Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Môi Trường. Nghiên cứu được thực hiện nhằm nhận diện và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị môi trường (EMA) trong các doanh nghiệp sản xuất thép khu vực phía Nam Việt Nam.
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Môi Trường.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----
-----
HUỲNH LÊ PHI YẾN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG (EMA) TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THÉP KHU VỰC
PHÍA NAM VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----
-----
HUỲNH LÊ PHI YẾN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG (EMA) TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THÉP KHU VỰC
PHÍA NAM VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. VĂN THỊ THÁI THU
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán
quản trị môi trường (EMA) trong các doanh nghiệp sản xuất thép khu vực phía
Nam Việt Nam” là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS
Văn Thị Thái Thu.
Các số liệu và kết quả đề tài này được thu thập và trình bày một cách trung thực.
Những nội dung tham khảo hay trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng.
Thành phố Hồ Chí Minh, 2019
Tác giả luận văn
Huỳnh Lê Phi Yến
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
TÓM TẮT - ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
1. Lý do thực hiện đề tài: ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................. 3
5. Những đóng góp của luận văn .......................................................................... 4
6. Kết cấu luận văn ................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU................................................ 6
1.1 Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................ 6
1.1.1 Các nghiên cứu ngoài nước .................................................................... 6
1.1.2 Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 10
1.2 Nhận xét các công trình nghiên cứu và xác định khe hổng nghiên cứu ...... 13
1.2.1 Nhận xét các công trình nghiên cứu ..................................................... 13
1.2.2 Khe hổng nghiên cứu .......................................................................... 134
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 15
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 16
2.1 Tổng quan về kế toán quản trị môi trường. ................................................. 16
2.1.1 Khái niệm về kế toán quản trị môi trường ............................................ 16
2.1.2 Khái niệm về vận dụng kế toán quản trị môi trường ............................ 17
2.1.3 Lịch sử ra đời và phát triển của kế toán môi trường ............................. 18
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.1.4 Hạn chế của kế toán quản trị truyền thống và lợi ích của việc vận dụng
kế toán quản trị môi trường. .............................................................................. 19
2.1.5 Thông tin của kế toán quản trị môi trường........................................... 20
2.1.6 Trình bày và công bố thông tin kế toán quản trị môi trường ............... 21
2.2 Các lý thuyết nền......................................................................................... 22
2.2.1 Lý thuyết thể chế (Institutional theory)................................................ 22
2.2.2 Lý thuyết hợp pháp (Legitimacy theory) ............................................. 23
2.2.3 Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory) ............................... 25
2.2.4 Lý thuyết bất định (Contingency Theory)............................................ 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................... 26
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 27
3.1 Khung nghiên cứu và quy trình nghiên cứu của luận văn. ......................... 27
3.1.1 Khung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.1.2 Quy trình nghiên cứu............................................................................ 27
3.2 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu đề nghị. ................................................ 28
3.2.1 Mô hình nghiên cứu ............................................................................. 28
3.2.2 Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................... 29
3.3 Mô tả thang đo ............................................................................................ 32
3.3.1 Thang đo “Nhận thức về lợi ích của EMA”......................................... 33
3.3.2 Thang đo “Nhu cầu công bố thông tin liên quan đến môi trường”...... 34
3.3.3 Thang đo “Quy chuẩn pháp lý”............................................................ 35
3.3.4 Thang đo “Nhận thức của nhà quản trị về EMA”................................ 36
3.3.5 Thang đo “Áp lực từ các bên liên quan”.............................................. 38
3.3.6 Thang đo “Khó khăn khi vận dụng EMA” .......................................... 38
3.3.7 Thang đo “Vận dụng EMA trong DNSX thép khu vực phía Nam Việt
Nam”.................................................................................................................. 40
3.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 40
3.4.1 Phương pháp nghiên cứu định tính ...................................................... 40
3.4.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng ................................................... 41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................... 45
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN................................. 46
4.1 Kết quả nghiên cứu định tính ...................................................................... 46
4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng ................................................................... 49
4.2.1 Mẫu khảo sát ......................................................................................... 49
4.2.2 Tổng quan chung về các doanh nghiệp sản xuất thép tại Việt Nam ..... 50
4.2.3 Thực trạng vận dụng kế toán quản trị môi trường trong các DNSX thép
khu vực phía Nam Việt Nam .............................................................................. 52
4.2.4 Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo .......................................... 52
4.2.5 Phân tích nhân tố khám phá .................................................................. 58
4.2.6 Phân tích tương quan ............................................................................ 64
4.2.7 Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc vận dụng EMA .............. 69
4.3 Bàn luận ....................................................................................................... 69
4.3.1 Nhận thức về lợi ích của EMA ........................................................................ 69
4.3.2 Nhu cầu công bố thông tin liên quan đến môi trường ............................... 70
4.3.3 Nhận thức của nhà quản trị ............................................................................... 71
4.3.4 Áp lực từ các bên liên quan .............................................................................. 71
4.3.5 Khó khăn khi vận dụng EMA .......................................................................... 72
4.3.6 Quy chuẩn pháp lý .............................................................................................. 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................... 72
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý................................................................. 74
5.1 Kết luận ........................................................................................................ 74
5.2 Hàm ý .......................................................................................................... 75
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................... 78
5.3.1 Hạn chế của đề tài ................................................................................. 78
5.3.2 Hướng nghiên cứu trong tương lai........................................................ 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nội dung
BCTC Báo cáo tài chính
DN Doanh nghiệp
DNSX Doanh nghiệp sản xuất
ECMA Kế toán quản trị chi phí môi trường
EFA Phân tích nhân tố khám phá
EMA Kế toán quản trị môi trường
EMS Hệ thống quản lý môi trường
IFAC Hiệp hội kế toán quốc tế
IMA Viện kế toán quản trị Hoa Kỳ
KMO Kaiser – Meyer- Olkin
KTQT Kế toán quản trị
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
UNDSD Ủy ban phát triển bền vững của Liên hợp quốc
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng EMA.................................... 12
Bảng 2.1: Tổng hợp định nghĩa về EMA trong các nghiên cứu .............................. 16
Bảng 3.1 : Thang đo Nhận thức về lợi ích của EMA............................................... 33
Bảng 3.2: Thang đo Nhu cầu công bố thông tin liên quan đến môi trường............. 35
Bảng 3.3 : Thang đo Quy chuẩn pháp lý.................................................................. 36
Bảng 3.4: Thang đo Nhận thức của nhà quản trị về EMA....................................... 37
Bảng 3.5: Thang đo Áp lực từ các bên liên quan..................................................... 38
Bảng 3.6: Thang đo Khó khăn khi vận dụng EMA ................................................. 39
Bảng 3.7: Thang đo Vận dụng EMA trong các DNSX thép khu vực phía Nam Việt
Nam .......................................................................................................................... 40
Bảng 3.8: Đối tượng tham gia phỏng vấn chuyên gia.............................................. 41
Bảng 4.1: Kết qủa định tính của các nhân tố............................................................................. 45
Bảng 4.2: Thống kê mô tả cỡ mẫu nghiên cứu ........................................................ 50
Bảng 4.3: Kiểm định lần 1 Cronbach’s Alpha cho biến LI...................................... 53
Bảng 4.4: Kiểm định lần 2 hệ số Cronbach’s Alpha cho biến LI ............................ 54
Bảng 4.5: Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho biến BC.................................... 54
Bảng 4.6: Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho biến QC ................................... 55
Bảng 4.7: Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho biến QT.................................... 56
Bảng 4.8: Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho biến AL.................................... 56
Bảng 4.9: Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho biến KK ................................... 57
Bảng 4.10: Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho biến VD ................................. 58
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định KMO và Barlett’s ( Lần 1)...................................... 59
Bảng 4.12: Ma trận nhân tố xoay ( Rotated component matrix) ............................. 60
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định KMO và Barlett’s ( Lần 2)...................................... 61
Bảng 4.14: Ma trận nhân tố xoay ( Lần 2) ............................................................... 61
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng 4.15 : Kết quả kiểm định KMO và Barlett’s của biến phụ thuộc ................... 63
Bảng 4.16: Ma trận nhân tố biến phụ thuộc............................................................. 63
Bảng 4.17: Ma trận tương quan giữa các biến ......................................................... 64
Bảng 4.18: Kết qủa đánh giá mô hình...................................................................... 65
Bảng 4.19: Phân tích phương sai ANOVA.............................................................. 66
Bảng 4.20: Bảng hệ số hồi quy ................................................................................ 66
Bảng 4.21: Kết quả kiểm định các giả thuyết .......................................................... 68
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Hình 3.1: Khung nghiên cứu của tác giả.................................................................. 27
Hình 3.2: Sơ đồ nghiên cứu...................................................................................... 28
Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu đề nghị .................................................................... 29
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TÓM TẮT
Trong nền kinh tế toàn cầu hóa hiện nay, với mục tiêu duy trì nền kinh tế phát triển
bền vững thì việc vận dụng các kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị môi
trường nói riêng vào trong các doanh nghiệp là điều thiết yếu. Để kế toán quản trị
môi trường thật sự phát huy hiệu quả trong quản lý thì trước hết phải xác định rõ
những nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị môi trường trong
doanh nghiệp. Do đó, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng
đến việc vận dụng kế toán quản trị môi trường (EMA) trong các DNSX thép khu
vực phía Nam Việt Nam”, nhằm nhận diện và đo lường mức độ tác động của những
nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất
thép khu vực phía Nam Việt Nam. Trên cơ sở tổng hợp các lý luận, thừa kế các kết
quả từ các công trình nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài, tác giả sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng, nghiên cứu đã tìm ra
năm nhân tố ảnh hưởng tác động đến việc vận dụng EMA trong các DNSX thép
gồm: nhận thức về lợi ích của EMA, nhu cầu công bố thông tin liên quan đến môi
trường, nhận thức của nhà quản trị về EMA, áp lực từ các bên liên quan, khó khăn
khi vận dụng EMA. Từ đó, tác giả đưa ra các định hướng và đề xuất cũng như
những giải pháp để tăng khả năng vận dụng EMA.
