SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 74
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG
HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
LÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
(NGÁY
BÌA)
TÊN
HỌC
VIÊN
–
LUẬN
VĂN
THẠC
SĨ
NGÀNH:
……………………………
NĂM
BẢO
VỆ:
……….
(Áp
dụng
việc
đóng
gáy
bìa
khi
học
viên
in
bìa
nhủ
vàng
sau
bảo
vệ)
ISO 9001:2015
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG
HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
LÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH
Ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã ngành: 8380103
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
Người hướng dẫn khoa học:
Tiến sĩ Dương Kim Thế Nguyên
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TRÀ VINH, NĂM
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................................
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................
3. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài.......................................................
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................
5. Phạm vi giới hạn đề tài....................................................................................................
6. Đối tượng nghiên cứu và đối tượng khảo sát................................................................
7. Kết cấu của luận văn .......................................................................................................
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH...............................................................................
1.1 Lý luận về quyền sử dụng đất ......................................................................................
1.1.1 Quan niệm về quyền sử dụng đất .................................................................................
1.1.2 Đặc điểm của quyền sử dụng đất..................................................................................
1.1.3 Mối quan hệ giữa quyền sở hữu toàn dân về đất đai với quyền sử dụng đất ...............
1.2 Tổng quan về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất......................................................
1.2.1 Khái niệm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất..................................................
1.2.2 Đặc điểm và hiệu lực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.................................
1.2.2.1 Đặc điểm của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất...........................................
1.2.2.2 Hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ............................................
1.2.3 Sự khác nhau giữa hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và các hợp đồng
chuyển quyền sử dụng khác................................................................................................
1.3 Quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình..................................................
1.3.1 Khái niệm hộ gia đình ................................................................................................
1.3.2 Khái niệm quyền sử dụng đất của hộ gia đình ........................................................
1.3.3 Đặc điểm và căn cứ xác định tài sản của hộ gia đình..............................................
1.3.3.1 Đặc điểm hộ gia đình...............................................................................................
1.3.3.2 Căn cứ xác định tài sản của hộ gia đình................................................................
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3.4 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
của hộ gia đình.....................................................................................................................
1.4 Quan niệm tặng cho đất đai theo truyền thống Việt Nam.........................................
1.4.1 Quan niệm tặng cho đất đai theo truyền thống gia đình ........................................
1.4.2 Quan niệm tặng cho đất đai theo truyền thống gia tộc...........................................
1.4.3 Quy định của pháp luật liên quan đến tặng cho quyền sử dụng đất của Luật
đất đai năm 2013 và Bộ Luật dân sự năm 2015................................................................
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP
ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÀ THỰC
TIỄN ÁP DỤNG ..................................................................................................................
2.1 Thực trạng những quy định pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
của hộ gia đình.....................................................................................................................
2.2 Những bất cập khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia
đình .......................................................................................................................................
2. 2.1 Về điều kiện của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ............
2.2.2 Về mối quan hệ của các thành viên của hộ gia đình khi thực hiện hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất................................................................................................
2.2.3 Về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của
hộ gia đình .............................................................................................................................
2.2.4 Về trình tự, thủ tục khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia
đình ........................................................................................................................................
2.2.5 Về hình thức của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia
đình ........................................................................................................................................
2.2.6 Về tài chính đất đai khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia
đình ........................................................................................................................................
2.3 Thực tiễn tại các cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh, áp dụng pháp luật khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
của hộ gia đình.....................................................................................................................
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH..................
3.1 Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ...
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.1.1 Hoàn thiện các quy định của pháp luật đất đai và dân sự về hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình ....................................................................................
3.1.2 Hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình ....................................................................................
3.1.3 Hoàn thiện về mối quan hệ giữa hộ gia đình sử dụng đất và sổ hộ khầu gia
dình .......................................................................................................................................
3.1.4 Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất của hộ gia đình.....................................................................................................
3.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ
gia đình .................................................................................................................................
3.2.1 Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính trong thực hiện hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình ....................................................................................
3.2.2 Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai khi thực hiện hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ...........................................................
3.2.2.1 Hoàn thiện tổ chức hệ thống Tòa án nhân dân và nâng cao trình độ năng lực,
đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán................................................................................
3.2.2.2 Tăng cường công tác phối hợp trong hoạt động giải quyết tranh chấp hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ...........................................................
3.2.2.3 Tăng cường cơ chế giám sát, kiểm sát hoạt động giải quyết tranh chấp của
Tòa án ...................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
3.2.2.4 Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật về đất đai và pháp luật về giải
quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình .....................
KẾT LUẬN ..........................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................
A.Văn bản quy phạm pháp luật.........................................................................................
B.Tài liệu tham khảo ...........................................................................................................
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một loại tài nguyên thiên nhiên quý giá đối với con người và sự phát
triển của xã hội. Đối với mỗi con người quyền sử dụng đất là một loại tài sản đặc biệt, có
vai trò quan trọng về mặt chính trị, kinh tế và xã hội. Hiến pháp năm 2013 khẳng định:
“Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước
được quản lý theo pháp luật”. Đất đai có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng như vậy, nên
việc quản lý sử dụng đất đai luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta chú trọng quan
tâm. Từ khi chúng ta tiến hành đường lối đổi mới đến nay. Đảng ta đã đề ra nhiều chủ
trương, quan điểm về quản lý, sử dụng đất đai và được ghi nhận trong các Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX, X, XI và XII. Tại Hội nghị Trung ương 7 khóa
IX (ngày 13/01/2003) cũng đã dành hẳn một Nghị quyết bàn về vấn đề đất đai. Trong
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về tiếp
tục đổi mới chính sách, pháp luật về Đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc
đổi mới đã khẳng định: Đất đai là tài nguyên quốc gia, tư liệu sản xuất đặc biệt là tài sản,
nguồn lực to lớn của đất nước. Cụ thể hóa các chủ trương trên, Nhà nước ta đã ban hành
Hiến pháp năm 2013, Luật Đất đai năm 2013, Bộ luật Dân sự năm 2015 và các quy định
pháp luật khác cho phù hợp với tình hình thực tế, quy định nhiều vấn đề mới về việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất nói chung và tặng cho quyền sử dụng đất nói riêng.
Tuy nhiên các quy định mới về đất đai chủ yếu khắc phục một phần những hạn chế là
nguyên nhân gây ra những bức xúc trong nhân dân như : Thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ
tái định cư, giá đất cho Nhà nước thu hồi,... vẫn còn bộc lộ một số tồn tại và nhiều vấn đề
chưa hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu thực tiễn đề ra như: vấn đề tặng cho quyền sử dụng
đất là tài sản chung của tổ chức, hộ gia đình,… Sự hiểu biết về thủ tục, trình tự tặng cho
quyền sử dụng đất của người dân và một số cán bộ, công chức quản lý Nhà nước về lĩnh
vực đất đai còn hạn chế... Riêng những quy định về tặng cho quyền sử dụng đất nói
chung và tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình nói riêng không có
thay đổi nhiều và quy định chưa rõ ràng, cụ thể. Trong khi đó trên thực tế việc tặng cho
quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình thường xảy ra và có diễn biến phức
tạp trong cả nhận thức cũng như trên thực tiễn giải quyết các vụ án tại các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quản lý về lĩnh vực đất đai và tại Tòa án nhân dân các cấp.
2
Hiện nay về mặt pháp lý không có khái niệm mua bán đất đai mà chỉ có khái niệm
chuyển quyền sử dụng đất, theo quy định Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Kinh doanh bất
động sản năm 2014 và Luật Đất đai năm 2013. Xuất phát từ tính chất quan trọng này,
pháp luật dân sự và đất đai có rất nhiều các quy định về điều kiện để chủ thể có quyền sử
dụng đất được phép thực hiện chuyển quyền sử dụng đất như: chuyển nhượng, chuyển
đổi, thừa kế, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất, tặng cho quyền sử dụng đất,... Trong
đó hình thức tặng cho quyền sử dụng đất nói chung và đặc biệt là hình thức tặng cho
quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình nói riêng hầu như phổ biến nhất trong
giai đoạn hiện nay. Việc pháp luật dân sự và đất đai qui định quyền tặng cho quyền sử
dụng đất, nhằm đáp ứng phần lớn nhu cầu của người dân về đất ở, đất sản xuất, kinh
doanh, tạo cơ sở pháp lý cho người sử dụng đất ổn định và nâng cao hiệu quả sử dụng
đất.
Trong cuộc sống, ngoài xã hội có rất nhiều giao dịch, quan hệ tài sản có liên quan
đến hộ gia đình ở lĩnh vực đất đai, tài sản gắn liền với đất, nhưng định nghĩa về hộ gia
đình cho đến nay vẫn chưa được làm sáng tỏ, gây lúng túng cho cơ quan quản lý Nhà
nước về lĩnh vực đất đai cũng như người sử dụng đất, ở Bộ luật Dân sự năm 2005 tuy
không định nghĩa cụ thể, thế nào là hộ gia đình, chủ hộ gia đình, nhưng có quy định về hộ
gia đình và đại diện hộ gia đình (chủ hộ). Đến Bộ luật Dân sự năm 2015, về chế định hộ
gia đình, mặc dù có nhiều điểm tiến bộ hơn, nhưng vẫn chưa có một định nghĩa và quy
định cụ thể rõ ràng về hộ gia đình và chủ hộ như thế nào, nên chưa giải quyết triệt để
được những bất cập hiện tại khi áp dụng pháp luật về hộ gia đình, nếu dựa trên những qui
định về hộ gia đình ở Bộ luật dân sự năm 2005 và chế định về hộ gia đình ở Bộ luật dân
sự năm 2015, thì chủ hộ của hộ gia đình qui định trong Bộ luật dân sự khác với chủ hộ
trong sổ Hộ khẩu được qui định tại Luật Cư trú năm 2013. Vì chủ hộ gia đình có thể đồng
thời hoặc không đồng thời là chủ hộ trong sổ hộ khẩu và vì thế chủ hộ trong sổ hộ khẩu
không thể đương nhiên dùng tư cách chủ hộ của hộ gia đình để thực hiện các giao dịch
dân sự liên quan đến quyền sử dụng đất cho cả hộ (trừ trường hợp được cả hộ ủy quyền).
Tuy nhiên trên thực tế hiện nay, khi có giao dịch dân sự liên quan đến quyền sử dụng đất
là tài sản chung của hộ gia đình thì cơ quan quản lý Nhà nước cũng như người dân luôn
xác định thành viên hộ gia đình dựa vào sổ Hộ khẩu, điều này hoàn toàn không chính
xác, bởi thành viên trong sổ Hộ khẩu thường xuyên có thể thay đổi do tách hộ, nhập hộ,
giảm do tử, tăng do sinh. Và thực tế hiện nay đã và đang làm các giao dịch dân sự liên
3
quan đến quyền sử dụng đất của hộ gia đình bị hiểu nhầm và thực hiện lệch lạc so với các
quy định của pháp luật.
Đối với tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
chứng thực các hợp đồng, giao dịch có liên quan đến quyền sử dụng đất của hộ gia đình,
trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên một người đại diện, nhưng cách xác
định các thành viên trong hộ gia đình và người có quyền lợi hợp pháp với tài sản giữa các
cơ quan không thống nhất và cho đến nay pháp luật cũng chưa quy định rõ căn cứ nào để
xác định chính xác số lượng thành viên trong một hộ gia đình sử dụng đất. Hiện nay
những quy định về hộ gia đình trong Bộ luật Dân sự năm 2013, sổ Hộ khẩu trong Luật
Cư trú năm 2013 và hộ gia đình sử dụng đất theo qui định của luật Đất đai năm 2013
chưa có qui định rõ ràng và chưa có sự đồng nhất với nhau nhưng chưa có một văn bản
nào hướng dẫn rõ ràng. Nếu không căn cứ vào số Hộ khẩu thì không có cơ sở nào để xác
định các thành viên sử dụng đất, còn nếu căn cứ vào sổ Hộ khẩu để xác định chủ sử dụng
đất sẽ dẫn đến những bất cập khi người sử dụng đất có nhu cầu giao dịch thửa đất đó, cụ
thể như : người đứng tên chủ hộ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng không
phải là chủ hộ gia đình trong sổ Hộ khẩu gia đình, việc tách hộ, nhập hộ, thay đổi sổ hộ
khẩu, nhân khẩu trong thời gian sử dụng đất thì rất khó xác định được chính xác ai là
thành viên của hộ gia đình làm chủ thể hợp pháp khi tham gia giao dịch. Nếu như căn cứ
vào sổ Hộ khẩu để xác định các thành viên trong hộ sử dụng đất thì khi công chứng,
chứng thực các giao dịch về quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì không xác định được
số lượng thành viên, tư cách thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất theo qui định của
luật Đất đai năm 2013, qua đó cũng không xác định được các quyền sở hữu khối tài sản
chung và nghĩa vụ liên đới phát sinh nếu có rủi ro trong giao dịch dân sự.
Và thực tế hiện nay cho thấy ở nước ta về đời sống kinh tế của người dân còn gặp
rất nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn nhiều hạn chế, nhất là nơi có đông đồng bào dân
tộc thiểu số. Với nổ lực của nhiều địa phương và sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, nên
nhiều địa phương được đầu tư nhiều công trình trọng điểm, dẫn đến nền kinh tế ngày
càng được khởi sắc, phát triển hơn trước. Chính vì vậy, đi cùng với phát triển kinh tế đã
làm cho giá trị bất động sản (đất đai) tăng lên. Nên người dân có nhu cầu chia tách đất đai
cho các thành viên trong hộ gia đình để phát triển sản xuất, kinh doanh và xây cất nhà ở
tăng lên. Từ lợi ích kinh tế trên, đi đôi với việc tặng cho quyền sử dụng đất nó làm phát
sinh nhiều vụ việc khiếu nại, tranh chấp về đất đai của hộ gia đình. Nguyên nhân dẫn đến
4
việc tranh chấp đất đai có thể nói là do việc phân chia đất đai không rỏ ràng trong hộ gia
đình, không tuân thủ quy định pháp luật, việc quản lý của Nhà nước về đất đai còn hạn
chế, chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ…nên dẫn đến việc tranh chấp đất đai ngày càng nhiều,
nhất là việc tranh chấp đất đai trong nội bộ thân tộc, hộ gia đình rất khó để thuyết phục,
vận động hòa giải.
Cho nên việc xác định thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất, số lượng thành
viên và tư cách thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất là rất quan trọng. Bởi vì từ đó
mới xác định được các quyền sở hữu, quyền sử dụng khối tài sản chung và nghĩa vụ liên
đới phát sinh nếu có rủi ro trong giao dịch dân sự. Chính vì lí do trên nên tác giả chọn đề
tài “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình” để nghiên
cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
và thực tiễn của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Phân
tích, đánh giá các nội dung lý luận liên quan tới các quy định của pháp luật đất đai, Bộ
luật Dân sự. Đồng thời luận văn còn đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp
luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, góp phần và nâng cao hiệu
