SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 71
1
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Phạm Văn Hiền
Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn
tỉnh Lâm Đồng
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
BUÔN MA THUỘT - 2019
2
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Phạm Văn Hiền
Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
PGS.TS. LÊ VĂN LONG
Buôn Ma Thuột - 2019
3
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công
trình khác. Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật về đề tài của mình.
Người cam đoan
Phạm Văn Hiền
4
Mục lục
Chương 1
Những vấn đề lý luận, pháp lý về công chứng và quản lý nhà nước về
công chứng
1.1 Những vấn đế lý luận về công chứng và quản luản lý nhà nước về công
chứng.(trang 9)
1.2 Cơ sở pháp lý về quản lý nhà nước về công chứng ( trang 25)
Chương 2
Thực trạng quản lý nhà nước về công chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động đến hoạt động đến hoạt động
quản lý nhà nước về công chứng. ( trang 31)
2.2 Thực trạng công tác quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tại tỉnh
Lâm Đồng (trang 33)
Chương 3
Quan điểm và giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về công chứng từ
thực tiễn tỉnh Lâm Đồng
3.1 Quan điểm bảo đảm quản lý nhà nước về công chứng ( trang 57)
3.1 Giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về công chứng (tramg 60)
Kết luận
Danh mục các bảng biểu
Bảng 2.1: Kế hoạch chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công
chứng và tự chủ tài chính (trang 36)
Bảng 2.2: Tổ chức hành nghề công chứng (trang 47)
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (trang
48).
5
Mở đầu
1.Tính cấp thiết đề tài.
Lịch sử ra đời công chứng trên thế giới có từ khá sớm cùng với các
thiết chế khác trong bộ máy nhà nước. Trải qua quá trình thay đổi của các
cuộc cách mạng lớn của lịch sử thế giới công chứng giữ vai trò quan trọng
trong đời sống xã hội như trong quan hệ đất đai, hôn nhân gia đình, thừa kế.
Từ năm 1858 -1954, đã hình thành và phát triển công chứng ở Việt
Nam ngay sau khi người Pháp đến Đông Dương và quá trình thực dân hóa ở
đây, người Pháp đã sáng lập và thiết chế công chứng Pháp tại Đông Dương.
Các công chứng viên chủ yếu là người Pháp mà chưa có công chứng viên
người Việt Nam.
Sau năm 1954 ở Miền Nam, chính quyền Sài Gòn vẫn duy trì mô hình
công chứng của Pháp tại Việt Nam và tổ chức lại 3 phòng công chứng cũ của
người Pháp thành một phòng công chứng và bổ nhiệm công chứng viên là
người Việt Nam thay các công chứng viên là người Pháp, Phòng công chứng
đặt dưới sự quản lý của Bộ trưởng Bộ Tư pháp của Việt Nam Cộng Hòa.
Phòng công chứng này hoạt động đến trước ngày Miền Nam được giải phóng
( 30/4/1975).
Cách mạng tháng Tám thành công ( 1945) bộ máy thực dân phong kiến
đập tan, cùng với việc xây dựng bộ máy nhà nước kiểu mới, ngày 15/11/1945,
Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời của Nước Việt Nam Dân
chủ Công hòa ban hành Sắc lệnh 59/SL về việc ấn định thể lệ thị thực của các
giấy tờ, đặt nền móng cho sự phát triển công chứng. Ngay từ thời kỳ đầu xây
dựng đất nước trải qua 74 năm xây dựng đất nước đến nay, hệ thống công
chứng của nước ta đã có những bước phát triển đáng kể, đánh dấu Luật công
chứng 2006 và Luật công chứng 2014 với nhiều chế định có bước đột phá có
nhiều mặt ưu điểm, có tác động tích cực góp phần trong việc phát triển kinh tế
6
xã hội, bên cạnh đó luật công chứng mới ban hành cũng bộc lộ nhiều bất bất
cập như: Phát triển các tổ chức công chứng, thanh tra, kiểm tra; quy trình bổ
nhiệm công chứng viên,… Đặc biệt là từ khi có chủ trương xã hội hóa công
chứng, cùng với sự phát triển kinh tế theo hướng hội nhập yêu cầu công tác
quản lý nhà nước nói chung và lĩnh vực công chứng nói riêng cần có cách
thức, phương pháp mới bắt kịp sự thay đổi sự phát triển của hoạt động công
chứng. Trong công tác quản lý nhà nước ngoài đảm bảo theo quy định pháp
luật hiện hành còn cần phải xem xét tình phù hợp từng vùng, miền, điều kiện
kinh tế xã hội, đô thị, nông thôn,…
Xuất phát từ thực tế trên học viên chọn đề tài “ Quản lý nhà nước về
công chứng từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng” làm đề tài nghiên cứu với mong
muốn đánh giá thực trạng nguyên nhân và tìm ra một số giải pháp trong công
tác quản lý nhà nước về công chứng của tỉnh Lâm Đồng, góp phần tăng
cường quản lý nhà nước, hướng tới xây dựng hoạt động công chứng trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng chuyên nghiệp, hiện đại, góp phần xây dựng tổ chức công
chứng Việt Nam tiên tiến, hội nhập công chứng khu vực và thế giới.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Chế định công chứng được từ những ngày đầu hình thành cho đến nay
đã có những thay đổi gắn liền hình thành và phát triển bộ máy nhà nước ta
qua các thời kỳ lịch sử khác nhau và được thể hiện qua các văn bản pháp luật
khác nhau để phù hợp. Trên cơ sở quy định pháp luật và tình hình thực tiễn
quản lý nhà nước về lĩnh vực công chứng tại các địa phương trên cả nước, đã
có nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này cụ thể như sau:
-Đề tài về cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng và hoàn thiện tổ chức và
hoạt động công chứng ở Việt Nam do Bộ Tư pháp làm chủ đề tài tổ chức
nghiên cứu và nghiệm thu. Đề tài đã nghiên cứu toàn diện, sâu sắc và bao
quát về công chứng thông qua nêu lên những vấn đề lý luận về công chứng
như khái niệm, vị trí, vai trò của công chứng, các trường phái công chứng trên
7
thế giới, ý nghĩa pháp lý và hình thức của văn bản công chứng, phạm vi các
việc công chứng vấn đề trách nhiệm công chứng, một số mô hình công chứng
trên thế giới; thực tiễn hoạt động công chứng tại Việt Nam, nêu lên các vấn đề
lịch sử hình thành và phát triển công chứng ở Việt Nam, phạm vi công chứng,
giá trị, ý nghĩa pháp lý của văn bản công chứng và tổ chức hành nghề công
chứng ở nước ta.
-Luận án tiến sỹ Luật học : Nghiên cứu pháp luật về công chứng một số
nước trên thế giới nhằm góp phần hoàn thiện luận cứ khoa học cho việc hoàn
thiện pháp luật về công chứng ở Việt Nam hiện nay, của tác giả Tuấn Đạo
Thanh năm 2008. Nội dung luận án trên cơ sở so sánh quy định của pháp luật
công chứng một số nước trên thế giới với pháp luật về công chứng ở Việt
Nam, đồng thời luận án đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về công
chứng, từ đó đưa ra một số luận cứ khao học làm cơ sở cho việc xây dựng
pháp luật ở Việt Nam.
-Luận văn thạc sỹ: Xã hội hóa công chứng ở Việt Nam hiện nay, thực
trạng và các giải pháp của tác giả Phạm Thị Mai Trang. Luận văn đã thể hiện
những vấn đề lý luận và thực tiễn về công chứng và xã hội hóa công chứng,
đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề công
chứng và phân tích yêu cầu khách quan và thực tiễn xã hội hóa công chứng ở
Việt Nam, đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện chế định pháp luật
về xã hội hóa công chứng ở nước ta.
-Luận văn thạc sỹ: Hoạt động công chứng tại tỉnh Bắc Giang thực trạng
và các giải pháp của tác giả Đỗ Thị Loan năm 2015. Luận văn phân tích cơ sở
lý luận và phân tích đánh giá thực trạng hoạt động công chứng ở tỉnh Bắc
Giang, đồng thời cũng nêu lên một số bài học kinh nghiệm để phát huy những
ưu điểm và khắc phục những hạn chế nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực công chứng ; trên cơ sở đó tác giả
đưa ra phương hướng, giải pháp thực hiện có hiệu quả hoạt động công chứng
8
phù hợp tại địa bàn tỉnh Bắc Giang và các tỉnh phụ cận có điều kiện kinh tế xã
hội tương tự Bắc Giang.
Những công trình được công bố trên đã nghiên cứu, củng cố nhiều vấn
đề lý luận và thực tiễn trên lĩnh vực công chứng của nước.Tuy nhiên việc
nghiên cứu về quản lý nhà nước về công chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
thì chưa có công trình nào thực hiện.
3.Mục đích và nội dung nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ lý luận về quản lý công
chứng, pháp luật quản lý về công chứng, thực tiễn thực hiện pháp luật quản lý
công chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Từ đó đánh giá thực trạng pháp luật
quản lý về công chứng cũng như thực hiện pháp luật quản lý về công chứng
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua, những kết quả đạt được và
hạn chế cũng như nguyên nhân của chúng.Trên cơ sở đó kiến nghị những giải
pháp bảo đảm thực hiện pháp luật quản lý về công chứng nói chung, những
giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật quản lý về công chứng trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng nói riêng góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý
nhà nước về công chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới. Để
thực hiện yêu cầu trên luận văn xây dựng cơ sở lý luận của pháp luật quản lý
nhà nước về công chứng thông qua việc xác định các khái niệm có liên quan
như: khái niệm công chứng; khái niệm quản lý nhà nước về công chứng; xác
định đặc điểm, nội dung, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện
pháp luật quản lý về công chứng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận quản lý về công
chứng, thực tiễn thực hiện pháp luật quản lý về công chứng trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài về mặt không gian được giới hạn trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Về mặt thời gian được giới hạn từ năm 2015 đến nay.
9
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu đề tài là dựa trên quan điểm, đường lối, quản
điểm của đảng về quản lý hành chính nhà nước, xây dựng pháp luật quản lý
về quản lý công chứng và quan niệm xây dựng nhà nước pháp quyền của Việt
Nam. Phương pháp sử dụng trong luận văn là so sánh, tổng hợp, thống kê,
phân tích, điều tra,…
6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn luận văn
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp luật quản lý nhà nước
về công chứng; đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật quản lý về công
chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua, từ đó nêu lên những
giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật quản lý về công chứng nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về công chứng trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng.
Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm cơ sở để các cơ quan, đơn
vị chức năng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nghiên cứu, vận dụng vào thực tế
quản lý công chứng.
7.Kết cấu luận văn.
Kết cấu luận văn bao gồm: Phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo luận văn này và bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về công chứng và quản lý nhà nước
về công chứng.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về công chứng trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về công
chứng từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng
10
Chương 1. Những vấn đề lý luận về công chứng và quản lý nhà nước về
công chứng
1.1. Những vấn đề lý luận về công chứng và quản lý nhà nước về công
chứng.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm về công chứng.
1.1.1.1. Quan niện về công chứng.
Quá trình hình thành hoạt động công chứng gắn liền với sự phát triển của
xã hội loài người. từ thời kỳ cổ đại đến trung cổ, giữa người làm công chứng
và người lập văn tự thuê chưa được phân biệt rõ ràng. Ở thời kỳ cổ đại người
ta thấy những viên thư lại họ soạn thảo các khế ước theo một khuôn mẫu nhất
định. Lịch sử hình thành và phát triển nhà nước cũng cho thấy đã có thời kỳ
chưa có khái niệm công chứng một số tác giả nghiên cứu về công chứng cho
rằng có hai loại hình công chứng là tư chứng thư và công chứng thư. Điều này
được hiểu như sau:
Như vậy cho đến nay vẫn tồn tại một loại hoạt động chứng nhận, xác
nhận, cung cấp chứng cứ của bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào, nhằm phản ảnh
một sự kiện, hiện tượng mà họ cho là có thật, ví dụ : Cung cấp chứng cứ cho
Tóa án, xác nhận thời gian công tác, làm chứng cho việc giao tiền mua bán
nhà, làm chứng cho mua bán xe, làm chứng cho việc vay mượn,... Đây là một
loại chứng nhận vẫn tồn tại và có ý nghĩa thiết thực trong đời sống xã hội
nhưng không phải là hoạt động công chứng với danh nghĩa là một tổ chức
được nhà nước công nhận hoặc cho phép hoạt động.
Hình thức công chứng thư được hiểu công chứng chứng là lấy công
quyền làm chứng, sự chứng nhận ở đây mang tính quyền lực công, ngoài ra
còn có thể hiểu từ bản thân thuật ngữ công chứng đã mang ý nghĩa sự làm
chứng công khai, có dấu ấn công quyền, công chứng viên là người được nhà
nước bổ nhiệm thực hiện công việc này.
11
Công chứng với tư cách là một thể chế pháp lý đã hình thành ở nước ta
khá sớm, từ những năm 1930 dưới thời Pháp thuộc, nhưng mãi đến năm 1987,
thuật ngữ “công chứng” được sử dụng rộng rãi.
Việc xác định khái niệm công chứng là vấn đề quan trọng của hoạt
động quản lý nhà nước công chứng, có ý nghĩa quan trọng trong lý luận và
thực tiễn, nó không những ảnh hưởng đến mô hình tổ chức cơ chế hoạt động
của công chứng mà căn cứ vào đó làm cơ sở xác định phạm vi, nội dung,
quyền và nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức giao cho nhiệm vụ thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công chứng. Trong quá trình hình thành và phát
triển hoạt động quản lý nhà nước ta về công chứng trong văn bản pháp luật có
khái niệm về công chứng như sau:
Thông tư 574/QLTPK năm 1987 của Bộ tư pháp quy định: Công
chứng nhà nước là một hoạt động của cơ quan nhà nước, nhằm mục đích
giúp công dân, các cơ quan, tổ chức lập và xác nhận các văn bản, sự kiện có ý
nghĩa pháp lý, hợp pháp hóa các văn bản, sự kiện đó, làm cho các văn bản, sự
kiện đó có hiệu lực thực hiện. Hoạt động công chứng nhà nước làm sao phải
đảm bảo các điều kiện pháp pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, các cơ quan, tổ chức phù hợp với Hiến pháp và pháp luật Việt Nam
nhằm ngăn ngừa vi phạm pháp luật giúp cho việc giải quyết các tranh chấp
được thuận lợi, công bằng khách quan góp phần tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa.
Nghị định số 45/HĐBT năm 1991 cũng nêu khái niệm hoạt động công
chứng cũng là việc xác thực các hợp đồng, giấy tờ mà pháp luật cho phép xác
nhận và mục đích cũng bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân, tổ chức,
đồng thời cũng nhằm mục đích phòng ngừa vi phạm pháp luật.
Nghị định 31/CP của Chính phủ và Nghị định 75/2000/NĐ-CP của
Chính đchứng thực cho phù hợp quá trình phát triển của hoạt động giao dịch
dân sự và các yêu cầu pháp lý hợp pháp của cá nhân và tổ chức. Trong các lần
12
thay thế các văn bản quy phạm pháp luật trên cũng đã đưa ra khái niệm công
chứng một cách rõ ràng, hợp lý hơn từ cả nội dung công chứng chứng thực,
chủ thể thực hiện và giá trị pháp lý của văn bản công chứng. Trong đó Nghị
định 75/2000/NĐ-CP đã phân biệt rõ hơn về hoạt động công chứng và hoạt
động chứng thực. Công chứng được xác định rất rõ là việc của Phòng công
chứng và chứng thực là việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân
dân cấp xã.
Luật công chứng năm 2006 ngoài việc kế thừa Nghị định 75/2000/NĐ-CP
trong việc xác định khái quát hơn về khái niệm công chứng, tuy nhiên lần
này luật xác định chủ thể công chứng, công chứng là việc của công chứng
viên, khác với các Nghị định ban hành trước là việc của cơ quan, đơn vị chứ
không phải quy định là cá nhân của công chứng viên theo quy định luật lần
này.
Luật công chứng quy định hiện hành một lần nữa kế thừa luật công công
chứng năm 2006 đã nêu khái niệm bao quát hơn, công chừng ngoài là việc
của công chứng viên trong việc xác nhận tính xác thực và tính pháp pháp của
các hợp đồng giao dịch trong dân sự mà còn quy định văn bản công chứng
không được trái đạo đức xã hội. Khái niệm lần này công chứng còn nêu cả
công chứng bản dịch giấy tờ từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và từ tiếng
nước ngoài sang tiếng Việt.
Luật công chứng năm 2014, khái niệm công chứng lần này ngoài việc
đảm bảo tính chính xác, hợp pháp còn nêu thêm tính đạo đức xã hội trong các
nội dung giao dịch của hoạt động công chứng không được trái. Đây cũng là
một vấn đề thực tiễn trong bối cảnh phát kinh tế của đất nước ta theo hướng
kinh tế thị trường đã bộc lộ nhiều mặt trái của nó như vấn đề đạo đức xuống
cấp, giá cả cạnh tranh thiếu hợp lý, lợi nhuận,…Do đó yếu tố đạo đức xã hội
cũng cần được đề cao và thể chế thành luật trong việc quản lý hoạt động công
chứng.
13
1.1.1.2. Đặc điểm của công chứng:
Thứ nhất, Luật công chứng lần này quy định có sự khác biệt so với quy
định các nghị định ban hành lần trước về công chứng, một đặc điểm về chủ
chủ thể công chứng đó là việc do công chứng viên thực hiện công chứng so
với trước đó thì công chứng là việc của cơ quan hành chính nhà nước cụ thể là
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
Công chứng viên do Bộ trưởng Tư pháp bổ nhiệm chịu trách nhiệm tiếp
nhận hoặc lập các hợp đồng giao dịch theo yêu cầu của người yêu cầu công
chứng đảm bảo cho các hợp đồng, giao dịch sau khi được chứng nhận có giá
trị pháp lý, là cơ sở đảm bảo các bên yêu cầu công chứng tham gia giao dịch
các bước tiếp theo.
Công chứng viên theo quy định của pháp luật hiện hành được quy định
công chứng viên hoạt động tại Phòng công công là tại đơn vị sự nghiệp của cơ
quan trực thuộc Sở tư pháp và công chưng viên thuộc Văn phòng công chứng
là doanh nghiệp hoạt động theo loại hình công ty hợp danh.
Thứ hai hoạt động của công chứng nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện
chứng nhận các giao dịch dân sự, cụ thể các hợp theo quy định pháp luật bắt
buộc công chứng ví dụ như hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử
dụng đất, chứng nhận thỏa thuận phân chia di sản thừ kế. Ngoài ra còn chứng
nhận giao dịch vụ việc khác cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng
mà không trai1 pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Hợp đồng giao dịch được lập theo yêu cầu công chứng và chứng nhận
các hợp đồng giao dịch theo quy định của pháp luật là tạo nên các văn bản
công chứng. Xác lập hợp đồng giao dịch theo yêu cầu của người yêu cầu công
chứng là việc công chứng viên, bằng nghiệp vụ chuyên môn của mình thực
hiện giúp người yêu cầu công chứng thể hiện được ý chí nguyện vọng của
mình được thỏa thuận bằng văn bản không vi phạm pháp luật, không trái đạo
đức xã hội hoặc tư vấn, góp ý để người yêu cầu công chứng thể hiện đầy đủ ý
14
chí, nguyện vọng của mình một cách rõ ràng, chính xác trong các văn bản họ
tự lập nhằm đảm bảo tính hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch họ tự lập.
Nói cách khác, hành vi của công chứng viên nhằm xác nhận tính xác thực,
tính hợp pháp của hợp đồng hoặc các giao dịch.
Công chứng rất cần đề cao tính chính xác của các văn bản, hợp đồng
giao dịch công chứng nó có ý nghĩa quan trọng cho việc bổ trợ công tác tư
pháp, công chứng đảm bảo phải có giá trị chứng cứ là nguồn chứng cứ quan
trọng cho các cơ quan tố tụng nhất là tổ tụng dân sự. Sở dĩ pháp luật coi văn
bản công chứng có giá trị chứng cứ cũng là do tính xác thực của các tình tiết
sự kiện trong văn bản đó đã được công chứng viên chứng nhận. Tính xác thực
trong thực hiện việc công chứng cần phải được xác định mà việc của công
chứng viên cần kiểm tra trong quá trình thực hiện các giao dịch hợp đồng dân
sự của các bên trong quá trình giao kết thực tế, các sự này phải được diễn ra
có thật mà công chứng viên là người chứng kiến và được thể hiện cụ thể là