Từ khóa: Kế toán quản trị môi trường, nhân tố ảnh hưởng, doanh nghiệp sản xuất
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ABSTRACT
In the current globalized economy, with the goal of maintaining a sustainable
economic development, the application of management accounting in general and
environmental management accounting in particular to businesses is essential. In
order for the environmental management accounting to really promote its
effectiveness in management, it must first determine the factors affecting the
application of environmental management accounting in enterprises. Therefore, the
author conducts research on the topic "Factors affecting the application of
environmental management accounting (EMA) in steel manufacturing enterprises in
the South of Vietnam", to identify and measure the impact of factors affecting the
application of management accounting in steel manufacturing enterprises in
southern Vietnam. On the basis of synthesizing the arguments, inheriting the results
from previous research projects related to the topic, the author uses qualitative
research methods combined with quantitative, research found five factors influence
the use of EMA in steel manufacturing enterprises, including: awareness of EMA
benefits, the need to publish information related to the environment, and the
awareness of managers about EMA, pressure from stakeholders, is difficult to apply
EMA. Since then, the author provides directions and suggestions as well as
solutions to increase the ability to apply the EMA.
Keywords: Environmental management accounting, influencing factors,
manufacturing enterprises
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài:
Dưới hình thức sự phát triển bền vững, việc bảo vệ môi trường là một trong
những yếu tố thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Để hỗ trợ đầy đủ cho
sự phát triển bền vững, việc thu thập và trình bày chi phí môi trường phải được thể
hiện trong hệ thống thông tin kế toán quản trị của doanh nghiệp. Do vậy, kế toán
quản trị môi trường (EMA- Environment management accounting) đã được phát
triển nhằm giải quyết những hạn chế của kế thống kế toán quản trị truyền thống.
Theo Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC), kế toán quản trị môi trường (EMA) “là
quá trình quản lý hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường thông qua sự phát triển và
ứng dụng hệ thống kế toán phù hợp với các vấn đề môi trường”. Theo (UNDSD,
2001) cho rằng: “Kế toán quản trị môi trường là một bộ phận của kế toán quản trị
DN, nhằm thu thập, xử lý, phân tích và sử dụng các thông tin tiền tệ và hiện vật liên
quan tới các tác động của DN đến môi trường, từ đó cải thiện hoạt động của DN ở
cả khía cạnh tài chính và môi trường”. Nghiên cứu Trịnh Hiệp Thiện (2010) cho
rằng “EMA được xem là một lĩnh vực của kế toán quản trị hiện đại, một hệ thống
quản lý thành quả kinh tế liên quan môi trường thông qua việc phát triển và ứng
dụng hệ thống kế toán môi trường phù hợp” và là một công cụ hỗ trợ việc cải thiện
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và môi trường thông qua việc nâng
cao trách nhiệm môi trường, tiết kiệm chi phí tài chính, giúp cho doanh nghiệp sẽ
cung cấp được thông tin đầy đủ hơn, đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan. Mặt
khác, giúp các doanh nghiệp đề ra chiến lược để giảm được rủi ro về môi trường
(Godschalk, 2008).
Về khía cạnh thực tiễn, kế toán quản trị môi trường vẫn chưa được áp dụng
nhiều do doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ được tầm quan trọng của công tác
này nói chung và các doanh nghiệp sản xuất thép nói riêng.
Thực tế không thể phủ nhận vai trò quan trọng của ngành công nghiệp thép trong
nền kinh tế của nhiều quốc gia. Thép không chỉ được sử dụng trong các mục
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
đích lớn như đầu tư xây dựng cơ bản, các công trình phục vụ xây dựng cơ sở vật
chất hạ tầng cho nền kinh tế như cầu, đường, nhà máy,... mà còn được dùng cho
hoạt động sản xuất của nhiều ngành kinh tế như chế tạo máy móc, thiết bị, đóng
tàu,....Có thể nói ngành thép là ngành công nghiệp cơ bản tạo ra nguyên liệu cho
việc xây dựng cở sở hạ tầng của mọi quốc gia. Tuy nhiên, ngành công nghiệp này
cũng gây ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường hàng đầu do lượng khí thải,
chất thải nguy hại được tạo ra trong quá trình sản xuất, ví như sự cố ở hai nhà máy
thép tại Đà Nẵng thuộc công ty cổ phần thép DANA - Úc và công ty cổ phần thép
DANA - Ý buộc phải dừng sản xuất vì ô nhiễm môi trường. Một sự cố tiêu biểu nữa
tại Hà Tĩnh đã vi phạm về bảo vệ môi trường và tài nguyên nước dẫn đến việc hải
sản chết hàng loạt ven biển bốn tỉnh miền trung của công ty TNHH Gang Thép
Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh, sự cố này cực kỳ nghiêm trọng không những uy
tín, hình ảnh của công ty bị sụt giảm nặng nề mà còn ảnh hưởng rất lớn đến đời
sống xã hội của người dân, thiệt hại về kinh tế nghiêm trọng. Các sự cố môi trường
này đã gây áp lực rất lớn cho doanh nghiệp, đòi hỏi nhà quản trị doanh nghiệp phải
có quyết định đúng đắn để tránh thiệt hại cho doanh nghiệp. Muốn vậy, nhà quản trị
phải được cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác.
Xem xét về thực trạng EMA trong các doanh nghiệp ngành thép tại Việt Nam,
thấy rằng còn rất nhiều hạn chế và chưa đáp ứng được yêu cầu quản trị, chưa kết nối
và đồng bộ hóa với các phương pháp quản trị hiện đại. Trên góc độ nghiên cứu,
những nghiên cứu về EMA còn rất hạn chế, đặc biệt đối với các DNSX thép là nơi
ảnh hưởng nhiều đến môi trường. Hầu hết các nghiên cứu này chỉ chú trọng đến
việc vận dụng, hoàn thiện chứ chưa quan tâm đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc
vận dụng EMA tại các DNSX thép tại Việt Nam. Luận văn này nhằm tìm hiểu
EMA, đồng thời nghiên cứu “các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán
quản trị môi trường (EMA) trong các doanh nghiệp sản xuất thép khu vực
phía Nam Việt Nam” cũng như đưa ra các gợi ý nghiên cứu trong tương lai nhằm
cung cấp thông tin góp phần phổ biến EMA trong thực tiễn DN tại Việt Nam nói
chung và ngành thép nói riêng.
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Nghiên cứu được thực hiện nhằm nhận diện và xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến việc vận dụng kế toán quản trị môi trường (EMA) trong các doanh nghiệp sản
xuất thép khu vực phía Nam Việt Nam.
b. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống cơ sở lý thuyết về EMA và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc
vận dụng EMA.
Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc vận dụng EMA trong các DNSX
thép khu vực phía Nam Việt Nam.
Để làm rõ các mục tiêu nghiên cứu trên, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:
Câu hỏi 1: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc vận dụng EMA trong các
DNSX thép khu vực phía Nam Việt Nam?
Câu hỏi 2: Mức độ tác động của từng nhân tố đến việc vận dụng EMA trong các
DNSX thép khu vực phía Nam Việt Nam như thế nào?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu: là các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán
quản trị môi trường EMA trong các doanh nghiệp sản xuất thép khu vực phía Nam
Việt Nam.
b. Phạm vi nghiên cứu:
i. Không gian: Các doanh nghiệp sản xuất thép tại khu vực phía Nam Việt Nam.
ii. Thời gian: Khoảng thời gian thực hiện khảo sát số liệu là từ tháng 11/2018
tháng 2/2019.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Khi thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp
giữa phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng, cụ
thể là:
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
Phương pháp nghiên cứu định tính:
Dựa vào nền tảng lý thuyết các nghiên cứu trước, tác giả đã tiến hành thảo
luận với các chuyên gia, thông qua việc xây dựng bảng câu hỏi. Từ kết quả
đó, tác giả tiến hành tổng hợp các ý kiến chuyên gia lại, đối chiếu và thống
nhất về các nhân tố được cho là ảnh hưởng đến việc vận dụng EMA trong
các DNSX thép khu vực phía Nam Việt Nam. Qua đó xây dựng bảng câu hỏi
khảo sát và chọn mẫu.
Phương pháp định lượng:
Được tiến hành sau khi nghiên cứu định tính. Bảng câu hỏi khảo sát được
thiết kế dựa trên thang đo Likert 5 mức độ nhằm đánh giá mức độ quan trọng
của các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng EMA.
Căn cứ số liệu khảo sát, dữ liệu thu thập sẽ được xử lý trên phần mềm
SPSS 20 để đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s
Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy tuyến tính bội,
đánh giá mức độ giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình và cuối cùng
là kiểm định độ phù hợp của mô hình. Phương pháp định lượng giúp trả lời
cho câu hỏi nghiên cứu.
5. Những đóng góp của luận văn
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về EMA, cung cấp một cách nhìn tổng quan về
EMA và các nghiên cứu liên quan đến việc vận dụng EMA trong doanh nghiệp.
Xác định và đánh giá được các nhân tố tác động đến việc vận dụng EMA
trong các DNSX thép khu vực phía Nam Việt Nam. Từ đó, rút ra được những nhận
xét và bàn luận nhằm gợi ý cho việc thúc đẩy quá trình thực hiện EMA trong các
DNSX thép khu vực phía Nam Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu này cũng góp phần làm tài liệu tham khảo cho các
nghiên cứu khoa học liên quan về EMA trong giai đoạn tiếp theo.
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, đề tài bao gồm 05 chương theo trình tự từ lý thuyết đến
thực nghiệm:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
Chương 5: Kết luận và hàm ý.
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
Trong chương 1, tác giả giới thiệu tổng quan về một số công trình nghiên cứu
trong nước và ngoài nước liên quan đến việc vận dụng EMA cũng như các nhân tố
ảnh hưởng đến việc vận dụng EMA. Từ đó, tác giả xác định được khoảng trống cho
nghiên cứu để tiến hành nghiên cứu luận văn của tác giả tại Việt Nam.
1.1 Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1 Các nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới có khá nhiều nghiên cứu về EMA, có thể kể đến các nghiên cứu
tiêu biểu như sau:
- Chang (2007) với nghiên cứu “Enviromental management accounting within
universities: current state and future potential” đã tiến hành nghiên cứu kinh
nghiệm của nhà quản trị từ năm trường đại học để khám phá các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định áp dụng EMA trong lĩnh vực giáo dục đại học. Tác giả đã xem xét
bốn lý thuyết đã được chấp nhận để hướng dẫn việc thu thập dữ liệu và tập trung
vào nghiên cứu gồm lý thuyết dự phòng, lý thuyết thể chế, lý thuyết hợp pháp, lý
thuyết các bên liên quan. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, có năm rào cản ảnh hưởng
đến việc áp dụng EMA là : thái độ, tài chính, thông tin, thể chế và quản lý.
