SlideShare a Scribd company logo
1 of 39
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ THỊ NHIÊN
KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
TRONG GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ
THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ THỊ NHIÊN
KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
TRONG GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ
THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số : 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích
dẫn trong luận văn đảm bảo độ tính chính xác, tin cậy và
trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét
để cho tôi có thể bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
NGƯỜI CAM ĐOAN
Vũ Thị Nhiên
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ
VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT KHỞI TỐ TRONG TỐ
TỤNG HÌNH SỰ
7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của giai đoạn khởi tố vụ án
hình sự
7
1.1.1. Khái niệm giai đoạn khởi tố vụ án hình sự 9
1.1.2. Đặc điểm giai đoạn khởi tố vụ án hình sự 11
1.1.3. Ý nghĩa của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự 12
1.2. Kiểm sát các hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự 13
1.2.1. Sự hình thành và phát triển chức năng kiểm sát các hoạt động tư
pháp trong luật tố tụng hình sự ở nước ta từ năm 1945 đến nay
13
1.2.2. Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn
khởi tố vụ án hình sự
17
1.2.3. Mối quan hệ giữa kiểm sát các hoạt động tư pháp với thực
hành quyền công tố trong tố tụng hình sự
21
Chương 2: PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
TRONG GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ
THỰC TIỄN KIỂM SÁT
28
2.1. Quy định của pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp trong
giai đoạn khởi tố vụ án hình sự
28
2.1.1. Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố
28
2.1.2. Kiểm sát quyết định khởi tố và quyết định không khởi tố vụ
án hình sự
36
2.1.3. Kiểm sát việc áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ 40
2.2. Thực tiễn kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố
vụ án hình sự
52
2.2.1. Tình hình và kết quả áp dụng trong thực tiễn 52
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế trong quá trình kiểm sát hoạt động tư
pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự
58
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động kiểm sát
khởi tố vụ án hình sự
68
2.3.1. Quy định của pháp luật 68
2.2.2. Trình độ, năng lực nghiệp vụ trong áp dụng pháp luật của
Kiểm sát viên còn hạn chế
69
2.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất và công tác tổ chức cán bộ chưa đáp
ứng yêu cầu
70
Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP TRONG GIAI
ĐOẠN KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ
72
3.1. Cơ sở và định hướng của việc nâng cao hiệu quả kiểm sát
hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự
72
3.1.1. Cơ sở của việc nâng cao hiệu quả kiểm sát hoạt động tư pháp
trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự
72
3.1.2. Định hướng của việc nâng cao hiệu quả kiểm sát hoạt động tư
pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự
76
3.2. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật 78
3.3. Các giải pháp khác 83
3.3.1. Giải pháp, kiến nghị để thực hiện tốt các biện pháp nghiệp vụ 83
3.2.2. Giải pháp, kiến nghị về công tác cán bộ của ngành kiểm sát 85
3.3.3. Giải pháp, kiến nghị về cơ sở vật chất 90
KẾT LUẬN 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS : Bộ luật hình sự
BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự
CQĐT : Cơ quan điều tra
CQTHTT : Cơ quan tiến hành tố tụng
TTHS : Tố tụng hình sự
VKS : Viện kiểm sát
VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Số liệu VKS đã yêu cầu CQĐT khởi tố và CQĐT đã khởi
tố theo yêu cầu của VKS
55
2.2 Số liệu thống kê trường hợp VKS hủy quyết định khởi tố
của CQĐT; VKS hủy quyết định không khởi tố của CQĐT
cả nước từ năm 2013 - 2015
56
2.3 Số liệu người bị tạm giữ và tỷ lệ khởi tố vụ án hình sự
của cả nước từ năm 2006 - 2015
57
2.4 Số liệu các trường hợp CQĐT đình chỉ (khoản 2 Điều 107
BLTTHS) của cả nước từ 2010 đến 2015
61
2.5 Số liệu các trường hợp VKS đình chỉ (khoản 2 Điều 107
BLTTHS) của cả nước từ 2010 đến 2015
62
2.6 Số liệu về lệnh bắt khẩn cấp của CQĐT không được VKS
phê chuẩn từ năm 2006 - 2015
64
2.7 Số liệu VKS đã hủy bỏ quyết định tạm giữ theo khoản 3
Điều 86 BLTTHS và không phê chuẩn gia hạn tạm giữ
của CQĐT từ năm 2010 - 2015 của cả nước
67
2.8 Số liệu thống kê của Vụ 8, VKSNDTC về quá hạn tạm
giữ từ năm 2010 - 2015 của cả nước
68
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự là
một trong những chức năng của Viện kiểm sát (VKS), đây là giai đoạn kiểm
sát đầu tiên của quá trình tố tụng. Việc kiểm sát chặt chẽ giai đoạn khởi tố vụ
án giúp cho việc khởi tố vụ án đúng pháp luật, định hướng quá trình điều tra
nhanh chóng, chính xác. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ
Chính trị đã nêu rõ trách nhiệm của VKS trong việc thực hiện quyền công tố
và kiểm sát hoạt động tư pháp; trong đó "... hoạt động công tố phải được thực
hiện ngay từ khi khởi tố vụ án hình sự", không chỉ trong hoạt động công tố
mà muốn kiểm sát chặt chẽ một vụ án hình sự nói chung phải đồng thời thực
hiện tốt cả hai chức năng trong đó có chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp
cũng phải được thực hiện từ giai đoạn khởi tố vụ án. Kiểm sát hoạt động tư
pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án có ý nghĩa quan trọng trong công tác đấu
tranh phòng chống tội phạm, bảo đảm mọi tội phạm đã phát hiện đều phải
được khởi tố, việc khởi tố vụ án có căn cứ và đúng pháp luật; tránh bỏ lọt tội
phạm. Đáp ứng yêu cầu này ngành Kiểm sát đã không ngừng nâng cao chất
lượng trong việc kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tin báo tố giác tội phạm
và kiến nghị khởi tố; kiểm sát chặt chẽ các căn cứ áp dụng bắt, tạm giữ, các
căn cứ của các quyết định khởi tố vụ án hình sự và không khởi tố vụ án hình
sự của các cơ quan có thẩm quyền; kịp thời phát hiện những vi phạm của Cơ
quan điều tra (CQĐT) trong giai đoạn khởi tố vụ án để có biện pháp khắc
phục nhằm đảm bảo quá trình khởi tố vụ án chính xác, đúng quy định của
pháp luật.
Bên cạnh kết quả đạt được, quá trình kiểm sát hoạt động tư pháp trong
giai đoạn khởi tố vụ án hình sự của VKS vẫn còn có những hạn chế như nhiều
nơi chưa chú trọng công tác kiểm sát tin báo tố giác tội phạm hoặc kiến nghị
2
khởi tố nên tin báo giải quyết quá hạn còn nhiều; việc phát hiện các vi phạm
của CQĐT trong quá trình bắt, tạm giữ còn hạn chế, vẫn để xảy ra trường hợp
lạm dụng bắt khẩn cấp, tạm giữ, gia hạn tạm giữ không cần thiết; tình trạng
khởi tố không đúng tội danh, oan, sai vẫn còn xảy ra... đã ảnh hưởng lớn đến
quyền con người được pháp luật bảo vệ. Nguyên nhân của những hạn chế nêu
trên xuất phát từ việc các quy định của pháp luật chưa cụ thể, rõ ràng; các bộ
luật mới ra đời chưa có thông tư hướng dẫn; công tác phối hợp giữa VKS và
CQĐT chưa chặt chẽ; trình độ một số cán bộ, Kiểm sát viên làm công tác
kiểm sát còn hạn chế…
Trước yêu cầu cải cách tư pháp mà Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ Chính trị đã đề ra đòi hỏi vai trò của VKS không chỉ tăng
cường trách nhiệm của công tố trong hoạt động điều tra mà còn tăng cường
kiểm sát hoạt động tư pháp, trong đó nghiên cứu chuyên sâu chức năng kiểm
sát hoạt động tư pháp ngay từ giai đoạn khởi tố vụ án và thực tiễn thực hiện
chức năng này là vấn đề cần thiết. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài "Kiểm sát hoạt
động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự theo luật tố tụng hình
sự Việt Nam" làm luận văn thạc sĩ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự
không chỉ có ý nghĩa về mặt pháp lý mà còn thể hiện rõ vai trò của VKS trong
quá trình kiểm sát giai đoạn khởi tố, giúp định hướng cho các giai đoạn tố
tụng tiếp theo, đảm bảo quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự giải
quyết nhanh chóng, đúng pháp luật. Nghiên cứu về chức năng kiểm sát hoạt
động tư pháp của VKS, ở Việt Nam đã có các công trình nghiên cứu như sau:
Ở cấp độ luận văn thạc sĩ có đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong giai đoạn khởi tố, điều tra án hình sự của Nguyễn Thành Trì, Đại học
Quốc gia Hà Nội, năm 1996; Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng
hình sự Việt Nam của Nguyễn Hải Phong, năm 1999; Kiểm sát việc tuân theo
3
pháp luật trong giai đoạn khởi tố, điều tra án hình sự của Trần Công Hòa,
Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2004; Kiểm sát các hoạt động tư pháp trong
tố tụng hình sự. Những vấn đề lý luận và thực tiễn của Nguyễn Thu Huệ, Đại
học Quốc gia Hà Nội, năm 2004; Chức năng của Viện kiểm sát trong tố tụng
hình sự của Võ Phước Long, năm 2007.
Bài viết tiêu biểu được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành: Tác giả
Khuất Văn Nga, "Những chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về cải cách tư
pháp và tổ chức hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong thời kỳ đổi
mới", Tạp chí Kiểm sát, số 7/2004; tác giả Nguyễn Minh Đức, "Về chức năng,
nhiệm vụ của Viện kiểm sát theo tinh thần cải cách tư pháp", Tạp chí Kiểm
sát, số 9/2006; tác giả Phạm Mạnh Hùng, "Một số vấn đề lí luận và thực tiễn
của việc khởi tố vụ án hình sự và việc kiểm sát việc khởi tố vụ án", Tạp chí
Kiểm sát, số 02/2007; tác giả Lê Hữu Thể, "Tổ chức bộ máy và chức năng
nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong tiến trình cải cách tư pháp", Tạp chí Kiểm
sát, số 6/2008; tác giả Đào Trí Úc, "Đề xuất đổi mới Viện kiểm sát ở Việt Nam
từ kinh nghiệm một số nước trên thế giới", Tạp chí Kiểm sát, số 12/2013...
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu trên đây cho thấy, ở nước ta chưa có
công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu về chức năng kiểm sát hoạt
động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự.
Như vậy, tình hình nghiên cứu trên đây khẳng định việc nghiên cứu đề
tài "Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự theo
luật tố tụng hình sự Việt Nam" là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính
lý luận, vừa có tính thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu chức năng "Kiểm sát hoạt động
tư pháp của Viện kiểm sát trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự"; thực tiễn
thực hiện chức năng này của VKS dựa trên kết quả đạt được, những tồn tại
4
hạn chế từ đó luận văn đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
của việc thực hiện chức năng này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ
yếu sau:
- Làm sáng tỏ lý luận về giai đoạn khởi tố vụ án hình sự; hoạt động
kiểm sát khởi tố trong tố tụng hình sự (TTHS).
- Nghiên cứu thực trạng kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn
khởi tố vụ án hình sự của VKS, đồng thời phân tích, chỉ ra những kết quả, hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động kiểm sát khởi tố vụ
án hình sự
- Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp kiến nghị để nâng cao hiệu quả kiểm
sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự trong thực tiễn.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về giai đoạn khởi
tố vụ án hình sự và hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật của VKS
trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự kết hợp với thực tiễn thực hiện chức
năng này, từ đó nghiên cứu giải pháp kiến nghị để nâng cao hiệu quả kiểm sát
hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự trong thực tiễn.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn hoạt động kiểm sát hoạt
động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự trong thời gian 10 năm
(2006 -2015) trên địa bàn toàn quốc.
4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở nhận thức luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin với phương pháp luận là phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; về
vấn đề cải cách tư pháp được thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng
VIII, IX, X và các Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của
Bộ Chính trị.
5
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử
dụng các phương pháp như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp
so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn dịch; phương pháp quy nạp; phương
pháp thống kê, để tổng hợp các tri thức khoa học luật TTHS và luận chứng
các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn.
5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phương
diện lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu chuyên sâu ở cấp độ
một luận văn thạc sĩ luật học về kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn
khởi tố vụ án hình sự, trong đó nêu ra một số giải pháp kiến nghị nâng cao
hiệu quả cho công tác kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ
án hình sự của VKS. Trong quá trình nghiên cứu tác giả cập nhật những điểm
mới liên quan đến chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi
tố vụ án hình sự thể hiện Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức VKS năm 2014
(sửa đổi) và Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2015. Đồng thời, trong
quá trình nghiên cứu tác giả có sự so sánh giữa các quy định của BLTTHS
năm 2003 với các quy định của BLTTHS năm 2015 để thấy được những điểm
mới liên quan đến hoạt động kiểm sát khởi tố vụ án hình sự. Nghiên cứu,
đánh giá làm sáng tỏ thực tiễn thực hiện kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai
đoạn khởi tố vụ án hình sự; những tồn tại, hạn chế cũng như những nguyên
nhân cơ bản của các tồn tại, hạn chế đó. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận
và thực tiễn, luận văn đã đề xuất giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kiểm
sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự trong thực tiễn.
Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo bổ ích cho các nhà
nghiên cứu lập pháp, các cán bộ giảng dạy pháp luật, nghiên cứu sinh, học
viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành Tư pháp hình sự. Kết quả
nghiên cứu của luận văn còn trang bị những kiến thức chuyên sâu cho các cán
bộ kiểm sát trong hoạt động nghiệp vụ của mình.
6
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về giai đoạn khởi tố và kiểm sát hoạt
động khởi tố trong vụ án hình sự.
Chương 2: Pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn
khởi tố vụ án hình sự và thực tiễn kiểm sát.
Chương 3: Những giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kiểm sát
hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự.
7
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ
VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT KHỞI TỐ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA CỦA GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ
VỤ ÁN HÌNH SỰ
Để giải quyết vụ án hình sự nói chung phải trải qua nhiều giai đoạn và
do các cơ quan tiến hành tố tụng (CQTHTT) thực hiện nhằm xác định chính
xác, khách quan bản chất vụ án. Mỗi giai đoạn TTHS có nhiệm vụ giải quyết
những yêu cầu khác nhau và tương ứng với mỗi giai đoạn đó là chức năng cụ
thể của mỗi CQTHTT có thẩm quyền nhằm thực hiện nhiệm vụ do pháp luật
quy định. Theo tác giả Lê Cảm cho rằng "quá trình giải quyết vụ án hình sự
chia thành bốn giai đoạn bao gồm: Giai đoạn khởi tố vụ án hình sự; giai đoạn
điều tra vụ án hình sự và truy tố; giai đoạn xét xử vụ án hình sự". Cụ thể:
Giai đoạn khởi tố vụ án hình sự có chức năng thực hiện các nhiệm vụ
cụ thể để xác định các tiền đề pháp luật về nội dung (vật chất) và về pháp luật
về hình thức (tố tụng) của việc điều tra vụ án hình sự; thời điểm của giai đoạn
này được bắt đầu từ khi nhận được những thông tin đầu tiên về việc thực hiện
hành vi phạm tội và kết thúc bằng quyết định về việc khởi tố (hoặc không
khởi tố) vụ án hình sự có liên quan đến hành vi đó.
Giai đoạn điều tra vụ án hình sự có chức năng thực hiện các nhiệm vụ
cụ thể nhằm áp dụng các biện pháp cần thiết do luật định để chứng minh việc
thực hiện tội phạm và người phạm tội, xác định rõ những nguyên nhân và
