1. BÁO CÁO TUẦN 3
Đề tài 10: Nghiên Cứu Cơ Chế Routing Của Cisco, Mô Phỏng Trên
Nền GNS3
GVHD: Võ Đỗ Thắng
Sinh viên: Nguyễn Phượng Nhung
Công việc chính trong tuần: Nghiên cứu Cơ chế định tuyến động
I. TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ ĐỊNH TUYẾN ĐỘNG:
1. Giới thiệu
Dynamic routing dùng các routing protocol để tự động cập nhật các thông tin về
các router xung quanh. Tùy theo dạng thuật toán mà cơ chế cập nhật thông tin
của các router sẽ khác nhau.
Dynamic routing thường được dùng trong các hệ thống khá phức tạp, trong đó
các router được kết nối với nhau thành 1 mạng lưới, ví dụ như các hệ thống
router cung cấp dịch vụ internet, hệ thống của các công ty đa quốc gia.
2. Phân loại: Link State or Distance Vector
a. Thuật toán Distance vetor (còn gọi là Bellman-Ford) bắt buộc mỗi router
phải gửi toàn bộ hay một phần routing table của mình cho router kết nối trực tiếp với
nó theo một chu kì nhất định. Ưu điểm của thuật toán này là dễ thực hiện, dễ kiểm tra,
tuy nhiên nó có 1 số hạn chế là thời gian cập nhật lâu, chiếm dụng băng thông lớn trên
mạng và nó cũng làm lãng phí băng thông do tính chất cập nhật theo chu kì của mình.
Các thuật toán distance vector thường dùng trong các routing protocol: RIP (IP/IPX),
IGRP (IP), RTMP (Apple talk)…
2. b. Thuật toán link state (còn được gọi là thuật toán shortest path first) cập nhật
tất cả các thông tin về cơ chế routing cho tát cả các node trên hệ thống mạng. Mỗi
router sẽ gửi một phần của routing table, trong đó mô tả trạng thái của các liên kết
riêng của mình trên mạng. Chỉ có các thay đổi mới được gửi đi. Về mặt bản chất, thuật
toán link state gửi các bảng định tuyến có kích thước nhỏ đến khắp nơi trong mạng,
trong khi thuật toán distance vector gửi các bảng cập nhật có kích thước lớn hơn chỉ
cho router kết nối với nó. Ưu điểm của thuật toán link state là có tốc độ cao, không
chiếm dụng băng thông nhiều như thuật toán distance vector, tuy nhiên thuật toán này
đòi hỏi cao hơn về bộ nhớ, CPU cũng như việc thực hiện khá phức tạp.
Các thuật toán link state thường dùng là: OSPF, NLSP…và thích hợp cho các hệ
thống cỡ trung và lớn.
Ngoài ra còn có sự kết hợp hai thuật toán này trong một số routing protocol như:
EIGRP, IS-IS…
3. Một số routing protocol tiêu biểu:
a. RIP:
RIP là chữ viết tắt của Routing Information Protocol, là 1 trong những routing
protocol đầu tiên được dử dụng. RIP dựa trên thuật toán distance vector, được
sử dụng rất rộng rãi và thích hợp cho các hệ thống nhỏ và ít phức tạp. RIP tự
động cập nhật thông tin về các router bằng cách gửi các broadcast lên mạng
mỗi 30 giây. RIP xác định đường đi bằng hop count (path length). Số lượng
hop tối đa là 15.
b. OSPF:
Là loại giao thức định tuyến tiên tiến, dựa trên cơ chế link-state có khả năng
cập nhật sự thay đổi 1 cách nhanh nhất. Sử dụng IP multicast làm phương pháp
truyền nhận thông tin. Thích hợp với các hệ thống lớn, gồm nhiều router liên
kết với nhau.
OSPF là một giao thức link – state điển hình. Mỗi router khi chạy giao thức sẽ
gửi các trạng thái đường link của nó cho tất cả các router trong vùng (area).
Sau một thời gian trao đổi, các router sẽ đồng nhất được bảng cơ sở dữ liệu
trạng thái đường link (Link State Database – LSDB) với nhau, mỗi router đều
có được “bản đồ mạng” của cả vùng. Từ đó mỗi router sẽ chạy giải thuật
Dijkstra tính toán ra một cây đường đi ngắn nhất (Shortest Path Tree) và dựa
vào cây này để xây dựng nên bảng định tuyến.
OSPF có AD = 110.
Metric của OSPF còn gọi là cost, được tính theo bandwidth trên cổng chạy
OSPF.