- Setthasakko (2010) với bài nghiên cứu “Barriers to the development of
environmental management accounting - An exploratory study of pulp and paper
companies in Thailand” đã nghiên cứu các nhân tố chính ảnh hưởng đến việc áp
dụng kế toán quản trị môi trường trong công ty sản xuất giấy và bột giấy tại Thái
Lan. Nghiên cứu xác định ba yếu tố ảnh hưởng chính: vai trò của nhà quản trị, chia
sẻ kiến thức, xây dựng hình ảnh công ty. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
hỗn hợp, kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Thông qua
phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, tác giả có thể có được một các toàn diện hơn về
các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng EMA.
Các nhà quản lý trong các công ty sản xuất giấy ở Thái Lan có xu hướng tập trung
vào ngắn hạn hơn so với dài hạn. Họ cũng không xem xét những yếu tố tiêu cực xảy
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
ra trong hoạt động của mình đối với xã hội và cộng đồng. Họ chỉ tập trung vào lợi
ích kinh tế hơn là lợi ích xã hội.
Ngoài ra, nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng kế toán Thái Lan ngại thay đổi và tìm
hiểu kiến thức mới. Họ cho rằng nhân viên môi trường mới là người có đủ điều kiện
để tham gia các vấn đề môi trường còn nhiệm vụ của họ là ghi chép sổ sách kế toán.
Sự hạn chế phát triển EMA là do thiếu kiến thức về môi trường và kinh nghiệm kế
toán.
- Bài nghiên cứu “Understanding environmental management accouting (EMA)
adoption: a new institutional sociology perspective” của tác giả Jalaludin, Sulaiman
and Ahmad (2011), kế thừa thang đo từ DiMaggio and Powell (1983) để tập trung
giải thích mối quan hệ giữa các áp lực thuộc lý thuyết thể chế và việc vận dụng
EMA. Từ kết quả bảng khảo sát các nhân viên kế toán, tác giả tiến hành phân tích
thông tin và nhận thấy rằng áp lực cưỡng chế không có mối quan hệ đáng kể đến
việc vận dụng EMA. Nhưng trong cuộc phỏng vấn chuyên sâu lại cho thấy kết quả
ngược lại. Cụ thể, kế toán viên được phỏng vấn nói rằng họ bị áp lực bởi khách
hàng, cổ đông, cơ quan đầu ngành và chính phủ về hiệu quả môi trường.
Còn nhân tố áp lực quy chuẩn và việc áp dụng EMA có mối quan hệ với nhau trong
kết quả từ bảng phân tích khảo sát, còn kết quả từ phỏng vấn chuyên sâu không cho
thấy mối quan hệ giữa hai biến này. Cuối cùng, cả hai kết quả từ phỏng vấn và khảo
sát đều kết luận rằng nhân tố áp lực mô phỏng không có mối quan hệ đáng kể đến
vận dụng EMA.
- Bài nghiên cứu: “Environmental management accouting: the signficance of
contigency variables for adoption” của Christ and Buritt (2013). Nghiên cứu này
thực hiện nhằm điều tra về việc các DN có nhận thức được tầm quan trọng của
EMA hay không? Tác giả dựa trên lý thuyết ngẫu nhiên để xác định tầm ảnh hưởng
của các biến như cấu trúc tổ chức, quy mô tổ chức, chiến lược môi trường, ngành
công nghiệp đến việc áp dụng EMA của các DN Australia. Kết quả thu được từ quá
trình khảo sát dựa trên web của kế toán viên Úc và phân tích dữ liệu đã chỉ ra rằng:
ngành công nghiệp, chiến lược môi trường và quy mô tổ chức tác động cùng chiều
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
đến việc thực hiện EMA, ngược lại cấu trúc tổ chức lại không có mối quan hệ đến
việc thực hiện EMA. Phát hiện này hỗ trợ cho các nghiên cứu trong tương lai để
hiểu biết thêm về EMA cũng như sự phát triển của nó.
- Alkisher (2013) với bài nghiên cứu “Factors influencing invironmental
management accounting adoption in oil and manufacturing firm in Libya”, nhằm
điều tra các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng EMA. Dựa trên cơ sở các lý
thuyết nền, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu đã đưa ra tám nhân tố ảnh hưởng
bao gồm: chiến lược công ty, hỗ trợ từ nhà quản trị cấp cao, áp lực quy chuẩn, áp
lực cưỡng chế, áp lực từ các bên liên quan, tính hợp pháp, tính chính thức. Thông
qua phân tích kết quả điều tra từ nhà quản lý môi trường và giám đốc tài chính của
DN, cho thấy rằng nhân tố trình độ, thâm niên công tác, độ tuổi có ảnh hưởng đến
việc vận dụng EMA. Ngoài ra, tác giả cũng cho rằng nhân tố hỗ trợ từ nhà quản trị
cấp cao, tổ chức, môi trường và công nghệ có ảnh hưởng tích cực đến việc áp dụng
EMA tại các doanh nghiệp trong ngành sản xuất dầu ở Lybia. Nhân tố chiến lược
kinh doanh và văn hóa tổ chức đặc trưng tại các doanh nghiệp có tác động ngược
chiều đến việc áp dụng EMA.
- Bài nghiên cứu: “Factors influencing the adoption of environmental management
accounting Practices among firms in Nairobi, Kenya” của Wachira (2014). Bài
nghiên cứu nhằm kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng EMA bao
gồm: (1) qui mô công ty, (2) trình độ công nghệ, (3) chi phí tuân thủ các qui định
môi trường, (4) thời gian hoạt động của công ty, (5) chiến lược môi trường, (6)
thành quả tài chính đến mức độ áp dụng EMA tại các DNSX ở Nairobi, Kenya.
Dựa trên các lý thuyết nền tảng, tác giả xây dựng mô hình và tiến hành khảo sát
thông qua bảng câu hỏi để thu thập thông tin. Kết quả phân tích mô hình hồi quy
cho thấy chiến lược môi trường, thành quả tài chính, chi phí tuân thủ các quy định
môi trường của DN có ảnh hưởng đến mức độ áp dụng EMA. Mặt khác, nhân tố áp
lực từ các bên liên quan, ngành công nghiệp cũng là yếu tố thúc đẩy việc vận dụng
EMA.
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
- Bài nghiên cứu “Environmental management accouting practices in small medium
manufacuring firms” của tác giả Jamil, Mohamed, Muhammed and Ali (2015).
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính
và phương pháp nghiên cứu định lượng để tiến hành kiểm định ba biến độc lập: Áp
lực cưỡng chế, áp lực quy chuẩn và áp lực mô phỏng ảnh hưởng đến việc vận dụng
EMA tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Malaysia. Lý thuyết thể chế được sử dụng
và dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát, đối tượng là nhà quản lý
của các DN vừa và nhỏ.
Kết quả phân tích mô tả và hồi quy cho thấy nhân tố chủ đạo ảnh hưởng đến việc áp
dụng EMA đó là tính cưỡng chế, việc gia tăng áp lực cưỡng chế của chính phủ sẽ
ảnh hưởng tích cực đến ý định và áp dụng EMA trong các DNSX tại Malaysia, hai
biến còn lại là áp lực mô phỏng và áp lực quy chuẩn không có mối liên hệ nào đến
việc vận dụng EMA. Phát hiện này trái ngược với nghiên cứu của Jalaludin và cộng
sự (2011). Tuy nhiên, nghiên cứu này phát hiện ra nhân tố hạn chế về tài chính là
rào cản chính cho sự phát triển EMA. Đồng thời, kiến thức về môi trường, kỹ năng
và thiếu hướng dẫn cũng là một rào cản trong việc vận dụng các vấn đề môi trường
vào hệ thống kế toán.
- Bài nghiên cứu: “The use and effectiveness of environmental management
accounting” của Phan et al (2017). Nghiên cức này xem xét mức độ vận dụng EMA
và ảnh hưởng tính toàn diện của hệ thống quản lý môi trường (EMS), quy mô tổ
chức và sự hỗ trợ của quản lý cấp cao đối với việc vận dụng EMA. Ngoài ra, tác giả
cũng điều tra tác động của hiệu suất môi trường. Với việc khảo sát 208 các công ty
trong các ngành công nghiệp khác nhau tại Úc, kết quả cho thấy rằng: các tổ chức
áp dụng hệ thống EMS toàn diện hơn thì có mức cam kết môi trường cao hơn và có
nhiều khả năng cung cấp các nguồn lực tốt hơn để tạo thuận lợi cho sự phát triển
của EMA. Quy mô tổ chức và mức độ sử dụng EMA không có mối tương quan với
nhau. Cuối cùng, với thang đo gồm 4 biến quan sát được kết thừa từ Krumwiede
(1998), Grover (1993) và Baird et al (2007) đã kết luận sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp
cao ảnh hưởng đến việc vận dụng EMA.
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
1.1.2 Các nghiên cứu trong nước
Qua khảo sát lý thuyết, tác giả nhận thấy rằng tại Việt Nam kế toán quản trị môi
trường (EMA) còn khá mới mẻ và có rất ít công trình nghiên cứu, tiêu biểu có một
số nghiên cứu liên quan đến đề tài như sau:
- Trịnh Hiệp Thiện, luận văn thạc sĩ Đại học Kinh Tế TP HCM (2010): “Vận dụng
kế toán quản trị môi trường vào các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam”, bằng việc
tìm hiểu về thực trạng vận dụng EMA tại các DNSX Việt Nam. Đề tài đã kết luận
rằng: mặc dù các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay quan tâm nhiều đến công tác tổ
chức EMA, tuy nhiên việc vận dụng còn quá thấp nguyên nhân chính là do sự thiếu
hiểu biết từ nhà quản trị cấp cao, thiếu kinh nghiệm tổ chức điều này là một thách
thức lớn cho các DN Việt Nam trong quá trình tiến hành vận dụng EMA. Thêm vào
đó, số lượng và chất lượng thông tin liên quan đến môi trường được các DN công
bố ra bên ngoài còn hạn chế. Mặt khác, việc vận dụng EMA ở các DNSX tại Việt
Nam còn gặp nhiều khó khăn do chi phí thực hiện EMA cao, doanh nghiệp chưa
thiết lập được bộ máy kế toán quản trị. Ngoài ra, chế độ kế toán chưa yêu cầu cung
cấp thông tin tài chính môi trường. Từ đó cho thấy được những khó khăn, thuận lợi,
thách thức cũng như cơ hội trong quá trình vận dụng EMA tại các DNSX ở Việt
Nam.
- Nguyễn Thị Ngọc Oanh, luận văn thạc sĩ Đại học Kinh Tế TP HCM (2016): “Các
nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng kế toán quản trị môi trường tại các doanh
nghiệp sản xuất khu vực phía Nam Việt Nam” bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng đồng thời thừa kế thang đo từ nghiên cứu của Jamil et al (2014) và Jalaludin
et al (2011), tác giả tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng
EMA. Nghiên cứu này khẳng định vai trò của EMA trong việc cải thiện hiệu quả
kinh tế và hiệu quả môi trường cho DN. Mặt khác, bằng phương pháp nghiên cứu
định lượng, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 4 nhân tố ảnh hưởng đến
ý định áp dụng EMA trong các DNSX khu vực phía Nam, trong đó nhận thức về sự
hữu ích của EMA là nhân tố ảnh hưởng với mức độ cao nhất, các yếu tố tiếp theo
lần lượt là áp lực cưỡng chế, áp lực tuân thủ quy chuẩn, nhận thức về rào cản khi áp
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
dụng EMA theo mức độ từ cao xuống thấp. Trong khi đó, nhân tố áp lực mô phỏng
không có tác động lên ý định thực hiện EMA tại các doanh nghiệp.
- Hoàng Thị Bích Ngọc, luận án tiến sĩ kinh tế Đại Học Thương Mại (2017) “Kế
toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp chế biến dầu khí thuộc
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam”, tác giả đã phân tích, đánh giá làm sáng tỏ
những lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí môi trường (ECMA) trong DNSX
trong đó có những vấn đề còn khá mới ở Việt Nam và nhiều quốc gia như: Nhận
diện chi phí môi trường, xác định chi phí môi trường, báo cáo thông tin về chi phí
môi trường cho nhà quản trị và các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin khác.
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng đã khám phá và
đo lường 4 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ECMA trong các DN chế
biến dầu khí thuộc Tập đoàn PVN. Đồng thời, tổng hợp thực tiễn áp dụng ECMA
trong các DN tại các quốc gia trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm cho các
DNSX của Việt Nam.
- Nguyễn Thị Nga, luận án tiến sĩ kinh tế Đại Học Kinh Tế Quốc Dân của tác giả
(2017) “Kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất thép
tại Việt Nam”, luận án đã nghiên cứu về cơ sở lý thuyết của các nhân tố ảnh hưởng
đến việc áp dụng ECMA trong doanh nghiệp căn cứ trên ba lý thuyết là lý thuyết
khuếch tán của những đổi mới, lý thuyết bất định và lý thuyết thể chế. Tác giả sử
dụng phương pháp định tính bằng cách phỏng vấn bán cấu trúc, nghiên cứu tài liệu
sơ cấp để đánh giá thực trạng ECMA trong các DNSX thép tại Việt Nam. Hơn nữa,
bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua phân tích nhân tố khám phá
EFA được tác giả sử dụng để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng
ECMA trong các DNSX thép tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra có bốn nhân
tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ECMA là nhận thức về ECMA của nhà quản lý, áp
lực cưỡng chế, truyền thông nội bộ và vai trò của bộ phận kế toán quản trị.
- Nguyễn Thị Hằng Nga, luận án tiến sĩ kinh tế Đại Học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh
(2019) “ Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán quản trị môi trường tại các
doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam – Nghiên cứu cho các tỉnh thành khu vực phía
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
Nam”, luận án này bằng cách phân tích về mối quan hệ giữa các nhân tố từ hai bối
cảnh tổ chức và bối cảnh thể chế. Ngoài ra, nghiên cứu này ngoài phân tích ảnh
hưởng trực tiếp còn phân tích thêm ảnh hưởng gián tiếp của các nhân tố đến việc
thực hiện kế toán quản trị môi trường. Kết quả nghiên cứu định tính và định lượng,
tác giả xác định được 6 nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán quản trị môi
trường, trong đó áp lực quy chuẩn, áp lực mô phỏng, nhận thức về sự biến động của
môi trường kinh doanh, chiến lược môi trường, áp lực cưỡng ép đều có ảnh hưởng
cùng chiều đến thực hiện EMA, ngược lại sự phức tạp của nhiệm vụ có ảnh hưởng
ngược chiều đến thực hiện EMA.
Sau đây là bảng tổng hợp tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng
EMA
Bảng 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng EMA
Nhân tố Tác giả nghiên cứu Kết quả nghiên cứu
Chiến lược môi Christ and Burritt (2013) Có mối tương quan
trường Nguyễn Thị Hằng Nga (2019) Có mối tương quan
Cấu trúc tổ chức Christ and Burritt (2013) Không có mối tương quan
Quy mô tổ chức Christ and Burritt (2013) Có mối tương quan
Phan et al (2017) Không có mối tương quan
Nhận thức về lợi Jalaludin et al (2011) Có mối tương quan
ích từ EMA Nguyễn Thị Ngọc Oanh (2016) Có mối tương quan
Jamil et al (2015) Có mối tương quan
Jalaludin et al (2011) Không có mối tương quan
Áp lực cưỡng chế Nguyễn Thị Ngọc Oanh (2016) Có mối tương quan
Nguyễn Thị Nga (2017) Có mối tương quan
Nguyễn Thị Hằng Nga (2019) Có mối tương quan
Jamil et al (2015) Không có mối tương quan
Jalaludin et al (2011) Không có mối tương quan
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
Áp lực mô phỏng Nguyễn Thị Ngọc Oanh (2016) Có mối tương quan
Nguyễn Thị Hằng Nga (2019) Có mối tương quan
Jamil et al (2015) Có mối tương quan
Jalaludin et al (2011) Có mối tương quan. Tuy
Áp lực quy chuẩn nhiên, kết quả phỏng vấn
thì ngược lại.
Nguyễn Thị Ngọc Oanh (2016) Có mối tương quan
Nguyễn Thị Nga (2017) Có mối tương quan
Nguyễn Thị Hằng Nga (2019) Có mối tương quan
Sự hỗ trợ từ quản Phan et al (2017) Có mối tương quan
lý cấp cao Kisher (2013) Có mối tương quan
Nguyễn Thị Nga (2017) Có mối tương quan
Nhận thức về rào Nguyễn Thị Ngọc Oanh (2016) Có tác động ngược chiều
cản
(Nguồn: Tổng hợp từ tác giả)
1.2 Nhận xét các công trình nghiên cứu và xác định khe hổng nghiên cứu
1.2.1 Nhận xét các công trình nghiên cứu
Trong xu hướng hội nhập quốc tế như hiện nay thì việc quan tâm đến EMA là
điều tất yếu của DN. Thông qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước có liên quan đến EMA, tác giả nhận xét: các nghiên cứu đều cho rằng kế toán
truyền thống như hiện nay là chưa đủ cho nhu cầu phát triển kinh tế và hoạt động
của doanh nghiệp. Mà kế toán quản trị truyền thống phải quan tâm nhiều hơn đến
các hoạt động môi trường.
Từ năm 1992 đến nay thì các công trình nghiên cứu liên quan đến EMA được
chia thành những nhóm sau: (1) các công trình nghiên cứu về hình thành và phát
triển EMA trong doanh nghiệp, (2) là các công trình nghiên cứu về tác động của
việc áp dụng EMA đến hiệu quả môi trường và hiệu quả kinh tế của DN, (3) là các
công trình nghiên cứu đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng EMA.
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
Gần đây đã có nhiều nghiên cứu về việc áp dụng cũng như phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến EMA trên thế giới như : Christ and Burritt (2013) nghiên cứu nhân
tố chiến lược môi trường, cấu trúc tổ chức, quy mô tổ chức, ngành công nghiệp,
nhân tố công nghệ.
Bài nghiên cứu của Jalaludin et al (2011) và Jamil et al (2015) nghiên cứu nhân
tố áp lực cưỡng chế, áp lực mô phỏng, áp lực quy chuẩn. Phan et al (2017) nghiên
cứu về sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao, tính toàn diện về hệ thống quản lý môi
trường. Ibrahim bin and Jaafar binti (2016) nghiên cứu đến nhân tố quy mô tổ
chức, nhân tố môi trường,...Tuy nhiên, mức độ chấp nhận và thực hành EMA còn
rất yếu ở những đất nước đang phát triển (Jamil et al, 2015).
1.2.2 Khe hổng nghiên cứu
Hiện nay, Việt Nam có các nghiên cứu về EMA được đăng tải cũng như công bố
là rất ít và còn nhiều bất cập, vẫn tồn tại các khoảng trống trong các nghiên cứu về
việc vận dụng EMA cụ thể như sau:
Thứ nhất, phần lớn các công trình nghiên cứu trong nước là những nghiên cứu
chủ yếu giới thiệu về EMA, tổng kết kinh nghiệm của các nghiên cứu trên thế giới
nhằm đưa ra đề xuất giải pháp, đề xuất áp dụng EMA vào các DN Việt Nam một
cách phù hợp. Mặt khác, cũng chưa đi sâu vào nhận định và phân tích đến các nhân
tố ảnh hưởng đến việc vận dụng EMA trong các DN tại Việt Nam.
Thứ hai, mỗi ngành sản xuất có một quy trình sản xuất khác nhau, sử dụng
nguyên liệu và nhiên liệu khác nhau và do vậy hoạt động môi trường cũng khác
nhau. Hơn nữa, trong cùng một ngành sản xuất, ở các địa phương khác nhau, khu
vực khác nhau thì hoạt động môi trường cũng có phần khác nhau. Do vậy việc
nghiên cứu, xây dựng một tài liệu hướng dẫn về EMA vào ngành sản xuất thép khu
vực phía Nam Việt Nam là rất cần thiết để giúp nhà quản trị DNSX thép nhận diện
và ứng xử thích hợp với chi phí môi trường.
Trên cơ sở xác định khe hổng nghiên cứu trên, việc xem xét các nhân tố tác
động đến việc vận dụng EMA trong DNSX thép khu vực phía Nam Việt Nam và đo
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
lường mức độ tác động của từng nhân tố để từ đó đưa ra hàm ý việc vận dụng EMA
tại các DNSX thép khu vực phía Nam nói riêng và Việt Nam nói chung được quan
tâm nhiều hơn là điều mà tác giả muốn làm sáng tỏ trong luận văn.
Đề tài các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng EMA được tác giả nghiên cứu
trong các DNSX thép khu vực phía Nam Việt Nam bởi vì: khu vực phía Nam là nơi
tập trung số lượng lớn các khu công nghiệp lớn và thu hút nhiều dự án đầu tư nước
ngoài lớn nhất của cả nước. Ngoài ra, là nơi tập trung nhiều nhà máy sản xuất thép
lớn tại Việt Nam như: Nhà máy thép Miền Nam VNSTEEL, Nhà máy thép Nhà Bè,
Nhà máy thép Pomina, Nhà máy thép Vina Kyoei, Nhà máy thép Nam Kim,.... Năm
2017, khu vực miền Nam đạt sản lượng thép trên 2 triệu tấn, tăng 23.5% so với năm
năm 2016 theo nguồn từ Hiệp hội thép Việt Nam. Cuối cùng, đây là khu vực kinh tế
chủ lực tạo ra hơn 40% tổng GDP toàn quốc (năm 2016) và có dòng vốn FDI tăng
trưởng mạnh. Do đó, các DNSX thép tại khu vực phía Nam Việt Nam cần phải nhận
diện và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng EMA để hướng DN tới
sự phát triển bền vững.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, tác giả đã lược khảo lại các nghiên cứu trước liên quan đến
EMA, đặc biệt là các bài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng
EMA tại các nước trên thế giới và Việt Nam.
Từ đó, tác giả đã đưa ra nhận xét về kết quả mà các nghiên cứu trước đã đạt
được và xác định được khe hổng nghiên cứu để làm cơ sở cho nghiên cứu của luận
văn. Đồng thời, luận văn kế thừa và phát huy các nhân tố bên ngoài và bên trong
doanh nghiệp của các nghiên cứu trên để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc
áp dụng EMA trong doanh nghiệp. Kết cấu của chương này như sau:
Các nghiên cứu ngoài nước
Các nghiên cứu trong nước
Tổng hợp các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng EMA
Nhận xét các công trình nghiên cứu và khe hổng nghiên cứu
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Tổng quan về kế toán quản trị môi trường.
2.1.1 Khái niệm về kế toán quản trị môi trường
- Theo Viện kế toán quản trị Hoa Kỳ (IMA) : “Kế toán quản trị môi trường là
quy trình nhận diện, đo lường và phân bổ chi phí môi trường, sự hòa hợp chi phí
môi trường vào các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp và việc cung cấp các
thông tin liên quan đến môi trường cho tất cả các bên liên quan với doanh nghiệp”.
- Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (IAFC, 2005): “Kế toán quản trị môi trường là
quá trình quản lý hoạt động kinh tế và môi trường thông qua việc triển khai và thực
hiện hệ thống kế toán và hoạt động thực tiễn phù hợp có liên quan đến vấn đề môi
trường. Trong khi điều này có thể bao gồm các báo cáo và kiểm toán tại một số
công ty thì kế toán quản trị môi trường thường liên quan đến chi phí vòng đời, kế
toán chi phí đầy đủ, đánh giá lợi ích và lập kế hoạch chiến lược quản lý môi
trường.”
- Theo Ủy ban Liên hiệp quốc về phát triển bền vững (UNDSD, 2001) : “Kế toán
quản trị môi trường là việc nhận dạng, thu thập, phân tích và sử dụng hai loại thông
tin cho việc ra quyết định nội bộ: thông tin vật chất về việc sử dụng, luân chuyển và
thải bỏ năng lượng, nước và nguyên vật liệu (bao gồm chất thải) và thông tin tiền tệ
về các chi phí, lợi nhuận và tiết kiệm liên quan đến môi trường.”
Một số định nghĩa khác về EMA được trình bày ở bảng sau:
Bảng 2.1: Tổng hợp định nghĩa về EMA trong các nghiên cứu
Birkin (1996, p.34) “EMA liên quan đến cung cấp và diễn giải các thông
tin để trợ giúp nhà quản trị trong việc hoạch định, kiểm
soát, ra quyết định và đánh giá thành quả thực hiện.
Các thông tin môi trường cung cấp phải có định hướng
tương lai và thích hợp cho việc ra quyết định”.
Bennett and James “EMA là sự tạo lập, phân tích và sử dụng các thông tin
(1998, p.33) tài chính và phi tài chính để tối ưu hóa các thành quả
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
kinh tế và môi trường của DN và đạt được sự phát triển
bền vững”.
Graff et al. (1998, p3- “EMA là cách thức mà các DN ghi nhận việc sử dụng
4) vật liệu và chi phí môi trường trong hoạt động kinh
doanh của mình”.
Schaltegger and “EMA được định nghĩa hẹp hơn là chỉ các ảnh hưởng
Burritt (2000, p.89) đến môi trường trên khía cạnh tài chính của kế toán
giúp cho nhà quản trị đưa ra các quyết định và gắn
trách nhiệm”.
Bonma and Correlj “Là tập hợp con của kế toán môi trường là hệ thống kế
(2003) toán và kỹ thuật cung cấp cho người ra quyết định và
nhà quản lý thông tin tài chính và phi tài chính về công
ty hoặc tổ chức và môi trường của nó”.
Burritt and Saka “Là một công cụ quản lý môi trường tương đối mới
(2006) được thiết kế ban đầu để theo dõi chi phí môi trường và
các dòng chảy môi trường vật chất”.
(Nguồn: Burrit và Saka (2006)
Như vậy, qua các khái niệm về EMA trên, cho thấy rằng EMA là công cụ thông
tin quản lý trong nội bộ công ty nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động về kinh tế và
môi trường. Nó được xem là một bộ công cụ hỗ trợ cho việc nhận dạng, thu thập,
phân tích và sử dụng thông tin về tài chính và phi tài chính cho việc ra quyết định
nội bộ DN nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động về kinh tế và môi trường.
2.1.2 Khái niệm về vận dụng kế toán quản trị môi trường
Theo Phạm Hoài Nam (2016), nội dung công tác kế toán quản trị môi trường trong
doanh nghiệp có thể tiếp cận dưới các góc độ sau:
- Tiếp cận theo chu trình công việc
- Tiếp cận theo đối tượng của kế toán quản trị môi trường
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
- Tiếp cận theo các loại thông tin của kế toán quản trị môi trường
Theo Nguyễn Thị Hằng Nga (2019), thực hiện EMA bao gồm việc tổ chức thu thập
thông tin, xử lý thông tin, phân tích thông tin và cung cấp thông tin môi trường.
Như vậy, việc vận dụng EMA được hiểu là EMA được kế toán sử dụng để cung cấp
thông tin tiền tệ và vật chất cho quá trình ra quyết định, đánh giá hiệu quả môi
trường so với mục tiêu đề ra, giúp cho nhà quản trị có trách nhiệm và chịu trách
nhiệm về hoạt động quản lý của mình trong việc nâng cao trách nhiệm với môi
trường.
2.1.3 Lịch sử ra đời và phát triển của kế toán môi trường
Các nghiên cứu về kế toán môi trường bắt đầu xuất hiện trong nửa cuối của thế
kỷ 20. Theo Todea et al (2010), sự phát triển của kế toán môi trường có thể chia
thành các giai đoạn:
- Giai đoạn 1971 - 1987: Đây là giai đoạn mà các nghiên cứu về kế toán môi
trường bắt đầu được quan tâm. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, các nghiên cứu lý
thuyết đầu tiên chưa tách biệt hai lĩnh vực kế toán môi trường và kế toán xã hội. Sau
đó, vào đầu những năm 80 của thế kỷ 20, các nghiên cứu bắt đầu phân biệt kế toán
xã hội và kế toán môi trường, gia tăng các nghiên cứu về báo cáo môi trường so
sánh với báo cáo xã hội. Cũng trong giai đoạn này, bắt đầu xuất hiện sách kế toán
viết về khía cạnh xã hội và môi trường, tuy nhiên kiểm toán môi trường và kế toán
quản trị môi trường chưa được tách biệt. Các xuất bản về kế toán môi trường cũng
như các quy định của Luật pháp về môi trường rất ít.
- Giai đoạn 1988 - 1994: Vấn đề kế toán môi trường trở thành chủ đề được
bàn luận khá nhiều. Điều này xuất phát từ việc gia tăng chú ý của xã hội về môi
trường nhằm để phát triển bền vững. Các nhà quản trị và cả các kế toán viên bắt đầu
quan tâm đến vấn đề kế toán môi trường. Đã có một số sách và bài báo về kế toán
môi trường, tuy nhiên các luật lệ về kế toán môi trường phát triển khá chậm, nhưng
nhanh hơn nhiều so với kế toán xã hội.
- Giai đoạn 1995 - 2001: Kế toán môi trường ở cả mặt lý thuyết và thực hành
bắt đầu phát triển nhanh chóng, đặc biệt ở các nước phát triển. Số lượng nghiên cứu
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
trong giai đoạn này tăng, giai đoạn này có thể gọi là “thời kỳ nền tảng” của kế toán
môi trường. Những thành phần của kế toán môi trường như kế toán chi phí môi
trường, kế toán quản trị môi trường và kiểm toán môi trường bắt đầu phát triển. Các
nghiên cứu về kế toán môi trường bắt đầu giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực này,
số lượng các nghiên cứu gia tăng đáng kể. Mục tiêu chính là hướng tới xây dựng
chuẩn mực về quản trị môi trường và kiểm toán môi trường.
- Giai đoạn từ 2002 đến nay: Kế toán môi trường được nghiên cứu mở rộng
sang các nước đang phát triển. Các tác giả đóng góp tiêu biểu cho lĩnh vực nghiên
cứu này như là: C. Deegan, ODonovan, Freedman và Stagliano, Cormier, Mobus,
Gray, Chatterger, Aerts và Cornier.
2.1.4 Hạn chế của kế toán quản trị truyền thống và lợi ích của việc vận dụng
kế toán quản trị môi trường.
Hạn chế của kế toán quản trị truyền thống:
Nhìn chung, phần lớn kế toán quản trị đang được sử dụng ít quan tâm đến môi
trường. Các công cụ kế toán quản trị phần lớn chỉ tập trung vào phân tích chi phí
trong giai đoạn sản xuất, không phân tích chi phí theo chu kỳ sống của sản phẩm.
Trong việc phân tích các quyết định đầu tư dài hạn, kế toán quản trị thường quan
tâm đến dòng tiền thuần, lạm phát, … nhưng không xem xét đến chi phí tiềm tàng
liên quan đến môi trường, có thể ảnh hưởng đến dòng tiền thuần đầu tư như rủi ro từ
những thay đổi trong hệ thống quy định về môi trường.
Kỹ thuật đánh giá thành quả hoạt động của kế toán quản trị chủ yếu là tập trung
xây dựng thước đo tài chính, còn thông tin phi tài chính còn khá hạn chế.
Từ những hạn chế trên, EMA đã được nghiên cứu và phát triển để hướng DN tới
sự phát triển bền vững trong thời đại cách mạng công nghệ 4.0.
Lợi ích của việc vận dụng kế toán quản trị môi trường
Có nhiều lợi ích liên quan đến việc vận dụng EMA như cải thiện giá thành sản
phẩm, giảm chi phí, thu hút nguồn nhân lực và cải thiện danh tiếng (T.sui, 2014).
Trong nghiên cứu của Burritt et al (2002); Deegan (2003); Ferreira et al (2010)
có đưa ra một số lợi ích mang lại từ hoạt động EMA như:
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
Cải thiện hiệu suất môi trường
Cải thiện kết hợp sản phẩm và các quyết định về giá
Xác định các cơ hội tiết kiệm chi phí
Tránh chi phí trong tương lai liên quan đến quyết định đầu tư
Trong nghiên cứu “Giá trị mang lại từ kế toán quản trị môi trường” của
Gibson và Martin (2004) đã nêu ra 8 lợi ích của EMA như sau:
Cung cấp thông tin tốt hơn phục vụ quá trình ra quyết định
Phát hiện cơ hội tăng lợi nhuận
Cải thiện giá bán sản phẩm
Lập báo cáo nội bộ và báo cáo bên ngoài
Xây dựng lợi thế cạnh tranh
Nâng cao giá trị thương hiệu
Giữ chân và thu hút nhân viên
Mang lại lợi ích cho xã hội
Tóm lại, ngày nay bảo vệ môi trường là nhiệm vụ cấp thiết của tất cả các DN
trên thế giới cần phải thực hiện trong giai đoạn này. EMA giúp cải tiến hệ thống kế
toán quản trị truyền thống, là công cụ hữu hiệu cho báo cáo bên ngoài đối với các
bên liên quan đến hiệu quả môi trường, hỗ trợ việc cải thiện hiệu quả sản xuất kinh
doanh DN và môi trường, giúp cho DN có lợi thế cạnh tranh về giá bán và lợi nhuận
cao, đạt đến sự phát triển bền vững.
2.1.5 Thông tin của kế toán quản trị môi trường
Theo cơ quan phát triển bền vững của Liên hợp quốc (UNDSD, 2001): EMA sử
dụng hai loại thông tin cho việc ra quyết định nội bộ là: thông tin có tính vật chất
(Physical information) và thông tin có tính tiền tệ (Monetary information)
EMA theo vật chất (Physical Environmental Management Accounting –
PEMA) cung cấp thông tin về tác động của DN gây ra môi trường được thể hiện
dưới dạng đơn vị vật lý như ki-lô-gram (Burritt et al, 2002). Những tác động môi
trường được định lượng theo các đơn vị vật lý và có giá trị định mức vật lý cụ thể,
chứ không thể định giá bằng tiền trên thị trường (Ngô Thị Hoài Nam, 2017). Tất cả
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
các đầu vào vật lý cuối cùng sẽ trở thành kết quả đầu ra và đảm bảo rằng đầu vào
vật lý và đầu ra nên được theo dõi để không có một lượng đáng kể nào thất thoát
(IFAC, 2005). Thông tin vật chất sẽ được sử dụng để tạo ra các chỉ số hoạt động
môi trường (EPI), từ đó giúp các nhà quản lý đặt ra các mục tiêu môi trường và báo
cáo hiệu quả môi trường (Tsui, 2014).
EMA theo tiền tệ (Monetary Environmental Management Accounting –
MEMA) tập trung vào thông tin về tác động của doanh nghiệp đối với môi trường
thể hiện dưới dạng đơn vị tiền tệ, ví dụ chi phí phát sinh để xử lý chất thải (Burritt et
al, 2002). Nó cung cấp một công cụ quan trọng để theo dõi và xử lý các chi phí phát
sinh do các hoạt động của tổ chức liên quan đến môi trường (Burritt et al, 2002) như
chi phí mà công ty trả cho việc tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên (nước, năng lượng)
và các chi phí khác mà công ty thanh toán cho việc kiểm soát hoặc ngăn chặn về
môi trường (Tsui, 2014).
2.1.6 Trình bày và công bố thông tin kế toán quản trị môi trường
Đối với EMA việc cung cấp thông tin cho các bên liên quan là không thể thiếu.
Do đó, DN phải lập báo cáo kế toán môi trường, chúng được các bên liên quan quan
tâm khá nhiều. Báo cáo này được trình bày và công bố các thông tin đã được kiểm
toán hoặc chưa được kiểm toán liên quan đến môi trường như thông tin về chính
sách, chiến lược môi trường, những rủi ro, tác động của DN đến môi trường, chính
sách nghĩa vụ liên quan đến môi trường, thành quả quản lý môi trường của DN.
Thông tin này sẽ được cung cấp cho các bên liên quan thông qua: Báo cáo môi
trường, báo cáo trách nhiệm xã hội, hệ thống báo cáo thường niên hoặc báo cáo tài
chính, các phương tiện truyền thống khác, báo cáo sáng kiến toàn cầu (GRI),....
Để lập được báo cáo môi trường theo hướng dẫn môi trường Liên Hiệp Quốc
(UNEP) đòi hỏi DN phải có hệ thống quản lý bảo vệ môi trường tốt và phân bổ
nhiều nguồn lực cho hoạt động quản lý môi trường. Như vậy, thông tin tài chính về
môi trường chỉ là một phần trong toàn bộ báo cáo về môi trường. Thông tư 155
/2015/TT-BTC do Bộ Tài Chính ngày 06/10/2015 về việc hướng dẫn công bố thông
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
tin liên quan đến phát triển bền vững phù hợp với thông lệ quốc tế, mà DN niêm yết
tại Việt Nam cần phải công bố. Cụ thể:
Tại phụ lục 4, phần II, mục 6: “Báo cáo tác động liên quan đến môi trường và
xã hội của công ty”. Tại phụ lục 4, phần I, mục 4: “Các mục tiêu phát triển bền
vững và chương trình chính liên quan đến ngắn hạn và trung hạn của công ty”.
Ngoài ra, thông tư cũng đưa ra việc công bố thông tin về (1) chính sách liên quan
đến người lao động, (2) trách nhiệm đối với cộng đồng địa phương, (3) tiết kiệm
nguyên nhiên liệu, (4) tuân thủ pháp luật về môi trường, (5) báo cáo liên quan đến
thị trường vốn xanh. Ngoài ra, phần III, mục 6 của thông tư cũng yêu cầu các công
ty niêm yết cần báo cáo đánh giá liên quan đến trách nhiệm về môi trường và xã hội
của công ty.
2.2 Các lý thuyết nền
2.2.1 Lý thuyết thể chế (Institutional theory)
Theo Meyer và Rowan (1977), DiMaggio và Powell (1983), lý thuyết thể chế
tương tự như lý thuyết hợp pháp nhưng tập trung vào mối quan hệ giữa môi trường
và tổ chức, đặc biệt là sự ổn định và tồn tại của tổ chức. Lý thuyết thể chế tiếp cận
từ góc độ xã hội học đề cập đến những thay đổi trong hành vi của tổ chức do sự tác
động của các yếu tố khác nhau trong xã hội. DiMaggio và Powell được cho là
những người đầu tiên phát triển lý thuyết này trên khía cạnh mới với sự cấu thành
của 3 yếu tố: áp lực cưỡng chế (coercive isomorphism), áp lực tiêu chuẩn
(normative pressures) và áp lực mô phỏng (mimetic processes).
Đầu tiên, áp lực cưỡng chế được giải thích là tuân thủ quy định đối với các quy
định hiện hành (DiMaggio và Powell, 1983). Dưới áp lực cưỡng chế, chính phủ và
các cơ quan quản lý có khả năng can thiệp và ảnh hưởng đến việc tuân thủ các quy
định hiện hành của các doanh nghiệp. Nói một cách khác thì áp lực cưỡng chế là
nhân tố ảnh hưởng thúc đẩy các DN áp dụng EMA để đạt được sự hợp pháp trong
hoạt động.
Thứ hai, áp lực mô phỏng là phản ứng của một tổ chức với các kỹ thuật đã được
chứng minh hoặc thực hành của các tổ chức cạnh tranh khi đối mặt với những tình
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
huống không rõ ràng và không chắc chắn (DiMaggio và Powell, 1983). Điều đó có
nghĩa là, một tổ chức tìm kiếm sự phù hợp từ việc phản ứng giống như các tổ chức
tương tự.
Thứ ba, áp lực tiêu chuẩn bắt nguồn từ sự chuyên nghiệp trong việc thực hành
của cá nhân hay một tổ chức, việc đồng nhất chuyên nghiệp này có được do thông
qua đào tạo, tuyển dụng.