điều kiện phạm tội, đồng thời kiến nghị các cơ quan và tổ chức hữu quan áp
dụng đầy đủ các biện pháp khắc phục và phòng ngừa tội phạm; Thời điểm của
giai đoạn này được bắt đầu từ khi cơ quan (người) tiến hành TTHS có thẩm
quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và kết thúc bằng bản kết luận điều
tra và quyết định của CQĐT về việc đề nghị VKS truy tố bị can trước Tòa án
hoặc đình chỉ vụ án hình sự tương ứng.
8
Giai đoạn truy tố có chức năng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do luật
định kiểm tra lại tính hợp pháp và có căn cứ của toàn bộ các hành vi tố tụng
mà CQĐT có thẩm quyền đã áp dụng để bảo đảm cho các quyết định của
VKS được chính xác và khách quan góp phần truy cứu trách nhiệm hình sự
đúng tội, đúng người và đúng pháp luật. Thời điểm của giai đoạn này được
bắt đầu từ khi VKS nhận được các tài liệu của vụ án hình sự (bao gồm cả kết
luận điều tra và đề nghị truy tố) do CQĐT chuyển đến và kết thúc bằng việc
VKS ra một trong ba loại quyết định sau: 1) Truy tố bị can trước Tòa án bằng
bản cáo trạng (kết luận về tội trạng), 2) Trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung
hoặc là 3) Đình chỉ hay tạm đình chỉ vụ án hình sự tương ứng).
Giai đoạn xét xử vụ án hình sự có chức năng thực hiện các nhiệm vụ
cụ thể do luật định để: 1) Áp dụng các biện pháp tố tụng cần thiết để chuẩn bị
cho việc xét xử vụ án tại phiên tòa, 2) Xét xử theo thủ tục sơ thẩm (hoặc xét
xử theo thủ tục phúc thẩm - nếu bản án hay quyết định sơ thẩm chưa có hiệu
lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị, hoặc kiểm tra lại tính hợp pháp và có
căn cứ của bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật - nếu bị kháng nghị)
và cuối cùng, 3) Tuyên bản án (quyết định) của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, giai đoạn TTHS được hiểu:
Là bước của quá trình tố tụng hình sự tương ứng với chức
năng nhất định trong hoạt động tư pháp hình sự của từng loại chủ
thể tiến hành tố tụng có thẩm quyền nhằm thực hiện các nhiệm vụ
cụ thể do luật định, có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc để
giải quyết vụ án hình sự một cách công minh, khách quan, có căn
cứ và đúng pháp luật, góp phần củng cố pháp chế và trật tự pháp
luật, bảo vệ vững chắc các quyền và tự do của công dân [7, tr. 24].
Bộ luật TTHS nước ta chia quá trình giải quyết vụ án hình sự thành
bốn giai đoạn bao gồm: Giai đoạn khởi tố vụ án hình sự; giai đoạn điều tra vụ
án hình sự và truy tố; giai đoạn xét xử vụ án hình sự và giai đoạn thi hành bản
9
án hình sự. Đối với hoạt động xét xử phúc thẩm, tái thẩm và giám đốc thẩm
không phải là các giai đoạn TTHS trong quá trình giải quyết vụ án hình sự mà
các hoạt động đó là thủ tục tố tụng đặc biệt để xét lại những vụ án hình sự đã
xét xử có kháng cáo và kháng nghị.
Nghiên cứu chuyên sâu về một giai đoạn cụ thể, luận văn này chỉ tập
trung vào nghiên cứu chức năng kiểm sát tuân theo pháp luật trong giai đoạn
khởi tố. Vì vậy, sau đây chúng tôi sẽ trình bày khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa
của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự và hoạt động kiểm sát khởi tố trong TTHS.
1.1.1. Khái niệm giai đoạn khởi tố vụ án hình sự
Trước khi bàn về khái niệm này, hiện nay có nhiều quan điểm khác
nhau về khái niệm khởi tố vụ án hình sự như sau:
Theo Từ điển Luật học thì:
Khởi tố vụ án hình sự là hoạt động của cơ quan tiến hành tố
tụng xác định có sự việc phạm tội để tiến hành điều tra phát hiện tội
phạm. Khởi tố vụ án hình sự là một giai đoạn tố tụng độc lập, mở
đầu các hoạt động điều tra. Trong giai đoạn này cơ quan có thẩm
quyền khởi tố tiến hành các hoạt động để xác định dấu hiệu của tội
phạm [51, tr. 429].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Chí cho rằng:
Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu của quá trình giải
quyết vụ án hình sự, các cơ quan có thẩm quyền có nhiệm vụ sử
dụng các biện pháp của tố tụng hình sự để xác định có hay không có
dấu hiệu tội phạm, trên cơ sở đó các cơ quan này sẽ ra một trong hai
quyết định đó là quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định
không khởi tố vụ án hình sự [8, tr. 64].
Tác giả Lê Cảm khái niệm:
Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn tố tụng đầu tiên mà trong
đó cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền căn cứ vào các quy định
10
của pháp luật tố tụng hình sự tiến hành việc xác định việc có (hay
không) các dấu hiệu của tội phạm trong hành vi nguy hiểm cho xã hội
đã được thực hiện, đồng thời ban hành quyết định về việc khởi tố (hoặc
không khởi tố) vụ án hình sự liên quan đến hành vi đó [7, tr. 26].
Các quan điểm trên đều có điểm chung cho rằng khởi tố vụ án hình sự
là giai đoạn đầu của quá trình tố tụng. Là một giai đoạn TTHS nên nó cũng có
thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc. Do vậy, thời điểm bắt đầu của giai
đoạn khởi tố vụ án hình sự được xác định kể từ khi các CQTHTT phát hiện
hoặc tiếp nhận thông tin về tội phạm như: Tố giác của công dân; tin báo của
cơ quan, tổ chức, cá nhân; tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;
kiến nghị khởi tố của các cơ quan nhà nước; Cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu của tội phạm; người phạm tội tự thú.
Thời điểm kết thúc của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự là khi các cơ quan có
thẩm quyền ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự. Khoảng
thời gian của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự tùy thuộc vào tính phức tạp hay
không phức tạp của các tin báo, tố giác về tội phạm mà các CQTHTT đã tiếp
nhận, thụ lý. Theo quy định của BLTTHS năm 2015 thì thời gian tối thiểu của
giai đoạn khởi tố vụ án hình sự là 20 ngày và tối đa không quá bốn tháng kể
từ khi CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố tiến hành kiểm
tra, xác minh và ra quyết định giải quyết.
Nhiệm vụ chính của giai đoạn này là các cơ quan có thẩm quyền tiến
hành kiểm tra, xác minh nhằm xác định có hay không có dấu hiệu của tội
phạm để ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định không khởi tố vụ án
hình sự. Do vậy, ở giai đoạn khởi tố vụ án hình sự các CQTHTT chưa thể kết
luận chính xác ngay được về tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội.
Như vậy, giai đoạn khởi tố vụ án hình sự có thể hiểu: Là giai đoạn
đầu tiên của quá trình TTHS trong đó, các cơ quan có thẩm quyền xác định
11
có hay không có dấu hiệu của tội phạm để ra quyết định khởi tố vụ án hình
sự, hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự nhằm làm cơ sở cho các hoạt
động tố tụng tiếp theo của quá trình giải quyết vụ án hình sự.
1.1.2. Đặc điểm giai đoạn khởi tố vụ án hình sự
Từ khái niệm chung nhất về khởi tố vụ án hình sự cho thấy giai đoạn
này có đặc điểm chính sau đây:
Thứ nhất, giai đoạn khởi tố vụ án là giai đoạn TTHS đầu tiên, có thời
hạn được xác định từ khi các CQTHTT phát hiện hoặc tiếp nhận các tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và thời điểm kết thúc khi các CQTHTT ra
quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
Thứ hai, nhiệm vụ quan trọng của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự chỉ
xác định có hay không có dấu hiệu của tội phạm để ra quyết định khởi tố vụ
án hình sự hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
Thứ ba, chủ thể có thẩm quyền tiến hành các hoạt động trong giai
đoạn khởi tố, ngoài các CQTHTT (CQĐT, VKS, Tòa án) còn có những cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra như cơ quan
Kiểm lâm, Hải quan,... Những cơ quan này trên cơ sở kết quả kiểm tra, xác
minh thông tin về tội phạm sẽ ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết
định không khởi tố vụ án hình sự.
Thứ tư, các biện pháp mà các cơ quan có thẩm quyền được sử dụng
trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự bao gồm: Biện pháp yêu cầu cơ quan
nhà nước, tổ chức xã hội hoặc công dân cung cấp tài liệu cần thiết liên quan
đến thông tin về tội phạm; yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội hoặc
công dân có liên quan giải thích làm rõ sự việc; khám nghiệm hiện trường và
tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để xác định dấu
hiệu của tội phạm; nếu bắt người trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội
quả tang thì lấy lời khai của người bị bắt...
12
1.1.3. Ý nghĩa của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự
Về mặt pháp lý: Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn mở đầu có tính
chất định hướng cho các giai đoạn TTHS tiếp theo để giải quyết vụ án hình
sự. Nếu khởi tố vụ án hình sự không chính xác sẽ dẫn đến các giai đoạn tiếp
theo cũng không chính xác, bởi các giai đoạn TTHS tuy độc lập nhưng có sự
gắn kết chặt chẽ với nhau nhằm tìm ra sự thật của vụ án. Việc xác định một
người có tội hay không có tội ảnh hưởng trực tiếp đến quyền con người được
pháp luật bảo vệ. Vì vậy giai đoạn này rất quan trọng đòi hỏi vai trò của các
CQTHTT cần nghiên cứu thận trọng căn cứ khởi tố vụ án hình sự để đảm bảo
việc khởi tố vụ án nhanh chóng, chính xác, đúng pháp luật. Thực hiện việc
khởi tố vụ án hình sự làm phát sinh quyền của các CQTHTT như CQĐT,
VKS, Tòa án, Thi hành án hình sự trong việc xác định tội phạm và xử lý
người phạm tội, góp phần đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa (XHCN). Thời
điểm bắt đầu áp dụng các qui định của Bộ luật hình sự (BLHS) và BLTTHS
là khi các CQTHTT có thẩm quyền quyết định khởi tố vụ án hình sự, từ thời
điểm này các quan hệ pháp luật hình sự được thực hiện. Nếu không có giai
đoạn khởi tố vụ án hình sự thì sẽ không có các giai đoạn tố tụng tiếp theo.
Về mặt chính trị - xã hội: Ngày nay đất nước ta đang phải đối mặt với
nhiều tội phạm nguy hiểm, tội phạm mang yếu tố quốc tế, có tổ chức, xuyên
quốc gia và sử dụng công nghệ cao... với thủ đoạn hoạt động tinh vi, phương
thức hoạt động xảo quyệt, manh động, liều lĩnh. Tội phạm hình sự có tổ chức,
băng nhóm "xã hội đen" gây án nghiêm trọng, băng nhóm tội phạm ma túy có
vũ trang ở khu vực biên giới, tội phạm tham nhũng và tội phạm kinh tế trong
lĩnh vực tài chính ngân hàng, đầu tư, quản lý, sử dụng đất đai và thương mại,
tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường vẫn hết sức nhức nhối.
Mức độ hậu quả gây ra cho xã hội của các loại tội phạm ngày càng lớn, xâm
phạm nghiêm trọng trật tự, kỷ cương pháp luật XHCN, lợi ích của Nhà nước
và xã hội, tài sản, tính mạng, quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, làm
13
suy giảm niềm tin xã hội và cản trở công cuộc phát triển đất nước. Công tác
đấu tranh phòng và chống tội phạm luôn là đòi hỏi sự quan tâm lãnh đạo và
thực hiện nghiêm túc của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành các cấp,
các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội - nghề
nghiệp và mọi công dân trong đó CQĐT, VKS, Tòa án, Thi hành án giữ vai
trò nòng cốt. Trên tinh thần đó, khởi tố vụ án hình sự có ý nghĩa quan trọng
hàng đầu trong đấu tranh phòng, ngừa và chống tội phạm, là công cụ hữu hiệu
để bảo vệ lợi ích của nhà nước, xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân. Đồng thời cũng thể hiện sự trừng phạt đối với người thực hiện hành
vi vi phạm pháp luật góp phần bảo đảm nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật
"...không phân biệt dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần và địa vị xã hội.
Bất kể người nào phạm tội đều bị xử lý trước pháp luật" [36, Điều 9]. Việc
khởi tố vụ án chính xác, khách quan, công bằng sẽ tạo niềm tin cho nhân dân
vào sự nghiêm minh của pháp luật, đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân
theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
1.2. KIỂM SÁT CÁC HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP TRONG KHỞI TỐ VỤ ÁN
HÌNH SỰ
1.2.1. Sự hình thành và phát triển chức năng kiểm sát các hoạt
động tư pháp trong luật tố tụng hình sự ở nước ta từ năm 1945 đến nay
Sau khi cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công đã đưa
nước ta giành được độc lập và khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Tình hình trong nước bọn phản cách mạng và tội phạm diễn ra phức tạp.
Trước yêu cầu đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm xây dựng các cơ quan
chuyên trách như cơ quan Công tố và Tòa án với mục tiêu bảo vệ chế độ Nhà
nước của nhân dân, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân,
trừng trị kẻ phạm tội và phòng ngừa các tội phạm hình sự.
Tiền thân của cơ quan VKS là cơ quan Công tố viện được thành lập
theo Sắc lệnh số 33/SL ngày 13/9/1945, vào giai đoạn đó Công tố viện là một
14
bộ phận trong hệ thống cơ quan Tòa án, sau Nhà nước ta đã ban hành các Sắc
lệnh số 13 ngày 24/1/1946; Sắc lệnh số 51 ngày 17/4/1946; Sắc lệnh số 51 ngày
20/7/1946 và sắc lệnh số 19 ngày 16/2/1947... quy định thành lập hệ thống Tòa
án nhân dân (tòa án thường), trong đó Công tố viện là một tổ chức bên cạnh Tòa
án và trực thuộc Bộ tư pháp quản lý. Hệ thống Công tố ở Tòa thượng thẩm và
Tòa án đệ nhị cấp do một Viện trưởng lý đứng đầu, lúc này Công tố viện chỉ có
chức năng truy tố người phạm tội ra Tòa án để xét xử. Cho nên trong giai đoạn
lịch sử từ năm 1945 đến 1950 tổ chức Công tố nằm trong hệ thống Tòa án.
Thực hiện nghị quyết của Quốc hội thông qua ngày 29/4/1958, thực
hiện việc cải cách tổ chức bộ máy cơ quan nhà nước nên Quốc hội đã quyết
định thành lập cơ quan Viện công tố trung ương và hệ thống viện công tố. Từ
thời điểm này, Viện công tố tách khỏi hệ thống Tòa án và trực thuộc Hội đồng
Chính phủ. Sau đó Phủ Thủ tướng đã ban hành Nghị định 256/TTg ngày
1/7/1959 quy định về nhiệm vụ và tổ chức của Viện công tố, trong đó có quy
định: "Nhiệm vụ của Viện công tố là điều tra và truy tố trước Tòa án những
kẻ phạm pháp về hình sự; giám sát việc chấp hành pháp luật trong công tác
điều tra của Cơ quan điều tra...". Như vậy, ngoài chức năng truy tố theo luật
hình sự những kẻ phạm pháp, Viện công tố còn có chức năng trong việc giám
sát chấp hành pháp luật trong điều tra vụ án hình sự. Đến năm 1959, Quốc hội
ban hành Hiến pháp, trong đó đã quy định tổ chức cơ quan Viện kiểm sát
nhân dân (VKSND) thành một hệ thống độc lập với Chính phủ và chỉ chịu
trách nhiệm trước Quốc hội. Trên cơ sở quy định của Hiến pháp, Quốc hội đã
ban hành Luật tổ chức VKSND năm 1960 để cụ thể hóa chức năng của VKS
trong đó có chức năng kiểm sát khởi tố vụ án hình sự. Với việc ban hành Luật
tổ chức VKSND năm 1960 đã đánh dấu sự hình thành hệ thống cơ quan VKS
từ trung ương đến địa phương, đồng thời khẳng định chức năng hiến định là
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi
hành án hình sự.
15
Bước sang giai đoạn những năm 80, Nhà nước ta đã ban hành Hiến
pháp năm 1980 trong đó quy định chức năng của VKS như sau:
Viện kiểm sát nhân dân tối cao nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các bộ, các
cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, các cơ quan chính quyền
địa phương, tổ chức xã hội và các đơn vị vũ trang nhân dân, các
nhân viên nhà nước và công dân, thực hành quyền công tố, bảo đảm
cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Các Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện kiểm sát
quân sự kiểm sát việc tuân theo pháp luật, thực hành quyền công tố
trong phạm vi trách nhiệm của mình [27, Điều 138].
Trên cơ sở đó, Luật tổ chức VKSND năm 1981 đã quy định cụ thể
chức năng kiểm sát khởi tố tại chương II. Tuy nhiên trong giai đoạn này chưa
có một văn bản quy phạm pháp luật nào quy định một cách chặt chẽ, cụ thể về
hoạt động kiểm sát khởi tố vụ án hình sự, từ đó dẫn đến việc gặp nhiều khó
khăn trong công tác đấu tranh phòng và chống tội phạm.
Ngày 28/6/1988, tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa VIII đã thông qua
BLTTHS đầu tiên của nước ta đánh dấu bước phát triển mới trong hoạt động
lập pháp của Quốc hội. Bộ luật tố tụng đã quy định chặt chẽ trình tự, thủ tục
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự; chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của các CQTHTT, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố
tụng. Bên cạnh đó, có quy định về hoạt động kiểm sát khởi tố của VKS với
mục đích là nhằm xử lý kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm
và không làm oan người vô tội. BLTTHS năm 1988 quy định:
Viện kiểm sát có nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật
tố tụng hình sự, thực hiện quyền công tố bảo đảm cho pháp luật
được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Trong các giai đoạn
của tố tụng hình sự, Viện kiểm sát có trách nhiệm áp dụng những
16
biện pháp do Bộ luật này quy định để loại trừ việc vi phạm pháp
luật của bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào [28, Điều 23].
Quy định này tạo điều kiện để VKS kiểm sát việc tuân theo pháp luật
đối với toàn bộ hoạt động tố tụng của CQĐT trong quá trình giải quyết vụ án
hình sự. Như vậy, từ giai đoạn này trở đi, hoạt động kiểm sát khởi tố được
thực hiện theo quy định của một văn bản quy phạm pháp luật và trong suốt
thời gian thực hiện BLTTHS, chức năng kiểm sát khởi tố của VKS đã góp
phần quan trọng trong công cuộc phòng chống, đấu tranh các loại tội phạm,
đảm bảo việc ổn định tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội, đồng thời tăng
cường pháp chế XHCN.
Năm 2001, Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi), lần sửa đổi này đã điều
chỉnh chức năng của VKS với quy định: "Viện kiểm sát nhân dân thực hành
quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy định của Hiến pháp
và pháp luật" [30, Điều 137], như vậy Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi) đã quy
định rõ kiểm sát hoạt động tư pháp là một trong hai chức năng chính của
VKS, điều đó thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước tiếp tục khẳng định
chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp nói chung và trong khởi tố vụ án hình
sự nói riêng là chức năng quan trọng và chỉ giao cho cơ quan VKS thực hiện.
Năm 2003, tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XI đã tiến hành thảo luận
và thông qua BLTTHS năm 2003 thể hiện những tư tưởng mới về cải cách tư
pháp hình sự, trong đó tại chương II - Những nguyên tắc cơ bản có quy định:
"... Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự có
trách nhiệm phát hiện kịp thời vi phạm pháp luật của các cơ quan tiến hành tố
tụng, áp dụng những biện pháp do Bộ luật này quy định để loại trừ việc vi
phạm pháp luật của những cơ quan hoặc cá nhân này" [32, Điều 2].
Hiến pháp năm 2013 và BLTTHS năm 2015 mới đây tiếp tục khẳng
định vai trò của VKS trong thực hiện chức năng kiểm sát thực hành quyền công
tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Trong đó, BLTTHS năm 2015 nêu:
17
Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, quyết định việc buộc tội,
phát hiện vi phạm pháp luật nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội,
người phạm tội, pháp nhân phạm tội, vi phạm pháp luật đều phải
được phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh, việc khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng người, đúng tội, đúng pháp
luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội, pháp nhân phạm tội,
không làm oan người vô tội [36, Điều 20].
Như vậy, trong suốt quá trình hình thành và phát triển hệ thống cơ
quan VKS thì chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong khởi tố vụ án
hình sự ngày càng được khẳng định vị trí, vai trò quan trọng trong công cuộc
đấu tranh phòng và chống tội phạm, nhằm mục đích là sự tuân thủ nghiêm
minh và thống nhất các quy định pháp luật TTHS của các CQTHTT, người
tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng trong khởi tố vụ án hình sự.
1.2.2. Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn
khởi tố vụ án hình sự
a) Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp trong tố tụng hình sự
Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp là một trong hai chức năng của
VKS, được quy định trong Hiến pháp năm 1992, trên cơ sở kế thừa các bản Hiến
pháp trước đó và được khẳng định lại trong Hiến pháp năm 2013 (Điều 107).
Bên cạnh đó, luật tổ chức VKSND năm 2014 cũng quy định rõ VKS thực
hiện chủ yếu hai chức năng đó là thực hành quyền công tố và kiểm sát các
hoạt động tư pháp. Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp là một vấn đề
được đưa ra tranh luận trong suốt quá trình lập Hiến và lập pháp cũng như
trong quá trình đổi mới cải cách tổ chức, hoạt động của các cơ quan tư pháp
nước ta trong thời gian qua. Với mục đích đi sâu nghiên cứu làm rõ chức năng
kiểm sát các hoạt động tư pháp trong TTHS để giúp chúng ta nhận thức và
phân biệt hình thức hoạt động của VKS với hoạt động của các cơ quan nhà
18
nước khác. Đồng thời đưa đến sự nhận thức chung, thống nhất của toàn thể
cán bộ ngành kiểm sát nhằm thực hiện tốt và có hiệu quả các quy định của Luật
tổ chức VKSND năm 2014 trong thực tiễn, góp phần bảo vệ pháp chế XHCN.
Chức năng theo định nghĩa chung nhất được hiểu là những phương
diện, hướng hoạt động của tổ chức, cá nhân thể hiện bản chất của hoạt động
đó. Với quy định tại Điều 107 Hiến pháp năm 2013 và Điều 2 Luật tổ chức
VKSND năm 2014 thì chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp có vai trò
xuyên suốt toàn bộ hoạt động của hệ thống cơ quan VKS, đồng thời thể hiện
bản chất trong hoạt động của VKS nước ta.
Cho đến nay nhà lập pháp nước ta chưa đưa ra một định nghĩa pháp lý
chung nhất của khái niệm "kiểm sát các hoạt động tư pháp" nên dẫn đến nhiều
quan điểm nhận thức khác nhau về khái niệm này.
Nhóm quan điểm thứ nhất cho rằng, "kiểm sát các hoạt động tư pháp
chỉ bao gồm nội dung kiểm sát các hoạt động tố tụng như điều tra, truy tố, xét
xử và thi hành án" [50, tr. 49].
Nhóm quan điểm thứ hai có quan điểm rộng hơn cho rằng, "kiểm sát
các hoạt động tư pháp bao gồm việc kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra, truy
tố, xét xử (cả các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh
tế, hành chính) và phần "tư pháp" trong thi hành án" [50, tr. 50].
Nhóm quan điểm thứ ba cho rằng:
Hoạt động tư pháp là một dạng hoạt động thực hiện quyền
lực nhà nước và cũng phải chịu sự giám sát từ bên ngoài cũng như
từ bên trong hệ thống tư pháp, chịu sự giám sát Nhà nước và giám
sát xã hội. Theo nghĩa rộng, kiểm sát tư pháp cũng được hiểu là giám
sát tư pháp, là một bộ phận, một lĩnh vực của hoạt động giám sát Nhà
nước trong lĩnh vực tư pháp. Còn theo nghĩa hẹp thì kiểm sát tư pháp
được hiểu là chức năng của Viện kiểm sát. Phạm vi kiểm sát tư pháp
là việc chấp hành pháp luật trong hoạt động điều tra, xét xử các vụ
19
án hình sự, giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, hành
chính, kinh tế, lao động và những việc khác theo quy định của pháp
luật (Điều 3 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002). Mục
đích của của kiểm sát tư pháp là bảo đảm cho pháp luật được áp
dụng thống nhất trong giải quyết các vụ án trên cơ sở tuân thủ
nghiêm chỉnh thủ tục tố tụng mà pháp luật quy định [17, tr. 21-22].
Mỗi quan điểm nêu trên đều có lập luận riêng về khái niệm kiểm sát
hoạt động tư pháp, nhưng trước hết cần phải khẳng định kiểm sát hoạt động tư
pháp là chức năng hiến định của VKS, được quy định tại Điều 137 Hiến pháp
năm 1992 (sửa đổi tại Điều 107 Hiến pháp năm 2013). Kiểm sát hoạt động tư
pháp là một dạng giám sát nhà nước về tư pháp, đây là hoạt động mang tính
quyền lực nhà nước. Tuy nhiên, khác với hoạt động giám sát nhà nước nói
chung về tư pháp, kiểm sát hoạt động tư pháp là sự giám sát trực tiếp các hoạt
động cụ thể của các cơ quan tư pháp và các cơ quan được giao một số thẩm
quyền tư pháp trong quá trình tố tụng với mục đích là nhằm đảm bảo cho
pháp luật được áp dụng nghiêm chỉnh và thống nhất trong quá trình giải quyết
các vụ án và bản chất pháp lý của chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp
trong TTHS là kiểm tra tính có căn cứ và tính hợp pháp trong hành vi của các
chủ thể bị kiểm sát. Từ đó, theo chúng tôi có thể đưa ra định nghĩa về khái
niệm kiểm sát các hoạt động tư pháp trong TTHS như sau: Kiểm sát các hoạt
động tư pháp trong TTHS là chức năng hiến định của VKS, là sự giám sát
trực tiếp các hoạt động của các cơ quan tư pháp trong quá trình giải quyết vụ
án hình sự, nhằm bảo đảm cho pháp luật TTHS được thực hiện một cách
nghiêm chỉnh, thống nhất.
b) Khái niệm chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn
khởi tố
Với phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ đề cập đến chức năng kiểm
sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố, vì vậy chúng tôi đi sâu làm rõ
20
khái niệm về chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi
tố vụ án hình sự như sau:
Chức năng kiểm sát khởi tố vụ án hình sự của VKS thực chất là kiểm
sát việc tuân theo pháp luật các hoạt động tư pháp của CQĐT và các cơ quan
khác được giao tiến hành một số hoạt động điều tra trong quá trình giải quyết
vụ án hình sự. Hoạt động kiểm sát khởi tố với tính chất là một chức năng của
VKS thì hoạt động đó có bản chất pháp lý là kiểm tra tính có căn cứ và tính
hợp pháp các hoạt động TTHS được thực hiện bởi CQĐT và các cơ quan khác
được giao tiến hành một số hoạt động điều tra trong giai đoạn khởi tố các vụ
án hình sự nhằm bảo đảm việc khởi tố vụ án đúng tội danh, đúng pháp luật,
không để lọt tội phạm.
Đối tượng của kiểm sát khởi tố các vụ án hình sự chính là các hành vi
xử sự của các CQTHTT, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng
trong quá trình khởi tố vụ án hình sự. Khi tiến hành hoạt động kiểm sát, VKS
phải dựa trên các căn cứ pháp lý là Hiến pháp, Luật tổ chức VKS, BLHS,
BLTTHS và các văn bản pháp luật khác có liên quan để tiến hành kiểm sát
bảo đảm sự tuân theo pháp luật, cũng như bảo đảm tính có căn cứ và hợp
pháp của các hành vi TTHS mà chủ thể bị kiểm sát thực hiện.
Phạm vi của hoạt động kiểm sát khởi tố các vụ án hình sự được xác
định bắt đầu từ khi có tội phạm xảy ra hoặc phát hiện được dấu hiệu của tội
phạm cho tới khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hoặc
quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Việc xác định phạm vi như vậy là thể
hiện tính đầy đủ, toàn diện của hoạt động kiểm sát khởi tố các vụ án hình sự
của VKS, cũng như thể hiện đầy đủ bản chất pháp lý của hoạt động kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong khởi tố các vụ án hình sự đó là kiểm tra tính có
căn cứ và tính hợp pháp trong hoạt động tố tụng của CQTHTT trong giai đoạn
khởi tố vụ án hình sự.
Từ những nội dung nêu trên, có thể đưa ra định nghĩa về chức năng
kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự như sau:
21
Kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự là chức
năng hiến định của VKS, là sự giám sát trực tiếp mọi hoạt động tố tụng của
CQTHTT, người tiến hành tố tụng trong quá trình khởi tố vụ án hình sự, nhằm
bảo đảm cho pháp luật TTHS được thực hiện một cách nghiêm chỉnh, thống nhất.
Xuất phát từ khái niệm đã nêu ở trên và trên cơ sở nghiên cứu các quy
định của pháp luật liên quan đến hoạt động kiểm sát tư pháp trong giai đoạn
khởi tố vụ án hình sự, có thể rút ra một số đặc điểm chung của nó như sau:
Thứ nhất, kiểm sát các hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
là chức năng hiến định của VKS, có phạm vi xác định thời điểm bắt đầu từ
khi có dấu hiệu của tội phạm xảy ra và thời điểm kết thúc khi cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
Thứ hai, nội dung của chức năng này chính là việc giám sát trực tiếp
mọi hoạt động tố tụng của CQTHTT, người tiến hành tố tụng trong quá trình
khởi tố các vụ án hình sự.
Thứ ba, kiểm sát các hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự là
nhằm mục đích bảo đảm cho pháp luật TTHS được thực hiện một cách
nghiêm chỉnh và thống nhất.
1.2.3. Mối quan hệ giữa kiểm sát các hoạt động tư pháp với thực
hành quyền công tố trong tố tụng hình sự
Trước khi đi vào phân tích mối quan hệ giữa hoạt động thực hành
quyền và hoạt động kiểm sát các hoạt động tư pháp của VKS trong TTHS,
chúng ta cần thống nhất về mặt nhận thức các vấn đề: Quyền công tố? Thực
hành quyền công tố?
Cùng với việc ban hành Hiến pháp năm 1980 và Luật tổ chức VKSND
năm 1981, khái niệm "quyền công tố" và "thực hành quyền công tố" lần đầu
tiên được xuất hiện bên cạnh khái niệm truyền thống "kiểm sát việc tuân theo
pháp luật". Từ đó đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến khái
niệm này, song vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về quyền công tố.
22
Quan điểm thứ nhất: Công tố không phải là chức năng độc lập của
VKS mà chỉ là hình thức để thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp
luật [19, tr. 5].
Quan điểm thứ hai: Quyền công tố là quyền của Nhà nước giao cho
VKS truy tố kẻ tội phạm ra trước Tòa án, thực tiện buộc tội tại tòa án. Ý kiến
này thu hẹp nội dung phạm vi quyền công tố (hoạt động khởi tố, điều tra
không đề cấp đến chức năng này) [19, tr. 7].
Quan điểm thứ ba: Quyền công tố là quyền của VKS thay mặt Nhà
nước bảo vệ lợi ích công, do vậy quyền công tố không chỉ có trong lĩnh vực
TTHS mà có trong lĩnh vực tố tụng dân sự, hành chính (thông qua VKS thực
hiện quyền khởi tố vụ án dân sự, hành chính) [19, tr. 22].
Quan điểm thứ tư: Quyền công tố là quyền của Nhà nước giao cho
VKS truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội; cơ quan công tố có
trách nhiệm bảo đảm việc thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ để xác định tội
phạm và người phạm tội, trên cơ sở đó quyết định truy tố bị can ra trước Tòa
án và bảo vệ sự buộc tội đó trước phiên tòa [6, tr. 40].
Bàn về khái niệm quyền công tố có rất nhiều quan điểm khác nhau.
Mỗi quan điểm trong số đó đều những điểm hợp lý của nó nhưng cũng đều
bộc lộ những bất cập: Hoặc là đánh đồng quyền công tố với kiểm sát tuân
theo pháp luật, coi quyền công tố chỉ là quyền năng của VKS trong kiểm sát
tuân theo pháp luật nên đã mở rộng phạm vi của quyền công tố sang các lĩnh
vực khác ngoài TTHS; hoặc là quá thu hẹp phạm vi của quyền công tố...
Với các quan điểm nêu trên tôi đồng tình với quan điểm thứ tư về khái
niệm quyền công tố vì theo quan điểm này thì quyền công tố là quyền nhân
danh Nhà nước truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi vi
phạm mà pháp luật hình sự coi là tội phạm; quyền công tố chỉ có trong lĩnh
vực duy nhất là trong TTHS; ở nước ta, quyền công tố được Nhà nước giao
cho duy nhất VKSND, không có bất cứ cơ quan nào có thể thay thế được.
23
Quan điểm này phù hợp với quan điểm truyền thống nghiên cứu lịch sử nhà
nước - pháp luật về quyền công tố: "Quyền công tố là quyền của Nhà nước,
nhân danh Nhà nước buộc tội đối với người có hành vi vi phạm mà pháp luật
hình sự xem xét là tội phạm xâm hại trật tự chung của toàn xã hội". Đồng thời
phù hợp với Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước ta qua các thời kỳ đều
khẳng định "Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố…". Khoản 1
Điều 107 Hiến pháp 2013 quy định "Viện kiểm sát có nhiệm vụ kiểm sát tuân
theo pháp luật trong tố tụng hình sự, thực hành quyền công tố". Hay luật Tổ
chức VKSND năm 2014 cũng khẳng định:
Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát
nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà
nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá
trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự [35, Điều 3].
Như phân tích trên, quyền công tố là quyền đại diện cho Nhà nước
truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi phạm tội; quyền công
tố chỉ có trong lĩnh vực TTHS; phạm vi của quyền công tố bắt đầu từ khi tội
phạm xảy ra và kết thúc bằng một bản án có hiệu lực pháp luật không bị
kháng nghị (hoặc kết thúc khi vụ án bị đình chỉ). Để thực hiện được quyền
công tố đó, Nhà nước ban hành pháp luật quy định các quyền năng pháp lý
khác nhau để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng trong từng giai
đoạn khác nhau của TTHS đó là thực hành quyền công tố. Ở Việt Nam, căn
cứ vào các quy định của Hiến pháp và pháp luật và thực tiễn thì từ trước đến
nay quyền này được giao cho duy nhất VKS. Vậy, chủ thể thực hành quyền
công tố ở Việt Nam là VKSND.
Khác với phạm vi quyền công tố, thực hành quyền công tố chỉ bắt đầu
khi khởi tố vụ án. Trên thực tế không phải bất cứ hành vi phạm tội nào cũng
bị phát hiện và đưa ra xét xử. Chỉ khi VKS áp dụng các biện pháp luật định
24
xác định được dấu hiệu của tội phạm thì thực hành quyền công tố mới bắt đầu
xuất hiện, đó chính là giai đoạn khởi tố vụ án. Như vậy, phạm vi quyền công
tố rộng hơn so với phạm vi thực hành quyền công tố. Khi tìm hiểu về phạm vi
thực hành quyền công tố cho thấy không phải trong mọi trường hợp quyền
công tố đều kéo dài đến tận khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật, mà
nó có thể bị triệt tiêu ở giai đoạn tố tụng sớm hơn theo quy định của pháp luật
TTHS. Nghĩa là, không phải mọi vụ án đều được đưa ra xét xử trước Tòa án.
Vì vậy, khi quyền công tố bị triệt tiêu thì thực hành quyền công tố cũng
không còn. Những căn cứ dẫn đến triệt tiêu quyền công tố, và theo đó chấm
dứt việc thực hành quyền công tố như: những căn cứ đình chỉ điều tra, đình
chỉ vụ án, rút quyết định truy tố. Do vậy, phạm vi thực hành quyền công tố
bắt đầu từ khi khởi tố vụ án hình sự và kết thúc khi bản án có hiệu lực pháp
luật, không bị kháng nghị hoặc kết thúc khi vụ án bị đình chỉ.
Đối tượng thực hành quyền công tố: Quyền công tố là quyền của Nhà
nước thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Do
đó, đối tượng của thực hành quyền công tố chính là việc truy cứu trách nhiệm
hình sự đối với người phạm tội.
Nội dung thực hành quyền công tố là việc sử dụng tất cả những quyền
năng tố tụng nhằm bảo đảm phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh mọi hành
vi phạm tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người
không có tội. Theo đó, nội dung thực hành quyền công tố bao gồm:
Thứ nhất, những hoạt động phát động công tố: khởi tố vụ án, khởi tố
bị can.
Thứ hai, hoạt động thực hành quyền công tố tiếp tục được thực hiện
bởi VKS trong giai đoạn điều tra, được quy định tại Điều 112 BLTTHS năm
2003 (sửa đổi tại Điều 165 BLTTHS năm 2015) như yêu cầu CQĐT khởi tố
hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; đề ra yêu cầu
điều tra và yêu cầu CQĐT tiến hành điều tra; trực tiếp tiến hành một số hoạt
25
động điều tra khi cần thiết; yêu cầu Thủ trưởng CQĐT thay đổi Điều tra viên;
quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; quyết định
phê chuẩn, không phê chuẩn các quyết định của CQĐT...
Thứ ba, những hoạt động thực hành quyền công tố của VKS trong giai
đoạn xét xử vụ án hình sự như: đọc cáo trạng, quyết định của VKS liên quan
đến việc giải quyết vụ án tại phiên tòa; thực hiện việc luận tội đối với bị cáo
tại phiên tòa sơ thẩm, phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên
tòa phúc thẩm; tranh luận với người bào chữa và những người tham gia tố
tụng khác tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm; phát biểu quan điểm của VKS tại
phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm.
Từ những nội dung trình bày trên, có thể đưa ra khái niệm: "Thực
hành quyền công tố là việc sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý thuộc
nội dung quyền công tố để thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
người phạm tội trong các giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử" [37, tr. 215].
Từ những nội dung nêu trên chúng ta đi vào phân tích mối quan hệ
giữa kiểm sát các hoạt động tư pháp với thực hành quyền công tố trong TTHS.
Theo Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức VKS năm 2014, quy định
VKS có hai chức năng là thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động
tư pháp. Đây là hai chức năng độc lập, nhưng có mối quan hệ mật thiết, bổ trợ
lẫn nhau. Trên thực tế, để giải quyết các vụ án hình sự đảm bảo truy tố đúng
người, đúng tội tránh bỏ lọt tội phạm và làm oan người vô tội VKS phải thực
hiện tốt cả hai chức năng trên bởi: Vai trò của VKS tham gia từ khi vụ việc
xác định có dấu hiệu tội phạm, sau đó vụ án được khởi tố, tức là quyền công
tố được phát động đã làm phát sinh hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong khởi tố vụ án hình sự, hoạt động này được VKS thực hiện để bảo
đảm việc khởi tố đúng với các quy định pháp luật. Thông qua hoạt động kiểm
sát khởi tố xét thấy quyết định khởi tố của CQĐT không có căn cứ và hợp
pháp thì VKS yêu cầu cơ quan có thẩm quyền chấm dứt ngay hoạt động điều
26
tra, đồng thời ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố trái pháp luật, như thế
quyền công tố có thể bị triệt tiêu và việc ra quyết định hủy bỏ tức là VKS đã
thực hành quyền công tố. Do vậy, làm tốt chức năng kiểm sát khởi tố vụ án
hình sự sẽ là cơ sở cho việc ra quyết định của VKS được chính xác và đúng
pháp luật nhằm bảo đảm về mặt pháp lý và hạn chế được các vi phạm trong
việc thực hành quyền công tố của VKS. Ngược lại, nếu thực hiện kiểm sát
khởi tố không tốt sẽ mất đi tính hiệu quả trong việc thực hành quyền công tố
dễ dẫn đến việc phê chuẩn các quyết định của CQĐT không chính xác, tình
trạng án oan sai xảy ra...mà trước hết ảnh hưởng trực tiếp đến những người
làm công tác kiểm sát. Khi VKS quyết định phê chuẩn hoặc hủy bỏ các biện
pháp ngăn chặn, các quyết định tố tụng khác của CQĐT, tức là VKS đã trực
tiếp sử dụng quyền công tố. Để các quyết định phê chuẩn hay hủy bỏ của
VKS có căn cứ, đảm bảo chính xác thì VKS phải tuân theo quy định của pháp
luật, muốn vậy trước khi quyết định các vấn đề trên, VKS phải tiến hành kiểm
sát các hoạt động tư pháp của CQĐT trong việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các
biện pháp ngăn chặn...có đảm bảo đúng căn cứ và tính hợp pháp không. Trên
cơ sở kết quả của hoạt động kiểm sát thấy rằng quyết định áp dụng các biện
pháp cưỡng chế TTHS là có căn cứ và hợp pháp thì VKS sẽ quyết định phê
chuẩn để thi hành, ngược lại nếu xét thấy quyết định áp dụng các biện pháp
cưỡng chế về TTHS của CQĐT là không có căn cứ và hợp pháp VKS sẽ
quyết định không phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định tố tụng trái
pháp luật của CQĐT, đồng thời yêu cầu CQĐT chấm dứt ngay các hoạt động
tố tụng.
Có thể nói, việc thực hiện tốt chức năng kiểm sát các hoạt động tư
pháp sẽ làm tiền đề cho hoạt động thực hành quyền công tố được thực hiện
một cách chính xác, đúng pháp luật. Nếu thực hiện kiểm sát các hoạt động tư
pháp không phát hiện được vi phạm sẽ kéo theo sự vi phạm pháp luật của hoạt
động thực hành quyền công tố. Ngược lại, khi chức năng thực hành quyền
27
công tố của VKS được thực hiện cũng sẽ làm tiền đề phát sinh hoạt động
kiểm sát. Ví dụ, khi VKS phê chuẩn lệnh bắt khấn cấp của CQĐT thì làm phát
sinh hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong áp dụng việc bắt khẩn
cấp có đúng căn cứ quy định không, lệnh bắt khẩn cấp có hợp pháp không...
Như vậy, giữa kiểm sát các hoạt động tư pháp và thực hành quyền
công tố trong lĩnh vực tư pháp hình sự luôn có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó
hữu cơ và biện chứng với nhau, nhiệm vụ của hoạt động này làm tiền đề cho
nhiệm vụ của hoạt động kia và ngược lại; kết quả của hoạt động này là cơ sở
pháp lý vững chắc cho hoạt động kia và ngược lại. Mối quan hệ biện chứng
giữa hai hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư
pháp chỉ song song tồn tại trong phạm vi bắt đầu từ khi tội phạm được phát
hiện cho đến khi bản án có hiệu lực pháp luật, không bị kháng nghị.
28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Thanh Biểu (2015), "Dấu ấn 55 năm công tác hậu cần của ngành
Kiểm sát nhân dân", http://www.baomoi.com, ngày 24/7/2015.
2. Nguyễn Hòa Bình (2016): "Ngành Kiểm sát nhân dân chủ động, tích cực
hợp tác quốc tế đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới",
http://kiemsat.vn, ngày 14/3/2016.
3. Nguyễn Mai Bộ (1997), Những biện pháp trong tố tụng hình sự, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
4. Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn - Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2013), Thông tư liên tịch
số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày
02/8/2013 hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về
việc tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo tội phạm, Hà Nội.
5. BT. (2015), "Hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng chống tội phạm",
http://www.antv.gov.vn, ngày 23/02/2015.
6. Lê Cảm (2001), "Một số vấn đề lý luận cơ bản về quyền công tố", Kỷ yếu
đề tài khoa học cấp bộ: Những vấn đề lý luận về quyền công tố và việc tổ
chức thực hiện quyền công tố ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Hà Nội.
7. Lê Cảm (2004), "Một số vấn đề lý luận chung về các giai đoạn tố tụng
hình sự", Kiểm sát, (2), tr. 24-26.
8. Nguyễn Ngọc Chí (Chủ biên) (2001), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt
Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
9. Nguyễn Ngọc Chí (2007), "Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố
tụng hình sự", Khoa học, (Kinh tế - Luật), (23), tr. 64-80.
10. Quang Chung (2015), "71 trường hợp làm oan người vô tội", http://www.
thesaigontimes.vn, ngày 10/4/2015.
29
11. Thành Công (2015), "Một số sai sót nhầm lẫn của Cơ quan điều tra giữa bắt
người trong trường hợp khẩn cấp và bắt người phạm tội quả tang - Bài học
rút ra từ một vụ án hình sự", http://www.vksquangninh.gov.vn, ngày 19/7/2015.
12. Lương Thúy Dung (2015), "Hội nghị sơ kết hai năm thực hiện thông tư
liên tịch số 06 về giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố", http://vienkiemsathaiphong.gov.vn, ngày 08/10/2015.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002
của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong
thời gian tới, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005
của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Nguyễn Tiến Đạt (2006), "Bảo đảm quyền con người trong việc bắt, tạm
giữ, tạm giam", Khoa học pháp lý, 3(34), tr. 4-8.
17. Trần Văn Độ (2003), "Một số vấn đề về hoạt động tư pháp và kiểm soát
hoạt động tư pháp ở nước ta hiện nay", Kỷ yếu đề tài cấp bộ: Những giải
pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt
động tư pháp, Hà Nộ, tr. 21-22.
18. Nguyễn Đức (2016), "Viện kiểm sát Bình Phước rút kinh nghiệm án oan",
http://plo.vn, ngày 21/4/2016.
19. Đỗ Văn Đương (1999), "Khái niệm, đối tượng, phạm vi, nội dung quyền
công tố", Kỷ yếu đề tài cấp Bộ: Những vấn đề lý luận về quyền công tố và
thực tiễn hoạt động công tố ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Hà Nội, tr. 5-7.
20. Phạm Văn Gòn (2014), "Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm", http://www.vksnd.
hochiminhcity.gov.vn, ngày 11/6/2014.
30
21. Vũ Việt Hùng (2009), "Quy định của pháp luật về kiểm sát việc giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, thực trạng và một số đề
xuất, kiến nghị", Kiểm sát, (12), tr. 4-8.
22. Phạm Mạnh Hùng (2012), "Một số vấn đề về trách nhiệm của công tố
trong hoạt động khởi tố vụ án, khởi tố bị can theo yêu cầu cải cách tư
pháp", Kiểm sát, (16), tr. 17-18.
23. Phạm Mạnh Hùng và Phạm Thị Trang, "Một số giải pháp xây dựng đội
ngũ cán bộ kiểm sát đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp", http://tks.edu.vn.
24. Phan Thị Thanh Mai (2010), "Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự và một
số quy định liên quan", Luật học, (7), tr. 19-24.
25. Nguyễn Hải Phong (1999), Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố
tụng hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội.
26. Nguyễn Bá Phùng (2010), Vai trò của Viện kiểm sát trong việc áp dụng
các biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam trong luật tố tụng hình
sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc Gia
Hà Nội, Hà Nội.
27. Quốc hội (1980), Hiến pháp, Hà Nội.
28. Quốc hội (1988), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội.
29. Quốc hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội.
30. Quốc hội (2001), Hiến pháp (sửa đổi bổ sung), Hà Nội.
31. Quốc hội (2002), Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Hà Nội.
32. Quốc hội (2003), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội.
33. Quốc hội (2012), Nghị quyết số 37/2012/QH13 ngày 23/11/2012 về công
tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát
nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2013, Hà Nội.
34. Quốc hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội.
35. Quốc hội (2014), Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Hà Nội.
36. Quốc hội (2015), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội.
37. Lê Hữu Thể (Chủ biên) (2006), Thực hành quyền công tố và kiểm sát các
hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
31
38. Nguyễn Đức Thuận (2009), "Những khó khăn vướng mắc trong việc áp dụng
các biện pháp ngăn chặn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm
2003 và kiến nghị sửa đổi bổ sung", http://123.doc.org, ngày 11/9/2009.
39. Trần Quang Tiệp (2005), Về tự do cá nhân và biện pháp cưỡng chế tố
tụng hình sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
40. "Toàn văn bài phát biểu của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Hội nghị
triển khai nhiệm vụ công tác kiểm sát năm 2015" (2015), http://www.
vksndtc.gov.vn, ngày 17/01/2015.
41. Vũ Đức Trung (2006), "Phân biệt tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự
và tạm giữ người theo thủ tục hành chính", Khoa học pháp lý, (6), tr. 22-23.
42. Nông Xuân Trường (2014), "Vai trò, trách nhiệm của Viện kiểm sát trong
giải quyết tin báo, tố giác tội phạm thực trạng và một số giải pháp",
http://vksquangtri.gov.vn, ngày 13/5/2014.
43. Trường Cao đẳng Kiểm sát (1996), Giáo trình đào tạo nghiệp vụ kiểm
sát, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
44. Tăng Ngọc Tuấn (2014), "Kinh nghiệm trong công tác thực hiện quyền
Khởi tố vụ án, Kiểm sát việc khởi tố vụ án, Khởi tố bị can của Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh Nghệ An", Kiểm sát, (8), tr. 20-26.
45. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2002), Pháp lệnh Kiểm sát viên, Hà Nội.
46. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2008), Pháp lệnh Công an xã, Hà Nội.
47. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2011), Pháp lệnh Kiểm sát viên (sửa đổi, bổ
sung), Hà Nội.
48. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2015), Báo cáo kết quả giám sát về tình
hình oan, sai trong việc áp dụng pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và
việc bồi thường thiệt hại cho người bị oan trong hoạt động tố tụng hình
sự theo quy định của pháp luật, Hà Nội.
49. Đặng Đình Vang (2013), "Một số giải pháp kiểm sát việc giải quyết tin báo
tội phạm Viện kiểm sát Móng Cái", http://vksquangninh.gov.vn, ngày 10/5/2013.
32
50. Nguyễn Tất Viễn (2003), "Hoạt động tư pháp và kiểm sát các hoạt động
tư pháp", Kỷ yếu đề tài cấp bộ: Những giải pháp nâng cao chất lượng
thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, Hà Nội.
51. Viện Khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, Nxb Từ điển bách khoa,
Hà Nội.
52. Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội (2015), Báo cáo tổng kết công
tác kiểm sát năm 2015, Hà Nội.
53. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Định (Phòng 1), Chuyên đề: Thực trạng
và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thực hành quyền
công tố, kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố, Bình Định.
54. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Điện Biên (2016), Thông báo rút kinh
nghiệm số 538/TB-BKS-P2 ngày 12/4/2016, Điện Biên.
55. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2008), Quyết định số 07/2008/QĐ-VKSTC
ngày 02/01/2008 ban hành Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự, Hà Nội.
56. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2013), Quy hoạch phát triển nhân lực
ngành Kiểm sát nhân dân giai đoạn 2011 - 2020 (Ban hành kèm theo
Quyết định số 90/QĐ-VKSTC-V9 ngày 12/3/2013 của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao), Hà Nội.
57. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2010 - 2015), Báo cáo tổng kết công tác
kiểm sát các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, Hà Nội.
58. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng (2005), Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT ngày 01/7/2005
hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp luật trong công tác thống
kê hình sự, thống kê tội phạm, Hà Nội.
59. Vụ 8 - Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2006 - 2015), Báo cáo tổng kết
công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp
hành án phạt tù từ năm 2006 đến năm 2015, Hà Nội.

