Đề tài: Đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh công ty Vĩnh Hưng, HAY
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
1. 1
PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH Dooung Viêt Nam
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Doojung Việt Nam.
1.1.1. Những thông tin cơ bản về công ty
Công ty TNHH Dooung Viêt Nam được thành lập theo quyết định số
1362/QĐ/BTM 03/10/2000 của Bộ trưởng bộ thương mại (nay là Bộ công thương) theo
giấy kinh doanh số 0303000011 và chính thức đi vào hoạt động kinh doanh theo quy định
của pháp luật từ ngày 30 tháng 9 năm 2011.
Tên gọi tiếng Anh: Doojung company corporation limited
Tên viết tắt: Doojung Co.,LTD
Địa chỉ trụ sở chính: Plot 6, khu công nghiêp Phú Nghĩa – Chương Mỹ- Hà Nội
Điện thoại: (04) 63267567
Mã số thuế: 0105445567
Fax: (04) 63267566
Tài khoản ngân hàng: tại ngân hàng HSBC Việt Nam
Vốn điều lệ của Công ty: 16.000.000.000 VNĐ (Mười sáu tỷ đồng)
1.1.2. Sơ lược về sự hình thành và phát triển
Công ty TNHH Doojung Việt Nam có vốn đầu tư 100% từ Hàn Quốc, nó có vị trí
của ngõ thủ đô, nối liền giữa Hà Nội Và Hòa Bình vì vậy rất thuận lợi về giao thông. Nhờ
đặc điểm này mà chủ tịch công ty đã chọn vị trí đắc lợi để đầu tư vào
Sự ra đời của công ty đặt nền móng cho công đầu tiên của Việt Nam sản xuất
trong lĩnh vưc chổi cọ trang điểm, tạo công ăn việc làm cho hơn 400 công nhân địa
phương. Là một công ty chế suất, tuy mới hình thành, chưa thế có được lợi nhuận lớn.
song công ty đã từng bước phát triển. Một lĩnh vưc hoàn toàn mới nhưng công ty đã có
những chính sách và chiến lược phù hợp khi phát triển ở Việt Nam
Khi mới hình thành công ty gồm có hai xưởng sản xuất, hai xe khách đưa đón
công nhân viên ở xa. Đối với những nhân viên ở xa, công ty có chính sách thuê nhà ở cho
họ.
Về lĩnh vưc sản xuất. công ty là công ty duy nhất tại việt nam sản xuất trong lĩnh
vưc chổi cọ trang điểm. vì vậy nguyên vật liệu thường phải xuất khẩu, vì những nguyên
liêu đó không có ở Việt Nam như lông ngựa, lông dê..
2. 2
Công ty sản xuất tất cả các loại chổi cọ trang điểm
- chổi đánh má
- chổi đánh mắt
- chuốt mi
- ...
Các sản phẩm được xuất đi toàn thế giới: các nước châu mỹ, châu âu...
Trong những năm qua công ty đã khẳng định mình bằng chính uy tín và chất
lượng đối với những khách hàng được phục vụ. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
trong 3 năm 2011, 2012 2013 thể hiện qua các chỉ số tài chính như sau:
1 Tài sản 60.654.047.220 74.591.896.319 66.950.024.343
2 Vốn chủ sở hữu 27.438.78.883 27.596.835.198 28.769.443.668
3 Doanh thu 1.224.630.422.134 1.215.393.703.683 1.277.482.137.549
4 Lợi nhuận sau thuế 3.132.966.357 3.517.868.586 3.346.574.827
Các chỉ tiêu trên đã phần nào phản ánh những thăng trầm của công ty cũng như
những khó khăn, thuận lợi công ty gặp phải trong quá trình phát triển. Tuy nhiên đó là
những vấn đề hết sức bình thường đối với các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế
thị trường hiện nay. Do vậy, công ty vẫn đang trong quá trình tìm tòi ra những hướng đi
mới cho phù hợp với hoàn cảnh và chắc chắn công ty sẽ còn có những bước tiến xa hơn.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH Doojung Việt Nam
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần TNHH Doojung Việt Nam
1.2.1.1. Chức năng:
- Là công ty có 100% vốn đầu tư của Hàn Quốc
- Tự chủ kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật quy định.
- Tổ chức bộ máy cho phù hợp với mục tiêu sản xuất và yêu cầu kinh doanh
- Luôn tự đổi mới công nghệ, thiết bị cho phù hợp với mục tiêu và yêu cầu kinh
doanh.
3. 3
Là một công ty trong tập đoàn Doojung. Có hai nhà máy tại Trung Quốc và trụ sở taị Hàn
Quốc
1.2.1.2. Nhiệm vụ:
Công ty TNHH được thành lâp với mục đích nhiệm vụ của tâp đoàn, huy động
vốn từ nước ngoài, các ngân hàng quốc tế để đầu tư đổi mới công nghệ, tạo thêm việc
làm phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu doanh nghiệp nhà
nước, nhiệm vụ của công ty là:
- Kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật phù hợp với giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh tại công ty.
- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
- Hoạch định chiến lược phát triển, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù
hợp với nhu cầu, tình hình thị trường, khả năng phát triển của công ty và tổ chức thực
hiện kế hoạch đề ra.
- Luôn tìm ra phương pháp sản xuất mới, đáp ứng chất lượng và nhu cầu thay đổi
của thị trường
- Xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, phát triển tay nghề cho công nhân viên, tìm ra
các phương pháp đổi mới
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế nhằm sử dụng hợp lý lao động, tài sản đảm
bảo hiệu quả kinh tế, chấp hành các quy định của pháp luật về kế toán, thống kê, thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
- Công khai báo cáo tài chính hằng năm và thông tin về hoạt động của công ty với
cổ đông theo quy định của pháp luật và điều lệ của công ty..
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty TNHH Doojung Viêt
Nam
Công ty có lĩnh vực sản xuất và kinh doanh chính là
- Sản xuất và kinh doanh các loại chổi cọ và mỹ phẩm trang điểm
4. 4
- là một công ty con trong tập đoàn Doojung, nhưng công ty đã sản xuất được các
loại sản phẩm cao cấp và có thể đáp ứng được các khách hàng khó tính trên thế giới như
Dior, Chanel...
- khi thành lập công ty phụ thuộc rất nhiều vào công ty trong đoàn từ trung quốc, từ
nguồn cung cấp nguyên vật liêu chính cũng như các phụ liệu phục vụ cho quá trình sản
xuất. Tuy nhiên thời gian nhập khẩu rất dài, do phải thực hiện các thủ tục hải quan. Vì
vậy các nhà lãnh đạo đã đưa ra chính sách tuyển dụng nhân viên mua bán, để họ tìm kiếm
các nguồn nguyên vật liêu tại việt nam, đáp ứng đươc yêu cầu của sản xuất về số lượng
chất lượng và giá cả.
- hiện nay bắt đầu năm 2014 công ty đã đưa ra chính sách, ko nhập khẩu nguyên liệu mà
nhập khẩu máy móc, tận dụng nguyên liệu trong nước để có thể sản xuất ra các sản phẩm
đáp ứng đơn hàng và có thể chủ động trong quá trình sản xuất.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TNHH Doojung Viêt Nam
5. 5
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy:
Sơ đồ 01:Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa các
phòng ban, bộ phận trong công ty
4 phòng nghiệp vụ công
ty (P.TCHC, P.KD,
P.KTTC, P.QLKT)
Bộ phận mua bán
vật tư
Bộ phận mua bán
hành chính
Sản xuất ống
quản
Sản xuất lông Sản xuất
cán
Sản xuất
bọt biển
Phó giám đốc
công ty
Quản lý Hàn Quốc Quản lý Hàn Quốc
Phòng tổng
hợp
p
Phòng tổng
hợp
p
Hội đồng cổ đông
Ban kiểm soátHội đồng quản trị
Giám đốc công
ty
4 phòng nghiệp vụ công
ty (P.TCHC, P.KD,
P.KTTC, P.QLKT)
6. 6
Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty bao gồm tất cả các cổ
đông có quyền biểu quyết. Điều lệ công ty quy định: Đại hội cổ đông họp mỗi năm một
lần do Hội đồng quản trị triệu tập trong thời gian không quá 60 ngày kể từ ngày kết thúc
năm tài chính hoặc họp bất thường. Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị để quản lý
công ty theo nhiệm kì bầu ra ban kiểm soát để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh và
công tác quản lý điều hành công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty có quyền nhân danh công ty quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị gồm năm thành viên do Đại hội cổ
đông bầu và bãi miễn có nhiệm kì ba năm. Đại hội cổ đông chi phối ba thành viên Hội
đồng quản trị trong đó có một thành viên giữ chức chủ tịch.
Giám đốc công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty chịu trách nhiệm
trước hội đồng quản trị về trách nhiệm và quyền hạn và nhiệm vụ được giao. Giám đốc
do hội đồng quản trị bổ nhiệm.
Giám đốc điều hành và quyêt định các vấn đề liên quan đến các hoạt động hàng
ngày của công ty.
Phó giám đốc là người trợ giúp các công việc cho giám đốc, giúp giám đốc thực
hiên các quyết định, đề xuất với giám đốc các phương hướng phát triển của công ty và
các biện pháp quản lý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm về
những quyết định của mình.
Ban kiểm soát có ba thành viên trong đó có một thành viên có chuyên môn về kế
toán tài chính làm trưởng ban. Ban kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra và bãi miễn.
Nhiệm kì của Ban kiểm soát cùng nhiệm kì của Hội đồng quản trị có thể kéo dài tối đa 90
ngày để giải quyết các công việc tồn đọng (nếu có).Ban kiểm soát kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, ghi chép sổ sách kế toán và báo
cáo tài chính của công ty.
Bộ tham mưu cho giám đốc công ty gồm 4 phòng nghiệp vụ:
Phòng tổ chức hành chính: đứng đầu là trưởng phòng tổ chức hành chính Ngô
Ngọc Vĩnh. Tham mưu giúp việc cho giám đốc về việc sử dụng lao động, tổ chức quản lý
phân phối tiền lương, tiền thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất thực hiện các chính sách
với người lao động, tổ chức công tác văn thư tiếp khách.
Phòng kinh doanh: đứng đầu là trưởng phòng kinh doanh Nguyễn Tử Bình Giúp
việc cho giám đốc trong việc tổ chức quản lý, chỉ đạo hoạt động kinh doanh của công ty
7. 7
thống kê hàng hoá từ khâu nhập đến khâu bán. Giao dịch kí kết các hợp đồng mua bán
hàng hoá, tổ chức công tác quảng cáo tiếp thị, nắm bắt nhu cầu sử dụng của các đối tượng
trong xã hội giúp cho giám đốc ra quyết định đúng đắn trong kinh doanh
Phòng kế toán tài chính: đứng đầu là kế toán trưởng Chu Đức Hậu. Tham mưu
giúp việc cho giám đốc , tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thông tin
kinh tế và hạch toán của công ty, chịu trách nhiệm về vấn đề tài chính của công ty, lập hệ
thống sổ sách theo dõi tình hình tài sản, sử dụng vốn, kết quả hoạt động kinh doanh, lập
báo cáo kế toán, phân tích dự toán tình hình tài chính của công ty, trực tiếp theo dõi công
tác kế toán ở cửa hàng.
Phòng quản lý kĩ thuật: đứng đầu là trưởng phòng quản lý kĩ thuật Bùi Văn
Thường. Tham mưu giúp việc cho giám đốc tổ chức công tác kĩ thuật, kiểm tra xử lý
phẩm chất hàng hoá, xây dựng và thực hiện các chương trình đầu tư hiện đại hoá máy
móc, thiết bị thực hiện cải tạo và nâng cấp các cửa hàng theo kế hoạch đã được phê
duyệt. Định kì kiểm tra sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị nhằm đảm bảo an toàn cơ
sở vật chất kĩ thuật hiện có.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Doojung Việt
Nam
Đơn vị tính: 1000đ
TT Chỉ tiêu 2011 2012 2013
7 Lao động 210 252
1 Tài sản 60.654.047.220 74.591.896.319 66.950.024.343
Vốn chủ sở
hữu
27.438.78.883 27.596.835.198 28.769.443.668
Doanh thu 1.224.630.422.134 1.215.393.703.683 1.277.482.137.549
Lợi nhuận
trước thuế
4.579.211.430 4.250.015.749 3.308.988.078
Lợi nhuận
sau thuế
3.132.966.357 3.517.868.586 3.346.574.827
Bảng 1: Các chỉ tiêu phản ánh kết quả SXKD của Công ty
(Nguồn Theo báo cáo tài chính năm 2011n năm 2013
8. 8
BÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Chỉ tiêu
Mã
số
Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010
(1) (2) (3) (4) (5)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 1 1.215.393.703.683 1.224.630.422.134
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 - -
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (10 = 01 – 02)
10 1.215.393.703.683 1.224.630.422.134
4. Giá vốn hàng bán 11 1.179.431.275.308 1.195.137.433.645
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ (20 = 10 – 11)
20 35.962.428.375 29.492.988.489
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 72.797.688 134.212.909
7. Chi phí tài chính 22 3.767.396.352 3.323.009.314
Trong đó: Chi phí lãi vay 23 3.767.396.352 3.323.009.314
8.Chi phí bán hàng 19.369.095.844 21.738.736.590
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 24 8.708.200.948 -
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (
30 = 20 + (21-22)-(24+25)
30 4.190.532.919 4.565.455.494
11. Thu nhập khác 31 66.082.830 135.863.638
12. Chi phí khác 32 6.600.000 122.107.702
13. Lợi nhuận khác ( 40 = 31-32) 40 59.482.830 13.755.936
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50 = 30 + 40)
50 4.250.015.749 4.579.211.430
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 1.062.503.937 976.049.990
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 - -
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
( 60 = 50 – 51 – 52)
60 1.989 2.252
9. 9
PHẦN II:
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH Doojung Việt Nam
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Doojung Việt Nam
Công ty TNHH Doojung Việt Namlà một chủ thể hạch toán độc lập có tổ chức, tổ
chức công tác kế toán theo mô hình tập trung , nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
được phản ánh ghi chép lưu trữ chứng từ, sổ sách kế toán và hệ thống báo cáo được thực
hiện tại phòng kế toán tài chính của Công ty. Hạch toán kế toán theo đúng quy định của
Nhà nước
Công ty kinh doanh mặt hàng mang tính đặc trưng do vậy để có thể phản ánh một
cách toàn diện và chính xác hoạt động kinh doanh của đơn vị thì chế độ kế toán đòi hỏi
phải được thiết kế một cách phù hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của từng thành viên trong bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất tại phòng kế toán, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc công ty về công tác quản trị tài chính kế toán trong toàn công ty
cụ thể là triển khai công tác hạch toán kế toán, thông kê ứng dụng trong toàn công ty,
theo dõi việc thực hiện các quy định về công tác quản lý tài chính nhà nước, tổng công ty
và Hội đồng quản trị, thu thập và xử lý thông tin để thực hiện chức năng quản trị tài
chính…
Ngoài ra còn trực tiếp phụ trách các công việc sau:
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán theo dõi
mua bán hàng hóa
Kế toán theo
dõi thanh toán
Thủ quỹ
10. 10
- Thẩm định kế hoạch tài chính tổng hợp, giao kế hoạch tài chính cho các đơn vị
trực thuộc.
- Phụ trách công tác kiểm kê, tổng hợp báo cáo quyết toán và báo cáo định kì khác
theo quy định hiện hành, đảm bảo chất lượng và tiến độ quy định để phục vụ công tác
quản trị tài chính kế tại văn phòng công ty và trong toàn công ty.
- Thẩm định các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết.
- Theo dõi việc đầu tư, xây dựng cơ bản, sữa chữa TSCĐ (bao gồm cả sữa chữa lớn
và sữa chữa thường xuyên).
- Thẩm định và phê duyệt các khoản chi tiêu thường xuyên tại văn phòng công ty.
- Trực tiếp tham gia công tác thanh kiểm tra trong toàn công ty.
- Chịu trách nhiệm chính trong việc cung cấp thông tin, số liệu về lĩnh vực quản trị
tài chính cho cơ quan quản lý theo quy định hiện hành, tạo lập mối quan hệ với cơ quan
quản lý và các đơn vị bạn hàng có liên quan khác trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc mang lại
lợi ích cho công ty.
Kế toán tổng hợp đảm nhịêm các công việc sau:
- Chủ trì phối hợp với các phòng ban và các bộ phận kế toán có liên quan trong việc
cụ thể sau: lập kế hoạch tài chính, tổng hợp báo cáo quyết toán, kiểm kê tại văn phòng
công ty và trong toàn công ty, chịu trách nhiệm chính trong việc lập, ghi chép, tổng hợp
và lưu trữ hệ thống sổ nhật kí chứng từ, bảng kê chi tiết, phiếu kế toán nghiệp vụ kế toán
phát sinh. Trực tiếp lập bảng cân đối tài khoản, sổ cái tài khoản và kiểm tra đảm bảo mối
quan hệ lôgic giữa các bộ phận kế toán chi tiết.
- Theo dõi chi phí hoạt động kinh doanh, quyết toán chi phí kế toán vận tải, chi phí
khoán tại các cửa hàng xăng dầu trực thuộc.
- Theo dõi tình hình thực hiện chi phí tại các chi nhánh và các cửa hàng xăng dầu
trực thuộc công ty. Thường xuyên rà soát kỹ các khoản chi phí phát sinh hạch toán theo
các quy định hiện hành của nhà nước, tổng công ty và công ty, nghiên cứu đề xuất các
giải pháp tiết kiệm chi phí để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Theo dõi doanh thu vận tải, xăng dầu, viễn thông và các loại dịch vụ hoặc thu
nhập khác (nếu có phát sinh).
- Báo cáo nhanh về kết quả hoạt động kinh doanh hàng tháng tại văn phòng công ty
và toàn công ty (chậm nhất vào ngày 10 của tháng tiếp theo có báo cáo hoạt động kinh
doanh của tháng trước liền kề để thông tin kịp thời phục vụ công tác điều hành của lãnh
đạo công ty).
11. 11
- Trực tiếp thực hiện công tác hạch toán kế toán tại chi nhánh xây lắp và dịch vụ.
- Quản trị mạng tin học nội bộ công ty, triển khai việc ứng dụng phần mềm tin học
trong công tác quản trị tài chính kế toán.
- Tham gia công tác thanh kiểm tra khi có yêu cầu.
Kế toán theo dõi mua bán hàng hoá chịu trách nhiệm về công tác kế toán liên
quan đến nghiệp vụ mua hàng, nhập hàng, bán hàng tại doanh nghiệp như:
- Theo dõi các khoản công nợ khách hàng (lưu ý cập nhật thông tin kịp thời để đôn
đốc thu hồi nợ, đảm bảo an toàn tài chính), theo dõi tình hình bán hàng tại đơn vị nội bộ
để phối hợp với phòng kinh doanh điều hành bán hàng đảm bảo số dư công nợ khách
hàng tại đơn vị trong khoảng định mức cho phép (trường hợp vượt định mức phải báo cáo
lãnh đạo giải quyết), đánh giá phân tích kỹ tình hình bán hàng trong toàn công ty để kịp
thời thu, chi tiền mặt theo phiếu thu, phiếu chi, phát hiện các rủi ro tài chính có thể xảy ra
đề xuất lãnh đạo phòng, ban giám đốc có hướng xử lý, hàng tháng thực hiện báo cáo công
nợ khách hàng theo quy định.
- Kế toán hàng hoá (bao gồm xăng dầu các loại, hàng hoá kinh doanh viễn thông và
các loại hàng hoá khác phát sinh nếu có), công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, phụ tùng.
- Theo dõi kinh doanh viễn thông, định kì hàng tháng lập báo cáo, phân tích kỹ tình
hình kinh doanh viễn thông báo cáo lãnh đạo công ty để có hướng quản lý điều hành kịp
thời.
- Tham gia công tác thanh tra kiểm tra khi có yêu cầu.
Kế toán theo dõi thanh toán chịu trách nhịêm về công tác kế toán có liên quan đến
công nợ khách hàng với doanh nghiệp và của doanh nghiệp với các đơn vị, cá nhân bên
ngoài theo dõi công nợ nội bộ, chi phí hoạt động kinh doanh như:
- Theo dõi công nợ tạm ứng, các khoản công nợ khác. Yêu cầu theo dõi sát các
khoản công nợ tạm ứng của cán bộ công nhân viên, các khoản công nợ khác để đôn đốc
thanh quyết toán đúng thời hạn.
- Theo dõi công nợ nội bộ công ty, định kì tháng, quý chủ động tổ chức đối chiếu
công nợ giữa các đơn vị nội bộ.
- Kế toán theo dõi thanh toán, theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân.
- Tính và thông báo số tiền lãi vay và tiền vượt định mức giao vốn đối với các đơn
vị trực thuộc và tiền vượt định mức khoán của các cán bộ công nhân viên công ty.
- Kế toán theo dõi các khoản thanh toán với ngân sách nhà nước, thực hiện kê khai
thuế GTGT và các khoản nộp ngân sách khác, theo dõi hóa đơn ấn chỉ, lập báo quyết toán
12. 12
thuế, báo cáo hoá đơn, ấn chỉ cục thuế Hà Tây theo quy định, quản lý hoá đơn bán hàng
chưa sử dụng.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm về toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến quỹ tiền mặt, tiền
gửi, nghiệp vụ thanh toán tiền mà cụ thể là:
- Quản lý quỹ tiền mặt tại văn phòng công ty.
- Thu chi phải đúng số tiền ghi trên phiếu thu, phiếu chi.
- Kiểm đếm phải chính xác.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH Doojung Việt Nam
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
* Chế độ và chuẩn mực kế toán áp dụng Căn cứ vào luật kế toán hiện nay, Công
ty TNHH Doojung Việt Nam đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và phù hợp với
đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty.
* Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
- Niên độ kế toán: Năm tài chính của công ty, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch năm đó.
Phương pháp khấu hao áp dụng theo quyết định số 206/QĐ/BTC.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ)
* Các chính sách kế toán áp dụng
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền:
Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán:
Theo tỷ giá thực tế được Ngân hàng ngoại thương đăng trên báo thị trường số ra hàng
ngày.
- Quy định hạch toán hàng tồn kho:
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên
+ Phương pháp trị giá hàng tồn kho: Theo phương pháp nhập trước, xuất trước
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc
+ Phương pháp tính giá vốn thực tế hàng tồn kho xuất trong kỳ và tồn cuối kỳ:
theo giá thực tế đích danh.
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao Tài sản cố định:
13. 13
+ Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính v.v..) : Theo
nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ (Hữu hình, vô hình, thuê tài chính v.v..): theo
đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT:
Phương pháp tính thuế GTGT được áp dụng tại công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ
Petrolimex Hà Tây là phương pháp khấu trừ.
* Cách xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra
nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua
hàng hoá phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế
GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập.
Công ty sử dụng 2 TK để theo dõi thuế GTGT
TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
* Nguyên tắc kế toán:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, mọi nghiệp vụ phát sinh có thuế GTGT đầu
vào và thuế GTGT đầu ra đều được máy tính tự động định khoản và cập nhật vào sổ chi
tiết các tài khoản 133, 3331. Đồng thời, các khoản thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu
vào cũng được phản ánh trên Nhật ký chứng từ số 10 (TK 3331), các Nhật ký chứng từ số
1, 2, 5, 7 (ghi Nợ TK 133). Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê thuế, các Nhật ký chứng từ,
kế toán thuế lập tờ khai thuế giá trị gia tăng làm cơ sở để xác định số thuế phải nộp Nhà
nước.
2.2.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán:
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh của
14. 14
công ty.
Đều phải lập chứng từ kế toán, mọi số liệu ghi trên sổ kế toán đều phải ghi hợp lệ,
hợp pháp chứng minh.
Chứng từ kế toán phải lập đủ số liên và chỉ lập một lần đúng với thực tế về thời
gian, địa điểm, nội dung và số tiền của một nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nội dung chứng
từ kế toán phải đầy đủ, phải rõ rang, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh, không tẩy xóa, không viết tắt. Số tiền bằng chữ phải khớp đúng với số tiền
bằng số. trường hợp chứng từ hỏng in thiếu, viết sai thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo
(X) vào tất cả các liên và không được xé rời các liên ra khỏi cuống.
Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy định
cho chứng từ kế toán, mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định
trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo
qui định của pháp luật.
Hệ thống chứng từ kế toán trong Công ty TNHH Doojung Việt Nam, được tổ chức
theo quy định của chế độ kế toán hiện hành:
- Chứng từ tiền lương
- Chứng từ về hàng tồn kho bao gồm:
- Chứng từ về bán hàng bao gồm:
+ Hoá đơn bán lẻ
+ Hoá đơn GTGT
+ Bảng kê hàng hóa.
- Chứng từ về tiền và các khoản tương đương tiền:
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Giấy tạm ứng
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Bảng kê chi tiền
- Chứng từ về tài sản cố định:
Tất cả các chứng từ kế toán công ty lập hay từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập
15. 15
trung vào bộ kế toán công ty. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ đó và chi sau khi
kiểm tra và xác minh tính hợp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ
kế toán. Cuối cùng thì sẽ được lưu trữ bảo quản và sau khi hết thời hạn lưu trữ theo qui
định đối với từng loại chứng từ.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
- Lưu trữ và bảo quản chứng từ kế toán.
2.2.3 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán :
- Công ty TNHH Dooung Viêt Nam sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành
theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
2.2.4. Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán:
Là một công ty hoạt động khá rộng, hàng ngày có rất nhiều nghiệp vụ kinh tế phát
sinh do đó rất dễ gây nhầm lẫn, trùng lặp các nghiệp vụ hơn nữa do khối lượng công việc
ở bộ phận kế toán khá nhiều, do đó để phân công lao động hiệu quả, chuyên môn hóa cao
và nâng cao năng suất của người lao động công ty đã sử dụng hình thức Nhật ký- chứng
từ để ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Mặc dù hình thức này có mẫu sổ khá phức tạp nhưng với đội ngũ nhân viên kế
toán có trình độ chuyên môn cao và phần mềm kế toán máy Fast 2008
Hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán cập nhật vào máy tính theo
các kiểu mẫu chứng từ, máy tính sẽ tự động định khoản theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sau
đó tự động cập nhật số liệu đó vào các bảng kê và nhật ký chứng từ đã được thiết kế đúng
theo mẫu, đồng thời cập nhật số liệu vào những sổ thẻ chi tiết, các nhật ký chứng từ được
ghi căn cứ vào các bảng kê. Đến cuối tháng máy tính tự động khóa sổ cộng các số liệu trên
nhật ký chứng từ để lập sổ cái liên quan. Từ các sổ, thẻ chi tiết cuối tháng cũng được cộng
dồn để lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản. Từ sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết
trong nhật ký chứng từ, bảng kê và bảng tổng hợp chi tiết được dùng máy tính lấy dữ liệu
lập báo cáo theo quy định.
Công ty áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – chứng từ
16. 16
Sơ đồ:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký - chứng từ
Công ty thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán, Nghị định số
129/2004/NĐ - CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết về hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Kế toán và Chế độ kế toán doanh nghiệp.
Sổ kế toán được sử dụng trong Công ty TNHH Doojung Việt Nam gồm:
- Sổ kế toán tổng hợp:
+ Sổ nhật ký- chứng từ
+ Sổ cái các tài khoản (TK 111, TK 112, TK 131, TK 133, TK 153,TK 156, TK
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Chứng từ gốc
Bảng kê
Nhật ký
chứng từ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Máy tính
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
17. 17
211, TK 214, TK 311, TK 331, TK 333, TK 334, TK 338, TK 341, TK 411, TK 421, TK
511, TK 531,TK 515, TK 632, TK 635, TK 642, TK 641, TK 711, TK 821,TK 811, TK
911)
+ Bảng kê
- Sổ kế toán chi tiết :
+ Sổ chi tiết hàng hóa ( sổ chi tiết tài khoản 156 )
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán ( chi tiết tài khoản 331), gồm 1 sổ mở nhiều
trang sổ dùng theo dõi từng đối tượng
+ Sổ chi tiết với người mua ( chi tiết tài khoản 131 ), gồm 1 sổ mở nhiều trang sổ
theo dõi từng khách hàng mua hàng.
+ Sổ chi tiết theo dõi phải trả vay ngắn hạn, dài hạn ( TK 311,TK 341), gồm 1 sổ
mở nhiều trang sổ theo dõi từng khoản vay ngắn hạn
+ Sổ theo dõi thuế GTGT đầu vào, đầu ra
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Sổ chi tiết theo dõi doanh thu ( TK 511,TK515), gồm 1 sổ mở nhiều trang sổ
theo dõi từng loại doanh thu.
+ Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá ( TK 153, TK156),
gồm 1 sổ mở nhiều trang sổ theo dõi từng loại hàng hoá nhập kho.
+ Sổ chi tiết bán hàng ( TK 641), gồm 1 sổ mở nhiều trang sổ theo dõi bán từng
loại mặt hàng.
Sổ kế toán đơn vị sử dụng được mở theo đúng mẫu sổ, nội dung và phương pháp
ghi chép theo quy định của Bộ tài chính hiện hành.
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
Báo cáo tài chính doanh nghiệp được lập trên cơ sở tập hợp số liệu từ các sổ kế
toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu tổng hợp nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo. Nhằm cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh
giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của
doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán tương lai, chế độ kế toán áp
18. 18
dụng tại Công ty TNHH Doojung Việt Nam được xây dựng trên cơ sở và tuân thủ các
quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và phù hợp với đặc điểm tổ chức quản
lý kinh doanh của công ty.
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 của năm dương lịch đó.
- Công ty TNHH Doojung Việt Nam lập báo cáo tài chính vào cuối năm tài chính.
- Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty TNHH Doojung Việt Nam bao gồm các
báo cáo sau:
+ Bảng cân đối kế toán ( mẫu số B-01/DNN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( mẫu số B-02/DNN )
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số: B-03/DNN )
+ Bảng cân đối tài khoản (mẫu số: S-04/DNN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B-09/DNN)
+ Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số: 03/TNDN) ban hành
kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu số: 03- 1A/TNDN) ban hành kèm
theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Yài chính.
- Cuối năm công ty làm báo cáo tài chính năm và nộp cho cơ quan quản lý là chi
cục Thuế TP. Hà Nội
2.3 Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể:
2.3.1. Kế toán nguyên nhiên vật liệu công cụ, dụng cụ:
Công ty chủ yếu mua bán xuất nhập nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho tiêu dùng
của xã hội.
Nhiệm vụ: Kế toán NVL phải chấp hành tốt các nguyên tắc hạch toán NVL-
CCDC, phản ánh kịp thời số lượng chất lượng giá trị NVL-CCDC tránh tham ô lãng phí
phân bổ hợp lý giá trị hao mòn của từng lần xuất NVL sao cho phù hợp, cung cấp thông
19. 19
tin số liệu cần thiết cho kế toán tập hợp mọi chi phí để hạch toán giá.
Gía thực tế NVL nhập kho = giá mua trên hóa đơn + thuế nhập kho (nếu có) + chi
phí thu mua – giảm giá hàng mua
ﻬ Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Thẻ kho
- Biên bản kiểm kê hàng hóa vật tư
- Hóa đơn GTGT
2.3.2. Kế toán tiền lương:
Đặc điểm:
- Lao động chân tay và lao động trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động
nhằm tác động biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cầu
sinh hoạt của con người.
- Tiền lương : chính là phần thù lao, lao động được biểu hiện bằng tiền mà trả
công cho người lao động, căn cứ vào thời gian và khối lượng công việc.
- Kế toán tiền lương cần hạch toán và thu nhập đày đủ các chỉ tiêu ban đầu, tính
đúng tính đủ, kip thời lương cho CBCNV trong công ty. Tính toán chính xác hợp lý chi
phí tiền lườn và các khoản trích theo lương, thường xuyên cũng như định kỳ, tổ chức
phân tích tình hình sử dụng lao động quản lý chi tiêu quỹ lương.
- Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương:
+ Đối với CBNV văn phòng, làm nhiệm vụ quản lý chuyên môn, kỹ thuật tính
lương theo thời gian.
+ Đối với nhân viên bán hàng tại các cửa hàng, đại lý tính lương theo ca thời gian
làm việc.
ﻬ Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công.
- Phiếu nghỉ bảo hiểm xã hội.
2.3.3. Kế toán vốn bằng tiền:
20. 20
Vốn bằng tiền là một tài sản ngắn hạn của công ty. Trong nền kinh tế thị trường nó
là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán, sử dụng cơ hội lớn của công ty.
Kế toán vốn bằng tiền của công ty: Tiền mặt tại quỹ, tiền mặt ngoại tệ, tiền Việt
Nam đồng.
Tiền gửi ngân hàng: Công ty mở tài khoản tại Ngân hàng quốc tế HSBC
- Nhiệm vụ: Kế toán vốn bằng tiền là người trực tiếp lập các phiếu thu, chi có
quyền kiểm tra tính chính xác, trung thực của chứng từ gốc trước khi lập phiếu, có trách
nhiệm giải trình các phiếu thu, phiếu chi đã lập với giám đốc và kế toán trưởng.
- Kế toán phải phản ánh kịp thời và chính xác số tiền có và tình hình thu, chi các
loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng lạo tiền. Hàng ngày phản ánh tình hình thu, chi và
tồn quỹ tiền mặt.
- Phản ánh kip thời các loại tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện nguyên nhân tiền
đang chuyển bị ách tắc để công ty có biện pháp giải quyết kịp thời.
- Thanh toán với khách hàng , CBCNV, công tác phí, tạm, tiền vận chuyển.
ﻬ Chứng từ sử dụng:
- Phiếu thu.
- Phiếu chi.
- Sổ quỹ tiền mặt.
- Sổ quỹ tiền gửi ngân hàng.
- Bảng kiểm kê quỹ.
- Giấy báo nợ.
- Giấy báo có.
- Sổ kế toán chi tiết liên quan đến từng loại ngoại tệ về số lượng và giá trị, công ty
chủ yếu thanh toán bằng tiền mặt và chuyển khoản.
- Sổ tổng hợp Công ty chủ yếu sử dụng sổ cái tài khoản: 111 “Tiền mặt” cũng
đồng thời sử dụng tài khoản 113 dùng trong trường hợp tiền mua hàng hóa nhưng tiền
mua hàng hóa nhưng tiền chưa đến nơi.
2.3.4. Kế toán các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu:
Vay nợ là một cách huy động vốn tạm thời cho hoạt động sản xuất – kinh doanh.
21. 21
Khi doanh nghiệp thiếu vốn tự có cho các hoạt động đặc biệt với một doanh nghiệp
thương mại, các khoản vay trên được kế toán trưởng theo dõi trên sổ chi tiết tài khoản
311, 341.
Đối với các khoản nợ vay của nhà cung cấp kế toán trưởng cũng theo dõi trên sổ
chi tiết tài khoản 331 và mở nhiều trang sổ cho từng nhà cung cấp để theo dõi, thanh toán
và đối chiếu được chính xác đối với nhà cung cấp.
Kế toán trưởng theo dõi các khoản lãi vay và hạch toán chi tiết vào tài khoản 635
(chi phí lãi vay) cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu của Công ty được theo dõi trên tài khoản 411 (nguồn vốn kinh
doanh). Vốn chủ sở hữu của Công ty được tăng dần lên hàng năm từ các khoản lợi nhuận
sau thuế do hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Một số phần hành kế toán chủ yếu trên của công ty được tổ chức chặt chẽ với nhau
và đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện hành quy định.
PHẦN III:
MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH DOOJUNG VIỆT NAM
3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán:
3.1.1. Ưu điểm
3.1.1.1. Về công tác quản lý trong công ty:
Mặc dù có địa bàn hoạt động rộng với nhiều đơn vị trực thuộc cách xa nhau, song
22. 22
với việc lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy hợp lý, công ty đã xây dựng được một hệ
thống quản lý chặt chẽ, thống nhất. Với mô hình quản lý trực tuyến – chức năng đang áp
dụng tại công ty như hiện nay, công ty có thể tạo được sự phối hợp nhịp nhàng giữa công
ty với các đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc với nhau. Mặt khác, với phong
cách quản lý hiện đại, công ty luôn tạo mọi điều kiện để các đơn vị trực thuộc chủ động
trong hoạt động kinh doanh, góp phần cho sự phát triển chung của toàn công ty.
3.1.1.2. Công tác kế toán nói chung
Những thành tích mà công ty đã đạt được trong những năm qua là kết quả tất yếu
cho nỗ lực của toàn bộ các bộ phận, phòng ban trong công ty, trong đó có sự góp sức
không nhỏ của bộ phận kế toán công ty. Không ngừng hoàn thiện, bộ phận kế toán của
công ty liên tục cập nhật các chế độ, chính sách tài chính kế toán hiện hành và áp dụng chế
độ một cách linh hoạt, phù hợp, cung cấp các thông tin về tình hình tài chính cho cán bộ
quản lý một cách nhanh chóng và chính xác, giúp nhà quản lý đưa ra những quyết định có
lợi cho công ty.
Về công tác tổ chức hạch toán kế toán
Công tác hạch toán kế toán tại Công ty sử dụng các phương pháp kế toán phù hợp
với đặc thù của Công ty, thuận tiện cho việc ghi chép theo dõi và quản lý hoạt động tài
chính của Công ty đảm bảo tính chính xác cao. Công tác kế toán của Công ty được theo
dõi trên phần mềm kế toán do đó khối lượng công việc của kế toán cũng được giảm bớt và
thuận tiện cho việc kiểm tra số liệu và sửa chữa số liệu trước khi in ấn.
Về bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức phù hợp theo mô hình tập trung. Mô hình
này đảm bảo cho bộ máy vận hành một cách đồng bộ, nhất quán..
Đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán được phân công công việc một cách khoa học, có
trình độ nghiệp vụ vững vàng, nhanh nhạy cập nhật những thay đổi của chế độ hiện hành
và biết cách ứng dụng vào hệ thống kế toán của đơn vị mình một cách linh hoạt.
Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban chức năng trong công ty đã tạo rất
nhiều thuận lợi cho bộ phận kế toán trong quá trình thu thập số liệu, lên kế hoạch, triển
khai các quyết định liên quan đến tài chính...
23. 23
Trang bị mạng máy tính và cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại đảm bảo cho quá trình
xử lý thông tin kế toán thực hiện trên máy vi tính được tiến hành một cách thông suốt.
Về hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ
Hệ thống chứng từ mà công ty đang sử dụng phù hợp với qui định của Nhà nước về
mẫu mã, cách lập và quản lý chứng từ. Mọi chứng từ kế toán của công ty đều được sử dụng
đúng mục đích và chức năng kinh doanh của đơn vị.
Quá trình luân chuyển chứng từ của các phần hành kế toán được thiết kế một cách
phù hợp, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ trách nhiệm của từng cán bộ tham gia quá trình luân
chuyển. Với sự trợ giúp của các phòng ban, công tác hạch toán ban đầu của kế toán được
giảm nhẹ một cách đáng kể.
Về hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty được thiết kế phù hợp, đảm bảo phản ánh
đầy đủ nhất, toàn diện nhất hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Ngoài ra công ty còn
xây dựng hệ thống mã (mã khách, mã phí...) rất chi tiết nhằm cung cấp các thông tin quan
trọng phục vụ cho hoạt động quản trị của ban lãnh đạo.
Về hệ thống sổ sách kế toán
Hiện công ty đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký – chứng từ là hình thức sổ theo dõi
và cung cấp đầy đủ nhất các thông tin kế toán tài chính. Với sự trợ giúp của phần mềm máy
tính, hình thức sổ này càng phát huy được tính ưu việt của nó. Mặt khác cũng nhờ có hệ
thống máy tính, khối lượng công việc ghi sổ thủ công được tinh giản tối đa, tiết kiệm thời
gian và chi phí cho công tác kế toán.
Về hệ thống báo cáo kế toán
Khai thác tối đa tính ưu việt của phần mềm máy tính, ngoài hệ thống báo cáo tài
chính lập theo quy định của Nhà nước (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh,
Thuyết minh báo cáo tài chính, lưu chuyển tiền tệ), công ty còn thiết kế một hệ thống các
báo cáo quản trị, báo cáo kiểm kê rất có giá trị đối với công tác quản lý và các quyết định
kinh doanh..
Để có thể đảm nhiệm tốt vai trò của mình, các cán bộ kế toán đã phải thường xuyên
24. 24
cập nhật những kiến thức, những chính sách và chế độ kế toán mới được ban hành và áp
dụng hiện nay. Đi sâu tìm hiểu đặc trưng ngành nghề hoạt động của công ty, các cán bộ kế
toán đã vận dụng một cách sáng tạo các qui định và chế độ kế toán hiện hành để áp dụng
vào công ty sao cho phù hợp nhất. Ví dụ, để xác định giá vốn của số hàng hoá tiêu thụ
trong kỳ, công ty lựa chọn phương pháp tính giá vốn hàng tồn kho theo giá hạch toán. Việc
lựa chọn này là rất phù hợp với một doanh nghiệp mà nghiệp vụ nhập – xuất hàng diễn ra
khá thường xuyên, giá cả của hàng hoá mà công ty kinh doanh cũng thường xuyên biến
động phức tạp nên dùng giá hạch toán sẽ giúp cho công tác kế toán trở nên đơn giản hơn.
Đối với một doanh nghiệp mà số lượng các giao dịch lớn, mặt hàng kinh doanh đa
dạng, thực hiện nhiều phương thức bán hàng khác nhau cho mỗi đối tượng khách hàng,
công ty đã rất linh hoạt trong việc xây dựng hệ thống mã hàng, mã khách... để thuận tiện
cho quá trình quản lý. Khi cần, thông qua hệ thống chương trình phần mềm máy tính, công
ty có thể nhanh chóng lấy ngay được các báo cáo nhanh theo những tiêu thức lựa chọn.
3.1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, công tác kế toán của công ty vẫn còn có những
tồn tại cần được giải quyết:
3.1.2.1. Hệ thống tài khoản kế toán
Trong quá trình thu mua hàng hoá, mọi chi phí thu mua phát sinh công ty không tập
hợp riêng trên tài khoản chi phí thu mua hàng hoá (1562) để cuối kỳ phân bổ mà ghi nhận
toàn bộ ngay vào chi phí bán hàng (TK 641). Điều này dẫn đến giá vốn hàng bán tiêu thụ
trong kỳ không còn được phản ánh chính xác. Mặt khác, chi phí ssh doanh trong kỳ và
doanh thu bán hàng trong kỳ cũng không còn đảm bảo được nguyên tắc phù hợp.
Mặc dù hoạt động bán buôn của công ty có khối lượng khá lớn, việc chiết khấu
thương mại cho khách hàng trên thực tế có diễn ra, song công ty không phản ánh riêng trên
TK 521 mà trừ trực tiếp vào giá bán để ghi nhận doanh thu ( trên TK 511) theo giá đã được
chiết khấu.
3.1.2.2. Hệ thống sổ sách kế toán
Các Nhật ký - chứng từ mở cho các tài khoản chưa đúng với tên gọi theo chế độ.
Như Nhật ký chứng từ mở cho tài khoản 131, theo chế độ phải là nhật ký chứng từ số 8.
25. 25
3.1.2.3. Về phân công lao động và trang bị máy tính
Công việc của kế toán là rất nặng song công ty chỉ phân công cho 1 nhân viên kế
toán bộ phận chiu trách nhiệm. Như vậy khối lượng công việc mà cán bộ kế toán này phải
đảm nhận là quá lớn, vì kế toán bán hàng bao gồm các công viêc: kiểm tra chứng từ nhập
xuất tại đơn vị trực thuộc, theo dõi cân đối nhập xuất tồn các loại hàng hóa ở cả khối văn
phòng và các đơn vị trực thuộc, trực tiếp theo dõi và hạch toán, lập báo cáo doanh thu, giá
vốn của khối văn phòng công ty, tổng hợp và kiểm tra tình hình tiêu thụ trong toàn công ty.
KẾT LUẬN
Trong thời gian vừa qua được thực tập tại Công ty TNHH Doojung Việt Nam được
tiếp xúc và làm những công việc kế toán thực tế em càng thấy được tầm quan trọng của kế
toán trong các doanh nghiệp.
Kế toán không chỉ phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, không chỉ đơn
thuần là ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà nó còn là cơ sở để các doanh nghiệp
vạch ra những kế hoạch, những dự toán cho kỳ sau, năm sau, giúp các doanh nghiệp ngày
26. 26
càng phát triển lâu dài và bền vững. Kinh tế càng phát triển thì kế toán quản trị càng phát
triển nhằm mang lại những kết luận, những ý tưởng mới, những sáng kiến mới trong quá
trình hoạt động kinh doanh từ những con số, những thông tin kế toán. Do đó yêu cầu về kế
toán không chỉ là đúng đắn mà còn cần sáng tạo, biết phân tích và tìm ra được những ý
tưởng từ thông tin kế toán.
Được sự chỉ bảo của các thầy cô trong trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và đặc
biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS TRần Thị Nam Thanh với sự chỉ bảo của các cô chú,
anh chị tại Công ty TNHH Doojung Việt Namđặc biệt là các anh chị phòng kế toán giúp
em tích lũy thêm được kiến thức kế toán cũng như kiến thức thực tế để làm hành trang cho
công việc của mình sau này.
Do thời gian thực tập cũng như kiến thức và thực tế còn hạn chế, bài viết của em
không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để bài báo cáo
thực tập tổng hợp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 2 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hồng