OSPF chạy trực tiếp trên nền IP, có protocol – id là 89.
3. c. EIGRP:
EIGRP là một giao thức định tuyến do Cisco phát triển, chỉ chạy trên các sản
phẩm của Cisco. Đây là điểm khác biệt của EIGRP so với các giao thức đã
được đề cập trước đây. EIGRP là một giao thức dạng Distance – vector được
cải tiến, Cách thức hoạt động của EIGRP cũng khác biệt so với RIP và vay
mượn một số cấu trúc và khái niệm của hiện thực OSPF như: xây dựng quan hệ
láng giềng, sử dụng bộ 3 bảng dữ liệu (bảng neighbor, bảng topology và bảng
định tuyến). Chính vì điều này mà EIGRP thường được gọi là dạng giao thức
lai ghép (hybrid). Tuy nhiên, về bản chất thì EIGRP thuần túy hoạt động theo
kiểu Distance – vector: gửi thông tin định tuyến là các route cho láng giềng (chỉ
gửi cho láng giềng) và tin tưởng tuyệt đối vào thông tin nhận được từ láng
giềng.
Một đặc điểm nổi bật trong việc cải tiến hoạt động của EIGRP là không gửi cập
nhật theo định kỳ mà chỉ gửi toàn bộ bảng định tuyến cho láng giềng cho lần
đầu tiên thiết lập quan hệ láng giềng, sau đó chỉ gửi cập nhật khi có sự thay đổi.
Điều này tiết kiệm rất nhiều tài nguyên mạng.
Việc sử dụng bảng topology và thuật toán DUAL khiến cho EIGRP có tốc độ
hội tụ rất nhanh.
EIGRP sử dụng một công thức tính metric rất phức tạp dựa trên nhiều thông số:
Bandwidth, delay, load và reliability.
Chỉ số AD của EIGRP là 90 cho các route internal và 170 cho các route
external.
EIGRP chạy trực tiếp trên nền IP và có số protocol – id là 88.
4. Cấu hình:
RIP:
a.Cấu hình cơ bản.
Router(config)# router rip
Router(config-router)# network “địa chỉ đường mạng đang kết nối trực
tiếp”
Router(config-router)# version “1 hoặc 2”
b.Cấu hình RIPv2.
Router(config-router)# version 2
Router(config-router)# no auto-summary
4. c.Xử lý lỗi với RIP.
Router# debug ip rip
Router# show ip rip database
Router# show ip route (Khi xuất hiện đường Null0 chứng tỏ đã quên câu lệnh
no auto-summary trong RIPv2)
Router# copy run start
OSPF
Router(config)#router ospf process ID
Router(config-router)#network Network_number Wildcard_mask area_ID.
a. Cấu hình priority.
Priority càng lớn thì độ ưu tiênđược bầu làm DR và BDR càng cao.
Router(config)#interface fastethernet 0/0
Router(config-int)#ip ospf priority 55
Kiểm tra:
Router# show ip ospf interface f0/0
Cấu hình 1 router luôn được là DR bất chấp router ID là bao nhiêu:
Router(config-int)#ip ospf priority 255
Cấu hình 1 router không tham gia bầu chọn DR và BDR bất chấp là router
ID bao nhiêu:
Router(config-int)#ip ospf priority 0
b. Điều chỉnh cost.
1 đường có cost càng nhỏ thì khả năng thành best path càng lớn.
Router(config-int)#ip ospf cost 1
c. Cấu hình timer.
Trong interface:
Router(config-if)ip ospf hello-interval timer
Router(config-if)ip ospf dead-interval timer
d. Kiểm tra
show ip protocol
show ip route
show ip ospf
show ip ospf interface
EIGRP
a. No auto summary.
Router(config)#router eigrp autonomous number
Router(config-router)#network network number
5. Router(config-router)#no auto-summary
b. Thay đổi băng thông và tự tổng hợp truyền trong interface.
Router(config-if)#bandwidth kilobits
Router(config-if)#ip summary-address protocol AS network number
subnets mask
c. Quảng bá đường default route.
Cách 1:
Router(config)#ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 [interface/nexthop]
Router(config)#redistribute static
Cách 2:
Router(config)#ip default-network network number
Cách 3:
Router(config-if)#ip summary-network eigrp AS number 0.0.0.0 0.0.0.0
d. Kiểm tra.
show ip eigrp neighbor
show ip eigrp interface
show ip eigrp topology
II. THỰC HIỆN TRÊN MÔ HÌNH GNS3: