SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 54
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN BẬC ĐẠI HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN BẬC ĐẠI HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM TUẤN ANH
ĐẮK LẮK
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại
học trên địa bàn tỉnh Phú Yên” là công trình nghiên cứu riêng của tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Tuấn Anh.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, các số liệu có
nguồn trích dẫn rõ ràng. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài
liệu theo danh mục tài liệu của luận văn.
Đắk Lắk, ngày 26 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Phương Nhung
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm
Tuấn Anh: Trưởng phòng Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục – Cục Nhà giáo và
Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục – Bộ Giáo dục và Đào tạo, thầy giáo đã trực
tiếp hướng dẫn tôi để hoàn thành Luận văn. Thầy đã giúp tôi có phương pháp
nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận vấn đề một cách khoa học, logic, qua đó đã
giúp cho đề tài tôi có ý nghĩa thực tiễn và có tính khả thi. Đồng thời, tôi xin
trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành
chính quốc gia đã rất tâm huyết giảng dạy, truyền đạt những kiến thức về
quản lý nhà nước và giúp tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, tập thể cán bộ - giảng viên
Học viện Ngân hàng – Phân viện Phú Yên; Ban lãnh đạo Đại học Phú Yên;
Đại học Xây dựng Miền Trung đã cung cấp tư liệu, góp ý và gia đình đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn thành Luận văn.
Mặc dù đã nghiên cứu rất kỹ nhưng với thời gian và điều kiện có hạn
nên Luận văn không thể tránh khỏi những thiết sót. Tôi mong tiếp tục nhận
được sự đóng góp của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo của Học viện
Hành chính quốc gia, bạn bè và đồng nghiệp để hoàn thiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, ngày 26 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Phương Nhung
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG
VIÊN BẬC ĐẠI HỌC.....................................................................................8
1.1 Một số vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên đại học .................8
1.2 Phát triển đội ngũ giảng viên đại học........................................................20
1.3 Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giảng viên đại học .....................29
1.4 Những nhân tố ảnh hưởng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giảng
viên đại học .....................................................................................................42
Tiểu kết Chương 1.........................................................................................45
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
BẬC ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN..................................47
2.1 Tổng quan về các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên .......47
2.2 Thực trạng ĐNGV đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên..............................54
2.3 Thực trạng về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh
Phú Yên...........................................................................................................60
2.4 Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giảng viên bậc
đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên ...................................................................78
Tiểu kết Chương 2.........................................................................................80
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GV BẬC ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN........83
3.1 Phương hướng phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh
Phú Yên...........................................................................................................83
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.2 Các giải pháp chủ yếu phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa
bàn tỉnh Phú Yên.............................................................................................85
Tiểu kết Chương 3.......................................................................................101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................103
1. Kết luận .....................................................................................................103
2. Khuyến nghị ..............................................................................................106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................108
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH
ĐH
ĐNGV
GDĐH
GD-ĐT
GV
NNL
NCKH
QLNN
SV
UBND
: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
: Đại học
: Đội ngũ giảng viên
: Giáo dục đại học
: Giáo dục – đào tạo
: Giảng viên
: Nguồn nhân lực
: Nghiên cứu khoa học
: Quản lý nhà nước
: Sinh viên
: Ủy ban nhân dân
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC BẢNG
1. Bảng 2.1 Hệ thống các trường đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên.............48
2. Bảng 2.2 Các ngành đào tạo của các trường Đại học, Học viện trên địa
bàn tỉnh Phú Yên .............................................................................................52
3. Bảng 2.3 Quy mô đào tạo trong 3 năm học ................................................54
4. Bảng 2.4 Thống kê số lượng giảng viên các trường trên địa bàn tỉnh Phú
Yên (tính đến 31/12/2016)...............................................................................55
5. Bảng 2.5 Thống kê trình độ của giảng viên các trường trên địa bàn tỉnh
Phú Yên (tính đến 31/12/2016) .......................................................................57
6. Bảng 2.6 Thống kê trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, ngoại ngữ, tin
học các trường đại học (tính đến 31/12/2016)................................................58
7. Bảng 2.7 Kết quả khảo sát công tác quy hoạch phát triển ĐNGV .............64
8. Bảng 2.8 Kết quả khảo sát thực trạng về công tác tuyển dụng giảng viên 66
9. Bảng 2.9 Thống kê công tác đào tạo, bồi dưỡng GV của Học viện Ngân
hàng – Phân viện Phú Yên từ năm 2014 đến 2016.........................................69
10. Bảng 2.10 Kết quả khảo sát công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên......71
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là tương lai của dân tộc.
Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo là một bộ phận quan trọng trong
chiến lược con người và chiến lược con người đứng ở vị trí trung tâm trong
toàn bộ chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Con người là chủ
thể sáng tạo ra mọi nguồn của cải vật chất và văn hoá; do đó, việc trồng người
đặt nền móng cho sự phát triển của các lĩnh vực khác của đời sống xã hội.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [12], đã đề ra mục
tiêu cụ thể trong giáo dục đại học là tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao,
bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri
thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện cơ cấu ngành nghề và trình độ đào
tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia. Nghị quyết đưa ra
nhiệm vụ, giải pháp: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo”. Trong đó nhấn mạnh đến năng lực
nghề nghiệp của đội ngũ giảng viên. Để phát triển được đội ngũ giảng viên
phải xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo; thực
hiện chuẩn hóa đội ngũ, giảng viên đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên và
phải được đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; đổi mới mục tiêu, nội dung,
phương pháp đào tạo, có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục; khuyến khích học tập nâng cao trình độ; có chính sách hỗ trợ giảng
viên trẻ học tập và nghiên cứu khoa học.
Chất lượng đội ngũ giảng viên ĐH có vai trò quyết định trong việc đảm
bảo và nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng
1
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nguồn nhân lực và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Mặc dù đã đạt
được nhiều thành tựu, cung cấp hàng triệu nhân lực có trình độ cao làm nòng
cốt phục vụ sự nghiệp đổi mới đất nước, nhưng giảng viên ĐH nước ta hiện
nay cũng bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Chất lượng đào tạo nhìn chung chưa
đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập
quốc tế. Do vậy, việc phát triển đội ngũ giảng viên được coi là giải pháp đột
phá trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Để phát triển và
nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ĐH đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu và có chất lượng, bảo đảm sự kết nối một cách nhuần nhuyễn giữa các thế
hệ, trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng giảng viên,
thực trạng đội ngũ giảng viên, xây dựng cơ sở vật chất và thiết bị; nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
xã hội hiện nay. Trong đó phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ GV được
coi là khâu đột phá có tính quyết định, nó tạo nên vị thế và tầm trí tuệ của một
cơ sở đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đất nước. Điều đó đã
được khẳng định qua sự phát triển của nhiều trường có danh tiếng hàng đầu
trong nước. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo của Việt Nam đã có những biến đổi
mạnh mẽ cả về quy mô và hình thức đào tạo, có bước phát triển đáng kể về
chất lượng và nội dung đào tạo; trong đó, có sự đóng góp tích cực của các
trường Đại học ở địa phương. Do đó, việc phát triển đội ngũ GV bậc đại học
trên toàn quốc nói chung và các trường Đại học ở địa phương, trong đó có
Phú Yên đang là nội dung cần quan tâm thực hiện ngay.
Phú Yên là một tỉnh thuộc khu vực Nam Trung Bộ; tiếp giáp với các
tỉnh Bình Định, Khánh Hoà, Đắk Lắk, Gia Lai. Trên địa bàn tỉnh Phú Yên có
2 trường Đại học và 01 Học viện, các cơ sở giáo dục đại học đều được nâng
cấp từ trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp. Trong những năm qua, nhờ
có sự quan tâm của Nhà nước và địa phương và sự nỗ lực, cố gắng của các
2
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trường, ĐNGV bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên đã có những bước tiến
đáng kể cả về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp lẫn số lượng, trình độ
và năng lực chuyên môn.
Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới, thực
trạng về chất lượng của ĐNGV ở các trường đại học ở tỉnh Phú Yên hiện nay
còn nhiều bất cập, tồn tại và hạn chế, chưa hợp lý về cơ cấu, trình độ sau đại
học chiếm tỷ lệ chưa cao; GV cốt cán, chuyên gia đầu ngành hầu như không
có, nội dung chương trình; phương pháp giảng dạy chậm đổi mới chưa theo
kịp với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại, ... Bên cạnh đó còn tồn
tại một số yếu kém như: Chất lượng giảng dạy còn chưa đạt yêu cầu, đặc biệt
trong gắn việc dạy học với NCKH và phục vụ sản xuất. Nội dung chương
trình, phương pháp giảng dạy chậm đổi mới. Trình độ đào tạo chưa theo kịp
với phát triển khoa học công nghệ hiện đại. Việc mở rộng nhanh quy mô đào
tạo ở một số cơ sở cùng với đó là sự gia tăng số lượng SV cũng khiến các GV
phải giảng dạy quá nhiều, không đủ thời gian cho việc tự học, tự bồi dưỡng,
tham gia nghiên cứu và triển khai hoạt động khoa học & công nghệ. Để có thể
phát triển được ĐNGV, điều cần được xác định là xây dựng một bộ năng lực
tối thiểu cần thiết cho GV. Trên cơ sở bộ năng lực này, các cơ sở đào tạo cần
xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ của mình bằng cách kết hợp các loại
hình đào tạo khác nhau để phát triển đội ngũ của mình: đào tạo dài hạn, chính
quy (tiến sỹ, thạc sỹ); đào tạo và bồi dưỡng ngắn hạn; các GV tự học tập và
bồi dưỡng để không ngừng nâng cao năng lực của bản thân; tạo ra các môi
trường và điều kiện để GV có thể phát triển các năng lực của mình – xây dựng
tổ chức học tập. Do vậy, vấn đề xây dựng và quản lý phát triển ĐNGV bậc đại
học trên địa bàn tỉnh Phú Yên để đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo đáp
ứng nhu cầu của xã hội và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đất nước
đang đặt ra hết sức cấp bách.
3
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trước những thay đổi của xu thế hội nhập, các trường đại học trên cả
nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Phú Yên nói riêng đã và đang từng bước
thay đổi và sẽ cần đổi mới tích cực hơn nữa để đáp ứng nhu cầu ngày một
tăng về nguồn nhân lực có trình độ cao cho đất nước trong công cuộc CNH,
HĐH và cạnh tranh toàn cầu. Đó cũng chính là lý do mà tác giả chọn đề tài:
“Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên” để
nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề đội ngũ giảng viên và phát triển đội ngũ giảng viên đã và đang
là đối tượng của nhiều công trình khoa học. Gần đây có nhiều bài viết, công
trình nghiên cứu tập trung vào những vấn đề liên quan đến những khía cạnh
khác nhau trong việc phát triển nguồn nhân lực như:
- Bạch Tú Anh (2010), Tăng cường Quản lý nhà nước đội ngũ giảng
viên các trường đại học công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội, luận văn
Thạc sỹ Hành chính công, Học viện Hành chính
- Trịnh Ngọc Ánh (2012), Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương, luận văn Thạc sỹ Hành
chính công, Học viện Hành chính
- Nguyễn Thế Dân (2016), Phát triển đội ngũ giảng viên các trường
Đại học Sư phạm kỹ thuật theo hướng tiếp cận năng lực, Luận án Tiến sĩ
Khoa học Giáo dục, Viện Khoa Học Giáo dục Việt Nam
- Đoàn Văn Dũng (2015), Quản lý nhà nước về chất lượng Giáo dục
đại học, Luận án Tiến sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính
Quốc gia
- Nguyễn Mỹ Loan (2014), Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên
Trường Cao đẳng Nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực vùng Đồng bằng
4
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sông Cửu Long, Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện Khoa Học Giáo
dục Việt Nam
- Nguyễn Thị Lan Hương (2010), Quản lý nhà nước về giáo dục đại
học từ thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn Thạc sỹ Hành chính
công, Học viện Hành chính
- Hà Thanh Huyền (2015), Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực
giảng viên các trường ĐH công lập trên địa bàn tỉnh Nam Định, luận văn
- Trần Lý Gô (2015), Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên các
trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh KonTum, luận văn Thạc sỹ Quản lý công,
Học viện Hành chính Quốc gia
- Nguyễn Thị Trang (2015), Quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, luận văn Thạc sỹ
Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia
- Nguyễn Thị Thu Trang (2012), Quản lý nhà nước về phát triển đội
ngũ giảng viên các trường cao đẳng công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội,
luận văn Thạc sỹ Hành chính công, Học viện Hành chính
Ngoài ra, có các bài đăng trên các tạp chí như bài của Nguyễn Thị Thu
Hương “Xây dựng đội ngũ giảng viên trong trường đại học – Thực trạng và
giải pháp”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Luật học 28 -2012 (tr. 110-116); TS
Nguyễn Bách Thắng “Phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học An Giang
theo tiếp cận quản lý nhân lực”, Tạp chí Giáo dục số 373 - 2016 (tr. 15-17).
Như vậy, trong thời gian qua đã có nhiều tác giả, nhiều nhà nghiên cứu
với các công trình, tác phẩm trong nước nghiên cứu về xây dựng và phát triển
đội ngũ nguồn nhân lực giáo dục ở các cơ sở giáo dục hoặc các địa phương và
chỉ đề cập đến những vấn đề chung của nguồn nhân lực và bước đầu đã tháo
gỡ những khó khăn trước mắt của vấn đề nguồn nhân lực nhưng chưa có
5
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
những nghiên cứu cụ thể về nguồn nhân lực giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh
Phú Yên. Kế thừa có chọn lọc những thành tựu của các tác giả đi trước, luận
văn tập trung phân tích, luận giải những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn
đang đặt ra trong phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh
Phú Yên.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển ĐNGV
các trường đại học, đề xuất những giải pháp để phát triển đội ngũ giảng viên
bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Nhiệm vụ: Để hoàn thành mục đích trên, luận văn cần thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về phát triển đội ngũ giảng
viên bậc đại học hiện nay.
+ Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giảng
viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2014-2016.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giảng viên đại học,
qua đó nâng cao năng lực toàn diện cho đội ngũ giảng viên phục vụ công tác
đào tạo giáo dục đại học.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên
địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề thuộc cơ sở
lý luận của phát triển đội ngũ giảng viên đại học. Trên cơ sở đó đi sâu nghiên
cứu thực trạng đội ngũ giảng viên đại học và công tác phát triển đội ngũ giảng
viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên trong giai đoạn từ năm 2014 đến
2016. Các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên gồm 02 trường
Đại học và 01 Học viện.
6
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ
và công tác đào tạo cán bộ.
- Phương pháp nghiên cứu: phương pháp thống kê, phân tích, tổng
hợp và so sánh; đồng thời tham khảo những tư liệu, tài liệu, các công trình
nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Làm rõ một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực và
phát triển nguồn nhân lực tại các trường đại học. Trong đó đội ngũ giảng viên
là đối tượng được luận văn trực tiếp phân tích.
- Ý nghĩa thực tiễn: luận văn trình bày tổng quan thực trạng chất
lượng đội ngũ giảng viên, tình hình phát triển đội ngũ giảng viên. Đồng thời
xác định được mặt mạnh, mặt hạn chế và tìm ra những nguyên nhân chủ yếu
ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ giảng viên.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo và các phụ
lục, nội dung chính của luận văn được bố cục thành 3 Chương với các nội
dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học
Chương 2: Thực trạng về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học
trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giảng
viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên
7
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 2:
THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
BẬC ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
2.1 Tổng quan về các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên
2.1.1 Khái quát vị trí và đặc điểm tỉnh Phú Yên
Phú Yên là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ, phía Bắc
giáp tỉnh Bình Định, phía Nam giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Tây giáp tỉnh Gia
Lai và Đắk Lắk, phía Đông giáp biển Đông. Phú Yên có vị trí địa lý và giao
thông tương đối thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Nằm giữa hai dãy đèo
lớn của đất nước là đèo Cù Mông ở phía Bắc và đèo Cả ở phía Nam.
Tỉnh có 09 đơn vị hành chính gồm các huyện: Đồng Xuân, Đông Hòa,
Sông Hinh, Sơn Hòa, Phú Hòa, Tây Hòa, Tuy An, thị xã Sông Cầu và thành
phố Tuy Hòa (là trung tâm tỉnh lỵ).
Sau nhiều năm khó khăn, hiện nay tình hình kinh tế - xã hội của địa
phương có nhiều chuyển biến tích cực, với những nỗ lực của hệ thống chính
trị các cấp, việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đã
đạt được những kết quả đáng kể. Các lĩnh vực xã hội như giáo dục, y tế, khoa
học công nghệ, văn hóa, du lịch, … đều có chuyển biến tích cực.
Phú Yên có 02 trường đại học và 01 Học viện (ĐHXD Miền Trung, ĐH
Phú Yên, Học viện ngân hàng - Phân viện Phú Yên), 02 trường cao đẳng nghề
(CĐ Công nghiệp Tuy Hòa, CĐ nghề Phú Yên) và 15 cơ sở đào tạo nghề. Mỗi
năm đào tạo 1.650 sinh viên đại học và cao đẳng, 1.700 học viên trung cấp
nghề, và 9.000 lao động có tay nghề cao; đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ
cho sản xuất kinh doanh.
Ngành GD-ĐT Phú Yên được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh
ủy, UBND tỉnh Phú Yên, Bộ GD-ĐT và sự phối hợp chặt chẽ của ban, ngành,
đoàn thể và chính quyền các cấp.
47
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Quy mô giáo dục, đào tạo được mở rộng, cơ sở vật chất, trang thiết bị
được bổ sung đáp ứng nhu cầu học tập, giữ vững chất lượng giáo dục. Tuy
nhiên, điều kiện đảm bảo dạy và học vẫn chưa đáp ứng đầy đủ theo mục tiêu
giáo dục hiện nay.
2.1.2 Quy mô và mạng lưới các trường Đại học, Học viện trên địa
bàn tỉnh
Tỉnh Phú Yên có 02 trường đại học, 01 học viện, 02 cao đẳng và 01 cao
đẳng nghề. Hàng năm, tỉnh Phú Yên có hơn 10.000 học sinh tốt nghiệp trung
học phổ thông có nhu cầu học đại học, cao đẳng, học nghề. Theo đó, nhu cầu
phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh
phục vụ nhu cầu của người học và sự phát triển kinh tế - xã hội đang đặt ra hết
sức cấp thiết.
Nằm trên địa bàn tỉnh Phú Yên có 02 trường đại học, 01 học viện. Đặc
thù của các trường này chịu sự quản lý của cơ quan chủ quản là các Bộ nhưng
đóng trên địa bàn tỉnh Phú Yên, chịu sự quản lý theo lãnh thổ của UBND tỉnh
Phú Yên. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các trường đại học, học
viện đóng trên địa bàn địa phương.
Bảng 2.1 Hệ thống các trường đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên
STT Cơ sở GD ĐH Địa điểm của trường
Đơn vị chủ
quản
1
Học viện Ngân hàng 441 Nguyễn Huệ, phường 7, Học viện Ngân
– Phân viện Phú Yên thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên hàng (Hà Nội)
2 Đại học Phú Yên
18 Trần Phú, phường 7, thành UBND tỉnh
phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên Phú Yên
3
Đại học Xây dựng 24 Nguyễn Du, phường 7, thành
Bộ Xây dựng
Miền Trung phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
Nguồn: Phòng Tổ chức các trường đại học tỉnh Phú Yên
48
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của các trường Đại học, Học viện trên
địa bàn tỉnh Phú Yên
Học viện Ngân hàng - Phân viện Phú Yên: Học viện Ngân hàng (Hà
Nội) được ra đời theo Quyết định số 30/1998/QĐ-TTg ngày 09/02/1998 của
Thủ tướng Chính phủ. Trên cơ sở đó, Chi nhánh Trung tâm Đào tạo và
Nghiên cứu khoa học Ngân hàng Phú Yên trở thành Học viện Ngân hàng –
Phân viện Phú Yên.
Học viện Ngân hàng – Phân viện Phú Yên là một cơ sở đào tạo của Học
viện Ngân hàng thuộc khu vực miền Trung – Tây Nguyên, thực hiện nhiệm
vụ đào tạo sinh viên ở bậc giáo dục chuyên nghiệp, bồi dưỡng nghiệp vụ và
công nghệ Ngân hàng; Tham gia đào tạo các bậc học khác theo yêu cầu, phù
hợp với khả năng và phân cấp uỷ quyền của Giám đốc Học viện Ngân hàng;
Tổ chức nghiên cứu khoa học về lĩnh vực Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng.
Nhiệm vụ chủ yếu là đào tạo cao đẳng, liên thông cao đẳng, đại học hệ chính
quy, đại học hệ vừa làm vừa học, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ; từ năm học
2013 – 2014 đào tạo đại học hệ chính quy và sau đại học. Trong nhiều năm
liền tập thể CBGV và SV của Phân viện luôn phấn đấu để tự khẳng định vị
thế của mình là một cơ sở đào tạo nguồn nhân lực có uy tín của Học viện
Ngân hàng, cho ngành Ngân hàng và cho xã hội.
Trình độ và tính chuyên nghiệp của đội ngũ giảng viên ngày càng được
nâng cao. Sinh viên tốt nghiệp Học viện Ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu
nguồn nhân lực cho nền kinh tế và góp phần khẳng định vị thế của Học viện
Ngân hàng trên thị trường lao động. Các hoạt động nghiên cứu khoa học, tư
vấn chính sách và chuyển giao công nghệ của Học viện Ngân hàng trong giai
đoạn này đã tạo nên động lực nâng cao chất lượng đào tạo và đóng góp có
hiệu quả cho nền kinh tế.
49
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trường Đại học Phú Yên được thành lập theo Quyết định số 112/QĐ-
TTg ngày 24/1/2007 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở Trường Cao đẳng
Sư phạm (CĐSP) và Trường Trung học Kinh tế – Kĩ thuật (THKT-KT) Phú
Yên.
Năng lực đào tạo của Trường Đại học Phú Yên có lợi thế so với các
trường khác trên cùng địa bàn tỉnh Phú Yên, nhất là trong đào tạo các ngành
khoa học cơ bản trình độ cao đẳng, đại học và khối ngành sư phạm, trong
liên kết đào tạo và hướng tới tự tổ chức đào tạo cao học.
Hệ thống ngành đào tạo của Trường Đại học Phú Yên chủ yếu thuộc
các nhóm ngành: Sư phạm, Kỹ thuật – Công nghệ, Nông nghiệp, Kinh tế,
Khoa học Xã hội – Nhân văn, Khoa học Tự nhiên và Ngoại ngữ.
Để cụ thể hoá các định hướng và mục tiêu nêu trên, Bộ GD&ĐT đã đề
ra 8 nhiệm vụ phải làm của ngành sư phạm nước ta từ nay đến năm 2015 và
tầm nhìn đến 2020 sau đây:
(1) Củng cố mạng lưới, phát triển quy mô, hoàn thiện phương thức đào
tạo của các cơ sở đào tạo giáo viên;
(2) Phát triển đội ngũ giảng viên các trường ĐHSP, CĐSP;
(3) Đổi mới công tác quản lý các cơ sở đào tạo giáo viên;
(4) Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế và nghiên cứu khao học
(NCKH); làm cho nhiệm vụ NCKH trở thành nhiệm vụ chính (cùng với nhiệm vụ
đào tạo) của các cơ sở đào tạo giáo viên và của các giảng viên sư phạm;
(5) Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm
non, phổ thông, giáo dục thường xuyên;
(6) Bồi dưỡng kiến thức QLGD cho hiệu trưởng, giám đốc trung tâm
giáo dục thường xuyên.
(7) Tăng cường cơ sở vật chất các trường sư phạm;
(8) Kiểm định chất lượng các trường sư phạm.
50
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đại học Xây dựng Miền Trung: Ngày 31/12/2010 Thủ tướng Chính
phủ ký Chủ trương thành lập Trường Đại học Xây dựng Miền Trung trên cơ
sở Trường Cao đẳng Xây dựng số 3 tại Văn bản số 2411/TTg-KGVX và đến
ngày 28/7/2011, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1279/QĐ-TTg thành
lập Trường Đại học Xây dựng Miền Trung trên cơ sở nâng cấp Trường Cao
đẳng Xây dựng số 3. Nhà trường đã khẩn trương triển khai các thủ tục pháp lý
cần thiết và đã được Bộ Giáo dục – Đào tạo cho phép mở các ngành đào tạo
bậc đại học là: Kỹ thuật công trình xây dựng, Kiến trúc, Công nghệ kỹ thuật
giao thông, Kinh tế xây dựng, Kỹ thuật môi trường, Quản lý xây dựng, …
Do các trường đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên đều mới được thành
lập trên cơ sở nâng cấp từ các trường cao đẳng và trung học chuyên nghiệp.
Vì vậy, các trường đang nỗ lực tập trung mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ giảng viên và
cán bộ quản lý nhà trường.
2.1.4 Ngành, nghề và trình độ đào tạo của các trường Đại học, Học
viện trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Sự phát triển của các trường ĐH gắn liền với việc mở rộng quy mô các
ngành nghề đào tạo ngày càng đa dạng, phong phú hơn. Nó góp một phần rất
lớn cùng với các trường ĐH đào tạo nguồn lực có chất lượng cao cho toàn xã
hội.
51
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bảng 2.2 Các ngành đào tạo của các trường Đại học, Học viện
trên địa bàn tỉnh Phú Yên
STT Cơ sở GD ĐH Ngành trình độ Ngành trình độ
Đại học Cao đẳng
Học viện Ngân hàng
Tài chính – Ngân hàng Tài chính – Ngân
1 Kế toán hàng
– Phân viện Phú Yên
Kế toán
Công nghệ thông tin Giáo dục công dân
Giáo dục Mầm non Giáo dục mầm non
Giáo dục Tiểu học Giáo dục thể chất
Sinh học Giáo dục tiểu học
Sư phạm Lịch sử Kế toán
Sư phạm Ngữ văn Lâm nghiệp
Sư phạm Tin học Quản trị kinh doanh
Sư phạm Toán học Sư phạm Âm nhạc
Văn học Sư phạm Địa lý
2 Đại học Phú Yên Việt Nam học Sư phạm Hoá học
Sư phạm tiếng Anh Sư phạm Lịch sử
Ngôn ngữ Anh Sư phạm Mỹ thuật
Sư phạm sinh học Sư phạm Ngữ văn
Sư phạm Hóa học Sư phạm Sinh học
Hóa học Sư phạm tiếng Anh
Sư phạm tiếng Pháp
Sư phạm tiếng Nga
Sư phạm Tin học
Sư phạm Toán học
52
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
STT Cơ sở GD ĐH Ngành trình độ Ngành trình độ
Đại học Cao đẳng
Sư phạm Vật lý
Tin học ứng dụng
Chăn nuôi
Công nghệ kỹ thuật -
Điện tử
Kỹ thuật công trình xây Công nghệ Kỹ thuật
dựng công trình xây dựng
Kiến trúc Kế toán
Kỹ thuật xây dựng công Công nghệ Kỹ thuật
trình giao thông tài nguyên nước
Kinh tế xây dựng Quản lý xây dựng
Quản lý xây dựng (chuyên ngành Kinh
Kỹ thuật môi trường tế xây dựng)
3
Đại học Xây dựng Công nghệ Kỹ thuật
Miền Trung giao thông
Công nghệ Kỹ thuật
xây dựng
Quản trị kinh doanh
Công nghệ Kỹ thuật
kiến trúc
Công nghệ Kỹ thuật
điện-điện tử
Công nghệ thông tin
Nguồn: Phòng Đào tạo các trường Đại học tỉnh Phú Yên
53
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.1.5 Quy mô đào tạo của các trường Đại học, Học viện trên địa bàn
Quy mô đào tạo qua 3 năm của các trường đại học trên địa bàn tỉnh Phú
Yên được thống kê qua bảng sau:
Bảng 2.3 Quy mô đào tạo trong 3 năm học
Đơn vị tính: người
STT Cơ sở GDĐH 2013-2014 2014-2015 2015-2016
1
Học viện Ngân hàng – Phân
779 803 632
viện Phú Yên
2 Đại học Phú Yên 3.274 3.134 3.551
3 Đại học Xây dựng Miền Trung 1.165 1.162 1.298
Tổng 5.218 5.099 5.481
Nguồn: Phòng Đào tạo, các trường đại học tỉnh Phú Yên Nhìn vào bảng 2.3
ta thấy quy mô đào tạo của các trường tăng lên hàng năm. Để nâng cao chất
lượng đào tạo, đảm bảo tỷ lệ sinh viên / giảng viên,
các trường buộc phải có chiến lược phát triển ĐNGV cả về quy mô và chất
lượng đặc biệt là giảng viên có trình độ thạc sĩ và tiến sĩ.
2.2 Thực trạng ĐNGV đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên
2.2.1 Thực trạng về số lượng đội ngũ giảng viên các trường đại học,
Học viện trên địa bàn
Số lượng đội ngũ giảng viên của mỗi trường phụ thuộc vào quy mô
phát triển của nhà trường, nhu cầu đào tạo và các yếu tố tác động khách quan
khác, chẳng hạn như: chỉ tiêu biên chế viên chức của nhà trường, các chế độ
chính sách đối với đội ngũ giảng viên. Tuy nhiên dù trong điều kiện nào,
muốn đảm bảo hoạt động giảng dạy thì người quản lý cũng đều cần quan tâm
đến việc giữ vững sự cân bằng động về số lượng đội ngũ giảng viên với nhu
cầu đào tạo và quy mô phát triển của nhà trường. Đảm bảo mỗi giảng viên
giảng dạy với số giờ không quá cao và cũng không quá thấp mà ở mức theo
54
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quy định của Nhà nước. Việc phát triển ĐNGV về số lượng thực chất là xây
dựng ĐNGV đủ về số lượng, chuyên sâu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Bảng 2.4 Thống kê số lượng giảng viên
các trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên (tính đến 31/12/2016)
Đơn vị tính: người
TT Cơ sở GDĐH
Tổng Nam Nữ
số SL % SL %
1
Học viện Ngân hàng – Phân
57 17 29,82 40 70,18
viện Phú Yên
2 Đại học Phú Yên 154 64 41, 56 90 58,44
3 Đại học Xây dựng Miền Trung 181 138 76,24 43 23,76
Tổng số 392 219 173
Nguồn: Phòng Tổ chức, các trường đại học tỉnh Phú Yên
Mặt mạnh:
Đội ngũ giảng viên trong các trường đa dạng về ngành nghề, đáp ứng
nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh Phú Yên.
Số lượng giảng viên các trường đa số là giảng viên cơ hữu nên tạo được sự
thuận lợi trong việc bố trí kế hoạch giảng dạy theo đúng tiến độ.
Hàng năm, các trường đều có tuyển dụng đội ngũ giảng viên theo sự
phát triển của quy mô và chỉ tiêu ngành nghề đào tạo, đa số là GV trẻ được
tuyển dụng từ sinh viên các trường đạt loại khá giỏi. Nhiệt tình hăng say công
việc, nhạy bén với cái mới, có khả năng tiếp thu nhanh, có chí cầu tiến và rất
thuận lợi cho việc quy hoạch, bồi dưỡng trong mọi lĩnh vực.
55
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Mặt yếu:
Các trường đại học đa phần đều được nâng cấp lên từ trường trung học,
cao đẳng, do vậy ĐNGV chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc giảng dạy đối
tượng đại học.
Hàng năm, các trường đều cử giảng viên đi đào tạo bồi dưỡng trong và
ngoài nước song chưa đáp ứng được nhu cầu giảng dạy thực tế.
Tỷ lệ nam, nữ trong ở các cơ sở giáo dục đại học có sự chênh lệch, điều
này thường xảy ra ở hầu hết các trường đại học, đây là một hạn chế khi tỷ lệ
nữ chiếm nhiều hơn nam. Vì ngoài công việc ở trường, giảng viên nữ thường
dành nhiều thời gian chăm sóc gia đình nên không có thời gian nghiên cứu
khoa học, đầu tư cho việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, … do đó
ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy. Tuy nhiên trường Đại học Xây dựng
Miền Trung đào tạo chuyên về lĩnh vực xây dựng nên tỷ lệ giảng viên nam
chiếm nhiều hơn tỷ lệ giảng viên nữ.
Một số chuyên ngành của các trường không tuyển được sinh viên dẫn
đến luôn luôn thừa giảng viên, vì hầu hết các trường đều gặp khó khăn trong
công tác tuyển sinh, nguyên nhân chủ yếu là do các trường chưa xây dựng
được thương hiệu, khó cạnh tranh với các trường ở các thành phố lớn.
Tóm lại phát triển về số lượng đội ngũ giảng viên là việc tăng về mặt số
lượng giảng viên giảng dạy trên cơ sở phát triển về quy mô của sự nghiệp
giảng dạy. Phát triển số lượng giảng viên, không phải chỉ là tăng đơn thuần về
số lượng mà phải phù hợp trên cơ sở nhu cầu các loại cơ cấu của giảng viên
mà nhà trường cần.
56
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.2 Thực trạng về chất lượng đội ngũ giảng viên các trường đại
học, Học viện trên địa bàn
Chất lượng đội ngũ giảng viên là chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh mức độ
hội tụ về phẩm chất các chuẩn mực đạo đức, chính trị, chuyên môn, năng lực
nhiều mặt của toàn đội ngũ giảng viên trong nhà trường.
Bảng 2.5 Thống kê trình độ của giảng viên
các trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên (tính đến 31/12/2016)
Đơn vị tính: người
Trình độ
Tổng
TT Cơ sở GDĐH
Phó
Tiến Thạc Đại
số GV Giáo
sĩ sĩ học
sư
1
Học viện Ngân hàng – Phân viện
57 01 46 10
Phú Yên
2 Đại học Phú Yên 154 02 14 112 26
3 Đại học Xây dựng Miền Trung 181 01 17 125 38
Tổng cộng 392 03 32 283 74
Nguồn: Phòng Tổ chức, các trường đại học tỉnh Phú Yên Trong những năm
qua, bên cạnh sự phát triển về số lượng giảng viên, thì cơ cấu trình độ giảng
viên có xu hướng gia tăng. Số lượng giảng viên đi
học cao học và nghiên cứu sinh trong và ngoài nước tăng cao. Tính đến
31/12/2016, giảng viên đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên có 03 Phó Giáo sư,
32 Tiến sĩ, 283 Thạc sĩ. Điều đó chứng tỏ lãnh đạo các cơ sở giáo dục đã nhận
thức rõ tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên, có
được đội ngũ đủ về số lượng, có trình độ chuyên môn cao là điều kiện tiên
quyết mang lại sự thành công cho sự nghiệp đào tạo của nhà trường.
57
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Qua số liệu thống kê bảng 2.6, đa số giảng viên được bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm, tin học và anh văn nhưng chất lượng chưa tương ứng với văn
bằng chứng chỉ được cấp vì trình độ ngoại ngữ, tin học chỉ ở mức biết đọc,
hiểu và sử dụng thông thường. Nguyên nhân của sự yếu kém này là do một số
giảng viên lớn tuổi thì ngại không muốn học ngoại ngữ, tin học vì việc tiếp
cận khó khăn; quy mô đào tạo ngày càng tăng dẫn đến thiếu nhiều giảng viên,
khối lượng giảng dạy nhiều nên ít có thời gian để theo học hoặc tự học ngoại
ngữ, tin học. Vì vậy, để nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, các cơ sở
GDĐH cần chú trọng công tác bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm; trình độ tin
học, ngoại ngữ cho đội ngũ giảng viên; phải xây dựng kế hoạch và xác định
nội dung học tập, bồi dưỡng cho phù hợp từng đối tượng để giảng viên được
bồi dưỡng thường xuyên về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ để họ trở thành
giảng viên vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy
nhằm đáp ứng với yêu cầu đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo trong giai
đoạn hiện nay của các cơ sở GDĐH.
Bảng 2.6 Thống kê trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm,
ngoại ngữ, tin học các trường đại học (tính đến 31/12/2016)
Đơn vị tính: người
Tổng
Chứng chỉ
Ngoại ngữ
Tin học
TT Cơ sở GDĐH sư phạm văn phòng
số GV
SL % SL % SL %
1
Học viện Ngân hàng
57 53 92,98 50 87,71 55 96,49
– Phân viện Phú Yên
2 Đại học Phú Yên 154 123 79,87 130 84,42 150 97,4
3
Đại học Xây dựng
181 145 80,11 160 88,4 175 96,68
Miền Trung
Tổng 392 321 81,89 340 86,73 380 96,94
Nguồn: Phòng Tổ chức, các trường đại học tỉnh Phú Yên
58
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chất lượng đội ngũ CBGV trong trường đại học nước ta hiện nay còn
yếu, chưa thực sự tương xứng với đòi hỏi phát triển của đất nước, xã hội và xu
thế hội nhập. Qua số liệu bảng 2.6 ta thấy vẫn còn khoảng 18,11% số giảng
viên chưa tham gia bồi dưỡng lớp nghiệp vụ sư phạm. Trình độ ngoại ngữ, tin
học của ĐNGV chiếm 86,73% và 96,94% trong tổng số GV nhưng chỉ mới
đạt được ở mức cơ bản (ngoại ngữ; tin học A, B,..), chưa thể sử dụng thành
thạo để phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu của mình. Việc áp
dụng công nghệ thông tin vào bài giảng còn hạn chế ở một bộ phận không nhỏ