bút tích của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Chứng nhận các hợp đồng
giao dịch theo qui định của pháp luật ( hoặc theo yêu cầu của cá nhân, tổ
chức) là việc công chứng viên, bằng nghiệp vụ chuyên môn của mình xác
nhận tính hợp pháp của hợp đồng giao dịch. Đây cũng có thể nói là điểm để
phân biệt hai trường phái công chứng hình thức và công chứng nội dung. Đặc
điểm này của công chứng hệ Latine quy định chức năng phòng ngừa các tranh
chấp trong hợp đồng giao dịch của công chứng.
Thứ ba hợp đồng giao dịch đã công chứng nó có giá trị chứng cứ và còn
có giá trị thực hiện. Văn bản công chứng được Công chứng viên lập theo trình
tự thủ tục quy định của pháp luật, ghi lại thời gian, không gian, ý chí nguyện
vọng cũng như năng lực chủ thể của các bên khi tham gia giao kết hợp đồng
bằng việc ràng buộc các bên phải thực hiện đúng các cam kết đã xác lập, đồng
thời có giá trị pháp lý cả với bên thứ ba.
15
Thứ tư trong hoạt động công chứng phải đảm bảo thống nhất do cơ
quan nhà nước quản lý đối với các tổ chức hành nghề công chứng. Hoạt động
công chứng là hoạt động bổ trợ tư pháp cung cấp chứng cứ cho hoạt động tư
pháp nhưng hoạt động mang tính dịch vụ, chứng nhận giao kết trong giao
dịch dân sự. Từ tính quan trọng này do đó việc quản lý nhà nước cho hoạt
động công chứng là vô cùng quan trọng để đảm bảo cho các tổ chức hành
công chứng và công chứng viên hành nghề thực hiện theo trong khuôn khổ
pháp luật nhằm mục đích sâu xa là hạn chế các thiệt hại cho người yêu cầu
công chứng và giúp ích cho công tác bổ trợ tư pháp.
Hiện nay theo Luật công chứng 2014 tổ chức hành nghề công chứng
bao gồm Phòng Công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành
lập, là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp và Văn phòng côg chứng do
các công chứng viên đăng ký thành lập hoạt động loại hình công ty hợp danh
theo Luật doanh nghiệp. Cả hai mô hình đặt dưới sự quản lý nhà nước mà trực
tiếp là Sở Tư pháp.
1.1.1.3. Chủ thể, vai trò, giá trị của công chứng
Chủ thể của công chứng: Xác định chủ thể công chứng là việc rất quan
trọng trong việc tìm hiểu một lĩnh vực pháp luật nào đó. Quay lại khái niệm
công chứng cho ta thấy các chủ thể trong hoạt động công chứng đó là công
chứng viên; các tổ chức hành nghề công chứng; người yêu cầu công chứng và
đối tượng công chứng.
Chủ thể thứ nhất là Công chứng viên:Công chứng viên là người có đủ
tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 8 Luật Công chứng 2014, được Bộ trưởng
Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng như: Công dân Việt Nam
thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo
đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công
chứng viên; Có bằng cử nhân luật; Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm
trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật; Tốt nghiệp
16
khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn
thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định của luật công chứng; Đạt
yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng; Bảo đảm sức khỏe để
hành nghề công chứng.
Chủ thể thứ hai là người yêu cầu công chứng: Người yêu cầu công chứng
là chủ thể được diễn ra trong quá trình gia dịch công chứng, chủ thể này tự
nguyện yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện xác nhận công việc
của mình mà theo quy định pháp luật cần có xác nhận của công chứng viên
của các tổ chức hành nghề công chứng hoặc tự mình thấy việc đó pháp luật
không buộc phải xác nhận nhưng muốn cho sự yên tâm các vụ việc dân sự
giao dịch trong sống của mình cần xác nhận của công chứng viên. Người yêu
cầu công chứng theo quy định pháp luật công công là các cá nhân là công dân
Việt Nam hay người nước ngoài, tổ chức của Việt Nam hay tổ chức nước
ngoài.
Chủ thể thứ ba là tổ chức hành nghề công chứng: Tổ chức hành nghề
công chứng theo quy định pháp luật hiện hành đó là Phòng công chứng, đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Sở tư pháp và Văn phòng công chứng là doanh nghiệp
hoạt động theo Luật doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp của Văn phòng
công chứng phải là công ty hợp danh. Hai chủ thể công chứng này đều thực
hiện một nhiệm vụ giống nhau trong việc chứng nhận các hợp đồng giao dịch
công chứng. Tuy nhiên kinh phí hoạt động và hoạch toán doanh thu khác
nhau. Phòng công chứng hoạch toán theo Luật ngân sách nhà nước, Văn
phòng công chứng hoạch toán theo Luật doanh nghiệp.
Chủ thể thứ tư là đối tượng công chứng: Đối tượng được công
chứng là bao gồm hợp đồng, giao dịch, bản dịch các văn bản khi được công
chứng có giá trị pháp lý kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu, có
hiệu lực thi hành với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ
không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải
17
quyết theo quy định pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng,
giao dịch có thỏa thuận khác. Những văn bản công chứng có giá trị chứng cứ;
chứng minh và bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn
bản được dịch.
Vai trò của công chứng:
Hoạt động công chứng đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế-xã hội
của đất nước, đảm bảo an toàn pháp lý cho các hợp đồng giao dịch, đáp ứng
nhu cầu của nhân dân trong kinh tế thị trường, góp phần góp phần tạo lập môi
trường pháp lý thuận lợi và tin cậy các hoạt động đầu tư kinh doanh, thương
mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần quan trọng vào tiến
trình cải cách hành chính và cải cách tư pháp, cụ thể các điểm sau:
Thứ nhất, công chứng bảo đảm và tăng cường tính công khai, minh bạch
trong các hợp đồng, giao dịch: Những thỏa thuận các bên trong hợp đồng giao
dịch được cơ quan chuyên môn có thẩm quyền, khách quan, công tâm đánh
giá, xem xét chứng nhận, giúp thỏa thuận của các bên được công khai, minh
bạch hóa. Từ đó các bên có căn cứ, cơ sở để tôn trọng thực hiện các cam kết,
thỏa thuận đã ký, ngăn chặn các giao dịch bất hợp pháp.
Thứ hai, công chứng tháo gỡ ách tắc trong những trường hợp đặc biệt:
Công chứng là một hoạt động dịch vụ đặc biệt, ngoài việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình như một tổ chức nghề nghiệp tại trụ sở làm việc,
công chứng được thực hiện tận nơi theo yêu cầu nếu có lý do chính đáng
không đi lại được ( Tạm giam, tạm giữ, thi hành hình phạt tù, ốm đau, bệnh
tật,…).
Thứ ba, công chứng phòng ngừa các rủi ro, tranh chấp ngăn chặn và
hạn chế tình trạng lừa đảo: Trong những năm gần đây, hiện tượng lừa đảo,
tranh chấp liên quan đến đất đai có chiều hướng gia tăng với tính chất tinh vi,
phức tạp. Các giao dịch qua công chứng phần nào phát hiện các loại giấy tờ
18
giả mạo, chủ thể tham gia giao dịch đảm bảo tính pháp lý, văn bản công
chứng đảm bảo chặt chẽ góp phần hạn chế các rủi ro khi xảy ra tranh chấp.
Thứ tư, hoạt động công chứng là một chức năng bổ trợ tư pháp giúp
cho một số cơ quan tư pháp, cơ quan quản lý hành chính nhà nước trong quá
trình thực hiện một số nhiệm vụ của mình. Nhất là cơ quan tư pháp văn bản
công chứng là nguồn cơ sở chứng cứ rất quan trọng trong quá trình giải quyết
tranh tụng trong thực hiện giải quyết các vụ án dân sự, kinh tế, hôn nhân gia
đình,…
Thứ năm, công chứng là tạo chứng cứ hỗ trợ cho hoạt động của các cơ
quan tài phán: Văn bản công chứng là vũ khí có hiệu lực, có giá trị pháp lý, là
chứng cứ tin cậy giúp cho cơ quan trọng tài và cơ quan tòa án giải quyết công
bằng, khách quan các tranh chấp dân sự, thương mại trong thực tiễn. Văn bản
công chứng là nguồn bằng chứng cho các cá nhân nắm giữ bằng chứng này để
chứng minh khi xảy ra các tranh chấp, bởi văn bản công chứng vừa là có giá
trị chứng cứ và đồng thời nó cũng có giá trị thực hiện.
Giá trị của văn bản công chứng:
Văn bản công chứng theo quy định pháp luật công chứng hợp động được
chứng nhận thì có hiệu lực thi hành cho các bên tham gia giao dịch, những
trường hợp một trong các bên không thực hiện nghĩa vụ của mình theo thỏa
thuận trong hợp đồng giao dịch thì sẽ giải quyết theo quy định pháp luật.
Trong khi đó luật công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật tố
tụng cũng quy định rất rõ ràng giá trị văn bản công chứng là giá trị chứng cứ
mà các bên tham gia giao dịch không phải chứng minh. Điều này khẳng định
văn bản công chứng nó rất có ý nghĩa cho các bên tham gia giao dịch trong
việc bảo vệ quyền lợi của mình khi xảy ra các tranh chấp.
Như vậy văn bản công chứng có các giá trị như sau:
Thứ nhất là văn bản công chứng có giá trị thi hành: Có thể khẳng định
rằng, văn bản công chứng ( các hợp đồng giao dịch) được thực hiện nếu chỉ
19
đơn thuần với mục đích tạo chứng cứ sẽ không có được ví trí, vai trò lớn như
hiện nay trong đời sống xã hội. Bởi vì, nếu chỉ với mục đích tạo chứng cứ, sẽ
không cần thiết phải duy trì thiết chế này khi mà việc xác lập bằng chứng có
thể được thực hiện bởi những cơ chế khác chẳng hạn như Luật sư, hay thừa
phát lại với chức năng lập vi bằng (hơn nữa, ngay tính bản thân một giao kết tự
nguyện, đúng pháp luật đã có giá trị ràng buộc các bên tham gia giao kết đó
phải chấp hành).
Khi tham gia vào các giao dịch dân sự, các bên đều mong muốn thỏa
thuận đã ký kết phải được tôn trọng thực hiện. Nếu sự thỏa thuận các bên được
xác lập bằng một cơ chế khác hơn so với các cơ chế thông thường thì cơ chế
này phải ưu việt hơn, phải đảm bảo chắc chắn hơn cho việc thực hiện các thỏa
thuận này. Với thiết chế công chứng, yêu cầu này các bên được đáp ứng. Đó
chính là cơ chế giá trị thi hành của văn bản công chứng. Giá trị thi hành văn
bản công chứng thể hiện ở chỗ không chỉ có giá trị bắt buộc thi hành với các
bên tham gia giao kết mà cả đối với các cơ quan nhà nước có liên quan. Trong
trường hợp một bên trong khế ước không thực hiện đúng như thỏa thuận, bên
kia có quyền yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền liên quan áp dụng biện pháp
cưỡng chế cần thiết buộc bên kia thi hành mà không cần phải đặt lại vấn đề
xem xét hiệu lực của hợp đồng đó. Vì vậy, theo luật của các nước theo hệ công
chứng La tinh, văn bản công chứng có giá trị như một công chứng thư, có giá
trị pháp lý bắt buộc thi hành không cần phải qua phán quyết của Tòa án.
Văn bản công chứng đã được chứng nhận theo quy định pháp luật thì có
giá trị thi hành cho các bên tham gia giao dịch. Việc xảy ra tranh chấp trong
giao kết hợp đồng thì các có quyền yêu cầu tòa án giải quyết các nội dung
tranh chấp không thể tự thỏa thuận được.
Giá trị thi hành ở đây không đơn thuần chỉ là quyền và nghĩa vụ của các
bên tham gia hợp đồng , giao dịch mà còn có giá trị thi hành đối với các chủ
thể liên quan. Như cơ quan thuế; cơ quan tài nguyên môi trường; Văn phòng
20
đăng ký quyền sử dụng đất … đối với các hợp đồng, giao dịch liên quan đến
tài sản là bất động sản hoặc các cơ quan tổ chức khác,..
Thứ hai là văn bản công chứng có giá trị chứng cứ: Chứng cứ là mấu chốt
trong việc giải quyết một tranh cãi, tranh chấp, bất đồng… khi trong việc đó
thiếu những căn cứ để xác định quyền , lợi ích hoặc các sự kiện pháp lý. Để
khẳng định quyền, lợi ích hoặc sự kiện pháp lý đó, thì cần phải có một bằng
chứng, chứng minh sự tồn tại của nó, nếu không sẽ bị coi là không có sự tồn
tại của quyền, lợi ích hoặc sự kiện pháp lý đó.
Chứng cứ là cái cụ thể ( như lời nói hoặc việc làm, vật làm chứng, tài
liệu, hình ảnh, nhân chứng…) chỉ rõ điều đó có thật. Về mặt bản chất, văn bản
công chứng luôn mang tính chất xác thực của chứng cứ, do luôn phải thực hiện
theo những thể thức, trình tự mà pháp luật bắt buộc. Nhờ vậy mà những tình
tiết , sự kiện trong văn bản công chứng (Các hợp đồng giao dịch) luôn phải
đảm bảo tính xác thực. Không những thế, tính xác thực của bất cứ tình tiết, sự
kiện nào trong văn bản công chứng ( các hợp đồng, giao dịch) còn phải đáp
ứng tiêu chí phù hợp các quy định của pháp luật nội dung và không trái đạo
đức xã hội.
Chính vì vậy hợp đồng giao dịch đã được công chứng phản ảnh một
cách xác thực nhất và hợp pháp nhất về những tình tiết, sự kiện chứa đựng
trong nó ( về chủ thể tham gia ký kết hợp đồng, giao dịch; đối tượng, hình thức
của hợp đồng, giao dịch; thời gian, địa điểm, nội dung thể hiện ý chí và thống
nhất ý chí của các bên, sự tự nguyện, xác thực về tính hợp pháp, về bản chất
thực của những thỏa thuận mà các bên đương sự thiết lập). Đó là lý do tại sao
mà văn bản công chứng luôn có độ tin cậy, chính xác cao và không thể bác bỏ
trong quá trình sử dụng làm chứng cứ. Hệ quả tất yếu là bản thân những tình
tiết, sự kiện được ghi nhận trong văn bản công chứng không cần phải được
đánh giá lại tính xác thực, mặc nhiên xem nó là chứng cứ không phủ nhận.
21
Trong hoạt động tố tụng, chứng cứ đóng vai trò quyết định trong việc làm
sang tỏ các quan hệ, khúc mắc , nhầm lẫn, tranh chấp cần giải quyết và làm cơ
sở để
Việc giải quyết các vụ án trong tố tụng dân sự cơ quan tòa án thu thập
chứng cứ là một thủ tục rất quan trọng để tiến hành giải quyết các vụ việc dân
sự mà các đương sự phải giao nộp cho cơ quan tố tụng để mình tự bảo về
quyền lợi của mình.
Lịch sử công chứng là lịch sử phát triển của chứng cứ, chứng viết ( văn
bản) đã dần dần thay thế chứng cứ lời nói (miệng). Vì chứng cứ lời nói(
miệng) dễ có những sai sót do trí nhớ hoặc dụng ý của nhân chứng, dân gian
có câu “Lời nói gió bay.
Chứng cứ chia thành hai loại: Chứng cứ vật chất( văn bản, vật chứng, tìa
liệu, hình ảnh,…) và chứng cứ lời nói(miệng).
Văn bản công chứng là văn bản do công chứng viên đang làm việc, hành
nghề tại một tổ chức công chứng chứng nhận. Theo Luật công chứng hiện
hành quy định: Hợp đồng giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ;
những tình tiết sự kiện trong hợp đồng giao dịch được công chứng không phải
chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố vô hiệu.
Tại Điều 81 của Bộ luật tố tụng dân sự 2004 quy định về những tình tiết,
sự kiện không phải chứng minh, trong đó có quy định “ những tình tiết, sự
kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp”.
Tại Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về những tình tiết,
sự kiện không phải chứng minh, trong đó có quy định “Những tình tiết, sự kiện
đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp;…”.
Trong các nghị định về công chứng trước đây cũng xác định rõ điều này
như: Nghị định 45-HĐBT ngày 27/2/1991 của Hội đồng bộ trưởng về tổ chức
và hoạt động của công chứng nhà nước đã quy định: “ Các hợp đồng và giấy tờ
đã được công chứng có giá trị chứng cứ”; Nghị định 31/CP ngày 18/5/1996
22
của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công chứng nhà nước quy định:
“Các hợp đồng và giấy tờ đã được công chứng nhà nước chứng nhận hoặc ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền chứng thực có giá trị chứng cứ, trừ trường
hợp bị Tòa án nhân dân tuyên bố là vô hiệu”; Khoản 2 Điều 14 Nghị định số
75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực
quy định: Văn bản công chứng, văn bản chứng thực có giá trị chứng cứ, trừ
trường hợp được thực hiện không đúng thẩm quyền hoặc không theo quy định
tại Nghị định này hoặc bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
Trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 và năm 2015 cũng đã có sự phân
biệt giữa giá trị chứng cứ và giá trị chứng minh: Những tình tiết sự kiện không
phải chứng minh, thì thì đương nhiên chúng có ngay giá trị chứng cứ thì không
thể phản bác được, vì nó là chân lý. Còn những tình tiết, sự kiện phải chứng
minh, thì chúng chỉ có giá trị chứng cứ sau khi những tình tiết sự kiện đó đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định, công nhận. Những tình tiết,
sự kiện đã được ghi trong văn bản và văn bản đó đã được công chứng gọi là
văn bản công chứng, về mặt lý luận, thực tế và thông lệ quốc tế văn bản công
chứng có giá trị chứng cứ hay nói cách khác những tình tiết sự kiện đã được
ghi trong văn bản công chứng, thì không phải chứng minh. Bởi khi công
chứng, người thực hiện công chứng phải tuân theo các quy định của pháp luật
về công chứng và các quy định khác có liên quan và khách quan, trung thực,
trong trường hợp biết hoặc phải biết việc công chứng hoặc nội dung công
chứng là trái pháp luật, đạo đức xã hội, thì không thực hiện công chứng.
Công chứng viên, dù là công chức nhà nước làm việc tại Phòng công
chứng hay là Công chứng viên làm tại các Văn phòng công chứng đều là một
chức danh tư pháp được nhà nước trao quyền thực hiện việc chứng nhận hợp
đồng, giao dịch đó.
So với các hợp đồng, giao dịch khác không được công chứng ( ví dụ: Hợp
đồng do Luật sư tư vấn, soạn thảo và làm chứng) thì các hợp đồng, giao dịch
23
này không có giá trị chứng cứ mà vẫn phải chứng minh, nó chỉ trở thành
chứng cứ sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định. Tuy nhiên,
văn bản công chứng không có giá trị chứng cứ nếu văn bản đó không hợp
pháp, thực hiện không đúng thẩm quyền, hoặc không tuân theo quy định của
pháp luật về công chứng, hoặc bị Tòa án tuyên bố vô hiệu. Hay nói cách khác,
văn bản công chứng có giá trị chứng cứ cho đến khi có ý kiến phản bác đưa ra
được chứng cứ ngược lại và phải tiến hành theo thủ tục tố tụng dân sự.
1.1.2. Một số vấn đề lý luận quản lý nhà nước về công chứng
1.1.2.1.Khái niệm quản lý nhà nước về công chứng.
Quản lý là thao tác, cách thức của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản
lý nhằm đạt được mục đích mà chủ thể đề ra. Bản chất của quản lý là một loại
lao động để điều khiển lao động xã hội ngày càng phát triển, các loại hình lao
động phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng.
Còn có quan niệm quản lý nhà nước cho rằng quản lý nhà nước là cách
thức thực thi quyền lực của các cơ quan nhà nước nhằm đạt được mục đích đã
định sẵn trước đó để làm sao đảm bảo một sự ổn định nhất định trong các mặt
của đời sống xã hội như: An ninh trật tự, am sinh xã hội, kinh tế, …
Quản lý nhà nước về công chứng là hoạt động mang tính chất quyền lực
hành chính của Nhà nước do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền do pháp
luật quy định thực hiện. Quản lý nhà nước về công chứng nhằm tác động lên
quá trình tổ chức và hoạt động công chứng để cho quá trình này diễn ra trong
khuôn khổ của pháp luật và đạt mục đích định trước. Cụ thể là góp phần bảo
đảm an toàn pháp lý trong quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại và quan hệ
khác, phòng ngừa tranh chấp, vi phạm pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa, quản lý hành chính tư pháp.
1.1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về công chứng
Thứ nhất quản lý nhà nước về công chứng đảm bảo tính quyền lực.
24
Quản lý nhà nước về hoạt động công chứng cũng như các đối tượng bị
quản lý khác cũng mang tính quyền lực nhà nước để thực hiện việc quản lý
này từ việc xây dựng thể chế, quản lý về tổ chức nhân sự, quy trình bổ thành
lập, giải thể các tổ chức hành nghề công chứng, bổ nhiệm Công chứng viên
cũng đều cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Ngoài ra
tính quyền lực nhà nước cũng được thể hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra
và xử lý vi phạm đối với tổ chức hành nghề công chứng và công chứng viên
của tổ chức hành nghề công chứng khi xảy ra vi phạm. Tổ chức hoạt động
công chứng với nhiệm vụ chủ yếu là chứng nhận các hợp hợp đồng giao dịch
liên quan đến nhiều đến tài sản của cá nhân và tổ chức do vậy việc sử dụng
quyền lực nhà nước để kiểm soát hoạt động này là khách quan tất yếu của xu
hướng xã hội phát triển.
Thứ hai quản lý nhà nước về công chứng có tính chuyên môn hóa và
thứ bậc cao: Hoạt động công chứng là thực hiện chứng nhận các giao dịch dân
sự, kinh tế, thương mại, đất đai và liên quan đến nhiều lĩnh vực chuyên môn
pháp luật khác do đó đòi hỏi lực lượng quản lý nhà nước lĩnh vực này phải có
trình độ chuyên môn cao về pháp luật thì mới đáp ứng đước yêu cầu quản lý
nhà nước về công chứng. Bên cạnh đó trong công tác quản lý cũng phải sắp
xếp theo yêu cầu thứ bậc trong phân cấp, phân quyền quản lý để đáp ứng
được công việc quản lý đề ra.
Thứ ba là quản lý nhà nước cũng mang tính chủ động, sáng tạo và linh
hoạt: Cũng như mọi hoạt động quản lý khác mỗi cơ quan chức năng mỗi cấp
cũng phải nêu cao tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt mềm dẻo trong công
tác quản lý. Thực hiện chức năng nghiệp vụ công chứng quy trình thủ tục
tương đối chặt chẽ, tài liệu liên quan về chứng minh quyền nhân thân và
quyền tài sản đòi hỏi nhiều thủ tục giấy tờ chứng minh, trong khi đó quy định
chi tiết về các thủ tục này pháp luật chưa điều chỉnh cụ thể do đó trong quá
trình thụ lý giải quyết cần có tính linh động nhất đinh của công chứng viên.
25
Do đó thực hiện kiểm công tác nghiệp vụ cơ quan quản lý cần xem xét tính
chất này.
Thứ tư là quản lý nhà nước tính liên tục, tương đối ổn định và thích ứng
Công tác quản lý nhà nước phải thực hiện thường xuyên liên tục và đồng
thời cũng hoạch định chính sách quản lý công chứng phải đảm bảo tầm nhìn,
định hướng nhất định, đảm bảo tính ổn định cho việc hoạt động các tổ chức
hành nghề công chứng thì công tác quản lý mới đảm bảo tính hiệu quả của nó.
1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý nhà nước về công chứng.
Nội dung quản lý nhà nước về công chứng chủ yếu là hướng đến các tổ
chức hành nghề công chứng với các mục tiêu đề ra như thể chế về công
chứng; tổ chức phố biến pháp luật về công chứng; kiểm tra thanh tra hoạt
động công chứng; xử lý vi phạm về hoạt động công chứng; giải quyết khiếu
nại tố cáo về hoạt động công chứng; Quản lý và thực hiện hợp tác quốc tế về
công chứng, cụ thể như sau:
1.2.1. Ban hành pháp luật về công chứng, phát triển nghề công chứng.
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn thi hành là
một nhiệm vụ quan trọng, tạo cơ sở cho hoạt động quản lý nhà nước, đảm bảo
quản lý đạt kết quả, đúng định hướng và phục vụ tốt nhu cầu của nhân dân.
Do đó từ sau cách mạng tháng Tám cho đến nay, nhà nước đã ban hành nhiều
văn bản để điều chỉnh quản lý hoạt động công chứng như : Sắc lệnh số 59
ngày 15/11/1945 về ấn định thể lệ thị thực giấy tờ; thông tư số 574/QLTPK
ngày 10/10/1987 của Bộ Tư pháp về công tác công chứng nhà nước cho đến
Nghị định số 45/HĐBT ngày 27/02/1991 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức
và hoạt động công chứng nhà nước; Nghị định 31/CP ngày 18/5/1996 về tổ
chức hoạt động công chứng nhà nước; Nghị định số 75/CP ngày 08/12/2000
của Chính phủ về công chứng, chứng thực, Luật công chứng năm 2006 và nay
là luật công chứng 2014; Bộ luật Dân sự ( 1995, 2005, 2015); Luật đất đai
(2003,2013); Luật nhà ở (2005, 2014); Quyết định 2104/QĐ-TTg năm 2012
26
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng thể phát triển tổ chức hành nghề
công chứng đến năm 2020; Thông tư 11/2012/TT-BTP năm 2012 của Bộ tư
pháp ban hành quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; Nghị định 110/2013/
NĐ-CP năm 2013 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp,
hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh
nghiệp, hợp tác xã; Nghị định 67/2015/NĐ-CP năm 2015 sửa đổi bổ sung một
số điều Nghị định 110/2013/NĐ-CP; Nghị định 29/2015/NĐ-CP năm 2015
quy định chi tiết và thi hành một số điều Luật công chứng; Thông tư 06/TT-
BTP năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật công chứng; Thông tư 04/2015/TT-BTP năm 2015 của Bộ
Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng; Văn bản hợp nhất số
07/VBHN_VPQH ngày 29/6/2018 của Văn phòng Quốc hội về Luật công
chứng;…
1.2.2. Tổ chức thi hành, phổ biến giáo dục pháp luật về công chứng, chính
sách phát triển nghề công chứng
Phổ biến giáo dục pháp luật về công chứng là bước đầu tiên của quá trình
thi hành pháp luật và có vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam của nhân dân, do nhân, dân vì nhân dân. Công tác phổ biến giáo dục
pháp luật có vai trò quan trọng như trên cho nên sau khi Luật Công chứng có
hiệu lực thi hành, Bộ tư pháp có đề cương giới thiệu Luật Công chứng để phổ,
tập huấn cho cho đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước về công
chứng tại Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố cả nước. Trên
cơ sở đó các địa phương cũng đã thực hiện tổ chức phổ biến cho các tầng lớp
nhân dân và tập huấn cho các tổ chức hành nghề công chứng trong đó các chủ
trương chính sách mới như chính sách xã hội hóa hoạt động công chứng được
nhấn mạnh cho các đối tượng tác động của Luật Công chứng điều chỉnh. Do
đó hoạt động công chứng từ sau khi có Luật Công chứng ra đời đã diễn ra một
27
cách sôi động trong cả nước tăng nhanh về tổ chức hành nghề và đội ngũ công
chứng viên.
1.2.3. Kiểm tra, thanh tra về hoạt động công chứng
Kiểm tra và thanh tra là những công cụ quan trọng của hoạt động quản lý,
hoạt động mang tính phản hồi của chu trình quản lý. Các hoạt động thao tác
nghiệp vụ trong cuộc thanh tra như : kiểm tra sồ sách, tài liệu đối tương thanh
tra, so sánh đối chiếu, đánh giá, nhận xét tài liệu, thanh tra hoạt động công
chứng, các cơ quan quản lý nhà nước có thể phân tích, đánh giá, theo dõi quá
trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ quản lý đối với lĩnh vực công chứng
đã đề ra; kịp thời phát hiện những sai phạm trái quy định pháp luật để xử lý,
đảm bảo nghiêm minh của pháp luật và đảm bảo hiệu quả cho quản lý nhà
nước về công chứng. Bên cạnh đó, hoạt động thanh tra, kiểm tra còn góp
phần, giúp cho cơ quan quản lý nhà nước phát hiện những bất cập, không phù
hợp của pháp luật để có những kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hướng dẫn
trực tiếp nghiệp vụ cho đối tượng được thanh tra, kiểm tra để thực hiện theo
đúng quy định pháp luật công chứng. Qua công tác kiểm tra, thanh tra hoạt
động công chứng ngoài ra còn để đánh giá, tổng kết quá trình thực thi chính
sách pháp luật của Nhà nước đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong đời sống xã hội,
từ đó để hoàn hiện pháp luật công chứng.
1.2.4. Xử lý vi phạm về hoạt động công chứng
Xử lý vi phạm hành chính là công cụ quan trọng của việc quản lý nhà
nước nhằm quy trì trật tự, kỷ cương hành chính trong hoạt động kinh tế-xã hội
của mỗi quốc gia. Hoạt động xử lý vi phạm hành chính nhằm mục đích răng
đe, phòng ngừa vi phạm xảy ra mà cơ quan quản lý nhà nước hướng tới. Qua
công tác xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực công chứng để cho các cá nhân,
tổ chức hành nghề công chứng ý thức trách nhiệm nghề nghiệp công chứng,
giữ gìn kỷ cương pháp luật.
1.2.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động công chứng.
28
Quá qui trình giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động công chứng, cơ
quan quản lý nhà nước về công chứng cấp trên có thể kiểm tra, giám sát, đánh
giá hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới, từ đó đưa ra các giải
pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém và xử lý đối với hành vi vi phạm
pháp luật cơ quan quản lý nhà nước về công chứng để dựng một nền hành
chính vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Bên cạnh đó, thực hiện chức
năng giải quyết khiếu nại tố cáo còn giúp cho việc bảo về quyền lợi và nghĩa
vụ chính đáng của công dân đối với hành vi vi phạm pháp luật công chứng.
Việc thực hiện tốt hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực công
chứng vửa đảm bảo quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, phát huy tính dân
chủ trong nhân dân và việc tham gia quản lý nhà nước của nhân dân.
1.2.6. Quản lý và thực hiện hợp tác quốc tế về hoạt động công chứng.
Hoạt động quản lý công công chứng ngoài việc đảm bảo theo quy định
pháp luật, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý mang đến hiệu quả cao nhất trong
công tác quản lý theo đúng chủ trương chính sách của nước ta còn đảm bảo
theo xu hướng hội nhập, trong đó hợp tác quốc tế về công tác công chứng cần
phát huy mà chủ trương đối ngoại của nhà nước ta luôn đặt ra. Cụ thể là
ngoài việc phát huy hiệu quả một số địa phương của nước ta kết nghĩa một số
thành phố, đơn vị của nhiều quốc gia, mà công chứng Việt Nam là thành viên
Liên minh công chứng quốc tế. Việc tham gia tổ chức này công chứng Việt
Nam học tập trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ với các nước, tạo điều kiện cho
Hội công chứng viên Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế ( Hội công chứng
viên Việt Nam vừa Đại hội lần thứ I và ra mắt Hội công chứng viên Việt
Nam vào đầu năm 2019). Ngoài ra tham gia Liên minh công chứng thế giới
tạo điều kiện hợp pháp háo hoặc miễn hợp pháp hóa lãnh sự các giấy tờ giao
dịch các quốc gia thành viên, góp phần nâng cao vị thế của công chứng Việt
Nam trên trường quốc tế.
Pháp luật quản lý nhà nước về công chứng
29
Xác định được tầm quan trọng trong việc quản lý về tổ chức và hoạt động
bổ trợ tư pháp nói chung và hoạt động công chứng nói riêng, ngay từ những
văn bản đầu tiên đặt nền móng cho hoạt động công chứng mước ta đã có đề
cập đến công tác quản lý công chứng như: Sắc lệnh số 59 ngày 15/11/1945 về
ấn định thể lệ thị thực giấy tờ, thông tư số 574/QLTPK ngày 10/10/1987 của
Bộ Tư pháp về công tác công chứng nhà nước cho đến Nghị định số
45/HĐBT ngày 27/02/1991 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức và hoạt động
công chứng nhà nước, Nghị định số 75/CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về
công chứng, chứng thực, Luật công chứng năm 2006 và nay là luật công
chứng 1014.
Tổ chức và hoạt động công chứng Việt Nam được tái lập, kiện toàn và
phát triển kể từ khi Bộ Tư pháp ban hành thông tư số 574/QLPK ngày
10/10/1987 hướng dẫn công tác công chứng nhà nước; thông tư số
858/QLTPK ngày 15/10/1987 hướng dẫn thực hiện các việc làm công chứng
và ba Nghị định của chính phủ về công chứng ( Nghị định số 45/HĐBT ngày
27/2/1991 về công chứng nhà nước; Nghị định số 31/CP ngày 18/5/1996 về tổ
chức và hoạt động Công chứng nhà nước và Nghị định số 75/200/NĐ-CP
ngày 8/12/2000 về công chứng, chứng thực)
Ba Nghị định của chính phủ nêu trên, bên cạnh quy định về tổ chức và hoạt
động công chứng, còn quy định về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp
huyện , cấp xã. Tuy nhiên, bản chất của việc chứng thực lúc bấy giờ cũng
hoàn toàn khác vì chứng thực với công chứng không có gì khác nhau kể cả
việc xác nhận sao y giấy tờ, hợp đồng, giao dịch và chữ ký của cá nhân của
các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch của cá nhân theo quy
định. Phòng công chứng là chủ thể hoạt động công chứng, chứng thực là do
cơ quan nhà nước thực hiện, trong đó có các công chứng viên là công chức,
hưởng lương từ ngân sách. Phù hợp với mô hình công chứng này, chức
năngquản lý tổ chức và hoạt động công chứng được tập trung ở cơ chế quản
30
lý nhà nước, do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện. Theo đó, hệ
thống các cơ quan quản lý công chứng được xác định theo hai cấp: ở Trung
ương là Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Chính phủ quản lý thống nhất về tổ
chức và hoạt động công chứng trong phạm vi cả nước; còn ở địa phương là
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong đó Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn có
trách nhiệm giúp cơ quan này quản lý công tác công chứng ở địa phương
mình; các cơ quan khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp trong việc thực hiện quản lý nhà
nước về công chứng. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của hệ thống công
chứng thì nội dung quản lý tổ chức và hoạt động công chứng của các cơ quan
nêu trên cũng dần được xác định cho phù hợp, cụ thể là:
Theo quy định tại Nghị định số 45/ HĐBT, Bộ Tư pháp có trách nhiệm
quản lý thống nhất về tổ chức và hoạt động công chứng trong phạm vi cả
nước nhưng nhiệm vụ chủ yếu chỉ bao gồm các việc xây dựng chính sách,
pháp luật về công chứng còn những vấn đề liên quan đến tổ chức công chứng
được giao toàn bộ cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bao gồm bổ nhiệm, miễn
nhiệm công chứng viên, thành lập phòng công chứng, một số công việc như
đào tạo công chứng viên, hướng dẫn nghiệp vụ công chứng, kiểm tra, thanh
tra về công chứng … chưa được quy định.
Theo quy định tại Nghị định số 75/200/NĐ-CP, nhiệm vị của các cơ quan
quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động công chứng đã được tăng cường và
quy định một cách cụ thể hơn, trong đó Bộ Tư pháp được giao trách nhiệm vụ
như: xây dựng chính sách, pháp luật về công chứng, hướng dẫn chỉ đạo tổ
chức và hoạt động công chứng, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng, bổ
nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên, kiểm tra, thanh tra về tổ chức hoạt động
công chứng, hợp tác quốc tế về công chứng, còn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
nhiệm vụ: chỉ đạo hoạt động công chứng, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công
chứng, hướng dẫn kiểm tra, thanh tra hoạt động của phòng công chứng, quyết
31
định thành lập, giải thể phòng công chứng; quyết định thẩm quyền địa hạt cho
từng phòng công chứng; bổ nhiệm, miễn nhiệm, chách chức Trưởng phòng,
phó trưởng phòng công chứng; định biên chế cho từng Phòng công chứng,
trong đó Sở Tư pháp là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các
nhiệm vụ này.
Trước xu hướng chuyển đổi mạnh mẽ của công chứng ở những nước có
nền kinh tế chuyển đổi ( Nga, các nước SNG, các nước Đông Âu và Trung
Quốc) từ mô hình công chứng nhà nước sang mô hình công chứng La tinh và
những thay đổi diễn ra trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước,
hệ thống công chứng của nước ta đứng trước đòi hỏi khách quan đó là một
mặt phải phát triển nhanh để đáp ứng nhu cầu công chúng ngày một tăng cao
của cá nhân, tổ chức theo hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa, phù
hợp với chủ trương cải cách hành chính và cải cách tư pháp, mặt khác sự phát
triển đó phải đảm bảo sự ổn định, bền vững đồng thời phù hợp với thông lệ
công chứng trên thế giới.
Nghị quyết số 49-NQ-TW ngày 02/6/2005 của bộ chính trị về chiến lược
cải cách tư pháp đến năm 2020 đã nêu rõ một trong những nhiệm vụ quan
trọng trong cải cách tư pháp đó là ‘’hoàn thiện chế định công chứng. Xác định
rõ phạm vi của công chứng và chứng thực, giá trị pháp lý của văn bản công
chứng. xây dựng mô hình quản lý nhà nước về công chứng theo hướng nhà
nước chỉ tổ chức cơ quan công chứng thích hợp; có bước đi phù hợp để xã hội
hóa công việc này”.
Với việc luật công chứng được ban hành, hoạt động công chứng dần được
trở về đúng bản chất là hoạt động dịch vụ công, đồng thời là một nghề do
công chứng viên ( không nhất thiết là công chức ) thực hiện , nhằm mang lại
tính xác thực cho các hợp đồng , giao dịch qua đó bảo đảm an toàn pháp lý
cho các bên giao kết , phòng ngừa tranh chấp , vi phạm pháp luật.cùng với đó,
cơ chế quản lý công chứng cũng được xác định một cách cụ thể hơn cho phù
32
hợp với tình hình mới. Điểm rất mới của Luật công chứng 2006 là tách bạch
công chứng với chứng thực. Luật công chứng 2006 chỉ điều chỉnh các vấn đề
về công chứng, công chứng viên chỉ có thẩm quyền công chứng hợp đồng
giao dịch, còn với chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong
giấy tờ, văn bản do Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Tư pháp cấp huyện thực
hiện và được điều chỉnh bằng các văn bản quy phạm pháp luật khác. Do vậy
công tác quản lý nhà nước về công chứng cũng có đặc trưng khác so với thời
điểm trước.
Luật công chứng 2014 thay thế luật công chứng 2006 khẳn định tiếp tục
đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động công chứng, nâng cao hơn nữa chất lượng đội
ngũ công chứng viên để ngan tầm với nhiệmvụ trong thời kỳ mới và hội nhập
quốc tế. Bên cạnh các quy định mới có tác động đến tổ chức và hoạt động
công chứng, chế độ hành nghề của đội ngũ công chứng viên, cá nhân, cơ
quan, tổ chức có liên quan, hội nhận quốc tế về công chứng, bồi dưỡng nghề
công chứng đối với đối tượng miễn đào tạo nghề công chứng, miễn tập sự,
kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng; chuyển nhượng sáp nhập, hợp
nhất Văn phòng công chứng, công chứng viên có nghĩa vụ tham gia tổ chức
xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên thì các quy định về quản lý nhà
nước về công chứng cũng được bổ sung đáng kể để phù hợp với các nội dung
mà luật công chứng đã sửa đổi, trong đó vai trò quản lý nhà nước được nâng
lên khá rõ. Nếu như luật công chứng 2006 chỉ có một điều quy định về trách
nhiệm quản lý nhà nước về công chứng trong chương những quy định chung
thì Luật công chứng năm 2014 đã dành hẳn một chương “ quản lý nhà nước
về công chứng”.
Tiểu kết chương 1
Việc nghiêng cứu công chứng qua từng thời kỳ phát triển của pháp luật
công chứng Việt Nam, đã làm rõ những đặc điểm, vai trò của công chứng
Việt Nam để khẳng định bản chất công chứng là một hoạt động mang tính
33
dịch vụ công, công chứng là hoạt động xã hội- nghề nghiệp, vì vậy công
chứng có vai trò quan trọng trong việc ổn định trật tự xã hội, bảo vệ quyền,
lợi ích của các bên hữu quan, thúc đẩy các giao dịch dân sự, thương mại, đồng
thời hỗ trợ cho hoạt động xét xử của các cơ quan tài phán.
Đồng thời hoạt động công chứng cũng như các hoạt động dịch vụ công
khác không thể tách vai trò quản lý nhà nước một cách chặt chẽ, đảm bảo tính
trật tự chung của xã hội, nhằm phát huy tối đa sự chủ động, sáng tạo của một
tổ chức nghề nghiệp trên cơ sở đảm bảo theo quy định pháp luật, tạo an toàn
pháp lý khi cá nhân, tổ chức đến dịch vụ công chứng.
Nhà nước quản lý hoạt động công chứng thông qua việc ban hành thể
chế, chính sách pháp luật về công chứng, phát triển nghề công chứng; tổ chức
phổ biến giáo dục pháp luật về công chứng, chính sách phát triển nghề công
chứng và thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết
khiếu nại tố cáo và thực hiện hợp tác quốc tế.
34
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về công chứng trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng.
2.1. Những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động đến hoạt động
quản lý nhà nước về công chứng.
2.1.1. Về vị trí địa lý và dân cư
Lâm Đồng là tỉnh miền núi Nam Tây Nguyên có độ cao từ 800 đến
1.500m so với mặt nước biển, nhiệt độ trung bình từ 18-25 độ C, diện tích
9.773,54 km2, có 12 đơn vị hành chính gồm 2 thành phố và 10 huyện, Thành
phố Đà Lạt là trung tâm hành chính kinh tế của tỉnh. Dân số trên 1.300.000
người với 43 dân tộc sinh sống. Phía Nam - Đông Nam giáp tỉnh Bình thuận,
phía Đông giáp Khánh hòa - Ninh thuận, phía Bắc giáp tỉnh Đắk Lăk - Đắk
Nông, phía Tây Nam giáp tỉnh Đồng Nai - Bình Phước.
Với diện dích rộng, địa hình phức tạp và mật độ dân số thưa thớt, không
đồng đều giữa các vùng cũng là một mặt rất khó khăn cho công tác quản lý
nhà nước nói chung và quản lý công chứng nói riêng trong đó có việc phát
triển các tổ chức hành nghề công chứng.
2.1.2. Về tình hình kinh tế-xã hội
Tỉnh Lâm Đồng nhiều lợi thế về tài nguyên, là tiềm năng để các ngành
kinh tế động lực phát triển. Bên cạnh đó, Lâm Đồng là một trong những tỉnh
thế mạnh về du lịch và dịch vụ, sở hữu hàng ngàn dinh thự cổ nổi tiếng, nhiều
thác hồ, điểm thăm quan, văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên, Mộc bản Triều