quả việc quản lý đất đai theo đúng quy định pháp luật, giúp cho cơ quan quản lý nhà
nước, tổ chức hành nghề công chứng, người dân… có căn cứ pháp lý thực hiện các hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình được dễ dàng và đúng quy định.
- Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu chung ở trên, luận văn xác định rõ các mục tiêu
nghiên cứu cụ thể sau đây:
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất của hộ gia đình.
+ Phân tích thực trạng pháp luật và thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật
về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Qua đó đánh giá và chỉ ra
những ưu điểm và hạn chế, bất cập cần khắc phục trong hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất của hộ gia đình.
5
+ Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số kiến nghị,
các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả trong hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, nhằm tạo điều kiện cho các giao dịch dân sự.
3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Cho đến nay ở Việt Nam có không ít công trình nghiên cứu dưới dạng giáo trình,
tài liệu học tập, một số bài viết về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trên các sách
báo, tạp chí được đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Nhà nước và pháp
luật, Tạp chí Luật học, Thông tin pháp luật dân sự, . . .nhưng chưa có công trình khoa học
nào nghiên cứu cụ thể về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cụ thể
một vài công trình, bài viết như sau :
- Những công trình về lý luận có thể tìm thấy các tài liệu sau đây:
+ Tác giả Nguyễn Ngọc Điện có sách chuyên khảo Bình luận các hợp đồng thông
dụng trong Luật Dân sự Việt Nam, do nhà xuất bản Trẻ, ấn hành năm 2001, trong đó có
đề cập đến các hợp đồng thông dụng như : hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng vay tài
sản, . . . trong đó có một phần trên cơ sở phân tích và bình luận những qui định của hợp
đồng tặng cho tài sản (cụ thể hợp đồng tặng cho bất động sản) và hợp đồng về quyền sử
dụng đất, được nhiều người quan tâm vì tính chất thông dụng của nó.
+ Hai tác giả Nguyễn Văn Cừ và Trần Thị Huệ trong cuốn sách Bình luận khoa học
Bộ Luật dân sự năm 2015 do Nhà xuất bản Công an nhân dân ấn hành tại Hà Nội năm
2017 đã đề cập đến từng khoản của các điều luật và các qui định phức tạp, trong đó có
phân tích và bình luận một số điều khoản liên quan đến hợp đồng tặng cho tài sản, hợp
đồng về quyền sử dụng đất và một số chế định về hộ gia đình.
+ Nhóm tác giả Học viện tư pháp trong Giáo trình Luật dân sự, do Nhà xuất bản
Công an nhân dân xuất bản tại Hà Nội năm 2007 đã đề cập đến hợp đồng tặng cho tài sản
và hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.
+ Trường Đại học Luật Hà Nội trong Giáo trình Luật đất đai, do Nhà xuất bản Tư
pháp xuất bản tại Hà Nội năm 2008 đã đề cập đến các nội dung các vấn đề cơ bản về
quan hệ pháp luật đất đai, chế độ sở hữu toàn dân về luật Đất đai và chế độ quản lý nhà
nước về đất đai
+ Tác giả Trần Quang Huy trong Nhà nước và pháp luật, do Tạp chí Nhà nước và
pháp luật, in ấn hành năm 2007 đã đề cập đến các đặc trưng pháp lý của quyền sử dụng
đất ở Việt Nam.
6
+ Tác giả Trần Thị Minh trong Tạp chí tòa án nhân dân, do Tòa án nhân dân cấp
cao, Hà Nội, ấn hành năm 2018 đã đề cập đến một số vấn đề về tặng cho quyền sử dụng
đất.
Các giáo trình và bài viết các tác giả đã khái quát đầy đủ trình tự, thủ tục về hợp
đồng tặng cho và hợp đồng về quyền sử dụng đất, nhưng đây chỉ là những vấn đề lý luận
chung, chưa đề cập đến thực tiễn.
- Ngoài ra còn có những công trình khoa học được các tác giả nghiên cứu để làm đề
tài luận văn tốt nghiệp cho mình như:
+ Luận án tiến sĩ “Cơ sở lý luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất” của tác
giải Nguyễn Hải An bảo vệ năm 2011tại trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả
nghiên cứu xây dựng và đưa ra các kết luận có căn cứ khoa học về khái niệm, bản chất,
đặc điểm và thực tiễn nhằm đưa ra sự thống nhất những quy định pháp luật của hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất..
+ Luận án Tiến sĩ “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam
hiện nay” của tác giả Hồ Xuân Thắng bảo vệ năm 2017 tại Học viện Khoa học xã hội.
Tác giả nghiên cứu và phân tích có hệ thống, toàn diện về hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay, góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật
Dân sự ở nước ta.
+ Luận văn Thạc sĩ luật học “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất-một số vấn đề
lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Văn Hiến hoàn thành năm 2006 tại trường Đại
học Luật Hà Nội. Tác giả nghiên cứu, phân tích khái niệm, đặc điểm pháp lý của hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất, qua đó đánh giá thực trạng và hiệu quả các quy định
của pháp luật trong thực tiễn giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất.
+ Luận văn Thạc sĩ học “Quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân dưới khía
cạnh quyền tài sản tư theo pháp luật Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thập hoàn thành
năm 2011 tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả phân tích các nội dung có liên quan đến
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân dưới khía cạnh quyền tài sản theo pháp luật
Việt Nam, đưa ra những định hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định về
quyền sử dụng đất.
Nhìn chung các công trình trên chủ yếu nghiên cứu lý luận về hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất, phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn về hợp đồng tặng cho
7
quyền sử dụng đất, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhưng
chưa có công trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu và có hệ thống về hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất của của chủ thể là hộ gia đình. Trong khi đó, quyền sử dụng đất
của chủ thể là hộ gia đình là một loại chủ thể quan trọng trong pháp luật đất đai trước đây
của Việt Nam. Hiện nay loại chủ thể này vẫn tiếp tục được duy trì trong một thời gian dài
và thực tế phát sinh những vấn đề pháp lý xoay xung quanh chủ thể sử dụng đất này vẫn
tiếp tục phát sinh khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của họ.
Vì vậy đề tài “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ
gia đình” đây là đề tài còn tính thời sự cần nghiên cứu. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc
các công trình nghiên cứu, các bài viết đồng thời bằng kinh nghiệm thực tiễn và hiểu biết
của mình người viết hy vọng góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn đề qui định của pháp
luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình qua thực tiễn tại tỉnh Trà
Vinh và một số giải pháp hoàn thiện. Qua đó góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thực hiện các quyền cho người sử dụng đất là hộ gia đình, đồng thời đảm bảo cho cơ
quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai được chặt chẽ hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận của luận văn được trình bày chủ yếu dựa trên quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
về xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa, về cải cách
tư pháp, cải cách bộ máy Nhà nước về việc áp dụng pháp luật về hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất có liên quan đến hộ gia đình. Luận văn cũng được trình bày trên cơ sở
nghiên cứu của Hiến pháp, pháp luật Đất đai, pháp luật Dân sự và tố tụng dân sự và các
tài liệu khác.
Việc thực hiện đề tài là sự sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu như
sau:
- Phương pháp hệ thống, phân tích, bình luận, diễn giải: để làm rõ thực trạng về
hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, qua đó phân tích, bình luận các
qui định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Phương
pháp này được được sử dụng tại phần mở đầu và chương 1 của luận văn.
- Phương pháp so sánh, đánh giá, tổng hợp: nhằm làm sáng tỏ hơn những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của
hộ gia đình, thu thập số liệu báo cáo tổng hợp từ thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh về hợp đồng
8
tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Phương pháp này được sử dụng tại phần thứ
hai, chương 2 của luận văn.
- Phương pháp quy nạp, lập luận logic: để đề xuất một số phương hướng, giải
pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của
hộ gia đình, nhằm nâng cao hiệu quả thực thi các quy định của pháp luật. Phương pháp
này được sử dụng tại phần cuối cùng, chương 3 của luận văn.
5. Phạm vi, giới hạn của đề tài
- Phạm vi nội dung: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là một giao dịch phổ
biến trong xã hội song từ đó cũng làm phát sinh vấn đề phức tạp có thể nghiên cứu dưới
nhiều góc độ khác nhau. Trong giới hạn đề tài Luận văn này, phạm vi nội dung nghiên
cứu của đề tài này chỉ tập trung làm rõ những vấn đề về hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất có liên quan đến hộ gia đình, các quy định pháp luật hiện hành về hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình và thực tiễn thực hiện. Từ đó đề xuất các
giải, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất là hộ gia đình có thể thuận tiện trong
việc thực hiện các giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về lĩnh vực đất đai.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi tại tỉnh Trà Vinh.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu các quy định pháp luật Việt Nam về hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, kể từ Luật Đất đai năm 2013 có hiệu
lực thi hành đến nay.
6. Đối tượng nghiên cứu và đối tượng khảo sát
- Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quy định của pháp
luật Việt Nam về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Các qui định này
được hệ thống hóa từ các qui định tại Hiến pháp, Bộ luật Dân sự, luật Đất đai,... và các
văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Đối tượng khảo sát : Để khảo sát thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Đề tài tiến hành khảo sát đối với các đối tượng sau đây:
+ Khảo sát các công chức làm công tác chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất Uỷ ban nhân dân các xã...
+ Khảo sát các công chứng viên thực hiện công chứng hợp đồng tặng cho quyền
sử dụng đất của hộ gia đình tại phòng công chứng....
9
+ Khảo sát các thẩm phán giải quyết các tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất các toà án....... tỉnh Trà Vinh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm có 03 chương:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ
gia đình
Chương 2 : Thực trạng các quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất của hộ gia đình và thực tiễn áp dụng
Chương 3 : Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình
10
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH
1.1. Lý luận về quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất của hộ gia đình
1.1.1. Khái niệm về quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là một quyền hạn chế rất nhiều so với quyền sở hữu các loại
tài sản khác, bởi đất đai là loại tài sản bị hạn chế trong lưu thông dân sự, kinh tế do Nhà
nước không công nhận quyền sở hữu tư nhân về đất đai. Nhưng Nhà nước lại công nhận
người sử dụng đất có quyền chủ sở hữu, đó là quyền tài sản, quyền này trị giá bằng tiền
và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự.
Trên cơ sở đó Nhà nước ta ban hành văn bản luật đất đai đầu tiên đó là: Luật Đất
đai năm 1987. Văn bản này ra đời đánh dấu cho một thời kỳ mới của Nhà nước ta bằng
việc quy định quản lý đất đai về quyền sử dụng đất. Đây là văn bản đầu tiên trong xác lập
mối quan hệ giữa Nhà nước với tư cách là người đại diện chủ sở hữu về đất đai và người
sử dụng đất. Luật Đất đai năm 1987 đã quy định một cách cụ thể, có hệ thống về quyền
lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất, cụ thể tại Điều 49 – Luật Đất đai 1987. Với nền
tảng là những quy định trên thì quyền sử dụng đất được hình thành trên nền tảng là đất
đai thuộc sở hữu của toàn dân, và quyền sử dụng đất được Nhà nước ghi nhận. Với
những điều trên thì bước đầu cũng đã tạo nên một cơ sở pháp lý để phát huy quyền sở
hữu toàn dân đối với đất đai, thiết lập được một sự ổn định nhất định trong việc sử dụng
đất đai.
Mặc dù Luật Đất đai năm 1987 ra đời sớm, tuy nhiên có những vấn đề quy định về
quyền sử dụng đất vẫn chưa phù hợp với sự phát triển tất yếu khách quan của các quan hệ
xã hội được Luật Đất đai điều chỉnh. Cho nên, vào ngày 14/07/1993, Quốc hội đã thông
qua Luật Đất đai năm 1993 thay thế cho Luật Đất đai 1987 góp phần điều chỉnh các quan
hệ đất đai phù hợp với cơ chế thị trường của nước ta trong thời kỳ này, xóa bỏ tình trạng
vô chủ trong quan hệ sử dụng đất, đồng thời xác lập các quyền năng cụ thể cho người sử
dụng đất. Đặc biệt là tăng cường sự quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực đất đai một
cách có hiệu quả nhất. Việc quy định như trên đã khẳng định đất đai có vai trò quan trọng
trong hoạt động quản lý của Nhà nước. Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý, thừa nhận và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
đất, cho thấy, pháp luật đã thực sự quan tâm đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất,
với sự thay đổi đó thì Luật Đất đai 1993 đã tạo tiền đề cho việc hình thành và phát triển
11
thị trường quyền sử dụng đất, làm cho người sử dụng đất phát huy tối đa hiệu quả kinh tế
mang lại từ đất.
Do sự phát triển không ngừng của các quan hệ xã hội trong lĩnh vực đất đai đã làm
cho các quy định trong Luật đất đai 1993 không còn phù hợp nữa. Cho nên, ngày
02/12/1998 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai 1993 đã được Quốc hội
khóa X, kỳ họp thứ 4 thông qua. Xét một cách tổng thể về cơ bản Luật đất đai 1993 đã
phù hợp với thực tiễn cuộc sống ở thời kỳ này, nhưng chưa thể giải quyết các vấn đề bất
cập trong hoạt động quản lý của Nhà nước đối với quyền sử dụng đất của các chủ thể.
Tiếp tục ban hành Luật Đất đai sửa đổi, bổ sung năm 2001 và có hiệu lực chính
thức từ ngày 01/10/2001 góp phần to lớn trong quá trình Nhà nước quản lý về quyền sử
dụng đất nói chung và quyền sử dụng đất nói riêng. Việc sửa đổi, bổ sung tập trung chủ
yếu vào hoàn thiện cơ chết quản lý nhà nước về đất đai, góp phần cải cách thủ tục hành
chính trong giao đất, cho thuê đất, phân công, phân cấp quản lý đất đai.
Nhằm pháp điển hóa hệ thống các văn bản pháp luật đất đai đồng thời trên nền
tảng những quy định của pháp luật về quy hoạch sử dụng đất đã ban hành trước đây Luật
đất đai 2003 (Quốc hội thông qua vào ngày 26/11/2003) với 7 chương 146 điều (trong đó
quy định một cách cụ thể nội dung về quyền sử dụng đất) góp phần quan trọng trong việc
hình thành một chính sách pháp luật về vấn đề quyền sử dụng đất ở nước ta. . Luật đất đai
2003 có sự phân biệt giữa các chủ thể sử dụng đất. Ví dụ: chủ hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất không phải là đất thuê mới có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình khác (Điều 113) tổ chức kinh tế được
Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm chỉ có quyền bán, thế
chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê mà
không được thực hiện các quyền chuyển nhượng, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất thuê (Điều 111)...
Và hiện nay, trước nhu cầu đổi mới của nền kinh tế thì Luật Đất đai 2013 ra đời
đã và đang đưa những quy định về quyền sử dụng đất nhằm áp dụng một cách phù hợp
với các quan hệ xã hội phát sinh ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Quyền của người sử
dụng đất được quy định tại Chương XI về Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất,
trong đó phải kể đến các điều 166, 167, 168, 169... và được hướng dẫn tại Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về quyền sử dụng đất của các chủ
thể nói chung.
12
Nhìn từ góc độ lịch sử thì khái niệm pháp lý “quyền sử dụng đất” đã được đề cập
nhiều trong các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, bắt đầu từ thập niên 70 của thế kỷ
XX với tên gọi ban đầu là “quyền quản lý và sử dụng ruộng đất”. Tuy nhiên, đến thời
điểm hiện nay, pháp luật thực định của Việt Nam vẫn chưa có định nghĩa chính thức về
khái niệm thế nào là quyền sử dụng đất. Theo Từ điển Luật học năm 2006 thì "quyền sử
dụng đất là quyền của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi ích từ
việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ chủ thể khác
thông qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho....”
Trong khi đó, giáo trình Luật Đất đai của Trường Đại học Luật Hà Nội thì lại cho
rằng: "Quyền sử dụng đất là quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất đai để phục vụ
cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”.
Dưới nhiều góc độ và cách hiểu khác nhau thì quyền sử dụng đất có quan niệm
khác nhau, tuy nhiên đa phần đều có quan điểm và quan niệm chung về quyền sử dụng
đất là quyền khai thác, thu hoa lơi, lợi ích từ đất và nhìn chung thì các quan điểm đều cho
rằng quyền sử dụng đất là một tài sản.
Như vậy, từ một số đánh giá chung và quan niệm chung nhìn từ góc độ khoa học
pháp lý thì quyền sử dụng đất là : “quyền tài sản thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình cá nhân phát sinh trên cơ sở có quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, quyền sử dụng đất nhất định
phải tuân thủ các điều kiện và thủ tục do pháp luật quy định”
* Đặc điểm của quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất có các đặc điểm cơ bản là : Quyền sử dụng đất với tư cách là
một quyền của chủ sở hữu đất đai. Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu đối
với đất đai, chính vì vậy, Nhà nước có đầy đủ ba quyền năng đối với đất đai. Tại Điều
158 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật”. Như
vậy, dưới góc độ pháp lý, đất đai chính là tài sản, Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đối
với tài sản là đất đai. Theo đó, Nhà nước là chủ sở hữu đất có quyền sử dụng đối với đất,
hoặc người không phải là chủ sở hữu chỉ được sử dụng đất theo thỏa thuận với chủ sở
hữu hoặc theo quy định của pháp luật, bao gồm người nhận được quyền sử dụng theo một
giao dịch, người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, người
được Nhà nước giao quyền sử dụng tài sản của Nhà nước…
13
1.1.2. Quyền sử dụng đất của hộ gia đình
1.1.2.1 Khái niệm hộ gia đình
Hộ gia đình là một trong những chủ thể quan trọng trong pháp luật dân sự nói
chung. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn thì Hộ gia đình tham gia vào các quan hệ xã hội
