SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 58
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ MINH TRÍ
TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG ĐẾN LẠM PHÁT
Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ MINH TRÍ
TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG ĐẾN LẠM PHÁT
Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các thông tin, số liệu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ
thể. Kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Học viên
Lê Minh Trí
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN ...................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 2
1.5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn....................................................... 3
1.6. Kết cấu của luận văn......................................................................................... 3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU
CÔNG ĐẾN LẠM PHÁT ........................................................................................... 4
2.1. Tổng quan lý thuyết về lạm phát ..................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm lạm phát...................................................................................... 4
2.1.2. Phân loại lạm phát....................................................................................... 4
2.1.3. Các nguyên nhân gây ra lạm phát.............................................................. 5
2.1.4. Các chỉ số đo lường lạm phát...................................................................... 8
2.2. Tác động của lạm phát đến nền kinh tế .......................................................... 9
2.3. Tác động của chi tiêu công và các yếu tố khác đến lạm phát.......................11
2.3.1. Chi tiêu công ...............................................................................................11
2.3.2. Tỷ giá hối đoái.............................................................................................13
2.3.3. Tăng trưởng kinh tế....................................................................................15
2.3.4. Cung tiền .....................................................................................................15
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.4. Lược khảo một số nghiên cứu trước về tác động của chi tiêu công đến lạm
phát...........................................................................................................................16
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................20
3.1. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu............................................................20
3.1.1. Mô hình nghiên cứu...................................................................................20
3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu..........................................................................21
3.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................21
3.3. Dữ liệu nghiên cứu ...........................................................................................22
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VỀ CHI TIÊU CÔNG VÀ TÌNH HÌNH LẠM
PHÁT Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á.....................................................................24
4.1. Thực trạng về tình hình lạm phát tại các nước Đông Nam Á......................24
4.1.1. Tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số giá tiêu dùng CPI.....................................24
4.1.2. Tỷ lệ lạm phát tính theo hệ số giảm phát GDP .........................................25
4.2. Thực trạng về chi tiêu công và một số yếu tố khác tác động đến lạm phát
tại các nước Đông Nam Á.......................................................................................27
4.2.1. Chi tiêu công ...............................................................................................27
4.2.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế.........................................................................28
4.2.3. Cung tiền .....................................................................................................30
4.2.4. Tỷ giá hối đoái.............................................................................................32
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG
ĐẾN LẠM PHÁT Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á.................................................34
5.1. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ................................................................34
5.2. Kết quả phân tích mô hình hồi quy đa biến với biến phụ thuốc là tỷ lệ lạm
phát tính theo CPI...................................................................................................35
5.2.1. Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy............................................35
5.2.2. Kết quả hồi quy mô hình ............................................................................39
5.3. Kết quả phân tích mô hình hồi quy đa biến với biến phụ thuốc là tỷ lệ lạm
phát tính theo hệ số giảm phát GDP .....................................................................40
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5.3.1. Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy............................................40
5.3.2. Kết quả hồi quy mô hình ............................................................................43
5.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu.........................................................................44
5.4.1. Đối với mô hình tỷ lệ lạm phát tính theo CPI............................................44
5.4.2. Đối với mô hình tỷ lệ lạm phát tính theo hệ số giảm phát GDP...............46
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.....................................................49
6.1. Kết luận.............................................................................................................49
6.2. Khuyến nghị chính sách kiểm soát lạm phát cho các nước Đông Nam Á .. 50
6.2.1. Về áp lực lạm phát trong quá khứ .............................................................50
6.2.2. Về chi tiêu công của chính phủ các nước .................................................51
6.2.3. Về tăng trưởng kinh tế................................................................................51
6.2.4. Về vấn đề cung tiền.....................................................................................52
6.2.5. Về tỷ giá hối đoái.........................................................................................53
6.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai ............................54
6.3.1.Hạn chế của đề tài .......................................................................................54
6.3.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai ...........................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NSNN Ngân sách Nhà nước
NHTW Ngân hàng Trung ương
CPI Chỉ số cảm nhận tham nhũng
PPI Chỉ số giá sản xuất
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
OLS Mô hình bình phương nhỏ nhất
FE Mô hình tác động cố định
RE Mô hình tác động ngẫu nhiên
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
Hình 2.1: Lạm phát cầu kéo ..........................................................................
Hình 2.2: Lạm phát chi phí đẩy .....................................................................
Hình 2.3: Lạm phát quán tính ........................................................................
Hình 2.4: Các kênh tác động từ tỷ giá hối đoái đến lạm phát .......................
Bảng 4.1: Thống kê mô tả về tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số giá tiêu dùng CPI
tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 - 2016 ......................................................
Hình 4.1: Biểu đồ giá trị trung bình của tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số giá tiêu
dùng CPI tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007-2016 ........................................
Bảng 4.2: Thống kê mô tả về tỷ lệ lạm phát tính theo hệ số giảm phát GDP tại
các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 - 2016 ...........................................................
Hình 4.2: Biểu đồ giá trị trung bình của tỷ lệ lạm phát tính tính theo hệ số
giảm phát GDP tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007-2016 ..............................
Bảng 4.3: Thống kê mô tả về tỷ lệ chi tiêu công trên GDP tại các nước Đông
Nam Á giai đoạn 2007 - 2016 ....................................................................................
Hình 4.3: Biểu đồ giá trị trung bình tỷ lệ chi tiêu công trên GDP tại các nước
Đông Nam Á giai đoạn 2007-2016 ............................................................................
Bảng 4.4: Thống kê mô tả về tốc độ tăng trưởng GDP tại các nước Đông Nam
Á giai đoạn 2007 - 2016 .............................................................................................
Hình 4.4: Biểu đồ giá trị trung bình tỷ của tốc độ tăng trưởng GDP tại các
nước Đông Nam Á giai đoạn 2007-2016 ...................................................................
Bảng 4.5: Thống kê mô tả về tỷ lệ cung tiền trên GDP tại các nước Đông Nam
Á giai đoạn 2007 - 2016 .............................................................................................
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hình 4.5: Biểu đồ giá trị trung bình tỷ của tỷ lệ cung tiền trên GDP tại các
nước Đông Nam Á giai đoạn 2007-2016 ...................................................................
Hình 4.6: Biểu đồ tỷ giá hối đoái của các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007-
2016 ............................................................................................................................
Bảng 5.1: Thống kế mô tả dữ liệu nghiên cứu của mô hình .........................
Hình 5.1: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa mô hình CPI .....................
Hình 5.2: Biểu đồ P – P Plot về phân phối chuẩn của phần dư mô hình CPI
Bảng 5.2: Tổng hợp kết quả hồi quy theo ba phương pháp đối với mô hình
CPI ..............................................................................................................................
Hình 5.3: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa mô hình DGDP ................
Hình 5.4: Biểu đồ P – P Plot về phân phối chuẩn của phần dư mô hình DGDP
Bảng 5.3: Tổng hợp kết quả hồi quy theo ba phương pháp đối với mô hình
DGDP .........................................................................................................................
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Một quốc gia muốn tồn tại và phát triển vững mạnh cần phải có nguồn thu Ngân
sách lớn kết hợp với những kế hoạch chi tiêu cụ thế và khoa học. Các khoản chi tiêu
của các cấp chính quyền, các đơn vị quản lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp được sự
kiểm soát và tài trợ bởi Chính phủ gọi là khoản chi tiêu công. Chi tiêu công là các
khoản chi của NSNN hàng năm được quốc hội thông qua bao gồm rất nhiều các khoản
chi như: chi cho văn hóa, giáo dục, thông tin, quân sự, quốc phòng, chi đầu tư xây
dựng cơ bản… với những tỷ trọng khác nhau tùy thuộc vào sự ưu tiên phát triển các
lĩnh vực trong chính sách phát triển quốc gia.
Tuy nhiên, các khoản chi tiêu công của NSNN tại các quốc gia Đông Nam Á nói
chung luôn trong tình trạng thâm hụt ở mức cao. Thực tế cho thấy, tình trạng bội chi
NSNN ở mức cao đều có nguy cơ gây ra lạm phát. Bởi vì, khi ngân sách bị bội chi có
thể được bù đắp bằng phát hành tiền hoặc vay nợ, đều gây nên nguy cơ lạm phát tăng.
Thứ nhất, việc phát hành tiền trực tiếp làm tăng cung tiền tệ trên thị trường sẽ gây lạm
phát cao, đặc biệt khi việc tài trợ thâm hụt lớn và diễn ra liên tục thì nền kinh tế phải
trải qua lạm phát cao và kéo dài. Người ta gọi trường hợp khi chính phủ tài trợ thâm
hụt ngân sách bằng cách tăng cung tiền là hiện tượng chính phủ đang thu "thuế lạm
phát" từ những người đang nắm giữ tiền. Thứ hai, bù đắp thâm hụt bằng nguồn vay nợ
trong nước hoặc nước ngoài, việc vay nợ trong nước bằng cách phát hành trái phiếu ra
thị trường vốn, nếu việc phát hành diễn ra liên tục thì sẽ làm tăng lượng cầu quỹ cho
vay, do dó, làm lãi suất thị trường tăng. Để giảm lãi suất, Ngân hàng Trung ương phải
can thiệp bằng cách mua các trái phiếu đó, điều này làm tăng lượng tiền tệ gây lạm
phát. Hay vay nợ nước ngoài để bù đắp bội chi ngân sách bằng ngoại tệ, lượng ngoại
tệ phải đổi ra nội tệ để chi tiêu bằng cách bán cho Ngân hàng Trung ương, điều này
làm tăng lượng tiền nội tệ trên thị trường tạo áp lực lên lạm phát.
Chính vì vậy việc nghiên cứu tác động của chi tiêu công đến lạm phát là vấn đề
rất cấp thiết để kiểm soát được tình hình lạm phát tại các quốc gia Đông Nam Á, trong
đó có Việt Nam. Để làm rõ những vấn đề này, tác giả quyết định lựa chọn đề tài:
“TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG ĐẾN LẠM PHÁT Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
NAM Á” để thực hiện nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình nhằm giúp các nhà
hoạch định chính sách có cơ sở khoa học để quyết định kế hoạch chi tiêu công một
cách phù hợp, vừa góp phần duy trì sự phát triển của nền kinh tế, vừa kiểm soát được
vấn đề lạm phát tại các nước Đông Nam Á trong thời gian tới.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là lượng hóa tác động của chi tiêu công đến lạm
phát tại các nước Đông Nam Á. Trên cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu, tác giả đề
xuất một số khuyến nghị nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách quyết định chính
sách chi tiêu công hợp lý để góp phần phát triển kinh tế và kiểm soát tình hình lạm
phát tại các nước Đông Nam Á trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Sự tác động của chi tiêu công đến lạm phát.



Phạm vi nghiên cứu:


- Không gian ngiên cứu: các nước Đông Nam Á.
- Thời gian nghiên cứu: tác giả thu thập dữ liệu trong 10 năm từ 2007 đến
2016.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sẽ sử dụng phương pháp dữ liệu bảng với 3 mô hình khác nhau là: mô hình
ước lượng OLS thô (Pooled OLS), mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) và
mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model) để đo lường mức độ tác động
của các biến độc lập trong đó có chi tiêu công đến biến phụ thuộc lạm phát được thể
hiện qua hai chỉ tiêu CPI và DGDP. Sau đó, để đảm bảo sự phù hợp của mô hình, tác
giả sẽ tiến hành thực hiện một số kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian để lựa chọn
giữa Pooled OLS và REM (Baltagi, 2008), kiểm định Hausman để lựa chọn giữa
REM và FEM (Baltagi, 2008; Gujarati, 2004).
Ngoài ra khi tiến hành phân tích mô hình hồi quy tuyến tính, để kết quả hồi quy có
ý nghĩa, hiệu quả và chính xác cần đảm bảo các giả định hồi quy không bị vi phạm. Vì
vậy, tác giả sẽ thực hiện một số kiểm định các giả định hồi quy sau đây:
(1) Không có hiện tượng đa cộng tuyến;
(2) Không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi;
(3) Không có hiện tượng tự tương quan;
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
(4) Phần dư có phân phối chuẩn.
Bên cạnh đó, nếu xảy ra hiện tượng tự tương quan hay phương sai số thay đổi,
phương pháp FGLS sẽ được sử dụng kiểm soát các vi phạm này (Judge, Hill et al,
1988).
1.5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về tác động của
chi tiêu công đến lạm phát. Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm
trước, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu tác động của chi tiêu công đến lạm phát phù
hợp với tình hình thực tế tại các nước Đông Nam Á.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu cung cấp cho các nhà hoạch định chính
sách bằng chứng thực nghiệm về tác động của chi tiêu công đến tình hình lạm phát tại
các nước Đông Nam Á để từ đó có các quyết định ngân sách chi tiêu phù hợp để kiểm
soát tình hình lạm phát đồng thời hỗ trợ tốt cho sự phát triển kinh tế bền vững tại các
quốc gia này.
1.6. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành 06 chương như sau:
- Chương 1: Giới thiệu luận văn.
- Chương 2: Tổng quan lý thuyết về tác động của chi tiêu công đến lạm phát.
- Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 4: Thực trạng về chi tiêu công và tình hình lạm phát ở các quốc gia Đông
- Chương 5: Kết quả nghiên cứu tác động của chi tiêu công đến lạm phát ở các
quốc gia Đông Nam Á.
- Chương 6: Kết luận và khuyến nghị.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA
CHI TIÊU CÔNG ĐẾN LẠM PHÁT
2.1. Tổng quan lý thuyết về lạm phát
2.1.1. Khái niệm lạm phát
Lạm phát là một phạm trù vốn có của nền kinh tế thị trường, nó xuất hiện khi quy
luật lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế bị vi phạm. Trên thế giới có nhiều khái niệm
khác nhau về lạm phát tùy theo từng cách tiếp cận, cụ thể như sau:
Theo Friedman (1970), “lạm phát bao giờ và ở đâu cũng là một hiện tượng tiền tệ”.
Một số nhà kinh tế học cho rằng “lạm phát là hiện tượng tiền được cung ứng nhiều
hơn mức cần thiết hoặc là do khối lượng tiền thực tế trong lưu thông lớn hơn khối
lượng tiền cần thiết”, “lạm phát là hiện tượng bội chi lâu dài của ngân sách nhà nước”.
Lạm phát là sự gia tăng bền vững của mức giá chung trong nền kinh tế, trong khi tỷ
lệ lạm phát là tỷ lệ tăng giữa mức giá chung của hai kỳ kế tiếp nhau (Ogbole &
Momodu, 2015).
Tình trạng lạm phát diễn ra trong một nền kinh tế khi giá trị thị trường hay sức mua
của đồng tiền bị suy giảm. Khái niệm này được hiểu trong phạm vi nền kinh tế của
một nước. Đặt trong tương quan với các nền kinh tế khác, có thể hiểu lạm phát là sự
phá giá của đồng nội tệ so với các loại ngoại tệ khác. Cách hiểu này lại dựa trên khía
cạnh lạm phát trong phạm vi thị trường toàn cầu của một đồng tiền cụ thể.
Theo World Bank, lạm phát được đo lường bởi chỉ số giá tiêu dùng, thể hiện sự
thay đổi (%) hàng năm về chi phí mà người tiêu dùng bình thường phải trả cho một rỗ
hàng hóa và dịch vụ (có thể cố định hoặc thay đổi) ở những khoảng thời gian nhất
định (thường là theo năm).
Như vậy, lạm phát có thể được hiểu là sự suy giảm sức mua của tiền tệ và được đo
lường bằng sự gia tăng mức giá chung trong nền kinh tế.
2.1.2. Phân loại lạm phát
Dựa trên tỷ lệ lạm phát, các nhà kinh tế học đã chia lạm phát thành ba loại như sau:
- Lạm phát vừa phải: còn gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dýới 10%
một nãm. Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến ðộng týõng ðối. Nền kinh tế trong
giai ðoạn lạm phát vừa phải hoạt động bình thường, đời sống của người lao động ổn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
định, giá của các hàng hóa tăng lên khá chậm, mức lãi suất tiền gửi không biến động
nhiều, tình trạng tích trữ hàng hoá để đầu cơ với số lượng lớn không xảy ra... Điều này
cho thấy, lạm phát vừa phải sẽ không gây ra những bất ổn cho người về mặt tâm lý và
thu nhập thực tế. Trong giai đoạn này các doanh nghiệp có doanh thu và lợi nhuận ổn
định, ít rủi ro nên sẽ đầu tư mở rộng quy mô sản xuất.
- Lạm phát phi mã: là tình trạng lạm phát diễn ra với mức độ tăng giá của hàng hóa
tương đối nhanh với tỷ lệ từ vài chục đến vài trăm phần trăm trong một năm. Trong
giai đoạn lạm phát phi mã, mức giá cả chung của nền kinh tế tăng lên nhanh chóng,
các hợp đồng kinh tế được chỉ số hoá, xảy ra tình trạng người dân tích trữ hàng hoá,
vàng bạc, bất động sản thay cho việc nắm giữ tiền mặt và không bao giờ cho vay tiền
ở mức lãi suất bình thường. Loại lạm phát này khi xảy ra trong thời gian dài sẽ gây ra
những hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế.
- Siêu lạm phát: là tình trạng lạm phát rất cao, có tốc độ tăng giá chung ở mức 3
chữ số trở lên trong một năm, gây sự phá hoại nghiêm trọng cho nền kinh tế. Khi có
siêu lạm phát tiền mất giá nghiêm trọng, lượng cầu về tiền tệ giảm đi đáng kể, giá cả
tăng nhanh không ổn định, tiền lương thực tế bị giảm mạnh, thông tin không còn
chính xác, các yếu tố thị trường biến dạng và hoạt động kinh doanh lâm vào tình trạng
rối loạn. Tuy nhiên, siêu lạm phát rất ít khi xảy ra.
2.1.3. Các nguyên nhân gây ra lạm phát
Lạm phát do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Phân loại theo nguyên nhân của
lạm phát chúng ta có các loại sau:

Lạm phát cầu kéo: là do lượng cầu về hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế

lớn hơn lượng cung sẵn có dẫn đến các doanh nghiệp tăng giá hàng hóa dịch vụ. Tình
trạng này xảy ra khi nền kinh tế có tốc ðộ tãng trýởng GDP thực tế nhanh hõn so với
tốc ðộ tãng trýởng lâu dài của GDP tiềm nãng.
Những nguyên nhân chủ yếu gây ra lạm phát cầu kéo như sau:
- Lạm phát cầu kéo có thể được lý giải bởi lý thuyết trọng tiền. Lý thuyết này
cho rằng cung tiền là nhân tố quyết định chính tác động đến tình trạng lạm phát. Lập
luận của lý thuyết này là cung tiền tăng làm tăng tổng cầu, tiếp đến tổng cầu tăng vượt
quá nguồn cung sẵn có lại làm tăng mức giá.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
- Do một sự sụt giảm của tỷ giá hối đoái làm cho hàng hóa xuất khẩu tăng khả
năng cạnh tranh ở thị trường ngoài nước dẫn đến có một lực cầu mới chảy vào quốc
gia đó dẫn đến làm gia tăng nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ đối với nguồn cung của
quốc gia đó.
- Các chính sách về kinh tế của Chính phủ làm tăng áp lực cầu, cụ thể là: Chính
phủ giảm các loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ cũng như thu nhập dẫn đến làm
tăng thu nhập khả dụng của người tiêu dùng. Ngoài ra, chính phủ còn tạo áp lực lên
cầu thông qua chi tiêu dùng của chính phủ và tăng cường cho vay mượn. Bên cạnh đó,
NHNN thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng thông qua việc giảm lãi suất có thể dẫn
đến gia tăng nhu cầu tiêu dùng do việc đi vay trở nên dễ dàng hơn.
Hình 2.1. Lạm phát cầu kéo

Lạm phát chi phí đẩy: (hay lạm phát sốc cung) là do giá cả các yếu tố đầu vào trong
sản xuất tăng dẫn đến việc các doanh nghiệp thu hẹp sản xuất hoặc thậm chí phá sản làm tổng
cung sụt giảm (sản lượng tiềm năng). Một trong những hậu quả của lạm

phát chi phí đẩy là nó có thể dẫn đến tình trạng đình trệ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của nền kinh tế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng lạm phát này. Chi phí
sản xuất tăng do sự gia tăng về giá của các yếu tố đầu vào trong sản xuất như sau:
- Sự gia tăng chi phí nguyên vật liệu cấu thành nên sản phẩm: Điều này có thể là
do sự gia tăng giá cả hàng hóa toàn cầu như dầu, khí đốt làm tăng chi phí trong hoạt
động sản xuất hay sự gia tăng giá nông sản như giá lúa mì làm gia tăng giá thành của
các sản phẩm chế biến.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
- Sự gia tăng chi phí lao động: do tiền lương tăng vượt quá lợi ích do năng suất
lao động tăng. Chi phí tiền lương thường tăng khi tỷ lệ thất nghiệp thấp và do người
lao động kỳ vọng lạm phát tăng cao trong tương lai nên yêu cầu một mức lương cao
hơn nhằm bảo vệ thu nhập thực tế của họ (tính thông qua sức mua hàng hóa).
- Thuế do Chính phủ đánh trên các sản phẩm như rượu, thuốc lá, xăng dầu diesel
tăng. Hoặc cũng có thể là do một sự sụt giảm trong tỷ giá dẫn đến giá cả các nguyên
vật liệu đầu vào nhập khẩu cho sản xuất tăng cao gây ra lạm phát chi phí đẩy.
Hình 2.2. Lạm phát chi phí đẩy