là các giảng viên có tuổi đời cao. Việc sử dụng ngoại ngữ còn thấp, nhiều
giảng viên chưa thể tự nghiên cứu tài liệu bằng tiếng nước ngoài.
Tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của một bộ phận GV còn
yếu, phong cách làm việc chậm đổi mới; tinh thần phục vụ, nhiệt huyết chưa
cao.
Cơ chế quản lý giáo dục còn nhiều hạn chế. Việc quản lí nhà nước về
giáo dục đại học còn bất cập, cơ chế quản lý, sử dụng, chế độ chính sách đối
với GV trong trường đại học còn bất hợp lý, chưa tạo được động lực khuyến
khích đội ngũ GV đề cao trách nhiệm, phấn đấu rèn luyện nâng cao phẩm chất
đạo đức, năng lực công tác.
Nguyên nhân của thực trạng trên là do:
- Công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá chất lượng giảng viên chưa có
quy định cụ thể.
- Trang thiết bị, đồ dùng dạy học chưa được bổ sung kịp thời và chưa
chưa đồng bộ. Đây là thực tế khách quan đòi hỏi cấp quản lý phải có kế hoạch
bồi dưỡng chuẩn hóa ĐNGV để nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện của
nhà trường.
- Thực trạng của đội ngũ giảng viên (về số lượng, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, năng lực, phẩm chất...) là vấn đề cần được quan tâm và phân
59
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tích một cách cụ thể, đảm bảo tính khoa học. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan
trọng trong việc xác định các giải pháp để phát triển đội ngũ giảng trong giai
đoạn hiện nay. Mọi giải pháp luôn hướng tới sự đáp ứng về nhu cầu và mục
đích của tương lai trên cơ sở khắc phục và hạn chế tới mức thấp nhất những
khó khăn, trở ngại hay những tồn tại cả về chủ quan và khách quan. Những
giải pháp đúng đắn và khả thi sẽ không thể được xây dựng nếu như không có
sự phân tích và nhận định chính xác, chân thực những vấn đề của thực trạng.
2.3 Thực trạng về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa
bàn tỉnh Phú Yên
2.3.1 Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên đại học
Trong những năm qua, GDĐH được đặc biệt chú ý trong chiến lược phát
triển GD-ĐH ở Việt Nam. Chiến lược phát triển giáo dục năm 2011-2020 đã
định hướng sự phát triển của GD-ĐH theo hướng hoàn thiện cơ cấu hệ thống
GD-ĐH; điều chỉnh cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo, nâng cao chất
lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội; đào
tạo ra những con người có năng lực sáng tạo, tư duy độc lập, trách nhiệm
công dân, đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp, năng lực ngoại ngữ, kỷ luật lao
động, tác phong công nghiệp, năng lực tự tạo việc làm và khả năng thích ứng
với những biến động của thị trường lao động và một phần có khả năng cạnh
tranh trong khu vực và thế giới. Định hướng chiến lược này là cơ sở quan
trọng để đổi mới hệ thống giáo dục đại học, đổi mới mục tiêu, chương trình
nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển nguồn nhân lực GDĐH chất
lượng.
Nghiên cứu thực trạng chính sách xây dựng, nâng cao chất lượng
ĐNGV trên địa bàn tỉnh Phú Yên cho thấy rằng, trên thực tế tồn tại một hệ
thống chính sách phát triển ĐNGV với khá nhiều văn bản chính sách đã được
ban hành. Nhìn chung các chính sách đều tạo được những thuận lợi cho việc
60
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thực hiện hoạt động GD-ĐT cũng như công tác phát triển ĐNGV của các
trường đại học. Số lượng GV mỗi năm tăng lên, cơ cấu trình độ tuy còn rất bất
hợp lý nhưng bước đầu đã có sự cải thiện. Tuy nhiên, hệ thống chính sách này
chưa đầy đủ, còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ và đặc biệt, còn thiếu những
chính sách quan trọng, phù hợp và những cơ chế thực hiện thống nhất. Điển
hình như hiện còn thiếu chính sách quy hoạch ĐNGV toàn hệ thống GDĐH,
trong đó có GV các trường ĐH về số lượng; Chưa có chính sách khuyến khích
những người có đủ tiêu chuẩn, có trình độ cao về làm GV các trường đại học;
Còn thiếu một số văn bản qui định về hệ thống tiêu chí đầy đủ cả về phẩm
chất nhân cách, năng lực chuyên môn của người GV làm căn cứ để đánh giá
toàn diện về họ và thiếu một cơ chế khách quan về GV; Chưa có chính sách
quy hoạch đào tạo GV đại học; Chưa có chính sách thống nhất về bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm; Chưa có chính sách thống nhất về năng lực NCKH, đa
phần GV của các trường này chỉ tham gia giảng dạy, chưa tham gia NCKH,
chưa biên soạn được giáo trình. Ngoài ra, nhìn chung chính sách đãi ngộ, tôn
vinh GV hiện nay chưa phù hợp, chưa thỏa đáng.
Chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp phải trở thành công cụ để
khuyến khích người giảng viên nâng cao trình độ chuyên môn, yên tâm công
tác lâu dài và tích lũy kinh nghiệm để cống hiến cho nền GDĐH.
Một là, lương của các GV giảng dạy ĐH (gọi chung là viên chức) được
thực hiện theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, viên chức và lực lượng vũ
trang, chia thành các ngạch riêng biệt ứng với nội dung chuyên môn và trình
độ đào tạo: GV, GV chính, GV cao cấp.
Hai là, Thông tư số 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC ngày 23
tháng 01 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính
quy định về chế độ ưu đãi đối với nhà giáo trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở
61
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
giáo dục công lập: mức phụ cấp 30% lương theo ngạch, bậc hiện hưởng và
phụ cấp chức vụ (nếu có); mức phụ cấp 50% lương theo ngạch, bậc hiện
hưởng và phụ cấp chức vụ (nếu có) áp dụng đối với GV giảng dạy tại các
trường sư phạm. Như vậy, các mức phụ cấp khác nhau, tùy thuộc vào các điều
kiện lao động khác nhau đã phần nào cho thấy sự công bằng trong quá trình
phân phối và do đó sẽ tạo động lực để khuyến khích người GV hăng say với
nghề và cống hiến cho sự nghiệp giáo dục nhiều hơn.
Ba là, Nghị định 54/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính
phủ về chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo. Nghị định quy định rõ đối tượng,
điều kiện, thời gian hưởng và các mức phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp thâm
niên cho nhà giáo đủ 5 năm (60 tháng) giảng dạy được tính hưởng bằng 5%
của mức lương hiện hưởng, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) và phụ
cấp chức vụ (nếu có), từ các năm sau trở đi, phụ cấp thâm niên nhà giáo mỗi
năm được tính thêm 1% và được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đây là
một chính sách mới của Chính phủ nhằm khuyến khích tạo điều kiện cho nhà
giáo đảm bảo chế độ khi nghỉ hưu.
Chế độ lương, thưởng và phúc lợi xã hội là một trong những động lực
kích thích con người làm việc hăng hái, nhưng đồng thời cũng là một trong
những nguyên nhân gây ra sự trì trệ, bất mãn hoặc từ bỏ tổ chức mà ra đi. Vì
vậy thiết lập một hệ thống lương, thưởng và phúc lợi xã hội để đảm bảo lợi
ích hài hoà giữa tổ chức và người lao động là vấn đề quan trọng đối với mọi
tổ chức. Các trường đại học cần nghiên cứu, tiến hành các hoạt động tăng
nguồn thu nhập của giảng viên như ký kết các hợp đồng sản xuất, ứng dụng,
đào tạo với các đơn vị bên ngoài.
Để phát huy có hiệu quả năng lực của đội ngũ giảng viên, cần phải tiếp
tục bổ sung, sửa đổi và thực hiện chính sách ưu đãi đối với giảng viên, khuyến
khích giảng viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đẩy
62
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mạnh sự gắn kết chặt chẽ giảng dạy với NCKH chuyển giao công nghệ; đổi
mới công tác quản lý, phân công hợp lý giảng dạy đúng trình độ chuyên môn
của cá nhân mỗi giảng viên trong công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học,
quản lý đào tạo nhà trường. Nâng cao quyền và trách nhiệm của đội ngũ giảng
viên, tạo môi trường thuận lợi và sự bình đẳng giữa các loại hình cơ sở giáo
dục nghiên cứu khoa học, quản lý đào tạo nhà trường. Nâng cao quyền và
trách nhiệm của đội ngũ giảngviên, tạo môi trường thuận lợi và sự bình đẳng
giữa các loại hình cơ sở giáo dục và đào tạo.
2.3.2 Kế hoạch hoá đội ngũ giảng viên đại học
Quy hoạch và kế hoạch hóa phát triển ĐNGV đại học phải phù hợp với
quy mô đào tạo, nghĩa là phù hợp với việc mở rộng hay thu hẹp ngành nghề
đào tạo, nhu cầu đào tạo của mỗi ngành nghề. Ngành nghề đào tạo, nhu cầu
đào tạo của mỗi ngành nghề lại phụ thuộc vào tình hình phát triển kinh tế xã
hội của quốc gia, khu vực và địa phương, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, cơ cấu sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế
xã hội của quốc gia, khu vực và địa phương.
+ Quy hoạch về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đã xác định rõ các
tiêu chuẩn cần đạt đối với mỗi chức danh theo quy định của Luật Giáo dục và
Điều lệ trường Đại học; thực hiện quy hoạch theo đúng quy trình về quy
hoạch cán bộ của nhà nước; xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng cán bộ nguồn để đạt tiêu chuẩn khi bổ nhiệm.
+ Quy hoạch về phát triển nguồn nhân lực giảng viên dựa trên Chiến
lược phát triển của các trường đại học trên địa bàn tỉnh. Chiến lược phát triển
ĐNGV đều chú trọng về số lượng, chất lượng, cơ cấu, đảm bảo cho ĐNGV
đạt chuẩn và trên chuẩn.
63
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Qua khảo sát lấy ý kiến của 250 cán bộ quản lý và giảng viên của 02
trường Đại học và 01 Phân viện - Học viện Ngân hàng về công tác quy hoạch
phát triển đội ngũ giảng viên, với 4 mức độ: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu
Bảng 2.7 Kết quả khảo sát công tác quy hoạch phát triển ĐNGV
Nội dung
Mức CBQL Giảng viên Tổng hợp
độ SL % SL % SL %
Công tác quy
Tốt 7 10,77 15 8,11 22 8,8
Khá 11 16,92 32 17,3 43 17,2
hoạch phát
Trung 64,86 66,8
triển đội ngũ 47 72,31 120
bình 167
giảng viên
Yếu 0 0 18 9,73 18 7,2
Tổng 65 185 250
Nguồn: kết quả khảo sát từ các trường đại học tỉnh Phú Yên
Do các trường đều mới được nâng cấp lên đại học nên công tác quy
hoạch phát triển ĐNGV còn gặp khó khăn. Bảng cho thấy 47 cán bộ quản lý
(72,31%) đánh giá ở mức trung bình trở lên. Khảo sát 185 giảng viên, trong
đó có 120 giảng viên (64,86%) đánh giá ở mức trung bình trở lên, 18 giảng
viên (9,73%) đánh giá ở mức yếu.
Để khắc phục hạn chế trong công tác quy hoạch phát triển ĐNGV, các
trường đại học cần phải dựa trên căn cứ dự báo về quy mô đào tạo để xây
dựng quy hoạch và chiến lược phát triển ĐNGV sát với nhu cầu đáp ứng được
thực tế về quy mô đào tạo và sự phát triển của trường trong những năm tới.
2.3.3 Chính sách thu hút, tuyển dụng đội ngũ giảng viên đại học
Từ nhiều năm qua, chính sách thu hút nhân tài được xem như một chiến
lược dài hạn của các trường đại học trong cả nước. Việc thu hút người tài,
người có trình độ cao với những học vị, học hàm được cụ thể hóa với các chế
64
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
độ phụ cấp, thu nhập, mức lương. Để đáp ứng yêu cầu phát triển có trọng tâm,
có chiến lược, kết hợp chủ trương đãi ngộ nhân tài và khuyến khích việc bồi
dưỡng và đào tạo nhân tài từ nguồn nhân lực giảng viên trong nhà trường.
Điểm qua chủ trương, chính sách và các chế độ đãi ngộ người tài, người có
học hàm, học vị trong các năm qua là tương đối có hiệu quả. Bài toán thu hút
nhân tài với mức chi hỗ trợ của từng trường là khác nhau nhưng nhìn chung
có điểm tương đồng: Tạo môi trường cho người có tài phát huy tài năng của
mình. Xác định việc đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng sinh viên giỏi góp
phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, cung ứng người tài cho nhà
trường trong tương lai. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, rèn luyện năng
khiếu đỉnh cao luôn được gắn liền với việc phát triển toàn diện về năng lực và
phẩm chất sinh viên. Nhân tài phải là người có thực học, thực tài chứ không
phải là người hụt hẫng về kiến thức nhưng lại thừa học vị, học hàm.
Tỉnh Phú Yên đã thực hiện theo Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND
ngày 14 tháng 9 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành về
chính sách đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước
ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức như: nhận tiền trợ cấp một lần đối
với Giáo sư: 150 triệu đồng; Phó giáo sư, tiến sĩ: 120 triệu đồng; Thạc sĩ, bác
sĩ chuyên khoa cấp 2, dược sĩ chuyên khoa cấp 2: 60 triệu đồng; Bác sĩ
chuyên khoa cấp 1, dược sĩ chuyên khoa cấp 1, bác sĩ nội trú: 45 triệu đồng;
… [9]
Thực tế cho thấy, những chính sách thu hút, tuyển chọn, sử dụng và bồi
dưỡng nhân tài vẫn còn nhiều bất cập. Cần có giám sát để đảm bảo rằng
những chính sách đề ra là phù hợp với sự phát triển của xã hội, để kịp thời
điều chỉnh khi có những điểm bất hợp lý hoặc lạc hậu trong chính sách. Chiến
lược thu hút nhân tài phải đúng thực chất. Việc thu hút người tài phải đảm bảo
tuân thủ những yêu cầu tuyển dụng nhân sự (ký kết hợp đồng kèm theo những
65
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
yêu cầu cụ thể, đánh giá năng lực...). Khi đã có người tài nhiệt tâm cống hiến
tài năng, trí tuệ cho đất nước, các cấp chính quyền cần biết trân trọng đón
nhận và phát huy đúng sở trường của họ.
Qua khảo sát lấy ý kiến của 250 cán bộ quản lý và giảng viên tại các
trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên về công tác tuyển dụng theo các tiêu chí với
4 mức độ Tốt, Khá, Trung bình, Yếu:
+ Công tác xây dựng kế hoạch tuyển dụng dựa trên quy mô đào tạo
+ Công tác tuyển dụng (quy trình tuyển dụng, công khai chỉ tiêu, thủ
tục, hồ sơ, thời gian, …)
Bảng 2.8 Kết quả khảo sát thực trạng về công tác tuyển dụng giảng viên
Mức CBQL Giảng viên Tổng hợp
Nội dung
độ SL % SL % SL %
Công tác xây dựng
Tốt 9 13,85 20 10,81 29 11,6
Khá 15 23,08 43 23,24 58 23,2
kế hoạch tuyển
Trung
41 63,08 122 65,95 163 65,2
dụng dựa trên quy
mô đào tạo
bình
Yếu 0 0 0
Cộng 65 185 250
Công tác tuyển Tốt 14 21,54 25 13,51 39 15,6
dụng (quy trình Khá 24 36,92 37 20,00 61 24,4
tuyển dụng, công Trung
27 41,54 123 66,49 150 60,0
khai chỉ tiêu, thủ bình
tục, hồ sơ, thời
Yếu 0 0 0
gian, …)
65 185 250
Nguồn: kết quả khảo sát từ các trường đại học tỉnh Phú Yên
66
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đánh giá công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý ĐNGV như sau:
+ Các trường đại học đã chủ động xây dựng kế hoạch tuyển dụng
ĐNGV để đáp ứng quy mô đào tạo, 100% các ý kiến của cán bộ quản lý và
giảng viên đánh giá mức trung bình trở lên.
+ Mặc dù còn hạn chế về chất lượng nhưng các trường cũng đã quan
tâm nhiều đến công tác tuyển dụng giảng viên. Nhà trường cần xây dựng các
tiêu chí, tiêu chuẩn trong công tác tuyển dụng nhằm đạt hiệu quả cao trong
công tác tuyển dụng giảng viên, nâng cao chất lượng đội ngũ ngay từ khâu
tuyển dụng. Việc xây dựng các tiêu chuẩn tuyển dụng cần phải được điều
chỉnh, tính toán, cân đối để đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu trên
căn cứ quy hoạch về đội ngũ cán bộ, viên chức nhằm đáp ứng quy mô đào tạo
của nhà trường.
- Công tác đánh giá phân loại nhà giáo đã có nhiều đổi mới, bước đầu
phát huy tính tích cực, tạo động lực và khuyến khích nhà giáo phấn đấu vươn
lên. Tuy nhiên, hạn chế trong công tác này là nhận thức và trách nhiệm của
một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa đầy đủ, còn né tránh,
nể nang; chưa ban hành kịp thời các tiêu chí đánh giá, thiếu các tiêu chí cụ
thể, định lượng nên việc đánh giá chưa thật chính xác, khách quan, chưa phản
ánh đúng thực chất về đội ngũ.
2.3.4 Chính sách quản lý, sử dụng đội ngũ giảng viên đại học
Đội ngũ GV là những người có trình độ học vấn, có bề dày kinh
nghiệm, am hiểu sâu sắc thực tiễn; đòi hỏi đội ngũ giảng viên có chất lượng
cao mới đảm bảo đào tạo có hiệu quả và chất lượng. Đội ngũ GV có chất
lượng tốt phải là những người có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo
đức tốt, có lối sống trong sạch, lành mạnh, luôn luôn gần gũi mọi người và
gần gũi SV, ít nhất phải có trình độ chuyên môn đúng tiêu chuẩn GV theo qui
67
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
định, đó phải là những người được đào tạo cơ bản, hệ thống, tốt nghiệp đại
học trở lên, am hiểu thực tiễn.
Một yêu cầu đặc thù của ngành bắt buộc phải có đối với người GV là
phương pháp sư phạm, đó là khả năng truyền cảm, diễn đạt trước mọi người,
yêu nghề và tâm huyết với nghề, yêu trường, tích cực học hỏi, tìm tòi và
nghiên cứu khoa học, bổ sung kịp thời những nội dung mới, văn bản pháp luật
mới được ban hành, cập nhật những thông tin mới, áp dụng các phương pháp
giảng dạy mới, có khả năng tạo hứng thú và sức lôi cuốn với người học.
Giảng viên phải có năng lực tổ chức, quản lý lớp, hướng dẫn học viên nghiên
cứu và vận dụng những lý luận đã được trang bị vào thực tiễn công tác của
mình.
Công tác sử dụng ĐNGV là giảng viên cần phải có kiến thức thực tế và
toàn diện, giảng dạy được các môn học gần với chuyên ngành được đào tạo,
kỹ năng quản lý, kỹ năng giảng dạy thực hành, … vì vậy cần phải điều động,
luân chuyển công tác, làm việc ở các đơn vị thuộc cơ sở GDĐH. GV được cập
nhật chuyên môn rộng hơn, học hỏi lẫn nhau đạt hiệu quả hơn, khả năng thích
nghi các môi trường khác nhau; khả năng làm việc nhóm, tập thể và có tính
đoàn kết cao. Tuy nhiên, có một số hạn chế là các công việc không được
chuyên môn hóa nên không chuyên sâu, không nhiều kinh nghiệm trong lĩnh
vực được đảm nhận, mặt khác, đến với đơn vị mới, đồng nghiệp mới, … mỗi
người đều phải dành nhiều thời gian để tìm hiểu, làm quen, ảnh hưởng đến
hiệu quả, chất lượng công việc.
Do vậy, nhà trường cần điều chỉnh, phát huy mặt tích cực, đảm bảo
công bằng, dân chủ và biết lắng nghe cấp dưới để điều chỉnh cách quản lý, sử
dụng giảng viên một cách hiệu quả hơn, sử dụng đúng người, đúng việc tạo sự
đồng thuận nhất trí cao và tạo động lực cho ĐNGV đáp ứng yêu cầu công việc
đạt hiệu quả cao.
68
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.3.5 Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên đại học
Công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên là yếu tố quan trọng, tác động
trực tiếp đến chất lượng ĐNGV, mặt khác đảm bảo việc duy trì ổn định và
không ngừng phát triển, nâng cao chất lượng ĐNGV để đáp ứng quy mô đào
tạo và chiến lược phát triển nhà trường.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng GV của Học viện Ngân hàng – Phân viện
Phú Yên được thực hiện theo Quyết định số 1280/QĐ-NHNN ngày 27 tháng
6 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước. Ngày
31 tháng 10 năm 2016, Học viện Ngân hàng cũng đã ban hành Quyết định số
260/QĐ-HV-TCCB về Quy chế Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và
người lao động thuộc Học viện Ngân hàng. Trong những năm gần đây, nhìn
chung công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBGV của trường đã được quan
tâm và đã có những chuyển biến tích cực, góp phần thực hiện việc chuẩn hoá
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của toàn thể đội ngũ. Nhiều khoá
học đào tạo trong nước và một số khoá học ngắn hạn ngoài nước nhà trường
cũng đã bố trí CBGV tham gia nhằm đáp ứng nhu cầu công tác trong tình hình
mới.
Bảng 2.9 Thống kê công tác đào tạo, bồi dưỡng GV
của Học viện Ngân hàng – Phân viện Phú Yên từ năm 2014 đến 2016
Năm
Số lượng CBGV được tham gia đào tạo, bồi dưỡng
NCS Cao học Cao cấp LL chính trị BD khác
2014 1 4 1 94
2015 3 5 126
2016 4 7 1 158
Cộng 8 16 2 378
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính, Phân viện Phú Yên
69
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Qua số liệu ta thấy số lượng CBGV đi học cao học, nghiên cứu sinh
ngày một tăng làm biến đổi đáng kể trình độ chung của đội ngũ CBGV; các
lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, Cao cấp Lý luận chính trị, Quản lý nhà
nước ngạch Chuyên viên, Kiến thức Quốc phòng an ninh, các lớp anh văn, tin
học, các lớp ngắn hạn về Tài chính vi mô, Kinh tế lượng, Kế toán Ngân
hàng,… và ứng dụng các phần mềm hỗ trợ vào công tác giảng dạy và quản lý
chuyên môn. Bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ đã được đẩy mạnh và đã
đạt kết quả nhất định, tỷ lệ giảng viên được nâng cao trình độ tăng theo từng
năm học. Tính đến tháng 12/2016, Phân viện Phú Yên có 01 Tiến sỹ, 08
Nghiên cứu sinh trong và ngoài nước, 46 Thạc sỹ, 16 GV đang tham gia cao
học trong và nước ngoài.
Phân viện thường xuyên khuyến khích và tạo điều kiện về thời gian
cho đội ngũ GV tham gia đi thực tế tại các cơ sở. Công tác này, không những
giúp cho người dạy có được các kiến thức thực tế, bổ ích nhằm nâng cao chất
lượng bài giảng, hơn nữa nó còn đánh giá ý thức tự học, tự bồi dưỡng, tự nâng
cao trình độ của GV. Đồng thời giúp cho người học có nhiều cơ hội nắm bắt
bài, hiểu bài hơn khi mà lý thuyết và thực tiễn không bị tách rời. Theo chủ
trương này, hàng năm các khoa, bộ môn thường xuyên giao nhiệm vụ cho GV
tham gia đi thực tế.
Tuy nhiên, nhà trường chưa có kế hoạch và biện pháp thật cụ thể,
chính sách chưa rõ ràng, phần nhiều dựa vào sự tự nguyện, tự giác của
CBGV nên hiệu quả chưa cao, chưa động viên đều khắp đội ngũ tham gia.
Trong thời gian qua mặc dù vừa đảm nhận khối lượng giảng dạy được giao,
nhưng đội ngũ GV đã tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ theo yêu
cầu quy định tự bồi dưỡng, chương trình mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nhà trường đã tạo điều kiện cho CBGV tham gia các khóa đạo tạo, bồi
dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt là khuyến khích đối
70
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tượng đã có bằng thạc sĩ tham gia nghiên cứu sinh và tiếp tục nâng cao trình
độ hơn nữa. Tuy nhiên, bên cạnh đó thì có một số ý kiến cho rằng công tác
này còn có phần cứng nhắc, thiếu thực tế. Thể hiện ở việc đó là, những đối
tượng trong độ tuổi dưới 30 tuổi đối với nữ và dưới 35 tuổi đối với nam phải
tham gia đào tạo sau đại học ở nước ngoài thì nhà trường mới đảm bảo các
chế độ, chính sách đãi ngộ cho việc học tập, nghiên cứu. Mà thực tế tại Phân
viện Phú Yên, tỷ lệ giảng viên nữ chiếm đa số nên việc tham gia đào tạo sau
đại học ở nước ngoài sẽ gặp nhiều khó khăn do vướng mắc vấn đề gia đình,
con nhỏ. Nên hầu như số lượng giảng viên tham gia nâng cao trình độ sau
đại học ở nước ngoài là rất thấp. Hiện nay, Phân viện chỉ có 02 Nghiên cứu
sinh, 03 GV tham gia học cao học tại nước ngoài.
Bảng 2.10 Kết quả khảo sát công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên
Nội dung
Mức CBQL Giảng viên Tổng hợp
độ SL % SL % SL %
Tốt 20 30,77 43 23,24 63 25,2
Công tác đào tạo Khá 30 46,15 85 45,9 115 46,0
nâng cao trình độ Trung
15 23,08 57 30,81 72 28,8
chuyên môn bình
Yếu 0 0 0
Cộng 65 185 250
Công tác đào tạo, Tốt 5 7,69 18 9,73 23 9,2
bồi dưỡng nâng cao Khá 14 21,54 21 11,35 35 14,0
trình độ nghiệp vụ Trung
35 53,85 114 61,62 149 59,6
(về LLCT, QLNN, bình
CCSP, tin học,
Yếu 11 16,92 32 17,29 43 23,24
ngoại ngữ, …)
Cộng 65 185 250
Nguồn: kết quả khảo sát từ các trường đại học tỉnh Phú Yên
Qua tổng hợp phiếu điều tra về nội dung đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn quản lý và ĐNGV nhà trường cho thấy:
71
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Đào tạo nâng cao trình độ ĐNGV là rất cần thiết. Các trường đã đầu
tư cho ĐNGV học tập nâng cao trình độ chuyên môn, sắp xếp đội ngũ, tạo
điều kiện cho GV đi học cao học, nghiên cứu sinh trong và ngoài nước.
+ Mặc khác, phải gắn công tác đào tạo, bồi dưỡng với công tác quy
hoạch cán bộ, với yêu cầu sử dụng và bổ nhiệm cán bộ, đặc biệt là đào tạo bồi
dưỡng kiến thức về quản lý hành chính nhà nước, quản lý chuyên môn và bồi
dưỡng về lý luận chính trị, kiến thức an ninh quốc phòng, … cho đội ngũ cán
bộ nguồn trong diện quy hoạch. Tỷ lệ đào tạo về QLNN, LLCT chưa cao, có
149 ý kiến (59,6%) đánh giá ở mức trung bình và 43 ý kiến (23,24%) đánh giá
là yếu.
Việc bồi dưỡng thường xuyên năng lực chuyên môn toàn diện cho
ĐNGV là hết sức quan trọng. Thời đại ngày nay kiến thức tăng lên không
ngừng và đổi mới thường xuyên, ngoài nỗ lực cá nhân, nhà quản lý còn phải
tạo điều kiện tổ chức hội thảo, nghe báo cáo các chuyên đề, dự tập huấn...
Đây là vấn đề hết sức thiết thực nhằm mục đích nâng cao hiệu quả chất lượng
đào tạo là thước đo quan trọng xác định sự đóng góp của nhà trường, và
ĐNGV là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định chất
lượng đào tạo. Vì vậy, công tác quản lý, bồi dưỡng phát triển ĐNGV thu hút
sự quan tâm của lãnh đạo các trường ĐH. Tuy nhiên việc đào tạo, bồi dưỡng
cho ĐNGV có trình độ cao, có đủ khả năng tổ chức bồi dưỡng chuyên môn
trên mọi lĩnh vực (chính trị, NCKH, quản lý,...) ở từng lĩnh vực còn hạn chế,
trình độ ngoại ngữ GV còn thấp, tuy có bằng cấp, chứng chỉ nhưng ít có khả
năng đọc, dịch hoặc trao đổi trực tiếp bằng tiếng nước ngoài. Chưa đảm bảo
sự hợp tác trong chuyên môn.
Trong những năm phát triển tiếp theo, các trường phải quyết tâm thực
hiện tốt nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và ĐNGV để ngày càng
khẳng định vị thế của các cơ sở GDĐH trên địa bàn tỉnh Phú Yên
72
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.3.6 Chính sách đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ giảng viên đại học
Về chính sách đãi ngộ:
Từ khi Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 14 tháng 9 năm 2012
của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên ra đời, UBND tỉnh đã chỉ đạo lãnh đạo
các đơn vị phối hợp với cấp ủy cùng cấp đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các
nội dung của Nghị quyết sâu rộng trong đội ngũ công chức, viên chức và công
khai rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về nội dung chính sách
đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài, chính
sách thu hút sử dụng trí thức để công chức, viên chức và nhân dân được biết,
nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong việc tổ
chức thực hiện.
Qua gần 5 năm thực hiện Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND cho thấy
đây là một trong những chính sách quan trọng được cán bộ, công chức, viên
chức và người dân đồng tình ủng hộ, thu hút được nhân tài về cho tỉnh. Phần
lớn đối tượng được thu hút về các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và
được hỗ trợ đào tạo sau đại học phát huy được năng lực, trình độ chuyên môn
ở vị trí đảm nhiệm, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, trẻ
hóa đội ngũ cán bộ, góp phần thực hiện có hiệu quả các chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
5 năm qua, toàn tỉnh đã tiếp nhận 427 hồ sơ và đã tổ chức 11 lần họp
hội đồng để xét. Đến nay, 126 trường hợp đã được hỗ trợ kinh phí đào tạo sau
đại học và hưởng chính sách thu hút, sử dụng trí thức trẻ, với tổng số tiền gần
10,7 tỉ đồng. Chính sách này là động lực thúc đẩy đội ngũ cán bộ tiếp tục học
sau đại học; thu hút, sử dụng được đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức và
năng lực chuyên môn tốt cho tỉnh. Đồng thời chia sẻ, động viên, khuyến khích
giúp họ yên tâm công tác và tiếp tục cống hiến.
73
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tuy nhiên, bất cập trong việc thực hiện các chính sách đãi ngộ đối với
nhà giáo, cụ thể như: chưa giải quyết triệt để bất hợp lý trong hệ thống thang,
bảng lương, chế độ phụ cấp cho nhà giáo, đời sống của phần đông nhà giáo
vẫn còn khó khăn, điều kiện làm việc còn hạn chế nên bản thân họ chưa thực
sự yên tâm công tác, thậm chí ở một số thành phố lớn đã có hiện tượng GV
xin nghỉ việc, chuyển chỗ, làm nghề khác.v.v… Để giữ chân được những GV
giỏi, có trình độ chuyên môn tốt thì phải có chính sách sử dụng đãi ngộ tốt.
Muốn có trình độ cao, theo kịp trình độ khoa học tiên tiến, người GV phải
không ngừng học tập. Muốn thế, họ phải có thu nhập hoàn toàn yên tâm để
tập trung vào chuyên môn. Ngoài lương ra thì chế độ đãi ngộ còn phải có
tham quan, du lịch, dự các hội thảo nâng cao trình độ chuyên môn ở nước
ngoài... Chế độ đó khuyến khích nâng cao trình độ và chất lượng đào tạo,
không tính đến nhu cầu trang bị và sử dụng các phương tiện kĩ thuật tối thiểu
như máy vi tính, đi tham quan, trao đổi khoa học với nước ngoài.
Bên cạnh những kết quả đạt được, chính sách vẫn còn một số hạn chế
nhất định. Đó là, UBND tỉnh chưa xây dựng được danh mục các chuyên
ngành cần đào tạo sau đại học và thu hút, sử dụng trí thức hàng năm và theo
từng giai đoạn; danh mục các cơ sở đào tạo có uy tín, chất lượng ở Việt Nam
để thực hiện các chính sách; các cơ quan, đơn vị, địa phương chưa chủ động
xây dựng kế hoạch đào tạo và định hướng được lộ trình, con người, chuyên
ngành cụ thể để xây dựng kế hoạch đào tạo và thu hút. Bên cạnh đó, việc sắp
xếp, bố trí cán bộ sau đại học và thu hút chưa kịp thời, phù hợp. Hồ sơ xin bố
trí công tác của các đối tượng thu hút khá nhiều nhưng phần lớn không phù
hợp với nhu cầu của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Nhiều cơ quan, đơn vị,
địa phương đăng ký các chuyên ngành đào tạo sau đại học chưa sát với các
chuyên môn cần chuyên sâu của ngành, lĩnh vực phụ trách.
74
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Về chính sách tôn vinh, khen thưởng:
Là thái độ tôn trọng, ngưỡng mộ của xã hội đối với những người làm
nghề dạy học là: “Nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý”. Thực hiện
qua các danh hiệu thi đua các cấp trao tặng, vinh danh kịp thời những cống
hiến của ĐNGV đại học công lập trong sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Thông qua sự
tôn trọng, truyền thống “tôn sư trọng đạo” của dân tộc; thực hiện đúng đường
lối, chủ trương của Đảng về tôn vinh ĐNGV và nghề giáo. Ngoài sự tôn vinh
về tinh thần, cần có sự “trả công” về vật chất xứng đáng. Chính sách tôn vinh,
các văn bản, các quy định rõ ràng, ngày càng được hoàn thiện, từng bước
nâng cao chất lượng, chuẩn hóa và tiệm cận tới chuẩn mực quốc tế. Việc tiến
hành xét công nhận chức danh Giáo sư, Phó giáo sư được tổ chức thường
xuyên và ổn định đã làm cho ĐNGV đại học có thể yên tâm phấn đấu. Chú
trọng đến việc tôn vinh những giảng viên xuất sắc. Hàng năm, căn cứ vào
“phiếu tín nhiệm của sinh viên” và kết quả công việc, chọn những giảng viên
xuất sắc, để khen thưởng. Những giảng viên này được vinh danh trước toàn
trường trong những dịp lễ quan trọng, được mời nói chuyện truyền đạt kinh
nghiệm cho đồng nghiệp.
Trong thời gian qua, Chủticḥ Hôịđồng chức danh giáo sư Nhànước đã
kýnhiều quyết đinḥ công nhâṇ các nhàgiáo đaṭtiêu chuẩn chức danh giáo sư,
phógiáo sư. Trong danh sách các phógiáo sư đươc ̣phong tặng có hai nhà giáo
của trường Đại học PhúYên, đólàTiến sĩ Nguyễn Huy Vị và Tiến sĩ Nguyêñ
Thi Thụ Trang.
Những nhà giáo ưu tú vừa làm công tác quản lý, vừa tham gia giảng
dạy nhưng họ vẫn được đánh giá là những giảng viên có uy tín cả về học thuật
lẫn kinh nghiệm đứng lớp. Không chỉ giảng dạy nhiều lớp, nhiều khóa liên tục
trong suốt 30 năm qua, hiện nay các tiến sĩ còn bận rộn với việc hướng dẫn
75
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sinh viên làm khóa luận tốt nghiệp, hướng dẫn học viên cao học làm luận văn;
tham gia chấm, đánh giá các luận văn cao học và luận án tiến sĩ.
Công tác khen thưởng cũng là một nguồn lực tinh thần, vật chất mạnh
mẽ trong chính sách đãi ngộ ĐNGV, đó là các hình thức khen thưởng và
công nhận danh hiệu của cơ quan, tổ chức, ngành; giấy khen, bằng khen,
huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước; nâng ngạch, nâng
lương trước thời hạn; được lựa chọn, quy hoạch đào tạo; các chế độ nghỉ hưu
và sau khi nhận sổ hưu; các phần thưởng và công nhận danh hiệu của các tổ
chức xã hội khác.
2.3.7 Thanh tra, kiểm tra và đánh giá hoạt động thực thi nhiệm vụ
của đội ngũ giảng viên đại học
Ngành giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên phát huy vai trò của
công tác thanh tra, kiểm tra, triển khai sâu rộng các quy định, gắn hoạt động
thanh tra, kiểm tra với công tác phòng ngừa vi phạm, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí. Với sự kiểm tra của các đơn vị, ĐNGV đã
nâng cao được ý thức nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ
luật cũng được củng cố. Đánh giá đúng người, đúng việc mới có cơ sở để bố
trí, sắp xếp và sử dụng cán bộ có hiệu quả. Do đó, khi đánh giá con người
phải đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng, dân chủ và phát triển, phải
xuất phát từ mục đích vì sự phát triển của con người. Thông qua kiểm tra để
chỉ ra những ưu, nhược điểm trong hoạt động giảng dạy của giảng viên đồng
thời qua kiểm tra giúp ĐNGV khẳng định thành quả lao động của mình, cũng
thông qua kiểm tra giúp các nhà quản lý có những quyết định đúng đắn, khách
quan, đảm bảo chất lượng dạy học đạt hiệu quả. Song song với việc kiểm tra
thì việc đánh giá ĐNGV là rất quan trọng. Kiểm tra mà không đánh giá thì coi
như không kiểm tra.
76
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thực hiện quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác thanh tra
trong các trường đại học, cao đẳng, trường Đại học Phú Yên đã ban hành
Quyết định số 983/QĐ-ĐHPY ngày 30/9/2008 về việc thành lập Phòng Thanh
tra. Phòng Thanh tra thực hiện chức năng và nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra và
pháp chế theo Thông tư số 51/2012/TT-BGDĐT ngày 18/12/2012 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Hàng năm, Phòng Thanh tra đã xây dựng chương trình,
kế hoạch hoạt động thanh tra, kiểm tra. Các hoạt động thanh tra, kiểm tra
trong nhà trường được triển khai theo đúng kế hoạch thanh, kiểm tra đã đề ra;
có thu thập, xử lý thông tin và thông báo kết luận thanh tra theo quy định.
Công tác thanh tra hoạt động thực thi nhiệm vụ của ĐNGV là xem xét đánh
giá việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và công tác khác của nhà
giáo theo quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ nhà trường và những quy định
khác có liên quan. Nội dung thanh tra về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, nhận thức tư tưởng, chính trị, kết quả công tác được giao. Ngoài việc
kiểm tra thường xuyên và đột xuất công tác giảng dạy của ĐNGV, Phòng
Thanh tra còn tổ chức đợt kiểm tra toàn diện như kiểm tra hồ sơ chuyên môn
dự giờ của nhà giáo, phiếu đánh giá viên chức, tham khảo kết quả lấy ý kiến
phản hồi từ người học, …
Công tác thanh tra hoạt động thực thi nhiệm vụ của ĐNGV có một số
ưu điểm như đã bám sát các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chỉ
đạo của nhà trường, đã duy trì và phối hợp chặt chẽ với các hoạt động khác
của nhà trường. Hoạt động thanh tra được tiến hành theo một quy trình khá
chặt chẽ với các hình thức kiểm tra linh hoạt đã góp phần đưa hoạt động
chuyên môn của nhà trường vào nề nếp có chất lượng. Tuy nhiên, công tác
thanh tra, kiểm tra và đánh giá vẫn chưa được thực hiện thường xuyên, liên
tục; còn thực hiện nể nang, thiếu kiên quyết nên một bộ phận không nhỏ viên
chức làm việc chưa đạt hiệu quả, thái độ cửa quyền, văn hóa ứng xử kém, thái
77
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
độ làm việc thiếu nghiêm túc, … những tồn tại và yếu kém đó đã gây ảnh
hưởng không nhỏ đến uy tín của ngành GDĐH trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Trong thời gian tới, các trường đại học cần phải tăng cường công tác
kiểm tra, thanh tra, đánh giá; đưa công tác này vào nề nếp, coi đây là việc làm
thường xuyên, là công cụ nhằm thúc đẩy nâng cao hiệu quả công tác. Cần xây
dựng những tiêu chí, tiêu chuẩn và quy trình kiểm tra, đánh giá cụ thể, rõ ràng
nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
2.4 Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ
giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Ưu điểm:
Ngành giáo dục là một ngành hình thành và phát triển sớm ở nước ta,
bởi vậy từ mô hình tổ chức và triển khai các hoạt động đã định hình và đi vào
nề nếp. Công tác quản lý phát triển ĐNGV trên địa bàn tỉnh Phú Yên gắn liền
với sự nghiệp phát triển ngành giáo dục, khẳng định vai trò QLNN về phát
triển nguồn nhân lực ngành hiện tại và trong những năm tiếp theo. Qua thực
hiện quản lý nguồn nhân lực, đã xây dựng đội ngũ nguồn nhân lực có phẩm
chất, năng lực, trình độ chuyên môn, đạo đức, đáp ứng tốt yêu cầu công tác
đặt ra trong giai đoạn hiện nay.
UBND tỉnh Phú Yên và cùng với những cơ quan, đơn vị chức năng,
thẩm quyền đã ban hành nhiều văn bản phù hợp với giai đoạn phát triển của
ngành, tạo ra sức mạnh cho ngành trên các lĩnh vực được giao quản lý, trong
công tác tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, khen thưởng, đãi ngộ, kiểm tra giám
sát đối với ĐNGV, cán bộ quản lý và nhân viên.
Trong những năm qua tỉnh Phú Yên đã tăng cường đầu tư, hỗ trợ cho
công tác phát triển nguồn nhân lực, cơ sở vật chất phục vụ sự nghiệp giáo dục
trên địa bàn tỉnh cũng đã tu sửa, nâng cấp đáp ứng kịp thời và hiệu quả công
tác giảng dạy và quản lý.
78
Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên.doc
Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên.doc
Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên.doc
Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên.doc
Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên.doc
Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên.doc
Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên.doc