More Related Content

What's hot

Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOTLuận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
 
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOTLuận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
 
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAYLuận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Phạm tội chưa đạt theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Phạm tội chưa đạt theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Phạm tội chưa đạt theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Phạm tội chưa đạt theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữuLuận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
 
Luận văn: Hội đồng xét xử sơ thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự
Luận văn: Hội đồng xét xử sơ thẩm theo pháp luật tố tụng hình sựLuận văn: Hội đồng xét xử sơ thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự
Luận văn: Hội đồng xét xử sơ thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, HAYLuận văn: Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOTLuận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
 
Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
 
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOTLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
 
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
 
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạmLuận văn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
 

Similar to Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự

Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...
ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG  HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG  HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...
ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...Luận Văn 1800
 
Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố - điều tra vụ án hình sự c...
Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố - điều tra vụ án hình sự c...Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố - điều tra vụ án hình sự c...
Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố - điều tra vụ án hình sự c...OnTimeVitThu
 

Similar to Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự (20)

Quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát
Quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sátQuyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát
Quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát
 
Luận văn: Giám đốc thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Giám đốc thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụngLuận văn: Giám đốc thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng
Luận văn: Giám đốc thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng
 
Chất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên, HAY
Chất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên, HAYChất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên, HAY
Chất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên, HAY
 
Luận văn: Nguyên tắc trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự
Luận văn: Nguyên tắc trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sựLuận văn: Nguyên tắc trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự
Luận văn: Nguyên tắc trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự
 
Biện Pháp Điều Tra Khám Xét Theo Luật Tố Tụng Hình Sự.docx
Biện Pháp Điều Tra Khám Xét Theo Luật Tố Tụng Hình Sự.docxBiện Pháp Điều Tra Khám Xét Theo Luật Tố Tụng Hình Sự.docx
Biện Pháp Điều Tra Khám Xét Theo Luật Tố Tụng Hình Sự.docx
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
 
ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...
ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG  HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG  HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...
ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...
 
Luận án: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HAYLuận án: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sựLuận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
 
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm tại Nghệ An, 9đ
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm tại Nghệ An, 9đLuận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm tại Nghệ An, 9đ
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm tại Nghệ An, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sựLuận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
 
Luận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Luận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAYLuận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Luận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAYLuận văn: Kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
 
Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố - điều tra vụ án hình sự c...
Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố - điều tra vụ án hình sự c...Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố - điều tra vụ án hình sự c...
Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố - điều tra vụ án hình sự c...
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
 
Luận án: Pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, HAY
Luận án: Pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, HAYLuận án: Pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, HAY
Luận án: Pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự
Luận văn: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sựLuận văn: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự
Luận văn: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự
 
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận án: Thời hạn tố tụng trong luật tố tụng hình sự tại Việt Nam
Luận án: Thời hạn tố tụng trong luật tố tụng hình sự tại Việt NamLuận án: Thời hạn tố tụng trong luật tố tụng hình sự tại Việt Nam
Luận án: Thời hạn tố tụng trong luật tố tụng hình sự tại Việt Nam
 
Vai trò của luật sư - người bào chữa trong xét xử sơ thẩm, HOT
 Vai trò của luật sư - người bào chữa trong xét xử sơ thẩm, HOT Vai trò của luật sư - người bào chữa trong xét xử sơ thẩm, HOT
Vai trò của luật sư - người bào chữa trong xét xử sơ thẩm, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 

Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ NHIÊN KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP TRONG GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2017
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ NHIÊN KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP TRONG GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số : 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí HÀ NỘI - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để cho tôi có thể bảo vệ luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn. NGƯỜI CAM ĐOAN Vũ Thị Nhiên
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT KHỞI TỐ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự 7 1.1.1. Khái niệm giai đoạn khởi tố vụ án hình sự 9 1.1.2. Đặc điểm giai đoạn khởi tố vụ án hình sự 11 1.1.3. Ý nghĩa của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự 12 1.2. Kiểm sát các hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự 13 1.2.1. Sự hình thành và phát triển chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp trong luật tố tụng hình sự ở nước ta từ năm 1945 đến nay 13 1.2.2. Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự 17 1.2.3. Mối quan hệ giữa kiểm sát các hoạt động tư pháp với thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự 21 Chương 2: PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP TRONG GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ THỰC TIỄN KIỂM SÁT 28 2.1. Quy định của pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự 28 2.1.1. Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố 28
  • 5. 2.1.2. Kiểm sát quyết định khởi tố và quyết định không khởi tố vụ án hình sự 36 2.1.3. Kiểm sát việc áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ 40 2.2. Thực tiễn kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự 52 2.2.1. Tình hình và kết quả áp dụng trong thực tiễn 52 2.2.2. Những tồn tại, hạn chế trong quá trình kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự 58 2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động kiểm sát khởi tố vụ án hình sự 68 2.3.1. Quy định của pháp luật 68 2.2.2. Trình độ, năng lực nghiệp vụ trong áp dụng pháp luật của Kiểm sát viên còn hạn chế 69 2.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất và công tác tổ chức cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu 70 Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP TRONG GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ 72 3.1. Cơ sở và định hướng của việc nâng cao hiệu quả kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự 72 3.1.1. Cơ sở của việc nâng cao hiệu quả kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự 72 3.1.2. Định hướng của việc nâng cao hiệu quả kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự 76 3.2. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật 78 3.3. Các giải pháp khác 83 3.3.1. Giải pháp, kiến nghị để thực hiện tốt các biện pháp nghiệp vụ 83 3.2.2. Giải pháp, kiến nghị về công tác cán bộ của ngành kiểm sát 85 3.3.3. Giải pháp, kiến nghị về cơ sở vật chất 90 KẾT LUẬN 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT : Cơ quan điều tra CQTHTT : Cơ quan tiến hành tố tụng TTHS : Tố tụng hình sự VKS : Viện kiểm sát VKSND : Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Số liệu VKS đã yêu cầu CQĐT khởi tố và CQĐT đã khởi tố theo yêu cầu của VKS 55 2.2 Số liệu thống kê trường hợp VKS hủy quyết định khởi tố của CQĐT; VKS hủy quyết định không khởi tố của CQĐT cả nước từ năm 2013 - 2015 56 2.3 Số liệu người bị tạm giữ và tỷ lệ khởi tố vụ án hình sự của cả nước từ năm 2006 - 2015 57 2.4 Số liệu các trường hợp CQĐT đình chỉ (khoản 2 Điều 107 BLTTHS) của cả nước từ 2010 đến 2015 61 2.5 Số liệu các trường hợp VKS đình chỉ (khoản 2 Điều 107 BLTTHS) của cả nước từ 2010 đến 2015 62 2.6 Số liệu về lệnh bắt khẩn cấp của CQĐT không được VKS phê chuẩn từ năm 2006 - 2015 64 2.7 Số liệu VKS đã hủy bỏ quyết định tạm giữ theo khoản 3 Điều 86 BLTTHS và không phê chuẩn gia hạn tạm giữ của CQĐT từ năm 2010 - 2015 của cả nước 67 2.8 Số liệu thống kê của Vụ 8, VKSNDTC về quá hạn tạm giữ từ năm 2010 - 2015 của cả nước 68
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự là một trong những chức năng của Viện kiểm sát (VKS), đây là giai đoạn kiểm sát đầu tiên của quá trình tố tụng. Việc kiểm sát chặt chẽ giai đoạn khởi tố vụ án giúp cho việc khởi tố vụ án đúng pháp luật, định hướng quá trình điều tra nhanh chóng, chính xác. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị đã nêu rõ trách nhiệm của VKS trong việc thực hiện quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp; trong đó "... hoạt động công tố phải được thực hiện ngay từ khi khởi tố vụ án hình sự", không chỉ trong hoạt động công tố mà muốn kiểm sát chặt chẽ một vụ án hình sự nói chung phải đồng thời thực hiện tốt cả hai chức năng trong đó có chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp cũng phải được thực hiện từ giai đoạn khởi tố vụ án. Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án có ý nghĩa quan trọng trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo đảm mọi tội phạm đã phát hiện đều phải được khởi tố, việc khởi tố vụ án có căn cứ và đúng pháp luật; tránh bỏ lọt tội phạm. Đáp ứng yêu cầu này ngành Kiểm sát đã không ngừng nâng cao chất lượng trong việc kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tin báo tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố; kiểm sát chặt chẽ các căn cứ áp dụng bắt, tạm giữ, các căn cứ của các quyết định khởi tố vụ án hình sự và không khởi tố vụ án hình sự của các cơ quan có thẩm quyền; kịp thời phát hiện những vi phạm của Cơ quan điều tra (CQĐT) trong giai đoạn khởi tố vụ án để có biện pháp khắc phục nhằm đảm bảo quá trình khởi tố vụ án chính xác, đúng quy định của pháp luật. Bên cạnh kết quả đạt được, quá trình kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự của VKS vẫn còn có những hạn chế như nhiều nơi chưa chú trọng công tác kiểm sát tin báo tố giác tội phạm hoặc kiến nghị
  • 9. 2 khởi tố nên tin báo giải quyết quá hạn còn nhiều; việc phát hiện các vi phạm của CQĐT trong quá trình bắt, tạm giữ còn hạn chế, vẫn để xảy ra trường hợp lạm dụng bắt khẩn cấp, tạm giữ, gia hạn tạm giữ không cần thiết; tình trạng khởi tố không đúng tội danh, oan, sai vẫn còn xảy ra... đã ảnh hưởng lớn đến quyền con người được pháp luật bảo vệ. Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên xuất phát từ việc các quy định của pháp luật chưa cụ thể, rõ ràng; các bộ luật mới ra đời chưa có thông tư hướng dẫn; công tác phối hợp giữa VKS và CQĐT chưa chặt chẽ; trình độ một số cán bộ, Kiểm sát viên làm công tác kiểm sát còn hạn chế… Trước yêu cầu cải cách tư pháp mà Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị đã đề ra đòi hỏi vai trò của VKS không chỉ tăng cường trách nhiệm của công tố trong hoạt động điều tra mà còn tăng cường kiểm sát hoạt động tư pháp, trong đó nghiên cứu chuyên sâu chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp ngay từ giai đoạn khởi tố vụ án và thực tiễn thực hiện chức năng này là vấn đề cần thiết. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài "Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự theo luật tố tụng hình sự Việt Nam" làm luận văn thạc sĩ Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự không chỉ có ý nghĩa về mặt pháp lý mà còn thể hiện rõ vai trò của VKS trong quá trình kiểm sát giai đoạn khởi tố, giúp định hướng cho các giai đoạn tố tụng tiếp theo, đảm bảo quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự giải quyết nhanh chóng, đúng pháp luật. Nghiên cứu về chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKS, ở Việt Nam đã có các công trình nghiên cứu như sau: Ở cấp độ luận văn thạc sĩ có đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn khởi tố, điều tra án hình sự của Nguyễn Thành Trì, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 1996; Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự Việt Nam của Nguyễn Hải Phong, năm 1999; Kiểm sát việc tuân theo
  • 10. 3 pháp luật trong giai đoạn khởi tố, điều tra án hình sự của Trần Công Hòa, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2004; Kiểm sát các hoạt động tư pháp trong tố tụng hình sự. Những vấn đề lý luận và thực tiễn của Nguyễn Thu Huệ, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2004; Chức năng của Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự của Võ Phước Long, năm 2007. Bài viết tiêu biểu được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành: Tác giả Khuất Văn Nga, "Những chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về cải cách tư pháp và tổ chức hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong thời kỳ đổi mới", Tạp chí Kiểm sát, số 7/2004; tác giả Nguyễn Minh Đức, "Về chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát theo tinh thần cải cách tư pháp", Tạp chí Kiểm sát, số 9/2006; tác giả Phạm Mạnh Hùng, "Một số vấn đề lí luận và thực tiễn của việc khởi tố vụ án hình sự và việc kiểm sát việc khởi tố vụ án", Tạp chí Kiểm sát, số 02/2007; tác giả Lê Hữu Thể, "Tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong tiến trình cải cách tư pháp", Tạp chí Kiểm sát, số 6/2008; tác giả Đào Trí Úc, "Đề xuất đổi mới Viện kiểm sát ở Việt Nam từ kinh nghiệm một số nước trên thế giới", Tạp chí Kiểm sát, số 12/2013... Trên cơ sở kết quả nghiên cứu trên đây cho thấy, ở nước ta chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu về chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự. Như vậy, tình hình nghiên cứu trên đây khẳng định việc nghiên cứu đề tài "Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự theo luật tố tụng hình sự Việt Nam" là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn. 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu chức năng "Kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự"; thực tiễn thực hiện chức năng này của VKS dựa trên kết quả đạt được, những tồn tại
  • 11. 4 hạn chế từ đó luận văn đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng của việc thực hiện chức năng này. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Làm sáng tỏ lý luận về giai đoạn khởi tố vụ án hình sự; hoạt động kiểm sát khởi tố trong tố tụng hình sự (TTHS). - Nghiên cứu thực trạng kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự của VKS, đồng thời phân tích, chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động kiểm sát khởi tố vụ án hình sự - Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp kiến nghị để nâng cao hiệu quả kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự trong thực tiễn. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về giai đoạn khởi tố vụ án hình sự và hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật của VKS trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự kết hợp với thực tiễn thực hiện chức năng này, từ đó nghiên cứu giải pháp kiến nghị để nâng cao hiệu quả kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự trong thực tiễn. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn hoạt động kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự trong thời gian 10 năm (2006 -2015) trên địa bàn toàn quốc. 4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở nhận thức luận của chủ nghĩa Mác - Lênin với phương pháp luận là phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; về vấn đề cải cách tư pháp được thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X và các Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị.
  • 12. 5 Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn dịch; phương pháp quy nạp; phương pháp thống kê, để tổng hợp các tri thức khoa học luật TTHS và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn. 5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phương diện lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu chuyên sâu ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học về kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự, trong đó nêu ra một số giải pháp kiến nghị nâng cao hiệu quả cho công tác kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự của VKS. Trong quá trình nghiên cứu tác giả cập nhật những điểm mới liên quan đến chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự thể hiện Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức VKS năm 2014 (sửa đổi) và Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2015. Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu tác giả có sự so sánh giữa các quy định của BLTTHS năm 2003 với các quy định của BLTTHS năm 2015 để thấy được những điểm mới liên quan đến hoạt động kiểm sát khởi tố vụ án hình sự. Nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ thực tiễn thực hiện kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự; những tồn tại, hạn chế cũng như những nguyên nhân cơ bản của các tồn tại, hạn chế đó. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự trong thực tiễn. Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo bổ ích cho các nhà nghiên cứu lập pháp, các cán bộ giảng dạy pháp luật, nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành Tư pháp hình sự. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn trang bị những kiến thức chuyên sâu cho các cán bộ kiểm sát trong hoạt động nghiệp vụ của mình.
  • 13. 6 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về giai đoạn khởi tố và kiểm sát hoạt động khởi tố trong vụ án hình sự. Chương 2: Pháp luật về kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự và thực tiễn kiểm sát. Chương 3: Những giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự.
  • 14. 7 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT KHỞI TỐ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA CỦA GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ Để giải quyết vụ án hình sự nói chung phải trải qua nhiều giai đoạn và do các cơ quan tiến hành tố tụng (CQTHTT) thực hiện nhằm xác định chính xác, khách quan bản chất vụ án. Mỗi giai đoạn TTHS có nhiệm vụ giải quyết những yêu cầu khác nhau và tương ứng với mỗi giai đoạn đó là chức năng cụ thể của mỗi CQTHTT có thẩm quyền nhằm thực hiện nhiệm vụ do pháp luật quy định. Theo tác giả Lê Cảm cho rằng "quá trình giải quyết vụ án hình sự chia thành bốn giai đoạn bao gồm: Giai đoạn khởi tố vụ án hình sự; giai đoạn điều tra vụ án hình sự và truy tố; giai đoạn xét xử vụ án hình sự". Cụ thể: Giai đoạn khởi tố vụ án hình sự có chức năng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể để xác định các tiền đề pháp luật về nội dung (vật chất) và về pháp luật về hình thức (tố tụng) của việc điều tra vụ án hình sự; thời điểm của giai đoạn này được bắt đầu từ khi nhận được những thông tin đầu tiên về việc thực hiện hành vi phạm tội và kết thúc bằng quyết định về việc khởi tố (hoặc không khởi tố) vụ án hình sự có liên quan đến hành vi đó. Giai đoạn điều tra vụ án hình sự có chức năng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể nhằm áp dụng các biện pháp cần thiết do luật định để chứng minh việc thực hiện tội phạm và người phạm tội, xác định rõ những nguyên nhân và điều kiện phạm tội, đồng thời kiến nghị các cơ quan và tổ chức hữu quan áp dụng đầy đủ các biện pháp khắc phục và phòng ngừa tội phạm; Thời điểm của giai đoạn này được bắt đầu từ khi cơ quan (người) tiến hành TTHS có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và kết thúc bằng bản kết luận điều tra và quyết định của CQĐT về việc đề nghị VKS truy tố bị can trước Tòa án hoặc đình chỉ vụ án hình sự tương ứng.
  • 15. 8 Giai đoạn truy tố có chức năng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do luật định kiểm tra lại tính hợp pháp và có căn cứ của toàn bộ các hành vi tố tụng mà CQĐT có thẩm quyền đã áp dụng để bảo đảm cho các quyết định của VKS được chính xác và khách quan góp phần truy cứu trách nhiệm hình sự đúng tội, đúng người và đúng pháp luật. Thời điểm của giai đoạn này được bắt đầu từ khi VKS nhận được các tài liệu của vụ án hình sự (bao gồm cả kết luận điều tra và đề nghị truy tố) do CQĐT chuyển đến và kết thúc bằng việc VKS ra một trong ba loại quyết định sau: 1) Truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng (kết luận về tội trạng), 2) Trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc là 3) Đình chỉ hay tạm đình chỉ vụ án hình sự tương ứng). Giai đoạn xét xử vụ án hình sự có chức năng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do luật định để: 1) Áp dụng các biện pháp tố tụng cần thiết để chuẩn bị cho việc xét xử vụ án tại phiên tòa, 2) Xét xử theo thủ tục sơ thẩm (hoặc xét xử theo thủ tục phúc thẩm - nếu bản án hay quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị, hoặc kiểm tra lại tính hợp pháp và có căn cứ của bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật - nếu bị kháng nghị) và cuối cùng, 3) Tuyên bản án (quyết định) của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Như vậy, giai đoạn TTHS được hiểu: Là bước của quá trình tố tụng hình sự tương ứng với chức năng nhất định trong hoạt động tư pháp hình sự của từng loại chủ thể tiến hành tố tụng có thẩm quyền nhằm thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do luật định, có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc để giải quyết vụ án hình sự một cách công minh, khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật, góp phần củng cố pháp chế và trật tự pháp luật, bảo vệ vững chắc các quyền và tự do của công dân [7, tr. 24]. Bộ luật TTHS nước ta chia quá trình giải quyết vụ án hình sự thành bốn giai đoạn bao gồm: Giai đoạn khởi tố vụ án hình sự; giai đoạn điều tra vụ án hình sự và truy tố; giai đoạn xét xử vụ án hình sự và giai đoạn thi hành bản
  • 16. 9 án hình sự. Đối với hoạt động xét xử phúc thẩm, tái thẩm và giám đốc thẩm không phải là các giai đoạn TTHS trong quá trình giải quyết vụ án hình sự mà các hoạt động đó là thủ tục tố tụng đặc biệt để xét lại những vụ án hình sự đã xét xử có kháng cáo và kháng nghị. Nghiên cứu chuyên sâu về một giai đoạn cụ thể, luận văn này chỉ tập trung vào nghiên cứu chức năng kiểm sát tuân theo pháp luật trong giai đoạn khởi tố. Vì vậy, sau đây chúng tôi sẽ trình bày khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự và hoạt động kiểm sát khởi tố trong TTHS. 1.1.1. Khái niệm giai đoạn khởi tố vụ án hình sự Trước khi bàn về khái niệm này, hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm khởi tố vụ án hình sự như sau: Theo Từ điển Luật học thì: Khởi tố vụ án hình sự là hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng xác định có sự việc phạm tội để tiến hành điều tra phát hiện tội phạm. Khởi tố vụ án hình sự là một giai đoạn tố tụng độc lập, mở đầu các hoạt động điều tra. Trong giai đoạn này cơ quan có thẩm quyền khởi tố tiến hành các hoạt động để xác định dấu hiệu của tội phạm [51, tr. 429]. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Chí cho rằng: Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu của quá trình giải quyết vụ án hình sự, các cơ quan có thẩm quyền có nhiệm vụ sử dụng các biện pháp của tố tụng hình sự để xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm, trên cơ sở đó các cơ quan này sẽ ra một trong hai quyết định đó là quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự [8, tr. 64]. Tác giả Lê Cảm khái niệm: Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn tố tụng đầu tiên mà trong đó cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền căn cứ vào các quy định
  • 17. 10 của pháp luật tố tụng hình sự tiến hành việc xác định việc có (hay không) các dấu hiệu của tội phạm trong hành vi nguy hiểm cho xã hội đã được thực hiện, đồng thời ban hành quyết định về việc khởi tố (hoặc không khởi tố) vụ án hình sự liên quan đến hành vi đó [7, tr. 26]. Các quan điểm trên đều có điểm chung cho rằng khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu của quá trình tố tụng. Là một giai đoạn TTHS nên nó cũng có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc. Do vậy, thời điểm bắt đầu của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự được xác định kể từ khi các CQTHTT phát hiện hoặc tiếp nhận thông tin về tội phạm như: Tố giác của công dân; tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; kiến nghị khởi tố của các cơ quan nhà nước; Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu của tội phạm; người phạm tội tự thú. Thời điểm kết thúc của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự là khi các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự. Khoảng thời gian của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự tùy thuộc vào tính phức tạp hay không phức tạp của các tin báo, tố giác về tội phạm mà các CQTHTT đã tiếp nhận, thụ lý. Theo quy định của BLTTHS năm 2015 thì thời gian tối thiểu của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự là 20 ngày và tối đa không quá bốn tháng kể từ khi CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố tiến hành kiểm tra, xác minh và ra quyết định giải quyết. Nhiệm vụ chính của giai đoạn này là các cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, xác minh nhằm xác định có hay không có dấu hiệu của tội phạm để ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Do vậy, ở giai đoạn khởi tố vụ án hình sự các CQTHTT chưa thể kết luận chính xác ngay được về tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội. Như vậy, giai đoạn khởi tố vụ án hình sự có thể hiểu: Là giai đoạn đầu tiên của quá trình TTHS trong đó, các cơ quan có thẩm quyền xác định