Lạm phát quán tính: (hay còn gọi là lạm phát dự kiến) Là loại lạm phát xảy ra do kỳ
vọng của mọi người. Khi đó, giá cả trong nền kinh tế tăng theo quán tính. Trong trường hợp
này cả đường AS và AD đều dịch chuyển dần lên phía trên với cùng một tốc độ, giá cả sẽ
tăng nhưng sản lượng và việc làm không đổi. Lạm phát quán tính có

xu hướng dai dẳng ở cùng tỷ lệ cho đến khi những sự kiện kinh tế gây ra nó thay đổi.
Nếu lạm phát cứ đều đặn, tỷ lệ lạm phát thịnh hành có thể được dự đoán và do đó
được đưa vào các hợp đồng tiền lương và tài chính, điều này lại tiếp tục duy trì nó. Tỷ
lệ lạm phát quán tính đôi khi ngụ ý lạm phát cơ bản hay cốt lõi.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
Hình 2.3. Lạm phát quán
tính 2.1.4. Các chỉ số đo lường lạm phát

Chỉ số giá tiêu dùng CPI (Consumer Price Index):

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, phản ánh
xu hướng và mức độ biến động giá tương đối theo thời gian của các mặt hàng trong
giỏ hàng hóa và dịch vụ đại diện. Sở dĩ chỉ là thay đổi tương đối vì chỉ số này chỉ dựa
vào một giỏ hàng hóa đại diện cho toàn bộ hàng tiêu dùng. Giỏ hàng hóa, dịch vụ đại
diện để tính chỉ số giá tiêu dùng là hệ thống gồm các loại hàng hóa và dịch vụ phổ
biến, đại diện cho toàn bộ hàng tiêu dùng của dân cư. Ưu điểm của cách tính lạm phát
theo chỉ số CPI đó là đơn giản, dễ tính, không tốn nhiều công sức và chi phí do giỏ
hàng hóa dùng để tính được lựa chọn ra trong toàn bộ hàng hóa của thị trường và được
giữ cố định, không có sự thay đổi nhiều. Tuy nhiên, chỉ số CPI có một số hạn chế như
sau:
- Chỉ số CPI không phản ánh được sự thay đổi chất lượng hàng hóa nghĩa là giá
tăng có thể do chất lượng tăng tuy nhiên CPI không tính tới sự thay đổi chất lượng, do
đó chỉ số CPI phóng đại tỷ lệ lạm phát cao hơn thực tế.
- Không phản ánh được sự xuất hiện của hàng hóa mới do hàng hóa mới thường
xuyên xuất hiện thay thế hàng hóa cũ trong khi giỏ hàng hóa dùng để tính CPI là giỏ
hàng hóa cố định. Do đó, chỉ số giá tiêu dùng có thể phóng đại tỷ lệ lạm phát so với
thực tế do không tính tới hàng hóa mới thay thế hàng hóa cũ.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
Để xác định tỷ lệ lạm phát thông qua chỉ số CPI, trước tiên người ta sẽ chọn ra
một giỏ hàng hóa mang tính chất điển hình, có thể đại diện cho toàn bộ hàng tiêu dùng
và lấy trọng số theo số lượng của từng mặt hàng mà người tiêu dùng mua, rồi xác định
giá cả từng loại hàng hóa dịch vụ tại một thời điểm cụ thể. Sau đó tính toán tổng chi
phí của giỏ hàng hóa dịch vụ điển hình đó tại các thời điểm. Chỉ định một năm gốc
hay năm cơ sở để so sánh với các năm khác:

Chỉ số giảm phát GDP (GDP deflator):

Chỉ số giảm phát GDP còn gọi là chỉ số điều chỉnh GDP thường được ký hiệu là
DGDP, là chỉ số tính theo phần trăm phản ánh mức giá chung của tất cả các loại hàng
hoá, dịch vụ sản xuất trong lãnh thổ một quốc gia. Chỉ số giảm phát GDP cho biết một
đơn vị GDP điển hình của kỳ nghiên cứu có mức giá bằng bao nhiêu phần trăm so với
mức giá của năm cơ sở. DGDP phản ánh sự biến động về giá của giá của tất cả các
thành phần của GDP (tiêu dùng, đầu tư, mua sắm của chính phủ và xuất khẩu ròng).
Ưu điểm của chỉ số giảm phát GDP là có sự thay đổi trong giỏ hàng hóa khi mà các
thành phần GDP thay đổi do đó chỉ số này làm giảm bớt xu hướng gia tăng của lạm
phát ngược với chỉ số CPI có xu hướng phóng đại lạm phát.

Chỉ số giá sản xuất PPI (Producer Price Index):

Chỉ số PPI đo lường sự thay đổi trung bình theo thời gian trong giá bán hàng
hóa, dịch vụ của nhà sản xuất trong nước. Chỉ số PPI đo lường sự thay đổi giá từ quan
điểm của người bán. Điều này khác với chỉ số CPI do chỉ số CPI trong đó bao gồm trợ
cấp giá, lợi nhuận và thuế có thể làm cho số tiền nhận của nhà sản xuất khác với
những gì người tiêu dùng trả.
2.2. Tác động của lạm phát đến nền kinh tế

Tác động đến phân phối lại thu nhập và của cải: Sự tác động này xuất phát từ sự
khác nhau giữa các loại tài sản có và tài sản nợ mà mọi người nắm giữ. Khi lạm

phát tăng lên, giá trị của đồng tiền giảm xuống, những người làm công ăn lương,
những người cho vay, những người gửi tiền là bị thiệt hại, đồng thời, vì giá cả của các
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
loại tài sản nói chung đều tăng lên nên những người có tài sản, những người đang vay
nợ là có lợi, c ̣n giá trị đồng tiền thì giảm xuống.

. Do vậy càng làm tăng thêm nhu cầu vay tiền trong nền kinh tế, đẩy lãi suất lên cao.
Lạm phát tăng cao còn khiến những người thừa tiền và giàu có dùng tiền để đầu cơ hàng hóa,
tài sản dẫn đến làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung - cầu hàng hoá trên thị trường,
đẩy giá cả hàng hoá tăng cao hơn giá trị thực của nó. Cuối cùng, những người dân nghèo vốn
đã nghèo càng trở nên khốn khó hơn. Họ thậm chí không mua nổi những hàng hoá tiêu dùng
thiết yếu, trong khi đó, những người đầu cơ

ngày càng trở nên giàu có hơn. Tình trạng này sẽ gây những rối loạn trong nền kinh tế
và tạo ra khoảng cách lớn về thu nhập, về mức sống giữa người giàu và người nghèo.

Tác động đến phát triển kinh tế và việc làm: Khi nền kinh tế chưa đạt đến mức
tiềm năng thì lạm phát vừa phải thúc đẩy sự phát triển kinh tế vì làm tăng khối tiền tệ trong
lưu thông, cung cấp thêm nguồn tiền mặt cho các doanh nghiệp mở rộng

đầu tư sản xuất kinh doanh, kích thích sự tiêu dùng của chính phủ và người dân. Tuy
nhiên, khi lạm phát tăng cao và không dự đoán được, cơ cấu nền kinh tế dễ bị mất cân
đối vì khi đó các nhà kinh doanh thường hướng đầu tư vào những khu vực hàng hóa
có giá cả tăng lên cao, những ngành sản suất có chu kỳ ngắn, thời gian thu hồi vốn
nhanh, hạn chế đầu tư vào những ngành sản suất có chu kỳ dài, thời gian thu hồi vốn
chậm vì có nguy cơ gặp phải nhiều rủi ro.
Giữa lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ nghịch biến: khi lạm phát tăng lên
thì thất nghiệp giảm xuống và ngược lại khi thất nghiệp giảm xuống thì lạm phát tăng
lên. Nhà linh tế học A.W. Phillips đã đưa ra “Lý thuyết đánh đổi giữa lạm phát và việc
làm”, theo đó một nước có thể mua một mức độ thất nghiệp tháp hơn nếu sẵn sàng trả
giá bằng một tỷ lệ lạm phát cao hơn.

Các ảnh hưởng khác: Khi lạm phát gia tăng sẽ dẫn đến làm mất giá trị đồng nội tệ
từ đó khiến tỷ giá hối đoái tăng. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi kích thích hoạt động xuất
khẩu của nước đó, tuy nhiên nó lại có tác động tiêu cực đến hoạt động nhập khẩu. Ngoài ra,
nếu để xảy ra tình trạng lạm phát phi mã và siêu lạm phát sẽ

khiến chi hoạt động tín dụng rơi vào tình trạng khủng hoảng ddo lãi suất tăng quá cao.
Giá trị đồng tiền bị sụt giảm nhanh chóng, nhiều ngân hàng bị phá sản vì mất thanh
khoản. Bên cạnh đó, lạm phát gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước bằng việc bào
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
mòn giá trị thực của những khoản công phí. Đồng thời, sản xuất bị suy thoái do lạm
phát cao kéo dài và không dự đoán trước được làm cho nguồn thu ngân sách nhà nước
bị suy giảm. Ngoài ra, lạm phát sẽ làm cho mức thu thuế nhà nước gia tăng trong một
số trường hợp nhất định. Nếu áp dụng thuế suất lũy tiến thì tỷ lệ lạm phát cao hơn sẽ
khiến giá trị tuyệt đối thu nhập của người dân tăng cao và làm gia tăng mức đóng thuế
của họ theo thuế suất lũy tiến, do đó chính phủ có thể thu được nhiều thuế hơn mà
không cần sửa đổi luật thuế. Trong thời kỳ lạm phát, thu nhập thực tế của người lao
động nói chung có thể vững hoặc tăng lên, hoặc giảm đi chứ không phải bao giờ cũng
suy giảm do giá cả hàng hóa – dịch vụ tăng lên một cách vững chắc, bên cạnh đó tiền
lương danh nghĩa cũng theo xu hướng tăng lên.
2.3. Tác động của chi tiêu công và các yếu tố khác đến lạm phát
2.3.1. Chi tiêu công
Theo Ogbole & Momodu (2015), chi tiêu công (hay chi tiêu của chính phủ) là
khoản tiền mà chính phủ của bất kỳ quốc gia nào chi ra để thực hiện trách nhiệm hiến
pháp của mình trong việc cung cấp các phúc lợi xã hội cho công dân của mình và bảo
vệ sự toàn vẹn lãnh thổ của mình. Bên cạnh đó, chi tiêu công là các khoản chi được
thực hiện bởi nhà nước và các cơ quan của nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa
công (Valentino Piana, 2001).
Tương tự với các khái niệm trên, theo Dương Thị Bình Minh (2005), chi tiêu
công là các khoản chi tiêu của nhà nước nhằm thực hiện các chức năng vốn có của
nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa công, phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng
đồng. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý toàn diện nền kinh tế xã hội của nhà
nước.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện đại thì chi tiêu công được khái niệm
hoàn toàn dựa vào ý niệm về kinh tế xã hội, đó là: quyền lực, ảnh hưởng của nhà nước
và các cơ quan công quyền đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội (Sử Đình Thành,
2012).
Tóm lại, tác giả đúc kết khái niệm về chi tiêu công như sau: Chi tiêu công là các
khoản chi tiêu của các cấp chính quyền, các đơn vị quản lý hành chính, các đơn vị sự
nghiệp được sự kiểm soát và tài trợ bởi Chính phủ. Về mặt lý thuyết, chi tiêu công là
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
quá trình phân phối và sử dụng các quỹ tài chính công nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.
Chính phủ gia tăng đầu tư và chi tiêu công để tăng trưởng kinh tế, nhưng đồng
thời cũng làm tăng tổng cầu. Đồng thời, việc duy trì liên tục chi tiêu công ở mức cao
dẫn đến tăng mức giá, gây ra lạm phát. Đầu tiên, bội chi NSNN tăng dần theo thời
gian do liên tục tăng chỉ tiêu công cao. Tăng chi NSNN để kích cầu tiêu dùng, kích
thích đầu tư và tăng đầu tư phát triển sẽ đưa đến tăng trưởng cao. Đồng thời, nếu tăng
chi quá mức cho phép của nền kinh tế, dẫn đến thâm hụt NSNN quá cao. Khi ngân
sách bị bội chi có thể được bù đắp bằng phát hành tiền hoặc vay nợ đều gây nên nguy
cơ lạm phát tăng do làm tăng lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế.
Thứ nhất, việc phát hành tiền trực tiếp làm tăng cung tiền tệ trên thị trường sẽ
gây lạm phát cao, đặc biệt khi việc tài trợ thâm hụt lớn và diễn ra liên tục thì nền kinh
tế phải trải qua lạm phát cao và kéo dài. Người ta gọi trường hợp khi chính phủ tài trợ
thâm hụt ngân sách bằng cách tăng cung tiền là hiện tượng chính phủ đang thu "thuế
lạm phát" từ những người đang nắm giữ tiền.
Thứ hai, khi chính phủ tăng chi tiêu công quá nhiều dẫn đến thâm hụt ngân sách
thì cần phải bù đắp thâm hụt ngân sách bằng nguồn vay nợ trong nước hoặc nước
ngoài, khoản vay nợ trong nước thông qua phát hành trái phiếu ra thị trường vốn, nếu
việc phát hành diễn ra liên tục thì lãi suất thị trường tăng vì làm tăng lượng cầu quỹ
cho vay. Để giảm lãi suất, Ngân hàng Trung ương phải can thiệp bằng cách mua các
trái phiếu đó, dẫn đến làm tăng lượng tiền tệ gây lạm phát. Hay vay nợ nước ngoài để
bù đắp bội chi ngân sách bằng ngoại tệ, lượng ngoại tệ phải đổi ra nội tệ để chi tiêu
bằng cách bán cho Ngân hàng Trung ương, điều này làm tăng lượng tiền nội tệ trên thị
trường tạo áp lực lên lạm phát.
Những nghiên cứu thực nghiệm cũng cung cấp bằng chứng mạnh mẽ về sự tác động
của chi tiêu công đến lạm phát. Theo Basu (2001), việc chính phủ chi tiêu càng nhiều, đặc
biệt là trong chi đầu tư sẽ có tác động làm gia tăng tỷ lệ lạm phát tương ứng. Hơn nữa,
theo Roubini và Sachs (1989), thâm hụt ngân sách và chi tiêu của chính phủ có sự tương
quan cao. Do đó, có những lý do chính đáng để phỏng đoán rằng những thay đổi trong chi
tiêu chính phủ, cũng giống như thâm hụt ngân sách, có thể có tác động đáng kể đến lạm
phát theo hướng tích cực. Bên cạnh đó, nghiên cứu của
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
Nguyễn Đăng Tài (2014) về tác động của chi tiêu công đối với lạm phát tại các nước
Ấn Độ, Việt Nam và Indonesia cho thấy trong dài hạn chi tiêu của chính phủ có tác
động tích cực đến lạm phát ở cả ba quốc gia có hệ thống tổ chức và quản trị khác
nhau, hay nói cách khác tác động của chi tiêu công đến lạm phát không bị ảnh hưởng
bởi những sự khác biệt về thể chế của các nước. Trong ngắn hạn, sự tác động của chi
tiêu chính phủ đến lạm phát phù hợp với quan điểm của Keynes.
2.3.2. Tỷ giá hối đoái
Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lạm phát có thể được giải thích bằn thuyết
“Ngang giá sức mua” (Purchasing Power Parity theory). Ngang giá sức mua là lý
thuyết được phát triển vào năm 1920 bởi Gustav Cassel. Đây là một phương pháp điều
chỉnh tỷ giá hối đoái giao ngay giữa hai tiền tệ do chênh lệch trong tỷ lệ lạm phát giữa
hai nước để cân bằng sức mua của hai đồng tiền này. Lý thuyết ngang giá sức mua
chủ yếu dựa trên quy luật giá cả, và giả định rằng trong một thị trường hiệu quả, mỗi
loại hàng hoá nhất định chỉ có một mức giá. Theo các nghiên cứu của Lian (2006) và
Nkunde Mwase (2006), hiệu ứng trung chuyển tỷ giá hàm ý phần trăm thay đổi trong
mức giá nội địa (bao gồm chỉ số giá nhập khẩu, giá sản xuất và giá tiêu dùng) do 1%
thay đổi của tỷ giá hối đoái danh nghĩa.
Tổng cầu nền
Xuất nhập khẩu
ròng (NX) kinh tế (AD)
Tỷ giá danh Cán cân thanh Mức cung tiền
nghĩa toán (M2)
Giá hàng nhập
khẩu
Hình 2.4. Các kênh tác động từ tỷ giá hối đoái đến lạm phát
Lạm phát
Qua sơ đồ, tỷ giá tác động gián tiếp đến lạm phát chủ yếu thông qua các con đường
như xuất khẩu ròng, cán cân thanh toán, giá hàng hóa nhập khẩu và đây đều là các mối
quan hệ đồng biến. Tuy nhiên, việc tác động của tỷ giá đến lạm phát thông qua cán cân
thương mại và cán cân thanh toán quốc tế thì tuân theo nguyên tắc quốc tế, nhưng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
riêng với giá hàng nhập khẩu thì chỉ có những quốc gia có tỷ trọng nhập khẩu cao so
với GDP mới có tác dụng rõ rệt. Những tác động của tỷ giá đến lạm phát thông qua
