SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 156
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THÚY NGỌC
VIỆT NAM
VỚI NGHĨA VỤ PHÁP LÝ THÀNH
VIÊN NHÓM CHÂU Á- THÁI BÌNH
DƢƠNG VỀ CHỐNG RỬA TIỀN (APG)
Chuyên ngành: Luật quốc tế
Mã số :603860
NHẬN VIẾT THUÊ KHOÁ LUẬN
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0917.193.864
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
TÓM TẮT KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP LUẬT HỌC
HÀ NỘI- 2009
Công trình đƣợc hoàn thành
Tại Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Bá Diến
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Khoá luận đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm khoá luận , họp tại Khoa
Luật-Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi: giờ , ngày........ tháng ...... năm 2009
Có thể tìm hiểu khoá luận
tại Trung tâm tƣ liệu- Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................01
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN
.....................................................................................................................................08
1.1- Lý luận chung cho hoạt động phòng, chống rửa tiền
............................08
1.1.1- Khái niệm về rửa tiền
..........................................................................08
1.1.2- Cơ sở lý luận và thực tiễn cho hoạt động phòng, chống rửa
tiền........11
1.1.3- Vai trò, tác động của hoạt động phòng, chống rửa tiền .................... 13
1.1.4- Đặc điểm của hoạt động phòng, chống rửa tiền……………………
.15
1.2- Cơ sở pháp lý cho hoạt động phòng, chống rửa
tiền……………..........18
1.2.1- Pháp luật quốc tế về phòng, chống rửa tiền........................................19
1.2.2- Pháp luật quốc gia về phòng, chống rửa tiền………………………..22
1.3- Tổng quan về các tổ chức chống rửa tiền và các thiết chế, chế tài áp
dụng………………………………...............................................................2
5
1.3.1- Các tổ chức chống rửa tiền trên thế giới…………………………....25
1.3.2- Các thiết chế và chế tài được áp dụng trong hoạt động chống rửa tiền
..................................................................................................................2
8
Chương 2: NHÓM CHÂU Á- THÁI BÌNH DƢƠNG VỀ CHỐNG RỬA TIỀN (APG)
............................................................................................................................34
2.1- Lịch sử hình thành và phát triển của APG, vai trò, vị trí của APG......
34
2.1.1- Lịch sử hình thành và phát triển của APG………………………….34
2.1.2- Vai trò, vị trí của APG ……………………………………………..35
4
2.2- Khái quát về tổ chức và hoạt động của APG……………………........36
2.2.1- Khái quát về tổ chức của
APG……………………………………...36
2.2.2- Khái quát về hoạt động của APG………………………………….
.39
2.3- Vấn đề nghĩa vụ pháp lý thành viên
APG……………………….........44
2.3.1- Khái quát chung về “nghĩa vụ pháp lý thành viên”………………...44
2.3.2- Nội dung Nghĩa vụ pháp lý thành viên của
APG…………………...45
2.4- Khái quát pháp luật về chống rửa tiền tại một số nước thành viên APG
…………………………………………………………………………... 51
2.4.1- Khái quát pháp luật về chống rửa tiền tại Liên bang Úc …………..51
2.4.2- Khái quát pháp luật về chống rửa tiền tại Vương quốc Cam-pu-chia
…………………………………………………………………………..5
3
2.4.3- Khái quát pháp luật về chống rửa tiền tại In-đô-nê-xi-a …………...55
2.4.4- Khái quát pháp luật về chống rửa tiền của Thái Lan……………… 57
Chương 3: VIỆT NAM- THÀNH VIÊN APG: THỰC TRẠNG VÀ XU HƢỚNG,
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG RỬA TIỀN
59
3.1- Lược sử quá trình gia nhập APG của Việt Nam ………………… ….59
3.2- Pháp luật về chống rửa tiền của Việt Nam trong lĩnh vực Hình sự . .. 61
3.2.1- Thực trạng…………………………………………………………. 61
3.2.2- Xu hướng phát triển và các giải pháp hoàn thiện…………………..
65
3.3- Pháp luật về chống rửa tiền tại Việt Nam trong lĩnh vực Hành
chính...........................................................................................................76
3.3.1- Thực trạng......................................................................................... 76
3.3.2- Xu hướng phát triển và giải pháp hoàn
thiện.....................................87
3.4- Pháp luật về chống rửa tiền của Việt Nam trong lĩnh vực Dân sự và
Kinh tế .......................................................................................................
93
3.4.1- Thực trạng......................................................................................... 93
3.4.2- Xu hướng pháp triển và giải pháp hoàn thiện................................. 102
5
3.5- Pháp luật về chống rửa tiền của Việt Nam trong lĩnh vực Tố tụng
..................................................................................................................104
3.5.1- Thực trạng…....................................................................................105
3.5.2- Xu hướng phát triển và giải pháp hoàn
thiện...................................120
3.6- Xây dựng pháp luật của Việt Nam về chống tài trợ cho khủng bố
…..............................................................................................................126
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 136
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………….
141
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
AMLIC Anti-money laundering Trung tâm Thông tin phòng,
Information Center chống rửa tiền (Đơn vị tình báo
(Vieetnam‟s FIU) tài chính của Việt Nam)
APG Asia- Pacific Group on Nhóm Châu Á- Thái Bình
Money-laundering Dương về chống rửa tiền
BASEL Basel Committee on Ủy ban Basel về giám sát ngân
banking supervision hàng
BLHS Bộ Luật Hình sự Việt Nam
năm 1999
CTC Counter-terrorism Uỷ ban chống khủng bố của
Committee Hội đồng Bảo an Liên hợp
quốc
Egmont Group of Financial Nhóm Egmont (Nhóm các đơn
Group Intelligence Units vị tình báo tài chính)
FATF Financial Action Task Lực lượng đặc nhiệm tài chính
Force về chống rửa tiền
FIU Financial Intelligence Unit Đơn vị tình báo tài chính
IIWG Implementation Issues Nhóm làm việc liên quan tới
Working Group các vấn đề thực thi của APG
NCCT‟s Non-cooperative countries Các quốc gia và lãnh thổ không
and territories hợp tác
6
OECD Organization for Tổ chức Hợp tác kinh tế và
Economic Cooperation Phát triển
and Development
Palermo International Convention Công ước Pa-léc-mô (Công
Convention on transnational organized ước quốc tế về chống tội phạm
crimes có tổ chức xuyên quốc gia)
Vienna International Convention Công ước Viên (Công ước
Convention against illicit drug quốc tế về chống buôn bán bất
traficking and psichologic hợp pháp ma túy và các chất
substances hướng thần)
GPML Unitet Nation‟s Global Chương trình toàn cầu của Liên
Program against money hợp quốc về chống rửa tiền
laundering
UNDCP United Nations Drug Chương trình Liên hợp quốc về
Control Program kiểm soát ma tuý
UN United Nations Liên hợp quốc
7
PHẦN MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Song song với sự phát triển của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế,
cùng với những bước tiến trong thương mại, tài chính quốc tế là những thách
thức đối với toàn cầu về nguy cơ hệ thống tài chính bị tội phạm quốc tế sử dụng
để chu chuyển các luồng vốn, nguồn tiền bất hợp pháp và sử dụng nhằm tài trợ
cho những hoạt động bất hợp pháp, đặc biệt là rửa tiền và tài trợ cho khủng bố.
Đối với các nước đang phát triển hoặc chậm phát triển trên thế giới, ưu tiên
phát triển kinh tế được đặt lên bàn cân với mong muốn minh bạch hoá nền kinh
tế, tài chính, trước sức ép của các thế lực kinh tế, các nước phát triển cũng như
các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế. Để dung hoà lợi ích của các quốc gia
khác nhau trong quá trình toàn cầu hoá, đồng thời để kiểm soát được các giao
dịch tài chính toàn cầu, không để các tổ chức tội phạm quốc tế hay khủng bố
quốc tế lợi dụng hệ thống tài chính của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, các tổ
chức chống rửa tiền trên thế giới theo từng khu vực đã được thành lập và áp
dụng các biện pháp nhất định nhằm mục tiêu chung. Một trong những biện
pháp tích cực mà các quốc gia thành viên của các tổ chức nói trên, trong đó có
Việt Nam với tư cách là thành viên của Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương về
chống rửa tiền (APG), đang thực hiện là xây dựng và hoàn thiện các công cụ
pháp lý nhằm phòng chống hoạt động rửa tiền và tài trợ cho khủng bố. Tác giả
chọn đề tài này để nghiên cứu vì những lý do sau đây:
i) Mong muốn nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ về những
nghĩa vụ thành viên APG mà Việt Nam phải triển khai thực hiện, nhất là những
khía cạnh pháp lý liên quan tới chống rửa tiền. Nghiên cứu sâu rộng nghĩa vụ
thành viên liên quan tới việc xây dựng cơ sở pháp lý cho hoạt động phòng
chống rửa tiền không chỉ giúp cho Việt Nam hoàn thiện khung pháp luật của
8
quốc gia về vấn đề này theo các chuẩn mực quốc tế mà thông qua luật pháp
quốc gia còn có thể đóng góp được những ý kiến nhất định cho quá trình đưa
ra các chuẩn mực quốc tế về vấn đề này cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của quốc gia khi cần thiết.
ii) Theo đánh giá của các chuyên gia nước ngoài cũng như trong nước,
việc áp dụng các quy định pháp lý liên quan đến chống rửa tiền còn rất nhiều
khó khăn. Thực tế cho thấy, chưa có một vụ việc nào được xét xử tại các toà án
Việt Nam về tội rửa tiền và tội tài trợ cho khủng bố. Việc nghiên cứu thấu đáo
những quy định mang tính chuẩn mực quốc tế, thông qua việc nghiên cứu các
nghĩa vụ pháp lý thành viên APG, đồng thời phân tích thực trạng pháp luật Việt
Nam về vấn đề này cũng sẽ giúp cho các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
có những giải pháp tối ưu cho việc hoàn thiện khung pháp lý về chống rửa tiền.
2- Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề chống rửa tiền được coi là mới mẻ ở Việt Nam. Tuy đã có một số
đề tài, khoá luận tốt nghiệp đại học và cao học nghiên cứu về những khía cạnh,
trong đó có cả những khía cạnh pháp lý liên quan tới công tác phòng, chống rửa
tiền nhưng các đề tài, khoá luận này chỉ dừng lại ở mức nghiên cứu khía cạnh
hình sự của vấn đề mà chưa nghiên cứu một cách triệt để các khía cạnh pháp lý
khác của vấn đề. Nhiều bài viết được đăng tải trên các trang web, các báo chữ,
song chỉ dừng lại ở việc đề cập tính cấp thiết của công tác phòng, chống rửa
tiền, hoặc nêu những vụ việc có vẻ ngoài chứa đựng các hành vi rửa tiền, rung
hồi chuông cảnh tỉnh tới các cơ quan lập pháp và hành pháp về vấn đề này,
song chưa có một bài viết nào nghiên cứu thấu đáo vấn đề pháp luật về chống
rửa tiền một cách toàn diện, đầy đủ.
Hơn nữa, chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập tới trách nhiệm
pháp lý thành viên của Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương về chống rửa tiền
(APG) cũng như chưa có bất cứ một công trình nào nghiên cứu pháp luật chống
tài trợ cho khủng bố, những mối liên hệ của nó với việc phòng, chống rửa tiền.
Điều này được lý giải đơn giản vì Việt Nam chỉ mới gia nhập thành viên APG
từ tháng 5/2007 và lần đầu tiên được tham dự các diễn đàn của APG cũng như
bắt đầu phải có trách nhiệm thực hiện các cam kết khi gia nhập và các nghĩa vụ
9
pháp lý liên quan trong việc triển khai hệ thống chống rửa tiền một cách có
hiệu quả tại Việt Nam. Trong xu thế hội nhập hiện nay và trước những sự kiện
quốc tế sâu sắc mang tính chính trị, an ninh toàn cầu thì việc nghiên cứu một
cách có hệ thống về vấn đề này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Đề
tài mang ý nghĩa lý luận cho việc xây dựng những quy phạm pháp luật đầy đủ,
phù hợp với luật pháp quốc tế và là cơ sở pháp lý cho việc áp dụng các biện
pháp cụ thể trong đấu tranh chống hoạt động rửa tiền nói riêng và hoạt động tội
phạm nói chung. Song song với những đánh giá và kiến nghị mà Nhóm Châu
Á- Thái Bình Dương về chống rửa tiền sẽ đưa ra đối với cơ chế phòng, chống
rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố tại Việt Nam vào cuối năm 2009, hy
vọng những kiến nghị của đề tài sẽ đem lại những kết quả thiết thực cho việc
hoàn thiện các quy định pháp luật của Việt Nam nhằm mục đích vừa thực hiện
đúng các cam kết quốc tế, vừa bảo vệ được các quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của quốc gia, của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế Việt
Nam trong thời kỳ hội nhập.
3- Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1- Mục đích nghiên cứu
Mục đích của khoá luận trước hết là gắn kết một cách hệ thống những lý
luận cơ bản về công tác phòng, chống rửa tiền, cơ chế phòng chống rửa tiền
trên thế giới với những gì mà Việt Nam phải thực hiện với tư cách là thành viên
của Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương về chống rửa tiền (APG). Mục tiêu chủ
yếu của khoá luận , sau đó là, trên cơ sở lý luận và thực tiễn hệ thống pháp luật
của Việt Nam về chống rửa tiền trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và trong
bối cảnh an ninh toàn cầu với những xu hướng mới, đưa ra những giải pháp cụ
thể nhằm trước mắt hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam nhằm thực hiện
đầy đủ những cam kết của Việt Nam khi gia nhập thành viên Nhóm Châu Á-
Thái Bình Dương về chống rửa tiền, góp phần minh bạch hóa, lành mạnh hóa
hệ thống tài chính, tiền tệ của Việt Nam, cải thiện môi trường đầu tư của Việt
Nam, nâng cao vị thế chính trị của Việt Nam trên trường quốc tế.
3.2- Nhiệm vụ nghiên cứu
10
Để thực hiện mục tiêu trên, tác giả khoá luận đã đặt ra và giải quyết các
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu, hệ thống hóa những kiến thức cơ sở về nỗ lực toàn cầu về
chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố ;
- Nghiên cứu các yêu cầu, chuẩn mực pháp lý cùng cơ sở lý luận cho
những yếu tố thuộc các yêu cầu mang tính nghĩa vụ pháp lý thành viên của
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong việc
xây dựng pháp luật về phòng chống rửa tiền; nhận xét, đánh giá xu hướng cải
thiện pháp luật về vấn đề này ở Việt Nam; đồng thời, đưa ra những giải pháp
hoàn thiện pháp luật về phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực hình sự, kinh tế,
dân sự, hành chính và tố tụng.
3.3- Đối tượng nghiên cứu
Trong giới hạn của một khoá luận tốt nghiệp, tác giả đề tài chỉ mong
muốn phác hoạ được những nét cơ bản nhất về cuộc chiến chống rửa tiền trên
thế giới, vẽ nên một bức tranh toàn cảnh về khung pháp lý hiện tại của Việt
Nam về chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố, trên cơ sở đó phân tích,
tìm hiểu cơ sở lý luận cho những yếu tố thuộc các yêu cầu mang tính nghĩa vụ
pháp lý thành viên của APG cùng với các yêu cầu, chuẩn mực pháp lý quốc tế
về vấn đề này. Trong nội dung trình bày, tác giả sẽ đưa ra những nhận xét, đánh
giá cơ chế pháp luật, cũng như đánh giá xu hướng trong việc xây dựng cơ sở
pháp lý trong tương quan so sánh với những chuẩn mực quốc tế về chống rửa
tiền và chống tài trợ cho khủng bố; từ đó, kiến nghị các biện pháp hoàn thiện
pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố
nhằm đáp ứng nghĩa vụ thành viên APG của Việt Nam. Với mong muốn như
vậy, tác giả đề tài sẽ chưa nghiên cứu và đề cập đến những biện pháp, công cụ
pháp lý thực tế nhằm thực thi pháp luật về phòng, chống rửa tiền và chống tài
trợ cho khủng bố tại Việt Nam, cũng chưa thể nghiên cứu, so sánh được với
pháp luật các nước để rút ra những kinh nghiệm thực tế trong việc xây dựng và
triển khai
11
thực hiện pháp luật về phòng, chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố tại
Việt Nam. Lại càng hơn thế, tác giả đề tài chưa thể đưa ra được những nhận
xét, đánh giá về tính hiệu quả của cơ chế phòng, chống rửa tiền của Việt Nam
trong thực tế hiện nay. Vì vậy, đối tượng nghiên cứu của khoá luận là những
vấn đề lý luận cơ bản về phòng, chống rửa tiền; cơ chế hoạt động phòng, chống
rửa tiền trên thế giới; hoạt động của Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương về chống
rửa tiền (APG) và hệ thống pháp luật của Việt Nam so với chuẩn mực quốc tế,
đồng thời cũng là những nghĩa vụ pháp lý trong APG mà Việt Nam phải thực
hiện. Đề tài sẽ KHÔNG nghiên cứu và đề cập đến thực tiễn áp dụng các biện
pháp, công cụ pháp lý cụ thể trong quá trình thực hiện cơ chế phòng, chống rửa
tiền tại Việt Nam.
3.4- Phạm vi nghiên cứu
Vấn đề chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố là vấn đề còn khã
mới mẻ ở Việt Nam, nhất là khi nó được nhìn nhận dưới nhiều khía cạnh pháp
lý khác nhau. Vì vậy, việc phân tích những yêu cầu mang tính chuẩn mực quốc
tế và những quy định trong pháp luật Việt Nam về vấn đề này sẽ là phạm vi
chính của công tác nghiên cứu. Bên cạnh đó, luật pháp của các quốc gia trên
thế giới cũng rất khác nhau. Vì vậy, trong quá trình phân tích, khoá luận cũng
đề cập tới một số quy định trong pháp luật của một số nước, dưới góc độ so
sánh, để có thể có những lựa chọn thích hợp, làm cơ sở cho những kiến gnhị, đề
xuất của mình. Như vậy, khoá luận nghiên cứu đề tài này theo cách tiếp cận của
luật so sánh, dưới góc độ của Luật quốc tế.
4- Cơ sở khoa học và thực tiễn, phƣơng pháp nghiên cứu
4.1- Cơ sở khoa học
- Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế trong mọi lĩnh vực, kể cả trong lĩnh vực
kinh tế, thương mại và an ninh chính trị trên toàn thế giới; tính tất yếu và cũng
là nhu cầu của các quốc gia trong việc gia nhập các tổ chức quốc tế về chống
12
rửa tiền, cùng với những yêu cầu phải hoàn thiện khung pháp luật trong nước
nhằm đáp ứng các chuẩn mực quốc tế;
- Cùng với sự tự do hoá toàn cầu thì vấn đề an toàn, bí mật và hiệu quả
kinh doanh phụ thuộc nhiều vào tính minh bạch của nền kinh tế, tài chính ngân
hàng; các nước phải cân bằng giữa một bên là phát triển kinh tế, một bên là thắt
chặt các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn cho chính nền kinh tế;
- Các chuẩn mực quốc tế về chống rửa tiền được áp dụng đa dạng, đa
thức tuỳ thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong
từng thời kỳ và luôn được nghiên cứu, thay đổi cho phù hợp với xu thế chung
trên thế giới;
4.2- Cơ sở thực tiễn
- Các chương trình, kế hoạch nhằm thực hiện các chuẩn mực quốc tế về
chống rửa tiền đã được Chính phủ chấp thuận cho triển khai từng bước;
- Các báo cáo, số liệu tổng hợp của các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm
trong công tác đấu tranh phòng, chống rưủa tiền tại Việt Nam;
4.3-Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sẽ sử dụng phương pháp phân tích, so sánh các chuẩn mực quốc
tế được coi là nghĩa vụ phải thực hiện và tuân thủ đối với các nước thành viên
thuộc APG, trích dẫn luật pháp của một số quốc gia trên thế giới trong việc tạo
cơ sở pháp lý cho hoạt động chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố với
mục tiêu khiêm tốn là để người đọc tham khảo thêm. Trên cơ sở đó, tác giả rút
ra những điểm cơ bản, đặc trưng trong quy định của pháp luật quốc tế, xem xét
tính phù hợp với điều kiện của Việt Nam; phân tích xu hướng hiện hành trên cơ
sở tổng hợp kiến thức về cơ chế phòng, chống rửa tiền hiện có tại Việt Nam so
với các quốc gia trên thế giới, đưa ra những nhận xét nhất định về những xu
hướng này, giúp cho người đọc có thể thấu hiểu được cách đặt vấn đề về xu
hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật của Việt Nam trong một tương lai không
xa. Bên cạnh đó, tác giả tiếp thu có chọn lọc và thấm nhuần quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta, kế thừa những ưu việt vốn có trong hệ thống pháp luật
Việt Nam để đề xuất những giải pháp mang tính hiện thực cho việc hoàn thiện
13
hệ thống pháp luật của Việt Nam về chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng
bố.
5- Những đóng góp mới của đề tài:
Có thể xem đây là những đóng góp mới của đề tài:
- Hệ thống hóa được những khía cạnh cơ bản cùng cơ chế, thiết chế, chế
tài áp dụng trong hoạt động phòng, chống rửa tiền trên thế giới;
- Là đề tài đầu tiên đề cập tới nghĩa vụ nói chung, nghĩa vụ pháp lý nói
riêng của Việt Nam trong Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương về chống rửa tiền
(APG) với tư cách là thành viên chính thức;
- Đánh giá chuyên sâu, theo cách tiếp cận của luật so sánh, về tính tương
thích của pháp luật Việt Nam so với những chuẩn mực quốc tế được coi là
nghĩa vụ mà Việt nam pahir thực hiện khi gia nhập thành viên APG;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện một cách toàn diện pháp luật
của Việt Nam về chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố dưới nhiều góc
độ khác nhau.
6- Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu và những giải pháp đề xuất trong khoá luận có ý
nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống pháp luật của Việt
Nam về chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố trong thời gian ngắn hạn,
phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước hiện nay và đáp
ứng được nghĩa vụ pháp lý thành viên APG của Việt Nam. Bên cạnh đó, khoá
luận đã hệ thống hóa kiến thức về phòng chống rửa tiền và chống tài trợ cho
khủng bố- một lĩnh vực khá mới mẻ tại Việt Nam, giúp cho người đọc tiếp cận
được những kiến thức cơ bản về phòng, chống rửa tiền, hiểu biết về cơ chế
chống rửa tiền ở các quốc gia và trên thế giới; đồng thời, cung cấp những thông
tin hữu ích cho các nhà lập pháp và các nhà quản lý trong việc định hướng cho
sự phát triển lâu dài về cơ chế phòng, chống rửa tiền tại Việt Nam.
14
Quá trình nghiên cứu sâu rộng nghĩa vụ thành viên liên quan tới việc xây
dựng cơ sở pháp lý cho hoạt động phòng chống rửa tiền và chống tài trợ cho
khủng bố không chỉ giúp cho Việt Nam hoàn thiện khung pháp luật của quốc
gia về vấn đề này theo các chuẩn mực quốc tế, mà còn có thể đóng góp được
những ý kiến nhất định cho quá trình đưa ra các chuẩn mực quốc tế về vấn đề
này cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của quốc gia khi cần thiết. Mặt
khác, theo đánh giá của các chuyên gia nước ngoài cũng như trong nước, việc
áp dụng các quy định pháp lý liên quan đến chống rửa tiền và chống tài trợ cho
khủng bố, tại nhiều nước cũng như ở Việt Nam, còn gặp rất nhiều khó khăn.
Thực tế cho thấy, chưa có một vụ việc nào được xét xử tại các toà án Việt Nam
về tội rửa tiền và tội tài trợ cho khủng bố. Việc nghiên cứu thấu đáo những quy
định mang tính chuẩn mực quốc tế, thông qua nghiên cứu các nghĩa vụ pháp lý
thành viên APG, đồng thời phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về vấn đề
này cũng sẽ giúp cho các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có những giải
pháp tối ưu cho việc hoàn thiện khung pháp lý về chống rửa tiền và chống tài
trợ cho khủng bố.
7- Kết cấu của khoá luận :
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của khoá luận được thiết kế theo 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động phòng, chống rửa tiền
Chương 2: Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương về chống rửa tiền (APG)
Chương 3: Việt Nam- Thành viên APG: Thực trạng, xu hướng và giải
pháp hoàn thiện pháp luật về chống rửa tiền
15
Chƣơng 1:
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG RỬA
TIỀN 1.1- Lý luận chung cho hoạt động phòng, chống rửa tiền
1.1.1- Khái niệm về rửa tiền
“Rửa tiền” theo nghĩa đen là một hành động làm sạch đồng tiền bị
nhuốm bẩn bằng các cách khác nhau: lau, chải, giặt, rửa qua nước,... Kết quả là,
cái bụi bẩn thông thường trên các đồng tiền thật có thể gột rửa nhanh chóng mà
không tốn kém nhiều công sức.
“Rửa tiền” theo nghĩa bóng của nó được coi là một chuỗi những hành
động nhằm che giấu nguồn gốc đồng tiền có được từ những hoạt động phi pháp
như buôn lậu, buôn bán ma tuý, tham nhũng... Từ rửa tiền (money laundering)
là một từ hình tượng diễn tả một cách bóng bảy nhưng khá chính xác hành
động nhằm tẩy sạch đồng tiền...Đồng tiền, như tục ngữ phương Tây đã từng
nói, vốn không có mùi, có nghĩa dù bẩn dù sạch, nó vẫn được mọi người quý
trọng như nhau vì đều có quyền năng “có tiền mua tiên cũng được”. Nhưng
đồng tiền phi pháp, theo một nghĩa bóng, là những đồng tiền đã nhuốm bẩn,
thậm chí vấy máu. Và những tên tội phạm khi được những đồng tiền đó,
thường tìm cách “rửa” chúng, tức là muốn biến chúng thành những đồng tiền
“sạch”, những đồng tiền có nguồn gốc hợp pháp, để cho những tài sản mua
được từ những đồng tiền đó sau này cũng sẽ mang tính hợp pháp, có thể chuyển
nhượng, mua bán một cách hợp pháp, công khai và để lại cũng một cách hợp
pháp, với tư cách là di sản thừa kế cho con cái của họ sau này, khi mà họ đã
“rửa tay gác kiếm”.
Rửa tiền trên thế giới hiện nay không những chỉ là vấn đề của tư pháp
hình sự mà còn là vấn đề của kinh tế vĩ mô bởi (xét tới lượng tiền bị dính líu
16
tới) nó có khả năng làm bất ổn các định chế tài chính và các hệ thống tài chính,
thậm chí cả một nền kinh tế. Nhiều thể chế trong khu vực Châu Á/ Thái Bình
Dương đã đưa các Ngân hàng Trung ương, Bộ tài chính, Bộ Tư pháp và các cơ
quan thực thi pháp luật vào chiến lược phòng chống rửa tiền của mình.
Rửa tiền không phải là một hiện tượng mới mẻ, nó cũng xưa như chính
tội ác. Từ hàng ngàn năm nay, những kẻ phạm tội đều tìm mọi cách che dấu
nguồn gốc của những đồng tiền tội lỗi với một lý do giản đơn là không muốn bị
các cơ quan chức năng cũng như những người khác trong xã hội biết đến những
hành động phi pháp hay nhuốm máu của họ, không muốn bị phát giác rồi sau
đó bị trừng phạt chỉ vì lộ ra mối liên hệ giữa hành động phạm pháp hay phạm
tội với những đồng tiền thành quả mà họ đạt được từ những hành động đó.
Thông thường rửa tiền trải qua ba giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất là giai
đoạn phân phối nguồn tiền từ các hoạt động phi pháp vào các định chế tài chính
hoặc thực hiện đầu tư phân tán bằng cách chia các khoản “tiền bẩn” thành
nhiều khoản tiền nhỏ dưới mức quy định để các cơ quan pháp luật không phát
hiện được; Giai đoạn thứ hai là giai đoạn tiền được chuyển từ tài khoản này
sang tài khoản khác, từ tổ chức tài chính này sang tổ chức tài chính khác để che
giấu nguồn gốc cùng chủ sở hữu thực sự của nó và là quy trình được tạo bởi
một chuỗi các giao dịch nhằm mục đích che đậy các nguồn tiền từ các hoạt
động phi pháp và làm cho chúng ngày càng xa nguồn gốc ban đầu; Giai đoạn
thứ ba là giai đoạn tiền được gom về tới tay người chủ thực sự của nó và có vẻ
bề ngoài hợp pháp, đôi khi hoà trộn với các khoản thu hợp pháp và được quay
vòng một cách hợp pháp trong nền kinh tế.
“Rửa tiền” không chỉ là khái niệm trong luật pháp quốc tế mà còn được
sử dụng để miêu tả cụ thể nhất “việc chuyển tiền bẩn thành tiền sạch”. Đó là
hành động mà theo đó, các khoản vốn bất hợp pháp được làm cho có bề ngoài
hợp pháp (chính là khái niệm hướng tới), được xác định trong các công cụ quốc
tế chủ yếu. Hầu hết các nước tán thành định nghĩa được sử dụng trong Công
ước của Liên hợp quốc về chống buôn bán bất hợp pháp ma tuý và các chất
hướng thần (năm 1988) (Công ước Viên) [78] và Công ước của Liên hợp quốc
17
về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia (năm 2000) (Công ước Pa-léc-
mô) [79]:
+ Sự chuyển hoán hoặc chuyển nhượng tài sản khi biết tài sản đó có
nguồn gốc từ bất kỳ hành vi phạm tội [buôn bán bất hợp pháp ma tuý] nào hoặc
từ việc tham gia vào hành vi phạm tội đó nhằm mục đích giấu giếm hoặc che
đậy nguồn gốc phi pháp của tài sản hoặc tiếp tay cho bất kỳ cá nhân nào có
dính líu đến việc thực hiện hành vi phạm tội nói trên để tránh cho người đó
phải chịu những hậu quả pháp lý do hành động của mình;
+ Việc giấu giếm hoặc che đậy bản chất thực, nguồn gốc, địa điểm, việc
định đoạt, sự chuyển dịch, các quyền liên quan đến tài sản hoặc quyền sở hữu
tài sản khi biết rằng tài sản đó có được từ hành vi phạm tội hoặc từ việc tham
gia vào hành vi phạm tội đó;
+ Việc có được, chiếm hữu hoặc sử dụng tài sản khi tại thời điểm tiếp
nhận nó đã biết rằng tài sản này có được từ hành vi phạm tội hoặc từ việc tham
gia vào hành vi phạm tội đó.
Như vậy, có nhiều cách hiểu khác nhau về rửa tiền. Có cách tiếp cận
dưới góc độ là các hành động thuộc một quy trình có ba giai đoạn, mà cách này
thông thường tạo dựng cơ sở pháp lý cho việc phân định một trong các yếu tố
cấu thành tội phạm rửa tiền tại mỗi quốc gia. Lại có cách hiểu tổng quan, bao
trùm lên trên hết. Tuy nhiên, cho dù diễn giải thế nào thì cũng có một cách hiểu
chung nhất theo Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền (Financial
action task force- FATF): “rửa tiền” là “việc xử lý… tiền do phạm tội mà có
nhằm che đậy nguồn gốc bất hợp pháp của chúng”, nhằm “hợp pháp hóa”
những món lợi thu được một cách bất chính từ hành vi phạm tội”. Hành động
chuyển đổi hoặc che giấu là quan trọng đối với quá trình rửa tiền. Tuy nhiên,
một điểm quan trọng cần nhấn mạnh là: tiền được rửa chỉ có bề ngoài hợp pháp
mà không bao giờ trở thành hợp pháp được. Chỉ tiếp cận khái niệm “rửa tiền” ở
góc độ này thì các quốc gia mới có thể có được cách hiểu đúng, dẫn tới có cơ
chế và biện pháp chống rửa tiền đúng đắn được.
18
1.1.2- Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động phòng, chống rửa tiền
Bản thân quy luật tự nhiên đã là những gì mâu thuẫn nhau, không triệt
tiêu nhau mà cùng tồn tại và cùng tranh đấu. Vạn vật thì có sự vật mất đi, biến
đổi từ dạng này sang dạng khác, lại có sự vật sinh sôi, nảy nở. Trong khi biển
cả mang lại sự giàu có về hải sản, sự mát mẻ trong những ngày hè oi bức cho
những vùng quê ven biển thì chính biển sẽ không còn thân thiện nữa, thậm chí
mang lại sự tang thương, nghèo khổ đối với họ trong những ngày bão tố, sóng
thần. Sự mâu thuẫn và sự tranh đấu luôn tồn tại mọi nơi, mọi chỗ và mọi lúc.
Trong xã hội loài người cũng vậy! Đấu tranh để sinh tồn. Mâu thuẫn để
phát triển. Có sự chiếm hữu nô lệ, có sự chiếm hữu ruộng đất mới có sự phát
triển của xã hội phong kiến. Có sự bóc lột mới có sự vùng lên. Và có hoạt động
tội phạm thì có hoạt động phòng, chống tội phạm, có người phạm tội thì có
những người bị hại và những người chống lại những kẻ phạm tội, bảo vệ người
bị hại và bảo vệ trật tự xã hội theo ý thức chung của đa số. Rửa tiền và đấu
tranh chống rửa tiền cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Ngày nay, do sự bành trướng của nạn tham nhũng tại nhiều quốc gia, nạn
buôn bán mà tuý và buôn lậu vũ khí trên toàn cầu với doanh số mỗi năm ước
lượng đến hàng trăm, hàng ngàn tỉ đô- la Mỹ, thêm vào đó là các tổ chức khủng
bố quốc tế với khả năng tài chính và nhu cầu cung cấp tiền cho mạng lưới
khủng bố trên toàn thế giới rất lớn, đã khiến cho việc rửa tiền trở thành một
dịch vụ béo bở cho một thị trường ngày càng rộng lớn, do đó ngày càng trở nên
tinh vi hơn, khéo léo hơn, với kỹ thuật cao hơn. Nó giúp cho những “ông hạm”,
“ông trùm” thoát khỏi sự trừng phạt của pháp luật, ngang nhiên trở thành những
ông chủ giàu có, lương thiện. Bên cạnh đó, những nguồn tiền bẩn thỉu này lại
được dùng để lũng đoạn nền kinh tế, len lỏi vào hệ thống chính trị, làm xói mòn
tính nghiêm minh của luật pháp quốc gia, mua chuộc các quan chức, mua bán
chức tước, làm lệch lạc khả năng quản trị của một quốc gia và dẫn nền kinh tế
của một quốc gia theo hướng phục vụ cho mục đích của thiểu số. Hơn nữa,
thông thường, một tội phạm luôn tìm cách duy trì nguồn lợi của mình tại những
“vùng đất hứa” và di chuyển tới những “nơi trú ẩn an toàn” nên hoạt động tội
phạm nói chung và rửa tiền nói riêng đều mang tính quốc tế, xuyên
19
quốc gia. Điều này cũng là một trong những yếu tố tạo điều kiện cho việc phát
triển các mạng lưới khủng bố tại nhiều quốc gia, mang lại những hậu quả khó
lường đối với vấn đề an ninh quốc gia và quốc tế. Chính vì vậy, rửa tiền đang là
một mối đe doạ nguy hiểm đặt ra cho toàn thế giới, đòi hỏi sự hợp tác cũng
mang tính chất toàn cầu nhằm ngăn chặn hiểm hoạ này. Việc Việt Nam ban
hành các quy định về chống rửa tiền và triển khai các biện pháp phòng chống
các hoạt động này cũng là điều tất yếu trong tiến trình hội nhập.
Theo Mông-te-xki-ơ (Montesquieu) thì: Tính chất pháp luật của người là
phải phụ thuộc vào những biến cố và thay đổi tuỳ theo những thay đổi của ý chí
con người. Luật của người đời được xác lập trên cái thiện, vì vậy, nó có thể
thay đổi. Và sức mạnh chủ yếu của pháp luật là ở chỗ người ta sợ pháp luật.
Chính vì vậy mà, luật pháp người đời càng mới thì càng có lợi thế. Cái mới mẻ
này nói lên rằng nhà lập pháp đặc biệt chú ý đến hiện tại để cho người đời phải
tuân theo pháp luật [25].
Những biến cố và những thay đổi của ý chí con người, như Mông-te-xki-
ơ nói ở trên, chính là tình hình, hoàn cảnh, môi trường, những mối quan hệ
trong một xã hội hay là hạ tầng cơ sở cho sự ra đời của một văn bản pháp luật
và những bước tiến trong suy nghĩ cuả con người, sự hoàn thiện về triết lý xã
hội cũng như quản lý xã hội hay là những thay đổi của các yếu tố thuộc thượng
tầng kiến trúc. Nói cách khác, đó là cơ sở thực tiễn và cơ sở lý luận cho sự ra
đời của một văn bản quy phạm điều chỉnh các mối quan hệ trong một xã hội.
Theo Michael C. Blanchflower, một học giả người Anh thì có 3 lý do
làm tăng mối quan tâm của quốc tế về vấn đề rửa tiền. Một là, sự thừa nhận
rộng rãi trên thế giới rằng, loại bỏ tội phạm rửa tiền sẽ góp phần ngăn chặn tội
phạm trong tương lai. Hai là, sự đồng thuận rộng rãi về nguyên tắc rằng, tội ác
không thể được trả tiền, bọn tội phạm không thể được hưởng lợi từ hành vi của
chúng. Ba là, tội phạm quốc tế, đặc biệt là buôn lậu ma tuý, gian lận, tham
nhũng đã ngày càng tăng trong vòng 2 thập kỷ nay [24].
Như vậy, về logic thì hoạt động phòng, chống rửa tiền cũng tồn tại song
song với hoạt động rửa tiền bởi đó chính là những hiện tượng tự nhiên của xã
20
hội, tồn tại theo quy luật. Bên cạnh đó, trên thực tế, không thể phủ nhận vai trò
ý chí của cộng đồng quốc tế khi họ quyết định sát cánh bên nhau để chống lại
loại tội phạm “cổ xưa” và “phổ biến” này.
1.1.3- Vai trò, tác động của hoạt động phòng, chống rửa tiền
Trước hết, cần nói đến vai trò của hoạt động phòng, chống rửa tiền đối
với nền kinh tế thế giới. Với những chuẩn mực chung cho một hệ thống phòng,
chống rửa tiền của một quốc gia, Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa
tiền (FATF) đã góp phần làm minh bạch hóa hệ thống tài chính toàn cầu. Xuất
phát từ việc chống chu chuyển các luồng vốn có được từ hoạt động buôn bán
ma túy trong hệ thống tài chính, ngân hàng, hoạt động phòng, chống rửa tiền
trên thế giới ngày nay phát triển với mục tiêu rõ ràng hơn là phòng, chống tội
phạm nói chung, góp phần quan trọng trong việc lần tìm ra dấu vết của các loại
tội phạm, truy quét, đưa chúng ra xét xử trước pháp luật, không cho chúng
được hưởng những thành quả phạm tội của mình và bảo đảm sự phát triển bền
vững của kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, những chuẩn mực, hoạt động đánh giá
mức độ hiệu quả của các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong một quốc gia
cũng mang ý nghĩa nhất định đối với kinh tế thế giới. Ngày nay, không có lý do
gì có thể bao biện được cho sự lạm dụng nền kinh tế, tài chính quốc tế (dưới đó
là nền kinh tế khu vực hay quốc gia) của các băng đảng, nhóm hay những tên
tội phạm.
Đối với một quốc gia, triển khai và củng cố vững chắc hệ thống phòng,
chống rửa tiền được coi là một trong những điều kiện tiên quyết để hội nhập
kinh tế quốc tế, để mở mang hoạt động kinh doanh với các nước trên thế giới
và thậm chí, đôi khi, còn là điều kiện để có thể có được những khoản viện trợ
hay những khoản vay ưu đãi. Trên thực tế, khi một quốc gia muốn hội nhập thì
cần phải sẵn có hệ thống pháp luật và triển khai các biện pháp phòng, chống
rửa tiền hiệu quả. Với cách này thì các biện pháp phòng, chống rửa tiền sẽ kích
thích phát triển kinh tế của chính quốc gia muốn hội nhập đó. Vô hình chung,
khi triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền, các nguồn lực cho
sự phát triển kinh tế sẽ được sử dụng hữu ích hơn, mục đích sinh trưởng và tìm
kiếm lợi nhuận của công việc kinh doanh sẽ không bị bóp méo bởi những
21
khoản tiền bẩn chỉ có tính chất duy trì, đảm bảo giá trị nhằm dễ dàng chuyển đi
bất cứ nơi nào tội phạm cần. Một hệ thống phòng, chống rửa tiền hiệu quả sẽ
ngăn cản sự dính líu của tội phạm vào nền kinh tế. Điều đó đồng nghĩa với việc
tạo cơ hội cho các khoản đầu tư được sử dụng vào các mục đích sản xuất nhằm
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và góp phần tăng năng suất của toàn bộ
nền kinh tế.
Bên cạnh đó, hoạt động phòng, chống rửa tiền góp phần tích cực trong
hoạt động chống tội phạm và tham nhũng. Các quốc gia quy định tội phạm
nguồn cho tội rửa tiền khác nhau. Tuy nhiên, nếu phạm vi tội phạm nguồn càng
rộng thì càng tạo ra được một hành lang rộng cho các cơ quan chức năng xử lý
các loại tội phạm, cả đối với những kẻ đã thực hiện hành vi phạm tội, cả đối với
những kẻ đã hỗ trợ cho hoạt động phạm tội đó. Tương tự, nếu quy định tội hối
lộ, tham nhũng là những tội phạm nguồn cho tội rửa tiền thì người dùng tiền đó
vào bất cứ việc gì, khi biết nó có được từ những hành vi nhận hối lộ hoặc tham
nhũng, cũng sẽ bị xử lý theo tội rửa tiền. Điều này khiến cho bất cứ một người
nào trong xã hội cũng buộc phải có ý thức về nguồn gốc của những khoản tiền
mà mình có được hay được sử dụng. Khi đó, tội phạm cũng ít có cơ hội thu lợi
hoặc hưởng thụ thành quả hoạt động phạm tội. Vì vậy mà, một hệ thống chống
rửa tiền hiệu quả tự nó đã là một rào cản đối với hoạt động phạm tội nói chung.
Một vai trò quan trọng nữa của hoạt động phòng, chống rửa tiền là tăng
cường sự ổn định của các định chế tài chính. Niềm tin của dân chúng vào hệ
thống tài chính thông qua các hoạt động nghiệp vụ tài chính, ngân hàng lành
mạnh sẽ ngày càng được củng cố. Các thủ tục về nhận dạng và quan tâm, theo
dõi, hiểu biết thực sự về khách hàng là một phần của hệ thống phòng, chống
rửa tiền và giúp cho hệ thống tài chính kiểm soát được các giao dịch, tăng
cường được mức độ an toàn và lành mạnh của định chế tài chính, tránh được
những hậu quả thua lỗ do gian lận bắt nguồn từ những hoạt động phạm tội. Các
thủ tục về nhận dạng khách hàng đúng đắn và xác định người thụ hưởng thực
sự trong các giao dịch sẽ giúp cho các định chế phát hiện được những tài
khoản, những khách hàng có mức độ rủi ro cao và cho phép theo dõi được
những hoạt động đáng ngờ. Cũng xuất phát từ sự đảm bảo an toàn hoạt động
của các ngân hàng mà Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng [74] đã đưa các thủ
22
tục “hiểu biết về khách hàng của bạn” vào một phần của Các nguyên tắc cốt lõi
trong việc giám sát ngân hàng một cách hiệu quả để các cơ quan thanh tra,
giám sát tài chính, ngân hàng các nước quan tâm và thực hiện.
Như vậy, hoạt động phòng, chống rửa tiền có vai trò to lớn trong việc giữ
ổn định nền kinh tế thế giới nói chung cũng như có ý nghĩa đối với sự phát triển
bền vững nền kinh tế của bất cứ một quốc gia nào.
1.1.4- Đặc điểm của hoạt động phòng, chống rửa tiền
Vấn đề đặt ra là, tại sao chúng ta không nói tới đặc điểm của hoạt động
rửa tiền mà lại là đặc điểm của hoạt động chống rửa tiền và nó có gì khác với
hoạt động chống tội phạm nói chung?
Rõ ràng, như phân tích ở trên thì rửa tiền là một loạt những hành động
xảy ra sau hành vi phạm tội mà mục tiêu là nhằm tận hưởng được thành quả
của hoạt động phạm tội mà không bị cơ quan pháp luật phát giác. Hoạt động
chống rửa tiền lại nhằm mục tiêu không cho kẻ tội phạm hưởng được thành quả
của chúng. Như vậy, xét đến cùng, những hoạt động ngược chiều nhau này đều
có chung một đặc điểm là gắn với khía cạnh kinh tế, với tiền bạc, với giá trị và
khác với các hoạt động tội phạm hay phòng chống tội phạm khác. Vì vậy, nói
tới hoạt động chống rửa tiền là nói tới cơ chế tịch thu tiền, tài sản do phạm tội
mà có và cả những lợi nhuận phát sinh từ tiền, tài sản ấy mà ra.
Thứ hai, hoạt động chống rửa tiền có nguồn gốc từ hoạt động ngăn chặn
nguồn thu bất chính từ hoạt động buôn lậu ma tuý trên thế giới. Từ những năm
1980, thế giới đã nhận thấy nguy cơ lũng đoạn nền kinh tế từ những kẻ buôn
bán ma tuý và các chất hướng thần. Vào năm 1988, Cộng đồng quốc tế đã
nhóm họp nhau tại Viên (Áo) và ký Công ước về vấn đề này, tìm cách tịch thu
tiền, tài sản do buôn lậu ma tuý mà có. Cho tới nay, nguồn thu bất chính từ ma
tuý vẫn là nguồn lợi khổng lồ đối với tội phạm và những khoản tiền này vẫn
được rửa qua hệ thống tài chính, tiền tệ thế giới.
Bên cạnh đó, hoạt động chống rửa tiền là hoạt động lấy “phòng” là
chính, “phòng” có tốt thì “chống” mới mang lại hiệu quả thực sự. Nếu xem xét
23
sơ bộ thì có vẻ như hoạt động chống tội phạm nào cũng vậy, lấy phòng là
chính. Nhưng nếu nhìn nhận khách quan thì “phòng” tội phạm rửa tiền lại đặt
gánh nặng lên vai của các tổ chức, cá nhân và các định chế tài chính trong hoạt
động kinh doanh của mình mà không phải các cơ quan thi hành pháp luật như
đối với việc phòng chống các loại tội phạm khác, ngay cả đối với những tội
phạm kinh tế hay chức vụ cũng vậy.
Các nước tỏ ra lo ngại rằng, giới tội phạm sẽ dùng khoản tiền "bẩn"
khổng lồ để gây ảnh hưởng tới các tổ chức kinh tế, chính trị và tác động tới các
vấn đề an ninh quốc gia và khu vực. Nạn rửa tiền quốc tế luôn gắn chặt với tội
phạm nghiêm trọng cả ở cấp quốc gia và quốc tế. Thành công của hoạt động
rửa tiền trong việc duy trì được các nguồn tài sản có được từ hành vi phạm tội,
trong một số trường hợp, phụ thuộc vào sự tham nhũng ở khu vực công và khu
vực tư hoặc đôi khi là sự thờ ơ của chính phủ và các cơ quan khác. Các nguồn
thu từ tội phạm được trả cho các doanh nhân, chính trị gia, quan chức chính
phủ để tránh bị truy tố. Khi một quốc gia nào được xem như là nơi dung thứ
hay nhân nhượng cho nạn rửa tiền thì tội phạm sẽ bùng phát và nước đó sẽ thu
hút được giới tội phạm quốc tế, người dân sẽ mất lòng tin vào chính quyền và
hệ thống tài chính. Các tổ chức quốc tế và khối doanh nghiệp tư nhân, vốn là
những nhà đầu tư và cung cấp tài trợ nước ngoài, sẽ không mặn mà với quốc
gia đó.
Các quốc gia nhận thức được ảnh hưởng của nạn rửa tiền và quyết tâm
ngăn chặn. Đó là những nỗ lực đáng kể, nhưng nỗ lực này không đơn độc mà
nó phải là một phần trong nỗ lực lớn lao của một quốc gia và cả cộng đồng
quốc tế nhằm chấm dứt và ngăn chặn tất cả các loại tội phạm nguy hiểm, bao
gồm cả tham nhũng. Như vậy, trong cuộc chiến chống nạn rửa tiền, người ta
không chỉ tiến công trên một mặt trận mà đòi hỏi có những biện pháp mạnh,
triệt để, dưới nhiều góc độ, trong nhiều lĩnh vực, đòi hỏi huy động sức mạnh
không chỉ của một cơ quan, một tầng lớp dân cư, một nhóm người hay một cá
nhân, tổ chức nào mà của cả một nền kinh tế.
Và nhiều giải pháp đã được đưa ra tuỳ theo hoàn cảnh thực tế khách
quan của mỗi nơi. Nhưng bản chất vẫn là: cho dù biện pháp nào được áp dụng,
24
áp dụng khi nào và như thế nào thì hiệu quả cũng phải được thể hiện dưới sự
ngăn chặn, tịch thu hiệu quả nguồn tiền mà tội phạm đã kiếm được qua hoạt
động phạm tội của mình, cắt đứt nguồn thu đó để chúng không có nguồn sử
dụng cho những hoạt động phạm tội tiếp theo. Xuất phát từ những ý tưởng như
vậy, hành động rửa tiền không những chỉ được xem xét đối với người đã phạm
tội mà cả đối với những người không phạm tội trước đó nhưng lại tham gia
giúp cho những kẻ tội phạm giữ được nguồn lợi có được từ hoạt động tội phạm
đó. Và như vậy, ở đây, mối liên hệ thân quen giữa người phạm một tội phạm
nguồn với những người khác trong xã hội sẽ được quan tâm và khai thác triệt
để nhằm tìm ra các khoản thu có nguồn gốc phạm tội.
Một đặc điểm nữa cần lưu ý xuất phát từ bản chất của những khoản tiền
được hợp pháp hóa hay có vẻ ngoài hợp pháp. “Những khoản tiền đã được rửa”
không bao giờ trở thành hợp pháp. Chúng chỉ có vẻ ngoài hợp pháp, nhưng
không phải thực sự là hợp pháp, thậm chí ngay cả khi dấu vết của khoản tiền đó
vô cùng phức tạp và có thể làm lu mờ đi nguồn gốc phạm tội ban đầu của
khoản tiền đó. Điều này hết sức quan trọng vì tại các thể chế nơi có cơ chế tịch
thu tài sản phạm tội (có luật tịch thu tài sản phạm tội) thì các khoản tiền có vẻ
ngoài hợp pháp vẫn có thể bị tịch thu vào ngân sách quốc gia như tài sản phạm
tội. Các chiến lược quốc gia phòng chống rửa tiền, vì thế, cần phải tính đến bản
chất toàn cầu của vấn đề này và không chỉ phải đưa vào những văn bản pháp
luật hiệu quả ngăn cấm rửa tiền và phạt xứng đáng đối với những hành vi đã bị
kết tội mà còn đưa vào cả những cơ chế tịch thu hay thu giữ hiệu lực và hiệu
quả đối với những khoản tiền bất hợp pháp mà không cần kết tội cụ thể về tội
phạm trước đó đã tạo ra tài sản đó, cũng như những điều luật cho phép hợp tác
quốc tế trong việc trao đổi thông tin, dẫn độ và trợ giúp pháp lý đa phương.
Cuối cùng, hoạt động phòng chống rửa tiền không chỉ là hoạt động thực
thi pháp luật, chính sách, hay đơn thuần là hoạt động quản lý nhà nước của một
cơ quan, ban, ngành nào mà mang tính liên ngành. Hoạt động của cơ quan này
sẽ là hoạt động hỗ trợ cho cơ quan khác và cho toàn hệ thống. Hạt nhân cho hệ
thống này là một cơ quan có tên gọi "Đơn vị tình báo tài chính- Financial
Intelligence Unit", có chức năng thu thập, phân tích thông tin về phòng, chống
rửa tiền và chuyển thông tin cho các cơ quan chức năng, và những hoạt động
25
của cơ quan này lại mang tính chất nghiên cứu, phân tích nhiều hơn là của một
cơ quan quản lý nhà nước hay một cơ quan thực thi pháp luật.
Rõ ràng, hoạt động phòng, chống rửa tiền có những đặc điểm mà khó có
hoạt động nào có được: đó là sự gắn kết sâu rộng giữa các hoạt động trong các
lĩnh vực khác nhau như hình sự, kinh tế, tố tụng,.., giữa các cơ quan lập pháp,
hành pháp, tư pháp, giữa các mối quan hệ về kinh tế, đôi khi cả là chính trị,
ngoại giao, an ninh toàn cầu. Nghiên cứu đặc điểm của hoạt động phòng, chống
rửa tiền sẽ giúp cho một quốc gia có cách nhìn đúng đắn cho sự phát triển một
hệ thống phòng, chống rửa tiền đầy đủ và hiệu quả nhất.
1.2- Cơ sở pháp lý cho hoạt động phòng, chống rửa tiền
Pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia về chống rửa tiền và chống tài
trợ cho khủng bố là hai mảng pháp luật tạo nên cơ sở pháp lý vững chắc cho
hoạt động phòng, chống rửa tiền. Khác với cơ sở pháp lý cho hoạt động phòng,
chống các loại tội phạm khác, nói tới cơ sở pháp lý của hoạt động phòng, chống
rửa tiền là phải nói tới tính lịch sử ra đời của nó với những công ước quốc tế,
với những chương trình toàn cầu về vấn đề này, nhưng lại tổng hợp lại ở những
khuyến nghị không mang tính bắt buộc nhưng lại mang tính ràng buộc đối với
tất cả các quốc gia trên thế giới. Pháp luật quốc gia về vấn đề này cũng theo xu
hướng chuẩn hóa của những khuyến nghị quốc tế. Và chúng tạo thành cơ sở
pháp lý cho mỗi một quốc gia khi triển khai hoạt động phòng, chống rửa tiền.
1.2.1- Pháp luật quốc tế về phòng, chống rửa tiền
Liên hợp quốc (UN) là tổ chức quốc tế đầu tiên tiến hành hoạt động quan
trọng về chống rửa tiền bằng cách đưa ra “Các biện pháp chống chuyển ngân và
bảo toàn các quỹ có nguồn gốc phạm tội” (do Ủy ban của Hội đồng châu Âu
thông qua vào ngày 27/6/1980).
Do mối quan ngại về tình trạng buôn lậu ma túy ngày càng gia tăng và
những khối lượng tiền khổng lồ được đưa vào hệ thống ngân hàng mà Liên hợp
quốc đã thông qua Chương trình Liên hợp quốc về Kiểm soát ma túy
(UNDCP). Theo sáng kiến của Chương trình này, một Công ước quốc tế về
chống buôn bán bất hợp pháp ma túy và các chất hướng thần (gọi là Công ước
26
Viên) đã được soạn thảo và thông qua vào năm 1988. Trong Công ước chủ yếu
gồm những điều khoản liên quan tới việc chống buôn bán ma túy và đề cập tới
những vấn đề thực thi pháp luật. Đã có 169 nước ký Công ước đó. Việt Nam
cũng đã ký và trở thành thành viên của Công ước này vào năm 1997. Mặc dù
trong Công ước không nhắc tới thuật ngữ “rửa tiền” nhưng đã đưa ra khái niệm
này và yêu cầu các nước hình sự hóa hành vi đó. Tuy nhiên, Công ước Viên chỉ
dừng lại ở chỗ quy định tội phạm nguồn của tội rửa tiền là tội buôn bán bất hợp
pháp ma túy mà không xử lý những khía cạnh mang tính phòng ngừa tội phạm
rửa tiền.
Nhằm tăng cường nỗ lực chống tội phạm quốc tế có tổ chức, Liên hợp
quốc đã thông qua Công ước về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia (gọi
là Công ước Pa-léc-mô). Theo Công ước này, các quốc gia phải ban hành luật
pháp trong nước nhằm thực thi những điều khoản được quy định trong Công
ước. Về chống rửa tiền, Công ước buộc các nước phải:
- Hình sự hóa hành vi rửa tiền và quy định tất cả các tội nghiêm trọng
phải là tội phạm nguồn của tội rửa tiền, bất kể tội phạm được thực hiện ở trong
nước hay ngoài nước và cho phép suy đoán về sự cố ý phạm tội từ những tình
tiết khách quan;
- Xây dựng các biện pháp để phòng ngừa và phát hiện mọi hành vi rửa
tiền, kể cả nhận dạng khách hàng, lưu giữ hồ sơ và báo cáo các giao dịch đáng
ngờ;
- Trao quyền hợp tác và trao đổi thông tin giữa các cơ quan hành chính,
quản lý, thi hành pháp luật và các cơ quan khác, cả ở trong nước và trên phạm
vi quốc tế và xem xét việc thành lập một đơn vị tình báo tài chính để thu thập,
phân tích và chuyển giao thông tin;
- Thúc đẩy hợp tác quốc tế.
Công ước Viên và Công ước Pa-léc-mô là hai Công ước đóng vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy cộng đồng quốc tế chống tội phạm rửa tiền cùng
với những tội phạm nguồn quan trọng như buôn bán bất hợp pháp ma túy và tội
phạm có tổ chức xuyên quốc gia.
27
Bên cạnh các Công ước nêu trên, Công ước của Liên hợp quốc về chống
tài trợ cho khủng bố (năm 1999) ra đời nhằm đáp lại mối quan ngại của cộng
đồng quốc tế về những hành động khủng bố trên toàn cầu. Công ước có hiệu
lực vào tháng 4/2002, được 132 nước ký, bao gồm cả Việt Nam và trong đó có
112 nước đã phê chuẩn. Công ước yêu cầu các nước phải hình sự hóa chủ nghĩa
khủng bố, các tổ chức khủng bố và các hành vi khủng bố. Theo Công ước, bất
kỳ người nào cung cấp hoặc quyên góp tiền với (1) ý định là số tiền đó sẽ được
sử dụng cho hoặc (2) biết rằng số tiền đó được sử dụng để tiến hành bất kỳ một
hành vi khủng bố nào được định nghĩa trong các Công ước cụ thể khác liệt kê
trong phụ lục kèm theo Công ước này thì cũng bị coi là bất hợp pháp. Theo đó,
9 Công ước và Nghị định thư được liệt kê kèm theo Công ước này gồm: Công
ước Lahay năm 1970 về trừng trị hành vi chiếm giữ bất hợp pháp tàu bay;
Công ước Montreal năm 1971 về trừng trị hành vi bất hợp pháp xâm phạm an
toàn hàng không dân dụng; Công ước năm 1973 của Liên hợp quốc về phòng
ngừa và trừng trị các tội chống lại người được hưởng sự bảo hộ quốc tế, kể cả
viên chức ngoại giao; Công ước Liên hợp quốc năm 1979 về chống bắt cóc con
tin; Công ước Viên năm 1980 về bảo vệ an toàn vật liệu hạt nhân; Công ước
Rôm năm 1988 về trừng trị hành vi bất hợp pháp xâm phạm an toàn hành trình
hàng hải; Nghị định thư Montreal năm 1988 về trừng trị hành vi bạo lực bất
hợp pháp tại các cảng hàng không phục vụ hàng không dân dụng quốc tế; Nghị
định thư Rôm năm 1988 về trừng trị hành vi bất hợp pháp xâm phạm an toàn
các công trình cố định trên thềm lục địa và Công ước Liên hợp quốc năm 1997
về trừng trị hành vi khủng bố bằng bom.
Nói đến luật pháp quốc tế, không thể không kể đến những Nghị quyết
của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc, có tính bắt buộc thực hiện đối với bất cứ
quốc gia thành viên nào. Phần lớn những Nghị quyết của Hội đồng liên quan
tới việc trừng trị những tổ chức, cá nhân khủng bố, buộc các nước thành viên
phải có những biện pháp chống tài trợ cho những hoạt động khủng bố, cho
những tổ chức và cá nhân khủng bố được đưa ra trong danh sách của Hội đồng.
Các Nghị quyết 1267, 1373 và các Nghị quyết khác liên quan buộc các nước
phải “ngăn chặn mọi hình thức hỗ trợ cho các nhóm khủng bố‟, “trừng trị việc
cung cấp nơi ẩn náu an toàn hoặc hỗ trợ cho những kẻ khủng bố, bao gồm việc
phong tỏa các quỹ hoặc tài sản của những cá nhân, tổ chức hoặc thực thể liên
28
quan đến hành động khủng bố”; phải phong tỏa tài sản của Taliban, Osma Bin
Laden và Al-Quaeda và các tổ chức do chúng sở hữu hoặc kiểm soát; đồng thời
ban hành danh sách các cá nhân và tổ chức mà tài sản phải bị phong tỏa và đưa
ra các thủ tục để bổ sung hoặc xóa tên khỏi danh sách này.
Tổng hợp những biện pháp phòng, chống rửa tiền hiệu quả được đưa ra
trong 40+9 Khuyến nghị về chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố của
Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền (FATF). Tuy không phải là
những điều khoản luật pháp bắt buộc đối với các quốc gia, nhưng thông qua
cam kết của các nước thành viên trong tổ chức này cũng như các tổ chức dạng
FATF ở các khu vực khác trên thế giới, 40+9 Khuyến nghị này có tính chất
ràng buộc đối với các nước thành viên và thậm chí có cơ chế ứng xử đối với
các quốc gia không phải là thành viên của các tổ chức này, khiến họ cũng buộc
phải chú tâm đến việc thực hiện chúng. 40+9 Khuyến nghị được thiết kế để áp
dụng phổ biến trên toàn thế giới. Chúng đưa ra những nguyên tắc cho việc thực
hiện, thiết lập một cơ chế phòng chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố
hiệu quả trong một quốc gia và trong phạm vi toàn cầu. 40 Khuyến nghị lần
đầu tiên được đưa ra vào năm 1990 và đã được sửa đổi vào năm 1996 và năm
2003 cho phù hợp với những diễn biến mới liên quan tới hoạt động rửa tiền
cũng như để phản ánh thực tiễn chống rửa tiền tốt nhất trên thế giới. Sau năm
2001 với sự kiện 11/9 long trời lở đất, 9 Khuyến nghị đặc biệt được đưa ra
nhằm chống tài trợ cho khủng bố, cho chủ nghĩa khủng bố và cho những cá
nhân, tổ chức khủng bố.
Việc Việt Nam gia nhập Nhóm châu Á- Thái Bình Dương về chống rửa
tiền (APG) là cơ sở pháp lý quan trọng để tiến hành, triển khai cơ chế phòng,
chống rửa tiền thống nhất, đồng bộ và hiệu quả tại Việt Nam. Điều này thỏa
mãn nguyên tắc của luật pháp quốc tế nói chung, của Luật ký kết các điều ước
quốc tế của việt Nam nói riêng. Theo Luật ký kết các điều ước quốc tế năm
2005 thì “Gia nhập là hành vi pháp lý do Quốc hội, Chủ tịch nước hoặc Chính
phủ thực hiện để chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế nhiều bên đối
với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không ký điều ước quốc tế đó, không phụ thuộc
vào việc điều ước quốc tế này đã có hiệu lực hay chưa có hiệu lực” và “Điều
29
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên là điều ước
quốc tế đang có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
1.2.2- Pháp luật quốc gia về phòng, chống rửa tiền
Tại Việt Nam, vấn đề “rửa tiền” đã được các tổ chức, cá nhân trong xã
hội biết và quan tâm đến sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số
74/2005/NĐ-CP ngày 07/6/2005 về phòng, chống rửa tiền (Nghị định số 74).
Nghị định này được coi là khung pháp lý đầu tiên, tạo cơ sở pháp luật cho việc
xây dựng và triển khai một cơ chế phòng, chống rửa tiền chặt chẽ, thống nhất
tại Việt Nam. Nghị định đưa ra những quy định về việc thành lập Trung tâm
Thông tin phòng, chống rửa tiền với những chức năng, nhiệm vụ như một Đơn
vị tình báo tài chính (FIU) ở các nước khác trên thế giới; quy định chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan, ban, ngành liên quan trong công tác phòng chống
rửa tiền (bao gồm cả công tác xây dựng pháp luật, xây dựng chính sách, thực
thi chính sách, thanh tra, kiểm tra, điều tra các vụ việc liên quan tới hoạt động
rửa tiền; quy định nghĩa vụ của các định chế tài chính trong việc báo cáo giao
dịch tiền mặt lớn và giao dịch đáng ngờ; quy định về việc xử lý vi phạm hành
chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật về chống rửa tiền. Với những quy
định tại Nghị định số 74, theo nhận định của một số chuyên gia nước ngoài, về
phương diện pháp luật, Việt Nam cơ bản đã đáp ứng được những Khuyến nghị
cơ bản của Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền (FATF).
Bên cạnh đó, cần phải nhấn mạnh rằng, Nghị định số 74 của Chính phủ
được ban hành dựa trên cơ sở của một loạt các văn bản luật, trong đó có Bộ
Luật Hình sự năm 1999 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (BLHS
năm 1999). Trong bộ luật Hình sự năm 1999, tội danh “hợp pháp hóa tiền, tài
sản do phạm tội mà có” theo Điều 251 được coi là tội danh “rửa tiền” theo pháp
luật nước ngoài. Ở Liên bang Nga, tội “rửa tiền” được quy định dưới tội danh
“hợp pháp hóa tài sản có được từ những hoạt động phi pháp”. Một số quốc gia
cũng đã hình sự hóa hành vi che giấu, tiêu thụ tài sản do phạm tội mà có theo
yêu cầu của Công ước Pa-léc-mô về chống tội phạm xuyên quốc gia. Điều 250
Bộ Luật Hình sự năm 1999 cũng đã nêu tội danh “che dấu, tiêu thụ tài sản do
phạm tội mà có”. Đây cũng chính là những cơ sở pháp lý cho việc thực hiện
30
trong thực tế hoạt động chống tội phạm rửa tiền tại nước ta ngay cả khi trong
tiềm thức của người dân và cả cơ quan thi hành pháp luật cũng không có khái
niệm về “tội rửa tiền”. Có lẽ, đây cũng chính là một đặc thù “trớ trêu” trong
pháp luật về chống rửa tiền của Việt Nam.
Cần phải nói rằng, trong thực tiễn pháp lý tại Việt Nam, việc thực hiện
các điều kiện giải ngân cho các dự án vay vốn của Chính phủ cũng được coi là
cơ sở pháp lý cho việc ra đời của một số văn bản quy phạm pháp luật, là tiền đề
cho việc gây dựng một hệ thống, một cơ chế quản lý một mặt nào đó của cuộc
sống nước ta. Ví dụ như, việc hình thành và phát triển thị trường chứng khoán
cũng xuất phát từ những điều kiện giải ngân của dự án tài chính- ngân hàng I;
việc củng cố cơ sở pháp lý và thúc đẩy phát triển hoạt động đăng ký tài sản
cũng xuất phát sâu xa từ điều kiện vay vốn của Dự án tài chính- ngân hàng II.
Cơ chế phòng chống rửa tiền được triển khai cũng một phần xuất phát từ việc
thực hiện một trong những điều kiện tiên quyết của các khoản vay của Chính
phủ từ Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), từ Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). Điều
này phải được hiểu và lý giải một cách hợp lý hơn, khác với cách hiểu “bị ép
buộc từ phía nước ngoài” của một số người, nếu suy xét dưới góc độ kinh tế và
góc độ pháp lý nhất định. Một mặt, quốc gia nào cũng cần phải có nguồn vốn
và nguồn vốn phải dồi dào để có thể phát triển kinh tế ngay cả khi kinh tế toàn
cầu đi vào suy thoái. Mặt khác, tiền hay nói cách khác vốn đầu tư rót vào đâu
thì chủ đầu tư cũng phải có cái gì đó để đảm bảo được rằng nguồn vốn đó được
sử dụng đúng mục đích và được sử dụng trong một môi trường lành mạnh,
không dễ bị lợi dụng bởi các băng nhóm tội phạm quốc tế hay bị tham nhũng,
bòn rút. Chính vì vậy, những điều kiện được đặt ra khi cho vay là điều dễ hiểu.
Những điều kiện của các khoản vay này trở thành nghĩa vụ pháp lý của Chính
phủ Việt Nam khi triển khai thực hiện và điều này cũng phù hợp với những
nguyên tắc của luật pháp quốc tế nói chung: bình đẳng và công khai khi thống
nhất về các điều kiện của một hợp đồng (một khoản vay của Chính phủ từ bất
cứ đối tác nào cũng được hiểu là cam kết chung của Chính phủ với bên đối tác
đó), tự nguyện và nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ pháp lý của các bên theo hợp
đồng đã thỏa thuận.
31
Một vấn đề cần bàn ở đây là việc nội luật hóa những nghĩa vụ quốc tế mà
Chính phủ đã cam kết hoặc đã thỏa thuận. Cho tới nay, vấn đề này vẫn gây
nhiều tranh cãi rộng rãi trong giới nghiên cứu luật pháp và những nhà thực thi
pháp luật. Một thực tế là, nhiều công ước quốc tế được Việt Nam ký kết từ
nhiều năm trước đây nhưng vẫn không được phê chuẩn và đưa vào thực hiện
như: Công ước Pa-léc-mô được ký từ năm 1999, Công ước chống tham nhũng
được ký từ năm 2001, Công ước trấn áp tài trợ cho khủng bố được ký từ năm
2001,.. trong đó có những điều khoản liên quan tới vấn đề chống rửa tiền và
chống tài trợ cho khủng bố. Mặc dù vậy, nếu xét tới nhiều khía cạnh pháp lý
mà những điều ước này đề cập thì pháp luật Việt Nam cũng đã đáp ứng được
một phần; đó là khía cạnh hình sự hóa các hành vi rửa tiền, là những biện pháp
phòng ngừa mà các định chế tài chính và các tổ chức ngành nghề phi tài chính
chỉ định phải thực hiện, là việc thành lập một cơ quan tình báo tài chính với vai
trò là trung tâm tiếp nhận và phân tích các giao dịch đáng ngờ,...
Điều 61 Luật ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế của Việt Nam quy
định về hiệu lực của điều ước quốc tế như sau: “Điều ước quốc tế có hiệu lực
đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo thể thức và thời hạn
được quy định trong điều ước quốc tế hoặc theo thỏa thuận giữa Việt Nam và
bên ký kết nước ngoài.”. Với quy định này, nếu như Việt Nam chấp nhận gia
nhập hay ký kết điều ước quốc tế nào đó và nếu điều ước quốc tế đó được coi là
có hiệu lực ngay khi hành vi gia nhập hay ký kết được chấp nhận thì nghiễm
nhiên, điều ước đó có hiệu lực đối với Việt Nam. Việc gia nhập Nhóm Châu Á-
Thái Bình Dương về chống rửa tiền (APG) của Việt Nam cũng là một trong
những hình thức gia nhập điều ước quốc tế mà điều ước này chỉ đòi hỏi sự đồng
thuận của các thành viên khác chứ không cần có sự phê chuẩn hay ca m kết ở
cấp nào cao hơn. Tháng 5/2007, Ban thư ký APG thông báo cho cộng đồng thế
giới, bao gồm cả các tổ chức chống rửa tiền trên thế giới, các quốc gia trong
khu vực Châu Á- Thái Bình Dương về sự đồng thuận của 33 thành viên APG
đối với việc Việt Nam xin gia nhập thành viên APG. Kể từ thời điểm đó, Việt
Nam đã bắt đầu có quyền lợi và nghĩa vụ của một thành viên trong tổ chức này.
Như vậy, với việc quy định tại các văn bản pháp luật Việt Nam hiện nay, cũng
có thể hiểu rằng, pháp luật Việt Nam hiện hành về hiệu lực của các điều
32
ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập đã có cơ sở pháp lý nhất định
cho việc triển khai công tác phòng, chống rửa tiền tại Việt Nam.
1.3- Tổng quan về các tổ chức chống rửa tiền và các thiết chế, chế tài
áp dụng
1.3.1- Các tổ chức chống rửa tiền trên thế giới
Như được trình bày trong những nội dung nêu trên, phòng chống rửa tiền
không chỉ là hoạt động trong một quốc gia, mang tính nội bộ mà có tính chất
toàn cầu. Ngay từ những năm 1980, các quốc gia trên thế giới đã ý thức được
hiểm họa của những luồng tiền tội phạm, nhất là tội phạm ma túy, được đưa
vào hệ thống tài chính. Và sáng kiến về chống rửa tiền đã được nghiên cứu và
triển khai thực hiện sâu rộng thông qua hoạt động của các tổ chức quốc tế và
các quốc gia trên toàn cầu. Các tổ chức quốc tế hoạt động trên lĩnh vực này chủ
yếu là những tổ chức đặt ra những tiêu chuẩn, chuẩn mực quốc tế để các quốc
gia theo đó thực hiện và những tổ chức khu vực, liên chính phủ các nước có
trách nhiệm khuyến khích và đảm bảo những chuẩn mực quốc tế này được thực
hiện đầy đủ trong khu vực mình.
a- Liên hợp quốc:
Liên hợp quốc là tổ chức quốc tế lớn nhất, với 191 quốc gia thành viên,
đi đầu trong lĩnh vực này với việc thông qua các Công ước quan trọng như
Công ước Viên và Công ước Palécmô, đặt nền móng đầu tiên cho hoạt động
chống rửa tiền trên toàn thế giới. Hội đồng bảo an Liên hợp quốc với vai trò gìn
giữ hoà bình, an ninh thế giới cũng đã ban hành các Nghị quyết 1373, 1267 và
các Nghị quyết sau đó được ban hành nhằm chống khủng bố trên toàn cầu.
b- Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền:
Tổ chức thứ hai, tổ chức quan trọng nhất là Lực lượng đặc nhiệm tài
chính về chống rửa tiền (Financial Action Task Force- FATF). FATF được các
nước G7 thành lập vào năm 1989 và là cơ quan liên Chính phủ, có mục tiêu
phát triển và thúc đẩy những biện pháp phòng, chống rửa tiền. Vào tháng
10/2001, FATF đảm nhiệm thêm nhiệm vụ chống tài trợ cho khủng bố. FATF
33
là cơ quan hoạch định chính sách, trong đó tập hợp các chuyên gia lập pháp, tài
chính và thi hành pháp luật để đảm bảo các quốc gia trên thế giới cải cách về
mặt luật pháp và có sự quản lý đối với công việc phòng, chống rửa tiền và
chống tài trợ cho khủng bố. Cho tới nay, FATF có 34 thành viên là các quốc
gia, vùng và lãnh thổ, 6 thành viên liên kết là những tổ chức chống rửa tiền
thuộc các khu vực khác nhau trên thế giới (trong đó có Nhóm Châu Á- Thái
Bình Dương về chống rửa tiền-APG, mà Việt Nam là thành viên) và phối hợp
hoạt động với hầu hết các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng
(như IMF, WB,..) với tư cách là quan sát viên. Ba chức năng chủ yếu của
FATF liên quan tới chống rửa tiền là: (1) nghiên cứu, đưa ra các chuẩn mực
quốc tế về chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố mà các nước phải tiến
tới thực hiện, tùy theo hoàn cảnh khách quan của mỗi nước (2) tổng kết và báo
cáo về xu hướng, thủ đoạn rửa tiền và các biện pháp chống rửa tiền; (3) Theo
dõi tiến độ thực hiện các biện pháp chống rửa tiền của các nước thành viên;
thúc đẩy việc chấp thuận và áp dụng trên toàn cầu các chuẩn mực về chống rửa
tiền do FATF đưa ra.
c- Các tổ chức quốc tế khác:
Nếu như FATF được coi là cái nôi sản sinh ra những chuẩn mực quốc tế
về chống rửa tiền thì các tổ chức chống rửa tiền thuộc các khu vực khác nhau
trên thế giới được coi là những cơ quan đưa những chuẩn mực này vào cuộc
sống. Những tổ chức này bao gồm: Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương về chống
rửa tiền (APG), Hội đồng Ủy ban Châu Âu (MONEYVAL), Đội đặc nhiệm tài
chính Caribê (CFATF), Nhóm chống rửa tiền Đông và Nam Phi (ESAAMLG),
Đội đặc nhiệm tài chính chống rửa tiền Nam Phi (GAFISUD), Nhóm Á- Âu về
chống rửa tiền (EAG), Tổ chức các quốc gia châu Mỹ (CICAD). Những tổ
chức này còn được gọi là những tổ chức khu vực kiểu FATF (FSRBs) bởi trong
từng vùng có vai trò giống như vai trò của FATF đối với thế giới. Các FSRBs
có mục tiêu duy nhất là chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố, thúc đầy
và thực hiện 40+9 Khuyến nghị của FATF. FSRBs là những tổ chức mang tính
tự nguyện, hợp tác. Tư cách thành viên được mở ra cho tất cả các quốc gia, các
nước hoặc vùng, lãnh thổ trong một khu vực địa lý cam kết sẵn sàng thực hiện,
tuân thủ các quy tắc và mục đích của tổ chức.
34
Bên cạnh những tổ chức nêu trên, các tổ chức khác như Ủy ban Basle về
giám sát ngân hàng (Basle Committee), Hiệp hội quốc tế các giám sát viên bảo
hiểm (IAIS), Tổ chức quốc tế các Ủy ban chứng khoán (IOSCO), Nhóm các
ngân hàng Trung ương (Wolfsberg), Ban thư ký Khối thịnh vượng chung,…
cũng có những vai trò nhất định, thúc đẩy hoạt động phòng, chống rửa tiền
trong lĩnh vực kinh doanh cụ thể, tập hợp các tổ chức chuyên ngành thuộc các
quốc gia khác nhau để đảm bảo lĩnh vực kinh doanh của mình không bị tội
phạm lợi dụng để rửa tiền và cung cấp tài chính cho tội phạm nói chung, cho
các tổ chức, cá nhân khủng bố nói riêng.
Với nỗ lực phòng, chống rửa tiền, các Chính phủ đã lập ra một cơ quan
nhằm thu thập, phân tích thông tin do các tổ chức, cá nhân trong xã hội báo
cáo, có tên chung là Đơn vị tình báo tài chính (FIU). Những đơn vị này chính là
hạt nhân trong hệ thống chống rửa tiền của một quốc gia, làm đầu mối cho các
quốc gia trong việc gắn kết hoạt động lập pháp với thực thi pháp luật, là kênh
trao đổi thông tin giữa các định chế tài chính với các cơ quan thực thi pháp luật
trong một quốc gia và chia sẻ thông tin trong phạm vi toàn cầu. Năm 1995, một
số FIU đã cộng tác với nhau và lập nên Nhóm các đơn vị tình báo tài chính
(Egmont Group) [75] với mục tiêu là tạo diễn đàn cho các FIU trao đổi thông
tin và hỗ trợ các chương trình phòng chống rửa tiền trong các quốc gia và trên
toàn cầu. Sự hỗ trợ này chính là sự mở rộng và hệ thống hóa việc trao đổi thông
tin tình báo tài chính, tăng cường kỹ năng chuyên môn và năng lực cho đội ngũ
cán bộ và thúc đẩy các mối liên lạc tốt hơn giữa các FIU và giúp phát triển các
FIU trên toàn thế giới.
Rõ ràng, với mạng lưới sâu rộng các tổ chức quốc tế về chống rửa tiền,
từ tổ chức có quy mô lớn nhất như Liên hợp quốc, cho tới những tổ chức mang
tính chuyên ngành, hoạt động phòng, chống rửa tiền trong mỗi quốc gia ngày
càng phát triển và mang tính quốc tế sâu sắc.
1.3.2- Cơ chế và chế tài được áp dụng trong hoạt động chống rửa tiền
35
Các chế tài áp dụng đối với hành vi rửa tiền hay những hành vi vi phạm
pháp luật về chống rửa tiền được quy định cụ thể trong pháp luật của mỗi quốc
gia; còn quốc tế lại có các thiết chế và chế tài riêng đối với các quốc gia hay
các tổ chức có liên quan nếu không áp dụng hoặc áp dụng với một mức quá
thấp so với chuẩn mực quốc tế. Vậy thì những thiết chế và chế tài ở đây là
những thiết chế và chế tài gì? Bao giờ chúng được thiết lập và bao giờ thì được
áp dụng và áp dụng như thế nào? Chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu những nội dung
này.
Như chúng ta đều biết, Hội đồng Bảo an là cơ quan có quyền lực nhất
của Liên hợp quốc và trong những trường hợp nhất định, có quyền bắt buộc tất
cả các nước thành viên tuân thủ thông qua Nghị quyết của Hội đồng. Trong lịch
sử hoạt động của mình, Hội đồng Bảo an chưa đưa ra một Nghị quyết nào liên
quan tới vấn đề chống rửa tiền của một quốc gia hay tổ chức cụ thể nào, nhưng
đã có hàng loạt Nghị quyết liên quan tới vấn đề chống khủng bố, tới vấn đề
chống phổ biến vũ khí huỷ diệt hàng loạt và những biện pháp tài chính mà các
quốc gia thành viên phải áp dụng. Và Ủy ban trừng phạt của Hội đồng Bảo an
được giao trọng trách áp dụng những hình phạt nhất định, từ những hình phạt
mang tính chất kinh tế, đến những hình phạt mang tính chất ngoại giao, cấm đi
lại. Để trực tiếp đối phó với những hoạt động khủng bố, Hội đồng Bảo an Liên
hợp quốc đã thông qua một Nghị quyết- Nghị quyết số 1373, buộc các nước
thành viên phải có hành động cụ thể chống khủng bố. Bên cạnh đó, Nghị quyết
còn thành lập Ủy ban chống khủng bố (CTC) để theo dõi xem việc các nước
thành viên thực hiện xây dựng năng lực toàn cầu chống khủng bố đến đâu. Ủy
ban chống khủng bố không phải là cơ quan thi hành pháp luật, không quy định
các hình phạt cũng như không truy tố hoặc buộc tội các nước thành viên [81].
Thay vào đó, Ủy ban tìm cách thiết lập cơ chế đối thoại giữa Hội đồng Bảo an
với các nước thành viên về cách thức để đạt được mục tiêu mà Nghị quyết 1373
đặt ra. Nghị quyết 1373 yêu cầu tất cả các nước thành viên phải gửi báo cáo
cho CTC về các bước đã tiến hành để thực hiện các biện pháp nêu trong Nghị
quyết và báo cáo thường kỳ về tiến độ thực hiện,. Đối với vấn đề này, CTC yêu
cầu các nước tự đánh giá hệ thống pháp luật và cơ chế hiện hành về chống
khủng bố. CTC sẽ xác định những lĩnh vực mà quốc gia đó cần phải củng cố cơ
36
sở hạ tầng pháp luật và tạo điều kiện hỗ trợ cho các nước trong vấn đề chống
khủng bố.
Trong lĩnh vực chống rửa tiền, cho tới nay, Lực lượng đặc nhiệm tài
chính về chống rửa tiền (FATF) vẫn là tổ chức lớn nhất và có cách thức tổ chức
chặt chẽ để đảm bảo những chuẩn mực quốc tế về chống rửa tiền phải được
triển khai rộng khắp trên thế giới. Với chức năng theo dõi tiến độ thực hiện các
khuyến nghị của các nước thành viên, FATF thực hiện dưới hai hình thức, đúng
ra là hai giai đoạn của một quy trình: tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Để thực
hiện giai đoạn tự đánh giá, FATF đã đưa ra Bảng câu hỏi chuẩn cho tất cả các
thành viên để họ tự trả lời trên cơ sở hàng năm. Còn giai đoạn đánh giá lẫn
nhau, đánh giá chéo được tiến hành với sự tham gia của các chuyên gia đến từ
các nước thành viên khác theo một phương pháp đánh giá thống nhất từ năm
2002 và được sửa đổi vào năm 2004 [65]. Theo Phương pháp này, các thành
viên FATF và những thành viên thuộc các tổ chức chống rửa tiền các khu vực
trên thế giới được đánh giá theo khoảng 200 tiêu chí thiết yếu về khuôn khổ
luật pháp và thể chế, về việc triển khai một cơ chế chống rửa tiền theo 40
Khuyến nghị và chống tài trợ cho khủng bố theo 9 Khuyến nghị đặc biệt của
FATF, cũng như những tiêu chuẩn giám sát và quản lý đối với khu vực tài
chính và phi tài chính. Trên cơ sở xem xét việc thực hiện 200 tiêu chí thiết yếu
này, các chuyên gia đánh giá sẽ đánh giá về mức độ thực hiện đối với từng
khuyến nghị của FATF. Bên cạnh các tiêu chí thiết yếu, còn có những tiêu chí
bổ sung, được xem như một phần của bản đánh giá chung nhưng không có tính
bắt buộc thực hiện và không là cơ sở để xác định mức độ tuân thủ đối với các
khuyến nghị của FATF.
Nếu một nước thành viên không tự nguyện thực hiện các bước thích hợp
để áp dụng Bốn mươi khuyến nghị về chống rửa tiền thì FATF sẽ ra Nghị quyết
tại cuộc họp thường niên, đề nghị các định chế tài chính của tất cả các nước
khác đặc biệt quan tâm đến mối quan hệ kinh doanh và giao dịch với những tổ
chức, công ty hay định chế tài chính nào đến từ quốc gia không tuân thủ đó, và
khi cần, báo cáo giao dịch đáng ngờ lên các cơ quan có thẩm quyền. Cuối cùng,
nếu sau khi áp dụng một quy trình gây áp lực tới cả hệ thống chính trị, với các
cơ quan lập pháp, hành pháp mà thành viên này vẫn không có các giải pháp để
37
tuân thủ thì tư cách thành viên của quốc gia đó sẽ bị tạm thời đình chỉ hoặc bị
đình chỉ.
Một trong những mục tiêu trong hoạt động của FATF là thúc đẩy tất cả
các nước áp dụng các chuẩn mực quốc tế về chống rửa tiền (tức là 40 Khuyến
nghị) và các chuẩn mực chống tài trợ cho khủng bố (tức là 9 Khuyến nghị đặc
biệt). Vì vậy, nhiệm vụ này vượt ra ngoài phạm vi FATF đối với các nước
thành viên khi FATF có thể áp dụng các biện pháp trừng phạt như nêu trên. Để
thúc đẩy các nước thực hiện 49 khuyến nghị, phát hiện và truy tố những kẻ rửa
tiền, FATF đã thông qua một quy trình nhận diện những nước và vùng, lãnh thổ
bị coi là gây trở ngại cho hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này. Quy
trình này gồm 5 tiêu chí phù hợp với Bốn mươi khuyến nghị để xác định những
nước và vùng, lãnh thổ bất hợp tác (NCCT‟s) [79] và được công bố công khai
trong một danh sách có tên như vậy. Nếu như một nước NCCT không có tiến
bộ thỏa đáng thì sẽ bị các nước thành viên tiến hành các biện pháp đối kháng.
Những biện pháp đối kháng này được áp dụng từ từ, linh hoạt và tương xứng và
bao gồm:
- Các yêu cầu nghiêm ngặt về nhận dạng khách hàng và tăng cường cố
vấn, bao gồm các cố vấn về tài chính đối với các nước và vùng, lãnh thổ cụ thể,
cho các tổ chức tài chính để xác định chủ sở hữu hưởng lợi trước khi thiết lập
các mối quan hệ kinh doanh với các cá nhân và công ty đến từ các nước này;
- Tăng cường các cơ chế báo cáo thích hợp hoặc tăng cường việc báo cáo
một cách hệ thống các giao dịch tài chính mà cơ sở cho việc làm này là các
giao dịch tài chính với những nước như vậy có thể bị nghi vấn nhiều hơn;
- Khi xem xét các yêu cầu phê duyệt việc thành lập các công ty con, chi
nhánh hoặc văn phòng đại diện của ngân hàng ở các nước thành viên FATF,
FATF có tính đến các ngân hàng liên quan đó có phải là ngân hàng từ một nước
NCCT hay không;
- Cảnh báo các doanh nghiệp trong khu vực phi tài chính rằng những
giao dịch với các thực thể bên trong các nước NCCT có thể sẽ dẫn tới các rủi ro
về rửa tiền.;
38
- Chấm dứt các giao dịch của các nước thành viên FATF với các tổ chức
tài chính từ các nước như vậy.
Với những biện pháp đối kháng đối với các nước NCCT và các biện
pháp trừng phạt mang ý nghĩa kinh tế, chính trị đối với các nước thành viên
FATF trong thực tế phát huy khá hiệu quả tác dụng của chúng, khiến cho các
nước luôn nỗ lực không bị rơi vào, và nếu có nằm trong danh sách đó thì luôn
cố gắng để được đưa ra khỏi, danh sách đó bởi điều này dẫn tới không ít phiền
hà, nếu như không nói là bất lợi cho nền kinh tế, cho công việc kinh doanh giao
dịch quốc tế của các tổ chức, doanh nghiệp trong quốc gia đó. Từ năm 2000-
2001, FATF đã đưa 23 nước vào danh sách các nước không hợp tác; bao gồm:
Bahamas, Cayman Islands, Cook Islands, Dominica, Egypt, Grenada,
Guatemala, Hungary, Indonesia, Israel, Lebanon, Liechtenstein, Marshall
Islands, Myanmar, Nauru, Nigeria, Niue, Panama, Philippines, Russia, St. Kitts
& Nevis, St. Vincent & the Grenadines và Ukraine. Thực tế cho thấy, những
nước này đã rất khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, lại càng
khó cho việc đặt các mối quan hệ kinh tế với các nước thành viên FATF. Việc
các tổ chức khu vực về chống rửa tiền cũng áp dụng các chuẩn mực quốc tế do
FATF đưa ra và cũng có những biện pháp trừng phạt tương tự như của FATF
đã làm cho hệ thống tài chính toàn cầu có những điểm tương đồng trong giao
dịch đối với các nước có vấn đề về hợp tác quốc tế. Và trong bối cảnh nền kinh
tế toàn cầu có sự gắn kết ngày càng chặt chẽ thì không một nước nào lại muốn
rơi vào tình cảnh như vậy. Thực tế cho thấy, đôi khi những hình phạt kinh tế có
tác dụng hơn nhiều so với những hình phạt khác.
Từ năm 2006, FATF không còn đưa ra danh sách các nước không hợp
tác nữa, nhưng thay vào đó lại có cơ chế xác định những quốc gia có vấn đề về
hợp tác quốc tế và không chỉ thế, cả những quốc gia có những vấn đề nội bộ
trong nước gây ảnh hưởng đến việc thực hiện các Khuyến nghị của FATF. Việc
này được thực hiện qua cơ chế làm việc của một Nhóm có tên gọi “Nhóm
nghiên cứu các vấn đề về hợp tác quốc tế”. Nhóm này sẽ nghiên cứu về hệ
thống phòng, chống rửa tiền của một quốc gia khi quốc gia đó bị một vài thành
viên FATF phản ánh là bất hợp tác trong vấn đề chống rửa tiền và chống tài trợ
39
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)

Más contenido relacionado

Similar a Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)

Bảo vệ quyền con người trong pháp luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ở ...
Bảo vệ quyền con người trong pháp luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ở ...Bảo vệ quyền con người trong pháp luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ở ...
Bảo vệ quyền con người trong pháp luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ở ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
So sánh quy định của BLHS Việt Nam và quy định của BLHS một số nước trên thế ...
So sánh quy định của BLHS Việt Nam và quy định của BLHS một số nước trên thế ...So sánh quy định của BLHS Việt Nam và quy định của BLHS một số nước trên thế ...
So sánh quy định của BLHS Việt Nam và quy định của BLHS một số nước trên thế ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdfPháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp Luật Quốc Tế Với Vần Đề Khủng Bố Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Pháp Luật Quốc Tế Với Vần Đề Khủng Bố Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.docPháp Luật Quốc Tế Với Vần Đề Khủng Bố Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Pháp Luật Quốc Tế Với Vần Đề Khủng Bố Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.docDV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 
Pháp luật phát hành trái phiếu của ngân hàng thương mại ở việt nam luận văn...
Pháp luật phát hành trái phiếu của ngân hàng thương mại ở việt nam   luận văn...Pháp luật phát hành trái phiếu của ngân hàng thương mại ở việt nam   luận văn...
Pháp luật phát hành trái phiếu của ngân hàng thương mại ở việt nam luận văn...nataliej4
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docxLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docxNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 

Similar a Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg) (20)

Luận văn: Quy định của bộ luật hình sự về tội rửa tiền, HOT
Luận văn: Quy định của bộ luật hình sự về tội rửa tiền, HOTLuận văn: Quy định của bộ luật hình sự về tội rửa tiền, HOT
Luận văn: Quy định của bộ luật hình sự về tội rửa tiền, HOT
 
Bảo vệ quyền con người trong pháp luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ở ...
Bảo vệ quyền con người trong pháp luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ở ...Bảo vệ quyền con người trong pháp luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ở ...
Bảo vệ quyền con người trong pháp luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ở ...
 
SO SÁNH QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI RỬA TIỀN
SO SÁNH QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI RỬA TIỀNSO SÁNH QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI RỬA TIỀN
SO SÁNH QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI RỬA TIỀN
 
Luận văn: Hợp đồng nhập khẩu ủy thác trong lĩnh vực dược phẩm
Luận văn: Hợp đồng nhập khẩu ủy thác trong lĩnh vực dược phẩmLuận văn: Hợp đồng nhập khẩu ủy thác trong lĩnh vực dược phẩm
Luận văn: Hợp đồng nhập khẩu ủy thác trong lĩnh vực dược phẩm
 
Đề tài: Biện pháp trừng phạt bằng vũ lực của Liên Hiệp Quốc, HAY
Đề tài: Biện pháp trừng phạt bằng vũ lực của Liên Hiệp Quốc, HAYĐề tài: Biện pháp trừng phạt bằng vũ lực của Liên Hiệp Quốc, HAY
Đề tài: Biện pháp trừng phạt bằng vũ lực của Liên Hiệp Quốc, HAY
 
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luậtLuận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
 
Luận văn: Pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân
Luận văn: Pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dânLuận văn: Pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân
Luận văn: Pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân
 
Đề tài: Pháp luật trong cấp và quản lý chứng minh nhân dân, HOT
Đề tài: Pháp luật trong cấp và quản lý chứng minh nhân dân, HOTĐề tài: Pháp luật trong cấp và quản lý chứng minh nhân dân, HOT
Đề tài: Pháp luật trong cấp và quản lý chứng minh nhân dân, HOT
 
Phòng, chống tra tấn trong pháp luật quốc tế và Việt Nam, HOT
Phòng, chống tra tấn trong pháp luật quốc tế và Việt Nam, HOTPhòng, chống tra tấn trong pháp luật quốc tế và Việt Nam, HOT
Phòng, chống tra tấn trong pháp luật quốc tế và Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
 
Biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOT
Biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOTBiện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOT
Biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOT
 
Khóa luận: Pháp luật về phòng chống tham nhung, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về phòng chống tham nhung, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Pháp luật về phòng chống tham nhung, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về phòng chống tham nhung, HAY, 9 ĐIỂM
 
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTOVai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam trong giải quyết tranh chấp WTO
 
So sánh quy định của BLHS Việt Nam và quy định của BLHS một số nước trên thế ...
So sánh quy định của BLHS Việt Nam và quy định của BLHS một số nước trên thế ...So sánh quy định của BLHS Việt Nam và quy định của BLHS một số nước trên thế ...
So sánh quy định của BLHS Việt Nam và quy định của BLHS một số nước trên thế ...
 
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luậtLuận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
 
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdfPháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
 
Pháp Luật Quốc Tế Với Vần Đề Khủng Bố Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Pháp Luật Quốc Tế Với Vần Đề Khủng Bố Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.docPháp Luật Quốc Tế Với Vần Đề Khủng Bố Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Pháp Luật Quốc Tế Với Vần Đề Khủng Bố Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
 
Pháp luật phát hành trái phiếu của ngân hàng thương mại ở việt nam luận văn...
Pháp luật phát hành trái phiếu của ngân hàng thương mại ở việt nam   luận văn...Pháp luật phát hành trái phiếu của ngân hàng thương mại ở việt nam   luận văn...
Pháp luật phát hành trái phiếu của ngân hàng thương mại ở việt nam luận văn...
 
Luận văn: Pháp luật về chống lao động cưỡng bức, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về chống lao động cưỡng bức, HOT, HAYLuận văn: Pháp luật về chống lao động cưỡng bức, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về chống lao động cưỡng bức, HOT, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docxLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docx
 

Más de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Más de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Último

bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Último (20)

bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 

Khoá Luận Tốt Nghiệp Việt Nam Với Nghĩa Vụ Pháp Lý Thành Viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương Về Chống Rửa Tiền (Apg)

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THÚY NGỌC VIỆT NAM VỚI NGHĨA VỤ PHÁP LÝ THÀNH VIÊN NHÓM CHÂU Á- THÁI BÌNH DƢƠNG VỀ CHỐNG RỬA TIỀN (APG) Chuyên ngành: Luật quốc tế Mã số :603860 NHẬN VIẾT THUÊ KHOÁ LUẬN ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0917.193.864 WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM TÓM TẮT KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP LUẬT HỌC HÀ NỘI- 2009
  • 2. Công trình đƣợc hoàn thành Tại Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Bá Diến Phản biện 1: Phản biện 2: Khoá luận đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm khoá luận , họp tại Khoa Luật-Đại học Quốc gia Hà Nội. Vào hồi: giờ , ngày........ tháng ...... năm 2009 Có thể tìm hiểu khoá luận tại Trung tâm tƣ liệu- Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................01 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN .....................................................................................................................................08 1.1- Lý luận chung cho hoạt động phòng, chống rửa tiền ............................08 1.1.1- Khái niệm về rửa tiền ..........................................................................08 1.1.2- Cơ sở lý luận và thực tiễn cho hoạt động phòng, chống rửa tiền........11 1.1.3- Vai trò, tác động của hoạt động phòng, chống rửa tiền .................... 13 1.1.4- Đặc điểm của hoạt động phòng, chống rửa tiền…………………… .15 1.2- Cơ sở pháp lý cho hoạt động phòng, chống rửa tiền……………..........18 1.2.1- Pháp luật quốc tế về phòng, chống rửa tiền........................................19 1.2.2- Pháp luật quốc gia về phòng, chống rửa tiền………………………..22 1.3- Tổng quan về các tổ chức chống rửa tiền và các thiết chế, chế tài áp dụng………………………………...............................................................2 5 1.3.1- Các tổ chức chống rửa tiền trên thế giới…………………………....25 1.3.2- Các thiết chế và chế tài được áp dụng trong hoạt động chống rửa tiền ..................................................................................................................2 8 Chương 2: NHÓM CHÂU Á- THÁI BÌNH DƢƠNG VỀ CHỐNG RỬA TIỀN (APG) ............................................................................................................................34 2.1- Lịch sử hình thành và phát triển của APG, vai trò, vị trí của APG...... 34 2.1.1- Lịch sử hình thành và phát triển của APG………………………….34 2.1.2- Vai trò, vị trí của APG ……………………………………………..35 4
  • 4. 2.2- Khái quát về tổ chức và hoạt động của APG……………………........36 2.2.1- Khái quát về tổ chức của APG……………………………………...36 2.2.2- Khái quát về hoạt động của APG…………………………………. .39 2.3- Vấn đề nghĩa vụ pháp lý thành viên APG……………………….........44 2.3.1- Khái quát chung về “nghĩa vụ pháp lý thành viên”………………...44 2.3.2- Nội dung Nghĩa vụ pháp lý thành viên của APG…………………...45 2.4- Khái quát pháp luật về chống rửa tiền tại một số nước thành viên APG …………………………………………………………………………... 51 2.4.1- Khái quát pháp luật về chống rửa tiền tại Liên bang Úc …………..51 2.4.2- Khái quát pháp luật về chống rửa tiền tại Vương quốc Cam-pu-chia …………………………………………………………………………..5 3 2.4.3- Khái quát pháp luật về chống rửa tiền tại In-đô-nê-xi-a …………...55 2.4.4- Khái quát pháp luật về chống rửa tiền của Thái Lan……………… 57 Chương 3: VIỆT NAM- THÀNH VIÊN APG: THỰC TRẠNG VÀ XU HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG RỬA TIỀN 59 3.1- Lược sử quá trình gia nhập APG của Việt Nam ………………… ….59 3.2- Pháp luật về chống rửa tiền của Việt Nam trong lĩnh vực Hình sự . .. 61 3.2.1- Thực trạng…………………………………………………………. 61 3.2.2- Xu hướng phát triển và các giải pháp hoàn thiện………………….. 65 3.3- Pháp luật về chống rửa tiền tại Việt Nam trong lĩnh vực Hành chính...........................................................................................................76 3.3.1- Thực trạng......................................................................................... 76 3.3.2- Xu hướng phát triển và giải pháp hoàn thiện.....................................87 3.4- Pháp luật về chống rửa tiền của Việt Nam trong lĩnh vực Dân sự và Kinh tế ....................................................................................................... 93 3.4.1- Thực trạng......................................................................................... 93 3.4.2- Xu hướng pháp triển và giải pháp hoàn thiện................................. 102 5
  • 5. 3.5- Pháp luật về chống rửa tiền của Việt Nam trong lĩnh vực Tố tụng ..................................................................................................................104 3.5.1- Thực trạng…....................................................................................105 3.5.2- Xu hướng phát triển và giải pháp hoàn thiện...................................120 3.6- Xây dựng pháp luật của Việt Nam về chống tài trợ cho khủng bố …..............................................................................................................126 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 136 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………. 141 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt AMLIC Anti-money laundering Trung tâm Thông tin phòng, Information Center chống rửa tiền (Đơn vị tình báo (Vieetnam‟s FIU) tài chính của Việt Nam) APG Asia- Pacific Group on Nhóm Châu Á- Thái Bình Money-laundering Dương về chống rửa tiền BASEL Basel Committee on Ủy ban Basel về giám sát ngân banking supervision hàng BLHS Bộ Luật Hình sự Việt Nam năm 1999 CTC Counter-terrorism Uỷ ban chống khủng bố của Committee Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc Egmont Group of Financial Nhóm Egmont (Nhóm các đơn Group Intelligence Units vị tình báo tài chính) FATF Financial Action Task Lực lượng đặc nhiệm tài chính Force về chống rửa tiền FIU Financial Intelligence Unit Đơn vị tình báo tài chính IIWG Implementation Issues Nhóm làm việc liên quan tới Working Group các vấn đề thực thi của APG NCCT‟s Non-cooperative countries Các quốc gia và lãnh thổ không and territories hợp tác 6
  • 6. OECD Organization for Tổ chức Hợp tác kinh tế và Economic Cooperation Phát triển and Development Palermo International Convention Công ước Pa-léc-mô (Công Convention on transnational organized ước quốc tế về chống tội phạm crimes có tổ chức xuyên quốc gia) Vienna International Convention Công ước Viên (Công ước Convention against illicit drug quốc tế về chống buôn bán bất traficking and psichologic hợp pháp ma túy và các chất substances hướng thần) GPML Unitet Nation‟s Global Chương trình toàn cầu của Liên Program against money hợp quốc về chống rửa tiền laundering UNDCP United Nations Drug Chương trình Liên hợp quốc về Control Program kiểm soát ma tuý UN United Nations Liên hợp quốc 7
  • 7. PHẦN MỞ ĐẦU 1- Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Song song với sự phát triển của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với những bước tiến trong thương mại, tài chính quốc tế là những thách thức đối với toàn cầu về nguy cơ hệ thống tài chính bị tội phạm quốc tế sử dụng để chu chuyển các luồng vốn, nguồn tiền bất hợp pháp và sử dụng nhằm tài trợ cho những hoạt động bất hợp pháp, đặc biệt là rửa tiền và tài trợ cho khủng bố. Đối với các nước đang phát triển hoặc chậm phát triển trên thế giới, ưu tiên phát triển kinh tế được đặt lên bàn cân với mong muốn minh bạch hoá nền kinh tế, tài chính, trước sức ép của các thế lực kinh tế, các nước phát triển cũng như các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế. Để dung hoà lợi ích của các quốc gia khác nhau trong quá trình toàn cầu hoá, đồng thời để kiểm soát được các giao dịch tài chính toàn cầu, không để các tổ chức tội phạm quốc tế hay khủng bố quốc tế lợi dụng hệ thống tài chính của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, các tổ chức chống rửa tiền trên thế giới theo từng khu vực đã được thành lập và áp dụng các biện pháp nhất định nhằm mục tiêu chung. Một trong những biện pháp tích cực mà các quốc gia thành viên của các tổ chức nói trên, trong đó có Việt Nam với tư cách là thành viên của Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương về chống rửa tiền (APG), đang thực hiện là xây dựng và hoàn thiện các công cụ pháp lý nhằm phòng chống hoạt động rửa tiền và tài trợ cho khủng bố. Tác giả chọn đề tài này để nghiên cứu vì những lý do sau đây: i) Mong muốn nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ về những nghĩa vụ thành viên APG mà Việt Nam phải triển khai thực hiện, nhất là những khía cạnh pháp lý liên quan tới chống rửa tiền. Nghiên cứu sâu rộng nghĩa vụ thành viên liên quan tới việc xây dựng cơ sở pháp lý cho hoạt động phòng chống rửa tiền không chỉ giúp cho Việt Nam hoàn thiện khung pháp luật của 8
  • 8. quốc gia về vấn đề này theo các chuẩn mực quốc tế mà thông qua luật pháp quốc gia còn có thể đóng góp được những ý kiến nhất định cho quá trình đưa ra các chuẩn mực quốc tế về vấn đề này cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của quốc gia khi cần thiết. ii) Theo đánh giá của các chuyên gia nước ngoài cũng như trong nước, việc áp dụng các quy định pháp lý liên quan đến chống rửa tiền còn rất nhiều khó khăn. Thực tế cho thấy, chưa có một vụ việc nào được xét xử tại các toà án Việt Nam về tội rửa tiền và tội tài trợ cho khủng bố. Việc nghiên cứu thấu đáo những quy định mang tính chuẩn mực quốc tế, thông qua việc nghiên cứu các nghĩa vụ pháp lý thành viên APG, đồng thời phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về vấn đề này cũng sẽ giúp cho các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có những giải pháp tối ưu cho việc hoàn thiện khung pháp lý về chống rửa tiền. 2- Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề chống rửa tiền được coi là mới mẻ ở Việt Nam. Tuy đã có một số đề tài, khoá luận tốt nghiệp đại học và cao học nghiên cứu về những khía cạnh, trong đó có cả những khía cạnh pháp lý liên quan tới công tác phòng, chống rửa tiền nhưng các đề tài, khoá luận này chỉ dừng lại ở mức nghiên cứu khía cạnh hình sự của vấn đề mà chưa nghiên cứu một cách triệt để các khía cạnh pháp lý khác của vấn đề. Nhiều bài viết được đăng tải trên các trang web, các báo chữ, song chỉ dừng lại ở việc đề cập tính cấp thiết của công tác phòng, chống rửa tiền, hoặc nêu những vụ việc có vẻ ngoài chứa đựng các hành vi rửa tiền, rung hồi chuông cảnh tỉnh tới các cơ quan lập pháp và hành pháp về vấn đề này, song chưa có một bài viết nào nghiên cứu thấu đáo vấn đề pháp luật về chống rửa tiền một cách toàn diện, đầy đủ. Hơn nữa, chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập tới trách nhiệm pháp lý thành viên của Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương về chống rửa tiền (APG) cũng như chưa có bất cứ một công trình nào nghiên cứu pháp luật chống tài trợ cho khủng bố, những mối liên hệ của nó với việc phòng, chống rửa tiền. Điều này được lý giải đơn giản vì Việt Nam chỉ mới gia nhập thành viên APG từ tháng 5/2007 và lần đầu tiên được tham dự các diễn đàn của APG cũng như bắt đầu phải có trách nhiệm thực hiện các cam kết khi gia nhập và các nghĩa vụ 9
  • 9. pháp lý liên quan trong việc triển khai hệ thống chống rửa tiền một cách có hiệu quả tại Việt Nam. Trong xu thế hội nhập hiện nay và trước những sự kiện quốc tế sâu sắc mang tính chính trị, an ninh toàn cầu thì việc nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Đề tài mang ý nghĩa lý luận cho việc xây dựng những quy phạm pháp luật đầy đủ, phù hợp với luật pháp quốc tế và là cơ sở pháp lý cho việc áp dụng các biện pháp cụ thể trong đấu tranh chống hoạt động rửa tiền nói riêng và hoạt động tội phạm nói chung. Song song với những đánh giá và kiến nghị mà Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương về chống rửa tiền sẽ đưa ra đối với cơ chế phòng, chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố tại Việt Nam vào cuối năm 2009, hy vọng những kiến nghị của đề tài sẽ đem lại những kết quả thiết thực cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật của Việt Nam nhằm mục đích vừa thực hiện đúng các cam kết quốc tế, vừa bảo vệ được các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của quốc gia, của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. 3- Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1- Mục đích nghiên cứu Mục đích của khoá luận trước hết là gắn kết một cách hệ thống những lý luận cơ bản về công tác phòng, chống rửa tiền, cơ chế phòng chống rửa tiền trên thế giới với những gì mà Việt Nam phải thực hiện với tư cách là thành viên của Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương về chống rửa tiền (APG). Mục tiêu chủ yếu của khoá luận , sau đó là, trên cơ sở lý luận và thực tiễn hệ thống pháp luật của Việt Nam về chống rửa tiền trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và trong bối cảnh an ninh toàn cầu với những xu hướng mới, đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm trước mắt hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam nhằm thực hiện đầy đủ những cam kết của Việt Nam khi gia nhập thành viên Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương về chống rửa tiền, góp phần minh bạch hóa, lành mạnh hóa hệ thống tài chính, tiền tệ của Việt Nam, cải thiện môi trường đầu tư của Việt Nam, nâng cao vị thế chính trị của Việt Nam trên trường quốc tế. 3.2- Nhiệm vụ nghiên cứu 10
  • 10. Để thực hiện mục tiêu trên, tác giả khoá luận đã đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu, hệ thống hóa những kiến thức cơ sở về nỗ lực toàn cầu về chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố ; - Nghiên cứu các yêu cầu, chuẩn mực pháp lý cùng cơ sở lý luận cho những yếu tố thuộc các yêu cầu mang tính nghĩa vụ pháp lý thành viên của - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong việc xây dựng pháp luật về phòng chống rửa tiền; nhận xét, đánh giá xu hướng cải thiện pháp luật về vấn đề này ở Việt Nam; đồng thời, đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật về phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực hình sự, kinh tế, dân sự, hành chính và tố tụng. 3.3- Đối tượng nghiên cứu Trong giới hạn của một khoá luận tốt nghiệp, tác giả đề tài chỉ mong muốn phác hoạ được những nét cơ bản nhất về cuộc chiến chống rửa tiền trên thế giới, vẽ nên một bức tranh toàn cảnh về khung pháp lý hiện tại của Việt Nam về chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố, trên cơ sở đó phân tích, tìm hiểu cơ sở lý luận cho những yếu tố thuộc các yêu cầu mang tính nghĩa vụ pháp lý thành viên của APG cùng với các yêu cầu, chuẩn mực pháp lý quốc tế về vấn đề này. Trong nội dung trình bày, tác giả sẽ đưa ra những nhận xét, đánh giá cơ chế pháp luật, cũng như đánh giá xu hướng trong việc xây dựng cơ sở pháp lý trong tương quan so sánh với những chuẩn mực quốc tế về chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố; từ đó, kiến nghị các biện pháp hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố nhằm đáp ứng nghĩa vụ thành viên APG của Việt Nam. Với mong muốn như vậy, tác giả đề tài sẽ chưa nghiên cứu và đề cập đến những biện pháp, công cụ pháp lý thực tế nhằm thực thi pháp luật về phòng, chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố tại Việt Nam, cũng chưa thể nghiên cứu, so sánh được với pháp luật các nước để rút ra những kinh nghiệm thực tế trong việc xây dựng và triển khai
  • 11. 11
  • 12. thực hiện pháp luật về phòng, chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố tại Việt Nam. Lại càng hơn thế, tác giả đề tài chưa thể đưa ra được những nhận xét, đánh giá về tính hiệu quả của cơ chế phòng, chống rửa tiền của Việt Nam trong thực tế hiện nay. Vì vậy, đối tượng nghiên cứu của khoá luận là những vấn đề lý luận cơ bản về phòng, chống rửa tiền; cơ chế hoạt động phòng, chống rửa tiền trên thế giới; hoạt động của Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương về chống rửa tiền (APG) và hệ thống pháp luật của Việt Nam so với chuẩn mực quốc tế, đồng thời cũng là những nghĩa vụ pháp lý trong APG mà Việt Nam phải thực hiện. Đề tài sẽ KHÔNG nghiên cứu và đề cập đến thực tiễn áp dụng các biện pháp, công cụ pháp lý cụ thể trong quá trình thực hiện cơ chế phòng, chống rửa tiền tại Việt Nam. 3.4- Phạm vi nghiên cứu Vấn đề chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố là vấn đề còn khã mới mẻ ở Việt Nam, nhất là khi nó được nhìn nhận dưới nhiều khía cạnh pháp lý khác nhau. Vì vậy, việc phân tích những yêu cầu mang tính chuẩn mực quốc tế và những quy định trong pháp luật Việt Nam về vấn đề này sẽ là phạm vi chính của công tác nghiên cứu. Bên cạnh đó, luật pháp của các quốc gia trên thế giới cũng rất khác nhau. Vì vậy, trong quá trình phân tích, khoá luận cũng đề cập tới một số quy định trong pháp luật của một số nước, dưới góc độ so sánh, để có thể có những lựa chọn thích hợp, làm cơ sở cho những kiến gnhị, đề xuất của mình. Như vậy, khoá luận nghiên cứu đề tài này theo cách tiếp cận của luật so sánh, dưới góc độ của Luật quốc tế. 4- Cơ sở khoa học và thực tiễn, phƣơng pháp nghiên cứu 4.1- Cơ sở khoa học - Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế trong mọi lĩnh vực, kể cả trong lĩnh vực kinh tế, thương mại và an ninh chính trị trên toàn thế giới; tính tất yếu và cũng là nhu cầu của các quốc gia trong việc gia nhập các tổ chức quốc tế về chống 12
  • 13. rửa tiền, cùng với những yêu cầu phải hoàn thiện khung pháp luật trong nước nhằm đáp ứng các chuẩn mực quốc tế; - Cùng với sự tự do hoá toàn cầu thì vấn đề an toàn, bí mật và hiệu quả kinh doanh phụ thuộc nhiều vào tính minh bạch của nền kinh tế, tài chính ngân hàng; các nước phải cân bằng giữa một bên là phát triển kinh tế, một bên là thắt chặt các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn cho chính nền kinh tế; - Các chuẩn mực quốc tế về chống rửa tiền được áp dụng đa dạng, đa thức tuỳ thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ và luôn được nghiên cứu, thay đổi cho phù hợp với xu thế chung trên thế giới; 4.2- Cơ sở thực tiễn - Các chương trình, kế hoạch nhằm thực hiện các chuẩn mực quốc tế về chống rửa tiền đã được Chính phủ chấp thuận cho triển khai từng bước; - Các báo cáo, số liệu tổng hợp của các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trong công tác đấu tranh phòng, chống rưủa tiền tại Việt Nam; 4.3-Phương pháp nghiên cứu Tác giả sẽ sử dụng phương pháp phân tích, so sánh các chuẩn mực quốc tế được coi là nghĩa vụ phải thực hiện và tuân thủ đối với các nước thành viên thuộc APG, trích dẫn luật pháp của một số quốc gia trên thế giới trong việc tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố với mục tiêu khiêm tốn là để người đọc tham khảo thêm. Trên cơ sở đó, tác giả rút ra những điểm cơ bản, đặc trưng trong quy định của pháp luật quốc tế, xem xét tính phù hợp với điều kiện của Việt Nam; phân tích xu hướng hiện hành trên cơ sở tổng hợp kiến thức về cơ chế phòng, chống rửa tiền hiện có tại Việt Nam so với các quốc gia trên thế giới, đưa ra những nhận xét nhất định về những xu hướng này, giúp cho người đọc có thể thấu hiểu được cách đặt vấn đề về xu hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật của Việt Nam trong một tương lai không xa. Bên cạnh đó, tác giả tiếp thu có chọn lọc và thấm nhuần quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, kế thừa những ưu việt vốn có trong hệ thống pháp luật Việt Nam để đề xuất những giải pháp mang tính hiện thực cho việc hoàn thiện 13
  • 14. hệ thống pháp luật của Việt Nam về chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố. 5- Những đóng góp mới của đề tài: Có thể xem đây là những đóng góp mới của đề tài: - Hệ thống hóa được những khía cạnh cơ bản cùng cơ chế, thiết chế, chế tài áp dụng trong hoạt động phòng, chống rửa tiền trên thế giới; - Là đề tài đầu tiên đề cập tới nghĩa vụ nói chung, nghĩa vụ pháp lý nói riêng của Việt Nam trong Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương về chống rửa tiền (APG) với tư cách là thành viên chính thức; - Đánh giá chuyên sâu, theo cách tiếp cận của luật so sánh, về tính tương thích của pháp luật Việt Nam so với những chuẩn mực quốc tế được coi là nghĩa vụ mà Việt nam pahir thực hiện khi gia nhập thành viên APG; - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện một cách toàn diện pháp luật của Việt Nam về chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố dưới nhiều góc độ khác nhau. 6- Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Kết quả nghiên cứu và những giải pháp đề xuất trong khoá luận có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống pháp luật của Việt Nam về chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố trong thời gian ngắn hạn, phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước hiện nay và đáp ứng được nghĩa vụ pháp lý thành viên APG của Việt Nam. Bên cạnh đó, khoá luận đã hệ thống hóa kiến thức về phòng chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố- một lĩnh vực khá mới mẻ tại Việt Nam, giúp cho người đọc tiếp cận được những kiến thức cơ bản về phòng, chống rửa tiền, hiểu biết về cơ chế chống rửa tiền ở các quốc gia và trên thế giới; đồng thời, cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà lập pháp và các nhà quản lý trong việc định hướng cho sự phát triển lâu dài về cơ chế phòng, chống rửa tiền tại Việt Nam. 14
  • 15. Quá trình nghiên cứu sâu rộng nghĩa vụ thành viên liên quan tới việc xây dựng cơ sở pháp lý cho hoạt động phòng chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố không chỉ giúp cho Việt Nam hoàn thiện khung pháp luật của quốc gia về vấn đề này theo các chuẩn mực quốc tế, mà còn có thể đóng góp được những ý kiến nhất định cho quá trình đưa ra các chuẩn mực quốc tế về vấn đề này cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của quốc gia khi cần thiết. Mặt khác, theo đánh giá của các chuyên gia nước ngoài cũng như trong nước, việc áp dụng các quy định pháp lý liên quan đến chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố, tại nhiều nước cũng như ở Việt Nam, còn gặp rất nhiều khó khăn. Thực tế cho thấy, chưa có một vụ việc nào được xét xử tại các toà án Việt Nam về tội rửa tiền và tội tài trợ cho khủng bố. Việc nghiên cứu thấu đáo những quy định mang tính chuẩn mực quốc tế, thông qua nghiên cứu các nghĩa vụ pháp lý thành viên APG, đồng thời phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về vấn đề này cũng sẽ giúp cho các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có những giải pháp tối ưu cho việc hoàn thiện khung pháp lý về chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố. 7- Kết cấu của khoá luận : Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của khoá luận được thiết kế theo 3 chương: Chương 1: Tổng quan về hoạt động phòng, chống rửa tiền Chương 2: Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương về chống rửa tiền (APG) Chương 3: Việt Nam- Thành viên APG: Thực trạng, xu hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về chống rửa tiền 15
  • 16. Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN 1.1- Lý luận chung cho hoạt động phòng, chống rửa tiền 1.1.1- Khái niệm về rửa tiền “Rửa tiền” theo nghĩa đen là một hành động làm sạch đồng tiền bị nhuốm bẩn bằng các cách khác nhau: lau, chải, giặt, rửa qua nước,... Kết quả là, cái bụi bẩn thông thường trên các đồng tiền thật có thể gột rửa nhanh chóng mà không tốn kém nhiều công sức. “Rửa tiền” theo nghĩa bóng của nó được coi là một chuỗi những hành động nhằm che giấu nguồn gốc đồng tiền có được từ những hoạt động phi pháp như buôn lậu, buôn bán ma tuý, tham nhũng... Từ rửa tiền (money laundering) là một từ hình tượng diễn tả một cách bóng bảy nhưng khá chính xác hành động nhằm tẩy sạch đồng tiền...Đồng tiền, như tục ngữ phương Tây đã từng nói, vốn không có mùi, có nghĩa dù bẩn dù sạch, nó vẫn được mọi người quý trọng như nhau vì đều có quyền năng “có tiền mua tiên cũng được”. Nhưng đồng tiền phi pháp, theo một nghĩa bóng, là những đồng tiền đã nhuốm bẩn, thậm chí vấy máu. Và những tên tội phạm khi được những đồng tiền đó, thường tìm cách “rửa” chúng, tức là muốn biến chúng thành những đồng tiền “sạch”, những đồng tiền có nguồn gốc hợp pháp, để cho những tài sản mua được từ những đồng tiền đó sau này cũng sẽ mang tính hợp pháp, có thể chuyển nhượng, mua bán một cách hợp pháp, công khai và để lại cũng một cách hợp pháp, với tư cách là di sản thừa kế cho con cái của họ sau này, khi mà họ đã “rửa tay gác kiếm”. Rửa tiền trên thế giới hiện nay không những chỉ là vấn đề của tư pháp hình sự mà còn là vấn đề của kinh tế vĩ mô bởi (xét tới lượng tiền bị dính líu 16
  • 17. tới) nó có khả năng làm bất ổn các định chế tài chính và các hệ thống tài chính, thậm chí cả một nền kinh tế. Nhiều thể chế trong khu vực Châu Á/ Thái Bình Dương đã đưa các Ngân hàng Trung ương, Bộ tài chính, Bộ Tư pháp và các cơ quan thực thi pháp luật vào chiến lược phòng chống rửa tiền của mình. Rửa tiền không phải là một hiện tượng mới mẻ, nó cũng xưa như chính tội ác. Từ hàng ngàn năm nay, những kẻ phạm tội đều tìm mọi cách che dấu nguồn gốc của những đồng tiền tội lỗi với một lý do giản đơn là không muốn bị các cơ quan chức năng cũng như những người khác trong xã hội biết đến những hành động phi pháp hay nhuốm máu của họ, không muốn bị phát giác rồi sau đó bị trừng phạt chỉ vì lộ ra mối liên hệ giữa hành động phạm pháp hay phạm tội với những đồng tiền thành quả mà họ đạt được từ những hành động đó. Thông thường rửa tiền trải qua ba giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất là giai đoạn phân phối nguồn tiền từ các hoạt động phi pháp vào các định chế tài chính hoặc thực hiện đầu tư phân tán bằng cách chia các khoản “tiền bẩn” thành nhiều khoản tiền nhỏ dưới mức quy định để các cơ quan pháp luật không phát hiện được; Giai đoạn thứ hai là giai đoạn tiền được chuyển từ tài khoản này sang tài khoản khác, từ tổ chức tài chính này sang tổ chức tài chính khác để che giấu nguồn gốc cùng chủ sở hữu thực sự của nó và là quy trình được tạo bởi một chuỗi các giao dịch nhằm mục đích che đậy các nguồn tiền từ các hoạt động phi pháp và làm cho chúng ngày càng xa nguồn gốc ban đầu; Giai đoạn thứ ba là giai đoạn tiền được gom về tới tay người chủ thực sự của nó và có vẻ bề ngoài hợp pháp, đôi khi hoà trộn với các khoản thu hợp pháp và được quay vòng một cách hợp pháp trong nền kinh tế. “Rửa tiền” không chỉ là khái niệm trong luật pháp quốc tế mà còn được sử dụng để miêu tả cụ thể nhất “việc chuyển tiền bẩn thành tiền sạch”. Đó là hành động mà theo đó, các khoản vốn bất hợp pháp được làm cho có bề ngoài hợp pháp (chính là khái niệm hướng tới), được xác định trong các công cụ quốc tế chủ yếu. Hầu hết các nước tán thành định nghĩa được sử dụng trong Công ước của Liên hợp quốc về chống buôn bán bất hợp pháp ma tuý và các chất hướng thần (năm 1988) (Công ước Viên) [78] và Công ước của Liên hợp quốc 17
  • 18. về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia (năm 2000) (Công ước Pa-léc- mô) [79]: + Sự chuyển hoán hoặc chuyển nhượng tài sản khi biết tài sản đó có nguồn gốc từ bất kỳ hành vi phạm tội [buôn bán bất hợp pháp ma tuý] nào hoặc từ việc tham gia vào hành vi phạm tội đó nhằm mục đích giấu giếm hoặc che đậy nguồn gốc phi pháp của tài sản hoặc tiếp tay cho bất kỳ cá nhân nào có dính líu đến việc thực hiện hành vi phạm tội nói trên để tránh cho người đó phải chịu những hậu quả pháp lý do hành động của mình; + Việc giấu giếm hoặc che đậy bản chất thực, nguồn gốc, địa điểm, việc định đoạt, sự chuyển dịch, các quyền liên quan đến tài sản hoặc quyền sở hữu tài sản khi biết rằng tài sản đó có được từ hành vi phạm tội hoặc từ việc tham gia vào hành vi phạm tội đó; + Việc có được, chiếm hữu hoặc sử dụng tài sản khi tại thời điểm tiếp nhận nó đã biết rằng tài sản này có được từ hành vi phạm tội hoặc từ việc tham gia vào hành vi phạm tội đó. Như vậy, có nhiều cách hiểu khác nhau về rửa tiền. Có cách tiếp cận dưới góc độ là các hành động thuộc một quy trình có ba giai đoạn, mà cách này thông thường tạo dựng cơ sở pháp lý cho việc phân định một trong các yếu tố cấu thành tội phạm rửa tiền tại mỗi quốc gia. Lại có cách hiểu tổng quan, bao trùm lên trên hết. Tuy nhiên, cho dù diễn giải thế nào thì cũng có một cách hiểu chung nhất theo Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền (Financial action task force- FATF): “rửa tiền” là “việc xử lý… tiền do phạm tội mà có nhằm che đậy nguồn gốc bất hợp pháp của chúng”, nhằm “hợp pháp hóa” những món lợi thu được một cách bất chính từ hành vi phạm tội”. Hành động chuyển đổi hoặc che giấu là quan trọng đối với quá trình rửa tiền. Tuy nhiên, một điểm quan trọng cần nhấn mạnh là: tiền được rửa chỉ có bề ngoài hợp pháp mà không bao giờ trở thành hợp pháp được. Chỉ tiếp cận khái niệm “rửa tiền” ở góc độ này thì các quốc gia mới có thể có được cách hiểu đúng, dẫn tới có cơ chế và biện pháp chống rửa tiền đúng đắn được. 18
  • 19. 1.1.2- Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động phòng, chống rửa tiền Bản thân quy luật tự nhiên đã là những gì mâu thuẫn nhau, không triệt tiêu nhau mà cùng tồn tại và cùng tranh đấu. Vạn vật thì có sự vật mất đi, biến đổi từ dạng này sang dạng khác, lại có sự vật sinh sôi, nảy nở. Trong khi biển cả mang lại sự giàu có về hải sản, sự mát mẻ trong những ngày hè oi bức cho những vùng quê ven biển thì chính biển sẽ không còn thân thiện nữa, thậm chí mang lại sự tang thương, nghèo khổ đối với họ trong những ngày bão tố, sóng thần. Sự mâu thuẫn và sự tranh đấu luôn tồn tại mọi nơi, mọi chỗ và mọi lúc. Trong xã hội loài người cũng vậy! Đấu tranh để sinh tồn. Mâu thuẫn để phát triển. Có sự chiếm hữu nô lệ, có sự chiếm hữu ruộng đất mới có sự phát triển của xã hội phong kiến. Có sự bóc lột mới có sự vùng lên. Và có hoạt động tội phạm thì có hoạt động phòng, chống tội phạm, có người phạm tội thì có những người bị hại và những người chống lại những kẻ phạm tội, bảo vệ người bị hại và bảo vệ trật tự xã hội theo ý thức chung của đa số. Rửa tiền và đấu tranh chống rửa tiền cũng không nằm ngoài quy luật đó. Ngày nay, do sự bành trướng của nạn tham nhũng tại nhiều quốc gia, nạn buôn bán mà tuý và buôn lậu vũ khí trên toàn cầu với doanh số mỗi năm ước lượng đến hàng trăm, hàng ngàn tỉ đô- la Mỹ, thêm vào đó là các tổ chức khủng bố quốc tế với khả năng tài chính và nhu cầu cung cấp tiền cho mạng lưới khủng bố trên toàn thế giới rất lớn, đã khiến cho việc rửa tiền trở thành một dịch vụ béo bở cho một thị trường ngày càng rộng lớn, do đó ngày càng trở nên tinh vi hơn, khéo léo hơn, với kỹ thuật cao hơn. Nó giúp cho những “ông hạm”, “ông trùm” thoát khỏi sự trừng phạt của pháp luật, ngang nhiên trở thành những ông chủ giàu có, lương thiện. Bên cạnh đó, những nguồn tiền bẩn thỉu này lại được dùng để lũng đoạn nền kinh tế, len lỏi vào hệ thống chính trị, làm xói mòn tính nghiêm minh của luật pháp quốc gia, mua chuộc các quan chức, mua bán chức tước, làm lệch lạc khả năng quản trị của một quốc gia và dẫn nền kinh tế của một quốc gia theo hướng phục vụ cho mục đích của thiểu số. Hơn nữa, thông thường, một tội phạm luôn tìm cách duy trì nguồn lợi của mình tại những “vùng đất hứa” và di chuyển tới những “nơi trú ẩn an toàn” nên hoạt động tội phạm nói chung và rửa tiền nói riêng đều mang tính quốc tế, xuyên 19
  • 20. quốc gia. Điều này cũng là một trong những yếu tố tạo điều kiện cho việc phát triển các mạng lưới khủng bố tại nhiều quốc gia, mang lại những hậu quả khó lường đối với vấn đề an ninh quốc gia và quốc tế. Chính vì vậy, rửa tiền đang là một mối đe doạ nguy hiểm đặt ra cho toàn thế giới, đòi hỏi sự hợp tác cũng mang tính chất toàn cầu nhằm ngăn chặn hiểm hoạ này. Việc Việt Nam ban hành các quy định về chống rửa tiền và triển khai các biện pháp phòng chống các hoạt động này cũng là điều tất yếu trong tiến trình hội nhập. Theo Mông-te-xki-ơ (Montesquieu) thì: Tính chất pháp luật của người là phải phụ thuộc vào những biến cố và thay đổi tuỳ theo những thay đổi của ý chí con người. Luật của người đời được xác lập trên cái thiện, vì vậy, nó có thể thay đổi. Và sức mạnh chủ yếu của pháp luật là ở chỗ người ta sợ pháp luật. Chính vì vậy mà, luật pháp người đời càng mới thì càng có lợi thế. Cái mới mẻ này nói lên rằng nhà lập pháp đặc biệt chú ý đến hiện tại để cho người đời phải tuân theo pháp luật [25]. Những biến cố và những thay đổi của ý chí con người, như Mông-te-xki- ơ nói ở trên, chính là tình hình, hoàn cảnh, môi trường, những mối quan hệ trong một xã hội hay là hạ tầng cơ sở cho sự ra đời của một văn bản pháp luật và những bước tiến trong suy nghĩ cuả con người, sự hoàn thiện về triết lý xã hội cũng như quản lý xã hội hay là những thay đổi của các yếu tố thuộc thượng tầng kiến trúc. Nói cách khác, đó là cơ sở thực tiễn và cơ sở lý luận cho sự ra đời của một văn bản quy phạm điều chỉnh các mối quan hệ trong một xã hội. Theo Michael C. Blanchflower, một học giả người Anh thì có 3 lý do làm tăng mối quan tâm của quốc tế về vấn đề rửa tiền. Một là, sự thừa nhận rộng rãi trên thế giới rằng, loại bỏ tội phạm rửa tiền sẽ góp phần ngăn chặn tội phạm trong tương lai. Hai là, sự đồng thuận rộng rãi về nguyên tắc rằng, tội ác không thể được trả tiền, bọn tội phạm không thể được hưởng lợi từ hành vi của chúng. Ba là, tội phạm quốc tế, đặc biệt là buôn lậu ma tuý, gian lận, tham nhũng đã ngày càng tăng trong vòng 2 thập kỷ nay [24]. Như vậy, về logic thì hoạt động phòng, chống rửa tiền cũng tồn tại song song với hoạt động rửa tiền bởi đó chính là những hiện tượng tự nhiên của xã 20
  • 21. hội, tồn tại theo quy luật. Bên cạnh đó, trên thực tế, không thể phủ nhận vai trò ý chí của cộng đồng quốc tế khi họ quyết định sát cánh bên nhau để chống lại loại tội phạm “cổ xưa” và “phổ biến” này. 1.1.3- Vai trò, tác động của hoạt động phòng, chống rửa tiền Trước hết, cần nói đến vai trò của hoạt động phòng, chống rửa tiền đối với nền kinh tế thế giới. Với những chuẩn mực chung cho một hệ thống phòng, chống rửa tiền của một quốc gia, Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền (FATF) đã góp phần làm minh bạch hóa hệ thống tài chính toàn cầu. Xuất phát từ việc chống chu chuyển các luồng vốn có được từ hoạt động buôn bán ma túy trong hệ thống tài chính, ngân hàng, hoạt động phòng, chống rửa tiền trên thế giới ngày nay phát triển với mục tiêu rõ ràng hơn là phòng, chống tội phạm nói chung, góp phần quan trọng trong việc lần tìm ra dấu vết của các loại tội phạm, truy quét, đưa chúng ra xét xử trước pháp luật, không cho chúng được hưởng những thành quả phạm tội của mình và bảo đảm sự phát triển bền vững của kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, những chuẩn mực, hoạt động đánh giá mức độ hiệu quả của các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong một quốc gia cũng mang ý nghĩa nhất định đối với kinh tế thế giới. Ngày nay, không có lý do gì có thể bao biện được cho sự lạm dụng nền kinh tế, tài chính quốc tế (dưới đó là nền kinh tế khu vực hay quốc gia) của các băng đảng, nhóm hay những tên tội phạm. Đối với một quốc gia, triển khai và củng cố vững chắc hệ thống phòng, chống rửa tiền được coi là một trong những điều kiện tiên quyết để hội nhập kinh tế quốc tế, để mở mang hoạt động kinh doanh với các nước trên thế giới và thậm chí, đôi khi, còn là điều kiện để có thể có được những khoản viện trợ hay những khoản vay ưu đãi. Trên thực tế, khi một quốc gia muốn hội nhập thì cần phải sẵn có hệ thống pháp luật và triển khai các biện pháp phòng, chống rửa tiền hiệu quả. Với cách này thì các biện pháp phòng, chống rửa tiền sẽ kích thích phát triển kinh tế của chính quốc gia muốn hội nhập đó. Vô hình chung, khi triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền, các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế sẽ được sử dụng hữu ích hơn, mục đích sinh trưởng và tìm kiếm lợi nhuận của công việc kinh doanh sẽ không bị bóp méo bởi những 21
  • 22. khoản tiền bẩn chỉ có tính chất duy trì, đảm bảo giá trị nhằm dễ dàng chuyển đi bất cứ nơi nào tội phạm cần. Một hệ thống phòng, chống rửa tiền hiệu quả sẽ ngăn cản sự dính líu của tội phạm vào nền kinh tế. Điều đó đồng nghĩa với việc tạo cơ hội cho các khoản đầu tư được sử dụng vào các mục đích sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và góp phần tăng năng suất của toàn bộ nền kinh tế. Bên cạnh đó, hoạt động phòng, chống rửa tiền góp phần tích cực trong hoạt động chống tội phạm và tham nhũng. Các quốc gia quy định tội phạm nguồn cho tội rửa tiền khác nhau. Tuy nhiên, nếu phạm vi tội phạm nguồn càng rộng thì càng tạo ra được một hành lang rộng cho các cơ quan chức năng xử lý các loại tội phạm, cả đối với những kẻ đã thực hiện hành vi phạm tội, cả đối với những kẻ đã hỗ trợ cho hoạt động phạm tội đó. Tương tự, nếu quy định tội hối lộ, tham nhũng là những tội phạm nguồn cho tội rửa tiền thì người dùng tiền đó vào bất cứ việc gì, khi biết nó có được từ những hành vi nhận hối lộ hoặc tham nhũng, cũng sẽ bị xử lý theo tội rửa tiền. Điều này khiến cho bất cứ một người nào trong xã hội cũng buộc phải có ý thức về nguồn gốc của những khoản tiền mà mình có được hay được sử dụng. Khi đó, tội phạm cũng ít có cơ hội thu lợi hoặc hưởng thụ thành quả hoạt động phạm tội. Vì vậy mà, một hệ thống chống rửa tiền hiệu quả tự nó đã là một rào cản đối với hoạt động phạm tội nói chung. Một vai trò quan trọng nữa của hoạt động phòng, chống rửa tiền là tăng cường sự ổn định của các định chế tài chính. Niềm tin của dân chúng vào hệ thống tài chính thông qua các hoạt động nghiệp vụ tài chính, ngân hàng lành mạnh sẽ ngày càng được củng cố. Các thủ tục về nhận dạng và quan tâm, theo dõi, hiểu biết thực sự về khách hàng là một phần của hệ thống phòng, chống rửa tiền và giúp cho hệ thống tài chính kiểm soát được các giao dịch, tăng cường được mức độ an toàn và lành mạnh của định chế tài chính, tránh được những hậu quả thua lỗ do gian lận bắt nguồn từ những hoạt động phạm tội. Các thủ tục về nhận dạng khách hàng đúng đắn và xác định người thụ hưởng thực sự trong các giao dịch sẽ giúp cho các định chế phát hiện được những tài khoản, những khách hàng có mức độ rủi ro cao và cho phép theo dõi được những hoạt động đáng ngờ. Cũng xuất phát từ sự đảm bảo an toàn hoạt động của các ngân hàng mà Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng [74] đã đưa các thủ 22
  • 23. tục “hiểu biết về khách hàng của bạn” vào một phần của Các nguyên tắc cốt lõi trong việc giám sát ngân hàng một cách hiệu quả để các cơ quan thanh tra, giám sát tài chính, ngân hàng các nước quan tâm và thực hiện. Như vậy, hoạt động phòng, chống rửa tiền có vai trò to lớn trong việc giữ ổn định nền kinh tế thế giới nói chung cũng như có ý nghĩa đối với sự phát triển bền vững nền kinh tế của bất cứ một quốc gia nào. 1.1.4- Đặc điểm của hoạt động phòng, chống rửa tiền Vấn đề đặt ra là, tại sao chúng ta không nói tới đặc điểm của hoạt động rửa tiền mà lại là đặc điểm của hoạt động chống rửa tiền và nó có gì khác với hoạt động chống tội phạm nói chung? Rõ ràng, như phân tích ở trên thì rửa tiền là một loạt những hành động xảy ra sau hành vi phạm tội mà mục tiêu là nhằm tận hưởng được thành quả của hoạt động phạm tội mà không bị cơ quan pháp luật phát giác. Hoạt động chống rửa tiền lại nhằm mục tiêu không cho kẻ tội phạm hưởng được thành quả của chúng. Như vậy, xét đến cùng, những hoạt động ngược chiều nhau này đều có chung một đặc điểm là gắn với khía cạnh kinh tế, với tiền bạc, với giá trị và khác với các hoạt động tội phạm hay phòng chống tội phạm khác. Vì vậy, nói tới hoạt động chống rửa tiền là nói tới cơ chế tịch thu tiền, tài sản do phạm tội mà có và cả những lợi nhuận phát sinh từ tiền, tài sản ấy mà ra. Thứ hai, hoạt động chống rửa tiền có nguồn gốc từ hoạt động ngăn chặn nguồn thu bất chính từ hoạt động buôn lậu ma tuý trên thế giới. Từ những năm 1980, thế giới đã nhận thấy nguy cơ lũng đoạn nền kinh tế từ những kẻ buôn bán ma tuý và các chất hướng thần. Vào năm 1988, Cộng đồng quốc tế đã nhóm họp nhau tại Viên (Áo) và ký Công ước về vấn đề này, tìm cách tịch thu tiền, tài sản do buôn lậu ma tuý mà có. Cho tới nay, nguồn thu bất chính từ ma tuý vẫn là nguồn lợi khổng lồ đối với tội phạm và những khoản tiền này vẫn được rửa qua hệ thống tài chính, tiền tệ thế giới. Bên cạnh đó, hoạt động chống rửa tiền là hoạt động lấy “phòng” là chính, “phòng” có tốt thì “chống” mới mang lại hiệu quả thực sự. Nếu xem xét 23
  • 24. sơ bộ thì có vẻ như hoạt động chống tội phạm nào cũng vậy, lấy phòng là chính. Nhưng nếu nhìn nhận khách quan thì “phòng” tội phạm rửa tiền lại đặt gánh nặng lên vai của các tổ chức, cá nhân và các định chế tài chính trong hoạt động kinh doanh của mình mà không phải các cơ quan thi hành pháp luật như đối với việc phòng chống các loại tội phạm khác, ngay cả đối với những tội phạm kinh tế hay chức vụ cũng vậy. Các nước tỏ ra lo ngại rằng, giới tội phạm sẽ dùng khoản tiền "bẩn" khổng lồ để gây ảnh hưởng tới các tổ chức kinh tế, chính trị và tác động tới các vấn đề an ninh quốc gia và khu vực. Nạn rửa tiền quốc tế luôn gắn chặt với tội phạm nghiêm trọng cả ở cấp quốc gia và quốc tế. Thành công của hoạt động rửa tiền trong việc duy trì được các nguồn tài sản có được từ hành vi phạm tội, trong một số trường hợp, phụ thuộc vào sự tham nhũng ở khu vực công và khu vực tư hoặc đôi khi là sự thờ ơ của chính phủ và các cơ quan khác. Các nguồn thu từ tội phạm được trả cho các doanh nhân, chính trị gia, quan chức chính phủ để tránh bị truy tố. Khi một quốc gia nào được xem như là nơi dung thứ hay nhân nhượng cho nạn rửa tiền thì tội phạm sẽ bùng phát và nước đó sẽ thu hút được giới tội phạm quốc tế, người dân sẽ mất lòng tin vào chính quyền và hệ thống tài chính. Các tổ chức quốc tế và khối doanh nghiệp tư nhân, vốn là những nhà đầu tư và cung cấp tài trợ nước ngoài, sẽ không mặn mà với quốc gia đó. Các quốc gia nhận thức được ảnh hưởng của nạn rửa tiền và quyết tâm ngăn chặn. Đó là những nỗ lực đáng kể, nhưng nỗ lực này không đơn độc mà nó phải là một phần trong nỗ lực lớn lao của một quốc gia và cả cộng đồng quốc tế nhằm chấm dứt và ngăn chặn tất cả các loại tội phạm nguy hiểm, bao gồm cả tham nhũng. Như vậy, trong cuộc chiến chống nạn rửa tiền, người ta không chỉ tiến công trên một mặt trận mà đòi hỏi có những biện pháp mạnh, triệt để, dưới nhiều góc độ, trong nhiều lĩnh vực, đòi hỏi huy động sức mạnh không chỉ của một cơ quan, một tầng lớp dân cư, một nhóm người hay một cá nhân, tổ chức nào mà của cả một nền kinh tế. Và nhiều giải pháp đã được đưa ra tuỳ theo hoàn cảnh thực tế khách quan của mỗi nơi. Nhưng bản chất vẫn là: cho dù biện pháp nào được áp dụng, 24
  • 25. áp dụng khi nào và như thế nào thì hiệu quả cũng phải được thể hiện dưới sự ngăn chặn, tịch thu hiệu quả nguồn tiền mà tội phạm đã kiếm được qua hoạt động phạm tội của mình, cắt đứt nguồn thu đó để chúng không có nguồn sử dụng cho những hoạt động phạm tội tiếp theo. Xuất phát từ những ý tưởng như vậy, hành động rửa tiền không những chỉ được xem xét đối với người đã phạm tội mà cả đối với những người không phạm tội trước đó nhưng lại tham gia giúp cho những kẻ tội phạm giữ được nguồn lợi có được từ hoạt động tội phạm đó. Và như vậy, ở đây, mối liên hệ thân quen giữa người phạm một tội phạm nguồn với những người khác trong xã hội sẽ được quan tâm và khai thác triệt để nhằm tìm ra các khoản thu có nguồn gốc phạm tội. Một đặc điểm nữa cần lưu ý xuất phát từ bản chất của những khoản tiền được hợp pháp hóa hay có vẻ ngoài hợp pháp. “Những khoản tiền đã được rửa” không bao giờ trở thành hợp pháp. Chúng chỉ có vẻ ngoài hợp pháp, nhưng không phải thực sự là hợp pháp, thậm chí ngay cả khi dấu vết của khoản tiền đó vô cùng phức tạp và có thể làm lu mờ đi nguồn gốc phạm tội ban đầu của khoản tiền đó. Điều này hết sức quan trọng vì tại các thể chế nơi có cơ chế tịch thu tài sản phạm tội (có luật tịch thu tài sản phạm tội) thì các khoản tiền có vẻ ngoài hợp pháp vẫn có thể bị tịch thu vào ngân sách quốc gia như tài sản phạm tội. Các chiến lược quốc gia phòng chống rửa tiền, vì thế, cần phải tính đến bản chất toàn cầu của vấn đề này và không chỉ phải đưa vào những văn bản pháp luật hiệu quả ngăn cấm rửa tiền và phạt xứng đáng đối với những hành vi đã bị kết tội mà còn đưa vào cả những cơ chế tịch thu hay thu giữ hiệu lực và hiệu quả đối với những khoản tiền bất hợp pháp mà không cần kết tội cụ thể về tội phạm trước đó đã tạo ra tài sản đó, cũng như những điều luật cho phép hợp tác quốc tế trong việc trao đổi thông tin, dẫn độ và trợ giúp pháp lý đa phương. Cuối cùng, hoạt động phòng chống rửa tiền không chỉ là hoạt động thực thi pháp luật, chính sách, hay đơn thuần là hoạt động quản lý nhà nước của một cơ quan, ban, ngành nào mà mang tính liên ngành. Hoạt động của cơ quan này sẽ là hoạt động hỗ trợ cho cơ quan khác và cho toàn hệ thống. Hạt nhân cho hệ thống này là một cơ quan có tên gọi "Đơn vị tình báo tài chính- Financial Intelligence Unit", có chức năng thu thập, phân tích thông tin về phòng, chống rửa tiền và chuyển thông tin cho các cơ quan chức năng, và những hoạt động 25
  • 26. của cơ quan này lại mang tính chất nghiên cứu, phân tích nhiều hơn là của một cơ quan quản lý nhà nước hay một cơ quan thực thi pháp luật. Rõ ràng, hoạt động phòng, chống rửa tiền có những đặc điểm mà khó có hoạt động nào có được: đó là sự gắn kết sâu rộng giữa các hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau như hình sự, kinh tế, tố tụng,.., giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp, giữa các mối quan hệ về kinh tế, đôi khi cả là chính trị, ngoại giao, an ninh toàn cầu. Nghiên cứu đặc điểm của hoạt động phòng, chống rửa tiền sẽ giúp cho một quốc gia có cách nhìn đúng đắn cho sự phát triển một hệ thống phòng, chống rửa tiền đầy đủ và hiệu quả nhất. 1.2- Cơ sở pháp lý cho hoạt động phòng, chống rửa tiền Pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia về chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố là hai mảng pháp luật tạo nên cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động phòng, chống rửa tiền. Khác với cơ sở pháp lý cho hoạt động phòng, chống các loại tội phạm khác, nói tới cơ sở pháp lý của hoạt động phòng, chống rửa tiền là phải nói tới tính lịch sử ra đời của nó với những công ước quốc tế, với những chương trình toàn cầu về vấn đề này, nhưng lại tổng hợp lại ở những khuyến nghị không mang tính bắt buộc nhưng lại mang tính ràng buộc đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Pháp luật quốc gia về vấn đề này cũng theo xu hướng chuẩn hóa của những khuyến nghị quốc tế. Và chúng tạo thành cơ sở pháp lý cho mỗi một quốc gia khi triển khai hoạt động phòng, chống rửa tiền. 1.2.1- Pháp luật quốc tế về phòng, chống rửa tiền Liên hợp quốc (UN) là tổ chức quốc tế đầu tiên tiến hành hoạt động quan trọng về chống rửa tiền bằng cách đưa ra “Các biện pháp chống chuyển ngân và bảo toàn các quỹ có nguồn gốc phạm tội” (do Ủy ban của Hội đồng châu Âu thông qua vào ngày 27/6/1980). Do mối quan ngại về tình trạng buôn lậu ma túy ngày càng gia tăng và những khối lượng tiền khổng lồ được đưa vào hệ thống ngân hàng mà Liên hợp quốc đã thông qua Chương trình Liên hợp quốc về Kiểm soát ma túy (UNDCP). Theo sáng kiến của Chương trình này, một Công ước quốc tế về chống buôn bán bất hợp pháp ma túy và các chất hướng thần (gọi là Công ước 26
  • 27. Viên) đã được soạn thảo và thông qua vào năm 1988. Trong Công ước chủ yếu gồm những điều khoản liên quan tới việc chống buôn bán ma túy và đề cập tới những vấn đề thực thi pháp luật. Đã có 169 nước ký Công ước đó. Việt Nam cũng đã ký và trở thành thành viên của Công ước này vào năm 1997. Mặc dù trong Công ước không nhắc tới thuật ngữ “rửa tiền” nhưng đã đưa ra khái niệm này và yêu cầu các nước hình sự hóa hành vi đó. Tuy nhiên, Công ước Viên chỉ dừng lại ở chỗ quy định tội phạm nguồn của tội rửa tiền là tội buôn bán bất hợp pháp ma túy mà không xử lý những khía cạnh mang tính phòng ngừa tội phạm rửa tiền. Nhằm tăng cường nỗ lực chống tội phạm quốc tế có tổ chức, Liên hợp quốc đã thông qua Công ước về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia (gọi là Công ước Pa-léc-mô). Theo Công ước này, các quốc gia phải ban hành luật pháp trong nước nhằm thực thi những điều khoản được quy định trong Công ước. Về chống rửa tiền, Công ước buộc các nước phải: - Hình sự hóa hành vi rửa tiền và quy định tất cả các tội nghiêm trọng phải là tội phạm nguồn của tội rửa tiền, bất kể tội phạm được thực hiện ở trong nước hay ngoài nước và cho phép suy đoán về sự cố ý phạm tội từ những tình tiết khách quan; - Xây dựng các biện pháp để phòng ngừa và phát hiện mọi hành vi rửa tiền, kể cả nhận dạng khách hàng, lưu giữ hồ sơ và báo cáo các giao dịch đáng ngờ; - Trao quyền hợp tác và trao đổi thông tin giữa các cơ quan hành chính, quản lý, thi hành pháp luật và các cơ quan khác, cả ở trong nước và trên phạm vi quốc tế và xem xét việc thành lập một đơn vị tình báo tài chính để thu thập, phân tích và chuyển giao thông tin; - Thúc đẩy hợp tác quốc tế. Công ước Viên và Công ước Pa-léc-mô là hai Công ước đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy cộng đồng quốc tế chống tội phạm rửa tiền cùng với những tội phạm nguồn quan trọng như buôn bán bất hợp pháp ma túy và tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia. 27
  • 28. Bên cạnh các Công ước nêu trên, Công ước của Liên hợp quốc về chống tài trợ cho khủng bố (năm 1999) ra đời nhằm đáp lại mối quan ngại của cộng đồng quốc tế về những hành động khủng bố trên toàn cầu. Công ước có hiệu lực vào tháng 4/2002, được 132 nước ký, bao gồm cả Việt Nam và trong đó có 112 nước đã phê chuẩn. Công ước yêu cầu các nước phải hình sự hóa chủ nghĩa khủng bố, các tổ chức khủng bố và các hành vi khủng bố. Theo Công ước, bất kỳ người nào cung cấp hoặc quyên góp tiền với (1) ý định là số tiền đó sẽ được sử dụng cho hoặc (2) biết rằng số tiền đó được sử dụng để tiến hành bất kỳ một hành vi khủng bố nào được định nghĩa trong các Công ước cụ thể khác liệt kê trong phụ lục kèm theo Công ước này thì cũng bị coi là bất hợp pháp. Theo đó, 9 Công ước và Nghị định thư được liệt kê kèm theo Công ước này gồm: Công ước Lahay năm 1970 về trừng trị hành vi chiếm giữ bất hợp pháp tàu bay; Công ước Montreal năm 1971 về trừng trị hành vi bất hợp pháp xâm phạm an toàn hàng không dân dụng; Công ước năm 1973 của Liên hợp quốc về phòng ngừa và trừng trị các tội chống lại người được hưởng sự bảo hộ quốc tế, kể cả viên chức ngoại giao; Công ước Liên hợp quốc năm 1979 về chống bắt cóc con tin; Công ước Viên năm 1980 về bảo vệ an toàn vật liệu hạt nhân; Công ước Rôm năm 1988 về trừng trị hành vi bất hợp pháp xâm phạm an toàn hành trình hàng hải; Nghị định thư Montreal năm 1988 về trừng trị hành vi bạo lực bất hợp pháp tại các cảng hàng không phục vụ hàng không dân dụng quốc tế; Nghị định thư Rôm năm 1988 về trừng trị hành vi bất hợp pháp xâm phạm an toàn các công trình cố định trên thềm lục địa và Công ước Liên hợp quốc năm 1997 về trừng trị hành vi khủng bố bằng bom. Nói đến luật pháp quốc tế, không thể không kể đến những Nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc, có tính bắt buộc thực hiện đối với bất cứ quốc gia thành viên nào. Phần lớn những Nghị quyết của Hội đồng liên quan tới việc trừng trị những tổ chức, cá nhân khủng bố, buộc các nước thành viên phải có những biện pháp chống tài trợ cho những hoạt động khủng bố, cho những tổ chức và cá nhân khủng bố được đưa ra trong danh sách của Hội đồng. Các Nghị quyết 1267, 1373 và các Nghị quyết khác liên quan buộc các nước phải “ngăn chặn mọi hình thức hỗ trợ cho các nhóm khủng bố‟, “trừng trị việc cung cấp nơi ẩn náu an toàn hoặc hỗ trợ cho những kẻ khủng bố, bao gồm việc phong tỏa các quỹ hoặc tài sản của những cá nhân, tổ chức hoặc thực thể liên 28
  • 29. quan đến hành động khủng bố”; phải phong tỏa tài sản của Taliban, Osma Bin Laden và Al-Quaeda và các tổ chức do chúng sở hữu hoặc kiểm soát; đồng thời ban hành danh sách các cá nhân và tổ chức mà tài sản phải bị phong tỏa và đưa ra các thủ tục để bổ sung hoặc xóa tên khỏi danh sách này. Tổng hợp những biện pháp phòng, chống rửa tiền hiệu quả được đưa ra trong 40+9 Khuyến nghị về chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố của Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền (FATF). Tuy không phải là những điều khoản luật pháp bắt buộc đối với các quốc gia, nhưng thông qua cam kết của các nước thành viên trong tổ chức này cũng như các tổ chức dạng FATF ở các khu vực khác trên thế giới, 40+9 Khuyến nghị này có tính chất ràng buộc đối với các nước thành viên và thậm chí có cơ chế ứng xử đối với các quốc gia không phải là thành viên của các tổ chức này, khiến họ cũng buộc phải chú tâm đến việc thực hiện chúng. 40+9 Khuyến nghị được thiết kế để áp dụng phổ biến trên toàn thế giới. Chúng đưa ra những nguyên tắc cho việc thực hiện, thiết lập một cơ chế phòng chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố hiệu quả trong một quốc gia và trong phạm vi toàn cầu. 40 Khuyến nghị lần đầu tiên được đưa ra vào năm 1990 và đã được sửa đổi vào năm 1996 và năm 2003 cho phù hợp với những diễn biến mới liên quan tới hoạt động rửa tiền cũng như để phản ánh thực tiễn chống rửa tiền tốt nhất trên thế giới. Sau năm 2001 với sự kiện 11/9 long trời lở đất, 9 Khuyến nghị đặc biệt được đưa ra nhằm chống tài trợ cho khủng bố, cho chủ nghĩa khủng bố và cho những cá nhân, tổ chức khủng bố. Việc Việt Nam gia nhập Nhóm châu Á- Thái Bình Dương về chống rửa tiền (APG) là cơ sở pháp lý quan trọng để tiến hành, triển khai cơ chế phòng, chống rửa tiền thống nhất, đồng bộ và hiệu quả tại Việt Nam. Điều này thỏa mãn nguyên tắc của luật pháp quốc tế nói chung, của Luật ký kết các điều ước quốc tế của việt Nam nói riêng. Theo Luật ký kết các điều ước quốc tế năm 2005 thì “Gia nhập là hành vi pháp lý do Quốc hội, Chủ tịch nước hoặc Chính phủ thực hiện để chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế nhiều bên đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không ký điều ước quốc tế đó, không phụ thuộc vào việc điều ước quốc tế này đã có hiệu lực hay chưa có hiệu lực” và “Điều 29
  • 30. ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên là điều ước quốc tế đang có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. 1.2.2- Pháp luật quốc gia về phòng, chống rửa tiền Tại Việt Nam, vấn đề “rửa tiền” đã được các tổ chức, cá nhân trong xã hội biết và quan tâm đến sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 74/2005/NĐ-CP ngày 07/6/2005 về phòng, chống rửa tiền (Nghị định số 74). Nghị định này được coi là khung pháp lý đầu tiên, tạo cơ sở pháp luật cho việc xây dựng và triển khai một cơ chế phòng, chống rửa tiền chặt chẽ, thống nhất tại Việt Nam. Nghị định đưa ra những quy định về việc thành lập Trung tâm Thông tin phòng, chống rửa tiền với những chức năng, nhiệm vụ như một Đơn vị tình báo tài chính (FIU) ở các nước khác trên thế giới; quy định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, ban, ngành liên quan trong công tác phòng chống rửa tiền (bao gồm cả công tác xây dựng pháp luật, xây dựng chính sách, thực thi chính sách, thanh tra, kiểm tra, điều tra các vụ việc liên quan tới hoạt động rửa tiền; quy định nghĩa vụ của các định chế tài chính trong việc báo cáo giao dịch tiền mặt lớn và giao dịch đáng ngờ; quy định về việc xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật về chống rửa tiền. Với những quy định tại Nghị định số 74, theo nhận định của một số chuyên gia nước ngoài, về phương diện pháp luật, Việt Nam cơ bản đã đáp ứng được những Khuyến nghị cơ bản của Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền (FATF). Bên cạnh đó, cần phải nhấn mạnh rằng, Nghị định số 74 của Chính phủ được ban hành dựa trên cơ sở của một loạt các văn bản luật, trong đó có Bộ Luật Hình sự năm 1999 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (BLHS năm 1999). Trong bộ luật Hình sự năm 1999, tội danh “hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có” theo Điều 251 được coi là tội danh “rửa tiền” theo pháp luật nước ngoài. Ở Liên bang Nga, tội “rửa tiền” được quy định dưới tội danh “hợp pháp hóa tài sản có được từ những hoạt động phi pháp”. Một số quốc gia cũng đã hình sự hóa hành vi che giấu, tiêu thụ tài sản do phạm tội mà có theo yêu cầu của Công ước Pa-léc-mô về chống tội phạm xuyên quốc gia. Điều 250 Bộ Luật Hình sự năm 1999 cũng đã nêu tội danh “che dấu, tiêu thụ tài sản do phạm tội mà có”. Đây cũng chính là những cơ sở pháp lý cho việc thực hiện 30
  • 31. trong thực tế hoạt động chống tội phạm rửa tiền tại nước ta ngay cả khi trong tiềm thức của người dân và cả cơ quan thi hành pháp luật cũng không có khái niệm về “tội rửa tiền”. Có lẽ, đây cũng chính là một đặc thù “trớ trêu” trong pháp luật về chống rửa tiền của Việt Nam. Cần phải nói rằng, trong thực tiễn pháp lý tại Việt Nam, việc thực hiện các điều kiện giải ngân cho các dự án vay vốn của Chính phủ cũng được coi là cơ sở pháp lý cho việc ra đời của một số văn bản quy phạm pháp luật, là tiền đề cho việc gây dựng một hệ thống, một cơ chế quản lý một mặt nào đó của cuộc sống nước ta. Ví dụ như, việc hình thành và phát triển thị trường chứng khoán cũng xuất phát từ những điều kiện giải ngân của dự án tài chính- ngân hàng I; việc củng cố cơ sở pháp lý và thúc đẩy phát triển hoạt động đăng ký tài sản cũng xuất phát sâu xa từ điều kiện vay vốn của Dự án tài chính- ngân hàng II. Cơ chế phòng chống rửa tiền được triển khai cũng một phần xuất phát từ việc thực hiện một trong những điều kiện tiên quyết của các khoản vay của Chính phủ từ Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), từ Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). Điều này phải được hiểu và lý giải một cách hợp lý hơn, khác với cách hiểu “bị ép buộc từ phía nước ngoài” của một số người, nếu suy xét dưới góc độ kinh tế và góc độ pháp lý nhất định. Một mặt, quốc gia nào cũng cần phải có nguồn vốn và nguồn vốn phải dồi dào để có thể phát triển kinh tế ngay cả khi kinh tế toàn cầu đi vào suy thoái. Mặt khác, tiền hay nói cách khác vốn đầu tư rót vào đâu thì chủ đầu tư cũng phải có cái gì đó để đảm bảo được rằng nguồn vốn đó được sử dụng đúng mục đích và được sử dụng trong một môi trường lành mạnh, không dễ bị lợi dụng bởi các băng nhóm tội phạm quốc tế hay bị tham nhũng, bòn rút. Chính vì vậy, những điều kiện được đặt ra khi cho vay là điều dễ hiểu. Những điều kiện của các khoản vay này trở thành nghĩa vụ pháp lý của Chính phủ Việt Nam khi triển khai thực hiện và điều này cũng phù hợp với những nguyên tắc của luật pháp quốc tế nói chung: bình đẳng và công khai khi thống nhất về các điều kiện của một hợp đồng (một khoản vay của Chính phủ từ bất cứ đối tác nào cũng được hiểu là cam kết chung của Chính phủ với bên đối tác đó), tự nguyện và nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ pháp lý của các bên theo hợp đồng đã thỏa thuận. 31
  • 32. Một vấn đề cần bàn ở đây là việc nội luật hóa những nghĩa vụ quốc tế mà Chính phủ đã cam kết hoặc đã thỏa thuận. Cho tới nay, vấn đề này vẫn gây nhiều tranh cãi rộng rãi trong giới nghiên cứu luật pháp và những nhà thực thi pháp luật. Một thực tế là, nhiều công ước quốc tế được Việt Nam ký kết từ nhiều năm trước đây nhưng vẫn không được phê chuẩn và đưa vào thực hiện như: Công ước Pa-léc-mô được ký từ năm 1999, Công ước chống tham nhũng được ký từ năm 2001, Công ước trấn áp tài trợ cho khủng bố được ký từ năm 2001,.. trong đó có những điều khoản liên quan tới vấn đề chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố. Mặc dù vậy, nếu xét tới nhiều khía cạnh pháp lý mà những điều ước này đề cập thì pháp luật Việt Nam cũng đã đáp ứng được một phần; đó là khía cạnh hình sự hóa các hành vi rửa tiền, là những biện pháp phòng ngừa mà các định chế tài chính và các tổ chức ngành nghề phi tài chính chỉ định phải thực hiện, là việc thành lập một cơ quan tình báo tài chính với vai trò là trung tâm tiếp nhận và phân tích các giao dịch đáng ngờ,... Điều 61 Luật ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế của Việt Nam quy định về hiệu lực của điều ước quốc tế như sau: “Điều ước quốc tế có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo thể thức và thời hạn được quy định trong điều ước quốc tế hoặc theo thỏa thuận giữa Việt Nam và bên ký kết nước ngoài.”. Với quy định này, nếu như Việt Nam chấp nhận gia nhập hay ký kết điều ước quốc tế nào đó và nếu điều ước quốc tế đó được coi là có hiệu lực ngay khi hành vi gia nhập hay ký kết được chấp nhận thì nghiễm nhiên, điều ước đó có hiệu lực đối với Việt Nam. Việc gia nhập Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương về chống rửa tiền (APG) của Việt Nam cũng là một trong những hình thức gia nhập điều ước quốc tế mà điều ước này chỉ đòi hỏi sự đồng thuận của các thành viên khác chứ không cần có sự phê chuẩn hay ca m kết ở cấp nào cao hơn. Tháng 5/2007, Ban thư ký APG thông báo cho cộng đồng thế giới, bao gồm cả các tổ chức chống rửa tiền trên thế giới, các quốc gia trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương về sự đồng thuận của 33 thành viên APG đối với việc Việt Nam xin gia nhập thành viên APG. Kể từ thời điểm đó, Việt Nam đã bắt đầu có quyền lợi và nghĩa vụ của một thành viên trong tổ chức này. Như vậy, với việc quy định tại các văn bản pháp luật Việt Nam hiện nay, cũng có thể hiểu rằng, pháp luật Việt Nam hiện hành về hiệu lực của các điều 32
  • 33. ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập đã có cơ sở pháp lý nhất định cho việc triển khai công tác phòng, chống rửa tiền tại Việt Nam. 1.3- Tổng quan về các tổ chức chống rửa tiền và các thiết chế, chế tài áp dụng 1.3.1- Các tổ chức chống rửa tiền trên thế giới Như được trình bày trong những nội dung nêu trên, phòng chống rửa tiền không chỉ là hoạt động trong một quốc gia, mang tính nội bộ mà có tính chất toàn cầu. Ngay từ những năm 1980, các quốc gia trên thế giới đã ý thức được hiểm họa của những luồng tiền tội phạm, nhất là tội phạm ma túy, được đưa vào hệ thống tài chính. Và sáng kiến về chống rửa tiền đã được nghiên cứu và triển khai thực hiện sâu rộng thông qua hoạt động của các tổ chức quốc tế và các quốc gia trên toàn cầu. Các tổ chức quốc tế hoạt động trên lĩnh vực này chủ yếu là những tổ chức đặt ra những tiêu chuẩn, chuẩn mực quốc tế để các quốc gia theo đó thực hiện và những tổ chức khu vực, liên chính phủ các nước có trách nhiệm khuyến khích và đảm bảo những chuẩn mực quốc tế này được thực hiện đầy đủ trong khu vực mình. a- Liên hợp quốc: Liên hợp quốc là tổ chức quốc tế lớn nhất, với 191 quốc gia thành viên, đi đầu trong lĩnh vực này với việc thông qua các Công ước quan trọng như Công ước Viên và Công ước Palécmô, đặt nền móng đầu tiên cho hoạt động chống rửa tiền trên toàn thế giới. Hội đồng bảo an Liên hợp quốc với vai trò gìn giữ hoà bình, an ninh thế giới cũng đã ban hành các Nghị quyết 1373, 1267 và các Nghị quyết sau đó được ban hành nhằm chống khủng bố trên toàn cầu. b- Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền: Tổ chức thứ hai, tổ chức quan trọng nhất là Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền (Financial Action Task Force- FATF). FATF được các nước G7 thành lập vào năm 1989 và là cơ quan liên Chính phủ, có mục tiêu phát triển và thúc đẩy những biện pháp phòng, chống rửa tiền. Vào tháng 10/2001, FATF đảm nhiệm thêm nhiệm vụ chống tài trợ cho khủng bố. FATF 33
  • 34. là cơ quan hoạch định chính sách, trong đó tập hợp các chuyên gia lập pháp, tài chính và thi hành pháp luật để đảm bảo các quốc gia trên thế giới cải cách về mặt luật pháp và có sự quản lý đối với công việc phòng, chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố. Cho tới nay, FATF có 34 thành viên là các quốc gia, vùng và lãnh thổ, 6 thành viên liên kết là những tổ chức chống rửa tiền thuộc các khu vực khác nhau trên thế giới (trong đó có Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương về chống rửa tiền-APG, mà Việt Nam là thành viên) và phối hợp hoạt động với hầu hết các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng (như IMF, WB,..) với tư cách là quan sát viên. Ba chức năng chủ yếu của FATF liên quan tới chống rửa tiền là: (1) nghiên cứu, đưa ra các chuẩn mực quốc tế về chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố mà các nước phải tiến tới thực hiện, tùy theo hoàn cảnh khách quan của mỗi nước (2) tổng kết và báo cáo về xu hướng, thủ đoạn rửa tiền và các biện pháp chống rửa tiền; (3) Theo dõi tiến độ thực hiện các biện pháp chống rửa tiền của các nước thành viên; thúc đẩy việc chấp thuận và áp dụng trên toàn cầu các chuẩn mực về chống rửa tiền do FATF đưa ra. c- Các tổ chức quốc tế khác: Nếu như FATF được coi là cái nôi sản sinh ra những chuẩn mực quốc tế về chống rửa tiền thì các tổ chức chống rửa tiền thuộc các khu vực khác nhau trên thế giới được coi là những cơ quan đưa những chuẩn mực này vào cuộc sống. Những tổ chức này bao gồm: Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương về chống rửa tiền (APG), Hội đồng Ủy ban Châu Âu (MONEYVAL), Đội đặc nhiệm tài chính Caribê (CFATF), Nhóm chống rửa tiền Đông và Nam Phi (ESAAMLG), Đội đặc nhiệm tài chính chống rửa tiền Nam Phi (GAFISUD), Nhóm Á- Âu về chống rửa tiền (EAG), Tổ chức các quốc gia châu Mỹ (CICAD). Những tổ chức này còn được gọi là những tổ chức khu vực kiểu FATF (FSRBs) bởi trong từng vùng có vai trò giống như vai trò của FATF đối với thế giới. Các FSRBs có mục tiêu duy nhất là chống rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố, thúc đầy và thực hiện 40+9 Khuyến nghị của FATF. FSRBs là những tổ chức mang tính tự nguyện, hợp tác. Tư cách thành viên được mở ra cho tất cả các quốc gia, các nước hoặc vùng, lãnh thổ trong một khu vực địa lý cam kết sẵn sàng thực hiện, tuân thủ các quy tắc và mục đích của tổ chức. 34
  • 35. Bên cạnh những tổ chức nêu trên, các tổ chức khác như Ủy ban Basle về giám sát ngân hàng (Basle Committee), Hiệp hội quốc tế các giám sát viên bảo hiểm (IAIS), Tổ chức quốc tế các Ủy ban chứng khoán (IOSCO), Nhóm các ngân hàng Trung ương (Wolfsberg), Ban thư ký Khối thịnh vượng chung,… cũng có những vai trò nhất định, thúc đẩy hoạt động phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực kinh doanh cụ thể, tập hợp các tổ chức chuyên ngành thuộc các quốc gia khác nhau để đảm bảo lĩnh vực kinh doanh của mình không bị tội phạm lợi dụng để rửa tiền và cung cấp tài chính cho tội phạm nói chung, cho các tổ chức, cá nhân khủng bố nói riêng. Với nỗ lực phòng, chống rửa tiền, các Chính phủ đã lập ra một cơ quan nhằm thu thập, phân tích thông tin do các tổ chức, cá nhân trong xã hội báo cáo, có tên chung là Đơn vị tình báo tài chính (FIU). Những đơn vị này chính là hạt nhân trong hệ thống chống rửa tiền của một quốc gia, làm đầu mối cho các quốc gia trong việc gắn kết hoạt động lập pháp với thực thi pháp luật, là kênh trao đổi thông tin giữa các định chế tài chính với các cơ quan thực thi pháp luật trong một quốc gia và chia sẻ thông tin trong phạm vi toàn cầu. Năm 1995, một số FIU đã cộng tác với nhau và lập nên Nhóm các đơn vị tình báo tài chính (Egmont Group) [75] với mục tiêu là tạo diễn đàn cho các FIU trao đổi thông tin và hỗ trợ các chương trình phòng chống rửa tiền trong các quốc gia và trên toàn cầu. Sự hỗ trợ này chính là sự mở rộng và hệ thống hóa việc trao đổi thông tin tình báo tài chính, tăng cường kỹ năng chuyên môn và năng lực cho đội ngũ cán bộ và thúc đẩy các mối liên lạc tốt hơn giữa các FIU và giúp phát triển các FIU trên toàn thế giới. Rõ ràng, với mạng lưới sâu rộng các tổ chức quốc tế về chống rửa tiền, từ tổ chức có quy mô lớn nhất như Liên hợp quốc, cho tới những tổ chức mang tính chuyên ngành, hoạt động phòng, chống rửa tiền trong mỗi quốc gia ngày càng phát triển và mang tính quốc tế sâu sắc. 1.3.2- Cơ chế và chế tài được áp dụng trong hoạt động chống rửa tiền 35
  • 36. Các chế tài áp dụng đối với hành vi rửa tiền hay những hành vi vi phạm pháp luật về chống rửa tiền được quy định cụ thể trong pháp luật của mỗi quốc gia; còn quốc tế lại có các thiết chế và chế tài riêng đối với các quốc gia hay các tổ chức có liên quan nếu không áp dụng hoặc áp dụng với một mức quá thấp so với chuẩn mực quốc tế. Vậy thì những thiết chế và chế tài ở đây là những thiết chế và chế tài gì? Bao giờ chúng được thiết lập và bao giờ thì được áp dụng và áp dụng như thế nào? Chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu những nội dung này. Như chúng ta đều biết, Hội đồng Bảo an là cơ quan có quyền lực nhất của Liên hợp quốc và trong những trường hợp nhất định, có quyền bắt buộc tất cả các nước thành viên tuân thủ thông qua Nghị quyết của Hội đồng. Trong lịch sử hoạt động của mình, Hội đồng Bảo an chưa đưa ra một Nghị quyết nào liên quan tới vấn đề chống rửa tiền của một quốc gia hay tổ chức cụ thể nào, nhưng đã có hàng loạt Nghị quyết liên quan tới vấn đề chống khủng bố, tới vấn đề chống phổ biến vũ khí huỷ diệt hàng loạt và những biện pháp tài chính mà các quốc gia thành viên phải áp dụng. Và Ủy ban trừng phạt của Hội đồng Bảo an được giao trọng trách áp dụng những hình phạt nhất định, từ những hình phạt mang tính chất kinh tế, đến những hình phạt mang tính chất ngoại giao, cấm đi lại. Để trực tiếp đối phó với những hoạt động khủng bố, Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc đã thông qua một Nghị quyết- Nghị quyết số 1373, buộc các nước thành viên phải có hành động cụ thể chống khủng bố. Bên cạnh đó, Nghị quyết còn thành lập Ủy ban chống khủng bố (CTC) để theo dõi xem việc các nước thành viên thực hiện xây dựng năng lực toàn cầu chống khủng bố đến đâu. Ủy ban chống khủng bố không phải là cơ quan thi hành pháp luật, không quy định các hình phạt cũng như không truy tố hoặc buộc tội các nước thành viên [81]. Thay vào đó, Ủy ban tìm cách thiết lập cơ chế đối thoại giữa Hội đồng Bảo an với các nước thành viên về cách thức để đạt được mục tiêu mà Nghị quyết 1373 đặt ra. Nghị quyết 1373 yêu cầu tất cả các nước thành viên phải gửi báo cáo cho CTC về các bước đã tiến hành để thực hiện các biện pháp nêu trong Nghị quyết và báo cáo thường kỳ về tiến độ thực hiện,. Đối với vấn đề này, CTC yêu cầu các nước tự đánh giá hệ thống pháp luật và cơ chế hiện hành về chống khủng bố. CTC sẽ xác định những lĩnh vực mà quốc gia đó cần phải củng cố cơ 36
  • 37. sở hạ tầng pháp luật và tạo điều kiện hỗ trợ cho các nước trong vấn đề chống khủng bố. Trong lĩnh vực chống rửa tiền, cho tới nay, Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền (FATF) vẫn là tổ chức lớn nhất và có cách thức tổ chức chặt chẽ để đảm bảo những chuẩn mực quốc tế về chống rửa tiền phải được triển khai rộng khắp trên thế giới. Với chức năng theo dõi tiến độ thực hiện các khuyến nghị của các nước thành viên, FATF thực hiện dưới hai hình thức, đúng ra là hai giai đoạn của một quy trình: tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Để thực hiện giai đoạn tự đánh giá, FATF đã đưa ra Bảng câu hỏi chuẩn cho tất cả các thành viên để họ tự trả lời trên cơ sở hàng năm. Còn giai đoạn đánh giá lẫn nhau, đánh giá chéo được tiến hành với sự tham gia của các chuyên gia đến từ các nước thành viên khác theo một phương pháp đánh giá thống nhất từ năm 2002 và được sửa đổi vào năm 2004 [65]. Theo Phương pháp này, các thành viên FATF và những thành viên thuộc các tổ chức chống rửa tiền các khu vực trên thế giới được đánh giá theo khoảng 200 tiêu chí thiết yếu về khuôn khổ luật pháp và thể chế, về việc triển khai một cơ chế chống rửa tiền theo 40 Khuyến nghị và chống tài trợ cho khủng bố theo 9 Khuyến nghị đặc biệt của FATF, cũng như những tiêu chuẩn giám sát và quản lý đối với khu vực tài chính và phi tài chính. Trên cơ sở xem xét việc thực hiện 200 tiêu chí thiết yếu này, các chuyên gia đánh giá sẽ đánh giá về mức độ thực hiện đối với từng khuyến nghị của FATF. Bên cạnh các tiêu chí thiết yếu, còn có những tiêu chí bổ sung, được xem như một phần của bản đánh giá chung nhưng không có tính bắt buộc thực hiện và không là cơ sở để xác định mức độ tuân thủ đối với các khuyến nghị của FATF. Nếu một nước thành viên không tự nguyện thực hiện các bước thích hợp để áp dụng Bốn mươi khuyến nghị về chống rửa tiền thì FATF sẽ ra Nghị quyết tại cuộc họp thường niên, đề nghị các định chế tài chính của tất cả các nước khác đặc biệt quan tâm đến mối quan hệ kinh doanh và giao dịch với những tổ chức, công ty hay định chế tài chính nào đến từ quốc gia không tuân thủ đó, và khi cần, báo cáo giao dịch đáng ngờ lên các cơ quan có thẩm quyền. Cuối cùng, nếu sau khi áp dụng một quy trình gây áp lực tới cả hệ thống chính trị, với các cơ quan lập pháp, hành pháp mà thành viên này vẫn không có các giải pháp để 37
  • 38. tuân thủ thì tư cách thành viên của quốc gia đó sẽ bị tạm thời đình chỉ hoặc bị đình chỉ. Một trong những mục tiêu trong hoạt động của FATF là thúc đẩy tất cả các nước áp dụng các chuẩn mực quốc tế về chống rửa tiền (tức là 40 Khuyến nghị) và các chuẩn mực chống tài trợ cho khủng bố (tức là 9 Khuyến nghị đặc biệt). Vì vậy, nhiệm vụ này vượt ra ngoài phạm vi FATF đối với các nước thành viên khi FATF có thể áp dụng các biện pháp trừng phạt như nêu trên. Để thúc đẩy các nước thực hiện 49 khuyến nghị, phát hiện và truy tố những kẻ rửa tiền, FATF đã thông qua một quy trình nhận diện những nước và vùng, lãnh thổ bị coi là gây trở ngại cho hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này. Quy trình này gồm 5 tiêu chí phù hợp với Bốn mươi khuyến nghị để xác định những nước và vùng, lãnh thổ bất hợp tác (NCCT‟s) [79] và được công bố công khai trong một danh sách có tên như vậy. Nếu như một nước NCCT không có tiến bộ thỏa đáng thì sẽ bị các nước thành viên tiến hành các biện pháp đối kháng. Những biện pháp đối kháng này được áp dụng từ từ, linh hoạt và tương xứng và bao gồm: - Các yêu cầu nghiêm ngặt về nhận dạng khách hàng và tăng cường cố vấn, bao gồm các cố vấn về tài chính đối với các nước và vùng, lãnh thổ cụ thể, cho các tổ chức tài chính để xác định chủ sở hữu hưởng lợi trước khi thiết lập các mối quan hệ kinh doanh với các cá nhân và công ty đến từ các nước này; - Tăng cường các cơ chế báo cáo thích hợp hoặc tăng cường việc báo cáo một cách hệ thống các giao dịch tài chính mà cơ sở cho việc làm này là các giao dịch tài chính với những nước như vậy có thể bị nghi vấn nhiều hơn; - Khi xem xét các yêu cầu phê duyệt việc thành lập các công ty con, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của ngân hàng ở các nước thành viên FATF, FATF có tính đến các ngân hàng liên quan đó có phải là ngân hàng từ một nước NCCT hay không; - Cảnh báo các doanh nghiệp trong khu vực phi tài chính rằng những giao dịch với các thực thể bên trong các nước NCCT có thể sẽ dẫn tới các rủi ro về rửa tiền.; 38
  • 39. - Chấm dứt các giao dịch của các nước thành viên FATF với các tổ chức tài chính từ các nước như vậy. Với những biện pháp đối kháng đối với các nước NCCT và các biện pháp trừng phạt mang ý nghĩa kinh tế, chính trị đối với các nước thành viên FATF trong thực tế phát huy khá hiệu quả tác dụng của chúng, khiến cho các nước luôn nỗ lực không bị rơi vào, và nếu có nằm trong danh sách đó thì luôn cố gắng để được đưa ra khỏi, danh sách đó bởi điều này dẫn tới không ít phiền hà, nếu như không nói là bất lợi cho nền kinh tế, cho công việc kinh doanh giao dịch quốc tế của các tổ chức, doanh nghiệp trong quốc gia đó. Từ năm 2000- 2001, FATF đã đưa 23 nước vào danh sách các nước không hợp tác; bao gồm: Bahamas, Cayman Islands, Cook Islands, Dominica, Egypt, Grenada, Guatemala, Hungary, Indonesia, Israel, Lebanon, Liechtenstein, Marshall Islands, Myanmar, Nauru, Nigeria, Niue, Panama, Philippines, Russia, St. Kitts & Nevis, St. Vincent & the Grenadines và Ukraine. Thực tế cho thấy, những nước này đã rất khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, lại càng khó cho việc đặt các mối quan hệ kinh tế với các nước thành viên FATF. Việc các tổ chức khu vực về chống rửa tiền cũng áp dụng các chuẩn mực quốc tế do FATF đưa ra và cũng có những biện pháp trừng phạt tương tự như của FATF đã làm cho hệ thống tài chính toàn cầu có những điểm tương đồng trong giao dịch đối với các nước có vấn đề về hợp tác quốc tế. Và trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu có sự gắn kết ngày càng chặt chẽ thì không một nước nào lại muốn rơi vào tình cảnh như vậy. Thực tế cho thấy, đôi khi những hình phạt kinh tế có tác dụng hơn nhiều so với những hình phạt khác. Từ năm 2006, FATF không còn đưa ra danh sách các nước không hợp tác nữa, nhưng thay vào đó lại có cơ chế xác định những quốc gia có vấn đề về hợp tác quốc tế và không chỉ thế, cả những quốc gia có những vấn đề nội bộ trong nước gây ảnh hưởng đến việc thực hiện các Khuyến nghị của FATF. Việc này được thực hiện qua cơ chế làm việc của một Nhóm có tên gọi “Nhóm nghiên cứu các vấn đề về hợp tác quốc tế”. Nhóm này sẽ nghiên cứu về hệ thống phòng, chống rửa tiền của một quốc gia khi quốc gia đó bị một vài thành viên FATF phản ánh là bất hợp tác trong vấn đề chống rửa tiền và chống tài trợ 39