gia như: Ấn Độ, Nhật, Úc, Bồ Đào Nha và
Trung Quốc [196].
Nhìn chung, những nghiên cứu trên đã quan tâm đến những tri thức lý luận
và thực tiễn về mặt kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động KTDL, đến kinh doanh DL,
thị trường DL và nêu kinh nghiệm phát triển KTDL của một số nước.
9
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Đến nay, ở Việt Nam cũng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về DL và
KTDL. Liên quan đến nội dung này, dưới dạng các công trình là đề tài khoa học, luận
án tiến sĩ đã có các công trình chủ yếu sau:
Lê Văn Minh với đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đầu tư phát triển
khu du lịch”. Trong nghiên cứu này, tác giả làm rõ các khái niệm về DL, khu DL;
vai trò của đầu tư phát triển các khu DL và kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc
gia về đầu tư phát triển các khu DL. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng tiến hành đánh
giá thực trạng các cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư
phát triển KTDL. Thông qua đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác đầu tư phát triển khu DL như: Giải pháp về công tác tổ chức, quản lý các
khu DL; giải pháp về xây dựng, quản lý và thực hiện quy hoạch các khu DL; giải
pháp về quyền sử dụng đất đai ở các khu DL; giải pháp về đầu tư phát triển các khu
DL; giải pháp về huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển khu DL; giải pháp về cơ
chế, chính sách tài chính, thuế trong đầu tư phát triển các khu DL; giải pháp về phối
hợp và hợp tác liên ngành, liên vùng trong khai thác tài nguyên ở các khu DL; giải
pháp về cải cách thủ tục hành chính; giải pháp hỗ trợ, khuyến khích cộng đồng tham
gia phát triển các khu DL; giải pháp về đầu tư, bảo tồn, tôn tạo các giá trị tài nguyên
DL và bảo vệ môi trường [77].
Nguyễn Thị Tú với luận án “Những giải pháp phát triển Du lịch sinh thái Việt
Nam trong xu thế hội nhập”. Nghiên cứu đã tiến hành phân tích làm rõ khái niệm về
DL, DL sinh thái, yêu cầu và nội dung phát triển DL sinh thái xu thế hội nhập. Đánh
giá thực trạng phát triển DL sinh thái Việt Nam trong xu thế hội nhập. Từ đó, tác giả
đưa ra những giải pháp phát triển DL sinh thái Việt Nam bao gồm: Quy hoạch DL
sinh thái bền vững theo hướng cộng đồng; Tổ chức quản lý và cơ chế chính sách
nhằm hỗ trợ phát triển DL sinh thái; Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và cơ
sở vật chất - kỹ thuật; Đa dạng hóa và tạo tính đặc thù sản phẩm DL sinh thái; Nâng
cao chất lượng sản phẩm DL sinh thái; Chú trọng công tác bảo tồn đa dạng sinh học
và bảo vệ môi trường; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực DL sinh thái; Tăng
cường nghiên cứu thị trường, quảng bá và xúc tiến DL sinh thái; Tăng cường hội
nhập và hợp tác quốc tế trong phát triển DL sinh thái; Đẩy mạnh tuyên truyền giáo
dục nâng cao nhận thức về DL sinh thái [145].
10
Đỗ Cẩm Thơ “Nghiên cứu xây dựng sản phẩm Du lịch Việt Nam có tính cạnh
tranh trong khu vực và quốc tế”. Trong nghiên cứu, tác giả trình bày những vấn đề cơ
bản về sức cạnh tranh của sản phẩm du lịch. Bên cạnh đó tác giả phân tích cấu thành
sản phẩm chung của điểm đến và sản phẩm theo các loại hình du lịch, định vị được
sản phẩm du lịch Việt Nam trên thị trường khu vực và quốc tế. Bên cạnh đó tác giả
đề xuất một số giải pháp cơ bản đề giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm du
lịch, nhất là sản phẩm của lữ hành du lịch bao gồm: Tính hấp dẫn và độc đáo của tài
nguyên DL; Tính đa dạng của dịch vụ DL; Chất lượng sản phẩm DL; Tổ chức xây
dựng sản phẩm DL; Đầu tư xúc tiến sản phẩm DL; Giá sản phẩm DL; Khả năng tiếp
cận sản phẩm; Thương hiệu sản phẩm DL; Chu kỳ sống của sản phẩm DL; và Yếu tố
đặc biệt của sản phẩm DL [118].
Nguyễn Đình Sơn “Phát triển Kinh tế du lịch ở vùng Du lịch Bắc Bộ và tác
động của nó tới quốc phòng - an ninh”. Luận án khái quát lý luận chung về phát triển
KTDL và tác động của nó đến tới quốc phòng - an ninh. Bên cạnh đó tác giả phân
tích những đặc điểm cơ bản của KTDL. Phân tích thực trạng KTDL ở vùng Bắc Bộ
và tác động của nó đến tới quốc phòng - an ninh. Bên cạnh đó tác giả đã đề xuất
phương hướng, mục tiêu và những giải pháp cơ bản để phát triển KTDL ở vùng Bắc
Bộ kết hợp với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh trong thời gian tới [114].
Phạm Trung Lương với đề tài “Cơ sở khoa học phát triển Du lịch đảo ven bờ
vùng DL Bắc Trung Bộ” do Viện NC & PT DL chủ trì. Nghiên cứu nhằm mục tiêu
phát triển DL đảo ven bờ vùng DL Bắc Trung Bộ nhằm phát triển kinh tế, xã hội, an
ninh, quốc phòng ở vùng ven biển Bắc Trung Bộ. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
đảm bảo sự phát triển DL đảo bền vững: Nâng cao nhận thức và hiểu biết của DL
đảo; Chính sách, Quy hoạch, Đầu tư; Phát triển sản phẩm - thị trường DL biển đảo;
Xúc tiến quảng bá DL biển đảo; Phát triển nguồn nhân lực; Bảo vệ tài nguyên, môi
trường DL biển - đảo; Phát triển DL biển gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh [74].
Nguyễn Anh Tuấn với luận án “Năng lực cạnh tranh điểm đến của Du lịch
Việt Nam”. Trong nghiên cứu này, tác giả nghiên cứu khái quát một số vấn đề lý luận
cơ bản về năng lực cạnh tranh điểm đến của DL như: cạnh tranh, năng lực cạnh tranh,
điểm đến và năng lực cạnh tranh điểm đến. Nghiên cứu tiến hành đánh giá thực trạng
năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành DL Việt Nam, từ đó chỉ ra điểm mạnh, điểm
11
yếu, cơ hội và thách thức đối với ngành DL Việt Nam. Từ đó tác giả đề xuất 7 nhóm
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành DL Việt Nam [147].
Nguyễn Thu Hạnh nghiên cứu đề tài “Hiện trạng và giải pháp phát triển các
khu du lịch biển quốc gia tại vùng Du lịch Bắc Trung Bộ”. Nghiên cứu làm rõ cơ sở
lý luận về DL biển và phát triển khu DL biển quốc gia. Trên cơ sở tổng kết kinh
nghiệm phát triển của một số khu DL biển quốc gia nước ngoài, tác giả đề xuất một
số giải pháp sau: Tổ chức phát triển và quản lý khu DL phải nằm trong chiến lược
phát triển DL bền vững của đất nước; Xác định một cách rõ ràng về thị trường, đối
tượng và nhu cầu DL của hệ thống các khu DL; Lựa chọn vị trí phù hợp để thu hút
khách DL; Tổ chức hình thành khu DL phải gắn với mạng lưới giao thông đường bộ,
đường sông, đường biển, đường sắt, đường không và gắn với các thị trường lớn về
DL; Hệ thống các khu DL có chung thị trường lưu trú, từ đó đề nghị phải ứng dụng
những công nghệ, thành tựu khoa học trong việc tổ chức, quản lý khách sạn trong khu
DL; Các khu DL có quy luật vòng đời của sự hấp dẫn, muốn kéo dài vòng đời hấp
dẫn của khu DL phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau, phải có kế hoạch
khai thác đúng mức, liên tục ứng dụng KH - CN, liên tục hoàn thiện, đổi mới sản
phẩm DL, nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của thị trường...; Hình thành và phát triển các
khu DL không mùa để khai thác quanh năm: Phải tổ chức nghiên cứu thị trường riêng
cho hệ thống các khu DL; Phải biết gắn kết hợp giữa khu DL với các điểm, khu tham
quan, khu vui chơi giải trí công cộng; Hình thành và phát triển các khu DL đều có
tính hai mặt, nên cần phải quan tâm giải quyết yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến môi
trường xã hội [58].
Nguyễn Quang Vinh, “Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch lữ
hành quốc tế Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới
(WTO)”. Tác giả hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn về khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp DL lữ hành quốc tế, các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh,
đề xuất các chỉ số đo lường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp DL lữ hành
quốc tế. Bên cạnh đó phân tích kinh nghiệm cạnh tranh của doanh nghiệp DL lữ hành
quốc tế Việt Nam, những bài học thành công và chưa thành công trong việc nâng cao
khả năng cạnh tranh hiện tại và triển vọng nâng cao khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp DL sau khi nước ta vào WTO. Từ đó nghiên cứu đề xuất các giải pháp
12
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp DL lữ hành Việt Nam
trong thời gian tới [172].
Nguyễn Trùng Khánh nghiên cứu vấn đề “Phát triển dịch vụ lữ hành du lịch
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: Kinh nghiệm của một số nước Đông Á và
gợi ý chính sách cho Việt Nam”. Nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ lữ
hành DL trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế từ kinh nghiêm của một số nước
Đông Á như Trung Quốc, Malaixia và Thái Lan. Từ đó luận án đề xuất một số giải
pháp cơ bản và kiến nghị về chính sách phát triển dịch vụ lữ hành DL cho Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay [67].
Nguyễn Thị Hồng Lâm nghiên cứu về “Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung
Bộ trong hội nhập kinh tế quốc tế”. Luận án hệ thống hóa lý luận về KTDL trong hội
nhập kinh tế quốc tế của một vùng DL ở Việt Nam dưới góc độ kinh tế chính trị.
Trong đó, luận án đã khái quát các yếu tố cấu thành KTDL, phân tích làm rõ mối
quan hệ giữa KTDL với sự phát triển KT-XH và các nhân tố ảnh hưởng đến KTDL
trong hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó luận án tiến hành đánh giá thực trạng về
KTDL, phân tích những thành tựu, hạn chế của KTDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong
hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó, phân tích những nguyên nhân khách quan lẫn chủ
quan dẫn đến những thành tựu, hạn chế đó. Qua đó đề xuất phương hướng và giải
pháp thúc đẩy phát triển KTDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế trong thời gian tới [70].
Đoàn Thị Trang với đề tài luận án “Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc trong hội nhập quốc tế”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã làm rõ cơ sở lý
luận về KTDL ở vùng kinh tế trọng điểm trong hội nhập quốc tế. Trong đó, luận án
phân tích rõ mối quan hệ tác động qua lại giữa KTDL ở vùng kinh tế trọng điểm và
hội nhập quốc tế; xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả KTDL ở vùng kinh tế trọng
điểm trong hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó tác giả tiến hành đánh giá thực trạng và chỉ
rõ những vấn đề đặt ra đối với KTDL ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc trong hội
nhập quốc tế. Xây dựng quan điểm và đề xuất những giải pháp chủ yếu để phát triển
KTDL ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc trong hội nhập quốc tế bao gồm: Đổi mới
tư duy, nhận thức của các cấp quản lý và nhân dân trong vùng về vai trò, tầm quan
trọng của phát triển KTDL; Đẩy mạnh liên kết vùng để phát triển KTDL thành ngành
13
kinh tế mũi nhọn, đặc biệt là liên kết trong xây dựng sản phẩm, dịch vụ DL, liên kết
trong xúc tiến quảng bá DL và bảo vệ tài nguyên, môi trường, tham gia vào chuỗi sản
phẩm DL trong nước, khu vực và trên thế giới; Đảm bảo về số lượng, nâng cao về
chất lượng nguồn nhân lực; ứng dụng khoa học - công nghệ phục vụ KTDL; Tổ chức
xây dựng, thực hiện, quản lý và giám sát quy hoạch DL một cách hiệu quả giữa các
địa phương và các ngành; Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật DL,
trong đó liên kết và huy động nguồn vốn là hai hoạt động quan trọng; Đẩy mạnh hợp
tác khu vực và quốc tế để phát triển KTDL vùng [141].
1.1.2. Những nghiên cứu về kinh tế du lịch theo hướng phát triển
bền vững
1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
William Theobald nghiên cứu về “Global Tourism - The next decade” - “Du
lịch toàn cầu - Thập kỷ tới”. Nghiên cứu này chỉ ra khái niệm và phân loại các loại
hình DL; xác định những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của hoạt đông DL đến môi
trường taị các địa phương; xây dựng các kế hoạch nhằm phát triển DL. Bên cạnh đó,
nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng DL là một trong những nguồn lực lớn thúc đẩy nền
hòa bình, hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau, đặc biệt chỉ ra vai trò DL đối với hòa bình
thế giới [207].
Richards,G., & Hall, D. (Eds.) nghiên cứu “Tourism and sustainable
community development” - “Du lịch và phát triển cộng đồng bền vững”. Trong
nghiên cứu này, các tác giả thực hiện khảo sát tại một số quốc gia nhằm tìm câu trả
lời cho mối tương quan giữa du lich và phát triển cộng đồng bền vững. Các tác giả
đánh giá những tác động của DL đến cộng đồng địa phương trên các khía cạnh kinh
tế, văn hóa và môi trường. Bên cạnh đó, các tác giả đã nhấn mạnh mối quan hệ
tương tác cũng như vai trò giữa du lịch và cộng đồng trong phát triển bền vững. Từ
đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy phát triển du lịch có tính hài hòa,
bền vững hơn [192].
World Tourism Organization với cuốn sách “Indicators of sustainable
development for tourism destinations: a guidebook” - “Bộ chỉ số phát triển bền vững
cho các điểm đến du lịch”. Trong cuốn sách này, UNWTO phân tích vai trò và sự cần
thiết của việc xây dựng và ứng dụng các chỉ số PTBV cho các điểm đến DL. Từ đó
14
đề xuất 13 nhóm với 40 chỉ số về PTBV tại các điểm đến DL như các chỉ số về an
sinh, duy trì và PTBV các bản sắc văn hóa, sự tham gia của cộng đồng trong DL, yếu
tố an toàn và sức khỏe, khả năng nắm bắt lợi ích kinh tế từ du lịch, công tác giám sát
sử dụng tài nguyên và quản lý năng lượng, hạn chế tác động tiêu cực của các hoạt
động du lịch, trình độ kiểm soát và quản lý, việc thiết kế sản phẩm và dịch vụ, tính
bền vững của các hoạt động du lịch. Nghiên cứu này có ý nghĩa tham khảo về lý
thuyết cũng như thực hành phát triển bền vững du lịch của các địa phương [208].
Ioan Franc, V., & Istoc, E. M nghiên cứu “Cultural tourism and sustainable
development” - “Du lịch văn hóa và phát triển bền vững”. Nghiên cứu phân tích ảnh
hưởng của du lịch văn hóa đối với sự phát triển của một vùng, một địa phương. Đánh
giá những ảnh hưởng trên theo hướng tích cực hay hạn chế và mức độ tác động đối
với sự phát triển bền vững của một vùng, một địa phương [182].
Butowski, L. nghiên cứu “Sustainable Tourism - A Model Approach”. Trong
nghiên cứu này tác giả đã nghiên cứu các khái niệm về DL bền vững, PTBV thông
qua DL, nguyên tắc bền vững phát triển DL và phát triển DL về DL bền vững. Bên
cạnh đó tác giả đã xây dựng mô hình lý thuyết về sự PTBV trong DL, đặc biệt là
trong các khía cạnh lý thuyết của họ [176].
Ruoss, E., & Alfarè, L. nghiên cứu “Sustainable Tourism as Driving Force for
Cultural Heritage Sites Development” - “Du lịch bền vững là động lực phát triển di
sản văn hóa”. Nghiên cứu đã hệ thống một số lý thuyết về di sản văn hóa, du lịch bền
vững, quy định của một số tổ chức và quốc gia về bảo vệ di sản; đánh giá mối quan
hệ hai chiều giữa du lịch và di sản văn hóa. Từ đó chỉ ra những thuận lợi và thách
thức từ sự phát triển của hoạt động du lịch đối với việc bảo vệ di sản văn hóa ở các
địa phương. Bên cạnh đó phân tích các trường hợp điển hình thành công trong việc
duy trì cân bằng trong quan hệ tương tác giữa du lịch - di sản văn hóa ở Venice (Ý)
và Dubrovnik (Croatia). Thông qua đó tác giả đền xuất một số giải pháp chính sách
nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực để hướng đến sự phát triển bền vững của
du lịch và phát huy giá trị các di sản văn hóa [193].
David L Edgell Sr. với cuốn sách “Managing sustainable tourism: A legacy
for the future” - “Quản lý du lịch bền vững: Một di sản cho tương lai”. Trong nghiên
cứu này, tác giả tiến hành phân tích và đánh giá các chính sách phát triển DL và
15
những thực tiễn. Từ đó rút ra những tác động có thể có của du lich đối với môi
trường, văn hóa địa phương, cấu trúc xã hội của cộng đồng địa phương. Bên cạnh đó
tác giả cũng cập nhật những xu hướng tác động, những cơ hội và thách thức đến hoạt
động DL. Đặc biệt nhấn mạnh vai trò và tầm quan trọng của việc tạo lập và cũng cố
mối quan hệ một cách hài hòa giữa chính quyền địa phương, các khu vực kinh tế và
công đồng cư dân địa phương [178].
1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước
- Nhóm các nghiên cứu có liên quan đến PTBV và PTBV các ngành trong nền
kinh tế
Ngô Doãn Vịnh với tác phẩm “Bàn về phát triển kinh tế (Nghiên cứu con
đường dẫn tới giàu sang)”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã tập trung luận giải
những vấn đề liên quan đến PTBV và đã đưa ra khái niệm “phát triển đến ngưỡng
cho phép”. Bên cạnh đó tác giả chỉ ra những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cũng như mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
PTBV [173].
Nguyễn Hữu Sở với luận án “Phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam”. Luận
án đã luận giải một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế bền vững. Bên
cạnh đó luận án đã tiến hành đánh giá thực trạng phát triển kinh tế bền vững ở Việt
Nam. Từ đó đề xuất quan điểm và định hướng giải pháp cơ bản để kinh tế Việt Nam
tiếp tục PTBV [100].
Nguyễn Văn Nam, Ngô Thắng Lợi với đề tài “Chính sách Phát triển bền vững
các vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam”. Nghiên cứu các cơ sở lý thuyết về vùng
kinh tế trọng điểm, các tiêu chí đánh giá PTBV của vùng kinh tế. Nghiên cứu một số
mô hình và kinh nghiệm quốc tế về sử dụng các cơ chế chính sách có liên quan đến
vấn đề PTBV các vùng kinh tế; Bên cạnh đó các tác giả phân tích định tính và định
lượng tác động của một số chính sách vĩ mô đến các chỉ tiêu PTBV của một số vùng
kinh tế trọng điểm thời gian qua. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu các cơ hội, thách
thức trong quá trình phát triển tương lai của các vùng kinh tế trọng điểm theo yêu cầu
PTBV. Trên cơ sở đó đưa ra những quan điểm, mục tiêu, phương hướng và đề xuất
các giải pháp để hoàn thiện cơ chế chính sách cho PTBV các vùng kinh tế trọng điểm
của Việt Nam [78].
16
Bạch Thị Lan Anh nghiên cứu luận án “Phát triển bền vững làng nghề truyền
thống vùng Kinh Tế trọng điểm Bắc Bộ”. Luận án đã xây dựng các tiêu chí PTBV
trên các mặt: tăng trưởng kinh tế ổn định, tiến bộ và công bằng xã hội, khai thác tối
đa các nguồn lực, sử dụng hợp lý tiết kiệm tài nguyên, hạn chế bệnh nghề nghiệp bảo
vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống. Trên cơ sở đó luận án đề xuất các
giải pháp nhằm PTBV làng nghề truyền thống vùng Kinh Tế trọng điểm Bắc Bộ bao
gồm: Giải quyết mâu thuẫn giữa sản xuất, hiệu quả xã hội và môi trường trong các
làng nghề truyền thống, đảm bảo sự PTBV; Đào tạo nguồn nhân lực; Xây dựng định
hướng về chiến lược cạnh tranh các sản phẩm làng nghề truyền thống tập trung khâu
thiết kế; Tăng cường mối quan hệ các trường đào tạo chuyên ngành mỹ thuật với các
làng nghề truyền thống [1].
Bùi Minh Đạo với đề tài “Thực trạng phát triển Tây Nguyên và một số vấn đề
phát triển bền vững”. Tác giả đã tiến hành nghiên cứu lý thuyết PTBV vùng hay khoa
học phát triển vùng. Trên cơ sở đó, tác giả cũng phân tích thực trạng PTBV tại vùng
lãnh thổ Tây Nguyên với những đặc thù về tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng và đề
xuất các giải pháp nhằm thực hiện PTBV vùng trong giai đoạn tới [44].
- Nhóm các nghiên cứu về KTDL theo hướng PTBV
Nguyễn Đình Hòa, Vũ Văn Hiến với cuốn sách “Du lịch bền vững”. Trong cuốn
sách này, tác giả đã chứng minh nhu cầu và vai trò của KTDL bền vũng đối với nền kinh
tế các quốc gia. Bên cạnh đó đưa ra các dự báo cũng như định hướng nhằm thúc đẩy sự
phát triển KTDL bền vững trong tương lai [61].
Đề tài nghiên cứu khoa học của Phạm Trung Lương và các tác giả với đề tài
“Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam”. Nghiên cứu
đánh giá thực trạng phát triển DL Việt Nam và những vấn đề đặt ra đối với phát triển
DL bền vững; tài nguyên và môi trường DL và những vấn đề đặt ra đối với phát triển
DL bền vững; văn hoá - xã hội và những vấn đề đặt ra đối với phát triển DL bền
vững. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo sự phát triển DL
bền vững ở Việt Nam bao gồm: Nhóm các giải pháp đảm bảo phát triển DL bền vững
từ góc độ kinh tế; Nhóm các giải pháp đảm bảo phát triển DL bền vững từ góc độ tài
nguyên, môi trường; Nhóm các giải pháp đảm bảo phát triển DL bền vững từ góc độ
văn hoá - xã hội [73].
17
Nguyễn Minh Tuệ, Phạm Lê Thảo với đề tài “Sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên du lịch tự nhiên cho phát triển du lịch bền vững”. Trong nghiên cứu này, các
tác giả phân tích các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững. Tập trung phân tích ý
nghĩa và yêu cầu của nguyên tắc khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên
trong phát triển du lịch. Kết quả nghiên cứu tác giả cho rằng trong kế hoạch phát triển
du lịch theo hướng phát triển bền vững cần có sự tính toán một cách phù hợp khi sử
dụng các nguôn tài nguyên trước mắt với việc để dành lại một phần cho bảo tồn và tái
tạo tài nguyên cho thế hệ mai sau, ngăn cản sự xói mòn, xuống cấp của tài nguyên
môi trường [149].
Nguyễn Văn Mạnh với đề tài “Phát triển bền vững du lịch Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”. Bài viết này đã trình bày quan điểm chung của tác giả
về phát triển bền vững, phát triển du lịch bền vững. Bên cạnh đó bài viết tập trung
phân tích ba trụ cột của phát triển du lịch bền vững bao gồm: kinh tế, xã hội, môi
trường. Qua đó đánh giá thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển bền
vững của du lịch sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất một
số giải pháp nhằm PTBV DL Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế [76].
Trần Thị Hồng Lan với đề tài nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp phát triển
du lịch bền vững ở thành phố Đà Nẵng”. Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển
DL ở thành phố Đà Nẵng trên quan điểm phát triển DL bền vững, đánh giá tổng hợp
các chỉ tiêu phát triển DL bền vững ở Đà Nẵng. Bên cạnh đó bài viết đề cập đến
nhóm giải pháp cho cơ quan quản lý nhà nước; doanh nghiệp hoạt động trong ngành
DL, cộng đồng dân cư và du khách đối với phát triển DL bền vững bao gồm: giải
pháp về phía cơ quan quản lý nhà nước đối với phát triển DL bền vững; giải pháp đối
với doanh nghiệp DL trong phát triển DL bền vững; giải pháp đối với cộng đồng dân
cư địa phương; giải pháp đối với du khách [69].
Lê Chí Công với đề tài “Luận bàn về quan điểm phát triển du lịch bền vững và
không bền vững”. Tác giả đã đưa ra 5 mục tiêu mà phát triển DL bền vững cần hướng
tới bao gồm: Đóng góp vào sự thõa màn các nhu cầu của du khách và cộng đồng tại
một điểm đến nhât định; Đóng góp và việc giảm sự bất bình đẳng và nghèo đói của
cộng đồng; Hỗ trợ cộng đồng cảm thấy tự do, được tiếp cận với các dịch vụ DL tốt
hơn, giảm các tệ nạn xã hội, duy trì và phát huy được tính da dạng và bản sắc văn hóa
18
dân tộc, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giảm tình trạng ô
nhiễm môi trường; Không chỉ góp phần tăng trưởng kinh tế của quốc gia, khu vực và
địa phương mà sự phát triển còn góp phần nâng cao mức độ công bằng về quyền lợi
và nghĩa vụ giữa các thành viên và giữa các thế hệ trong xâ hội; Không chỉ chú ý đạt
được các mục tiêu trên trong một thời kỳ nhất định mà còn không ảnh hưởng đến nhu
cầu của thế hệ tương lai [11].
Vũ Văn Đông với đề tài “Phát triển du lịch bền vững Bà Rịa - Vũng Tàu”.
Nghiên cứu cơ sở lý luận phát triển DL bền vững, đánh giá thực trạng, khảo sát
phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến phát triển DL bền vững Bà Rịa -
Vũng Tàu. Từ đó tìm ra mô hình phát triển DL bền vững Bà Rịa - Vũng Tàu, làm
cơ sở để đề xuất những định hướng và các giải pháp phát triển DL bền vững Bà Rịa
- Vũng Tàu. Từ việc phân tích thực trạng, nhân tố ảnh hưởng, kinh nghiệm quốc tế,
luận án đã đưa 5 nhóm giải pháp nhằm phát triển DL bền vững Bà Rịa - Vũng Tàu
cả số lượng, chất lượng, hình thức hoạt động, đó là: Các yếu tố về kinh tế; các yếu
tố về xã hội; các yếu tố về môi trường; các yếu tố về chất lượng sản phẩm du lịch;
và nhóm giải pháp khác PTDLBV Bà Rịa - Vũng Tàu [49].
Nguyễn Đức Tuy với luận án tiến sĩ “Giải pháp phát triển du lịch bền vững
Tây Nguyên”. Nghiên cứu xây dựng các định nghĩa về phát triển DL bền vững trên 4
trụ cột là: kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường. Trên cơ sở đó tác giả xây dựng bộ
tiêu chí đánh giá phát triển DL bền vững; Xây dựng khung lý thuyết về liên kết phát
triển DL bền vững vùng; Phân tích kết quả phát triển DL Tây Nguyên (2002-2012);
Tiến hành đánh giá mức độ bền vững qua phỏng vấn khách DL, và bộ tiêu chí DL
bền vững, nhận định mức độ phát triển DL bền vững của vùng Tây Nguyên; đề xuất
các giải pháp nhằm phát triển vùng DL Tây Nguyên theo hướng bền vững, đề xuất
các cơ chế chính sách đặc thù để DL bền vững Tây Nguyên phát triển mạnh [150].
Võ Quế nghiên cứu vấn đề “Bảo tồn và phát huy giá trị di sản phục vụ chiến
lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Trong
nghiên cứu này, tác giả đã phân tích hiện trạng công tác bảo tồn, phát huy giá trị di
sản. Từ đó đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát huy giá di sản phục vụ phát triển
DL bao gồm: Hoàn chỉnh hệ thống chính sách về di sản, nhất là những chính sách về
xã hội hóa hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích; giải quyết thỏa đáng mối
19
quan hệ giữa bảo tồn và phát triển; thực hiện nghiêm chỉnh 6 nguyên tắc của Công
ước quốc tế về DL văn hóa đã được ICOMOS thông qua tại kỳ họp Đại Hội Đồng lần
thứ 12 ở Mexico năm 1999 [81].
Nguyễn Mạnh Cường với đề tài “Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh
trong phát triển du lịch bền vững Tỉnh Ninh Bình. Luận án đã đánh giá thực trạng vai
trò của chính quyền tỉnh trong phát triển DL bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
trong giai đoạn 2005 - 2013. Chứng minh vai trò của Chính quyền địa phương cấp
tỉnh trong phát triển DL bền vững trên địa bàn lãnh thổ địa phương trên các phương
diện giúp tăng cường khả năng cạnh tranh của các công ty địa phương, tạo ra các cơ
hội đầu tư kinh doanh mới, xoá bỏ các rào cản hoạt động không hiệu quả, tạo ra lợi
thế cho vùng và các công ty trong vùng trong phát triển DL. Từ đó luận án đề ra một
số giải pháp bao gồm: Nhóm các giải pháp về xây dựng chiến lược phát triển DL bền
vững tỉnh Ninh Bình; Giải pháp về xây dựng, ban hành các văn bản pháp quy phát
triển DL bền vững tỉnh Ninh Bình; Giải pháp về xây dựng tổ chức bộ máy và tổ chức
quản lý; Giải pháp về thanh tra, kiểm tra và các giải pháp điều kiện để phát triển DL
bền vững tỉnh Ninh Bình [31].
Nguyễn Thế Đồng với bài viết “Bảo vệ môi trường và phát triển du lịch bền
vững”. Bài viết đã phân tích, làm rõ vai trò của môi trường; vai trò và ý nghĩa của
công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động DL. Từ những phân
tích trên, tác giả đã đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường gắn với phát triển DL
bền vững bao gồm: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường;
Chú trọng công tác quy hoạch phát triển các khu DL; Tăng cường năng lực quản lý
môi trường trong các khu DL, khu bảo tồn; Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát về môi trường; Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn; Phát triển
sinh kế cho người dân góp phần bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên
và môi trường; Tăng cường hợp tác quốc tế, đa dạng hóa phương thức hợp tác trong
phát triển DL bền vững [50].
Nguyễn Đăng Tiến với đề tài “Nghiên cứu, đánh giá tài nguyên du lịch và
điều kiện sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch bền vững khu vực Quảng Ninh - Hải
Phòng”. Luận án đã đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên DL (tài nguyên DL tự
20
nhiên, tài nguyên DL nhân văn) và điều kiện sinh khí hậu; xác định mức độ thuận lợi
của chúng cho phát triển KTDL tại Quảng Ninh – Hải Phòng; đề xuất được những
định hướng các giải pháp khai thác hợp lý nguồn tài nguyên DL trên quan điểm phát
triển KTDL bền vững khu vực Quảng Ninh - Hải Phòng [126].
1.2. NHỮNG KẾT LUẬN TỔNG QUÁT VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
VẤN ĐỀ ĐẶT RA LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.2.1. Những kết luận tổng quát
Các nghiên cứu nêu trên đã phản ánh khá đầy đủ và rõ nét về khái niệm, vị trí,
vai trò, nội dung của KTDL và phát triển KTDL bền vững. Bên cạnh đó các nghiên
cứu cũng đã chỉ ra vai trò vô cùng quan trọng của KTDL đối với KT-XH của địa
phương, quốc gia. Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã tập trung nghiên cứu vào
những nội dung chủ yếu như sau:
Một là, các nghiên cứu của các tác giả đi trước đã xây dựng một cách chi tiết
các nội hàm có liên quan đến DL, KTDL như: khái niệm về DL, hoạt động DL, vai
trò của DL; khái niệm, nội dung và vai trò của KTDL, DL sinh thái, khách DL,
nguồn nhân lực DL, quản lý nhà nước về KTDL…
Hai là, nghiên cứu thực trạng và xu hướng phát triển KTDL ở các nước trên
thế giới, ở Việt Nam nói chung và một số tỉnh, địa phương trong nước nói riêng. Chỉ
ra những kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của KTDL địa phương,
xây dựng các sản phẩm dịch vụ DL để thu hút khách DL cho phát triển KTDL của
các địa phương.
Ba là, phân tích, làm rõ sản phẩm DL, cơ cấu sản phẩm DL, vai trò của những
yếu tố cấu thành sản phẩm DL, vai trò của KTDL đối với sự phát triển KT-XH trên
các khía cạnh; các yếu tố cấu thành cung và cầu DL; sự hình thành, vận hành và phát
triển của thị trường DL.
Bốn là, các nghiên cứu đã đánh giá thực trạng KTDL và sản phẩm DL của một
số địa phương trong nước như Đà Nẵng, Ninh Bình…
Năm là, nghiên cứu các giải pháp nhằm đa dạng hóa và nâng cao năng lực
cạnh tranh của KTDL ở một số địa phương bao gồm: các cơ chế chính sách thu hút,
nâng cao hiệu quả đầu tư và sử dụng nguồn vốn đầu tư để phát triển KTDL; cách
21
thức vận hành các nguồn lực DL, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực DL của
các địa phương trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục nghiên cứu
Những nghiên cứu đi trước đã đề xuất những phương hướng, mục tiêu và các
giải pháp nhằm phát triển KTDL, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ KTDL qua
đó thu hút du khách trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, về mặt lý luận các nghiên cứu
trước chưa làm rõ quan niệm và đặc điểm của KTDL theo hướng PTBV. Bên cạnh đó
chưa phân tích một cách hệ thống nội dung của KTDL theo hướng PTBV, vai trò của
KTDL theo hướng PTBV đối với sự phát triển KT-XH và các nhân tố ảnh hưởng đến
KTDL theo hướng PTBV tại các địa phương.
Về mặt thực tiễn, đối với KTDL theo hướng PTBV tại Việt Nam mà cụ thể là
đối với quy mô cấp tỉnh chưa được đề cập một cách đầy đủ, toàn diện về các mặt như:
thành tựu và hạn chế, thuận lợi và khó khăn; nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn
đến những hạn chế đó và những vấn đề đặt ra đối với KTDL theo hướng PTBV. Các
tác giả chưa phân tích đầy đủ về bối cảnh, xu hướng phát triển KTDL ở phạm vi thế
giới và trong nước đang diễn ra giai đoạn hiện nay. Đồng thời, các nghiên cứu chưa có
sự thống nhất về xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá tính bền vững đối với KTDL quy
mô cấp tỉnh, địa phương từ đó hệ thống giải pháp nhằm phát triển KTDL theo hướng
PTBV được đưa ra trong các nghiên cứu còn trùng lặp, chung chung mà thiếu đi tính
đột phá, thích ứng với điều kiện cụ thể của từng địa phương.
Phát triển bền vững tuy không còn là vấn đề mới nhưng có thể thấy những bài
học thành công và không thành công do nó đem lại luôn là vấn đề nóng, có ý nghĩa
rất lớn đối với các quốc gia, vùng lãnh thổ và các địa phương đang có ngành
KTDL phát triển. Đối với tỉnh TT-Huế, thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu,
đánh giá về DL, KTDL tuy nhiên cho đến nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá
tính bền vững trong phát triển KTDL trên phạm vi toàn tỉnh dựa trên cơ sở hệ
thống các nhóm chỉ tiêu phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, từ đó đưa ra
phương hướng và giải pháp đồng bộ, thiết thực thúc đẩy KTDL theo hướng PTBV
hơn trong thời gian tới.
Để góp phần vào giải quyết vấn đề này, đề tài: “Kinh tế du lịch theo hướng
phát triển bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế” mà nghiên cứu sinh lựa chọn là mới,
22
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách. Những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục
nghiên cứu của đề tài này là:
- Về lý luận:
+ Làm rõ hơn những vấn đề lý luận chung về KTDL, KTDL theo hướng
PTBV. Đặc biệt làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung và các tiêu chí đánh giá KTDL
theo hướng PTBV ở địa bàn cấp tỉnh.
+ Nghiên cứu những kinh nghiệm của các nước trên thế giới cũng như một số
địa phương trong cả nước về phát triển KTDL theo hướng bền vững, từ đó rút ra bài
học kinh nghiệm cho tỉnh TT-Huế.
- Về thực tiễn:
Đánh giá thực trạng KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh TT-Huế, chỉ ra những
thành công, hạn chế, nguyên nhân và vấn đề đặt ra. Đề xuất phương hướng và giải
pháp thúc đẩy KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh TT-Huế.
23
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ KINH TẾ DU LỊCH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA KINH TẾ DU LỊCH THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
2.1.1. Khái niệm kinh tế du lịch, kinh tế du lịch theo hướng phát
triển bền vững
2.1.1.1. Khái niệm kinh tế du lịch
Du lịch là một hiện tượng xã hội, đã có mầm mống xuất hiện từ cuối xã hội
nguyên thuỷ; gắn liền với quá trình phân công lao động xã hội lần thứ ba và đi kèm
với sự ra đời, phát triển của thương nghiệp, thông qua quá trình đi lại, buôn bán
giữa các nước trên thế giới. Mặc dù hoạt động DL xuất hiện rất sớm trong lịch sử và
đã có rất nhiều khái niệm DL đã được đưa ra, song cho đến nay vẫn còn những
nhận thức rất khác nhau về DL và KTDL. Theo quan điểm của tác giả, DL và
KTDL là hai khái niệm tuy không tách rời nhưng cũng không thể đồng nhất là một
mà cần có sự phân biệt rõ ràng.
