TIỂU LUẬN THỎA THUẬN XÁC LẬP CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
Tài sản tồn tại để đáp ứng những nhu cầu vật chất và tinh thần trong đời sống của con người . Vợ chồng cần có tài sản để phục vụ đời sống gia đình và thực hiện các quyền, nghĩa vụ chăm sóc con cái, phụng dưỡng cha mẹ. Đây chính là nguồn quan trọng phục vụ nhu cầu vật chất, tinh thần của gia đình. Kể từ thời điểm kết hôn, vợ chồng cùng nhau chung sống, gánh vác công việc gia đình, cùng nhau tạo lập khối tài sản chung bảo đảm những nhu cầu thiết yếu của gia đình, thỏa mãn các nhu cầu vật chất khác và tinh thần của các thành viên trong gia đình.
TIỂU LUẬN THỎA THUẬN XÁC LẬP CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN THỎA THUẬN XÁC LẬP CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ
CHỒNG
Sinh viên thực hiện:
MSSV:
Lớp: ……………………………………………..
TP, năm 2022
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com - Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.297.149
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG ................................2
1.1. Khái niệm tài sản của vợ chồng..................................................................................2
1.2. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng.......................................................3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ XÁC LẬP THỎA
THUẬN CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHÔNG................................................................4
2.1. Quy định của pháp luật về xác lập thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng .........4
2.2. Thực trạng quy định của pháp luật về xác lập thỏa thuận tài sản của vợ chồng...8
CHƯƠNG 3: SỰ CẦN THIẾT CỦA HỢP ĐỒNG TIỀN HÔN NHÂN VÀ KIẾN
NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT ................................................. 11
3.1. Sự cần thiết của hợp đồng tiền hôn nhân................................................................ 11
3.2. Kiến nghị hoàn thiện những quy định của pháp luật............................................. 12
KẾT LUẬN............................................................................................................................ 13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 14
3. 1
LỜI MỞ ĐẦU
Hôn nhân là sự kết hợp hoàn tự nguyện giữa một nam và một nữ trên cơ sở bình
đẳng và tôn trọng nhau, được xác lập sau khi nam nữ đăng ký kết hôn khi đủ điều kiện
kết hôn và tiến hành tại cơ quan có thẩm quyền. Mục đích của hôn nhân là xây dựng
gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng,
quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con. Hôn nhân
góp phần duy trì nòi giống, đảm bảo tương lai tồn tại của cả một dân tộc. Nhà nước, xã
hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật
thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức
năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình. Đồng thời kế thừa, phát
huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia
đình. Đời sống hôn nhân của vợ chồng vô cùng phong phú và đa dạng, ở đó không chỉ
phát sinh quan hệ nhân thân mà còn tồn tại quan hệ tài sản giữa vợ và chồng. Đời sống
vật chất, kinh tế, tiền bạc, tài sản của vợ chồng góp phần tạo nên một cuộc sống hôn
nhân ổn định, lâu dàu, bền vững. Chính vì thế, chế định tài sản của vợ chồng luôn
được các nhà nghiên cứu quan tâm đặc biệt là: “Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của
vợ chồng (Hợp đồng tiền hôn nhân)”.
4. 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
1.1. Khái niệm tài sản của vợ chồng
Tài sản tồn tại để đáp ứng những nhu cầu vật chất và tinh thần trong đời sống
của con người . Vợ chồng cần có tài sản để phục vụ đời sống gia đình và thực hiện các
quyền, nghĩa vụ chăm sóc con cái, phụng dưỡng cha mẹ. Đây chính là nguồn quan
trọng phục vụ nhu cầu vật chất, tinh thần của gia đình. Kể từ thời điểm kết hôn, vợ
chồng cùng nhau chung sống, gánh vác công việc gia đình, cùng nhau tạo lập khối tài
sản chung bảo đảm những nhu cầu thiết yếu của gia đình, thỏa mãn các nhu cầu vật
chất khác và tinh thần của các thành viên trong gia đình.
Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “1.Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có
giá và quyền tài sản. 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và
động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”. Bộ luật dân
sự năm 2015 đã có sự liệt kê cụ thể và rõ ràng hơn khái niệm về tài sản, quyền tài sản
trong Luật dân sự là nguồn gốc, cơ sở để luật chuyên ngành xây dựng khái niệm tài
sản cụ thể theo tính chất của mình.
Trước khi kết hôn, tài sản của vợ, chồng là tài sản riêng của từng cá nhân. Kể từ
khi xác lập quan hệ hôn nhân vấn đề tài sản của vợ chồng mới bị ràng buộc: xác định
tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ chồng; quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt khối tài sản chung của vợ chồng.
Điều 33 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Tài sản chung của
vợ,chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong
thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung và
tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung; quyền sử dụng đất mà vợ chồng
có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng
được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài
sản riêng”
Đối với tài sản riêng của vợ, chồng. Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2014 quy định: “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi
kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài
sản được chia riêng cho vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận chia một phần hoặc toàn
5. 3
bộ tài sản chung, tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà
theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Như vậy, tài sản riêng
có hai thời điểm hình thành, đó là có trước, có trong thời kỳ hôn nhân và có thể nhận
diện qua thời điểm các tài sản này được xác lập, cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử
dụng.”
Như vậy có thể hiểu: Tài sản của vợ chồng là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền
tài sản. Tài sản của vợ chồng có thể bao gồm bất động sản và động sản. Tài sản của
vợ, chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng. Đối với tài sản chung thuộc hình
thức sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Vợ chồng có quyền, nghĩa vụ ngang
nhau đối với tài sản đó.
1.2. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng
Kết hôn là sự kiện pháp lý tạo ra quan hệ hôn nhân và gia đình. Như một sự tất
yếu, sau khi kết hôn vợ chồng sống chung và thực hiện quan hệ tài sản nhằm đáp ứng
nhu cầu tồn tại và phát triển của gia đình. Thông thường các tài sản sau khi kết hôn
thường được coi là tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên pháp luật quy định vợ
chồng có quyền thỏa thuận chế độ tài sản của mình trước khi kết hôn. Pháp luật Việt
Nam quy định có hai chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm: chế độ tài sản theo thỏa
thuận và chế độ tài sản theo luật định.
Chế độ tài sản thỏa thuận (hay còn gọi là chế độ tài sản ước định), là tập hợp
các nguyên tắc do chính vợ, chồng xây dựng nên một cách có hệ thống trên cơ sở sự
cho phép của pháp luật để thay thế cho chế độ tài sản luật định nhằm điều chỉnh quan
hệ tài sản của vợ chồng [6]. Chế độ tài sản này được xem như là điểm tiến bộ của Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014, tồn tại song song cùng với chế độ tài sản theo luật
định được áp dụng trong trường hợp khi vợ chồng không xác lập được chế độ tài sản
theo thỏa thuận. Vợ chồng có thể thỏa thuận trên cơ sở lựa chon theo một chế độ tài
sản riêng biệt, hoàn toàn độc lập với chế độ tài sản theo quy định của pháp luật. Điều
47 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Trong trường hợp hai bên kết hôn
lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết
hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ
chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn”
6. 4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ
XÁC LẬP THỎA THUẬN CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHÔNG
2.1. Quy định của pháp luật về xác lập thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng
Nội dung xác lập thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 không có khái niệm về hợp đồng hôn
nhân. Hợp đồng tiền hôn nhân chỉ là cách gọi thông thường mang tính quy ước của
văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng. Hợp đồng tiền hôn nhân có những
đặc điểm chung của hợp đồng dân sự nói cung. Bên cạnh đó còn có những đặc trưng
riêng:
Về hình thức: Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng phải được lập
thành văn bản và phải được công chứng, chứng thực [2].
Thời điểm xác lập: Thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn. Chế độ tài
sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn [2].
Nội dung cơ bản của thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng được quy định tại
điều 48 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: “Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế
độ tài sản bao gồm:
a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có
liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
d) Nội dung khác có liên quan.
2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được
vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều
29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật
định”
Điều này được hướng dẫn bởi điều 15 Nghị định số 126/2014/NĐ – CP ngày 31
tháng 12 năm 2014 như sau: “1. Trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ
chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một
trong các nội dung sau đây:
a) Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
7. 5
b) Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ,
chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
c) Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được
trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được
tài sản đó;
d) Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
2. Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải phù hợp với quy định tại các Điều 29, 30,
31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình. Nếu vi phạm, người có quyền, lợi ích liên
quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận vô hiệu theo quy định tại Điều 50
của Luật Hôn nhân và gia đình”.