  • 18. 11 có hay không có dấu hiệu của tội phạm để ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự nhằm làm cơ sở cho các hoạt động tố tụng tiếp theo của quá trình giải quyết vụ án hình sự. 1.1.2. Đặc điểm giai đoạn khởi tố vụ án hình sự Từ khái niệm chung nhất về khởi tố vụ án hình sự cho thấy giai đoạn này có đặc điểm chính sau đây: Thứ nhất, giai đoạn khởi tố vụ án là giai đoạn TTHS đầu tiên, có thời hạn được xác định từ khi các CQTHTT phát hiện hoặc tiếp nhận các tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và thời điểm kết thúc khi các CQTHTT ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Thứ hai, nhiệm vụ quan trọng của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự chỉ xác định có hay không có dấu hiệu của tội phạm để ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Thứ ba, chủ thể có thẩm quyền tiến hành các hoạt động trong giai đoạn khởi tố, ngoài các CQTHTT (CQĐT, VKS, Tòa án) còn có những cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra như cơ quan Kiểm lâm, Hải quan,... Những cơ quan này trên cơ sở kết quả kiểm tra, xác minh thông tin về tội phạm sẽ ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Thứ tư, các biện pháp mà các cơ quan có thẩm quyền được sử dụng trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự bao gồm: Biện pháp yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội hoặc công dân cung cấp tài liệu cần thiết liên quan đến thông tin về tội phạm; yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội hoặc công dân có liên quan giải thích làm rõ sự việc; khám nghiệm hiện trường và tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để xác định dấu hiệu của tội phạm; nếu bắt người trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang thì lấy lời khai của người bị bắt...
  • 19. 12 1.1.3. Ý nghĩa của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự Về mặt pháp lý: Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn mở đầu có tính chất định hướng cho các giai đoạn TTHS tiếp theo để giải quyết vụ án hình sự. Nếu khởi tố vụ án hình sự không chính xác sẽ dẫn đến các giai đoạn tiếp theo cũng không chính xác, bởi các giai đoạn TTHS tuy độc lập nhưng có sự gắn kết chặt chẽ với nhau nhằm tìm ra sự thật của vụ án. Việc xác định một người có tội hay không có tội ảnh hưởng trực tiếp đến quyền con người được pháp luật bảo vệ. Vì vậy giai đoạn này rất quan trọng đòi hỏi vai trò của các CQTHTT cần nghiên cứu thận trọng căn cứ khởi tố vụ án hình sự để đảm bảo việc khởi tố vụ án nhanh chóng, chính xác, đúng pháp luật. Thực hiện việc khởi tố vụ án hình sự làm phát sinh quyền của các CQTHTT như CQĐT, VKS, Tòa án, Thi hành án hình sự trong việc xác định tội phạm và xử lý người phạm tội, góp phần đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa (XHCN). Thời điểm bắt đầu áp dụng các qui định của Bộ luật hình sự (BLHS) và BLTTHS là khi các CQTHTT có thẩm quyền quyết định khởi tố vụ án hình sự, từ thời điểm này các quan hệ pháp luật hình sự được thực hiện. Nếu không có giai đoạn khởi tố vụ án hình sự thì sẽ không có các giai đoạn tố tụng tiếp theo. Về mặt chính trị - xã hội: Ngày nay đất nước ta đang phải đối mặt với nhiều tội phạm nguy hiểm, tội phạm mang yếu tố quốc tế, có tổ chức, xuyên quốc gia và sử dụng công nghệ cao... với thủ đoạn hoạt động tinh vi, phương thức hoạt động xảo quyệt, manh động, liều lĩnh. Tội phạm hình sự có tổ chức, băng nhóm "xã hội đen" gây án nghiêm trọng, băng nhóm tội phạm ma túy có vũ trang ở khu vực biên giới, tội phạm tham nhũng và tội phạm kinh tế trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đầu tư, quản lý, sử dụng đất đai và thương mại, tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường vẫn hết sức nhức nhối. Mức độ hậu quả gây ra cho xã hội của các loại tội phạm ngày càng lớn, xâm phạm nghiêm trọng trật tự, kỷ cương pháp luật XHCN, lợi ích của Nhà nước và xã hội, tài sản, tính mạng, quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, làm
  • 20. 13 suy giảm niềm tin xã hội và cản trở công cuộc phát triển đất nước. Công tác đấu tranh phòng và chống tội phạm luôn là đòi hỏi sự quan tâm lãnh đạo và thực hiện nghiêm túc của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành các cấp, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp và mọi công dân trong đó CQĐT, VKS, Tòa án, Thi hành án giữ vai trò nòng cốt. Trên tinh thần đó, khởi tố vụ án hình sự có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong đấu tranh phòng, ngừa và chống tội phạm, là công cụ hữu hiệu để bảo vệ lợi ích của nhà nước, xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Đồng thời cũng thể hiện sự trừng phạt đối với người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật góp phần bảo đảm nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật "...không phân biệt dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần và địa vị xã hội. Bất kể người nào phạm tội đều bị xử lý trước pháp luật" [36, Điều 9]. Việc khởi tố vụ án chính xác, khách quan, công bằng sẽ tạo niềm tin cho nhân dân vào sự nghiêm minh của pháp luật, đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. 1.2. KIỂM SÁT CÁC HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP TRONG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.2.1. Sự hình thành và phát triển chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp trong luật tố tụng hình sự ở nước ta từ năm 1945 đến nay Sau khi cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công đã đưa nước ta giành được độc lập và khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Tình hình trong nước bọn phản cách mạng và tội phạm diễn ra phức tạp. Trước yêu cầu đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm xây dựng các cơ quan chuyên trách như cơ quan Công tố và Tòa án với mục tiêu bảo vệ chế độ Nhà nước của nhân dân, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, trừng trị kẻ phạm tội và phòng ngừa các tội phạm hình sự. Tiền thân của cơ quan VKS là cơ quan Công tố viện được thành lập theo Sắc lệnh số 33/SL ngày 13/9/1945, vào giai đoạn đó Công tố viện là một
  • 21. 14 bộ phận trong hệ thống cơ quan Tòa án, sau Nhà nước ta đã ban hành các Sắc lệnh số 13 ngày 24/1/1946; Sắc lệnh số 51 ngày 17/4/1946; Sắc lệnh số 51 ngày 20/7/1946 và sắc lệnh số 19 ngày 16/2/1947... quy định thành lập hệ thống Tòa án nhân dân (tòa án thường), trong đó Công tố viện là một tổ chức bên cạnh Tòa án và trực thuộc Bộ tư pháp quản lý. Hệ thống Công tố ở Tòa thượng thẩm và Tòa án đệ nhị cấp do một Viện trưởng lý đứng đầu, lúc này Công tố viện chỉ có chức năng truy tố người phạm tội ra Tòa án để xét xử. Cho nên trong giai đoạn lịch sử từ năm 1945 đến 1950 tổ chức Công tố nằm trong hệ thống Tòa án. Thực hiện nghị quyết của Quốc hội thông qua ngày 29/4/1958, thực hiện việc cải cách tổ chức bộ máy cơ quan nhà nước nên Quốc hội đã quyết định thành lập cơ quan Viện công tố trung ương và hệ thống viện công tố. Từ thời điểm này, Viện công tố tách khỏi hệ thống Tòa án và trực thuộc Hội đồng Chính phủ. Sau đó Phủ Thủ tướng đã ban hành Nghị định 256/TTg ngày 1/7/1959 quy định về nhiệm vụ và tổ chức của Viện công tố, trong đó có quy định: "Nhiệm vụ của Viện công tố là điều tra và truy tố trước Tòa án những kẻ phạm pháp về hình sự; giám sát việc chấp hành pháp luật trong công tác điều tra của Cơ quan điều tra...". Như vậy, ngoài chức năng truy tố theo luật hình sự những kẻ phạm pháp, Viện công tố còn có chức năng trong việc giám sát chấp hành pháp luật trong điều tra vụ án hình sự. Đến năm 1959, Quốc hội ban hành Hiến pháp, trong đó đã quy định tổ chức cơ quan Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) thành một hệ thống độc lập với Chính phủ và chỉ chịu trách nhiệm trước Quốc hội. Trên cơ sở quy định của Hiến pháp, Quốc hội đã ban hành Luật tổ chức VKSND năm 1960 để cụ thể hóa chức năng của VKS trong đó có chức năng kiểm sát khởi tố vụ án hình sự. Với việc ban hành Luật tổ chức VKSND năm 1960 đã đánh dấu sự hình thành hệ thống cơ quan VKS từ trung ương đến địa phương, đồng thời khẳng định chức năng hiến định là kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.
  • 22. 15 Bước sang giai đoạn những năm 80, Nhà nước ta đã ban hành Hiến pháp năm 1980 trong đó quy định chức năng của VKS như sau: Viện kiểm sát nhân dân tối cao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các bộ, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, các cơ quan chính quyền địa phương, tổ chức xã hội và các đơn vị vũ trang nhân dân, các nhân viên nhà nước và công dân, thực hành quyền công tố, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Các Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện kiểm sát quân sự kiểm sát việc tuân theo pháp luật, thực hành quyền công tố trong phạm vi trách nhiệm của mình [27, Điều 138]. Trên cơ sở đó, Luật tổ chức VKSND năm 1981 đã quy định cụ thể chức năng kiểm sát khởi tố tại chương II. Tuy nhiên trong giai đoạn này chưa có một văn bản quy phạm pháp luật nào quy định một cách chặt chẽ, cụ thể về hoạt động kiểm sát khởi tố vụ án hình sự, từ đó dẫn đến việc gặp nhiều khó khăn trong công tác đấu tranh phòng và chống tội phạm. Ngày 28/6/1988, tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa VIII đã thông qua BLTTHS đầu tiên của nước ta đánh dấu bước phát triển mới trong hoạt động lập pháp của Quốc hội. Bộ luật tố tụng đã quy định chặt chẽ trình tự, thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự; chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các CQTHTT, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng. Bên cạnh đó, có quy định về hoạt động kiểm sát khởi tố của VKS với mục đích là nhằm xử lý kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm và không làm oan người vô tội. BLTTHS năm 1988 quy định: Viện kiểm sát có nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật tố tụng hình sự, thực hiện quyền công tố bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Trong các giai đoạn của tố tụng hình sự, Viện kiểm sát có trách nhiệm áp dụng những
  • 23. 16 biện pháp do Bộ luật này quy định để loại trừ việc vi phạm pháp luật của bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào [28, Điều 23]. Quy định này tạo điều kiện để VKS kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với toàn bộ hoạt động tố tụng của CQĐT trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Như vậy, từ giai đoạn này trở đi, hoạt động kiểm sát khởi tố được thực hiện theo quy định của một văn bản quy phạm pháp luật và trong suốt thời gian thực hiện BLTTHS, chức năng kiểm sát khởi tố của VKS đã góp phần quan trọng trong công cuộc phòng chống, đấu tranh các loại tội phạm, đảm bảo việc ổn định tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội, đồng thời tăng cường pháp chế XHCN. Năm 2001, Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi), lần sửa đổi này đã điều chỉnh chức năng của VKS với quy định: "Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy định của Hiến pháp và pháp luật" [30, Điều 137], như vậy Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi) đã quy định rõ kiểm sát hoạt động tư pháp là một trong hai chức năng chính của VKS, điều đó thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước tiếp tục khẳng định chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp nói chung và trong khởi tố vụ án hình sự nói riêng là chức năng quan trọng và chỉ giao cho cơ quan VKS thực hiện. Năm 2003, tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XI đã tiến hành thảo luận và thông qua BLTTHS năm 2003 thể hiện những tư tưởng mới về cải cách tư pháp hình sự, trong đó tại chương II - Những nguyên tắc cơ bản có quy định: "... Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự có trách nhiệm phát hiện kịp thời vi phạm pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng, áp dụng những biện pháp do Bộ luật này quy định để loại trừ việc vi phạm pháp luật của những cơ quan hoặc cá nhân này" [32, Điều 2]. Hiến pháp năm 2013 và BLTTHS năm 2015 mới đây tiếp tục khẳng định vai trò của VKS trong thực hiện chức năng kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Trong đó, BLTTHS năm 2015 nêu:
  • 24. 17 Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, quyết định việc buộc tội, phát hiện vi phạm pháp luật nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội, người phạm tội, pháp nhân phạm tội, vi phạm pháp luật đều phải được phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh, việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội, pháp nhân phạm tội, không làm oan người vô tội [36, Điều 20]. Như vậy, trong suốt quá trình hình thành và phát triển hệ thống cơ quan VKS thì chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong khởi tố vụ án hình sự ngày càng được khẳng định vị trí, vai trò quan trọng trong công cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm, nhằm mục đích là sự tuân thủ nghiêm minh và thống nhất các quy định pháp luật TTHS của các CQTHTT, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng trong khởi tố vụ án hình sự. 1.2.2. Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự a) Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp trong tố tụng hình sự Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp là một trong hai chức năng của VKS, được quy định trong Hiến pháp năm 1992, trên cơ sở kế thừa các bản Hiến pháp trước đó và được khẳng định lại trong Hiến pháp năm 2013 (Điều 107). Bên cạnh đó, luật tổ chức VKSND năm 2014 cũng quy định rõ VKS thực hiện chủ yếu hai chức năng đó là thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp là một vấn đề được đưa ra tranh luận trong suốt quá trình lập Hiến và lập pháp cũng như trong quá trình đổi mới cải cách tổ chức, hoạt động của các cơ quan tư pháp nước ta trong thời gian qua. Với mục đích đi sâu nghiên cứu làm rõ chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp trong TTHS để giúp chúng ta nhận thức và phân biệt hình thức hoạt động của VKS với hoạt động của các cơ quan nhà
  • 25. 18 nước khác. Đồng thời đưa đến sự nhận thức chung, thống nhất của toàn thể cán bộ ngành kiểm sát nhằm thực hiện tốt và có hiệu quả các quy định của Luật tổ chức VKSND năm 2014 trong thực tiễn, góp phần bảo vệ pháp chế XHCN. Chức năng theo định nghĩa chung nhất được hiểu là những phương diện, hướng hoạt động của tổ chức, cá nhân thể hiện bản chất của hoạt động đó. Với quy định tại Điều 107 Hiến pháp năm 2013 và Điều 2 Luật tổ chức VKSND năm 2014 thì chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp có vai trò xuyên suốt toàn bộ hoạt động của hệ thống cơ quan VKS, đồng thời thể hiện bản chất trong hoạt động của VKS nước ta. Cho đến nay nhà lập pháp nước ta chưa đưa ra một định nghĩa pháp lý chung nhất của khái niệm "kiểm sát các hoạt động tư pháp" nên dẫn đến nhiều quan điểm nhận thức khác nhau về khái niệm này. Nhóm quan điểm thứ nhất cho rằng, "kiểm sát các hoạt động tư pháp chỉ bao gồm nội dung kiểm sát các hoạt động tố tụng như điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án" [50, tr. 49]. Nhóm quan điểm thứ hai có quan điểm rộng hơn cho rằng, "kiểm sát các hoạt động tư pháp bao gồm việc kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử (cả các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính) và phần "tư pháp" trong thi hành án" [50, tr. 50]. Nhóm quan điểm thứ ba cho rằng: Hoạt động tư pháp là một dạng hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước và cũng phải chịu sự giám sát từ bên ngoài cũng như từ bên trong hệ thống tư pháp, chịu sự giám sát Nhà nước và giám sát xã hội. Theo nghĩa rộng, kiểm sát tư pháp cũng được hiểu là giám sát tư pháp, là một bộ phận, một lĩnh vực của hoạt động giám sát Nhà nước trong lĩnh vực tư pháp. Còn theo nghĩa hẹp thì kiểm sát tư pháp được hiểu là chức năng của Viện kiểm sát. Phạm vi kiểm sát tư pháp là việc chấp hành pháp luật trong hoạt động điều tra, xét xử các vụ
  • 26. 19 án hình sự, giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật (Điều 3 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002). Mục đích của của kiểm sát tư pháp là bảo đảm cho pháp luật được áp dụng thống nhất trong giải quyết các vụ án trên cơ sở tuân thủ nghiêm chỉnh thủ tục tố tụng mà pháp luật quy định [17, tr. 21-22]. Mỗi quan điểm nêu trên đều có lập luận riêng về khái niệm kiểm sát hoạt động tư pháp, nhưng trước hết cần phải khẳng định kiểm sát hoạt động tư pháp là chức năng hiến định của VKS, được quy định tại Điều 137 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi tại Điều 107 Hiến pháp năm 2013). Kiểm sát hoạt động tư pháp là một dạng giám sát nhà nước về tư pháp, đây là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Tuy nhiên, khác với hoạt động giám sát nhà nước nói chung về tư pháp, kiểm sát hoạt động tư pháp là sự giám sát trực tiếp các hoạt động cụ thể của các cơ quan tư pháp và các cơ quan được giao một số thẩm quyền tư pháp trong quá trình tố tụng với mục đích là nhằm đảm bảo cho pháp luật được áp dụng nghiêm chỉnh và thống nhất trong quá trình giải quyết các vụ án và bản chất pháp lý của chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp trong TTHS là kiểm tra tính có căn cứ và tính hợp pháp trong hành vi của các chủ thể bị kiểm sát. Từ đó, theo chúng tôi có thể đưa ra định nghĩa về khái niệm kiểm sát các hoạt động tư pháp trong TTHS như sau: Kiểm sát các hoạt động tư pháp trong TTHS là chức năng hiến định của VKS, là sự giám sát trực tiếp các hoạt động của các cơ quan tư pháp trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, nhằm bảo đảm cho pháp luật TTHS được thực hiện một cách nghiêm chỉnh, thống nhất. b) Khái niệm chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố Với phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ đề cập đến chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố, vì vậy chúng tôi đi sâu làm rõ
  • 27. 20 khái niệm về chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự như sau: Chức năng kiểm sát khởi tố vụ án hình sự của VKS thực chất là kiểm sát việc tuân theo pháp luật các hoạt động tư pháp của CQĐT và các cơ quan khác được giao tiến hành một số hoạt động điều tra trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Hoạt động kiểm sát khởi tố với tính chất là một chức năng của VKS thì hoạt động đó có bản chất pháp lý là kiểm tra tính có căn cứ và tính hợp pháp các hoạt động TTHS được thực hiện bởi CQĐT và các cơ quan khác được giao tiến hành một số hoạt động điều tra trong giai đoạn khởi tố các vụ án hình sự nhằm bảo đảm việc khởi tố vụ án đúng tội danh, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm. Đối tượng của kiểm sát khởi tố các vụ án hình sự chính là các hành vi xử sự của các CQTHTT, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng trong quá trình khởi tố vụ án hình sự. Khi tiến hành hoạt động kiểm sát, VKS phải dựa trên các căn cứ pháp lý là Hiến pháp, Luật tổ chức VKS, BLHS, BLTTHS và các văn bản pháp luật khác có liên quan để tiến hành kiểm sát bảo đảm sự tuân theo pháp luật, cũng như bảo đảm tính có căn cứ và hợp pháp của các hành vi TTHS mà chủ thể bị kiểm sát thực hiện. Phạm vi của hoạt động kiểm sát khởi tố các vụ án hình sự được xác định bắt đầu từ khi có tội phạm xảy ra hoặc phát hiện được dấu hiệu của tội phạm cho tới khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Việc xác định phạm vi như vậy là thể hiện tính đầy đủ, toàn diện của hoạt động kiểm sát khởi tố các vụ án hình sự của VKS, cũng như thể hiện đầy đủ bản chất pháp lý của hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong khởi tố các vụ án hình sự đó là kiểm tra tính có căn cứ và tính hợp pháp trong hoạt động tố tụng của CQTHTT trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự. Từ những nội dung nêu trên, có thể đưa ra định nghĩa về chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự như sau:
  • 28. 21 Kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự là chức năng hiến định của VKS, là sự giám sát trực tiếp mọi hoạt động tố tụng của CQTHTT, người tiến hành tố tụng trong quá trình khởi tố vụ án hình sự, nhằm bảo đảm cho pháp luật TTHS được thực hiện một cách nghiêm chỉnh, thống nhất. Xuất phát từ khái niệm đã nêu ở trên và trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động kiểm sát tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự, có thể rút ra một số đặc điểm chung của nó như sau: Thứ nhất, kiểm sát các hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự là chức năng hiến định của VKS, có phạm vi xác định thời điểm bắt đầu từ khi có dấu hiệu của tội phạm xảy ra và thời điểm kết thúc khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Thứ hai, nội dung của chức năng này chính là việc giám sát trực tiếp mọi hoạt động tố tụng của CQTHTT, người tiến hành tố tụng trong quá trình khởi tố các vụ án hình sự. Thứ ba, kiểm sát các hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự là nhằm mục đích bảo đảm cho pháp luật TTHS được thực hiện một cách nghiêm chỉnh và thống nhất. 1.2.3. Mối quan hệ giữa kiểm sát các hoạt động tư pháp với thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự Trước khi đi vào phân tích mối quan hệ giữa hoạt động thực hành quyền và hoạt động kiểm sát các hoạt động tư pháp của VKS trong TTHS, chúng ta cần thống nhất về mặt nhận thức các vấn đề: Quyền công tố? Thực hành quyền công tố? Cùng với việc ban hành Hiến pháp năm 1980 và Luật tổ chức VKSND năm 1981, khái niệm "quyền công tố" và "thực hành quyền công tố" lần đầu tiên được xuất hiện bên cạnh khái niệm truyền thống "kiểm sát việc tuân theo pháp luật". Từ đó đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến khái niệm này, song vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về quyền công tố.
  • 29. 22 Quan điểm thứ nhất: Công tố không phải là chức năng độc lập của VKS mà chỉ là hình thức để thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật [19, tr. 5]. Quan điểm thứ hai: Quyền công tố là quyền của Nhà nước giao cho VKS truy tố kẻ tội phạm ra trước Tòa án, thực tiện buộc tội tại tòa án. Ý kiến này thu hẹp nội dung phạm vi quyền công tố (hoạt động khởi tố, điều tra không đề cấp đến chức năng này) [19, tr. 7]. Quan điểm thứ ba: Quyền công tố là quyền của VKS thay mặt Nhà nước bảo vệ lợi ích công, do vậy quyền công tố không chỉ có trong lĩnh vực TTHS mà có trong lĩnh vực tố tụng dân sự, hành chính (thông qua VKS thực hiện quyền khởi tố vụ án dân sự, hành chính) [19, tr. 22]. Quan điểm thứ tư: Quyền công tố là quyền của Nhà nước giao cho VKS truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội; cơ quan công tố có trách nhiệm bảo đảm việc thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ để xác định tội phạm và người phạm tội, trên cơ sở đó quyết định truy tố bị can ra trước Tòa án và bảo vệ sự buộc tội đó trước phiên tòa [6, tr. 40]. Bàn về khái niệm quyền công tố có rất nhiều quan điểm khác nhau. Mỗi quan điểm trong số đó đều những điểm hợp lý của nó nhưng cũng đều bộc lộ những bất cập: Hoặc là đánh đồng quyền công tố với kiểm sát tuân theo pháp luật, coi quyền công tố chỉ là quyền năng của VKS trong kiểm sát tuân theo pháp luật nên đã mở rộng phạm vi của quyền công tố sang các lĩnh vực khác ngoài TTHS; hoặc là quá thu hẹp phạm vi của quyền công tố... Với các quan điểm nêu trên tôi đồng tình với quan điểm thứ tư về khái niệm quyền công tố vì theo quan điểm này thì quyền công tố là quyền nhân danh Nhà nước truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi vi phạm mà pháp luật hình sự coi là tội phạm; quyền công tố chỉ có trong lĩnh vực duy nhất là trong TTHS; ở nước ta, quyền công tố được Nhà nước giao cho duy nhất VKSND, không có bất cứ cơ quan nào có thể thay thế được.
  • 30. 23 Quan điểm này phù hợp với quan điểm truyền thống nghiên cứu lịch sử nhà nước - pháp luật về quyền công tố: "Quyền công tố là quyền của Nhà nước, nhân danh Nhà nước buộc tội đối với người có hành vi vi phạm mà pháp luật hình sự xem xét là tội phạm xâm hại trật tự chung của toàn xã hội". Đồng thời phù hợp với Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước ta qua các thời kỳ đều khẳng định "Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố…". Khoản 1 Điều 107 Hiến pháp 2013 quy định "Viện kiểm sát có nhiệm vụ kiểm sát tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, thực hành quyền công tố". Hay luật Tổ chức VKSND năm 2014 cũng khẳng định: Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự [35, Điều 3]. Như phân tích trên, quyền công tố là quyền đại diện cho Nhà nước truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi phạm tội; quyền công tố chỉ có trong lĩnh vực TTHS; phạm vi của quyền công tố bắt đầu từ khi tội phạm xảy ra và kết thúc bằng một bản án có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị (hoặc kết thúc khi vụ án bị đình chỉ). Để thực hiện được quyền công tố đó, Nhà nước ban hành pháp luật quy định các quyền năng pháp lý khác nhau để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng trong từng giai đoạn khác nhau của TTHS đó là thực hành quyền công tố. Ở Việt Nam, căn cứ vào các quy định của Hiến pháp và pháp luật và thực tiễn thì từ trước đến nay quyền này được giao cho duy nhất VKS. Vậy, chủ thể thực hành quyền công tố ở Việt Nam là VKSND. Khác với phạm vi quyền công tố, thực hành quyền công tố chỉ bắt đầu khi khởi tố vụ án. Trên thực tế không phải bất cứ hành vi phạm tội nào cũng bị phát hiện và đưa ra xét xử. Chỉ khi VKS áp dụng các biện pháp luật định
  • 31. 24 xác định được dấu hiệu của tội phạm thì thực hành quyền công tố mới bắt đầu xuất hiện, đó chính là giai đoạn khởi tố vụ án. Như vậy, phạm vi quyền công tố rộng hơn so với phạm vi thực hành quyền công tố. Khi tìm hiểu về phạm vi thực hành quyền công tố cho thấy không phải trong mọi trường hợp quyền công tố đều kéo dài đến tận khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật, mà nó có thể bị triệt tiêu ở giai đoạn tố tụng sớm hơn theo quy định của pháp luật TTHS. Nghĩa là, không phải mọi vụ án đều được đưa ra xét xử trước Tòa án. Vì vậy, khi quyền công tố bị triệt tiêu thì thực hành quyền công tố cũng không còn. Những căn cứ dẫn đến triệt tiêu quyền công tố, và theo đó chấm dứt việc thực hành quyền công tố như: những căn cứ đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, rút quyết định truy tố. Do vậy, phạm vi thực hành quyền công tố bắt đầu từ khi khởi tố vụ án hình sự và kết thúc khi bản án có hiệu lực pháp luật, không bị kháng nghị hoặc kết thúc khi vụ án bị đình chỉ. Đối tượng thực hành quyền công tố: Quyền công tố là quyền của Nhà nước thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Do đó, đối tượng của thực hành quyền công tố chính là việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Nội dung thực hành quyền công tố là việc sử dụng tất cả những quyền năng tố tụng nhằm bảo đảm phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người không có tội. Theo đó, nội dung thực hành quyền công tố bao gồm: Thứ nhất, những hoạt động phát động công tố: khởi tố vụ án, khởi tố bị can. Thứ hai, hoạt động thực hành quyền công tố tiếp tục được thực hiện bởi VKS trong giai đoạn điều tra, được quy định tại Điều 112 BLTTHS năm 2003 (sửa đổi tại Điều 165 BLTTHS năm 2015) như yêu cầu CQĐT khởi tố hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu CQĐT tiến hành điều tra; trực tiếp tiến hành một số hoạt
  • 32. 25 động điều tra khi cần thiết; yêu cầu Thủ trưởng CQĐT thay đổi Điều tra viên; quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; quyết định phê chuẩn, không phê chuẩn các quyết định của CQĐT... Thứ ba, những hoạt động thực hành quyền công tố của VKS trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự như: đọc cáo trạng, quyết định của VKS liên quan đến việc giải quyết vụ án tại phiên tòa; thực hiện việc luận tội đối với bị cáo tại phiên tòa sơ thẩm, phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa phúc thẩm; tranh luận với người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm; phát biểu quan điểm của VKS tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm. Từ những nội dung trình bày trên, có thể đưa ra khái niệm: "Thực hành quyền công tố là việc sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý thuộc nội dung quyền công tố để thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong các giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử" [37, tr. 215]. Từ những nội dung nêu trên chúng ta đi vào phân tích mối quan hệ giữa kiểm sát các hoạt động tư pháp với thực hành quyền công tố trong TTHS. Theo Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức VKS năm 2014, quy định VKS có hai chức năng là thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. Đây là hai chức năng độc lập, nhưng có mối quan hệ mật thiết, bổ trợ lẫn nhau. Trên thực tế, để giải quyết các vụ án hình sự đảm bảo truy tố đúng người, đúng tội tránh bỏ lọt tội phạm và làm oan người vô tội VKS phải thực hiện tốt cả hai chức năng trên bởi: Vai trò của VKS tham gia từ khi vụ việc xác định có dấu hiệu tội phạm, sau đó vụ án được khởi tố, tức là quyền công tố được phát động đã làm phát sinh hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong khởi tố vụ án hình sự, hoạt động này được VKS thực hiện để bảo đảm việc khởi tố đúng với các quy định pháp luật. Thông qua hoạt động kiểm sát khởi tố xét thấy quyết định khởi tố của CQĐT không có căn cứ và hợp pháp thì VKS yêu cầu cơ quan có thẩm quyền chấm dứt ngay hoạt động điều
  • 33. 26 tra, đồng thời ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố trái pháp luật, như thế quyền công tố có thể bị triệt tiêu và việc ra quyết định hủy bỏ tức là VKS đã thực hành quyền công tố. Do vậy, làm tốt chức năng kiểm sát khởi tố vụ án hình sự sẽ là cơ sở cho việc ra quyết định của VKS được chính xác và đúng pháp luật nhằm bảo đảm về mặt pháp lý và hạn chế được các vi phạm trong việc thực hành quyền công tố của VKS. Ngược lại, nếu thực hiện kiểm sát khởi tố không tốt sẽ mất đi tính hiệu quả trong việc thực hành quyền công tố dễ dẫn đến việc phê chuẩn các quyết định của CQĐT không chính xác, tình trạng án oan sai xảy ra...mà trước hết ảnh hưởng trực tiếp đến những người làm công tác kiểm sát. Khi VKS quyết định phê chuẩn hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn, các quyết định tố tụng khác của CQĐT, tức là VKS đã trực tiếp sử dụng quyền công tố. Để các quyết định phê chuẩn hay hủy bỏ của VKS có căn cứ, đảm bảo chính xác thì VKS phải tuân theo quy định của pháp luật, muốn vậy trước khi quyết định các vấn đề trên, VKS phải tiến hành kiểm sát các hoạt động tư pháp của CQĐT trong việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn...có đảm bảo đúng căn cứ và tính hợp pháp không. Trên cơ sở kết quả của hoạt động kiểm sát thấy rằng quyết định áp dụng các biện pháp cưỡng chế TTHS là có căn cứ và hợp pháp thì VKS sẽ quyết định phê chuẩn để thi hành, ngược lại nếu xét thấy quyết định áp dụng các biện pháp cưỡng chế về TTHS của CQĐT là không có căn cứ và hợp pháp VKS sẽ quyết định không phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định tố tụng trái pháp luật của CQĐT, đồng thời yêu cầu CQĐT chấm dứt ngay các hoạt động tố tụng. Có thể nói, việc thực hiện tốt chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp sẽ làm tiền đề cho hoạt động thực hành quyền công tố được thực hiện một cách chính xác, đúng pháp luật. Nếu thực hiện kiểm sát các hoạt động tư pháp không phát hiện được vi phạm sẽ kéo theo sự vi phạm pháp luật của hoạt động thực hành quyền công tố. Ngược lại, khi chức năng thực hành quyền
  • 34. 27 công tố của VKS được thực hiện cũng sẽ làm tiền đề phát sinh hoạt động kiểm sát. Ví dụ, khi VKS phê chuẩn lệnh bắt khấn cấp của CQĐT thì làm phát sinh hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong áp dụng việc bắt khẩn cấp có đúng căn cứ quy định không, lệnh bắt khẩn cấp có hợp pháp không... Như vậy, giữa kiểm sát các hoạt động tư pháp và thực hành quyền công tố trong lĩnh vực tư pháp hình sự luôn có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó hữu cơ và biện chứng với nhau, nhiệm vụ của hoạt động này làm tiền đề cho nhiệm vụ của hoạt động kia và ngược lại; kết quả của hoạt động này là cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động kia và ngược lại. Mối quan hệ biện chứng giữa hai hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp chỉ song song tồn tại trong phạm vi bắt đầu từ khi tội phạm được phát hiện cho đến khi bản án có hiệu lực pháp luật, không bị kháng nghị.
  • 35. 28 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dương Thanh Biểu (2015), "Dấu ấn 55 năm công tác hậu cần của ngành Kiểm sát nhân dân", http://www.baomoi.com, ngày 24/7/2015. 2. Nguyễn Hòa Bình (2016): "Ngành Kiểm sát nhân dân chủ động, tích cực hợp tác quốc tế đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới", http://kiemsat.vn, ngày 14/3/2016. 3. Nguyễn Mai Bộ (1997), Những biện pháp trong tố tụng hình sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 4. Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2013), Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013 hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về việc tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo tội phạm, Hà Nội. 5. BT. (2015), "Hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng chống tội phạm", http://www.antv.gov.vn, ngày 23/02/2015. 6. Lê Cảm (2001), "Một số vấn đề lý luận cơ bản về quyền công tố", Kỷ yếu đề tài khoa học cấp bộ: Những vấn đề lý luận về quyền công tố và việc tổ chức thực hiện quyền công tố ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hà Nội. 7. Lê Cảm (2004), "Một số vấn đề lý luận chung về các giai đoạn tố tụng hình sự", Kiểm sát, (2), tr. 24-26. 8. Nguyễn Ngọc Chí (Chủ biên) (2001), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 9. Nguyễn Ngọc Chí (2007), "Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự", Khoa học, (Kinh tế - Luật), (23), tr. 64-80. 10. Quang Chung (2015), "71 trường hợp làm oan người vô tội", http://www. thesaigontimes.vn, ngày 10/4/2015.
  • 36. 29 11. Thành Công (2015), "Một số sai sót nhầm lẫn của Cơ quan điều tra giữa bắt người trong trường hợp khẩn cấp và bắt người phạm tội quả tang - Bài học rút ra từ một vụ án hình sự", http://www.vksquangninh.gov.vn, ngày 19/7/2015. 12. Lương Thúy Dung (2015), "Hội nghị sơ kết hai năm thực hiện thông tư liên tịch số 06 về giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố", http://vienkiemsathaiphong.gov.vn, ngày 08/10/2015. 13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội. 14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội. 15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 16. Nguyễn Tiến Đạt (2006), "Bảo đảm quyền con người trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam", Khoa học pháp lý, 3(34), tr. 4-8. 17. Trần Văn Độ (2003), "Một số vấn đề về hoạt động tư pháp và kiểm soát hoạt động tư pháp ở nước ta hiện nay", Kỷ yếu đề tài cấp bộ: Những giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, Hà Nộ, tr. 21-22. 18. Nguyễn Đức (2016), "Viện kiểm sát Bình Phước rút kinh nghiệm án oan", http://plo.vn, ngày 21/4/2016. 19. Đỗ Văn Đương (1999), "Khái niệm, đối tượng, phạm vi, nội dung quyền công tố", Kỷ yếu đề tài cấp Bộ: Những vấn đề lý luận về quyền công tố và thực tiễn hoạt động công tố ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hà Nội, tr. 5-7. 20. Phạm Văn Gòn (2014), "Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm", http://www.vksnd. hochiminhcity.gov.vn, ngày 11/6/2014.
  • 37. 30 21. Vũ Việt Hùng (2009), "Quy định của pháp luật về kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, thực trạng và một số đề xuất, kiến nghị", Kiểm sát, (12), tr. 4-8. 22. Phạm Mạnh Hùng (2012), "Một số vấn đề về trách nhiệm của công tố trong hoạt động khởi tố vụ án, khởi tố bị can theo yêu cầu cải cách tư pháp", Kiểm sát, (16), tr. 17-18. 23. Phạm Mạnh Hùng và Phạm Thị Trang, "Một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm sát đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp", http://tks.edu.vn. 24. Phan Thị Thanh Mai (2010), "Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự và một số quy định liên quan", Luật học, (7), tr. 19-24. 25. Nguyễn Hải Phong (1999), Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội. 26. Nguyễn Bá Phùng (2010), Vai trò của Viện kiểm sát trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam trong luật tố tụng hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội. 27. Quốc hội (1980), Hiến pháp, Hà Nội. 28. Quốc hội (1988), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội. 29. Quốc hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội. 30. Quốc hội (2001), Hiến pháp (sửa đổi bổ sung), Hà Nội. 31. Quốc hội (2002), Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Hà Nội. 32. Quốc hội (2003), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội. 33. Quốc hội (2012), Nghị quyết số 37/2012/QH13 ngày 23/11/2012 về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2013, Hà Nội. 34. Quốc hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội. 35. Quốc hội (2014), Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Hà Nội. 36. Quốc hội (2015), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội. 37. Lê Hữu Thể (Chủ biên) (2006), Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
  • 38. 31 38. Nguyễn Đức Thuận (2009), "Những khó khăn vướng mắc trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 và kiến nghị sửa đổi bổ sung", http://123.doc.org, ngày 11/9/2009. 39. Trần Quang Tiệp (2005), Về tự do cá nhân và biện pháp cưỡng chế tố tụng hình sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 40. "Toàn văn bài phát biểu của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác kiểm sát năm 2015" (2015), http://www. vksndtc.gov.vn, ngày 17/01/2015. 41. Vũ Đức Trung (2006), "Phân biệt tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự và tạm giữ người theo thủ tục hành chính", Khoa học pháp lý, (6), tr. 22-23. 42. Nông Xuân Trường (2014), "Vai trò, trách nhiệm của Viện kiểm sát trong giải quyết tin báo, tố giác tội phạm thực trạng và một số giải pháp", http://vksquangtri.gov.vn, ngày 13/5/2014. 43. Trường Cao đẳng Kiểm sát (1996), Giáo trình đào tạo nghiệp vụ kiểm sát, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 44. Tăng Ngọc Tuấn (2014), "Kinh nghiệm trong công tác thực hiện quyền Khởi tố vụ án, Kiểm sát việc khởi tố vụ án, Khởi tố bị can của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nghệ An", Kiểm sát, (8), tr. 20-26. 45. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2002), Pháp lệnh Kiểm sát viên, Hà Nội. 46. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2008), Pháp lệnh Công an xã, Hà Nội. 47. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2011), Pháp lệnh Kiểm sát viên (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội. 48. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2015), Báo cáo kết quả giám sát về tình hình oan, sai trong việc áp dụng pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và việc bồi thường thiệt hại cho người bị oan trong hoạt động tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật, Hà Nội. 49. Đặng Đình Vang (2013), "Một số giải pháp kiểm sát việc giải quyết tin báo tội phạm Viện kiểm sát Móng Cái", http://vksquangninh.gov.vn, ngày 10/5/2013.
  • 39. 32 50. Nguyễn Tất Viễn (2003), "Hoạt động tư pháp và kiểm sát các hoạt động tư pháp", Kỷ yếu đề tài cấp bộ: Những giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, Hà Nội. 51. Viện Khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội. 52. Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội (2015), Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát năm 2015, Hà Nội. 53. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Định (Phòng 1), Chuyên đề: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, Bình Định. 54. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Điện Biên (2016), Thông báo rút kinh nghiệm số 538/TB-BKS-P2 ngày 12/4/2016, Điện Biên. 55. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2008), Quyết định số 07/2008/QĐ-VKSTC ngày 02/01/2008 ban hành Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự, Hà Nội. 56. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2013), Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Kiểm sát nhân dân giai đoạn 2011 - 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-VKSTC-V9 ngày 12/3/2013 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao), Hà Nội. 57. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2010 - 2015), Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, Hà Nội. 58. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng (2005), Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT ngày 01/7/2005 hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp luật trong công tác thống kê hình sự, thống kê tội phạm, Hà Nội. 59. Vụ 8 - Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2006 - 2015), Báo cáo tổng kết công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù từ năm 2006 đến năm 2015, Hà Nội.