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), DL được hiểu là:
Bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong
mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục
đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những
mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở
bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục
đích chính là kiếm tiền. DL cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong
môi trường sống khác hẳn nơi định cư [209].
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005): “DL là hoạt động có liên quan đến chuyến
đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [84, tr.32].
Những quan điểm trên cho thấy nội hàm khái niệm DL hướng đến chủ yếu là
các hoạt động của khách DL (thăm quan, nghỉ ngơi, giải trí…) mà không bàn đến
hoạt động kinh doanh DL, lợi ích kinh tế hay các quan hệ trao đổi về kinh tế.
24
Nếu như trước đây, DL chỉ đơn thuần là việc con người di chuyển khỏi nơi
mình sinh sống đến một nơi khác để thưởng ngoạn, khai hoang, tìm kiếm chỗ ở
mới… thì ngày nay, trong thế giới hiện đại, khi lực lượng sản xuất phát triển, nhu cầu
thăm quan, DL ngày càng phổ biến, đã kéo theo sự xuất hiện các hoạt động kinh
doanh, dịch vụ và các quan hệ kinh tế liên quan đến DL ra đời và đã trở thành một
hoạt động kinh tế phổ biến với tốc độ phát triển ngày càng nhanh. Hội đồng Lữ hành
và Du lịch quốc tế (WTTC) đã khẳng định KTDL là ngành kinh tế lớn nhất trên thế
giới hiện nay. Có thể thấy sự ra đời và phát triển của ngành KTDL là kết quả tất yếu
từ quá trình vận động, phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội
đạt đến trình độ nhất định, thể hiện quá trình sản xuất và tiêu dùng của con người ở
một trình độ cao hơn, sản xuất hàng hóa và dịch vụ đa dạng, phong phú hơn.
Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002) cho rằng:
Kinh tế du lịch là một loại hình kinh tế có tính đặc thù mang tính dịch vụ và
thường được xem như ngành công nghiệp không khói, gồm DL quốc tế và
DL trong nước, có chức năng nhiệm vụ tổ chức việc khai thác các tài
nguyên và cảnh quan của đất nước (tài nguyên thiên nhiên, phong cảnh,
kinh tế, văn hóa, lịch sử…) nhằm thu hút khách DL trong nước và ngoài
nước tổ chức buôn bán xuất nhập khẩu tại chỗ hàng hóa dịch vụ cho khách
DL [150, tr.586].
Theo Điều 38, Luật Du Lịch Việt Nam (2005) cũng chỉ ra rằng “Kinh doanh
DL là kinh doanh dịch vụ, bao gồm các ngành, nghề sau đây: Kinh doanh lữ hành;
Kinh doanh lưu trú DL; Kinh doanh vận chuyển khách DL; Kinh doanh phát triển
khu DL, điểm DL; Kinh doanh dịch vụ DL khác” [84, tr.53]
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Lâm (2013) đưa ra định nghĩa về KTDL dưới
góc độ kinh tế chính trị như sau:
Kinh tế du lịch là một quan hệ kinh tế trong lĩnh vực cung ứng sản phẩm
DL, bao gồm các quan hệ ngành, nghề là: kinh doanh lữ hành, kinh doanh
lưu trú DL, kinh doanh vận chuyển khách DL, kinh doanh phát triển khu
DL, điểm DL và kinh doanh dịch vụ DL khác, nhằm thoả mãn nhu cầu
tinh thần của du khách, đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực
cho nước làm DL và bản thân doanh nghiệp DL [70, tr.36].
25
Dựa trên cơ sở các nghiên cứu đi trước, tác giả cho rằng: Kinh tế du lịch là một
ngành kinh tế thuộc khối ngành dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân; có chức năng, nhiệm
vụ tổ chức, khai thác tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ
du lịch phục vụ nhu cầu của du khách; từ đó thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành, đồng thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Như vậy, KTDL với tư cách là một ngành kinh tế thì nó phải được đánh giá và
điều hành theo các tiêu chí và quy luật kinh tế, là hoạt động có liên quan đến sản xuất,
phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Hoạt động KTDL phải trả lời được các câu hỏi cơ
bản: Ai làm? Làm như thế nào? Làm cho ai? Làm để làm gì? Ngoài ra, KTDL là ngành
kinh tế đặc biệt, thể hiện ở chỗ KTDL mang tính tổng hợp, liên ngành, liên vùng và xã
hội hoá cao; là ngành kinh tế xanh, sạch “công nghiệp không khói”; mang lại hiệu quả
kinh tế cao “con gà đẻ trứng vàng”. Bên cạnh đó, trong thị trường KTDL, ngoài những
đặc điểm như hàng hóa nói chung, sản phẩm DL còn có các đặc điểm riêng: nó có thể
vừa là vật chất hoặc phi vật chất khi đem ra trao đổi giữa nhà cung cấp DL với khách
DL và cái được đối với du khách là sự cảm giác, trải nghiệm hay hưởng thụ. Sự trao
đổi này cũng không làm thay đổi quyền sở hữu sản phẩm DL, trong quá trình chuyển
đổi cũng không xảy ra sự dịch chuyển sản phẩm, chỉ là du khách có quyền sở hữu tạm
thời sản phẩm DL tại nơi mình đến. Cùng một sản phẩm DL có thể bán được nhiều lần
cho nhiều du khách khác nhau sử dụng, còn quyền sở hữu trước sau vẫn thuộc về
người cung cấp sản phẩm đó.
* Đặc điểm của KTDL:
- Kinh tế du lịch có tính tổng hợp, liên ngành và xã hội hoá cao: Có thể thấy
KTDL vừa là ngành dịch vụ lại vừa là ngành công nghiệp. Phạm vi hoạt động của
KTDL bao gồm các lưu trú, ăn uống, lữ hành, giao thông, … trong đó có cả các bộ
phận sản xuất tư liệu vật chất (công nghệ dệt, ngành xây dựng...) và một số bộ phận sản
xuất tư liệu phi vật chất (văn hoá, giáo dục, tôn giáo, tài chính, bưu điện...). Như vậy
KTDL không phát triển đơn lẻ mà có luôn có mối quan hệ chặt chẽ với các ngành kinh
tế khác. Các bộ phận trong KTDL không chỉ có đặc tính hướng đích thông qua nút
“thoả mãn nhu cầu của du khách” mà còn liên hệ chặt chẽ với nhau. Bất cứ hành vi
chậm trễ hoặc bỏ lỡ nhịp của bất kỳ bộ phận nào cũng đều ảnh hưởng chất lượng
sản phẩm, dịch vụ DL. Ngoài ra sản phẩm DL được cấu thành từ một chuỗi dịch vụ,
do đó cần sự tham gia của mọi thành phần trong xã hội.
26
- Kinh tế du lịch có tính thời vụ: Do ảnh hưởng của yếu tố địa lý tự nhiên, thời
tiết khí hậu đồng thời KTDL phát triển chủ yếu dựa vào các nguồn tài nguyên nên dưới
tác động của điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, khí hậu, thời tiết nên KTDL mang “tính
thời vụ” đặc trưng. Ngoài ra dưới sự tác động từ các yếu tố cung - cầu trong thị trường
DL đã góp phần khiến cho KTDL có tính thời vụ rõ ràng. Dưới tác động của tính thời
vụ, thu nhập của ngành KTDL bị tác động khá mạnh mẽ. Vì thể để tối đa hóa lợi nhuận
của ngành KTDL, cần chú ý đến đặc điểm quan trọng này để có kế hoạch, biện giảm
thiểu sự tác động của tính thời vụ; giải quyết một cách hài hòa giữa mùa thịnh, mùa
suy; khai thác, sử dụng hiệu quả công suất của các cơ sở vật chất và tài nguyên DL,
tránh hao mòn và lãng phí từ đó góp phần nâng cao hiệu quả DL. Bên cạnh đó cần kích
thích sự sáng tạo, đột phá trong việc tìm ra các giải pháp khai thác một cách hiệu quả
các sản phẩm, dịch vụ DL mới và bổ trợ trong thời điểm vắng khách.
- Kinh tế du lịch có tính nhạy cảm cao: do chịu sự tác động của nhiều yếu tố
như điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội như: chiến tranh, động đất, khủng
bố, bất ổn chính trị, dịch bệnh… đều có ảnh hưởng lớn đến hoạt động DL nên
KTDL có tính nhạy cảm cao so với các ngành kinh tế khác. Để khắc phục được
“tính nhạy cảm” này, trong hoạt động KTDL cần chủ động, nhạy bén và sáng tạo để
có chiến lược và giải pháp kịp thời.
- Kinh tế du lịch có tính liên vùng và gắn bó chặt chẽ với quá trình hội nhập:
Tính liên vùng biểu hiện thông qua quá trình liên kết thành tuyến DL tại các khu,
điểm DL trong một khu vực, trong một quốc gia hay giữa các quốc gia với nhau.
Tính liên kết trong phát triển KTDL là xu thế chung trong giai đoạn hiện nay qua đó
cho phép các điểm đến, các địa phương trong vùng khai thác những lợi thế của nhau
về cơ sở hạ tầng, nguồn lực và tài nguyên DL. Mỗi một điểm DL đều có những nét
độc đáo, hấp dẫn riêng, song nó không thể tách khỏi xu thế thời đại và sự phát triển
chung của khu vực và quốc gia. Vì vậy, bất cứ một khu vực, một quốc gia nào
muốn phát triển KTDL cần phải đưa mình vào “quỹ đạo’’ chung của quốc tế và khu
vực. Qua liên kết phát triển tạo điều kiện cho các điểm đến, địa phương nâng cao
năng lực sáng tạo và khai thác để cho ra những sản phẩm DL đặc sắc; nâng cao
năng lực cạnh tranh; mở rộng thị trường DL; góp phần xúc tiến quảng bá hình ảnh
điểm đến… tạo điều kiện tạo ra những chuỗi sản phẩm liên kết chuyên nghiệp, đồng
bộ giữa các địa phương, làm nên thương hiệu DL vùng, như “DL miền Trung - 3
27
địa phương một điểm đến”, “Trầm tích miền Châu thổ”… Bên cạnh đó tính liên kết
và hội nhập còn góp phần bổ sung những hạn chế do điều kiện đặc thù tại các điểm
đến, phát huy tốt những lợi thế của mỗi địa phương, quốc gia.
- Kinh tế du lịch được xem là ngành “xuất khẩu hàng hoá” tại chỗ: Hoạt
động của ngành KTDL không chỉ đáp ứng nhu cầu DL ngày càng tăng của người
dân mà còn đóng vai trò quan trọng “xuất khẩu tại chỗ” các sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ của địa phương và quốc gia. Hoạt động mua sắm trong khi đi DL là một
việc làm tự nhiên gắn bó hữu cơ với việc đi DL thông qua việc du khách mua các
sản phẩm hàng hoá đặc trưng tại điểm DL để làm quà tặng, quà biếu cho người
thân, bạn bè hay để kỷ niệm về chuyến đi DL. Những sản phẩm này phải đảm bảo
sự khác lạ, mang tính đặc trưng của điểm DL mà nơi khác không có. Trước đây,
việc mua sắm hàng hoá tại nơi DL thường là những hàng hoá gọn nhẹ, nhỏ, thuận
tiện cho vận chuyển. Nhưng giờ đây, giới hạn về sản phẩm trong mua sắm không
còn nữa, du khách có thể mua bất cứ sản phẩm nào mà họ cho là phù hợp, cần thiết
với họ và đáp ứng những mong muốn khác nhau, điều này phụ thuộc nhiều vào đặc
điểm nhu cầu và khả năng chi tiêu của từng thị trường khách DL.
2.1.1.2. Khái niệm kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững
Thuật ngữ PTBV lần đầu tiên được nhắc tới trong Chiến lược bảo tồn thế giới
do Hiệp hội Bảo tồn Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) đưa ra vào năm 1980,
nhưng phải đến năm 1987 trong Báo cáo Brundtland (Tương lai của chúng ta) của Hội
đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED) của Liên Hợp Quốc, khái niệm
PTBV mới chính thức được đưa ra: “PTBV là sự phát triển đáp ứng được những yêu
cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
mai sau” [183]. Kể từ sau báo cáo đó, khái niệm PTBV được phổ cập toàn cầu và trở
thành khái niệm chìa khoá giúp các quốc gia xây dựng quan điểm, định hướng và hình
thành các hệ thống giải pháp nhằm tháo gỡ bế tắc trong các vấn đề phát triển.
Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Môi trường và Phát triển tổ chức tại
Johannesbug (Cộng Hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định: “PTBV là quá trình phát
triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: tăng
trưởng về mặt kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường”, qua đó
hình thành nên các nhóm tiêu chí đánh giá sự PTBV trên 3 mặt kinh tế, xã hội và
môi trường [47, tr.46].
28
Có thể hiểu PTBV nhằm giải thích một sự phát triển về mọi mặt trong hiện
tại nhưng vẫn đảm bảo quá trình phát triển tiếp theo trong tương lai. Khái niệm này
hiện đang là mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia trên thế giới, cũng như của các
ngành kinh tế mà đặc biệt là ngành KTDL, được biết đến là một trong những ngành
kinh tế lớn nhất trên thế giới trong thập niên gần đây.
Tại Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Môi trường và Phát triển của Liên
Hợp quốc tổ chức tại Rio de Janeiro năm 1992, UNWTO đã đưa ra định nghĩa:
Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động DL nhằm đáp ứng nhu
cầu hiện tại của khách DL và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm
đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt
động DL tương lai. DL bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài
nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con
người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh
học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc
sống con người [47, tr.14].
Liên quan đến PTBV đối với ngành KTDL, Điều 5 - Luật Du Lịch Việt Nam
(2005) đã nêu rõ: “Phát triển DL bền vững theo quy hoạch, kế hoạch, đảm bảo hài
hoà giữa DL - môi trường; phát triển có trọng tâm, trọng điểm theo hướng DL văn
hoá - lịch sử, DL sinh thái, bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị văn hoá; bảo đảm chủ
quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh” [84, tr.46].
Tác giả Nguyễn Tư Lương (2016) định nghĩa KTDL bền vững là:
Hoạt động khai thác có quản lý một cách hiệu quả các giá trị tự nhiên và
nhân văn nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách DL, đảm bảo mục tiêu phát
triển về kinh tế cả trong ngắn hạn và dài hạn; đảm bảo sự đóng góp cho
bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên DL, bảo tồn và phát huy các giá
trị về văn hóa; góp phần bảo vệ môi trường và nâng cao mức sống của
cộng đồng địa phương [72, tr.21].
Nhìn chung, KTDL PTBV không tách rời sự PTBV nói chung vì KTDL với
tư cách là một ngành kinh tế, một lĩnh vực kinh doanh cũng nằm trong mối quan hệ
tương tác với các ngành, lĩnh vực kinh tế khác và có quy luật phát triển nằm trong
sự PTBV chung của địa phương, quốc gia. Có thể hiểu KTDL PTBV là kết quả của
quá trình phát triển dựa trên sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa các chủ thể
29
tham gia trong hoạt động KTDL để cùng thực hiện và hưởng lợi từ các vấn đề: phát
triển về kinh tế, đảm bảo tốt về văn hoá - xã hội và bảo vệ môi trường. Tiêu chí
chung để đánh giá KTDL PTBV là sự tăng trưởng kinh tế một cách ổn định; thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác, sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lý
nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống.
Theo tác giả, KTDL theo hướng PTBV thực chất cũng là KTDL PTBV
nhưng ở đây quan điểm bền vững nói lên sự định hướng, hay có thể xem là mục tiêu
của quá trình phát triển KTDL. Từ đó, tác giả đưa ra quan điểm về KTDL theo
hướng PTBV như sau: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững là sự định
hướng, lên kế hoạch phát triển ngành kinh tế du lịch với mục tiêu khai thác có hiệu
quả các nguồn tài nguyên du lịch để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ du lịch độc đáo,
có chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách; mở rộng các
nguồn lực sản xuất, duy trì các chỉ tiêu tăng trưởng một cách ổn định và lâu dài;
đảm bảo sự hài hoà và nâng cao lợi ích cho cộng đồng; bảo tồn và phát huy các giá
trị văn hoá bản địa; có đóng góp tích cực vào bảo vệ môi trường sinh thái, gìn giữ
tài nguyên du lịch cho các thế hệ tương lai.
Với quan điểm trên, KTDL theo hướng PTBV sẽ bao gồm 3 nội dung (3 định
hướng) cơ bản sau:
- Kinh tế du lịch theo hướng PTBV định hướng tăng trưởng kinh tế ổn định,
bền vững và có chất lượng.
- Kinh tế du lịch theo hướng PTBV hướng tới giải quyết các vấn đề xã hội,
gắn liền với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá, lịch sử của địa phương.
- Kinh tế du lịch theo hướng PTBV định hướng sự phát triển luôn đi đôi với
bảo vệ tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2.1.2. Đặc điểm của kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững
Kinh tế du lịch theo hướng PTBV tồn tại những đặc điểm cơ bản của KTDL
như đã phân tích ở nội dung trước. Bên cạnh đó với tư cách là sự định hướng, lộ
trình cho quá trình phát triển KTDL trong giai đoạn và bối cảnh mới, KTDL theo
hướng PTBV còn mang trong nó những đặc điểm riêng. Cụ thể:
Thứ nhất, KTDL theo hướng PTBV luôn đặt ra yêu cầu cần xây dựng chiến
lược, kế hoạch và quy hoạch cho ngành KTDL trong ngắn hạn và dài hạn. Để đảm
bảo sự phát triển một cách đồng bộ và bền vững, sự tồn tại và phát triển của KTDL
30
phải cần nằm trong khuôn khổ kế hoạch, quy hoạch của quốc gia, vùng, địa phương
về DL trên cơ sở đáp ứng nhu cầu, lợi ích cho cộng đồng dân cư và du khách. Trong
kế hoạch, quy hoạch cần phải thống nhất các mặt kinh tế, văn hoá - xã hội và môi
trường; tôn trọng chiến lược của quốc gia, vùng, lãnh thổ, địa phương; phát triển
KTDL bền vững phải được lồng ghép trong chiến lược chung đồng thời lấy chiến
lược tổng thể làm định hướng phát triển KTDL theo hướng bền vững. Xây dựng
chiến lược và kế hoạch, quy hoạch là cơ sở quan trọng để thúc đẩy cho quá trình
PTBV của KTDL, qua đó tác động tích cực đối với việc định hướng đầu tư, liên kết
phát triển; góp phần phát huy tối đa các nguồn lực trong nền kinh tế. Bên cạnh đó,
thông qua các chiến lược, quy hoạch phát triển KTDL từ đó xác định vị trí, vai trò của
ngành KTDL trong nền kinh tế địa phương, quốc gia để kịp thời có các chính sách ưu
tiên phát triển, và sự đồng thuận hỗ trợ tích cực từ những ngành kinh tế khác. Đây cũng
là cơ sở pháp lý để tự thân ngành KTDL có những bước đi, kế hoạch cũng như tính
chịu trách nhiệm trong quá trình phát triển.
Thứ hai, KTDL theo hướng PTBV luôn bao hàm 3 trụ cột chính: Kinh tế, văn
hoá - xã hội, tài nguyên - môi trường. Nếu như phát triển KTDL thông thường chỉ
chú trọng đến mục tiêu kinh tế và tối đa hóa lợi nhuận, các khía cạnh xã hội, môi
trường chỉ là phương tiện để đạt mục tiêu kinh tế chứ không phải là mục tiêu cuối
cùng, thì trong KTDL theo hướng PTBV lại đòi hỏi sự cân đối các nội dung và mục
tiêu phát triển, trong đó các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường đều là những trụ
cột quan trọng của PTBV. Những tru cột này luôn được quan tâm đầy đủ và hài hòa.
KTDL theo hướng PTBV cũng bao hàm sự cân nhắc kỹ lưỡng, hợp lý giữa mục tiêu,
lợi ích ngắn hạn và dài hạn để có phương án phân bổ nguồn lực và các giải pháp phù
hợp trong tổ chức thực hiện, hướng đến đạt được các mục tiêu này.
Thứ ba, KTDL theo hướng PTBV tăng cường mức độ tham gia của cộng đồng
đồng thời tạo điều kiện cho cộng đồng hưởng lợi từ hoạt động KTDL. Nhìn vào xu
hướng phát triển DL ngày nay là hướng tới DL có trách nhiệm, DL thân thiện, để
thấy rằng cộng đồng dân cư ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
KTDL theo hướng PTBV, tạo lập nên môi trường DL hấp dẫn, họ tham gia gìn giữ
giá trị văn hoá di sản độc đáo và có tiềm năng khai thác các hoạt động KTDL. Bên
cạnh đó, KTDL theo hướng PTBV còn góp phần tạo điều kiện cho cộng đồng bản địa
hưởng được những lợi ích tương xứng với việc thể hiện vai trò, trách nhiệm và đóng
31
góp của họ vào hoạt động KTDL như: cơ hội việc làm, tiêu thụ sản phẩm, nâng cao
trình độ dân trí... Bên cạnh đó, trên cơ sở những cơ chế, chính sách, biện pháp quản
lý cụ thể đã thực hiện, địa phương sẽ có được nguồn thu ngân sách từ KTDL, cùng
với sự phát triển KT-XH; sở hữu một hệ tài nguyên - môi trường được bảo vệ, tôn tạo
cùng với an ninh trật tự chung của địa phương được bảo đảm, sẽ tạo nên một môi
trường sống tích cực, bền vững cho cộng đồng dân cư.
Thứ tư, tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cơ bản của PTBV. Đây cũng là một
đặc trưng riêng có để đạt được và duy trì KTDL theo hướng PTBV. Trong khi
KTDL không bền vững không trên cơ sở hoặc thường xuyên phá vỡ các nguyên tắc
phát triển, thì KTDL theo hướng PTBV luôn phải tuân thủ nghiêm túc và đầy đủ
các nguyên tắc - vốn cũng đã được xác định để định hướng và đảm bảo sự phát triển
bền vững. Thực hiện tốt, đầy đủ các nguyên tắc cơ bản của PTBV là yếu tố đảm bảo
sự thành công đối với KTDL theo hướng PTBV. Tuy nhiên, khi vận dụng, thực hiện
các nguyên tắc trên ở mỗi địa phương và trong từng giai đoạn phát triển cụ thể cần
có sự linh hoạt để vừa đảm bảo được các yếu tố cốt lõi của PTBV, vừa khả thi trên
thực tế. Các nguyên tắc đó là: (1) Khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên DL một
cách hợp lý; (2) Hạn chế việc sử dụng quá mức tài nguyên DL và giảm thiểu chất
thải từ hoạt động KTDL ra môi trường; (3) Phát triển KTDL phải phù hợp với quy
hoạch phát triển KT-XH; (4) Phát triển KTDL phải luôn gắn liền với việc bảo tồn
tính đa dạng tài nguyên - môi trường; (5) Phát triển KTDL cần chú trọng đến việc
chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương; (6) Khuyến khích sự tham gia của cộng
đồng địa phương vào các hoạt động KTDL; (7) Thường xuyên trao đổi với cộng
đồng địa phương và các đối tượng có liên quan đến việc phát triển KTDL; (8) Luôn
chú trọng việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng được yêu cầu phát triển
KTDL, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và phát triển trong nền kinh tế thị trường;
(9) Tăng cường xúc tiến, quảng bá KTDL một cách có trách nhiệm; (10) Đẩy mạnh
công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ.
Thứ năm, KTDL theo hướng PTBV khuyến khích nâng cao năng lực và sự
liên kết giữa các chủ thể tham gia hoạt động KTDL. KTDL được tạo thành bởi
nhiều bộ phận, nhiều mắt xích khác nhau; bản thân ngành KTDL không thể tự phát
triển mà cần phải liên kết. Do vậy, đẩy mạnh hợp tác, liên kết xúc tiến, quảng bá du
lịch là việc làm cần thiết để tạo sức mạnh chung nhằm hỗ trợ, giúp nhau phát huy
32
những lợi thế của mỗi địa phương và của vùng; khai thác các nguồn lực một cách
hợp lý, giải quyết nhu cầu thực tiễn của địa phương và tạo ra trợ lực cho sự phát
triển KTDL một cách bền vững. Nâng cao năng lực và sự liên kết giữa các chủ thể
tham gia hoạt động KTDL sẽ cho phép khai thác những lợi thế về tài nguyên DL, cơ
sở hạ tầng vật chất - kỹ thuật và các nguồn lực khác cho phát triển KTDL một cách
hiệu quả và đồng bộ hướng tới chuyên nghiệp và chất lượng, tạo ra được những sản
phẩm có khả năng cạnh tranh cao. Từ đó hạn chế sự bất cập, chồng chéo, thiếu trách
nhiệm giữa các chủ thể tham gia. KTDL theo hướng PTBV là hướng tới sự phát
triển dài lâu, vì lợi ích cho xã hội hôm nay và cả mai sau, do đó không thể phát triển
KTDL theo kiểu nửa vời, mùa vụ hay xem đó là trách nhiệm của bất kì một ngành
hay chủ thể nào mà cần có sự chung tay, góp sức cả về nhận thức và hành động của
tất cả các cấp, các ngành và các chủ thể tham gia trong đó giữ vai trò đầu tàu chính
là cấp ra chính sách.
2.1.3. Vai trò của kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững
- Về kinh tế:
+ Kinh tế du lịch theo hướng PTBV góp phần phát triển kinh tế ổn định và lâu
dài thể hiện ở mức tăng trưởng mức GDP bình quân của doanh nghiệp, GDP của
ngành và GDP của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên DL và các
nguồn lực phục vụ cho hoạt động KTDL (nhân lực, vốn, cơ sở vật chất - kỹ thuật…).
+ Góp phần làm tăng thu nhập bình quân lao động ngành KTDL và thu nhập
quốc dân, tham gia tích cực vào quá trình phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các
vùng, các địa phương.
+ Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế nông nghiệp
sang một nền kinh tế dựa vào dịch vụ.
+ Khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, góp phần củng cố và phát
triển mối quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới và trong khu vực, tạo nên sự
phát triển đường lối giao thông quốc tế.
+ Thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển đồng thời tận dụng và
phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật của các ngành kinh tế khác.
+ Đối với nền sản xuất xã hội, KTDL là một hoạt động xuất khẩu có hiệu
quả cao nhất, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá đặc biệt là những mặt hàng thủ
công truyền thống, hàng quà tặng, lưu niệm mang giá trị văn hoá bản địa sâu sắc.
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế

Más contenido relacionado

La actualidad más candente(20)

Chuyên đề môn học: Quản trị nguồn nhân lực ngành DU LỊCH!Chuyên đề môn học: Quản trị nguồn nhân lực ngành DU LỊCH!
Chuyên đề môn học: Quản trị nguồn nhân lực ngành DU LỊCH!
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 093209156210.1K vistas
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOTLuận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 090923262010.3K vistas
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAYLuận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0917.193.864 13.4K vistas
Khóa luận: Giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch tại công ty Khóa luận: Giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch tại công ty
Khóa luận: Giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch tại công ty
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default5.2K vistas
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng HớiLv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 093457314915.9K vistas
Tieuluan_ QTCLTieuluan_ QTCL
Tieuluan_ QTCL
nbthoai4K vistas
Đề tài: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh loại hình du lịch MICE, HOTĐề tài: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh loại hình du lịch MICE, HOT
Đề tài: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh loại hình du lịch MICE, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 09171938645.3K vistas
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 09092326204.2K vistas
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đLuận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 09092326205.1K vistas
Luận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAYLuận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 09171938645.7K vistas
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOTLuận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 09092326208.8K vistas
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đLuận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 091719386413.3K vistas
Đề tài: Phân tích hình ảnh điểm đến du lịch TP Hải Phòng, HOTĐề tài: Phân tích hình ảnh điểm đến du lịch TP Hải Phòng, HOT
Đề tài: Phân tích hình ảnh điểm đến du lịch TP Hải Phòng, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 09171938645.4K vistas
Đề tài: Mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch Phú Quốc, HOTĐề tài: Mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch Phú Quốc, HOT
Đề tài: Mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch Phú Quốc, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 090923262014.1K vistas

Similar a Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế(20)

Luận án: Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, HAYLuận án: Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 09092326201.7K vistas
Luận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAYLuận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 09171938642.8K vistas
Luận án: Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, HOTLuận án: Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, HOT
Luận án: Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0917.193.864 176 vistas
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAYLuận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 090923262080 vistas
Luận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình ThuậnLuận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình Thuận
Luận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình Thuận
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0932091562 1.1K vistas
Pp du lich ...k44 nguyen viet baoPp du lich ...k44 nguyen viet bao
Pp du lich ...k44 nguyen viet bao
Bao Nguyen1.8K vistas
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864200 vistas
Luận văn: Quản lý đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình, HAYLuận văn: Quản lý đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 19 vistas
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng BìnhLuận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0932091562 85 vistas
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAYĐề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 09092326201.1K vistas
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng NamLuận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0932091562 145 vistas
Đề tài: Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực du lịch Việt Nam, HOTĐề tài: Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực du lịch Việt Nam, HOT
Đề tài: Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực du lịch Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0917.193.864 5.5K vistas

Más de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0909232620(20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 090923262035 vistas
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 090923262092 vistas
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 090923262035 vistas
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 090923262088 vistas
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 090923262067 vistas
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 090923262053 vistas
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 090923262028 vistas
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 090923262040 vistas
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 090923262011 vistas
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 090923262011 vistas
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0909232620127 vistas
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 090923262017 vistas
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0909232620357 vistas
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0909232620104 vistas
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 090923262015 vistas
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 09092326207 vistas
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 090923262097 vistas
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 09092326201.2K vistas

Último(20)

Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VÕ THỊ THU NGỌC KINH TÕ DU LÞCH THEO H¦íNG PH¸T TRIÓN BÒN V÷NG ë TØNH THõA THI£N HUÕ LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2018
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VÕ THỊ THU NGỌC KINH TÕ DU LÞCH THEO H¦íNG PH¸T TRIÓN BÒN V÷NG ë TØNH THõA THI£N HUÕ LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG THỊ BÍCH LOAN HÀ NỘI - 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Võ Thị Thu Ngọc
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN KINH TẾ DU LỊCH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 7 1.1. Các công trình khoa học đã được công bố liên quan đến luận án 7 1.2. Những kết luận tổng quát về tình hình nghiên cứu và vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục nghiên cứu 20 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ DU LỊCH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 23 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững 23 2.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững 34 2.3. Kinh nghiệm quốc tế, trong nước về đẩy mạnh kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững 48 Chương 3: THỰC TRẠNG KINH TẾ DU LỊCH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2006 - 2016 56 3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế 56 3.2. Phân tích thực trạng kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 - 2016 65 3.3. Đánh giá chung về thực trạng kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế 102 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH KINH TẾ DU LỊCH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 111 4.1. Bối cảnh chung ảnh hưởng đến kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế 111 4.2. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng nhằm đẩy mạnh kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế 115 4.3. Giải pháp nhằm đẩy mạnh kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế 119 KẾT LUẬN 151 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 153 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 154 PHỤ LỤC 170
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển Châu Á CIEM Central Institute for Economic Management Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung uơng DL Du lịch ESRT Environmentally and Socially Responsible Tourism Chương trình Phát triển Năng lực Du lịch có Trách nhiệm với Môi trường và Xã hội EU European Union Liên minh Châu Âu FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa ILO International Labour Organization Tổ chức Lao động quốc tế JICA The Japan International Cooperation Agency Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản KOIKA The Korea International Cooperation Agency Cơ quan Hợp tác Quốc tế Hàn Quốc KTDL Kinh tế du lịch KT-XH Kinh tế - xã hội PTBV Phát triển bền vững PCI Provincial Competitiveness Index Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh TT-Huế Thừa Thiên Huế UBND Ủy ban nhân dân UNESCO United Nations Educational Scientific and Cultural Organization Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên Hiệp Quốc UNWTO World Tourism Organization Tổ chức Du lịch Thế giới VCCI Vietnam Chamber of Commerce and Industry Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Bộ tiêu chuẩn đánh giá của Nguyễn Đức Tuy (2014) 37 Bảng 3.1: Doanh thu ngành kinh tế du lịch các tỉnh Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2016 67 Bảng 3.2: So sánh doanh thu ngành kinh tế du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế với vùng Bắc - Nam Trung Bộ và toàn quốc giai đoạn 2010 - 2016 67 Bảng 3.3: Tình hình đầu tư nước ngoài Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ giai đoạn 1988 - 2016 70 Bảng 3.4: Tỷ lệ vốn đầu tư trên địa bàn cho dịch vụ lưu trú ăn uống và dịch vụ vui chơi giải trí của các tỉnh thuộc Vùng kinh tế Trọng điểm Trung Bộ qua các năm tính theo giá so sánh 2010 71 Bảng 3.5: Thực trạng lao động ngành kinh tế du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2006 đến năm 2016 74 Bảng 3.6: Các cơ sở đào tạo nhân lực ngành du lịch tại tỉnh Thừa Thiên Huế 75 Bảng 3.7: So sánh lượng khách quốc tế đến tỉnh Thừa Thiên Huế với vùng Bắc - Nam Trung Bộ và toàn quốc giai đoạn 2010 - 2016 79 Bảng 3.8: Chi tiêu bình quân một ngày của khách du lịch 81 Bảng 3.9: Cơ cấu chi tiêu bình quân một ngày khách quốc tế tại tỉnh Thừa Thiên Huế 82 Bảng 3.10: Chi tiêu bình quân một lượt khách du lịch quốc tế cao nhất chia theo nước đến đối với tỉnh Thừa Thiên Huế và Việt Nam 83 Bảng 3.11: Tổng hợp vốn ngân sách đầu tư tu bổ di tích tỉnh Thừa Thiên Huế 89
  • 7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 -2016 59 Biểu đồ 3.2: Cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế ở tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2016 (theo giá thực tế) 60 Biểu đồ 3.3: Doanh thu ngành kinh tế du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế qua các năm 66 Biểu đồ 3.4: Vốn đầu tư trên địa bàn của các tỉnh thuộc Vùng Kinh tế trọng điểm Trung Bộ qua các năm tính theo giá so sánh 2010 71 Biểu đồ 3.5: Thống kê cơ sở lưu trú tại tỉnh Thừa Thiên Huế qua các năm 72 Biểu đồ 3.6: Cơ cấu doanh nghiệp lĩnh vực dịch vụ lưu trú, ăn uống của tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Nam năm 2016 73 Biểu đồ 3.7: Đào tạo lao động tại tỉnh Thừa Thiên Huế so với tỉnh Quảng Nam và trung vị cả nước năm 2016 76 Biểu đồ 3.8: Thống kê tổng lượng khách và khách trong nước đến tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 - 2016 78 Biểu đồ 3.9: Tổng số lượt khách quốc tế và tỷ lệ khách quốc tế đến tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 - 2016 79 Biểu đồ 3.10: Các kênh tiếp cận thông tin về du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế của du khách 80 Biểu đồ 3.11: Thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch theo từng tỉnh 80 Biểu đồ 3.12: Mức độ hài lòng của du khách đối với mặt hàng lưu niệm, đặc sản của tỉnh Thừa Thiên Huế 84 Biểu đồ 3.13: Mức độ hài lòng của du khách đối với một số tiêu chí về du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế 85 Biểu đồ 3.14: Đánh giá của người dân địa phương tỉnh Thừa Thiên Huế về ảnh hưởng của kinh tế du lịch tới kinh tế địa phương 86
  • 8. Biểu đồ 3.15: Đánh giá của người dân địa phương tỉnh Thừa Thiên Huế về ảnh hưởng của kinh tế du lịch tới văn hóa xã hội địa phương 90 Biểu đồ 3.16: Đánh giá của người dân địa phương tỉnh Thừa Thiên Huế về ảnh hưởng của kinh tế du lịch tới môi trường 95 Biểu đồ 3.17: Khối lượng chất thải rắn phát sinh ở tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2014 96 Biểu đồ 3.18: Khối lượng chất thải phát sinh trong 1 ngày qua các năm và dự báo trong tương lai tại tỉnh Thừa Thiên Huế 97 Biểu đồ 3.19: Đánh giá của người dân địa phương tỉnh Thừa Thiên Huế về ảnh hưởng của kinh tế du lịch đến môi trường thông qua hai tiêu chí “vệ sinh xung quanh các cơ sở lưu trú đảm bảo” và “cơ sở ăn uống tại địa phương đảm bảo vệ sinh sạch sẽ” 98 Biểu đồ 3.20: Mức độ hài lòng của du khách đối với chất lượng vệ sinh nói chung và chất lượng của các cơ sở lưu trú tại tỉnh Thừa Thiên Huế 99
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Ngày nay, du lịch (DL) là một nhu cầu không thể thiếu và đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội (KT-XH) phổ biến trên thế giới. Kinh tế du lịch (KTDL) đã và đang trở thành ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia, bởi nó không chỉ mang lại nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế; tạo thêm nhiều việc làm; phát triển các ngành dịch vụ và hệ thống cơ sở hạ tầng mà còn góp phần thúc đẩy hoà bình và giao lưu văn hoá. Ở những quốc gia, nơi có nguồn tài nguyên DL dồi dào, đã và đang nổ lực phát huy lợi thế, triển khai đồng bộ những giải pháp, đặc biệt là định hướng phát triển bền vững (PTBV) để biến KTDL trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Việt Nam nằm trong khu vực có tốc độ tăng trưởng KTDL nhanh trong những năm vừa qua và được dự báo là một trong những trọng điểm phát triển DL của thế giới trong thế kỷ XXI. Từ những tiềm năng, thế mạnh về DL và lợi ích to lớn do ngành KTDL đem lại, nên trong xu hướng phát triển KT-XH của quốc gia hiện nay, KTDL được xem là đầu tàu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, chặng đường phát triển của ngành KTDL nước ta vẫn đang đối diện với nhiều khó khăn, thách thức cần phải vượt qua. Trước tình hình đó, ngày 16/01/2017, Bộ Chính Trị đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW về “Phát triển DL trở thành ngành kinh tế mũi nhọn” theo đó quan điểm “Phát triển DL bền vững; bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá và các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc; bảo vệ môi trường và thiên nhiên;…” cũng được đưa ra [4]. Đây được xem là trách nhiệm của toàn xã hội mà vai trò, sứ mệnh trước hết thuộc về những “cánh chim đầu đàn”, đó là những địa phương đi đầu trong phát triển DL, là trung tâm văn hoá - DL của cả nước. Tỉnh Thừa Thiên Huế (TT-Huế) là một tỉnh ven biển nằm ở vùng Bắc Trung Bộ, là địa phương nằm trong ba vùng phát triển DL trọng điểm của quốc gia, trong đó thành phố Huế đã được Chính phủ xác định là một trong 5 thành phố DL và là thành phố Festival đặc trưng của cả nước. Đặc biệt, Tỉnh TT-Huế được kế thừa Di sản Thế giới Kinh đô Huế và Nhã nhạc cung đình Huế cùng với vịnh Lăng Cô đã được đưa vào danh sách các vịnh biển đẹp nhất thế giới hiện nay… Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU của Tỉnh uỷ về “Xây dựng TT-Huế xứng tầm là trung
  • 10. 2 tâm văn hoá, DL đặc sắc của cả nước”, đến nay ngành KTDL địa phương đã đạt được những kết quả khả quan. Lượng khách DL đến Huế ngày càng tăng; tốc độ tăng trưởng khá; DL - dịch vụ chiếm 55% trong GDRP của tỉnh; doanh thu KTDL tăng bình quân gần 16%/năm. Huế đã trở thành điểm đến không thể thiếu trong hành trình DL Việt Nam. Tuy đã đạt được nhiều thành quả to lớn nhưng ngành KTDL tỉnh TT-Huế vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: tài nguyên DL chưa được đầu tư khai thác hết lợi thế; ý thức và mức độ tham gia của công đồng đối với hoạt động KTDL còn hạn chế; những thách thức do xu hướng cạnh tranh giữa các điểm đến DL trong nước ngày càng gay gắt; đối mặt với nguy cơ biến đổi khí hậu, tình hình chính trị - xã hội bất ổn... Đặc biệt có thể thấy trong 15 năm gần đây, ngành KTDL tỉnh TT-Huế tăng trưởng chưa vững chắc, thậm chí là phát triển thụt lùi so với những địa phương đi sau và mới nổi như Đà Nẵng, Nha Trang - Khánh Hoà. Qua đó phải thẳng thắn thừa nhận rằng ngay trong quá trình phát triển ngành KTDL của địa phương đã tồn tại nguy cơ thiếu bền vững. Bên cạnh đó hoạt động kinh doanh DL đã gây không ít tác động tiêu cực tới tài nguyên DL; tới môi trường tự nhiên, xã hội; tới việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể; và gây ra nhiều ngoại ứng tiêu cực tới cộng đồng. Về cơ bản các biểu hiện nêu trên đã phản ánh tính chất thiếu bền vững trong quá trình phát triển của ngành KTDL xét trên quy mô toàn tỉnh TT-Huế. Vấn đề đó đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển KTDL trước mắt cũng như lâu dài ở địa phương. Do vậy, để đảm bảo định hướng phát triển KTDL với tư cách là ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm thúc đẩy KTDL theo hướng ngày càng bền vững hơn, góp phần thúc đẩy KT-XH tỉnh TT-Huế phát triển là một yêu cầu và nhiệm vụ chiến lược vừa cấp thiết vừa lâu dài. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế Chính trị. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ lý luận về KTDL theo hướng PTBV ở địa bàn cấp tỉnh để đánh giá thành tựu và hạn chế của KTDL theo hướng PTBV, từ đó đề xuất những
  • 11. 3 phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh TT-Huế trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn KTDL theo hướng PTBV bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến KTDL theo hướng PTBV. - Nghiên cứu kinh nghiệm thành công về KTDL theo hướng PTBV ở một số quốc gia và địa phương trong nước để rút ra bài học cho KTDL theo hướng PTBV ở địa bàn cấp tỉnh. - Phân tích và đánh giá những thành tựu và hạn chế của KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh TT-Huế từ năm 2006 đến 2016 dựa trên các nhóm tiêu chí đánh giá đã được xây dựng. - Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh TT-Huế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu về KTDL theo hướng PTBV dưới góc độ độ khoa học kinh tế chính trị. Trong đó, luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến KTDL theo hướng PTBV trên 3 mặt: kinh tế, văn hoá - xã hội, tài nguyên - môi trường trên địa bàn tỉnh TT-Huế. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án đi sâu nghiên cứu quan niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến KTDL theo hướng PTBV. Việc nghiên cứu chủ thể được tập trung vào việc phân tích, đánh giá thành tựu và hạn chế của KTDL theo hướng PTBV trên 3 nhóm nội dung để từ đó tìm ra giải pháp thúc đẩy KTDL theo hướng PTBV đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. - Về không gian: Địa bàn tỉnh TT-Huế của Việt Nam - Về thời gian: Luận án nghiên cứu KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh TT-Huế trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2016. 4. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi 1: Khái niệm, đặc điểm và vai trò của KTDL theo hướng PTBV tiếp cận theo góc độ nghiên cứu của chuyên ngành kinh tế chính trị?