được pháp luật dân sự điều chỉnh, trong đó có thể kể đến là việc tham gia vào các giao
dịch dân sự, trong có nổi bật nhất là các giao dịch dân sự có đối tương là quyền sử dụng
đất. Hiện nay, khái niệm hộ gia đình được ghi nhận tại Điều 106 Bộ luật Dân sự 2005,
theo đó: “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để
hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc
các lĩnh vực này”. Tuy nhiên, BLDS 2015 đã không đưa ra khái niệm về hộ gia đình. Do
vậy, trên cơ sở khái niệm được BLDS 2005 ghi nhận thì ta có thể thấy hộ gia đình có
những đặc điểm cơ bản như sau:
- Hộ gia đình phải có từ hai thành viên trở lên;
- Khái niệm hộ gia đình thường xuất hiện ở các lĩnh vực liên quan đến nông
nghiệp và nông thôn;
- Hộ gia đình phải có tài sản chung và thông thường tài sản chung này là tài sản có
giá trị lớn và là tư liệu sản xuất của hộ gia đình.
Trong hộ gia đình, chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì
lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ.
Chủ hộ có thể uỷ quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện trong quan hệ
dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện vì lợi ích
chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ gia đình. Hộ gia đỉnh phải chịu
trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện của hộ gia
đình xác lập, thực hiện nhân danh hộ gia đình và chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản
chung của hộ; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các
thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, khái niệm về hộ gia đình chưa xác định rõ
ràng các điều kiện hay các tiêu chí xác lập một hộ gia đình. Tất cả các thành viên của hộ
gia đình cũng không dễ dàng xác định. Thường thì dấu hiệu của một gia đình được thể
hiện qua quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hay quan hệ nuôi dưỡng. Xuất phát từ
14
thực tiễn xã hội và căn cứ vào quy định của pháp luật Việt Nam, tôi thấy thông thường
các thành viên trong hộ gia đình là phải có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hay
quan hệ nuôi dưỡng; cùng cư trú ở một nơi, có cùng hoạt động kinh tế chung trên một sản
nghiệp chung.
Trên cơ sở khái niệm của BLDS 2005 thì Luật Đất đai 2013: cụ thể, khoản 29
Điều 3 nêu rõ: “ Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết
thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung
và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”. Đây là nền tảng cơ bản cho
việc xác định khái niệm và phạm vi áp dụng đối với các giao dịch về đất đai của hộ gia
đình trong thực tiễn
* Căn cứ xác định tài sản của hộ gia đình
Tài sản của hộ gia đình có thể bao gồm những gì? Câu trả lời thực chất tất đơn
giản: Tài sản của hộ gia đình bao gồm tất cả những gì thuộc về quyền sở hữu của hộ gia
đình. Pháp luật chỉ công nhận quyền sở hữu khi nó được xác lập một cách hợp pháp.
Tính hợp pháp của việc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản về nguyên tắc được xác
định theo pháp luật nơi có tài sản đó, trừ hai ngoại lệ đối với động sản trên đường vận
chuyển và đối với tàu bay dân dụng và tàu biển.
Tuy nhiên, ở một số trường hợp, hỏi tài sản đó có thuộc về sở hữu của hộ gia
đình hay không thì vẫn có nhiều câu trả lời khác nhau.
Trước hết, muốn xác định tài sản đó có thuộc về sở hữu của hộ gia đình, chúng ta
cần phải xác định các vấn đề cụ thể sau :
Là tài sản được tập hợp các thành viên hộ gia đình cùng nhau tạo dựng tạo thành
vốn của hộ gia đình;
Là tài sản tích lũy được từ quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh mà lợi nhuận
chưa được chia;
Ngoài ra, tài sản thuộc sở hữu của hộ gia đình còn có thể là tài sản được tặng, cho
hay được thừa kế.
Tài sản đó có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng hay các tài
sản hữu hình khác, giấy tờ có giá, quyền tài sản khác hay tài sản thuộc sở hữu trí tuệ.
15
Còn về tài sản vay, có nhiều quan điểm vẫn cho rằng không phải là của hộ gia
đình. Tuy nhiên, tại Bộ luật dân sự năm 2005,1995 và 2015 có quy định rất rõ ràng:
“bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó”.
1.1.2.2. Khái niệm quyền sử dụng đất của hộ gia đình
Hiện nay, không có quy định thế nào là quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Tuy
nhiên, theo Luật Đất đai năm 2013, BLDS năm 2015 có hiệu lực, kèm theo đó là các văn
bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết đã có những quy định cụ thể làm nền tảng cho
việc áp dụng trong thực tế.
Cụ thể: tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 giải thích hộ gia đình sử dụng
đất như sau: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống,
nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có
quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”
Tại khoản 1 Điều 102 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Việc xác định tài sản
chung của các thành viên hộ gia đình, quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này được xác định
theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này” và điều 212 Bộ luật Dân sự năm 2015 còn
quy định:
“1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành
viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu
theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình
được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động
sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa
thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần
được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều
213 của Bộ luật này”.
Trên thực tế không có quy định pháp lý nào đề cập đến khái niệm về quyền sử
dụng đất của hộ gia đình. Trên cơ sở khái niệm về quyền sử dụng đất thì tác giả mạnh
dạn xây dựng khái niệm này như sau: Quyền sử dụng đất của hộ gia đình là: “Quyền tài
16
sản thuộc sở hữu hộ gia đình phát sinh trên cơ sở quyết định giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc từ các giao dịch
nhận chuyển quyền sử dụng đất. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt quyền sử dụng đất
của hộ gia đình phải tuân thủ các điều kiện, thủ tục do pháp luật quy định”.
1.2. Hợp đồng về giao dịch quyền sử dụng đất và Hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất
1.2.1. Hợp đồng về giao dịch quyền sử dụng đất
Theo quy định của Luật đất đai 2013 quy định thì: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng
đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”. Vì vậy, hoạt động hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình là một trong các quyền được pháp luật bảo vệ và
ghi nhận. Điều này được Luật Đất đai năm 1993, Bộ luật Dân sự năm 1995, rồi quy định
của Luật Đất đai 2003, 2013 rồi Bộ luật dân sự 2005 và nay là BLDS 2015 (có hiệu lực
01/01/2017) quy định một cách chi tiết. Đây là những cơ sở pháp lý quan trọng để các
chủ thể thực hiện quyền chuyển nhượng theo quy định. Khái niệm về “Quyền”: Được
hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tuy nhiên dưới góc độ giải thích quyền làm mẹ thì
quyền được hiểu theo nghĩa là: “Điều mà tự nhiên, luật pháp, xã hội, phong tục hay lẽ
phải cho phép hưởng thụ, vận dụng, thi hành, thực hiện... và, khi thiếu được yêu cầu để
có, nếu bị tước đoạt có thể đòi hỏi để giành lại”.
Từ điển luật học đưa ra khái niệm về hợp đồng như sau: “Hợp đồng là sự thỏa
thuận giữa các bên có tư cách pháp nhân hoặc giữa những người có đầy đủ năng lực
hành vi nhằm xác lập, thay đổi, phát triển hay chấm dứt quyền, quyền lợi và nghĩa vụ của
mỗi bên. Theo quy định thì có nhiều loại hợp đồng. Hợp đồng phải được thể hiện bằng
văn bản,hợp đồng phải có chữ ký đầy đủ của những người có thẩm quyền của các bên”.
Nhưng về mặt pháp lý thì khái niệm trên chưa đầy đủ, vì vậy, tại Điều 388 BLDS 2005
quy định về vấn đề này một cách rõ ràng hơn. Tuy nhiên, nhằm đáp ứng với những thay
đổi về hợp đồng trong tình mới, Quốc Hội đã ban hành BLDS 2015, khái niệm “hợp
đồng dân sự” mà thay bằng khái niệm “hợp đồng” nhằm mở rộng phạm vi đối tượng áp
dụng, được thể hiện tại Điều 385.
Hiện nay, theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu
lực ngày 05/01/2020) về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định cách
hiểu về chuyển giao về quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
17
Giao dịch về quyền sử dụng đất là trường hợp các bên liên quan thực hiện việc
chuyển đổi hoặc chuyển nhượng hoặc tặng cho hoặc cho thuê, cho thuê lại hoặc thừa kế
hoặc thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai1
.
Như vậy, Hợp đồng về giao dịch quyền sử dụng đất là hợp đồng hoặc hành vi
pháp lý đơn phương làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên đối với QSDĐ. Các
loại hình giao dịch QSDĐ bao gồm: chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp
vốn, thế chấp, cho thuê (cho thuê lại).
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 (Luật Đất đai), bên chuyển đổi, bên
chuyển nhượng, bên tặng cho, bên thừa kế, bên góp vốn bằng QSDĐ, bên thế chấp, bên
cho thuê (bên cho thuê lại) QSDĐ (gọi chung là bên tiến hành giao dịch QSDĐ) và bên
nhận chuyển đổi, bên nhận chuyển nhượng, bên nhận tặng cho, bên nhận thừa kế, bên
nhận góp vốn bằng QSDĐ, bên nhận thế chấp, bên thuê (bên thuê lại) (gọi chung là bên
tham gia giao dịch) chỉ có quyền giao dịch và tiến hành giao dịch khi đáp ứng các điều
kiện sau:
1.2.2. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Xét dưới góc độ ngôn ngữ thì trong tiếng Việt, cụm từ “tặng cho” được hiểu là
“chuyển quyền sở hữu”. Tuy nhiên, trong thực tế áp dụng thì cơ chế pháp lý để giải quyết
tranh chấp hay các quy định liên quan đối với giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất
không có sự khác biệt với giao dịch mua bán tài sản, tức là giao dịch đó vẫn bao gồm các
yếu tố: Chuyển giao tài sản; Giải quyết đền bù; Người chuyển giao không còn bất kỳ mối
liên hệ nào với tài sản sau sau khi đã chuyển giao và nhận đền bù.
Đối với hoạt động tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình là việc bên tặng cho
và bên nhận tặng cho cùng thỏa thuận với nhau để hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
của hộ gia đình cho nhau. Xét về hình thức thì hợp đồng thế chấp tuân thủ quy định tại
điều 502 quy định về “Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất”.
Đây là bước tiến của Bộ luật dân sự năm 2015 so với quy định của Bộ luật dân sự năm
2005 không quy định riêng lẽ quy định về hợp đồng về tặng cho quyền sử dụng đất nói
riêng mà quy định chung về hợp đồng về quyền sử dụng đất. Vì vậy, để đảm bảo cho hoạt
1
Khoản 4 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai
18
động tặng cho quyền sử dụng đất cũng như các loại hợp đồng khác thì hợp đồng phải lập
thành văn bản và tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam về hình thức của hợp đồng.
Để làm rõ hơn vấn đề này Bộ luật dân sự không nêu rõ định nghĩa về hợp đồng
hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình mà chỉ quy định về hợp đồng về
quyền sử dụng đất. Cụ thể: tại điều khoản 10 Điều 3 Luật Đất Đai 2013 quy định: Chuyển
quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác
thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Ngoài ta, tại quy định của BLDS 2015 quy định
về tặng cho quyền sử dụng đất được quy định như sau:
Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho
giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu
đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
Đồng thời, quy định tại điều 500 cũng quy định về hợp đồng về quyền sử dụng
đất, cụ thể:
Điều 500. Hợp đồng về quyền sử dụng đất
Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử
dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn
quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên
kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.
Như vậy, việc đưa ra khái niệm về tặng cho quyền sử dụng đất không được quy
định trong quy định của BLDS 2015, mà tại BLDS 2015 chỉ đề cập đến hình thức của
hợp đồng về quyền sử dụng đất, trong đó có tặng cho quyền sử dụng đất. Về mặt thực tế,
hành vi giao kết HĐTCQSDĐ khi các bên thống nhất được ý chí dường như là tất yếu.
Song về mặt pháp lý đặc biệt quan trọng vì hành vi giao kết HĐTCQSDĐ được coi là căn
cứ làm phát sinh quan hệ HĐTCQSDĐ.
Có thể nói rằng, đứng ở góc độ pháp luật dân sự, hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất là sự chuyển dịch quyền sử dụng đất từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp
sang người khác theo một trình tự, thủ tục, điều kiện do pháp luật quy định, theo đó,
người có quyền sử dụng đất (người tặng cho) có nghĩa vụ chuyển giao đất và quyền sử
dụng đất cho người được tặng cho (người nhận tặng cho), người nhận tặng cho có nghĩa
19
vụ nhận tặng cho tài sản; người tặng cho còn có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các yêu cầu
theo quy định trong hoạt động tặng thco quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
1.3. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình
1.3.1. Khái niệm Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình
Như đã trình bày thì các giao dịch dân sự về tặng cho quyền sử dụng đất nói chung
và tặng cho QSDĐ của hộ gia đình được thực hiện trên cơ sở hợp đồng dân sự nói chung.
Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa
thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo
quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng
với người sử dụng đất”2
. Ngoài quy định nêu trên từ Điều 501 đến Điều 503 Bộ luật Dân
sự 2015 cũng có quy định về nội dung; hình thức và thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền
sử dụng đất; hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất nói chung chứ không có quy
định riêng về hợp dồng tặng cho quyền sử dụng đất Thông qua hoạt động tặng cho
QSDĐ làm hình thành nền tảng quan trọng cho việc điều chỉnh trong quan hệ có liên
quan. HĐTCQSDĐ là giao dịch dân sự phổ biến và đây là giao dịch quan trọng trong
việc thiết lập các quan hệ về chuyển dịch tài sản là quyền sử dụng đất. Không chỉ riêng
quan hệ về tặng cho tài sản của hộ gia đình mà các giao dịch dân sự có liên quan đến
QSDĐ nói chung. Các giao dịch dân sự về tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình
được thông qua hình thức hợp đồng. Trên cơ sở khái niệm HĐTCQSDĐ đã được tác giả
đề cập thì có thể đề cập đến khái niệm HĐTCQSDĐ của hộ gia đình như sau:
HĐTCQSDĐ của hộ gia đình là sự chuyển dịch quyền sử dụng đất từ Hộ gia đình có
quyền sử dụng đất hợp pháp sang người được tặngc ho theo một trình tự, thủ tục, điều
kiện do pháp luật quy định, theo đó, hộ gia đình có quyền sử dụng đất (bên tặng cho) có
nghĩa vụ chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho người được tặng cho (người nhận
tặng cho), người nhận tặng cho có nghĩa vụ nhận tặng cho tài sản; bên tặng cho còn có
nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo quy định trong hoạt động tặng thco quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.
2
Xem Điều 500 BLDS 2015
20
Như vậy, trên phương diện lý luận thì khái niệm HĐTCQSDĐ của hộ gia đình
được ghi nhận là tất cả các quy phạm pháp luật của Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh
quan hệ tặng cho phát sinh trong quá trình dịch chuyển quyền sử dụng đất giữa các chủ
thể: Hộ gia đình (bên tặng cho) – người, tổ chức được tặng cho với nhau. Nội dung của
hợp đồng được pháp luật quy định là điều kiện, nội dung, hình thức của hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất giữa bên tặng cho và bên được tặng cho. Trên phương diện thực
tiễn, HĐTCQSDĐ của hộ gia đình thực chất là một gia dịch dân sự được hình thành dựa
trên phương thức tự thỏa thuận với nhau về việc tự trao đổi, thỏa thuận với nhau về việc
tặng cho quyền sử dụng để làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ dân sự nhất định nhằm
thỏa mãn các nhu cầu sử dụng đất. Như vậy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ
gia đình không chỉ là sự thỏa thuận để dịch chuyển quyền sử dụng đất từ bên tặng cho
sang bên được tặng cho mà nó còn là sự thỏa thuận để làm phát sinh hay chấm dứt các
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. HĐTCQSDĐ của hộ gia đình là một dạng của hợp đồng
tặng cho tài sản nên nó cũng có đặc điểm là một hợp đồng thực tế, nghĩa là chỉ khi nào
bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho và bên được tặng cho
nhận được quyền sử dụng đất đó thì hợp đồng coi như mới có hiệu lực. Đồng thời
HĐTCQSDĐ còn là hợp đồng không có đền bù, đặc điểm này được thể hiện ở việc bên
tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho, còn bên được tặng cho
không có nghĩa vụ trả lại cho bên tặng cho bất kỳ lợi ích nào.
1.3.2 Đặc điểm và hiệu lực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
1.3.2.1 Đặc điểm của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Tặng cho quyền sử dụng đất được pháp luật đất đai quy định chi tiết bằng những
Điều luật và được cụ thể hóa. Thông qua các quy định này thì đã tạo nền tảng căn bản
điều chỉnh hoạt động của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ở nước ta. theo quy định
của pháp luật Đất đai có những đặc điểm như sau:
Một là, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của các chủ thể ký kết với nhau phải
dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành trên nền tảng là chế độ sở hữu toàn dân
về đất đai.
Hai là, không phải tất cả các chủ thể đều được cho phép ký kết hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất. Việc ký kết hợp đồng phải dựa trên những quy định của pháp luật về
vấn đề này.
21
Ba là, không phải tất cả các loại đất đều trở thành đối tượng của hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất của các chủ thể.
Bốn là, Nhà nước là thống nhất quản lý hoạt động tặng cho quyền sử dụng đất
thông qua một số hoạt động trong lĩnh vực này.
Năm là, hợp đồng về tặng cho quyền sử dụng đất phải tuân theo một số trình tự,
thủ tục nhất định và được quy định một cách chặt chẽ thông qua các quy định của Bộ luật
dân sự năm 2015 và Luật Đất đai năm 2013 cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành.
Sáu là, hậu quả pháp lý của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đó là chấm
dứt hoàn toàn quyền của bên tặng cho quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đã được tặng
cho và bên nhận tặng cho sẽ trở thành chủ sở hữu kể từ khi hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất có hiệu lực. Như vậy, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tặng cho quyền
sử dụng đất có đối tượng của quan hệ là "chuyển quyền sử dụng đất thông qua hoạt động
tặng cho" và việc thực hiện quan hệ này là quá trình chấm dứt quyền sử dụng đất của bên
tặng cho để thiết lập quyền sử dụng đất cho bên nhận tặng cho (quan hệ một chiều) theo
đúng quy định của pháp luật về vấn đề này.
1.3.2.2 Hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình là một loại hợp đồng tặng
cho tài sản, vì vậy có sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho quyền sử dụng đất
của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên
được tặng cho đồng ý nhận. Quy định tại Điều 457, BLDS 2015 được ghi nhận như sau:
Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho
giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu
đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
Tặng cho quyền sử dụng đất chính là tặng cho bất động sản nên việc tặng cho bắt
buộc phải
- Được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực;
- Hoặc phải đăng ký nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định
của pháp luật.
22
Như vậy, Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình bắt buộc phải
được công chứng, chứng thực, căn cứ theo Điểm a khoản 3 điều 167 Luật đất đai 2013
quy định:
" Điểm a khoản 3 điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:
...............
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người
sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ
trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
Thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng tặng cho bất động sản tùy thuộc vào bất động
sản đó có phải đăng ký quyền sở hữu hay không:
-Trường hợp bất động sản bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu thì Hợp đồng tặng
cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
- Trường hợp hợp bất động sản không bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu thì Hợp
đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Ngoài ra, tại quy định của BLDS 2015 quy định
Điều 459. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực
hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất
động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời
điểm chuyển giao tài sản.
Vì vậy, Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký
quyền sử dụng đất .
1.3.2.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất của hộ gia đình
* Đối với bên tặng cho
- Bên tặng cho là người có tài sản thuộc quyền sở hữu của mình.
Bên tặng cho quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau:
23
- Giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như
đã thỏa thuận.
- Giao giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho để làm
thủ tục đăng kí quyền sử dụng đất.
* Đối với bên được tặng cho
- Quyền của bên được tặng cho:
+ Yêu cầu bên được tặng cho giao đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số
hiệu và tình trạng như đất đã thỏa thuận.
+ Được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn Được cái giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
- Nghĩa vụ của bên được tặng cho quyền sử dụng đất:
+ Đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về đất đai
+ Đảo đảm quyền của người thứ ba đối với đất được tặng cho
+ Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
1.3.3 Sự khác nhau giữa hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và các hợp
đồng chuyển quyền sử dụng khác
Trong thực tế thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã có những nét khác
biệt để từ đó làm đối tượng nhằm phân biệt với các loại hợp đồng chuyển quyền sử dụng
khác. Có thể xem xét dưới các góc độ như sau:
Về bản chất: cơ bản thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự chuyển dịch
tài sản (đất đai) từ người tặng cho sang người được tặng cho mà không phải thông qua
việc quy đổi dùng quyền sử dụng đất và trao đổi bằng tiền hoặc một yêu cầu dân sự nào
đó. Ví dụ: đối với Hợp đồng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình là sự
thỏa thuận về việc chuyển dịch quyền sử dụng đất từ chủ thể hộ gia đình có quyền sử
dụng đất hợp pháp sang chủ thể khác và thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo quy định của
pháp luật trong hoạt động hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Hợp đồng thế chấp được hiểu là các giao dịch thế chấp giữa ngân hàng và người
cho vay trong đó đặt ra các biện pháp tác động mang tính chất dự phòng để bảo đảm cho
24
việc trả nợ, đồng thời ngăn ngừa, khắc phục những hậu quả xấu do không thực hiện đúng
nghĩa vụ gây ra.
1.4 Quan niệm tặng cho đất đai theo truyền thống Việt Nam
1.4.1 Quan niệm tặng cho đất đai theo truyền thống gia đình
Theo quan niệm truyền thống gia đình ở Việt Nam thì mối quan hệ giữa cha mẹ
đối với con cái chịu sự chi phối bởi hai yếu tố đó là “Chế độ gia đình phụ quyền” và
“Chữ Hiếu”. Nên việc tặng cho tài sản giữa cha mẹ và con cái chỉ mang tính chất là hợp
đồng thực tế, vì việc tặng cho và nhận tặng cho này không lập thành văn bản, không có
công chứng, chứng thực của các cơ quan, tổ chức thẩm quyền theo qui định. Trong thực
tế, ở nước ta thì việc tặng cho tài sản của bố mẹ đối với con cái để con cái bắt đầu và tách
riêng để phát triển gia đình của con cái là điều cần thiết.
Việc cha mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con cái để tạo nền tảng để xây dựng
và phát triển bởi lẽ quyền sử dụng đất ở đối với người dân là “quê cha đất tổ”, là nơi để
tồn tại, duy trì và phát triển sự sống, là điều kiện có ý nghĩa quyết định đến việc hình
thành và phát triển đối với mỗi người, mỗi thành viên và của cả gia đình. Vì vậy, đối với
họ, quyền sử dụng đất ở không chỉ là tài sản có giá trị kinh tế to lớn, mà còn là nơi gắn
kết yêu thương của các thành viên trong gia đình, nơi gia đình tìm về cội nguồn, là mảnh
đất lành để con người sinh ra được nuôi dưỡng không lớn, trưởng thành. Theo đó, tặng
cho quyền sử dụng đất ở chúng không chỉ chứa đựng trong nó là tài sản có giá trị, mà
chúng còn biểu hiện của nét đẹp truyền thống, văn hóa, nền nếp gia phong và phong tục
tập quán của mỗi người dân. Theo đó, quan hệ tặng cho bị chi phối mạnh bởi yếu tố này.
1.4.2 Quan niệm tặng cho đất đai theo truyền thống gia tộc
Xuất phát từ phong tục thờ cúng ông bà, tổ tiên, nên việc tặng cho tài sản cho gia
tộc để dùng vào việc hương hỏa, thờ cúng, nên việc tặng cho cũng chỉ cần có sự chứng
kiến của cả họ tộc, không cần lập thành văn bản theo qui định của pháp luật Việt Nam.
Với bất kỳ lý do nào khác mà việc tặng cho quyền sử dụng đất ở làm phá vỡ đi tình cảm
gia đình, nề nếp gia phong, đi ngược lại với đạo lý truyền thống thì tặng cho quyền sử
dụng đất ở thực sự không còn nhiều ý nghĩa, thậm chí chúng có thể là biểu hiện của
những biến tướng, trá hình cho một sự chuyển giao tài sản có giá trị để trốn tránh việc
thực hiện nghĩa vụ cho chủ thể thứ ba hoặc nhằm thỏa mãn những lợi ích cá nhân riêng
lẻ. Vì vậy, việc tặng cho tài sản dùng vào việc hương hỏa, thờ cúng, được gia đình, dòng
25
tộc đặt ra những quy ước rất chặt chẽ, đồng thời Nhà nước cũng có những quy định pháp
luật cụ thể để công nhận và bảo vệ quyền của người được để lại di sản dùng vào việc thờ
cúng.
1.4.3 Quy định của pháp luật liên quan đến tặng cho quyền sử dụng đất của
Luật đất đai năm 2013 và Bộ Luật dân sự năm 2015
Trong những năm trở lại đây, các cơ quan có thẩm quyền cũng đã ban hành nhièu
quy định pháp luật nhằm quản lý việc tặng cho quyền sử dụng đất, đã mang lại nhiều hiệu
quả lớn, việc kiên quyết xử lý những hành vi vi phạm cũng như hình thành hành lang
pháp lý cơ bản về quản lý Nhà nước về đất đai. Việc làm đó đã khẳng định vai trò vô
cùng quan trọng của luật pháp trong việc bảo vệ sử dụng các quy định về tặng cho quyền
sử dụng đất của các cơ quan chủ quản. Có thể nói, trong tiến trình đổi mới đất nước, pháp
luật về quản lý nhà nước về tặng cho quyền sử dụng đất đã góp phần quan trọng trong
công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, ngăn chặn và đẩy lùi một phần hành
vi vi phạm trong lĩnh vực này, góp phần đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, duy trì và
tạo được một số chuyển biến khả quan về mặt xã hội, góp phần củng cố tiềm lực quốc
phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo thế lực đưa nước ta từng
bước hội nhập với thế giới.
Chúng ta cũng đang từng bước xây dựng. sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống
luật pháp về quản lý nhà nước về tặng cho quyền sử dụng đất sao cho phù hợp với tình
hình và nhiệm vụ mới. Nhiều văn bản pháp luật và dưới luật về vấn đề này đã được các
cơ quan có thẩm quyền ban hành và áp dụng có hiệu quả vào cuộc sống, cụ thể:
- Bộ luật Dân sự 2015 chỉ quy định bốn Điều tại Mục 7 để quy định hợp đồng về
quyền sử dụng đất trong đó có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ Điều 500 đến
Điều 503; Điều 398
- Luật đất đai năm 2013
- Luật đất đai năm 2003
- Luật nhà ở 2014
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai 2003
26
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật đất đai;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 3/3/2017
- Nghị quyết số 01/2003/NQ- HĐTP và 02/2004/NQ-HĐTP hướng dẫn giải quyết
hậu quả hợp đồng mua bán nhà ở và hợp đồng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của
hộ gia đình vô hiệu
Trên cơ sở tuân thủ quy định của sự vận động khách quan của đất nước trong tình
hình mới, Việt Nam đã xây dựng và ban hành những quy định nhằm điều chỉnh vấn đề
quản lý Nhà nước về đất đai phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta. Hình thành nền
tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi pháp luật về quản lý hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất ở Việt Nam, góp phần không nhỏ trong quá trình xây dựng và phát triển công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Như vậy, có thể thấy pháp luật quy định khá
thống nhất và xuyên suốt về vấn đề quản lý nhà nước về đất đai. Điều này tạo điều kiện
để công tác quản lý về tặng cho quyền sử dụng đất đã thể hiện sự quan tâm thường xuyên
và ý nghĩa của Đảng và Nhà nước ta đối với vấn đề này ở nước ta khi khẳng định vai trò
quan trọng của đất đai khi xây dựng đất nước. Đồng thời, cùng với hoạt động ban hành
các văn bản hướng dẫn nêu trên đã giúp cho quá trình áp dụng những quy định của pháp
luật về tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ở Việt Nam thực hiện một cách hoàn
thiện hơn. Từ đó hình thành nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi pháp luật về hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình trong tiến trình phát triển đất nước, góp
phần không nhỏ nhằm ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật cũng như đề cao vai
trò của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình trong quá trình hội nhập
kinh tế - quốc tế hiện nay. Trong chương 1, tác giả đã tập trung phân tích những vấn đề lý
luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, xác định tài sản chung của hộ gia đình trên
cơ sở đó, trong chương 2 của luận văn, tác giả tiến hành phân tích thực trạng các quy
định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình và quá
trình áp dụng tại tỉnh Trà Vinh.
27
28
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP
ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÀ THỰC
TIỄN ÁP DỤNG
2.1 Thực trạng những quy định pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
của hộ gia đình
Thông qua việc xây dựng các quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
của hộ gia đình thì vấn đề này ở nước ta đã thu được nhiều kết quả không nhỏ, cụ thể là:
* Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh về hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình tương đối hoàn thiện
Các văn bản pháp luật điều chỉnh về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ
gia đình trong đó có Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành là góp
phần quan trọng trong việc điều chỉnh về quản lý có liên quan đến hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất nói chung. Cùng với sự phát triển của đất nước thì vấn đề quy định
trong công việc xây dựng hệ thống văn bản pháp luật dựa trên nền tảng là quy định của
Luật ngân sách đã ban hành là việc làm cần thiết. Pháp luật Việt Nam quy định về hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình được thể hiện trong các văn bản, cụ thể:
Hiến pháp 2013; Bộ luật dân sự 2015, Luật đất đai 2013; Nghị định 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; Nghị
định 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 quy định về giá đất; Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014
của Chính phủ quy định về khung giá đất; thông tư 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/1/2017
của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Thông
tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 hướng dẫn việc công chứng,
chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất và một số văn bản
hướng dẫn là kết quả của việc làm này Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn bản hướng
dẫn thi hành là kết quả của việc làm này. Hiện nay các quy đinh pháp luật Việt Nam đã
có phần rõ ràng và cụ thể phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta, ví như quy định về:
nguyên tắc trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, đồng thời các
văn bản này cũng quy định về hoạt động về hoạt động quản lý đất đai trong thực tế và địa
phương phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh ở nước ta. Một số quy định của pháp luật Việt
29
Nam đã tiến hành công tác quản lý nhà nước trong vấn đề hoạt động trong quản lý đất đai
trong thực tế…Bên cạnh đó thì việc đưa ra những công văn quy định cũng như công khai
một số vấn đề liên quan đến giải quyết tranh chấp đất đai, vấn đề được quan tâm hiện
nay là điều mà các cơ quan Nhà nước đã và đang thực hiện nhằm đáp ứng với yêu cầu
trong công tác quản lý nhà nước hiện nay. Điều này thể hiện sự cố gắng lớn lao của các
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trong quá trình áp dụng những quy định về hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình vào hoàn cảnh thực tiễn ở Việt Nam. Góp phần
hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật về kinh tế của Việt Nam trong xu hướng toàn cầu hóa.
* Cơ chế quản lý và thực thi pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
của hộ gia đình: Theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 thì các cơ quan Nhà nước
từ Trung ương xuống địa phương có trách nhiệm trong hoạt. Đặc biệt, Bộ luật Dân sự
năm 2015 đã bám sát quy định về công tác quản lý đất đai nói chung. Đồng thời, theo
quy định tại điều 53, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các
tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Đồng thời, thành lập và quy định tổ chức bộ
máy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của cơ quan quản lý đất đai thuộc Bộ Tài
Nguyên môi trường và các đơn vị trực thuộc. Ngoài ra, việc tuyên truyền pháp luật về đất
đai nói chung và tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ở nước ta đã được phổ biến
đến tận từng các nhân, tổ chức trong và ngoài nước góp phần đưa pháp luật về tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình đưa vào áp dụng một cách có hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó, nhằm hoàn thiện về pháp luật tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia
đình nói riêng thì các cơ quan chức năng đã tổ chức lấy ý kiến thông qua những buổi tọa
đàm về pháp luật tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Thông qua đó đã phần nào
đã chỉ ra những khó khăn, hạn chế của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
của hộ gia đình ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Nhằm chuẩn bị cho các tỉnh thành
trong hoạt động có liên quan thì các cơ quan Trung ương yêu cầu các tỉnh thành phải tăng
cường quán triệt là thực hiện có hiệu quả các quy định của hoạt động quản lý đất đai,
tăng cường giải quyết về quản lý về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, đồng thời, đảm bảo cho hoạt động xây dựng và phát triển kinh tế địa phương và
người dân kịp thời phản ánh các thông tin về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của
hộ gia đình của từng địa phương đến các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm tránh
30
các hành vi vi phạm nói chung. Từ đó, hạn chế mâu thuẫn phát sinh trong quá trình quản
lý đất đai nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, những buổi tọa đàm về pháp
luật hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình và quán triệt các văn bản pháp
luật trong lĩnh vực này đến cấp trung ương xuống địa phương là kênh cung cấp thông tin
quan trọng để các cơ quan nhà nước có thể nắm bắt sự thay đổi của hệ thống văn bản
pháp luật của nước ta trong giai đoạn hiện nay.
* Chủ động hơn trong việc bảo vệ quyền lợi của các chủ thể thông qua các quy
định của pháp luật về giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của
hộ gia đình. Pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã và đang trở
thành một công cụ quan trọng nhằm điều chỉnh hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của
hộ gia đình của các chủ thể. Pháp luật đã quy định về cơ chế giải quyết tranh chấp về hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
* Bộ luật Dân sự năm 2015 hiện nay đã ban hành các quy định trong nội dung của
hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất một cách hiệu quả và cụ thể hơn. So với trước đây,
quy định về hợp đồng tặng cho tài sản của hộ gia đình mang tính chất chung để có thể
điều chỉnh về vấn đề tặng cho tài sản cho các chủ thể trên thực tế. Điều này là hoàn toàn
phù hợp bởi lẽ sẽ mang tính chất điều chỉnh rộng hơn, phù hợp với vị trí, vai trò của hoạt
động hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên thực tế đã có nhiều nội
dung và định hướng mới, song đã phản ánh hết dược những yêu cầu khách quan của hoạt
động quản lý đất đai và phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính và gắn trách nhiệm và
quyền chủ động cho chính quyền địa phương.
2.2 Những bất cập khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia
đình
2. 2.1 Về điều kiện của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình
Thứ nhất, pháp luật quy định phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mới
được phép giao dịch tặng cho là chưa phù hợp, vì thực tế hiện nay có một số trường hợp
đang quản lý và sử dụng đất ( do khai thác, chuyển nhượng, nhận tặng cho, thừa kế. . .),
nhưng do thủ tục chưa hoàn thành nên chưa được cấp giấy chứng nhận theo qui định. Tuy
nhiên, quy định pháp luật đất đai hiện nay cho phép các chủ thể có một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 thì sẽ được
xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất. Có thể thấy, căn cứ vào quy định này thì các đối tượng này đã được pháp
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc
Luận Văn Thạc Sĩ  Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc

Más contenido relacionado

Similar a Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc

Thi hành pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà...
Thi hành pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà...Thi hành pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà...
Thi hành pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà...DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 
Đề tài: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình theo...
Đề tài: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình theo...Đề tài: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình theo...
Đề tài: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình theo...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đìnhLuận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đìnhViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đìnhLuận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đìnhDịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất
Hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đấtHợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất
Hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đấtthuongdung
 

Similar a Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc (20)

Luận văn: Quyền con người trong việc thu hồi đất ở Quảng Bình
Luận văn: Quyền con người trong việc thu hồi đất ở Quảng BìnhLuận văn: Quyền con người trong việc thu hồi đất ở Quảng Bình
Luận văn: Quyền con người trong việc thu hồi đất ở Quảng Bình
 
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, 9 ĐIỂM
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, 9 ĐIỂMLuận văn: Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, 9 ĐIỂM
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, 9 ĐIỂM
 
Thi hành pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà...
Thi hành pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà...Thi hành pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà...
Thi hành pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà...
 
Luận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HOT
Luận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HOTLuận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HOT
Luận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HOT
 
Luận án: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HAY
Luận án: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HAYLuận án: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HAY
Luận án: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HOT
Luận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HOTLuận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HOT
Luận văn: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, HOT
 
Đề tài: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình theo...
Đề tài: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình theo...Đề tài: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình theo...
Đề tài: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình theo...
 
Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện hợp đồng tín dụng
Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện hợp đồng tín dụngThế chấp nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện hợp đồng tín dụng
Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện hợp đồng tín dụng
 
Thế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực Tiễn Tại Tỉnh Hà Tĩnh.doc
Thế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực Tiễn Tại Tỉnh Hà Tĩnh.docThế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực Tiễn Tại Tỉnh Hà Tĩnh.doc
Thế Chấp Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực Tiễn Tại Tỉnh Hà Tĩnh.doc
 
Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở từ thực tiễn huyện đông...
Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở từ thực tiễn huyện đông...Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở từ thực tiễn huyện đông...
Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở từ thực tiễn huyện đông...
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đìnhLuận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình
 
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt NamLuận văn: Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam
 
Đề Tài Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Tại Tòa Án Nhân Dân.docx
Đề Tài Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Tại Tòa Án Nhân Dân.docxĐề Tài Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Tại Tòa Án Nhân Dân.docx
Đề Tài Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Tại Tòa Án Nhân Dân.docx
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đìnhLuận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình
Luận văn: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình
 
Hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất
Hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đấtHợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất
Hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất
 
Pháp luật về giao kết và thực hiện Hợp đồng theo mẫu trong mua bán căn hộ chu...
Pháp luật về giao kết và thực hiện Hợp đồng theo mẫu trong mua bán căn hộ chu...Pháp luật về giao kết và thực hiện Hợp đồng theo mẫu trong mua bán căn hộ chu...
Pháp luật về giao kết và thực hiện Hợp đồng theo mẫu trong mua bán căn hộ chu...
 
Giải quyết tranh chấp về chia thừa kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn xét xử c...
Giải quyết tranh chấp về chia thừa kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn xét xử c...Giải quyết tranh chấp về chia thừa kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn xét xử c...
Giải quyết tranh chấp về chia thừa kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn xét xử c...
 
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.docChuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
Chuyên đề Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình.doc
 
Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại Đại Tín.doc
Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại Đại Tín.docCông tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại Đại Tín.doc
Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại Đại Tín.doc
 

Más de Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562

Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.docKhảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.docNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

Más de Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562 (20)

InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
 
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docxDự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
 
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docxTai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
 
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docxPlanning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
 
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.docKhảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
 
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
 
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docxKế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
 
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
 
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
 
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
 
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.docLập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
 
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
 
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docxBài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
 
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.docBài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
 
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
 
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
 
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docxKế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
 
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docxLập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
 
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docxQuản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
 