Trong lĩnh vực về EMA, lý thuyết thể chế giải thích cho động cơ và trở ngại đối
với việc áp dụng EMA tại các DN dựa theo 3 cơ chế trên. Vì nếu không có những
áp lực này, EMA không thể được vận dụng đặc biệt khi những lợi ích phát sinh từ
việc áp dụng EMA không dễ dàng nhận ra và các tổ chức sẽ không có động thái
thay đổi hệ thống kế toán quản trị nếu không có áp lực từ cơ quan ban ngành: các
khoản vi phạm quy định môi trường, không có chuẩn mực ban hành yêu cầu thực
hiện,...Thế nên, áp lực tiêu chuẩn được cho là xuất phát điểm từ sức ép trong chuẩn
mực của xã hội được hình thành từ nền tảng giáo dục nghề nghiệp đến cách ứng xử
của DN.
Như vậy, lý thuyết thể chế được sử dụng để giải thích cho giả thuyết H3: Quy
chuẩn pháp lý đến việc vận dụng EMA trong DN. Lý thuyết này được một số nhà
nghiên cứu sử dụng để đánh giá sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp
dụng EMA: Chang (2007), Jalaludin và cộng sự (2011), Alkisher (2013), Jamila và
cộng sự (2014),..
2.2.2 Lý thuyết hợp pháp (Legitimacy theory)
Khái niệm lý thuyết hợp pháp được phát triển bởi Dowling và Pfeffer (1975) :
Một thực thể có thể tồn tại khi hệ thống giá trị của nó phù hợp với hệ thống giá trị
của hệ thống giá trị xã hội. Tức là, doanh nghiệp hoạt động dựa trên các giá trị hay
các chuẩn mực xã hội mà doanh nghiệp đó hoạt động, việc không tuân thủ các giá
trị hay chuẩn mực xã hội có thể dẫn đến khó khăn khi đối mặt với sự ủng hộ của xã
hội đối với hoạt động của tổ chức.
Sự phát triển bền vững của DN phải được xem xét trên ba góc độ: kinh tế, môi
trường và xã hội (Elkington, 1997). Theo đó, một doanh nghiệp vừa hoạt động để
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
tạo ra các giá trị về kinh tế, đồng thời bảo vệ và phát triển các giá trị môi trường và
xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động của doanh nghiệp luôn tác động ngày càng
nghiêm trọng đến tình trạng môi trường và cộng đồng xã hội, làm trung gian điều
phối hành động ứng xử phù hợp của doanh nghiệp đối với môi trường và là trung
gian đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp đối với môi trường, vì thế một hợp
đồng xã hội được xác lập nhằm quy định quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan
hệ với môi trường.
Nội dung của hợp đồng: Doanh nghiệp cần nguồn tài nguyên, cơ sở hạ tầng và
an ninh,...từ xã hội để hoạt động tạo ra sản phẩm dịch vụ và cung cấp ngược lại cho
xã hội. Điều đó đồng nghĩa rằng để các yếu tố cần thiết cung cấp cho hoạt động của
mình, doanh nghiệp phải thực hiện đúng các điều khoản đề ra: thực hiện các hoạt
động bảo vệ môi trường và công bố thông tin về trách nhiệm thực hiện hợp đồng thì
sẽ tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp về xây dựng hình ảnh, nâng cao vị thế, tăng khả
năng cạnh tranh ngành. Áp lực từ xã hội là buộc các doanh nghiệp phải thực hiện
trách nhiệm của mình đối với môi trường thông qua tiêu chuẩn và thay đổi hệ thống
kế toán để công bố thông tin môi trường phù hợp.
Lý thuyết hợp pháp được sử dụng để giải thích cho giả thuyết H4: nhận thức của
nhà quản trị ảnh hưởng đến việc áp dụng EMA tức là người quyết định về sự tiếp
nhận thay đổi và phản ứng với sự thay đổi để đáp ứng cho tính hợp pháp. Lý thuyết
này đã được một số nhà nghiên cứu sử dụng để đánh giá sự tác động của các nhân tố
ảnh hưởng đến việc áp dụng EMA: Chang (2007), Alkisher (2013),..
Trên cơ sở của lý thuyết hợp pháp, các DN sẽ công bố các thông tin về các hoạt
động của mình trong các báo cáo xã hội của DN phù hợp với những quy định của
luật pháp, những quy tắc, chuẩn mực của xã hội,... đáp ứng được những kì vọng của
xã hội. Theo Deegan (2002) cho rằng: “ tính hợp pháp hóa có thể được xem như là
một nguồn lực của DN”. Lý thuyết hợp pháp khẳng định rằng các DN tìm cách hoạt
động trong phạm vi được xã hội chấp nhận. Do vậy, lý thuyết này cũng được sử
dụng để nghiên cứu, đánh giá giải thuyết H2: Nhu cầu công bố thông tin liên quan
đến môi trường và H3: Quy chuẩn pháp lý trong việc vận dụng EMA.
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
2.2.3 Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory)
Lý thuyết các bên liên quan có nguồn gốc từ quan điểm về lợi ích kinh tế trong
hoạt động của nhà kinh tế Freeman (1984), lý thuyết bàn về quản trị của tổ chức và
đạo đức trong kinh doanh. Theo Freeman (1984), các thành phần có liên quan
không chỉ có cổ đông mà còn có cơ quan chính phủ, người xây dựng chiến lược và
hoạch định chính sách phát triển, các tổ chức thương mại, công đoàn, các công ty
trong ngành, khách hàng, cộng đồng xã hội,... Từ quan điểm quản trị, để đạt được
mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, vai trò của nhà quản lý là vô cùng quan
trọng, tức là đánh giá tầm quan trọng của việc đáp ứng nhu cầu các thành phần có
liên quan.
Dựa vào lý thuyết các bên liên quan, Ullmann (1985) đã giải thích rằng: nếu một
bên liên quan kiểm soát một hoạt động kinh doanh quan trọng, doanh nghiệp sẽ tìm
cách đáp ứng nhu cầu của họ.
Sản xuất là một trong những ngành quan trọng đối với xã hội và có tác động
nhạy cảm đến với môi trường, nếu các quy định về môi trường trong ngành sản xuất
nói chung và sản xuất thép nói riêng ngày càng trở nên khắt khe đối với các DNSX.
Do đó, vì nhu cầu lợi ích của mình, các bên liên quan luôn mong đợi DN có những
ứng xử phù hợp với trách nhiệm môi trường để đạt được sự hợp pháp trong xã hội,
qua đó giúp họ đạt được những lợi ích kinh tế khác.
Vì vậy, lý thuyết các bên liên quan được sử dụng để giải thích, nghiên cứu giả
thuyết H5: Áp lực từ các bên liên quan như cổ đông, cơ quan chính phủ, người xây
dựng chiến lược và hoạch định chính sách phát triển, các tổ chức thương mại, công
đoàn, khách hàng, các công ty trong ngành, cộng đồng xã hội,...là tác động ảnh
hưởng đến việc áp dụng EMA. Lý thuyết này được một số nhà nghiên cứu sử dụng
để đánh giá sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng EMA: Chang
(2007), Alkisher (2013),...
38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
2.2.4 Lý thuyết bất định (Contingency Theory)
Từ giữa những năm 1970, lý thuyết bất định được áp dụng trong những nghiên
cứu về kế toán quản trị (MA). Theo quan điểm của lý thuyết này, kế toán quản trị
được xem là một thành phần của cơ cấu tổ chức, thông qua lý thuyết này nhằm
nghiên cứu để điều chỉnh sự phù hợp giữa MA với các biến theo ngữ cảnh trong
một tổ chức.
Theo quan điểm của Luft và Shielsd (2003), lý thuyết bất định giải thích mối
quan hệ phức tạp giữa những thay đổi trong hệ thống MA với các yếu tố bên trong
và bên ngoài của tổ chức. Hệ thống MA thích hợp với doanh nghiệp phụ thuộc vào
đặc điểm và môi trường của doanh nghiệp đó. Vì thế, không thể xây dựng một mô
hình MA khuôn mẫu áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, mà phải tùy
thuộc vào từng ngành, từng lĩnh vực, từng cơ cấu tổ chức, quy mô doanh nghiệp,
trình độ công nghệ, chiến lược của tổ chức trong từng giai đoạn.
Trong nghiên cứu của tác giả, tác giả đã sử dụng lý thuyết bất định giải thích sự
nhận thức của đối tượng thực hiện về sự biến động của môi trường doanh nghiệp
khi thay đổi trong hệ thống kế toán quản trị. Tức là phản ứng về sự phức tạp: khó
khăn về tài chính, khó khăn trong việc tìm kiếm thu thập, xử lý, khó khăn trong việc
xử lý vấn đề,... đối với việc áp dụng EMA. Do đó, lý thuyết bất định sẽ giải thích
cho giả thuyết H6: Khó khăn khi vận dụng EMA. Lý thuyết này được một số nghiên
cứu sử dụng để đánh giá sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng
EMA : Parker( 1997), Jamil (2008), Qian và cộng sự (2011), Mokhtar (2015).
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Ở chương 2, tác giả đã trình bày cơ cở lý thuyết về EMA và việc vận dụng
EMA, cũng như những lợi ích khi vận dụng EMA. Ngoài ra, trong chương này tác
giả cũng sơ lược tổng quan về các DNSX thép. Đồng thời, bốn lý thuyết nền được
tác giả lựa chọn trong bài nghiên cứu này là lý thuyết thể chế, lý thuyết các bên liên
quan, lý thuyết hợp pháp, lý thuyết bất định nhằm giúp cho người đọc thấy được cơ
sở lý thuyết nền về việc vận dụng EMA.
39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Khung nghiên cứu và quy trình nghiên cứu của luận văn.
3.1.1 Khung nghiên cứu
Khung nghiên cứu được tác giả phác họa theo định hướng mục tiêu nghiên cứu và
các câu hỏi nghiên cứu của đề tài. Khung nghiên cứu được khái quát theo hình sau:
Xác định nội dung nghiên cứu
Tổng quan các nghiên cứu trước và dựa vào
lý thuyết nền tảng
Xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Hình 3.1: Khung nghiên cứu
(Nguồn: Thiết kế của tác giả)
3.1.2 Quy trình nghiên cứu
Tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng cho nghiên
cứu này. Quy trình nghiên cứu được thực hiện theo các bước sau:
- Bước đầu tiên, tác giả xác định khe hổng nghiên cứu, từ đó làm cơ sở xác
định mục tiêu và vấn đề nghiên cứu.