Más contenido relacionado

Similar a Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên.doc

Similar a Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên.doc (20)

Bản sắc văn hóa của dân tộc Mông ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.doc
Bản sắc văn hóa của dân tộc Mông ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.docBản sắc văn hóa của dân tộc Mông ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.doc
Bản sắc văn hóa của dân tộc Mông ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.doc
 
Đặc điểm dân số và nguồn lao động của thành phố Viêng Chăn nước cộng hòa dân ...
Đặc điểm dân số và nguồn lao động của thành phố Viêng Chăn nước cộng hòa dân ...Đặc điểm dân số và nguồn lao động của thành phố Viêng Chăn nước cộng hòa dân ...
Đặc điểm dân số và nguồn lao động của thành phố Viêng Chăn nước cộng hòa dân ...
 
Luận văn: Tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc , HAY
Luận văn: Tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc , HAYLuận văn: Tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc , HAY
Luận văn: Tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc , HAY
 
Luận văn thạc sĩ - Dạy học tích hợp trong môn Địa Lí 10 THPT.doc
Luận văn thạc sĩ - Dạy học tích hợp trong môn Địa Lí 10 THPT.docLuận văn thạc sĩ - Dạy học tích hợp trong môn Địa Lí 10 THPT.doc
Luận văn thạc sĩ - Dạy học tích hợp trong môn Địa Lí 10 THPT.doc
 
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông trên...
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông trên...Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông trên...
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông trên...
 
Nghiên cứu vai trò của người phụ nữ dân tộc thái trong phát triển kinh tế hộ ...
Nghiên cứu vai trò của người phụ nữ dân tộc thái trong phát triển kinh tế hộ ...Nghiên cứu vai trò của người phụ nữ dân tộc thái trong phát triển kinh tế hộ ...
Nghiên cứu vai trò của người phụ nữ dân tộc thái trong phát triển kinh tế hộ ...
 
Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5 tại huyện...
Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5 tại huyện...Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5 tại huyện...
Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 4, 5 tại huyện...
 
Phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non khu vực Bắc trung bộ đáp ứng yê...
Phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non khu vực Bắc trung bộ đáp ứng yê...Phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non khu vực Bắc trung bộ đáp ứng yê...
Phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non khu vực Bắc trung bộ đáp ứng yê...
 
Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh...
Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh...Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh...
Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông trong bối cảnh...
 
Sử dụng phối hợp các phương tiện trongdạy học địa lí 11 THPT theo định hướng ...
Sử dụng phối hợp các phương tiện trongdạy học địa lí 11 THPT theo định hướng ...Sử dụng phối hợp các phương tiện trongdạy học địa lí 11 THPT theo định hướng ...
Sử dụng phối hợp các phương tiện trongdạy học địa lí 11 THPT theo định hướng ...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức Giáo dục, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức Giáo dục, 9 ĐIỂMLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức Giáo dục, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức Giáo dục, 9 ĐIỂM
 
Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk ...
Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk ...Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk ...
Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk ...
 
Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng nội vụ huyện, thành p...
Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng nội vụ huyện, thành p...Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng nội vụ huyện, thành p...
Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng nội vụ huyện, thành p...
 
Khóa luận khoa Kinh tế chính trị Trường Đại học Nông Lâm.doc
Khóa luận khoa Kinh tế chính trị Trường Đại học Nông Lâm.docKhóa luận khoa Kinh tế chính trị Trường Đại học Nông Lâm.doc
Khóa luận khoa Kinh tế chính trị Trường Đại học Nông Lâm.doc
 
Giáo dục sự quan tâm cho học sinh lớp 4 thông qua dạy học Tiếng Việt.doc
Giáo dục sự quan tâm cho học sinh lớp 4 thông qua dạy học Tiếng Việt.docGiáo dục sự quan tâm cho học sinh lớp 4 thông qua dạy học Tiếng Việt.doc
Giáo dục sự quan tâm cho học sinh lớp 4 thông qua dạy học Tiếng Việt.doc
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sá...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sá...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sá...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sá...
 
Phát triển kinh tế trang trại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.doc
Phát triển kinh tế trang trại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.docPhát triển kinh tế trang trại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.doc
Phát triển kinh tế trang trại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.doc
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú ThọLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tại Phú Thọ
 
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú ThọĐề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sởLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
 

Más de Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

Más de Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docxCơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
 
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
 
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docxCơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docxCơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
 
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docxCơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docxCơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
 
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docxCơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
 
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
 
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docxCơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
 
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docxCơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
 
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docxCơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
 

Último

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Último (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN BẬC ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN BẬC ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM TUẤN ANH ĐẮK LẮK
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn “Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên” là công trình nghiên cứu riêng của tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Tuấn Anh. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, các số liệu có nguồn trích dẫn rõ ràng. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu theo danh mục tài liệu của luận văn. Đắk Lắk, ngày 26 tháng 5 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Phương Nhung
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CÁM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Tuấn Anh: Trưởng phòng Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục – Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục – Bộ Giáo dục và Đào tạo, thầy giáo đã trực tiếp hướng dẫn tôi để hoàn thành Luận văn. Thầy đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận vấn đề một cách khoa học, logic, qua đó đã giúp cho đề tài tôi có ý nghĩa thực tiễn và có tính khả thi. Đồng thời, tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính quốc gia đã rất tâm huyết giảng dạy, truyền đạt những kiến thức về quản lý nhà nước và giúp tôi thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, tập thể cán bộ - giảng viên Học viện Ngân hàng – Phân viện Phú Yên; Ban lãnh đạo Đại học Phú Yên; Đại học Xây dựng Miền Trung đã cung cấp tư liệu, góp ý và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn thành Luận văn. Mặc dù đã nghiên cứu rất kỹ nhưng với thời gian và điều kiện có hạn nên Luận văn không thể tránh khỏi những thiết sót. Tôi mong tiếp tục nhận được sự đóng góp của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính quốc gia, bạn bè và đồng nghiệp để hoàn thiện Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Đắk Lắk, ngày 26 tháng 5 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Phương Nhung
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN BẬC ĐẠI HỌC.....................................................................................8 1.1 Một số vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên đại học .................8 1.2 Phát triển đội ngũ giảng viên đại học........................................................20 1.3 Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giảng viên đại học .....................29 1.4 Những nhân tố ảnh hưởng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giảng viên đại học .....................................................................................................42 Tiểu kết Chương 1.........................................................................................45 Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN BẬC ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN..................................47 2.1 Tổng quan về các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên .......47 2.2 Thực trạng ĐNGV đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên..............................54 2.3 Thực trạng về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên...........................................................................................................60 2.4 Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên ...................................................................78 Tiểu kết Chương 2.........................................................................................80 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GV BẬC ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN........83 3.1 Phương hướng phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên...........................................................................................................83
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3.2 Các giải pháp chủ yếu phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên.............................................................................................85 Tiểu kết Chương 3.......................................................................................101 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................103 1. Kết luận .....................................................................................................103 2. Khuyến nghị ..............................................................................................106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................108
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNH-HĐH ĐH ĐNGV GDĐH GD-ĐT GV NNL NCKH QLNN SV UBND : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa : Đại học : Đội ngũ giảng viên : Giáo dục đại học : Giáo dục – đào tạo : Giảng viên : Nguồn nhân lực : Nghiên cứu khoa học : Quản lý nhà nước : Sinh viên : Ủy ban nhân dân
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC BẢNG 1. Bảng 2.1 Hệ thống các trường đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên.............48 2. Bảng 2.2 Các ngành đào tạo của các trường Đại học, Học viện trên địa bàn tỉnh Phú Yên .............................................................................................52 3. Bảng 2.3 Quy mô đào tạo trong 3 năm học ................................................54 4. Bảng 2.4 Thống kê số lượng giảng viên các trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên (tính đến 31/12/2016)...............................................................................55 5. Bảng 2.5 Thống kê trình độ của giảng viên các trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên (tính đến 31/12/2016) .......................................................................57 6. Bảng 2.6 Thống kê trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, ngoại ngữ, tin học các trường đại học (tính đến 31/12/2016)................................................58 7. Bảng 2.7 Kết quả khảo sát công tác quy hoạch phát triển ĐNGV .............64 8. Bảng 2.8 Kết quả khảo sát thực trạng về công tác tuyển dụng giảng viên 66 9. Bảng 2.9 Thống kê công tác đào tạo, bồi dưỡng GV của Học viện Ngân hàng – Phân viện Phú Yên từ năm 2014 đến 2016.........................................69 10. Bảng 2.10 Kết quả khảo sát công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên......71
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là tương lai của dân tộc. Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo là một bộ phận quan trọng trong chiến lược con người và chiến lược con người đứng ở vị trí trung tâm trong toàn bộ chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Con người là chủ thể sáng tạo ra mọi nguồn của cải vật chất và văn hoá; do đó, việc trồng người đặt nền móng cho sự phát triển của các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [12], đã đề ra mục tiêu cụ thể trong giáo dục đại học là tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia. Nghị quyết đưa ra nhiệm vụ, giải pháp: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo”. Trong đó nhấn mạnh đến năng lực nghề nghiệp của đội ngũ giảng viên. Để phát triển được đội ngũ giảng viên phải xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo; thực hiện chuẩn hóa đội ngũ, giảng viên đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên và phải được đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; khuyến khích học tập nâng cao trình độ; có chính sách hỗ trợ giảng viên trẻ học tập và nghiên cứu khoa học. Chất lượng đội ngũ giảng viên ĐH có vai trò quyết định trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng 1
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nguồn nhân lực và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu, cung cấp hàng triệu nhân lực có trình độ cao làm nòng cốt phục vụ sự nghiệp đổi mới đất nước, nhưng giảng viên ĐH nước ta hiện nay cũng bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Chất lượng đào tạo nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Do vậy, việc phát triển đội ngũ giảng viên được coi là giải pháp đột phá trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Để phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ĐH đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và có chất lượng, bảo đảm sự kết nối một cách nhuần nhuyễn giữa các thế hệ, trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng giảng viên, thực trạng đội ngũ giảng viên, xây dựng cơ sở vật chất và thiết bị; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay. Trong đó phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ GV được coi là khâu đột phá có tính quyết định, nó tạo nên vị thế và tầm trí tuệ của một cơ sở đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đất nước. Điều đó đã được khẳng định qua sự phát triển của nhiều trường có danh tiếng hàng đầu trong nước. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo của Việt Nam đã có những biến đổi mạnh mẽ cả về quy mô và hình thức đào tạo, có bước phát triển đáng kể về chất lượng và nội dung đào tạo; trong đó, có sự đóng góp tích cực của các trường Đại học ở địa phương. Do đó, việc phát triển đội ngũ GV bậc đại học trên toàn quốc nói chung và các trường Đại học ở địa phương, trong đó có Phú Yên đang là nội dung cần quan tâm thực hiện ngay. Phú Yên là một tỉnh thuộc khu vực Nam Trung Bộ; tiếp giáp với các tỉnh Bình Định, Khánh Hoà, Đắk Lắk, Gia Lai. Trên địa bàn tỉnh Phú Yên có 2 trường Đại học và 01 Học viện, các cơ sở giáo dục đại học đều được nâng cấp từ trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp. Trong những năm qua, nhờ có sự quan tâm của Nhà nước và địa phương và sự nỗ lực, cố gắng của các 2
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 trường, ĐNGV bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên đã có những bước tiến đáng kể cả về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp lẫn số lượng, trình độ và năng lực chuyên môn. Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới, thực trạng về chất lượng của ĐNGV ở các trường đại học ở tỉnh Phú Yên hiện nay còn nhiều bất cập, tồn tại và hạn chế, chưa hợp lý về cơ cấu, trình độ sau đại học chiếm tỷ lệ chưa cao; GV cốt cán, chuyên gia đầu ngành hầu như không có, nội dung chương trình; phương pháp giảng dạy chậm đổi mới chưa theo kịp với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại, ... Bên cạnh đó còn tồn tại một số yếu kém như: Chất lượng giảng dạy còn chưa đạt yêu cầu, đặc biệt trong gắn việc dạy học với NCKH và phục vụ sản xuất. Nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy chậm đổi mới. Trình độ đào tạo chưa theo kịp với phát triển khoa học công nghệ hiện đại. Việc mở rộng nhanh quy mô đào tạo ở một số cơ sở cùng với đó là sự gia tăng số lượng SV cũng khiến các GV phải giảng dạy quá nhiều, không đủ thời gian cho việc tự học, tự bồi dưỡng, tham gia nghiên cứu và triển khai hoạt động khoa học & công nghệ. Để có thể phát triển được ĐNGV, điều cần được xác định là xây dựng một bộ năng lực tối thiểu cần thiết cho GV. Trên cơ sở bộ năng lực này, các cơ sở đào tạo cần xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ của mình bằng cách kết hợp các loại hình đào tạo khác nhau để phát triển đội ngũ của mình: đào tạo dài hạn, chính quy (tiến sỹ, thạc sỹ); đào tạo và bồi dưỡng ngắn hạn; các GV tự học tập và bồi dưỡng để không ngừng nâng cao năng lực của bản thân; tạo ra các môi trường và điều kiện để GV có thể phát triển các năng lực của mình – xây dựng tổ chức học tập. Do vậy, vấn đề xây dựng và quản lý phát triển ĐNGV bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên để đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đất nước đang đặt ra hết sức cấp bách. 3
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Trước những thay đổi của xu thế hội nhập, các trường đại học trên cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Phú Yên nói riêng đã và đang từng bước thay đổi và sẽ cần đổi mới tích cực hơn nữa để đáp ứng nhu cầu ngày một tăng về nguồn nhân lực có trình độ cao cho đất nước trong công cuộc CNH, HĐH và cạnh tranh toàn cầu. Đó cũng chính là lý do mà tác giả chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề đội ngũ giảng viên và phát triển đội ngũ giảng viên đã và đang là đối tượng của nhiều công trình khoa học. Gần đây có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu tập trung vào những vấn đề liên quan đến những khía cạnh khác nhau trong việc phát triển nguồn nhân lực như: - Bạch Tú Anh (2010), Tăng cường Quản lý nhà nước đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội, luận văn Thạc sỹ Hành chính công, Học viện Hành chính - Trịnh Ngọc Ánh (2012), Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương, luận văn Thạc sỹ Hành chính công, Học viện Hành chính - Nguyễn Thế Dân (2016), Phát triển đội ngũ giảng viên các trường Đại học Sư phạm kỹ thuật theo hướng tiếp cận năng lực, Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện Khoa Học Giáo dục Việt Nam - Đoàn Văn Dũng (2015), Quản lý nhà nước về chất lượng Giáo dục đại học, Luận án Tiến sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia - Nguyễn Mỹ Loan (2014), Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực vùng Đồng bằng 4
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sông Cửu Long, Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện Khoa Học Giáo dục Việt Nam - Nguyễn Thị Lan Hương (2010), Quản lý nhà nước về giáo dục đại học từ thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn Thạc sỹ Hành chính công, Học viện Hành chính - Hà Thanh Huyền (2015), Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực giảng viên các trường ĐH công lập trên địa bàn tỉnh Nam Định, luận văn - Trần Lý Gô (2015), Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh KonTum, luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia - Nguyễn Thị Trang (2015), Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia - Nguyễn Thị Thu Trang (2012), Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội, luận văn Thạc sỹ Hành chính công, Học viện Hành chính Ngoài ra, có các bài đăng trên các tạp chí như bài của Nguyễn Thị Thu Hương “Xây dựng đội ngũ giảng viên trong trường đại học – Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Luật học 28 -2012 (tr. 110-116); TS Nguyễn Bách Thắng “Phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học An Giang theo tiếp cận quản lý nhân lực”, Tạp chí Giáo dục số 373 - 2016 (tr. 15-17). Như vậy, trong thời gian qua đã có nhiều tác giả, nhiều nhà nghiên cứu với các công trình, tác phẩm trong nước nghiên cứu về xây dựng và phát triển đội ngũ nguồn nhân lực giáo dục ở các cơ sở giáo dục hoặc các địa phương và chỉ đề cập đến những vấn đề chung của nguồn nhân lực và bước đầu đã tháo gỡ những khó khăn trước mắt của vấn đề nguồn nhân lực nhưng chưa có 5
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 những nghiên cứu cụ thể về nguồn nhân lực giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Kế thừa có chọn lọc những thành tựu của các tác giả đi trước, luận văn tập trung phân tích, luận giải những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn đang đặt ra trong phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển ĐNGV các trường đại học, đề xuất những giải pháp để phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên. - Nhiệm vụ: Để hoàn thành mục đích trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau: + Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học hiện nay. + Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2014-2016. + Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giảng viên đại học, qua đó nâng cao năng lực toàn diện cho đội ngũ giảng viên phục vụ công tác đào tạo giáo dục đại học. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề thuộc cơ sở lý luận của phát triển đội ngũ giảng viên đại học. Trên cơ sở đó đi sâu nghiên cứu thực trạng đội ngũ giảng viên đại học và công tác phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên trong giai đoạn từ năm 2014 đến 2016. Các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên gồm 02 trường Đại học và 01 Học viện. 6
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ và công tác đào tạo cán bộ. - Phương pháp nghiên cứu: phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và so sánh; đồng thời tham khảo những tư liệu, tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Làm rõ một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực tại các trường đại học. Trong đó đội ngũ giảng viên là đối tượng được luận văn trực tiếp phân tích. - Ý nghĩa thực tiễn: luận văn trình bày tổng quan thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên, tình hình phát triển đội ngũ giảng viên. Đồng thời xác định được mặt mạnh, mặt hạn chế và tìm ra những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ giảng viên. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được bố cục thành 3 Chương với các nội dung như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học Chương 2: Thực trạng về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên 7
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN BẬC ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN 2.1 Tổng quan về các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên 2.1.1 Khái quát vị trí và đặc điểm tỉnh Phú Yên Phú Yên là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ, phía Bắc giáp tỉnh Bình Định, phía Nam giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk, phía Đông giáp biển Đông. Phú Yên có vị trí địa lý và giao thông tương đối thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Nằm giữa hai dãy đèo lớn của đất nước là đèo Cù Mông ở phía Bắc và đèo Cả ở phía Nam. Tỉnh có 09 đơn vị hành chính gồm các huyện: Đồng Xuân, Đông Hòa, Sông Hinh, Sơn Hòa, Phú Hòa, Tây Hòa, Tuy An, thị xã Sông Cầu và thành phố Tuy Hòa (là trung tâm tỉnh lỵ). Sau nhiều năm khó khăn, hiện nay tình hình kinh tế - xã hội của địa phương có nhiều chuyển biến tích cực, với những nỗ lực của hệ thống chính trị các cấp, việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đã đạt được những kết quả đáng kể. Các lĩnh vực xã hội như giáo dục, y tế, khoa học công nghệ, văn hóa, du lịch, … đều có chuyển biến tích cực. Phú Yên có 02 trường đại học và 01 Học viện (ĐHXD Miền Trung, ĐH Phú Yên, Học viện ngân hàng - Phân viện Phú Yên), 02 trường cao đẳng nghề (CĐ Công nghiệp Tuy Hòa, CĐ nghề Phú Yên) và 15 cơ sở đào tạo nghề. Mỗi năm đào tạo 1.650 sinh viên đại học và cao đẳng, 1.700 học viên trung cấp nghề, và 9.000 lao động có tay nghề cao; đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Ngành GD-ĐT Phú Yên được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Phú Yên, Bộ GD-ĐT và sự phối hợp chặt chẽ của ban, ngành, đoàn thể và chính quyền các cấp. 47
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Quy mô giáo dục, đào tạo được mở rộng, cơ sở vật chất, trang thiết bị được bổ sung đáp ứng nhu cầu học tập, giữ vững chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, điều kiện đảm bảo dạy và học vẫn chưa đáp ứng đầy đủ theo mục tiêu giáo dục hiện nay. 2.1.2 Quy mô và mạng lưới các trường Đại học, Học viện trên địa bàn tỉnh Tỉnh Phú Yên có 02 trường đại học, 01 học viện, 02 cao đẳng và 01 cao đẳng nghề. Hàng năm, tỉnh Phú Yên có hơn 10.000 học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông có nhu cầu học đại học, cao đẳng, học nghề. Theo đó, nhu cầu phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh phục vụ nhu cầu của người học và sự phát triển kinh tế - xã hội đang đặt ra hết sức cấp thiết. Nằm trên địa bàn tỉnh Phú Yên có 02 trường đại học, 01 học viện. Đặc thù của các trường này chịu sự quản lý của cơ quan chủ quản là các Bộ nhưng đóng trên địa bàn tỉnh Phú Yên, chịu sự quản lý theo lãnh thổ của UBND tỉnh Phú Yên. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các trường đại học, học viện đóng trên địa bàn địa phương. Bảng 2.1 Hệ thống các trường đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên STT Cơ sở GD ĐH Địa điểm của trường Đơn vị chủ quản 1 Học viện Ngân hàng 441 Nguyễn Huệ, phường 7, Học viện Ngân – Phân viện Phú Yên thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên hàng (Hà Nội) 2 Đại học Phú Yên 18 Trần Phú, phường 7, thành UBND tỉnh phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên Phú Yên 3 Đại học Xây dựng 24 Nguyễn Du, phường 7, thành Bộ Xây dựng Miền Trung phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên Nguồn: Phòng Tổ chức các trường đại học tỉnh Phú Yên 48
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của các trường Đại học, Học viện trên địa bàn tỉnh Phú Yên Học viện Ngân hàng - Phân viện Phú Yên: Học viện Ngân hàng (Hà Nội) được ra đời theo Quyết định số 30/1998/QĐ-TTg ngày 09/02/1998 của Thủ tướng Chính phủ. Trên cơ sở đó, Chi nhánh Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu khoa học Ngân hàng Phú Yên trở thành Học viện Ngân hàng – Phân viện Phú Yên. Học viện Ngân hàng – Phân viện Phú Yên là một cơ sở đào tạo của Học viện Ngân hàng thuộc khu vực miền Trung – Tây Nguyên, thực hiện nhiệm vụ đào tạo sinh viên ở bậc giáo dục chuyên nghiệp, bồi dưỡng nghiệp vụ và công nghệ Ngân hàng; Tham gia đào tạo các bậc học khác theo yêu cầu, phù hợp với khả năng và phân cấp uỷ quyền của Giám đốc Học viện Ngân hàng; Tổ chức nghiên cứu khoa học về lĩnh vực Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng. Nhiệm vụ chủ yếu là đào tạo cao đẳng, liên thông cao đẳng, đại học hệ chính quy, đại học hệ vừa làm vừa học, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ; từ năm học 2013 – 2014 đào tạo đại học hệ chính quy và sau đại học. Trong nhiều năm liền tập thể CBGV và SV của Phân viện luôn phấn đấu để tự khẳng định vị thế của mình là một cơ sở đào tạo nguồn nhân lực có uy tín của Học viện Ngân hàng, cho ngành Ngân hàng và cho xã hội. Trình độ và tính chuyên nghiệp của đội ngũ giảng viên ngày càng được nâng cao. Sinh viên tốt nghiệp Học viện Ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực cho nền kinh tế và góp phần khẳng định vị thế của Học viện Ngân hàng trên thị trường lao động. Các hoạt động nghiên cứu khoa học, tư vấn chính sách và chuyển giao công nghệ của Học viện Ngân hàng trong giai đoạn này đã tạo nên động lực nâng cao chất lượng đào tạo và đóng góp có hiệu quả cho nền kinh tế. 49
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Trường Đại học Phú Yên được thành lập theo Quyết định số 112/QĐ- TTg ngày 24/1/2007 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở Trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) và Trường Trung học Kinh tế – Kĩ thuật (THKT-KT) Phú Yên. Năng lực đào tạo của Trường Đại học Phú Yên có lợi thế so với các trường khác trên cùng địa bàn tỉnh Phú Yên, nhất là trong đào tạo các ngành khoa học cơ bản trình độ cao đẳng, đại học và khối ngành sư phạm, trong liên kết đào tạo và hướng tới tự tổ chức đào tạo cao học. Hệ thống ngành đào tạo của Trường Đại học Phú Yên chủ yếu thuộc các nhóm ngành: Sư phạm, Kỹ thuật – Công nghệ, Nông nghiệp, Kinh tế, Khoa học Xã hội – Nhân văn, Khoa học Tự nhiên và Ngoại ngữ. Để cụ thể hoá các định hướng và mục tiêu nêu trên, Bộ GD&ĐT đã đề ra 8 nhiệm vụ phải làm của ngành sư phạm nước ta từ nay đến năm 2015 và tầm nhìn đến 2020 sau đây: (1) Củng cố mạng lưới, phát triển quy mô, hoàn thiện phương thức đào tạo của các cơ sở đào tạo giáo viên; (2) Phát triển đội ngũ giảng viên các trường ĐHSP, CĐSP; (3) Đổi mới công tác quản lý các cơ sở đào tạo giáo viên; (4) Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế và nghiên cứu khao học (NCKH); làm cho nhiệm vụ NCKH trở thành nhiệm vụ chính (cùng với nhiệm vụ đào tạo) của các cơ sở đào tạo giáo viên và của các giảng viên sư phạm; (5) Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên; (6) Bồi dưỡng kiến thức QLGD cho hiệu trưởng, giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên. (7) Tăng cường cơ sở vật chất các trường sư phạm; (8) Kiểm định chất lượng các trường sư phạm. 50