Último

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 

Último (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 

Luận Văn Thạc Sĩ Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Tài Sản Chung Của Hộ Gia Đình.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ (NGÁY BÌA) TÊN HỌC VIÊN – LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH: …………………………… NĂM BẢO VỆ: ………. (Áp dụng việc đóng gáy bìa khi học viên in bìa nhủ vàng sau bảo vệ) ISO 9001:2015
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH Ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự Mã ngành: 8380103 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Dương Kim Thế Nguyên
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TRÀ VINH, NĂM MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................. 2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................ 3. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài....................................................... 4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................ 5. Phạm vi giới hạn đề tài.................................................................................................... 6. Đối tượng nghiên cứu và đối tượng khảo sát................................................................ 7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................................... CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH............................................................................... 1.1 Lý luận về quyền sử dụng đất ...................................................................................... 1.1.1 Quan niệm về quyền sử dụng đất ................................................................................. 1.1.2 Đặc điểm của quyền sử dụng đất.................................................................................. 1.1.3 Mối quan hệ giữa quyền sở hữu toàn dân về đất đai với quyền sử dụng đất ............... 1.2 Tổng quan về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất...................................................... 1.2.1 Khái niệm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.................................................. 1.2.2 Đặc điểm và hiệu lực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất................................. 1.2.2.1 Đặc điểm của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất........................................... 1.2.2.2 Hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ............................................ 1.2.3 Sự khác nhau giữa hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và các hợp đồng chuyển quyền sử dụng khác................................................................................................ 1.3 Quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình.................................................. 1.3.1 Khái niệm hộ gia đình ................................................................................................ 1.3.2 Khái niệm quyền sử dụng đất của hộ gia đình ........................................................ 1.3.3 Đặc điểm và căn cứ xác định tài sản của hộ gia đình.............................................. 1.3.3.1 Đặc điểm hộ gia đình............................................................................................... 1.3.3.2 Căn cứ xác định tài sản của hộ gia đình................................................................
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.3.4 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình..................................................................................................................... 1.4 Quan niệm tặng cho đất đai theo truyền thống Việt Nam......................................... 1.4.1 Quan niệm tặng cho đất đai theo truyền thống gia đình ........................................ 1.4.2 Quan niệm tặng cho đất đai theo truyền thống gia tộc........................................... 1.4.3 Quy định của pháp luật liên quan đến tặng cho quyền sử dụng đất của Luật đất đai năm 2013 và Bộ Luật dân sự năm 2015................................................................ CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG .................................................................................................................. 2.1 Thực trạng những quy định pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình..................................................................................................................... 2.2 Những bất cập khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ....................................................................................................................................... 2. 2.1 Về điều kiện của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ............ 2.2.2 Về mối quan hệ của các thành viên của hộ gia đình khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất................................................................................................ 2.2.3 Về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ............................................................................................................................. 2.2.4 Về trình tự, thủ tục khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ........................................................................................................................................ 2.2.5 Về hình thức của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình ........................................................................................................................................ 2.2.6 Về tài chính đất đai khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ........................................................................................................................................ 2.3 Thực tiễn tại các cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, áp dụng pháp luật khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình..................................................................................................................... CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH.................. 3.1 Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ...
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3.1.1 Hoàn thiện các quy định của pháp luật đất đai và dân sự về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình .................................................................................... 3.1.2 Hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình .................................................................................... 3.1.3 Hoàn thiện về mối quan hệ giữa hộ gia đình sử dụng đất và sổ hộ khầu gia dình ....................................................................................................................................... 3.1.4 Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình..................................................................................................... 3.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ................................................................................................................................. 3.2.1 Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính trong thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình .................................................................................... 3.2.2 Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ........................................................... 3.2.2.1 Hoàn thiện tổ chức hệ thống Tòa án nhân dân và nâng cao trình độ năng lực, đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán................................................................................ 3.2.2.2 Tăng cường công tác phối hợp trong hoạt động giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ........................................................... 3.2.2.3 Tăng cường cơ chế giám sát, kiểm sát hoạt động giải quyết tranh chấp của Tòa án ................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... 3.2.2.4 Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật về đất đai và pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ..................... KẾT LUẬN .......................................................................................................................... TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... A.Văn bản quy phạm pháp luật......................................................................................... B.Tài liệu tham khảo ...........................................................................................................
  • 6. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là một loại tài nguyên thiên nhiên quý giá đối với con người và sự phát triển của xã hội. Đối với mỗi con người quyền sử dụng đất là một loại tài sản đặc biệt, có vai trò quan trọng về mặt chính trị, kinh tế và xã hội. Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước được quản lý theo pháp luật”. Đất đai có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng như vậy, nên việc quản lý sử dụng đất đai luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta chú trọng quan tâm. Từ khi chúng ta tiến hành đường lối đổi mới đến nay. Đảng ta đã đề ra nhiều chủ trương, quan điểm về quản lý, sử dụng đất đai và được ghi nhận trong các Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX, X, XI và XII. Tại Hội nghị Trung ương 7 khóa IX (ngày 13/01/2003) cũng đã dành hẳn một Nghị quyết bàn về vấn đề đất đai. Trong Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về Đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đã khẳng định: Đất đai là tài nguyên quốc gia, tư liệu sản xuất đặc biệt là tài sản, nguồn lực to lớn của đất nước. Cụ thể hóa các chủ trương trên, Nhà nước ta đã ban hành Hiến pháp năm 2013, Luật Đất đai năm 2013, Bộ luật Dân sự năm 2015 và các quy định pháp luật khác cho phù hợp với tình hình thực tế, quy định nhiều vấn đề mới về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất nói chung và tặng cho quyền sử dụng đất nói riêng. Tuy nhiên các quy định mới về đất đai chủ yếu khắc phục một phần những hạn chế là nguyên nhân gây ra những bức xúc trong nhân dân như : Thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư, giá đất cho Nhà nước thu hồi,... vẫn còn bộc lộ một số tồn tại và nhiều vấn đề chưa hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu thực tiễn đề ra như: vấn đề tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của tổ chức, hộ gia đình,… Sự hiểu biết về thủ tục, trình tự tặng cho quyền sử dụng đất của người dân và một số cán bộ, công chức quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai còn hạn chế... Riêng những quy định về tặng cho quyền sử dụng đất nói chung và tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình nói riêng không có thay đổi nhiều và quy định chưa rõ ràng, cụ thể. Trong khi đó trên thực tế việc tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình thường xảy ra và có diễn biến phức tạp trong cả nhận thức cũng như trên thực tiễn giải quyết các vụ án tại các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý về lĩnh vực đất đai và tại Tòa án nhân dân các cấp.
  • 7. 2 Hiện nay về mặt pháp lý không có khái niệm mua bán đất đai mà chỉ có khái niệm chuyển quyền sử dụng đất, theo quy định Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 và Luật Đất đai năm 2013. Xuất phát từ tính chất quan trọng này, pháp luật dân sự và đất đai có rất nhiều các quy định về điều kiện để chủ thể có quyền sử dụng đất được phép thực hiện chuyển quyền sử dụng đất như: chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất, tặng cho quyền sử dụng đất,... Trong đó hình thức tặng cho quyền sử dụng đất nói chung và đặc biệt là hình thức tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình nói riêng hầu như phổ biến nhất trong giai đoạn hiện nay. Việc pháp luật dân sự và đất đai qui định quyền tặng cho quyền sử dụng đất, nhằm đáp ứng phần lớn nhu cầu của người dân về đất ở, đất sản xuất, kinh doanh, tạo cơ sở pháp lý cho người sử dụng đất ổn định và nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Trong cuộc sống, ngoài xã hội có rất nhiều giao dịch, quan hệ tài sản có liên quan đến hộ gia đình ở lĩnh vực đất đai, tài sản gắn liền với đất, nhưng định nghĩa về hộ gia đình cho đến nay vẫn chưa được làm sáng tỏ, gây lúng túng cho cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai cũng như người sử dụng đất, ở Bộ luật Dân sự năm 2005 tuy không định nghĩa cụ thể, thế nào là hộ gia đình, chủ hộ gia đình, nhưng có quy định về hộ gia đình và đại diện hộ gia đình (chủ hộ). Đến Bộ luật Dân sự năm 2015, về chế định hộ gia đình, mặc dù có nhiều điểm tiến bộ hơn, nhưng vẫn chưa có một định nghĩa và quy định cụ thể rõ ràng về hộ gia đình và chủ hộ như thế nào, nên chưa giải quyết triệt để được những bất cập hiện tại khi áp dụng pháp luật về hộ gia đình, nếu dựa trên những qui định về hộ gia đình ở Bộ luật dân sự năm 2005 và chế định về hộ gia đình ở Bộ luật dân sự năm 2015, thì chủ hộ của hộ gia đình qui định trong Bộ luật dân sự khác với chủ hộ trong sổ Hộ khẩu được qui định tại Luật Cư trú năm 2013. Vì chủ hộ gia đình có thể đồng thời hoặc không đồng thời là chủ hộ trong sổ hộ khẩu và vì thế chủ hộ trong sổ hộ khẩu không thể đương nhiên dùng tư cách chủ hộ của hộ gia đình để thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến quyền sử dụng đất cho cả hộ (trừ trường hợp được cả hộ ủy quyền). Tuy nhiên trên thực tế hiện nay, khi có giao dịch dân sự liên quan đến quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình thì cơ quan quản lý Nhà nước cũng như người dân luôn xác định thành viên hộ gia đình dựa vào sổ Hộ khẩu, điều này hoàn toàn không chính xác, bởi thành viên trong sổ Hộ khẩu thường xuyên có thể thay đổi do tách hộ, nhập hộ, giảm do tử, tăng do sinh. Và thực tế hiện nay đã và đang làm các giao dịch dân sự liên
  • 8. 3 quan đến quyền sử dụng đất của hộ gia đình bị hiểu nhầm và thực hiện lệch lạc so với các quy định của pháp luật. Đối với tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chứng thực các hợp đồng, giao dịch có liên quan đến quyền sử dụng đất của hộ gia đình, trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên một người đại diện, nhưng cách xác định các thành viên trong hộ gia đình và người có quyền lợi hợp pháp với tài sản giữa các cơ quan không thống nhất và cho đến nay pháp luật cũng chưa quy định rõ căn cứ nào để xác định chính xác số lượng thành viên trong một hộ gia đình sử dụng đất. Hiện nay những quy định về hộ gia đình trong Bộ luật Dân sự năm 2013, sổ Hộ khẩu trong Luật Cư trú năm 2013 và hộ gia đình sử dụng đất theo qui định của luật Đất đai năm 2013 chưa có qui định rõ ràng và chưa có sự đồng nhất với nhau nhưng chưa có một văn bản nào hướng dẫn rõ ràng. Nếu không căn cứ vào số Hộ khẩu thì không có cơ sở nào để xác định các thành viên sử dụng đất, còn nếu căn cứ vào sổ Hộ khẩu để xác định chủ sử dụng đất sẽ dẫn đến những bất cập khi người sử dụng đất có nhu cầu giao dịch thửa đất đó, cụ thể như : người đứng tên chủ hộ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng không phải là chủ hộ gia đình trong sổ Hộ khẩu gia đình, việc tách hộ, nhập hộ, thay đổi sổ hộ khẩu, nhân khẩu trong thời gian sử dụng đất thì rất khó xác định được chính xác ai là thành viên của hộ gia đình làm chủ thể hợp pháp khi tham gia giao dịch. Nếu như căn cứ vào sổ Hộ khẩu để xác định các thành viên trong hộ sử dụng đất thì khi công chứng, chứng thực các giao dịch về quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì không xác định được số lượng thành viên, tư cách thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất theo qui định của luật Đất đai năm 2013, qua đó cũng không xác định được các quyền sở hữu khối tài sản chung và nghĩa vụ liên đới phát sinh nếu có rủi ro trong giao dịch dân sự. Và thực tế hiện nay cho thấy ở nước ta về đời sống kinh tế của người dân còn gặp rất nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn nhiều hạn chế, nhất là nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Với nổ lực của nhiều địa phương và sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, nên nhiều địa phương được đầu tư nhiều công trình trọng điểm, dẫn đến nền kinh tế ngày càng được khởi sắc, phát triển hơn trước. Chính vì vậy, đi cùng với phát triển kinh tế đã làm cho giá trị bất động sản (đất đai) tăng lên. Nên người dân có nhu cầu chia tách đất đai cho các thành viên trong hộ gia đình để phát triển sản xuất, kinh doanh và xây cất nhà ở tăng lên. Từ lợi ích kinh tế trên, đi đôi với việc tặng cho quyền sử dụng đất nó làm phát sinh nhiều vụ việc khiếu nại, tranh chấp về đất đai của hộ gia đình. Nguyên nhân dẫn đến
  • 9. 4 việc tranh chấp đất đai có thể nói là do việc phân chia đất đai không rỏ ràng trong hộ gia đình, không tuân thủ quy định pháp luật, việc quản lý của Nhà nước về đất đai còn hạn chế, chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ…nên dẫn đến việc tranh chấp đất đai ngày càng nhiều, nhất là việc tranh chấp đất đai trong nội bộ thân tộc, hộ gia đình rất khó để thuyết phục, vận động hòa giải. Cho nên việc xác định thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất, số lượng thành viên và tư cách thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất là rất quan trọng. Bởi vì từ đó mới xác định được các quyền sở hữu, quyền sử dụng khối tài sản chung và nghĩa vụ liên đới phát sinh nếu có rủi ro trong giao dịch dân sự. Chính vì lí do trên nên tác giả chọn đề tài “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình” để nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung Mục tiêu tổng quát của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Phân tích, đánh giá các nội dung lý luận liên quan tới các quy định của pháp luật đất đai, Bộ luật Dân sự. Đồng thời luận văn còn đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, góp phần và nâng cao hiệu quả việc quản lý đất đai theo đúng quy định pháp luật, giúp cho cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức hành nghề công chứng, người dân… có căn cứ pháp lý thực hiện các hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình được dễ dàng và đúng quy định. - Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu nghiên cứu chung ở trên, luận văn xác định rõ các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau đây: + Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. + Phân tích thực trạng pháp luật và thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Qua đó đánh giá và chỉ ra những ưu điểm và hạn chế, bất cập cần khắc phục trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
  • 10. 5 + Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số kiến nghị, các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, nhằm tạo điều kiện cho các giao dịch dân sự. 3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Cho đến nay ở Việt Nam có không ít công trình nghiên cứu dưới dạng giáo trình, tài liệu học tập, một số bài viết về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trên các sách báo, tạp chí được đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Tạp chí Luật học, Thông tin pháp luật dân sự, . . .nhưng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu cụ thể về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cụ thể một vài công trình, bài viết như sau : - Những công trình về lý luận có thể tìm thấy các tài liệu sau đây: + Tác giả Nguyễn Ngọc Điện có sách chuyên khảo Bình luận các hợp đồng thông dụng trong Luật Dân sự Việt Nam, do nhà xuất bản Trẻ, ấn hành năm 2001, trong đó có đề cập đến các hợp đồng thông dụng như : hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng vay tài sản, . . . trong đó có một phần trên cơ sở phân tích và bình luận những qui định của hợp đồng tặng cho tài sản (cụ thể hợp đồng tặng cho bất động sản) và hợp đồng về quyền sử dụng đất, được nhiều người quan tâm vì tính chất thông dụng của nó. + Hai tác giả Nguyễn Văn Cừ và Trần Thị Huệ trong cuốn sách Bình luận khoa học Bộ Luật dân sự năm 2015 do Nhà xuất bản Công an nhân dân ấn hành tại Hà Nội năm 2017 đã đề cập đến từng khoản của các điều luật và các qui định phức tạp, trong đó có phân tích và bình luận một số điều khoản liên quan đến hợp đồng tặng cho tài sản, hợp đồng về quyền sử dụng đất và một số chế định về hộ gia đình. + Nhóm tác giả Học viện tư pháp trong Giáo trình Luật dân sự, do Nhà xuất bản Công an nhân dân xuất bản tại Hà Nội năm 2007 đã đề cập đến hợp đồng tặng cho tài sản và hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. + Trường Đại học Luật Hà Nội trong Giáo trình Luật đất đai, do Nhà xuất bản Tư pháp xuất bản tại Hà Nội năm 2008 đã đề cập đến các nội dung các vấn đề cơ bản về quan hệ pháp luật đất đai, chế độ sở hữu toàn dân về luật Đất đai và chế độ quản lý nhà nước về đất đai + Tác giả Trần Quang Huy trong Nhà nước và pháp luật, do Tạp chí Nhà nước và pháp luật, in ấn hành năm 2007 đã đề cập đến các đặc trưng pháp lý của quyền sử dụng đất ở Việt Nam.
  • 11. 6 + Tác giả Trần Thị Minh trong Tạp chí tòa án nhân dân, do Tòa án nhân dân cấp cao, Hà Nội, ấn hành năm 2018 đã đề cập đến một số vấn đề về tặng cho quyền sử dụng đất. Các giáo trình và bài viết các tác giả đã khái quát đầy đủ trình tự, thủ tục về hợp đồng tặng cho và hợp đồng về quyền sử dụng đất, nhưng đây chỉ là những vấn đề lý luận chung, chưa đề cập đến thực tiễn. - Ngoài ra còn có những công trình khoa học được các tác giả nghiên cứu để làm đề tài luận văn tốt nghiệp cho mình như: + Luận án tiến sĩ “Cơ sở lý luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất” của tác giải Nguyễn Hải An bảo vệ năm 2011tại trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả nghiên cứu xây dựng và đưa ra các kết luận có căn cứ khoa học về khái niệm, bản chất, đặc điểm và thực tiễn nhằm đưa ra sự thống nhất những quy định pháp luật của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.. + Luận án Tiến sĩ “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay” của tác giả Hồ Xuân Thắng bảo vệ năm 2017 tại Học viện Khoa học xã hội. Tác giả nghiên cứu và phân tích có hệ thống, toàn diện về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay, góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật Dân sự ở nước ta. + Luận văn Thạc sĩ luật học “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất-một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Văn Hiến hoàn thành năm 2006 tại trường Đại học Luật Hà Nội. Tác giả nghiên cứu, phân tích khái niệm, đặc điểm pháp lý của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, qua đó đánh giá thực trạng và hiệu quả các quy định của pháp luật trong thực tiễn giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. + Luận văn Thạc sĩ học “Quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân dưới khía cạnh quyền tài sản tư theo pháp luật Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thập hoàn thành năm 2011 tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả phân tích các nội dung có liên quan đến quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân dưới khía cạnh quyền tài sản theo pháp luật Việt Nam, đưa ra những định hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định về quyền sử dụng đất. Nhìn chung các công trình trên chủ yếu nghiên cứu lý luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn về hợp đồng tặng cho