- Kế tiếp, tác giả dựa trên cơ sở tổng kết lý thuyết và các công trình nghiên cứu
có liên quan nhằm đưa ra giả thuyết, thang đo từ đó sử dụng phương pháp
Hình 1
40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
nghiên cứu định tính theo phương thức phỏng vấn chuyên gia để hình thành bảng
câu hỏi chính thức cho quá trình nghiên cứu định lượng.
- Bước cuối cùng, tác giả tiến hành khảo sát và thu thập dữ liệu. Sau đó sử
dụng phần mềm SPSS 20 để kiểm định mô hình, kiểm định thang đo. Từ đó tìm ra
kết quả nghiên cứu và đề ra các giải pháp phù hợp.
Quy trình nghiên cứu được tóm tắt như hình sau:
Vấn đề nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết và nghiên
cứu trước
Thang đo chính
thức
Nghiên cứu chính thức định
lượng
Thang đo nháp
Phỏng vấn
Hình 3
Kiểm định mô hình Kết luận
Hình 3.2: Sơ đồ nghiên cứu
(Nguồn: Thiết kế của tác giả)
3.2 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu đề nghị.
3.2.1 Mô hình nghiên cứu
Dựa vào các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước và lý thuyết nền tảng,
tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế
41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
toán quản trị môi trường trong các DNSX thép khu vực phía Nam Việt Nam bao
gồm 6 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc như hình 3.3 sau:
Nhận thức về lợi ích của EMA
Nhu cầu công bố thông tin liên quan đến
môi trường
Quy chuẩn pháp lý
Nhận thức của nhà quản trị về EMA
Áp lực từ các bên liên quan
Khó khăn khi vận dụng EMA
H1+
H2+
H3+ Vận dụng EMA trong
các DNSX thép khu
H4+
vực phía Nam Việt
Nam
H5+
Hình 5
H6-
Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu đề nghị
(Nguồn: Đề xuất của tác giả)
3.2.2 Giả thuyết nghiên cứu
Để đánh giá tác động của các nhân tố đến việc vận dụng EMA trong các DNSX
thép khu vực phía Nam Việt Nam, luận văn đưa ra các giả thuyết cần kiểm định như
sau :
Các nghiên cứu của Burritt và cộng sự (2002), Deegan (2003), Gibson & Martin
(2004) đều đề cập đến sự hiểu biết, sự nhận thức của người làm trong lĩnh vực kế
toán (kế toán viên, kế toán tổng hợp, kế toán trưởng) và các đối tượng liên quan đối
với EMA, đây là nhân tố quan trọng trong việc vận dụng và phát triển EMA trong
thực tiễn. Vấn đề nhận thức phản ánh sự hiểu biết về nền tảng EMA, hiểu được vai
42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
trò và tầm quan trọng của EMA trong việc giúp DN quản trị, kết nối lợi ích DN và
lợi ích xã hội từ đó sẵn sàng tham gia vận dụng EMA trong nghề nghiệp của mình.
Với các lý do ở trên, có thể kỳ vọng rằng nhận thức về lợi ích của EMA có ảnh
hưởng đến việc vận dụng EMA tại các DN. Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết sau
đây:
H1: Nhận thức về lợi ích của EMA có tác động tích cực đến việc vận dụng
EMA.
Việc công bố thông tin liên quan đến môi trường trên các báo cáo cũng được
quan tâm khá nhiều, thông qua việc công bố thông tin trước cộng đồng, các DN giải
trình trách nhiệm của mình trước xã hội, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng việc công bố
thông tin liên quan đến môi trường mang lại nhiều lợi ích, hiệu quả hoạt động, uy
tín DN, giá trị DN,… Do đó, giả thuyết về mối quan hệ giữa nhu cầu công bố thông
tin liên quan đến môi trường đến việc vận dụng EMA được phát biểu như sau:
H2: Nhu cầu công bố thông tin liên quan đến môi trường có tác động tích
cực đến việc vận dụng EMA.
Theo lý thuyết thể chế, quy chuẩn pháp lý ảnh hưởng đến việc vận dụng EMA.
Các nghiên cứu trước đây đã xem xét vai trò quan trọng của quy chuẩn pháp lý ở
nhiều tổ chức (Chang, 2007; Jalaludin và cộng sự, 2011; Alkisher, 2013; Jamil và
cộng sự, 2014). Theo xu hướng hiện nay, các quy định luật lệ trong nước dần hướng
đến các quy tắc chung trên thế giới để giúp cho việc giao thương hội nhập kinh tế
được thuận lợi hơn, do đó việc tuân thủ các quy chuẩn pháp lý ngoài đáp ứng yêu
cầu trong nội bộ nền kinh tế DN còn chịu ràng buộc của một số công ước quốc tế
mà nhà nước ta đã tham gia. Việc tổ chức vận dụng EMA trong DN sẽ giúp cho DN
kiểm soát tốt hơn hoạt động của mình. Như vậy, có thể dự kiến rằng việc vận dụng
EMA của các DN sẽ bị ảnh hưởng bởi quy chuẩn pháp lý. Giả thuyết dưới đây thể
hiện mối quan hệ giữa quy chuẩn pháp lý và việc vận dụng EMA.
H3: Quy chuẩn pháp lý tác động tích cực đến việc vận dụng EMA
Theo lý thuyết hợp pháp, Dowling và Pfeffer (1975) cho rằng: “mọi hoạt động của
tổ chức tuân theo giá trị hay các chuẩn mực mà tổ chức đó hoạt động, sự tiếp nhận
43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
thay đổi và phản ứng với sự thay đổi phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu nhận thức của
nhà quản trị”. Nhận thức của nhà quản trị về vai trò lợi ích của việc vận dụng EMA
là một trong những nhân tố quan trọng khi xét đến các nhân tố ảnh hưởng như việc
vận dụng EMA sẽ thay đổi một số các bước quan trọng mà các nhà quản trị đưa ra
nhằm sử dụng cho việc đưa ra quyết định và đánh giá hiệu quả kinh doanh. Vì thế,
nhà quản trị sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp như nghiên cứu của Nguyễn Thị Nga (2018)
đã khám phá nhân tố nhận thức của nhà quản trị có ảnh hưởng đến áp dụng ECMA.
Như vậy có thể dự kiến rằng nhận thức của nhà quản trị có ảnh hưởng đến việc vận
dụng EMA. Giả thuyết dưới đây thể hiện mối quan hệ giữa nhận thức của nhà quản
trị và việc vận dụng EMA.
H4: Nhận thức của nhà quản trị về EMA có tác động tích cực đến việc vận
dụng EMA
Cổ đông, cộng đồng địa phương, chính phủ, khách hàng,… là các bên liên quan có
thể ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi việc đạt được mục tiêu của tổ chức. Các quan
điểm của các bên liên quan đã thay đổi quan điểm truyền thống của tổ chức, tập
trung vào chủ sở hữu của tổ chức và lợi ích kinh tế của họ. Thật vậy, khách hàng có
thể yêu cầu DN tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường nhất định, cổ đông có thể yêu
cầu DN giải quyết các vấn đề môi trường để giảm thiểu tốn thất phát sinh bởi các
hành động phi đạo đức. Chính phủ ảnh hưởng bằng cách ban hành các văn bản pháp
luật. Do vậy, những bên liên quan này sẽ góp phần tạo áp lực để DN vận dụng
EMA. Vì lợi ích của mình, các bên liên quan luôn mong đợi DN có những ứng xử
phù hợp với trách nhiệm môi trường để đạt được sự hoạt động hợp pháp trong xã
hội qua đó giúp họ đạt được các lợi ích kinh tế. Giả thuyết về mối quan hệ giữa áp
lực từ các bên liên quan đến việc vận dụng EMA được phát biểu như sau:
H5: Áp lực từ các bên liên quan có tác động tích cực đến việc áp dụng EMA
Theo Van de Ven và Delbecq (1974), cho rằng: “sự khó khăn trong công việc thì
phụ thuộc vào bản thân công việc và quy trình của quá trình thực hiện nhiệm vụ.”
Mức độ khó khăn trong quá trình vận dụng EMA gồm khó khăn về tài chính, khó
khăn trong việc tìm kiếm thu thập, xử lý, khó khăn trong việc xử lý vấn đề,… và
44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
khó khăn trong kinh nghiệm xử lý. Các nghiên cứu của Chang (2007); Jamil và
cộng sự (2014) cũng đã tìm thấy ảnh hưởng ngược chiều của nhân tố khó khăn khi
vận dụng EMA đến việc vận dụng EMA. Lý thuyết bất định được sử dụng để giải
thích cho hành vi ngẫu nhiên thích ứng các đối tượng thực hiện đến việc vận dụng
EMA. Giả thuyết liên quan đến nhân tố khó khăn khi vận dụng EMA được phát
biểu như sau:
H6: Khó khăn khi vận dụng EMA có tác động tiêu cực đến việc vận dụng
EMA
Giả thuyết các biến từ H1 đến H6 là các biến độc lập sẽ có tác động đến biến
phụ thuộc là biến vận dụng EMA trong các DNSX thép khu vực phía Nam Việt
Nam.
3.3 Mô tả thang đo
Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng EMA trong các DNSX thép
khu vực Phía Nam Việt Nam được tác giả dựa trên thang đo của các công trình
nghiên cứu khoa học trong nước và ngoài nước như (Deegan, 2003), (Gibson &
Martin, 2004), (Muhammad Islam, 2014), (Jalaludin et al, 2011), (Jamil et al, 2015),
(Trịnh Hiệp Thiện, 2010). Thang đo đã được lựa chọn và điều chỉnh bổ sung cho
phù hợp với tình hình thực tế của các DNSX thép khu vực phía Nam Việt Nam.
Bài nghiên cứu này sử dụng công cụ bảng câu hỏi khảo sát trong đó mỗi mục hỏi
được đo dựa trên thang đo Likert (Likert, 1932) với 5 cấp độ để đo lường ý kiến của
người tham gia khảo sát bao gồm:
1. Hoàn toàn không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Trung lập (Không ý kiến)
4. Đồng ý
5. Hoàn toàn đồng ý
Trên cơ sở mô hình nghiên cứu đã được đề xuất, tác giả tiến hành mô tả thang
đo cho từng nhân tố như sau: