SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 141
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠ I HỌ C THÁ I NGUYÊN
TRƯỜ NG ĐẠ I HỌ C KINH TẾ VÀ QUẢ N TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THẾ KIÊN
GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG HỘ SAU THU HỒI ĐẤT
PHỤC VỤ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN
ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN
LLUẬUẬṆN VVĂĂNN TTHHAAC̣̣C SSYỸ̃ KKIINNHH TTÊẾ́
Thái Nguyên - 2011
ĐẠ I HỌ C THÁ I NGUYÊN
TRƯỜ NG ĐẠ I HỌ C KINH TẾ VÀ QUẢ N TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THẾ KIÊN
GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG HỘ SAU THU HỒI ĐẤT
PHỤC VỤ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN
ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ:
LLUẬUẬṆN VVĂĂNN TTHHAAC̣̣C SSYỸ̃ KKIINNHH TTÊẾ́
Ngườihướng dẫn khoa học:TS. NGUYỄN KHÁNH DOANH
THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Giải pháp ổn định và phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi
đất phuc vụ sản xuất công nghiệp tại huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên” được
thực hiện từ tháng 10/2009 đến tháng 6/2011. Luận văn sử dụng những thông tin
từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này đã được chỉ rõ nguồn gốc, có một
số thông tin thu thập từ điều tra thực tế ở địa phương, số liệu đã được tổng hợp
và xử lý.
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc
trích dẫn rõ ràng.
Thái nguyên, ngày …tháng…năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Thế Kiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa
Đào tạo Sau Đại học cùng các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại
trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Khánh Doanh - Giảng
viên trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, người đã tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện, các phòng
chức năng của huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên và các hộ nông dân đã giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập thông tin để thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày …tháng…năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Thế Kiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
PHẦN MỞ ĐẦU
Công nghiệp hóa là quá trình tất yếu của các quốc gia. Tất cả các quốc
gia muốn phát triển đều phải trải qua quá trình này. Nó như một điều kiện để
quốc gia đó phát triển kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất của xã hội và là tiền
đề để thực hiện các chiến lược, mục tiêu phát triển trong ngắn hạn cũng như
dài hạn. Việt nam là một nước nông nghiệp, có nền văn minh lúa nước hàng
ngàn năm nay. Trải qua nhiều năm đấu tranh với giặc ngoại xâm và nội xâm
với một nền nông nghiệp lạc hậu và kém phát triển đã làm cho kinh tế nước ta
kiệt quệ và được xếp vào danh sách những nước nghèo và kém phát triển trên
thế giới. Để khôi phục, ổn định và phát triển kinh tế đất nước sau chiến tranh
thì con đường nhanh nhất với nước ta đó là thực hiện quá trình công nghiệp
hóa.
Quá trình công nghiệp hóa ở nước ta diễn ra như là sự tất yếu của lịch
sử phát triển nhân loại, nhưng nước ta có lợi thế của người đi sau đó là kinh
nghiệm, bài học dành cho quá trình công nghiệp hóa của các nước đi trước đã
để lại. Tuy nhiên, mỗi quốc gia, thậm chí mỗi vùng miền có nét đặc trưng
riêng có, do đó, các câu chuyện về hậu công nghiệp hóa vẫn luôn mang tính
thời sự và tốn kém tiền của để giải quyết sao cho đảm bảo mục tiêu phát triển
kinh tế gắn với mục tiêu phát triển bền vững.
Quá trình công nghiệp hóa diễn ra tạo ra giá trị sản xuất lớn hơn và làm
cho bộ mặt kinh tế xã hội thay đổi cả về mặt lượng và chất. Tuy nhiên bên
cạnh những mặt tích cực thì quá trình công nghiệp hóa còn để lại những vấn
đề tiêu cực như giải quyết việc làm cho một bộ phận người lao động, giải
quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường, giải quyết các vấn đề thuần phong mỹ
tục, các vấn đề về văn hóa-xã hội…Không nằm ngoài sự phát triển chung của
cả nước, huyện Đại từ tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây quá trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
công nghiệp hóa cũng diễn ra hết sức mạnh mẽ và nhanh chóng, có thể coi
đây là điểm cho sự phát triển của quá trình công nghiệp hóa trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên. Vấn đề ổn định và phát triển kinh tế cho đối tượng nông hộ
chịu ảnh hưởng trực tiếp luôn được các cấp chính quyền địa phương quan tâm
sâu sắc, chính vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp ổn định và phát
triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất phục vụ sản xuất công nghiệp tại
huyện Đại từ tỉnh Thái Nguyên”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mụctiêu chung
Nghiên cứu các ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa đến nông hộ
bị thu hồi đất phục vụ sản xuất công nghiệp.
2.2 Mụctiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn của kinh tế nông hộ và
công nghiệp hóa. Kinh nghiệm trong giải quyết các ảnh hưởng của quá trình
CNH tới nông hộ.
- Đánh giá, phân tích thực trạng kinh tế nông hộ dưới ảnh hưởng trực
tiếp của quá trình CNH.
- Phân tích ứng xử và các vấn đề khó khăn của nông hộ dưới tác động
của quá trình công nghiệp hóa.
- Đề xuất các giải pháp nhằm ổn định và phát triển kinh tế của nông hộ
bị ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình công nghiệp hóa diễn ra sẽ có ảnh hưởng trên nhiều phương
diện và đến nhiều đối tượng , nhiều góc độ trong đó việc xây dựng các nhà
máy phục vụ sản xuất công nghiệp là một quá trình căn bản của quá trình này.
Vì vậy trong đề tài tác giả chỉ giới hạn đối tượng nghiên cứu đó là các hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
nông dân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp phục vụ xây dựng các nhà máy.
3.2. Phạm vi nghiêncứu
3.2.1.Phạmvithờigian
Tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế nông hộ trong quá
trình phát triển các nhà máy trên địa bàn huyện Đại từ trong thời gian từ năm
2008 -2010
3.2.2.Phạmvikhônggian
Đề tài được tiến hành điều tra nghiên cứu trên địa bànhuyện Đại từ.
3.2.3.Phạmvinộidung
Tác động của quá trình phát triển các nhà máy sản xuất công nghiệp
đến phát triển kinh tế của các nông hộ từ đó đưa ra những giải pháp phát triển
kinh tế cho từng nhóm hộ chịu ảnh hưởng.
4. Ý nghĩa lý luậnvà thực tiễn
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và các thông tin thực tiễn về kinh tế
hộ, về tác động của công nghiệp hóa đến đời sống nông hộ và các giải pháp
ổn định, phát triển.
- Cung cấp hệ thống số liệu cho địa phương về thực trạng ảnh hưởng
của các hộ bị mất đất sản xuất trên địa bàn. Giúp địa phương nhận dạng được
các vấn đề hiện đang nảy sinh trong các nông hộ bị ảnh hưởng của quá trình
công nghiệp hóa.
- Giúp địa phương có các chính sách và giải pháp ổn định kinh tế cho
nông hộ, đặc biệt là các hộ nghèo thiếu kinh nghiệm và khả năng xoay sở
kém, các hộ bị mất nhiều đất sản xuất và đang gặp các vấn đề khó khăn
5. Bố cục luận văn
Bố cục luận văn gồm:
Phần 1: Phấn mở đầu
Phần 2: Chương 1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu và pháp nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
Phần 3: Chương 2. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp
sau thu hồi đất phục vụ sản xuất côngnghiệp
Phần 4: Chương 3. Giải pháp ổn định và phát triển kinh tế nông hộ sau
thu hồi đất phục vụ sản xuất côngnghiệp
Phần 5: Kết luận và kiến nghị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm, đặc trƣng của kinhtế hộ
1.1.1. Khái niệm nông hộ
Khi tiến hành nghiên cứu mô hình kinh tế nông hộ nhiều học giả trên
thế giới đã đưa ra quan điểm riêng của mình về nông hộ và kinh tế nông hộ để
làm cơ sở cho việc nghiên cứu. Từ đó xây dựng các đề án để nghiên cứu, phát
triển kinh tế nông hộ. Theo Elis (1988) nông hộ được định nghĩa như sau:
- Hộ nông dân là các hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất,
sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ
thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia
một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh chưa cao.
Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ bản, tiến hành sản xuất kinh
doanh đựa trên các nguồn lực sẵn có của gia đình nhằm tạo ra thu nhập theo
nhiều hình thức khác nhau, chịu sự tác động của quy luật khách quan trong
quá trình tồn tại và phát triển.
1.1.2. Đặc trưng của kinhtế nông hộ
Kinh tế nông hộ có một số đặc trưng chủ yếu sau:
+ Nông hộ là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị
tiêu dùng.
+ Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng được biểu hiện ở trình độ phát
triển của hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ
này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân với thị trường.
+ Ngoài hoạt động nông nghiệp các nông hộ còn tham gia vào hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
động phi nông nghiệp với mức độ khác nhau làm khó giới hạn thế nào là một
nông hộ
+ Phương thức tổ chức sản xuất của nông hộ mang tính kế thừa truyền
thống gia đình và không đồng đều giữa các hộ với nhau.
+ Nông hộ ngoài việc tham gia vào quá trình tái sản xuất vật chất còn
tham gia vào quá trình tái sản xuất nguồn nhân lực phục vụ cho các ngành sản
xuất.
+ Sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu quản lý và sử dụng các yếu
tố sản xuất. Sở hữu trong kinh tế hộ là sở hữu chung, tất cả mọi thành viên
trong hộ đều có quyền sở hữu tư liệu sản xuất vốn có cũng như những tài sản
khác của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế chung và có ngân quỹ nên
các thành viên trong hộ đều ý thức trách nhiệm rất cao và việc bố trí sắp xếp
công việc trong hộ cũng rất linh hoạt và hợp lý cho từng người, từng việc tạo
nên việc thống nhất cao trong tổ chức sản xuất của hộ.
+ Sự gắn bó giữa lao động quản lý và lao động sản xuất. Trong nông
hộ, mọi thành viên thường gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết
thống. Hơn nữa kinh tế hộ lại tổ chức ở quy mô nhỏ, người quản lý điều hành
sản xuất đồng thời cũng là người tham gia lao động sản xuất. Cho nên tính
thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất rất cao.
+ Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh cao. Do kinh
tế hộ có quy mô nhỏ nên bao giờ cũng thích nghi nhanh hơn so với các hình
thức sản xuất khác có quy mô lớn hơn, thí dụ như các xí nghiệp sản xuất …
do vậy mà có thể mở rộng sản xuất khi có điều kiện thuận lợi và thu hẹp sản
xuất khi gặp các điều kiện bất lợi.
+ Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của người
lao động. Trong quan hệ kinh tế hộ mọi người gắn bó với nhau không chỉ trên
cơ sở cùng huyết thống mà còn trên cơ sở kinh tế nên dễ dàng đồng tâm hiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
lực xây dựng và phát triển kinh tế hộ, tạo sự liên kết chặt chẽ hơn giữa kết quả
sản xuất và lợi ích của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy
hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế của
hộ.
Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả. Sản
xuất với quy mô nhỏ không đồng nghĩa với lạc hậu và năng suất thấp. Kinh tế
nông hộ vẫn có khả năng cho năng suất lao động cao hơn các xí nghiệp nông
nghiệp có quy mô lớn. Đặc biệt, kinh tế nông hộ là hình thức kinh tế hợp nhất
với đặc điểm sản xuất nông nghiệp mà đối tượng sản xuất chủ yếu là cây
trồng và vật nuôi. Thực tế phát triển sản xuất nông nghiệp trên thế giới đã
chứng minh cho chúng ta thấy rõ: Kinh tế nông hộ có quy mô nhỏ chủ yếu sử
dụng lao động gia đình gắn bó với vật nuôi và cây trồng là đơn vị sản xuất có
hiệu quả.
“Trong lịch sử phát triển kinh tế quốc dân, thời kỳ nào vai trò của hộ
gia đình cũng rất quan trọng, vì nó không những là “tế bào” của xã hội, là
đơn vị sản xuất và đảm bảo cuộc sống cho tất cả các thành viên trong gia
đình, mà còn là chủ thể tiêu dùng rất đa dạng của nền kinh tế. Nhưng trước
xu thế quốc tế hóa nền kinh tế đang diễn ra nhanh chónghiện nay, phải nhận
rõ những khó khăn để có thêm những chính sách có tính chất đột phá nhằm
tạo động lực mới, thật sự mạnh mẽ cho kinh tế hộ phát triển”.
1.2. Vấn đề ruộng đất và nông dân trong nền kinh tế thị trƣờng
Đất đai là điều kiện đầu tiên kiên quyết cho mọi hoạt động của con
người, đặc biệt ruộng đất nó gắn liền với nông dân. Giải quyết vấn đề ruộng
đất, tức là giải quyết mối quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất nông nghiệp, trong đó chủ yếu là mối quan hệ giữa quyền sở hữu và
quyền sử dụng.
Trong nông nghiệp, đất đai được coi là tư liệu sản xuất đặc biệt và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
không thể thay thế vì nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động.
Đất đai là đối tượng lao động trong nông nghiệp vì nó chịu tác động của con
người để có môi trường tốt cho sinh vật phát triển. Đất đai là tư liệu lao động
vì nó phát huy tác độngnhư một công cụ lao động. Con người dùng đất đai để
trồng cấy và chăn nuôi, vì vậy không có đất thì không có sản xuất nông
nghiệp.
Luật đất đai năm 1993, luật đất đai năm 1998, luật đất đai năm 2003 và
nhiều chỉ thị về đất đai như chỉ thị 100 CT-TW ngày 31/10/1981 về cải tiến
công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm người lao động trong
HTX nông nghiệp; Chỉ thị 33 CT-TW ngày 28/03/1988 về việc thi hành luật
đất đai; Chỉ thị 47 CT-TW ngày 31/08/1988 về giải quyết một số vấn đề cấp
bách về ruộng đất; Nghị quyết TW5 khóa III ngày 10/06/1993 về tiếp tục đổi
mới và phát triển nông thôn đã mang lại quyền lợi về ruộng đất gắn liền với
quyền sử dụng và quyền sở hữu đất cho nông dân. Điều đó giúp cho người
nông dân yên tâm sản xuất. Những văn bản luật và dười luật đã gắn người
nông dân với đất đai vì thế sản xuất nông nghiệp ngày càng phát triển.
Ngày nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế, vận động theo nền kinh tế thị
trường thì nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp
mới ra đời và phát triển. Đây là một xu hướng phát triển tất yếu nảy sinh các
vấn đề như đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, nông dân ngày càng ít
ruộng đất để sản xuất sẽ dẫn tời thời gian nhàn rỗi trong dân tăng lên, dư thừa
lao động trong nông thôn ngày một nhiều, ảnh hưởng đến đời sống của một
bộ phận người lao động nông nghiệp nông thôn. Đây là vấn đề cần phải có
giải pháp giải quyết, tháo gỡ kịp thời. Để đáp ứng sự thay đổi và điều chỉnh
theo hướng an sinh xã hội, thời gian gần đây Chính phủ đã ban hành một số
nghị định về các vấn đề liên quan đến thu hồi và bồi thường đất sản xuất nông
nghiệp của nông dân như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
+ Thông tư số 69/2006/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 02/08/2006 về
sửa đổi bổ sung cho Thông tư số 116/2004/TT-BTC, cụ thể là sửa đổi, bổ
sung một số điều khoản: điểm 3 mục 3 phần I về chi trả bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư; điểm 3.1 mục 3 phần II về giá đất để tính bồi thường, chi phí đầu
tư vào đất còn lại; mục 2 phần IV về hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo
việc làm; mục 3 và mục 4 phần VII về mức chi cho công tác tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ tái định cư: “Không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường,
hỗ trợ của dự án”
+ Thông tư 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường ngày 31/01/2008 về hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định 84/2007/NĐ-CP: hướng dẫn về hỗ trợ đối với đất nông nghiệp
xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, đất ao xen kẽ với đất ở trong khu dân cư;
hướng dẫn kinh phí chuẩn bị hồ sơ Địa chính cho khu đất bị thu hồi bao gồm
kinh phí do nhà đầu tư trả sẽ được quyết toán vào vốn đầu tư của dự án, kinh
phí do Nhà nước trả sẽ được quyết toán vào nguồn kinh phí hoạt động của Tổ
chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan Tài nguyên – Môi trường hoặc Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất; hướng dẫn lập, thẩm định và xét duyệt
phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và việc lập thêm “Hội đồng thẩm định” khi cần thiết.
+ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 về quy hoạch sử dụng
đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư về cơ bản được tóm
tắt như sau: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu
hồi được bồithường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để
bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử
dụng. Xác định giá đất sát với giá thị trường tại thời điểm quyết định thu hồi
đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được bồi
thường bằng đất được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo 1
trong các hình thức:
- Hỗ trợ bằng tiền từ 1,5 – 5 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ
diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi;
- Hỗ trợ bằng 1 suất đất ở hoặc 1 căn hộ chung cư hoặc 1 suất đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Trường hợp người được hỗ trợ có nhu cầu
được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được
miễn học phí đào tạo cho 1 khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao
động. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý kiến
của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề.
Như vậy các nông hộ trên địa bàn thị xã Sông Công mà tác giả điều tra
để phục vụ cho phân tích trong đề tài thì vẫn áp dụng các Nghị định trước
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009.
1.3. Ảnh hƣởng của việc phát triển khu công nghiệpđến nông hộ
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và môi trường trong giai đoạn 2000-
2004, số diện tích đất nông nghiệp cả nước đã được chuyển đổi mục đích sử
dụng là gần 157 nghìn ha, trong đó xây dựng các khu công nghiệp, khu chế
xuất là gần 22 nghìn ha, xây dựng cụm công nghiệp vừa và nhỏ gần 35 nghìn
ha, xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị gần 100 nghìn ha. Theo báo cáo của của
14 tỉnh, thành phố ta có số diện tích đất bị thu hồi và số người bị mất việc làm
như sau, theo bảng dưới đây: như vậy trong giai đoạn 2001-2005, tại 14 tỉnh
thành phố có tốc độ CNH nhanh, tổng diện tích đất nông nghiệp đã chuyển
đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp là 20.631,4 ha, dự kiến giai đoạn 2006-
2010 tiếp tục chuyển đổi 29.425 ha. Những địa phương có diện tích thu hồi
lớn là Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tây, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Phúc Yên, Cần
Thơ, như vậy cũng qua đây ta thấy cứ thu hồi 1 ha đất nông nghiệp thì có 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
lao động trước đây làm nông nghiệp phải chuyển sang làm việc khác, trong đó
có một số người chưa tìm được việc làm mới.
Nước ta bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH chính là việc chuyển
dịch mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang xây dựng kết cấu hạ tầng,
phát triển công nghiệp, dịch vụ, và xây dựng đô thị tăng nhanh, điều này dẫn
đến một bộ phận không nhỏ lao động trong nông nghiệp rơi vào tình trạng
không có việc làm trong khi Nhà nước chưa có chính sách đồng bộ để giải
quyết việc làm cho số lao động nói trên. Do đó thất nghiệp, tăng trưởng kinh
tế, lạm phát là 3 vấn đề quan trọng trong nền kinh tế thị trường đã và đang thể
hiện rõ ở nước ta. Ba chỉ số này phản ánh một cách khái quát nhất, toàn diện
nhất thực trạng nền kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
S
T
T
Tỉnh,thành phố
Diệntích đất thu hồi
(ha)
Số lao động mất việc
làm (ngƣời)
2001-2005 2006-2010 2001-2005 2006-2010
1 Hà Nội 5.208 10.000 104.000 100.000
2 Hải Phòng 2.121 2.550 17.600 18.500
3 Hà Tây 2.287 2.667 52.838 49.512
4 Hải Dương 1.300 1.500 12.000 14.500
5 Nam Định 400 500 8.000 1.000
6 Thái Bình 631 1.131 17.045 28.283
7 Ninh Bình 500 700 2.500 3.500
8 Lào Cai 599 451 6.875 2.175
9 Vĩnh Phúc 1.200 1.000 8.000 7.000
10 Bắc Ninh 3.087 4.150 7.500 9.000
11 Đà Nẵng 858,4 377 20.000 10.000
12 Phú Yên 1.057 1.386 3.351 4.505
13 Đồng Tháp 500 1.000 5.000 8.500
14 Cần Thơ 1.013 1.513 1.000 1.600
Cộng 20.361,4 29.425 265.709 258.075
Nguồn:Bộ tàinguyên và môi trường
Hiện nay thất nghiệp, thiếu việc làm đã và đang là mối quan tâm của
Chính phủ các nước, các tổ chức kinh tế và mọi người trên thế giới. Giải
quyết việc làm cho người lao động đang trở thành vấn đề toàn cầu, là một
thách thức lớn của mỗi quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Ở Việt
Nam, thất nghiệp, thiếu việc làm đang và sẽ là bài toán khó trong quá trình
vận động và phát triển của nền kinh tế trên con đường CNH, HĐH đất nước.
Theo số liệu báo cáo của các sở Lao động – Thương binh và Xã hội ở
các tỉnh, trong năm 2007 diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi mục đích sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
dụng là 4.419ha. Thời kỳ 2006-2010 vùng Đông Bắc sẽ chuyển đổi mục đích
sử dụng đất là 24.615ha.
Do tốc độ đô thị hóa nhanh cùng với việc tăng cường đầu tư phát triển
công nghiệp và đô thị ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
những năm gần đây nên một diện tích lớn đất nông nghiệp đã phải chuyển
sang để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị mới và các công trình kết
cấu kỹ thuật... Việc chuyển mục đích đối với đất nông nghiệp nêu trên đã ảnh
hưởng không nhỏ đến đời sống, việc làm của người bị thu hồi đất. Theo kết
quả điều tra thì trung bình cứ mỗi hộ dân bị thu hồi đất có 1,5 lao động mất
việc làm.
Tại thành phố Hà Nội, chỉ tính trong giai đoạn 3 năm từ 2003 đế 2006
đã có gần 90.000 lao động mất việc làm. Tính đến hết năm 2007, Hà Nội có
khoảng 200.000 người thất nghiệp do mất đất sản xuất. Thành phố đã có
nhiều giải pháp như hỗ trợ đào tạo nghề cho một người trong độ tuổi lao động
là 3,8 triệu đồng, tuy nhiên việc sử dụng khoản hỗ trợ này chưa có hiệu quả.
Tại thành phố Hồ Chí Minh thì trong vòng năm năm trở lại đây, Thành
phố đã triển khai 412 dự án, diện tích đất đã thu hồi của các hộ dân lên tới
60.203.074m2
; tổng số hộ bị ảnh hưởng là 53.853 hộ trong đó có 20.014 hộ bị
giải tỏa trắng; tổng dự toán chi phí bồi thường cho các hộ dân khi Nhà nước
thu hồi đất lên tới hơn 12.300 tỷ đồng. Tuy nhiên, nhiều người sau khi nhận
tiền bồi thường, tiền hỗ trợ đã sử dụng vào việc mua sắm phương tiện đi lại,
vật dụng sinh hoạt chứ không chú tâm đến việc học nghề, giải quyết việc làm.
Có gia đình trở nên giầu có sau khi nhận tiền bồi thường (có cả tỷ đồng)
nhưng chỉ sau một vài năm lại rơi vào tình cảnh khó khăn do thất nghiệp.
Trước khi bị thu hồi đất, phần lớn người dân đều có cuộc sống ổn định
vì họ có đất sản xuất có tư liệu sản xuất mà đất sản xuất, tư liệu sản xuất đó
được để thừa kế từ thế hệ này cho các thế hệ sau. Sau khi bị thu hồi đất, đặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
biệt là những hộ nông dân bị thu hồi hết đất sản xuất, điều kiện sống và sản
xuất của hộ bị thay đổi hoàn toàn. Mặc dù nông dân được giải quyết bồi
thường bằng tiền, song họ vẫn chưa định hướng ngay được những ngành nghề
hợp lý để có thể ổn định được cuộc sống.
Trong những năm vừa qua cùng với quá trình phát triển KCN, hiện đại
hóa đất nước thì một diện tích lớn đất nông nghiệp ở các vùng nông thôn đã
được chuyển sang đất công nghiệp và đô thị. Người dân không còn đất canh
tác buộc phải chuyển đổi sang các ngành sản xuất khác, trong số đó có ngành
chăn nuôi, đặc biệt là nuôi các loại gia súc, gia cầm như: lợn, gà, trâu,
bò...Mặt khác, do tác động của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần nên
nên hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ hộ gia đình dần bị xóa bỏ và chuyển dần sang
hình thức chăn nuôi theo quy mô lớn hơn. Chính việc gia tăng số lượng vật
nuôi một cách đột ngột cùng với cơ sở hạ tầng chuồng trại không đảm bảo,
trình độ quản lý của người dân thấp, cộng với ý thức bảo vệ môi trường của
người dân không cao dẫn đến tình trạng ô nhiễm nguồn nước do nước thải,
phân thải ra từ hoạt động chăn nuôi ở nhiều vùng nông thôn nước ta.
Ở các tỉnh miền Trung, theo kết quả khảo sát tại 5 tỉnh (Quảng Bình,
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi và Ninh Thuận) cho thấy việc nuôi
tôm trên cát phát triển khá nhanh. Năm 1999, nuôi tôm trên cát được bắt đầu
từ một hộ gia đình ở huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận với diện tích 0,5ha.
Đến năm 2002, diện tích nuôi tôm đã lên tới 300ha/14.000ha bãi có khả năng
phát triển. Tính trung bình tổng khối lượng nước cung cấp cho 1ha nuôi tôm
trong 1 vụ khoảng 54.600m3
, trong đó có từ 30-50% là nước ngọt, mà phần
lớn là nguồn nước cấp chủ yếu khai thác từ nước ngầm. Việc nuôi tôm trên
cát không chỉ tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước mặt từ nguồn nước
thải của các ao nuôi mà còn có khả năng ảnh hưởng lớn đến chất lượng nước
ngầm. Việc khai thác nước ngầm để cung cấp cho các ao nuôi một cách tùy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.5. Thực trạng phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam
15
tiện có thể làm hạ mực nước và làm ô nhiễm mặt nước ngầm trong khu vực.
Kết luận: quá trình phát triển KCN tạo ra nhiều cơ hội để phát triển
kinh tế cho các nông hộ nhưng bên cạnh đó nó cũng là một thách thức lớn mà
người nông dân phải đối mặt từ góc độ kinh tế đến tình cảm, nếu như biết tận
dụng và sử dụng tốt các nguồn lực đó thì sẽ tạo đà bứt phá cho kinh tế nông
hộ nhưng nếu không nó lại là rào cản cho quá trình phát triển và tích lũy kinh
tế của hộ. Chúng ta có thể hiểu rõ hơn về các tác động của quá trình phát triển
KCN đến nông hộ qua khung sinh kế phát triển bền vững sau:
Khung khái niệm sinh kế phát triển bền vững
Nguồn: Nguyễn, Hữu Dũng (2005), “Đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa với việc đảm bảo điều kiện sống và việc làm của ngườilao động”,
Lý luận chính trị, số tháng 11, tr.75-88.
Tính đến cuối tháng 9/2008, cả nước đã có 194 KCN được thành lập
với tổng diện tích đất tự nhiên gần 46.600 ha, trong đó diện tích đất CN có thể
cho thuê đạt gần 30.700 ha, chiếm trên 65% tổng diện tích đất tự nhiên. Hiện
Khả năng phục hồi sau sốc Thiết lập trạng thái cân bằng mới
Thu hồi đất là một cú
sốc lớn
- Làm giảm đột ngột
nguồn lực sinh kế
chính: đất đai
- Hộ nông dân không
còn sử dụng cá kỹ
năng sản xuất vốn có
- Nhận số tiền đền bù
lớn
Cơ sở nguồn lực của hộ Các lựa chọn của hộ
- Các hoạt động tạo
thu nhập
- Xây dựng năng lực
- Các lựa chọn khác
được xem như quá
trình điều chỉnh và
thích ứng sau sốc
Kết quả đầu ra
- Cuộc sống
của hộ ra sao?
- Năng lực của
hộ có được cải
thiện?
Các tài sản
Cơ hội
Các chính sách và xu hướng
kinh tế vĩ mô Rủi ro và các rào
cản khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
có 110 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên gần 26.400
ha, 80 KCN còn lại đang trong giai đoạn đền bù, giải phóng mặt bằng và xây
dựng cơ bản.
Các KCN phân bố ở 56 tỉnh, thành phố trên cả nước; tập trung ở 3
Vùng kinh tế trọng điểm với tổng diện tích đất tự nhiên chiếm khoảng 65%
tổng diện tích các KCN cả nước.
1.4. Tình hình cho thuê đất và thu hút đầu tƣ
Tính đến cuối tháng 9/2008, các KCN cả nước đã thu hút được trên
3.300 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư trên 39,2 tỷ USD
và 3.100 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 185 nghìn
tỷ đồng. Riêng lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng KCN, có 32 dự án FDI với
tổng vốn đầu tư 1.800 triệu USD và 162 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn
đầu tư gần 62.000 tỷ đồng. Như vậy, tổng vốn FDI thu hút được là: 41 tỷ
USD; tổng vốn trong nước thu hút được gần 250 nghìn tỷ đồng.
KCN đóng góp đáng kể vào kết quả thu hút đầu tư cả nước, đặc biệt là
thu hút đầu tư nước ngoài. Tính bình quân 1 ha đất CN đã cho thuê thì vốn
đầu tư bình quân đạt khoảng 3,8 triệu USD. Tỷ lệ lấp đầy đất CN khá đồng
đều giữa các vùng trên cả nước, tỷ lệ lấp đầy đất CN tính chung cho các KCN
đã vận hành và đang xây dựng cơ bản của các vùng từ 50%-60%; nếu tính
riêng các KCN đã vận hành thì thường ở mức 65%-75%. Một số vùng phát
triển KCN từ lâu như Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông
Cửu Long có tỷ lệ lấp đầy đất CN của các KCN đã vận hành cao (Đông Nam
Bộ (cả Long An): 73%; đồng bằng sông Hồng: 73%; đồng bằng sông Cửu
Long: 89%). Số lượng các KCN đi vào vận hành đạt khoảng 6-12 KCN mỗi
năm. Việc các KCN nhanh chóng đi vào vận hành và thu hút đầu tư đã tạo
điều kiện khai thác triệt để hơn quỹ đất CN trong các KCN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
Tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng thực hiện đến cuối tháng 9/2008 của các
KCN đã thành lập và đang hoạt động đạt trên 600 triệu USD và 17.000 tỷ
đồng, đạt khoảng 58% so với tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng đăng ký. Bên
cạnh đó, các KCN mới thành lập đều đang khẩn trương triển khai đền bù, giải
phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng. Đặc biệt là, những năm gần đây
đã thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN
(từ Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan…). Các KCN do nhà đầu tư
nước ngoài làm chủ đầu tư được triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng khá khẩn
trương, đồng bộ.
1.5. Về hiệu quả sản xuất kinh doanh trên đất khu công nghiệp
Khoảng 70% số dự án được cấp phép đầu tư vào KCN (4.500 dự án) đã
xây dựng nhà xưởng và đi vào sản xuất kinh doanh; 20% số dự án đang triển
khai xây dựng nhà xưởng. Tỷ lệ dự án chưa triển khai thấp chiếm 10% do
trong quá trình cho thuê đất và cấp phép, chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà
nước đã có sự cân nhắc về năng lực, khả năng triển khai của dự án.
Giá trị sản xuất CN tính trên 1 ha đất đã cho thuê đạt khoảng 1,6 triệu
USD/1 ha/1 năm; lớn hơn nhiều so với giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân
(giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2007 đạt gần 240 nghìn tỷ đồng và diện tích
đất nông nghiệp của cả nước khoảng 25 triệu ha, tính sơ bộ thì giá trị sản xuất
nông nghiệp bình quân 1 ha 1 năm khoảng 600 USD/ha/năm; tính riêng giá
lúa bình quân thì đạt khoảng 900 USD/ha/năm).
Các KCN đóng góp đáng kể vào tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của
cả nước, hàng năm đạt tỷ trọng khoảng 20%. Tính bình quân 1 ha đất CN đã
cho thuê tạo ra giá trị xuất khẩu khoảng 700.000 USD/ha. Giá trị này cao hơn
giá trị xuất khẩu gạo tính trung bình cho 1 ha (khoảng 320 USD/ha).
Hiện nay, các KCN đã tạo việc làm cho hơn 1 triệu lao động làm việc
trực tiếp trong KCN, bình quân 1 ha đất CN đã cho thuê thu hút được trên 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
lao động trực tiếp, nếu tính theo diện tích đất CN của các dự án thực tế đã đi
vào hoạt động thì số lượng lao động bình quân sẽ còn cao hơn (một số dự án
mới cấp phép đầu tư) ; trong khi đó 1 ha đất nông nghiệp chỉ thu hút được
khoảng 10-12 lao động.
1.6. Về đất quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất
Hiện nay, diện tích đất KCN đã có thành lập gần 46.600 ha, diện tích
chưa có thành lập là trên 43.000 ha. Tổng diện tích đất KCN đã thành lập và
dự kiến thành lập mới và mở rộng theo quy hoạch đến năm 2015 là gần
90.000 ha. Theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 là của các địa phương,
tổng diện tích đất dành cho phát triển KCN đến 2010 trên 142.000 ha. Như
vậy, tổng diện tích đất KCN đã thành lập và quy hoạch đến năm 2015 mới đạt
hơn 63% so với tổng diện tích đất KCN theo quy hoạch sử dụng đất đến năm
2010.
Kết quả kiểm tra công tác quy hoạch phát triển KCN ở các địa phương
trên cả nước cho thấy việc xây dựng quy hoạch KCN của các địa phương nhìn
chung đều phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kinh tế-
xã hội của địa phương theo từng thời kỳ được phê duyệt. Nhìn chung, việc
thành lập KCN phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển KCN trên cả nước
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ. Chỉ có một số ít
KCN đã quy hoạch nhưng chưa triển khai được vì đền bù, giải phóng mặt
bằng.
1.7. Về sử dụng đất nông nghiệp và an ninh lƣơng thực trong quy hoạch
phát triển khu công nghiệp
Thực tế ở một số địa phương, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Hồng và
đồng bằng sông Cửu Long có sử dụng đất nông nghiệp, đất trồng lúa nước
trong phát triển KCN. Đây là vấn đề khó tránh khỏi khi thực hiện CNH,
HĐH. Theo thống kê sơ bộ, diện tích đất trồng lúa được chuyển đổi trong các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
KCN đã thành lập khoảng trên 10.000 ha, chiếm trên 20% tổng diện tích đất
tự nhiên của KCN. Diện tích đất trồng lúa trong các KCN quy hoạch phát
triển đến năm 2015 ước tính từ 8000-10.000 ha. Tổng diện tích đất trồng lúa
được chuyển đổi để phát triển các KCN đến năm 2015 từ 18.000 – 20.000 ha,
chiếm khoảng 0,5% tổng diện tích đất trồng lúa trên cả nước theo quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2010 (trên 3700 nghìn ha). Mặt khác, các địa phương
phát triển nhiều KCN thời gian qua như ở Đông Nam Bộ, đồng bằng sông
Cửu Long thì diện tích đất trồng lúa so với diện tích đất tự nhiên của KCN
chiếm tỷ lệ 7-8%, thấp hơn so với tỷ lệ này ở vùng đồng bằng sông Hồng và
một số tỉnh miền Bắc.
Việc phát triển KCN đã có những tác động tích cực đến nông dân, nông
nghiệp và nông thôn, góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng nông
thôn; thu hút nhiều lao động ở nông thôn; tăng thu nhập, nâng cao trình độ, kỹ
năng của người lao động khu vực nông thôn … Qua đó, KCN đã góp phần cải
thiện đời sống của người dân khu vực nông thôn.
Bên cạnh đó, các địa phương còn sử dụng đất nông nghiệp cho các
công trình như đường giao thông, phát triển đô thị, khu dân cư, các khu kinh
doanh tập trung khác. Việc sử dụng đất trồng lúa vào mục đích phát triển
công nghiệp, dịch vụ, hạ tầng kinh tế… đã được địa phương cân nhắc kỹ khi
lập quy hoạch.
Các địa phương chủ yếu sử dụng đất trồng lúa có năng suất thấp, 1 vụ
và không ổn định để phát triển KCN, đa số các KCN ở miền Trung và miền
Nam nếu có sử dụng đất lúa thì đều là đất có năng suất thấp hơn nhiều so với
năng suất lúa trung bình trên cả nước. Chỉ có một số tỉnh ở đồng bằng sông
Hồng như Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam sử dụng đất lúa có năng suất cao
hơn năng suất trung bình để phát triển KCN. Tuy nhiên, đối với các địa
phương này thì việc sử dụng một phần diện tích đất nông nghiệp để phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
20
KCN là thực sự cần thiết để đẩy nhanh tốc độ tăng giá trị sản xuất CN, tạo
động lực thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng công
nghiệp hóa và đảm bảo an ninh lương thực.
Qua báo cáo của các địa phương cho thấy việc phát triển các cụm CN ở
các địa phương thực sự là vấn đề phức tạp và cấp bách hiện nay cần phải giải
quyết. Theo thống kê của Bộ Công Thương, các địa phương đã thành lập
khoảng 650 cụm CN trong đó có những cụm CN quy mô lớn hàng trăm ha,
với tổng diện tích trên 30.000 ha. Đa số các cụm CN rất khó khăn trong thu
hút đầu tư, cơ sở hạ tầng yếu kém, không đồng bộ, môi trường chưa được xử
lý tập trung…. Vì vậy, việc đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả hoạt
động của các cụm CN này, đặc biệt là hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, là
nhiệm vụ cấp bách cần tập trung trong thời gian tới. Thời gian qua, không ít
người đã không phân biệt được đâu là KCN, đâu là cụm CN (hoặc cố tình
nhầm lẫn), sử dụng một số khái niệm như KCN nhỏ và vừa, KCN của địa
phương thay cho khái niệm Cụm CN… Do vậy, đã có những nhận định, đánh
giá, phản ánh không đúng về việc phát triển KCN.
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số
2031/VPCP-CN ngày 31/3/2008 về không phát triển KCN trên đất nông
nghiệp có năng suất ổn định và Quyết định số 391/QĐ-TTg ngày 18/4/2008,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng đã có văn bản hướng dẫn các địa phương trong
xây dựng quy hoạch phát triển KCN; tổ chức thẩm định các đề án quy hoạch
phát triển KCN của địa phương; rà soát, xây dựng phương án điều chỉnh quy
hoạch KCN trên cơ sở tuân thủ chặt chẽ việc bảo đảm không xây dựng KCN
trên đất lúa có năng suất ổn định và bảo đảm an ninh lượng thực, đồng thời tổ
chức các đoàn kiểm tra tình hình triển khai quy hoạch KCN, trong đó có vấn
đề sử dụng đất phát triển KCN ở các địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
1.8. Mộtsố khó khăn, hạn chế trong quá trình phát triển các KCN
Một số KCN triển khai không đúng tiến độ nên diện tích đất sử dụng
cho dự án chưa được khai thác. Số dự án đầu tư vào KCN đi vào sản xuất
kinh doanh tuy chiếm tỷ lệ lớn, tuy nhiên các dự án chưa thực sự triển khai
đầu tư hết các hạng mục theo dự án được duyệt nên tỷ lệ vốn thực hiện so với
vốn đầu tư đăng ký của dự án còn thấp (khoảng 40%).
Công tác đền bù giải phóng mặt bằng ở một số KCN còn khó khăn, ảnh
hưởng tới tốc độ triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng KCN và làm chậm tiến độ
khai thác quỹ đất KCN. Việc chi trả tiền đền bù giải phóng mặt bằng nhìn
chung đều được triển khai theo quy định, song các công việc sau đền bù như
chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo, tái định cư, ổn định đời sống lâu dài cho
người dân, đặc biệt là người nông dân ở một số KCN còn chưa thực sự được
quan tâm đúng mức.
Các địa phương còn gặp nhiều khó khăn trong việc đánh giá năng lực
của nhà đầu tư cơ sở hạ tầng KCN nên đã có một số KCN do chủ đầu tư kém
năng lực huy động vốn, kinh nghiệm xây dựng hạ tầng, hoặc chưa thực sự tập
trung hoàn thành hạ tầng KCN và chỉ đăng ký đầu tư với mục đích giữ đất.
Tình trạng này có ảnh hưởng tới tốc độ triển khai hạ tầng KCN cũng như chất
lượng xây dựng quy hoạch KCN ở các địa phương.
Ở một số địa phương, quy hoạch phát triển KCN chưa hài hòa với quy
hoạch phát triển cụm CN.
1.9. Kinh nghiệm giảiquyết việc làm và các vấn đề của kinh tế nông hộ
trong quá trình phát triển khucông nghiệp của một số nƣớc trênthế giới
1.9.1. Trung Quốc
Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và
sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu Nhà
nước, đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
22
dân lao động. Theo quy định của Luật Đất đai Trung Quốc năm 1998, đất đai
thuộc sở hữu nhà nước dược giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các
hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (cấp đất), giao đất có thu tiền sử
dụng đất (xuất nhượng đất) và cho thuê đất.
Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất sử dụng cho các cơ quan nhà
nước, phục vụ mục đích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho
mục đích quốc phòng, an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh
doanh thì được Nhà nước giao đất theo hình thức xuất nhượng hoặc cho thuê
đất.
Trung Quốc là một nước đông dân nhất trên thế giới với trên 1,3 tỷ
người nhưng gần 70% dân số ở khu vực nông thôn. Hàng năm Trung Quốc có
đến 10 triệu lao động đến độ tuổi tham gia lực lượng lao động xã hội nên yêu
cầu giải quyết việc làm trở nên gay gắt. Trước đòi hỏi cấp bách thực tế, ngay
từ năm 1978 sau khi cải cách mở cửa nền kinh tế, Trung Quốc thực hiện
phương châm “Ly nông bất ly hương, nhập xưởng bất nhập thành” thông qua
chính sách khuyến khích phát triển mạnh mẽ công nghiệp Hưng Trấn nhằm
phát triển và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động
ở nông thôn, rút ngắn khoảng cách nông thôn và thành thị. Coi việc phát triển
công nghiệp nông thôn là con đường giải quyết việc làm và nâng cao đời sống
của người dân.
Từ năm 1978 đến năm 1991, Trung Quốc có tới 19 triệu xí nghiệp
Hưng Trấn, thu hút 96 triệu lao động bằng 13,8% lực lượng lao động nông
thôn, tạo ra tổng giá trị sản lượng 1.162 tỷ NDT chiếm 1/4 GDP của cả nước.
Nhờ phát triển công nghiệp nông thôn mà tỷ trọng lao động nông nghiệp đã
giảm từ 70% năm 1978 xuống 50% năm 1991. Bình quân trong 10 năm từ
năm 1980 đến 1990 mỗi năm các xí nghiệp Hưng Trấn của Trung Quốc thu
hút khoảng 12 triệu lao động dư thừa từ nông nghiệp. Từ thực tiễn phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
23
công nghiệp nông thôn, giải quyết việc làm ở nông thôn Trung Quốc có thể
rút ra bài học kinh nghiệm:
- Trung Quốc đã thực hiện chính sách đa dạng hóa và chuyên môn hóa
sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, khuyến khích
nông dân đầu tư dài hạn phát triển sản xuất nông nghiệp và mở mang các hoạt
động phi nông nghiệp. Đây là nhân tố quan trọng nhất tạo nên tốc độ tăng
trưởng kinh tế thu hút lao động và các hoạt động phi nông nghiệp khác ở nông
thôn.
- Nhà nước tăng giá thu mua nông sản một cách hợp lý, giảm giá cánh
kéo giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghiệp, khuyến khích phát triển sản
xuất, đa dạng hóa theo hướng sản xuất những sản phẩm có giá trị kinh tế cao,
phù hợp với yêu cầu thị trường, điều đó tác động đến thu nhập trong khu vực
nông thôn.
- Tạo môi trường thuận lợi để công nghiệp phát triển vào giai đoạn đầu
của quá trình phát triển KCN-HĐH nông thôn, nhà nước thực hiện bảo hộ sản
xuất hàng hóa trong nước, qua đó tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh
nghiệp nông thôn.
- Thiết lập một hệ thống cung cấp tài chính có hiệu quả cho doanh
nghiệp nông thôn, giảm chi phí giao dịch để huy động vốn cho công nghiệp
nông thôn.
- Duy trì và mở rộng mối quan hệ hai chiều giữa doanh nghiệp nhà
nước và doanh nghiệp nông thôn.
Như vậy Trung Quốc đã thành công trong giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn, bằng việc mở hàng loạt các xí nghiệp Hưng Trấn sử dụng lao
động nông thôn, đồng thời kết hợp với các chính sách vĩ mô của nhà nước.
Đây là một trong những kinh nghiệm quý báu có thể áp dụng vào Việt Nam
để tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
24
1.9.2 NhậtBản
Ở Nhật Bản vấn đề cung cầu lao động được giải quyết rất hài hòa, năm
1995 cứ một chỗ làm việc trong ngành công nghiệp thì có 3,6 người xin vào
làm thì đến năm 2000 cứ một người xin vào làm việc thì có 3 nơi cần tuyển.
Tình trạng thất nghiệp ở một nước có tới 100 triệu dân cơ bản đã được giải
quyết từ những năm 60.
Xét trên góc độ kinh tế nhiều tài liệu phương tây cho biết: Nhật Bản đã
duy trì được cơ cấu kinh tế “nhiều tầng” tầng trên là các công ty lớn, các xí
nghiệp lớn, các tập đoàn tài chính… có từ 300 đến 1000 công nhân. Còn tầng
dưới 300 công nhân thậm chí có xí nghiệp khoảng 10 công nhân có tính chất
gia đình. Như vậy bằng “cơ cấu kinh tế hai khu vực kinh doanh sản xuất cùng
tồn tại” Nhật Bản đã giải quyết được mâu thuẫn bằng lao động ít vốn mà mọi
người dân đều có việc làm, trong đó nhà nước là người đề ra chính sách và tổ
chức thực hiện. Ngoài ra họ còn khuyến khích người lao động làm việc tại
nhà, tạo ra tính linh hoạt của thị trường lao động. Hơn nữa Nhật Bản còn chú
trọng đến các chính sách, chương trình hỗ trợ nông thôn phát triển như
chương trình tưới tiêu, cung cấp tín dụng, trợ giá nông nghiệp, đưa giáo dục
nông học vào trường phổ thông, tạo thành các trung tâm nghiên cứu và trạm
ứng dụng thử nghiệm phục vụ nông dân. Những chương trình này đã tạo nên
việc làm cho hộ nông dân. Một nguyên nhân thành công của Nhật Bản trong
việc duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở tỷ lệ thấp là mở rộng các dịch vụ ngành nông
nghiệp, bán lẻ và phân phối các lĩnh vực, nền kinh tế thoát khỏi áp lực di dân
và cạnh tranh quốc tế.
1.9.3. Đài Loan
Các cơ sở công nghiệp nông thôn của Đài Loan thu hút số lượng lớn
lao động nông thôn từ 78 nghìn người năm 1930 lên 248 nghìn lao động năm
1966. Vào đầu những năm 1950, do đất đai bị hạn chế cộng với số lượng lớn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
25
dân cư chảy từ Trung Quốc sang dẫn đến nguy cơ thất nghiệp lớn ở nông
thôn, nhưng nhờ công nghiệp nông thôn phi tập trung phát triển mà từ những
năm 1960 nền kinh tế có thể duy trì ở mức gần như toàn dụng lao động. Lao
động nông nghiệp từ trên 50% những năm 1950 đã rút xuống còn 14,2% vào
năm 1988 và được chuyển sang hoạt động phi nông nghiệp. Việc tăng trưởng
công nghiệp phi tập trung đã làm giảm nhẹ sức ép đối với đất nông nghiệp mà
không phải chuyển gánh nặng đó cho khu vực thành thị. Thay vì, dân cư nông
thôn đã có thể đi về hàng ngày đến các nhà máy đặt ở các vùng lân cận. Từ
thực tế đó của Đài Loan có thể rút ra một số bài học về giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trong quá trình phát triển KCN và hiện đại hóa:
- Nông nghiệp được ưu tiên phát triển làm cơ sở để phát triển công
nghiệp nông thôn mà trước hết là công nghiệp chế biến nông sản. Lao động
dư thừa trong nông nghiệp được chuyển sang các ngành nghề công nghiệp
nhẹ nông thôn. Năm 1953 chính quyền Đài Loan đã đưa ra nội dung hỗ trợ
như sau:
+ Bãi bỏ việc đổilúa lấy phân bón
+ Bãi bỏ các khoản thu phụ đốivới ruộng đất
+ Giảm lãi suất tín dụng nông nghiệp
+ Nâng cấp giao thông nông thôn
+ Cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn
+ Khuyến khích lập khu công nghiệp chuyên ngành
+ Tăng cường cho công tác nghiên cứu, thí nghiệm phục vụ sản xuất
+ Khuyến khích đầu tư xây dựng nhà máy ở nông thôn
- Chú trọng phát triển doanh nghiệp nông thôn quy mô nhỏ và vừa, lấy
công nghệ sử dụng nhiều lao động là chính. Năm 1971 quy mô trung bình một
doanh nghiệp là dưới 15 lao động.
- Công nghiệp nông thôn phát triển theo hướng phân tán, phi tập trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
26
nhưng có liên kết với nhau và liên kết với các công ty lớn ở đô thị. Công
nghiệp nông thôn Đài Loan chủ yếu là các công nghiệp truyền thống thu hút
phần lớn lao động dư thừa từ sản xuất nông nghiệp.
- Nhà nước có chính sách khuyến khích xây dựng nhà máy ở nông
thôn, chú ý vào phát triển cơ sở hạ tầng và nguồn lực ở nông thôn.
- Phát triển các cơ sở nông – công nghiệp được bố trí ở gần với vùng
nguyên liệu cũng như nhà máy chế tạo máy nông nghiệp. Kế hoạch phát triển
vùng được xây dựng để thúc đẩy thành lập các khu công nghiệp vùng nông
thôn.
- Trong quá trình phát triển KCN nông nghiệp không bị coi nhẹ, nông
dân không bị loại ra khỏi phạm vi hưởng phúc lợi từ nông nghiệp.
1.10. Các công trình nghiên cứu có liên quan
Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Đắc và Cộng sự về “Sinh kế của hộ
nông dân khi mấtđất sản xuấtnông nghiệp doxây dựng khu công nghiệp ở xã
Nghĩa Hiệp, Yên Mỹ, Hưng Yên” đã chỉ ra thực trạng xây dựng KCN Nghĩa
Hiệp đã chỉ ra sinh kế hiện tại của hộ là thiếu bền vững khi cả hộ, cộng đồng
và chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm tới những tác động xấu
đến tài nguyên môi trường và nguồn lực sinh kế, đặc biệt là nguồn lực tự
nhiên và nguồn lực con người để từ đó đề ra các giải pháp và xây dựng các
mô hình sinh kế phù hợp. Tuy nhiên trong nghiên cứu, các tác giả chưa đưa ra
các mô hình sinh kế cụ thể.
Nghiên cứu của Nguyễn Phúc Thọ và Cộng sự :“Lao động và việc làm
của nông dân bị thu hồi đất sản xuất tại huyện Yên Phong, tỉnh BắcNinh” đã
đánh giá đúng đắn được các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của
nông hộ khi bị thu hồi đất sản xuất cho xây dựng KCN. Nghiên cứu đánh giá
sâu về lao động và việc làm, ngoài ra các yếu tố tâm lý chưa được đề cập đến
trong báo cáo này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
27
Nghiên cứu của Nguyễn Bá Long và Cộng sự : “Giải quyết việc làm
cho người dân có đất bị thu hồi tại cụm công nghiệp Phú Nghĩa, huyện
Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây” đã đánh giá được khó khăn mà người dân gặp phải
khi bị thu hồi đất sản xuất để đưa ra các chính sách về giải quyết việc làm cho
người dân. Tuy nhiên nghiên cứu chưa chỉ ra được các chính sách giải quyết
việc làm đó có tạo cho người dân mất đất sản xuất có thực sự hứng thú khi
làm việc vì lý do trình độ hay thu nhập, bên cạnh đó thì các chính sách của địa
phương cũng chưa được đồng bộ.
Nghiên cứu của Đỗ Thị Nâng và Cộng sự : “Nghiên cứu sinh kế của hộ
nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại thôn Thọ Đa xã Kim Nỗ, huyện
Đông Anh, Hà Nội” là một nghiên cứu chi tiết và đánh giá một cách toàn diện
các biến động về các yếu tố liên quan đến sinh kế của nông hộ bị thu hồi đất
sản xuất.
Nghiên cứu của Lưu Song Hà (2008):“Tâm trạng của người nông dân
bị thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp liên quan đến việc làm” mới đưa
ra được trạng thái tâm lý và các ứng xử dưới góc độ tâm lý của nông hộ khi bị
thu hồi đất chứ chưa chỉ ra các tác động khác của khu công nghiệp đến kinh
tế nông hộ.
1.11. Mộtsố lý luận chung về phát triển sảnxuất công nghiệp
1.11.1.Khái niệm công nghiệp hóa
Có thể thấy CNH là con đường tất yếu để phát triển kinh tế của các
nước, nhưng cần hiểu như thế nào về CNH. Ngay từ năm 1963 Tổ chức phát
triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) đã đưa ra khái niệm quy ước
về công nghiệp hoá: “CNH là một quá trình phát triển kinh tế, trong đó một
bộ phận nguồn lực ngày càng tăng của đất nước được huy động để phát triển
một cơ cấu kinh tế đa ngành với công nghệ hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu
kinh tế này là có một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sản xuất ra tư liệu sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
28
xuất và hàng tiêu dùng có khả năng bảo đảm tốc độ tăng trưởng cao cho toàn
bộ nền kinh tế và sự tiến bộ về xã hội”.
Từ khái niệm trên đây, có thể đưa ra khái niệm chung nhất về CNH như
sau: Công nghiệp hoá là quá trình tác động của công nghiệp với công nghệ
ngày càng hiện đại vào hoạt động kinh tế và đời sống xã hội, làm biến đổi
toàn diện nền kinh tế, đưa nền kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu tới nền công
nghiệp hiện đại.
Theo văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 10, công nghiệp
hóa là quá trình chuyển đổi cơ bản toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, quản lý kinh tế, quản lý xã hội từ dựa vào lao động thủ công là chính
sang dựa vào lao động kết hợp cùng với phương tiện, phương pháp công
nghệ, kỹ thuật, tiên tiến hiện đại để tạo ra năng suất lao động cao.
1.11.2.Vai trò của quá trình công nghiệp hóa
- Thứ nhất: công nghiệp hóa với quá trình đô thị hóa. Thông qua việc quy
hoạch phát triển sản xuất công nghiệp, công nghiệp hóa thúc đẩy quá trình
phân bố lại dân cư ở các vùng, tạo điều kiện đô thị hóa đất nước. Thực tế cho
thấy quá trình công nghiệp hóa thường đi đôi với quá trình đô thị hóa…
Công nghiệp hoá với sự mở rộng sản xuất công nghiệp, theo đó là sự
phát triển các ngành dịch vụ. Sự phát triển của các ngành này đã thu hút một
lượng lớn lao động ở nông thôn vào thành thị, dẫn đến yêu cầu phải mở rộng
các khu vực thành thị vốn đã trở nên chật hẹp so với yêu cầu mới làm cho các
vùng nông thôn ven các đô thị lớn dần trở thành các đô thị vệ tinh. Sự mở
rộng sản xuất công nghiệp nhiều khi được thực hiện bằng việc xây dựng các
khu công nghiệp mới ngay tại các vùng nông thôn, miền núi. Điều này đã thu
hút lực lượng lao động tại chỗ cho yêu cầu sản xuất công nghiệp và một bộ
phận dân cư khác lại tổ chức các hoạt động dịch vụ đáp ứng những yêu cầu
mới của khu công nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
29
- Thứ hai: công nghiệp hóa thúc đẩy các mối liên kết trong kinh tế. Để
thực hiện quá trình sản xuất, ngành này phải sử dụng sản phẩm của các ngành
khác và ngược lại. Quá trình này tạo ra các mối liên kết xuôi, ngược giữa các
ngành với nhau. Hoạt động sản xuất của công nghiệp chế biến yêu cầu đầu
vào từ sản phẩm của công nghiệp khai thác, của nông nghiệp và chính bản
thân các ngành công nghiệp chế biến với nhau. Ngược lại, hoạt động sản xuất
của nông nghiệp lại yêu cầu phân bón hoá học, thuốc trừ sâu và các công cụ
sản xuất từ công nghiệp. Trong các quá trình trên, để đưa sản phẩm từ nơi này
đến nơi khác lại phải có các dịch vụ vận chuyển, thương mại… công nghiệp
hoá đã thúc đẩy các mối liên kết ngày càng phát triển sâu rộng. Đây chính là
cơ sở để tạo ra cơ cấu kinh tế ngày càng năng động cho đất nước.
- Thứ ba: công nghiệp hóa là con đường cơ bản nâng cao khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế. Sức mạnh cạnh tranh quốc gia, theo cách tiếp cận của
“diễn đàn kinh tế thế giới” về đánh giá khả năng cạnh tranh quốc gia đã xếp
hạng trên cơ sở 371 chỉ tiêu của 8 nhóm. Đó là:
 Sức cạnh tranh của nền kinh tế, trên cơ sở đánh giá toàn bộ nền kinh tế
vĩ mô.
 Vai trò của Chính phủ trong việc đưa ra các chính sách tạo môi trường
cho cạnh tranh.
 Nền tài chính quốc gia, hoạt động thị trường tài chính và chất lượng
dịch vụ tài chính.
 Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
 Trình độ quản lý và khả năng thu được lợi nhuận của các doanh
nghiệp.
 Trình độ khoa học - công nghệ, cùng với sự thành công trong nghiên
cứu cơ bản và ứng dụng.
 Chất lượng nguồn lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
30
Như vậy, khả năng cạnh tranh của quốc gia phụ thuộc vào sức mạnh tổng
hợp của nền kinh tế bao gồm cả hoạt động kinh tế vĩ mô và vi mô: từ các
chính sách của Chính phủ đến trình độ quản lý của doanh nghiệp; từ cơ sở hạ
tầng của nền kinh tế đến khả năng huy động các yếu tố nguồn lực. Rõ ràng chỉ
có công nghiệp hoá mới có thể thúc đẩy sự phát triển tổng lực của nền kinh tế.
1.11.3.Tính tất yếu phải pháttriển các sản xuấtcông nghiệp ở vùng
nông thôn
Trong những năm qua, các KCN tập trung trong vùng là nhân tố động
lực đóng góp quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của vùng,
biến vùng thuần nông thành vùng kinh tế trọng điểm có tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao, phổ biến trên 10%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong GDP
với tốc độ khá nhanh. Nhiều tỉnh thuần nông trước đây nhờ phát triển KCN sẽ
nhanh trở thành những tỉnh công nghiệp như Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng
Yên, Hải Dương... Bộ mặt nông thôn đổi mới theo hướng văn minh, hiện đại.
Nhiều nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có quy trình sản
xuất công nghiệp hiện đại, công nghệ cao được xây dựng và phát triển thu hút
hàng chục tỉ USD và hàng nghìn tỉ đồng của các nhà đầu tư trong nước. Các
KCN đã và đang thu hút hàng trăm nghìn lao động nông thôn, tạo ra thị
trường sức lao động mới để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
xã hội trong vùng. Hệ thống kết cấu hạ tầng được xây dựng mới và nâng cấp,
nhất là khu vực nông thôn, tỷ lệ hộ nghèo giảm.
Tại sao phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn?
Vì nông nghiệp, nông thôn là khu vực đông dân cư nhất, lại có trình độ phát
triển nhìn chung là thấp nhất so với các khu vực khác của nền kinh tế. Nông
dân chiếm hơn 70% dân số và hơn 76% lực lượng lao độngcả nước, đóng góp
từ 25% đến 27% GDP của cả nước…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
31
Hơn thế nữa, Đảng ta coi đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, còn
vì nông dân, nông thôn Việt Nam có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp cách
mạng của đất nước trước đây và trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Khu vực
nông nghiệp, nông thôn hiện có tài nguyên lớn về đất đai và các tiềm năng
thiên nhiên khác: hơn 7 triệu ha đất canh tác, 10 triệu ha đất canh tác chưa sử
dụng; các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm nông - lâm -
hải sản (như cà-phê, gạo, hạt tiêu...). Nông nghiệp, nông thôn còn giữ vai trò
chủ đạo trong cung cấp các nguồn nguyên, vật liệu cho phát triển cụm công
nghiệp - dịch vụ.
Bộ mặt nông thôn Việt Nam trong thời gian vừa qua đã có nhiều đổi
mới, từ chỗ bị thiếu ăn, phải nhập khẩu gạo, đến nay đã và đang xuất khẩu
gạo đứng thứ hai trên thế giới (sau Thái Lan). Tuy nhiên, vẫn còn đó những
hạn chế, yếu kém, mà nhiều năm nay vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu. Chẳng
hạn, vốn đầu tư cho khu vực này vẫn thấp (chiếm 11% - 12% tổng đầu tư toàn
xã hội); sản phẩm nông nghiệp lại chủ yếu thiên về số lượng, chứ chưa nâng
cao về chất lượng, giá thành nông sản còn cao, năng suất lao động và hiệu quả
sản xuất còn thấp; sản lượng nông sản tuy tăng nhưng chi phí đầu vào vẫn
tăng cao (chi phí cho sản xuất 1ha lúa tăng từ 1 triệu đến 1,5 triệu đồng),
trong khi giá các mặt hàng nông sản trên thị trường quốc tế lại giảm. Trong
khi đó, các chính sách và biện pháp mà Nhà nước đã áp dụng cho phát triển
nông nghiệp những năm gần đây chưa tạo bước đột phá mạnh. Trình độ dân
trí của một bộ phận nông dân (nhất là vùng sâu, vùng xa) chưa được cải thiện,
đời sống, xã hội nông thôn mặc dù có sự chuyển biến song chưa mạnh và
không đồng đều. Tình trạng đó dẫn đến sự chênh lệch giữa khu vực thành thị
và nông thôn ngày càng lớn. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê và Ngân
hàng thế giới (WB) (năm 2003) hệ số chênh lệch giữa thành thị và nông thôn
còn là 3,65 lần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
32
Thêm nữa, kinh nghiệm từ các nước trên thế giới và trong khu vực
(như Xin-ga-po, Thái Lan, Trung Quốc, Thụy Điển, Tây Ban Nha...) đều cho
thấy bài học: công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là cơ sở
để chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế đất nước.
Tóm lại, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn chính là từng bước để phát triển nông thôn Việt Nam theo hướng hiện
đại, xóa dần khoảng cách giữa thành thị với nông thôn. Để làm được điều này,
cần rất nhiều giải pháp, trong đó một giải pháp quan trọng là phải phát triển
dịch vụ và du lịch. Với tính chất là ngành kinh tế tổng hợp mang tính liên
ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, du lịch phát triển sẽ tạo nhiều công ăn
việc làm cho lao động nông thôn mà không cần phải đào tạo công phu, từ đó
góp phần từng bước nâng cao tích lũy và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn. Hiện nay tỷ lệ hộ kinh tế làm dịch vụ trong nông thôn mới chỉ chiếm
11,2%. Tiếp tục khuyến khích phát triển mạnh thêm du lịch sẽ giúp cho nông
thôn giải quyết hàng loạt vấn đề: tạo công ăn việc làm, nâng cao dân trí, phát
triển kết cấu hạ tầng nông thôn, từ đó, làm thay đổi cơ cấu kinh tế và lao động
trong nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, phát triển nông thôn văn
minh, hiện đại phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.11.4.Tácđộng của sản xuất công nghiệp, cáccụm công nghiệp tới
đời sống hộ nông dân
 Tácđộng đến đất đai
Quá trình phát triển nhanh các nhà máy, cụm công nghiệp đã làm diện
tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, nhu cầu về sử dụng đất chuyên dùng xây
dựng hệ thống cơ sở hạ tầng và đất đô thị tăng lên rất nhanh. Điều này đã dẫn
đến tình trạng “nuốt chửng” những diện tích đất nông nghiệp vốn rất cần thiết
cho một đô thị như: sản xuất lương thực, thực phẩm, tạo mảng không gian
xanh có vai trò “giải độc” cho môi trường sống, tạo khu nghỉ ngơi cho người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
33
dân…Việc thu hồi đất nông nghiệp đã tác động tới đời sốngcủa các hộ dân vì
họ thiếu phương tiện lao động và kế sinh nhai truyền thống, trong đó có nhiều
hộ rơi vào tình trạng bần cùng hoá.
Để phục vụ các nhà máy, cụm công nghiệp, theo số liệu của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, bình quân mỗi năm có 73 nghìn ha đất nông
nghiệp được thu hồi, trong 5 năm từ năm 2001 - 2005, tổng diện tích đất nông
nghiệp đã lấy là gần 370 nghìn ha. Hai vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và
phía Bắc là nơi được thu hồi đất nhiều nhất, trong đó những địa phương đứng
đầu là: Tiền Giang (20,3 nghìn ha), Đồng Nai (19,7 nghìn ha), Bình Dương
(16,6 nghìn ha), Hà Nội (7,7 nghìn ha), Vĩnh Phúc (5,5 nghìn ha)... Điều đó
tác độngtớiđời sốngkhoảng2,5 triệu người với gần 630 nghìn hộ nông dân. Số
liệu cho thấy, trung bìnhcứmỗiha đấtthu hồi, sẽ làm hơn 10 lao động nông dân
mất việc. Do thiếu trình độ, sau khi thu hồi đất có tới 67% số nông dân vẫn giữ
nguyên nghề sản xuất nông nghiệp, 13% chuyển sang nghề mới, 20% không có
việc làm hoặc có việc nhưng không ổn định, 53% số hộ nông dân bị thu hồi đất
có thu nhập sụt giảm so vớitrước đây nên đời sống gặp nhiều khó khăn.
Việt Nam là quốc gia xuất khẩu gạo thứ hai trên thế giới, năm 2007
xuất khẩu 4,5 triệu tấn gạo. Dù vậy không có nghĩa là chúng ta không có nguy
cơ mất cân đối an ninh lương thực trong tương lai, nhất là thiếu lương thực
cục bộ ở khu vực dân cư nghèo, khi diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, dân
số tăng, tình hình thiên tai, dịch bệnh, giá lương thực tăng cao... Mục tiêu
hàng đầu của nước ta là giữ diện tích lúa ít nhất ở mức 3,8 triệu - 4 triệu ha,
sản lượng đạt khoảng 36 triệu tấn/năm như hiện nay thì an ninh lương thực
của Việt Nam được bảo đảm. Tuy nhiên, sản lượng này cũng chỉ cung cấp cho
dân số khoảng 100 triệu người, trong khi dân số của Việt Nam dự báo sẽ vào
khoảng 120 triệu người vào giữa thế kỷ XXI. Bởi vậy, nếu không giữ được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
34
một diện tích trồng lúa ổn định thì nguy cơ mất cân đối an ninh lương thực
trong nước là điều sẽ xảy ra.
 Tácđộng tới môi trường
Việc hình thành các nhà máy, các cụm công nghiệp nhằm tạo điều kiện
để các chủ doanh nghiệp đầu tư mở rộng qui mô sản xuất, song thực tế cho
thấy, nhiều doanh nghiệp đã nhập dây chuyền công nghệ lạc hậu hàng chục
năm. Điều này, không chỉ làm giảm sức cạnh tranh, mà còn khiến hoạt động
sản xuất không ổn định, gây ô nhiễm môi trường.
Việc xử lý chất thải của các nhà máy trƣớc khi thải ra môi trƣờng
đang làm đau đầu các nhà quản lý. Theo ƣớc tính, mỗi KCN thải khoảng
từ 3.000 - 10.000 m3
nƣớc thải/ngàyđêm. Nhƣ vậy, tổng lƣợng nƣớc thải
công nghiệp của các KCN trên cả nƣớc lên khoảng 500.000 -
700.000m3
/ngày đêm.
Ngay cả ở những KCN đã có trạm xử lý nước thải tập trung, thì chất
lượng thực tế của các công trình này vẫn còn hạn chế, chưa đạt được những
tiêu chuẩn quy định, gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ở một số KCN tập
trung các ngành công nghiệp nhẹ như dệt may, thuộc da, ngành hoá chất…
độc hại cao.
Ngoài ra, tại các KCN, ô nhiễm khí bụi và tiếng ồn là loại hình ô nhiễm
khó kiểm soát và không được quan tâm. Khí thải của các cơ sở sản xuất chứa
nhiều chất độc hại được xả trực tiếp vào môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ
của nhân dân quanh vùng.
Theo kết quả quan trắc, nồng độ chất SO2, CO và NO2 gần KCN hoặc
trong các KCN đang gia tăng. Nồng độ bụi tại ven các trục giao thông chính
đều đã vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2 - 6 lần. Tại nhiều nhà máy cơ khí, luyện
kim, công nghiệp hoá chất, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp chế
biến khoáng sản… trong KCN, nồng độ bụi và khí độc hại (điển hình là khí
SO2) trong không khí, vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2 - 5 lần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
35
Cùng với đó, người dân đang phải gánh chịu những ảnh hưởng tiêu cực
từ việc phát triển các KCN ở địa phương, sự ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt,
sự thoái hoá đất đai do những chất thải độc hại từ KCN gây ra…
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới sự gia tăng ô nhiễm môi trường trong
KCN, trong đó phải nói đến công tác quy hoạch các KCN còn nhiều điểm
không hợp lý, như việc bố trí một số KCN gần đường giao thông, khoảng
cách quá gần khu dân cư. Do đó, ô nhiễm trong KCN dễ dàng gây những ảnh
hưởng không tốt tới môi trường xung quanh. Thêm vào đó là nhận thức về
việc bảo vệ môi trường trong các KCN của các cấp chính quyền địa phương
chưa cao, chưa đánh giá đúng mức vấn đề môi trường đối với việc phát triển
bền vững. Các cơ quan Nhà nước ở địa phương và Trung ương chưa có chế
tài và giám sát chặt chẽ việc xây dựng KCN theo quy hoạch và theo đúng dự
án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Do đó, trong báo cáo khả thi,
các hạng mục xử lý nước thải, chất thải và bảo vệ môi trường, trên thực tế
không được triển khai. Mặt khác, chi phí xây dựng hệ thống xử lý chất thải
cùng với việc chưa có cơ chế hỗ trợ thoả đáng từ phía Nhà nước, là một trong
những nguyên nhân khiến các nhà đầu tư chậm triển khai các hệ thống này.
Chất thải công nghiệp cũng đang là mối nguy cơ đe dọa tới cuộc sống
của mộtsố địa phương có KCN đóng trên địa bàn. Chất thải công nghiệp chưa
được xử lý kỹ càng, sẽ gây ô nhiễm trầm trọng tới nguồn nước, không khí,
tiếng ồn…. Về vấn đề này đã có khá nhiều địa phương phải trả giá; đời sống
người dân thật sự bị đe dọa. Nếu chúng ta không đánh giá đúng và không đưa
ra những giải pháp hữu hiệu, tổ chức tốt việc phòng chống ô nhiễm thực tại
này sẽ gây những tác hại khôn lường.
 Tácđộng tới lao động
Việc phát triển khu công nghiệp đã tạo ra một kênh thu hút lao động rất
có tiềm năng và hiệu quả, góp phần quan trọng giải quyết việc làm cho lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
36
động tại chỗ (kể cả số lao động của những hộ gia đình bị thu hồi đất) và lao
động nhập cư.
Những năm gần đây, lực lượng lao động trong khu công nghiệp gia
tăng mạnh mẽ gắn liền với sự gia tăng của các khu công nghiệp thành lập mới
và mở rộng. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo còn ít, thiếu đồng bộ,
dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực thấp, đang là rào cản cho việc ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mới, văn minh và bền vững. Tại các khu công nghiệp, phần lớn lao động vừa
mới thoát ra khỏi đồng ruộng hoặc các trường phổ thông chưa qua đào tạo
ngành nghề cơ bản. Tình trạng thiếu việc làm trong thời vụ đang là khó khăn
hiện nay ở nông thôn. Năng lực của hệ thống chính trị cấp cơ sở chưa đáp ứng
yêu cầu phát triển của thực tiễn. Mức hưởng thụ của người nông dân còn thấp,
khoảng cách thu nhập và đời sống giữa thành thị và nông thôn ngày càng
tăng. Giá cả leo thang đang là những vấn đề bức xúc, ảnh hưởng lớn đến cuộc
sống của người nông dân.
 Tácđộng tới kinh tế hộ nông dân
Sản xuất nông nghiệp ở các địa phương vẫn theo phương thức cũ, nhỏ
lẻ, phân tán nên hiệu quả kinh tế thấp và có nguy cơ dễ bị tổn thương trước
thiên tai dịch bệnh và biến động của thị trường. Diện tích đất nông nghiệp
giảm nhanh do quá trình phát triển các khu công nghiệp, từ đó làm hạn chế cơ
hội để nâng cao thu nhập từ ngành chính là trồng trọt, trong khi khả năng phát
triển chăn nuôi, thủy sản và các ngành nghề phi nông nghiệp còn hạn chế. Các
sản phẩm rau quả và chăn nuôi gia súc, gia cầm có sức cạnh tranh thấp.
Người nông dân bị thu hồi đất cho công nghiệp hóa, hay đô thị hóa
cũng rơi vào tình trạng tư liệu sản xuất bị mất hoặc giảm đi, trong lúc chưa
chuẩn bị kịp các điều kiện để chuyển đổi nghề nghiệp. Phần đông nông dân có
tiền (tiền đền bù do bị thu hồi đất) cũng khó tìm phương án nào cho hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
37
để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh làm cho nó sinh sôi nảy nở. Nhiều hộ
nông dân đang rơi vào cảnh thua thiệt trước "vòng xoáy" của các quy luật thị
trường, nhất là ở những nơi hợp tác xã không còn tồn tại, chính quyền cơ sở
lại yếu kém, thì không biết dựa vào đâu? Bởi vậy, sự nghiệt ngã của tình cảnh
"nghèo thì nghèo thêm, giàu thì giàu nhanh hơn" đang là tác nhân chính khoét
sâu thêm hố ngăn cách giàu nghèo giữa người giàu và người nghèo, giữa nông
thôn và thành thị. Đây là nguyên nhân chính của hiện tượng số người tự do di
cư ra thành thị kiếm việc làm đang tăng lên. Họ luôn trong tâm lí lo sợ rủi ro,
bởi vậy, tư duy "ăn chắc, mặc bền" vẫn là phổ biến, có đồng nào đổ vào "xây
nhà xây cửa" chắp vá, cơi nới một cách manh mún và rất tốn kém.
 Tácđộng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sự phát triển của các KCN đã đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH, HĐH. Trong quá trình đó, cơ cấu ngành kinh tế thay đổi
theo hướng giảm tỉ trọng của khu vực nông nghiệp và gia tăng nhanh tỉ trọng
của khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với sản xuất nông nghiệp nói riêng,
góp phần làm thay đổi về cơ cấu diện tích gieo trồng và cơ cấu giá trị sản
xuất. Các loại cây trồng có giá trị kinh tế thấp, sử dụng nhiều lao động đang
có xu hướng giảm dần diện tích. Các loại cây cần ít lao động hơn và cho giá
trị kinh tế cao hơn đang được tăng dần diện tích canh tác. Trong tổng giá trị
sản xuất của ngành nông nghiệp thì xu hướng chung là giảm dần tỉ trọng của
ngành trồng trọt và tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi.
 Tácđộng tới xã hội nông thôn
Năng lực của hệ thống chính trị cấp cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển của thực tiễn. Mức hưởng thụ của người nông dân còn thấp, khoảng cách
thu nhập và đời sống giữa thành thị và nông thôn ngày càng tăng. Giá cả leo
thang đang là những vấn đề bức xúc, ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người
nông dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
38
Do thúc đẩy tăng trưởng nhanh các khu công nghiệp nhưng chưa quan
tâm giải quyết đúng mức ngay từ đầu những yếu tố hạ tầng xã hội hỗ trợ thiết
yếu như: giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao,... dẫn đến tình trạng đời
sống văn hóa tinh thần của những cộng đồng dân cư mới và công nhân ở trọ
xung quanh các khu công nghiệp thực sự bức xúc, đôi khi trở thành nơi sản
sinh ra các loại tệ nạn xã hội.
Nhìn chung việc tổ chức triển khai xây dựng các dự án đều theo đúng
trình tự, đúng qui định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, hiện nay do giá cả thị trường bất động sản
luôn biến động tăng, cùng với sự lôi kéo kích động của các phần tử xấu nên
việc khiếu kiện đông người vượt cấp kéo dài, nội dung chủ yếu là đòi nâng
giá bồi thường, nâng cấp loại đất bồi thường, giảm giá đất tái định cư, v.v.
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Sự tập trung cao của lao động tại các KCN đang khiến cho vấn đề xã
hội ngày càng trở thành áp lực đối với chính quyền địa phương và người dân
quanh KCN. Đó là tình trạng thiếu nhà ở, điều kiện sinh hoạt khó khăn, giá cả
hàng hóa tiêu dùng tăng và đáng lo ngại nhất vẫn là nảy sinh tệ nạn xã hội.
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng phápnghiêncứuchung
Đối với mọi sự vật hiện tượng, quá trình hoạt động và phát triển của
chúng đều liên quan và tuân theo quy luật nhất định. Chúng có mối quan hệ
biện chứng với nhau trong tiến trình phát triển của lịch sử.
Việc nghiên cứu chúng phải đảm bảo tính khách quan, tính lịch sử tính
toàn diện và tính cụ thể.
- Tính khách quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
39
Khi nghiên cứu các sự vật và các hiện tượng kinh tế xã họi đòi hỏi phải
nghiên cứu chúng đúng như chúng tồn tại trong thực tiễn khách quan cũng
như trong các mối quan hệ thực.
- Tính lịchsử
Khi nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội đòi hỏi phải gắn chúng
với một điều kiện lịch sử nhất định mới có thể đảm bảo xem xét một cách
khách quan và toàn diện.
- Tính toàn diện
Mỗi hiện tượng kinh tế xã hội đều có mối quan hệ chặt chẽ với các điều
kiện kinh tế, xã hội. Do đó khi nghiên cứu bất kỳ một hiện tượng kinh tế xã
hội nào ta cũng cần nghiên cứu chúng trong mối quan hệ với môi trường xung
quanh cũng như nghiên cứu các mặt riêng của chúng.
- Tính cụ thể
Khi nghiên cứu một hiện tượng kinh tế xã hội ta phải nghiên cứu một
cách cụ thể trong những điều kiện nhất định thì hiện tượng đó mới được phản
ánh một cách trung thực và chính xác.
2.2. Phƣơng phápthu thậpsố liệu
2.2.1. Thu thập tài liệu sơ cấp
- Số liệu được thu thấp từ 100 hộ bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Đại
từ. Trong đó, được chia làm 2 nhóm hộ, nhóm I bao gồm 30 hộ là những hộ
có diện tích thu hồi nhỏ hơn 50%, nhóm II bao gồm 70 hộ là những hộ có
diện tích thu hồi lớn hơn 50%.
- Để có số liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu cần tiến hành điều tra
phỏng vấn theo mẫu câu hỏi sẵn, được lập thành các phiếu điều tra. Hộ điều
tra được chọn ngẫu nhiên. Tiến hành điều tra trên một số xã tiêu biểu để suy
rộng cho toàn huyện. Về nội dung phiếu điều tra, phiếu điều tra được lập mẫu
nhằm thu thập những thông tin về thực trạng lao động – việc làm – thu nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
40
của hộ trước và sau thu hồi đất. Đối tượng điều tra là các cơ sở, những nông
hộ bị thu hồi đất phục vụ sản xuất côngnghiệp.
2.2.2. Thu thập thông tin số liệu thứ cấp
Dựa trên nguồn số liệu có sẵn để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
Nguồn số liệu có thể thu thập được từ các nguồn sau:
+ Từ phòng, ban quản lý số liệu của huyện, tỉnh.
+ Từ các nguồn tài liệu khác như: tạp chí, sáchbáo...
2.3. Phƣơng phápxử lý và phân tích số liệu
2.3.1.Phương pháp thống kê
Phương pháp này giúp cho việc tổ chức điều tra thu thập số liệu mang
tính đại diện cao, phản ánh đúng hiện tượng kinh tế. Giúp cho việc tổng hợp
số liệu, tài liệu, tính toán các chỉ tiêu, cũng như giúp cho việc đánh giá tài liệu
qua các phương pháp phân tích được khoa học và phản ánh đúng nội dung
kinh tế được nghiên cứu.
2.3.2.Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp phổ biến và lâu đời nhất để so sánh các yếu tố định
lượng hoặc định tính. So sánh phân tích các yếu tố, các chỉ tiêu và các hiện
tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng nội dung, có tính chất tương tự để
xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu.
2.3.3. Mô hình hồi quy
Để phân tích ảnh hưởng của các nguyên nhân đến kết quả sản xuất của
hộ, đề tài sử dụng hàm sản xuất Cobb -Douglass (CD) để phân tích.
Hàm CD có dạng:
b1 b2 bn C1D1 C2D2 CmDm
Y 
AX1
Trongđó:
X2 ...Xn e e ...e
Y: là biến phụ thuộc, trong mô hình Y là thu nhập của hộ sau thu hồi đất
Xi : là các biến độc lập định lượng (i 1,n)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
41
Dj : là các biến độc lập thuộc tính ( j 1,m )
Hàm sản xuất CD được giải bằng phương pháp logarit hoá hai vế và giải
trên phần mềm Excel.
+ Mô tả hàm hồi quy
Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập của các hộ dân sau thu
hồi đất phục vụ sản xuất công nghiệp, mô hình Cobb-Dauglas được sử dụng
để xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới nhu thập của hộ.
* Hàm tuyến tính được xây dựng nhưsau:
Biến phụ thuộc:
Y : Tổng thu của hộ sau thu hồi đất (tr.đ)
Biến độc lập:
+ X1 là biến tuổi của chủ hộ
+ X2 là biến diện tíchcòn lại của hộ sau khi bị thu hồi đất (ha)
+X3 là biến nhân khẩu (số người trong hộ)
+ (D1) là biến giới tính (chủ hộ là nam =1; nữ = 0)
+ (D2) là biến gửi ngân hàng (có =1; không gửi =0)
+ (D3) Quyết định đầu tư cho đi học nghề (có đầu tư = 1; không đầu
tư=0)
Ta có:
b1 b2 b3 C1D1 C2D2 C3D3
Y 
AX1
X2 X3 e e e
Phương trình trên đuợc phân tích bởi Regession trong Excel. Để thuận
tiện phân tích đề tài sử dụng phương pháp hồi quy tương quan thông qua hàm
hồi quy dạng hàm sản xuất Cobb- Dauglas ( CD). Khi đó hàm hồi quy có
dạng:
LnY = A + b1 LnX1 + b 2LnX2 + b 3LnX3 + eC1D1
eC2D2
eC3D3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
42
Việc phân tích giúp chúng ta thấy được “Tổng thu của hộ sau thu hồi
đất bị ảnh hưởng như thế nào bởi các nhân tố tuổi của chủ hộ, diện tích còn lại
sau thu hồi đất, nhân khẩu của hộ, giới tính của chủ hộ, quyết định gửi ngân
hàng và quyết định đầu tư cho học nghề.
2.4. Phƣơngphápchuyêngia chuyênkhảo
Ngoài việc sử dụng các phương pháp trên, tôi còn tham khảo ý kiến
đóng góp của các chuyên gia trong ngành và những người am hiểu sâu sắc
trong các lĩnh vực có liên quan đến đề tài để đảm bảo tính chính xác cao, tăng
độ tin cậy của các chỉ tiêu nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
43
Chƣơng2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ SAU
THU HỒI ĐẤT PHỤC VỤ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1.§iÒu kiÖn tù nhiªn
1.1.1. VÞ trÝ ®Þa lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
44
Đại Từ là một huyện miền núi nằm ở phía tây bắc của tỉnh Thái
Nguyên, trung tâm huyện cách Thành Phố Thái Nguyên 24 km với tổng diện
tích tự nhiên 56.855 ha, huyện nằm trong toạ độ từ 210
30’
đến 210
50’
độ vĩ
bắc, từ 1050
32’
đến 1050
42’
độ kinh đông. Huyện được tiếp giáp với các
huyện trong tỉnh theo các hướng cụ thể sau:
Phía Đông giáp huyện Phú Lương
PhíaTâygiáp dãynúi TamĐảo-Vĩnh Phúcvàhuyện SơnDương-Tuyên
Quang
Phía Nam giáp huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
Phía Bắc giáp huyện Định Hoá của tỉnh Thái Nguyên.
Huyện Đại Từ năm 2009 có 44.579 hộ, dân số 158.700 người và có trên
10 dân tộc sinh sống. Đại Từ có trục đường quốc lộ 37 từ Thái Nguyên đi
Tuyên Quang, có các tuyến đường liên huyện Đại Từ đi Phổ Yên, Đại Từ đi
Định Hoá và có hệ thống giao thông liên xã, liên thôn đi lại thuận tiện.
1.1.2.Địa hình, thổ nhưỡng huyện Đại Từ
* Địa hình:Huyện Đại Từcó tổng diện tíchđấttự nhiên 56.855 ha, có 2
thị trấn và 29 xã. Đại Từ là một huyện miền núi củatỉnh Thái Nguyên, dốc
theo hướng Tây Bắc - ĐôngNam, huyện Đại Từcó khu du lịch Hồ Núi Cốc
với huyền thoại chàng Côngnàng Cốc và có diện tíchmặt nước rộng 976 ha.
Căn cứ vào vị trí, địa hình Đại Từcó thể được phân thành 3 vùng tiểu khí hậu
khác nhau:
Vùng 1: Gồmcác xã Khôi Kỳ, Tiên Hội, Bản Ngoại, Hoàng Nông, La
Bằng, Phú Minh, Yên Lãng, Phú Cường, Phú Lạc, Phú Xuyên, La Mao, Minh
Tiến, Phúc Lương, Đức Lương. Vùng này có nhiều đồinúi dốc, đấtlúa ít, chủ
yếu là phát triển lâm nghiệp, trồng câycông nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia
súc gia cầm. Các xã vùng sâu y tế, giáo dục và các vấn đề xã hội kém phát
triển, đời sống vật chất tinh thần gặp nhiều khó khăn.
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

Tieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiep
Tieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiepTieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiep
Tieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiepNgọc Hưng
 
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễu
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương LiễuQuy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễu
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễunataliej4
 

La actualidad más candente (18)

Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Buôn Đôn, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Buôn Đôn, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Buôn Đôn, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Buôn Đôn, HAY
 
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
 
Luận văn: Phát triển bền vững nông nghiệp huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển bền vững nông nghiệp huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phát triển bền vững nông nghiệp huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển bền vững nông nghiệp huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
 
Tieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiep
Tieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiepTieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiep
Tieu luan dia li kinh te nong lam ngu nghiep
 
Báo cáo
Báo cáoBáo cáo
Báo cáo
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAYLuận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở CHDCND Lào, HAY
 
Luận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân huyện Đại Từ
Luận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân huyện Đại TừLuận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân huyện Đại Từ
Luận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân huyện Đại Từ
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng NamLuận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
 
Luận văn: Phát triển trang trại chăn nuôi huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển trang trại chăn nuôi huyện Đại Lộc, Quảng NamLuận văn: Phát triển trang trại chăn nuôi huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển trang trại chăn nuôi huyện Đại Lộc, Quảng Nam
 
Luận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HAY
Luận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HAYLuận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HAY
Luận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HAY
 
Dự án xây dựng Trung tâm Chuối công nghệ cao | Dịch vụ lập dự án đầu tư - dua...
Dự án xây dựng Trung tâm Chuối công nghệ cao | Dịch vụ lập dự án đầu tư - dua...Dự án xây dựng Trung tâm Chuối công nghệ cao | Dịch vụ lập dự án đầu tư - dua...
Dự án xây dựng Trung tâm Chuối công nghệ cao | Dịch vụ lập dự án đầu tư - dua...
 
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễu
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương LiễuQuy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễu
Quy hoạch môi trường làng nghề Dương Liễu
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu Long
Luận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu LongLuận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu Long
Luận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu Long
 
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Nam Định
Luận án: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Nam ĐịnhLuận án: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Nam Định
Luận án: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Nam Định
 
Luận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Luận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HOTLuận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Luận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
 
Luận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOTLuận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOT
 

Similar a Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp

luan van thac si kinh te (13).pdf
luan van thac si kinh te (13).pdfluan van thac si kinh te (13).pdf
luan van thac si kinh te (13).pdfNguyễn Công Huy
 
Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...
Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...
Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...tcoco3199
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia L...
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia L...Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia L...
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia L...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tuyên Hóa, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tuyên Hóa, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tuyên Hóa, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tuyên Hóa, Tỉnh Quảng Bình...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Luận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.doc
Luận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.docLuận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.doc
Luận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.docsividocz
 
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAYGiải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Phát triển nông nghiệp Huyện Đại Lộc- Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Phát triển nông nghiệp Huyện Đại Lộc- Tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Phát triển nông nghiệp Huyện Đại Lộc- Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Phát triển nông nghiệp Huyện Đại Lộc- Tỉnh Quảng Nam.docsividocz
 
Th s16.08 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ...
Th s16.08 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ...Th s16.08 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ...
Th s16.08 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường ...Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Thị xã An nhơn Tỉnh Bình định.doc
Phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Thị xã An nhơn Tỉnh Bình định.docPhát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Thị xã An nhơn Tỉnh Bình định.doc
Phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Thị xã An nhơn Tỉnh Bình định.docdịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 

Similar a Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp (20)

luan van thac si kinh te (13).pdf
luan van thac si kinh te (13).pdfluan van thac si kinh te (13).pdf
luan van thac si kinh te (13).pdf
 
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Nông Nghiệp Trong Quá Trình Đô Thị Hoá
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Nông Nghiệp Trong Quá Trình Đô Thị HoáLuận Văn Giải Pháp Phát Triển Nông Nghiệp Trong Quá Trình Đô Thị Hoá
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Nông Nghiệp Trong Quá Trình Đô Thị Hoá
 
Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...
Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...
Luận Văn Phát Triển Kinh Tế Hộ Và Những Tác Động Đến Môi Trường Khu Vực Nông ...
 
Luận Văn Giải Pháp Ổn Định Và Phát Triển Kinh Tế Nông Hộ Sau Thu Hồi Đất Phục...
Luận Văn Giải Pháp Ổn Định Và Phát Triển Kinh Tế Nông Hộ Sau Thu Hồi Đất Phục...Luận Văn Giải Pháp Ổn Định Và Phát Triển Kinh Tế Nông Hộ Sau Thu Hồi Đất Phục...
Luận Văn Giải Pháp Ổn Định Và Phát Triển Kinh Tế Nông Hộ Sau Thu Hồi Đất Phục...
 
Luận Văn Giải Pháp Thúc Đẩy Phát Triển Sản Xuất Nông Nghiệp Hàng Hoá
Luận Văn Giải Pháp Thúc Đẩy Phát Triển Sản Xuất Nông Nghiệp Hàng HoáLuận Văn Giải Pháp Thúc Đẩy Phát Triển Sản Xuất Nông Nghiệp Hàng Hoá
Luận Văn Giải Pháp Thúc Đẩy Phát Triển Sản Xuất Nông Nghiệp Hàng Hoá
 
Cơ sở lí luận và thực tiễn về kinh tế trang trại.docx
Cơ sở lí luận và thực tiễn về kinh tế trang trại.docxCơ sở lí luận và thực tiễn về kinh tế trang trại.docx
Cơ sở lí luận và thực tiễn về kinh tế trang trại.docx
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia L...
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia L...Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia L...
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nông nghiệp tại thị xã An Khê, tỉnh Gia L...
 
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tuyên Hóa, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tuyên Hóa, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tuyên Hóa, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tuyên Hóa, Tỉnh Quảng Bình...
 
Luận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.doc
Luận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.docLuận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.doc
Luận Văn Phát triển nông nghiệp huyện Tuy Phước, tỉnh Bình ĐịnhC.doc
 
Phát triển bền vững nông nghiệp trên địa bàn Huyện Hoà Vang, Thành ...
Phát triển bền vững nông nghiệp trên địa bàn Huyện Hoà Vang, Thành ...Phát triển bền vững nông nghiệp trên địa bàn Huyện Hoà Vang, Thành ...
Phát triển bền vững nông nghiệp trên địa bàn Huyện Hoà Vang, Thành ...
 
Phát triển nông nghiệp ở Huyện Bắc Trà My Tỉnh Quảng Nam..doc
Phát triển nông nghiệp ở Huyện Bắc Trà My Tỉnh Quảng Nam..docPhát triển nông nghiệp ở Huyện Bắc Trà My Tỉnh Quảng Nam..doc
Phát triển nông nghiệp ở Huyện Bắc Trà My Tỉnh Quảng Nam..doc
 
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAYGiải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
 
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAY
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAYLuận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAY
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAY
 
Luận Văn Phát triển nông nghiệp Huyện Đại Lộc- Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Phát triển nông nghiệp Huyện Đại Lộc- Tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Phát triển nông nghiệp Huyện Đại Lộc- Tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Phát triển nông nghiệp Huyện Đại Lộc- Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Th s16.08 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ...
Th s16.08 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ...Th s16.08 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ...
Th s16.08 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ...
 
Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Nông Nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường ...Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Giải Pháp Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế
Luận Văn Nghiên Cứu Các Giải Pháp Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh TếLuận Văn Nghiên Cứu Các Giải Pháp Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế
Luận Văn Nghiên Cứu Các Giải Pháp Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Giải Pháp Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế
Luận Văn Nghiên Cứu Các Giải Pháp Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh TếLuận Văn Nghiên Cứu Các Giải Pháp Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế
Luận Văn Nghiên Cứu Các Giải Pháp Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế
 
Phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Thị xã An nhơn Tỉnh Bình định.doc
Phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Thị xã An nhơn Tỉnh Bình định.docPhát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Thị xã An nhơn Tỉnh Bình định.doc
Phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Thị xã An nhơn Tỉnh Bình định.doc
 

Más de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Más de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Último

Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfAnPhngVng
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 

Último (20)

Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 

Luận văn: Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp

  • 1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠ I HỌ C THÁ I NGUYÊN TRƯỜ NG ĐẠ I HỌ C KINH TẾ VÀ QUẢ N TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THẾ KIÊN GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ SAU THU HỒI ĐẤT PHỤC VỤ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN LLUẬUẬṆN VVĂĂNN TTHHAAC̣̣C SSYỸ̃ KKIINNHH TTÊẾ́ Thái Nguyên - 2011
  • 2. ĐẠ I HỌ C THÁ I NGUYÊN TRƯỜ NG ĐẠ I HỌ C KINH TẾ VÀ QUẢ N TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THẾ KIÊN GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ SAU THU HỒI ĐẤT PHỤC VỤ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ SỐ: LLUẬUẬṆN VVĂĂNN TTHHAAC̣̣C SSYỸ̃ KKIINNHH TTÊẾ́ Ngườihướng dẫn khoa học:TS. NGUYỄN KHÁNH DOANH THÁI NGUYÊN - 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Luận văn “Giải pháp ổn định và phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất phuc vụ sản xuất công nghiệp tại huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên” được thực hiện từ tháng 10/2009 đến tháng 6/2011. Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này đã được chỉ rõ nguồn gốc, có một số thông tin thu thập từ điều tra thực tế ở địa phương, số liệu đã được tổng hợp và xử lý. Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Thái nguyên, ngày …tháng…năm 2011 Tác giả luận văn Nguyễn Thế Kiên
  • 4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Đào tạo Sau Đại học cùng các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Khánh Doanh - Giảng viên trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện, các phòng chức năng của huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên và các hộ nông dân đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập thông tin để thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày …tháng…năm 2011 Tác giả luận văn Nguyễn Thế Kiên
  • 5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 1. Tính cấp thiết của đề tài PHẦN MỞ ĐẦU Công nghiệp hóa là quá trình tất yếu của các quốc gia. Tất cả các quốc gia muốn phát triển đều phải trải qua quá trình này. Nó như một điều kiện để quốc gia đó phát triển kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất của xã hội và là tiền đề để thực hiện các chiến lược, mục tiêu phát triển trong ngắn hạn cũng như dài hạn. Việt nam là một nước nông nghiệp, có nền văn minh lúa nước hàng ngàn năm nay. Trải qua nhiều năm đấu tranh với giặc ngoại xâm và nội xâm với một nền nông nghiệp lạc hậu và kém phát triển đã làm cho kinh tế nước ta kiệt quệ và được xếp vào danh sách những nước nghèo và kém phát triển trên thế giới. Để khôi phục, ổn định và phát triển kinh tế đất nước sau chiến tranh thì con đường nhanh nhất với nước ta đó là thực hiện quá trình công nghiệp hóa. Quá trình công nghiệp hóa ở nước ta diễn ra như là sự tất yếu của lịch sử phát triển nhân loại, nhưng nước ta có lợi thế của người đi sau đó là kinh nghiệm, bài học dành cho quá trình công nghiệp hóa của các nước đi trước đã để lại. Tuy nhiên, mỗi quốc gia, thậm chí mỗi vùng miền có nét đặc trưng riêng có, do đó, các câu chuyện về hậu công nghiệp hóa vẫn luôn mang tính thời sự và tốn kém tiền của để giải quyết sao cho đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế gắn với mục tiêu phát triển bền vững. Quá trình công nghiệp hóa diễn ra tạo ra giá trị sản xuất lớn hơn và làm cho bộ mặt kinh tế xã hội thay đổi cả về mặt lượng và chất. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì quá trình công nghiệp hóa còn để lại những vấn đề tiêu cực như giải quyết việc làm cho một bộ phận người lao động, giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường, giải quyết các vấn đề thuần phong mỹ tục, các vấn đề về văn hóa-xã hội…Không nằm ngoài sự phát triển chung của cả nước, huyện Đại từ tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây quá trình
  • 7. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 công nghiệp hóa cũng diễn ra hết sức mạnh mẽ và nhanh chóng, có thể coi đây là điểm cho sự phát triển của quá trình công nghiệp hóa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Vấn đề ổn định và phát triển kinh tế cho đối tượng nông hộ chịu ảnh hưởng trực tiếp luôn được các cấp chính quyền địa phương quan tâm sâu sắc, chính vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp ổn định và phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất phục vụ sản xuất công nghiệp tại huyện Đại từ tỉnh Thái Nguyên” 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1 Mụctiêu chung Nghiên cứu các ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa đến nông hộ bị thu hồi đất phục vụ sản xuất công nghiệp. 2.2 Mụctiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn của kinh tế nông hộ và công nghiệp hóa. Kinh nghiệm trong giải quyết các ảnh hưởng của quá trình CNH tới nông hộ. - Đánh giá, phân tích thực trạng kinh tế nông hộ dưới ảnh hưởng trực tiếp của quá trình CNH. - Phân tích ứng xử và các vấn đề khó khăn của nông hộ dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa. - Đề xuất các giải pháp nhằm ổn định và phát triển kinh tế của nông hộ bị ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Quá trình công nghiệp hóa diễn ra sẽ có ảnh hưởng trên nhiều phương diện và đến nhiều đối tượng , nhiều góc độ trong đó việc xây dựng các nhà máy phục vụ sản xuất công nghiệp là một quá trình căn bản của quá trình này. Vì vậy trong đề tài tác giả chỉ giới hạn đối tượng nghiên cứu đó là các hộ
  • 8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 nông dân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp phục vụ xây dựng các nhà máy. 3.2. Phạm vi nghiêncứu 3.2.1.Phạmvithờigian Tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế nông hộ trong quá trình phát triển các nhà máy trên địa bàn huyện Đại từ trong thời gian từ năm 2008 -2010 3.2.2.Phạmvikhônggian Đề tài được tiến hành điều tra nghiên cứu trên địa bànhuyện Đại từ. 3.2.3.Phạmvinộidung Tác động của quá trình phát triển các nhà máy sản xuất công nghiệp đến phát triển kinh tế của các nông hộ từ đó đưa ra những giải pháp phát triển kinh tế cho từng nhóm hộ chịu ảnh hưởng. 4. Ý nghĩa lý luậnvà thực tiễn - Góp phần hệ thống hóa lý luận và các thông tin thực tiễn về kinh tế hộ, về tác động của công nghiệp hóa đến đời sống nông hộ và các giải pháp ổn định, phát triển. - Cung cấp hệ thống số liệu cho địa phương về thực trạng ảnh hưởng của các hộ bị mất đất sản xuất trên địa bàn. Giúp địa phương nhận dạng được các vấn đề hiện đang nảy sinh trong các nông hộ bị ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa. - Giúp địa phương có các chính sách và giải pháp ổn định kinh tế cho nông hộ, đặc biệt là các hộ nghèo thiếu kinh nghiệm và khả năng xoay sở kém, các hộ bị mất nhiều đất sản xuất và đang gặp các vấn đề khó khăn 5. Bố cục luận văn Bố cục luận văn gồm: Phần 1: Phấn mở đầu Phần 2: Chương 1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu và pháp nghiên cứu
  • 9. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 Phần 3: Chương 2. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp sau thu hồi đất phục vụ sản xuất côngnghiệp Phần 4: Chương 3. Giải pháp ổn định và phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất phục vụ sản xuất côngnghiệp Phần 5: Kết luận và kiến nghị
  • 10. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Khái niệm, đặc trƣng của kinhtế hộ 1.1.1. Khái niệm nông hộ Khi tiến hành nghiên cứu mô hình kinh tế nông hộ nhiều học giả trên thế giới đã đưa ra quan điểm riêng của mình về nông hộ và kinh tế nông hộ để làm cơ sở cho việc nghiên cứu. Từ đó xây dựng các đề án để nghiên cứu, phát triển kinh tế nông hộ. Theo Elis (1988) nông hộ được định nghĩa như sau: - Hộ nông dân là các hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh chưa cao. Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ bản, tiến hành sản xuất kinh doanh đựa trên các nguồn lực sẵn có của gia đình nhằm tạo ra thu nhập theo nhiều hình thức khác nhau, chịu sự tác động của quy luật khách quan trong quá trình tồn tại và phát triển. 1.1.2. Đặc trưng của kinhtế nông hộ Kinh tế nông hộ có một số đặc trưng chủ yếu sau: + Nông hộ là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng. + Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng được biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân với thị trường. + Ngoài hoạt động nông nghiệp các nông hộ còn tham gia vào hoạt
  • 11. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 động phi nông nghiệp với mức độ khác nhau làm khó giới hạn thế nào là một nông hộ + Phương thức tổ chức sản xuất của nông hộ mang tính kế thừa truyền thống gia đình và không đồng đều giữa các hộ với nhau. + Nông hộ ngoài việc tham gia vào quá trình tái sản xuất vật chất còn tham gia vào quá trình tái sản xuất nguồn nhân lực phục vụ cho các ngành sản xuất. + Sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất. Sở hữu trong kinh tế hộ là sở hữu chung, tất cả mọi thành viên trong hộ đều có quyền sở hữu tư liệu sản xuất vốn có cũng như những tài sản khác của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế chung và có ngân quỹ nên các thành viên trong hộ đều ý thức trách nhiệm rất cao và việc bố trí sắp xếp công việc trong hộ cũng rất linh hoạt và hợp lý cho từng người, từng việc tạo nên việc thống nhất cao trong tổ chức sản xuất của hộ. + Sự gắn bó giữa lao động quản lý và lao động sản xuất. Trong nông hộ, mọi thành viên thường gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết thống. Hơn nữa kinh tế hộ lại tổ chức ở quy mô nhỏ, người quản lý điều hành sản xuất đồng thời cũng là người tham gia lao động sản xuất. Cho nên tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất rất cao. + Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh cao. Do kinh tế hộ có quy mô nhỏ nên bao giờ cũng thích nghi nhanh hơn so với các hình thức sản xuất khác có quy mô lớn hơn, thí dụ như các xí nghiệp sản xuất … do vậy mà có thể mở rộng sản xuất khi có điều kiện thuận lợi và thu hẹp sản xuất khi gặp các điều kiện bất lợi. + Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của người lao động. Trong quan hệ kinh tế hộ mọi người gắn bó với nhau không chỉ trên cơ sở cùng huyết thống mà còn trên cơ sở kinh tế nên dễ dàng đồng tâm hiệp
  • 12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 lực xây dựng và phát triển kinh tế hộ, tạo sự liên kết chặt chẽ hơn giữa kết quả sản xuất và lợi ích của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế của hộ. Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả. Sản xuất với quy mô nhỏ không đồng nghĩa với lạc hậu và năng suất thấp. Kinh tế nông hộ vẫn có khả năng cho năng suất lao động cao hơn các xí nghiệp nông nghiệp có quy mô lớn. Đặc biệt, kinh tế nông hộ là hình thức kinh tế hợp nhất với đặc điểm sản xuất nông nghiệp mà đối tượng sản xuất chủ yếu là cây trồng và vật nuôi. Thực tế phát triển sản xuất nông nghiệp trên thế giới đã chứng minh cho chúng ta thấy rõ: Kinh tế nông hộ có quy mô nhỏ chủ yếu sử dụng lao động gia đình gắn bó với vật nuôi và cây trồng là đơn vị sản xuất có hiệu quả. “Trong lịch sử phát triển kinh tế quốc dân, thời kỳ nào vai trò của hộ gia đình cũng rất quan trọng, vì nó không những là “tế bào” của xã hội, là đơn vị sản xuất và đảm bảo cuộc sống cho tất cả các thành viên trong gia đình, mà còn là chủ thể tiêu dùng rất đa dạng của nền kinh tế. Nhưng trước xu thế quốc tế hóa nền kinh tế đang diễn ra nhanh chónghiện nay, phải nhận rõ những khó khăn để có thêm những chính sách có tính chất đột phá nhằm tạo động lực mới, thật sự mạnh mẽ cho kinh tế hộ phát triển”. 1.2. Vấn đề ruộng đất và nông dân trong nền kinh tế thị trƣờng Đất đai là điều kiện đầu tiên kiên quyết cho mọi hoạt động của con người, đặc biệt ruộng đất nó gắn liền với nông dân. Giải quyết vấn đề ruộng đất, tức là giải quyết mối quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất nông nghiệp, trong đó chủ yếu là mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng. Trong nông nghiệp, đất đai được coi là tư liệu sản xuất đặc biệt và
  • 13. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 không thể thay thế vì nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Đất đai là đối tượng lao động trong nông nghiệp vì nó chịu tác động của con người để có môi trường tốt cho sinh vật phát triển. Đất đai là tư liệu lao động vì nó phát huy tác độngnhư một công cụ lao động. Con người dùng đất đai để trồng cấy và chăn nuôi, vì vậy không có đất thì không có sản xuất nông nghiệp. Luật đất đai năm 1993, luật đất đai năm 1998, luật đất đai năm 2003 và nhiều chỉ thị về đất đai như chỉ thị 100 CT-TW ngày 31/10/1981 về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm người lao động trong HTX nông nghiệp; Chỉ thị 33 CT-TW ngày 28/03/1988 về việc thi hành luật đất đai; Chỉ thị 47 CT-TW ngày 31/08/1988 về giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất; Nghị quyết TW5 khóa III ngày 10/06/1993 về tiếp tục đổi mới và phát triển nông thôn đã mang lại quyền lợi về ruộng đất gắn liền với quyền sử dụng và quyền sở hữu đất cho nông dân. Điều đó giúp cho người nông dân yên tâm sản xuất. Những văn bản luật và dười luật đã gắn người nông dân với đất đai vì thế sản xuất nông nghiệp ngày càng phát triển. Ngày nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế, vận động theo nền kinh tế thị trường thì nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp mới ra đời và phát triển. Đây là một xu hướng phát triển tất yếu nảy sinh các vấn đề như đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, nông dân ngày càng ít ruộng đất để sản xuất sẽ dẫn tời thời gian nhàn rỗi trong dân tăng lên, dư thừa lao động trong nông thôn ngày một nhiều, ảnh hưởng đến đời sống của một bộ phận người lao động nông nghiệp nông thôn. Đây là vấn đề cần phải có giải pháp giải quyết, tháo gỡ kịp thời. Để đáp ứng sự thay đổi và điều chỉnh theo hướng an sinh xã hội, thời gian gần đây Chính phủ đã ban hành một số nghị định về các vấn đề liên quan đến thu hồi và bồi thường đất sản xuất nông nghiệp của nông dân như sau:
  • 14. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 + Thông tư số 69/2006/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 02/08/2006 về sửa đổi bổ sung cho Thông tư số 116/2004/TT-BTC, cụ thể là sửa đổi, bổ sung một số điều khoản: điểm 3 mục 3 phần I về chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; điểm 3.1 mục 3 phần II về giá đất để tính bồi thường, chi phí đầu tư vào đất còn lại; mục 2 phần IV về hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm; mục 3 và mục 4 phần VII về mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư: “Không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án” + Thông tư 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 31/01/2008 về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP: hướng dẫn về hỗ trợ đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, đất ao xen kẽ với đất ở trong khu dân cư; hướng dẫn kinh phí chuẩn bị hồ sơ Địa chính cho khu đất bị thu hồi bao gồm kinh phí do nhà đầu tư trả sẽ được quyết toán vào vốn đầu tư của dự án, kinh phí do Nhà nước trả sẽ được quyết toán vào nguồn kinh phí hoạt động của Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan Tài nguyên – Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; hướng dẫn lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc lập thêm “Hội đồng thẩm định” khi cần thiết. + Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư về cơ bản được tóm tắt như sau: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồithường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng. Xác định giá đất sát với giá thị trường tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
  • 15. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được bồi thường bằng đất được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo 1 trong các hình thức: - Hỗ trợ bằng tiền từ 1,5 – 5 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; - Hỗ trợ bằng 1 suất đất ở hoặc 1 căn hộ chung cư hoặc 1 suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Trường hợp người được hỗ trợ có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được miễn học phí đào tạo cho 1 khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề. Như vậy các nông hộ trên địa bàn thị xã Sông Công mà tác giả điều tra để phục vụ cho phân tích trong đề tài thì vẫn áp dụng các Nghị định trước Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009. 1.3. Ảnh hƣởng của việc phát triển khu công nghiệpđến nông hộ Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và môi trường trong giai đoạn 2000- 2004, số diện tích đất nông nghiệp cả nước đã được chuyển đổi mục đích sử dụng là gần 157 nghìn ha, trong đó xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất là gần 22 nghìn ha, xây dựng cụm công nghiệp vừa và nhỏ gần 35 nghìn ha, xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị gần 100 nghìn ha. Theo báo cáo của của 14 tỉnh, thành phố ta có số diện tích đất bị thu hồi và số người bị mất việc làm như sau, theo bảng dưới đây: như vậy trong giai đoạn 2001-2005, tại 14 tỉnh thành phố có tốc độ CNH nhanh, tổng diện tích đất nông nghiệp đã chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp là 20.631,4 ha, dự kiến giai đoạn 2006- 2010 tiếp tục chuyển đổi 29.425 ha. Những địa phương có diện tích thu hồi lớn là Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tây, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Phúc Yên, Cần Thơ, như vậy cũng qua đây ta thấy cứ thu hồi 1 ha đất nông nghiệp thì có 13
  • 16. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 lao động trước đây làm nông nghiệp phải chuyển sang làm việc khác, trong đó có một số người chưa tìm được việc làm mới. Nước ta bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH chính là việc chuyển dịch mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp, dịch vụ, và xây dựng đô thị tăng nhanh, điều này dẫn đến một bộ phận không nhỏ lao động trong nông nghiệp rơi vào tình trạng không có việc làm trong khi Nhà nước chưa có chính sách đồng bộ để giải quyết việc làm cho số lao động nói trên. Do đó thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế, lạm phát là 3 vấn đề quan trọng trong nền kinh tế thị trường đã và đang thể hiện rõ ở nước ta. Ba chỉ số này phản ánh một cách khái quát nhất, toàn diện nhất thực trạng nền kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia.
  • 17. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 S T T Tỉnh,thành phố Diệntích đất thu hồi (ha) Số lao động mất việc làm (ngƣời) 2001-2005 2006-2010 2001-2005 2006-2010 1 Hà Nội 5.208 10.000 104.000 100.000 2 Hải Phòng 2.121 2.550 17.600 18.500 3 Hà Tây 2.287 2.667 52.838 49.512 4 Hải Dương 1.300 1.500 12.000 14.500 5 Nam Định 400 500 8.000 1.000 6 Thái Bình 631 1.131 17.045 28.283 7 Ninh Bình 500 700 2.500 3.500 8 Lào Cai 599 451 6.875 2.175 9 Vĩnh Phúc 1.200 1.000 8.000 7.000 10 Bắc Ninh 3.087 4.150 7.500 9.000 11 Đà Nẵng 858,4 377 20.000 10.000 12 Phú Yên 1.057 1.386 3.351 4.505 13 Đồng Tháp 500 1.000 5.000 8.500 14 Cần Thơ 1.013 1.513 1.000 1.600 Cộng 20.361,4 29.425 265.709 258.075 Nguồn:Bộ tàinguyên và môi trường Hiện nay thất nghiệp, thiếu việc làm đã và đang là mối quan tâm của Chính phủ các nước, các tổ chức kinh tế và mọi người trên thế giới. Giải quyết việc làm cho người lao động đang trở thành vấn đề toàn cầu, là một thách thức lớn của mỗi quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Ở Việt Nam, thất nghiệp, thiếu việc làm đang và sẽ là bài toán khó trong quá trình vận động và phát triển của nền kinh tế trên con đường CNH, HĐH đất nước. Theo số liệu báo cáo của các sở Lao động – Thương binh và Xã hội ở các tỉnh, trong năm 2007 diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi mục đích sử
  • 18. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 dụng là 4.419ha. Thời kỳ 2006-2010 vùng Đông Bắc sẽ chuyển đổi mục đích sử dụng đất là 24.615ha. Do tốc độ đô thị hóa nhanh cùng với việc tăng cường đầu tư phát triển công nghiệp và đô thị ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong những năm gần đây nên một diện tích lớn đất nông nghiệp đã phải chuyển sang để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị mới và các công trình kết cấu kỹ thuật... Việc chuyển mục đích đối với đất nông nghiệp nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống, việc làm của người bị thu hồi đất. Theo kết quả điều tra thì trung bình cứ mỗi hộ dân bị thu hồi đất có 1,5 lao động mất việc làm. Tại thành phố Hà Nội, chỉ tính trong giai đoạn 3 năm từ 2003 đế 2006 đã có gần 90.000 lao động mất việc làm. Tính đến hết năm 2007, Hà Nội có khoảng 200.000 người thất nghiệp do mất đất sản xuất. Thành phố đã có nhiều giải pháp như hỗ trợ đào tạo nghề cho một người trong độ tuổi lao động là 3,8 triệu đồng, tuy nhiên việc sử dụng khoản hỗ trợ này chưa có hiệu quả. Tại thành phố Hồ Chí Minh thì trong vòng năm năm trở lại đây, Thành phố đã triển khai 412 dự án, diện tích đất đã thu hồi của các hộ dân lên tới 60.203.074m2 ; tổng số hộ bị ảnh hưởng là 53.853 hộ trong đó có 20.014 hộ bị giải tỏa trắng; tổng dự toán chi phí bồi thường cho các hộ dân khi Nhà nước thu hồi đất lên tới hơn 12.300 tỷ đồng. Tuy nhiên, nhiều người sau khi nhận tiền bồi thường, tiền hỗ trợ đã sử dụng vào việc mua sắm phương tiện đi lại, vật dụng sinh hoạt chứ không chú tâm đến việc học nghề, giải quyết việc làm. Có gia đình trở nên giầu có sau khi nhận tiền bồi thường (có cả tỷ đồng) nhưng chỉ sau một vài năm lại rơi vào tình cảnh khó khăn do thất nghiệp. Trước khi bị thu hồi đất, phần lớn người dân đều có cuộc sống ổn định vì họ có đất sản xuất có tư liệu sản xuất mà đất sản xuất, tư liệu sản xuất đó được để thừa kế từ thế hệ này cho các thế hệ sau. Sau khi bị thu hồi đất, đặc
  • 19. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 biệt là những hộ nông dân bị thu hồi hết đất sản xuất, điều kiện sống và sản xuất của hộ bị thay đổi hoàn toàn. Mặc dù nông dân được giải quyết bồi thường bằng tiền, song họ vẫn chưa định hướng ngay được những ngành nghề hợp lý để có thể ổn định được cuộc sống. Trong những năm vừa qua cùng với quá trình phát triển KCN, hiện đại hóa đất nước thì một diện tích lớn đất nông nghiệp ở các vùng nông thôn đã được chuyển sang đất công nghiệp và đô thị. Người dân không còn đất canh tác buộc phải chuyển đổi sang các ngành sản xuất khác, trong số đó có ngành chăn nuôi, đặc biệt là nuôi các loại gia súc, gia cầm như: lợn, gà, trâu, bò...Mặt khác, do tác động của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần nên nên hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ hộ gia đình dần bị xóa bỏ và chuyển dần sang hình thức chăn nuôi theo quy mô lớn hơn. Chính việc gia tăng số lượng vật nuôi một cách đột ngột cùng với cơ sở hạ tầng chuồng trại không đảm bảo, trình độ quản lý của người dân thấp, cộng với ý thức bảo vệ môi trường của người dân không cao dẫn đến tình trạng ô nhiễm nguồn nước do nước thải, phân thải ra từ hoạt động chăn nuôi ở nhiều vùng nông thôn nước ta. Ở các tỉnh miền Trung, theo kết quả khảo sát tại 5 tỉnh (Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi và Ninh Thuận) cho thấy việc nuôi tôm trên cát phát triển khá nhanh. Năm 1999, nuôi tôm trên cát được bắt đầu từ một hộ gia đình ở huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận với diện tích 0,5ha. Đến năm 2002, diện tích nuôi tôm đã lên tới 300ha/14.000ha bãi có khả năng phát triển. Tính trung bình tổng khối lượng nước cung cấp cho 1ha nuôi tôm trong 1 vụ khoảng 54.600m3 , trong đó có từ 30-50% là nước ngọt, mà phần lớn là nguồn nước cấp chủ yếu khai thác từ nước ngầm. Việc nuôi tôm trên cát không chỉ tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước mặt từ nguồn nước thải của các ao nuôi mà còn có khả năng ảnh hưởng lớn đến chất lượng nước ngầm. Việc khai thác nước ngầm để cung cấp cho các ao nuôi một cách tùy
  • 20. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 2.5. Thực trạng phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam 15 tiện có thể làm hạ mực nước và làm ô nhiễm mặt nước ngầm trong khu vực. Kết luận: quá trình phát triển KCN tạo ra nhiều cơ hội để phát triển kinh tế cho các nông hộ nhưng bên cạnh đó nó cũng là một thách thức lớn mà người nông dân phải đối mặt từ góc độ kinh tế đến tình cảm, nếu như biết tận dụng và sử dụng tốt các nguồn lực đó thì sẽ tạo đà bứt phá cho kinh tế nông hộ nhưng nếu không nó lại là rào cản cho quá trình phát triển và tích lũy kinh tế của hộ. Chúng ta có thể hiểu rõ hơn về các tác động của quá trình phát triển KCN đến nông hộ qua khung sinh kế phát triển bền vững sau: Khung khái niệm sinh kế phát triển bền vững Nguồn: Nguyễn, Hữu Dũng (2005), “Đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa với việc đảm bảo điều kiện sống và việc làm của ngườilao động”, Lý luận chính trị, số tháng 11, tr.75-88. Tính đến cuối tháng 9/2008, cả nước đã có 194 KCN được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên gần 46.600 ha, trong đó diện tích đất CN có thể cho thuê đạt gần 30.700 ha, chiếm trên 65% tổng diện tích đất tự nhiên. Hiện Khả năng phục hồi sau sốc Thiết lập trạng thái cân bằng mới Thu hồi đất là một cú sốc lớn - Làm giảm đột ngột nguồn lực sinh kế chính: đất đai - Hộ nông dân không còn sử dụng cá kỹ năng sản xuất vốn có - Nhận số tiền đền bù lớn Cơ sở nguồn lực của hộ Các lựa chọn của hộ - Các hoạt động tạo thu nhập - Xây dựng năng lực - Các lựa chọn khác được xem như quá trình điều chỉnh và thích ứng sau sốc Kết quả đầu ra - Cuộc sống của hộ ra sao? - Năng lực của hộ có được cải thiện? Các tài sản Cơ hội Các chính sách và xu hướng kinh tế vĩ mô Rủi ro và các rào cản khác
  • 21. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 16 có 110 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên gần 26.400 ha, 80 KCN còn lại đang trong giai đoạn đền bù, giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản. Các KCN phân bố ở 56 tỉnh, thành phố trên cả nước; tập trung ở 3 Vùng kinh tế trọng điểm với tổng diện tích đất tự nhiên chiếm khoảng 65% tổng diện tích các KCN cả nước. 1.4. Tình hình cho thuê đất và thu hút đầu tƣ Tính đến cuối tháng 9/2008, các KCN cả nước đã thu hút được trên 3.300 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư trên 39,2 tỷ USD và 3.100 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 185 nghìn tỷ đồng. Riêng lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng KCN, có 32 dự án FDI với tổng vốn đầu tư 1.800 triệu USD và 162 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư gần 62.000 tỷ đồng. Như vậy, tổng vốn FDI thu hút được là: 41 tỷ USD; tổng vốn trong nước thu hút được gần 250 nghìn tỷ đồng. KCN đóng góp đáng kể vào kết quả thu hút đầu tư cả nước, đặc biệt là thu hút đầu tư nước ngoài. Tính bình quân 1 ha đất CN đã cho thuê thì vốn đầu tư bình quân đạt khoảng 3,8 triệu USD. Tỷ lệ lấp đầy đất CN khá đồng đều giữa các vùng trên cả nước, tỷ lệ lấp đầy đất CN tính chung cho các KCN đã vận hành và đang xây dựng cơ bản của các vùng từ 50%-60%; nếu tính riêng các KCN đã vận hành thì thường ở mức 65%-75%. Một số vùng phát triển KCN từ lâu như Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ lấp đầy đất CN của các KCN đã vận hành cao (Đông Nam Bộ (cả Long An): 73%; đồng bằng sông Hồng: 73%; đồng bằng sông Cửu Long: 89%). Số lượng các KCN đi vào vận hành đạt khoảng 6-12 KCN mỗi năm. Việc các KCN nhanh chóng đi vào vận hành và thu hút đầu tư đã tạo điều kiện khai thác triệt để hơn quỹ đất CN trong các KCN.
  • 22. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 17 Tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng thực hiện đến cuối tháng 9/2008 của các KCN đã thành lập và đang hoạt động đạt trên 600 triệu USD và 17.000 tỷ đồng, đạt khoảng 58% so với tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng đăng ký. Bên cạnh đó, các KCN mới thành lập đều đang khẩn trương triển khai đền bù, giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng. Đặc biệt là, những năm gần đây đã thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN (từ Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan…). Các KCN do nhà đầu tư nước ngoài làm chủ đầu tư được triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng khá khẩn trương, đồng bộ. 1.5. Về hiệu quả sản xuất kinh doanh trên đất khu công nghiệp Khoảng 70% số dự án được cấp phép đầu tư vào KCN (4.500 dự án) đã xây dựng nhà xưởng và đi vào sản xuất kinh doanh; 20% số dự án đang triển khai xây dựng nhà xưởng. Tỷ lệ dự án chưa triển khai thấp chiếm 10% do trong quá trình cho thuê đất và cấp phép, chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước đã có sự cân nhắc về năng lực, khả năng triển khai của dự án. Giá trị sản xuất CN tính trên 1 ha đất đã cho thuê đạt khoảng 1,6 triệu USD/1 ha/1 năm; lớn hơn nhiều so với giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân (giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2007 đạt gần 240 nghìn tỷ đồng và diện tích đất nông nghiệp của cả nước khoảng 25 triệu ha, tính sơ bộ thì giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân 1 ha 1 năm khoảng 600 USD/ha/năm; tính riêng giá lúa bình quân thì đạt khoảng 900 USD/ha/năm). Các KCN đóng góp đáng kể vào tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nước, hàng năm đạt tỷ trọng khoảng 20%. Tính bình quân 1 ha đất CN đã cho thuê tạo ra giá trị xuất khẩu khoảng 700.000 USD/ha. Giá trị này cao hơn giá trị xuất khẩu gạo tính trung bình cho 1 ha (khoảng 320 USD/ha). Hiện nay, các KCN đã tạo việc làm cho hơn 1 triệu lao động làm việc trực tiếp trong KCN, bình quân 1 ha đất CN đã cho thuê thu hút được trên 70
  • 23. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 18 lao động trực tiếp, nếu tính theo diện tích đất CN của các dự án thực tế đã đi vào hoạt động thì số lượng lao động bình quân sẽ còn cao hơn (một số dự án mới cấp phép đầu tư) ; trong khi đó 1 ha đất nông nghiệp chỉ thu hút được khoảng 10-12 lao động. 1.6. Về đất quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất Hiện nay, diện tích đất KCN đã có thành lập gần 46.600 ha, diện tích chưa có thành lập là trên 43.000 ha. Tổng diện tích đất KCN đã thành lập và dự kiến thành lập mới và mở rộng theo quy hoạch đến năm 2015 là gần 90.000 ha. Theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 là của các địa phương, tổng diện tích đất dành cho phát triển KCN đến 2010 trên 142.000 ha. Như vậy, tổng diện tích đất KCN đã thành lập và quy hoạch đến năm 2015 mới đạt hơn 63% so với tổng diện tích đất KCN theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010. Kết quả kiểm tra công tác quy hoạch phát triển KCN ở các địa phương trên cả nước cho thấy việc xây dựng quy hoạch KCN của các địa phương nhìn chung đều phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương theo từng thời kỳ được phê duyệt. Nhìn chung, việc thành lập KCN phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển KCN trên cả nước được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ. Chỉ có một số ít KCN đã quy hoạch nhưng chưa triển khai được vì đền bù, giải phóng mặt bằng. 1.7. Về sử dụng đất nông nghiệp và an ninh lƣơng thực trong quy hoạch phát triển khu công nghiệp Thực tế ở một số địa phương, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có sử dụng đất nông nghiệp, đất trồng lúa nước trong phát triển KCN. Đây là vấn đề khó tránh khỏi khi thực hiện CNH, HĐH. Theo thống kê sơ bộ, diện tích đất trồng lúa được chuyển đổi trong các
  • 24. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 19 KCN đã thành lập khoảng trên 10.000 ha, chiếm trên 20% tổng diện tích đất tự nhiên của KCN. Diện tích đất trồng lúa trong các KCN quy hoạch phát triển đến năm 2015 ước tính từ 8000-10.000 ha. Tổng diện tích đất trồng lúa được chuyển đổi để phát triển các KCN đến năm 2015 từ 18.000 – 20.000 ha, chiếm khoảng 0,5% tổng diện tích đất trồng lúa trên cả nước theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 (trên 3700 nghìn ha). Mặt khác, các địa phương phát triển nhiều KCN thời gian qua như ở Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long thì diện tích đất trồng lúa so với diện tích đất tự nhiên của KCN chiếm tỷ lệ 7-8%, thấp hơn so với tỷ lệ này ở vùng đồng bằng sông Hồng và một số tỉnh miền Bắc. Việc phát triển KCN đã có những tác động tích cực đến nông dân, nông nghiệp và nông thôn, góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn; thu hút nhiều lao động ở nông thôn; tăng thu nhập, nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động khu vực nông thôn … Qua đó, KCN đã góp phần cải thiện đời sống của người dân khu vực nông thôn. Bên cạnh đó, các địa phương còn sử dụng đất nông nghiệp cho các công trình như đường giao thông, phát triển đô thị, khu dân cư, các khu kinh doanh tập trung khác. Việc sử dụng đất trồng lúa vào mục đích phát triển công nghiệp, dịch vụ, hạ tầng kinh tế… đã được địa phương cân nhắc kỹ khi lập quy hoạch. Các địa phương chủ yếu sử dụng đất trồng lúa có năng suất thấp, 1 vụ và không ổn định để phát triển KCN, đa số các KCN ở miền Trung và miền Nam nếu có sử dụng đất lúa thì đều là đất có năng suất thấp hơn nhiều so với năng suất lúa trung bình trên cả nước. Chỉ có một số tỉnh ở đồng bằng sông Hồng như Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam sử dụng đất lúa có năng suất cao hơn năng suất trung bình để phát triển KCN. Tuy nhiên, đối với các địa phương này thì việc sử dụng một phần diện tích đất nông nghiệp để phát triển
  • 25. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 20 KCN là thực sự cần thiết để đẩy nhanh tốc độ tăng giá trị sản xuất CN, tạo động lực thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng công nghiệp hóa và đảm bảo an ninh lương thực. Qua báo cáo của các địa phương cho thấy việc phát triển các cụm CN ở các địa phương thực sự là vấn đề phức tạp và cấp bách hiện nay cần phải giải quyết. Theo thống kê của Bộ Công Thương, các địa phương đã thành lập khoảng 650 cụm CN trong đó có những cụm CN quy mô lớn hàng trăm ha, với tổng diện tích trên 30.000 ha. Đa số các cụm CN rất khó khăn trong thu hút đầu tư, cơ sở hạ tầng yếu kém, không đồng bộ, môi trường chưa được xử lý tập trung…. Vì vậy, việc đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả hoạt động của các cụm CN này, đặc biệt là hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, là nhiệm vụ cấp bách cần tập trung trong thời gian tới. Thời gian qua, không ít người đã không phân biệt được đâu là KCN, đâu là cụm CN (hoặc cố tình nhầm lẫn), sử dụng một số khái niệm như KCN nhỏ và vừa, KCN của địa phương thay cho khái niệm Cụm CN… Do vậy, đã có những nhận định, đánh giá, phản ánh không đúng về việc phát triển KCN. Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 2031/VPCP-CN ngày 31/3/2008 về không phát triển KCN trên đất nông nghiệp có năng suất ổn định và Quyết định số 391/QĐ-TTg ngày 18/4/2008, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng đã có văn bản hướng dẫn các địa phương trong xây dựng quy hoạch phát triển KCN; tổ chức thẩm định các đề án quy hoạch phát triển KCN của địa phương; rà soát, xây dựng phương án điều chỉnh quy hoạch KCN trên cơ sở tuân thủ chặt chẽ việc bảo đảm không xây dựng KCN trên đất lúa có năng suất ổn định và bảo đảm an ninh lượng thực, đồng thời tổ chức các đoàn kiểm tra tình hình triển khai quy hoạch KCN, trong đó có vấn đề sử dụng đất phát triển KCN ở các địa phương.
  • 26. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 21 1.8. Mộtsố khó khăn, hạn chế trong quá trình phát triển các KCN Một số KCN triển khai không đúng tiến độ nên diện tích đất sử dụng cho dự án chưa được khai thác. Số dự án đầu tư vào KCN đi vào sản xuất kinh doanh tuy chiếm tỷ lệ lớn, tuy nhiên các dự án chưa thực sự triển khai đầu tư hết các hạng mục theo dự án được duyệt nên tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn đầu tư đăng ký của dự án còn thấp (khoảng 40%). Công tác đền bù giải phóng mặt bằng ở một số KCN còn khó khăn, ảnh hưởng tới tốc độ triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng KCN và làm chậm tiến độ khai thác quỹ đất KCN. Việc chi trả tiền đền bù giải phóng mặt bằng nhìn chung đều được triển khai theo quy định, song các công việc sau đền bù như chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo, tái định cư, ổn định đời sống lâu dài cho người dân, đặc biệt là người nông dân ở một số KCN còn chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Các địa phương còn gặp nhiều khó khăn trong việc đánh giá năng lực của nhà đầu tư cơ sở hạ tầng KCN nên đã có một số KCN do chủ đầu tư kém năng lực huy động vốn, kinh nghiệm xây dựng hạ tầng, hoặc chưa thực sự tập trung hoàn thành hạ tầng KCN và chỉ đăng ký đầu tư với mục đích giữ đất. Tình trạng này có ảnh hưởng tới tốc độ triển khai hạ tầng KCN cũng như chất lượng xây dựng quy hoạch KCN ở các địa phương. Ở một số địa phương, quy hoạch phát triển KCN chưa hài hòa với quy hoạch phát triển cụm CN. 1.9. Kinh nghiệm giảiquyết việc làm và các vấn đề của kinh tế nông hộ trong quá trình phát triển khucông nghiệp của một số nƣớc trênthế giới 1.9.1. Trung Quốc Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước, đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể nông
  • 27. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 22 dân lao động. Theo quy định của Luật Đất đai Trung Quốc năm 1998, đất đai thuộc sở hữu nhà nước dược giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (cấp đất), giao đất có thu tiền sử dụng đất (xuất nhượng đất) và cho thuê đất. Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất sử dụng cho các cơ quan nhà nước, phục vụ mục đích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh thì được Nhà nước giao đất theo hình thức xuất nhượng hoặc cho thuê đất. Trung Quốc là một nước đông dân nhất trên thế giới với trên 1,3 tỷ người nhưng gần 70% dân số ở khu vực nông thôn. Hàng năm Trung Quốc có đến 10 triệu lao động đến độ tuổi tham gia lực lượng lao động xã hội nên yêu cầu giải quyết việc làm trở nên gay gắt. Trước đòi hỏi cấp bách thực tế, ngay từ năm 1978 sau khi cải cách mở cửa nền kinh tế, Trung Quốc thực hiện phương châm “Ly nông bất ly hương, nhập xưởng bất nhập thành” thông qua chính sách khuyến khích phát triển mạnh mẽ công nghiệp Hưng Trấn nhằm phát triển và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động ở nông thôn, rút ngắn khoảng cách nông thôn và thành thị. Coi việc phát triển công nghiệp nông thôn là con đường giải quyết việc làm và nâng cao đời sống của người dân. Từ năm 1978 đến năm 1991, Trung Quốc có tới 19 triệu xí nghiệp Hưng Trấn, thu hút 96 triệu lao động bằng 13,8% lực lượng lao động nông thôn, tạo ra tổng giá trị sản lượng 1.162 tỷ NDT chiếm 1/4 GDP của cả nước. Nhờ phát triển công nghiệp nông thôn mà tỷ trọng lao động nông nghiệp đã giảm từ 70% năm 1978 xuống 50% năm 1991. Bình quân trong 10 năm từ năm 1980 đến 1990 mỗi năm các xí nghiệp Hưng Trấn của Trung Quốc thu hút khoảng 12 triệu lao động dư thừa từ nông nghiệp. Từ thực tiễn phát triển
  • 28. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 23 công nghiệp nông thôn, giải quyết việc làm ở nông thôn Trung Quốc có thể rút ra bài học kinh nghiệm: - Trung Quốc đã thực hiện chính sách đa dạng hóa và chuyên môn hóa sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, khuyến khích nông dân đầu tư dài hạn phát triển sản xuất nông nghiệp và mở mang các hoạt động phi nông nghiệp. Đây là nhân tố quan trọng nhất tạo nên tốc độ tăng trưởng kinh tế thu hút lao động và các hoạt động phi nông nghiệp khác ở nông thôn. - Nhà nước tăng giá thu mua nông sản một cách hợp lý, giảm giá cánh kéo giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghiệp, khuyến khích phát triển sản xuất, đa dạng hóa theo hướng sản xuất những sản phẩm có giá trị kinh tế cao, phù hợp với yêu cầu thị trường, điều đó tác động đến thu nhập trong khu vực nông thôn. - Tạo môi trường thuận lợi để công nghiệp phát triển vào giai đoạn đầu của quá trình phát triển KCN-HĐH nông thôn, nhà nước thực hiện bảo hộ sản xuất hàng hóa trong nước, qua đó tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp nông thôn. - Thiết lập một hệ thống cung cấp tài chính có hiệu quả cho doanh nghiệp nông thôn, giảm chi phí giao dịch để huy động vốn cho công nghiệp nông thôn. - Duy trì và mở rộng mối quan hệ hai chiều giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nông thôn. Như vậy Trung Quốc đã thành công trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, bằng việc mở hàng loạt các xí nghiệp Hưng Trấn sử dụng lao động nông thôn, đồng thời kết hợp với các chính sách vĩ mô của nhà nước. Đây là một trong những kinh nghiệm quý báu có thể áp dụng vào Việt Nam để tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
  • 29. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 24 1.9.2 NhậtBản Ở Nhật Bản vấn đề cung cầu lao động được giải quyết rất hài hòa, năm 1995 cứ một chỗ làm việc trong ngành công nghiệp thì có 3,6 người xin vào làm thì đến năm 2000 cứ một người xin vào làm việc thì có 3 nơi cần tuyển. Tình trạng thất nghiệp ở một nước có tới 100 triệu dân cơ bản đã được giải quyết từ những năm 60. Xét trên góc độ kinh tế nhiều tài liệu phương tây cho biết: Nhật Bản đã duy trì được cơ cấu kinh tế “nhiều tầng” tầng trên là các công ty lớn, các xí nghiệp lớn, các tập đoàn tài chính… có từ 300 đến 1000 công nhân. Còn tầng dưới 300 công nhân thậm chí có xí nghiệp khoảng 10 công nhân có tính chất gia đình. Như vậy bằng “cơ cấu kinh tế hai khu vực kinh doanh sản xuất cùng tồn tại” Nhật Bản đã giải quyết được mâu thuẫn bằng lao động ít vốn mà mọi người dân đều có việc làm, trong đó nhà nước là người đề ra chính sách và tổ chức thực hiện. Ngoài ra họ còn khuyến khích người lao động làm việc tại nhà, tạo ra tính linh hoạt của thị trường lao động. Hơn nữa Nhật Bản còn chú trọng đến các chính sách, chương trình hỗ trợ nông thôn phát triển như chương trình tưới tiêu, cung cấp tín dụng, trợ giá nông nghiệp, đưa giáo dục nông học vào trường phổ thông, tạo thành các trung tâm nghiên cứu và trạm ứng dụng thử nghiệm phục vụ nông dân. Những chương trình này đã tạo nên việc làm cho hộ nông dân. Một nguyên nhân thành công của Nhật Bản trong việc duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở tỷ lệ thấp là mở rộng các dịch vụ ngành nông nghiệp, bán lẻ và phân phối các lĩnh vực, nền kinh tế thoát khỏi áp lực di dân và cạnh tranh quốc tế. 1.9.3. Đài Loan Các cơ sở công nghiệp nông thôn của Đài Loan thu hút số lượng lớn lao động nông thôn từ 78 nghìn người năm 1930 lên 248 nghìn lao động năm 1966. Vào đầu những năm 1950, do đất đai bị hạn chế cộng với số lượng lớn
  • 30. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 25 dân cư chảy từ Trung Quốc sang dẫn đến nguy cơ thất nghiệp lớn ở nông thôn, nhưng nhờ công nghiệp nông thôn phi tập trung phát triển mà từ những năm 1960 nền kinh tế có thể duy trì ở mức gần như toàn dụng lao động. Lao động nông nghiệp từ trên 50% những năm 1950 đã rút xuống còn 14,2% vào năm 1988 và được chuyển sang hoạt động phi nông nghiệp. Việc tăng trưởng công nghiệp phi tập trung đã làm giảm nhẹ sức ép đối với đất nông nghiệp mà không phải chuyển gánh nặng đó cho khu vực thành thị. Thay vì, dân cư nông thôn đã có thể đi về hàng ngày đến các nhà máy đặt ở các vùng lân cận. Từ thực tế đó của Đài Loan có thể rút ra một số bài học về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong quá trình phát triển KCN và hiện đại hóa: - Nông nghiệp được ưu tiên phát triển làm cơ sở để phát triển công nghiệp nông thôn mà trước hết là công nghiệp chế biến nông sản. Lao động dư thừa trong nông nghiệp được chuyển sang các ngành nghề công nghiệp nhẹ nông thôn. Năm 1953 chính quyền Đài Loan đã đưa ra nội dung hỗ trợ như sau: + Bãi bỏ việc đổilúa lấy phân bón + Bãi bỏ các khoản thu phụ đốivới ruộng đất + Giảm lãi suất tín dụng nông nghiệp + Nâng cấp giao thông nông thôn + Cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn + Khuyến khích lập khu công nghiệp chuyên ngành + Tăng cường cho công tác nghiên cứu, thí nghiệm phục vụ sản xuất + Khuyến khích đầu tư xây dựng nhà máy ở nông thôn - Chú trọng phát triển doanh nghiệp nông thôn quy mô nhỏ và vừa, lấy công nghệ sử dụng nhiều lao động là chính. Năm 1971 quy mô trung bình một doanh nghiệp là dưới 15 lao động. - Công nghiệp nông thôn phát triển theo hướng phân tán, phi tập trung
  • 31. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 26 nhưng có liên kết với nhau và liên kết với các công ty lớn ở đô thị. Công nghiệp nông thôn Đài Loan chủ yếu là các công nghiệp truyền thống thu hút phần lớn lao động dư thừa từ sản xuất nông nghiệp. - Nhà nước có chính sách khuyến khích xây dựng nhà máy ở nông thôn, chú ý vào phát triển cơ sở hạ tầng và nguồn lực ở nông thôn. - Phát triển các cơ sở nông – công nghiệp được bố trí ở gần với vùng nguyên liệu cũng như nhà máy chế tạo máy nông nghiệp. Kế hoạch phát triển vùng được xây dựng để thúc đẩy thành lập các khu công nghiệp vùng nông thôn. - Trong quá trình phát triển KCN nông nghiệp không bị coi nhẹ, nông dân không bị loại ra khỏi phạm vi hưởng phúc lợi từ nông nghiệp. 1.10. Các công trình nghiên cứu có liên quan Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Đắc và Cộng sự về “Sinh kế của hộ nông dân khi mấtđất sản xuấtnông nghiệp doxây dựng khu công nghiệp ở xã Nghĩa Hiệp, Yên Mỹ, Hưng Yên” đã chỉ ra thực trạng xây dựng KCN Nghĩa Hiệp đã chỉ ra sinh kế hiện tại của hộ là thiếu bền vững khi cả hộ, cộng đồng và chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm tới những tác động xấu đến tài nguyên môi trường và nguồn lực sinh kế, đặc biệt là nguồn lực tự nhiên và nguồn lực con người để từ đó đề ra các giải pháp và xây dựng các mô hình sinh kế phù hợp. Tuy nhiên trong nghiên cứu, các tác giả chưa đưa ra các mô hình sinh kế cụ thể. Nghiên cứu của Nguyễn Phúc Thọ và Cộng sự :“Lao động và việc làm của nông dân bị thu hồi đất sản xuất tại huyện Yên Phong, tỉnh BắcNinh” đã đánh giá đúng đắn được các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của nông hộ khi bị thu hồi đất sản xuất cho xây dựng KCN. Nghiên cứu đánh giá sâu về lao động và việc làm, ngoài ra các yếu tố tâm lý chưa được đề cập đến trong báo cáo này.
  • 32. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 27 Nghiên cứu của Nguyễn Bá Long và Cộng sự : “Giải quyết việc làm cho người dân có đất bị thu hồi tại cụm công nghiệp Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây” đã đánh giá được khó khăn mà người dân gặp phải khi bị thu hồi đất sản xuất để đưa ra các chính sách về giải quyết việc làm cho người dân. Tuy nhiên nghiên cứu chưa chỉ ra được các chính sách giải quyết việc làm đó có tạo cho người dân mất đất sản xuất có thực sự hứng thú khi làm việc vì lý do trình độ hay thu nhập, bên cạnh đó thì các chính sách của địa phương cũng chưa được đồng bộ. Nghiên cứu của Đỗ Thị Nâng và Cộng sự : “Nghiên cứu sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại thôn Thọ Đa xã Kim Nỗ, huyện Đông Anh, Hà Nội” là một nghiên cứu chi tiết và đánh giá một cách toàn diện các biến động về các yếu tố liên quan đến sinh kế của nông hộ bị thu hồi đất sản xuất. Nghiên cứu của Lưu Song Hà (2008):“Tâm trạng của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp liên quan đến việc làm” mới đưa ra được trạng thái tâm lý và các ứng xử dưới góc độ tâm lý của nông hộ khi bị thu hồi đất chứ chưa chỉ ra các tác động khác của khu công nghiệp đến kinh tế nông hộ. 1.11. Mộtsố lý luận chung về phát triển sảnxuất công nghiệp 1.11.1.Khái niệm công nghiệp hóa Có thể thấy CNH là con đường tất yếu để phát triển kinh tế của các nước, nhưng cần hiểu như thế nào về CNH. Ngay từ năm 1963 Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) đã đưa ra khái niệm quy ước về công nghiệp hoá: “CNH là một quá trình phát triển kinh tế, trong đó một bộ phận nguồn lực ngày càng tăng của đất nước được huy động để phát triển một cơ cấu kinh tế đa ngành với công nghệ hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sản xuất ra tư liệu sản
  • 33. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 28 xuất và hàng tiêu dùng có khả năng bảo đảm tốc độ tăng trưởng cao cho toàn bộ nền kinh tế và sự tiến bộ về xã hội”. Từ khái niệm trên đây, có thể đưa ra khái niệm chung nhất về CNH như sau: Công nghiệp hoá là quá trình tác động của công nghiệp với công nghệ ngày càng hiện đại vào hoạt động kinh tế và đời sống xã hội, làm biến đổi toàn diện nền kinh tế, đưa nền kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu tới nền công nghiệp hiện đại. Theo văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 10, công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi cơ bản toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý kinh tế, quản lý xã hội từ dựa vào lao động thủ công là chính sang dựa vào lao động kết hợp cùng với phương tiện, phương pháp công nghệ, kỹ thuật, tiên tiến hiện đại để tạo ra năng suất lao động cao. 1.11.2.Vai trò của quá trình công nghiệp hóa - Thứ nhất: công nghiệp hóa với quá trình đô thị hóa. Thông qua việc quy hoạch phát triển sản xuất công nghiệp, công nghiệp hóa thúc đẩy quá trình phân bố lại dân cư ở các vùng, tạo điều kiện đô thị hóa đất nước. Thực tế cho thấy quá trình công nghiệp hóa thường đi đôi với quá trình đô thị hóa… Công nghiệp hoá với sự mở rộng sản xuất công nghiệp, theo đó là sự phát triển các ngành dịch vụ. Sự phát triển của các ngành này đã thu hút một lượng lớn lao động ở nông thôn vào thành thị, dẫn đến yêu cầu phải mở rộng các khu vực thành thị vốn đã trở nên chật hẹp so với yêu cầu mới làm cho các vùng nông thôn ven các đô thị lớn dần trở thành các đô thị vệ tinh. Sự mở rộng sản xuất công nghiệp nhiều khi được thực hiện bằng việc xây dựng các khu công nghiệp mới ngay tại các vùng nông thôn, miền núi. Điều này đã thu hút lực lượng lao động tại chỗ cho yêu cầu sản xuất công nghiệp và một bộ phận dân cư khác lại tổ chức các hoạt động dịch vụ đáp ứng những yêu cầu mới của khu công nghiệp.
  • 34. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 29 - Thứ hai: công nghiệp hóa thúc đẩy các mối liên kết trong kinh tế. Để thực hiện quá trình sản xuất, ngành này phải sử dụng sản phẩm của các ngành khác và ngược lại. Quá trình này tạo ra các mối liên kết xuôi, ngược giữa các ngành với nhau. Hoạt động sản xuất của công nghiệp chế biến yêu cầu đầu vào từ sản phẩm của công nghiệp khai thác, của nông nghiệp và chính bản thân các ngành công nghiệp chế biến với nhau. Ngược lại, hoạt động sản xuất của nông nghiệp lại yêu cầu phân bón hoá học, thuốc trừ sâu và các công cụ sản xuất từ công nghiệp. Trong các quá trình trên, để đưa sản phẩm từ nơi này đến nơi khác lại phải có các dịch vụ vận chuyển, thương mại… công nghiệp hoá đã thúc đẩy các mối liên kết ngày càng phát triển sâu rộng. Đây chính là cơ sở để tạo ra cơ cấu kinh tế ngày càng năng động cho đất nước. - Thứ ba: công nghiệp hóa là con đường cơ bản nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Sức mạnh cạnh tranh quốc gia, theo cách tiếp cận của “diễn đàn kinh tế thế giới” về đánh giá khả năng cạnh tranh quốc gia đã xếp hạng trên cơ sở 371 chỉ tiêu của 8 nhóm. Đó là:  Sức cạnh tranh của nền kinh tế, trên cơ sở đánh giá toàn bộ nền kinh tế vĩ mô.  Vai trò của Chính phủ trong việc đưa ra các chính sách tạo môi trường cho cạnh tranh.  Nền tài chính quốc gia, hoạt động thị trường tài chính và chất lượng dịch vụ tài chính.  Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất kinh doanh.  Trình độ quản lý và khả năng thu được lợi nhuận của các doanh nghiệp.  Trình độ khoa học - công nghệ, cùng với sự thành công trong nghiên cứu cơ bản và ứng dụng.  Chất lượng nguồn lực
  • 35. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 30 Như vậy, khả năng cạnh tranh của quốc gia phụ thuộc vào sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế bao gồm cả hoạt động kinh tế vĩ mô và vi mô: từ các chính sách của Chính phủ đến trình độ quản lý của doanh nghiệp; từ cơ sở hạ tầng của nền kinh tế đến khả năng huy động các yếu tố nguồn lực. Rõ ràng chỉ có công nghiệp hoá mới có thể thúc đẩy sự phát triển tổng lực của nền kinh tế. 1.11.3.Tính tất yếu phải pháttriển các sản xuấtcông nghiệp ở vùng nông thôn Trong những năm qua, các KCN tập trung trong vùng là nhân tố động lực đóng góp quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của vùng, biến vùng thuần nông thành vùng kinh tế trọng điểm có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, phổ biến trên 10%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong GDP với tốc độ khá nhanh. Nhiều tỉnh thuần nông trước đây nhờ phát triển KCN sẽ nhanh trở thành những tỉnh công nghiệp như Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương... Bộ mặt nông thôn đổi mới theo hướng văn minh, hiện đại. Nhiều nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có quy trình sản xuất công nghiệp hiện đại, công nghệ cao được xây dựng và phát triển thu hút hàng chục tỉ USD và hàng nghìn tỉ đồng của các nhà đầu tư trong nước. Các KCN đã và đang thu hút hàng trăm nghìn lao động nông thôn, tạo ra thị trường sức lao động mới để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội trong vùng. Hệ thống kết cấu hạ tầng được xây dựng mới và nâng cấp, nhất là khu vực nông thôn, tỷ lệ hộ nghèo giảm. Tại sao phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn? Vì nông nghiệp, nông thôn là khu vực đông dân cư nhất, lại có trình độ phát triển nhìn chung là thấp nhất so với các khu vực khác của nền kinh tế. Nông dân chiếm hơn 70% dân số và hơn 76% lực lượng lao độngcả nước, đóng góp từ 25% đến 27% GDP của cả nước…
  • 36. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 31 Hơn thế nữa, Đảng ta coi đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, còn vì nông dân, nông thôn Việt Nam có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của đất nước trước đây và trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Khu vực nông nghiệp, nông thôn hiện có tài nguyên lớn về đất đai và các tiềm năng thiên nhiên khác: hơn 7 triệu ha đất canh tác, 10 triệu ha đất canh tác chưa sử dụng; các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm nông - lâm - hải sản (như cà-phê, gạo, hạt tiêu...). Nông nghiệp, nông thôn còn giữ vai trò chủ đạo trong cung cấp các nguồn nguyên, vật liệu cho phát triển cụm công nghiệp - dịch vụ. Bộ mặt nông thôn Việt Nam trong thời gian vừa qua đã có nhiều đổi mới, từ chỗ bị thiếu ăn, phải nhập khẩu gạo, đến nay đã và đang xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới (sau Thái Lan). Tuy nhiên, vẫn còn đó những hạn chế, yếu kém, mà nhiều năm nay vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu. Chẳng hạn, vốn đầu tư cho khu vực này vẫn thấp (chiếm 11% - 12% tổng đầu tư toàn xã hội); sản phẩm nông nghiệp lại chủ yếu thiên về số lượng, chứ chưa nâng cao về chất lượng, giá thành nông sản còn cao, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất còn thấp; sản lượng nông sản tuy tăng nhưng chi phí đầu vào vẫn tăng cao (chi phí cho sản xuất 1ha lúa tăng từ 1 triệu đến 1,5 triệu đồng), trong khi giá các mặt hàng nông sản trên thị trường quốc tế lại giảm. Trong khi đó, các chính sách và biện pháp mà Nhà nước đã áp dụng cho phát triển nông nghiệp những năm gần đây chưa tạo bước đột phá mạnh. Trình độ dân trí của một bộ phận nông dân (nhất là vùng sâu, vùng xa) chưa được cải thiện, đời sống, xã hội nông thôn mặc dù có sự chuyển biến song chưa mạnh và không đồng đều. Tình trạng đó dẫn đến sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và nông thôn ngày càng lớn. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng thế giới (WB) (năm 2003) hệ số chênh lệch giữa thành thị và nông thôn còn là 3,65 lần.
  • 37. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 32 Thêm nữa, kinh nghiệm từ các nước trên thế giới và trong khu vực (như Xin-ga-po, Thái Lan, Trung Quốc, Thụy Điển, Tây Ban Nha...) đều cho thấy bài học: công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là cơ sở để chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế đất nước. Tóm lại, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn chính là từng bước để phát triển nông thôn Việt Nam theo hướng hiện đại, xóa dần khoảng cách giữa thành thị với nông thôn. Để làm được điều này, cần rất nhiều giải pháp, trong đó một giải pháp quan trọng là phải phát triển dịch vụ và du lịch. Với tính chất là ngành kinh tế tổng hợp mang tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, du lịch phát triển sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho lao động nông thôn mà không cần phải đào tạo công phu, từ đó góp phần từng bước nâng cao tích lũy và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Hiện nay tỷ lệ hộ kinh tế làm dịch vụ trong nông thôn mới chỉ chiếm 11,2%. Tiếp tục khuyến khích phát triển mạnh thêm du lịch sẽ giúp cho nông thôn giải quyết hàng loạt vấn đề: tạo công ăn việc làm, nâng cao dân trí, phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, từ đó, làm thay đổi cơ cấu kinh tế và lao động trong nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, phát triển nông thôn văn minh, hiện đại phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.11.4.Tácđộng của sản xuất công nghiệp, cáccụm công nghiệp tới đời sống hộ nông dân  Tácđộng đến đất đai Quá trình phát triển nhanh các nhà máy, cụm công nghiệp đã làm diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, nhu cầu về sử dụng đất chuyên dùng xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng và đất đô thị tăng lên rất nhanh. Điều này đã dẫn đến tình trạng “nuốt chửng” những diện tích đất nông nghiệp vốn rất cần thiết cho một đô thị như: sản xuất lương thực, thực phẩm, tạo mảng không gian xanh có vai trò “giải độc” cho môi trường sống, tạo khu nghỉ ngơi cho người
  • 38. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 33 dân…Việc thu hồi đất nông nghiệp đã tác động tới đời sốngcủa các hộ dân vì họ thiếu phương tiện lao động và kế sinh nhai truyền thống, trong đó có nhiều hộ rơi vào tình trạng bần cùng hoá. Để phục vụ các nhà máy, cụm công nghiệp, theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bình quân mỗi năm có 73 nghìn ha đất nông nghiệp được thu hồi, trong 5 năm từ năm 2001 - 2005, tổng diện tích đất nông nghiệp đã lấy là gần 370 nghìn ha. Hai vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và phía Bắc là nơi được thu hồi đất nhiều nhất, trong đó những địa phương đứng đầu là: Tiền Giang (20,3 nghìn ha), Đồng Nai (19,7 nghìn ha), Bình Dương (16,6 nghìn ha), Hà Nội (7,7 nghìn ha), Vĩnh Phúc (5,5 nghìn ha)... Điều đó tác độngtớiđời sốngkhoảng2,5 triệu người với gần 630 nghìn hộ nông dân. Số liệu cho thấy, trung bìnhcứmỗiha đấtthu hồi, sẽ làm hơn 10 lao động nông dân mất việc. Do thiếu trình độ, sau khi thu hồi đất có tới 67% số nông dân vẫn giữ nguyên nghề sản xuất nông nghiệp, 13% chuyển sang nghề mới, 20% không có việc làm hoặc có việc nhưng không ổn định, 53% số hộ nông dân bị thu hồi đất có thu nhập sụt giảm so vớitrước đây nên đời sống gặp nhiều khó khăn. Việt Nam là quốc gia xuất khẩu gạo thứ hai trên thế giới, năm 2007 xuất khẩu 4,5 triệu tấn gạo. Dù vậy không có nghĩa là chúng ta không có nguy cơ mất cân đối an ninh lương thực trong tương lai, nhất là thiếu lương thực cục bộ ở khu vực dân cư nghèo, khi diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, dân số tăng, tình hình thiên tai, dịch bệnh, giá lương thực tăng cao... Mục tiêu hàng đầu của nước ta là giữ diện tích lúa ít nhất ở mức 3,8 triệu - 4 triệu ha, sản lượng đạt khoảng 36 triệu tấn/năm như hiện nay thì an ninh lương thực của Việt Nam được bảo đảm. Tuy nhiên, sản lượng này cũng chỉ cung cấp cho dân số khoảng 100 triệu người, trong khi dân số của Việt Nam dự báo sẽ vào khoảng 120 triệu người vào giữa thế kỷ XXI. Bởi vậy, nếu không giữ được
  • 39. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 34 một diện tích trồng lúa ổn định thì nguy cơ mất cân đối an ninh lương thực trong nước là điều sẽ xảy ra.  Tácđộng tới môi trường Việc hình thành các nhà máy, các cụm công nghiệp nhằm tạo điều kiện để các chủ doanh nghiệp đầu tư mở rộng qui mô sản xuất, song thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp đã nhập dây chuyền công nghệ lạc hậu hàng chục năm. Điều này, không chỉ làm giảm sức cạnh tranh, mà còn khiến hoạt động sản xuất không ổn định, gây ô nhiễm môi trường. Việc xử lý chất thải của các nhà máy trƣớc khi thải ra môi trƣờng đang làm đau đầu các nhà quản lý. Theo ƣớc tính, mỗi KCN thải khoảng từ 3.000 - 10.000 m3 nƣớc thải/ngàyđêm. Nhƣ vậy, tổng lƣợng nƣớc thải công nghiệp của các KCN trên cả nƣớc lên khoảng 500.000 - 700.000m3 /ngày đêm. Ngay cả ở những KCN đã có trạm xử lý nước thải tập trung, thì chất lượng thực tế của các công trình này vẫn còn hạn chế, chưa đạt được những tiêu chuẩn quy định, gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ở một số KCN tập trung các ngành công nghiệp nhẹ như dệt may, thuộc da, ngành hoá chất… độc hại cao. Ngoài ra, tại các KCN, ô nhiễm khí bụi và tiếng ồn là loại hình ô nhiễm khó kiểm soát và không được quan tâm. Khí thải của các cơ sở sản xuất chứa nhiều chất độc hại được xả trực tiếp vào môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhân dân quanh vùng. Theo kết quả quan trắc, nồng độ chất SO2, CO và NO2 gần KCN hoặc trong các KCN đang gia tăng. Nồng độ bụi tại ven các trục giao thông chính đều đã vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2 - 6 lần. Tại nhiều nhà máy cơ khí, luyện kim, công nghiệp hoá chất, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến khoáng sản… trong KCN, nồng độ bụi và khí độc hại (điển hình là khí SO2) trong không khí, vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2 - 5 lần.
  • 40. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 35 Cùng với đó, người dân đang phải gánh chịu những ảnh hưởng tiêu cực từ việc phát triển các KCN ở địa phương, sự ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, sự thoái hoá đất đai do những chất thải độc hại từ KCN gây ra… Có nhiều nguyên nhân dẫn tới sự gia tăng ô nhiễm môi trường trong KCN, trong đó phải nói đến công tác quy hoạch các KCN còn nhiều điểm không hợp lý, như việc bố trí một số KCN gần đường giao thông, khoảng cách quá gần khu dân cư. Do đó, ô nhiễm trong KCN dễ dàng gây những ảnh hưởng không tốt tới môi trường xung quanh. Thêm vào đó là nhận thức về việc bảo vệ môi trường trong các KCN của các cấp chính quyền địa phương chưa cao, chưa đánh giá đúng mức vấn đề môi trường đối với việc phát triển bền vững. Các cơ quan Nhà nước ở địa phương và Trung ương chưa có chế tài và giám sát chặt chẽ việc xây dựng KCN theo quy hoạch và theo đúng dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Do đó, trong báo cáo khả thi, các hạng mục xử lý nước thải, chất thải và bảo vệ môi trường, trên thực tế không được triển khai. Mặt khác, chi phí xây dựng hệ thống xử lý chất thải cùng với việc chưa có cơ chế hỗ trợ thoả đáng từ phía Nhà nước, là một trong những nguyên nhân khiến các nhà đầu tư chậm triển khai các hệ thống này. Chất thải công nghiệp cũng đang là mối nguy cơ đe dọa tới cuộc sống của mộtsố địa phương có KCN đóng trên địa bàn. Chất thải công nghiệp chưa được xử lý kỹ càng, sẽ gây ô nhiễm trầm trọng tới nguồn nước, không khí, tiếng ồn…. Về vấn đề này đã có khá nhiều địa phương phải trả giá; đời sống người dân thật sự bị đe dọa. Nếu chúng ta không đánh giá đúng và không đưa ra những giải pháp hữu hiệu, tổ chức tốt việc phòng chống ô nhiễm thực tại này sẽ gây những tác hại khôn lường.  Tácđộng tới lao động Việc phát triển khu công nghiệp đã tạo ra một kênh thu hút lao động rất có tiềm năng và hiệu quả, góp phần quan trọng giải quyết việc làm cho lao
  • 41. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 36 động tại chỗ (kể cả số lao động của những hộ gia đình bị thu hồi đất) và lao động nhập cư. Những năm gần đây, lực lượng lao động trong khu công nghiệp gia tăng mạnh mẽ gắn liền với sự gia tăng của các khu công nghiệp thành lập mới và mở rộng. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo còn ít, thiếu đồng bộ, dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực thấp, đang là rào cản cho việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, văn minh và bền vững. Tại các khu công nghiệp, phần lớn lao động vừa mới thoát ra khỏi đồng ruộng hoặc các trường phổ thông chưa qua đào tạo ngành nghề cơ bản. Tình trạng thiếu việc làm trong thời vụ đang là khó khăn hiện nay ở nông thôn. Năng lực của hệ thống chính trị cấp cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của thực tiễn. Mức hưởng thụ của người nông dân còn thấp, khoảng cách thu nhập và đời sống giữa thành thị và nông thôn ngày càng tăng. Giá cả leo thang đang là những vấn đề bức xúc, ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người nông dân.  Tácđộng tới kinh tế hộ nông dân Sản xuất nông nghiệp ở các địa phương vẫn theo phương thức cũ, nhỏ lẻ, phân tán nên hiệu quả kinh tế thấp và có nguy cơ dễ bị tổn thương trước thiên tai dịch bệnh và biến động của thị trường. Diện tích đất nông nghiệp giảm nhanh do quá trình phát triển các khu công nghiệp, từ đó làm hạn chế cơ hội để nâng cao thu nhập từ ngành chính là trồng trọt, trong khi khả năng phát triển chăn nuôi, thủy sản và các ngành nghề phi nông nghiệp còn hạn chế. Các sản phẩm rau quả và chăn nuôi gia súc, gia cầm có sức cạnh tranh thấp. Người nông dân bị thu hồi đất cho công nghiệp hóa, hay đô thị hóa cũng rơi vào tình trạng tư liệu sản xuất bị mất hoặc giảm đi, trong lúc chưa chuẩn bị kịp các điều kiện để chuyển đổi nghề nghiệp. Phần đông nông dân có tiền (tiền đền bù do bị thu hồi đất) cũng khó tìm phương án nào cho hiệu quả
  • 42. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 37 để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh làm cho nó sinh sôi nảy nở. Nhiều hộ nông dân đang rơi vào cảnh thua thiệt trước "vòng xoáy" của các quy luật thị trường, nhất là ở những nơi hợp tác xã không còn tồn tại, chính quyền cơ sở lại yếu kém, thì không biết dựa vào đâu? Bởi vậy, sự nghiệt ngã của tình cảnh "nghèo thì nghèo thêm, giàu thì giàu nhanh hơn" đang là tác nhân chính khoét sâu thêm hố ngăn cách giàu nghèo giữa người giàu và người nghèo, giữa nông thôn và thành thị. Đây là nguyên nhân chính của hiện tượng số người tự do di cư ra thành thị kiếm việc làm đang tăng lên. Họ luôn trong tâm lí lo sợ rủi ro, bởi vậy, tư duy "ăn chắc, mặc bền" vẫn là phổ biến, có đồng nào đổ vào "xây nhà xây cửa" chắp vá, cơi nới một cách manh mún và rất tốn kém.  Tácđộng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế Sự phát triển của các KCN đã đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Trong quá trình đó, cơ cấu ngành kinh tế thay đổi theo hướng giảm tỉ trọng của khu vực nông nghiệp và gia tăng nhanh tỉ trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với sản xuất nông nghiệp nói riêng, góp phần làm thay đổi về cơ cấu diện tích gieo trồng và cơ cấu giá trị sản xuất. Các loại cây trồng có giá trị kinh tế thấp, sử dụng nhiều lao động đang có xu hướng giảm dần diện tích. Các loại cây cần ít lao động hơn và cho giá trị kinh tế cao hơn đang được tăng dần diện tích canh tác. Trong tổng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp thì xu hướng chung là giảm dần tỉ trọng của ngành trồng trọt và tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi.  Tácđộng tới xã hội nông thôn Năng lực của hệ thống chính trị cấp cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của thực tiễn. Mức hưởng thụ của người nông dân còn thấp, khoảng cách thu nhập và đời sống giữa thành thị và nông thôn ngày càng tăng. Giá cả leo thang đang là những vấn đề bức xúc, ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người nông dân.
  • 43. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 38 Do thúc đẩy tăng trưởng nhanh các khu công nghiệp nhưng chưa quan tâm giải quyết đúng mức ngay từ đầu những yếu tố hạ tầng xã hội hỗ trợ thiết yếu như: giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao,... dẫn đến tình trạng đời sống văn hóa tinh thần của những cộng đồng dân cư mới và công nhân ở trọ xung quanh các khu công nghiệp thực sự bức xúc, đôi khi trở thành nơi sản sinh ra các loại tệ nạn xã hội. Nhìn chung việc tổ chức triển khai xây dựng các dự án đều theo đúng trình tự, đúng qui định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, hiện nay do giá cả thị trường bất động sản luôn biến động tăng, cùng với sự lôi kéo kích động của các phần tử xấu nên việc khiếu kiện đông người vượt cấp kéo dài, nội dung chủ yếu là đòi nâng giá bồi thường, nâng cấp loại đất bồi thường, giảm giá đất tái định cư, v.v. làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Sự tập trung cao của lao động tại các KCN đang khiến cho vấn đề xã hội ngày càng trở thành áp lực đối với chính quyền địa phương và người dân quanh KCN. Đó là tình trạng thiếu nhà ở, điều kiện sinh hoạt khó khăn, giá cả hàng hóa tiêu dùng tăng và đáng lo ngại nhất vẫn là nảy sinh tệ nạn xã hội. 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phƣơng phápnghiêncứuchung Đối với mọi sự vật hiện tượng, quá trình hoạt động và phát triển của chúng đều liên quan và tuân theo quy luật nhất định. Chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau trong tiến trình phát triển của lịch sử. Việc nghiên cứu chúng phải đảm bảo tính khách quan, tính lịch sử tính toàn diện và tính cụ thể. - Tính khách quan
  • 44. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 39 Khi nghiên cứu các sự vật và các hiện tượng kinh tế xã họi đòi hỏi phải nghiên cứu chúng đúng như chúng tồn tại trong thực tiễn khách quan cũng như trong các mối quan hệ thực. - Tính lịchsử Khi nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội đòi hỏi phải gắn chúng với một điều kiện lịch sử nhất định mới có thể đảm bảo xem xét một cách khách quan và toàn diện. - Tính toàn diện Mỗi hiện tượng kinh tế xã hội đều có mối quan hệ chặt chẽ với các điều kiện kinh tế, xã hội. Do đó khi nghiên cứu bất kỳ một hiện tượng kinh tế xã hội nào ta cũng cần nghiên cứu chúng trong mối quan hệ với môi trường xung quanh cũng như nghiên cứu các mặt riêng của chúng. - Tính cụ thể Khi nghiên cứu một hiện tượng kinh tế xã hội ta phải nghiên cứu một cách cụ thể trong những điều kiện nhất định thì hiện tượng đó mới được phản ánh một cách trung thực và chính xác. 2.2. Phƣơng phápthu thậpsố liệu 2.2.1. Thu thập tài liệu sơ cấp - Số liệu được thu thấp từ 100 hộ bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Đại từ. Trong đó, được chia làm 2 nhóm hộ, nhóm I bao gồm 30 hộ là những hộ có diện tích thu hồi nhỏ hơn 50%, nhóm II bao gồm 70 hộ là những hộ có diện tích thu hồi lớn hơn 50%. - Để có số liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu cần tiến hành điều tra phỏng vấn theo mẫu câu hỏi sẵn, được lập thành các phiếu điều tra. Hộ điều tra được chọn ngẫu nhiên. Tiến hành điều tra trên một số xã tiêu biểu để suy rộng cho toàn huyện. Về nội dung phiếu điều tra, phiếu điều tra được lập mẫu nhằm thu thập những thông tin về thực trạng lao động – việc làm – thu nhập
  • 45. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 40 của hộ trước và sau thu hồi đất. Đối tượng điều tra là các cơ sở, những nông hộ bị thu hồi đất phục vụ sản xuất côngnghiệp. 2.2.2. Thu thập thông tin số liệu thứ cấp Dựa trên nguồn số liệu có sẵn để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Nguồn số liệu có thể thu thập được từ các nguồn sau: + Từ phòng, ban quản lý số liệu của huyện, tỉnh. + Từ các nguồn tài liệu khác như: tạp chí, sáchbáo... 2.3. Phƣơng phápxử lý và phân tích số liệu 2.3.1.Phương pháp thống kê Phương pháp này giúp cho việc tổ chức điều tra thu thập số liệu mang tính đại diện cao, phản ánh đúng hiện tượng kinh tế. Giúp cho việc tổng hợp số liệu, tài liệu, tính toán các chỉ tiêu, cũng như giúp cho việc đánh giá tài liệu qua các phương pháp phân tích được khoa học và phản ánh đúng nội dung kinh tế được nghiên cứu. 2.3.2.Phương pháp so sánh Đây là phương pháp phổ biến và lâu đời nhất để so sánh các yếu tố định lượng hoặc định tính. So sánh phân tích các yếu tố, các chỉ tiêu và các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng nội dung, có tính chất tương tự để xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu. 2.3.3. Mô hình hồi quy Để phân tích ảnh hưởng của các nguyên nhân đến kết quả sản xuất của hộ, đề tài sử dụng hàm sản xuất Cobb -Douglass (CD) để phân tích. Hàm CD có dạng: b1 b2 bn C1D1 C2D2 CmDm Y  AX1 Trongđó: X2 ...Xn e e ...e Y: là biến phụ thuộc, trong mô hình Y là thu nhập của hộ sau thu hồi đất Xi : là các biến độc lập định lượng (i 1,n)
  • 46. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 41 Dj : là các biến độc lập thuộc tính ( j 1,m ) Hàm sản xuất CD được giải bằng phương pháp logarit hoá hai vế và giải trên phần mềm Excel. + Mô tả hàm hồi quy Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập của các hộ dân sau thu hồi đất phục vụ sản xuất công nghiệp, mô hình Cobb-Dauglas được sử dụng để xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới nhu thập của hộ. * Hàm tuyến tính được xây dựng nhưsau: Biến phụ thuộc: Y : Tổng thu của hộ sau thu hồi đất (tr.đ) Biến độc lập: + X1 là biến tuổi của chủ hộ + X2 là biến diện tíchcòn lại của hộ sau khi bị thu hồi đất (ha) +X3 là biến nhân khẩu (số người trong hộ) + (D1) là biến giới tính (chủ hộ là nam =1; nữ = 0) + (D2) là biến gửi ngân hàng (có =1; không gửi =0) + (D3) Quyết định đầu tư cho đi học nghề (có đầu tư = 1; không đầu tư=0) Ta có: b1 b2 b3 C1D1 C2D2 C3D3 Y  AX1 X2 X3 e e e Phương trình trên đuợc phân tích bởi Regession trong Excel. Để thuận tiện phân tích đề tài sử dụng phương pháp hồi quy tương quan thông qua hàm hồi quy dạng hàm sản xuất Cobb- Dauglas ( CD). Khi đó hàm hồi quy có dạng: LnY = A + b1 LnX1 + b 2LnX2 + b 3LnX3 + eC1D1 eC2D2 eC3D3
  • 47. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 42 Việc phân tích giúp chúng ta thấy được “Tổng thu của hộ sau thu hồi đất bị ảnh hưởng như thế nào bởi các nhân tố tuổi của chủ hộ, diện tích còn lại sau thu hồi đất, nhân khẩu của hộ, giới tính của chủ hộ, quyết định gửi ngân hàng và quyết định đầu tư cho học nghề. 2.4. Phƣơngphápchuyêngia chuyênkhảo Ngoài việc sử dụng các phương pháp trên, tôi còn tham khảo ý kiến đóng góp của các chuyên gia trong ngành và những người am hiểu sâu sắc trong các lĩnh vực có liên quan đến đề tài để đảm bảo tính chính xác cao, tăng độ tin cậy của các chỉ tiêu nghiên cứu.
  • 48. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 43 Chƣơng2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ SAU THU HỒI ĐẤT PHỤC VỤ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP 1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 1.1.§iÒu kiÖn tù nhiªn 1.1.1. VÞ trÝ ®Þa lý
  • 49. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn 44 Đại Từ là một huyện miền núi nằm ở phía tây bắc của tỉnh Thái Nguyên, trung tâm huyện cách Thành Phố Thái Nguyên 24 km với tổng diện tích tự nhiên 56.855 ha, huyện nằm trong toạ độ từ 210 30’ đến 210 50’ độ vĩ bắc, từ 1050 32’ đến 1050 42’ độ kinh đông. Huyện được tiếp giáp với các huyện trong tỉnh theo các hướng cụ thể sau: Phía Đông giáp huyện Phú Lương PhíaTâygiáp dãynúi TamĐảo-Vĩnh Phúcvàhuyện SơnDương-Tuyên Quang Phía Nam giáp huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên Phía Bắc giáp huyện Định Hoá của tỉnh Thái Nguyên. Huyện Đại Từ năm 2009 có 44.579 hộ, dân số 158.700 người và có trên 10 dân tộc sinh sống. Đại Từ có trục đường quốc lộ 37 từ Thái Nguyên đi Tuyên Quang, có các tuyến đường liên huyện Đại Từ đi Phổ Yên, Đại Từ đi Định Hoá và có hệ thống giao thông liên xã, liên thôn đi lại thuận tiện. 1.1.2.Địa hình, thổ nhưỡng huyện Đại Từ * Địa hình:Huyện Đại Từcó tổng diện tíchđấttự nhiên 56.855 ha, có 2 thị trấn và 29 xã. Đại Từ là một huyện miền núi củatỉnh Thái Nguyên, dốc theo hướng Tây Bắc - ĐôngNam, huyện Đại Từcó khu du lịch Hồ Núi Cốc với huyền thoại chàng Côngnàng Cốc và có diện tíchmặt nước rộng 976 ha. Căn cứ vào vị trí, địa hình Đại Từcó thể được phân thành 3 vùng tiểu khí hậu khác nhau: Vùng 1: Gồmcác xã Khôi Kỳ, Tiên Hội, Bản Ngoại, Hoàng Nông, La Bằng, Phú Minh, Yên Lãng, Phú Cường, Phú Lạc, Phú Xuyên, La Mao, Minh Tiến, Phúc Lương, Đức Lương. Vùng này có nhiều đồinúi dốc, đấtlúa ít, chủ yếu là phát triển lâm nghiệp, trồng câycông nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc gia cầm. Các xã vùng sâu y tế, giáo dục và các vấn đề xã hội kém phát triển, đời sống vật chất tinh thần gặp nhiều khó khăn.