Nguyễn và Khu dự trữ sinh quyển Thế giới Langbiang, Đà Lạt là thành phố
Festival Hoa; hệ thống kết cấu hạ tầng cơ bản đồng bộ, hạ tầng giao thông,
phát triển đô thị tốt; phát triển thương mại - công nghiệp, công nghệ thông tin,
hệ thống giáo dục, đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực; đời
sống vật chất và văn hóa của nhân dân không ngừng được nâng cao; quốc
phòng, an ninh được bảo đảm.
35
Cụ thể một số ngành lĩnh vực kinh tế xã hội hiện nay được đánh giá tổng
kết công tác kinh tế xã hội năm 2018 tại tỉnh Lâm Đồng như sau:
Hoạt động thương mại dịch vụ trong năm 2018 tiếp tục phát triển, lượng
hàng hóa phong phú, giá cả tương đối ổn định. Việc xây dựng thương hiệu
cho nhiều loại nông sản và sản phẩm công nghiệp của tỉnh, đặc biệt là chương
trình xây dựng và công bố thương hiệu “Đà Lạt-kết tinh kỳ diệu từ đất lành”
tạo thuận lợi cho tiêu thụ sản phẩm của địa phương tại thị trường trong nước
và xuất khẩu. Tình hình thương mại giảm đáng kể so với cùng kỳ. Tổng mức
bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng đạt 50.512 tỷ đồng, tăng 12,2 % so với
cùng kỳ; trong đó: tổng mức bán lẻ hàng hóa chiếm 62,7%, tăng 10,3%;
doanh thu lưu trú, ăn uống và lữ hành chiếm 18,5%, tăng 14,6%; doanh thu
dịch vụ chiếm 17,7 %, tăng 16,6%.
Đề án xây dựng thành phố Đà Lạt trở thành thành phố thông minh: Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng phê duyệt đề án xây dựng thành phố Đà Lạt trở
thành thành phố thông minh giai đoạn 2018-2025 với 4 trụ cột chính: Quản
trị, đời sống, môi trường và kinh tế.
Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 1.100 doanh nghiệp, tương
đương với năm trước.Tổng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh dự kiến đến ngày
31/12/2018 khoảng 8.100 doanh nghiệp, tăng 15.7 % so với cùng kỳ 2017.
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 7.100 tỷ đồng, bằng 111%
so với dự toán Trung ương, tăng 10,1% so cùng kỳ; trong đó thu từ thuế phí
4.600 tỷ, bằng 108 % dự toán Trung ương, tăng 17.1% so với cùng kỳ.
Các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện các
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; các chính
sách tín dụng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp tiếp tục hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh; các chính sách tín dụng phục
vụ chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững…Cuối năm 2018, số dư
nguồn vốn huy động đạt 48.500 tỷ, tăng 10.5% so với đầu năm; tổng dư nợ
36
cho vay khách hàng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn ước 84.600 tỷ đồng,
tăng 20,4% so với đầu năm; nợ xấu khoảng 337 tỷ đồng, chiếm 0,4 % trong
tổng dư nợ.
Mục tiêu tổng quát năm tiếp theo: Đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội; bảo
đảm mục tiêu phát triển bền vững, phấn đấu tốc độ tăng trưởng năm sau cao
hơn năm trước. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu kinh tế, trọng tâm là tái cơ cấu
nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển mạnh dịch vụ du lịch
chất lượng cao và phát triển có chọn lọc ngành công nghiệp; tập trung thực
hiện các chương trình trọng tâm, các công trình trọng điểm; nâng cao năng
suất lao động và khả năng cạnh tranh; tiếp tục cải thiện và đảm bảo môi
trường đầu tư thuận lợi, bình đẳng…Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức, bộ
máy các cơ quan, địa phương, đơn vị trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ
sở, nâng cao năng lực, hiệu lực lãnh đạo, điều hành của chính quyền các cấp;
đẩy mạnh cải cách hành chính, công khai, minh bạch giải quyết các thủ tục
hành chính…
Điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh Lâm Đồng nhìn chung hội tụ các yếu tố
đặt thù của các tỉnh Tây Nguyên, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp. Kinh tế dịch
vụ và thương mại đang từng bước biến chuyển nhưng vẫn tập trung ở các đô
thị của tỉnh đó là thành phố Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt. Còn địa bàn các
huyện còn lại chủ yếu phát triển nông nghiệp. Do từ đó cho chúng ta thấy
rằng xu hướng phát triển các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương
Lâm Đồng có sự phát triển dè dặt nhất định, nhất là các huyện kém phát triển.
Trong công tác quản lý nhà về công chức tại địa phương về xã hội hóa công
tác công chứng cũng cần xem xét yếu tố này để phát triển các tổ chức hành
nghề công chứng. Các huyện có điều kiện kinh tế khó khăn phải có kế hoạch
cho sự tồn tại các tổ chức hành nghề công chứng nhà nước, nếu như không
thể phát triển các văn phòng công chứng.
37
2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn
tại tỉnh Lâm Đồng.
2.2.1. Mô hình tổ chức hành nghề công chứng.
Để tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động công chứng, Luật Công
chứng 2014 đã đề cập ba nguyên tắc thành lập tổ chức hành nghề công chứng,
trong đó nguyên tắc thứ hai và nguyên tắc thứ ba thể hiện rõ ràng và mạnh mẽ
của chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng mà Luật Công chứng 2006
không đề cập đến những nguyên tắc này, theo đó: Phòng công chứng chỉ được
thành lập mới tại những địa bàn chưa có điều kiện phát triển được Văn phòng
công chứng;Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện
kinh tế- xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi
theo quy định của chính phủ.
2.2.1.1. Phòng công chứng
Hình thức này bắt đầu được ghi nhận kể từ khi các văn bản công chứng
của nước ta xuất hiện đầu tiên và tiếp tục được ghi nhận, pháp điển hóa tại
Luật Công chứng 2006, đồng thời được tái khẳng định ở Luật Công chứng
2014 theo hướng phát huy những điểm tích cực và khắc phục những điểm hạn
chế nhằm duy trì tính ổn định của hoạt động công chứng, phù hợp với sự phát
triển kinh tế- xã hội trong xu thế hội nhập. Phòng Công chứng là đơm vị sự
nghiệp là đơn vị thuộc Sở tư pháp, hiện nay phòng công chứng toán theo luật
ngân sách nhà nước theo các dạng tự chủ hoàn toàn, tự chủ một phần và nhà
nước chi trả toàn bộ.
Chủ trương xã hội hóa công chứng hiện nay là một quy định khá khả
quan với việc hoạt động công chứng trên cả nước phát triển rất nhanh trên
khắp cả nước nhất là các đô thị lớn. Việc chuyển đổi các Phòng công chứng
thành Văn phòng công chứng tại các tỉnh, thành phố đang thực hiện, công tác
chuyển đổi này là mục đích cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp giảm gánh nặng
về biên chế trong các đơn vị sự nghiệp và tinh giảm viên chức các đơn vị sự
38
nghiệp. Đơn vị sự nghiệp công chứng với mức phát tiển hiện nay theo mặt
bằng chung là rất khả quan trong việc chuyển đổi. Tuy nhiên việc chuyển đổi
hiện nay còn nhiều địa phương còn vướng mắt và chưa thể thực hiện một
canh nhanh chóng. Tại các đô thị lớn các Phòng công chứng họ chần chừ
trong công tác chuyển với lý do chính là các tổ chức này họ tự chủ tài chính
hoàn toàn ngân sách nhà nước không chi trả tài chính, trong khi đó họ nộp
ngân sách 30% tổng danh thu trong khi đó các Văn phòng công chứng chỉ nộp
thuế từ 5 % đến 10% tổng thu nhập. Một mặt Phòng công chứng cũng viện lý
do để tồn tại là để các tổ chức công chứng nhà nước để làm đầu tàu thúc việc
phát triển hoạt động công theo quan điểm chung doanh nghiệp nhà nước đóng
vai trò chủ đạo trong sự phát triển kinh tế. Ngoài ra việc chuyển đổi Phòng
công chứng tại các cùng kinh tế khó khăn, kém phát triển là một vấn đề hết
sức khó khăn tại đây không thể phát triển các Văn phòng công chứng. Do vậy
Luật công chứng hiện hành vẫn chế định hai mô hình công chứng hoạt động
song hành.
Thực tiễn tại tỉnh Lâm Đồng mô hình Phòng công chứng vẫn tồn tại với
04 Phòng công chứng trên tổng số 31 tổ chức hành nghề công chứng, trong đó
là 02 Phòng công chứng được đặt tại 02 huyện ( huyện Đạ Tẻ h và huyện
Đam Rông) có điều kiện kinh tế xã hội rất khó khăn không thể phát triển Văn
phòng công chứng và lâu dài những vùng này rất khó phát triển Văn phòng
công chứng do vậy để phát triển phủ khắp địa phương cấp huyện trên toàn
tỉnh Lâm Đồng phải có các tổ chức hành nghề công chứng, đảm bảo phục vụ
yêu cầu nhân dân các vùng này thì Phòng công chứng vẫn phải tồn tại mà
Luật công chứng cũng đã quy định.
Bảng 2.1. Kế hoạch chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng
công chứng và tự chủ tài chính ( theo Kế hoạch số 3898/KH-UBND ngày
26/6/2018 của Ủy ban nhân tỉnh Lâm Đồng).
39
Số thứ tự Tên phòng công chứng Năm chuyển đổi Năm tự đảm bảo
chi thường xuyên
1 Phòng công chứng số 1 2018-2020 Tự đảm bảo
3 Phòng công chứng số 3 2018-2020 Tự đảm bảo
4 Phòng công chứng số 4 2026-2030 2021-2025
5 Phòng công chứng số 5 không 2026- 2020
Việc quy định lộ trình chuyển đổi Phòng Công chứng sang Văn phòng
công chứng tại địa phương Lâm Đồng cũng xây dựng và ban hành theo luật
và Nghị quyết của địa phương tuy nhiên việc thực hiện theo lộ trình chuyển
đổi hiện nay và thời gian tới vẫn là vấn đề đang đặt ra tại địa phương. Với
Phòng công chứng ở đô thị phát triển, kinh phí tự đảm bảo chi thường xuyên (
Phòng công chứng số 1 và Phòng công chứng số 3) đội ngũ viên chức còn
tâm lý muốn làm việc trong cơ quan Nhà nước không muốn làm việc doanh
nghiệp do vậy việc chuyển đổi đang dừng mức độ chần chừ. Đối với Phòng
công chứng trụ sở tại vùng kinh kế khó khăn (phòng công chứng số 4 và
Phòng công chứng số 5) lộ trình thời gian còn lâu dài mới chuyển đổi và như
Phòng công chứng số 5 lộ trình thời gian chuyển đổi tỉnh Lâm Đồng không
đặt ra. Do vậy công tác chuyển đổi Phòng công chứng thành văn phòng công
chứng theo chủ trương xã hội hóa là một vấn đề đề đặt ra trong việc xây dựng
pháp luật cho phù hợp đối với vùng sâu, vùng xa vùng có điều kiện kinh tế-
xã hội khó khăn.
2.2.1.2. Văn phòng công chứng
Hình thức này lần đầu tiên được ghi nhận trong Luật Công chứng 2006,
đây là một trong những quan điểm mới nhất từ trước đến nay trong các văn
bản quy phạm pháp luật về công chứng ở nước ta. Luật công chứng hiện hành
quy định Văn phòng công chứng hoạt động theo loại hình doanh nghiệp công
ty hợp danh. Có con dấu và tài khoản theo quy định luật doanh nghiệp. Quy
40
định thành viên phải là hai công chứng viên là thành viên hợp danh chứ
không phải thành viên góp vốn. Đây là một nội dung mang tính đặt thù của
doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực này. Bởi đặt thù hoạt động động công chứng
manh tính rủi ro cao, đồng thời thực hiện dịch vụ công, nhân danh cơ quan
công quyền nhà nước do đó cá nhân công chứng viên hợp danh chịu toàn bộ
trách nhiệm trước việc thực hiện công việc công chứng của mình chứ phải
chịu trách nhiệm phần vốn góp như các công ty hoạt động các lĩnh vực khác.
2.2.1.3. Điều kiện thành lập tổ chức hành nghề công chứng
Việc khuyến khích chuyển đổi phòng công chứng thành văn phòng công
chứng đã tạo điều kiện rất lớn để không chỉ làm nổi bật định hướng phát triển
xã hội hóa công chứng mạnh mẽ hơn mà còn giúp nhận thức của người dân về
tự do hóa công chứng được nâng cao, giảm bớt suy nghĩ chỉ đến phòng công
chứng thì các văn bản công chứng có giá trị hơn là các văn bản công chứng ở
văn phòng công chứng, tạo lập cho xã hội một cái nhìn khách quan hơn về
văn phòng công chứng, giúp công dân ngày một tin tưởng hơn vào chất lượng
dịch vụ, giá trị văn bản công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng tự
do.
Thủ tục thành lập Văn phòng công chứng:
Do những đặc trưng riêng như tính lưu trữ hồ sơ, ghi nhận công chứng
giao dịch kinh tế, dân sự mà các văn bản công chứng sau thời điểm được
thành lập 1 năm, 2 năm hoặc rất lâu sau mới thể hiện vai trò và giá trị pháp lý
của mình. Văn phòng công chứng cũng vì thế có vai trò rất quan trọng và đòi
hỏi sự hoạt động bền vững, liên tục, lâu dài. Việc thành lập và đưa văn phòng
công chứng đi vào hoạt động vì thế cũng buộc công chứng viên sáng lập phải
đáp ứng các điều kiện về nhân sự, cơ sở vật chất cho văn phòng. Bên cạnh đó,
công chứng viên sáng lập phải tiến hành những thủ tục rất chặt chẽ bao gồm 2
bước: thành lập văn phòng công chứng và đăng ký hoạt động văn phòng công
chứng
41
2.2.3. Quy định về cơ sở dữ liệu công chứng
Theo quy định Luật công chứng 2014 quy định về cơ sở dữ liệu Công
chứng nhằm thông tin nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản và
các thông tin về biện pháp ngăn chặn đối với tài sản liên quan khi giao dịch
công chứng. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu
tại địa phương và Bộ tư pháp chủ trì phối hợp với Bộ tài nguyên và môi
trường, Bộ xây dựng và các bộ ngành liên quan hướng dẫn việc xây dựng,
quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu tại các địa phương. Thực tiễn thực hiện
công tác xây dựng dữ liệu công chứng tại tỉnh Lâm Đồng đã được xây dựng
từ những ngày Luật công chứng có hiệu lực, góp phần hỗ trợ rất quan trọng
cho các tổ chức công chứng hoạt động tại tỉnh Lâm Đồng tra cứu, khai thác
dữ liệu phục vụ trong công tác nghiệp vụ công chứng, góp phần hạn chế các
rủi ro khi hành nghề. Tuy nhiên việc khai thác dữ liệu này còn nhiều bất cập
khi qua trình sử dụng như: phần dữ liệu thực hiện quan mạng internet khi tra
cứu đường mạng bị mất thì công việc tra cưu không thực hiện được; tại tỉnh
Lâm Đồng nhiều đơn vị hành chính cấp xã không thuộc diện quy định chuyển
giao hợp đồng giao dịch bất động sản cho tổ chức hành nghề công chứng,
những hợp đồng cấp xã chứng thực không có trong dữ liệu công chứng do đó
những trường hợp giao dịch tại cấp xã khó kiểm soát được tình trạng bất động
sản.
2.2.4. Quy định về mua bảo hiển trách nhiệm nghề nghiệp công
chứng
Theo quy định luật công chứng 2014, Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
công chứng viên là loại hình bảo hiểm bắt buộc mà mỗi công chứng viên phải
mua bảo hiểm trong suốt thời gian hoạt động tổ chức hành nghề công chứng
mà mỗi tổ chức hành nghề phải mua cho công chứng viên. Tuy nhiên việc
hướng dẫn cụ thể mức mua tối thiểu là bao nhiêu tiền thì chưa có quy định cụ
thể để cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện và hiện nay nhiều tổ
42
chức bảo hiểm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng cũng còn lúng túng trong việc bán
bảo hiển trách nhiệm công chứng viên, hợp đồng ký kết mua bảo hiển còn sơ
sài, trách nhiệm bồi thường còn chung chung chưa cụ thể nếu xảy ra rủi ro
trong hành nghề công chứng sẽ gặp rất khó khăn trong việc đưa ra mức bồi
thường bảo hiểm cho công chứng viên. Ngoài ra theo quy định Luật công
chứng trong quá trình tham gia bảo hiểm hoặc gia hạn bảo hiểm phải báo cáo
Sở Tư pháp, tuy nhiên thực hiện quy định này các tổ chức công chức chưa
thực hiện và cơ quan quản lý nhà nước tại tỉnh Lâm Đồng chưa có biện pháp
kiểm soát thực hiện quy định này.
2.2.5.Về công tác quy hoạch, phát triển tổ chức công chứng
Theo Văn bản hợp nhất số 07/VBHN ngày 29/6/2018 của Văn phòng
Quốc hội về Luật công chứng để phù hợp Luật quy hoạch thì quy định về quy
hoạch tổ chức công chứng chính thức bải bỏ để phù hợp Luật quy hoạch. Việc
quy định này cũng là một vấn đề mới ảnh hướng rất lớn trong việc quản lý
nhà nước đối với việc phát triển tổ chức đảm bảo, chặt chẽ, thống nhất và có
định hướng. Việc bỏ công tác quy hoạch các tổ chức hành nghề công chứng
việc thành lập các tổ chức hành nghề công chứng một cách tự do sẽ giảm chất
lượng hoạt động công chứng, cơ quan quản lý nhà sẽ có biện pháp kiểm soát
việc thành lập tổ chức công chứng sao cho hợp lý để đảm bảo hoạt động công
chứng một hoạt động dịch vụ công thay mặt cơ quan công quyền thực hiện
dịch vụ pháp lý đảm bảo an toàn, đúng luật và hiệu quả.
2.3 Thực tiễn quản lý về công chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
2.3.1. Những kết quả đạt được
Về tổ chức
Thực hiện Luật Công chứng năm 2014, Quyết định số 240/QĐ-TTg
ngày 17/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí quy hoạch phát
triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020, Quyết định số
2104/QĐ-TTg ngày 29/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
43
Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến năm 2020
và các văn bản pháp luật có liên quan. Tuy nhiên đến nay để thống nhất Luật
quy hoạch thì công tác quy hoạch của các tổ chức hành nghề công chứng quy
định trên đã bãi bỏ. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đã phát triển 31 tổ
chức hành nghề công chứng, trong đó có 4 Phòng công chứng và 27 Văn
phòng công chứng. Về công chứng viên, hiện nay trên địa bàn tỉnh có 67 công
chứng viên.
Bảng 2.2 : Số lượng Tổ chức hành nghề công chứng tỉnh Lâm Đồng.
Năm 2015 2016 2017 2018
Phòng công chứng 05 04 04 04
Văn phòng công chứng 19 25 26 27
Tổng số 24 29 30 31
Nguồn: Báo cáo Sở Tư pháp Lâm Đồng
Nhìn chung, các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh cơ bản
đã được kiện toàn về tổ chức, nhân sự, đáp ứng các yêu cầu về trình độ nghiệp
vụ chuyên môn, năng lực công tác, kỹ năng hành nghề, ngày càng nâng cao
hiệu quả hoạt động, khẳng định vai trò của công chứng trong việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, góp phần phòng ngừa vi
phạm pháp luật, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa.
Về hoạt động
Các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh đã từng bước đi
vào hoạt động ổn định và đạt được những kết quả nhất định góp phần thực
hiện nhiệm vụ công chứng cũng như đóng góp vào ngân sách của địa phương,
đội ngũ công chứng viên, chuyên viên, người lao động cơ bản đáp ứng được
yêu cầu công việc đặt ra, đã xây dựng được phong cách làm việc chuyên
44
nghiệp, hiệu quả, góp phần cải cách thủ tục hành chính, cũng như thực hiện
các trình tự, thủ tục công chứng đảm bảo an toàn về mặt pháp lý, đúng quy
định của Luật Công chứng và trình tự, thủ tục quy định tại Bộ thủ tục hành
chính do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
Các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn thực hiện tốt những
quy định của pháp luật về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế cho người lao động, mua bảo hiểm nghề nghiệp cho công
chứng viên, cơ sở vật chất được trang bị, đảm bảo phục vụ cho công tác
chuyên môn. Thực hiện tốt các nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng
theo quy định.
Hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn đã có sự
chuyển biến theo hướng tích cực, số việc cũng như doanh thu có sự gia tăng
năm sau tăng hơn năm trước, cụ thể như sau:
Bảng 2.3 : Kết quả hoạt động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng từ năm 2015
đến năm 2018
Năm 2015 2016 2017 2018
Việc công chứng 103.546 132.993 186.883 237.173
Phí công chứng
(Đv:đồng)
27.563.400.254
đ
36.673.278.05
7đ
52.857.436.16
7
75.597.579.23
0
Tiền nộp ngân
sách (Đv: đồng)
4.566.207.560 5.948.537.184 6.346.950.925 8.550.624.500
Nguồn: Báo cáo Sở Tư pháp Lâm Đồng
Bên cạnh những kết quả đạt được, qua công tác thanh tra, kiểm tra về
công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh, hoạt động của các tổ chức hành
nghề công chứng có một số tồn tại như: Việc lập, quản lý và sử dụng các loại
sổ trong hoạt động công chứng chưa đúng theo quy định; việc sửa lỗi kỹ thuật
trong văn bản công chứng vẫn chưa thực hiện theo đúng quy định tại Điều 50
Luật công chứng ngày 20/6/2014; một số văn bản công chứng, phần lời chứng
của công chứng viên chưa đúng mẫu quy định tại Thông tư 06/TT-BTP ngày
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênBáo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Vân Hồ
Báo cáo thực tập tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Vân HồBáo cáo thực tập tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Vân Hồ
Báo cáo thực tập tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Vân HồDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

La actualidad más candente (20)

Luận văn: Áp dụng án lệ trong giải quyết các tranh chấp dân sự
Luận văn: Áp dụng án lệ trong giải quyết các tranh chấp dân sựLuận văn: Áp dụng án lệ trong giải quyết các tranh chấp dân sự
Luận văn: Áp dụng án lệ trong giải quyết các tranh chấp dân sự
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênBáo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOTLuận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước pháp quyền
Luận văn: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước pháp quyềnLuận văn: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước pháp quyền
Luận văn: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước pháp quyền
 
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
 
Biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOT
Biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOTBiện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOT
Biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà NguyễnLuận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
Luận văn: Vận dụng thừa kế pháp luật thời nhà Lê, nhà Nguyễn
 
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sựLuận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOTLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
 
Luận văn: Hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo pháp luật
Luận văn: Hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo pháp luậtLuận văn: Hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo pháp luật
Luận văn: Hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo pháp luật
 
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Chứng Thực Tại Uỷ Ban Nhân Dân.docx
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Chứng Thực Tại Uỷ Ban Nhân Dân.docxChuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Chứng Thực Tại Uỷ Ban Nhân Dân.docx
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Chứng Thực Tại Uỷ Ban Nhân Dân.docx
 
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nayLuận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
 
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOTLuận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
 
Báo cáo thực tập tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Vân Hồ
Báo cáo thực tập tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Vân HồBáo cáo thực tập tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Vân Hồ
Báo cáo thực tập tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Vân Hồ
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAYLuận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý viên chức thuộc Bộ Tư pháp, HAY
 

Similar a Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ

Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp luận văn ...
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp  luận văn ...Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp  luận văn ...
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp luận văn ...nataliej4
 
Thực Hiện Pháp Luật Về Công Chứng – Từ Thực Tiễn Các Văn Phõng Công Chứng Trê...
Thực Hiện Pháp Luật Về Công Chứng – Từ Thực Tiễn Các Văn Phõng Công Chứng Trê...Thực Hiện Pháp Luật Về Công Chứng – Từ Thực Tiễn Các Văn Phõng Công Chứng Trê...
Thực Hiện Pháp Luật Về Công Chứng – Từ Thực Tiễn Các Văn Phõng Công Chứng Trê...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 

Similar a Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ (20)

Luận văn: Xã hội hóa công chứng từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Xã hội hóa công chứng từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAYLuận văn: Xã hội hóa công chứng từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Xã hội hóa công chứng từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HAY
 
Luận văn: Quản lý đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HOT
Luận văn: Quản lý đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HOTLuận văn: Quản lý đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HOT
Luận văn: Quản lý đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HOT
 
Luận văn: Quản lý tổ chức hành nghề công chứng tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý tổ chức hành nghề công chứng tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý tổ chức hành nghề công chứng tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý tổ chức hành nghề công chứng tỉnh Quảng Ngãi
 
Quản lý về công chứng trong lĩnh vực chuyển nhượng tài sản, HOT
Quản lý về công chứng trong lĩnh vực chuyển nhượng tài sản, HOTQuản lý về công chứng trong lĩnh vực chuyển nhượng tài sản, HOT
Quản lý về công chứng trong lĩnh vực chuyển nhượng tài sản, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAY
 
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp luận văn ...
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp  luận văn ...Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp  luận văn ...
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp luận văn ...
 
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng NamLuận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Thủ tục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi
 
Quản lý về lý lịch tư pháp tại các tỉnh miền núi phía Bắc, HAY, 9đ
Quản lý về lý lịch tư pháp tại các tỉnh miền núi phía Bắc, HAY, 9đQuản lý về lý lịch tư pháp tại các tỉnh miền núi phía Bắc, HAY, 9đ
Quản lý về lý lịch tư pháp tại các tỉnh miền núi phía Bắc, HAY, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đấtLuận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
 
Thực Hiện Pháp Luật Về Công Chứng – Từ Thực Tiễn Các Văn Phõng Công Chứng Trê...
Thực Hiện Pháp Luật Về Công Chứng – Từ Thực Tiễn Các Văn Phõng Công Chứng Trê...Thực Hiện Pháp Luật Về Công Chứng – Từ Thực Tiễn Các Văn Phõng Công Chứng Trê...
Thực Hiện Pháp Luật Về Công Chứng – Từ Thực Tiễn Các Văn Phõng Công Chứng Trê...
 
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xãĐề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
 
Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã, HOT
Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã, HOTHệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã, HOT
Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã, HOT
 
Luận văn: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực
Luận văn: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thựcLuận văn: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực
Luận văn: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực
 
Pháp luật về kiểm toán và xây dựng nhà nước pháp quyền, HOT
Pháp luật về kiểm toán và xây dựng nhà nước pháp quyền, HOTPháp luật về kiểm toán và xây dựng nhà nước pháp quyền, HOT
Pháp luật về kiểm toán và xây dựng nhà nước pháp quyền, HOT
 
Luận án: Hoàn thiện pháp luật về kiểm toán nhà nước, HAY
Luận án: Hoàn thiện pháp luật về kiểm toán nhà nước, HAYLuận án: Hoàn thiện pháp luật về kiểm toán nhà nước, HAY
Luận án: Hoàn thiện pháp luật về kiểm toán nhà nước, HAY
 
Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về công chứng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về công chứng, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về công chứng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về công chứng, 9 ĐIỂM
 
Luận án: Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận án: Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, HOTLuận án: Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận án: Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, HOT
 

Más de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Más de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Último

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 

Último (20)

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 

Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tỉnh Lâm Đồng, 9đ

  • 1. 1 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Phạm Văn Hiền Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC BUÔN MA THUỘT - 2019
  • 2. 2 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Phạm Văn Hiền Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8.38.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC PGS.TS. LÊ VĂN LONG Buôn Ma Thuột - 2019
  • 3. 3 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khác. Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về đề tài của mình. Người cam đoan Phạm Văn Hiền
  • 4. 4 Mục lục Chương 1 Những vấn đề lý luận, pháp lý về công chứng và quản lý nhà nước về công chứng 1.1 Những vấn đế lý luận về công chứng và quản luản lý nhà nước về công chứng.(trang 9) 1.2 Cơ sở pháp lý về quản lý nhà nước về công chứng ( trang 25) Chương 2 Thực trạng quản lý nhà nước về công chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng 2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động đến hoạt động đến hoạt động quản lý nhà nước về công chứng. ( trang 31) 2.2 Thực trạng công tác quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tại tỉnh Lâm Đồng (trang 33) Chương 3 Quan điểm và giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng 3.1 Quan điểm bảo đảm quản lý nhà nước về công chứng ( trang 57) 3.1 Giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về công chứng (tramg 60) Kết luận Danh mục các bảng biểu Bảng 2.1: Kế hoạch chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng và tự chủ tài chính (trang 36) Bảng 2.2: Tổ chức hành nghề công chứng (trang 47) Bảng 2.3: Kết quả hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (trang 48).
  • 5. 5 Mở đầu 1.Tính cấp thiết đề tài. Lịch sử ra đời công chứng trên thế giới có từ khá sớm cùng với các thiết chế khác trong bộ máy nhà nước. Trải qua quá trình thay đổi của các cuộc cách mạng lớn của lịch sử thế giới công chứng giữ vai trò quan trọng trong đời sống xã hội như trong quan hệ đất đai, hôn nhân gia đình, thừa kế. Từ năm 1858 -1954, đã hình thành và phát triển công chứng ở Việt Nam ngay sau khi người Pháp đến Đông Dương và quá trình thực dân hóa ở đây, người Pháp đã sáng lập và thiết chế công chứng Pháp tại Đông Dương. Các công chứng viên chủ yếu là người Pháp mà chưa có công chứng viên người Việt Nam. Sau năm 1954 ở Miền Nam, chính quyền Sài Gòn vẫn duy trì mô hình công chứng của Pháp tại Việt Nam và tổ chức lại 3 phòng công chứng cũ của người Pháp thành một phòng công chứng và bổ nhiệm công chứng viên là người Việt Nam thay các công chứng viên là người Pháp, Phòng công chứng đặt dưới sự quản lý của Bộ trưởng Bộ Tư pháp của Việt Nam Cộng Hòa. Phòng công chứng này hoạt động đến trước ngày Miền Nam được giải phóng ( 30/4/1975). Cách mạng tháng Tám thành công ( 1945) bộ máy thực dân phong kiến đập tan, cùng với việc xây dựng bộ máy nhà nước kiểu mới, ngày 15/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời của Nước Việt Nam Dân chủ Công hòa ban hành Sắc lệnh 59/SL về việc ấn định thể lệ thị thực của các giấy tờ, đặt nền móng cho sự phát triển công chứng. Ngay từ thời kỳ đầu xây dựng đất nước trải qua 74 năm xây dựng đất nước đến nay, hệ thống công chứng của nước ta đã có những bước phát triển đáng kể, đánh dấu Luật công chứng 2006 và Luật công chứng 2014 với nhiều chế định có bước đột phá có nhiều mặt ưu điểm, có tác động tích cực góp phần trong việc phát triển kinh tế
  • 6. 6 xã hội, bên cạnh đó luật công chứng mới ban hành cũng bộc lộ nhiều bất bất cập như: Phát triển các tổ chức công chứng, thanh tra, kiểm tra; quy trình bổ nhiệm công chứng viên,… Đặc biệt là từ khi có chủ trương xã hội hóa công chứng, cùng với sự phát triển kinh tế theo hướng hội nhập yêu cầu công tác quản lý nhà nước nói chung và lĩnh vực công chứng nói riêng cần có cách thức, phương pháp mới bắt kịp sự thay đổi sự phát triển của hoạt động công chứng. Trong công tác quản lý nhà nước ngoài đảm bảo theo quy định pháp luật hiện hành còn cần phải xem xét tình phù hợp từng vùng, miền, điều kiện kinh tế xã hội, đô thị, nông thôn,… Xuất phát từ thực tế trên học viên chọn đề tài “ Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn đánh giá thực trạng nguyên nhân và tìm ra một số giải pháp trong công tác quản lý nhà nước về công chứng của tỉnh Lâm Đồng, góp phần tăng cường quản lý nhà nước, hướng tới xây dựng hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng chuyên nghiệp, hiện đại, góp phần xây dựng tổ chức công chứng Việt Nam tiên tiến, hội nhập công chứng khu vực và thế giới. 2.Tình hình nghiên cứu đề tài Chế định công chứng được từ những ngày đầu hình thành cho đến nay đã có những thay đổi gắn liền hình thành và phát triển bộ máy nhà nước ta qua các thời kỳ lịch sử khác nhau và được thể hiện qua các văn bản pháp luật khác nhau để phù hợp. Trên cơ sở quy định pháp luật và tình hình thực tiễn quản lý nhà nước về lĩnh vực công chứng tại các địa phương trên cả nước, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này cụ thể như sau: -Đề tài về cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng và hoàn thiện tổ chức và hoạt động công chứng ở Việt Nam do Bộ Tư pháp làm chủ đề tài tổ chức nghiên cứu và nghiệm thu. Đề tài đã nghiên cứu toàn diện, sâu sắc và bao quát về công chứng thông qua nêu lên những vấn đề lý luận về công chứng như khái niệm, vị trí, vai trò của công chứng, các trường phái công chứng trên
  • 7. 7 thế giới, ý nghĩa pháp lý và hình thức của văn bản công chứng, phạm vi các việc công chứng vấn đề trách nhiệm công chứng, một số mô hình công chứng trên thế giới; thực tiễn hoạt động công chứng tại Việt Nam, nêu lên các vấn đề lịch sử hình thành và phát triển công chứng ở Việt Nam, phạm vi công chứng, giá trị, ý nghĩa pháp lý của văn bản công chứng và tổ chức hành nghề công chứng ở nước ta. -Luận án tiến sỹ Luật học : Nghiên cứu pháp luật về công chứng một số nước trên thế giới nhằm góp phần hoàn thiện luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật về công chứng ở Việt Nam hiện nay, của tác giả Tuấn Đạo Thanh năm 2008. Nội dung luận án trên cơ sở so sánh quy định của pháp luật công chứng một số nước trên thế giới với pháp luật về công chứng ở Việt Nam, đồng thời luận án đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về công chứng, từ đó đưa ra một số luận cứ khao học làm cơ sở cho việc xây dựng pháp luật ở Việt Nam. -Luận văn thạc sỹ: Xã hội hóa công chứng ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và các giải pháp của tác giả Phạm Thị Mai Trang. Luận văn đã thể hiện những vấn đề lý luận và thực tiễn về công chứng và xã hội hóa công chứng, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng và phân tích yêu cầu khách quan và thực tiễn xã hội hóa công chứng ở Việt Nam, đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện chế định pháp luật về xã hội hóa công chứng ở nước ta. -Luận văn thạc sỹ: Hoạt động công chứng tại tỉnh Bắc Giang thực trạng và các giải pháp của tác giả Đỗ Thị Loan năm 2015. Luận văn phân tích cơ sở lý luận và phân tích đánh giá thực trạng hoạt động công chứng ở tỉnh Bắc Giang, đồng thời cũng nêu lên một số bài học kinh nghiệm để phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn chế nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực công chứng ; trên cơ sở đó tác giả đưa ra phương hướng, giải pháp thực hiện có hiệu quả hoạt động công chứng
  • 8. 8 phù hợp tại địa bàn tỉnh Bắc Giang và các tỉnh phụ cận có điều kiện kinh tế xã hội tương tự Bắc Giang. Những công trình được công bố trên đã nghiên cứu, củng cố nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn trên lĩnh vực công chứng của nước.Tuy nhiên việc nghiên cứu về quản lý nhà nước về công chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thì chưa có công trình nào thực hiện. 3.Mục đích và nội dung nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ lý luận về quản lý công chứng, pháp luật quản lý về công chứng, thực tiễn thực hiện pháp luật quản lý công chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Từ đó đánh giá thực trạng pháp luật quản lý về công chứng cũng như thực hiện pháp luật quản lý về công chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua, những kết quả đạt được và hạn chế cũng như nguyên nhân của chúng.Trên cơ sở đó kiến nghị những giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật quản lý về công chứng nói chung, những giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật quản lý về công chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nói riêng góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về công chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới. Để thực hiện yêu cầu trên luận văn xây dựng cơ sở lý luận của pháp luật quản lý nhà nước về công chứng thông qua việc xác định các khái niệm có liên quan như: khái niệm công chứng; khái niệm quản lý nhà nước về công chứng; xác định đặc điểm, nội dung, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật quản lý về công chứng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận quản lý về công chứng, thực tiễn thực hiện pháp luật quản lý về công chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Phạm vi nghiên cứu của đề tài về mặt không gian được giới hạn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Về mặt thời gian được giới hạn từ năm 2015 đến nay.
  • 9. 9 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu đề tài là dựa trên quan điểm, đường lối, quản điểm của đảng về quản lý hành chính nhà nước, xây dựng pháp luật quản lý về quản lý công chứng và quan niệm xây dựng nhà nước pháp quyền của Việt Nam. Phương pháp sử dụng trong luận văn là so sánh, tổng hợp, thống kê, phân tích, điều tra,… 6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn luận văn Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp luật quản lý nhà nước về công chứng; đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật quản lý về công chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua, từ đó nêu lên những giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật quản lý về công chứng nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về công chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm cơ sở để các cơ quan, đơn vị chức năng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nghiên cứu, vận dụng vào thực tế quản lý công chứng. 7.Kết cấu luận văn. Kết cấu luận văn bao gồm: Phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn này và bao gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về công chứng và quản lý nhà nước về công chứng. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về công chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng
  • 10. 10 Chương 1. Những vấn đề lý luận về công chứng và quản lý nhà nước về công chứng 1.1. Những vấn đề lý luận về công chứng và quản lý nhà nước về công chứng. 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm về công chứng. 1.1.1.1. Quan niện về công chứng. Quá trình hình thành hoạt động công chứng gắn liền với sự phát triển của xã hội loài người. từ thời kỳ cổ đại đến trung cổ, giữa người làm công chứng và người lập văn tự thuê chưa được phân biệt rõ ràng. Ở thời kỳ cổ đại người ta thấy những viên thư lại họ soạn thảo các khế ước theo một khuôn mẫu nhất định. Lịch sử hình thành và phát triển nhà nước cũng cho thấy đã có thời kỳ chưa có khái niệm công chứng một số tác giả nghiên cứu về công chứng cho rằng có hai loại hình công chứng là tư chứng thư và công chứng thư. Điều này được hiểu như sau: Như vậy cho đến nay vẫn tồn tại một loại hoạt động chứng nhận, xác nhận, cung cấp chứng cứ của bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào, nhằm phản ảnh một sự kiện, hiện tượng mà họ cho là có thật, ví dụ : Cung cấp chứng cứ cho Tóa án, xác nhận thời gian công tác, làm chứng cho việc giao tiền mua bán nhà, làm chứng cho mua bán xe, làm chứng cho việc vay mượn,... Đây là một loại chứng nhận vẫn tồn tại và có ý nghĩa thiết thực trong đời sống xã hội nhưng không phải là hoạt động công chứng với danh nghĩa là một tổ chức được nhà nước công nhận hoặc cho phép hoạt động. Hình thức công chứng thư được hiểu công chứng chứng là lấy công quyền làm chứng, sự chứng nhận ở đây mang tính quyền lực công, ngoài ra còn có thể hiểu từ bản thân thuật ngữ công chứng đã mang ý nghĩa sự làm chứng công khai, có dấu ấn công quyền, công chứng viên là người được nhà nước bổ nhiệm thực hiện công việc này.
  • 11. 11 Công chứng với tư cách là một thể chế pháp lý đã hình thành ở nước ta khá sớm, từ những năm 1930 dưới thời Pháp thuộc, nhưng mãi đến năm 1987, thuật ngữ “công chứng” được sử dụng rộng rãi. Việc xác định khái niệm công chứng là vấn đề quan trọng của hoạt động quản lý nhà nước công chứng, có ý nghĩa quan trọng trong lý luận và thực tiễn, nó không những ảnh hưởng đến mô hình tổ chức cơ chế hoạt động của công chứng mà căn cứ vào đó làm cơ sở xác định phạm vi, nội dung, quyền và nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức giao cho nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công chứng. Trong quá trình hình thành và phát triển hoạt động quản lý nhà nước ta về công chứng trong văn bản pháp luật có khái niệm về công chứng như sau: Thông tư 574/QLTPK năm 1987 của Bộ tư pháp quy định: Công chứng nhà nước là một hoạt động của cơ quan nhà nước, nhằm mục đích giúp công dân, các cơ quan, tổ chức lập và xác nhận các văn bản, sự kiện có ý nghĩa pháp lý, hợp pháp hóa các văn bản, sự kiện đó, làm cho các văn bản, sự kiện đó có hiệu lực thực hiện. Hoạt động công chứng nhà nước làm sao phải đảm bảo các điều kiện pháp pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, các cơ quan, tổ chức phù hợp với Hiến pháp và pháp luật Việt Nam nhằm ngăn ngừa vi phạm pháp luật giúp cho việc giải quyết các tranh chấp được thuận lợi, công bằng khách quan góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nghị định số 45/HĐBT năm 1991 cũng nêu khái niệm hoạt động công chứng cũng là việc xác thực các hợp đồng, giấy tờ mà pháp luật cho phép xác nhận và mục đích cũng bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân, tổ chức, đồng thời cũng nhằm mục đích phòng ngừa vi phạm pháp luật. Nghị định 31/CP của Chính phủ và Nghị định 75/2000/NĐ-CP của Chính đchứng thực cho phù hợp quá trình phát triển của hoạt động giao dịch dân sự và các yêu cầu pháp lý hợp pháp của cá nhân và tổ chức. Trong các lần
  • 12. 12 thay thế các văn bản quy phạm pháp luật trên cũng đã đưa ra khái niệm công chứng một cách rõ ràng, hợp lý hơn từ cả nội dung công chứng chứng thực, chủ thể thực hiện và giá trị pháp lý của văn bản công chứng. Trong đó Nghị định 75/2000/NĐ-CP đã phân biệt rõ hơn về hoạt động công chứng và hoạt động chứng thực. Công chứng được xác định rất rõ là việc của Phòng công chứng và chứng thực là việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã. Luật công chứng năm 2006 ngoài việc kế thừa Nghị định 75/2000/NĐ-CP trong việc xác định khái quát hơn về khái niệm công chứng, tuy nhiên lần này luật xác định chủ thể công chứng, công chứng là việc của công chứng viên, khác với các Nghị định ban hành trước là việc của cơ quan, đơn vị chứ không phải quy định là cá nhân của công chứng viên theo quy định luật lần này. Luật công chứng quy định hiện hành một lần nữa kế thừa luật công công chứng năm 2006 đã nêu khái niệm bao quát hơn, công chừng ngoài là việc của công chứng viên trong việc xác nhận tính xác thực và tính pháp pháp của các hợp đồng giao dịch trong dân sự mà còn quy định văn bản công chứng không được trái đạo đức xã hội. Khái niệm lần này công chứng còn nêu cả công chứng bản dịch giấy tờ từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt. Luật công chứng năm 2014, khái niệm công chứng lần này ngoài việc đảm bảo tính chính xác, hợp pháp còn nêu thêm tính đạo đức xã hội trong các nội dung giao dịch của hoạt động công chứng không được trái. Đây cũng là một vấn đề thực tiễn trong bối cảnh phát kinh tế của đất nước ta theo hướng kinh tế thị trường đã bộc lộ nhiều mặt trái của nó như vấn đề đạo đức xuống cấp, giá cả cạnh tranh thiếu hợp lý, lợi nhuận,…Do đó yếu tố đạo đức xã hội cũng cần được đề cao và thể chế thành luật trong việc quản lý hoạt động công chứng.
  • 13. 13 1.1.1.2. Đặc điểm của công chứng: Thứ nhất, Luật công chứng lần này quy định có sự khác biệt so với quy định các nghị định ban hành lần trước về công chứng, một đặc điểm về chủ chủ thể công chứng đó là việc do công chứng viên thực hiện công chứng so với trước đó thì công chứng là việc của cơ quan hành chính nhà nước cụ thể là Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên do Bộ trưởng Tư pháp bổ nhiệm chịu trách nhiệm tiếp nhận hoặc lập các hợp đồng giao dịch theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng đảm bảo cho các hợp đồng, giao dịch sau khi được chứng nhận có giá trị pháp lý, là cơ sở đảm bảo các bên yêu cầu công chứng tham gia giao dịch các bước tiếp theo. Công chứng viên theo quy định của pháp luật hiện hành được quy định công chứng viên hoạt động tại Phòng công công là tại đơn vị sự nghiệp của cơ quan trực thuộc Sở tư pháp và công chưng viên thuộc Văn phòng công chứng là doanh nghiệp hoạt động theo loại hình công ty hợp danh. Thứ hai hoạt động của công chứng nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện chứng nhận các giao dịch dân sự, cụ thể các hợp theo quy định pháp luật bắt buộc công chứng ví dụ như hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, chứng nhận thỏa thuận phân chia di sản thừ kế. Ngoài ra còn chứng nhận giao dịch vụ việc khác cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng mà không trai1 pháp luật, trái đạo đức xã hội. Hợp đồng giao dịch được lập theo yêu cầu công chứng và chứng nhận các hợp đồng giao dịch theo quy định của pháp luật là tạo nên các văn bản công chứng. Xác lập hợp đồng giao dịch theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng là việc công chứng viên, bằng nghiệp vụ chuyên môn của mình thực hiện giúp người yêu cầu công chứng thể hiện được ý chí nguyện vọng của mình được thỏa thuận bằng văn bản không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội hoặc tư vấn, góp ý để người yêu cầu công chứng thể hiện đầy đủ ý
  • 14. 14 chí, nguyện vọng của mình một cách rõ ràng, chính xác trong các văn bản họ tự lập nhằm đảm bảo tính hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch họ tự lập. Nói cách khác, hành vi của công chứng viên nhằm xác nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng hoặc các giao dịch. Công chứng rất cần đề cao tính chính xác của các văn bản, hợp đồng giao dịch công chứng nó có ý nghĩa quan trọng cho việc bổ trợ công tác tư pháp, công chứng đảm bảo phải có giá trị chứng cứ là nguồn chứng cứ quan trọng cho các cơ quan tố tụng nhất là tổ tụng dân sự. Sở dĩ pháp luật coi văn bản công chứng có giá trị chứng cứ cũng là do tính xác thực của các tình tiết sự kiện trong văn bản đó đã được công chứng viên chứng nhận. Tính xác thực trong thực hiện việc công chứng cần phải được xác định mà việc của công chứng viên cần kiểm tra trong quá trình thực hiện các giao dịch hợp đồng dân sự của các bên trong quá trình giao kết thực tế, các sự này phải được diễn ra có thật mà công chứng viên là người chứng kiến và được thể hiện cụ thể là bút tích của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Chứng nhận các hợp đồng giao dịch theo qui định của pháp luật ( hoặc theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức) là việc công chứng viên, bằng nghiệp vụ chuyên môn của mình xác nhận tính hợp pháp của hợp đồng giao dịch. Đây cũng có thể nói là điểm để phân biệt hai trường phái công chứng hình thức và công chứng nội dung. Đặc điểm này của công chứng hệ Latine quy định chức năng phòng ngừa các tranh chấp trong hợp đồng giao dịch của công chứng. Thứ ba hợp đồng giao dịch đã công chứng nó có giá trị chứng cứ và còn có giá trị thực hiện. Văn bản công chứng được Công chứng viên lập theo trình tự thủ tục quy định của pháp luật, ghi lại thời gian, không gian, ý chí nguyện vọng cũng như năng lực chủ thể của các bên khi tham gia giao kết hợp đồng bằng việc ràng buộc các bên phải thực hiện đúng các cam kết đã xác lập, đồng thời có giá trị pháp lý cả với bên thứ ba.
  • 15. 15 Thứ tư trong hoạt động công chứng phải đảm bảo thống nhất do cơ quan nhà nước quản lý đối với các tổ chức hành nghề công chứng. Hoạt động công chứng là hoạt động bổ trợ tư pháp cung cấp chứng cứ cho hoạt động tư pháp nhưng hoạt động mang tính dịch vụ, chứng nhận giao kết trong giao dịch dân sự. Từ tính quan trọng này do đó việc quản lý nhà nước cho hoạt động công chứng là vô cùng quan trọng để đảm bảo cho các tổ chức hành công chứng và công chứng viên hành nghề thực hiện theo trong khuôn khổ pháp luật nhằm mục đích sâu xa là hạn chế các thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và giúp ích cho công tác bổ trợ tư pháp. Hiện nay theo Luật công chứng 2014 tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng Công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập, là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp và Văn phòng côg chứng do các công chứng viên đăng ký thành lập hoạt động loại hình công ty hợp danh theo Luật doanh nghiệp. Cả hai mô hình đặt dưới sự quản lý nhà nước mà trực tiếp là Sở Tư pháp. 1.1.1.3. Chủ thể, vai trò, giá trị của công chứng Chủ thể của công chứng: Xác định chủ thể công chứng là việc rất quan trọng trong việc tìm hiểu một lĩnh vực pháp luật nào đó. Quay lại khái niệm công chứng cho ta thấy các chủ thể trong hoạt động công chứng đó là công chứng viên; các tổ chức hành nghề công chứng; người yêu cầu công chứng và đối tượng công chứng. Chủ thể thứ nhất là Công chứng viên:Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 8 Luật Công chứng 2014, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng như: Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên; Có bằng cử nhân luật; Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật; Tốt nghiệp
  • 16. 16 khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định của luật công chứng; Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng; Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng. Chủ thể thứ hai là người yêu cầu công chứng: Người yêu cầu công chứng là chủ thể được diễn ra trong quá trình gia dịch công chứng, chủ thể này tự nguyện yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện xác nhận công việc của mình mà theo quy định pháp luật cần có xác nhận của công chứng viên của các tổ chức hành nghề công chứng hoặc tự mình thấy việc đó pháp luật không buộc phải xác nhận nhưng muốn cho sự yên tâm các vụ việc dân sự giao dịch trong sống của mình cần xác nhận của công chứng viên. Người yêu cầu công chứng theo quy định pháp luật công công là các cá nhân là công dân Việt Nam hay người nước ngoài, tổ chức của Việt Nam hay tổ chức nước ngoài. Chủ thể thứ ba là tổ chức hành nghề công chứng: Tổ chức hành nghề công chứng theo quy định pháp luật hiện hành đó là Phòng công chứng, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở tư pháp và Văn phòng công chứng là doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp của Văn phòng công chứng phải là công ty hợp danh. Hai chủ thể công chứng này đều thực hiện một nhiệm vụ giống nhau trong việc chứng nhận các hợp đồng giao dịch công chứng. Tuy nhiên kinh phí hoạt động và hoạch toán doanh thu khác nhau. Phòng công chứng hoạch toán theo Luật ngân sách nhà nước, Văn phòng công chứng hoạch toán theo Luật doanh nghiệp. Chủ thể thứ tư là đối tượng công chứng: Đối tượng được công chứng là bao gồm hợp đồng, giao dịch, bản dịch các văn bản khi được công chứng có giá trị pháp lý kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu, có hiệu lực thi hành với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải
  • 17. 17 quyết theo quy định pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. Những văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; chứng minh và bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch. Vai trò của công chứng: Hoạt động công chứng đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, đảm bảo an toàn pháp lý cho các hợp đồng giao dịch, đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong kinh tế thị trường, góp phần góp phần tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi và tin cậy các hoạt động đầu tư kinh doanh, thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần quan trọng vào tiến trình cải cách hành chính và cải cách tư pháp, cụ thể các điểm sau: Thứ nhất, công chứng bảo đảm và tăng cường tính công khai, minh bạch trong các hợp đồng, giao dịch: Những thỏa thuận các bên trong hợp đồng giao dịch được cơ quan chuyên môn có thẩm quyền, khách quan, công tâm đánh giá, xem xét chứng nhận, giúp thỏa thuận của các bên được công khai, minh bạch hóa. Từ đó các bên có căn cứ, cơ sở để tôn trọng thực hiện các cam kết, thỏa thuận đã ký, ngăn chặn các giao dịch bất hợp pháp. Thứ hai, công chứng tháo gỡ ách tắc trong những trường hợp đặc biệt: Công chứng là một hoạt động dịch vụ đặc biệt, ngoài việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình như một tổ chức nghề nghiệp tại trụ sở làm việc, công chứng được thực hiện tận nơi theo yêu cầu nếu có lý do chính đáng không đi lại được ( Tạm giam, tạm giữ, thi hành hình phạt tù, ốm đau, bệnh tật,…). Thứ ba, công chứng phòng ngừa các rủi ro, tranh chấp ngăn chặn và hạn chế tình trạng lừa đảo: Trong những năm gần đây, hiện tượng lừa đảo, tranh chấp liên quan đến đất đai có chiều hướng gia tăng với tính chất tinh vi, phức tạp. Các giao dịch qua công chứng phần nào phát hiện các loại giấy tờ
  • 18. 18 giả mạo, chủ thể tham gia giao dịch đảm bảo tính pháp lý, văn bản công chứng đảm bảo chặt chẽ góp phần hạn chế các rủi ro khi xảy ra tranh chấp. Thứ tư, hoạt động công chứng là một chức năng bổ trợ tư pháp giúp cho một số cơ quan tư pháp, cơ quan quản lý hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện một số nhiệm vụ của mình. Nhất là cơ quan tư pháp văn bản công chứng là nguồn cơ sở chứng cứ rất quan trọng trong quá trình giải quyết tranh tụng trong thực hiện giải quyết các vụ án dân sự, kinh tế, hôn nhân gia đình,… Thứ năm, công chứng là tạo chứng cứ hỗ trợ cho hoạt động của các cơ quan tài phán: Văn bản công chứng là vũ khí có hiệu lực, có giá trị pháp lý, là chứng cứ tin cậy giúp cho cơ quan trọng tài và cơ quan tòa án giải quyết công bằng, khách quan các tranh chấp dân sự, thương mại trong thực tiễn. Văn bản công chứng là nguồn bằng chứng cho các cá nhân nắm giữ bằng chứng này để chứng minh khi xảy ra các tranh chấp, bởi văn bản công chứng vừa là có giá trị chứng cứ và đồng thời nó cũng có giá trị thực hiện. Giá trị của văn bản công chứng: Văn bản công chứng theo quy định pháp luật công chứng hợp động được chứng nhận thì có hiệu lực thi hành cho các bên tham gia giao dịch, những trường hợp một trong các bên không thực hiện nghĩa vụ của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng giao dịch thì sẽ giải quyết theo quy định pháp luật. Trong khi đó luật công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật tố tụng cũng quy định rất rõ ràng giá trị văn bản công chứng là giá trị chứng cứ mà các bên tham gia giao dịch không phải chứng minh. Điều này khẳng định văn bản công chứng nó rất có ý nghĩa cho các bên tham gia giao dịch trong việc bảo vệ quyền lợi của mình khi xảy ra các tranh chấp. Như vậy văn bản công chứng có các giá trị như sau: Thứ nhất là văn bản công chứng có giá trị thi hành: Có thể khẳng định rằng, văn bản công chứng ( các hợp đồng giao dịch) được thực hiện nếu chỉ
  • 19. 19 đơn thuần với mục đích tạo chứng cứ sẽ không có được ví trí, vai trò lớn như hiện nay trong đời sống xã hội. Bởi vì, nếu chỉ với mục đích tạo chứng cứ, sẽ không cần thiết phải duy trì thiết chế này khi mà việc xác lập bằng chứng có thể được thực hiện bởi những cơ chế khác chẳng hạn như Luật sư, hay thừa phát lại với chức năng lập vi bằng (hơn nữa, ngay tính bản thân một giao kết tự nguyện, đúng pháp luật đã có giá trị ràng buộc các bên tham gia giao kết đó phải chấp hành). Khi tham gia vào các giao dịch dân sự, các bên đều mong muốn thỏa thuận đã ký kết phải được tôn trọng thực hiện. Nếu sự thỏa thuận các bên được xác lập bằng một cơ chế khác hơn so với các cơ chế thông thường thì cơ chế này phải ưu việt hơn, phải đảm bảo chắc chắn hơn cho việc thực hiện các thỏa thuận này. Với thiết chế công chứng, yêu cầu này các bên được đáp ứng. Đó chính là cơ chế giá trị thi hành của văn bản công chứng. Giá trị thi hành văn bản công chứng thể hiện ở chỗ không chỉ có giá trị bắt buộc thi hành với các bên tham gia giao kết mà cả đối với các cơ quan nhà nước có liên quan. Trong trường hợp một bên trong khế ước không thực hiện đúng như thỏa thuận, bên kia có quyền yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền liên quan áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết buộc bên kia thi hành mà không cần phải đặt lại vấn đề xem xét hiệu lực của hợp đồng đó. Vì vậy, theo luật của các nước theo hệ công chứng La tinh, văn bản công chứng có giá trị như một công chứng thư, có giá trị pháp lý bắt buộc thi hành không cần phải qua phán quyết của Tòa án. Văn bản công chứng đã được chứng nhận theo quy định pháp luật thì có giá trị thi hành cho các bên tham gia giao dịch. Việc xảy ra tranh chấp trong giao kết hợp đồng thì các có quyền yêu cầu tòa án giải quyết các nội dung tranh chấp không thể tự thỏa thuận được. Giá trị thi hành ở đây không đơn thuần chỉ là quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng , giao dịch mà còn có giá trị thi hành đối với các chủ thể liên quan. Như cơ quan thuế; cơ quan tài nguyên môi trường; Văn phòng
  • 20. 20 đăng ký quyền sử dụng đất … đối với các hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là bất động sản hoặc các cơ quan tổ chức khác,.. Thứ hai là văn bản công chứng có giá trị chứng cứ: Chứng cứ là mấu chốt trong việc giải quyết một tranh cãi, tranh chấp, bất đồng… khi trong việc đó thiếu những căn cứ để xác định quyền , lợi ích hoặc các sự kiện pháp lý. Để khẳng định quyền, lợi ích hoặc sự kiện pháp lý đó, thì cần phải có một bằng chứng, chứng minh sự tồn tại của nó, nếu không sẽ bị coi là không có sự tồn tại của quyền, lợi ích hoặc sự kiện pháp lý đó. Chứng cứ là cái cụ thể ( như lời nói hoặc việc làm, vật làm chứng, tài liệu, hình ảnh, nhân chứng…) chỉ rõ điều đó có thật. Về mặt bản chất, văn bản công chứng luôn mang tính chất xác thực của chứng cứ, do luôn phải thực hiện theo những thể thức, trình tự mà pháp luật bắt buộc. Nhờ vậy mà những tình tiết , sự kiện trong văn bản công chứng (Các hợp đồng giao dịch) luôn phải đảm bảo tính xác thực. Không những thế, tính xác thực của bất cứ tình tiết, sự kiện nào trong văn bản công chứng ( các hợp đồng, giao dịch) còn phải đáp ứng tiêu chí phù hợp các quy định của pháp luật nội dung và không trái đạo đức xã hội. Chính vì vậy hợp đồng giao dịch đã được công chứng phản ảnh một cách xác thực nhất và hợp pháp nhất về những tình tiết, sự kiện chứa đựng trong nó ( về chủ thể tham gia ký kết hợp đồng, giao dịch; đối tượng, hình thức của hợp đồng, giao dịch; thời gian, địa điểm, nội dung thể hiện ý chí và thống nhất ý chí của các bên, sự tự nguyện, xác thực về tính hợp pháp, về bản chất thực của những thỏa thuận mà các bên đương sự thiết lập). Đó là lý do tại sao mà văn bản công chứng luôn có độ tin cậy, chính xác cao và không thể bác bỏ trong quá trình sử dụng làm chứng cứ. Hệ quả tất yếu là bản thân những tình tiết, sự kiện được ghi nhận trong văn bản công chứng không cần phải được đánh giá lại tính xác thực, mặc nhiên xem nó là chứng cứ không phủ nhận.
  • 21. 21 Trong hoạt động tố tụng, chứng cứ đóng vai trò quyết định trong việc làm sang tỏ các quan hệ, khúc mắc , nhầm lẫn, tranh chấp cần giải quyết và làm cơ sở để Việc giải quyết các vụ án trong tố tụng dân sự cơ quan tòa án thu thập chứng cứ là một thủ tục rất quan trọng để tiến hành giải quyết các vụ việc dân sự mà các đương sự phải giao nộp cho cơ quan tố tụng để mình tự bảo về quyền lợi của mình. Lịch sử công chứng là lịch sử phát triển của chứng cứ, chứng viết ( văn bản) đã dần dần thay thế chứng cứ lời nói (miệng). Vì chứng cứ lời nói( miệng) dễ có những sai sót do trí nhớ hoặc dụng ý của nhân chứng, dân gian có câu “Lời nói gió bay. Chứng cứ chia thành hai loại: Chứng cứ vật chất( văn bản, vật chứng, tìa liệu, hình ảnh,…) và chứng cứ lời nói(miệng). Văn bản công chứng là văn bản do công chứng viên đang làm việc, hành nghề tại một tổ chức công chứng chứng nhận. Theo Luật công chứng hiện hành quy định: Hợp đồng giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết sự kiện trong hợp đồng giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố vô hiệu. Tại Điều 81 của Bộ luật tố tụng dân sự 2004 quy định về những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, trong đó có quy định “ những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp”. Tại Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, trong đó có quy định “Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp;…”. Trong các nghị định về công chứng trước đây cũng xác định rõ điều này như: Nghị định 45-HĐBT ngày 27/2/1991 của Hội đồng bộ trưởng về tổ chức và hoạt động của công chứng nhà nước đã quy định: “ Các hợp đồng và giấy tờ đã được công chứng có giá trị chứng cứ”; Nghị định 31/CP ngày 18/5/1996
  • 22. 22 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công chứng nhà nước quy định: “Các hợp đồng và giấy tờ đã được công chứng nhà nước chứng nhận hoặc ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chứng thực có giá trị chứng cứ, trừ trường hợp bị Tòa án nhân dân tuyên bố là vô hiệu”; Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực quy định: Văn bản công chứng, văn bản chứng thực có giá trị chứng cứ, trừ trường hợp được thực hiện không đúng thẩm quyền hoặc không theo quy định tại Nghị định này hoặc bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. Trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 và năm 2015 cũng đã có sự phân biệt giữa giá trị chứng cứ và giá trị chứng minh: Những tình tiết sự kiện không phải chứng minh, thì thì đương nhiên chúng có ngay giá trị chứng cứ thì không thể phản bác được, vì nó là chân lý. Còn những tình tiết, sự kiện phải chứng minh, thì chúng chỉ có giá trị chứng cứ sau khi những tình tiết sự kiện đó đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định, công nhận. Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và văn bản đó đã được công chứng gọi là văn bản công chứng, về mặt lý luận, thực tế và thông lệ quốc tế văn bản công chứng có giá trị chứng cứ hay nói cách khác những tình tiết sự kiện đã được ghi trong văn bản công chứng, thì không phải chứng minh. Bởi khi công chứng, người thực hiện công chứng phải tuân theo các quy định của pháp luật về công chứng và các quy định khác có liên quan và khách quan, trung thực, trong trường hợp biết hoặc phải biết việc công chứng hoặc nội dung công chứng là trái pháp luật, đạo đức xã hội, thì không thực hiện công chứng. Công chứng viên, dù là công chức nhà nước làm việc tại Phòng công chứng hay là Công chứng viên làm tại các Văn phòng công chứng đều là một chức danh tư pháp được nhà nước trao quyền thực hiện việc chứng nhận hợp đồng, giao dịch đó. So với các hợp đồng, giao dịch khác không được công chứng ( ví dụ: Hợp đồng do Luật sư tư vấn, soạn thảo và làm chứng) thì các hợp đồng, giao dịch
  • 23. 23 này không có giá trị chứng cứ mà vẫn phải chứng minh, nó chỉ trở thành chứng cứ sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định. Tuy nhiên, văn bản công chứng không có giá trị chứng cứ nếu văn bản đó không hợp pháp, thực hiện không đúng thẩm quyền, hoặc không tuân theo quy định của pháp luật về công chứng, hoặc bị Tòa án tuyên bố vô hiệu. Hay nói cách khác, văn bản công chứng có giá trị chứng cứ cho đến khi có ý kiến phản bác đưa ra được chứng cứ ngược lại và phải tiến hành theo thủ tục tố tụng dân sự. 1.1.2. Một số vấn đề lý luận quản lý nhà nước về công chứng 1.1.2.1.Khái niệm quản lý nhà nước về công chứng. Quản lý là thao tác, cách thức của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý nhằm đạt được mục đích mà chủ thể đề ra. Bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động xã hội ngày càng phát triển, các loại hình lao động phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng. Còn có quan niệm quản lý nhà nước cho rằng quản lý nhà nước là cách thức thực thi quyền lực của các cơ quan nhà nước nhằm đạt được mục đích đã định sẵn trước đó để làm sao đảm bảo một sự ổn định nhất định trong các mặt của đời sống xã hội như: An ninh trật tự, am sinh xã hội, kinh tế, … Quản lý nhà nước về công chứng là hoạt động mang tính chất quyền lực hành chính của Nhà nước do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định thực hiện. Quản lý nhà nước về công chứng nhằm tác động lên quá trình tổ chức và hoạt động công chứng để cho quá trình này diễn ra trong khuôn khổ của pháp luật và đạt mục đích định trước. Cụ thể là góp phần bảo đảm an toàn pháp lý trong quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại và quan hệ khác, phòng ngừa tranh chấp, vi phạm pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, quản lý hành chính tư pháp. 1.1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về công chứng Thứ nhất quản lý nhà nước về công chứng đảm bảo tính quyền lực.
  • 24. 24 Quản lý nhà nước về hoạt động công chứng cũng như các đối tượng bị quản lý khác cũng mang tính quyền lực nhà nước để thực hiện việc quản lý này từ việc xây dựng thể chế, quản lý về tổ chức nhân sự, quy trình bổ thành lập, giải thể các tổ chức hành nghề công chứng, bổ nhiệm Công chứng viên cũng đều cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Ngoài ra tính quyền lực nhà nước cũng được thể hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với tổ chức hành nghề công chứng và công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng khi xảy ra vi phạm. Tổ chức hoạt động công chứng với nhiệm vụ chủ yếu là chứng nhận các hợp hợp đồng giao dịch liên quan đến nhiều đến tài sản của cá nhân và tổ chức do vậy việc sử dụng quyền lực nhà nước để kiểm soát hoạt động này là khách quan tất yếu của xu hướng xã hội phát triển. Thứ hai quản lý nhà nước về công chứng có tính chuyên môn hóa và thứ bậc cao: Hoạt động công chứng là thực hiện chứng nhận các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại, đất đai và liên quan đến nhiều lĩnh vực chuyên môn pháp luật khác do đó đòi hỏi lực lượng quản lý nhà nước lĩnh vực này phải có trình độ chuyên môn cao về pháp luật thì mới đáp ứng đước yêu cầu quản lý nhà nước về công chứng. Bên cạnh đó trong công tác quản lý cũng phải sắp xếp theo yêu cầu thứ bậc trong phân cấp, phân quyền quản lý để đáp ứng được công việc quản lý đề ra. Thứ ba là quản lý nhà nước cũng mang tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt: Cũng như mọi hoạt động quản lý khác mỗi cơ quan chức năng mỗi cấp cũng phải nêu cao tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt mềm dẻo trong công tác quản lý. Thực hiện chức năng nghiệp vụ công chứng quy trình thủ tục tương đối chặt chẽ, tài liệu liên quan về chứng minh quyền nhân thân và quyền tài sản đòi hỏi nhiều thủ tục giấy tờ chứng minh, trong khi đó quy định chi tiết về các thủ tục này pháp luật chưa điều chỉnh cụ thể do đó trong quá trình thụ lý giải quyết cần có tính linh động nhất đinh của công chứng viên.
  • 25. 25 Do đó thực hiện kiểm công tác nghiệp vụ cơ quan quản lý cần xem xét tính chất này. Thứ tư là quản lý nhà nước tính liên tục, tương đối ổn định và thích ứng Công tác quản lý nhà nước phải thực hiện thường xuyên liên tục và đồng thời cũng hoạch định chính sách quản lý công chứng phải đảm bảo tầm nhìn, định hướng nhất định, đảm bảo tính ổn định cho việc hoạt động các tổ chức hành nghề công chứng thì công tác quản lý mới đảm bảo tính hiệu quả của nó. 1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý nhà nước về công chứng. Nội dung quản lý nhà nước về công chứng chủ yếu là hướng đến các tổ chức hành nghề công chứng với các mục tiêu đề ra như thể chế về công chứng; tổ chức phố biến pháp luật về công chứng; kiểm tra thanh tra hoạt động công chứng; xử lý vi phạm về hoạt động công chứng; giải quyết khiếu nại tố cáo về hoạt động công chứng; Quản lý và thực hiện hợp tác quốc tế về công chứng, cụ thể như sau: 1.2.1. Ban hành pháp luật về công chứng, phát triển nghề công chứng. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn thi hành là một nhiệm vụ quan trọng, tạo cơ sở cho hoạt động quản lý nhà nước, đảm bảo quản lý đạt kết quả, đúng định hướng và phục vụ tốt nhu cầu của nhân dân. Do đó từ sau cách mạng tháng Tám cho đến nay, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản để điều chỉnh quản lý hoạt động công chứng như : Sắc lệnh số 59 ngày 15/11/1945 về ấn định thể lệ thị thực giấy tờ; thông tư số 574/QLTPK ngày 10/10/1987 của Bộ Tư pháp về công tác công chứng nhà nước cho đến Nghị định số 45/HĐBT ngày 27/02/1991 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước; Nghị định 31/CP ngày 18/5/1996 về tổ chức hoạt động công chứng nhà nước; Nghị định số 75/CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực, Luật công chứng năm 2006 và nay là luật công chứng 2014; Bộ luật Dân sự ( 1995, 2005, 2015); Luật đất đai (2003,2013); Luật nhà ở (2005, 2014); Quyết định 2104/QĐ-TTg năm 2012
  • 26. 26 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến năm 2020; Thông tư 11/2012/TT-BTP năm 2012 của Bộ tư pháp ban hành quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; Nghị định 110/2013/ NĐ-CP năm 2013 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; Nghị định 67/2015/NĐ-CP năm 2015 sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định 110/2013/NĐ-CP; Nghị định 29/2015/NĐ-CP năm 2015 quy định chi tiết và thi hành một số điều Luật công chứng; Thông tư 06/TT- BTP năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng; Thông tư 04/2015/TT-BTP năm 2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng; Văn bản hợp nhất số 07/VBHN_VPQH ngày 29/6/2018 của Văn phòng Quốc hội về Luật công chứng;… 1.2.2. Tổ chức thi hành, phổ biến giáo dục pháp luật về công chứng, chính sách phát triển nghề công chứng Phổ biến giáo dục pháp luật về công chứng là bước đầu tiên của quá trình thi hành pháp luật và có vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân, dân vì nhân dân. Công tác phổ biến giáo dục pháp luật có vai trò quan trọng như trên cho nên sau khi Luật Công chứng có hiệu lực thi hành, Bộ tư pháp có đề cương giới thiệu Luật Công chứng để phổ, tập huấn cho cho đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước về công chứng tại Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố cả nước. Trên cơ sở đó các địa phương cũng đã thực hiện tổ chức phổ biến cho các tầng lớp nhân dân và tập huấn cho các tổ chức hành nghề công chứng trong đó các chủ trương chính sách mới như chính sách xã hội hóa hoạt động công chứng được nhấn mạnh cho các đối tượng tác động của Luật Công chứng điều chỉnh. Do đó hoạt động công chứng từ sau khi có Luật Công chứng ra đời đã diễn ra một
  • 27. 27 cách sôi động trong cả nước tăng nhanh về tổ chức hành nghề và đội ngũ công chứng viên. 1.2.3. Kiểm tra, thanh tra về hoạt động công chứng Kiểm tra và thanh tra là những công cụ quan trọng của hoạt động quản lý, hoạt động mang tính phản hồi của chu trình quản lý. Các hoạt động thao tác nghiệp vụ trong cuộc thanh tra như : kiểm tra sồ sách, tài liệu đối tương thanh tra, so sánh đối chiếu, đánh giá, nhận xét tài liệu, thanh tra hoạt động công chứng, các cơ quan quản lý nhà nước có thể phân tích, đánh giá, theo dõi quá trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ quản lý đối với lĩnh vực công chứng đã đề ra; kịp thời phát hiện những sai phạm trái quy định pháp luật để xử lý, đảm bảo nghiêm minh của pháp luật và đảm bảo hiệu quả cho quản lý nhà nước về công chứng. Bên cạnh đó, hoạt động thanh tra, kiểm tra còn góp phần, giúp cho cơ quan quản lý nhà nước phát hiện những bất cập, không phù hợp của pháp luật để có những kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hướng dẫn trực tiếp nghiệp vụ cho đối tượng được thanh tra, kiểm tra để thực hiện theo đúng quy định pháp luật công chứng. Qua công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động công chứng ngoài ra còn để đánh giá, tổng kết quá trình thực thi chính sách pháp luật của Nhà nước đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong đời sống xã hội, từ đó để hoàn hiện pháp luật công chứng. 1.2.4. Xử lý vi phạm về hoạt động công chứng Xử lý vi phạm hành chính là công cụ quan trọng của việc quản lý nhà nước nhằm quy trì trật tự, kỷ cương hành chính trong hoạt động kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia. Hoạt động xử lý vi phạm hành chính nhằm mục đích răng đe, phòng ngừa vi phạm xảy ra mà cơ quan quản lý nhà nước hướng tới. Qua công tác xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực công chứng để cho các cá nhân, tổ chức hành nghề công chứng ý thức trách nhiệm nghề nghiệp công chứng, giữ gìn kỷ cương pháp luật. 1.2.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động công chứng.
  • 28. 28 Quá qui trình giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động công chứng, cơ quan quản lý nhà nước về công chứng cấp trên có thể kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém và xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật cơ quan quản lý nhà nước về công chứng để dựng một nền hành chính vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Bên cạnh đó, thực hiện chức năng giải quyết khiếu nại tố cáo còn giúp cho việc bảo về quyền lợi và nghĩa vụ chính đáng của công dân đối với hành vi vi phạm pháp luật công chứng. Việc thực hiện tốt hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực công chứng vửa đảm bảo quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, phát huy tính dân chủ trong nhân dân và việc tham gia quản lý nhà nước của nhân dân. 1.2.6. Quản lý và thực hiện hợp tác quốc tế về hoạt động công chứng. Hoạt động quản lý công công chứng ngoài việc đảm bảo theo quy định pháp luật, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý mang đến hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý theo đúng chủ trương chính sách của nước ta còn đảm bảo theo xu hướng hội nhập, trong đó hợp tác quốc tế về công tác công chứng cần phát huy mà chủ trương đối ngoại của nhà nước ta luôn đặt ra. Cụ thể là ngoài việc phát huy hiệu quả một số địa phương của nước ta kết nghĩa một số thành phố, đơn vị của nhiều quốc gia, mà công chứng Việt Nam là thành viên Liên minh công chứng quốc tế. Việc tham gia tổ chức này công chứng Việt Nam học tập trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ với các nước, tạo điều kiện cho Hội công chứng viên Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế ( Hội công chứng viên Việt Nam vừa Đại hội lần thứ I và ra mắt Hội công chứng viên Việt Nam vào đầu năm 2019). Ngoài ra tham gia Liên minh công chứng thế giới tạo điều kiện hợp pháp háo hoặc miễn hợp pháp hóa lãnh sự các giấy tờ giao dịch các quốc gia thành viên, góp phần nâng cao vị thế của công chứng Việt Nam trên trường quốc tế. Pháp luật quản lý nhà nước về công chứng
  • 29. 29 Xác định được tầm quan trọng trong việc quản lý về tổ chức và hoạt động bổ trợ tư pháp nói chung và hoạt động công chứng nói riêng, ngay từ những văn bản đầu tiên đặt nền móng cho hoạt động công chứng mước ta đã có đề cập đến công tác quản lý công chứng như: Sắc lệnh số 59 ngày 15/11/1945 về ấn định thể lệ thị thực giấy tờ, thông tư số 574/QLTPK ngày 10/10/1987 của Bộ Tư pháp về công tác công chứng nhà nước cho đến Nghị định số 45/HĐBT ngày 27/02/1991 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước, Nghị định số 75/CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực, Luật công chứng năm 2006 và nay là luật công chứng 1014. Tổ chức và hoạt động công chứng Việt Nam được tái lập, kiện toàn và phát triển kể từ khi Bộ Tư pháp ban hành thông tư số 574/QLPK ngày 10/10/1987 hướng dẫn công tác công chứng nhà nước; thông tư số 858/QLTPK ngày 15/10/1987 hướng dẫn thực hiện các việc làm công chứng và ba Nghị định của chính phủ về công chứng ( Nghị định số 45/HĐBT ngày 27/2/1991 về công chứng nhà nước; Nghị định số 31/CP ngày 18/5/1996 về tổ chức và hoạt động Công chứng nhà nước và Nghị định số 75/200/NĐ-CP ngày 8/12/2000 về công chứng, chứng thực) Ba Nghị định của chính phủ nêu trên, bên cạnh quy định về tổ chức và hoạt động công chứng, còn quy định về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện , cấp xã. Tuy nhiên, bản chất của việc chứng thực lúc bấy giờ cũng hoàn toàn khác vì chứng thực với công chứng không có gì khác nhau kể cả việc xác nhận sao y giấy tờ, hợp đồng, giao dịch và chữ ký của cá nhân của các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch của cá nhân theo quy định. Phòng công chứng là chủ thể hoạt động công chứng, chứng thực là do cơ quan nhà nước thực hiện, trong đó có các công chứng viên là công chức, hưởng lương từ ngân sách. Phù hợp với mô hình công chứng này, chức năngquản lý tổ chức và hoạt động công chứng được tập trung ở cơ chế quản
  • 30. 30 lý nhà nước, do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện. Theo đó, hệ thống các cơ quan quản lý công chứng được xác định theo hai cấp: ở Trung ương là Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Chính phủ quản lý thống nhất về tổ chức và hoạt động công chứng trong phạm vi cả nước; còn ở địa phương là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong đó Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp cơ quan này quản lý công tác công chứng ở địa phương mình; các cơ quan khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công chứng. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của hệ thống công chứng thì nội dung quản lý tổ chức và hoạt động công chứng của các cơ quan nêu trên cũng dần được xác định cho phù hợp, cụ thể là: Theo quy định tại Nghị định số 45/ HĐBT, Bộ Tư pháp có trách nhiệm quản lý thống nhất về tổ chức và hoạt động công chứng trong phạm vi cả nước nhưng nhiệm vụ chủ yếu chỉ bao gồm các việc xây dựng chính sách, pháp luật về công chứng còn những vấn đề liên quan đến tổ chức công chứng được giao toàn bộ cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bao gồm bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên, thành lập phòng công chứng, một số công việc như đào tạo công chứng viên, hướng dẫn nghiệp vụ công chứng, kiểm tra, thanh tra về công chứng … chưa được quy định. Theo quy định tại Nghị định số 75/200/NĐ-CP, nhiệm vị của các cơ quan quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động công chứng đã được tăng cường và quy định một cách cụ thể hơn, trong đó Bộ Tư pháp được giao trách nhiệm vụ như: xây dựng chính sách, pháp luật về công chứng, hướng dẫn chỉ đạo tổ chức và hoạt động công chứng, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng, bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên, kiểm tra, thanh tra về tổ chức hoạt động công chứng, hợp tác quốc tế về công chứng, còn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ: chỉ đạo hoạt động công chứng, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công chứng, hướng dẫn kiểm tra, thanh tra hoạt động của phòng công chứng, quyết
  • 31. 31 định thành lập, giải thể phòng công chứng; quyết định thẩm quyền địa hạt cho từng phòng công chứng; bổ nhiệm, miễn nhiệm, chách chức Trưởng phòng, phó trưởng phòng công chứng; định biên chế cho từng Phòng công chứng, trong đó Sở Tư pháp là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ này. Trước xu hướng chuyển đổi mạnh mẽ của công chứng ở những nước có nền kinh tế chuyển đổi ( Nga, các nước SNG, các nước Đông Âu và Trung Quốc) từ mô hình công chứng nhà nước sang mô hình công chứng La tinh và những thay đổi diễn ra trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, hệ thống công chứng của nước ta đứng trước đòi hỏi khách quan đó là một mặt phải phát triển nhanh để đáp ứng nhu cầu công chúng ngày một tăng cao của cá nhân, tổ chức theo hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa, phù hợp với chủ trương cải cách hành chính và cải cách tư pháp, mặt khác sự phát triển đó phải đảm bảo sự ổn định, bền vững đồng thời phù hợp với thông lệ công chứng trên thế giới. Nghị quyết số 49-NQ-TW ngày 02/6/2005 của bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã nêu rõ một trong những nhiệm vụ quan trọng trong cải cách tư pháp đó là ‘’hoàn thiện chế định công chứng. Xác định rõ phạm vi của công chứng và chứng thực, giá trị pháp lý của văn bản công chứng. xây dựng mô hình quản lý nhà nước về công chứng theo hướng nhà nước chỉ tổ chức cơ quan công chứng thích hợp; có bước đi phù hợp để xã hội hóa công việc này”. Với việc luật công chứng được ban hành, hoạt động công chứng dần được trở về đúng bản chất là hoạt động dịch vụ công, đồng thời là một nghề do công chứng viên ( không nhất thiết là công chức ) thực hiện , nhằm mang lại tính xác thực cho các hợp đồng , giao dịch qua đó bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên giao kết , phòng ngừa tranh chấp , vi phạm pháp luật.cùng với đó, cơ chế quản lý công chứng cũng được xác định một cách cụ thể hơn cho phù
  • 32. 32 hợp với tình hình mới. Điểm rất mới của Luật công chứng 2006 là tách bạch công chứng với chứng thực. Luật công chứng 2006 chỉ điều chỉnh các vấn đề về công chứng, công chứng viên chỉ có thẩm quyền công chứng hợp đồng giao dịch, còn với chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản do Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Tư pháp cấp huyện thực hiện và được điều chỉnh bằng các văn bản quy phạm pháp luật khác. Do vậy công tác quản lý nhà nước về công chứng cũng có đặc trưng khác so với thời điểm trước. Luật công chứng 2014 thay thế luật công chứng 2006 khẳn định tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động công chứng, nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ công chứng viên để ngan tầm với nhiệmvụ trong thời kỳ mới và hội nhập quốc tế. Bên cạnh các quy định mới có tác động đến tổ chức và hoạt động công chứng, chế độ hành nghề của đội ngũ công chứng viên, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan, hội nhận quốc tế về công chứng, bồi dưỡng nghề công chứng đối với đối tượng miễn đào tạo nghề công chứng, miễn tập sự, kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng; chuyển nhượng sáp nhập, hợp nhất Văn phòng công chứng, công chứng viên có nghĩa vụ tham gia tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên thì các quy định về quản lý nhà nước về công chứng cũng được bổ sung đáng kể để phù hợp với các nội dung mà luật công chứng đã sửa đổi, trong đó vai trò quản lý nhà nước được nâng lên khá rõ. Nếu như luật công chứng 2006 chỉ có một điều quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về công chứng trong chương những quy định chung thì Luật công chứng năm 2014 đã dành hẳn một chương “ quản lý nhà nước về công chứng”. Tiểu kết chương 1 Việc nghiêng cứu công chứng qua từng thời kỳ phát triển của pháp luật công chứng Việt Nam, đã làm rõ những đặc điểm, vai trò của công chứng Việt Nam để khẳng định bản chất công chứng là một hoạt động mang tính
  • 33. 33 dịch vụ công, công chứng là hoạt động xã hội- nghề nghiệp, vì vậy công chứng có vai trò quan trọng trong việc ổn định trật tự xã hội, bảo vệ quyền, lợi ích của các bên hữu quan, thúc đẩy các giao dịch dân sự, thương mại, đồng thời hỗ trợ cho hoạt động xét xử của các cơ quan tài phán. Đồng thời hoạt động công chứng cũng như các hoạt động dịch vụ công khác không thể tách vai trò quản lý nhà nước một cách chặt chẽ, đảm bảo tính trật tự chung của xã hội, nhằm phát huy tối đa sự chủ động, sáng tạo của một tổ chức nghề nghiệp trên cơ sở đảm bảo theo quy định pháp luật, tạo an toàn pháp lý khi cá nhân, tổ chức đến dịch vụ công chứng. Nhà nước quản lý hoạt động công chứng thông qua việc ban hành thể chế, chính sách pháp luật về công chứng, phát triển nghề công chứng; tổ chức phổ biến giáo dục pháp luật về công chứng, chính sách phát triển nghề công chứng và thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại tố cáo và thực hiện hợp tác quốc tế.
  • 34. 34 Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về công chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. 2.1. Những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động đến hoạt động quản lý nhà nước về công chứng. 2.1.1. Về vị trí địa lý và dân cư Lâm Đồng là tỉnh miền núi Nam Tây Nguyên có độ cao từ 800 đến 1.500m so với mặt nước biển, nhiệt độ trung bình từ 18-25 độ C, diện tích 9.773,54 km2, có 12 đơn vị hành chính gồm 2 thành phố và 10 huyện, Thành phố Đà Lạt là trung tâm hành chính kinh tế của tỉnh. Dân số trên 1.300.000 người với 43 dân tộc sinh sống. Phía Nam - Đông Nam giáp tỉnh Bình thuận, phía Đông giáp Khánh hòa - Ninh thuận, phía Bắc giáp tỉnh Đắk Lăk - Đắk Nông, phía Tây Nam giáp tỉnh Đồng Nai - Bình Phước. Với diện dích rộng, địa hình phức tạp và mật độ dân số thưa thớt, không đồng đều giữa các vùng cũng là một mặt rất khó khăn cho công tác quản lý nhà nước nói chung và quản lý công chứng nói riêng trong đó có việc phát triển các tổ chức hành nghề công chứng. 2.1.2. Về tình hình kinh tế-xã hội Tỉnh Lâm Đồng nhiều lợi thế về tài nguyên, là tiềm năng để các ngành kinh tế động lực phát triển. Bên cạnh đó, Lâm Đồng là một trong những tỉnh thế mạnh về du lịch và dịch vụ, sở hữu hàng ngàn dinh thự cổ nổi tiếng, nhiều thác hồ, điểm thăm quan, văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên, Mộc bản Triều Nguyễn và Khu dự trữ sinh quyển Thế giới Langbiang, Đà Lạt là thành phố Festival Hoa; hệ thống kết cấu hạ tầng cơ bản đồng bộ, hạ tầng giao thông, phát triển đô thị tốt; phát triển thương mại - công nghiệp, công nghệ thông tin, hệ thống giáo dục, đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực; đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân không ngừng được nâng cao; quốc phòng, an ninh được bảo đảm.
  • 35. 35 Cụ thể một số ngành lĩnh vực kinh tế xã hội hiện nay được đánh giá tổng kết công tác kinh tế xã hội năm 2018 tại tỉnh Lâm Đồng như sau: Hoạt động thương mại dịch vụ trong năm 2018 tiếp tục phát triển, lượng hàng hóa phong phú, giá cả tương đối ổn định. Việc xây dựng thương hiệu cho nhiều loại nông sản và sản phẩm công nghiệp của tỉnh, đặc biệt là chương trình xây dựng và công bố thương hiệu “Đà Lạt-kết tinh kỳ diệu từ đất lành” tạo thuận lợi cho tiêu thụ sản phẩm của địa phương tại thị trường trong nước và xuất khẩu. Tình hình thương mại giảm đáng kể so với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng đạt 50.512 tỷ đồng, tăng 12,2 % so với cùng kỳ; trong đó: tổng mức bán lẻ hàng hóa chiếm 62,7%, tăng 10,3%; doanh thu lưu trú, ăn uống và lữ hành chiếm 18,5%, tăng 14,6%; doanh thu dịch vụ chiếm 17,7 %, tăng 16,6%. Đề án xây dựng thành phố Đà Lạt trở thành thành phố thông minh: Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng phê duyệt đề án xây dựng thành phố Đà Lạt trở thành thành phố thông minh giai đoạn 2018-2025 với 4 trụ cột chính: Quản trị, đời sống, môi trường và kinh tế. Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 1.100 doanh nghiệp, tương đương với năm trước.Tổng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh dự kiến đến ngày 31/12/2018 khoảng 8.100 doanh nghiệp, tăng 15.7 % so với cùng kỳ 2017. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 7.100 tỷ đồng, bằng 111% so với dự toán Trung ương, tăng 10,1% so cùng kỳ; trong đó thu từ thuế phí 4.600 tỷ, bằng 108 % dự toán Trung ương, tăng 17.1% so với cùng kỳ. Các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; các chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp tiếp tục hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh; các chính sách tín dụng phục vụ chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững…Cuối năm 2018, số dư nguồn vốn huy động đạt 48.500 tỷ, tăng 10.5% so với đầu năm; tổng dư nợ
  • 36. 36 cho vay khách hàng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn ước 84.600 tỷ đồng, tăng 20,4% so với đầu năm; nợ xấu khoảng 337 tỷ đồng, chiếm 0,4 % trong tổng dư nợ. Mục tiêu tổng quát năm tiếp theo: Đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội; bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững, phấn đấu tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu kinh tế, trọng tâm là tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển mạnh dịch vụ du lịch chất lượng cao và phát triển có chọn lọc ngành công nghiệp; tập trung thực hiện các chương trình trọng tâm, các công trình trọng điểm; nâng cao năng suất lao động và khả năng cạnh tranh; tiếp tục cải thiện và đảm bảo môi trường đầu tư thuận lợi, bình đẳng…Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức, bộ máy các cơ quan, địa phương, đơn vị trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, nâng cao năng lực, hiệu lực lãnh đạo, điều hành của chính quyền các cấp; đẩy mạnh cải cách hành chính, công khai, minh bạch giải quyết các thủ tục hành chính… Điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh Lâm Đồng nhìn chung hội tụ các yếu tố đặt thù của các tỉnh Tây Nguyên, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp. Kinh tế dịch vụ và thương mại đang từng bước biến chuyển nhưng vẫn tập trung ở các đô thị của tỉnh đó là thành phố Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt. Còn địa bàn các huyện còn lại chủ yếu phát triển nông nghiệp. Do từ đó cho chúng ta thấy rằng xu hướng phát triển các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương Lâm Đồng có sự phát triển dè dặt nhất định, nhất là các huyện kém phát triển. Trong công tác quản lý nhà về công chức tại địa phương về xã hội hóa công tác công chứng cũng cần xem xét yếu tố này để phát triển các tổ chức hành nghề công chứng. Các huyện có điều kiện kinh tế khó khăn phải có kế hoạch cho sự tồn tại các tổ chức hành nghề công chứng nhà nước, nếu như không thể phát triển các văn phòng công chứng.
  • 37. 37 2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tại tỉnh Lâm Đồng. 2.2.1. Mô hình tổ chức hành nghề công chứng. Để tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động công chứng, Luật Công chứng 2014 đã đề cập ba nguyên tắc thành lập tổ chức hành nghề công chứng, trong đó nguyên tắc thứ hai và nguyên tắc thứ ba thể hiện rõ ràng và mạnh mẽ của chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng mà Luật Công chứng 2006 không đề cập đến những nguyên tắc này, theo đó: Phòng công chứng chỉ được thành lập mới tại những địa bàn chưa có điều kiện phát triển được Văn phòng công chứng;Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của chính phủ. 2.2.1.1. Phòng công chứng Hình thức này bắt đầu được ghi nhận kể từ khi các văn bản công chứng của nước ta xuất hiện đầu tiên và tiếp tục được ghi nhận, pháp điển hóa tại Luật Công chứng 2006, đồng thời được tái khẳng định ở Luật Công chứng 2014 theo hướng phát huy những điểm tích cực và khắc phục những điểm hạn chế nhằm duy trì tính ổn định của hoạt động công chứng, phù hợp với sự phát triển kinh tế- xã hội trong xu thế hội nhập. Phòng Công chứng là đơm vị sự nghiệp là đơn vị thuộc Sở tư pháp, hiện nay phòng công chứng toán theo luật ngân sách nhà nước theo các dạng tự chủ hoàn toàn, tự chủ một phần và nhà nước chi trả toàn bộ. Chủ trương xã hội hóa công chứng hiện nay là một quy định khá khả quan với việc hoạt động công chứng trên cả nước phát triển rất nhanh trên khắp cả nước nhất là các đô thị lớn. Việc chuyển đổi các Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng tại các tỉnh, thành phố đang thực hiện, công tác chuyển đổi này là mục đích cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp giảm gánh nặng về biên chế trong các đơn vị sự nghiệp và tinh giảm viên chức các đơn vị sự
  • 38. 38 nghiệp. Đơn vị sự nghiệp công chứng với mức phát tiển hiện nay theo mặt bằng chung là rất khả quan trong việc chuyển đổi. Tuy nhiên việc chuyển đổi hiện nay còn nhiều địa phương còn vướng mắt và chưa thể thực hiện một canh nhanh chóng. Tại các đô thị lớn các Phòng công chứng họ chần chừ trong công tác chuyển với lý do chính là các tổ chức này họ tự chủ tài chính hoàn toàn ngân sách nhà nước không chi trả tài chính, trong khi đó họ nộp ngân sách 30% tổng danh thu trong khi đó các Văn phòng công chứng chỉ nộp thuế từ 5 % đến 10% tổng thu nhập. Một mặt Phòng công chứng cũng viện lý do để tồn tại là để các tổ chức công chứng nhà nước để làm đầu tàu thúc việc phát triển hoạt động công theo quan điểm chung doanh nghiệp nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong sự phát triển kinh tế. Ngoài ra việc chuyển đổi Phòng công chứng tại các cùng kinh tế khó khăn, kém phát triển là một vấn đề hết sức khó khăn tại đây không thể phát triển các Văn phòng công chứng. Do vậy Luật công chứng hiện hành vẫn chế định hai mô hình công chứng hoạt động song hành. Thực tiễn tại tỉnh Lâm Đồng mô hình Phòng công chứng vẫn tồn tại với 04 Phòng công chứng trên tổng số 31 tổ chức hành nghề công chứng, trong đó là 02 Phòng công chứng được đặt tại 02 huyện ( huyện Đạ Tẻ h và huyện Đam Rông) có điều kiện kinh tế xã hội rất khó khăn không thể phát triển Văn phòng công chứng và lâu dài những vùng này rất khó phát triển Văn phòng công chứng do vậy để phát triển phủ khắp địa phương cấp huyện trên toàn tỉnh Lâm Đồng phải có các tổ chức hành nghề công chứng, đảm bảo phục vụ yêu cầu nhân dân các vùng này thì Phòng công chứng vẫn phải tồn tại mà Luật công chứng cũng đã quy định. Bảng 2.1. Kế hoạch chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng và tự chủ tài chính ( theo Kế hoạch số 3898/KH-UBND ngày 26/6/2018 của Ủy ban nhân tỉnh Lâm Đồng).
  • 39. 39 Số thứ tự Tên phòng công chứng Năm chuyển đổi Năm tự đảm bảo chi thường xuyên 1 Phòng công chứng số 1 2018-2020 Tự đảm bảo 3 Phòng công chứng số 3 2018-2020 Tự đảm bảo 4 Phòng công chứng số 4 2026-2030 2021-2025 5 Phòng công chứng số 5 không 2026- 2020 Việc quy định lộ trình chuyển đổi Phòng Công chứng sang Văn phòng công chứng tại địa phương Lâm Đồng cũng xây dựng và ban hành theo luật và Nghị quyết của địa phương tuy nhiên việc thực hiện theo lộ trình chuyển đổi hiện nay và thời gian tới vẫn là vấn đề đang đặt ra tại địa phương. Với Phòng công chứng ở đô thị phát triển, kinh phí tự đảm bảo chi thường xuyên ( Phòng công chứng số 1 và Phòng công chứng số 3) đội ngũ viên chức còn tâm lý muốn làm việc trong cơ quan Nhà nước không muốn làm việc doanh nghiệp do vậy việc chuyển đổi đang dừng mức độ chần chừ. Đối với Phòng công chứng trụ sở tại vùng kinh kế khó khăn (phòng công chứng số 4 và Phòng công chứng số 5) lộ trình thời gian còn lâu dài mới chuyển đổi và như Phòng công chứng số 5 lộ trình thời gian chuyển đổi tỉnh Lâm Đồng không đặt ra. Do vậy công tác chuyển đổi Phòng công chứng thành văn phòng công chứng theo chủ trương xã hội hóa là một vấn đề đề đặt ra trong việc xây dựng pháp luật cho phù hợp đối với vùng sâu, vùng xa vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn. 2.2.1.2. Văn phòng công chứng Hình thức này lần đầu tiên được ghi nhận trong Luật Công chứng 2006, đây là một trong những quan điểm mới nhất từ trước đến nay trong các văn bản quy phạm pháp luật về công chứng ở nước ta. Luật công chứng hiện hành quy định Văn phòng công chứng hoạt động theo loại hình doanh nghiệp công ty hợp danh. Có con dấu và tài khoản theo quy định luật doanh nghiệp. Quy
  • 40. 40 định thành viên phải là hai công chứng viên là thành viên hợp danh chứ không phải thành viên góp vốn. Đây là một nội dung mang tính đặt thù của doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực này. Bởi đặt thù hoạt động động công chứng manh tính rủi ro cao, đồng thời thực hiện dịch vụ công, nhân danh cơ quan công quyền nhà nước do đó cá nhân công chứng viên hợp danh chịu toàn bộ trách nhiệm trước việc thực hiện công việc công chứng của mình chứ phải chịu trách nhiệm phần vốn góp như các công ty hoạt động các lĩnh vực khác. 2.2.1.3. Điều kiện thành lập tổ chức hành nghề công chứng Việc khuyến khích chuyển đổi phòng công chứng thành văn phòng công chứng đã tạo điều kiện rất lớn để không chỉ làm nổi bật định hướng phát triển xã hội hóa công chứng mạnh mẽ hơn mà còn giúp nhận thức của người dân về tự do hóa công chứng được nâng cao, giảm bớt suy nghĩ chỉ đến phòng công chứng thì các văn bản công chứng có giá trị hơn là các văn bản công chứng ở văn phòng công chứng, tạo lập cho xã hội một cái nhìn khách quan hơn về văn phòng công chứng, giúp công dân ngày một tin tưởng hơn vào chất lượng dịch vụ, giá trị văn bản công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng tự do. Thủ tục thành lập Văn phòng công chứng: Do những đặc trưng riêng như tính lưu trữ hồ sơ, ghi nhận công chứng giao dịch kinh tế, dân sự mà các văn bản công chứng sau thời điểm được thành lập 1 năm, 2 năm hoặc rất lâu sau mới thể hiện vai trò và giá trị pháp lý của mình. Văn phòng công chứng cũng vì thế có vai trò rất quan trọng và đòi hỏi sự hoạt động bền vững, liên tục, lâu dài. Việc thành lập và đưa văn phòng công chứng đi vào hoạt động vì thế cũng buộc công chứng viên sáng lập phải đáp ứng các điều kiện về nhân sự, cơ sở vật chất cho văn phòng. Bên cạnh đó, công chứng viên sáng lập phải tiến hành những thủ tục rất chặt chẽ bao gồm 2 bước: thành lập văn phòng công chứng và đăng ký hoạt động văn phòng công chứng
  • 41. 41 2.2.3. Quy định về cơ sở dữ liệu công chứng Theo quy định Luật công chứng 2014 quy định về cơ sở dữ liệu Công chứng nhằm thông tin nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản và các thông tin về biện pháp ngăn chặn đối với tài sản liên quan khi giao dịch công chứng. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu tại địa phương và Bộ tư pháp chủ trì phối hợp với Bộ tài nguyên và môi trường, Bộ xây dựng và các bộ ngành liên quan hướng dẫn việc xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu tại các địa phương. Thực tiễn thực hiện công tác xây dựng dữ liệu công chứng tại tỉnh Lâm Đồng đã được xây dựng từ những ngày Luật công chứng có hiệu lực, góp phần hỗ trợ rất quan trọng cho các tổ chức công chứng hoạt động tại tỉnh Lâm Đồng tra cứu, khai thác dữ liệu phục vụ trong công tác nghiệp vụ công chứng, góp phần hạn chế các rủi ro khi hành nghề. Tuy nhiên việc khai thác dữ liệu này còn nhiều bất cập khi qua trình sử dụng như: phần dữ liệu thực hiện quan mạng internet khi tra cứu đường mạng bị mất thì công việc tra cưu không thực hiện được; tại tỉnh Lâm Đồng nhiều đơn vị hành chính cấp xã không thuộc diện quy định chuyển giao hợp đồng giao dịch bất động sản cho tổ chức hành nghề công chứng, những hợp đồng cấp xã chứng thực không có trong dữ liệu công chứng do đó những trường hợp giao dịch tại cấp xã khó kiểm soát được tình trạng bất động sản. 2.2.4. Quy định về mua bảo hiển trách nhiệm nghề nghiệp công chứng Theo quy định luật công chứng 2014, Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp công chứng viên là loại hình bảo hiểm bắt buộc mà mỗi công chứng viên phải mua bảo hiểm trong suốt thời gian hoạt động tổ chức hành nghề công chứng mà mỗi tổ chức hành nghề phải mua cho công chứng viên. Tuy nhiên việc hướng dẫn cụ thể mức mua tối thiểu là bao nhiêu tiền thì chưa có quy định cụ thể để cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện và hiện nay nhiều tổ
  • 42. 42 chức bảo hiểm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng cũng còn lúng túng trong việc bán bảo hiển trách nhiệm công chứng viên, hợp đồng ký kết mua bảo hiển còn sơ sài, trách nhiệm bồi thường còn chung chung chưa cụ thể nếu xảy ra rủi ro trong hành nghề công chứng sẽ gặp rất khó khăn trong việc đưa ra mức bồi thường bảo hiểm cho công chứng viên. Ngoài ra theo quy định Luật công chứng trong quá trình tham gia bảo hiểm hoặc gia hạn bảo hiểm phải báo cáo Sở Tư pháp, tuy nhiên thực hiện quy định này các tổ chức công chức chưa thực hiện và cơ quan quản lý nhà nước tại tỉnh Lâm Đồng chưa có biện pháp kiểm soát thực hiện quy định này. 2.2.5.Về công tác quy hoạch, phát triển tổ chức công chứng Theo Văn bản hợp nhất số 07/VBHN ngày 29/6/2018 của Văn phòng Quốc hội về Luật công chứng để phù hợp Luật quy hoạch thì quy định về quy hoạch tổ chức công chứng chính thức bải bỏ để phù hợp Luật quy hoạch. Việc quy định này cũng là một vấn đề mới ảnh hướng rất lớn trong việc quản lý nhà nước đối với việc phát triển tổ chức đảm bảo, chặt chẽ, thống nhất và có định hướng. Việc bỏ công tác quy hoạch các tổ chức hành nghề công chứng việc thành lập các tổ chức hành nghề công chứng một cách tự do sẽ giảm chất lượng hoạt động công chứng, cơ quan quản lý nhà sẽ có biện pháp kiểm soát việc thành lập tổ chức công chứng sao cho hợp lý để đảm bảo hoạt động công chứng một hoạt động dịch vụ công thay mặt cơ quan công quyền thực hiện dịch vụ pháp lý đảm bảo an toàn, đúng luật và hiệu quả. 2.3 Thực tiễn quản lý về công chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng 2.3.1. Những kết quả đạt được Về tổ chức Thực hiện Luật Công chứng năm 2014, Quyết định số 240/QĐ-TTg ngày 17/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020, Quyết định số 2104/QĐ-TTg ngày 29/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
  • 43. 43 Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến năm 2020 và các văn bản pháp luật có liên quan. Tuy nhiên đến nay để thống nhất Luật quy hoạch thì công tác quy hoạch của các tổ chức hành nghề công chứng quy định trên đã bãi bỏ. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đã phát triển 31 tổ chức hành nghề công chứng, trong đó có 4 Phòng công chứng và 27 Văn phòng công chứng. Về công chứng viên, hiện nay trên địa bàn tỉnh có 67 công chứng viên. Bảng 2.2 : Số lượng Tổ chức hành nghề công chứng tỉnh Lâm Đồng. Năm 2015 2016 2017 2018 Phòng công chứng 05 04 04 04 Văn phòng công chứng 19 25 26 27 Tổng số 24 29 30 31 Nguồn: Báo cáo Sở Tư pháp Lâm Đồng Nhìn chung, các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh cơ bản đã được kiện toàn về tổ chức, nhân sự, đáp ứng các yêu cầu về trình độ nghiệp vụ chuyên môn, năng lực công tác, kỹ năng hành nghề, ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động, khẳng định vai trò của công chứng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, góp phần phòng ngừa vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Về hoạt động Các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh đã từng bước đi vào hoạt động ổn định và đạt được những kết quả nhất định góp phần thực hiện nhiệm vụ công chứng cũng như đóng góp vào ngân sách của địa phương, đội ngũ công chứng viên, chuyên viên, người lao động cơ bản đáp ứng được yêu cầu công việc đặt ra, đã xây dựng được phong cách làm việc chuyên
  • 44. 44 nghiệp, hiệu quả, góp phần cải cách thủ tục hành chính, cũng như thực hiện các trình tự, thủ tục công chứng đảm bảo an toàn về mặt pháp lý, đúng quy định của Luật Công chứng và trình tự, thủ tục quy định tại Bộ thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố. Các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn thực hiện tốt những quy định của pháp luật về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động, mua bảo hiểm nghề nghiệp cho công chứng viên, cơ sở vật chất được trang bị, đảm bảo phục vụ cho công tác chuyên môn. Thực hiện tốt các nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định. Hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn đã có sự chuyển biến theo hướng tích cực, số việc cũng như doanh thu có sự gia tăng năm sau tăng hơn năm trước, cụ thể như sau: Bảng 2.3 : Kết quả hoạt động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng từ năm 2015 đến năm 2018 Năm 2015 2016 2017 2018 Việc công chứng 103.546 132.993 186.883 237.173 Phí công chứng (Đv:đồng) 27.563.400.254 đ 36.673.278.05 7đ 52.857.436.16 7 75.597.579.23 0 Tiền nộp ngân sách (Đv: đồng) 4.566.207.560 5.948.537.184 6.346.950.925 8.550.624.500 Nguồn: Báo cáo Sở Tư pháp Lâm Đồng Bên cạnh những kết quả đạt được, qua công tác thanh tra, kiểm tra về công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh, hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng có một số tồn tại như: Việc lập, quản lý và sử dụng các loại sổ trong hoạt động công chứng chưa đúng theo quy định; việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng vẫn chưa thực hiện theo đúng quy định tại Điều 50 Luật công chứng ngày 20/6/2014; một số văn bản công chứng, phần lời chứng của công chứng viên chưa đúng mẫu quy định tại Thông tư 06/TT-BTP ngày