1. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỔ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
HỆ THỐNG QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HIỆN TRẠNG & TƯƠNG LAI
Tháng 7/2011
2. NỘI DUNG
1. GIỚI THIỆU CHUNG
2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
3. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
3.1 Hệ thống quản lý kỹ thuật
3.2 Hệ thống quản lý nhà nước
4. NHỮNG TỒN TẠI CHUNG CỦA HỆ THỐNG
5. ĐỊNH HƯỚNG TƯƠNG LAI
5. GIỚI THIỆU CHUNG
- Vị trí địa lý: là đô thị đặc biệt, trung tâm lớn về kinh tế,
văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, có vị trí
chính trị quan trọng của cả nước; đầu mối giao lưu quốc
tế; trung tâm công nghiệp, dịch vụ đa lĩnh vực của khu vực
và Đông Nam Á.
- Tổ chức hành chính: 24 quận huyện và 322 phường xã
- Diện tích tự nhiên/đô thị: 2.095,73/140 km2
- Dân số: hơn 9 triệu người (2011), trong đó đăng kí
7.165.398 người (4/2009) và gần 2.000.000 người vãng lai.
- Khu dân cư: 1,433.800 hộ (nhà phố, biệt thự), 1.022 chung
cư.
6. GIỚI THIỆU CHUNG
- Nhà hàng & khách sạn: 62.906
- Chợ (lớn & nhỏ), siêu thị: 400
- Công sở, văn phòng, trường học, viện, …: 12.000
- Y tế:
+ Bệnh viện: 97
+ Trung tâm y tế dự phòng quận huyện: 24
+ Trạm y tế: 322
+ Phòng khám đa khoa: 195
+ Phòng khám & dịch vụ y tế tư nhân: hơn 9.000 cơ sở.
7. GIỚI THIỆU CHUNG
- Công nghiệp:
+ Khu công nghiệp: 11 khu công nghiệp, 03 khu chế xuất
và 01 khu công nghệ cao.
+ Cụm công nghiệp: 33
+ Cơ sở công nghiệp:
2.000-2.200 nhà máy lớn (vốn đầu tư trên 10 tỉ VNĐ
và số công nhân trung bình năm trên 300);
9.000-10.000 cơ sở sản xuất vừa và nhỏ;
Qui hoạch đến năm 2020, thành phố Hồ Chí Minh có 20
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.
8. GIỚI THIỆU CHUNG
Thành phố Hồ Chí Minh đang:
- Sản xuất ra một khối lượng lớn sản phẩm;
- Đóng góp trên 22,5% ngân sách quốc gia, 30% GDP và
30% tổng đầu tư xã hội của Việt Nam.
- Tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên và năng lượng lớn;
- Thải hơn hàng triệu tấn/ngày các loại chất thải (lỏng, khí
và rắn);
- Chất lượng môi trường và cuộc sống đang giảm sút;
- Xử lý chất thải thiếu bền vững;
- Hạn chế kết quả phát triển kinh tế và xã hội;
10. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Chất thải
Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động
khác (Luật Bảo vệ Môi trường, 11-2005).
2. Chất thải rắn
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động
khác (Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm
2007 về Quản lý chất thải rắn).
Chất thải rắn là tất cả các chất thải, phát sinh từ các hoạt động của con người và động vật,
thường ở dạng dạng rắn và bị đổ bỏ vì không thể trực tiếp sử dụng lại được hoặc không được
mong muốn nữa (Tchobanoglous et al., 1993).
11. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
3. Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn được thải (sinh) ra từ
sinh hoạt cá nhân, các khu nhà ở (biệt thự, hộ gia đình riêng lẻ,
chung cư, ...), khu thương mại và dịch vụ (cửa hàng, chợ, siêu
thị, quán ăn, nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, trạm dịch vụ, ...),
khu cơ quan (trường học, viện và trung tâm nghiên cứu, các cơ
quan hành chánh nhà nước, văn phòng công ty,...), từ các hoạt
động dịch vụ công cộng (quét dọn và vệ sinh đường phố, công
viên, khu giải trí, tỉa cây xanh,...), từ sinh hoạt (ăn uống, vệ
sinh, ...) của các khoa, bệnh viện không lây nhiễm, từ sinh hoạt
của cán bộ, công nhân trong các cơ sở công nghiệp (khu công
nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất vừa và nhỏ).
12. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
4. Chất thải rắn công nghiệp
Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn được thải (sinh)
ra trong quá trình sản xuất của các khu công nghiệp, nhà
máy, xí nghiệp, các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ. Chất thải rắn
công nghiệp bao gồm cả chất thải rắn và bùn sinh ra từ hệ
thống xử lý chất thải lỏng và khí thải.
Chất thải rắn công nghiệp cũng còn được chia làm hai loại:
(1) chất thải rắn không nguy hại, và (2) chất thải rắn nguy
hại, hoặc (1) chất thải rắn có thể tái sử dụng, tái chế, và (2)
chất thải rắn không thể tái sử dụng, tái chế.
13. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
5. Chất thải rắn đô thị
Chất thải rắn đô thị bao gồm chất thải rắn sinh hoạt, chất
thải rắn xây dựng và đập phá (xà bần), bùn thải từ các bể
tự hoại, từ các hoạt động nạo vét cống rãnh và kênh rạch,
chất thải rắn của các nhà máy xử lý (nhà máy xử lý nước
cấp, nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt), lò đốt chất thải
rắn sinh hoạt.
Chất thải rắn đô thị thường không đồng nhất. Nhưng các
chất thải sau quá trình phân loại thường đồng nhất và
được gọi là phế liệu.
14. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
6.Tái chế chất thải
Tái chế chất thải là quá trình biến đổi chất thải hoặc phế
liệu trở thành vật chất hữu ích để tiếp tục sử dụng hoặc
làm nguyên liệu sản xuất.
15. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
7. Chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại,
phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây
ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác (Luật Bảo vệ Môi
trường, 11-2005).
Chất thải nguy hại là chất thải có một trong bốn tính
chất dễ cháy (ignitable), ăn mòn (corrosive), phản ứng
(reactive), hoặc độc hại (toxic) (LaGrega et. al., 2001).
16. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
4 tính chất của chất thải nguy hại:
Chất thải dễ cháy (Ignitable wastes): các chất thải dễ cháy là các
chất lỏng có nhiệt độ chớp cháy nhỏ hơn 60oC hoặc chất rắn có
khả năng gây cháy ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn.
Chất thải ăn mòn (Corrosive wastes): các chất thải ăn mòn là
các chất thải lỏng có pH thấp hơn 2 hoặc trên 12,5, hoặc ăn mòn
thép ở tốc độ hơn 0,25 inches/năm.
Chất thải phản ứng (Reactive wastes): các chất thải phản ứng
thường là các chất không ổn định, phản ứng mãnh liệt với nước
hoặc không khí, hoặc tạo thành hỗn hợp có khả năng nổ với
nước. Loại chất thải này cũng bao gồm các chất thải có thể bốc
khói khi trộn với nước và các chất có thể gây cháy nổ.
Chất độc (Toxicity): tính chất của chất độc khó xác định hơn.
Mục đích của thông số này là để xác định xem các thành phần
độc hại trong mẫu chất thải rắn sẽ thấm vào nước ngầm nếu
chất thải được đặt trong bãi chôn lấp chất rắn đô thị.
17. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN ĐÔ THỊ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỆ THỐNG QUẢN LÝ KỸ THUẬT
HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
19. Hệ thống quản lý kỹ thuật chất thải rắn
NGUỒN PHÁT SINH
TRUNG CHUYỂN & VẬN CHUYỂN
PHÂN LOẠI & LƯU GiỮ
THU GOM
TÁI CHẾ
CHÔN LẤP VỆ SINH
20. Nguồn phát sinh chất thải rắn
Mọi hoạt động của thành phố đều phát sinh
chất thải: hộ gia đình, trường học, cơ quan
công sở, nhà hàng khách sạn,, bệnh viện, cơ sở
sản xuất, chợ, trung tâm thương mại, công
trình xây dựng, đường phố, khu vui chơi công
viên, …
Nguồn phát sinh và thành phần chất thải rắn
trên địa bàn thành phố rất đa dạng.
22. Biểu đồ khối lượng chất thải rắn phát sinh từ các nguồn thải
23. Thành phần chất thải rắn
- Chủ yếu là chất hữu cơ (chất thải rắn thực
phẩm) chiếm tỷ lệ khá cao từ 65 - 95% / tổng
khối lượng chất thải;
- Khoảng 10-25% khối lượng là các chất có khả
năng tái chế plastic, giấy, kim loại;
- Phần còn lại ít có khả năng tái chế chủ yếu là
các chất vô cơ (bùn, đất).
25. Thực phẩm
19,6 – 96,2
Tre, rơm, rạ
0 – 14,5
Giấy
0 – 26,8
Carton
0 – 8,5
Nilon
0 – 9,5
Nhựa
0 – 13,4
Gỗ
0 – 10,6Cao su mềm
0 – 20,4
Thủy tinh
0 – 12,3
Lon đồ hộp
0 – 9,7
Kim loại màu
0 – 9,2
Sành sứ
0 – 42,9
Xà bần
0 – 57,4
Mốp xốp
(Styrofoam)
0 – 7,2
THÀNH PHẦN CTR SINH HOẠT TẠI NHÀ MẶT TIỀN
26. Mốp xốp
(Styrofoam)
0 – 4,2
Thực phẩm
11,8 – 95,4
Tre, rơm, rạ
0 – 30,6
Giấy
0 – 22,6
Carton
0 – 12,1
Nilon
0,2 – 9,6
Nhựa
0 – 8,6
Gỗ
0 – 20,9Cao su mềm
0 – 21,9
Thủy tinh
0 – 11,8
Lon đồ hộp
0 – 14,1
Kim loại màu
0 – 10,5
Sành sứ
0 – 14,7
Xà bần
0 – 58,5
THÀNH PHẦN CTR TẠI NHÀ TRONG HẺM
27. Mốp xốp
(Styrofoam)
0 – 7,2
Thực phẩm
19,6 – 96,2
Tre, rơm, rạ
0 – 14,5
Giấy
0 – 26,8
Carton
0 – 8,5
Nilon
0 – 9,5
Nhựa
0 – 13,4
Gỗ
0 – 10,6
Cao su mềm
0 – 20,4
Thủy tinh
0 – 12,3
Lon đồ hộp
0 – 9,7
Kim loại màu
0 – 9,2
Sành sứ
0 – 42,9
Xà bần
0 – 57,4
THÀNH PHẦN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI BỆNH VIỆN
Bông băng, tã giấy
0 – 11,1
28. Mốp xốp
(Styrofoam)
0 – 57,8
Thực phẩm
0 – 89,2
Tre, rơm, rạ
0 – 7,9
Giấy
0 – 53,2
Carton
0 – 25,5
Nilon
0 – 38,2
Nhựa
0 – 27,3
Gỗ
0 – 8,4
Cao su mềm
0 – 14,6
Thủy tinh
0 – 34,2
Lon đồ hộp
0 – 12,0
Kim loại màu
0 – 0,2
Sành sứ
0 – 9,0
Xà bần
0 – 69,0
THÀNH PHẦN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI
TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
Vải
0 – 14,8
29. Mốp xốp
(Styrofoam)
0 – 1,6
Thực phẩm
72,6 – 98,4
Tre, rơm, rạ
0 -18,2
Giấy
0 – 8,4
Carton
0 – 13,3
Nilon
0 – 14,4
Nhựa
0 – 6,2
Gỗ
0 – 7,9
Cao su mềm
0 – 9,8
Thủy tinh
0 – 4,4
Lon đồ hộp
0 – 0,3
Kim loại màu
0 – 3,8
Sành sứ
0 – 3,7
Xà bần
0 – 8,9
THÀNH PHẦN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI CHỢ
Vải
0 – 8,4
30. Khối lượng chất thải rắn
Tổng khối lượng chất thải rắn đô thị phát sinh
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khoảng
7.500 tấn – 8.000 tấn/ngày bao gồm:
Chất thải rắn xây dựng (xà bần):1.200-1.500 tấn/ngày
Chất thải rắn sinh hoạt: 6.300 – 6.500 tấn/ngày.
Ước tính tỷ lệ gia tăng mỗi năm: 7-8%/năm.
31. Công tác quét dọn
Thời gian quét dọn đường phố: vào ca đêm
bắt đầu từ 18 – 22 giờ và kết thúc trước 6 giờ
sáng hôm sau.
Diện tích quét thu gom chất thải rắn đường
phố toàn thành phố: 5.757.368.000 m2 (2009)
Nhân lực: 2.414 công nhân
34. Công tác thu gom
Công tác thu gom do 03 nhóm đơn vị thực hiện:
Hệ thống chính qui gồm Công ty TNHH MTV Môi
trường Đô thị và 22 Công ty TNHH MTV Dịch vụ
Công ích quận - huyện (trừ quận Tân Phú và Bình Tân)
Hệ thống phi chính qui do khoảng 30 nghiệp đoàn thu
gom dân lập thực hiện
05 Hợp tác xã thu gom (quận 2, quận 4, quận 6, quận
Gò Vấp, Thủ Đức).
35. Công tác thu gom
• Tỉ lệ thu gom: 60% chất thải rắn hộ dân do chất
thải rắn dân lập và Hợp tác xã thu gom, 40% do
Công ty Dịch vụ công ích nhà nước thực hiện.
• Trang thiết bị thu gom: khoảng hơn 200 xe tải
nhỏ 550 kg, gần 1.000 xe 3, 4 bánh tự chế và
hơn 2.500 thùng 660 lít.
36. Công tác thu gom
• Nhân lực: 4.000 người thu gom chất thải rắn dân
lập, 1.500 người thu gom trong các Công ty dịch
vụ công ích và Hợp tác xã.
• Chi phí: thực hiện theo Quyết định số
88/2008/QĐ-UBND ngày 20/12/2008 của Ủy ban
nhân dân thành phố và công văn hướng dẫn số
7345/LCQ-TNMT-TC-CT ngày 07/10/2009 của
Liên cơ quan Tài nguyên và Môi trường – Tài
chính – Cục thuế.
38. Công tác trung chuyển và vận chuyển
Hoạt động trung chuyển và vận chuyển do 3
đơn vị cùng thực hiện:
Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị (53%),
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích một số
quận huyện (30%)
HTX Công Nông (17%).
39. Công tác trung chuyển và vận chuyển
• Trang thiết bị vận chuyển: hơn 570 xe cơ giới
các loại (xe ép, xe tải, xe xúc) với tải trọng từ 4-
14 tấn (trong đó 242 xe phục vụ công tác thu gom
vận chuyển chất thải rắn từ các điểm hẹn hoặc
các trạm trung chuyển về các công trường xử lý).
• Trang thiết bị trung chuyển: 380 điểm hẹn
chuyển chất thải rắn từ xe đẩy tay sang xe cơ
giới; 06 trạm trung ép chất thải rắn kín và 46 bô
rác.
40. Công tác trung chuyển và vận chuyển
• Nhân lực: gồm có 2.500 lao động trực tiếp,
300 người quản lý.
• Kinh phí thực hiện năm 2009: thành phố chi
trả 315 tỷ đồng/năm.
42. Tái chế
• Nguồn phế liệu: phát sinh từ hoạt động hàng ngày
của các hộ gia đình, các cơ quan xí nghiệp, các trung
tâm thương mại và các bãi rác.
• Mạng lưới thu gom: bởi một mạng lưới chân rết
khắp thành phố với sự tham gia của 18.000-19.000
lao động thủ công, 750-800 cơ sở thu mua và 7-9 nhà
máy tái chế.
• Qui mô: nhỏ lẻ, gia đình
• Thị trường: rất lớn và không có sự cạnh tranh từ các
nguồn hàng của nước ngoài.
44. XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
• Từ năm 2008, công tác xử lý chất thải rắn đã
được xã hội hóa hoàn toàn bằng vốn doanh
nghiệp trong và ngoài nước.
• Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt của
thành phố tính cho đến thời điểm hiện nay chủ
yếu vẫn là chôn lấp hợp vệ sinh (81% khối
lượng ướt) và sản xuất compost (18% khối
lượng ướt.
45. XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
1. KHU LIÊN HỢP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TÂY BẮC, CỦ CHI:
- Diện tích: 660ha (bao gồm cả khu vực cây xanh cách ly)
- Công nghệ xử lý:
● Bãi chôn lấp vệ sinh: Phước Hiệp 1 (20ha) và 1A (10ha)
– đã đóng bãi; Phước Hiệp 2 (2.700 tấn/ngày) – đang hoạt
động.
● Sản xuất compost: Vietstar (1.200 tấn/ngày) – đang hoạt
động; Tâm Sinh Nghĩa (1.000 tấn/ngày) – đang xây dựng;
● Đốt & phát điện: Keppel (2.000 tấn/ngày – 60MW); Tâm
Sinh Nghĩa (1.000 tấn/ngày – 30MW) – Dự án
47. XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
2. KHU LIÊN HỢP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐA PHƯỚC
- Diện tích: 640ha (bao gồm cả khu vực cây xanh cách ly)
- Công nghệ xử lý:
● Bãi chôn lấp: VWS (78ha – 3.000 tấn/ngày) – đang
hoạt động;
● Sản xuất compost: VWS (500-1.000 tấn/ngày) – đang
hoạt động;
● Xử lý bùn hầm cầu: Cty Hòa Bình (350 m3/ngày);
● Xử lý bùn MLTN 1.500 tấn/ngày (UDC), tái chế xà
bần 1.000 tấn/ngày (Cty Thịnh Cường) – dự án
48. Bãi chôn lấp Đa Phước và Đoàn xe vào bãi chôn lấp Phước Hiệp
49. XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
3. CÔNG TRƯỜNG XỬ LÝ RÁC GÒ CÁT (ĐÃ ĐÓNG
BÃI)
- Công suất thiết kế: 2.000 tấn/ngày, 3,6 triệu tấn/5 năm;
- Công nghệ: chôn lấp vệ sinh hiện đại, kết hợp thu khí phát
điện (2,5 MW);
- Công suất tiếp nhận cao nhất: 1.500 tấn/h;
- Khối lượng chất thải rắn đã tiếp nhận: 5 triệu tấn;
- Công suất phát điện hiện nay: 0,95MW
52. BCL ĐÔNG THẠNH (đã đóng bãi)
Diện tích: 43 ha
Thời gian hoạt động: 1991-2002
Công suất tiếp nhận: 2000-2200
Sau thời gian đóng bãi, tiếp nhận
thêm CTR xây dựng (xà bần)
1000 tấn/ngày
54. Hệ thống quản lý hành chính chất thải rắn đô thị
Bộ TN & MT UBND TP
SỞ TN&MT
PHÒNG QLCTR
PHÒNG TNMT
PHÒNG QLMT CHI CỤC BVMT
CT TNHH MTV MTĐT
CT TNHH MTV DVCI 22 QUẬN/HUYỆN
HTX VẬN CHUYỂN CÔNG NÔNG
SỞ TÀI CHÍNH
SỞ BAN NGÀNH
UBND
QUẬN HUYỆN
CÁN BỘ MÔI TRƯỜNG
56. Những tồn tại chung của hệ thống
Khối lượng chất thải rắn ngày càng gia tăng
(6-8% năm)
Quy hoạch tổng thể chưa thực hiện. Đặc biệt
khó khăn trong vấn đề địa điểm, đất đai xây
dựng các công trình thu gom, trung chuyển
rác, khu xử lý rác.
57. Những tồn tại chung của hệ thống
Công nghệ còn hạn chế
• Xe thu gom: hầu hết đều là xe tự chế (chất thải rắn dân lập),
không đảm an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.
• Xe vận chuyển: chưa đủ đáp ứng so với yêu cầu, nhiều xe đã
cũ (hết khấu hao nhưng vẫn phải sử dụng).
• Các trạm trung chuyển: các trạm ép chất thải rắn kín đạt
chuẩn môi trường còn thiếu rất nhiều, hiện nay chủ yếu là các
bô chất thải rắn hở gây nhiều mùi hôi.
• Xử lý: công nghệ xử lý chưa đa dạng, hiện tại chỉ có công
nghệ chôn lấp, các dự án làm phân compost, tái chế đang đưa
vào nhưng còn chậm.
58. Những tồn tại chung của hệ thống
• Kinh phí thực hiện gia tăng
Kinh phí từ ngân sách thành phố trả cho công tác
quét, vận chuyển, trung chuyển, xử lý gia tăng
hàng năm.
Năm 2007: hơn 500 tỷ đồng; tăng từ 250-300 tỷ
đồng/ năm.
Năm 2011: ước tính kinh phí trên 1.500 tỷ đồng.
59. Những tồn tại chung của hệ thống
• Ý thức của người dân
Một bộ phận không nhỏ của người dân hiện nay vẫn
chưa có ý thức về bảo vệ môi trường. Đặc biệt đối với
những vấn đề mới như phân loại chất thải rắn tại
nguồn, thay đổi thói quen xả chất thải rắn của người
dân cần có nhiều thời gian (trong nhiều năm) tuyên
truyền tạo thói quen. Đặc biệt số lượng dân di cư về
thành phố quá lớn, không có thói quen văn minh đô
thị.
60. Những tồn tại chung của hệ thống
• Hệ thống kỹ thuật và quản lý chưa hoàn thiện
Trong hệ thống kỹ thuật, lực lượng thu gom chất thải rắn
dân lập là đối tượng cần được hoàn thiện về cơ cấu tổ
chức và công nghệ.
Chưa đa dạng các thành phần kinh tế tham gia vào công
tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
Đối với công tác quản lý Nhà nước: thiếu nhân lực trong
quản lý, giám sát, thiếu trang thiết bị công nghệ hiện đại
phục vụ giám sát.
62. Định hướng tương lai
Nhằm đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu của Chiến lược
Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn (2015: 85% tổng
lượng CTR sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử
lý):
Triển khai Các dự án của Công ty Tâm Sinh Nghĩa,
Công ty Tasco, bãi chôn lấp số 3.
Trong giai đoạn 2012 – 2020, triển khai theo đúng tiến độ
dự án đốt/hóa khí để tiếp nhận và xử lý thêm 3.000-3.500
tấn/ngày cho thành phố.
UBND TTP cũng đang xem xét nghiên cứu dự án xây
dựng Khu Liên hợp xử lý công nghệ xanh tại huyện
Thủ Thừa – Long An với diện tích 1.760 ha.
63. Định hướng tương lai
Ngoài ra, để bộ máy đi vào hoạt động kinh tế
và hiệu quả, hiện nay thành phố đang:
Từng bước xã hội hóa ngành môi trường
Hình thành hệ thống quản lý đồng bộ về
quản lý chất thải rắn đô thị với kỹ thuật xử
lý tiên tiến
64. Một số chương trình trọng điểm
Triển khai chương trình Phân loại chất thải rắn sinh hoạt
tại nguồn trên toàn địa bàn thành phố và hoàn thiện đến
năm 2020
Thực hiện dự án thu khí phát điện tại các bãi chôn lấp, kết
hợp xây dựng hệ thống giám sát chất lượng bãi chôn lấp
Triển khai Chương trình thu phí vệ sinh và phí bảo vệ
môi trường đối với chất thải rắn để bù đắp ngân sách nhà
nước và tiến dần đến xóa bao cấp trong công tác xử lý
chất thải rắn
65. Triển khai các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt làm
phân compost, đến năm 2020 giảm tỷ lệ chôn lấp 50%,
dần tiến tới thành phố không phát thải.
Quy hoạch hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị nhằm
thích ứng biến đổi khí hậu.
Áp dụng công nghệ GPS trong quản lý xe vận chuyển
chất thải rắn đô thị, bùn hầm cầu; …
Nâng cao trình độ (huấn luyện, đào tạo) cán bộ cơ quan
quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý chất thải lồng
ghép với hoạt động thích ứng biến đổi khí hậu.
Một số chương trình trọng điểm