Các nội dung được thiết lập trong thỏa thuận chung về tài sản phải được quy
định rõ ràng. Thời điểm thiết lập thỏa thuận này là trước thời kỳ hôn nhân, được thành
lập bằng văn bản và phải có công chứng, chứng thực. Khi có thỏa thuận về tài sản của
vợ chồng sẽ giảm thiểu những tranh chấp, cãi vã về việc sử dụng tài sản chung và tài
sản riêng vào từng mục đích. Thỏa thuận này không chỉ thuận lợi trong việc dễ dàng
phân định tài sản trong hôn nhân và kể cả sau khi ly hôn cũng diễn ra dễ dàng hơn.
Tòa án sẽ căn cứ vào đâu là tài sản chung đâu là tài sản riêng để chia theo quy định của
pháp luật.
Cung cấp thông tin về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận trong giao
dịch với người thứ ba
Trường hợp chế độ tài sản theo thỏa thuận được áp dụng thì khi xác lập, thực
hiện giao dịch vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ va biết về những thông
tin liên quan. Nếu vợ, chồng vi phạm nghĩa vụ này thì người thứ ba được coi là ngay
tình và được bảo vệ quyền lợi theo quy định của Bộ luật dân sự.
Sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
Khoản 1 điều 49 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Vợ chồng có
quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản. Việc sửa đổi, bổ sung phải được
lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực
Điều 49 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 được hướng dẫn bởi điều 17 và
18 Nghị định 126/2014/NĐ – CP:
8. 6
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì
trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận sửa đổi, bổ sung một phần hoặc
toàn bộ nội dung của chế độ tài sản đó hoặc áp dụng chế độ tài sản theo luật định [4].
Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung chế độ tài sản vợ chồng có hiệu lực từ
ngày đưuọc công chứng, chứng thực. Vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ
ba biết về những thông tin liên quan [4].
Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm việc sửa đổi, bổ sung có
hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác[4].
Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu
Điều 50 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “1. Thỏa thuận về chế
độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân
sự và các luật khác có liên quan;
b) Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này;
c) Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được
thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia
đình.
2. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ
Tư pháp hướng dẫn khoản 1 Điều này”.
Được hướng dẫn Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT – TANDTX – VKSNDTC –
BTP như sau:
- Thủ tục xem xét thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân
sự có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô
hiệu do thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 50 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: Vợ, chồng hoặc vợ chồng đã thỏa
thuận về chế độ tài sản; Người bị xâm phạm, người giám hộ của người bị xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp do có thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng[5].
9. 7
+ Trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài
sản của vợ chồng bị vô hiệu được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự
[5].
+ Trường hợp Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự có liên quan đến nội dung
thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng mà có yêu cầu Tòa án xem xét thỏa thuận về
chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu thì Tòa án phải xem xét, quyết định nội dung thỏa
thuận về chế độ tài sản của vợ chồng liên quan đến tài sản tranh chấp có bị vô hiệu hay
không. Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu một phần
hoặc toàn bộ thì Tòa án phải tuyên thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu
một phần hoặc toàn bộ trong bản án, quyết định để làm cơ sở giải quyết quyền, nghĩa
vụ của các bên.
Ví dụ: Anh A và chị B trước khi kết hôn có lập văn bản thỏa thuận xác lập chế
độ tài sản của vợ chồng, trong văn bản xác định quyền sử dụng đất là tài sản riêng của
anh A trước khi kết hôn (trên thực tế đã thế chấp cho Ngân hàng C) sẽ là tài sản chung
của vợ chồng sau khi kết hôn. Do đến hạn anh A không trả được nợ nên Ngân hàng C
yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất nhưng anh A không đồng ý và cho
rằng đây là tài sản chung của vợ chồng mà không phải tài sản riêng của anh. Ngân
hàng C đã khởi kiện ra Tòa án yêu cầu anh A trả nợ, yêu cầu hủy văn bản thỏa thuận
chế độ tài sản của vợ chồng anh A và yêu cầu xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng
đất của anh A. Trường hợp này Tòa án phải xác định thỏa thuận xác lập chế độ tài sản
của vợ chồng anh A bị vô hiệu vì vi phạm nghiêm trọng quyền của ngân hàng C đối
với tài sản đã được anh A thế chấp [5].
- Xác định thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu
+ Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng có thể bị Tòa án tuyên bố vô hiệu
toàn bộ hoặc vô hiệu một phần: Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được
áp dụng; Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị tuyên bố vô hiệu
một phần thì các nội dung không bị vô hiệu vẫn được áp dụng; đối với phần nội dung
bị vô hiệu thì các quy định tương ứng về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định
được áp dụng [5].
10. 8
+ Tòa án quyết định tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô
hiệu khi thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật hôn nhân và gia đình
và lưu ý một số trường hợp sau đây:
Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu do vi phạm quyền được
bảo đảm chỗ ở của vợ, chồng quy định tại Điều 31 và điểm b khoản 1 Điều 50 của
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 là trường hợp thỏa thuận đó cho phép một bên
được quyền định đoạt nhà ở là nơi ở duy nhất của vợ chồng dẫn đến vợ, chồng không
có chỗ ở hoặc không bảo đảm chỗ ở tối thiểu về diện tích, điều kiện sinh hoạt, an toàn,
vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật về nhà ở [5];
Nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu do vi phạm
nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và các quyền, lợi ích hợp
pháp khác của cha, mẹ, con và các thành viên khác của gia đình quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 50 của Luật hôn nhân và gia đình là trường hợp thỏa thuận đó nhằm trốn
tránh nghĩa vụ cấp dưỡng quy định từ Điều 110 đến Điều 115 của Luật hôn nhân và
gia đình hoặc để tước bỏ quyền thừa kế của những người thừa kế không phụ thuộc vào
nội dung di chúc theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc vi phạm các quyền, lợi ích hợp
pháp của cha, mẹ, con và các thành viên khác của gia đình đã được Luật hôn nhân và
gia đình và pháp luật khác có liên quan quy định
Ví dụ 1: Ông A đang có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh B. Sau đó ông A kết hôn
với bà C và thỏa thuận chuyển giao toàn bộ tài sản của mình cho bà C, do đó, không
còn tài sản để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh B. Trong trường hợp này thỏa
thuận về tài sản giữa ông A và bà C bị vô hiệu.
Ví dụ 2: Anh A có con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động. Sau
đó, anh A kết hôn với chị B. Anh A và chị B đã thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của
vợ chồng, trong đó có nội dung toàn bộ tài sản của anh A sẽ do chị B thừa hưởng khi
anh A chết. Trong trường hợp này, nội dung thỏa thuận về chế độ tài sản giữa anh A
và chị B bị vô hiệu đối với phần tài sản của anh A mà người con bị mất năng lực hành
vi dân sự được thừa kế theo quy định của pháp luật [5].
2.2. Thực trạng quy định của pháp luật về xác lập thỏa thuận tài sản của vợ
chồng
11. 9
Về chế độ tài sản thỏa thuận: Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy
định: “Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì
thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công
chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể
từ ngày đăng ký kết hôn”. Tuy nhiên, theo yêu cầu của khoản 2 điều 17 Luật hộ tịch
Việt Nam năm 2014: “Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn phải có các thông tin sau đây:
“a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông
tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ; b) Ngày, tháng, năm đăng
ký kết hôn; c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan
đăng ký hộ tịch”. Như vậy, hiện nay ở pháp luật Việt Nam chưa có điều luật nào ghi
nhận về đăng ký kết hôn hoặc phải ghi nhận có sự tồn tại về chế độ thỏa thuận tài sản
trong giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc trong sổ lưu; kiểm tra về việc co hay
không tồn tại chế độ tài sản thỏa thuận. Như vậy quy định về việc bắt buộc về thời
điểm xác lập chế độ tài sản thỏa thuận chưa có điều kiện để bảo đảm thực hiện.
Về hiệu lực của hợp đồng tiền hôn nhân: Hợp đồng hôn nhân có hiệu lực phát
sinh phụ thuộc vào quan hệ hôn nhân và chỉ có giá trị trong chừng mực quan hệ hôn
nhân được duy trì. Điều này có nghĩa nếu như không có quan hệ hôn nhân thì hợp
đồng hôn nhân sẽ không còn là gì cả [7]. Nếu quan hệ hôn nhân của họ bị tuyên bố
hủy do trái pháp luật thì hợp đồng hôn nhân sẽ chấm dứt hiệu lực theo sự chấm dứt của
quan hệ hôn nhân [7]. Khi chấm dứt quan hệ hôn nhân bằng việc tuyên bố hủy như
vậy, việc xử lý hậu quả pháp lý liên quan đến quan hệ tài sản giữa vợ, chồng sẽ xử lý
theo quy định của pháp luật chứ không theo hợp đồng hôn nhân. Ngược lại, trong
trường hợp chấm dứt quan hệ hôn nhân do vợ, chồng chết hoặc chấm dứt quan hệ hôn
nhân thì hợp đồng hôn nhân lại được sử dụng như cơ sở pháp lý cho việc giải quyết
vấn đề chia tài sản giữa vợ, chồng cũng như trong các quan hệ tài sản liên quan đến
người thứ ba. Pháp luật Việt Nam hiện hành có quy định về việc hủy kết hôn trái pháp
luật mà giữa các bên kết hôn có chế độ tài sản thỏa thuận. Trong trường hợp này cần
giải quyết việc phân chia tài sản khi huỷ kết hôn trái pháp luật theo quy định của pháp
luật chứ không theo thoả thuận trong chế độ tài sản thoả thuận giữa họ. Bản chất của
huỷ kết hôn trái pháp luật là một dạng chế tài, nên việc xử lý quan hệ tài sản cần thiết
phải áp dụng một cách thống nhất theo quy định của pháp luật.
12. 10
Vấn đề sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hiệu lực của hợp đồng tiền hôn nhân
Điều 17 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam quy định:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì
trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận sửa đổi, bổ sung một phần hoặc
toàn bộ nội dung của chế độ tài sản đó hoặc áp dụng chế độ tài sản theo luật định.
2. Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng phải được
công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật”.
Với các quy định này, pháp luật Việt Nam hiện hành không dự kiến bất kỳ cơ chế kiểm
soát nào từ phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc sửa đổi, bổ sung chế độ
tài sản theo thoả thuận giữa vợ chồng”.
Bởi vì ngay từ đầu việc xác lập chế độ tài sản thỏa thuận đã không có sự kiểm
soát thì việc sửa đổi, bổ sung cũng đương nhiên không có sự kiểm soát.
13. 11
CHƯƠNG 3: SỰ CẦN THIẾT CỦA HỢP ĐỒNG TIỀN HÔN
NHÂN VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT
3.1. Sự cần thiết của hợp đồng tiền hôn nhân
Chúng ta có thể thấy rằng, hôn nhân được khởi nguồn từ tình yêu đẹp đẽ, nhưng
không phải cuộc hôn nhân nào cũng hoàn thiện và khi mâu thuẫn đến mức không thể
giải quyết được thì phương án được đưa ra cuối cùng là ly hôn. Trong thực tế các tranh
chấp thường xảy ra đó là: ly hôn, chia tài sản chung của vợ chồng, nuôi con, cấp
dưỡng… Việc xác lập thỏa thuận tài sản của vợ chồng đáp ứng được nhu cầu hiện nay:
Thứ nhất, hợp đồng tiền hôn nhân đề cao quyền lợi cá nhân của vợ chồng mà
vẫn bảo đảm lợi ích chung của gia đình như xác lập đâu là tài sản chung, đâu là tài sản
riêng, xác định quyền và nghĩa vụ của các loại tài sản của vợ chồng. Việc phân định
rạch ròi tài sản giúp cho các giao dịch dân sự bằng tài sản của mỗi người được bảo
đảm được thực hiện, mỗi người có thể tự trách nhiệm bằng tài sản đó. Trên thực tế,
việc không phận định rõ tài sản chung, riêng của vợ chồng gây nhiều phiền toái trong
các quan hệ kinh doanh hoặc có thể tình cảm của vợ chồng khi đã rơi vào tình trạng
không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân thì vấn đề phân chia tài sản vợ chồng là vấn đề
cũng rất phức tạp.