các kênh cụ thể như sau:
- Tác động của tỷ giá tới lạm phát qua xuất nhập khẩu ròng: xuất khẩu ròng tăng
lên khi đồng nội tệ giảm giá so với đồng tiền nước ngoài, qua đó, cán cân thương mại
có thể được cải thiện; khi xuất khẩu ròng là một thành phần của tổng cầu AD tãng lên,
đường AD dịch chuyển lên trên (trong mô hình AD - AS), tác động làm lạm phát gia
tăng.
- Tác động của tỷ giá tới lạm phát qua cán cân thanh toán:
Trong trường hợp tỷ giá tăng, khi đó sẽ khiến xuất nhập khẩu ròng tăng lên, giúp
cán cân thương mại được cải thiện. Tiếp đến, việc tăng xuất nhập khẩu ròng sẽ làm
dịch chuyển đường IS về bên phải (theo mô hình IS - LM) khiến lãi suất thị trường
trong nước tăng lên. Điều này sẽ làm nguồn vốn đầu tư (đầu tư trực tiếp và gián tiếp)
chảy vào trong nước tăng trong ngắn hạn làm cán cân vốn tăng lên. Tất cả những việc
này sẽ làm cán cân thanh toán tổng thể được cải thiện. Khi đó NHTW sẽ hành động
theo một trong hai hướng sau: (1) NHTW tiến hành thu mua ngoại tệ vào dự trữ nhằm
ổn định tỷ giá để khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, song song đó giúp gia
tăng dự trữ ngoại hối quốc gia. Hành động này sẽ gây ra hậu quả là làm tăng lượng
tiền mặt trong lưu thông, khiến đường LM dịch chuyển sang phải (mô hình IS - LM)
làm cân bằng tiền - hàng trong nền kinh tế thay đổi, khiến lạm phát gia tăng; (2) nếu
NHTW không vì mục tiêu giữ cho đồng bản tệ được định giá thấp để khuyến khích
xuất khẩu và giả định rằng dự trữ ngoại hối ở mức độ vừa phải và hợp lý, trong trường
hợp cán cân tổng thể thặng dư thì vẫn có một lượng ngoại tệ tăng lên trong nền kinh
tế, khi đó lại tăng lại gây sức ép lên giá cả và đẩy lạm phát tăng lên.
- Tác động của tỷ giá tới lạm phát qua giá hàng nhập khẩu:
Giá hàng nhập khẩu bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố là giá nhập khẩu trên thị trường
thế giới và tỷ giá hối đoái danh nghĩa. Hai yếu tố này cũng có tác động qua lại lẫn
nhau. Các mặt hàng nhập khẩu khá đa dạng nhưng có thể chia làm hai loại đó là hàng
tiêu dùng và hàng hóa phục vụ cho sản xuất trong nước. Nếu là hàng nhập khẩu phục
vụ sản xuất, sản phẩm đầu ra cũng phải tăng giá khi tỷ giá tăng dẫn đến chi phí các
yếu tố đầu vào tăng. Nếu là hàng nhập khẩu tiêu dùng, khi tỷ giá tăng dẫn đến giá của
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
hàng hóa tính bằng nội tệ tăng nên cũng là một nguyên nhân gây ra lạm phát. Đồng
thời, ảnh hưởng của giá hàng nhập khẩu đến lạm phát sẽ biểu hiện rõ hơn khi quốc gia
có tỷ lệ nhập khẩu/GDP lớn, còn với những nước có tỷ lệ này nhỏ, dẫn truyền từ sự
thay đổi của tỷ giá qua giá hàng nhập khẩu đến lạm phát là không đáng kể.
2.3.3. Tăng trưởng kinh tế
Các nhà kinh tế trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về mối hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và vấn đề lạm phát. Trong đó, quan điểm được sự đồng thuận rộng rãi
nhất đó là mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát là mối quan hệ hai chiều, có sự
ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Trong giai đoạn lạm phát ở mức thấp, lạm phát và tăng
trưởng kinh tế thường có mối quan hệ cùng chiều. Chính phủ các nước muốn có tốc
độ tăng trưởng cao đồng nghĩa với việc đánh đổi tỷ lệ lạm phát cao trong nền kinh tế.
Mặt khác, mối quan hệ đồng biến này sẽ thay đổi trong giai đoạn lạm phát tăng cao
trở thành lạm phát phi mã và siêu lạm phát. Lúc này lạm phát và tăng trưởng kinh tế
sẽ có mối quan hệ ngược chiều. Ngoài ra, khi tăng trưởng của một nước đã đạt đến
mức tiềm năng thì lạm phát không tác động đến tăng trưởng nữa mà lạm phát là hậu
quả của việc cung tiền quá mức vào nền kinh tế.
Tuy nhiên một số nhà kinh tế lại cho rằng giữa tăng trưởng và lạm phát có mối
quan hệ đồng biến trong cả dài hạn và ngắn hạn. Mối quan hệ này là mối quan hệ hai
chiều, trong đó sự thay đổi của tăng trưởng nhanh hơn sự thay đổi của lạm phát. Hơn
nữa, tác động của lạm phát đến tăng trưởng là nhiều hơn.
2.3.4. Cung tiền
Friedman (1956) đã đưa ra lập luận cho rằng lượng cung tiền trong nền kinh tế
quyết định giá cả hàng hóa, hay nói cách khác trong dài hạn, việc tăng lượng cung tiền
sẽ làm mức giá chung của nền kinh tế tăng lên và sẽ không có hoặc có tác động rất ít
đến mức sản lượng của nền kinh tế một quốc gia. Trên cơ sở lập luận đó, Friedman đã
đề xuất rằng nếu ngân hàng trung ương có thể điều tiết được sự gia tăng của lượng
cung tiền tệ tương ứng với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế thì sẽ không gây ra tình
trạng lạm phát. Tuy nhiên trong thực tế, ngân hàng trung ương phải gia tăng cung tiền
vì nhiều lý do khác nhau, trong đó có lý do chi tiêu công quá mức dẫn đến làm thâm
hụt NSNN chứ hiếm khi có thể điều tiết tốc độ tăng của cung tiền tương ứng với tốc
độ tăng trưởng kinh tế như lập luận của Friedman. Chính vì vậy, tác động của cung
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
tiền và chi tiêu công đến lạm phát có sự tương đồng nhất định với nhau, tuy nhiên sự
gia tăng của cung tiền còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác chứ không chỉ liên quan
đến chi tiêu công.
Phương trình sau thể hiện lý thuyết về mối quan hệ giữa cung tiền và lạm phát của
Milton Friedman:
M.V = P.Y
Trong đó:
M là lượng tiền, V là vòng quay của tiền.
P là giá cả Y là sản lượng (GDP thực tế).
Phương trình trên được viết dưới dạng phần trăm cụ thể như sau:
(%thay đổi của M + % thay đổi của V = %thay đổi của P + % thay đổi của Y)
Phương trình này chỉ ra mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa các yếu tố cung tiền,
vòng quay của tiền, giá cả và GDP thực tế. Trong thực tế, vòng quay của đồng tiền V
là yếu tố ít thay đổi trong thời gian ngắn, thường được giữ ổn định. Do đó, có thể cho
rằng yếu tố vòng quay của tiền không thay đổi, lúc này tốc độ tăng của giá cả sẽ được
xác định bằng tốc độ tăng của cung tiền trừ đi tốc độ tăng của GDP thực tế. Chính vì
vậy, lạm phát sẽ xảy ra khi tốc độ tăng cung tiền nhanh hơn tốc độ tăng sản lượng Y.
Trong trường hợp nền kinh tế đạt mức sản lượng cố định hàng năm, tỷ lệ tăng của giá
cả bằng chính tỷ lệ tăng của cung tiền tệ, tốc độ tăng trưởng cung tiền sẽ quyết định tỷ
lệ của lạm phát.
Như vậy, theo lý thuyết về lượng tiền thì trong dài hạn, lạm phát luôn là một hiện
tượng tiền tệ và lạm phát bị quyết định chủ yếu bởi tốc độ tăng cung tiền. Các kết quả
phân tích thống kê cũng cho thấy tồn tại mối quan hệ khá khăng khít giữa tăng trưởng
cung tiền và lạm phát ở các nước và ở các giai đoạn kéo dài.
2.4. Lược khảo một số nghiên cứu trước về tác động của chi tiêu công đến lạm
phát
Nhiều nghiên cứu tại các nước phát triển và đang phát triển đã chỉ ra mối quan hệ
giữa chi tiêu công và lạm phát, mà cụ thể là sự tác động của chi tiêu công đến lạm
phát ở các quốc gia. Đây là nguồn tham khảo phong phú, là cơ sở để tác giả có thể đề
xuất mô hình nghiên cứu của luận văn. Các nhà khoa học trên thế giới khi nghiên cứu
thực nghiệm tác động của chi tiêu công đến lạm phát tại các quốc gia đã cho thấy các
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
kết quả khác nhau, tuy nhiên có thể tổng hợp các kết quả nghiên cứu đó trong hai
trường hợp sau đây:
- Chi tiêu công có tác động cùng chiều đến lạm phát:
Solomon và Wet (2004) nghiên cứu mối quan hệ giữa chi tiêu công và lạm phát
trong nền kinh tế Tanzania bằng cách sử dụng phân tích đồng liên kết và mô hình hồi
quy trong giai đoạn 1967-2001. Mô hình nghiên cứu được sử dụng để đánh giá tác
động chi tiêu công, tốc độ tăng trưởng GDP, cung tiền và tỷ giá hối đoái đến lạm phát
theo thời gian. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có mối quan hệ ổn định trong dài hạn
giữa chi tiêu công, tỷ giá, GDP, cung tiền và lạm phát. Chi tiêu công có tác động cùng
chiều đối với lạm phát, sự gia tăng chi tiêu của chính phủ sẽ gây áp lực lên lạm phát,
làm gia tăng tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế.
Ezirim và các cộng sự (2008) đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa tăng trưởng chi
tiêu công và lạm phát ở Mỹ bằng cách sử dụng phân tích đồng liên kết và mô hình
kiểm định nhân quả áp dụng cho bộ dữ liệu từ năm 1970 đến năm 2002. Kết quả cho
thấy, trong dài hạn, chi tiêu công và lạm phát có mối quan hệ cân bằng. Lạm phát ảnh
hưởng đáng kể đến các quyết định về chi tiêu công ở Hoa Kỳ. Bên cạnh đó, tăng
trưởng chi tiêu công đã làm gia tăng áp lực lạm phát trong nước, trong khi đó giảm chi
tiêu công có xu hướng giảm lạm phát.
Magazzino (2011) thực hiện nghiên cứu nhằm làm rõ sự tác động của chi tiêu công
đến lạm phát tại các quốc gia khu vực Địa Trung Hải trong giai đoạn 1970 - 2009
bằng phương pháp ước lượng dữ liệu chuỗi thời gian. Kết quả nghiên cứu cho thấy
giữa chi tiêu công và lạm phát có mối quan hệ cùng chiều trong dài hạn đối với một số
quốc gia. Bên cạnh đó, các kết quả kiểm định nhân quả Granger cho thấy giữa chi tiêu
công và lạm phát có mối quan hệ hai chiều trong ngắn hạn tại tất cả các nước trong
mẫu khảo sát.
- Chi tiêu công có tác động ngược chiều đến lạm phát:
Mohammad và cộng sự (2009) thực hiệm kiểm định đồng liên kết và kiểm định
nhân quả để tìm ra mối quan hệ trong dài hạn giữa M2, lạm phát, tác động chi tiêu của
chính phủ và tăng trưởng kinh tế trong trường hợp của Pakistan. Kết quả cho thấy, chi
tiêu công có tác động ngược chiều đến tỷ lệ lạm phát. Lý giải cho kết quả này, tác giả
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
cho rằng phần lớn chi tiêu công là không phát triển và lạm phát là do cú sốc cung bất
lợi (lạm phát đẩy chi phí) trong trường hợp của Pakistan.
Token, Mignon và Villavicencio (2011) cũng dựa vào mô hình PSTR để điều tra sự
phi tuyến tính trong mối quan hệ tăng trưởng - lạm phát giữa 44 quốc gia trong giai
đoạn 1961-2007. Các kết quả tuyên bố mức ngưỡng là 19,6% đối với các quốc gia có
thu nhập thấp và trung bình. Surjaningsih và cộng sự (2012) thực hiện ước lượng ảnh
hưởng của chính sách tài khóa đối với GDP và lạm phát ở Indonesia. Mô hình hiệu
chỉnh sai số được sử dụng với dữ liệu được thu thập theo quý trong giai đoạn từ 1990
đến 2009. Nghiên cứu chỉ ra rằng chi tiêu của chính phủ có có tác động tích cực đến
tăng trưởng kinh tế đặc biệt là trong thời kỳ suy thoái, so với chính sách thuế. Ngoài ra
chi tiêu của chính phủ có tác động ngược chiều đối với lạm phát trong khi đó việc tăng
thuế gây ra lạm phát cao hơn.
Musa & Asare (2013) đã điều tra và đo lường mối quan hệ dài hạn và ngắn hạn của
các chính sách tiền tệ và tài chính đối với tăng trưởng kinh tế ở Nigeria. Một kỹ thuật
VECM đã được sử dụng để phân tích và rút ra kết luận chính sách. Họ cho thấy rõ
ràng rằng chính sách tiền tệ đã có tác động lớn hơn đến tăng trưởng kinh tế nhưng tác
động của chính sách tài khóa đã giảm đáng kể khi tỷ lệ lạm phát giảm.
Olayungbo (2013) kiểm tra mối quan hệ nhân quả bất đối xứng giữa chi tiêu của
chính phủ và lạm phát ở Nigeria từ năm 1970 đến năm 2010. Kiểm định nhân quả
không đối xứng bằng mô hình VAR2 cho thấy khi chi tiêu của chính phủ giảm xuống
đã làm gia tăng trình trạng lạm phát. Phát hiện này cho thấy áp lực lạm phát ở Nigeria
phụ thuộc vào nhà nước, đó là lạm phát cao là do chi tiêu của chính phủ thấp hoặc bị
thu hẹp.
Tóm lại, cho đến hiện tại trên thế giới đã có những nghiên cứu đánh giá tác động
của chi tiêu công đến lạm phát cả ở khía cạnh lý thuyết và thực nghiệm. Xét về khía
cạnh thực nghiệm, nhiều công trình nghiên cứu ngoài nước đã sử dụng cả dữ liệu dưới
dạng bảng lẫn dạng chuỗi thời gian tổng thể để đánh giá tác động của chi tiêu chính
phủ với biến đại diện là tỷ lệ chi tiêu công trên GDP đến tình hình lạm phát tại các
quốc gia. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại chưa có các công trình nghiên cứu
trong nước được thực hiện có liên quan đến đề tài. Hơn nữa, chiều hướng tác động của
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
chi tiêu công đên lạm phát có thể ngược chiều (-) hoặc cùng chiều (+) tùy theo bộ dữ
liệu của nghiên cứu thực nghiệm.
Kết luận chương 2
Chương 2 trình bày nền tảng lý thuyết về lạm phát, các tác động của lạm phát đến
nền kinh tế cũng như lý thuyết về tác động của chi tiêu công và các yếu tố khác đến
lạm phát bao gồm tỷ giá hối đoái, tăng trưởng kinh tế và cung tiền được rút ra từ kết
quả của các công trình nghiên cứu lý thuyết trên thế giới. Cuối cùng, tác giả đã lược
khảo một số nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về tác động của chi tiêu công đến
lạm phát để có cái nhìn tổng quan về vấn đề nghiên cứu này.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
3.1.1. Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu bao gồm các biến được kế thừa từ ý tưởng của mô hình điều
chỉnh của Solomon và de Wet (2004) và các nghiên cứu khác, có sự điều chỉnh để phù
hợp với tình hình thực tế tại các nước Đông Nam Á cũng như khả năng thu thập số
liệu từ các nguồn đáng tin cậy. Từ đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu để lượng
hóa tác động của chi tiêu công đến lạm phát tại các nước Đông Nam Á như sau:
- Biến phụ thuộc là: Lạm phát là được đo lường bằng hai chỉ số là chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) và hệ số giảm phát GDP (DGPD). Đây là hai chỉ số đo lường lạm phát được
sử dụng rộng rãi trên thế giới do những ưu điểm như đã nêu trong mục 2.1.4, ngoài ra
hạn chế của chỉ số CPI có thể được khắc phục bởi chỉ số DGPD do đó việc sử dụng hai
chỉ số này sẽ giúp phản ánh một cách đầy đủ sự thay đổi của tình hình lạm phát qua
các năm.
- Biến độc lập chính là Chi tiêu công (GE) và các biến giải thích khác có tác động
đến lạm phát như cơ sở lý thuyết đã nêu bao gồm: Tỷ lệ lạm phát kỳ trước, tỷ giá hối
đoái (EXCH), tăng trưởng kinh tế (GDP) và cung tiền (M2).
- Đề xuất mô hình nghiên cứu:

Trường hợp lạm phát được đo lường bằng CPI:

CPIit = β0 + β1CPIi(t-1) + β2GEit + β3EXCHit + β4GDPit + β5M2it + εit

Trường hợp lạm phát được đo lường bằng DGDP:

DGDPit = β0 + β1DGDPi(t-1) + β2GEit + β3EXCHit + β4GDPit + β5M2it + εit
Trong đó:
- t đại diện cho năm nghiên cứu.
- i đại diện cho các quốc gia khu vực Đông Nam Á.
- β0 là hệ số tự do; β1, β2, β3, β4, β5 là các hệ số ước lượng của các biến độc lập và
các biến giải thích khác trong mô hình.
- ε là sai số của mô hình.
Dữ liệu bảng được sử dụng trong nghiên cứu được lấy từ dữ liệu hàng năm trong cơ
sở dữ liệu kinh tế thế giới World Bank và Quỹ tiền tệ quốc tế IMF của 10 quốc gia
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
trong 11 nước Đông Nam Á: Brunei, Campuchia, Indonexia, Lào, Malaysia,
Myanmar, Philippin, Thái Lan, Việt Nam và Singapore (trừ Đông Timor) trong giai
đoạn từ năm 2007 đến năm 2016 với tổng số quan sát là: 100.
3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết đã trình bày và các biến trong mô hình nghiên cứu đã đề xuất,
tác giả đưa ra các giả thiết như sau:
- Giả thuyết H1: Tỷ lệ lạm phát kỳ trước có tác động cùng chiều với tỷ lệ lạm
phát.
- Giả thuyết H2: Chi tiêu công có tác động cùng chiều với tỷ lệ lạm phát.
- Giả thuyết H3: Tỷ giá hối đoái có tác động cùng chiều với tỷ lệ lạm phát.
- Giả thuyết H4: Tăng trưởng kinh tế có tác động cùng chiều với tỷ lệ lạm phát.
- Giả thuyết H5: Cung tiền có tác động cùng chiều với tỷ lệ lạm phát.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sẽ thu thập dữ liệu bảng để phục vụ cho việc nghiên cứu của luận văn. Việc
chọn hồi quy dữ liệu bảng cho phép tác giả thu thập dữ liệu với số kì quan sát lớn hơn
rất nhiều so với dữ liệu chuỗi thời gian (sử dụng ước lượng VAR hay đồng liên kết)
trong cùng một giai đoạn nghiên cứu. Ngoài ra việc sử dụng dữ liệu bảng có hai ưu
điểm lớn đó là: Dữ liệu bảng cho các kết quả ước lượng các của tham số trong mô
hình tin cậy hơn và dữ liệu bảng cho phép chúng ta xác định và đo lường tác động mà
những tác động này không thể được xác định và đo lường khi sử dụng sử dụng dữ liệu
chéo hoặc dữ liệu thời gian.
Đối với dữ liệu bảng, các nhà nghiên cứu thường sử dụng mô hình hồi quy bình
phương nhỏ nhất (OLS), mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) và mô hình hồi
quy tác động cố định (REM). Trong ba phương pháp trên, phương pháp hồi quy OLS
là đơn giản nhất. Với ước lượng OLS, các giả định về đa cộng tuyến, hiện tượng tự
tương quan, hiện tượng phương sai sai số thay đổi không được xem xét tới. Tùy thuộc
vào mục tiêu nghiên cứu, đặc điểm dữ liệu, đặc điểm của mô hình, các nghiên cứu sẽ
lựa chọn các mô hình hồi quy khác nhau. Do những hạn chế nêu trên của ước lượng
OLS, nghiên cứu này sử dụng thêm hai phương pháp hồi quy cho dữ liệu bảng là FEM
và REM để đo lường mức độ tác động của các biến độc lập trong đó có chi tiêu công
đến biến phụ thuộc lạm phát được thể hiện qua hai chỉ tiêu CPI và DGDP. Sau đó, để
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
đảm bảo sự phù hợp của mô hình, tác giả sẽ tiến hành thực hiện một số kiểm định
Breusch-Pagan Lagrangian để lựa chọn giữa Pooled OLS và REM (Baltagi, 2008),
kiểm định Hausman để lựa chọn giữa REM và FEM (Baltagi, 2008; Gujarati, 2004).
Ngoài ra khi tiến hành phân tích mô hình hồi quy tuyến tính, để kết quả hồi quy có
ý nghĩa, hiệu quả và chính xác cần đảm bảo các giả định hồi quy không bị vi phạm. Vì
vậy, tác giả sẽ thực hiện một số kiểm định các giả định hồi quy sau đây:
(1) Không có hiện tượng đa cộng tuyến;
(2) Không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi;
(3) Không có hiện tượng tự tương quan;
(4) Phần dư có phân phối chuẩn.
Bên cạnh đó, nếu xảy ra hiện tượng tự tương quan hay phương sai số thay đổi,
phương pháp FGLS sẽ được sử dụng kiểm soát các vi phạm này (Judge, Hill et al,
1988).
3.3. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu bảng được sử dụng trong nghiên cứu được lấy từ dữ liệu hàng năm trong cơ
sở dữ liệu kinh tế thế giới World Bank và Quỹ tiền tệ quốc tế IMF của 10 quốc gia
trong 11 nước Đông Nam Á: Brunei, Campuchia, Indonexia, Lào, Malaysia,
Myanmar, Philippin, Thái Lan, Việt Nam và Singapore (trừ Đông Timor) trong giai
đoạn từ năm 2007 đến năm 2016 với tổng số quan sát là: 100. Cụ thể như sau:
Bảng 3.1. Giải thích biến và nguồn dữ liệu
Tên biến Giải thích biến Nguồn dữ liệu
CPI Chỉ số giá tiêu dùng (%) Ngân hàng thế giới (World Bank)
DGPD Hệ số giảm phát GDP (%) Ngân hàng thế giới (World Bank)
GE Tỷ lệ chi tiêu công trên GDP (%) Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF)
EXCH Tỷ giá hối đoái (đồng nội tệ/USD) Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF)
GDP Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế (%) Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF)
M2 Tỷ lệ cung tiền trên GDP (%) Ngân hàng thế giới (World Bank)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Kết luận chương 3
Chương 3 đề xuất mô hình nghiên cứu mức độ tác động của chi tiêu công và các yếu tố
khác đến tỷ lệ lạm phát của các nước Đông Nam Á dựa theo nghiên cứu của Solomon và
de Wet (2004) và các nghiên cứu khác, có sự điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế
tại các nước Đông Nam Á. Để tiến hành phân tích hồi quy, tác giả đã thực hiện các bước
thu thập dữ liệu bảng từ những nguồn đáng tin cậy như World Bank, IMF. Sau đó, tác giả
sử dụng mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình hồi quy tác động ngẫu
nhiên (REM) và mô hình hồi quy tác động cố định (REM) để ước lượng mức độ tác động
của các biến độc lập trong mô hình đến lạm phát. Sau đó, để đảm bảo sự phù hợp của mô
hình, tác giả sẽ tiến hành thực hiện một số kiểm định như Breusch-Pagan Lagrangian và
kiểm định Hausman để lựa chọn giữa phương pháp ước lượng phù hợp nhất với dữ liệu
nghiên cứu. Ngoài ra khi tiến hành phân tích mô hình hồi quy tuyến tính, để kết quả hồi
quy có ý nghĩa, hiệu quả và chính xác tác giả sẽ tiến hành kiểm định để đảm bảo các giả
định hồi quy không bị vi phạm.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VỀ CHI TIÊU CÔNG VÀ TÌNH
HÌNH LẠM PHÁT Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
4.1. Thực trạng về tình hình lạm phát tại các nước Đông Nam Á
4.1.1. Tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số giá tiêu dùng CPI
Chỉ số giá tiêu dùng CPI được tính dựa trên giỏ hàng hóa và dịch vụ với quyền số
cố định, trong khi đó chỉ số giảm phát GDP có giỏ hàng hóa và dịch vụ thay đổi theo
thời gian vì vậy chỉ số giá tiêu dùng có xu hướng phóng đại lạm phát. Bảng 4.1 thể
hiện chi tiết thống kê mô tả về tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số giá tiêu dùng CPI tại các
nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 – 2016.
Bảng 4.1. Thống kê mô tả về tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số giá tiêu dùng CPI tại
các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 - 2016
Năm Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
2007 .0097 .3503 .072158 .1010059
2008 .0209 .2680 .120092 .0921109
2009 -.0085 .0706 .018311 .0263137
2010 .0036 .0886 .043596 .0262354
2011 .0202 .1868 .061037 .0466221
2012 .0046 .0909 .034864 .0237979
2013 .0038 .0659 .037877 .0223010
2014 -.0019 .0640 .033930 .0199845
2015 -.0090 .1080 .022233 .0364052
2016 -.0073 .0700 .022645 .0241535
(Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm SPSS) Kết quả thống kê từ bảng 4.1
cho thấy giá trị trung bình tỷ lệ lạm phát tính theo CPI của các nước Đông Nam Á
trong giai đoạn 2007 – 2016 dao động trong khoảng
từ 1,8311% (năm 2009) đến 12,0092% (năm 2008). Nhìn chung tỷ lệ lạm phát tính
theo CPI của các nước Đông Nam Á có xu hướng giảm theo thời gian và được giữ khá
ổn định trong hai năm gần đây là 2015 và 2016 với tỷ lệ khoảng 2,22 đến 2,26%.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
Tuy nhiên, theo dữ liệu thống kê ở phụ lục 1 có thể thấy trong 10 nước Đông
Nam Á, có một số nước có tỷ lệ lạm phát tính theo CPI khá cao so với mức trung bình
trong khu vực như Việt Nam (tỷ lệ lạm phát là 4,74% năm 2016), Cambodia (tỷ lệ lạm
phát là 3,02% năm 2016), Indonesia (tỷ lệ lạm phát là 3,53% năm 2016) và Myanmar
(tỷ lệ lạm phát là 7% năm 2016). Có thể thấy các nước này là những nước đang phát
triển và có tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh nhưng kết quả kiềm chế lạm phát ở
những nước này vẫn còn chưa vững chắc, tiềm ẩn nhiều rủi ro đồng tiền bị mất giá trị
so với những nước khác trong khu vực.
Hình 4.1. Biểu đồ giá trị trung bình của tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số giá tiêu
dùng CPI tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 – 2016
4.1.2. Tỷ lệ lạm phát tính theo hệ số giảm phát GDP
Chỉ số giảm phát GDP còn gọi là chỉ số điều chỉnh GDP thường được ký hiệu là
DGDP, là chỉ số tính theo phần trăm phản ánh mức giá chung của tất cả các loại hàng
hoá, dịch vụ sản xuất trong lãnh thổ một quốc gia. Tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số
giảm phát GDP có xu hướng đánh giá thấp lạm phát. Bảng 4.2 thể hiện chi tiết thống
kê mô tả về tỷ lệ lạm phát tính theo hệ số giảm phát GDP tại các nước Đông Nam Á
giai đoạn 2007 – 2016.
Bảng 4.2. Thống kê mô tả về tỷ lệ lạm phát tính theo hệ số giảm phát GDP tại các
nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 - 2016
Năm Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
2007 .0112 .2364 .072916 .0666241
2008 -.0149 .2267 .111447 .0671991
2009 -.2209 .0828 -.001644 .0868348
2010 -.0005 .1669 .079356 .0543046
2011 .0123 .2126 .081246 .0707892
2012 .0036 .1388 .039474 .0461879
2013 -.0282 .0648 .023815 .0283624
2014 -.0186 .0572 .025294 .0243464
2015 -.1759 .0403 -.004048 .0627064
2016 -.0918 .0933 .014152 .0461542
(Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm SPSS)
Hình 4.2. Biểu đồ giá trị trung bình của tỷ lệ lạm phát tính theo hệ số giảm phát
GDP tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 – 2016
Kết quả thống kê từ bảng 4.2 cho thấy giá trị trung bình tỷ lệ lạm phát tính theo
hệ số giảm phát GDP của các nước Đông Nam Á trong giai đoạn 2007 – 2016 dao
động trong khoảng từ -0,4048% (năm 2015) đến 11,1447% (năm 2008). Có thể thấy tỷ
lệ lạm phát tính theo hệ số giảm phát GDP thấp hơn khá nhiều so với tính theo CPI,
thậm chí có hai năm có tỷ lệ lạm phát âm là năm 2009 và năm 2015. Cũng như tỷ lệ
lạm phát tính theo CPI, tỷ lệ lạm phát theo chỉ số giảm phát GDP của các nước Đông
Nam Á có xu hướng giảm theo thời gian và đang ở mức 1,4152% trong năm 2016.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
Nếu như ở mục 4.1, Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ lạm phát cao so
với mức trung bình của khu vực thì đối với tỷ lệ lạm phát được tính theo hệ số giảm
phát GDP thì tỷ lệ lạm phát của Việt Nam lại khá thấp so với mức trung bình. Theo
phụ lục 2, các nước sau có tỷ lệ lạm phát khá cao so với mức trung bình của khu vực
là: Cambodia (tỷ lệ lạm phát là 3,52% năm 2016), Indonesia (tỷ lệ lạm phát là 2,45%
năm 2016), Lào (tỷ lệ lạm phát là 3,02% năm 2016) và Myanmar (tỷ lệ lạm phát là
9,33% năm 2016).
4.2. Thực trạng về chi tiêu công và một số yếu tố khác tác động đến lạm phát tại
các nước Đông Nam Á
4.2.1. Chi tiêu công
Bởi vì chi tiêu công của các nước Đông Nam Á trong dữ liệu nghiên cứu được tính
đơn vị tiền tệ của từng nước nên biến chi tiêu công sẽ được thể hiện bởi tỷ lệ của tổng
chi tiêu công trên GDP trong cùng thời điểm để có sự đồng nhất giữa các nước. Bảng
4.3 thể hiện chi tiết thống kê mô tả về tỷ lệ chi tiêu công trên GDP tại các nước Đông
Nam Á giai đoạn 2007 – 2016.
Bảng 4.3. Thống kê mô tả về tỷ lệ chi tiêu công trên GDP tại các nước Đông Nam
Á giai đoạn 2007 - 2016
Năm Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
2007 .1377 .2931 .200776 .0583473
2008 .1218 .2730 .200827 .0531744
2009 .1365 .3491 .228957 .0712539
2010 .1458 .3618 .225261 .0691327
2011 .1338 .2970 .211951 .0555663
2012 .1459 .3099 .224605 .0551324
2013 .1506 .3358 .236732 .0599394
2014 .1621 .3409 .234667 .0550902
2015 .1736 .3867 .239911 .0648418
2016 .1678 .3984 .237702 .0662222
(Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm SPSS)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
Hình 4.3. Biểu đồ giá trị trung bình tỷ lệ chi tiêu công trên GDP tại các nước
Đông Nam Á giai đoạn 2007 - 2016
Theo kết quả thống kê từ bảng 4.3 cho thấy giá trị trung bình của tỷ lệ chi tiêu
công trên GDP của các nước Đông Nam Á trong giai đoạn 2007 – 2016 dao động
trong khoảng từ 20,0776% (năm 2007) đến 23,9911% (năm 2015). Nhìn chung, giá trị
trung bình của tỷ lệ chi tiêu công trên GDP của các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007
– 2016 có xu hướng tăng dần qua các năm, trong đó hai năm 2015 và 2016 đang đạt
mức cao nhất lần lượt là 23,9911% và 23,7702%.
Theo phụ lục 3, trong năm 2016, các nước có tỷ lệ chi tiêu công trên GDP khá
cao so với mức trung của khu vực bao gồm: Việt Nam (tỷ lệ là 29,81% năm 2016) và
Brunei (tỷ lệ là 39,84% năm 2016). Các nước khác có tỷ lệ chi tiêu công trên GDP
đều thấp hơn mức trung bình. Điều này cho thấy Việt Nam và Brunei đang có mức chi
tiêu công khá cao, dễ gây ra tình trạng thâm hụt ngân sách nếu như nguồn thu của
ngân sách không đủ để bù đắp các khoản chi tiêu này của Chính phủ.
4.2.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế và lạm phát đang là vấn đề gây nhiều khó khăn đối với các
nước đang phát triển bởi vì muốn có tốc độ phát triển kinh tế nhanh thì phải đánh đổi
với tình trạng lạm phát ở mức cao, gây nên nhiều hệ quả xấu đối với nền kinh tế nếu
tình hình tăng trưởng quá nóng. Bảng 4.4 thể hiện chi tiết thống kê mô tả về tốc độ
tăng trưởng GDP tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 – 2016.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
Bảng 4.4. Thống kê mô tả về tốc độ tăng trưởng GDP tại các nước Đông Nam Á
giai đoạn 2007 - 2016
Năm Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
2007 .0111 .3847 .141169 .0993819
2008 .0027 .2601 .129803 .0741724
2009 -.2373 .1102 .007329 .1004282
2010 .0642 .1884 .121587 .0364897
2011 .0461 .2468 .117595 .0594739
2012 .0214 .1626 .082060 .0394755
2013 -.0489 .1317 .068643 .0524349
2014 -.0431 .1281 .071598 .0542639
2015 -.1794 .1152 .043124 .0819048
2016 -.1309 .1470 .057724 .0768340
(Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm SPSS)
Hình 4.4. Biểu đồ giá trị trung bình của tốc độ tăng trưởng GDP tại các nước
Đông Nam Á giai đoạn 2007 - 2016
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
Theo số liệu từ bảng 4.4, giá trị trung bình của tốc độ tăng trưởng GDP của các
nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 – 2016 đều ở mức khá cao, đa số đều trên 5% (trừ
năm 2009 và 2015). Giá trị trung bình của yếu tố này dao động trong khoảng từ 0,73%
(năm 2009) đến 14,11% (năm 2007). Tuy nhiên, giá trị trung bình của tốc độ tăng
trưởng GDP đang có xu hướng giảm dần. Mặt khác, tốc độ tăng trưởng GDP của các
nước không đều, thậm chí có sự chênh lệch khá lớn. Brunei là nước có tốc độ tăng
trưởng GDP âm trong nhiều năm. Trong khi đó, một số nước có tốc độ tăng trưởng
GDP khá cao và ổn định qua các năm như Việt Nam, Thái Lan, Cambodia, Indonesia,
Lào, Myanmar và Philippines (xem phụ lục 4). Điều này cho thấy sự phát triển kinh tế
chung trong khu vực còn nhiều khoảng cách, chưa thật sự bền vững, mỗi nước có
những ưu tiên chính sách phát triển kinh tế khác nhau do khác biệt về thách thức từ
nội bộ lẫn bên ngoài.
4.2.3. Cung tiền
Theo lý thuyết, có thể nói rằng lạm phát luôn là một hiện tượng tiền tệ và lạm phát
bị quyết định chủ yếu bởi tốc độ tăng cung tiền. Các kết quả phân tích thống kê luôn
cho thấy sự tăng trưởng cung tiền có tác động mạnh đến tỷ lệ lạm phát ở các nước
trong cả ngắn hạn và dài hạn. Dữ liệu cung tiền được tính theo đơn vị tiền tệ của các
nước nên để thể hiện yếu tố này một cách thống nhất giữa các nước tác giả đã sử dụng
tỷ lệ cung tiền trên GDP để thống kê và phân tích hồi quy cho mô h́nh nghiên cứu.
Bảng 4.5 thể hiện chi tiết thống kê mô tả về tỷ lệ cung tiền trên GDP tại các nước
Đông Nam Á giai đoạn 2007 - 2016.
Bảng 4.5. Thống kê mô tả về tỷ lệ cung tiền trên GDP tại các nước Đông Nam Á
giai đoạn 2007 - 2016
Năm Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
2007 .1631 1.2123 .652255 .3913220
2008 .1592 1.2259 .646504 .4038921
2009 .1886 1.3475 .738553 .4369051
2010 .2357 1.2965 .746061 .4102859
2011 .2641 1.3392 .781226 .4242879
2012 .3167 1.3683 .815227 .4201294
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2013
2014
2015
2016
.3678
.3948
.3945
.4034
31
1.4009
1.3710
1.3764
1.5824
.860303
.893684
.929258
.982436
.4163806
.4091507
.3941781
.4197583
(Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm SPSS)
Hình 4.5. Biểu đồ giá trị trung bình của tỷ lệ cung tiền trên GDP tại các nước
Đông Nam Á giai đoạn 2007 – 2016
Kết quả thống kê từ bảng 4.5 cho thấy giá trị trung bình của tỷ lệ cung tiền trên
GDP của các nước Đông Nam Á trong giai đoạn 2007 – 2016 dao động trong khoảng
từ 64,6504% (năm 2008) đến 98,2436% (năm 2016). Nhìn chung, giá trị trung bình
của tỷ lệ cung tiền trên GDP của các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 – 2016 có xu
hướng tăng dần qua các năm, trong đó hai năm 2015 và 2016 đang đạt mức cao nhất
lần lượt là 92,9258% và 98,2436%.
Theo phụ lục 5, trong năm 2016, các nước có tỷ lệ cung tiền trên GDP khá cao so
với mức trung của khu vực bao gồm: Việt Nam (tỷ lệ là 158,24% năm 2016), Thái
Lan (tỷ lệ là 127,37% năm 2016), Malaysia (tỷ lệ là 130,55% năm 2016) và Singapore
(tỷ lệ là 137,00% năm 2016). Với tỷ lệ cung tiền vượt mức GDP khá nhiều như vậy sẽ
dể dẫn đến tình trạng lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế vượt quá số lượng hàng
hóa, dịch vụ mà nền kinh tế tạo ra dẫn đến nguy cơ gia tăng tỷ lệ lạm phát.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
4.2.4. Tỷ giá hối đoái
Hình 4.6. Biểu đồ tỷ giá hối đoái của các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 - 2016
Nhìn vào biểu đồ hình 4.6 và phụ lục 6 có thể thấy tỷ giá hối đoái đồng nội tệ của
các nước khu vực Đông Nam Á so với USD có xu hướng tăng dần theo thời gian.
Điều này hàm ý đang diễn ra tình trạng giảm giá trị nội tệ tại các nước Đông Nam Á
để cạnh tranh về mặt xuất khẩu.
Lý giải cho vấn đề này, tác giả cho rằng ngân hàng trung ương các nước Đông Nam
Á đã sử dụng công cụ tỷ giá nhằm giúp phục hồi và ổn định đà tăng trưởng kinh tế
trong bối cảnh nền kinh thế thế giới vẫn còn nhiều bất ổn.Việc hạ giá đồng nội tệ sẽ
giúp tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên thị trường vì hàng xuất khẩu rẻ
đi một cách tương đối trên thị trường quốc tế còn hàng nhập khẩu đắt lên tương đối tại
thị trường nội địa. Các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á nói chung (ngoại trừ
Singapore) về mặt xuất khẩu đều có những điểm tương đồng nhất định, chẳng hạn như
về mặt hàng xuất khẩu và nguồn lao động giá rẻ. Chính những đặc điểm giống nhau
này sẽ khiến các quốc gia trong khu vực có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt nếu
không có sự hài hòa, hợp lý trong vấn đề tỉ giá.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
Kết luận chương 4
Chương 4 thực hiện những thống kê mô tả về tình hình lạm phát cũng như về chi
tiêu công và các yếu tố khác trong mô h́nh nghiên cứu tại các nước Đông Nam Á
trong giai đoạn 2007 – 2016. Thông qua số liệu thống kê từ phần mềm định lượng, tác
giả đã có những đánh giá sơ bộ về tình hình lạm phát của các nước Đông Nam Á cũng
như những yếu tố tác động đến lạm phát từ đó khái quát được thực trạng về vấn đề
này tại các nước Đông Nam Á hiện nay để làm cơ sở đề xuất các khuyến nghị phù
hợp.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CHI
TIÊU CÔNG ĐẾN LẠM PHÁT Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
5.1. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu
Bảng 5.1. Thống kế mô tả dữ liệu nghiên cứu của mô hình
. sum CPI DGDP GE GDP M2 EXCH
Variable
CPI
DGDP
GE
GDP
M2
Obs Mean Std. Dev. Min Max
100 .0466743 .0565555 -.009 .35025
100 .0442008 .0672142 -.22091 .23644
100 .2241389 .0600122 .1218324 .3983819
100 .0840632 .0789564 -.2373352 .3847059
94 .7999249 .406903 .1591787 1.582372
EXCH 100 4305.238 6363.563 1.25 21935
(Nguồn: Tác giả tính toán bằng phần mềm STATA) Tác giả sử dụng phần mềm
STATA để thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu trên các tiêu chí bao gồm: số kì quan
sát, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất của hai biến
phụ thuộc là tỷ lệ lạm phát theo CPI (CPI), tỷ lệ lạm phát theo hệ số giảm phát GDP
(DGDP) và các biến độc lập bao gồm: Chi tiêu công (GE), Tốc độ tăng trưởng GDP
(GDP), Tỷ lệ cung tiền trên GDP (M2) và Tỷ giá hối đoái
(EXCH).
Kết quả từ bảng 5.1 cho thấy tỷ lệ lạm phát theo CPI của các nước Đông Nam Á
trong giai đoạn 2007 – 2016 ở mức trung bình là 4,67%, mức thấp nhất và cao nhất
lần lượt là -0,9% và 35,03% và độ lệch chuẩn thể hiện sự biến động của tỷ lệ lạm phát
theo CPI là 5,66%. Tỷ lệ lạm phát theo hệ số giảm phát GDP có giá trị trung bình thấp
hơn so với tỷ lệ lạm phát theo CPI là 4,42%, giá trị thấp nhất là -22,09% và cao nhất
là 23,64%, độ lệch chuẩn là 6,72%. Tỷ lệ chi tiêu công trên GDP có giá trị trung bình
là 22,41%, thấp nhất là 12,18% và cao nhất là 39,84%, độ lệch chuẩn là 6,00%. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế dao động trong khoảng từ -23,73% đến 38,47%, với giá trị
trung bình là 8,41% và độ lệch chuẩn là 7,89%. Điều này cho thấy tốc độ tăng trưởng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
35
kinh tế tại khu vực Đông Nam Á hiện nay khá nhanh. Tỷ lệ cung tiền trên GDP có giá
trị trung bình là 79,99%, độ lệch chuẩn là 40,69%, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của tỷ
lệ cung tiền trên GDP lần lượt là 15,92% và 158,24%. Tỷ giá hối đoái có giá trị trung
bình là 4305,238, độ lệch chuẩn là 6363,563, giá trị cao nhất và thấp nhất lần lượt là
21.935 và 1.25.
5.2. Kết quả phân tích mô hình hồi quy đa biến với biến phụ thuốc là tỷ lệ lạm
phát tính theo CPI
5.2.1. Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy
5.2.1.1. Phân tích tương quan
. corr CPI CPIkitruoc GE GDP M2 EXCH
(obs=90)
CPI
CPIkitruoc
GE
GDP
M2
EXCH
CPI CPIkit~c GE GDP M2 EXCH
1.0000
0.4414 1.0000
-0.2154 -0.2116 1.0000
0.4103 0.1443 -0.4886 1.0000
-0.2376 -0.2593 0.2223 -0.3921 1.0000
0.3400 0.2738 0.2039 0.1250 -0.0769 1.0000
Kết quả phân tích tương quan cho thấy các biến độc lập đều có mối tương quan
với biến phụ thuộc (trong khoảng từ -0.4886 đến 0.4414) nên mô hình là phù hợp để
tiến hành hồi quy. Bên cạnh đó, các biến độc lập không có sự tương quan chặt chẽ với
nhau cho thấy không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.
5.2.1.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến các biến độc lập
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
36
. collin CPIkitruoc GE GDP M2 EXCH
(obs=90)
Collinearity Diagnostics
SQRT R-
Variable VIF VIF Tolerance Squared
----------------------------------------------------
CPIkitruoc 1.24 1.11 0.8088 0.1912
GE 1.56 1.25 0.6416 0.3584
GDP 1.58 1.26 0.6313 0.3687
M2 1.24 1.12 0.8035 0.1965
EXCH 1.26 1.12 0.7938 0.2062
----------------------------------------------------
Mean VIF 1.38
Hàm collin được tác giả sử dụng để kiểm định hệ số VIF. Kết quả cho thấy hệ số
VIF của các biến độc lập nằm trong khoảng từ 1.24 đến 1.58, đều nhỏ hơn 10 nên các
biến độc lập không vi phạm giả định hồi quy không có hiện tượng đa cộng tuyến.
5.2.1.3. Kiểm định hiện tượng tự tương quan
. xtserial CPI CPIkitruoc GE GDP M2 EXCH
Wooldridge test for autocorrelation in
panel data H0: no first-order
autocorrelation F( 1, 9) = 250.891
Prob > F = 0.0000
Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan cho thấy Prob = 0.0000 < 0.05 nên
chấp nhận giả thuyết H0 là mô hình không có hiện tượng tự tương quan.
5.2.1.4. Kiểm định hiện tượng phương sai sai số không đổi
. hettest
Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity
Ho: Constant variance
Variables: fitted values of CPI
chi2(1)
Prob > chi2
= 50.25
= 0.0000
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
37
Kết quả kiểm định giả định phương sai sai số không đổi của mô hình cho thấy giá
trị Prob = 0.0000 < 0.05 nên chấp nhận giả thuyết H0 nghĩa là phương sai của các sai
số là không đổi, mô hình không vi phạm giả định hồi quy.
5.2.1.5. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư
Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), khi phân tích hồi quy,
phần dư của mô hình hồi quy cần phải có phân phối chuẩn. Nếu phần dư vi phạm giả
định phân phối chuẩn thì mô hình nghiên cứu có thể được sử dụng không đúng,
phương sai không phải là hằng số hay số lượng phần dư không đủ nhiều để phân tích.
Để kiểm định vấn đề này, các nhà nghiên cứu thường sử dụng hai dạng biểu đồ là biểu
đồ Histogram và P-P Plot. Tác giả đã tiến hành hồi quy và vẽ các loại biểu đồ này
bằng phần mềm SPSS được thể hiện trong các hình 5.1 và 5.2.
Biểu đồ hình 5.1 thể hiện một đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên
biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa. Đường cong này có dạng hình chuông, phù hợp
với dạng đồ thị của phân phối chuẩn. Giá trị trung bình là rất nhỏ, gần bằng 0, độ lệch
chuẩn là 0.972 gần bằng 1, như vậy phần dư có phân phối xấp xỉ chuẩn và không vi
phạm giả định hồi quy.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
38
Hình 5.1. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa mô hình CPI
(Nguồn: Kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS) Biểu đồ hình 5.2 thể hiện các điểm
phân vị trong phân phối của phần dư tập trung xung quanh đường chéo nên mô hình
không vi phạm giả định hồi quy về phân
phối chuẩn của phần dư.
Tác Động Của Chi Tiêu Công Đến Lạm Phát Ở Các Nước Đông Nam Á.doc
Tác Động Của Chi Tiêu Công Đến Lạm Phát Ở Các Nước Đông Nam Á.doc
Tác Động Của Chi Tiêu Công Đến Lạm Phát Ở Các Nước Đông Nam Á.doc
Tác Động Của Chi Tiêu Công Đến Lạm Phát Ở Các Nước Đông Nam Á.doc
Tác Động Của Chi Tiêu Công Đến Lạm Phát Ở Các Nước Đông Nam Á.doc
Tác Động Của Chi Tiêu Công Đến Lạm Phát Ở Các Nước Đông Nam Á.doc
Tác Động Của Chi Tiêu Công Đến Lạm Phát Ở Các Nước Đông Nam Á.doc
Tác Động Của Chi Tiêu Công Đến Lạm Phát Ở Các Nước Đông Nam Á.doc
Tác Động Của Chi Tiêu Công Đến Lạm Phát Ở Các Nước Đông Nam Á.doc
Tác Động Của Chi Tiêu Công Đến Lạm Phát Ở Các Nước Đông Nam Á.doc
Tác Động Của Chi Tiêu Công Đến Lạm Phát Ở Các Nước Đông Nam Á.doc

Más contenido relacionado

Más de Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

Más de Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .docCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .doc
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.docCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.doc
 
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.docBài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
 
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.docTác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
 
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
 
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.docSự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
 
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
 
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...
 
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.docHoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
 
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
 
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...
 
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...
 
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
 
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...
 
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
 
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
 
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Dự Định Duy Trì Tham Gia Hệ Thống Nhượng Quyền Thươn...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Dự Định Duy Trì Tham Gia Hệ Thống Nhượng Quyền Thươn...Các Nhân Tố Tác Động Đến Dự Định Duy Trì Tham Gia Hệ Thống Nhượng Quyền Thươn...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Dự Định Duy Trì Tham Gia Hệ Thống Nhượng Quyền Thươn...
 

Último

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 

Último (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 

Tác Động Của Chi Tiêu Công Đến Lạm Phát Ở Các Nước Đông Nam Á.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ MINH TRÍ TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG ĐẾN LẠM PHÁT Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ MINH TRÍ TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG ĐẾN LẠM PHÁT Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các thông tin, số liệu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Học viên Lê Minh Trí
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH, BẢNG CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN ...................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 2 1.5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn....................................................... 3 1.6. Kết cấu của luận văn......................................................................................... 3 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG ĐẾN LẠM PHÁT ........................................................................................... 4 2.1. Tổng quan lý thuyết về lạm phát ..................................................................... 4 2.1.1. Khái niệm lạm phát...................................................................................... 4 2.1.2. Phân loại lạm phát....................................................................................... 4 2.1.3. Các nguyên nhân gây ra lạm phát.............................................................. 5 2.1.4. Các chỉ số đo lường lạm phát...................................................................... 8 2.2. Tác động của lạm phát đến nền kinh tế .......................................................... 9 2.3. Tác động của chi tiêu công và các yếu tố khác đến lạm phát.......................11 2.3.1. Chi tiêu công ...............................................................................................11 2.3.2. Tỷ giá hối đoái.............................................................................................13 2.3.3. Tăng trưởng kinh tế....................................................................................15 2.3.4. Cung tiền .....................................................................................................15
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.4. Lược khảo một số nghiên cứu trước về tác động của chi tiêu công đến lạm phát...........................................................................................................................16 CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................20 3.1. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu............................................................20 3.1.1. Mô hình nghiên cứu...................................................................................20 3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu..........................................................................21 3.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................21 3.3. Dữ liệu nghiên cứu ...........................................................................................22 CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VỀ CHI TIÊU CÔNG VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á.....................................................................24 4.1. Thực trạng về tình hình lạm phát tại các nước Đông Nam Á......................24 4.1.1. Tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số giá tiêu dùng CPI.....................................24 4.1.2. Tỷ lệ lạm phát tính theo hệ số giảm phát GDP .........................................25 4.2. Thực trạng về chi tiêu công và một số yếu tố khác tác động đến lạm phát tại các nước Đông Nam Á.......................................................................................27 4.2.1. Chi tiêu công ...............................................................................................27 4.2.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế.........................................................................28 4.2.3. Cung tiền .....................................................................................................30 4.2.4. Tỷ giá hối đoái.............................................................................................32 CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG ĐẾN LẠM PHÁT Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á.................................................34 5.1. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ................................................................34 5.2. Kết quả phân tích mô hình hồi quy đa biến với biến phụ thuốc là tỷ lệ lạm phát tính theo CPI...................................................................................................35 5.2.1. Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy............................................35 5.2.2. Kết quả hồi quy mô hình ............................................................................39 5.3. Kết quả phân tích mô hình hồi quy đa biến với biến phụ thuốc là tỷ lệ lạm phát tính theo hệ số giảm phát GDP .....................................................................40
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 5.3.1. Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy............................................40 5.3.2. Kết quả hồi quy mô hình ............................................................................43 5.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu.........................................................................44 5.4.1. Đối với mô hình tỷ lệ lạm phát tính theo CPI............................................44 5.4.2. Đối với mô hình tỷ lệ lạm phát tính theo hệ số giảm phát GDP...............46 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.....................................................49 6.1. Kết luận.............................................................................................................49 6.2. Khuyến nghị chính sách kiểm soát lạm phát cho các nước Đông Nam Á .. 50 6.2.1. Về áp lực lạm phát trong quá khứ .............................................................50 6.2.2. Về chi tiêu công của chính phủ các nước .................................................51 6.2.3. Về tăng trưởng kinh tế................................................................................51 6.2.4. Về vấn đề cung tiền.....................................................................................52 6.2.5. Về tỷ giá hối đoái.........................................................................................53 6.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai ............................54 6.3.1.Hạn chế của đề tài .......................................................................................54 6.3.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai ...........................................................54 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NSNN Ngân sách Nhà nước NHTW Ngân hàng Trung ương CPI Chỉ số cảm nhận tham nhũng PPI Chỉ số giá sản xuất GDP Tổng sản phẩm quốc nội OLS Mô hình bình phương nhỏ nhất FE Mô hình tác động cố định RE Mô hình tác động ngẫu nhiên
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC HÌNH, BẢNG Hình 2.1: Lạm phát cầu kéo .......................................................................... Hình 2.2: Lạm phát chi phí đẩy ..................................................................... Hình 2.3: Lạm phát quán tính ........................................................................ Hình 2.4: Các kênh tác động từ tỷ giá hối đoái đến lạm phát ....................... Bảng 4.1: Thống kê mô tả về tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số giá tiêu dùng CPI tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 - 2016 ...................................................... Hình 4.1: Biểu đồ giá trị trung bình của tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số giá tiêu dùng CPI tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007-2016 ........................................ Bảng 4.2: Thống kê mô tả về tỷ lệ lạm phát tính theo hệ số giảm phát GDP tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 - 2016 ........................................................... Hình 4.2: Biểu đồ giá trị trung bình của tỷ lệ lạm phát tính tính theo hệ số giảm phát GDP tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007-2016 .............................. Bảng 4.3: Thống kê mô tả về tỷ lệ chi tiêu công trên GDP tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 - 2016 .................................................................................... Hình 4.3: Biểu đồ giá trị trung bình tỷ lệ chi tiêu công trên GDP tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007-2016 ............................................................................ Bảng 4.4: Thống kê mô tả về tốc độ tăng trưởng GDP tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 - 2016 ............................................................................................. Hình 4.4: Biểu đồ giá trị trung bình tỷ của tốc độ tăng trưởng GDP tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007-2016 ................................................................... Bảng 4.5: Thống kê mô tả về tỷ lệ cung tiền trên GDP tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 - 2016 .............................................................................................
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Hình 4.5: Biểu đồ giá trị trung bình tỷ của tỷ lệ cung tiền trên GDP tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007-2016 ................................................................... Hình 4.6: Biểu đồ tỷ giá hối đoái của các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007- 2016 ............................................................................................................................ Bảng 5.1: Thống kế mô tả dữ liệu nghiên cứu của mô hình ......................... Hình 5.1: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa mô hình CPI ..................... Hình 5.2: Biểu đồ P – P Plot về phân phối chuẩn của phần dư mô hình CPI Bảng 5.2: Tổng hợp kết quả hồi quy theo ba phương pháp đối với mô hình CPI .............................................................................................................................. Hình 5.3: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa mô hình DGDP ................ Hình 5.4: Biểu đồ P – P Plot về phân phối chuẩn của phần dư mô hình DGDP Bảng 5.3: Tổng hợp kết quả hồi quy theo ba phương pháp đối với mô hình DGDP .........................................................................................................................
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Một quốc gia muốn tồn tại và phát triển vững mạnh cần phải có nguồn thu Ngân sách lớn kết hợp với những kế hoạch chi tiêu cụ thế và khoa học. Các khoản chi tiêu của các cấp chính quyền, các đơn vị quản lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp được sự kiểm soát và tài trợ bởi Chính phủ gọi là khoản chi tiêu công. Chi tiêu công là các khoản chi của NSNN hàng năm được quốc hội thông qua bao gồm rất nhiều các khoản chi như: chi cho văn hóa, giáo dục, thông tin, quân sự, quốc phòng, chi đầu tư xây dựng cơ bản… với những tỷ trọng khác nhau tùy thuộc vào sự ưu tiên phát triển các lĩnh vực trong chính sách phát triển quốc gia. Tuy nhiên, các khoản chi tiêu công của NSNN tại các quốc gia Đông Nam Á nói chung luôn trong tình trạng thâm hụt ở mức cao. Thực tế cho thấy, tình trạng bội chi NSNN ở mức cao đều có nguy cơ gây ra lạm phát. Bởi vì, khi ngân sách bị bội chi có thể được bù đắp bằng phát hành tiền hoặc vay nợ, đều gây nên nguy cơ lạm phát tăng. Thứ nhất, việc phát hành tiền trực tiếp làm tăng cung tiền tệ trên thị trường sẽ gây lạm phát cao, đặc biệt khi việc tài trợ thâm hụt lớn và diễn ra liên tục thì nền kinh tế phải trải qua lạm phát cao và kéo dài. Người ta gọi trường hợp khi chính phủ tài trợ thâm hụt ngân sách bằng cách tăng cung tiền là hiện tượng chính phủ đang thu "thuế lạm phát" từ những người đang nắm giữ tiền. Thứ hai, bù đắp thâm hụt bằng nguồn vay nợ trong nước hoặc nước ngoài, việc vay nợ trong nước bằng cách phát hành trái phiếu ra thị trường vốn, nếu việc phát hành diễn ra liên tục thì sẽ làm tăng lượng cầu quỹ cho vay, do dó, làm lãi suất thị trường tăng. Để giảm lãi suất, Ngân hàng Trung ương phải can thiệp bằng cách mua các trái phiếu đó, điều này làm tăng lượng tiền tệ gây lạm phát. Hay vay nợ nước ngoài để bù đắp bội chi ngân sách bằng ngoại tệ, lượng ngoại tệ phải đổi ra nội tệ để chi tiêu bằng cách bán cho Ngân hàng Trung ương, điều này làm tăng lượng tiền nội tệ trên thị trường tạo áp lực lên lạm phát. Chính vì vậy việc nghiên cứu tác động của chi tiêu công đến lạm phát là vấn đề rất cấp thiết để kiểm soát được tình hình lạm phát tại các quốc gia Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Để làm rõ những vấn đề này, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG ĐẾN LẠM PHÁT Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2 NAM Á” để thực hiện nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách có cơ sở khoa học để quyết định kế hoạch chi tiêu công một cách phù hợp, vừa góp phần duy trì sự phát triển của nền kinh tế, vừa kiểm soát được vấn đề lạm phát tại các nước Đông Nam Á trong thời gian tới. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là lượng hóa tác động của chi tiêu công đến lạm phát tại các nước Đông Nam Á. Trên cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách quyết định chính sách chi tiêu công hợp lý để góp phần phát triển kinh tế và kiểm soát tình hình lạm phát tại các nước Đông Nam Á trong thời gian tới. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Sự tác động của chi tiêu công đến lạm phát.    Phạm vi nghiên cứu:   - Không gian ngiên cứu: các nước Đông Nam Á. - Thời gian nghiên cứu: tác giả thu thập dữ liệu trong 10 năm từ 2007 đến 2016. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sẽ sử dụng phương pháp dữ liệu bảng với 3 mô hình khác nhau là: mô hình ước lượng OLS thô (Pooled OLS), mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model) để đo lường mức độ tác động của các biến độc lập trong đó có chi tiêu công đến biến phụ thuộc lạm phát được thể hiện qua hai chỉ tiêu CPI và DGDP. Sau đó, để đảm bảo sự phù hợp của mô hình, tác giả sẽ tiến hành thực hiện một số kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian để lựa chọn giữa Pooled OLS và REM (Baltagi, 2008), kiểm định Hausman để lựa chọn giữa REM và FEM (Baltagi, 2008; Gujarati, 2004). Ngoài ra khi tiến hành phân tích mô hình hồi quy tuyến tính, để kết quả hồi quy có ý nghĩa, hiệu quả và chính xác cần đảm bảo các giả định hồi quy không bị vi phạm. Vì vậy, tác giả sẽ thực hiện một số kiểm định các giả định hồi quy sau đây: (1) Không có hiện tượng đa cộng tuyến; (2) Không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi; (3) Không có hiện tượng tự tương quan;
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3 (4) Phần dư có phân phối chuẩn. Bên cạnh đó, nếu xảy ra hiện tượng tự tương quan hay phương sai số thay đổi, phương pháp FGLS sẽ được sử dụng kiểm soát các vi phạm này (Judge, Hill et al, 1988). 1.5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Nghiên cứu góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về tác động của chi tiêu công đến lạm phát. Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu tác động của chi tiêu công đến lạm phát phù hợp với tình hình thực tế tại các nước Đông Nam Á. - Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách bằng chứng thực nghiệm về tác động của chi tiêu công đến tình hình lạm phát tại các nước Đông Nam Á để từ đó có các quyết định ngân sách chi tiêu phù hợp để kiểm soát tình hình lạm phát đồng thời hỗ trợ tốt cho sự phát triển kinh tế bền vững tại các quốc gia này. 1.6. Kết cấu của luận văn Luận văn được kết cấu thành 06 chương như sau: - Chương 1: Giới thiệu luận văn. - Chương 2: Tổng quan lý thuyết về tác động của chi tiêu công đến lạm phát. - Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu. - Chương 4: Thực trạng về chi tiêu công và tình hình lạm phát ở các quốc gia Đông - Chương 5: Kết quả nghiên cứu tác động của chi tiêu công đến lạm phát ở các quốc gia Đông Nam Á. - Chương 6: Kết luận và khuyến nghị.
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG ĐẾN LẠM PHÁT 2.1. Tổng quan lý thuyết về lạm phát 2.1.1. Khái niệm lạm phát Lạm phát là một phạm trù vốn có của nền kinh tế thị trường, nó xuất hiện khi quy luật lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế bị vi phạm. Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về lạm phát tùy theo từng cách tiếp cận, cụ thể như sau: Theo Friedman (1970), “lạm phát bao giờ và ở đâu cũng là một hiện tượng tiền tệ”. Một số nhà kinh tế học cho rằng “lạm phát là hiện tượng tiền được cung ứng nhiều hơn mức cần thiết hoặc là do khối lượng tiền thực tế trong lưu thông lớn hơn khối lượng tiền cần thiết”, “lạm phát là hiện tượng bội chi lâu dài của ngân sách nhà nước”. Lạm phát là sự gia tăng bền vững của mức giá chung trong nền kinh tế, trong khi tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ tăng giữa mức giá chung của hai kỳ kế tiếp nhau (Ogbole & Momodu, 2015). Tình trạng lạm phát diễn ra trong một nền kinh tế khi giá trị thị trường hay sức mua của đồng tiền bị suy giảm. Khái niệm này được hiểu trong phạm vi nền kinh tế của một nước. Đặt trong tương quan với các nền kinh tế khác, có thể hiểu lạm phát là sự phá giá của đồng nội tệ so với các loại ngoại tệ khác. Cách hiểu này lại dựa trên khía cạnh lạm phát trong phạm vi thị trường toàn cầu của một đồng tiền cụ thể. Theo World Bank, lạm phát được đo lường bởi chỉ số giá tiêu dùng, thể hiện sự thay đổi (%) hàng năm về chi phí mà người tiêu dùng bình thường phải trả cho một rỗ hàng hóa và dịch vụ (có thể cố định hoặc thay đổi) ở những khoảng thời gian nhất định (thường là theo năm). Như vậy, lạm phát có thể được hiểu là sự suy giảm sức mua của tiền tệ và được đo lường bằng sự gia tăng mức giá chung trong nền kinh tế. 2.1.2. Phân loại lạm phát Dựa trên tỷ lệ lạm phát, các nhà kinh tế học đã chia lạm phát thành ba loại như sau: - Lạm phát vừa phải: còn gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dýới 10% một nãm. Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến ðộng týõng ðối. Nền kinh tế trong giai ðoạn lạm phát vừa phải hoạt động bình thường, đời sống của người lao động ổn
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 5 định, giá của các hàng hóa tăng lên khá chậm, mức lãi suất tiền gửi không biến động nhiều, tình trạng tích trữ hàng hoá để đầu cơ với số lượng lớn không xảy ra... Điều này cho thấy, lạm phát vừa phải sẽ không gây ra những bất ổn cho người về mặt tâm lý và thu nhập thực tế. Trong giai đoạn này các doanh nghiệp có doanh thu và lợi nhuận ổn định, ít rủi ro nên sẽ đầu tư mở rộng quy mô sản xuất. - Lạm phát phi mã: là tình trạng lạm phát diễn ra với mức độ tăng giá của hàng hóa tương đối nhanh với tỷ lệ từ vài chục đến vài trăm phần trăm trong một năm. Trong giai đoạn lạm phát phi mã, mức giá cả chung của nền kinh tế tăng lên nhanh chóng, các hợp đồng kinh tế được chỉ số hoá, xảy ra tình trạng người dân tích trữ hàng hoá, vàng bạc, bất động sản thay cho việc nắm giữ tiền mặt và không bao giờ cho vay tiền ở mức lãi suất bình thường. Loại lạm phát này khi xảy ra trong thời gian dài sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế. - Siêu lạm phát: là tình trạng lạm phát rất cao, có tốc độ tăng giá chung ở mức 3 chữ số trở lên trong một năm, gây sự phá hoại nghiêm trọng cho nền kinh tế. Khi có siêu lạm phát tiền mất giá nghiêm trọng, lượng cầu về tiền tệ giảm đi đáng kể, giá cả tăng nhanh không ổn định, tiền lương thực tế bị giảm mạnh, thông tin không còn chính xác, các yếu tố thị trường biến dạng và hoạt động kinh doanh lâm vào tình trạng rối loạn. Tuy nhiên, siêu lạm phát rất ít khi xảy ra. 2.1.3. Các nguyên nhân gây ra lạm phát Lạm phát do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Phân loại theo nguyên nhân của lạm phát chúng ta có các loại sau:  Lạm phát cầu kéo: là do lượng cầu về hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế  lớn hơn lượng cung sẵn có dẫn đến các doanh nghiệp tăng giá hàng hóa dịch vụ. Tình trạng này xảy ra khi nền kinh tế có tốc ðộ tãng trýởng GDP thực tế nhanh hõn so với tốc ðộ tãng trýởng lâu dài của GDP tiềm nãng. Những nguyên nhân chủ yếu gây ra lạm phát cầu kéo như sau: - Lạm phát cầu kéo có thể được lý giải bởi lý thuyết trọng tiền. Lý thuyết này cho rằng cung tiền là nhân tố quyết định chính tác động đến tình trạng lạm phát. Lập luận của lý thuyết này là cung tiền tăng làm tăng tổng cầu, tiếp đến tổng cầu tăng vượt quá nguồn cung sẵn có lại làm tăng mức giá.
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 6 - Do một sự sụt giảm của tỷ giá hối đoái làm cho hàng hóa xuất khẩu tăng khả năng cạnh tranh ở thị trường ngoài nước dẫn đến có một lực cầu mới chảy vào quốc gia đó dẫn đến làm gia tăng nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ đối với nguồn cung của quốc gia đó. - Các chính sách về kinh tế của Chính phủ làm tăng áp lực cầu, cụ thể là: Chính phủ giảm các loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ cũng như thu nhập dẫn đến làm tăng thu nhập khả dụng của người tiêu dùng. Ngoài ra, chính phủ còn tạo áp lực lên cầu thông qua chi tiêu dùng của chính phủ và tăng cường cho vay mượn. Bên cạnh đó, NHNN thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng thông qua việc giảm lãi suất có thể dẫn đến gia tăng nhu cầu tiêu dùng do việc đi vay trở nên dễ dàng hơn. Hình 2.1. Lạm phát cầu kéo  Lạm phát chi phí đẩy: (hay lạm phát sốc cung) là do giá cả các yếu tố đầu vào trong sản xuất tăng dẫn đến việc các doanh nghiệp thu hẹp sản xuất hoặc thậm chí phá sản làm tổng cung sụt giảm (sản lượng tiềm năng). Một trong những hậu quả của lạm  phát chi phí đẩy là nó có thể dẫn đến tình trạng đình trệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng lạm phát này. Chi phí sản xuất tăng do sự gia tăng về giá của các yếu tố đầu vào trong sản xuất như sau: - Sự gia tăng chi phí nguyên vật liệu cấu thành nên sản phẩm: Điều này có thể là do sự gia tăng giá cả hàng hóa toàn cầu như dầu, khí đốt làm tăng chi phí trong hoạt động sản xuất hay sự gia tăng giá nông sản như giá lúa mì làm gia tăng giá thành của các sản phẩm chế biến.
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 7 - Sự gia tăng chi phí lao động: do tiền lương tăng vượt quá lợi ích do năng suất lao động tăng. Chi phí tiền lương thường tăng khi tỷ lệ thất nghiệp thấp và do người lao động kỳ vọng lạm phát tăng cao trong tương lai nên yêu cầu một mức lương cao hơn nhằm bảo vệ thu nhập thực tế của họ (tính thông qua sức mua hàng hóa). - Thuế do Chính phủ đánh trên các sản phẩm như rượu, thuốc lá, xăng dầu diesel tăng. Hoặc cũng có thể là do một sự sụt giảm trong tỷ giá dẫn đến giá cả các nguyên vật liệu đầu vào nhập khẩu cho sản xuất tăng cao gây ra lạm phát chi phí đẩy. Hình 2.2. Lạm phát chi phí đẩy  Lạm phát quán tính: (hay còn gọi là lạm phát dự kiến) Là loại lạm phát xảy ra do kỳ vọng của mọi người. Khi đó, giá cả trong nền kinh tế tăng theo quán tính. Trong trường hợp này cả đường AS và AD đều dịch chuyển dần lên phía trên với cùng một tốc độ, giá cả sẽ tăng nhưng sản lượng và việc làm không đổi. Lạm phát quán tính có  xu hướng dai dẳng ở cùng tỷ lệ cho đến khi những sự kiện kinh tế gây ra nó thay đổi. Nếu lạm phát cứ đều đặn, tỷ lệ lạm phát thịnh hành có thể được dự đoán và do đó được đưa vào các hợp đồng tiền lương và tài chính, điều này lại tiếp tục duy trì nó. Tỷ lệ lạm phát quán tính đôi khi ngụ ý lạm phát cơ bản hay cốt lõi.
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 8 Hình 2.3. Lạm phát quán tính 2.1.4. Các chỉ số đo lường lạm phát  Chỉ số giá tiêu dùng CPI (Consumer Price Index):  Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá tương đối theo thời gian của các mặt hàng trong giỏ hàng hóa và dịch vụ đại diện. Sở dĩ chỉ là thay đổi tương đối vì chỉ số này chỉ dựa vào một giỏ hàng hóa đại diện cho toàn bộ hàng tiêu dùng. Giỏ hàng hóa, dịch vụ đại diện để tính chỉ số giá tiêu dùng là hệ thống gồm các loại hàng hóa và dịch vụ phổ biến, đại diện cho toàn bộ hàng tiêu dùng của dân cư. Ưu điểm của cách tính lạm phát theo chỉ số CPI đó là đơn giản, dễ tính, không tốn nhiều công sức và chi phí do giỏ hàng hóa dùng để tính được lựa chọn ra trong toàn bộ hàng hóa của thị trường và được giữ cố định, không có sự thay đổi nhiều. Tuy nhiên, chỉ số CPI có một số hạn chế như sau: - Chỉ số CPI không phản ánh được sự thay đổi chất lượng hàng hóa nghĩa là giá tăng có thể do chất lượng tăng tuy nhiên CPI không tính tới sự thay đổi chất lượng, do đó chỉ số CPI phóng đại tỷ lệ lạm phát cao hơn thực tế. - Không phản ánh được sự xuất hiện của hàng hóa mới do hàng hóa mới thường xuyên xuất hiện thay thế hàng hóa cũ trong khi giỏ hàng hóa dùng để tính CPI là giỏ hàng hóa cố định. Do đó, chỉ số giá tiêu dùng có thể phóng đại tỷ lệ lạm phát so với thực tế do không tính tới hàng hóa mới thay thế hàng hóa cũ.
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 9 Để xác định tỷ lệ lạm phát thông qua chỉ số CPI, trước tiên người ta sẽ chọn ra một giỏ hàng hóa mang tính chất điển hình, có thể đại diện cho toàn bộ hàng tiêu dùng và lấy trọng số theo số lượng của từng mặt hàng mà người tiêu dùng mua, rồi xác định giá cả từng loại hàng hóa dịch vụ tại một thời điểm cụ thể. Sau đó tính toán tổng chi phí của giỏ hàng hóa dịch vụ điển hình đó tại các thời điểm. Chỉ định một năm gốc hay năm cơ sở để so sánh với các năm khác:  Chỉ số giảm phát GDP (GDP deflator):  Chỉ số giảm phát GDP còn gọi là chỉ số điều chỉnh GDP thường được ký hiệu là DGDP, là chỉ số tính theo phần trăm phản ánh mức giá chung của tất cả các loại hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong lãnh thổ một quốc gia. Chỉ số giảm phát GDP cho biết một đơn vị GDP điển hình của kỳ nghiên cứu có mức giá bằng bao nhiêu phần trăm so với mức giá của năm cơ sở. DGDP phản ánh sự biến động về giá của giá của tất cả các thành phần của GDP (tiêu dùng, đầu tư, mua sắm của chính phủ và xuất khẩu ròng). Ưu điểm của chỉ số giảm phát GDP là có sự thay đổi trong giỏ hàng hóa khi mà các thành phần GDP thay đổi do đó chỉ số này làm giảm bớt xu hướng gia tăng của lạm phát ngược với chỉ số CPI có xu hướng phóng đại lạm phát.  Chỉ số giá sản xuất PPI (Producer Price Index):  Chỉ số PPI đo lường sự thay đổi trung bình theo thời gian trong giá bán hàng hóa, dịch vụ của nhà sản xuất trong nước. Chỉ số PPI đo lường sự thay đổi giá từ quan điểm của người bán. Điều này khác với chỉ số CPI do chỉ số CPI trong đó bao gồm trợ cấp giá, lợi nhuận và thuế có thể làm cho số tiền nhận của nhà sản xuất khác với những gì người tiêu dùng trả. 2.2. Tác động của lạm phát đến nền kinh tế  Tác động đến phân phối lại thu nhập và của cải: Sự tác động này xuất phát từ sự khác nhau giữa các loại tài sản có và tài sản nợ mà mọi người nắm giữ. Khi lạm  phát tăng lên, giá trị của đồng tiền giảm xuống, những người làm công ăn lương, những người cho vay, những người gửi tiền là bị thiệt hại, đồng thời, vì giá cả của các
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 10 loại tài sản nói chung đều tăng lên nên những người có tài sản, những người đang vay nợ là có lợi, c ̣n giá trị đồng tiền thì giảm xuống.  . Do vậy càng làm tăng thêm nhu cầu vay tiền trong nền kinh tế, đẩy lãi suất lên cao. Lạm phát tăng cao còn khiến những người thừa tiền và giàu có dùng tiền để đầu cơ hàng hóa, tài sản dẫn đến làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung - cầu hàng hoá trên thị trường, đẩy giá cả hàng hoá tăng cao hơn giá trị thực của nó. Cuối cùng, những người dân nghèo vốn đã nghèo càng trở nên khốn khó hơn. Họ thậm chí không mua nổi những hàng hoá tiêu dùng thiết yếu, trong khi đó, những người đầu cơ  ngày càng trở nên giàu có hơn. Tình trạng này sẽ gây những rối loạn trong nền kinh tế và tạo ra khoảng cách lớn về thu nhập, về mức sống giữa người giàu và người nghèo.  Tác động đến phát triển kinh tế và việc làm: Khi nền kinh tế chưa đạt đến mức tiềm năng thì lạm phát vừa phải thúc đẩy sự phát triển kinh tế vì làm tăng khối tiền tệ trong lưu thông, cung cấp thêm nguồn tiền mặt cho các doanh nghiệp mở rộng  đầu tư sản xuất kinh doanh, kích thích sự tiêu dùng của chính phủ và người dân. Tuy nhiên, khi lạm phát tăng cao và không dự đoán được, cơ cấu nền kinh tế dễ bị mất cân đối vì khi đó các nhà kinh doanh thường hướng đầu tư vào những khu vực hàng hóa có giá cả tăng lên cao, những ngành sản suất có chu kỳ ngắn, thời gian thu hồi vốn nhanh, hạn chế đầu tư vào những ngành sản suất có chu kỳ dài, thời gian thu hồi vốn chậm vì có nguy cơ gặp phải nhiều rủi ro. Giữa lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ nghịch biến: khi lạm phát tăng lên thì thất nghiệp giảm xuống và ngược lại khi thất nghiệp giảm xuống thì lạm phát tăng lên. Nhà linh tế học A.W. Phillips đã đưa ra “Lý thuyết đánh đổi giữa lạm phát và việc làm”, theo đó một nước có thể mua một mức độ thất nghiệp tháp hơn nếu sẵn sàng trả giá bằng một tỷ lệ lạm phát cao hơn.  Các ảnh hưởng khác: Khi lạm phát gia tăng sẽ dẫn đến làm mất giá trị đồng nội tệ từ đó khiến tỷ giá hối đoái tăng. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi kích thích hoạt động xuất khẩu của nước đó, tuy nhiên nó lại có tác động tiêu cực đến hoạt động nhập khẩu. Ngoài ra, nếu để xảy ra tình trạng lạm phát phi mã và siêu lạm phát sẽ  khiến chi hoạt động tín dụng rơi vào tình trạng khủng hoảng ddo lãi suất tăng quá cao. Giá trị đồng tiền bị sụt giảm nhanh chóng, nhiều ngân hàng bị phá sản vì mất thanh khoản. Bên cạnh đó, lạm phát gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước bằng việc bào
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 11 mòn giá trị thực của những khoản công phí. Đồng thời, sản xuất bị suy thoái do lạm phát cao kéo dài và không dự đoán trước được làm cho nguồn thu ngân sách nhà nước bị suy giảm. Ngoài ra, lạm phát sẽ làm cho mức thu thuế nhà nước gia tăng trong một số trường hợp nhất định. Nếu áp dụng thuế suất lũy tiến thì tỷ lệ lạm phát cao hơn sẽ khiến giá trị tuyệt đối thu nhập của người dân tăng cao và làm gia tăng mức đóng thuế của họ theo thuế suất lũy tiến, do đó chính phủ có thể thu được nhiều thuế hơn mà không cần sửa đổi luật thuế. Trong thời kỳ lạm phát, thu nhập thực tế của người lao động nói chung có thể vững hoặc tăng lên, hoặc giảm đi chứ không phải bao giờ cũng suy giảm do giá cả hàng hóa – dịch vụ tăng lên một cách vững chắc, bên cạnh đó tiền lương danh nghĩa cũng theo xu hướng tăng lên. 2.3. Tác động của chi tiêu công và các yếu tố khác đến lạm phát 2.3.1. Chi tiêu công Theo Ogbole & Momodu (2015), chi tiêu công (hay chi tiêu của chính phủ) là khoản tiền mà chính phủ của bất kỳ quốc gia nào chi ra để thực hiện trách nhiệm hiến pháp của mình trong việc cung cấp các phúc lợi xã hội cho công dân của mình và bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ của mình. Bên cạnh đó, chi tiêu công là các khoản chi được thực hiện bởi nhà nước và các cơ quan của nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa công (Valentino Piana, 2001). Tương tự với các khái niệm trên, theo Dương Thị Bình Minh (2005), chi tiêu công là các khoản chi tiêu của nhà nước nhằm thực hiện các chức năng vốn có của nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa công, phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý toàn diện nền kinh tế xã hội của nhà nước. Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện đại thì chi tiêu công được khái niệm hoàn toàn dựa vào ý niệm về kinh tế xã hội, đó là: quyền lực, ảnh hưởng của nhà nước và các cơ quan công quyền đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội (Sử Đình Thành, 2012). Tóm lại, tác giả đúc kết khái niệm về chi tiêu công như sau: Chi tiêu công là các khoản chi tiêu của các cấp chính quyền, các đơn vị quản lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp được sự kiểm soát và tài trợ bởi Chính phủ. Về mặt lý thuyết, chi tiêu công là
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 12 quá trình phân phối và sử dụng các quỹ tài chính công nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Chính phủ gia tăng đầu tư và chi tiêu công để tăng trưởng kinh tế, nhưng đồng thời cũng làm tăng tổng cầu. Đồng thời, việc duy trì liên tục chi tiêu công ở mức cao dẫn đến tăng mức giá, gây ra lạm phát. Đầu tiên, bội chi NSNN tăng dần theo thời gian do liên tục tăng chỉ tiêu công cao. Tăng chi NSNN để kích cầu tiêu dùng, kích thích đầu tư và tăng đầu tư phát triển sẽ đưa đến tăng trưởng cao. Đồng thời, nếu tăng chi quá mức cho phép của nền kinh tế, dẫn đến thâm hụt NSNN quá cao. Khi ngân sách bị bội chi có thể được bù đắp bằng phát hành tiền hoặc vay nợ đều gây nên nguy cơ lạm phát tăng do làm tăng lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế. Thứ nhất, việc phát hành tiền trực tiếp làm tăng cung tiền tệ trên thị trường sẽ gây lạm phát cao, đặc biệt khi việc tài trợ thâm hụt lớn và diễn ra liên tục thì nền kinh tế phải trải qua lạm phát cao và kéo dài. Người ta gọi trường hợp khi chính phủ tài trợ thâm hụt ngân sách bằng cách tăng cung tiền là hiện tượng chính phủ đang thu "thuế lạm phát" từ những người đang nắm giữ tiền. Thứ hai, khi chính phủ tăng chi tiêu công quá nhiều dẫn đến thâm hụt ngân sách thì cần phải bù đắp thâm hụt ngân sách bằng nguồn vay nợ trong nước hoặc nước ngoài, khoản vay nợ trong nước thông qua phát hành trái phiếu ra thị trường vốn, nếu việc phát hành diễn ra liên tục thì lãi suất thị trường tăng vì làm tăng lượng cầu quỹ cho vay. Để giảm lãi suất, Ngân hàng Trung ương phải can thiệp bằng cách mua các trái phiếu đó, dẫn đến làm tăng lượng tiền tệ gây lạm phát. Hay vay nợ nước ngoài để bù đắp bội chi ngân sách bằng ngoại tệ, lượng ngoại tệ phải đổi ra nội tệ để chi tiêu bằng cách bán cho Ngân hàng Trung ương, điều này làm tăng lượng tiền nội tệ trên thị trường tạo áp lực lên lạm phát. Những nghiên cứu thực nghiệm cũng cung cấp bằng chứng mạnh mẽ về sự tác động của chi tiêu công đến lạm phát. Theo Basu (2001), việc chính phủ chi tiêu càng nhiều, đặc biệt là trong chi đầu tư sẽ có tác động làm gia tăng tỷ lệ lạm phát tương ứng. Hơn nữa, theo Roubini và Sachs (1989), thâm hụt ngân sách và chi tiêu của chính phủ có sự tương quan cao. Do đó, có những lý do chính đáng để phỏng đoán rằng những thay đổi trong chi tiêu chính phủ, cũng giống như thâm hụt ngân sách, có thể có tác động đáng kể đến lạm phát theo hướng tích cực. Bên cạnh đó, nghiên cứu của
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 13 Nguyễn Đăng Tài (2014) về tác động của chi tiêu công đối với lạm phát tại các nước Ấn Độ, Việt Nam và Indonesia cho thấy trong dài hạn chi tiêu của chính phủ có tác động tích cực đến lạm phát ở cả ba quốc gia có hệ thống tổ chức và quản trị khác nhau, hay nói cách khác tác động của chi tiêu công đến lạm phát không bị ảnh hưởng bởi những sự khác biệt về thể chế của các nước. Trong ngắn hạn, sự tác động của chi tiêu chính phủ đến lạm phát phù hợp với quan điểm của Keynes. 2.3.2. Tỷ giá hối đoái Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lạm phát có thể được giải thích bằn thuyết “Ngang giá sức mua” (Purchasing Power Parity theory). Ngang giá sức mua là lý thuyết được phát triển vào năm 1920 bởi Gustav Cassel. Đây là một phương pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái giao ngay giữa hai tiền tệ do chênh lệch trong tỷ lệ lạm phát giữa hai nước để cân bằng sức mua của hai đồng tiền này. Lý thuyết ngang giá sức mua chủ yếu dựa trên quy luật giá cả, và giả định rằng trong một thị trường hiệu quả, mỗi loại hàng hoá nhất định chỉ có một mức giá. Theo các nghiên cứu của Lian (2006) và Nkunde Mwase (2006), hiệu ứng trung chuyển tỷ giá hàm ý phần trăm thay đổi trong mức giá nội địa (bao gồm chỉ số giá nhập khẩu, giá sản xuất và giá tiêu dùng) do 1% thay đổi của tỷ giá hối đoái danh nghĩa. Tổng cầu nền Xuất nhập khẩu ròng (NX) kinh tế (AD) Tỷ giá danh Cán cân thanh Mức cung tiền nghĩa toán (M2) Giá hàng nhập khẩu Hình 2.4. Các kênh tác động từ tỷ giá hối đoái đến lạm phát Lạm phát Qua sơ đồ, tỷ giá tác động gián tiếp đến lạm phát chủ yếu thông qua các con đường như xuất khẩu ròng, cán cân thanh toán, giá hàng hóa nhập khẩu và đây đều là các mối quan hệ đồng biến. Tuy nhiên, việc tác động của tỷ giá đến lạm phát thông qua cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế thì tuân theo nguyên tắc quốc tế, nhưng
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 14 riêng với giá hàng nhập khẩu thì chỉ có những quốc gia có tỷ trọng nhập khẩu cao so với GDP mới có tác dụng rõ rệt. Những tác động của tỷ giá đến lạm phát thông qua các kênh cụ thể như sau: - Tác động của tỷ giá tới lạm phát qua xuất nhập khẩu ròng: xuất khẩu ròng tăng lên khi đồng nội tệ giảm giá so với đồng tiền nước ngoài, qua đó, cán cân thương mại có thể được cải thiện; khi xuất khẩu ròng là một thành phần của tổng cầu AD tãng lên, đường AD dịch chuyển lên trên (trong mô hình AD - AS), tác động làm lạm phát gia tăng. - Tác động của tỷ giá tới lạm phát qua cán cân thanh toán: Trong trường hợp tỷ giá tăng, khi đó sẽ khiến xuất nhập khẩu ròng tăng lên, giúp cán cân thương mại được cải thiện. Tiếp đến, việc tăng xuất nhập khẩu ròng sẽ làm dịch chuyển đường IS về bên phải (theo mô hình IS - LM) khiến lãi suất thị trường trong nước tăng lên. Điều này sẽ làm nguồn vốn đầu tư (đầu tư trực tiếp và gián tiếp) chảy vào trong nước tăng trong ngắn hạn làm cán cân vốn tăng lên. Tất cả những việc này sẽ làm cán cân thanh toán tổng thể được cải thiện. Khi đó NHTW sẽ hành động theo một trong hai hướng sau: (1) NHTW tiến hành thu mua ngoại tệ vào dự trữ nhằm ổn định tỷ giá để khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, song song đó giúp gia tăng dự trữ ngoại hối quốc gia. Hành động này sẽ gây ra hậu quả là làm tăng lượng tiền mặt trong lưu thông, khiến đường LM dịch chuyển sang phải (mô hình IS - LM) làm cân bằng tiền - hàng trong nền kinh tế thay đổi, khiến lạm phát gia tăng; (2) nếu NHTW không vì mục tiêu giữ cho đồng bản tệ được định giá thấp để khuyến khích xuất khẩu và giả định rằng dự trữ ngoại hối ở mức độ vừa phải và hợp lý, trong trường hợp cán cân tổng thể thặng dư thì vẫn có một lượng ngoại tệ tăng lên trong nền kinh tế, khi đó lại tăng lại gây sức ép lên giá cả và đẩy lạm phát tăng lên. - Tác động của tỷ giá tới lạm phát qua giá hàng nhập khẩu: Giá hàng nhập khẩu bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố là giá nhập khẩu trên thị trường thế giới và tỷ giá hối đoái danh nghĩa. Hai yếu tố này cũng có tác động qua lại lẫn nhau. Các mặt hàng nhập khẩu khá đa dạng nhưng có thể chia làm hai loại đó là hàng tiêu dùng và hàng hóa phục vụ cho sản xuất trong nước. Nếu là hàng nhập khẩu phục vụ sản xuất, sản phẩm đầu ra cũng phải tăng giá khi tỷ giá tăng dẫn đến chi phí các yếu tố đầu vào tăng. Nếu là hàng nhập khẩu tiêu dùng, khi tỷ giá tăng dẫn đến giá của
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 15 hàng hóa tính bằng nội tệ tăng nên cũng là một nguyên nhân gây ra lạm phát. Đồng thời, ảnh hưởng của giá hàng nhập khẩu đến lạm phát sẽ biểu hiện rõ hơn khi quốc gia có tỷ lệ nhập khẩu/GDP lớn, còn với những nước có tỷ lệ này nhỏ, dẫn truyền từ sự thay đổi của tỷ giá qua giá hàng nhập khẩu đến lạm phát là không đáng kể. 2.3.3. Tăng trưởng kinh tế Các nhà kinh tế trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về mối hệ giữa tăng trưởng kinh tế và vấn đề lạm phát. Trong đó, quan điểm được sự đồng thuận rộng rãi nhất đó là mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát là mối quan hệ hai chiều, có sự ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Trong giai đoạn lạm phát ở mức thấp, lạm phát và tăng trưởng kinh tế thường có mối quan hệ cùng chiều. Chính phủ các nước muốn có tốc độ tăng trưởng cao đồng nghĩa với việc đánh đổi tỷ lệ lạm phát cao trong nền kinh tế. Mặt khác, mối quan hệ đồng biến này sẽ thay đổi trong giai đoạn lạm phát tăng cao trở thành lạm phát phi mã và siêu lạm phát. Lúc này lạm phát và tăng trưởng kinh tế sẽ có mối quan hệ ngược chiều. Ngoài ra, khi tăng trưởng của một nước đã đạt đến mức tiềm năng thì lạm phát không tác động đến tăng trưởng nữa mà lạm phát là hậu quả của việc cung tiền quá mức vào nền kinh tế. Tuy nhiên một số nhà kinh tế lại cho rằng giữa tăng trưởng và lạm phát có mối quan hệ đồng biến trong cả dài hạn và ngắn hạn. Mối quan hệ này là mối quan hệ hai chiều, trong đó sự thay đổi của tăng trưởng nhanh hơn sự thay đổi của lạm phát. Hơn nữa, tác động của lạm phát đến tăng trưởng là nhiều hơn. 2.3.4. Cung tiền Friedman (1956) đã đưa ra lập luận cho rằng lượng cung tiền trong nền kinh tế quyết định giá cả hàng hóa, hay nói cách khác trong dài hạn, việc tăng lượng cung tiền sẽ làm mức giá chung của nền kinh tế tăng lên và sẽ không có hoặc có tác động rất ít đến mức sản lượng của nền kinh tế một quốc gia. Trên cơ sở lập luận đó, Friedman đã đề xuất rằng nếu ngân hàng trung ương có thể điều tiết được sự gia tăng của lượng cung tiền tệ tương ứng với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế thì sẽ không gây ra tình trạng lạm phát. Tuy nhiên trong thực tế, ngân hàng trung ương phải gia tăng cung tiền vì nhiều lý do khác nhau, trong đó có lý do chi tiêu công quá mức dẫn đến làm thâm hụt NSNN chứ hiếm khi có thể điều tiết tốc độ tăng của cung tiền tương ứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế như lập luận của Friedman. Chính vì vậy, tác động của cung
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 16 tiền và chi tiêu công đến lạm phát có sự tương đồng nhất định với nhau, tuy nhiên sự gia tăng của cung tiền còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác chứ không chỉ liên quan đến chi tiêu công. Phương trình sau thể hiện lý thuyết về mối quan hệ giữa cung tiền và lạm phát của Milton Friedman: M.V = P.Y Trong đó: M là lượng tiền, V là vòng quay của tiền. P là giá cả Y là sản lượng (GDP thực tế). Phương trình trên được viết dưới dạng phần trăm cụ thể như sau: (%thay đổi của M + % thay đổi của V = %thay đổi của P + % thay đổi của Y) Phương trình này chỉ ra mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa các yếu tố cung tiền, vòng quay của tiền, giá cả và GDP thực tế. Trong thực tế, vòng quay của đồng tiền V là yếu tố ít thay đổi trong thời gian ngắn, thường được giữ ổn định. Do đó, có thể cho rằng yếu tố vòng quay của tiền không thay đổi, lúc này tốc độ tăng của giá cả sẽ được xác định bằng tốc độ tăng của cung tiền trừ đi tốc độ tăng của GDP thực tế. Chính vì vậy, lạm phát sẽ xảy ra khi tốc độ tăng cung tiền nhanh hơn tốc độ tăng sản lượng Y. Trong trường hợp nền kinh tế đạt mức sản lượng cố định hàng năm, tỷ lệ tăng của giá cả bằng chính tỷ lệ tăng của cung tiền tệ, tốc độ tăng trưởng cung tiền sẽ quyết định tỷ lệ của lạm phát. Như vậy, theo lý thuyết về lượng tiền thì trong dài hạn, lạm phát luôn là một hiện tượng tiền tệ và lạm phát bị quyết định chủ yếu bởi tốc độ tăng cung tiền. Các kết quả phân tích thống kê cũng cho thấy tồn tại mối quan hệ khá khăng khít giữa tăng trưởng cung tiền và lạm phát ở các nước và ở các giai đoạn kéo dài. 2.4. Lược khảo một số nghiên cứu trước về tác động của chi tiêu công đến lạm phát Nhiều nghiên cứu tại các nước phát triển và đang phát triển đã chỉ ra mối quan hệ giữa chi tiêu công và lạm phát, mà cụ thể là sự tác động của chi tiêu công đến lạm phát ở các quốc gia. Đây là nguồn tham khảo phong phú, là cơ sở để tác giả có thể đề xuất mô hình nghiên cứu của luận văn. Các nhà khoa học trên thế giới khi nghiên cứu thực nghiệm tác động của chi tiêu công đến lạm phát tại các quốc gia đã cho thấy các
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 17 kết quả khác nhau, tuy nhiên có thể tổng hợp các kết quả nghiên cứu đó trong hai trường hợp sau đây: - Chi tiêu công có tác động cùng chiều đến lạm phát: Solomon và Wet (2004) nghiên cứu mối quan hệ giữa chi tiêu công và lạm phát trong nền kinh tế Tanzania bằng cách sử dụng phân tích đồng liên kết và mô hình hồi quy trong giai đoạn 1967-2001. Mô hình nghiên cứu được sử dụng để đánh giá tác động chi tiêu công, tốc độ tăng trưởng GDP, cung tiền và tỷ giá hối đoái đến lạm phát theo thời gian. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có mối quan hệ ổn định trong dài hạn giữa chi tiêu công, tỷ giá, GDP, cung tiền và lạm phát. Chi tiêu công có tác động cùng chiều đối với lạm phát, sự gia tăng chi tiêu của chính phủ sẽ gây áp lực lên lạm phát, làm gia tăng tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế. Ezirim và các cộng sự (2008) đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa tăng trưởng chi tiêu công và lạm phát ở Mỹ bằng cách sử dụng phân tích đồng liên kết và mô hình kiểm định nhân quả áp dụng cho bộ dữ liệu từ năm 1970 đến năm 2002. Kết quả cho thấy, trong dài hạn, chi tiêu công và lạm phát có mối quan hệ cân bằng. Lạm phát ảnh hưởng đáng kể đến các quyết định về chi tiêu công ở Hoa Kỳ. Bên cạnh đó, tăng trưởng chi tiêu công đã làm gia tăng áp lực lạm phát trong nước, trong khi đó giảm chi tiêu công có xu hướng giảm lạm phát. Magazzino (2011) thực hiện nghiên cứu nhằm làm rõ sự tác động của chi tiêu công đến lạm phát tại các quốc gia khu vực Địa Trung Hải trong giai đoạn 1970 - 2009 bằng phương pháp ước lượng dữ liệu chuỗi thời gian. Kết quả nghiên cứu cho thấy giữa chi tiêu công và lạm phát có mối quan hệ cùng chiều trong dài hạn đối với một số quốc gia. Bên cạnh đó, các kết quả kiểm định nhân quả Granger cho thấy giữa chi tiêu công và lạm phát có mối quan hệ hai chiều trong ngắn hạn tại tất cả các nước trong mẫu khảo sát. - Chi tiêu công có tác động ngược chiều đến lạm phát: Mohammad và cộng sự (2009) thực hiệm kiểm định đồng liên kết và kiểm định nhân quả để tìm ra mối quan hệ trong dài hạn giữa M2, lạm phát, tác động chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng kinh tế trong trường hợp của Pakistan. Kết quả cho thấy, chi tiêu công có tác động ngược chiều đến tỷ lệ lạm phát. Lý giải cho kết quả này, tác giả
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 18 cho rằng phần lớn chi tiêu công là không phát triển và lạm phát là do cú sốc cung bất lợi (lạm phát đẩy chi phí) trong trường hợp của Pakistan. Token, Mignon và Villavicencio (2011) cũng dựa vào mô hình PSTR để điều tra sự phi tuyến tính trong mối quan hệ tăng trưởng - lạm phát giữa 44 quốc gia trong giai đoạn 1961-2007. Các kết quả tuyên bố mức ngưỡng là 19,6% đối với các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình. Surjaningsih và cộng sự (2012) thực hiện ước lượng ảnh hưởng của chính sách tài khóa đối với GDP và lạm phát ở Indonesia. Mô hình hiệu chỉnh sai số được sử dụng với dữ liệu được thu thập theo quý trong giai đoạn từ 1990 đến 2009. Nghiên cứu chỉ ra rằng chi tiêu của chính phủ có có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế đặc biệt là trong thời kỳ suy thoái, so với chính sách thuế. Ngoài ra chi tiêu của chính phủ có tác động ngược chiều đối với lạm phát trong khi đó việc tăng thuế gây ra lạm phát cao hơn. Musa & Asare (2013) đã điều tra và đo lường mối quan hệ dài hạn và ngắn hạn của các chính sách tiền tệ và tài chính đối với tăng trưởng kinh tế ở Nigeria. Một kỹ thuật VECM đã được sử dụng để phân tích và rút ra kết luận chính sách. Họ cho thấy rõ ràng rằng chính sách tiền tệ đã có tác động lớn hơn đến tăng trưởng kinh tế nhưng tác động của chính sách tài khóa đã giảm đáng kể khi tỷ lệ lạm phát giảm. Olayungbo (2013) kiểm tra mối quan hệ nhân quả bất đối xứng giữa chi tiêu của chính phủ và lạm phát ở Nigeria từ năm 1970 đến năm 2010. Kiểm định nhân quả không đối xứng bằng mô hình VAR2 cho thấy khi chi tiêu của chính phủ giảm xuống đã làm gia tăng trình trạng lạm phát. Phát hiện này cho thấy áp lực lạm phát ở Nigeria phụ thuộc vào nhà nước, đó là lạm phát cao là do chi tiêu của chính phủ thấp hoặc bị thu hẹp. Tóm lại, cho đến hiện tại trên thế giới đã có những nghiên cứu đánh giá tác động của chi tiêu công đến lạm phát cả ở khía cạnh lý thuyết và thực nghiệm. Xét về khía cạnh thực nghiệm, nhiều công trình nghiên cứu ngoài nước đã sử dụng cả dữ liệu dưới dạng bảng lẫn dạng chuỗi thời gian tổng thể để đánh giá tác động của chi tiêu chính phủ với biến đại diện là tỷ lệ chi tiêu công trên GDP đến tình hình lạm phát tại các quốc gia. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại chưa có các công trình nghiên cứu trong nước được thực hiện có liên quan đến đề tài. Hơn nữa, chiều hướng tác động của
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 19 chi tiêu công đên lạm phát có thể ngược chiều (-) hoặc cùng chiều (+) tùy theo bộ dữ liệu của nghiên cứu thực nghiệm. Kết luận chương 2 Chương 2 trình bày nền tảng lý thuyết về lạm phát, các tác động của lạm phát đến nền kinh tế cũng như lý thuyết về tác động của chi tiêu công và các yếu tố khác đến lạm phát bao gồm tỷ giá hối đoái, tăng trưởng kinh tế và cung tiền được rút ra từ kết quả của các công trình nghiên cứu lý thuyết trên thế giới. Cuối cùng, tác giả đã lược khảo một số nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về tác động của chi tiêu công đến lạm phát để có cái nhìn tổng quan về vấn đề nghiên cứu này.
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 20 CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu 3.1.1. Mô hình nghiên cứu Mô hình nghiên cứu bao gồm các biến được kế thừa từ ý tưởng của mô hình điều chỉnh của Solomon và de Wet (2004) và các nghiên cứu khác, có sự điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế tại các nước Đông Nam Á cũng như khả năng thu thập số liệu từ các nguồn đáng tin cậy. Từ đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu để lượng hóa tác động của chi tiêu công đến lạm phát tại các nước Đông Nam Á như sau: - Biến phụ thuộc là: Lạm phát là được đo lường bằng hai chỉ số là chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và hệ số giảm phát GDP (DGPD). Đây là hai chỉ số đo lường lạm phát được sử dụng rộng rãi trên thế giới do những ưu điểm như đã nêu trong mục 2.1.4, ngoài ra hạn chế của chỉ số CPI có thể được khắc phục bởi chỉ số DGPD do đó việc sử dụng hai chỉ số này sẽ giúp phản ánh một cách đầy đủ sự thay đổi của tình hình lạm phát qua các năm. - Biến độc lập chính là Chi tiêu công (GE) và các biến giải thích khác có tác động đến lạm phát như cơ sở lý thuyết đã nêu bao gồm: Tỷ lệ lạm phát kỳ trước, tỷ giá hối đoái (EXCH), tăng trưởng kinh tế (GDP) và cung tiền (M2). - Đề xuất mô hình nghiên cứu:  Trường hợp lạm phát được đo lường bằng CPI:  CPIit = β0 + β1CPIi(t-1) + β2GEit + β3EXCHit + β4GDPit + β5M2it + εit  Trường hợp lạm phát được đo lường bằng DGDP:  DGDPit = β0 + β1DGDPi(t-1) + β2GEit + β3EXCHit + β4GDPit + β5M2it + εit Trong đó: - t đại diện cho năm nghiên cứu. - i đại diện cho các quốc gia khu vực Đông Nam Á. - β0 là hệ số tự do; β1, β2, β3, β4, β5 là các hệ số ước lượng của các biến độc lập và các biến giải thích khác trong mô hình. - ε là sai số của mô hình. Dữ liệu bảng được sử dụng trong nghiên cứu được lấy từ dữ liệu hàng năm trong cơ sở dữ liệu kinh tế thế giới World Bank và Quỹ tiền tệ quốc tế IMF của 10 quốc gia
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 21 trong 11 nước Đông Nam Á: Brunei, Campuchia, Indonexia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippin, Thái Lan, Việt Nam và Singapore (trừ Đông Timor) trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2016 với tổng số quan sát là: 100. 3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu Trên cơ sở lý thuyết đã trình bày và các biến trong mô hình nghiên cứu đã đề xuất, tác giả đưa ra các giả thiết như sau: - Giả thuyết H1: Tỷ lệ lạm phát kỳ trước có tác động cùng chiều với tỷ lệ lạm phát. - Giả thuyết H2: Chi tiêu công có tác động cùng chiều với tỷ lệ lạm phát. - Giả thuyết H3: Tỷ giá hối đoái có tác động cùng chiều với tỷ lệ lạm phát. - Giả thuyết H4: Tăng trưởng kinh tế có tác động cùng chiều với tỷ lệ lạm phát. - Giả thuyết H5: Cung tiền có tác động cùng chiều với tỷ lệ lạm phát. 3.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sẽ thu thập dữ liệu bảng để phục vụ cho việc nghiên cứu của luận văn. Việc chọn hồi quy dữ liệu bảng cho phép tác giả thu thập dữ liệu với số kì quan sát lớn hơn rất nhiều so với dữ liệu chuỗi thời gian (sử dụng ước lượng VAR hay đồng liên kết) trong cùng một giai đoạn nghiên cứu. Ngoài ra việc sử dụng dữ liệu bảng có hai ưu điểm lớn đó là: Dữ liệu bảng cho các kết quả ước lượng các của tham số trong mô hình tin cậy hơn và dữ liệu bảng cho phép chúng ta xác định và đo lường tác động mà những tác động này không thể được xác định và đo lường khi sử dụng sử dụng dữ liệu chéo hoặc dữ liệu thời gian. Đối với dữ liệu bảng, các nhà nghiên cứu thường sử dụng mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) và mô hình hồi quy tác động cố định (REM). Trong ba phương pháp trên, phương pháp hồi quy OLS là đơn giản nhất. Với ước lượng OLS, các giả định về đa cộng tuyến, hiện tượng tự tương quan, hiện tượng phương sai sai số thay đổi không được xem xét tới. Tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu, đặc điểm dữ liệu, đặc điểm của mô hình, các nghiên cứu sẽ lựa chọn các mô hình hồi quy khác nhau. Do những hạn chế nêu trên của ước lượng OLS, nghiên cứu này sử dụng thêm hai phương pháp hồi quy cho dữ liệu bảng là FEM và REM để đo lường mức độ tác động của các biến độc lập trong đó có chi tiêu công đến biến phụ thuộc lạm phát được thể hiện qua hai chỉ tiêu CPI và DGDP. Sau đó, để
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 22 đảm bảo sự phù hợp của mô hình, tác giả sẽ tiến hành thực hiện một số kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian để lựa chọn giữa Pooled OLS và REM (Baltagi, 2008), kiểm định Hausman để lựa chọn giữa REM và FEM (Baltagi, 2008; Gujarati, 2004). Ngoài ra khi tiến hành phân tích mô hình hồi quy tuyến tính, để kết quả hồi quy có ý nghĩa, hiệu quả và chính xác cần đảm bảo các giả định hồi quy không bị vi phạm. Vì vậy, tác giả sẽ thực hiện một số kiểm định các giả định hồi quy sau đây: (1) Không có hiện tượng đa cộng tuyến; (2) Không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi; (3) Không có hiện tượng tự tương quan; (4) Phần dư có phân phối chuẩn. Bên cạnh đó, nếu xảy ra hiện tượng tự tương quan hay phương sai số thay đổi, phương pháp FGLS sẽ được sử dụng kiểm soát các vi phạm này (Judge, Hill et al, 1988). 3.3. Dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu bảng được sử dụng trong nghiên cứu được lấy từ dữ liệu hàng năm trong cơ sở dữ liệu kinh tế thế giới World Bank và Quỹ tiền tệ quốc tế IMF của 10 quốc gia trong 11 nước Đông Nam Á: Brunei, Campuchia, Indonexia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippin, Thái Lan, Việt Nam và Singapore (trừ Đông Timor) trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2016 với tổng số quan sát là: 100. Cụ thể như sau: Bảng 3.1. Giải thích biến và nguồn dữ liệu Tên biến Giải thích biến Nguồn dữ liệu CPI Chỉ số giá tiêu dùng (%) Ngân hàng thế giới (World Bank) DGPD Hệ số giảm phát GDP (%) Ngân hàng thế giới (World Bank) GE Tỷ lệ chi tiêu công trên GDP (%) Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) EXCH Tỷ giá hối đoái (đồng nội tệ/USD) Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) GDP Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế (%) Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) M2 Tỷ lệ cung tiền trên GDP (%) Ngân hàng thế giới (World Bank)
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 23 (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) Kết luận chương 3 Chương 3 đề xuất mô hình nghiên cứu mức độ tác động của chi tiêu công và các yếu tố khác đến tỷ lệ lạm phát của các nước Đông Nam Á dựa theo nghiên cứu của Solomon và de Wet (2004) và các nghiên cứu khác, có sự điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế tại các nước Đông Nam Á. Để tiến hành phân tích hồi quy, tác giả đã thực hiện các bước thu thập dữ liệu bảng từ những nguồn đáng tin cậy như World Bank, IMF. Sau đó, tác giả sử dụng mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) và mô hình hồi quy tác động cố định (REM) để ước lượng mức độ tác động của các biến độc lập trong mô hình đến lạm phát. Sau đó, để đảm bảo sự phù hợp của mô hình, tác giả sẽ tiến hành thực hiện một số kiểm định như Breusch-Pagan Lagrangian và kiểm định Hausman để lựa chọn giữa phương pháp ước lượng phù hợp nhất với dữ liệu nghiên cứu. Ngoài ra khi tiến hành phân tích mô hình hồi quy tuyến tính, để kết quả hồi quy có ý nghĩa, hiệu quả và chính xác tác giả sẽ tiến hành kiểm định để đảm bảo các giả định hồi quy không bị vi phạm.
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 24 CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VỀ CHI TIÊU CÔNG VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á 4.1. Thực trạng về tình hình lạm phát tại các nước Đông Nam Á 4.1.1. Tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số giá tiêu dùng CPI Chỉ số giá tiêu dùng CPI được tính dựa trên giỏ hàng hóa và dịch vụ với quyền số cố định, trong khi đó chỉ số giảm phát GDP có giỏ hàng hóa và dịch vụ thay đổi theo thời gian vì vậy chỉ số giá tiêu dùng có xu hướng phóng đại lạm phát. Bảng 4.1 thể hiện chi tiết thống kê mô tả về tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số giá tiêu dùng CPI tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 – 2016. Bảng 4.1. Thống kê mô tả về tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số giá tiêu dùng CPI tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 - 2016 Năm Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn 2007 .0097 .3503 .072158 .1010059 2008 .0209 .2680 .120092 .0921109 2009 -.0085 .0706 .018311 .0263137 2010 .0036 .0886 .043596 .0262354 2011 .0202 .1868 .061037 .0466221 2012 .0046 .0909 .034864 .0237979 2013 .0038 .0659 .037877 .0223010 2014 -.0019 .0640 .033930 .0199845 2015 -.0090 .1080 .022233 .0364052 2016 -.0073 .0700 .022645 .0241535 (Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm SPSS) Kết quả thống kê từ bảng 4.1 cho thấy giá trị trung bình tỷ lệ lạm phát tính theo CPI của các nước Đông Nam Á trong giai đoạn 2007 – 2016 dao động trong khoảng từ 1,8311% (năm 2009) đến 12,0092% (năm 2008). Nhìn chung tỷ lệ lạm phát tính theo CPI của các nước Đông Nam Á có xu hướng giảm theo thời gian và được giữ khá ổn định trong hai năm gần đây là 2015 và 2016 với tỷ lệ khoảng 2,22 đến 2,26%.
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 25 Tuy nhiên, theo dữ liệu thống kê ở phụ lục 1 có thể thấy trong 10 nước Đông Nam Á, có một số nước có tỷ lệ lạm phát tính theo CPI khá cao so với mức trung bình trong khu vực như Việt Nam (tỷ lệ lạm phát là 4,74% năm 2016), Cambodia (tỷ lệ lạm phát là 3,02% năm 2016), Indonesia (tỷ lệ lạm phát là 3,53% năm 2016) và Myanmar (tỷ lệ lạm phát là 7% năm 2016). Có thể thấy các nước này là những nước đang phát triển và có tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh nhưng kết quả kiềm chế lạm phát ở những nước này vẫn còn chưa vững chắc, tiềm ẩn nhiều rủi ro đồng tiền bị mất giá trị so với những nước khác trong khu vực. Hình 4.1. Biểu đồ giá trị trung bình của tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số giá tiêu dùng CPI tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 – 2016 4.1.2. Tỷ lệ lạm phát tính theo hệ số giảm phát GDP Chỉ số giảm phát GDP còn gọi là chỉ số điều chỉnh GDP thường được ký hiệu là DGDP, là chỉ số tính theo phần trăm phản ánh mức giá chung của tất cả các loại hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong lãnh thổ một quốc gia. Tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số giảm phát GDP có xu hướng đánh giá thấp lạm phát. Bảng 4.2 thể hiện chi tiết thống kê mô tả về tỷ lệ lạm phát tính theo hệ số giảm phát GDP tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 – 2016. Bảng 4.2. Thống kê mô tả về tỷ lệ lạm phát tính theo hệ số giảm phát GDP tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 - 2016 Năm Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 26 2007 .0112 .2364 .072916 .0666241 2008 -.0149 .2267 .111447 .0671991 2009 -.2209 .0828 -.001644 .0868348 2010 -.0005 .1669 .079356 .0543046 2011 .0123 .2126 .081246 .0707892 2012 .0036 .1388 .039474 .0461879 2013 -.0282 .0648 .023815 .0283624 2014 -.0186 .0572 .025294 .0243464 2015 -.1759 .0403 -.004048 .0627064 2016 -.0918 .0933 .014152 .0461542 (Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm SPSS) Hình 4.2. Biểu đồ giá trị trung bình của tỷ lệ lạm phát tính theo hệ số giảm phát GDP tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 – 2016 Kết quả thống kê từ bảng 4.2 cho thấy giá trị trung bình tỷ lệ lạm phát tính theo hệ số giảm phát GDP của các nước Đông Nam Á trong giai đoạn 2007 – 2016 dao động trong khoảng từ -0,4048% (năm 2015) đến 11,1447% (năm 2008). Có thể thấy tỷ lệ lạm phát tính theo hệ số giảm phát GDP thấp hơn khá nhiều so với tính theo CPI, thậm chí có hai năm có tỷ lệ lạm phát âm là năm 2009 và năm 2015. Cũng như tỷ lệ lạm phát tính theo CPI, tỷ lệ lạm phát theo chỉ số giảm phát GDP của các nước Đông Nam Á có xu hướng giảm theo thời gian và đang ở mức 1,4152% trong năm 2016.
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 27 Nếu như ở mục 4.1, Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ lạm phát cao so với mức trung bình của khu vực thì đối với tỷ lệ lạm phát được tính theo hệ số giảm phát GDP thì tỷ lệ lạm phát của Việt Nam lại khá thấp so với mức trung bình. Theo phụ lục 2, các nước sau có tỷ lệ lạm phát khá cao so với mức trung bình của khu vực là: Cambodia (tỷ lệ lạm phát là 3,52% năm 2016), Indonesia (tỷ lệ lạm phát là 2,45% năm 2016), Lào (tỷ lệ lạm phát là 3,02% năm 2016) và Myanmar (tỷ lệ lạm phát là 9,33% năm 2016). 4.2. Thực trạng về chi tiêu công và một số yếu tố khác tác động đến lạm phát tại các nước Đông Nam Á 4.2.1. Chi tiêu công Bởi vì chi tiêu công của các nước Đông Nam Á trong dữ liệu nghiên cứu được tính đơn vị tiền tệ của từng nước nên biến chi tiêu công sẽ được thể hiện bởi tỷ lệ của tổng chi tiêu công trên GDP trong cùng thời điểm để có sự đồng nhất giữa các nước. Bảng 4.3 thể hiện chi tiết thống kê mô tả về tỷ lệ chi tiêu công trên GDP tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 – 2016. Bảng 4.3. Thống kê mô tả về tỷ lệ chi tiêu công trên GDP tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 - 2016 Năm Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn 2007 .1377 .2931 .200776 .0583473 2008 .1218 .2730 .200827 .0531744 2009 .1365 .3491 .228957 .0712539 2010 .1458 .3618 .225261 .0691327 2011 .1338 .2970 .211951 .0555663 2012 .1459 .3099 .224605 .0551324 2013 .1506 .3358 .236732 .0599394 2014 .1621 .3409 .234667 .0550902 2015 .1736 .3867 .239911 .0648418 2016 .1678 .3984 .237702 .0662222 (Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm SPSS)
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 28 Hình 4.3. Biểu đồ giá trị trung bình tỷ lệ chi tiêu công trên GDP tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 - 2016 Theo kết quả thống kê từ bảng 4.3 cho thấy giá trị trung bình của tỷ lệ chi tiêu công trên GDP của các nước Đông Nam Á trong giai đoạn 2007 – 2016 dao động trong khoảng từ 20,0776% (năm 2007) đến 23,9911% (năm 2015). Nhìn chung, giá trị trung bình của tỷ lệ chi tiêu công trên GDP của các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 – 2016 có xu hướng tăng dần qua các năm, trong đó hai năm 2015 và 2016 đang đạt mức cao nhất lần lượt là 23,9911% và 23,7702%. Theo phụ lục 3, trong năm 2016, các nước có tỷ lệ chi tiêu công trên GDP khá cao so với mức trung của khu vực bao gồm: Việt Nam (tỷ lệ là 29,81% năm 2016) và Brunei (tỷ lệ là 39,84% năm 2016). Các nước khác có tỷ lệ chi tiêu công trên GDP đều thấp hơn mức trung bình. Điều này cho thấy Việt Nam và Brunei đang có mức chi tiêu công khá cao, dễ gây ra tình trạng thâm hụt ngân sách nếu như nguồn thu của ngân sách không đủ để bù đắp các khoản chi tiêu này của Chính phủ. 4.2.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế và lạm phát đang là vấn đề gây nhiều khó khăn đối với các nước đang phát triển bởi vì muốn có tốc độ phát triển kinh tế nhanh thì phải đánh đổi với tình trạng lạm phát ở mức cao, gây nên nhiều hệ quả xấu đối với nền kinh tế nếu tình hình tăng trưởng quá nóng. Bảng 4.4 thể hiện chi tiết thống kê mô tả về tốc độ tăng trưởng GDP tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 – 2016.
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 29 Bảng 4.4. Thống kê mô tả về tốc độ tăng trưởng GDP tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 - 2016 Năm Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn 2007 .0111 .3847 .141169 .0993819 2008 .0027 .2601 .129803 .0741724 2009 -.2373 .1102 .007329 .1004282 2010 .0642 .1884 .121587 .0364897 2011 .0461 .2468 .117595 .0594739 2012 .0214 .1626 .082060 .0394755 2013 -.0489 .1317 .068643 .0524349 2014 -.0431 .1281 .071598 .0542639 2015 -.1794 .1152 .043124 .0819048 2016 -.1309 .1470 .057724 .0768340 (Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm SPSS) Hình 4.4. Biểu đồ giá trị trung bình của tốc độ tăng trưởng GDP tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 - 2016
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 30 Theo số liệu từ bảng 4.4, giá trị trung bình của tốc độ tăng trưởng GDP của các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 – 2016 đều ở mức khá cao, đa số đều trên 5% (trừ năm 2009 và 2015). Giá trị trung bình của yếu tố này dao động trong khoảng từ 0,73% (năm 2009) đến 14,11% (năm 2007). Tuy nhiên, giá trị trung bình của tốc độ tăng trưởng GDP đang có xu hướng giảm dần. Mặt khác, tốc độ tăng trưởng GDP của các nước không đều, thậm chí có sự chênh lệch khá lớn. Brunei là nước có tốc độ tăng trưởng GDP âm trong nhiều năm. Trong khi đó, một số nước có tốc độ tăng trưởng GDP khá cao và ổn định qua các năm như Việt Nam, Thái Lan, Cambodia, Indonesia, Lào, Myanmar và Philippines (xem phụ lục 4). Điều này cho thấy sự phát triển kinh tế chung trong khu vực còn nhiều khoảng cách, chưa thật sự bền vững, mỗi nước có những ưu tiên chính sách phát triển kinh tế khác nhau do khác biệt về thách thức từ nội bộ lẫn bên ngoài. 4.2.3. Cung tiền Theo lý thuyết, có thể nói rằng lạm phát luôn là một hiện tượng tiền tệ và lạm phát bị quyết định chủ yếu bởi tốc độ tăng cung tiền. Các kết quả phân tích thống kê luôn cho thấy sự tăng trưởng cung tiền có tác động mạnh đến tỷ lệ lạm phát ở các nước trong cả ngắn hạn và dài hạn. Dữ liệu cung tiền được tính theo đơn vị tiền tệ của các nước nên để thể hiện yếu tố này một cách thống nhất giữa các nước tác giả đã sử dụng tỷ lệ cung tiền trên GDP để thống kê và phân tích hồi quy cho mô h́nh nghiên cứu. Bảng 4.5 thể hiện chi tiết thống kê mô tả về tỷ lệ cung tiền trên GDP tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 - 2016. Bảng 4.5. Thống kê mô tả về tỷ lệ cung tiền trên GDP tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 - 2016 Năm Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn 2007 .1631 1.2123 .652255 .3913220 2008 .1592 1.2259 .646504 .4038921 2009 .1886 1.3475 .738553 .4369051 2010 .2357 1.2965 .746061 .4102859 2011 .2641 1.3392 .781226 .4242879 2012 .3167 1.3683 .815227 .4201294
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2013 2014 2015 2016 .3678 .3948 .3945 .4034 31 1.4009 1.3710 1.3764 1.5824 .860303 .893684 .929258 .982436 .4163806 .4091507 .3941781 .4197583 (Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm SPSS) Hình 4.5. Biểu đồ giá trị trung bình của tỷ lệ cung tiền trên GDP tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 – 2016 Kết quả thống kê từ bảng 4.5 cho thấy giá trị trung bình của tỷ lệ cung tiền trên GDP của các nước Đông Nam Á trong giai đoạn 2007 – 2016 dao động trong khoảng từ 64,6504% (năm 2008) đến 98,2436% (năm 2016). Nhìn chung, giá trị trung bình của tỷ lệ cung tiền trên GDP của các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 – 2016 có xu hướng tăng dần qua các năm, trong đó hai năm 2015 và 2016 đang đạt mức cao nhất lần lượt là 92,9258% và 98,2436%. Theo phụ lục 5, trong năm 2016, các nước có tỷ lệ cung tiền trên GDP khá cao so với mức trung của khu vực bao gồm: Việt Nam (tỷ lệ là 158,24% năm 2016), Thái Lan (tỷ lệ là 127,37% năm 2016), Malaysia (tỷ lệ là 130,55% năm 2016) và Singapore (tỷ lệ là 137,00% năm 2016). Với tỷ lệ cung tiền vượt mức GDP khá nhiều như vậy sẽ dể dẫn đến tình trạng lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế vượt quá số lượng hàng hóa, dịch vụ mà nền kinh tế tạo ra dẫn đến nguy cơ gia tăng tỷ lệ lạm phát.
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 32 4.2.4. Tỷ giá hối đoái Hình 4.6. Biểu đồ tỷ giá hối đoái của các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 - 2016 Nhìn vào biểu đồ hình 4.6 và phụ lục 6 có thể thấy tỷ giá hối đoái đồng nội tệ của các nước khu vực Đông Nam Á so với USD có xu hướng tăng dần theo thời gian. Điều này hàm ý đang diễn ra tình trạng giảm giá trị nội tệ tại các nước Đông Nam Á để cạnh tranh về mặt xuất khẩu. Lý giải cho vấn đề này, tác giả cho rằng ngân hàng trung ương các nước Đông Nam Á đã sử dụng công cụ tỷ giá nhằm giúp phục hồi và ổn định đà tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh nền kinh thế thế giới vẫn còn nhiều bất ổn.Việc hạ giá đồng nội tệ sẽ giúp tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên thị trường vì hàng xuất khẩu rẻ đi một cách tương đối trên thị trường quốc tế còn hàng nhập khẩu đắt lên tương đối tại thị trường nội địa. Các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á nói chung (ngoại trừ Singapore) về mặt xuất khẩu đều có những điểm tương đồng nhất định, chẳng hạn như về mặt hàng xuất khẩu và nguồn lao động giá rẻ. Chính những đặc điểm giống nhau này sẽ khiến các quốc gia trong khu vực có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt nếu không có sự hài hòa, hợp lý trong vấn đề tỉ giá.
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 33 Kết luận chương 4 Chương 4 thực hiện những thống kê mô tả về tình hình lạm phát cũng như về chi tiêu công và các yếu tố khác trong mô h́nh nghiên cứu tại các nước Đông Nam Á trong giai đoạn 2007 – 2016. Thông qua số liệu thống kê từ phần mềm định lượng, tác giả đã có những đánh giá sơ bộ về tình hình lạm phát của các nước Đông Nam Á cũng như những yếu tố tác động đến lạm phát từ đó khái quát được thực trạng về vấn đề này tại các nước Đông Nam Á hiện nay để làm cơ sở đề xuất các khuyến nghị phù hợp.
  • 43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 34 CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG ĐẾN LẠM PHÁT Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á 5.1. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu Bảng 5.1. Thống kế mô tả dữ liệu nghiên cứu của mô hình . sum CPI DGDP GE GDP M2 EXCH Variable CPI DGDP GE GDP M2 Obs Mean Std. Dev. Min Max 100 .0466743 .0565555 -.009 .35025 100 .0442008 .0672142 -.22091 .23644 100 .2241389 .0600122 .1218324 .3983819 100 .0840632 .0789564 -.2373352 .3847059 94 .7999249 .406903 .1591787 1.582372 EXCH 100 4305.238 6363.563 1.25 21935 (Nguồn: Tác giả tính toán bằng phần mềm STATA) Tác giả sử dụng phần mềm STATA để thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu trên các tiêu chí bao gồm: số kì quan sát, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất của hai biến phụ thuộc là tỷ lệ lạm phát theo CPI (CPI), tỷ lệ lạm phát theo hệ số giảm phát GDP (DGDP) và các biến độc lập bao gồm: Chi tiêu công (GE), Tốc độ tăng trưởng GDP (GDP), Tỷ lệ cung tiền trên GDP (M2) và Tỷ giá hối đoái (EXCH). Kết quả từ bảng 5.1 cho thấy tỷ lệ lạm phát theo CPI của các nước Đông Nam Á trong giai đoạn 2007 – 2016 ở mức trung bình là 4,67%, mức thấp nhất và cao nhất lần lượt là -0,9% và 35,03% và độ lệch chuẩn thể hiện sự biến động của tỷ lệ lạm phát theo CPI là 5,66%. Tỷ lệ lạm phát theo hệ số giảm phát GDP có giá trị trung bình thấp hơn so với tỷ lệ lạm phát theo CPI là 4,42%, giá trị thấp nhất là -22,09% và cao nhất là 23,64%, độ lệch chuẩn là 6,72%. Tỷ lệ chi tiêu công trên GDP có giá trị trung bình là 22,41%, thấp nhất là 12,18% và cao nhất là 39,84%, độ lệch chuẩn là 6,00%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế dao động trong khoảng từ -23,73% đến 38,47%, với giá trị trung bình là 8,41% và độ lệch chuẩn là 7,89%. Điều này cho thấy tốc độ tăng trưởng
  • 44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 35 kinh tế tại khu vực Đông Nam Á hiện nay khá nhanh. Tỷ lệ cung tiền trên GDP có giá trị trung bình là 79,99%, độ lệch chuẩn là 40,69%, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của tỷ lệ cung tiền trên GDP lần lượt là 15,92% và 158,24%. Tỷ giá hối đoái có giá trị trung bình là 4305,238, độ lệch chuẩn là 6363,563, giá trị cao nhất và thấp nhất lần lượt là 21.935 và 1.25. 5.2. Kết quả phân tích mô hình hồi quy đa biến với biến phụ thuốc là tỷ lệ lạm phát tính theo CPI 5.2.1. Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy 5.2.1.1. Phân tích tương quan . corr CPI CPIkitruoc GE GDP M2 EXCH (obs=90) CPI CPIkitruoc GE GDP M2 EXCH CPI CPIkit~c GE GDP M2 EXCH 1.0000 0.4414 1.0000 -0.2154 -0.2116 1.0000 0.4103 0.1443 -0.4886 1.0000 -0.2376 -0.2593 0.2223 -0.3921 1.0000 0.3400 0.2738 0.2039 0.1250 -0.0769 1.0000 Kết quả phân tích tương quan cho thấy các biến độc lập đều có mối tương quan với biến phụ thuộc (trong khoảng từ -0.4886 đến 0.4414) nên mô hình là phù hợp để tiến hành hồi quy. Bên cạnh đó, các biến độc lập không có sự tương quan chặt chẽ với nhau cho thấy không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình. 5.2.1.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến các biến độc lập
  • 45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 36 . collin CPIkitruoc GE GDP M2 EXCH (obs=90) Collinearity Diagnostics SQRT R- Variable VIF VIF Tolerance Squared ---------------------------------------------------- CPIkitruoc 1.24 1.11 0.8088 0.1912 GE 1.56 1.25 0.6416 0.3584 GDP 1.58 1.26 0.6313 0.3687 M2 1.24 1.12 0.8035 0.1965 EXCH 1.26 1.12 0.7938 0.2062 ---------------------------------------------------- Mean VIF 1.38 Hàm collin được tác giả sử dụng để kiểm định hệ số VIF. Kết quả cho thấy hệ số VIF của các biến độc lập nằm trong khoảng từ 1.24 đến 1.58, đều nhỏ hơn 10 nên các biến độc lập không vi phạm giả định hồi quy không có hiện tượng đa cộng tuyến. 5.2.1.3. Kiểm định hiện tượng tự tương quan . xtserial CPI CPIkitruoc GE GDP M2 EXCH Wooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first-order autocorrelation F( 1, 9) = 250.891 Prob > F = 0.0000 Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan cho thấy Prob = 0.0000 < 0.05 nên chấp nhận giả thuyết H0 là mô hình không có hiện tượng tự tương quan. 5.2.1.4. Kiểm định hiện tượng phương sai sai số không đổi . hettest Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity Ho: Constant variance Variables: fitted values of CPI chi2(1) Prob > chi2 = 50.25 = 0.0000
  • 46. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 37 Kết quả kiểm định giả định phương sai sai số không đổi của mô hình cho thấy giá trị Prob = 0.0000 < 0.05 nên chấp nhận giả thuyết H0 nghĩa là phương sai của các sai số là không đổi, mô hình không vi phạm giả định hồi quy. 5.2.1.5. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), khi phân tích hồi quy, phần dư của mô hình hồi quy cần phải có phân phối chuẩn. Nếu phần dư vi phạm giả định phân phối chuẩn thì mô hình nghiên cứu có thể được sử dụng không đúng, phương sai không phải là hằng số hay số lượng phần dư không đủ nhiều để phân tích. Để kiểm định vấn đề này, các nhà nghiên cứu thường sử dụng hai dạng biểu đồ là biểu đồ Histogram và P-P Plot. Tác giả đã tiến hành hồi quy và vẽ các loại biểu đồ này bằng phần mềm SPSS được thể hiện trong các hình 5.1 và 5.2. Biểu đồ hình 5.1 thể hiện một đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa. Đường cong này có dạng hình chuông, phù hợp với dạng đồ thị của phân phối chuẩn. Giá trị trung bình là rất nhỏ, gần bằng 0, độ lệch chuẩn là 0.972 gần bằng 1, như vậy phần dư có phân phối xấp xỉ chuẩn và không vi phạm giả định hồi quy.
  • 47. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 38 Hình 5.1. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa mô hình CPI (Nguồn: Kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS) Biểu đồ hình 5.2 thể hiện các điểm phân vị trong phân phối của phần dư tập trung xung quanh đường chéo nên mô hình không vi phạm giả định hồi quy về phân phối chuẩn của phần dư.