  • 12. 4 Câu hỏi 2: Nội dung và những tiêu chí đánh giá KTDL theo hướng PTBV ở địa bàn cấp tỉnh? Câu hỏi 3: Những thành tựu và hạn chế của KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh TT-Huế trong giai đoạn 2006 - 2016? Câu hỏi 4: Những vấn đề đặt ra cho KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh TT-Huế trong thời gian tới? Câu hỏi 5: Những giải pháp cơ bản để thúc đẩy KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh TT-Huế trong tương lai? 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; cũng như những quan điểm, đường lối và chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, tỉnh TT-Huế về KTDL nói chung và KTDL theo hướng PTBV nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Đây là phương pháp đặc thù của kinh tế chính trị học. Trong luận án, phương pháp này được sử dụng để khái quát những đặc điểm, vai trò của KTDL theo hướng PTBV, đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế của KTDL theo hướng PTVB ở tỉnh TT-Huế. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu, tổng hợp, so sánh: Luận án đã nghiên cứu một số công trình trong nước và nước ngoài có liên quan đến KTDL theo hướng PTBV từ đó xây dựng khung lý thuyết, đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm về KTDL theo hướng PTBV từ đó rút ra bài học cho tỉnh TT-Huế. - Phương pháp thu thập, thống kê số liệu và mô hình hoá: Luận án đã sử dụng những nguồn số liệu thứ cấp đáng tin cậy được thu thập từ các Sở Ban Ngành có liên quan; Tổng cục Thống kê; các báo cáo tổng kết hội nghị, hội thảo; kết quả điều tra của các tổ chức có uy tín… từ đó mô hình hoá dưới các dạng bảng, biểu đồ để đánh giá thành tựu, hạn chế của KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh TT-Huế. - Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Được sử dụng để khảo sát thực tế về KTDL theo hướng PTBV trên địa bàn tỉnh. Đối tượng điều tra khảo sát được chia thành 2 nhóm: khách du lịch và người dân.
  • 13. 5 Nghiên cứu chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện, với yêu cầu mức độ tin cậy là 95%, sai số chọn mẫu (e) không vượt quá 10% kích cỡ mẫu. Kích cỡ mẫu cho nghiên cứu được xác định theo công thức (Mark Saunders, Philip Lewis, Adiean Thornhill, 2010): (n là kích cỡ mẫu dự tính, Z là giá trị ướng ứng của miền thống kê) + Đối với khách du lịch, với mức ý nghĩa α = 5%, Z = 1,96; p = 0,5 (cho kích cỡ mẫu lớn nhất); e: sai số cho phép (6%) đối với nghiên cứu mới. Kết quả số quan sát trong mẫu theo công thức là 267. Để đảm bảo số bảng hỏi thu về đầy đủ và chất lượng, phòng trừ trường hợp khách không đánh hoặc không trả lời hết các mục hỏi, nghiên cứu tiến hành khảo sát 334 khách du lịch, thu về 290 bảng hỏi hợp lệ (183 khách nội địa và 117 khách quốc tế). Do số lượng khách DL nội địa tương đương 2/3 tổng số khách đến tỉnh TT-Huế hằng năm, 1/3 lượng khách còn lại thuộc khách DL quốc tế. Nên cơ cấu mẫu điều tra của luận án cũng sẽ được điều chỉnh theo tỷ lệ 2/3 khách nội địa và 1/3 khách quốc tế, để đảm bảo tính đại diện của mẫu đối với tổng thể. + Đối với người dân, với mức ý nghĩa α = 5%, Z = 1,96; p = 0,5 (cho kích cỡ mẫu lớn nhất); e: sai số cho phép (8%) đối với nghiên cứu mới. Kết quả số quan sát trong mẫu theo công thức là 150. Để đảm bảo số bảng hỏi thu về đầy đủ và chất lượng, nghiên cứu tiến hành khảo sát 188 người dân, thu về 150 bảng hỏi hợp lệ. Phiếu được phát ra theo cách chọn mẫu có phân loại đó là tại các khu, điểm DL nổi bật của tỉnh TT-Huế. Ngoài ra luận án còn sử dụng phương pháp Delphi để phỏng vấn, hỏi đáp với các chuyên gia nghiên cứu. 6. Những đóng góp mới của luận án - Tiếp cận vấn đề nghiên cứu dưới góc độ kinh tế chính trị, luận án góp phần làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và xây dựng tiêu chí đánh giá KTDL theo hướng PTBV trên địa bàn cấp tỉnh. Từ thực tiễn kinh nghiệm về KTDL theo hướng PTBV của một số số quốc gia và một số địa phương trong cả nước, luận án đã rút ra những bài học quý báu cho KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh TT-Huế.
  • 14. 6 - Luận án đi vào phân tích, đánh giá thực trạng KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh TT-Huế từ năm 2006 đến 2016 dựa trên các nội dung và nhóm tiêu chí đã được xây dựng để chỉ ra những thành tựu và hạn chế, nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, đặc biệt là nêu một số vấn đề đặt ra đối với KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh TT-Huế. - Luận án luận giải bối cảnh và dự báo xu hướng phát triển KTDL trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Đồng thời, luận án đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm đẩy mạnh KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh TT-Huế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu gồm 4 chương, 11 tiết:
  • 15. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN KINH TẾ DU LỊCH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1.1. Những nghiên cứu về ngành kinh tế du lịch Ngày nay, ở nhiều nước trên thế giới, KTDL đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có vị trí và vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng trong tăng thu nhập bình quân đầu người, giải quyết việc làm cho người lao động, bảo tồn giá trị văn hoá, nâng cao ý thức nhân dân… Nhận thức được tầm quan trọng và vai trò của ngành KTDL, nhiều tổ chức và các nhà khoa học đã có những nghiên cứu chuyên sâu về ngành kinh tế này và đem lại những đóng góp nhất định cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn cho sự phát triển ngành KTDL nói riêng và nền kinh tế nói chung. 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Những nghiên cứu về KTDL của các nước trên thế giới đã đưa ra một số khái niệm về DL và KTDL, hướng vào giải thích phạm trù phản ánh hiện tượng về hoạt động kinh doanh, dịch vụ DL; các bộ phận cấu thành, các hình thức dịch vụ DL; quan hệ cung - cầu và cơ chế vận hành hoạt động kinh doanh DL, trong đó tiêu biểu là các công trình: Hollier, R., & Lanquar, R. nghiên cứu “Le Marketing Touristique” - “Marketing Du lịch”. Trong nghiên cứu này tác giả phân tích và đưa ra khái niệm về marketing DL, trình bày lịch sử của marketing DL qua các thời kỳ, đánh giá cung - cầu của hoạt động DL. Bên cạnh đó tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm mục tiêu phát triển marketing DL ở các quốc gia như: Xây dựng hệ thống vận chuyển khách DL có hiệu quả; hoàn thiện cơ sở vật chất công cộng tại các điểm đến DL; tăng cường các hoạt động hỗ trợ tại các điểm đến DL trong điều kiện thời tiết xấu; xây dựng chính sách giá cả phù hợp đối với các mùa cao điểm và thấp điểm; cung của hoạt động DL phải hướng vào các nhóm khách hàng cụ thể [181]. Martin Oppermann và Kye Sung Chon nghiên cứu “Tourism in Developing Countries” - “Du lịch ở các nước đang phát triển”. Các tác giả phân tích sự phát
  • 16. 8 triển DL ở các quốc gia và tập trung ở các nước đang phát triển. Đặc biệt nghiên cứu sâu về quá trình phát triển ngành DL tại các đất nước đang phát triển qua các giai đoạn: từ năm 1930 đến 1960, từ năm 1970 đến 1985 và giai đoạn từ năm 1985 đến 1993. Bên cạnh đó nghiên cứu này còn đánh giá mối liên hệ giữa chính phủ và ngành DL tại các quốc gia [190]. Dwyer, L., Forsyth, P., & Papatheodorou, A với đề tài “Economics of tourism” - “Kinh tế du lịch”. Trong cuốn sách này các tác giả đã sử dụng các mô hình kinh tế để đo lường và phân tích cung - cầu DL, từ đó đưa ra những dự báo về xu hướng phát triển KTDL trong tương lai. Đánh giá những tác động của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đến ngành KTDL. Bên cạnh đó, dưới góc độ kinh tế học vĩ mô, kinh tế học vi mô, các tác giả đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu theo mùa đến sự phát triển ngành KTDL [179]. Chheang, V. nghiên cứu “Tourism and regional integration in Southeast Asia” - “Du lịch và hội nhập khu vực ở Đông Nam Á”. Trong nghiên cứu này tác giả đã tiến hành phân tích khái niệm chung, vai trò của phát triển KTDL tại các quốc gia trong giai đoạn hội nhập Asian. Bên cạnh đó phân tích chính sách phát triển đối với ngành KTDL của các quốc gia thành viên Asian. Nhìn chung các quốc gia trong khối Asian đều xem trọng việc liên kết, hợp tác phát triển KTDL giữa các quốc gia trong khu vực. Chính vì thế các quốc gia này cần có những chính sách hợp lý nhằm mục tiêu phát triển KTDL phù hợp với xu thế chung của quá trình hộp nhập khu vực [177]. Tisdell, C.A. với đề tài “Handbook of tourism economics: analysis, new applications and case studies” - “Cẩm nang Kinh tế Du lịch: Phân tích, ứng dụng mới và các nghiên cứu tình huống”. Trong cuốn sách này, tác giả nghiên cứu những khía cạnh quan trọng trong ngành KTDL như: các nhu cầu trong DL, tiến trình cung cấp các dịch vụ DL, nghiên cứu chuyên sâu về các cơ hội và tính ứng dụng trong ngành DL. Bên cạnh đó nghiên cứu quá trình phát triển và sự đóng góp của KTDL đối với nền kinh tế của một số quốc gia như: Ấn Độ, Nhật, Úc, Bồ Đào Nha và Trung Quốc [196]. Nhìn chung, những nghiên cứu trên đã quan tâm đến những tri thức lý luận và thực tiễn về mặt kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động KTDL, đến kinh doanh DL, thị trường DL và nêu kinh nghiệm phát triển KTDL của một số nước.
  • 17. 9 1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Đến nay, ở Việt Nam cũng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về DL và KTDL. Liên quan đến nội dung này, dưới dạng các công trình là đề tài khoa học, luận án tiến sĩ đã có các công trình chủ yếu sau: Lê Văn Minh với đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đầu tư phát triển khu du lịch”. Trong nghiên cứu này, tác giả làm rõ các khái niệm về DL, khu DL; vai trò của đầu tư phát triển các khu DL và kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia về đầu tư phát triển các khu DL. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng tiến hành đánh giá thực trạng các cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư phát triển KTDL. Thông qua đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đầu tư phát triển khu DL như: Giải pháp về công tác tổ chức, quản lý các khu DL; giải pháp về xây dựng, quản lý và thực hiện quy hoạch các khu DL; giải pháp về quyền sử dụng đất đai ở các khu DL; giải pháp về đầu tư phát triển các khu DL; giải pháp về huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển khu DL; giải pháp về cơ chế, chính sách tài chính, thuế trong đầu tư phát triển các khu DL; giải pháp về phối hợp và hợp tác liên ngành, liên vùng trong khai thác tài nguyên ở các khu DL; giải pháp về cải cách thủ tục hành chính; giải pháp hỗ trợ, khuyến khích cộng đồng tham gia phát triển các khu DL; giải pháp về đầu tư, bảo tồn, tôn tạo các giá trị tài nguyên DL và bảo vệ môi trường [77]. Nguyễn Thị Tú với luận án “Những giải pháp phát triển Du lịch sinh thái Việt Nam trong xu thế hội nhập”. Nghiên cứu đã tiến hành phân tích làm rõ khái niệm về DL, DL sinh thái, yêu cầu và nội dung phát triển DL sinh thái xu thế hội nhập. Đánh giá thực trạng phát triển DL sinh thái Việt Nam trong xu thế hội nhập. Từ đó, tác giả đưa ra những giải pháp phát triển DL sinh thái Việt Nam bao gồm: Quy hoạch DL sinh thái bền vững theo hướng cộng đồng; Tổ chức quản lý và cơ chế chính sách nhằm hỗ trợ phát triển DL sinh thái; Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật; Đa dạng hóa và tạo tính đặc thù sản phẩm DL sinh thái; Nâng cao chất lượng sản phẩm DL sinh thái; Chú trọng công tác bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực DL sinh thái; Tăng cường nghiên cứu thị trường, quảng bá và xúc tiến DL sinh thái; Tăng cường hội nhập và hợp tác quốc tế trong phát triển DL sinh thái; Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về DL sinh thái [145].
  • 18. 10 Đỗ Cẩm Thơ “Nghiên cứu xây dựng sản phẩm Du lịch Việt Nam có tính cạnh tranh trong khu vực và quốc tế”. Trong nghiên cứu, tác giả trình bày những vấn đề cơ bản về sức cạnh tranh của sản phẩm du lịch. Bên cạnh đó tác giả phân tích cấu thành sản phẩm chung của điểm đến và sản phẩm theo các loại hình du lịch, định vị được sản phẩm du lịch Việt Nam trên thị trường khu vực và quốc tế. Bên cạnh đó tác giả đề xuất một số giải pháp cơ bản đề giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm du lịch, nhất là sản phẩm của lữ hành du lịch bao gồm: Tính hấp dẫn và độc đáo của tài nguyên DL; Tính đa dạng của dịch vụ DL; Chất lượng sản phẩm DL; Tổ chức xây dựng sản phẩm DL; Đầu tư xúc tiến sản phẩm DL; Giá sản phẩm DL; Khả năng tiếp cận sản phẩm; Thương hiệu sản phẩm DL; Chu kỳ sống của sản phẩm DL; và Yếu tố đặc biệt của sản phẩm DL [118]. Nguyễn Đình Sơn “Phát triển Kinh tế du lịch ở vùng Du lịch Bắc Bộ và tác động của nó tới quốc phòng - an ninh”. Luận án khái quát lý luận chung về phát triển KTDL và tác động của nó đến tới quốc phòng - an ninh. Bên cạnh đó tác giả phân tích những đặc điểm cơ bản của KTDL. Phân tích thực trạng KTDL ở vùng Bắc Bộ và tác động của nó đến tới quốc phòng - an ninh. Bên cạnh đó tác giả đã đề xuất phương hướng, mục tiêu và những giải pháp cơ bản để phát triển KTDL ở vùng Bắc Bộ kết hợp với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh trong thời gian tới [114]. Phạm Trung Lương với đề tài “Cơ sở khoa học phát triển Du lịch đảo ven bờ vùng DL Bắc Trung Bộ” do Viện NC & PT DL chủ trì. Nghiên cứu nhằm mục tiêu phát triển DL đảo ven bờ vùng DL Bắc Trung Bộ nhằm phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng ở vùng ven biển Bắc Trung Bộ. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp đảm bảo sự phát triển DL đảo bền vững: Nâng cao nhận thức và hiểu biết của DL đảo; Chính sách, Quy hoạch, Đầu tư; Phát triển sản phẩm - thị trường DL biển đảo; Xúc tiến quảng bá DL biển đảo; Phát triển nguồn nhân lực; Bảo vệ tài nguyên, môi trường DL biển - đảo; Phát triển DL biển gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh [74]. Nguyễn Anh Tuấn với luận án “Năng lực cạnh tranh điểm đến của Du lịch Việt Nam”. Trong nghiên cứu này, tác giả nghiên cứu khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh điểm đến của DL như: cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, điểm đến và năng lực cạnh tranh điểm đến. Nghiên cứu tiến hành đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành DL Việt Nam, từ đó chỉ ra điểm mạnh, điểm
  • 19. 11 yếu, cơ hội và thách thức đối với ngành DL Việt Nam. Từ đó tác giả đề xuất 7 nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành DL Việt Nam [147]. Nguyễn Thu Hạnh nghiên cứu đề tài “Hiện trạng và giải pháp phát triển các khu du lịch biển quốc gia tại vùng Du lịch Bắc Trung Bộ”. Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về DL biển và phát triển khu DL biển quốc gia. Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm phát triển của một số khu DL biển quốc gia nước ngoài, tác giả đề xuất một số giải pháp sau: Tổ chức phát triển và quản lý khu DL phải nằm trong chiến lược phát triển DL bền vững của đất nước; Xác định một cách rõ ràng về thị trường, đối tượng và nhu cầu DL của hệ thống các khu DL; Lựa chọn vị trí phù hợp để thu hút khách DL; Tổ chức hình thành khu DL phải gắn với mạng lưới giao thông đường bộ, đường sông, đường biển, đường sắt, đường không và gắn với các thị trường lớn về DL; Hệ thống các khu DL có chung thị trường lưu trú, từ đó đề nghị phải ứng dụng những công nghệ, thành tựu khoa học trong việc tổ chức, quản lý khách sạn trong khu DL; Các khu DL có quy luật vòng đời của sự hấp dẫn, muốn kéo dài vòng đời hấp dẫn của khu DL phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau, phải có kế hoạch khai thác đúng mức, liên tục ứng dụng KH - CN, liên tục hoàn thiện, đổi mới sản phẩm DL, nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của thị trường...; Hình thành và phát triển các khu DL không mùa để khai thác quanh năm: Phải tổ chức nghiên cứu thị trường riêng cho hệ thống các khu DL; Phải biết gắn kết hợp giữa khu DL với các điểm, khu tham quan, khu vui chơi giải trí công cộng; Hình thành và phát triển các khu DL đều có tính hai mặt, nên cần phải quan tâm giải quyết yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường xã hội [58]. Nguyễn Quang Vinh, “Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch lữ hành quốc tế Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO)”. Tác giả hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn về khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp DL lữ hành quốc tế, các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh, đề xuất các chỉ số đo lường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp DL lữ hành quốc tế. Bên cạnh đó phân tích kinh nghiệm cạnh tranh của doanh nghiệp DL lữ hành quốc tế Việt Nam, những bài học thành công và chưa thành công trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh hiện tại và triển vọng nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp DL sau khi nước ta vào WTO. Từ đó nghiên cứu đề xuất các giải pháp
  • 20. 12 nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp DL lữ hành Việt Nam trong thời gian tới [172]. Nguyễn Trùng Khánh nghiên cứu vấn đề “Phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: Kinh nghiệm của một số nước Đông Á và gợi ý chính sách cho Việt Nam”. Nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ lữ hành DL trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế từ kinh nghiêm của một số nước Đông Á như Trung Quốc, Malaixia và Thái Lan. Từ đó luận án đề xuất một số giải pháp cơ bản và kiến nghị về chính sách phát triển dịch vụ lữ hành DL cho Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay [67]. Nguyễn Thị Hồng Lâm nghiên cứu về “Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong hội nhập kinh tế quốc tế”. Luận án hệ thống hóa lý luận về KTDL trong hội nhập kinh tế quốc tế của một vùng DL ở Việt Nam dưới góc độ kinh tế chính trị. Trong đó, luận án đã khái quát các yếu tố cấu thành KTDL, phân tích làm rõ mối quan hệ giữa KTDL với sự phát triển KT-XH và các nhân tố ảnh hưởng đến KTDL trong hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó luận án tiến hành đánh giá thực trạng về KTDL, phân tích những thành tựu, hạn chế của KTDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó, phân tích những nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan dẫn đến những thành tựu, hạn chế đó. Qua đó đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển KTDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới [70]. Đoàn Thị Trang với đề tài luận án “Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc trong hội nhập quốc tế”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về KTDL ở vùng kinh tế trọng điểm trong hội nhập quốc tế. Trong đó, luận án phân tích rõ mối quan hệ tác động qua lại giữa KTDL ở vùng kinh tế trọng điểm và hội nhập quốc tế; xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả KTDL ở vùng kinh tế trọng điểm trong hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó tác giả tiến hành đánh giá thực trạng và chỉ rõ những vấn đề đặt ra đối với KTDL ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc trong hội nhập quốc tế. Xây dựng quan điểm và đề xuất những giải pháp chủ yếu để phát triển KTDL ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc trong hội nhập quốc tế bao gồm: Đổi mới tư duy, nhận thức của các cấp quản lý và nhân dân trong vùng về vai trò, tầm quan trọng của phát triển KTDL; Đẩy mạnh liên kết vùng để phát triển KTDL thành ngành
  • 21. 13 kinh tế mũi nhọn, đặc biệt là liên kết trong xây dựng sản phẩm, dịch vụ DL, liên kết trong xúc tiến quảng bá DL và bảo vệ tài nguyên, môi trường, tham gia vào chuỗi sản phẩm DL trong nước, khu vực và trên thế giới; Đảm bảo về số lượng, nâng cao về chất lượng nguồn nhân lực; ứng dụng khoa học - công nghệ phục vụ KTDL; Tổ chức xây dựng, thực hiện, quản lý và giám sát quy hoạch DL một cách hiệu quả giữa các địa phương và các ngành; Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật DL, trong đó liên kết và huy động nguồn vốn là hai hoạt động quan trọng; Đẩy mạnh hợp tác khu vực và quốc tế để phát triển KTDL vùng [141]. 1.1.2. Những nghiên cứu về kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững 1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài William Theobald nghiên cứu về “Global Tourism - The next decade” - “Du lịch toàn cầu - Thập kỷ tới”. Nghiên cứu này chỉ ra khái niệm và phân loại các loại hình DL; xác định những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của hoạt đông DL đến môi trường taị các địa phương; xây dựng các kế hoạch nhằm phát triển DL. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng DL là một trong những nguồn lực lớn thúc đẩy nền hòa bình, hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau, đặc biệt chỉ ra vai trò DL đối với hòa bình thế giới [207]. Richards,G., & Hall, D. (Eds.) nghiên cứu “Tourism and sustainable community development” - “Du lịch và phát triển cộng đồng bền vững”. Trong nghiên cứu này, các tác giả thực hiện khảo sát tại một số quốc gia nhằm tìm câu trả lời cho mối tương quan giữa du lich và phát triển cộng đồng bền vững. Các tác giả đánh giá những tác động của DL đến cộng đồng địa phương trên các khía cạnh kinh tế, văn hóa và môi trường. Bên cạnh đó, các tác giả đã nhấn mạnh mối quan hệ tương tác cũng như vai trò giữa du lịch và cộng đồng trong phát triển bền vững. Từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy phát triển du lịch có tính hài hòa, bền vững hơn [192]. World Tourism Organization với cuốn sách “Indicators of sustainable development for tourism destinations: a guidebook” - “Bộ chỉ số phát triển bền vững cho các điểm đến du lịch”. Trong cuốn sách này, UNWTO phân tích vai trò và sự cần thiết của việc xây dựng và ứng dụng các chỉ số PTBV cho các điểm đến DL. Từ đó
  • 22. 14 đề xuất 13 nhóm với 40 chỉ số về PTBV tại các điểm đến DL như các chỉ số về an sinh, duy trì và PTBV các bản sắc văn hóa, sự tham gia của cộng đồng trong DL, yếu tố an toàn và sức khỏe, khả năng nắm bắt lợi ích kinh tế từ du lịch, công tác giám sát sử dụng tài nguyên và quản lý năng lượng, hạn chế tác động tiêu cực của các hoạt động du lịch, trình độ kiểm soát và quản lý, việc thiết kế sản phẩm và dịch vụ, tính bền vững của các hoạt động du lịch. Nghiên cứu này có ý nghĩa tham khảo về lý thuyết cũng như thực hành phát triển bền vững du lịch của các địa phương [208]. Ioan Franc, V., & Istoc, E. M nghiên cứu “Cultural tourism and sustainable development” - “Du lịch văn hóa và phát triển bền vững”. Nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của du lịch văn hóa đối với sự phát triển của một vùng, một địa phương. Đánh giá những ảnh hưởng trên theo hướng tích cực hay hạn chế và mức độ tác động đối với sự phát triển bền vững của một vùng, một địa phương [182]. Butowski, L. nghiên cứu “Sustainable Tourism - A Model Approach”. Trong nghiên cứu này tác giả đã nghiên cứu các khái niệm về DL bền vững, PTBV thông qua DL, nguyên tắc bền vững phát triển DL và phát triển DL về DL bền vững. Bên cạnh đó tác giả đã xây dựng mô hình lý thuyết về sự PTBV trong DL, đặc biệt là trong các khía cạnh lý thuyết của họ [176]. Ruoss, E., & Alfarè, L. nghiên cứu “Sustainable Tourism as Driving Force for Cultural Heritage Sites Development” - “Du lịch bền vững là động lực phát triển di sản văn hóa”. Nghiên cứu đã hệ thống một số lý thuyết về di sản văn hóa, du lịch bền vững, quy định của một số tổ chức và quốc gia về bảo vệ di sản; đánh giá mối quan hệ hai chiều giữa du lịch và di sản văn hóa. Từ đó chỉ ra những thuận lợi và thách thức từ sự phát triển của hoạt động du lịch đối với việc bảo vệ di sản văn hóa ở các địa phương. Bên cạnh đó phân tích các trường hợp điển hình thành công trong việc duy trì cân bằng trong quan hệ tương tác giữa du lịch - di sản văn hóa ở Venice (Ý) và Dubrovnik (Croatia). Thông qua đó tác giả đền xuất một số giải pháp chính sách nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực để hướng đến sự phát triển bền vững của du lịch và phát huy giá trị các di sản văn hóa [193]. David L Edgell Sr. với cuốn sách “Managing sustainable tourism: A legacy for the future” - “Quản lý du lịch bền vững: Một di sản cho tương lai”. Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành phân tích và đánh giá các chính sách phát triển DL và
  • 23. 15 những thực tiễn. Từ đó rút ra những tác động có thể có của du lich đối với môi trường, văn hóa địa phương, cấu trúc xã hội của cộng đồng địa phương. Bên cạnh đó tác giả cũng cập nhật những xu hướng tác động, những cơ hội và thách thức đến hoạt động DL. Đặc biệt nhấn mạnh vai trò và tầm quan trọng của việc tạo lập và cũng cố mối quan hệ một cách hài hòa giữa chính quyền địa phương, các khu vực kinh tế và công đồng cư dân địa phương [178]. 1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước - Nhóm các nghiên cứu có liên quan đến PTBV và PTBV các ngành trong nền kinh tế Ngô Doãn Vịnh với tác phẩm “Bàn về phát triển kinh tế (Nghiên cứu con đường dẫn tới giàu sang)”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã tập trung luận giải những vấn đề liên quan đến PTBV và đã đưa ra khái niệm “phát triển đến ngưỡng cho phép”. Bên cạnh đó tác giả chỉ ra những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cũng như mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và PTBV [173]. Nguyễn Hữu Sở với luận án “Phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam”. Luận án đã luận giải một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế bền vững. Bên cạnh đó luận án đã tiến hành đánh giá thực trạng phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam. Từ đó đề xuất quan điểm và định hướng giải pháp cơ bản để kinh tế Việt Nam tiếp tục PTBV [100]. Nguyễn Văn Nam, Ngô Thắng Lợi với đề tài “Chính sách Phát triển bền vững các vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam”. Nghiên cứu các cơ sở lý thuyết về vùng kinh tế trọng điểm, các tiêu chí đánh giá PTBV của vùng kinh tế. Nghiên cứu một số mô hình và kinh nghiệm quốc tế về sử dụng các cơ chế chính sách có liên quan đến vấn đề PTBV các vùng kinh tế; Bên cạnh đó các tác giả phân tích định tính và định lượng tác động của một số chính sách vĩ mô đến các chỉ tiêu PTBV của một số vùng kinh tế trọng điểm thời gian qua. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu các cơ hội, thách thức trong quá trình phát triển tương lai của các vùng kinh tế trọng điểm theo yêu cầu PTBV. Trên cơ sở đó đưa ra những quan điểm, mục tiêu, phương hướng và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện cơ chế chính sách cho PTBV các vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam [78].
  • 24. 16 Bạch Thị Lan Anh nghiên cứu luận án “Phát triển bền vững làng nghề truyền thống vùng Kinh Tế trọng điểm Bắc Bộ”. Luận án đã xây dựng các tiêu chí PTBV trên các mặt: tăng trưởng kinh tế ổn định, tiến bộ và công bằng xã hội, khai thác tối đa các nguồn lực, sử dụng hợp lý tiết kiệm tài nguyên, hạn chế bệnh nghề nghiệp bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống. Trên cơ sở đó luận án đề xuất các giải pháp nhằm PTBV làng nghề truyền thống vùng Kinh Tế trọng điểm Bắc Bộ bao gồm: Giải quyết mâu thuẫn giữa sản xuất, hiệu quả xã hội và môi trường trong các làng nghề truyền thống, đảm bảo sự PTBV; Đào tạo nguồn nhân lực; Xây dựng định hướng về chiến lược cạnh tranh các sản phẩm làng nghề truyền thống tập trung khâu thiết kế; Tăng cường mối quan hệ các trường đào tạo chuyên ngành mỹ thuật với các làng nghề truyền thống [1]. Bùi Minh Đạo với đề tài “Thực trạng phát triển Tây Nguyên và một số vấn đề phát triển bền vững”. Tác giả đã tiến hành nghiên cứu lý thuyết PTBV vùng hay khoa học phát triển vùng. Trên cơ sở đó, tác giả cũng phân tích thực trạng PTBV tại vùng lãnh thổ Tây Nguyên với những đặc thù về tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện PTBV vùng trong giai đoạn tới [44]. - Nhóm các nghiên cứu về KTDL theo hướng PTBV Nguyễn Đình Hòa, Vũ Văn Hiến với cuốn sách “Du lịch bền vững”. Trong cuốn sách này, tác giả đã chứng minh nhu cầu và vai trò của KTDL bền vũng đối với nền kinh tế các quốc gia. Bên cạnh đó đưa ra các dự báo cũng như định hướng nhằm thúc đẩy sự phát triển KTDL bền vững trong tương lai [61]. Đề tài nghiên cứu khoa học của Phạm Trung Lương và các tác giả với đề tài “Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam”. Nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển DL Việt Nam và những vấn đề đặt ra đối với phát triển DL bền vững; tài nguyên và môi trường DL và những vấn đề đặt ra đối với phát triển DL bền vững; văn hoá - xã hội và những vấn đề đặt ra đối với phát triển DL bền vững. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo sự phát triển DL bền vững ở Việt Nam bao gồm: Nhóm các giải pháp đảm bảo phát triển DL bền vững từ góc độ kinh tế; Nhóm các giải pháp đảm bảo phát triển DL bền vững từ góc độ tài nguyên, môi trường; Nhóm các giải pháp đảm bảo phát triển DL bền vững từ góc độ văn hoá - xã hội [73].
  • 25. 17 Nguyễn Minh Tuệ, Phạm Lê Thảo với đề tài “Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên cho phát triển du lịch bền vững”. Trong nghiên cứu này, các tác giả phân tích các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững. Tập trung phân tích ý nghĩa và yêu cầu của nguyên tắc khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên trong phát triển du lịch. Kết quả nghiên cứu tác giả cho rằng trong kế hoạch phát triển du lịch theo hướng phát triển bền vững cần có sự tính toán một cách phù hợp khi sử dụng các nguôn tài nguyên trước mắt với việc để dành lại một phần cho bảo tồn và tái tạo tài nguyên cho thế hệ mai sau, ngăn cản sự xói mòn, xuống cấp của tài nguyên môi trường [149]. Nguyễn Văn Mạnh với đề tài “Phát triển bền vững du lịch Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”. Bài viết này đã trình bày quan điểm chung của tác giả về phát triển bền vững, phát triển du lịch bền vững. Bên cạnh đó bài viết tập trung phân tích ba trụ cột của phát triển du lịch bền vững bao gồm: kinh tế, xã hội, môi trường. Qua đó đánh giá thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển bền vững của du lịch sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm PTBV DL Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế [76]. Trần Thị Hồng Lan với đề tài nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở thành phố Đà Nẵng”. Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển DL ở thành phố Đà Nẵng trên quan điểm phát triển DL bền vững, đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu phát triển DL bền vững ở Đà Nẵng. Bên cạnh đó bài viết đề cập đến nhóm giải pháp cho cơ quan quản lý nhà nước; doanh nghiệp hoạt động trong ngành DL, cộng đồng dân cư và du khách đối với phát triển DL bền vững bao gồm: giải pháp về phía cơ quan quản lý nhà nước đối với phát triển DL bền vững; giải pháp đối với doanh nghiệp DL trong phát triển DL bền vững; giải pháp đối với cộng đồng dân cư địa phương; giải pháp đối với du khách [69]. Lê Chí Công với đề tài “Luận bàn về quan điểm phát triển du lịch bền vững và không bền vững”. Tác giả đã đưa ra 5 mục tiêu mà phát triển DL bền vững cần hướng tới bao gồm: Đóng góp vào sự thõa màn các nhu cầu của du khách và cộng đồng tại một điểm đến nhât định; Đóng góp và việc giảm sự bất bình đẳng và nghèo đói của cộng đồng; Hỗ trợ cộng đồng cảm thấy tự do, được tiếp cận với các dịch vụ DL tốt hơn, giảm các tệ nạn xã hội, duy trì và phát huy được tính da dạng và bản sắc văn hóa
  • 26. 18 dân tộc, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giảm tình trạng ô nhiễm môi trường; Không chỉ góp phần tăng trưởng kinh tế của quốc gia, khu vực và địa phương mà sự phát triển còn góp phần nâng cao mức độ công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên và giữa các thế hệ trong xâ hội; Không chỉ chú ý đạt được các mục tiêu trên trong một thời kỳ nhất định mà còn không ảnh hưởng đến nhu cầu của thế hệ tương lai [11]. Vũ Văn Đông với đề tài “Phát triển du lịch bền vững Bà Rịa - Vũng Tàu”. Nghiên cứu cơ sở lý luận phát triển DL bền vững, đánh giá thực trạng, khảo sát phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến phát triển DL bền vững Bà Rịa - Vũng Tàu. Từ đó tìm ra mô hình phát triển DL bền vững Bà Rịa - Vũng Tàu, làm cơ sở để đề xuất những định hướng và các giải pháp phát triển DL bền vững Bà Rịa - Vũng Tàu. Từ việc phân tích thực trạng, nhân tố ảnh hưởng, kinh nghiệm quốc tế, luận án đã đưa 5 nhóm giải pháp nhằm phát triển DL bền vững Bà Rịa - Vũng Tàu cả số lượng, chất lượng, hình thức hoạt động, đó là: Các yếu tố về kinh tế; các yếu tố về xã hội; các yếu tố về môi trường; các yếu tố về chất lượng sản phẩm du lịch; và nhóm giải pháp khác PTDLBV Bà Rịa - Vũng Tàu [49]. Nguyễn Đức Tuy với luận án tiến sĩ “Giải pháp phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên”. Nghiên cứu xây dựng các định nghĩa về phát triển DL bền vững trên 4 trụ cột là: kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường. Trên cơ sở đó tác giả xây dựng bộ tiêu chí đánh giá phát triển DL bền vững; Xây dựng khung lý thuyết về liên kết phát triển DL bền vững vùng; Phân tích kết quả phát triển DL Tây Nguyên (2002-2012); Tiến hành đánh giá mức độ bền vững qua phỏng vấn khách DL, và bộ tiêu chí DL bền vững, nhận định mức độ phát triển DL bền vững của vùng Tây Nguyên; đề xuất các giải pháp nhằm phát triển vùng DL Tây Nguyên theo hướng bền vững, đề xuất các cơ chế chính sách đặc thù để DL bền vững Tây Nguyên phát triển mạnh [150]. Võ Quế nghiên cứu vấn đề “Bảo tồn và phát huy giá trị di sản phục vụ chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã phân tích hiện trạng công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản. Từ đó đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát huy giá di sản phục vụ phát triển DL bao gồm: Hoàn chỉnh hệ thống chính sách về di sản, nhất là những chính sách về xã hội hóa hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích; giải quyết thỏa đáng mối
  • 27. 19 quan hệ giữa bảo tồn và phát triển; thực hiện nghiêm chỉnh 6 nguyên tắc của Công ước quốc tế về DL văn hóa đã được ICOMOS thông qua tại kỳ họp Đại Hội Đồng lần thứ 12 ở Mexico năm 1999 [81]. Nguyễn Mạnh Cường với đề tài “Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững Tỉnh Ninh Bình. Luận án đã đánh giá thực trạng vai trò của chính quyền tỉnh trong phát triển DL bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn 2005 - 2013. Chứng minh vai trò của Chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển DL bền vững trên địa bàn lãnh thổ địa phương trên các phương diện giúp tăng cường khả năng cạnh tranh của các công ty địa phương, tạo ra các cơ hội đầu tư kinh doanh mới, xoá bỏ các rào cản hoạt động không hiệu quả, tạo ra lợi thế cho vùng và các công ty trong vùng trong phát triển DL. Từ đó luận án đề ra một số giải pháp bao gồm: Nhóm các giải pháp về xây dựng chiến lược phát triển DL bền vững tỉnh Ninh Bình; Giải pháp về xây dựng, ban hành các văn bản pháp quy phát triển DL bền vững tỉnh Ninh Bình; Giải pháp về xây dựng tổ chức bộ máy và tổ chức quản lý; Giải pháp về thanh tra, kiểm tra và các giải pháp điều kiện để phát triển DL bền vững tỉnh Ninh Bình [31]. Nguyễn Thế Đồng với bài viết “Bảo vệ môi trường và phát triển du lịch bền vững”. Bài viết đã phân tích, làm rõ vai trò của môi trường; vai trò và ý nghĩa của công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động DL. Từ những phân tích trên, tác giả đã đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường gắn với phát triển DL bền vững bao gồm: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường; Chú trọng công tác quy hoạch phát triển các khu DL; Tăng cường năng lực quản lý môi trường trong các khu DL, khu bảo tồn; Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi trường; Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn; Phát triển sinh kế cho người dân góp phần bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên và môi trường; Tăng cường hợp tác quốc tế, đa dạng hóa phương thức hợp tác trong phát triển DL bền vững [50]. Nguyễn Đăng Tiến với đề tài “Nghiên cứu, đánh giá tài nguyên du lịch và điều kiện sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch bền vững khu vực Quảng Ninh - Hải Phòng”. Luận án đã đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên DL (tài nguyên DL tự
  • 28. 20 nhiên, tài nguyên DL nhân văn) và điều kiện sinh khí hậu; xác định mức độ thuận lợi của chúng cho phát triển KTDL tại Quảng Ninh – Hải Phòng; đề xuất được những định hướng các giải pháp khai thác hợp lý nguồn tài nguyên DL trên quan điểm phát triển KTDL bền vững khu vực Quảng Ninh - Hải Phòng [126]. 1.2. NHỮNG KẾT LUẬN TỔNG QUÁT VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.2.1. Những kết luận tổng quát Các nghiên cứu nêu trên đã phản ánh khá đầy đủ và rõ nét về khái niệm, vị trí, vai trò, nội dung của KTDL và phát triển KTDL bền vững. Bên cạnh đó các nghiên cứu cũng đã chỉ ra vai trò vô cùng quan trọng của KTDL đối với KT-XH của địa phương, quốc gia. Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã tập trung nghiên cứu vào những nội dung chủ yếu như sau: Một là, các nghiên cứu của các tác giả đi trước đã xây dựng một cách chi tiết các nội hàm có liên quan đến DL, KTDL như: khái niệm về DL, hoạt động DL, vai trò của DL; khái niệm, nội dung và vai trò của KTDL, DL sinh thái, khách DL, nguồn nhân lực DL, quản lý nhà nước về KTDL… Hai là, nghiên cứu thực trạng và xu hướng phát triển KTDL ở các nước trên thế giới, ở Việt Nam nói chung và một số tỉnh, địa phương trong nước nói riêng. Chỉ ra những kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của KTDL địa phương, xây dựng các sản phẩm dịch vụ DL để thu hút khách DL cho phát triển KTDL của các địa phương. Ba là, phân tích, làm rõ sản phẩm DL, cơ cấu sản phẩm DL, vai trò của những yếu tố cấu thành sản phẩm DL, vai trò của KTDL đối với sự phát triển KT-XH trên các khía cạnh; các yếu tố cấu thành cung và cầu DL; sự hình thành, vận hành và phát triển của thị trường DL. Bốn là, các nghiên cứu đã đánh giá thực trạng KTDL và sản phẩm DL của một số địa phương trong nước như Đà Nẵng, Ninh Bình… Năm là, nghiên cứu các giải pháp nhằm đa dạng hóa và nâng cao năng lực cạnh tranh của KTDL ở một số địa phương bao gồm: các cơ chế chính sách thu hút, nâng cao hiệu quả đầu tư và sử dụng nguồn vốn đầu tư để phát triển KTDL; cách
  • 29. 21 thức vận hành các nguồn lực DL, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực DL của các địa phương trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục nghiên cứu Những nghiên cứu đi trước đã đề xuất những phương hướng, mục tiêu và các giải pháp nhằm phát triển KTDL, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ KTDL qua đó thu hút du khách trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, về mặt lý luận các nghiên cứu trước chưa làm rõ quan niệm và đặc điểm của KTDL theo hướng PTBV. Bên cạnh đó chưa phân tích một cách hệ thống nội dung của KTDL theo hướng PTBV, vai trò của KTDL theo hướng PTBV đối với sự phát triển KT-XH và các nhân tố ảnh hưởng đến KTDL theo hướng PTBV tại các địa phương. Về mặt thực tiễn, đối với KTDL theo hướng PTBV tại Việt Nam mà cụ thể là đối với quy mô cấp tỉnh chưa được đề cập một cách đầy đủ, toàn diện về các mặt như: thành tựu và hạn chế, thuận lợi và khó khăn; nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến những hạn chế đó và những vấn đề đặt ra đối với KTDL theo hướng PTBV. Các tác giả chưa phân tích đầy đủ về bối cảnh, xu hướng phát triển KTDL ở phạm vi thế giới và trong nước đang diễn ra giai đoạn hiện nay. Đồng thời, các nghiên cứu chưa có sự thống nhất về xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá tính bền vững đối với KTDL quy mô cấp tỉnh, địa phương từ đó hệ thống giải pháp nhằm phát triển KTDL theo hướng PTBV được đưa ra trong các nghiên cứu còn trùng lặp, chung chung mà thiếu đi tính đột phá, thích ứng với điều kiện cụ thể của từng địa phương. Phát triển bền vững tuy không còn là vấn đề mới nhưng có thể thấy những bài học thành công và không thành công do nó đem lại luôn là vấn đề nóng, có ý nghĩa rất lớn đối với các quốc gia, vùng lãnh thổ và các địa phương đang có ngành KTDL phát triển. Đối với tỉnh TT-Huế, thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu, đánh giá về DL, KTDL tuy nhiên cho đến nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá tính bền vững trong phát triển KTDL trên phạm vi toàn tỉnh dựa trên cơ sở hệ thống các nhóm chỉ tiêu phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, từ đó đưa ra phương hướng và giải pháp đồng bộ, thiết thực thúc đẩy KTDL theo hướng PTBV hơn trong thời gian tới. Để góp phần vào giải quyết vấn đề này, đề tài: “Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế” mà nghiên cứu sinh lựa chọn là mới,
  • 30. 22 có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách. Những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu của đề tài này là: - Về lý luận: + Làm rõ hơn những vấn đề lý luận chung về KTDL, KTDL theo hướng PTBV. Đặc biệt làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung và các tiêu chí đánh giá KTDL theo hướng PTBV ở địa bàn cấp tỉnh. + Nghiên cứu những kinh nghiệm của các nước trên thế giới cũng như một số địa phương trong cả nước về phát triển KTDL theo hướng bền vững, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh TT-Huế. - Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh TT-Huế, chỉ ra những thành công, hạn chế, nguyên nhân và vấn đề đặt ra. Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy KTDL theo hướng PTBV ở tỉnh TT-Huế.
  • 31. 23 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ DU LỊCH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA KINH TẾ DU LỊCH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 2.1.1. Khái niệm kinh tế du lịch, kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững 2.1.1.1. Khái niệm kinh tế du lịch Du lịch là một hiện tượng xã hội, đã có mầm mống xuất hiện từ cuối xã hội nguyên thuỷ; gắn liền với quá trình phân công lao động xã hội lần thứ ba và đi kèm với sự ra đời, phát triển của thương nghiệp, thông qua quá trình đi lại, buôn bán giữa các nước trên thế giới. Mặc dù hoạt động DL xuất hiện rất sớm trong lịch sử và đã có rất nhiều khái niệm DL đã được đưa ra, song cho đến nay vẫn còn những nhận thức rất khác nhau về DL và KTDL. Theo quan điểm của tác giả, DL và KTDL là hai khái niệm tuy không tách rời nhưng cũng không thể đồng nhất là một mà cần có sự phân biệt rõ ràng. Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), DL được hiểu là: Bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. DL cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư [209]. Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005): “DL là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [84, tr.32]. Những quan điểm trên cho thấy nội hàm khái niệm DL hướng đến chủ yếu là các hoạt động của khách DL (thăm quan, nghỉ ngơi, giải trí…) mà không bàn đến hoạt động kinh doanh DL, lợi ích kinh tế hay các quan hệ trao đổi về kinh tế.
  • 32. 24 Nếu như trước đây, DL chỉ đơn thuần là việc con người di chuyển khỏi nơi mình sinh sống đến một nơi khác để thưởng ngoạn, khai hoang, tìm kiếm chỗ ở mới… thì ngày nay, trong thế giới hiện đại, khi lực lượng sản xuất phát triển, nhu cầu thăm quan, DL ngày càng phổ biến, đã kéo theo sự xuất hiện các hoạt động kinh doanh, dịch vụ và các quan hệ kinh tế liên quan đến DL ra đời và đã trở thành một hoạt động kinh tế phổ biến với tốc độ phát triển ngày càng nhanh. Hội đồng Lữ hành và Du lịch quốc tế (WTTC) đã khẳng định KTDL là ngành kinh tế lớn nhất trên thế giới hiện nay. Có thể thấy sự ra đời và phát triển của ngành KTDL là kết quả tất yếu từ quá trình vận động, phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội đạt đến trình độ nhất định, thể hiện quá trình sản xuất và tiêu dùng của con người ở một trình độ cao hơn, sản xuất hàng hóa và dịch vụ đa dạng, phong phú hơn. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002) cho rằng: Kinh tế du lịch là một loại hình kinh tế có tính đặc thù mang tính dịch vụ và thường được xem như ngành công nghiệp không khói, gồm DL quốc tế và DL trong nước, có chức năng nhiệm vụ tổ chức việc khai thác các tài nguyên và cảnh quan của đất nước (tài nguyên thiên nhiên, phong cảnh, kinh tế, văn hóa, lịch sử…) nhằm thu hút khách DL trong nước và ngoài nước tổ chức buôn bán xuất nhập khẩu tại chỗ hàng hóa dịch vụ cho khách DL [150, tr.586]. Theo Điều 38, Luật Du Lịch Việt Nam (2005) cũng chỉ ra rằng “Kinh doanh DL là kinh doanh dịch vụ, bao gồm các ngành, nghề sau đây: Kinh doanh lữ hành; Kinh doanh lưu trú DL; Kinh doanh vận chuyển khách DL; Kinh doanh phát triển khu DL, điểm DL; Kinh doanh dịch vụ DL khác” [84, tr.53] Tác giả Nguyễn Thị Hồng Lâm (2013) đưa ra định nghĩa về KTDL dưới góc độ kinh tế chính trị như sau: Kinh tế du lịch là một quan hệ kinh tế trong lĩnh vực cung ứng sản phẩm DL, bao gồm các quan hệ ngành, nghề là: kinh doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú DL, kinh doanh vận chuyển khách DL, kinh doanh phát triển khu DL, điểm DL và kinh doanh dịch vụ DL khác, nhằm thoả mãn nhu cầu tinh thần của du khách, đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực cho nước làm DL và bản thân doanh nghiệp DL [70, tr.36].
  • 33. 25 Dựa trên cơ sở các nghiên cứu đi trước, tác giả cho rằng: Kinh tế du lịch là một ngành kinh tế thuộc khối ngành dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân; có chức năng, nhiệm vụ tổ chức, khai thác tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ du lịch phục vụ nhu cầu của du khách; từ đó thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, đồng thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Như vậy, KTDL với tư cách là một ngành kinh tế thì nó phải được đánh giá và điều hành theo các tiêu chí và quy luật kinh tế, là hoạt động có liên quan đến sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Hoạt động KTDL phải trả lời được các câu hỏi cơ bản: Ai làm? Làm như thế nào? Làm cho ai? Làm để làm gì? Ngoài ra, KTDL là ngành kinh tế đặc biệt, thể hiện ở chỗ KTDL mang tính tổng hợp, liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao; là ngành kinh tế xanh, sạch “công nghiệp không khói”; mang lại hiệu quả kinh tế cao “con gà đẻ trứng vàng”. Bên cạnh đó, trong thị trường KTDL, ngoài những đặc điểm như hàng hóa nói chung, sản phẩm DL còn có các đặc điểm riêng: nó có thể vừa là vật chất hoặc phi vật chất khi đem ra trao đổi giữa nhà cung cấp DL với khách DL và cái được đối với du khách là sự cảm giác, trải nghiệm hay hưởng thụ. Sự trao đổi này cũng không làm thay đổi quyền sở hữu sản phẩm DL, trong quá trình chuyển đổi cũng không xảy ra sự dịch chuyển sản phẩm, chỉ là du khách có quyền sở hữu tạm thời sản phẩm DL tại nơi mình đến. Cùng một sản phẩm DL có thể bán được nhiều lần cho nhiều du khách khác nhau sử dụng, còn quyền sở hữu trước sau vẫn thuộc về người cung cấp sản phẩm đó. * Đặc điểm của KTDL: - Kinh tế du lịch có tính tổng hợp, liên ngành và xã hội hoá cao: Có thể thấy KTDL vừa là ngành dịch vụ lại vừa là ngành công nghiệp. Phạm vi hoạt động của KTDL bao gồm các lưu trú, ăn uống, lữ hành, giao thông, … trong đó có cả các bộ phận sản xuất tư liệu vật chất (công nghệ dệt, ngành xây dựng...) và một số bộ phận sản xuất tư liệu phi vật chất (văn hoá, giáo dục, tôn giáo, tài chính, bưu điện...). Như vậy KTDL không phát triển đơn lẻ mà có luôn có mối quan hệ chặt chẽ với các ngành kinh tế khác. Các bộ phận trong KTDL không chỉ có đặc tính hướng đích thông qua nút “thoả mãn nhu cầu của du khách” mà còn liên hệ chặt chẽ với nhau. Bất cứ hành vi chậm trễ hoặc bỏ lỡ nhịp của bất kỳ bộ phận nào cũng đều ảnh hưởng chất lượng sản phẩm, dịch vụ DL. Ngoài ra sản phẩm DL được cấu thành từ một chuỗi dịch vụ, do đó cần sự tham gia của mọi thành phần trong xã hội.
  • 34. 26 - Kinh tế du lịch có tính thời vụ: Do ảnh hưởng của yếu tố địa lý tự nhiên, thời tiết khí hậu đồng thời KTDL phát triển chủ yếu dựa vào các nguồn tài nguyên nên dưới tác động của điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, khí hậu, thời tiết nên KTDL mang “tính thời vụ” đặc trưng. Ngoài ra dưới sự tác động từ các yếu tố cung - cầu trong thị trường DL đã góp phần khiến cho KTDL có tính thời vụ rõ ràng. Dưới tác động của tính thời vụ, thu nhập của ngành KTDL bị tác động khá mạnh mẽ. Vì thể để tối đa hóa lợi nhuận của ngành KTDL, cần chú ý đến đặc điểm quan trọng này để có kế hoạch, biện giảm thiểu sự tác động của tính thời vụ; giải quyết một cách hài hòa giữa mùa thịnh, mùa suy; khai thác, sử dụng hiệu quả công suất của các cơ sở vật chất và tài nguyên DL, tránh hao mòn và lãng phí từ đó góp phần nâng cao hiệu quả DL. Bên cạnh đó cần kích thích sự sáng tạo, đột phá trong việc tìm ra các giải pháp khai thác một cách hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ DL mới và bổ trợ trong thời điểm vắng khách. - Kinh tế du lịch có tính nhạy cảm cao: do chịu sự tác động của nhiều yếu tố như điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội như: chiến tranh, động đất, khủng bố, bất ổn chính trị, dịch bệnh… đều có ảnh hưởng lớn đến hoạt động DL nên KTDL có tính nhạy cảm cao so với các ngành kinh tế khác. Để khắc phục được “tính nhạy cảm” này, trong hoạt động KTDL cần chủ động, nhạy bén và sáng tạo để có chiến lược và giải pháp kịp thời. - Kinh tế du lịch có tính liên vùng và gắn bó chặt chẽ với quá trình hội nhập: Tính liên vùng biểu hiện thông qua quá trình liên kết thành tuyến DL tại các khu, điểm DL trong một khu vực, trong một quốc gia hay giữa các quốc gia với nhau. Tính liên kết trong phát triển KTDL là xu thế chung trong giai đoạn hiện nay qua đó cho phép các điểm đến, các địa phương trong vùng khai thác những lợi thế của nhau về cơ sở hạ tầng, nguồn lực và tài nguyên DL. Mỗi một điểm DL đều có những nét độc đáo, hấp dẫn riêng, song nó không thể tách khỏi xu thế thời đại và sự phát triển chung của khu vực và quốc gia. Vì vậy, bất cứ một khu vực, một quốc gia nào muốn phát triển KTDL cần phải đưa mình vào “quỹ đạo’’ chung của quốc tế và khu vực. Qua liên kết phát triển tạo điều kiện cho các điểm đến, địa phương nâng cao năng lực sáng tạo và khai thác để cho ra những sản phẩm DL đặc sắc; nâng cao năng lực cạnh tranh; mở rộng thị trường DL; góp phần xúc tiến quảng bá hình ảnh điểm đến… tạo điều kiện tạo ra những chuỗi sản phẩm liên kết chuyên nghiệp, đồng bộ giữa các địa phương, làm nên thương hiệu DL vùng, như “DL miền Trung - 3
  • 35. 27 địa phương một điểm đến”, “Trầm tích miền Châu thổ”… Bên cạnh đó tính liên kết và hội nhập còn góp phần bổ sung những hạn chế do điều kiện đặc thù tại các điểm đến, phát huy tốt những lợi thế của mỗi địa phương, quốc gia. - Kinh tế du lịch được xem là ngành “xuất khẩu hàng hoá” tại chỗ: Hoạt động của ngành KTDL không chỉ đáp ứng nhu cầu DL ngày càng tăng của người dân mà còn đóng vai trò quan trọng “xuất khẩu tại chỗ” các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của địa phương và quốc gia. Hoạt động mua sắm trong khi đi DL là một việc làm tự nhiên gắn bó hữu cơ với việc đi DL thông qua việc du khách mua các sản phẩm hàng hoá đặc trưng tại điểm DL để làm quà tặng, quà biếu cho người thân, bạn bè hay để kỷ niệm về chuyến đi DL. Những sản phẩm này phải đảm bảo sự khác lạ, mang tính đặc trưng của điểm DL mà nơi khác không có. Trước đây, việc mua sắm hàng hoá tại nơi DL thường là những hàng hoá gọn nhẹ, nhỏ, thuận tiện cho vận chuyển. Nhưng giờ đây, giới hạn về sản phẩm trong mua sắm không còn nữa, du khách có thể mua bất cứ sản phẩm nào mà họ cho là phù hợp, cần thiết với họ và đáp ứng những mong muốn khác nhau, điều này phụ thuộc nhiều vào đặc điểm nhu cầu và khả năng chi tiêu của từng thị trường khách DL. 2.1.1.2. Khái niệm kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững Thuật ngữ PTBV lần đầu tiên được nhắc tới trong Chiến lược bảo tồn thế giới do Hiệp hội Bảo tồn Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) đưa ra vào năm 1980, nhưng phải đến năm 1987 trong Báo cáo Brundtland (Tương lai của chúng ta) của Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED) của Liên Hợp Quốc, khái niệm PTBV mới chính thức được đưa ra: “PTBV là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau” [183]. Kể từ sau báo cáo đó, khái niệm PTBV được phổ cập toàn cầu và trở thành khái niệm chìa khoá giúp các quốc gia xây dựng quan điểm, định hướng và hình thành các hệ thống giải pháp nhằm tháo gỡ bế tắc trong các vấn đề phát triển. Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Môi trường và Phát triển tổ chức tại Johannesbug (Cộng Hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định: “PTBV là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: tăng trưởng về mặt kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường”, qua đó hình thành nên các nhóm tiêu chí đánh giá sự PTBV trên 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường [47, tr.46].
  • 36. 28 Có thể hiểu PTBV nhằm giải thích một sự phát triển về mọi mặt trong hiện tại nhưng vẫn đảm bảo quá trình phát triển tiếp theo trong tương lai. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia trên thế giới, cũng như của các ngành kinh tế mà đặc biệt là ngành KTDL, được biết đến là một trong những ngành kinh tế lớn nhất trên thế giới trong thập niên gần đây. Tại Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Môi trường và Phát triển của Liên Hợp quốc tổ chức tại Rio de Janeiro năm 1992, UNWTO đã đưa ra định nghĩa: Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động DL nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách DL và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động DL tương lai. DL bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống con người [47, tr.14]. Liên quan đến PTBV đối với ngành KTDL, Điều 5 - Luật Du Lịch Việt Nam (2005) đã nêu rõ: “Phát triển DL bền vững theo quy hoạch, kế hoạch, đảm bảo hài hoà giữa DL - môi trường; phát triển có trọng tâm, trọng điểm theo hướng DL văn hoá - lịch sử, DL sinh thái, bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị văn hoá; bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh” [84, tr.46]. Tác giả Nguyễn Tư Lương (2016) định nghĩa KTDL bền vững là: Hoạt động khai thác có quản lý một cách hiệu quả các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách DL, đảm bảo mục tiêu phát triển về kinh tế cả trong ngắn hạn và dài hạn; đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên DL, bảo tồn và phát huy các giá trị về văn hóa; góp phần bảo vệ môi trường và nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương [72, tr.21]. Nhìn chung, KTDL PTBV không tách rời sự PTBV nói chung vì KTDL với tư cách là một ngành kinh tế, một lĩnh vực kinh doanh cũng nằm trong mối quan hệ tương tác với các ngành, lĩnh vực kinh tế khác và có quy luật phát triển nằm trong sự PTBV chung của địa phương, quốc gia. Có thể hiểu KTDL PTBV là kết quả của quá trình phát triển dựa trên sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa các chủ thể
  • 37. 29 tham gia trong hoạt động KTDL để cùng thực hiện và hưởng lợi từ các vấn đề: phát triển về kinh tế, đảm bảo tốt về văn hoá - xã hội và bảo vệ môi trường. Tiêu chí chung để đánh giá KTDL PTBV là sự tăng trưởng kinh tế một cách ổn định; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác, sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống. Theo tác giả, KTDL theo hướng PTBV thực chất cũng là KTDL PTBV nhưng ở đây quan điểm bền vững nói lên sự định hướng, hay có thể xem là mục tiêu của quá trình phát triển KTDL. Từ đó, tác giả đưa ra quan điểm về KTDL theo hướng PTBV như sau: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững là sự định hướng, lên kế hoạch phát triển ngành kinh tế du lịch với mục tiêu khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên du lịch để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ du lịch độc đáo, có chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách; mở rộng các nguồn lực sản xuất, duy trì các chỉ tiêu tăng trưởng một cách ổn định và lâu dài; đảm bảo sự hài hoà và nâng cao lợi ích cho cộng đồng; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá bản địa; có đóng góp tích cực vào bảo vệ môi trường sinh thái, gìn giữ tài nguyên du lịch cho các thế hệ tương lai. Với quan điểm trên, KTDL theo hướng PTBV sẽ bao gồm 3 nội dung (3 định hướng) cơ bản sau: - Kinh tế du lịch theo hướng PTBV định hướng tăng trưởng kinh tế ổn định, bền vững và có chất lượng. - Kinh tế du lịch theo hướng PTBV hướng tới giải quyết các vấn đề xã hội, gắn liền với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá, lịch sử của địa phương. - Kinh tế du lịch theo hướng PTBV định hướng sự phát triển luôn đi đôi với bảo vệ tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. 2.1.2. Đặc điểm của kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững Kinh tế du lịch theo hướng PTBV tồn tại những đặc điểm cơ bản của KTDL như đã phân tích ở nội dung trước. Bên cạnh đó với tư cách là sự định hướng, lộ trình cho quá trình phát triển KTDL trong giai đoạn và bối cảnh mới, KTDL theo hướng PTBV còn mang trong nó những đặc điểm riêng. Cụ thể: Thứ nhất, KTDL theo hướng PTBV luôn đặt ra yêu cầu cần xây dựng chiến lược, kế hoạch và quy hoạch cho ngành KTDL trong ngắn hạn và dài hạn. Để đảm bảo sự phát triển một cách đồng bộ và bền vững, sự tồn tại và phát triển của KTDL
  • 38. 30 phải cần nằm trong khuôn khổ kế hoạch, quy hoạch của quốc gia, vùng, địa phương về DL trên cơ sở đáp ứng nhu cầu, lợi ích cho cộng đồng dân cư và du khách. Trong kế hoạch, quy hoạch cần phải thống nhất các mặt kinh tế, văn hoá - xã hội và môi trường; tôn trọng chiến lược của quốc gia, vùng, lãnh thổ, địa phương; phát triển KTDL bền vững phải được lồng ghép trong chiến lược chung đồng thời lấy chiến lược tổng thể làm định hướng phát triển KTDL theo hướng bền vững. Xây dựng chiến lược và kế hoạch, quy hoạch là cơ sở quan trọng để thúc đẩy cho quá trình PTBV của KTDL, qua đó tác động tích cực đối với việc định hướng đầu tư, liên kết phát triển; góp phần phát huy tối đa các nguồn lực trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, thông qua các chiến lược, quy hoạch phát triển KTDL từ đó xác định vị trí, vai trò của ngành KTDL trong nền kinh tế địa phương, quốc gia để kịp thời có các chính sách ưu tiên phát triển, và sự đồng thuận hỗ trợ tích cực từ những ngành kinh tế khác. Đây cũng là cơ sở pháp lý để tự thân ngành KTDL có những bước đi, kế hoạch cũng như tính chịu trách nhiệm trong quá trình phát triển. Thứ hai, KTDL theo hướng PTBV luôn bao hàm 3 trụ cột chính: Kinh tế, văn hoá - xã hội, tài nguyên - môi trường. Nếu như phát triển KTDL thông thường chỉ chú trọng đến mục tiêu kinh tế và tối đa hóa lợi nhuận, các khía cạnh xã hội, môi trường chỉ là phương tiện để đạt mục tiêu kinh tế chứ không phải là mục tiêu cuối cùng, thì trong KTDL theo hướng PTBV lại đòi hỏi sự cân đối các nội dung và mục tiêu phát triển, trong đó các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường đều là những trụ cột quan trọng của PTBV. Những tru cột này luôn được quan tâm đầy đủ và hài hòa. KTDL theo hướng PTBV cũng bao hàm sự cân nhắc kỹ lưỡng, hợp lý giữa mục tiêu, lợi ích ngắn hạn và dài hạn để có phương án phân bổ nguồn lực và các giải pháp phù hợp trong tổ chức thực hiện, hướng đến đạt được các mục tiêu này. Thứ ba, KTDL theo hướng PTBV tăng cường mức độ tham gia của cộng đồng đồng thời tạo điều kiện cho cộng đồng hưởng lợi từ hoạt động KTDL. Nhìn vào xu hướng phát triển DL ngày nay là hướng tới DL có trách nhiệm, DL thân thiện, để thấy rằng cộng đồng dân cư ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động KTDL theo hướng PTBV, tạo lập nên môi trường DL hấp dẫn, họ tham gia gìn giữ giá trị văn hoá di sản độc đáo và có tiềm năng khai thác các hoạt động KTDL. Bên cạnh đó, KTDL theo hướng PTBV còn góp phần tạo điều kiện cho cộng đồng bản địa hưởng được những lợi ích tương xứng với việc thể hiện vai trò, trách nhiệm và đóng
  • 39. 31 góp của họ vào hoạt động KTDL như: cơ hội việc làm, tiêu thụ sản phẩm, nâng cao trình độ dân trí... Bên cạnh đó, trên cơ sở những cơ chế, chính sách, biện pháp quản lý cụ thể đã thực hiện, địa phương sẽ có được nguồn thu ngân sách từ KTDL, cùng với sự phát triển KT-XH; sở hữu một hệ tài nguyên - môi trường được bảo vệ, tôn tạo cùng với an ninh trật tự chung của địa phương được bảo đảm, sẽ tạo nên một môi trường sống tích cực, bền vững cho cộng đồng dân cư. Thứ tư, tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cơ bản của PTBV. Đây cũng là một đặc trưng riêng có để đạt được và duy trì KTDL theo hướng PTBV. Trong khi KTDL không bền vững không trên cơ sở hoặc thường xuyên phá vỡ các nguyên tắc phát triển, thì KTDL theo hướng PTBV luôn phải tuân thủ nghiêm túc và đầy đủ các nguyên tắc - vốn cũng đã được xác định để định hướng và đảm bảo sự phát triển bền vững. Thực hiện tốt, đầy đủ các nguyên tắc cơ bản của PTBV là yếu tố đảm bảo sự thành công đối với KTDL theo hướng PTBV. Tuy nhiên, khi vận dụng, thực hiện các nguyên tắc trên ở mỗi địa phương và trong từng giai đoạn phát triển cụ thể cần có sự linh hoạt để vừa đảm bảo được các yếu tố cốt lõi của PTBV, vừa khả thi trên thực tế. Các nguyên tắc đó là: (1) Khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên DL một cách hợp lý; (2) Hạn chế việc sử dụng quá mức tài nguyên DL và giảm thiểu chất thải từ hoạt động KTDL ra môi trường; (3) Phát triển KTDL phải phù hợp với quy hoạch phát triển KT-XH; (4) Phát triển KTDL phải luôn gắn liền với việc bảo tồn tính đa dạng tài nguyên - môi trường; (5) Phát triển KTDL cần chú trọng đến việc chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương; (6) Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào các hoạt động KTDL; (7) Thường xuyên trao đổi với cộng đồng địa phương và các đối tượng có liên quan đến việc phát triển KTDL; (8) Luôn chú trọng việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng được yêu cầu phát triển KTDL, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và phát triển trong nền kinh tế thị trường; (9) Tăng cường xúc tiến, quảng bá KTDL một cách có trách nhiệm; (10) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ. Thứ năm, KTDL theo hướng PTBV khuyến khích nâng cao năng lực và sự liên kết giữa các chủ thể tham gia hoạt động KTDL. KTDL được tạo thành bởi nhiều bộ phận, nhiều mắt xích khác nhau; bản thân ngành KTDL không thể tự phát triển mà cần phải liên kết. Do vậy, đẩy mạnh hợp tác, liên kết xúc tiến, quảng bá du lịch là việc làm cần thiết để tạo sức mạnh chung nhằm hỗ trợ, giúp nhau phát huy
  • 40. 32 những lợi thế của mỗi địa phương và của vùng; khai thác các nguồn lực một cách hợp lý, giải quyết nhu cầu thực tiễn của địa phương và tạo ra trợ lực cho sự phát triển KTDL một cách bền vững. Nâng cao năng lực và sự liên kết giữa các chủ thể tham gia hoạt động KTDL sẽ cho phép khai thác những lợi thế về tài nguyên DL, cơ sở hạ tầng vật chất - kỹ thuật và các nguồn lực khác cho phát triển KTDL một cách hiệu quả và đồng bộ hướng tới chuyên nghiệp và chất lượng, tạo ra được những sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao. Từ đó hạn chế sự bất cập, chồng chéo, thiếu trách nhiệm giữa các chủ thể tham gia. KTDL theo hướng PTBV là hướng tới sự phát triển dài lâu, vì lợi ích cho xã hội hôm nay và cả mai sau, do đó không thể phát triển KTDL theo kiểu nửa vời, mùa vụ hay xem đó là trách nhiệm của bất kì một ngành hay chủ thể nào mà cần có sự chung tay, góp sức cả về nhận thức và hành động của tất cả các cấp, các ngành và các chủ thể tham gia trong đó giữ vai trò đầu tàu chính là cấp ra chính sách. 2.1.3. Vai trò của kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững - Về kinh tế: + Kinh tế du lịch theo hướng PTBV góp phần phát triển kinh tế ổn định và lâu dài thể hiện ở mức tăng trưởng mức GDP bình quân của doanh nghiệp, GDP của ngành và GDP của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên DL và các nguồn lực phục vụ cho hoạt động KTDL (nhân lực, vốn, cơ sở vật chất - kỹ thuật…). + Góp phần làm tăng thu nhập bình quân lao động ngành KTDL và thu nhập quốc dân, tham gia tích cực vào quá trình phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các vùng, các địa phương. + Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế nông nghiệp sang một nền kinh tế dựa vào dịch vụ. + Khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, góp phần củng cố và phát triển mối quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới và trong khu vực, tạo nên sự phát triển đường lối giao thông quốc tế. + Thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển đồng thời tận dụng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật của các ngành kinh tế khác. + Đối với nền sản xuất xã hội, KTDL là một hoạt động xuất khẩu có hiệu quả cao nhất, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá đặc biệt là những mặt hàng thủ công truyền thống, hàng quà tặng, lưu niệm mang giá trị văn hoá bản địa sâu sắc.