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Đại học Xây dựng Miền Trung: Ngày 31/12/2010 Thủ tướng Chính phủ ký Chủ trương thành lập Trường Đại học Xây dựng Miền Trung trên cơ sở Trường Cao đẳng Xây dựng số 3 tại Văn bản số 2411/TTg-KGVX và đến ngày 28/7/2011, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1279/QĐ-TTg thành lập Trường Đại học Xây dựng Miền Trung trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Xây dựng số 3. Nhà trường đã khẩn trương triển khai các thủ tục pháp lý cần thiết và đã được Bộ Giáo dục – Đào tạo cho phép mở các ngành đào tạo bậc đại học là: Kỹ thuật công trình xây dựng, Kiến trúc, Công nghệ kỹ thuật giao thông, Kinh tế xây dựng, Kỹ thuật môi trường, Quản lý xây dựng, … Do các trường đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên đều mới được thành lập trên cơ sở nâng cấp từ các trường cao đẳng và trung học chuyên nghiệp. Vì vậy, các trường đang nỗ lực tập trung mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý nhà trường. 2.1.4 Ngành, nghề và trình độ đào tạo của các trường Đại học, Học viện trên địa bàn tỉnh Phú Yên Sự phát triển của các trường ĐH gắn liền với việc mở rộng quy mô các ngành nghề đào tạo ngày càng đa dạng, phong phú hơn. Nó góp một phần rất lớn cùng với các trường ĐH đào tạo nguồn lực có chất lượng cao cho toàn xã hội. 51
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Bảng 2.2 Các ngành đào tạo của các trường Đại học, Học viện trên địa bàn tỉnh Phú Yên STT Cơ sở GD ĐH Ngành trình độ Ngành trình độ Đại học Cao đẳng Học viện Ngân hàng Tài chính – Ngân hàng Tài chính – Ngân 1 Kế toán hàng – Phân viện Phú Yên Kế toán Công nghệ thông tin Giáo dục công dân Giáo dục Mầm non Giáo dục mầm non Giáo dục Tiểu học Giáo dục thể chất Sinh học Giáo dục tiểu học Sư phạm Lịch sử Kế toán Sư phạm Ngữ văn Lâm nghiệp Sư phạm Tin học Quản trị kinh doanh Sư phạm Toán học Sư phạm Âm nhạc Văn học Sư phạm Địa lý 2 Đại học Phú Yên Việt Nam học Sư phạm Hoá học Sư phạm tiếng Anh Sư phạm Lịch sử Ngôn ngữ Anh Sư phạm Mỹ thuật Sư phạm sinh học Sư phạm Ngữ văn Sư phạm Hóa học Sư phạm Sinh học Hóa học Sư phạm tiếng Anh Sư phạm tiếng Pháp Sư phạm tiếng Nga Sư phạm Tin học Sư phạm Toán học 52
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 STT Cơ sở GD ĐH Ngành trình độ Ngành trình độ Đại học Cao đẳng Sư phạm Vật lý Tin học ứng dụng Chăn nuôi Công nghệ kỹ thuật - Điện tử Kỹ thuật công trình xây Công nghệ Kỹ thuật dựng công trình xây dựng Kiến trúc Kế toán Kỹ thuật xây dựng công Công nghệ Kỹ thuật trình giao thông tài nguyên nước Kinh tế xây dựng Quản lý xây dựng Quản lý xây dựng (chuyên ngành Kinh Kỹ thuật môi trường tế xây dựng) 3 Đại học Xây dựng Công nghệ Kỹ thuật Miền Trung giao thông Công nghệ Kỹ thuật xây dựng Quản trị kinh doanh Công nghệ Kỹ thuật kiến trúc Công nghệ Kỹ thuật điện-điện tử Công nghệ thông tin Nguồn: Phòng Đào tạo các trường Đại học tỉnh Phú Yên 53
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.1.5 Quy mô đào tạo của các trường Đại học, Học viện trên địa bàn Quy mô đào tạo qua 3 năm của các trường đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên được thống kê qua bảng sau: Bảng 2.3 Quy mô đào tạo trong 3 năm học Đơn vị tính: người STT Cơ sở GDĐH 2013-2014 2014-2015 2015-2016 1 Học viện Ngân hàng – Phân 779 803 632 viện Phú Yên 2 Đại học Phú Yên 3.274 3.134 3.551 3 Đại học Xây dựng Miền Trung 1.165 1.162 1.298 Tổng 5.218 5.099 5.481 Nguồn: Phòng Đào tạo, các trường đại học tỉnh Phú Yên Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy quy mô đào tạo của các trường tăng lên hàng năm. Để nâng cao chất lượng đào tạo, đảm bảo tỷ lệ sinh viên / giảng viên, các trường buộc phải có chiến lược phát triển ĐNGV cả về quy mô và chất lượng đặc biệt là giảng viên có trình độ thạc sĩ và tiến sĩ. 2.2 Thực trạng ĐNGV đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên 2.2.1 Thực trạng về số lượng đội ngũ giảng viên các trường đại học, Học viện trên địa bàn Số lượng đội ngũ giảng viên của mỗi trường phụ thuộc vào quy mô phát triển của nhà trường, nhu cầu đào tạo và các yếu tố tác động khách quan khác, chẳng hạn như: chỉ tiêu biên chế viên chức của nhà trường, các chế độ chính sách đối với đội ngũ giảng viên. Tuy nhiên dù trong điều kiện nào, muốn đảm bảo hoạt động giảng dạy thì người quản lý cũng đều cần quan tâm đến việc giữ vững sự cân bằng động về số lượng đội ngũ giảng viên với nhu cầu đào tạo và quy mô phát triển của nhà trường. Đảm bảo mỗi giảng viên giảng dạy với số giờ không quá cao và cũng không quá thấp mà ở mức theo 54
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 quy định của Nhà nước. Việc phát triển ĐNGV về số lượng thực chất là xây dựng ĐNGV đủ về số lượng, chuyên sâu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Bảng 2.4 Thống kê số lượng giảng viên các trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên (tính đến 31/12/2016) Đơn vị tính: người TT Cơ sở GDĐH Tổng Nam Nữ số SL % SL % 1 Học viện Ngân hàng – Phân 57 17 29,82 40 70,18 viện Phú Yên 2 Đại học Phú Yên 154 64 41, 56 90 58,44 3 Đại học Xây dựng Miền Trung 181 138 76,24 43 23,76 Tổng số 392 219 173 Nguồn: Phòng Tổ chức, các trường đại học tỉnh Phú Yên Mặt mạnh: Đội ngũ giảng viên trong các trường đa dạng về ngành nghề, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh Phú Yên. Số lượng giảng viên các trường đa số là giảng viên cơ hữu nên tạo được sự thuận lợi trong việc bố trí kế hoạch giảng dạy theo đúng tiến độ. Hàng năm, các trường đều có tuyển dụng đội ngũ giảng viên theo sự phát triển của quy mô và chỉ tiêu ngành nghề đào tạo, đa số là GV trẻ được tuyển dụng từ sinh viên các trường đạt loại khá giỏi. Nhiệt tình hăng say công việc, nhạy bén với cái mới, có khả năng tiếp thu nhanh, có chí cầu tiến và rất thuận lợi cho việc quy hoạch, bồi dưỡng trong mọi lĩnh vực. 55
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Mặt yếu: Các trường đại học đa phần đều được nâng cấp lên từ trường trung học, cao đẳng, do vậy ĐNGV chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc giảng dạy đối tượng đại học. Hàng năm, các trường đều cử giảng viên đi đào tạo bồi dưỡng trong và ngoài nước song chưa đáp ứng được nhu cầu giảng dạy thực tế. Tỷ lệ nam, nữ trong ở các cơ sở giáo dục đại học có sự chênh lệch, điều này thường xảy ra ở hầu hết các trường đại học, đây là một hạn chế khi tỷ lệ nữ chiếm nhiều hơn nam. Vì ngoài công việc ở trường, giảng viên nữ thường dành nhiều thời gian chăm sóc gia đình nên không có thời gian nghiên cứu khoa học, đầu tư cho việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, … do đó ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy. Tuy nhiên trường Đại học Xây dựng Miền Trung đào tạo chuyên về lĩnh vực xây dựng nên tỷ lệ giảng viên nam chiếm nhiều hơn tỷ lệ giảng viên nữ. Một số chuyên ngành của các trường không tuyển được sinh viên dẫn đến luôn luôn thừa giảng viên, vì hầu hết các trường đều gặp khó khăn trong công tác tuyển sinh, nguyên nhân chủ yếu là do các trường chưa xây dựng được thương hiệu, khó cạnh tranh với các trường ở các thành phố lớn. Tóm lại phát triển về số lượng đội ngũ giảng viên là việc tăng về mặt số lượng giảng viên giảng dạy trên cơ sở phát triển về quy mô của sự nghiệp giảng dạy. Phát triển số lượng giảng viên, không phải chỉ là tăng đơn thuần về số lượng mà phải phù hợp trên cơ sở nhu cầu các loại cơ cấu của giảng viên mà nhà trường cần. 56
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.2.2 Thực trạng về chất lượng đội ngũ giảng viên các trường đại học, Học viện trên địa bàn Chất lượng đội ngũ giảng viên là chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh mức độ hội tụ về phẩm chất các chuẩn mực đạo đức, chính trị, chuyên môn, năng lực nhiều mặt của toàn đội ngũ giảng viên trong nhà trường. Bảng 2.5 Thống kê trình độ của giảng viên các trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên (tính đến 31/12/2016) Đơn vị tính: người Trình độ Tổng TT Cơ sở GDĐH Phó Tiến Thạc Đại số GV Giáo sĩ sĩ học sư 1 Học viện Ngân hàng – Phân viện 57 01 46 10 Phú Yên 2 Đại học Phú Yên 154 02 14 112 26 3 Đại học Xây dựng Miền Trung 181 01 17 125 38 Tổng cộng 392 03 32 283 74 Nguồn: Phòng Tổ chức, các trường đại học tỉnh Phú Yên Trong những năm qua, bên cạnh sự phát triển về số lượng giảng viên, thì cơ cấu trình độ giảng viên có xu hướng gia tăng. Số lượng giảng viên đi học cao học và nghiên cứu sinh trong và ngoài nước tăng cao. Tính đến 31/12/2016, giảng viên đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên có 03 Phó Giáo sư, 32 Tiến sĩ, 283 Thạc sĩ. Điều đó chứng tỏ lãnh đạo các cơ sở giáo dục đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên, có được đội ngũ đủ về số lượng, có trình độ chuyên môn cao là điều kiện tiên quyết mang lại sự thành công cho sự nghiệp đào tạo của nhà trường. 57
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Qua số liệu thống kê bảng 2.6, đa số giảng viên được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, tin học và anh văn nhưng chất lượng chưa tương ứng với văn bằng chứng chỉ được cấp vì trình độ ngoại ngữ, tin học chỉ ở mức biết đọc, hiểu và sử dụng thông thường. Nguyên nhân của sự yếu kém này là do một số giảng viên lớn tuổi thì ngại không muốn học ngoại ngữ, tin học vì việc tiếp cận khó khăn; quy mô đào tạo ngày càng tăng dẫn đến thiếu nhiều giảng viên, khối lượng giảng dạy nhiều nên ít có thời gian để theo học hoặc tự học ngoại ngữ, tin học. Vì vậy, để nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, các cơ sở GDĐH cần chú trọng công tác bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm; trình độ tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ giảng viên; phải xây dựng kế hoạch và xác định nội dung học tập, bồi dưỡng cho phù hợp từng đối tượng để giảng viên được bồi dưỡng thường xuyên về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ để họ trở thành giảng viên vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy nhằm đáp ứng với yêu cầu đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo trong giai đoạn hiện nay của các cơ sở GDĐH. Bảng 2.6 Thống kê trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, ngoại ngữ, tin học các trường đại học (tính đến 31/12/2016) Đơn vị tính: người Tổng Chứng chỉ Ngoại ngữ Tin học TT Cơ sở GDĐH sư phạm văn phòng số GV SL % SL % SL % 1 Học viện Ngân hàng 57 53 92,98 50 87,71 55 96,49 – Phân viện Phú Yên 2 Đại học Phú Yên 154 123 79,87 130 84,42 150 97,4 3 Đại học Xây dựng 181 145 80,11 160 88,4 175 96,68 Miền Trung Tổng 392 321 81,89 340 86,73 380 96,94 Nguồn: Phòng Tổ chức, các trường đại học tỉnh Phú Yên 58
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chất lượng đội ngũ CBGV trong trường đại học nước ta hiện nay còn yếu, chưa thực sự tương xứng với đòi hỏi phát triển của đất nước, xã hội và xu thế hội nhập. Qua số liệu bảng 2.6 ta thấy vẫn còn khoảng 18,11% số giảng viên chưa tham gia bồi dưỡng lớp nghiệp vụ sư phạm. Trình độ ngoại ngữ, tin học của ĐNGV chiếm 86,73% và 96,94% trong tổng số GV nhưng chỉ mới đạt được ở mức cơ bản (ngoại ngữ; tin học A, B,..), chưa thể sử dụng thành thạo để phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu của mình. Việc áp dụng công nghệ thông tin vào bài giảng còn hạn chế ở một bộ phận không nhỏ là các giảng viên có tuổi đời cao. Việc sử dụng ngoại ngữ còn thấp, nhiều giảng viên chưa thể tự nghiên cứu tài liệu bằng tiếng nước ngoài. Tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của một bộ phận GV còn yếu, phong cách làm việc chậm đổi mới; tinh thần phục vụ, nhiệt huyết chưa cao. Cơ chế quản lý giáo dục còn nhiều hạn chế. Việc quản lí nhà nước về giáo dục đại học còn bất cập, cơ chế quản lý, sử dụng, chế độ chính sách đối với GV trong trường đại học còn bất hợp lý, chưa tạo được động lực khuyến khích đội ngũ GV đề cao trách nhiệm, phấn đấu rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực công tác. Nguyên nhân của thực trạng trên là do: - Công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá chất lượng giảng viên chưa có quy định cụ thể. - Trang thiết bị, đồ dùng dạy học chưa được bổ sung kịp thời và chưa chưa đồng bộ. Đây là thực tế khách quan đòi hỏi cấp quản lý phải có kế hoạch bồi dưỡng chuẩn hóa ĐNGV để nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện của nhà trường. - Thực trạng của đội ngũ giảng viên (về số lượng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực, phẩm chất...) là vấn đề cần được quan tâm và phân 59
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tích một cách cụ thể, đảm bảo tính khoa học. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định các giải pháp để phát triển đội ngũ giảng trong giai đoạn hiện nay. Mọi giải pháp luôn hướng tới sự đáp ứng về nhu cầu và mục đích của tương lai trên cơ sở khắc phục và hạn chế tới mức thấp nhất những khó khăn, trở ngại hay những tồn tại cả về chủ quan và khách quan. Những giải pháp đúng đắn và khả thi sẽ không thể được xây dựng nếu như không có sự phân tích và nhận định chính xác, chân thực những vấn đề của thực trạng. 2.3 Thực trạng về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên 2.3.1 Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên đại học Trong những năm qua, GDĐH được đặc biệt chú ý trong chiến lược phát triển GD-ĐH ở Việt Nam. Chiến lược phát triển giáo dục năm 2011-2020 đã định hướng sự phát triển của GD-ĐH theo hướng hoàn thiện cơ cấu hệ thống GD-ĐH; điều chỉnh cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội; đào tạo ra những con người có năng lực sáng tạo, tư duy độc lập, trách nhiệm công dân, đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp, năng lực ngoại ngữ, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, năng lực tự tạo việc làm và khả năng thích ứng với những biến động của thị trường lao động và một phần có khả năng cạnh tranh trong khu vực và thế giới. Định hướng chiến lược này là cơ sở quan trọng để đổi mới hệ thống giáo dục đại học, đổi mới mục tiêu, chương trình nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển nguồn nhân lực GDĐH chất lượng. Nghiên cứu thực trạng chính sách xây dựng, nâng cao chất lượng ĐNGV trên địa bàn tỉnh Phú Yên cho thấy rằng, trên thực tế tồn tại một hệ thống chính sách phát triển ĐNGV với khá nhiều văn bản chính sách đã được ban hành. Nhìn chung các chính sách đều tạo được những thuận lợi cho việc 60
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thực hiện hoạt động GD-ĐT cũng như công tác phát triển ĐNGV của các trường đại học. Số lượng GV mỗi năm tăng lên, cơ cấu trình độ tuy còn rất bất hợp lý nhưng bước đầu đã có sự cải thiện. Tuy nhiên, hệ thống chính sách này chưa đầy đủ, còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ và đặc biệt, còn thiếu những chính sách quan trọng, phù hợp và những cơ chế thực hiện thống nhất. Điển hình như hiện còn thiếu chính sách quy hoạch ĐNGV toàn hệ thống GDĐH, trong đó có GV các trường ĐH về số lượng; Chưa có chính sách khuyến khích những người có đủ tiêu chuẩn, có trình độ cao về làm GV các trường đại học; Còn thiếu một số văn bản qui định về hệ thống tiêu chí đầy đủ cả về phẩm chất nhân cách, năng lực chuyên môn của người GV làm căn cứ để đánh giá toàn diện về họ và thiếu một cơ chế khách quan về GV; Chưa có chính sách quy hoạch đào tạo GV đại học; Chưa có chính sách thống nhất về bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; Chưa có chính sách thống nhất về năng lực NCKH, đa phần GV của các trường này chỉ tham gia giảng dạy, chưa tham gia NCKH, chưa biên soạn được giáo trình. Ngoài ra, nhìn chung chính sách đãi ngộ, tôn vinh GV hiện nay chưa phù hợp, chưa thỏa đáng. Chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp phải trở thành công cụ để khuyến khích người giảng viên nâng cao trình độ chuyên môn, yên tâm công tác lâu dài và tích lũy kinh nghiệm để cống hiến cho nền GDĐH. Một là, lương của các GV giảng dạy ĐH (gọi chung là viên chức) được thực hiện theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, viên chức và lực lượng vũ trang, chia thành các ngạch riêng biệt ứng với nội dung chuyên môn và trình độ đào tạo: GV, GV chính, GV cao cấp. Hai là, Thông tư số 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính quy định về chế độ ưu đãi đối với nhà giáo trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở 61
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 giáo dục công lập: mức phụ cấp 30% lương theo ngạch, bậc hiện hưởng và phụ cấp chức vụ (nếu có); mức phụ cấp 50% lương theo ngạch, bậc hiện hưởng và phụ cấp chức vụ (nếu có) áp dụng đối với GV giảng dạy tại các trường sư phạm. Như vậy, các mức phụ cấp khác nhau, tùy thuộc vào các điều kiện lao động khác nhau đã phần nào cho thấy sự công bằng trong quá trình phân phối và do đó sẽ tạo động lực để khuyến khích người GV hăng say với nghề và cống hiến cho sự nghiệp giáo dục nhiều hơn. Ba là, Nghị định 54/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo. Nghị định quy định rõ đối tượng, điều kiện, thời gian hưởng và các mức phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp thâm niên cho nhà giáo đủ 5 năm (60 tháng) giảng dạy được tính hưởng bằng 5% của mức lương hiện hưởng, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) và phụ cấp chức vụ (nếu có), từ các năm sau trở đi, phụ cấp thâm niên nhà giáo mỗi năm được tính thêm 1% và được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đây là một chính sách mới của Chính phủ nhằm khuyến khích tạo điều kiện cho nhà giáo đảm bảo chế độ khi nghỉ hưu. Chế độ lương, thưởng và phúc lợi xã hội là một trong những động lực kích thích con người làm việc hăng hái, nhưng đồng thời cũng là một trong những nguyên nhân gây ra sự trì trệ, bất mãn hoặc từ bỏ tổ chức mà ra đi. Vì vậy thiết lập một hệ thống lương, thưởng và phúc lợi xã hội để đảm bảo lợi ích hài hoà giữa tổ chức và người lao động là vấn đề quan trọng đối với mọi tổ chức. Các trường đại học cần nghiên cứu, tiến hành các hoạt động tăng nguồn thu nhập của giảng viên như ký kết các hợp đồng sản xuất, ứng dụng, đào tạo với các đơn vị bên ngoài. Để phát huy có hiệu quả năng lực của đội ngũ giảng viên, cần phải tiếp tục bổ sung, sửa đổi và thực hiện chính sách ưu đãi đối với giảng viên, khuyến khích giảng viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đẩy 62
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 mạnh sự gắn kết chặt chẽ giảng dạy với NCKH chuyển giao công nghệ; đổi mới công tác quản lý, phân công hợp lý giảng dạy đúng trình độ chuyên môn của cá nhân mỗi giảng viên trong công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học, quản lý đào tạo nhà trường. Nâng cao quyền và trách nhiệm của đội ngũ giảng viên, tạo môi trường thuận lợi và sự bình đẳng giữa các loại hình cơ sở giáo dục nghiên cứu khoa học, quản lý đào tạo nhà trường. Nâng cao quyền và trách nhiệm của đội ngũ giảngviên, tạo môi trường thuận lợi và sự bình đẳng giữa các loại hình cơ sở giáo dục và đào tạo. 2.3.2 Kế hoạch hoá đội ngũ giảng viên đại học Quy hoạch và kế hoạch hóa phát triển ĐNGV đại học phải phù hợp với quy mô đào tạo, nghĩa là phù hợp với việc mở rộng hay thu hẹp ngành nghề đào tạo, nhu cầu đào tạo của mỗi ngành nghề. Ngành nghề đào tạo, nhu cầu đào tạo của mỗi ngành nghề lại phụ thuộc vào tình hình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, khu vực và địa phương, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, khu vực và địa phương. + Quy hoạch về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đã xác định rõ các tiêu chuẩn cần đạt đối với mỗi chức danh theo quy định của Luật Giáo dục và Điều lệ trường Đại học; thực hiện quy hoạch theo đúng quy trình về quy hoạch cán bộ của nhà nước; xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ nguồn để đạt tiêu chuẩn khi bổ nhiệm. + Quy hoạch về phát triển nguồn nhân lực giảng viên dựa trên Chiến lược phát triển của các trường đại học trên địa bàn tỉnh. Chiến lược phát triển ĐNGV đều chú trọng về số lượng, chất lượng, cơ cấu, đảm bảo cho ĐNGV đạt chuẩn và trên chuẩn. 63
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Qua khảo sát lấy ý kiến của 250 cán bộ quản lý và giảng viên của 02 trường Đại học và 01 Phân viện - Học viện Ngân hàng về công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, với 4 mức độ: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu Bảng 2.7 Kết quả khảo sát công tác quy hoạch phát triển ĐNGV Nội dung Mức CBQL Giảng viên Tổng hợp độ SL % SL % SL % Công tác quy Tốt 7 10,77 15 8,11 22 8,8 Khá 11 16,92 32 17,3 43 17,2 hoạch phát Trung 64,86 66,8 triển đội ngũ 47 72,31 120 bình 167 giảng viên Yếu 0 0 18 9,73 18 7,2 Tổng 65 185 250 Nguồn: kết quả khảo sát từ các trường đại học tỉnh Phú Yên Do các trường đều mới được nâng cấp lên đại học nên công tác quy hoạch phát triển ĐNGV còn gặp khó khăn. Bảng cho thấy 47 cán bộ quản lý (72,31%) đánh giá ở mức trung bình trở lên. Khảo sát 185 giảng viên, trong đó có 120 giảng viên (64,86%) đánh giá ở mức trung bình trở lên, 18 giảng viên (9,73%) đánh giá ở mức yếu. Để khắc phục hạn chế trong công tác quy hoạch phát triển ĐNGV, các trường đại học cần phải dựa trên căn cứ dự báo về quy mô đào tạo để xây dựng quy hoạch và chiến lược phát triển ĐNGV sát với nhu cầu đáp ứng được thực tế về quy mô đào tạo và sự phát triển của trường trong những năm tới. 2.3.3 Chính sách thu hút, tuyển dụng đội ngũ giảng viên đại học Từ nhiều năm qua, chính sách thu hút nhân tài được xem như một chiến lược dài hạn của các trường đại học trong cả nước. Việc thu hút người tài, người có trình độ cao với những học vị, học hàm được cụ thể hóa với các chế 64
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 độ phụ cấp, thu nhập, mức lương. Để đáp ứng yêu cầu phát triển có trọng tâm, có chiến lược, kết hợp chủ trương đãi ngộ nhân tài và khuyến khích việc bồi dưỡng và đào tạo nhân tài từ nguồn nhân lực giảng viên trong nhà trường. Điểm qua chủ trương, chính sách và các chế độ đãi ngộ người tài, người có học hàm, học vị trong các năm qua là tương đối có hiệu quả. Bài toán thu hút nhân tài với mức chi hỗ trợ của từng trường là khác nhau nhưng nhìn chung có điểm tương đồng: Tạo môi trường cho người có tài phát huy tài năng của mình. Xác định việc đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng sinh viên giỏi góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, cung ứng người tài cho nhà trường trong tương lai. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, rèn luyện năng khiếu đỉnh cao luôn được gắn liền với việc phát triển toàn diện về năng lực và phẩm chất sinh viên. Nhân tài phải là người có thực học, thực tài chứ không phải là người hụt hẫng về kiến thức nhưng lại thừa học vị, học hàm. Tỉnh Phú Yên đã thực hiện theo Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 14 tháng 9 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành về chính sách đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức như: nhận tiền trợ cấp một lần đối với Giáo sư: 150 triệu đồng; Phó giáo sư, tiến sĩ: 120 triệu đồng; Thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp 2, dược sĩ chuyên khoa cấp 2: 60 triệu đồng; Bác sĩ chuyên khoa cấp 1, dược sĩ chuyên khoa cấp 1, bác sĩ nội trú: 45 triệu đồng; … [9] Thực tế cho thấy, những chính sách thu hút, tuyển chọn, sử dụng và bồi dưỡng nhân tài vẫn còn nhiều bất cập. Cần có giám sát để đảm bảo rằng những chính sách đề ra là phù hợp với sự phát triển của xã hội, để kịp thời điều chỉnh khi có những điểm bất hợp lý hoặc lạc hậu trong chính sách. Chiến lược thu hút nhân tài phải đúng thực chất. Việc thu hút người tài phải đảm bảo tuân thủ những yêu cầu tuyển dụng nhân sự (ký kết hợp đồng kèm theo những 65
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 yêu cầu cụ thể, đánh giá năng lực...). Khi đã có người tài nhiệt tâm cống hiến tài năng, trí tuệ cho đất nước, các cấp chính quyền cần biết trân trọng đón nhận và phát huy đúng sở trường của họ. Qua khảo sát lấy ý kiến của 250 cán bộ quản lý và giảng viên tại các trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên về công tác tuyển dụng theo các tiêu chí với 4 mức độ Tốt, Khá, Trung bình, Yếu: + Công tác xây dựng kế hoạch tuyển dụng dựa trên quy mô đào tạo + Công tác tuyển dụng (quy trình tuyển dụng, công khai chỉ tiêu, thủ tục, hồ sơ, thời gian, …) Bảng 2.8 Kết quả khảo sát thực trạng về công tác tuyển dụng giảng viên Mức CBQL Giảng viên Tổng hợp Nội dung độ SL % SL % SL % Công tác xây dựng Tốt 9 13,85 20 10,81 29 11,6 Khá 15 23,08 43 23,24 58 23,2 kế hoạch tuyển Trung 41 63,08 122 65,95 163 65,2 dụng dựa trên quy mô đào tạo bình Yếu 0 0 0 Cộng 65 185 250 Công tác tuyển Tốt 14 21,54 25 13,51 39 15,6 dụng (quy trình Khá 24 36,92 37 20,00 61 24,4 tuyển dụng, công Trung 27 41,54 123 66,49 150 60,0 khai chỉ tiêu, thủ bình tục, hồ sơ, thời Yếu 0 0 0 gian, …) 65 185 250 Nguồn: kết quả khảo sát từ các trường đại học tỉnh Phú Yên 66
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Đánh giá công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý ĐNGV như sau: + Các trường đại học đã chủ động xây dựng kế hoạch tuyển dụng ĐNGV để đáp ứng quy mô đào tạo, 100% các ý kiến của cán bộ quản lý và giảng viên đánh giá mức trung bình trở lên. + Mặc dù còn hạn chế về chất lượng nhưng các trường cũng đã quan tâm nhiều đến công tác tuyển dụng giảng viên. Nhà trường cần xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn trong công tác tuyển dụng nhằm đạt hiệu quả cao trong công tác tuyển dụng giảng viên, nâng cao chất lượng đội ngũ ngay từ khâu tuyển dụng. Việc xây dựng các tiêu chuẩn tuyển dụng cần phải được điều chỉnh, tính toán, cân đối để đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu trên căn cứ quy hoạch về đội ngũ cán bộ, viên chức nhằm đáp ứng quy mô đào tạo của nhà trường. - Công tác đánh giá phân loại nhà giáo đã có nhiều đổi mới, bước đầu phát huy tính tích cực, tạo động lực và khuyến khích nhà giáo phấn đấu vươn lên. Tuy nhiên, hạn chế trong công tác này là nhận thức và trách nhiệm của một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa đầy đủ, còn né tránh, nể nang; chưa ban hành kịp thời các tiêu chí đánh giá, thiếu các tiêu chí cụ thể, định lượng nên việc đánh giá chưa thật chính xác, khách quan, chưa phản ánh đúng thực chất về đội ngũ. 2.3.4 Chính sách quản lý, sử dụng đội ngũ giảng viên đại học Đội ngũ GV là những người có trình độ học vấn, có bề dày kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc thực tiễn; đòi hỏi đội ngũ giảng viên có chất lượng cao mới đảm bảo đào tạo có hiệu quả và chất lượng. Đội ngũ GV có chất lượng tốt phải là những người có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống trong sạch, lành mạnh, luôn luôn gần gũi mọi người và gần gũi SV, ít nhất phải có trình độ chuyên môn đúng tiêu chuẩn GV theo qui 67
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 định, đó phải là những người được đào tạo cơ bản, hệ thống, tốt nghiệp đại học trở lên, am hiểu thực tiễn. Một yêu cầu đặc thù của ngành bắt buộc phải có đối với người GV là phương pháp sư phạm, đó là khả năng truyền cảm, diễn đạt trước mọi người, yêu nghề và tâm huyết với nghề, yêu trường, tích cực học hỏi, tìm tòi và nghiên cứu khoa học, bổ sung kịp thời những nội dung mới, văn bản pháp luật mới được ban hành, cập nhật những thông tin mới, áp dụng các phương pháp giảng dạy mới, có khả năng tạo hứng thú và sức lôi cuốn với người học. Giảng viên phải có năng lực tổ chức, quản lý lớp, hướng dẫn học viên nghiên cứu và vận dụng những lý luận đã được trang bị vào thực tiễn công tác của mình. Công tác sử dụng ĐNGV là giảng viên cần phải có kiến thức thực tế và toàn diện, giảng dạy được các môn học gần với chuyên ngành được đào tạo, kỹ năng quản lý, kỹ năng giảng dạy thực hành, … vì vậy cần phải điều động, luân chuyển công tác, làm việc ở các đơn vị thuộc cơ sở GDĐH. GV được cập nhật chuyên môn rộng hơn, học hỏi lẫn nhau đạt hiệu quả hơn, khả năng thích nghi các môi trường khác nhau; khả năng làm việc nhóm, tập thể và có tính đoàn kết cao. Tuy nhiên, có một số hạn chế là các công việc không được chuyên môn hóa nên không chuyên sâu, không nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực được đảm nhận, mặt khác, đến với đơn vị mới, đồng nghiệp mới, … mỗi người đều phải dành nhiều thời gian để tìm hiểu, làm quen, ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng công việc. Do vậy, nhà trường cần điều chỉnh, phát huy mặt tích cực, đảm bảo công bằng, dân chủ và biết lắng nghe cấp dưới để điều chỉnh cách quản lý, sử dụng giảng viên một cách hiệu quả hơn, sử dụng đúng người, đúng việc tạo sự đồng thuận nhất trí cao và tạo động lực cho ĐNGV đáp ứng yêu cầu công việc đạt hiệu quả cao. 68
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.3.5 Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên đại học Công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên là yếu tố quan trọng, tác động trực tiếp đến chất lượng ĐNGV, mặt khác đảm bảo việc duy trì ổn định và không ngừng phát triển, nâng cao chất lượng ĐNGV để đáp ứng quy mô đào tạo và chiến lược phát triển nhà trường. Công tác đào tạo, bồi dưỡng GV của Học viện Ngân hàng – Phân viện Phú Yên được thực hiện theo Quyết định số 1280/QĐ-NHNN ngày 27 tháng 6 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước. Ngày 31 tháng 10 năm 2016, Học viện Ngân hàng cũng đã ban hành Quyết định số 260/QĐ-HV-TCCB về Quy chế Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và người lao động thuộc Học viện Ngân hàng. Trong những năm gần đây, nhìn chung công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBGV của trường đã được quan tâm và đã có những chuyển biến tích cực, góp phần thực hiện việc chuẩn hoá nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của toàn thể đội ngũ. Nhiều khoá học đào tạo trong nước và một số khoá học ngắn hạn ngoài nước nhà trường cũng đã bố trí CBGV tham gia nhằm đáp ứng nhu cầu công tác trong tình hình mới. Bảng 2.9 Thống kê công tác đào tạo, bồi dưỡng GV của Học viện Ngân hàng – Phân viện Phú Yên từ năm 2014 đến 2016 Năm Số lượng CBGV được tham gia đào tạo, bồi dưỡng NCS Cao học Cao cấp LL chính trị BD khác 2014 1 4 1 94 2015 3 5 126 2016 4 7 1 158 Cộng 8 16 2 378 Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính, Phân viện Phú Yên 69
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Qua số liệu ta thấy số lượng CBGV đi học cao học, nghiên cứu sinh ngày một tăng làm biến đổi đáng kể trình độ chung của đội ngũ CBGV; các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, Cao cấp Lý luận chính trị, Quản lý nhà nước ngạch Chuyên viên, Kiến thức Quốc phòng an ninh, các lớp anh văn, tin học, các lớp ngắn hạn về Tài chính vi mô, Kinh tế lượng, Kế toán Ngân hàng,… và ứng dụng các phần mềm hỗ trợ vào công tác giảng dạy và quản lý chuyên môn. Bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ đã được đẩy mạnh và đã đạt kết quả nhất định, tỷ lệ giảng viên được nâng cao trình độ tăng theo từng năm học. Tính đến tháng 12/2016, Phân viện Phú Yên có 01 Tiến sỹ, 08 Nghiên cứu sinh trong và ngoài nước, 46 Thạc sỹ, 16 GV đang tham gia cao học trong và nước ngoài. Phân viện thường xuyên khuyến khích và tạo điều kiện về thời gian cho đội ngũ GV tham gia đi thực tế tại các cơ sở. Công tác này, không những giúp cho người dạy có được các kiến thức thực tế, bổ ích nhằm nâng cao chất lượng bài giảng, hơn nữa nó còn đánh giá ý thức tự học, tự bồi dưỡng, tự nâng cao trình độ của GV. Đồng thời giúp cho người học có nhiều cơ hội nắm bắt bài, hiểu bài hơn khi mà lý thuyết và thực tiễn không bị tách rời. Theo chủ trương này, hàng năm các khoa, bộ môn thường xuyên giao nhiệm vụ cho GV tham gia đi thực tế. Tuy nhiên, nhà trường chưa có kế hoạch và biện pháp thật cụ thể, chính sách chưa rõ ràng, phần nhiều dựa vào sự tự nguyện, tự giác của CBGV nên hiệu quả chưa cao, chưa động viên đều khắp đội ngũ tham gia. Trong thời gian qua mặc dù vừa đảm nhận khối lượng giảng dạy được giao, nhưng đội ngũ GV đã tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ theo yêu cầu quy định tự bồi dưỡng, chương trình mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà trường đã tạo điều kiện cho CBGV tham gia các khóa đạo tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt là khuyến khích đối 70
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tượng đã có bằng thạc sĩ tham gia nghiên cứu sinh và tiếp tục nâng cao trình độ hơn nữa. Tuy nhiên, bên cạnh đó thì có một số ý kiến cho rằng công tác này còn có phần cứng nhắc, thiếu thực tế. Thể hiện ở việc đó là, những đối tượng trong độ tuổi dưới 30 tuổi đối với nữ và dưới 35 tuổi đối với nam phải tham gia đào tạo sau đại học ở nước ngoài thì nhà trường mới đảm bảo các chế độ, chính sách đãi ngộ cho việc học tập, nghiên cứu. Mà thực tế tại Phân viện Phú Yên, tỷ lệ giảng viên nữ chiếm đa số nên việc tham gia đào tạo sau đại học ở nước ngoài sẽ gặp nhiều khó khăn do vướng mắc vấn đề gia đình, con nhỏ. Nên hầu như số lượng giảng viên tham gia nâng cao trình độ sau đại học ở nước ngoài là rất thấp. Hiện nay, Phân viện chỉ có 02 Nghiên cứu sinh, 03 GV tham gia học cao học tại nước ngoài. Bảng 2.10 Kết quả khảo sát công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên Nội dung Mức CBQL Giảng viên Tổng hợp độ SL % SL % SL % Tốt 20 30,77 43 23,24 63 25,2 Công tác đào tạo Khá 30 46,15 85 45,9 115 46,0 nâng cao trình độ Trung 15 23,08 57 30,81 72 28,8 chuyên môn bình Yếu 0 0 0 Cộng 65 185 250 Công tác đào tạo, Tốt 5 7,69 18 9,73 23 9,2 bồi dưỡng nâng cao Khá 14 21,54 21 11,35 35 14,0 trình độ nghiệp vụ Trung 35 53,85 114 61,62 149 59,6 (về LLCT, QLNN, bình CCSP, tin học, Yếu 11 16,92 32 17,29 43 23,24 ngoại ngữ, …) Cộng 65 185 250 Nguồn: kết quả khảo sát từ các trường đại học tỉnh Phú Yên Qua tổng hợp phiếu điều tra về nội dung đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn quản lý và ĐNGV nhà trường cho thấy: 71
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 + Đào tạo nâng cao trình độ ĐNGV là rất cần thiết. Các trường đã đầu tư cho ĐNGV học tập nâng cao trình độ chuyên môn, sắp xếp đội ngũ, tạo điều kiện cho GV đi học cao học, nghiên cứu sinh trong và ngoài nước. + Mặc khác, phải gắn công tác đào tạo, bồi dưỡng với công tác quy hoạch cán bộ, với yêu cầu sử dụng và bổ nhiệm cán bộ, đặc biệt là đào tạo bồi dưỡng kiến thức về quản lý hành chính nhà nước, quản lý chuyên môn và bồi dưỡng về lý luận chính trị, kiến thức an ninh quốc phòng, … cho đội ngũ cán bộ nguồn trong diện quy hoạch. Tỷ lệ đào tạo về QLNN, LLCT chưa cao, có 149 ý kiến (59,6%) đánh giá ở mức trung bình và 43 ý kiến (23,24%) đánh giá là yếu. Việc bồi dưỡng thường xuyên năng lực chuyên môn toàn diện cho ĐNGV là hết sức quan trọng. Thời đại ngày nay kiến thức tăng lên không ngừng và đổi mới thường xuyên, ngoài nỗ lực cá nhân, nhà quản lý còn phải tạo điều kiện tổ chức hội thảo, nghe báo cáo các chuyên đề, dự tập huấn... Đây là vấn đề hết sức thiết thực nhằm mục đích nâng cao hiệu quả chất lượng đào tạo là thước đo quan trọng xác định sự đóng góp của nhà trường, và ĐNGV là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng đào tạo. Vì vậy, công tác quản lý, bồi dưỡng phát triển ĐNGV thu hút sự quan tâm của lãnh đạo các trường ĐH. Tuy nhiên việc đào tạo, bồi dưỡng cho ĐNGV có trình độ cao, có đủ khả năng tổ chức bồi dưỡng chuyên môn trên mọi lĩnh vực (chính trị, NCKH, quản lý,...) ở từng lĩnh vực còn hạn chế, trình độ ngoại ngữ GV còn thấp, tuy có bằng cấp, chứng chỉ nhưng ít có khả năng đọc, dịch hoặc trao đổi trực tiếp bằng tiếng nước ngoài. Chưa đảm bảo sự hợp tác trong chuyên môn. Trong những năm phát triển tiếp theo, các trường phải quyết tâm thực hiện tốt nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và ĐNGV để ngày càng khẳng định vị thế của các cơ sở GDĐH trên địa bàn tỉnh Phú Yên 72
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.3.6 Chính sách đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ giảng viên đại học Về chính sách đãi ngộ: Từ khi Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 14 tháng 9 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên ra đời, UBND tỉnh đã chỉ đạo lãnh đạo các đơn vị phối hợp với cấp ủy cùng cấp đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Nghị quyết sâu rộng trong đội ngũ công chức, viên chức và công khai rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về nội dung chính sách đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài, chính sách thu hút sử dụng trí thức để công chức, viên chức và nhân dân được biết, nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong việc tổ chức thực hiện. Qua gần 5 năm thực hiện Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND cho thấy đây là một trong những chính sách quan trọng được cán bộ, công chức, viên chức và người dân đồng tình ủng hộ, thu hút được nhân tài về cho tỉnh. Phần lớn đối tượng được thu hút về các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và được hỗ trợ đào tạo sau đại học phát huy được năng lực, trình độ chuyên môn ở vị trí đảm nhiệm, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, trẻ hóa đội ngũ cán bộ, góp phần thực hiện có hiệu quả các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 5 năm qua, toàn tỉnh đã tiếp nhận 427 hồ sơ và đã tổ chức 11 lần họp hội đồng để xét. Đến nay, 126 trường hợp đã được hỗ trợ kinh phí đào tạo sau đại học và hưởng chính sách thu hút, sử dụng trí thức trẻ, với tổng số tiền gần 10,7 tỉ đồng. Chính sách này là động lực thúc đẩy đội ngũ cán bộ tiếp tục học sau đại học; thu hút, sử dụng được đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn tốt cho tỉnh. Đồng thời chia sẻ, động viên, khuyến khích giúp họ yên tâm công tác và tiếp tục cống hiến. 73
  • 43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tuy nhiên, bất cập trong việc thực hiện các chính sách đãi ngộ đối với nhà giáo, cụ thể như: chưa giải quyết triệt để bất hợp lý trong hệ thống thang, bảng lương, chế độ phụ cấp cho nhà giáo, đời sống của phần đông nhà giáo vẫn còn khó khăn, điều kiện làm việc còn hạn chế nên bản thân họ chưa thực sự yên tâm công tác, thậm chí ở một số thành phố lớn đã có hiện tượng GV xin nghỉ việc, chuyển chỗ, làm nghề khác.v.v… Để giữ chân được những GV giỏi, có trình độ chuyên môn tốt thì phải có chính sách sử dụng đãi ngộ tốt. Muốn có trình độ cao, theo kịp trình độ khoa học tiên tiến, người GV phải không ngừng học tập. Muốn thế, họ phải có thu nhập hoàn toàn yên tâm để tập trung vào chuyên môn. Ngoài lương ra thì chế độ đãi ngộ còn phải có tham quan, du lịch, dự các hội thảo nâng cao trình độ chuyên môn ở nước ngoài... Chế độ đó khuyến khích nâng cao trình độ và chất lượng đào tạo, không tính đến nhu cầu trang bị và sử dụng các phương tiện kĩ thuật tối thiểu như máy vi tính, đi tham quan, trao đổi khoa học với nước ngoài. Bên cạnh những kết quả đạt được, chính sách vẫn còn một số hạn chế nhất định. Đó là, UBND tỉnh chưa xây dựng được danh mục các chuyên ngành cần đào tạo sau đại học và thu hút, sử dụng trí thức hàng năm và theo từng giai đoạn; danh mục các cơ sở đào tạo có uy tín, chất lượng ở Việt Nam để thực hiện các chính sách; các cơ quan, đơn vị, địa phương chưa chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo và định hướng được lộ trình, con người, chuyên ngành cụ thể để xây dựng kế hoạch đào tạo và thu hút. Bên cạnh đó, việc sắp xếp, bố trí cán bộ sau đại học và thu hút chưa kịp thời, phù hợp. Hồ sơ xin bố trí công tác của các đối tượng thu hút khá nhiều nhưng phần lớn không phù hợp với nhu cầu của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương đăng ký các chuyên ngành đào tạo sau đại học chưa sát với các chuyên môn cần chuyên sâu của ngành, lĩnh vực phụ trách. 74
  • 44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Về chính sách tôn vinh, khen thưởng: Là thái độ tôn trọng, ngưỡng mộ của xã hội đối với những người làm nghề dạy học là: “Nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý”. Thực hiện qua các danh hiệu thi đua các cấp trao tặng, vinh danh kịp thời những cống hiến của ĐNGV đại học công lập trong sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Thông qua sự tôn trọng, truyền thống “tôn sư trọng đạo” của dân tộc; thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng về tôn vinh ĐNGV và nghề giáo. Ngoài sự tôn vinh về tinh thần, cần có sự “trả công” về vật chất xứng đáng. Chính sách tôn vinh, các văn bản, các quy định rõ ràng, ngày càng được hoàn thiện, từng bước nâng cao chất lượng, chuẩn hóa và tiệm cận tới chuẩn mực quốc tế. Việc tiến hành xét công nhận chức danh Giáo sư, Phó giáo sư được tổ chức thường xuyên và ổn định đã làm cho ĐNGV đại học có thể yên tâm phấn đấu. Chú trọng đến việc tôn vinh những giảng viên xuất sắc. Hàng năm, căn cứ vào “phiếu tín nhiệm của sinh viên” và kết quả công việc, chọn những giảng viên xuất sắc, để khen thưởng. Những giảng viên này được vinh danh trước toàn trường trong những dịp lễ quan trọng, được mời nói chuyện truyền đạt kinh nghiệm cho đồng nghiệp. Trong thời gian qua, Chủticḥ Hôịđồng chức danh giáo sư Nhànước đã kýnhiều quyết đinḥ công nhâṇ các nhàgiáo đaṭtiêu chuẩn chức danh giáo sư, phógiáo sư. Trong danh sách các phógiáo sư đươc ̣phong tặng có hai nhà giáo của trường Đại học PhúYên, đólàTiến sĩ Nguyễn Huy Vị và Tiến sĩ Nguyêñ Thi Thụ Trang. Những nhà giáo ưu tú vừa làm công tác quản lý, vừa tham gia giảng dạy nhưng họ vẫn được đánh giá là những giảng viên có uy tín cả về học thuật lẫn kinh nghiệm đứng lớp. Không chỉ giảng dạy nhiều lớp, nhiều khóa liên tục trong suốt 30 năm qua, hiện nay các tiến sĩ còn bận rộn với việc hướng dẫn 75
  • 45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 sinh viên làm khóa luận tốt nghiệp, hướng dẫn học viên cao học làm luận văn; tham gia chấm, đánh giá các luận văn cao học và luận án tiến sĩ. Công tác khen thưởng cũng là một nguồn lực tinh thần, vật chất mạnh mẽ trong chính sách đãi ngộ ĐNGV, đó là các hình thức khen thưởng và công nhận danh hiệu của cơ quan, tổ chức, ngành; giấy khen, bằng khen, huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước; nâng ngạch, nâng lương trước thời hạn; được lựa chọn, quy hoạch đào tạo; các chế độ nghỉ hưu và sau khi nhận sổ hưu; các phần thưởng và công nhận danh hiệu của các tổ chức xã hội khác. 2.3.7 Thanh tra, kiểm tra và đánh giá hoạt động thực thi nhiệm vụ của đội ngũ giảng viên đại học Ngành giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên phát huy vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra, triển khai sâu rộng các quy định, gắn hoạt động thanh tra, kiểm tra với công tác phòng ngừa vi phạm, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Với sự kiểm tra của các đơn vị, ĐNGV đã nâng cao được ý thức nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật cũng được củng cố. Đánh giá đúng người, đúng việc mới có cơ sở để bố trí, sắp xếp và sử dụng cán bộ có hiệu quả. Do đó, khi đánh giá con người phải đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng, dân chủ và phát triển, phải xuất phát từ mục đích vì sự phát triển của con người. Thông qua kiểm tra để chỉ ra những ưu, nhược điểm trong hoạt động giảng dạy của giảng viên đồng thời qua kiểm tra giúp ĐNGV khẳng định thành quả lao động của mình, cũng thông qua kiểm tra giúp các nhà quản lý có những quyết định đúng đắn, khách quan, đảm bảo chất lượng dạy học đạt hiệu quả. Song song với việc kiểm tra thì việc đánh giá ĐNGV là rất quan trọng. Kiểm tra mà không đánh giá thì coi như không kiểm tra. 76
  • 46. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thực hiện quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác thanh tra trong các trường đại học, cao đẳng, trường Đại học Phú Yên đã ban hành Quyết định số 983/QĐ-ĐHPY ngày 30/9/2008 về việc thành lập Phòng Thanh tra. Phòng Thanh tra thực hiện chức năng và nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra và pháp chế theo Thông tư số 51/2012/TT-BGDĐT ngày 18/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hàng năm, Phòng Thanh tra đã xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động thanh tra, kiểm tra. Các hoạt động thanh tra, kiểm tra trong nhà trường được triển khai theo đúng kế hoạch thanh, kiểm tra đã đề ra; có thu thập, xử lý thông tin và thông báo kết luận thanh tra theo quy định. Công tác thanh tra hoạt động thực thi nhiệm vụ của ĐNGV là xem xét đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và công tác khác của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ nhà trường và những quy định khác có liên quan. Nội dung thanh tra về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, nhận thức tư tưởng, chính trị, kết quả công tác được giao. Ngoài việc kiểm tra thường xuyên và đột xuất công tác giảng dạy của ĐNGV, Phòng Thanh tra còn tổ chức đợt kiểm tra toàn diện như kiểm tra hồ sơ chuyên môn dự giờ của nhà giáo, phiếu đánh giá viên chức, tham khảo kết quả lấy ý kiến phản hồi từ người học, … Công tác thanh tra hoạt động thực thi nhiệm vụ của ĐNGV có một số ưu điểm như đã bám sát các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chỉ đạo của nhà trường, đã duy trì và phối hợp chặt chẽ với các hoạt động khác của nhà trường. Hoạt động thanh tra được tiến hành theo một quy trình khá chặt chẽ với các hình thức kiểm tra linh hoạt đã góp phần đưa hoạt động chuyên môn của nhà trường vào nề nếp có chất lượng. Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá vẫn chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục; còn thực hiện nể nang, thiếu kiên quyết nên một bộ phận không nhỏ viên chức làm việc chưa đạt hiệu quả, thái độ cửa quyền, văn hóa ứng xử kém, thái 77
  • 47. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 độ làm việc thiếu nghiêm túc, … những tồn tại và yếu kém đó đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín của ngành GDĐH trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Trong thời gian tới, các trường đại học cần phải tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, đánh giá; đưa công tác này vào nề nếp, coi đây là việc làm thường xuyên, là công cụ nhằm thúc đẩy nâng cao hiệu quả công tác. Cần xây dựng những tiêu chí, tiêu chuẩn và quy trình kiểm tra, đánh giá cụ thể, rõ ràng nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. 2.4 Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ưu điểm: Ngành giáo dục là một ngành hình thành và phát triển sớm ở nước ta, bởi vậy từ mô hình tổ chức và triển khai các hoạt động đã định hình và đi vào nề nếp. Công tác quản lý phát triển ĐNGV trên địa bàn tỉnh Phú Yên gắn liền với sự nghiệp phát triển ngành giáo dục, khẳng định vai trò QLNN về phát triển nguồn nhân lực ngành hiện tại và trong những năm tiếp theo. Qua thực hiện quản lý nguồn nhân lực, đã xây dựng đội ngũ nguồn nhân lực có phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn, đạo đức, đáp ứng tốt yêu cầu công tác đặt ra trong giai đoạn hiện nay. UBND tỉnh Phú Yên và cùng với những cơ quan, đơn vị chức năng, thẩm quyền đã ban hành nhiều văn bản phù hợp với giai đoạn phát triển của ngành, tạo ra sức mạnh cho ngành trên các lĩnh vực được giao quản lý, trong công tác tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, khen thưởng, đãi ngộ, kiểm tra giám sát đối với ĐNGV, cán bộ quản lý và nhân viên. Trong những năm qua tỉnh Phú Yên đã tăng cường đầu tư, hỗ trợ cho công tác phát triển nguồn nhân lực, cơ sở vật chất phục vụ sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh cũng đã tu sửa, nâng cấp đáp ứng kịp thời và hiệu quả công tác giảng dạy và quản lý. 78