  • 12. 7 quyền sử dụng đất, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu và có hệ thống về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của của chủ thể là hộ gia đình. Trong khi đó, quyền sử dụng đất của chủ thể là hộ gia đình là một loại chủ thể quan trọng trong pháp luật đất đai trước đây của Việt Nam. Hiện nay loại chủ thể này vẫn tiếp tục được duy trì trong một thời gian dài và thực tế phát sinh những vấn đề pháp lý xoay xung quanh chủ thể sử dụng đất này vẫn tiếp tục phát sinh khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của họ. Vì vậy đề tài “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình” đây là đề tài còn tính thời sự cần nghiên cứu. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các công trình nghiên cứu, các bài viết đồng thời bằng kinh nghiệm thực tiễn và hiểu biết của mình người viết hy vọng góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn đề qui định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình qua thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh và một số giải pháp hoàn thiện. Qua đó góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các quyền cho người sử dụng đất là hộ gia đình, đồng thời đảm bảo cho cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai được chặt chẽ hơn. 4. Phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận của luận văn được trình bày chủ yếu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa, về cải cách tư pháp, cải cách bộ máy Nhà nước về việc áp dụng pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có liên quan đến hộ gia đình. Luận văn cũng được trình bày trên cơ sở nghiên cứu của Hiến pháp, pháp luật Đất đai, pháp luật Dân sự và tố tụng dân sự và các tài liệu khác. Việc thực hiện đề tài là sự sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu như sau: - Phương pháp hệ thống, phân tích, bình luận, diễn giải: để làm rõ thực trạng về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, qua đó phân tích, bình luận các qui định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Phương pháp này được được sử dụng tại phần mở đầu và chương 1 của luận văn. - Phương pháp so sánh, đánh giá, tổng hợp: nhằm làm sáng tỏ hơn những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, thu thập số liệu báo cáo tổng hợp từ thực tiễn tại tỉnh Trà Vinh về hợp đồng
  • 13. 8 tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Phương pháp này được sử dụng tại phần thứ hai, chương 2 của luận văn. - Phương pháp quy nạp, lập luận logic: để đề xuất một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, nhằm nâng cao hiệu quả thực thi các quy định của pháp luật. Phương pháp này được sử dụng tại phần cuối cùng, chương 3 của luận văn. 5. Phạm vi, giới hạn của đề tài - Phạm vi nội dung: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là một giao dịch phổ biến trong xã hội song từ đó cũng làm phát sinh vấn đề phức tạp có thể nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong giới hạn đề tài Luận văn này, phạm vi nội dung nghiên cứu của đề tài này chỉ tập trung làm rõ những vấn đề về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có liên quan đến hộ gia đình, các quy định pháp luật hiện hành về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình và thực tiễn thực hiện. Từ đó đề xuất các giải, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất là hộ gia đình có thể thuận tiện trong việc thực hiện các giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai. - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi tại tỉnh Trà Vinh. - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu các quy định pháp luật Việt Nam về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, kể từ Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành đến nay. 6. Đối tượng nghiên cứu và đối tượng khảo sát - Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Các qui định này được hệ thống hóa từ các qui định tại Hiến pháp, Bộ luật Dân sự, luật Đất đai,... và các văn bản pháp luật khác có liên quan. - Đối tượng khảo sát : Để khảo sát thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Đề tài tiến hành khảo sát đối với các đối tượng sau đây: + Khảo sát các công chức làm công tác chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất Uỷ ban nhân dân các xã... + Khảo sát các công chứng viên thực hiện công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình tại phòng công chứng....
  • 14. 9 + Khảo sát các thẩm phán giải quyết các tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất các toà án....... tỉnh Trà Vinh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 03 chương: Chương 1 : Những vấn đề lý luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình Chương 2 : Thực trạng các quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình và thực tiễn áp dụng Chương 3 : Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình
  • 15. 10 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH 1.1. Lý luận về quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất của hộ gia đình 1.1.1. Khái niệm về quyền sử dụng đất Quyền sử dụng đất là một quyền hạn chế rất nhiều so với quyền sở hữu các loại tài sản khác, bởi đất đai là loại tài sản bị hạn chế trong lưu thông dân sự, kinh tế do Nhà nước không công nhận quyền sở hữu tư nhân về đất đai. Nhưng Nhà nước lại công nhận người sử dụng đất có quyền chủ sở hữu, đó là quyền tài sản, quyền này trị giá bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự. Trên cơ sở đó Nhà nước ta ban hành văn bản luật đất đai đầu tiên đó là: Luật Đất đai năm 1987. Văn bản này ra đời đánh dấu cho một thời kỳ mới của Nhà nước ta bằng việc quy định quản lý đất đai về quyền sử dụng đất. Đây là văn bản đầu tiên trong xác lập mối quan hệ giữa Nhà nước với tư cách là người đại diện chủ sở hữu về đất đai và người sử dụng đất. Luật Đất đai năm 1987 đã quy định một cách cụ thể, có hệ thống về quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất, cụ thể tại Điều 49 – Luật Đất đai 1987. Với nền tảng là những quy định trên thì quyền sử dụng đất được hình thành trên nền tảng là đất đai thuộc sở hữu của toàn dân, và quyền sử dụng đất được Nhà nước ghi nhận. Với những điều trên thì bước đầu cũng đã tạo nên một cơ sở pháp lý để phát huy quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai, thiết lập được một sự ổn định nhất định trong việc sử dụng đất đai. Mặc dù Luật Đất đai năm 1987 ra đời sớm, tuy nhiên có những vấn đề quy định về quyền sử dụng đất vẫn chưa phù hợp với sự phát triển tất yếu khách quan của các quan hệ xã hội được Luật Đất đai điều chỉnh. Cho nên, vào ngày 14/07/1993, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai năm 1993 thay thế cho Luật Đất đai 1987 góp phần điều chỉnh các quan hệ đất đai phù hợp với cơ chế thị trường của nước ta trong thời kỳ này, xóa bỏ tình trạng vô chủ trong quan hệ sử dụng đất, đồng thời xác lập các quyền năng cụ thể cho người sử dụng đất. Đặc biệt là tăng cường sự quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực đất đai một cách có hiệu quả nhất. Việc quy định như trên đã khẳng định đất đai có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý của Nhà nước. Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, thừa nhận và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, cho thấy, pháp luật đã thực sự quan tâm đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất, với sự thay đổi đó thì Luật Đất đai 1993 đã tạo tiền đề cho việc hình thành và phát triển
  • 16. 11 thị trường quyền sử dụng đất, làm cho người sử dụng đất phát huy tối đa hiệu quả kinh tế mang lại từ đất. Do sự phát triển không ngừng của các quan hệ xã hội trong lĩnh vực đất đai đã làm cho các quy định trong Luật đất đai 1993 không còn phù hợp nữa. Cho nên, ngày 02/12/1998 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai 1993 đã được Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 4 thông qua. Xét một cách tổng thể về cơ bản Luật đất đai 1993 đã phù hợp với thực tiễn cuộc sống ở thời kỳ này, nhưng chưa thể giải quyết các vấn đề bất cập trong hoạt động quản lý của Nhà nước đối với quyền sử dụng đất của các chủ thể. Tiếp tục ban hành Luật Đất đai sửa đổi, bổ sung năm 2001 và có hiệu lực chính thức từ ngày 01/10/2001 góp phần to lớn trong quá trình Nhà nước quản lý về quyền sử dụng đất nói chung và quyền sử dụng đất nói riêng. Việc sửa đổi, bổ sung tập trung chủ yếu vào hoàn thiện cơ chết quản lý nhà nước về đất đai, góp phần cải cách thủ tục hành chính trong giao đất, cho thuê đất, phân công, phân cấp quản lý đất đai. Nhằm pháp điển hóa hệ thống các văn bản pháp luật đất đai đồng thời trên nền tảng những quy định của pháp luật về quy hoạch sử dụng đất đã ban hành trước đây Luật đất đai 2003 (Quốc hội thông qua vào ngày 26/11/2003) với 7 chương 146 điều (trong đó quy định một cách cụ thể nội dung về quyền sử dụng đất) góp phần quan trọng trong việc hình thành một chính sách pháp luật về vấn đề quyền sử dụng đất ở nước ta. . Luật đất đai 2003 có sự phân biệt giữa các chủ thể sử dụng đất. Ví dụ: chủ hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê mới có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình khác (Điều 113) tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm chỉ có quyền bán, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê mà không được thực hiện các quyền chuyển nhượng, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê (Điều 111)... Và hiện nay, trước nhu cầu đổi mới của nền kinh tế thì Luật Đất đai 2013 ra đời đã và đang đưa những quy định về quyền sử dụng đất nhằm áp dụng một cách phù hợp với các quan hệ xã hội phát sinh ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Quyền của người sử dụng đất được quy định tại Chương XI về Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, trong đó phải kể đến các điều 166, 167, 168, 169... và được hướng dẫn tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về quyền sử dụng đất của các chủ thể nói chung.
  • 17. 12 Nhìn từ góc độ lịch sử thì khái niệm pháp lý “quyền sử dụng đất” đã được đề cập nhiều trong các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, bắt đầu từ thập niên 70 của thế kỷ XX với tên gọi ban đầu là “quyền quản lý và sử dụng ruộng đất”. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay, pháp luật thực định của Việt Nam vẫn chưa có định nghĩa chính thức về khái niệm thế nào là quyền sử dụng đất. Theo Từ điển Luật học năm 2006 thì "quyền sử dụng đất là quyền của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi ích từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ chủ thể khác thông qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho....” Trong khi đó, giáo trình Luật Đất đai của Trường Đại học Luật Hà Nội thì lại cho rằng: "Quyền sử dụng đất là quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. Dưới nhiều góc độ và cách hiểu khác nhau thì quyền sử dụng đất có quan niệm khác nhau, tuy nhiên đa phần đều có quan điểm và quan niệm chung về quyền sử dụng đất là quyền khai thác, thu hoa lơi, lợi ích từ đất và nhìn chung thì các quan điểm đều cho rằng quyền sử dụng đất là một tài sản. Như vậy, từ một số đánh giá chung và quan niệm chung nhìn từ góc độ khoa học pháp lý thì quyền sử dụng đất là : “quyền tài sản thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình cá nhân phát sinh trên cơ sở có quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, quyền sử dụng đất nhất định phải tuân thủ các điều kiện và thủ tục do pháp luật quy định” * Đặc điểm của quyền sử dụng đất Quyền sử dụng đất có các đặc điểm cơ bản là : Quyền sử dụng đất với tư cách là một quyền của chủ sở hữu đất đai. Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu đối với đất đai, chính vì vậy, Nhà nước có đầy đủ ba quyền năng đối với đất đai. Tại Điều 158 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật”. Như vậy, dưới góc độ pháp lý, đất đai chính là tài sản, Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đối với tài sản là đất đai. Theo đó, Nhà nước là chủ sở hữu đất có quyền sử dụng đối với đất, hoặc người không phải là chủ sở hữu chỉ được sử dụng đất theo thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật, bao gồm người nhận được quyền sử dụng theo một giao dịch, người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, người được Nhà nước giao quyền sử dụng tài sản của Nhà nước…
  • 18. 13 1.1.2. Quyền sử dụng đất của hộ gia đình 1.1.2.1 Khái niệm hộ gia đình Hộ gia đình là một trong những chủ thể quan trọng trong pháp luật dân sự nói chung. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn thì Hộ gia đình tham gia vào các quan hệ xã hội được pháp luật dân sự điều chỉnh, trong đó có thể kể đến là việc tham gia vào các giao dịch dân sự, trong có nổi bật nhất là các giao dịch dân sự có đối tương là quyền sử dụng đất. Hiện nay, khái niệm hộ gia đình được ghi nhận tại Điều 106 Bộ luật Dân sự 2005, theo đó: “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này”. Tuy nhiên, BLDS 2015 đã không đưa ra khái niệm về hộ gia đình. Do vậy, trên cơ sở khái niệm được BLDS 2005 ghi nhận thì ta có thể thấy hộ gia đình có những đặc điểm cơ bản như sau: - Hộ gia đình phải có từ hai thành viên trở lên; - Khái niệm hộ gia đình thường xuất hiện ở các lĩnh vực liên quan đến nông nghiệp và nông thôn; - Hộ gia đình phải có tài sản chung và thông thường tài sản chung này là tài sản có giá trị lớn và là tư liệu sản xuất của hộ gia đình. Trong hộ gia đình, chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ có thể uỷ quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện trong quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ gia đình. Hộ gia đỉnh phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện nhân danh hộ gia đình và chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, khái niệm về hộ gia đình chưa xác định rõ ràng các điều kiện hay các tiêu chí xác lập một hộ gia đình. Tất cả các thành viên của hộ gia đình cũng không dễ dàng xác định. Thường thì dấu hiệu của một gia đình được thể hiện qua quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hay quan hệ nuôi dưỡng. Xuất phát từ
  • 19. 14 thực tiễn xã hội và căn cứ vào quy định của pháp luật Việt Nam, tôi thấy thông thường các thành viên trong hộ gia đình là phải có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hay quan hệ nuôi dưỡng; cùng cư trú ở một nơi, có cùng hoạt động kinh tế chung trên một sản nghiệp chung. Trên cơ sở khái niệm của BLDS 2005 thì Luật Đất đai 2013: cụ thể, khoản 29 Điều 3 nêu rõ: “ Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”. Đây là nền tảng cơ bản cho việc xác định khái niệm và phạm vi áp dụng đối với các giao dịch về đất đai của hộ gia đình trong thực tiễn * Căn cứ xác định tài sản của hộ gia đình Tài sản của hộ gia đình có thể bao gồm những gì? Câu trả lời thực chất tất đơn giản: Tài sản của hộ gia đình bao gồm tất cả những gì thuộc về quyền sở hữu của hộ gia đình. Pháp luật chỉ công nhận quyền sở hữu khi nó được xác lập một cách hợp pháp. Tính hợp pháp của việc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản về nguyên tắc được xác định theo pháp luật nơi có tài sản đó, trừ hai ngoại lệ đối với động sản trên đường vận chuyển và đối với tàu bay dân dụng và tàu biển. Tuy nhiên, ở một số trường hợp, hỏi tài sản đó có thuộc về sở hữu của hộ gia đình hay không thì vẫn có nhiều câu trả lời khác nhau. Trước hết, muốn xác định tài sản đó có thuộc về sở hữu của hộ gia đình, chúng ta cần phải xác định các vấn đề cụ thể sau : Là tài sản được tập hợp các thành viên hộ gia đình cùng nhau tạo dựng tạo thành vốn của hộ gia đình; Là tài sản tích lũy được từ quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh mà lợi nhuận chưa được chia; Ngoài ra, tài sản thuộc sở hữu của hộ gia đình còn có thể là tài sản được tặng, cho hay được thừa kế. Tài sản đó có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng hay các tài sản hữu hình khác, giấy tờ có giá, quyền tài sản khác hay tài sản thuộc sở hữu trí tuệ.
  • 20. 15 Còn về tài sản vay, có nhiều quan điểm vẫn cho rằng không phải là của hộ gia đình. Tuy nhiên, tại Bộ luật dân sự năm 2005,1995 và 2015 có quy định rất rõ ràng: “bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó”. 1.1.2.2. Khái niệm quyền sử dụng đất của hộ gia đình Hiện nay, không có quy định thế nào là quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Tuy nhiên, theo Luật Đất đai năm 2013, BLDS năm 2015 có hiệu lực, kèm theo đó là các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết đã có những quy định cụ thể làm nền tảng cho việc áp dụng trong thực tế. Cụ thể: tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 giải thích hộ gia đình sử dụng đất như sau: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất” Tại khoản 1 Điều 102 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Việc xác định tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này được xác định theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này” và điều 212 Bộ luật Dân sự năm 2015 còn quy định: “1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan. 2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác. Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này”. Trên thực tế không có quy định pháp lý nào đề cập đến khái niệm về quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Trên cơ sở khái niệm về quyền sử dụng đất thì tác giả mạnh dạn xây dựng khái niệm này như sau: Quyền sử dụng đất của hộ gia đình là: “Quyền tài
  • 21. 16 sản thuộc sở hữu hộ gia đình phát sinh trên cơ sở quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc từ các giao dịch nhận chuyển quyền sử dụng đất. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt quyền sử dụng đất của hộ gia đình phải tuân thủ các điều kiện, thủ tục do pháp luật quy định”. 1.2. Hợp đồng về giao dịch quyền sử dụng đất và Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất 1.2.1. Hợp đồng về giao dịch quyền sử dụng đất Theo quy định của Luật đất đai 2013 quy định thì: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”. Vì vậy, hoạt động hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình là một trong các quyền được pháp luật bảo vệ và ghi nhận. Điều này được Luật Đất đai năm 1993, Bộ luật Dân sự năm 1995, rồi quy định của Luật Đất đai 2003, 2013 rồi Bộ luật dân sự 2005 và nay là BLDS 2015 (có hiệu lực 01/01/2017) quy định một cách chi tiết. Đây là những cơ sở pháp lý quan trọng để các chủ thể thực hiện quyền chuyển nhượng theo quy định. Khái niệm về “Quyền”: Được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tuy nhiên dưới góc độ giải thích quyền làm mẹ thì quyền được hiểu theo nghĩa là: “Điều mà tự nhiên, luật pháp, xã hội, phong tục hay lẽ phải cho phép hưởng thụ, vận dụng, thi hành, thực hiện... và, khi thiếu được yêu cầu để có, nếu bị tước đoạt có thể đòi hỏi để giành lại”. Từ điển luật học đưa ra khái niệm về hợp đồng như sau: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên có tư cách pháp nhân hoặc giữa những người có đầy đủ năng lực hành vi nhằm xác lập, thay đổi, phát triển hay chấm dứt quyền, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Theo quy định thì có nhiều loại hợp đồng. Hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản,hợp đồng phải có chữ ký đầy đủ của những người có thẩm quyền của các bên”. Nhưng về mặt pháp lý thì khái niệm trên chưa đầy đủ, vì vậy, tại Điều 388 BLDS 2005 quy định về vấn đề này một cách rõ ràng hơn. Tuy nhiên, nhằm đáp ứng với những thay đổi về hợp đồng trong tình mới, Quốc Hội đã ban hành BLDS 2015, khái niệm “hợp đồng dân sự” mà thay bằng khái niệm “hợp đồng” nhằm mở rộng phạm vi đối tượng áp dụng, được thể hiện tại Điều 385. Hiện nay, theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định cách hiểu về chuyển giao về quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
  • 22. 17 Giao dịch về quyền sử dụng đất là trường hợp các bên liên quan thực hiện việc chuyển đổi hoặc chuyển nhượng hoặc tặng cho hoặc cho thuê, cho thuê lại hoặc thừa kế hoặc thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai1 . Như vậy, Hợp đồng về giao dịch quyền sử dụng đất là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên đối với QSDĐ. Các loại hình giao dịch QSDĐ bao gồm: chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn, thế chấp, cho thuê (cho thuê lại). Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 (Luật Đất đai), bên chuyển đổi, bên chuyển nhượng, bên tặng cho, bên thừa kế, bên góp vốn bằng QSDĐ, bên thế chấp, bên cho thuê (bên cho thuê lại) QSDĐ (gọi chung là bên tiến hành giao dịch QSDĐ) và bên nhận chuyển đổi, bên nhận chuyển nhượng, bên nhận tặng cho, bên nhận thừa kế, bên nhận góp vốn bằng QSDĐ, bên nhận thế chấp, bên thuê (bên thuê lại) (gọi chung là bên tham gia giao dịch) chỉ có quyền giao dịch và tiến hành giao dịch khi đáp ứng các điều kiện sau: 1.2.2. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất Xét dưới góc độ ngôn ngữ thì trong tiếng Việt, cụm từ “tặng cho” được hiểu là “chuyển quyền sở hữu”. Tuy nhiên, trong thực tế áp dụng thì cơ chế pháp lý để giải quyết tranh chấp hay các quy định liên quan đối với giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất không có sự khác biệt với giao dịch mua bán tài sản, tức là giao dịch đó vẫn bao gồm các yếu tố: Chuyển giao tài sản; Giải quyết đền bù; Người chuyển giao không còn bất kỳ mối liên hệ nào với tài sản sau sau khi đã chuyển giao và nhận đền bù. Đối với hoạt động tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình là việc bên tặng cho và bên nhận tặng cho cùng thỏa thuận với nhau để hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình cho nhau. Xét về hình thức thì hợp đồng thế chấp tuân thủ quy định tại điều 502 quy định về “Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất”. Đây là bước tiến của Bộ luật dân sự năm 2015 so với quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 không quy định riêng lẽ quy định về hợp đồng về tặng cho quyền sử dụng đất nói riêng mà quy định chung về hợp đồng về quyền sử dụng đất. Vì vậy, để đảm bảo cho hoạt 1 Khoản 4 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
  • 23. 18 động tặng cho quyền sử dụng đất cũng như các loại hợp đồng khác thì hợp đồng phải lập thành văn bản và tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam về hình thức của hợp đồng. Để làm rõ hơn vấn đề này Bộ luật dân sự không nêu rõ định nghĩa về hợp đồng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình mà chỉ quy định về hợp đồng về quyền sử dụng đất. Cụ thể: tại điều khoản 10 Điều 3 Luật Đất Đai 2013 quy định: Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Ngoài ta, tại quy định của BLDS 2015 quy định về tặng cho quyền sử dụng đất được quy định như sau: Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận. Đồng thời, quy định tại điều 500 cũng quy định về hợp đồng về quyền sử dụng đất, cụ thể: Điều 500. Hợp đồng về quyền sử dụng đất Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất. Như vậy, việc đưa ra khái niệm về tặng cho quyền sử dụng đất không được quy định trong quy định của BLDS 2015, mà tại BLDS 2015 chỉ đề cập đến hình thức của hợp đồng về quyền sử dụng đất, trong đó có tặng cho quyền sử dụng đất. Về mặt thực tế, hành vi giao kết HĐTCQSDĐ khi các bên thống nhất được ý chí dường như là tất yếu. Song về mặt pháp lý đặc biệt quan trọng vì hành vi giao kết HĐTCQSDĐ được coi là căn cứ làm phát sinh quan hệ HĐTCQSDĐ. Có thể nói rằng, đứng ở góc độ pháp luật dân sự, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự chuyển dịch quyền sử dụng đất từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp sang người khác theo một trình tự, thủ tục, điều kiện do pháp luật quy định, theo đó, người có quyền sử dụng đất (người tặng cho) có nghĩa vụ chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho người được tặng cho (người nhận tặng cho), người nhận tặng cho có nghĩa
  • 24. 19 vụ nhận tặng cho tài sản; người tặng cho còn có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo quy định trong hoạt động tặng thco quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 1.3. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình 1.3.1. Khái niệm Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình Như đã trình bày thì các giao dịch dân sự về tặng cho quyền sử dụng đất nói chung và tặng cho QSDĐ của hộ gia đình được thực hiện trên cơ sở hợp đồng dân sự nói chung. Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất”2 . Ngoài quy định nêu trên từ Điều 501 đến Điều 503 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định về nội dung; hình thức và thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất; hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất nói chung chứ không có quy định riêng về hợp dồng tặng cho quyền sử dụng đất Thông qua hoạt động tặng cho QSDĐ làm hình thành nền tảng quan trọng cho việc điều chỉnh trong quan hệ có liên quan. HĐTCQSDĐ là giao dịch dân sự phổ biến và đây là giao dịch quan trọng trong việc thiết lập các quan hệ về chuyển dịch tài sản là quyền sử dụng đất. Không chỉ riêng quan hệ về tặng cho tài sản của hộ gia đình mà các giao dịch dân sự có liên quan đến QSDĐ nói chung. Các giao dịch dân sự về tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình được thông qua hình thức hợp đồng. Trên cơ sở khái niệm HĐTCQSDĐ đã được tác giả đề cập thì có thể đề cập đến khái niệm HĐTCQSDĐ của hộ gia đình như sau: HĐTCQSDĐ của hộ gia đình là sự chuyển dịch quyền sử dụng đất từ Hộ gia đình có quyền sử dụng đất hợp pháp sang người được tặngc ho theo một trình tự, thủ tục, điều kiện do pháp luật quy định, theo đó, hộ gia đình có quyền sử dụng đất (bên tặng cho) có nghĩa vụ chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho người được tặng cho (người nhận tặng cho), người nhận tặng cho có nghĩa vụ nhận tặng cho tài sản; bên tặng cho còn có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo quy định trong hoạt động tặng thco quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 2 Xem Điều 500 BLDS 2015
  • 25. 20 Như vậy, trên phương diện lý luận thì khái niệm HĐTCQSDĐ của hộ gia đình được ghi nhận là tất cả các quy phạm pháp luật của Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh quan hệ tặng cho phát sinh trong quá trình dịch chuyển quyền sử dụng đất giữa các chủ thể: Hộ gia đình (bên tặng cho) – người, tổ chức được tặng cho với nhau. Nội dung của hợp đồng được pháp luật quy định là điều kiện, nội dung, hình thức của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa bên tặng cho và bên được tặng cho. Trên phương diện thực tiễn, HĐTCQSDĐ của hộ gia đình thực chất là một gia dịch dân sự được hình thành dựa trên phương thức tự thỏa thuận với nhau về việc tự trao đổi, thỏa thuận với nhau về việc tặng cho quyền sử dụng để làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ dân sự nhất định nhằm thỏa mãn các nhu cầu sử dụng đất. Như vậy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình không chỉ là sự thỏa thuận để dịch chuyển quyền sử dụng đất từ bên tặng cho sang bên được tặng cho mà nó còn là sự thỏa thuận để làm phát sinh hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. HĐTCQSDĐ của hộ gia đình là một dạng của hợp đồng tặng cho tài sản nên nó cũng có đặc điểm là một hợp đồng thực tế, nghĩa là chỉ khi nào bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho và bên được tặng cho nhận được quyền sử dụng đất đó thì hợp đồng coi như mới có hiệu lực. Đồng thời HĐTCQSDĐ còn là hợp đồng không có đền bù, đặc điểm này được thể hiện ở việc bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho, còn bên được tặng cho không có nghĩa vụ trả lại cho bên tặng cho bất kỳ lợi ích nào. 1.3.2 Đặc điểm và hiệu lực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất 1.3.2.1 Đặc điểm của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất Tặng cho quyền sử dụng đất được pháp luật đất đai quy định chi tiết bằng những Điều luật và được cụ thể hóa. Thông qua các quy định này thì đã tạo nền tảng căn bản điều chỉnh hoạt động của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ở nước ta. theo quy định của pháp luật Đất đai có những đặc điểm như sau: Một là, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của các chủ thể ký kết với nhau phải dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành trên nền tảng là chế độ sở hữu toàn dân về đất đai. Hai là, không phải tất cả các chủ thể đều được cho phép ký kết hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Việc ký kết hợp đồng phải dựa trên những quy định của pháp luật về vấn đề này.
  • 26. 21 Ba là, không phải tất cả các loại đất đều trở thành đối tượng của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của các chủ thể. Bốn là, Nhà nước là thống nhất quản lý hoạt động tặng cho quyền sử dụng đất thông qua một số hoạt động trong lĩnh vực này. Năm là, hợp đồng về tặng cho quyền sử dụng đất phải tuân theo một số trình tự, thủ tục nhất định và được quy định một cách chặt chẽ thông qua các quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 và Luật Đất đai năm 2013 cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành. Sáu là, hậu quả pháp lý của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đó là chấm dứt hoàn toàn quyền của bên tặng cho quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đã được tặng cho và bên nhận tặng cho sẽ trở thành chủ sở hữu kể từ khi hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực. Như vậy, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất có đối tượng của quan hệ là "chuyển quyền sử dụng đất thông qua hoạt động tặng cho" và việc thực hiện quan hệ này là quá trình chấm dứt quyền sử dụng đất của bên tặng cho để thiết lập quyền sử dụng đất cho bên nhận tặng cho (quan hệ một chiều) theo đúng quy định của pháp luật về vấn đề này. 1.3.2.2 Hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình là một loại hợp đồng tặng cho tài sản, vì vậy có sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho quyền sử dụng đất của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận. Quy định tại Điều 457, BLDS 2015 được ghi nhận như sau: Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận. Tặng cho quyền sử dụng đất chính là tặng cho bất động sản nên việc tặng cho bắt buộc phải - Được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực; - Hoặc phải đăng ký nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
  • 27. 22 Như vậy, Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình bắt buộc phải được công chứng, chứng thực, căn cứ theo Điểm a khoản 3 điều 167 Luật đất đai 2013 quy định: " Điểm a khoản 3 điều 167 Luật đất đai 2013 quy định: ............... 3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; Thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng tặng cho bất động sản tùy thuộc vào bất động sản đó có phải đăng ký quyền sở hữu hay không: -Trường hợp bất động sản bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu thì Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. - Trường hợp hợp bất động sản không bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu thì Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản. Ngoài ra, tại quy định của BLDS 2015 quy định Điều 459. Tặng cho bất động sản 1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật. 2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản. Vì vậy, Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất . 1.3.2.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình * Đối với bên tặng cho - Bên tặng cho là người có tài sản thuộc quyền sở hữu của mình. Bên tặng cho quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau:
  • 28. 23 - Giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thỏa thuận. - Giao giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho để làm thủ tục đăng kí quyền sử dụng đất. * Đối với bên được tặng cho - Quyền của bên được tặng cho: + Yêu cầu bên được tặng cho giao đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng như đất đã thỏa thuận. + Được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn Được cái giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Nghĩa vụ của bên được tặng cho quyền sử dụng đất: + Đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai + Đảo đảm quyền của người thứ ba đối với đất được tặng cho + Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai. 1.3.3 Sự khác nhau giữa hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và các hợp đồng chuyển quyền sử dụng khác Trong thực tế thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã có những nét khác biệt để từ đó làm đối tượng nhằm phân biệt với các loại hợp đồng chuyển quyền sử dụng khác. Có thể xem xét dưới các góc độ như sau: Về bản chất: cơ bản thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự chuyển dịch tài sản (đất đai) từ người tặng cho sang người được tặng cho mà không phải thông qua việc quy đổi dùng quyền sử dụng đất và trao đổi bằng tiền hoặc một yêu cầu dân sự nào đó. Ví dụ: đối với Hợp đồng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình là sự thỏa thuận về việc chuyển dịch quyền sử dụng đất từ chủ thể hộ gia đình có quyền sử dụng đất hợp pháp sang chủ thể khác và thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật trong hoạt động hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Hợp đồng thế chấp được hiểu là các giao dịch thế chấp giữa ngân hàng và người cho vay trong đó đặt ra các biện pháp tác động mang tính chất dự phòng để bảo đảm cho
  • 29. 24 việc trả nợ, đồng thời ngăn ngừa, khắc phục những hậu quả xấu do không thực hiện đúng nghĩa vụ gây ra. 1.4 Quan niệm tặng cho đất đai theo truyền thống Việt Nam 1.4.1 Quan niệm tặng cho đất đai theo truyền thống gia đình Theo quan niệm truyền thống gia đình ở Việt Nam thì mối quan hệ giữa cha mẹ đối với con cái chịu sự chi phối bởi hai yếu tố đó là “Chế độ gia đình phụ quyền” và “Chữ Hiếu”. Nên việc tặng cho tài sản giữa cha mẹ và con cái chỉ mang tính chất là hợp đồng thực tế, vì việc tặng cho và nhận tặng cho này không lập thành văn bản, không có công chứng, chứng thực của các cơ quan, tổ chức thẩm quyền theo qui định. Trong thực tế, ở nước ta thì việc tặng cho tài sản của bố mẹ đối với con cái để con cái bắt đầu và tách riêng để phát triển gia đình của con cái là điều cần thiết. Việc cha mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con cái để tạo nền tảng để xây dựng và phát triển bởi lẽ quyền sử dụng đất ở đối với người dân là “quê cha đất tổ”, là nơi để tồn tại, duy trì và phát triển sự sống, là điều kiện có ý nghĩa quyết định đến việc hình thành và phát triển đối với mỗi người, mỗi thành viên và của cả gia đình. Vì vậy, đối với họ, quyền sử dụng đất ở không chỉ là tài sản có giá trị kinh tế to lớn, mà còn là nơi gắn kết yêu thương của các thành viên trong gia đình, nơi gia đình tìm về cội nguồn, là mảnh đất lành để con người sinh ra được nuôi dưỡng không lớn, trưởng thành. Theo đó, tặng cho quyền sử dụng đất ở chúng không chỉ chứa đựng trong nó là tài sản có giá trị, mà chúng còn biểu hiện của nét đẹp truyền thống, văn hóa, nền nếp gia phong và phong tục tập quán của mỗi người dân. Theo đó, quan hệ tặng cho bị chi phối mạnh bởi yếu tố này. 1.4.2 Quan niệm tặng cho đất đai theo truyền thống gia tộc Xuất phát từ phong tục thờ cúng ông bà, tổ tiên, nên việc tặng cho tài sản cho gia tộc để dùng vào việc hương hỏa, thờ cúng, nên việc tặng cho cũng chỉ cần có sự chứng kiến của cả họ tộc, không cần lập thành văn bản theo qui định của pháp luật Việt Nam. Với bất kỳ lý do nào khác mà việc tặng cho quyền sử dụng đất ở làm phá vỡ đi tình cảm gia đình, nề nếp gia phong, đi ngược lại với đạo lý truyền thống thì tặng cho quyền sử dụng đất ở thực sự không còn nhiều ý nghĩa, thậm chí chúng có thể là biểu hiện của những biến tướng, trá hình cho một sự chuyển giao tài sản có giá trị để trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ cho chủ thể thứ ba hoặc nhằm thỏa mãn những lợi ích cá nhân riêng lẻ. Vì vậy, việc tặng cho tài sản dùng vào việc hương hỏa, thờ cúng, được gia đình, dòng
  • 30. 25 tộc đặt ra những quy ước rất chặt chẽ, đồng thời Nhà nước cũng có những quy định pháp luật cụ thể để công nhận và bảo vệ quyền của người được để lại di sản dùng vào việc thờ cúng. 1.4.3 Quy định của pháp luật liên quan đến tặng cho quyền sử dụng đất của Luật đất đai năm 2013 và Bộ Luật dân sự năm 2015 Trong những năm trở lại đây, các cơ quan có thẩm quyền cũng đã ban hành nhièu quy định pháp luật nhằm quản lý việc tặng cho quyền sử dụng đất, đã mang lại nhiều hiệu quả lớn, việc kiên quyết xử lý những hành vi vi phạm cũng như hình thành hành lang pháp lý cơ bản về quản lý Nhà nước về đất đai. Việc làm đó đã khẳng định vai trò vô cùng quan trọng của luật pháp trong việc bảo vệ sử dụng các quy định về tặng cho quyền sử dụng đất của các cơ quan chủ quản. Có thể nói, trong tiến trình đổi mới đất nước, pháp luật về quản lý nhà nước về tặng cho quyền sử dụng đất đã góp phần quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, ngăn chặn và đẩy lùi một phần hành vi vi phạm trong lĩnh vực này, góp phần đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, duy trì và tạo được một số chuyển biến khả quan về mặt xã hội, góp phần củng cố tiềm lực quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo thế lực đưa nước ta từng bước hội nhập với thế giới. Chúng ta cũng đang từng bước xây dựng. sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống luật pháp về quản lý nhà nước về tặng cho quyền sử dụng đất sao cho phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới. Nhiều văn bản pháp luật và dưới luật về vấn đề này đã được các cơ quan có thẩm quyền ban hành và áp dụng có hiệu quả vào cuộc sống, cụ thể: - Bộ luật Dân sự 2015 chỉ quy định bốn Điều tại Mục 7 để quy định hợp đồng về quyền sử dụng đất trong đó có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ Điều 500 đến Điều 503; Điều 398 - Luật đất đai năm 2013 - Luật đất đai năm 2003 - Luật nhà ở 2014 - Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 - Nghị định số 84/2007/NĐ-CP - Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003
  • 31. 26 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; - Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 3/3/2017 - Nghị quyết số 01/2003/NQ- HĐTP và 02/2004/NQ-HĐTP hướng dẫn giải quyết hậu quả hợp đồng mua bán nhà ở và hợp đồng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình vô hiệu Trên cơ sở tuân thủ quy định của sự vận động khách quan của đất nước trong tình hình mới, Việt Nam đã xây dựng và ban hành những quy định nhằm điều chỉnh vấn đề quản lý Nhà nước về đất đai phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta. Hình thành nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi pháp luật về quản lý hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ở Việt Nam, góp phần không nhỏ trong quá trình xây dựng và phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Như vậy, có thể thấy pháp luật quy định khá thống nhất và xuyên suốt về vấn đề quản lý nhà nước về đất đai. Điều này tạo điều kiện để công tác quản lý về tặng cho quyền sử dụng đất đã thể hiện sự quan tâm thường xuyên và ý nghĩa của Đảng và Nhà nước ta đối với vấn đề này ở nước ta khi khẳng định vai trò quan trọng của đất đai khi xây dựng đất nước. Đồng thời, cùng với hoạt động ban hành các văn bản hướng dẫn nêu trên đã giúp cho quá trình áp dụng những quy định của pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ở Việt Nam thực hiện một cách hoàn thiện hơn. Từ đó hình thành nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình trong tiến trình phát triển đất nước, góp phần không nhỏ nhằm ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật cũng như đề cao vai trò của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình trong quá trình hội nhập kinh tế - quốc tế hiện nay. Trong chương 1, tác giả đã tập trung phân tích những vấn đề lý luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, xác định tài sản chung của hộ gia đình trên cơ sở đó, trong chương 2 của luận văn, tác giả tiến hành phân tích thực trạng các quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình và quá trình áp dụng tại tỉnh Trà Vinh.
  • 32. 27
  • 33. 28 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG 2.1 Thực trạng những quy định pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình Thông qua việc xây dựng các quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì vấn đề này ở nước ta đã thu được nhiều kết quả không nhỏ, cụ thể là: * Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình tương đối hoàn thiện Các văn bản pháp luật điều chỉnh về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình trong đó có Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành là góp phần quan trọng trong việc điều chỉnh về quản lý có liên quan đến hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nói chung. Cùng với sự phát triển của đất nước thì vấn đề quy định trong công việc xây dựng hệ thống văn bản pháp luật dựa trên nền tảng là quy định của Luật ngân sách đã ban hành là việc làm cần thiết. Pháp luật Việt Nam quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình được thể hiện trong các văn bản, cụ thể: Hiến pháp 2013; Bộ luật dân sự 2015, Luật đất đai 2013; Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất; Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất; thông tư 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/1/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất và một số văn bản hướng dẫn là kết quả của việc làm này Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành là kết quả của việc làm này. Hiện nay các quy đinh pháp luật Việt Nam đã có phần rõ ràng và cụ thể phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta, ví như quy định về: nguyên tắc trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, đồng thời các văn bản này cũng quy định về hoạt động về hoạt động quản lý đất đai trong thực tế và địa phương phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh ở nước ta. Một số quy định của pháp luật Việt
  • 34. 29 Nam đã tiến hành công tác quản lý nhà nước trong vấn đề hoạt động trong quản lý đất đai trong thực tế…Bên cạnh đó thì việc đưa ra những công văn quy định cũng như công khai một số vấn đề liên quan đến giải quyết tranh chấp đất đai, vấn đề được quan tâm hiện nay là điều mà các cơ quan Nhà nước đã và đang thực hiện nhằm đáp ứng với yêu cầu trong công tác quản lý nhà nước hiện nay. Điều này thể hiện sự cố gắng lớn lao của các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trong quá trình áp dụng những quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình vào hoàn cảnh thực tiễn ở Việt Nam. Góp phần hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật về kinh tế của Việt Nam trong xu hướng toàn cầu hóa. * Cơ chế quản lý và thực thi pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình: Theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 thì các cơ quan Nhà nước từ Trung ương xuống địa phương có trách nhiệm trong hoạt. Đặc biệt, Bộ luật Dân sự năm 2015 đã bám sát quy định về công tác quản lý đất đai nói chung. Đồng thời, theo quy định tại điều 53, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Đồng thời, thành lập và quy định tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của cơ quan quản lý đất đai thuộc Bộ Tài Nguyên môi trường và các đơn vị trực thuộc. Ngoài ra, việc tuyên truyền pháp luật về đất đai nói chung và tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ở nước ta đã được phổ biến đến tận từng các nhân, tổ chức trong và ngoài nước góp phần đưa pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình đưa vào áp dụng một cách có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, nhằm hoàn thiện về pháp luật tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình nói riêng thì các cơ quan chức năng đã tổ chức lấy ý kiến thông qua những buổi tọa đàm về pháp luật tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Thông qua đó đã phần nào đã chỉ ra những khó khăn, hạn chế của pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Nhằm chuẩn bị cho các tỉnh thành trong hoạt động có liên quan thì các cơ quan Trung ương yêu cầu các tỉnh thành phải tăng cường quán triệt là thực hiện có hiệu quả các quy định của hoạt động quản lý đất đai, tăng cường giải quyết về quản lý về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, đồng thời, đảm bảo cho hoạt động xây dựng và phát triển kinh tế địa phương và người dân kịp thời phản ánh các thông tin về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình của từng địa phương đến các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm tránh
  • 35. 30 các hành vi vi phạm nói chung. Từ đó, hạn chế mâu thuẫn phát sinh trong quá trình quản lý đất đai nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, những buổi tọa đàm về pháp luật hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình và quán triệt các văn bản pháp luật trong lĩnh vực này đến cấp trung ương xuống địa phương là kênh cung cấp thông tin quan trọng để các cơ quan nhà nước có thể nắm bắt sự thay đổi của hệ thống văn bản pháp luật của nước ta trong giai đoạn hiện nay. * Chủ động hơn trong việc bảo vệ quyền lợi của các chủ thể thông qua các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã và đang trở thành một công cụ quan trọng nhằm điều chỉnh hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình của các chủ thể. Pháp luật đã quy định về cơ chế giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. * Bộ luật Dân sự năm 2015 hiện nay đã ban hành các quy định trong nội dung của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất một cách hiệu quả và cụ thể hơn. So với trước đây, quy định về hợp đồng tặng cho tài sản của hộ gia đình mang tính chất chung để có thể điều chỉnh về vấn đề tặng cho tài sản cho các chủ thể trên thực tế. Điều này là hoàn toàn phù hợp bởi lẽ sẽ mang tính chất điều chỉnh rộng hơn, phù hợp với vị trí, vai trò của hoạt động hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên thực tế đã có nhiều nội dung và định hướng mới, song đã phản ánh hết dược những yêu cầu khách quan của hoạt động quản lý đất đai và phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính và gắn trách nhiệm và quyền chủ động cho chính quyền địa phương. 2.2 Những bất cập khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình 2. 2.1 Về điều kiện của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình Thứ nhất, pháp luật quy định phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mới được phép giao dịch tặng cho là chưa phù hợp, vì thực tế hiện nay có một số trường hợp đang quản lý và sử dụng đất ( do khai thác, chuyển nhượng, nhận tặng cho, thừa kế. . .), nhưng do thủ tục chưa hoàn thành nên chưa được cấp giấy chứng nhận theo qui định. Tuy nhiên, quy định pháp luật đất đai hiện nay cho phép các chủ thể có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 thì sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Có thể thấy, căn cứ vào quy định này thì các đối tượng này đã được pháp