Thứ hai, góp phần điều tiết, ổn định quan hệ tài sản trong giao lưu dân sự, kinh
tế, thương mại. Trong thời kỳ hôn nhân, đặc biệt những cặp vợ chồng làm ăn kinh
doanh, họ phải ký kết rất nhiều hợp đồng dân sự với người khác, nếu có thỏa thuận xác
lập chế độ tài sản vợ chồng thì các giao dịch đó sẽ được đảm bảo thực hiện, quyền lợi
của vợ chồng, của người tham gia giao dịch liên quan đến tài sản của vợ chồng được
bảo vệ.
Thứ ba, hỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng còn là căn cứ để giải
quyết các tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng với nhau hoặc với người thứ ba có
liên quan, để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng về tài sản cho các bên vợ chồng hoặc
người thứ ba tham gia giao dịch liên quan đến tài sản của vợ chồng. Chỉ khi nào vợ
chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận về
14. 12
chế độ tài sản nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo Điều 50 Luật Hôn
nhân và gia đình 2014 thì mới áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
3.2. Kiến nghị hoàn thiện những quy định của pháp luật
- Về chế độ tài sản thỏa thuận: Bổ sung thêm và trong các thông tin cần có của
giấy chứng nhận kết hôn thông tin rằng "Vợ, chồng kết hôn trên cơ sở chế độ tài sản
thoả thuận" (nếu có). Điều này là thực sự cần thiết ở góc độ quản lý nhà nước cũng
như để bảo vệ người thứ ba trong việc tiếp cận thông tin có liên quan đến quan hệ tài
sản giữa vợ chồng. Khi kết hôn phải xuất trình với viên chức hộ tịch thoả thuận của họ
về chế độ tài sản tại thời điểm kết hôn, và rằng viên chức hộ tịch phải ghi nhận thông
tin này trong giấy đăng ký kết hôn là hoàn toàn hợp lý. Nó cần thiết cho một quy trình
chặt chẽ và có kiểm soát đối với chế độ tài sản thoả thuận của vợ chồng.
- Về hiệu lực: Bản chất của huỷ kết hôn trái pháp luật là một dạng chế tài, nên
việc xử lý quan hệ tài sản cần thiết phải áp dụng một cách thống nhất theo quy định
của pháp luật
- Vấn đề sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hiệu lực của hợp đồng tiền hôn nhân cần
có sự kiểm soát từ cơ quan quản lí có thẩm quyền vì nó tác động rất lớn đến người thứ
ba. Việc quy định cơ chế kiểm soát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc
sửa đổi, bổ sung chế độ tài sản thỏa thuận của vợ chồng là rất cần thiết.
15. 13
KẾT LUẬN
Việc xác lập thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng hay còn gọi là hợp đồng
tiền hôn nhân trải qua quá trình lập pháp, có sự thay đổi và có những bước tiến rõ rệt.
Hợp đồng tiền hôn nhân là một thỏa thuận ràng buộc về pháp lý, được xác lập nhằm
tạo lập các nguyên tắc để giải quyết những mâu thuẫn, bất đồng liên quan đến trách
nhiệm và tài sản của các bên trong cuộc sống hôn nhân. Để hạn chế những ảnh hưởng
tiêu cực trong vấn đề tranh chấp của vợ chồng việc xác lập hợp đồng tiền hôn nhân là
rất cần thiết.
16. 14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật dân sự (Luật số 91/2015/QH13) ngày 24 tháng 11 năm 2015.
2. Luật hôn nhân và gia đình (Luật số 52/2014/QH13) ngày 19 tháng 06 năm
2014.
3. Luật hộ tịch (Luật số 60/2014/QH13) ngày 20 tháng 11 năm 2014.
4. Nghị định 126/2014/NĐ – CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình.
5. Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT – TANDTC – VKSNDTC – BTP ngày 06
tháng 11 năm 2016 quy định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia
đình.
6. Nguyễn Ngọc Điện & Đoàn Thị Phương Diệp (2016), “Chế độ tài sản thỏa
thuận trong pháp luật một số nước và đề xuất cho Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu lập
pháp, (số 15).
7. Janine revel, Các chế độ tài sản giữa vợ chồng, Giáo trình, tái bản lần 5,
Nxb. Dalloz, 2010, tr. 67