SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 95
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***--
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ
TÂY TRONG BỐI CẢNH MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG NGÂN HÀNG
THEO LỘ TRÌNH GIA NHẬP WTO
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan Anh
Lớp : Nhật 5
Khoá : 44G
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Ngô Quý Nhâm
Hà Nội, tháng 05 năm 2009
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU...........................................................................
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NHTM
VÀ VẤN ĐỀ MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG NGÂN HÀNG THEO LỘ
TRÌNH GIA NHẬP WTO.............................................................................. 4
I. Tổng quan về dịch vụ của ngân hàng thương mại................................. 4
1.Tổng quan về ngân hàngthương mại................................................... 4
1.1. Khái niệm và đặc điểm về ngân hàng thương mại ......................... 4
1.2. Chức năng của NHTM.................................................................... 5
2.Tổng quan về dịch vụ ngân hàng thương mại ..................................... 6
2.1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng..................................................... 6
2.2. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng......................................................... 9
2.2.1. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống ............................... 9
2.2.2.Dịch vụ ngân hàng hiện đại...................................................... 16
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ của ngân
hàng ...................................................................................................... 19
2.3.1.Các nhà cung cấp dịch vụ ........................................................ 19
2.3.2. Các đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ ............................. 20
2.3.3.Giá cả dịch vụ tài chính............................................................ 20
2.3.4. Môi trường pháp lý và hệ thống quản lý của cơ quan nhà nước
đối với hoạt động dịch vụ của ngân hàng.......................................... 21
2.3.5. Vấn đề hội nhập và mở cửa thị trường tài chính theo lộ trình
gia nhập WTO.................................................................................... 21
2.4. Vai trò của việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong bối
cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO 22
2.4.1.Giúp ngân hàng phân tán rủi ro............................................... 22
2.4.2. Tăng lợi nhuận cho ngân hàng................................................ 23
2.4.3. Thúc đẩy các sản phẩm dịch vụ cùng phát triển ..................... 24
2.4.4. Tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh mở
cửa. 24
II. Mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO.............. 25
1. Cam kết của Việt Nam trong vấn đề mở cửa thị trường ngân hàng
theo lộ trình gia nhập WTO. ................................................................. 25
2. Tác động của vấn đề mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia
nhập WTO............................................................................................... 27
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ
CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY.............................................. 30
I. Khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây .................................. 30
1. Vài nét khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây.................. 30
2. Các sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây........ 32
2.1. Dịch vụ cho khách hàng cá nhân ................................................ 32
2.2. Dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp ....................................... 33
2.3. Dịch vụ ngân hàng điện tử........................................................... 34
II. Thực trạng hoạt động dịch vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây.
.................................................................................................................. 35
1. Dịch vụ huy động vốn. ..................................................................... 35
2. Dịch vụ cho vay................................................................................... 36
3. Sản phẩm dịch vụ thanh toán và kinh doanh ngoại hối.................. 39
3.1. Hoạt động huy động vốn và cho vay bằng ngoại tệ. .................... 39
3.2. Hoạt động thanh toán hàng xuất nhập khẩu .............................. 41
3.3. Hoạt động khác............................................................................ 42
4. Sản phẩm dịch vụ thẻ......................................................................... 45
5. Sản phẩm dịch vụ khác...................................................................... 48
III. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển sản phẩm dịch vụ
của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây thành phố Hà Nội ...................... 49
1. Nhà cung cấp dịch vụ ......................................................................... 49
2.Khách hàng sử dụng dịch vụ.............................................................. 50
3. Giá cả dịch vụ ngân hàng................................................................... 53
4. Môi trường pháp lý và hệ thống quảnlý của nhà nước đối với hoạt
động dịch vụ ngân hàng ......................................................................... 54
5. Mở cửa và hội nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng................ 55
IV. Đánh giá tình hình cung cấp sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT
chi nhánh Hà Tây....................................................................................... 55
1. Những thành tựuđạt được................................................................. 55
2. Những tồn tại và nguyên nhân .......................................................... 57
2.1. Những tồn tại ................................................................................ 57
2.2. Nguyên nhân................................................................................. 59
3. Đánh giá chung ................................................................................... 61
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ
NHNO&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY TRONG BỐI CẢNH MỞ CỬA
THỊ TRƯỜNG NGÂN HÀNG THEO LỘ TRÌNH GIA NHẬP
WTO............................................................................................................... 63
I. Định hướng phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây. 63
1. Định hướng phát triển chung của ngân hàng................................... 63
2. Phương hướng phát triển trong năm 2009........................................ 64
II. Các giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT chi
nhánh Hà Tây............................................................................................. 66
1. Hoàn thiện sản phẩm hiện tại............................................................ 66
2. Phát triển sản phẩm dịch vụ mới ...................................................... 70
3 . Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán .......... 71
4. Xây dựng chiến lược tiếp thị, quảng bá sản phẩm và mở rộng
mạng lưới giao dịch................................................................................. 72
5. Nâng cao năng lực quản trị, điều hành và phát triển nguồn nhân
lực............................................................................................................. 74
6. Nâng cao năng lực tài chính .............................................................. 76
7. Kiểm soát chặt chẽ chi phí và cải thiện cách thức định giá sản
phẩm dịch vụ........................................................................................... 77
III. Một số kiến nghị .................................................................................. 78
1. Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam.......................................................................................................... 78
2. Kiến nghị đối vớiNhà nước. .............................................................. 81
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 87
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
ABIC
Agribank
ATM
DN
DNNVV
GATS
Ngân hàng TMCP
NHNo&PTNT
NHTM
POS
WB
WTO
Công ty bảo hiểm Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam
Máy rút tiền tự động
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiệp định chung về thương mại dịch vụNgân
hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng thương mại
Điểm chấp nhận thẻ
Ngân hàng thế giới
Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ cho Dịch vụ ngân hàng ......... 25
Bảng 2. Kết quả hoạt động huy động vốn giai đoạn 2007-2008 ..................... 35
Bảng 3: Tình hình cho vay qua các năm 2006-2008....................................... 37
Bảng 4: Kết quả hoạt động huy động vốn và cho vay bằng ngoại tệ năm 2004
-2008. ........................................................................................................... 39
Bảng 5: Kết quả hoạt động mua, bán ngoại tệ năm 2007-2008....................... 43
Bảng 6: Kết quả tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây năm 2008.
..................................................................................................................... 50
Bảng 7: Kết quả hoạt động cho vay hộ sản xuất và cá nhân theo đối tượng
năm 2008 ......................................................................................................... 51
Bảng 8: Kết quả cho vay doanh nghiệp theo thành phần kinh tế tính đến hết
31/12/2008....................................................................................................... 52
Bảng 9: Doanh thu của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây thành phố Hà Nội
năm 2008 ......................................................................................................... 59
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây...................... 31
Đồ thị 1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ giai đoạn 2004-2008 ......... 40
Đồ thị 2: Doanh số thanh toán hàng xuất nhập khẩu....................................... 42
Đồ thị 3: Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2004-2008 .................................... 43
Đồ thị 4: Doanh số chi trả kiều hối năm 2004-2008 ....................................... 45
Đồ thị 5: Số lượng thẻ ATM đã phát hành qua các năm.................................. 46
https://doc.edu.vn/
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta
trong những năm vừa qua cũng đã đạt được những bước tiến quan trọng. Đặc
biệt, là chúng ta đang trong con đường hội nhập và ngành Ngân hàng cũng
không nằm ngoài quá trình đó. Trải qua 2 năm từ khi mở cửa thị trường,
ngành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Chi nhánh Hà Tây nói riêng đã từng bước tự hoàn thiện mình, nâng cao
chất lượng hoạt động và nâng cao năng lực tài chính. Trong đó, phát triển
dịch vụ ngân hàng là lĩnh vực được ngân hàng luôn quan tâm hàng đầu để
đảm bảo đủ năng lực cạnh tranh, đáp ứng những yêu cầu của quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Mặc dù, luôn là ngân hàng dẫn đầu về thị phần nguồn vốn huy động và
dư nợ, nhưng về những mảng dịch vụ khác thị phần của ngân hàng vẫn giữ
một vị trí khiêm tốn. Trong khi đó, từ khi Hà Tây sát nhập toàn bộ vào Hà
Nội, các ngân hàng thương mại cổ phần với ưu thế công nghệ và sản phẩm
dịch vụ đa dạng tiện ích đã liên tục mở các chi nhánh và phòng giao dịch. Và
trong tương lai, ngân hàng còn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các
chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi mà các ngân hàng 100% vốn nước ngoài
sẽ mở thêm các chi nhánh tại địa bàn và được hưởng đối xử quốc gia đầy đủ.
Mặt khác, xu hướng giảm dần tỷ trọng thu từ hoạt động tín dụng và tăng dần
nguồn thu từ các sản phẩm dịch vụ ngoài tín dụng ngày càng gia tăng. Chính
vì vậy, việc phát triển sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cả về số lượng và chất
lượng là một điều tất yếu.
Nhưng trên thực tế còn rất nhiều vấn đề nảy sinh trong quá trình phát
triển sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Điều đó đòi hỏi những nghiên cứu
mang tính thực tiễn cao về những thành công và tồn tại, từ đó tìm ra những
giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình phát triển sản phẩm dịch vụ của
NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân
hàng khi hội nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế khu vực và thế giới. Nhận
https://doc.edu.vn/
thức được tầm quan trọng, tác giả chọn đề tài “Giải pháp phát triển sản
phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình
gia nhập WTO”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và nội dung dịch vụ ngân hàng, đề tài
phân tích thực trạng dịch vụ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh Hà Tây trong thời gian qua, từ đó đề xuất phương hướng và giải
pháp phát triển sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây trong
bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO.
Như vậy, để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn có những nhiệm
vụ cụ thể sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về dịch vụ ngân hàng và
cam kết mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng theo lộ trình gia nhậpWTO.
- Đánh giá thực trạng dịch vụ ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chi nhánh Hà Tây.
- Đưa ra những giải pháp nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên quan đến dịch
vụ ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung đánh giá các dịch vụ Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong những
năm gần đây, chủ yếu là giai đoạn 2007-2008. Phần giải pháp đề cập ở
chương 3 được giới hạn nghiên cứu đến năm 2011 là năm hoàn toàn mở cửa
thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài dựa trên phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa Mác-Lênin
về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; các quan điểm của Đảng và Nhà
Nước ta về hội nhập kinh tế quốc tế.
https://doc.edu.vn/
Ngoài ra, luận văn còn áp dụng phương pháp nghiên cứu truyền thống
như: tổng hợp - phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh,..
5. Cấu trúc của khoá luận.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận được chia làm 3 chương như
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương
mại và vấn đề mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây.
Chương 3: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây.
https://doc.edu.vn/
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ
CỦA NHTM VÀ VẤN ĐỀ MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG NGÂN
HÀNG THEO LỘ TRÌNH GIA NHẬP WTO
I. Tổng quan về dịch vụ của ngân hàng thương mại.
1.Tổng quan về ngân hàng thương mại.
1.1. Khái niệm và đặc điểm về ngân hàng thương mại.
Theo luật Các tổ chức tín dụng do Quốc hội khoá X thông qua vào
ngày 12 tháng 12 năm 1997 định nghĩa:
“ Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”.
Và luật này còn định nghĩa:
“Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng
tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Như vậy, ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng
nhưng so với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng như quỹ tiết kiệm thì có
những điểm khác biệt:
Thứ nhất, Ngân hàng thương mại được thực hiện toàn bộ hoạt động của
ngân hàng, trong khi các tổ chức tín dụng phi ngân hàng chỉ được thực hiện
một số hoạt động ngân hàng.
Thứ hai, ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép nhận tiền gửi
trong khi tổ chức tín dụng phi ngân hàng không được nhận tiềngửi.
Thứ ba, ngân hàng thương mại được phép cung cấp dịch vụ thanh toán,
còn các tổ chức tín dụng phi ngân hàng thì không được phép.
https://doc.edu.vn/
1.2. Chức năng của NHTM.
Đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại
có ba chức năng cơ bản: Chức năng trung gian tài chính, chức năng tạo tiền
và chức năng “sản xuất”.
Thứ nhất là để thực hiện chức năng là một trung gian tài chính, ngân
hàng thương mại đóng vai trò là trung gian khi thực hiện các nghiệp vụ bao
gồm nghiệp vụ cấp tín dụng, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh
ngoại hối, nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán và nhiều hoạt động môi giới
khác. “Trung gian” được hiểu theo hai nghĩa:
Trung gian giữa các khách hàng với nhau.Ví dụ như ngân hàng thương
mại làm trung gian giữa người gửi tiền và người vay tiền, hay trung gian giữa
người trả tiền và người nhận tiền, hoặc trung gian giữa người mua và người
bán ngoại tệ…
Trung gian giữa ngân hàng trung ương và công chúng. Ngân hàng
trung ương hay ở Việt Nam còn gọi là ngân hàng nhà nước không có giao
dịch trực tiếp với công chúng mà chỉ giao dịch với các ngân hàng thương mại,
trong khi đó các ngân hàng thương mại vừa giao dịch với ngân hàng Trung
ương vừa giao dịch với công chúng.
Thứ hai là chức năng tạo tiền tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp
phần gia tăng khối tiền tệ phục vụ cho nhu cầu chu chuyển và phát triển nền
kinh tế.
Thứ ba là chức năng “sản xuất” bao gồm việc huy động và sử dụng các
nguồn lực để tạo ra “sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh
tế. Tuy nhiên, chữ sản xuất còn được để trong ngoặc kép vì còn nhiều tranh
cãi chưa thống nhất. Vì có “sản xuất” mới có “sản phẩm” nên các nhà quản trị
thấy rằng ngân hàng thương mại cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất
phải chú ý:
https://doc.edu.vn/
- Cũng như doanh nghiệp, ngân hàng thương mại muốn tồn tại và phát
triển thì phải tiêu thụ được sản phẩm của mình, do vậy cần chú ý đến tiếp thị,
bán hàng, khuyến mãi, và thậm chí đến cả dịch vụ hậu mãi.
- Ngân hàng thương mại phải chú ý đến nghiên cứu phát triển sản phẩm
mới và thiết kế sản phẩm sao cho thoả mãn tối đa nhu cầu và thị hiếu của
khách hàng.
- Ngân hàng thương mại phải không ngừng quan tâm đến phát triển và
đổi mới công nghệ ngân hàng, đặc biệt trong thời đại công nghệ thông tin như
hiện nay công nghệ ngân hàng thay đổi rất nhanh chóng. Một sự chậm chạp
hoặc thiếu đầu tư công nghệ có thể dẫn đến tai hoạ cho ngân hàng thương mại
trong thời đại cạnh tranh gay gắt.
2.Tổng quan về dịch vụ ngân hàng thương mại.
2.1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng.
Đi từ khái niệm thế nào là dịch vụ thì đến nay vẫn chưa có một định
nghĩa thống nhất do bản thân dịch vụ mang tính đa dạng, phức tạp và vô hình.
Theo quan điểm của Philip Kotler “ Dịch vụ là mọi biện pháp hay lợi ích mà
một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là không sờ thấy được và
không dẫn đến sự chiếm đoạt một cái gì đó”.
Theo Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) của tổ chức
thương mại thế giới WTO không đưa ra định nghĩa về dịch vụ mà chỉ phân
loại dịch vụ thành 12 ngành lớn, mỗi ngành lại chia ra các phân ngành.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam năm 1995 giải thích: “Dịch vụ là các
hoạt động phục vụ, nhằm thoả mãn những nhu cầu sản xuất kinh doanh và
sinh hoạt”.
Có thể có nhiều cách tiếp cận nhưng ta có thể thấy được hai đặc trưng
cơ bản của dịch vụ là: Thứ nhất, dịch vụ là một “sản phẩm” là kết quả của quá
trình lao động và sản xuất nhằm thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người;
https://doc.edu.vn/
Thứ hai, khác với hàng hoá hữu hình, dịch vụ là vô hình, phi vật chất và
không thể lưu trữ được.
Từ khái niệm dịch vụ ta đi đến khái niệm thế nào là dịch vụ ngân hàng.
WTO cũng không đưa ra một khái niệm cụ thể về dịch vụ ngân hàng,
mà xếp nó trong ngành lớn thứ 7 là dịch vụ tài chính. Như vậy, dịch vụ ngân
hàng là một bộ phận cấu thành trong dịch vụ tài chính.
Theo WTO, dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài
chính do một nhà cung cấp dịch vụ tài chính của một thành viên cung cấp.
Dịch vụ tài chính bao gồm: A.Dịch vụ bảo hiểm, B.Dịch vụ ngân hàng và
dịch vụ tài chính khác, C.Dịch vụ tài chính khác.
Do khó phân tách rạch ròi giữa dịch vụ ngân hàng với dịch vụ tài chính
khác, WTO phải gộp vào trong phân ngành 7B “Dịch vụ ngân hàng và dịch
vụ tài chính khác”, sau đó liệt kê chi tiết như sau:
1) Nhận tiền gửi hoặc đặt cọc và các khoản tiền có thể thanh toán khách
của công chúng.
2) Cho vay dưới các hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín dụng
thế chấp, bao tiêu nợ và tài trợ các giao dịch thương mại.
3) Thuê mua tài chính.
4) Mọi dịch vụ thanh toán và chuyển tiền, bao gồm thể tín dụng, thẻ
thanh toán và báo nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng.
5) Bảo lãnh và cam kết.
6) Kinh doanh tài khoản của mình hoặc của khách hàng, dù tại sở giao
dịch và trên thị trường không chính thức, hoặc các giao dịch khác về: Công cụ
thị trường tiền tệ ( gồm séc, hoá đơn, chứng chỉ tiền gửi); ngoại hối; các sản
phẩm tài chính phái sinh, bao gồm nhưng không hạn chế các hợp đồng kỳ hạn
(futures) hoặc hợp đồng quyền chọn (options); các sản phẩm dựa trên tỷ giá
hối đoái và lãi suất, gồm các sản phẩm như swap, hợp đồng tỷ giá kỳ hạn;
https://doc.edu.vn/
chứng khoán có thể chuyển nhượng; các công cụ có thể chuyển nhượng khác
và tài sản tài chính, kể cả kim khí quý.
7) Tham gia vào việc phát hành mọi loại chứng khoán, kể cả bảo lãnh
phát hành và chào bán như đại lý (dù công khai hay theo thoả thuận riêng) và
cung cấp dịch vụ liên quan tới việc phát hành đó.
8) Môi giới tiền tệ.
9) Quản lý tài sản như tiền mặt hoặc quản lý danh mục đầu tư, mọi hình
thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, dịch vụ bảo quản, lưu trữ và
tín thác.
10) Các dịch vụ thanh toán và quyết toán tài sản tài chính, bao gồm
chứng khoán, các sản phẩm tài chính phái sinh và các công cụ thanh toán
khác.
11) Cung cấp và chuyển thông tin về tài chính, xử lý dữ liệu tài chính
và phần mềm liên quan của các nhà cung cấp dịch vụ tài chính khác.
12) Các dịch vụ về tư vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính
phụ trợ khác liên quan đến các hoạt động nêu trên đây, kể cả tham khảo và
phân tích tín dụng, nghiên cứu, tư vấn đầu tư và danh mục đầu tư, tư vấn mua
sắm và về cơ cấu lại chiến lược doanh nghiệp.
Nhưng ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng, các dịch vụ ngân
hàng gồm:
o Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
o Dịch vụ bảo hiểm.
o Dịch vụ tưvấn.
o Các dịch vụ khác có liên quan đến hoạt động ngân hàng.
Như vậy, theo Luật các tổ chức tín dụng thì dịch vụ ngân hàng mang
nghĩa hẹp hơn GATS, tức chỉ bao gồm những hoạt động ngoài chức năng của
định chế tài chính trung gian huy động vốn và cho vay.
https://doc.edu.vn/
Trong bài viết này, dịch vụ ngân hàng được hiểu theo nghĩa rộng tức là
bao gồm tất cả hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối… của hệ
thống ngân hàng.
2.2. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Ngân hàng là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và
cung cấp các dịch vụ quản lý cho công chúng, đồng thời nó cũng thực hiện
nhiều vai trò khác nhau trong nền kinh tế. Thành công của ngân hàng hoàn
toàn phụ thuộc vào năng lực trong việc xác định các dịch vụ tài chính mà xã
hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả và bán chúng
với một mức giá cạnh tranh. Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại có
thể chia thành hai loại: Sản phẩm dịch vụ truyền thống và sản phẩm dịch vụ
hiện đại.
2.2.1. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống.
Khi nói đến các sản phẩm dịch vụ truyền thống chúng ta có thể hiểu đó
là những sản phẩm dịch vụ được thực hiện từ nhiều năm trên nền công nghệ
cũ và quen thuộc với khách hàng.
Dịch vụ huy động vốn qua tài khoản tiền gửi.
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi của các ngân hàng thương mại là
hình thức huy động vốn cổ điển và mang tính chất đặc thù của các ngân hàng
thương mại khác với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Do nhu cầu và động
thái gửi tiền của các khách hàng đa dạng và khác nhau nên để thu hút được
ngày càng nhiều khách hàng gửi tiền, ngân hàng thương mại đã phát triển rất
nhiều loại sản phẩm tiền gửi khác nhau.
- Nhóm 1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của ngân hàng thương
mại bằng cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh
toán. Tài khoản này mở cho các đối tượng khách hàng cá nhân, tổ chức có
nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
https://doc.edu.vn/
Thanh toán qua ngân hàng là một loại dịch vụ thanh toán, theo đó ngân
hàng thực hiện việc trích chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị phải trả bằng
cách ghi Nợ vào tài khoản, sang tài khoản của đơn vị thụ hưởng bằng cách ghi
Có vào tài khoản.
Số dư trên tài khoản có thể hình thành từ việc khách hàng nộp tiền mặt
vào hoặc do khách hàng nhận tiền chuyển khoản từ các đơn vị khác. Số dư
này nhằm duy trì khả năng thanh toán và chi trả của khách hàng tại bất cứ thời
điểm nào. Tuy nhiên số dư này không phải lúc nào khách hàng cũng sử dụng,
do vậy đôi khi số dư này nhàn rỗi tạm thời cho đến khi được sử dụng để thanh
toán. Những lúc nhàn rỗi số dư này trở thành nguồn vốn của ngân hàng, ngân
hàng có thể sử dụng cho hoạt động của mình. Tuy nhiên đây là loại tài khoản
không có kỳ hạn nên khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào không cần báo
trước và ngân hàng khó lên kế hoạch sử dụng loại tiền gửi này. Vì vậy lãi suất
của loại tiền gửi này rất thấp thậm chí không trả lãi. Cũng vì vậy khách hàng
thường duy trì số dư thấp chỉ đủ đáp ứng nhu cầu chi trả hàng ngày.
- Nhóm 2. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi cá nhân.
Tiền gửi cá nhân được mở cho khách hàng cá nhân có nhu cầu sử dụng.
Loại tài khoản này thích hợp cho cá nhân có nhu cầu nhận chuyển tiền vào tài
khoản, chẳng hạn nhận tiền lương hàng tháng, nhận chuyển tiền từ nước ngoài
hoặc các cá nhân khác trong nước. Khi nhận tiền khách hàng được ghi Có vào
tài khoản và khi rút tiền được ghi Nợ. Số dư Có phản ánh số tiền khách hàng
còn gửi ở ngân hàng và ngân hàng có thể sử dụng cho mục đích của mình.
Nhưng số dư này tăng lên khi khách hàng nhận lương vào thời điểm trả lương
và giảm dần khi khách hàng rút về chi tiêu nên số dư thường không lớn.
Tuy vậy trong những năm gần đây, số lượng tài khoản này ở các ngân
hàng thương mại không ngừng tăng lên do có sự phối hợp tốt giữa các ngân
hàng và doanh nghiệp thông qua việc trả lương cho nhân viên qua tài khoản
https://doc.edu.vn/
này. Chính vì vậy, tổng nguồn vốn huy động được của ngân hàng qua loại tài
khoản này tăng đáng kể.
- Nhóm 3. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm.
Loại sản phẩm này lại được chia làm hai loại chính là tiết kiệm không
kì hạn và tiết kiệm định kỳ, ngoài ra còn một số loại khác.
Sản phẩm tiết kiệm không kì hạn được thiết kế dành cho đối tượng
khách hàng cá nhân hoặc tổ chức có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi vào ngân
hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng lại không thiết lập được kế hoạch
sử dụng tiền trong tương lai. Loại tiền gửi này khách hàng có thể rút bất cứ
lúc nào nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó thiết lập kế
hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Chính vì vậy ngân hàng thường trả lãi
suất thấp cho loại tiền gửi này và dẫn đến số dư trên tài khoản này thường
không lớn. Nhưng nếu ngân hàng thu hút được số lượng khách hàng khá lớn
thì tổng khối lượng vốn huy động qua hình thức tiền gửi này cũng trở nên
đáng kể. Mặt khác, khác với loại tài khoản tiền gửi cá nhân, mỗi lần giao dịch
khách hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ có thể thực hiện các giao dịch
như gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện được các giao dịch thanh toán
như trong trường hợp tài khoản tiền gửi thanh toán.
Sản phẩm tiết kiệm định kỳ, khác với sản phẩm tiết kiệm không kỳ hạn,
là sản phẩm này được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân tổ chức có nhu
cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn sinh lời và thiết lập được kế hoạch sử dụng
tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là
các cá nhân muốn có thu nhập ổn định thường xuyên, đáp ứng cho việc chi
tiêu hàng tháng hoặc hàng quý như công nhân, viên chức, hưu trí. Mục tiêu
quan trọng khi lựa chọn loại sản phẩm này là lợi tức có được theo định kỳ. Do
vậy lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng lựa chọn
sản phẩm tiền gửi này và lãi suất tiết kiệm định kỳ thực tế cao hơn lãi luất tiền
gửi không kỳ hạn. Mức lãi suất còn thay đổi tuỳ thuộc vào loại kỳ hạn gửi,
https://doc.edu.vn/
loại đồng tiền gửi ( VND, USD, EURO hay vàng…) và tuỳ theo uy tín và độ
rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi.
Ngoài ra còn có các loại tiền gửi tiết kiệm khác như tiết kiệm tiện ích,
tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang với những nét đặc trưng riêng nhằm
làm cho sản phẩm luôn được đổi mới theo nhu cầu của khách hàng và tạo ra
điểm khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh.
Dịch vụ cho vay.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất
định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Dựa vào đối tượng ta có thể chia làm 2 nhóm cơ bản là cho vay cá nhân và
cho vay doanh nghiệp:
- Nhóm 1. Cho vay doanh nghiệp thường dựa vào thời hạn cho vay để
chia thành cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trong đó, thời hạn cho
vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay
cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu
động.
Cho vay trung hạn là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
- Nhóm 2. Cho vay khách hàng cá nhân. Trong lĩnh vực tín dụng hiện
nay các ngân hàng thương mại cổ phần tỏ ra năng động và ưu thế hơn các
ngân hàng quốc doanh. Những sản phẩm cho vay dành cho khách hàng cá
nhân thường được phát triển và thiết kế tương tự như sản phẩm tín dụng
https://doc.edu.vn/
truyền thống nhưng có nét đặc thù riêng của từng ngân hàng thương mại. Vì
vậy ở đây đưa ra một số sản phẩm điển hình.
Cho vay bất động sản là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá
nhân nhằm đáp ứng nhu cầu mua nhà, hợp thức hoá nhà đất, xây dựng sửa
chữa nhà của khách hàng nhưng chưa thể thực hiện được do gặp khó khăn về
vấn đề tài chính.
Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và
mua sắm tiện nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao đời sống dân cư. Khách
hàng vay là những người có thu nhập không cao nhưng ổn định, chủ yếu là
công nhân viên chức hưởng lương và có việc làm ổn định và số lượng khách
hàng thì rất đông.
Cho vay sản xuất kinh doanh là loại cho vay nhằm bổ sung vốn thiếu
hụt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Khách hàng vay là
những cá nhân hay hộ gia đình sản xuất kinh doanh cá thể với quy mô nhỏ.
Đặc điểm của loại cho vay này là số lượng khách hàng có nhu cầu vay thường
rất lớn nhưng doanh số cho vay không cao lắm, do vậy chi phí giao dịch
thường cao.
Cho vay tiểu thương cũng là cho vay sản xuất kinh doanh nhưng tập
trung vào khách hàng là những người buôn bán nhỏ, chủ yếu là các khách
hàng buôn bán cá thể ở các chợ. Loại cho vay này phát triển góp phần hạn chế
dần nạn cho vay nặng lãi đầy rủi ro.
Cho vay nông nghiệp cũng là cho vay sản xuất kinh doanh nhưng tập
trung vào các hộ sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng
thuỷ sản. Cho vay nông nghiệp ngoài việc đáp ứng nhu cầu vốn cho bà con
nông dân còn có ý nghĩa đặc biệt thay đổi tập quán làm ăn, chuyển từ sản xuất
nhỏ phục vụ thị trường địa phương sang sản xuất quy mô lớn hơn hướng đến
thị trường xuất khẩu rộng lớn. Có được như vậy mới thực sự đổi mới bộ mặt
của nông thôn Việt Nam.
https://doc.edu.vn/
Dịch vụ thanh toán.
Hầu hết các giao dịch thanh toán giữa các khách hàng trong nước và
nước ngoài đều được thực hiện qua ngân hàng. Nhờ việc nắm giữ tài khoản
của khách hàng, đồng thời thông qua việc kiểm soát chứng từ thanh toán mà
các ngân hàng hoàn toàn có khả năng thực hiện các dịch vụ thanh toán theo
yêu cầu của khách hàng. Hiện nay, các ngân hàng thương mại ở Việt Nam sử
dụng các dịch vụ thanh toán như: thanh toán séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi,
thư tín dụng, hối phiếu, lệnh phiếu, thẻ thanh toán…
Dịch vụ chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá.
Chiết khấu là một hình thức cấp tín dụng theo đó các tổ chức tín dụng
nhận các chứng từ có giá và trao cho khách hàng một số tiền bằng mệnh giá
của chứng từ nhận chiết khấu trừ đi phần lợi nhuận và chi phí mà ngân hàng
được hưởng. So với cho vay hình thức này có điểm khác biệt là không cần tài
sản thế chấp mà sử dụng ngay chứng từ nhận chiết khấu làm đảm bảo tín
dụng, ngân hàng thu lãi trước khi phát tiền vay bằng cách khấu trừ vào mệnh
giá và quy trình xem xét cấp tín dụng đơn giản và nhanh chóng hơn so với
cho vay.
Các ngân hàng thương mại hiện nay thường nhận chiết khấu hai loại
chứng từ cơ bản là thương phiếu và chứng từ có giá khác như trái phiếu, tín
phiếu Kho bạc Nhà nước, kỳ phiếu, sổ tiết kiệm…
Dịch vụ trao đổi ngoại tệ.
Dịch vụ này rất phát triển trong giai đoạn hiện nay nhằm đáp ứng nhu
cầu trao đổi mua bán trong hoạt động ngoại thương. Ngân hàng đứng ra mua,
bán một loại tiền này để lấy một loại tiền khác nhằm mục đích thu lợinhuận.
Dịch vụ uỷ thác.
Ngân hàng nhận thực hiện các công việc mà khách hàng uỷ thác như:
bảo quản tài sản cho các cá nhân, bảo quản chứng thư quan trọng, bảo quản
https://doc.edu.vn/
và lưu giữ chứng khoán của khách hàng, phát hành cổ phiếu, trái phiếu hộ, trả
lãi, trả gốc, trả cổ tức… cho các tổ chức phát hành chứng từ có giá.
Dịch vụ bảo lãnh.
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên
bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã
được trả thay.
Theo quy chế về bảo lãnh của Việt Nam, bảo lãnh gồm các loại như:
bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán
và bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh và
các loại bảo lãnh khác.
Dịch vụ bao thanh toán.
Bao thanh toán là một sự thoả thuận giữa người cung cấp dịch vụ bao
thanh toán (factor) với người cung ứng hàng hoá dịch vụ hay còn gọi là người
bán hàng trong quan hệ mua bán hàng hoá. Theo như thoả thuận factor sẽ mua
lại các khoản phải thu của người bán dựa trên khả năng trả nợ của người mua,
là con nợ trong quan hệ tín dụng thương mại thông qua mua bán chịu hàng
hoá.
Có nhiều loại khác nhau nhưng căn cứ theo ý nghĩa bảo hiểm rủi ro
thanh toán, bao thanh toán có thể chia thanh bao thanh toán truy đòi và bao
thanh toán miễn truy đòi.
Bao thanh toán truy đòi là loại nghiệp vụ bao thanh toán theo đó nếu
người mua hàng không trả được nợ hoặc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì
người bán hàng có nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền được ứng trước cho đơn vị
bao thanh toán.
https://doc.edu.vn/
Bao thanh toán miễn truy đòi là loại nghiệp vụ thanh toán mà đơn vị
bao thanh toán phải chịu mọi rủi ro về tín dụng và không được đòi lại khoản
tiền đã ứng trước cho người bán hàng, trong trường hợp người mua hàng
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. So với bao thanh toán truy đòi thì bao thanh
toán miễn truy đòi bao gồm luôn cả bảo hiểm rủi ro trả nợ.
Ngoài ra còn có các sản phẩm dịch vụ truyền thống khác như dịch vụ
chuyển tiền, dịch vụ cung cấp các tài khoản giao dịch…
2.2.2.Dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Dịch vụ ngân hàng hiện đại là hình thức dịch vụ ngân hàng mới được
đưa vào hoạt động của tổ chức tín dụng, được ra đời trên nền các công nghệ
mới, đem lại các tiện ích mới cho khách hàng.
Dịch vụ thẻ ngân hàng.
Thẻ được xem là sản phẩm ngân hàng hiện đại dành cho khách hàng cá
nhân bên cạnh những sản phẩm và dịch vụ ngân hàng truyền thống. Ngân
hàng cấp thẻ cho khách hàng có tài khoản dùng để thanh toán tiền mua hàng,
chi trả tiền dịch vụ, hay rút tiền mặt tự động thông qua các máy đọc thẻ hay
các máy rút tiền tự động ATM.
Thẻ có thể chia làm hai loại chính:
Thẻ tín dụng (Credit card): đây là loại thẻ sử dụng phổ biến nhất, theo
đó chủ thẻ được cấp một hạn mức tín dụng nhất định không phải trả lãi (nếu
chủ thẻ hoàn trả đúng kì hạn số tiền đã sử dụng) để mua hàng hoá, dịch vụ tại
những cơ sở kinh doanh, cửa hàng, khách sạn…chấp nhận loại thẻ này.
Thẻ ghi nợ (Debit Card): là phương tiện thanh toán tiền hàng hoá dịch
vụ hoặc rút tiền trên cơ sở số tiền của chính chủ thẻ, ngân hàng phát hành
không cấp tín dụng cho khách hàng. Mỗi khi chủ thẻ thanh toán tiền hàng
hoá, dịch vụ thì ngân hàng phát hành sẽ tự động trích nợ số tiền từ tài khoản
của chủ thẻ và chuyển tiền đó vào tài khoản của người bán. Thẻ ghi nợ cũng
được sử dụng để rút tiền mặt tại các máy giao dịch tự động ATM.
https://doc.edu.vn/
Dịch vụ ngân hàng điện tử.
Dịch vụ ngân hàng điện tử có thể hiểu là khả năng của một khách hàng
có thể truy nhập từ xa vào một ngân hàng nhằm thu thập thông tin, thực hiện
các giao dịch thanh toán, tài chính dựa trên các tài khoản lưu ký tại ngân hàng
đó và đăng ký sử dụng dịch vụ mới. Nhìn chung, các sản phẩm và dịch vụ bao
gồm các loại sau:
Call centre.
Do quản lý dữ liệu tập trung nên khách hàng có tài khoản tại bất cứ chi
nhánh nào vẫn gọi điện về một số điện thoại cố định của trung tâm này để
được cung cấp mọi thông tin chung và thông tin cá nhân. Khác với phone
banking chỉ cung cấp các loại thông tin được lập trình sẵn, Call Centre có thể
linh hoạt cung cấp thông tin hoặc trả lời các thắc mắc của khách hàng nhưng
nhược điểm là cần có người trực 24/24.
Phone banking.
Đây là loại sản phẩm cung cấp thông tin ngân hàng qua điện thoại hoàn
toàn tự động. Do tự động nên các loại thông tin được ấn định trước bao gồm
thông tin về tỷ giá hối đoái, lãi suât, giá chứng khoán, thông tin cá nhân khách
hàng như số dư tài khoản, liệt kê năm giao dịch cuối cùng trên tài khoản, các
thông báo mới nhất…Hệ thống cũng tự động gửi fax khi khách hàng yêu cầu
cho các loại thông tin nói trên.
Mobile banking.
Là hình thức thanh toán trực tuyến qua mạng điện thoại di động song
hành với hình thức thanh toán qua mạng Internet. Hình thức này được ra đời
nhằm giải quyết nhu cầu thanh toán các giao dịch có giá trị nhỏ hoặc những
dịch vụ tự động không có người phục vụ.
Home banking.
Với ngân hàng tại nhà, khách hàng giao dịch với ngân hàng qua mạng
nhưng là mạng nội bộ (Intranet) do ngân hàng xây dựng riêng. Các giao dịch
https://doc.edu.vn/
tiến hành tại nhà thông qua hệ thống máy tính nối với hệ thống máy tính của
Ngân hàng. Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch về chuyển tiền, liệt kê
giao dịch, tỷ giá, lãi suất, báo Nợ, báo Có…Để sử dụng khách hàng chỉ cần có
máy tính kết nối với hệ thống máy tính của ngân hàng thông qua modem -
đường điện thoại quay số, đồng thời khách hàng đăng ký số điện thoại và chỉ
những số điện thoại này mới được kết nối với hệ thống Home Banking của
ngân hàng.
Internet banking.
Dịch vụ Internet banking giúp khách hàng chuyển tiền trên mạng thông
qua các tài khoản cũng như kiểm soát hoạt động của tài khoản này. Để tham
gia khách hàng truy cập vào website của ngân hàng và thực hiện giao dịch tài
chính, truy cập thông tin cần thiết. Đồng thời khách hàng có thể truy cập vào
các Website khác để mua hàng và thực hiện thanh toán với ngân hàng. Tuy
nhiên, khi kết nối internet thì ngân hàng phải có hệ thống bảo mật đủ mạnh để
đối phó với các rủi ro.
Dịch vụ bảo quản và ký gửi:
Ngân hàng nhận bảo quản các cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, các hợp
đồng bảo hiểm, các chứng thư tài sản, di chúc và các tài sản có giá khác.
Những thứ này có thể được bảo quản theo phương thức “mở” trong đó biên lai
sẽ ghi chi tiết những gì được lưu giữ, hoặc theo phương thức “kín” được lưu
giữ trong những chiếc hộp khoá kín hay những phong bì dán kín.
Dịch vụ cho thuê tài chính
Đây là phương thức mà các doanh nghiệp nhờ đó mà có những cấu kiện
máy, thiết bị, xe cộ… mà không cần đầu tư vốn. Các doanh nghiệp thiếu vốn
cần mua tài sản phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, họ có thể đến các
công ty thuê mua để thuê tài sản và trả một khoản phí theo thương lượng giữa
hai bên, tài sản này vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty cho thuê trong thời
gian doanh nghiệp thuê tài sản.
https://doc.edu.vn/
Dịch vụ tư vấn tài chính
Một số ngân hàng đã tập trung vào cung cấp dịch vụ tư vấn để đáp ứng
nhu cầu tư vấn tài chính và quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh
nghiệp này đang gặp khó khăn về tài chính và vấn đề quản lý, ngân hàng
hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp kiểm soát chi phí, định giá, đánh giá
đầu tư cơ bản, dự báo nguồn thu nhập và quản lý tài sản, chiến lược sản xuất
kinh doanh,…
Dịch vụ bảo hiểm
Các ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo hiểm chuyên dụng cho khách
hàng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường có nhu cầu về bảo hiểm tổn
thất lợi nhuận. Chẳng hạn, khi bị hoả hoạn trầm trọng, doanh nghiệp mua bảo
hiểm sẽ được bù đắp các chi phí như lương bổng, tổn thất, lợi nhuận trong
kinh doanh và chi phí nhà xưởng… Ngoài ra, ngân hàng còn có thể cung cấp
nhiều loại bảo hiểm khác như bảo hiểm tín dụng, bảo hiểm trách nhiệm của
chủ hàng, bảo hiểm nhân thọ, y tế, hưu trí. Các loại dịch vụ bảo hiểm này có
thể được thực hiện thông qua các công ty bảo hiểm của ngân hàng hoặc qua
nhà môi giới bảo hiểm.
Ngoài ra còn rất nhiều dịch vụ ngân hàng mới ngày càng được áp dụng
rộng rãi tại các ngân hàng thương mại.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ của ngânhàng.
2.3.1. Các nhà cung cấp dịch vụ.
Các nhà cung cáp dịch vụ tham gia trên thị trường dịch vụ này với tư
cách là các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và cũng là khách hàng của ngân hàng
bao gồm:
Các tổ chức nhận tiền gửi được tổ chức dưới các hình thức: Các ngân
hàng thương mại, hiệp hội tiết kiệm và cho vay, ngân hàng tiết kiệm tương hỗ
(Mulual saving bank), liên hiệp tín dụng (Credit Union).
https://doc.edu.vn/
Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng: đó là các loại công ty bảo hiểm,
công ty tái bảo hiểm và các quỹ trợ cấp các dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên
quan đến bảo hiểm nhằm mục đích phân tán và chia sẻ rủi ro trong nền kinh
tế.
2.3.2. Các đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ.
Chính phủ: Chính phủ tham gia vào thị trường dịch vụ với tư cách là
khách hàng khi chính phủ tiến hành huy động các nguồn vốn phục vụ mục
tiêu đầu tư phát triển kinh tế - xã hội như phát hành trái phiếu chính phủ, trái
phiếu chính quyền địa phương, tín phiếu kho bạc…
Các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội: đây là khách hàng
quan trọng nhất của dịch vụ tài chính trên cả hai phương diện cung và cầu các
nguồn tài chính. Trong điều kiện hội nhập, các doanh nghiệp có nhu cầu sử
dụng các dịch vụ tài chính ngày càng nhiều và đa dạng hơn, đồng thời chính
họ cũng trở thành lực lượng tạo động lực cho sự phát triển dịch vụ tài chính
của ngân hàng.
Dân cư: Tầng lớp dân cư tham gia vào thị trường tài chính thông qua
việc sử dụng hiệu quả hơn lợi ích từ sự phát triển của thị trường dịch vụ ngân
hàng như các hình thức gửi tiền, mua chứng chỉ tiền gửi, tín dụng tiêu dùng,
tín dụng trả góp, vay vốn lập doanh nghiệp, du học, nhu cầu cá nhân, thanh
toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng…
2.3.3. Giá cả dịch vụ tài chính.
Giá cả dịch vụ tài chính là một vấn đề rất quan trọng, có tác động lớn
đến sự phát triển của thị trường cũng như các chủ thể cung cấp dịch vụ tài
chính. Giá cả các loại dịch vụ tài chính quá cao hay quá thấp đều có tác động
tiêu cực đến sự phát triển của thị trường dịch vụ tài chính nói chung và bản
thân ngân hàng nói riêng. Trong trường hợp giá cả các loại dịch vụ tài chính
quá cao, khách hàng sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng các loại
dịch vụ tài chính. Ngược lại trong trường hợp giá cả các loại dịch vụ tài chính
https://doc.edu.vn/
quá thấp thì các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính sẽ gặp khó khăn trong việc
kinh doanh, nhiều khả năng dẫn đến thua lỗ và phá sản. Như vậy, trong cả hai
trường hợp trên đều đưa đến tác động tiêu cực là thu hẹp thị trường dịch vụ tài
chính, do đó, giá cả các loại dịch vụ tài chính cần phải được xác định ở mức
thích hợp theo sự phát triển của nền kinh tế xã hội, sự phát triển của thị trường
dịch vụ tài chính.
2.3.4. Môi trường pháp lý và hệ thống quản lý của cơ quan nhà nước đối với
hoạt động dịch vụ của ngân hàng.
Hệ thống khung pháp luật do Nhà Nước thiết lập nhằm quy định các
nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường dịch vụ tài chính. Yêu cầu cơ bản
đối với hệ thống khung pháp luật là phải thống nhất, ổn định, rõ ràng minh
bạch, phải kết hợp, vận dụng các tiêu chuẩn chung đã được thừa nhận trên
phạm vi toàn thế giới và đặc biệt là phải phù hợp với sự phát triển của thị
trường.
Trên cơ sở hệ thống pháp luật đã được ban hành, cần phải tổ chức một
hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước để điều hành và quản lý thị trường
dịch vụ tài chính theo hệ thống pháp luật này.
Cơ chế và hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước cần đảm bảo một số yêu
cầu: quản lý nhà nước không mang tính can thiệp trực tiếp quá sâu vào hoạt
động kinh doanh trên thị trường, mà phải mang tính chất quản lý vĩ mô, định
hướng thông qua hệ thống pháp luật và các công cụ thị trường để điều chỉnh
thị trường hoạt động theo khuôn khổ pháp luật, phục vụ mục đích quản lý vĩ
mô chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân; hệ thống cơ quan quản lý Nhà
nước cần đảm bảo gọn nhẹ, giảm thiểu các thủ tục hành chính gây cản trở cho
hoạt động thị trường dịch vụ tài chính.
2.3.5. Vấn đề hội nhập và mở cửa thị trường tài chính theo lộ trình gia nhập
WTO.
https://doc.edu.vn/
Vấn đề cơ bản trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế về dịch vụ tài
chính của các nước trên thế giới là mở cửa từng bước cho sự tham gia của
nước ngoài. Điều này có nghĩa là nhà nước kiểm soát sự tham gia của các chủ
thể cung cấp dịch vụ tài chính có thể làm tăng tính cạnh tranh và hiệu quả
trong toàn bộ nền kinh tế. Cạnh tranh về dịch vụ tài chính sẽ đem lại lợi ích
cho khách hàng thông qua việc tự do hơn khi lựa chọn các loại dịch vụ, lựa
chọn được nhà cung cấp tốt hơn với giá cả cạnh tranh hơn…Do vậy, bản thân
các nhà cung cấp dịch vụ phải tự hoàn thiện mình mới có thể cạnh tranh, tạo
lập chỗ đứng của mình trên thị trường.
2.4. Vai trò của việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh
mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO.
Đối với mỗi ngân hàng thương mại, phát triển sản phẩm dịch vụ là việc
ngân hàng thực hiện kinh doanh, cung ứng từ ít đến nhiều nghiệp vụ, sản
phẩm dịch vụ khác nhau nhằm tạo ra sự phong phú, đa dạng trong toàn bộ các
dịch vụ tài chính và ngân hàng có thể cung cấp cho tất cả các đối tượng khách
hàng trong nền kinh tế. Đồng thời phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng
không chỉ hạn chế ở việc mở rộng các loại sản phẩm dịch vụ mà còn bao hàm
cả việc phát triển sản phẩm dịch vụ về chất lượng, phạm vi, quy mô, hình
thức thực hiện. Tuy nhiên trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, mỗi
ngân hàng cũng cần phải xây dựng, chọn lựa, phân loại một danh mục sản
phẩm dịch vụ ngân hàng hiệu quả, nhằm giúp ngân hàng chiếm lĩnh được thị
trường, nâng cao năng lực cạnh tranh nhất là trong điều kiện cam kết về hạn
chế hoạt động đối với các ngân hàng ngoại đang dần được dỡ bỏ.
2.4.1. Giúp ngân hàng phân tán rủi ro.
Đối với một ngân hàng thương mại, việc phát triển thêm nhiều sản
phẩm dịch vụ trên cơ sở tận dụng các nguồn lực hiện có, đồng thời mở rộng
hoạt động thị trường, đa dạng hoá khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng đa dạng
https://doc.edu.vn/
hoá nguồn thu và tăng ưu thế cạnh tranh, từ đó sẽ giúp ngân hàng phân tán
được rủi ro.
Theo truyền thống, các ngân hàng thu lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động
tín dụng nhưng tín dụng là một lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro và bất trắc.
Do ngân hàng ở vào thế bị động sau khi cấp tín dụng cho khách hàng, mặc dù
đã qua quy trình thẩm định tín dụng khá chặt chẽ nhưng quản lý hoạt động tín
dụng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên ngoài như: khách hàng, pháp luật,
hiệu lực pháp lý của Nhà nước, lạm phát, khủng hoảng,…Thực tế đã có rất
nhiều ngân hàng thương mại bị phá sản do đầu tư vốn nhưng thu hồi được nợ.
Chỉ với tỷ lệ khó đòi vượt quá mức cho phép đã làm ngân hàng không còn lợi
nhuận và mất dần vốn tự có nên bên cạnh nghiệp vụ tín dụng ngân hàng còn
kinh doanh nhiều dịch vụ khác để phân tán bớt rủi ro, giữ ổn định cho nguồn
thu của ngân hàng. Lợi nhuận từ nhiều nguồn thu của các sản phẩm dịch vụ
khác nhau bổ sung cho nhau, khi thị trường biến động sẽ giúp cho ngân hàng
ổn định mức doanh lợi. Do vậy các ngân hàng đều cố gắng đa dạng hoá dịch
vụ của mình.
2.4.2. Tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Khi phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng có thể tận dụng
được những khách hàng và thị trường hiện tại cũng như thu hút thêm được các
khách hàng tiềm năng. Từ đó tăng thu phí dịch vụ, tăng doanh thu và tăng lợi
nhuận cho ngân hàng. Với nhiều loại nghiệp vụ khác nhau ngân hàng cóthể
khai thác được những khoảng trống trên thị trường kể cả những khoảng trống
nhỏ để tăng thêm thị phần. Mặt khác, việc phát triển thêm sản phẩmdịch
vụ giúp ngân hàng tận dụng triệt để và hiệu quả nguồn vốn, nhân lựccũng
như vật chất kỹ thuật, đồng thời giảm chi phí quản lý, chi phí hoạt động từ đó
tối đa hoá lợi nhuận cho ngân hàng.
https://doc.edu.vn/
2.4.3. Thúc đẩy các sản phẩm dịch vụ cùng phát triển.
Việc ngân hàng đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ hay mở rộng quy mô,
phát triển sản phẩm hiện có sẽ làm tiền đề về nhân lực, về vốn, kỹ thuật và cơ
sở vật chất đồng thời có tác dụng lôi kéo khách hàng sử dụng sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng mình. Vì vậy có thể nói rằng việc phát triển một sản phẩm
dịch vụ vừa làm tiền đề vừa làm động lực cho các sản phẩm dịch vụ khác
cùng phát triển.
2.4.4. Tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh mở cửa.
Trong bối cảnh mở cửa, ngân hàng vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của
rất nhiều các tổ chức tài chính như các ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên
doanh,chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng 100% vốn nước ngoài và
các tổ chức tín dụng khác cùng hoạt động đang ngày càng mở rộng về quy mô
cũng như chất lượng dịch vụ. So với các ngân hàng thương mại hiện đại trên
thế giới, các sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng Việt Nam còn rất đơn giản
và ít ỏi, chất lượng phục vụ khách hàng còn hạn chế. Mặt khác, khách hàng có
thể tự do lựa chọn ngân hàng nào đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của mình. Vì
vậy, muốn lôi kéo khách hàng, muốn tồn tại, phát triển và đạt được lợi nhuận
cao đồng thời tạo dựng vị thế cho riêng mình thì bản thân ngân hàng phải thay
đổi, cải tiến sao cho đáp ứng được nhu cầu phong phú của khách hàng và gợi
mở nhu cầu mới cho khách hàng. Muốn làm được điều này ngân hàng không
còn cách nào khác phải đa dạng và phát triển sản phẩm dịch vụ của mình.
Việc phát triển sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ở cả hai khía cạnh là
phát triển sản phẩm hiện có và phát triển sản phẩm mới. Trong mỗi sản phẩm
cũng cần đa dạng hoá để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đồng thời
nâng cao chất lượng sản phẩm để thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, để
giữ chân khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của mình và lôi kéo những
khách hàng tiềm năng khác. Đồng thời với đó là phải phát triển thêm nhiều
sản phẩm mới tăng thêm sự thuận tiện của khách hàng, tránh tình trạng một
https://doc.edu.vn/
khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng khác nhau.
Nhưng phát triển dịch vụ không có nghĩa là dàn trải đều nguồn lực của ngân
hàng mà phải xác định loại sản phẩm dịch vụ chiến lược sao cho phù hợp với
những điều kiện riêng có của mình để đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt
động kinh doanh.
II. Mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO.
1. Cam kết của Việt Nam trong vấn đề mở cửa thị trường ngân hàng theo
lộ trình gia nhập WTO.
Cam kết về dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác được thực
hiện phù hợp với luật lệ và các quy định liên quan được ban hành bởi các cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam để đảm bảo phù hợp với Điều VI của
GATS và Đoạn 2 (a) của Phụ lục về các dịch vụ tài chính theo quy định
chung và trên cơ sở không phân biệt đối xử, việc cung cấp các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng và tài chính khác nhau phải tuân teo các yêu cầu về hình thức
pháp lý và thể chế liên quan. Cam kết được thực hiện như sau:
Phương thức cungcấp:
(1) Cung cấp qua biên giới
(2) Tiêu dùng ở nướcngoài
(3) Hiện diện thươngmại
(4) Hiện diện của thể nhân
Bảng 1. Cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ cho Dịch vụ ngânhàng
Ngành phân ngành Hạn chế tiếp cận thị trường
Hạn chế đối xử quốc
gia
a ) Nhận tiền gửi và các
khoản phải trả khác từ
công chúng.
b) Cho vay dưới tất cả
các hình thức, bao gồm
tín dụng tiêu dùng, tín
dụng cầm cố thế chấp,
bao thanh toán và tài trợ
giao dịch thương mại:
(1) Chưa cam kết, trừ B(k) và B(l).
2) Không hạn chế.
(3) Không hạn chế, ngoại trừ:
a) Các tổ chức tín dụng nước ngoài chỉ
được phép thành lập hiện diện thương mại
tại Việt Nam dưới các hình thứcsau:
(i) Đối với các ngân hàng thương mại
nước ngoài: văn phòng đại diện, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng
(1) Chưa cam kết, trừ
B(k) và B(l).
(2) Không hạn chế.
(3) Không hạn chế,
ngoại trừ:
a ) Các điều kiện để
thành lập chi nhánh của
một ngân hàng thương
mại nước ngoài tại Việt
https://doc.edu.vn/
- Các công cụ tỷ giá và
lãi suất, bao gồm các sản
phẩm như: hợp đồng
hoán đổi, hợp đồng kỳ
hạn.
- Vàng khối.
h) Môi giới tiền tệ.
i) Quản lý tài sản như:
quản lý tiền mặt hoặc
danh mục đầu tư, mọi
hình thức quản lý đầu tư
tập thể, quản lý quỹ hưu
trí, các dịch vụ lưu ký và
tín thác.
j) Các dịch vụ thanh toán
và bù trừ tài sản tài
chính, bao gồm chứng
khoán, các sản phẩm
phát sinh và các công cụ
chuyển nhượng khác.
k) Cung cấp và chuyển
thông tin tài chính và xử
lý dữ liệu tài chính cũng
như các phần mềm liên
quan của các nhà cung
cấp các dịch vụ tài chính
khác.
l) Các dịch vụ tư vấn,
trung gian môi giới và
các dịch vụ tài chính phụ
trợ khác đối với tất cả
các hoạt động được nêu
từ các tiểu mục (a) đến
(k) kể cả tham chiếu và
phân tích tín dụng,
nghiên cứu và tư vấn đầu
tư và danh mục đầu tư,
tư vấn về mua lại và về
tái cơ cấu và chiến lược
doanh nghiệp.
liên doanh trong đó phần góp vốn của bên
nước ngoài không vượt quá 50% vốn điều
lệ của ngân hàng liên doanh, công ty cho
thuê tài chính liên doanh, công ty cho
thuê tài chính 100% vốn đầu tư nước
ngoài, công ty tài chính liên doanh và
công ty tài chính 100% vốn đầu tư nước
ngoài và kể từ ngày 1 tháng 4 năm 2007
được phép thành lập ngân hàng 100% vốn
đầu tư nước ngoài.
(ii) Đối với các công ty tài chính nước
ngoài: văn phòng đại diện, công ty tài
chính liên doanh, công ty tài chính 100%
vốn đầu tư nước ngoài, công ty cho thuê
tài chính liên doanh và công tư cho thuê
tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài.
(iii) Đối với các công ty cho thuê tài chính
nước ngoài: văn phòng đại diện, công ty
cho thuê tài chính liên doanh và công ty
cho thuê tài chính 100% vốn đầu tư nước
ngoài.
b) Trong vòng 5 năm kể từ ngày gia nhập
WTO, Việt Nam có thể hạn chế quyền
của một chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được nhận tiền gửi bằng Đồng Việt Nam
từ các thể nhân Việt Nam mà ngân hàng
không có quan hệ tín dụng theo mức vốn
mà ngân hàng mẹ cấp cho chi nhánh phù
hợp với lộ trình sau:
- Ngày 1 tháng 1 năm 2007: 650% vốn
pháp định được cấp;
- Ngày 1 tháng 1 năm 2008: 800% vốn
pháp định được cấp;
- Ngày 1 tháng 1 năm 2009: 900% vốn
pháp định được cấp;
- Ngày 1 tháng 1 năm 2010: 1000% vốn
pháp định được cấp;
- Ngày 1 tháng 1 năm 2011: Đối xử quốc
gia đầy đủ.
c) Tham gia cổ phần:
(i) Việt Nam có thể hạn chế việc tham gia
cổ phẩn của các tổ chức tín dụng nước
ngoài tại các ngân hàng thương mại quốc
doanh của Việt Nam được cổ phần hoá
như mức tham gia cổ phần của các ngân
hàng Việt Nam.
(ii) Đối với việc tham gia góp vốn dưới
hình thức mua cổ phần, tổng số cổ phần
do các thể nhân và pháp nhân nước ngoài
nắm giữ tại mỗi ngân hàng thương mại cổ
phần của Việt Nam không được vượt quá
30% vốn điều lệ của ngân hàng, trừ khi
pháp luật Việt Nam có quy định khác
Nam:
- Ngân hàng mẹ có tổng
tài sản Có trên 20 tỷ đô
la Mỹ vào cuối nămtrước
thời điểm nộpđơn.
b) Các điều kiện để
thành lập một ngân hàng
liên doanh hoặc một
ngân hàng 100% vốn
đầu tư nước ngoài:
- Ngân hàng mẹ có tổng
tài sản Có trên 10 tỷ đô
la Mỹ vào cuối nămtrước
thời điểm nộpđơn.
c) Các điều kiện để
thành lâp một công ty tài
chính 100% vốn đầu tư
nước ngoài hoặc một
công ty tài chính liên
doanh, một công ty cho
thuê tài chính 100% vốn
đầu tư nước ngoài hoặc
một công ty cho thuê tài
chính liên doanh:
- Tổ chức tín dụng nước
ngoài có tổng tài sản Có
trên 10 tỷ đô la Mỹ vào
cuối năm trước thời
điểm nộp đơn.
https://doc.edu.vn/
hoặc được sự cho phép của cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam.
d) Chi nhánh ngân hàng thương mại nước
ngoài:
- Không được phép mở các điểm giao
dịch khác nhau ngoài trụ sở chi nhánh của
mình.
e) Kể từ khi gia nhập, các tổ chức tín
dụng nước ngoài được phép phát hành thẻ
tín dụng trên cơ sở đối xử quốc gia.
(4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung. (4) Chưa camkết.
(Nguồn:Tạp chí ngân hàng số 24, tháng 12 năm 2006)
2. Tác động của vấn đề mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia
nhập WTO
❖ Những tác động tích cực:
- Hội nhập quốc tế về tài chính ngân hàng thúc đẩy ngân hàng phải tự hoàn
thiện và phát triển để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn trong điều kiện
cạnh tranh ngày càng khốc liệt và phức tạp.
- Khi các ngân hàng nước ngoài hoạt động trên thị trường nội địa, sự
chuyển giao công nghệ sẽ diễn ra nếu có sự dịch chuyển lao động có tay nghề
cao trong lĩnh vực ngân hàng, hoặc chuyển giao các chương trình đào tạo. Sự
chuyển giao này sẽ làm cho trình độ quản lý của khu vực ngân hàng được
nâng cao, đặc biệt trong quản lý tín dụng, quản lý rủi ro trong ngân hàng nói
chung và đối với các công cụ tài chính phái sinh nói riêng, do khả năng định
giá của các ngân hàng nước ngoài đối với các sản phẩm này tốt hơn vì họ có
nhiều kinh nghiệm hơn.
- Hội nhập, mở cửa, ngân hàng trong nước có điều kiện tranh thủ nguồn
lực tài chính từ chính các ngân hàng nước ngoài để phát triển, tiếp cận được
thị trường mới cũng như có thể tăng hiệu quả kinh doanh nhờ tập trung vào
lợi thế so sánh của mình.
- Với việc phải thực hiện một luật chơi chung trên thị trường toàn cầu bắt
buộc chính phủ cũng như ngân hàng trung ương phải thiết lập các quy chế
quản lý, kinh doanh sao cho phù hợp với các quy tắc thông lệ chung và các
https://doc.edu.vn/
ngân hàng thương mại muốn hoạt động tốt trong điều kiện hội nhập thì phải
tuân thủ các quy chế này. Điều đó làm cho hoạt động ngân hàng được kiểm
soát chặt chẽ hơn nhưng cũng sẽ thông thoáng hơn do Chính phủ sẽ loại bỏ
những can thiệp không phù hợp với cơ chế thị trường.
❖ Những tác động bất lợi:
- Quá trình hội nhập mở cửa diễn ra trong điều kiện bản thân hệ thống
ngân hàng trong nước còn hoạt động kém hiệu quả và vốn còn quá hạn chế.
Điều đó có thể dẫn đến tình trạng cạnh tranh với mức độ rủi ro cao hơn để có
thể dành được lợi nhuận về phía mình.
- Mở cửa và hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng đồng nghĩa với việc các
ngân hàng chấp nhận tham gia vào một luật chơi chung bình đẳng cho tất cả
các nước. Trong tình trạng đó, tình trạng dịch chuyển thị phần huy động vốn
và cho vay từ các ngân hàng thương mại trong nước sang các ngân hàng nước
ngoài chắc chắn sẽ xảy ra. Các ngân hàng nước ngoài có thể sẽ thu hút, giành
giật khách hàng truyền thống có độ tín nhiệm cao từ tay các ngân hàng
thương mại trong nước và để lại phần nhiều rủi ro và nhỏ cho các ngân hàng
trong nước.
- Các nhà đầu tư nước ngoài cũng được phép tham gia đầu tư góp vốn vào
các ngân hàng nội địa, từ đó sẽ tham gia vào quá trình quản trị ngân hàng. Do
đó khả năng bị thôn tính của các ngân hàng nội địa sẽ có thể xảy ra nếu như
các ngân hàng này mất khả năng kiểm soát tốt các đối tác của mình cũng như
không đủ vốn để giữ tỷ lệ kiểm soát ở mức cao. Ở mức độ cao hơn, quá trình
thâm nhập này có thể làm mất khả năng kiểm soát hệ thống tài chính tiền tệ
của nhà nước, từ đó toàn bộ hệ thống ngân hàng ngân hàng có thể không phát
triển theo hướng của nhà nước là phục vụ lợi ích cộng đồng mà chuyển sang
phục vụ lợi ích của các nhà ngân hàng nước ngoài.
- Cùng với việc thu hút khách hàng tốt, các ngân hàng nước ngoài với
những điều kiện cơ sở vật chất, kinh nghiệm quản lý, sử dụng nguồn nhân lực
https://doc.edu.vn/
và chế độ ưu đãi sẽ thu hút cả nguồn nhân lực có trình độ cao của các ngân
hàng thương mại Việt Nam. Sự dịch chuyển này làm cho tình trạng thiếu
nguồn nhân lực chất lượng cao trong ngành tài chính ngân hàng càng trở nên
nghiêm trọng.
- Đối với ngân hàng trung ương, việc hội nhập tài chính quốc tế sẽ làm
giảm tính độc lập của chính sách tiền tệ và tỷ giá do ảnh hưởng của quá trình
tự do di chuyển luồng vốn. Điều này tạo nên sức ép rất lớn đối với ngân hàng
trung ương trong quản lý tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
- Mở cửa trong lĩnh vực ngân hàng làm gia tăng tính phức tạp trong quản
lý, giám sát hoạt động ngân hàng cả tầm vĩ mô lẫn vi mô. Nếu không có đủ
năng lực và kinh nghiệm quản lý thì hoạt động kiểm soát của ngân hàng
không hiệu quả và khó can thiệp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Trong chương 1, luận văn đã đề cập đến những lý luận cơ bản về sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, trong đó có khái niệm, đặc điểm chức năng của
ngân hàng thương mại; khái niệm dịch vụ ngân hàng, các sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng và những nhân tố ảnh hưởng cũng như vai trò của việc phát
triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh nền kinh tế nói chung và ngành ngân
hàng nói riêng đang trong lộ trình mở cửa hội nhập.
Cuối cùng, luận văn cũng đã nghiên cứu lộ trình mở cửa thị trường
ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO và từ đó phân tích những tác động tích
cực và tiêu cực đến thị trường ngân hàng trong thời kì mở cửa.
https://doc.edu.vn/
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
DỊCH VỤ CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY.
I. Khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây.
1. Vài nét khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tây, đơn vị thành viên
của NHNo&PTNT Việt Nam, được thành lập tháng 10/1991 trên cơ sở sát
nhập 8 đơn vị thuộc Ngân hàng nông nghiệp Hà Sơn Bình cũ và 6 đơn vị
thuộc Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội chuyển giao. Trải qua 20 năm xây
dựng và phát triển ngân hàng đã lần lượt có các tên gọi:
- Ngân hàng Nông Nghiệp tỉnh Hà Tây trong giai đoạn 1991- 1996.
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Tây trong giai
đoạn 1996-2008
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Tây
thành phố Hà Nội trong giai đoạn từ 8/2008 đến nay khi Hà Tây sát
nhập vào thành phố Hà Nội.
Về chức năng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Tây là
ngân hàng thương mại, có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ
ngân hàng nhằm thức đẩy sản xuất kinh doanh, dịch vụ của toàn địa bàn, đặc
biệt là hoạt động sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn.
Nhiệm vụ cụ thể của Ngân hàng là: huy động vốn để cho vay, kinh doanh
tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng, tín dụng thuê mua, kinh doanh vàng bạc đá
quý và các hoạt động kinh doanh khác. Trong đó huy động vốn - cho vay và
các dịch vụ khác là rất quan trọng, sát thực với địa bàn của khu vực Hà Tây
nhằm phát triển kinh tế nông thôn, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển
theo hướng công nghiệp hoá.
Về nhân sự, tổng số định biên toàn chi nhánh đến thời điểm hiện tại là hơn
900 cán bộ. Trong số đó tỷ lệ nam và nữ tương đối cân bằng: nam 44,21%
https://doc.edu.vn/
Phòn
g giao
dịch
trực
thuộc
hội sở
Các
NH
cấp 3
trực
thuộc
Hội
sở
giao
dịch
Chi
nhánh
NH
huyện
thị xã
BAN GIÁM ĐỐC
trên tổng số cán bộ, nữ chiếm 55,79% trên tổng số cán bộ. Xét về trình độ,
thạc sỹ chiếm 1% , đại học chiếm 66%, dưới đại học chiếm 33% trên tổng số
cán bộ.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh HàTây.
Phòng
vi
tính
Phòng
kế
toán
Phòng
kế
hoạch
Phòng
tổ
chức
Phòng
hành
chính
Phòng
tín
dụng
Phòng
thẩm
định
Tổ
KTKT
nội
bộ
Công
đoành
Phòng
TTQT
Phòng
dịch
vụ
KH
Với mô hình tổ chức NHNo&PTNT Hà Tây hoạt động kinh doanh theo
chủ trương, định hướng phát triển kinh tế của toàn địa bàn, đầu tư vốn xuống
tận các thôn xóm phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế của địa phương,
đầu tư cho vay với nhiều thành phần kinh tế trong đó cho vay hộ sản xuất
chiếm tỷ trọng lớn. Vì vậy, mô hình tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT Hà
Tây là rất hợp lý, tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng giao dịch trên khắp
địa bàn toàn tỉnh.
Khách
hàng
https://doc.edu.vn/
Với sự đóng góp to lớn cho kinh tế địa bàn phát triển, suốt từ năm 1994
đến nay, Ngân hàng liên tục là đơn vị giành lá cờ đầu trong khu vực và là
Ngân hàng đầu tiên của địa bàn được Nhà Nước phong tặng danh hiệu Anh
hùng lao động.
2. Các sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây.
2.1. Dịch vụ cho khách hàng cá nhân.
Tài khoản cá nhân: là một loại dịch vụ huy động vốn qua tài khoản tiền
gửi thanh toán dành cho khách hàng cá nhân. Agribank nhận tiền gửi, quản lý,
theo dõi số dư và cung cấp các dịch vụ về tài khoản cho khách hàng an toàn
và chính xác.
Cho vay cá nhân và hộ gia đình. Khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn
các sản phẩm cho vay phù hợp với điều kiện của mình:
✓ Cho vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh.
✓ Cho vay lưu vụ.
✓ Cho vay thực hiện nhu cầu phục vụ đời sống.
✓ Cho vay mua sắm nhà ở, phương tiện vận chuyển…
✓ Cho vay cầm cố giấy tờ có giá.
✓ Cho vay người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
✓ Cho vay trả góp.
✓ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng.
Tiết kiệm và đầu tư là hình thức huy động tiền gửi bằng VNĐ và ngoại tệ
với các loại sản phẩm:
✓ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
✓ Tiết kiệm có kỳ hạn.
✓ Tiết kiệm gửi góp.
✓ Tiết kiệm hưởng lãi suất bậc thang theo thời gian gửi.
✓ Tiết kiệm hưởng lãi suất bậc thang theo luỹ tiến của số dư tiền gửi.
✓ Tiết kiệm có thưởng.
✓ Tiết kiệm bằng vàng.
✓ Tiết kiệm bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng.
https://doc.edu.vn/
Phát hàng các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn,
chứng chỉ tiền gửi dài hạn,…
Chuyển và nhận tiền, dịch vụ kiều hối. Agribank cung cấp dịch vụ chuyển
tiền trong nước hoặc ra nước ngoài đến bất cứ ngân hàng nào ở nước ngoài
một cách nhanh chóng và an toàn theo những mục đích hợp pháp theo quy
định của nhà nước về quản lý ngoại hối.
Dịch vụ thẻ.
▪ Thẻ ghi nợ nội địa (Success) với đặc tính đa năng tiện dụng cho việc
chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và đối tượng hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
▪ Thẻ ghi nợ quốc tế (Agribank Visa Debit - Success) và thẻ tín dụng
quốc tế (Agribank Visa Credit – Golden Key) với hạn mức tín dụng lên
tới 300 triệu đồng Việt Nam. Khách hàng có thể sử dụng thẻ để rút/ứng
tiền mặt và các dịch vụ khác tại hơn một triệu máy ATM tại Việt Nam
và thế giới, thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại hơn 30 triệu điểm chấp
nhận thẻ hay trực tiếp mua hàng qua mạng internet.
Mua bán ngoại tệ: Agribank nhận mua ngoại tệ của khách hàng cá nhân từ
nguồn ngoại tệ mặt, tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, kiều hối. Đồng thời đáp ứng
nhu cầu ngoại tệ để mang, chuyển ra nước ngoài cho các mục đích quyđịnh.
2.2. Dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp.
Thanh toán quốc tế: Doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ của ngân
hàng để thanh toán hàng xuất nhập khẩu thông qua dịch vụ chuyển tiền, thư
tín dụng xuất khẩu, nhờ thu.
Dịch vụ tài khoản: Doanh nghiệp có thể đăng kí sử dụng loại tài khoản
tiền gửi thanh toán hoặc dịch vụ trả và nhận lương tự động.
- Trong đó tài khoản tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn
do các tổ chức gửi vào tài khoản dùng để thanh toán và hưởng lãi suất theo
quy định.
- Dịch vụ trả và nhận lương tự động là dịch vụ mà ngân hàng nhận việc
trả lương, thưởng, thù lao cho nhân viên hay các đại lý của các doanh nghiệp
https://doc.edu.vn/
bằng cách trích tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng hoặc nhận tiền mặt
để trả cho nhân viên theo danh sách nhân viên do doanh nghiệp cung cấp.
Bảo lãnh: Có rất nhiều hình thức bảo lãnh mà doanh nghiệp có thể lựa
chọn tuỳ mục đích của mình như: Bảo lãnh vay vốn trong nước và nước
ngoài, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh
bảo hành, bảo lãnh bảo dưỡng, và các loại bảo lãnh khác.
Cho vay doanh nghiệp: Các loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam đều có thể vay vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
các dự án đầu tư phát triển tuỳ theo nhu cầu có thể vay vốn ngắn hạn, trung
hạn hoặc dài hạn.
Dịch vụ séc. Doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân
hàng có thể đăng kí sử dụng dịch vụ séc. Có hai hình thức: Séc chi trả vào tài
khoản và séc gạch chéo.
Kinh doanh ngoại tệ: Đây là dịch vụ đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế
và phòng ngừa biến động tỷ giá cho doanh nghiệp dưới các hình thức: Giao dịch
hốiđoái giao ngay, giao dịch hối đoái kỳ hạn và giao dịch hối đoái hoán đổi.
Dịch vụ chuyển tiền: Đây là dịch vụ đáp ứng nhu cầu chuyển tiền thanh
toán của doanh nghiệp cho khách hàng mở tài khoản tại Agribank hay bất cứ
một ngân hàng nào khác.
Bao thanh toán trong nước: Doanh nghiệp sẽ nhận được tiền ứng trước
bằng Việt Nam Đồng tới 80% trị giá khoản phải thu.
2.3. Dịch vụ ngân hàng điện tử.
VNTOPUP: Đây là dịch vụ nạp tiền điện thoại bằng SMS cho thuê bao
sử dụng điện thoại di động trả trước của mạng VinaPhone, Viettel, E-Mobile,
SFone và các mạng di động khác.
SMS BANKING: Là dịch vụ giúp khách hàng dễ dàng kiểm soát tài
khoản của mình mọi lúc, mọi nơi thông qua điện thoại di động.
ATRANSFER: Là dịch vụ chuyển khoản bằng SMS với tài khoản mở
tại Agribank.
https://doc.edu.vn/
sau.
APAYBILL: Là dịch vụ thanh toán hoá đơn cho thuê bao di động trả
VNMART: Mua hàng online trên Internet bằng ví điện tử.
II. Thực trạng hoạt động dịch vụ của NHNo&PTNT chi nhánh
Hà Tây.
1. Dịch vụ huy động vốn.
Nền tảng cơ sở quan trọng đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của một
ngân hàng thương mại đó chính là nguồn vốn. Với ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây thì nguồn vốn huy động từ tiết kiệm
vẫn là thế mạnh. Trong những năm vừa qua, chi nhánh đã thực hiện nhiều
biện pháp để huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và từ các tổ chức
kinh tế trong và ngoài địa bàn. Kết quả đạt được như sau:
Bảng 2. Kết quả hoạt động huy động vốn giai đoạn 2007-2008.
Đơn vị: Tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Số dư đến
31/12/07
Số dư đến
31/12/08
Tăng(+),
giảm(-) (%)
Tỷ trọng
(%)
Tiền gửi nội tệ không kỳ
hạn
968 1.727 +78.40 21
Tiền gửi nội tệ có kỳ hạn
< 12 tháng
573 1.077 +87.96 13
Tiền gửi nội tệ có kỳ hạn
>= 12 tháng
4.382 4.764 + 8.71 57
Tiền gửi ngoại tệ quy đổi 898 768 -14.48 9
Tổng cộng 6.821 8.336 +22.21 100
Nguồn: Phòng kế toán NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây.
Ta thấy rằng, năm 2008, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, các
ngân hàng thi nhau tăng lãi suất huy động do thiếu vốn trầm trọng nhưng kết
quả huy động vốn của chi nhánh vẫn rất khả quan. Tính đến 31/12/2008, tổng
https://doc.edu.vn/
nguồn vốn tự huy động của ngân hàng là 8.336 tỷ, tăng 22.21% so với năm
2007, hoàn thành 107% so với kế hoạch đề ra. Trong đó, nguồn vốn huy động
bằng nội tệ chiếm tỷ trọng lớn 91% trong tổng số nguồn vốn huy động. Sự gia
tăng nguồn vốn huy động chủ yếu là do sự gia tăng lượng tiền gửi không kỳ
hạn (tăng 78.4%), và tiền gửi kì hạn dưới 1 năm (tăng 87.96%). Mặc dù vậy,
ngân hàng vẫn có nguồn tiền gửi kỳ hạn >= 12 chiếm tỷ trọng lớn 57% trên
tổng số nguồn vốn tự huy động. Đó là nguồn vốn ổn định, lâu dài giúp cho
ngân hàng có thế ổn định kế hoạch kinh doanh lâu dài.
Trong tổng nguồn vốn huy động được năm 2008, có 5.414 tỷ tiền gửi
từ dân cư, chiếm 64.9% so với tổng nguồn vốn, phản ánh tính ổn định bền
vững của nguồn vốn trong kinh doanh. Như vậy, với thế mạnh huy động vốn
tại địa phương và sự hỗ trợ kịp thời của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam, ngân hàng có thể chủ động nguồn vốn tập trung mở
rộng cho vay.
2. Dịch vụ cho vay.
Song song với nghiệp vụ huy động vốn thì tình hình sử dụng vốn đóng
vai trò quyết định trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đối
với hầu hết các ngân hàng hiện nay không ngoại trừ ngân hàng nông nghiệp,
tình hình sử dụng vốn đang là vấn đề rất được quan tâm đóng vai trò quyết
định, nhưng sai lầm trong công tác sử dụng vốn sẽ dẫn đến hậu quả khôn
lường. Chính vì vậy, ngân hàng luôn coi trọng và đặt công tác tín dụng lên
hàng đầu. Trong những năm vừa qua ngân hàng đã tập trung vốn huy động để
thực hiện đầu tư có trọng điểm và cho vay đối với kinh tế quốc doanh, tạo
điều kiện giúp đỡ kinh tế quốc doanh giữ vững vai trò chủ đạo của mình đồng
thời cũng tích cực mở rộng hoạt động tín dụng tới tất cả các thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thực hiện đa dạng hoá
hình thức cho vay. Ngoài cho vay ngắn hạn, ngân hàng còn thẩm định và đầu
tư cho vay trung dài hạn đáp ứng chương trình phát triển kinh tế xã hội trên
https://doc.edu.vn/
địa bàn. Trong những năm qua, bằng nhiều giải pháp tích cực và sáng tạo,
hoạt động cho vay của chi nhánh đã vượt qua những khó khăn, giữ vững ổn
định và tiếp tục phát triển về cả tốc độ tăng trưởng và chất lượng. Kết quả
hoạt động cho vay đáng được ghi nhận, dư nợ tín dụng tăng trưởng lành mạnh
và vững chắc.
Bảng 3: Tình hình cho vay qua các năm 2006-2008.
Đơn vị: Tỷ đồng.
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Doanh số cho vay -
Tỷ lệ tăng
8,824
40.1%
13,220
34.75%
22,655
71.37%
Doanh số thu nợ
- Tỷ lệ tăng
7,774
36.2%
11,755
34.1%
22,200
88.86%
Dưnợ
- Tỷ lệ tăng
5,291
24.5%
6,757
27.7%
7,212
6.73%
Nợ quá hạn 101 230 285
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2006-2008 của Chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Tây.
Qua bảng số 2 ta thấy rằng:
- Doanh số cho vay của ngân hàng trong năm 2008 tăng với tốc độ rất
lớn 71.37% lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của năm 2006 là 40.1% và
năm 2007 là 34.75%. Doanh số thu nợ cũng diễn biến tương tự, tốc độ tăng
năm 2008 là 88.86% lớn hơn rất nhiều so với năm 2006 là 36.2% và năm
2007 là 34.1%. Ngược lại, dư nợ năm 2008 tăng với tốc độ chậm hơn rất
nhiều 6.73% so với năm 2006 là 24.5% và năm 2007 là 27.7%, tỷ lệ này quá
thấp so với NHNo&PTNT Việt Nam là 14% và của toàn ngành ngân hàng là
21-22%.
https://doc.edu.vn/
- Doanh số cho vay và doanh số thu nợ qua các năm xét về cả giá trị
tuyệt đối và tỷ lệ tăng đều lớn hơn tổng dư nợ. Điều này có thể lý giải vì ngân
hàng chú trọng cho vay kinh tế hộ sản xuất theo mùa vụ và thời kì ngắn hạn,
chính vì vậy tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm phần lớn. Năm 2008, Doanh số
cho vay ngắn hạn chiếm 82.93%, dư nợ ngắn hạn chiếm 76.59%.
Ngân hàng luôn chú trọng việc đa dạng hoá các đối tượng khách hàng
thuộc các thành phần, đối tượng khác nhau: Cho vay hộ gia đình - cá nhân, tổ
hợp tác, kinh tế trang trại (65%), doanh nghiệp (35%).
Thứ nhất là hoạt động cho vay hộ sản xuất cá nhân phân bố tương đối
phù hợp với sự phát triển kinh tế hộ: thương mại dịch vụ (29.6%), nông
nghiệp (27.2%), làng nghề truyền thống (15.3%), cho vay đời sống (8.4%),
tiểu thủ công nghiệp (4.4%), nuôi trồng thuỷ sản (1.4%)…
Hoạt động cho vay theo tổ nhóm thuộc các tổ chức xã hội luôn được
ngân hàng quan tâm. Đến 31/12/2008, toàn tỉnh có dư nợ 1.999 tổ, số hộ dư
nợ hơn 39.000 hộ tương đương 410 tỷ, chiếm 35.8% số hộ và 9% số tiền dư
nợ hộ gia đình cá nhân.
Hoạt động cho vay tiêu dùng cũng là một đối tượng cho vay tiềm năng,
khách hàng vay có nguồn thu ổn định, ý thức chấp hành trả nợ cao. Đến cuối
năm 2008, tổng dư nợ cho vay tiêu dùng là 387 tỷ, chiếm 8.4% tổng dư nợ
cho vay hộ sản xuất. Trong đó, cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở chiếm
56.6%, mua phương tiện đi lại 31.2%, mua phương tiện nghe nhìn 3.9%, khác
là 8.3%.
Cho vay xuất khẩu lao động cũng là một đối tượng cho vay được Ngân
hàng chú trọng theo chủ trương giải quyết việc làm của Đảng và Nhà nước.
Tính đến hết năm 2008, dư nợ cho vay người đi lao động nước ngoài đạt 608
hộ, tương đương 11,039 tỷ, chiếm 0.23% so với tổng dư nợ cho vay hộ sản
xuất.
https://doc.edu.vn/
Thứ hai, hoạt động cho vay doanh nghiệp có cơ cấu thay đổi theo chiều
hướng tích cực.
Theo ngành kinh tế, tỷ trọng cho vay thương mại, dịch vụ ngày càng chiếm tỷ
trọng lớn (75.45%), tiếp đó là cho vay nông nghiệp nông thôn (10.35%), xây
dựng (10.17%), công nghiệp (4.03%), phù hợp với cơ cấu ngành của địa bàn.
Theo thành phần kinh tế, tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
chiếm đa số (94.04%) góp phần không nhỏ thực hiện chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ về vốn theo chủ trương của Nhà nước. Giảm dần tỷ trọng
cho vay doanh nghiệp nhà nước (chiếm 1.76% tổng dư nợ cho vay doanh
nghiệp. Chủ yếu, cho vay các công ty trách nhiệm hữu hạn (82.38%), và cho
vay doanh nghiệp tư nhân (14.77%), đa dạng hoá cho vay các thành phần kinh
tế.
3. Sản phẩm dịch vụ thanh toán và kinh doanh ngoại hối.
3.1. Hoạt động huy động vốn và cho vay bằng ngoại tệ.
Góp phần trong việc quản lý nguồn ngoại tệ ra vào Việt Nam và đảm
bảo nguồn ngoại tệ cho hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp có quan
hệ buôn bán với nước ngoài, chi nhánh đã cung cấp các sản phẩm huy động
và cho vay bằng ngoại tệ. Trong 5 năm triển khai thực hiện hoạt động ngoại
tệ, chi nhánh đã đạt được một số kết quả nhất định.
Bảng 4: Kết quả hoạt động huy động vốn và cho vay bằng ngoại tệ năm
2004 -2008.
Đơn vị: Quy đổi triệu USD.
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007 2008
Nguồn vốn 35.00 42.40 52.00 53.67 45.52
Dưnợ 2.75 3.36 5.23 12.34 6.55
Nguồn: Báo cáo kết quả triển khai thực hiện đề án phát triển hoạt động ngoại
tệ 5 năm từ 2004 đến 2008 của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây.
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO
Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO

Más contenido relacionado

Similar a Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG VAY VỐN THI CÔNG CÔNG TRÌ...
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG VAY VỐN THI CÔNG CÔNG TRÌ...YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG VAY VỐN THI CÔNG CÔNG TRÌ...
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG VAY VỐN THI CÔNG CÔNG TRÌ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Dâ...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Dâ...Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Dâ...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Dâ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ...
Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ...Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ...
Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Trả Nợ Của Khách Hàng Cá Nhân Tại ...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Trả Nợ Của Khách Hàng Cá Nhân Tại ...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Trả Nợ Của Khách Hàng Cá Nhân Tại ...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Trả Nợ Của Khách Hàng Cá Nhân Tại ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Các yếu tố tác động đến sự hài lòng về dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàn...
Các yếu tố tác động đến sự hài lòng về dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàn...Các yếu tố tác động đến sự hài lòng về dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàn...
Các yếu tố tác động đến sự hài lòng về dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàn...jackjohn45
 
bctntlvn (44).pdf
bctntlvn (44).pdfbctntlvn (44).pdf
bctntlvn (44).pdfLuanvan84
 
Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...
Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...
Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...nataliej4
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long AnHoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long AnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV: THỰC TRẠNG ...
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ  VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV:  THỰC TRẠNG ...CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ  VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV:  THỰC TRẠNG ...
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV: THỰC TRẠNG ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Chuẩn Mực Basel Ii Tại Ngân Hàng Phươn...
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Chuẩn Mực Basel Ii Tại Ngân Hàng Phươn...Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Chuẩn Mực Basel Ii Tại Ngân Hàng Phươn...
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Chuẩn Mực Basel Ii Tại Ngân Hàng Phươn...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH MTV Điện Điện Trường.pdf
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH MTV Điện Điện Trường.pdfBáo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH MTV Điện Điện Trường.pdf
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH MTV Điện Điện Trường.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar a Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO (20)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
 
Luận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9dLuận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh thẻ tại Vietcombank, 9d
 
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG VAY VỐN THI CÔNG CÔNG TRÌ...
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG VAY VỐN THI CÔNG CÔNG TRÌ...YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG VAY VỐN THI CÔNG CÔNG TRÌ...
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG VAY VỐN THI CÔNG CÔNG TRÌ...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Dâ...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Dâ...Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Dâ...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Dâ...
 
Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ...
Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ...Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ...
Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ...
 
Luận văn: Giải pháp tăng tỷ trọng thu từ hoạt động dịch vụ trong cơ cấu thu n...
Luận văn: Giải pháp tăng tỷ trọng thu từ hoạt động dịch vụ trong cơ cấu thu n...Luận văn: Giải pháp tăng tỷ trọng thu từ hoạt động dịch vụ trong cơ cấu thu n...
Luận văn: Giải pháp tăng tỷ trọng thu từ hoạt động dịch vụ trong cơ cấu thu n...
 
Luận án: Phát triển dịch vụ tài chính vi mô của Ngân hàng Agribank
Luận án: Phát triển dịch vụ tài chính vi mô của Ngân hàng AgribankLuận án: Phát triển dịch vụ tài chính vi mô của Ngân hàng Agribank
Luận án: Phát triển dịch vụ tài chính vi mô của Ngân hàng Agribank
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Trả Nợ Của Khách Hàng Cá Nhân Tại ...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Trả Nợ Của Khách Hàng Cá Nhân Tại ...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Trả Nợ Của Khách Hàng Cá Nhân Tại ...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Trả Nợ Của Khách Hàng Cá Nhân Tại ...
 
Các yếu tố tác động đến sự hài lòng về dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàn...
Các yếu tố tác động đến sự hài lòng về dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàn...Các yếu tố tác động đến sự hài lòng về dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàn...
Các yếu tố tác động đến sự hài lòng về dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàn...
 
bctntlvn (44).pdf
bctntlvn (44).pdfbctntlvn (44).pdf
bctntlvn (44).pdf
 
Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...
Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...
Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...
 
Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...
Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...
Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long AnHoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
 
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV: THỰC TRẠNG ...
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ  VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV:  THỰC TRẠNG ...CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ  VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV:  THỰC TRẠNG ...
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV: THỰC TRẠNG ...
 
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh 30.000 tấn/năm - w...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh 30.000 tấn/năm - w...Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh 30.000 tấn/năm - w...
Thuyết minh dự án Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh 30.000 tấn/năm - w...
 
Luận văn: Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng ...
Luận văn: Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng ...Luận văn: Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng ...
Luận văn: Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng ...
 
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Chuẩn Mực Basel Ii Tại Ngân Hàng Phươn...
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Chuẩn Mực Basel Ii Tại Ngân Hàng Phươn...Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Chuẩn Mực Basel Ii Tại Ngân Hàng Phươn...
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Chuẩn Mực Basel Ii Tại Ngân Hàng Phươn...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH MTV Điện Điện Trường.pdf
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH MTV Điện Điện Trường.pdfBáo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH MTV Điện Điện Trường.pdf
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty TNHH MTV Điện Điện Trường.pdf
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...
 
12042
1204212042
12042
 

Khóa luận Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ***-- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ TÂY TRONG BỐI CẢNH MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG NGÂN HÀNG THEO LỘ TRÌNH GIA NHẬP WTO Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan Anh Lớp : Nhật 5 Khoá : 44G Giáo viên hướng dẫn : ThS. Ngô Quý Nhâm Hà Nội, tháng 05 năm 2009
  • 2. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................... LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NHTM VÀ VẤN ĐỀ MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG NGÂN HÀNG THEO LỘ TRÌNH GIA NHẬP WTO.............................................................................. 4 I. Tổng quan về dịch vụ của ngân hàng thương mại................................. 4 1.Tổng quan về ngân hàngthương mại................................................... 4 1.1. Khái niệm và đặc điểm về ngân hàng thương mại ......................... 4 1.2. Chức năng của NHTM.................................................................... 5 2.Tổng quan về dịch vụ ngân hàng thương mại ..................................... 6 2.1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng..................................................... 6 2.2. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng......................................................... 9 2.2.1. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống ............................... 9 2.2.2.Dịch vụ ngân hàng hiện đại...................................................... 16 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ của ngân hàng ...................................................................................................... 19 2.3.1.Các nhà cung cấp dịch vụ ........................................................ 19 2.3.2. Các đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ ............................. 20 2.3.3.Giá cả dịch vụ tài chính............................................................ 20 2.3.4. Môi trường pháp lý và hệ thống quản lý của cơ quan nhà nước đối với hoạt động dịch vụ của ngân hàng.......................................... 21 2.3.5. Vấn đề hội nhập và mở cửa thị trường tài chính theo lộ trình gia nhập WTO.................................................................................... 21 2.4. Vai trò của việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO 22
  • 3. 2.4.1.Giúp ngân hàng phân tán rủi ro............................................... 22 2.4.2. Tăng lợi nhuận cho ngân hàng................................................ 23 2.4.3. Thúc đẩy các sản phẩm dịch vụ cùng phát triển ..................... 24 2.4.4. Tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh mở cửa. 24 II. Mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO.............. 25 1. Cam kết của Việt Nam trong vấn đề mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO. ................................................................. 25 2. Tác động của vấn đề mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO............................................................................................... 27 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY.............................................. 30 I. Khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây .................................. 30 1. Vài nét khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây.................. 30 2. Các sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây........ 32 2.1. Dịch vụ cho khách hàng cá nhân ................................................ 32 2.2. Dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp ....................................... 33 2.3. Dịch vụ ngân hàng điện tử........................................................... 34 II. Thực trạng hoạt động dịch vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây. .................................................................................................................. 35 1. Dịch vụ huy động vốn. ..................................................................... 35 2. Dịch vụ cho vay................................................................................... 36 3. Sản phẩm dịch vụ thanh toán và kinh doanh ngoại hối.................. 39 3.1. Hoạt động huy động vốn và cho vay bằng ngoại tệ. .................... 39 3.2. Hoạt động thanh toán hàng xuất nhập khẩu .............................. 41 3.3. Hoạt động khác............................................................................ 42 4. Sản phẩm dịch vụ thẻ......................................................................... 45 5. Sản phẩm dịch vụ khác...................................................................... 48 III. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây thành phố Hà Nội ...................... 49
  • 4. 1. Nhà cung cấp dịch vụ ......................................................................... 49 2.Khách hàng sử dụng dịch vụ.............................................................. 50 3. Giá cả dịch vụ ngân hàng................................................................... 53 4. Môi trường pháp lý và hệ thống quảnlý của nhà nước đối với hoạt động dịch vụ ngân hàng ......................................................................... 54 5. Mở cửa và hội nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng................ 55 IV. Đánh giá tình hình cung cấp sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây....................................................................................... 55 1. Những thành tựuđạt được................................................................. 55 2. Những tồn tại và nguyên nhân .......................................................... 57 2.1. Những tồn tại ................................................................................ 57 2.2. Nguyên nhân................................................................................. 59 3. Đánh giá chung ................................................................................... 61 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ NHNO&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY TRONG BỐI CẢNH MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG NGÂN HÀNG THEO LỘ TRÌNH GIA NHẬP WTO............................................................................................................... 63 I. Định hướng phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây. 63 1. Định hướng phát triển chung của ngân hàng................................... 63 2. Phương hướng phát triển trong năm 2009........................................ 64 II. Các giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây............................................................................................. 66 1. Hoàn thiện sản phẩm hiện tại............................................................ 66 2. Phát triển sản phẩm dịch vụ mới ...................................................... 70 3 . Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán .......... 71 4. Xây dựng chiến lược tiếp thị, quảng bá sản phẩm và mở rộng mạng lưới giao dịch................................................................................. 72 5. Nâng cao năng lực quản trị, điều hành và phát triển nguồn nhân lực............................................................................................................. 74 6. Nâng cao năng lực tài chính .............................................................. 76
  • 5. 7. Kiểm soát chặt chẽ chi phí và cải thiện cách thức định giá sản phẩm dịch vụ........................................................................................... 77 III. Một số kiến nghị .................................................................................. 78 1. Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.......................................................................................................... 78 2. Kiến nghị đối vớiNhà nước. .............................................................. 81 KẾT LUẬN .................................................................................................... 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 87
  • 6. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ABIC Agribank ATM DN DNNVV GATS Ngân hàng TMCP NHNo&PTNT NHTM POS WB WTO Công ty bảo hiểm Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Máy rút tiền tự động Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ và vừa Hiệp định chung về thương mại dịch vụNgân hàng thương mại cổ phần Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ngân hàng thương mại Điểm chấp nhận thẻ Ngân hàng thế giới Tổ chức thương mại thế giới
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1. Cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ cho Dịch vụ ngân hàng ......... 25 Bảng 2. Kết quả hoạt động huy động vốn giai đoạn 2007-2008 ..................... 35 Bảng 3: Tình hình cho vay qua các năm 2006-2008....................................... 37 Bảng 4: Kết quả hoạt động huy động vốn và cho vay bằng ngoại tệ năm 2004 -2008. ........................................................................................................... 39 Bảng 5: Kết quả hoạt động mua, bán ngoại tệ năm 2007-2008....................... 43 Bảng 6: Kết quả tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây năm 2008. ..................................................................................................................... 50 Bảng 7: Kết quả hoạt động cho vay hộ sản xuất và cá nhân theo đối tượng năm 2008 ......................................................................................................... 51 Bảng 8: Kết quả cho vay doanh nghiệp theo thành phần kinh tế tính đến hết 31/12/2008....................................................................................................... 52 Bảng 9: Doanh thu của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây thành phố Hà Nội năm 2008 ......................................................................................................... 59 Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây...................... 31 Đồ thị 1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ giai đoạn 2004-2008 ......... 40 Đồ thị 2: Doanh số thanh toán hàng xuất nhập khẩu....................................... 42 Đồ thị 3: Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2004-2008 .................................... 43 Đồ thị 4: Doanh số chi trả kiều hối năm 2004-2008 ....................................... 45 Đồ thị 5: Số lượng thẻ ATM đã phát hành qua các năm.................................. 46
  • 8. https://doc.edu.vn/ LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta trong những năm vừa qua cũng đã đạt được những bước tiến quan trọng. Đặc biệt, là chúng ta đang trong con đường hội nhập và ngành Ngân hàng cũng không nằm ngoài quá trình đó. Trải qua 2 năm từ khi mở cửa thị trường, ngành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Hà Tây nói riêng đã từng bước tự hoàn thiện mình, nâng cao chất lượng hoạt động và nâng cao năng lực tài chính. Trong đó, phát triển dịch vụ ngân hàng là lĩnh vực được ngân hàng luôn quan tâm hàng đầu để đảm bảo đủ năng lực cạnh tranh, đáp ứng những yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Mặc dù, luôn là ngân hàng dẫn đầu về thị phần nguồn vốn huy động và dư nợ, nhưng về những mảng dịch vụ khác thị phần của ngân hàng vẫn giữ một vị trí khiêm tốn. Trong khi đó, từ khi Hà Tây sát nhập toàn bộ vào Hà Nội, các ngân hàng thương mại cổ phần với ưu thế công nghệ và sản phẩm dịch vụ đa dạng tiện ích đã liên tục mở các chi nhánh và phòng giao dịch. Và trong tương lai, ngân hàng còn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi mà các ngân hàng 100% vốn nước ngoài sẽ mở thêm các chi nhánh tại địa bàn và được hưởng đối xử quốc gia đầy đủ. Mặt khác, xu hướng giảm dần tỷ trọng thu từ hoạt động tín dụng và tăng dần nguồn thu từ các sản phẩm dịch vụ ngoài tín dụng ngày càng gia tăng. Chính vì vậy, việc phát triển sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cả về số lượng và chất lượng là một điều tất yếu. Nhưng trên thực tế còn rất nhiều vấn đề nảy sinh trong quá trình phát triển sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Điều đó đòi hỏi những nghiên cứu mang tính thực tiễn cao về những thành công và tồn tại, từ đó tìm ra những giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình phát triển sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng khi hội nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế khu vực và thế giới. Nhận
  • 9. https://doc.edu.vn/ thức được tầm quan trọng, tác giả chọn đề tài “Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO”. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu. Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và nội dung dịch vụ ngân hàng, đề tài phân tích thực trạng dịch vụ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong thời gian qua, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO. Như vậy, để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về dịch vụ ngân hàng và cam kết mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng theo lộ trình gia nhậpWTO. - Đánh giá thực trạng dịch vụ ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây. - Đưa ra những giải pháp nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây. 3. Phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên quan đến dịch vụ ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung đánh giá các dịch vụ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây trong những năm gần đây, chủ yếu là giai đoạn 2007-2008. Phần giải pháp đề cập ở chương 3 được giới hạn nghiên cứu đến năm 2011 là năm hoàn toàn mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO. 4. Phương pháp nghiên cứu. Đề tài dựa trên phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa Mác-Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; các quan điểm của Đảng và Nhà Nước ta về hội nhập kinh tế quốc tế.
  • 10. https://doc.edu.vn/ Ngoài ra, luận văn còn áp dụng phương pháp nghiên cứu truyền thống như: tổng hợp - phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh,.. 5. Cấu trúc của khoá luận. Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận được chia làm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại và vấn đề mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO. Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây. Chương 3: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây.
  • 11. https://doc.edu.vn/ CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NHTM VÀ VẤN ĐỀ MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG NGÂN HÀNG THEO LỘ TRÌNH GIA NHẬP WTO I. Tổng quan về dịch vụ của ngân hàng thương mại. 1.Tổng quan về ngân hàng thương mại. 1.1. Khái niệm và đặc điểm về ngân hàng thương mại. Theo luật Các tổ chức tín dụng do Quốc hội khoá X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997 định nghĩa: “ Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. Và luật này còn định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Như vậy, ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng nhưng so với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng như quỹ tiết kiệm thì có những điểm khác biệt: Thứ nhất, Ngân hàng thương mại được thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng, trong khi các tổ chức tín dụng phi ngân hàng chỉ được thực hiện một số hoạt động ngân hàng. Thứ hai, ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép nhận tiền gửi trong khi tổ chức tín dụng phi ngân hàng không được nhận tiềngửi. Thứ ba, ngân hàng thương mại được phép cung cấp dịch vụ thanh toán, còn các tổ chức tín dụng phi ngân hàng thì không được phép.
  • 12. https://doc.edu.vn/ 1.2. Chức năng của NHTM. Đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản: Chức năng trung gian tài chính, chức năng tạo tiền và chức năng “sản xuất”. Thứ nhất là để thực hiện chức năng là một trung gian tài chính, ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung gian khi thực hiện các nghiệp vụ bao gồm nghiệp vụ cấp tín dụng, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán và nhiều hoạt động môi giới khác. “Trung gian” được hiểu theo hai nghĩa: Trung gian giữa các khách hàng với nhau.Ví dụ như ngân hàng thương mại làm trung gian giữa người gửi tiền và người vay tiền, hay trung gian giữa người trả tiền và người nhận tiền, hoặc trung gian giữa người mua và người bán ngoại tệ… Trung gian giữa ngân hàng trung ương và công chúng. Ngân hàng trung ương hay ở Việt Nam còn gọi là ngân hàng nhà nước không có giao dịch trực tiếp với công chúng mà chỉ giao dịch với các ngân hàng thương mại, trong khi đó các ngân hàng thương mại vừa giao dịch với ngân hàng Trung ương vừa giao dịch với công chúng. Thứ hai là chức năng tạo tiền tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ phục vụ cho nhu cầu chu chuyển và phát triển nền kinh tế. Thứ ba là chức năng “sản xuất” bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo ra “sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế. Tuy nhiên, chữ sản xuất còn được để trong ngoặc kép vì còn nhiều tranh cãi chưa thống nhất. Vì có “sản xuất” mới có “sản phẩm” nên các nhà quản trị thấy rằng ngân hàng thương mại cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất phải chú ý:
  • 13. https://doc.edu.vn/ - Cũng như doanh nghiệp, ngân hàng thương mại muốn tồn tại và phát triển thì phải tiêu thụ được sản phẩm của mình, do vậy cần chú ý đến tiếp thị, bán hàng, khuyến mãi, và thậm chí đến cả dịch vụ hậu mãi. - Ngân hàng thương mại phải chú ý đến nghiên cứu phát triển sản phẩm mới và thiết kế sản phẩm sao cho thoả mãn tối đa nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. - Ngân hàng thương mại phải không ngừng quan tâm đến phát triển và đổi mới công nghệ ngân hàng, đặc biệt trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay công nghệ ngân hàng thay đổi rất nhanh chóng. Một sự chậm chạp hoặc thiếu đầu tư công nghệ có thể dẫn đến tai hoạ cho ngân hàng thương mại trong thời đại cạnh tranh gay gắt. 2.Tổng quan về dịch vụ ngân hàng thương mại. 2.1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng. Đi từ khái niệm thế nào là dịch vụ thì đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất do bản thân dịch vụ mang tính đa dạng, phức tạp và vô hình. Theo quan điểm của Philip Kotler “ Dịch vụ là mọi biện pháp hay lợi ích mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là không sờ thấy được và không dẫn đến sự chiếm đoạt một cái gì đó”. Theo Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) của tổ chức thương mại thế giới WTO không đưa ra định nghĩa về dịch vụ mà chỉ phân loại dịch vụ thành 12 ngành lớn, mỗi ngành lại chia ra các phân ngành. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam năm 1995 giải thích: “Dịch vụ là các hoạt động phục vụ, nhằm thoả mãn những nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt”. Có thể có nhiều cách tiếp cận nhưng ta có thể thấy được hai đặc trưng cơ bản của dịch vụ là: Thứ nhất, dịch vụ là một “sản phẩm” là kết quả của quá trình lao động và sản xuất nhằm thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người;
  • 14. https://doc.edu.vn/ Thứ hai, khác với hàng hoá hữu hình, dịch vụ là vô hình, phi vật chất và không thể lưu trữ được. Từ khái niệm dịch vụ ta đi đến khái niệm thế nào là dịch vụ ngân hàng. WTO cũng không đưa ra một khái niệm cụ thể về dịch vụ ngân hàng, mà xếp nó trong ngành lớn thứ 7 là dịch vụ tài chính. Như vậy, dịch vụ ngân hàng là một bộ phận cấu thành trong dịch vụ tài chính. Theo WTO, dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính do một nhà cung cấp dịch vụ tài chính của một thành viên cung cấp. Dịch vụ tài chính bao gồm: A.Dịch vụ bảo hiểm, B.Dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác, C.Dịch vụ tài chính khác. Do khó phân tách rạch ròi giữa dịch vụ ngân hàng với dịch vụ tài chính khác, WTO phải gộp vào trong phân ngành 7B “Dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác”, sau đó liệt kê chi tiết như sau: 1) Nhận tiền gửi hoặc đặt cọc và các khoản tiền có thể thanh toán khách của công chúng. 2) Cho vay dưới các hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín dụng thế chấp, bao tiêu nợ và tài trợ các giao dịch thương mại. 3) Thuê mua tài chính. 4) Mọi dịch vụ thanh toán và chuyển tiền, bao gồm thể tín dụng, thẻ thanh toán và báo nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng. 5) Bảo lãnh và cam kết. 6) Kinh doanh tài khoản của mình hoặc của khách hàng, dù tại sở giao dịch và trên thị trường không chính thức, hoặc các giao dịch khác về: Công cụ thị trường tiền tệ ( gồm séc, hoá đơn, chứng chỉ tiền gửi); ngoại hối; các sản phẩm tài chính phái sinh, bao gồm nhưng không hạn chế các hợp đồng kỳ hạn (futures) hoặc hợp đồng quyền chọn (options); các sản phẩm dựa trên tỷ giá hối đoái và lãi suất, gồm các sản phẩm như swap, hợp đồng tỷ giá kỳ hạn;
  • 15. https://doc.edu.vn/ chứng khoán có thể chuyển nhượng; các công cụ có thể chuyển nhượng khác và tài sản tài chính, kể cả kim khí quý. 7) Tham gia vào việc phát hành mọi loại chứng khoán, kể cả bảo lãnh phát hành và chào bán như đại lý (dù công khai hay theo thoả thuận riêng) và cung cấp dịch vụ liên quan tới việc phát hành đó. 8) Môi giới tiền tệ. 9) Quản lý tài sản như tiền mặt hoặc quản lý danh mục đầu tư, mọi hình thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, dịch vụ bảo quản, lưu trữ và tín thác. 10) Các dịch vụ thanh toán và quyết toán tài sản tài chính, bao gồm chứng khoán, các sản phẩm tài chính phái sinh và các công cụ thanh toán khác. 11) Cung cấp và chuyển thông tin về tài chính, xử lý dữ liệu tài chính và phần mềm liên quan của các nhà cung cấp dịch vụ tài chính khác. 12) Các dịch vụ về tư vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính phụ trợ khác liên quan đến các hoạt động nêu trên đây, kể cả tham khảo và phân tích tín dụng, nghiên cứu, tư vấn đầu tư và danh mục đầu tư, tư vấn mua sắm và về cơ cấu lại chiến lược doanh nghiệp. Nhưng ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng, các dịch vụ ngân hàng gồm: o Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. o Dịch vụ bảo hiểm. o Dịch vụ tưvấn. o Các dịch vụ khác có liên quan đến hoạt động ngân hàng. Như vậy, theo Luật các tổ chức tín dụng thì dịch vụ ngân hàng mang nghĩa hẹp hơn GATS, tức chỉ bao gồm những hoạt động ngoài chức năng của định chế tài chính trung gian huy động vốn và cho vay.
  • 16. https://doc.edu.vn/ Trong bài viết này, dịch vụ ngân hàng được hiểu theo nghĩa rộng tức là bao gồm tất cả hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối… của hệ thống ngân hàng. 2.2. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và cung cấp các dịch vụ quản lý cho công chúng, đồng thời nó cũng thực hiện nhiều vai trò khác nhau trong nền kinh tế. Thành công của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực trong việc xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả và bán chúng với một mức giá cạnh tranh. Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại có thể chia thành hai loại: Sản phẩm dịch vụ truyền thống và sản phẩm dịch vụ hiện đại. 2.2.1. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống. Khi nói đến các sản phẩm dịch vụ truyền thống chúng ta có thể hiểu đó là những sản phẩm dịch vụ được thực hiện từ nhiều năm trên nền công nghệ cũ và quen thuộc với khách hàng. Dịch vụ huy động vốn qua tài khoản tiền gửi. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi của các ngân hàng thương mại là hình thức huy động vốn cổ điển và mang tính chất đặc thù của các ngân hàng thương mại khác với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Do nhu cầu và động thái gửi tiền của các khách hàng đa dạng và khác nhau nên để thu hút được ngày càng nhiều khách hàng gửi tiền, ngân hàng thương mại đã phát triển rất nhiều loại sản phẩm tiền gửi khác nhau. - Nhóm 1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán. Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại bằng cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho các đối tượng khách hàng cá nhân, tổ chức có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
  • 17. https://doc.edu.vn/ Thanh toán qua ngân hàng là một loại dịch vụ thanh toán, theo đó ngân hàng thực hiện việc trích chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị phải trả bằng cách ghi Nợ vào tài khoản, sang tài khoản của đơn vị thụ hưởng bằng cách ghi Có vào tài khoản. Số dư trên tài khoản có thể hình thành từ việc khách hàng nộp tiền mặt vào hoặc do khách hàng nhận tiền chuyển khoản từ các đơn vị khác. Số dư này nhằm duy trì khả năng thanh toán và chi trả của khách hàng tại bất cứ thời điểm nào. Tuy nhiên số dư này không phải lúc nào khách hàng cũng sử dụng, do vậy đôi khi số dư này nhàn rỗi tạm thời cho đến khi được sử dụng để thanh toán. Những lúc nhàn rỗi số dư này trở thành nguồn vốn của ngân hàng, ngân hàng có thể sử dụng cho hoạt động của mình. Tuy nhiên đây là loại tài khoản không có kỳ hạn nên khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào không cần báo trước và ngân hàng khó lên kế hoạch sử dụng loại tiền gửi này. Vì vậy lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp thậm chí không trả lãi. Cũng vì vậy khách hàng thường duy trì số dư thấp chỉ đủ đáp ứng nhu cầu chi trả hàng ngày. - Nhóm 2. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi cá nhân. Tiền gửi cá nhân được mở cho khách hàng cá nhân có nhu cầu sử dụng. Loại tài khoản này thích hợp cho cá nhân có nhu cầu nhận chuyển tiền vào tài khoản, chẳng hạn nhận tiền lương hàng tháng, nhận chuyển tiền từ nước ngoài hoặc các cá nhân khác trong nước. Khi nhận tiền khách hàng được ghi Có vào tài khoản và khi rút tiền được ghi Nợ. Số dư Có phản ánh số tiền khách hàng còn gửi ở ngân hàng và ngân hàng có thể sử dụng cho mục đích của mình. Nhưng số dư này tăng lên khi khách hàng nhận lương vào thời điểm trả lương và giảm dần khi khách hàng rút về chi tiêu nên số dư thường không lớn. Tuy vậy trong những năm gần đây, số lượng tài khoản này ở các ngân hàng thương mại không ngừng tăng lên do có sự phối hợp tốt giữa các ngân hàng và doanh nghiệp thông qua việc trả lương cho nhân viên qua tài khoản
  • 18. https://doc.edu.vn/ này. Chính vì vậy, tổng nguồn vốn huy động được của ngân hàng qua loại tài khoản này tăng đáng kể. - Nhóm 3. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Loại sản phẩm này lại được chia làm hai loại chính là tiết kiệm không kì hạn và tiết kiệm định kỳ, ngoài ra còn một số loại khác. Sản phẩm tiết kiệm không kì hạn được thiết kế dành cho đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng lại không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Loại tiền gửi này khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó thiết lập kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Chính vì vậy ngân hàng thường trả lãi suất thấp cho loại tiền gửi này và dẫn đến số dư trên tài khoản này thường không lớn. Nhưng nếu ngân hàng thu hút được số lượng khách hàng khá lớn thì tổng khối lượng vốn huy động qua hình thức tiền gửi này cũng trở nên đáng kể. Mặt khác, khác với loại tài khoản tiền gửi cá nhân, mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ có thể thực hiện các giao dịch như gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện được các giao dịch thanh toán như trong trường hợp tài khoản tiền gửi thanh toán. Sản phẩm tiết kiệm định kỳ, khác với sản phẩm tiết kiệm không kỳ hạn, là sản phẩm này được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn sinh lời và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý như công nhân, viên chức, hưu trí. Mục tiêu quan trọng khi lựa chọn loại sản phẩm này là lợi tức có được theo định kỳ. Do vậy lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng lựa chọn sản phẩm tiền gửi này và lãi suất tiết kiệm định kỳ thực tế cao hơn lãi luất tiền gửi không kỳ hạn. Mức lãi suất còn thay đổi tuỳ thuộc vào loại kỳ hạn gửi,
  • 19. https://doc.edu.vn/ loại đồng tiền gửi ( VND, USD, EURO hay vàng…) và tuỳ theo uy tín và độ rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi. Ngoài ra còn có các loại tiền gửi tiết kiệm khác như tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang với những nét đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm luôn được đổi mới theo nhu cầu của khách hàng và tạo ra điểm khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Dịch vụ cho vay. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Dựa vào đối tượng ta có thể chia làm 2 nhóm cơ bản là cho vay cá nhân và cho vay doanh nghiệp: - Nhóm 1. Cho vay doanh nghiệp thường dựa vào thời hạn cho vay để chia thành cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trong đó, thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. Cho vay trung hạn là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định. Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư. - Nhóm 2. Cho vay khách hàng cá nhân. Trong lĩnh vực tín dụng hiện nay các ngân hàng thương mại cổ phần tỏ ra năng động và ưu thế hơn các ngân hàng quốc doanh. Những sản phẩm cho vay dành cho khách hàng cá nhân thường được phát triển và thiết kế tương tự như sản phẩm tín dụng
  • 20. https://doc.edu.vn/ truyền thống nhưng có nét đặc thù riêng của từng ngân hàng thương mại. Vì vậy ở đây đưa ra một số sản phẩm điển hình. Cho vay bất động sản là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu mua nhà, hợp thức hoá nhà đất, xây dựng sửa chữa nhà của khách hàng nhưng chưa thể thực hiện được do gặp khó khăn về vấn đề tài chính. Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và mua sắm tiện nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao đời sống dân cư. Khách hàng vay là những người có thu nhập không cao nhưng ổn định, chủ yếu là công nhân viên chức hưởng lương và có việc làm ổn định và số lượng khách hàng thì rất đông. Cho vay sản xuất kinh doanh là loại cho vay nhằm bổ sung vốn thiếu hụt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Khách hàng vay là những cá nhân hay hộ gia đình sản xuất kinh doanh cá thể với quy mô nhỏ. Đặc điểm của loại cho vay này là số lượng khách hàng có nhu cầu vay thường rất lớn nhưng doanh số cho vay không cao lắm, do vậy chi phí giao dịch thường cao. Cho vay tiểu thương cũng là cho vay sản xuất kinh doanh nhưng tập trung vào khách hàng là những người buôn bán nhỏ, chủ yếu là các khách hàng buôn bán cá thể ở các chợ. Loại cho vay này phát triển góp phần hạn chế dần nạn cho vay nặng lãi đầy rủi ro. Cho vay nông nghiệp cũng là cho vay sản xuất kinh doanh nhưng tập trung vào các hộ sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Cho vay nông nghiệp ngoài việc đáp ứng nhu cầu vốn cho bà con nông dân còn có ý nghĩa đặc biệt thay đổi tập quán làm ăn, chuyển từ sản xuất nhỏ phục vụ thị trường địa phương sang sản xuất quy mô lớn hơn hướng đến thị trường xuất khẩu rộng lớn. Có được như vậy mới thực sự đổi mới bộ mặt của nông thôn Việt Nam.
  • 21. https://doc.edu.vn/ Dịch vụ thanh toán. Hầu hết các giao dịch thanh toán giữa các khách hàng trong nước và nước ngoài đều được thực hiện qua ngân hàng. Nhờ việc nắm giữ tài khoản của khách hàng, đồng thời thông qua việc kiểm soát chứng từ thanh toán mà các ngân hàng hoàn toàn có khả năng thực hiện các dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Hiện nay, các ngân hàng thương mại ở Việt Nam sử dụng các dịch vụ thanh toán như: thanh toán séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, hối phiếu, lệnh phiếu, thẻ thanh toán… Dịch vụ chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá. Chiết khấu là một hình thức cấp tín dụng theo đó các tổ chức tín dụng nhận các chứng từ có giá và trao cho khách hàng một số tiền bằng mệnh giá của chứng từ nhận chiết khấu trừ đi phần lợi nhuận và chi phí mà ngân hàng được hưởng. So với cho vay hình thức này có điểm khác biệt là không cần tài sản thế chấp mà sử dụng ngay chứng từ nhận chiết khấu làm đảm bảo tín dụng, ngân hàng thu lãi trước khi phát tiền vay bằng cách khấu trừ vào mệnh giá và quy trình xem xét cấp tín dụng đơn giản và nhanh chóng hơn so với cho vay. Các ngân hàng thương mại hiện nay thường nhận chiết khấu hai loại chứng từ cơ bản là thương phiếu và chứng từ có giá khác như trái phiếu, tín phiếu Kho bạc Nhà nước, kỳ phiếu, sổ tiết kiệm… Dịch vụ trao đổi ngoại tệ. Dịch vụ này rất phát triển trong giai đoạn hiện nay nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi mua bán trong hoạt động ngoại thương. Ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này để lấy một loại tiền khác nhằm mục đích thu lợinhuận. Dịch vụ uỷ thác. Ngân hàng nhận thực hiện các công việc mà khách hàng uỷ thác như: bảo quản tài sản cho các cá nhân, bảo quản chứng thư quan trọng, bảo quản
  • 22. https://doc.edu.vn/ và lưu giữ chứng khoán của khách hàng, phát hành cổ phiếu, trái phiếu hộ, trả lãi, trả gốc, trả cổ tức… cho các tổ chức phát hành chứng từ có giá. Dịch vụ bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay. Theo quy chế về bảo lãnh của Việt Nam, bảo lãnh gồm các loại như: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán và bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh và các loại bảo lãnh khác. Dịch vụ bao thanh toán. Bao thanh toán là một sự thoả thuận giữa người cung cấp dịch vụ bao thanh toán (factor) với người cung ứng hàng hoá dịch vụ hay còn gọi là người bán hàng trong quan hệ mua bán hàng hoá. Theo như thoả thuận factor sẽ mua lại các khoản phải thu của người bán dựa trên khả năng trả nợ của người mua, là con nợ trong quan hệ tín dụng thương mại thông qua mua bán chịu hàng hoá. Có nhiều loại khác nhau nhưng căn cứ theo ý nghĩa bảo hiểm rủi ro thanh toán, bao thanh toán có thể chia thanh bao thanh toán truy đòi và bao thanh toán miễn truy đòi. Bao thanh toán truy đòi là loại nghiệp vụ bao thanh toán theo đó nếu người mua hàng không trả được nợ hoặc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì người bán hàng có nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền được ứng trước cho đơn vị bao thanh toán.
  • 23. https://doc.edu.vn/ Bao thanh toán miễn truy đòi là loại nghiệp vụ thanh toán mà đơn vị bao thanh toán phải chịu mọi rủi ro về tín dụng và không được đòi lại khoản tiền đã ứng trước cho người bán hàng, trong trường hợp người mua hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. So với bao thanh toán truy đòi thì bao thanh toán miễn truy đòi bao gồm luôn cả bảo hiểm rủi ro trả nợ. Ngoài ra còn có các sản phẩm dịch vụ truyền thống khác như dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ cung cấp các tài khoản giao dịch… 2.2.2.Dịch vụ ngân hàng hiện đại. Dịch vụ ngân hàng hiện đại là hình thức dịch vụ ngân hàng mới được đưa vào hoạt động của tổ chức tín dụng, được ra đời trên nền các công nghệ mới, đem lại các tiện ích mới cho khách hàng. Dịch vụ thẻ ngân hàng. Thẻ được xem là sản phẩm ngân hàng hiện đại dành cho khách hàng cá nhân bên cạnh những sản phẩm và dịch vụ ngân hàng truyền thống. Ngân hàng cấp thẻ cho khách hàng có tài khoản dùng để thanh toán tiền mua hàng, chi trả tiền dịch vụ, hay rút tiền mặt tự động thông qua các máy đọc thẻ hay các máy rút tiền tự động ATM. Thẻ có thể chia làm hai loại chính: Thẻ tín dụng (Credit card): đây là loại thẻ sử dụng phổ biến nhất, theo đó chủ thẻ được cấp một hạn mức tín dụng nhất định không phải trả lãi (nếu chủ thẻ hoàn trả đúng kì hạn số tiền đã sử dụng) để mua hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, cửa hàng, khách sạn…chấp nhận loại thẻ này. Thẻ ghi nợ (Debit Card): là phương tiện thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền trên cơ sở số tiền của chính chủ thẻ, ngân hàng phát hành không cấp tín dụng cho khách hàng. Mỗi khi chủ thẻ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ thì ngân hàng phát hành sẽ tự động trích nợ số tiền từ tài khoản của chủ thẻ và chuyển tiền đó vào tài khoản của người bán. Thẻ ghi nợ cũng được sử dụng để rút tiền mặt tại các máy giao dịch tự động ATM.
  • 24. https://doc.edu.vn/ Dịch vụ ngân hàng điện tử. Dịch vụ ngân hàng điện tử có thể hiểu là khả năng của một khách hàng có thể truy nhập từ xa vào một ngân hàng nhằm thu thập thông tin, thực hiện các giao dịch thanh toán, tài chính dựa trên các tài khoản lưu ký tại ngân hàng đó và đăng ký sử dụng dịch vụ mới. Nhìn chung, các sản phẩm và dịch vụ bao gồm các loại sau: Call centre. Do quản lý dữ liệu tập trung nên khách hàng có tài khoản tại bất cứ chi nhánh nào vẫn gọi điện về một số điện thoại cố định của trung tâm này để được cung cấp mọi thông tin chung và thông tin cá nhân. Khác với phone banking chỉ cung cấp các loại thông tin được lập trình sẵn, Call Centre có thể linh hoạt cung cấp thông tin hoặc trả lời các thắc mắc của khách hàng nhưng nhược điểm là cần có người trực 24/24. Phone banking. Đây là loại sản phẩm cung cấp thông tin ngân hàng qua điện thoại hoàn toàn tự động. Do tự động nên các loại thông tin được ấn định trước bao gồm thông tin về tỷ giá hối đoái, lãi suât, giá chứng khoán, thông tin cá nhân khách hàng như số dư tài khoản, liệt kê năm giao dịch cuối cùng trên tài khoản, các thông báo mới nhất…Hệ thống cũng tự động gửi fax khi khách hàng yêu cầu cho các loại thông tin nói trên. Mobile banking. Là hình thức thanh toán trực tuyến qua mạng điện thoại di động song hành với hình thức thanh toán qua mạng Internet. Hình thức này được ra đời nhằm giải quyết nhu cầu thanh toán các giao dịch có giá trị nhỏ hoặc những dịch vụ tự động không có người phục vụ. Home banking. Với ngân hàng tại nhà, khách hàng giao dịch với ngân hàng qua mạng nhưng là mạng nội bộ (Intranet) do ngân hàng xây dựng riêng. Các giao dịch
  • 25. https://doc.edu.vn/ tiến hành tại nhà thông qua hệ thống máy tính nối với hệ thống máy tính của Ngân hàng. Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch về chuyển tiền, liệt kê giao dịch, tỷ giá, lãi suất, báo Nợ, báo Có…Để sử dụng khách hàng chỉ cần có máy tính kết nối với hệ thống máy tính của ngân hàng thông qua modem - đường điện thoại quay số, đồng thời khách hàng đăng ký số điện thoại và chỉ những số điện thoại này mới được kết nối với hệ thống Home Banking của ngân hàng. Internet banking. Dịch vụ Internet banking giúp khách hàng chuyển tiền trên mạng thông qua các tài khoản cũng như kiểm soát hoạt động của tài khoản này. Để tham gia khách hàng truy cập vào website của ngân hàng và thực hiện giao dịch tài chính, truy cập thông tin cần thiết. Đồng thời khách hàng có thể truy cập vào các Website khác để mua hàng và thực hiện thanh toán với ngân hàng. Tuy nhiên, khi kết nối internet thì ngân hàng phải có hệ thống bảo mật đủ mạnh để đối phó với các rủi ro. Dịch vụ bảo quản và ký gửi: Ngân hàng nhận bảo quản các cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, các hợp đồng bảo hiểm, các chứng thư tài sản, di chúc và các tài sản có giá khác. Những thứ này có thể được bảo quản theo phương thức “mở” trong đó biên lai sẽ ghi chi tiết những gì được lưu giữ, hoặc theo phương thức “kín” được lưu giữ trong những chiếc hộp khoá kín hay những phong bì dán kín. Dịch vụ cho thuê tài chính Đây là phương thức mà các doanh nghiệp nhờ đó mà có những cấu kiện máy, thiết bị, xe cộ… mà không cần đầu tư vốn. Các doanh nghiệp thiếu vốn cần mua tài sản phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, họ có thể đến các công ty thuê mua để thuê tài sản và trả một khoản phí theo thương lượng giữa hai bên, tài sản này vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty cho thuê trong thời gian doanh nghiệp thuê tài sản.
  • 26. https://doc.edu.vn/ Dịch vụ tư vấn tài chính Một số ngân hàng đã tập trung vào cung cấp dịch vụ tư vấn để đáp ứng nhu cầu tư vấn tài chính và quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp này đang gặp khó khăn về tài chính và vấn đề quản lý, ngân hàng hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp kiểm soát chi phí, định giá, đánh giá đầu tư cơ bản, dự báo nguồn thu nhập và quản lý tài sản, chiến lược sản xuất kinh doanh,… Dịch vụ bảo hiểm Các ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo hiểm chuyên dụng cho khách hàng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường có nhu cầu về bảo hiểm tổn thất lợi nhuận. Chẳng hạn, khi bị hoả hoạn trầm trọng, doanh nghiệp mua bảo hiểm sẽ được bù đắp các chi phí như lương bổng, tổn thất, lợi nhuận trong kinh doanh và chi phí nhà xưởng… Ngoài ra, ngân hàng còn có thể cung cấp nhiều loại bảo hiểm khác như bảo hiểm tín dụng, bảo hiểm trách nhiệm của chủ hàng, bảo hiểm nhân thọ, y tế, hưu trí. Các loại dịch vụ bảo hiểm này có thể được thực hiện thông qua các công ty bảo hiểm của ngân hàng hoặc qua nhà môi giới bảo hiểm. Ngoài ra còn rất nhiều dịch vụ ngân hàng mới ngày càng được áp dụng rộng rãi tại các ngân hàng thương mại. 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ của ngânhàng. 2.3.1. Các nhà cung cấp dịch vụ. Các nhà cung cáp dịch vụ tham gia trên thị trường dịch vụ này với tư cách là các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và cũng là khách hàng của ngân hàng bao gồm: Các tổ chức nhận tiền gửi được tổ chức dưới các hình thức: Các ngân hàng thương mại, hiệp hội tiết kiệm và cho vay, ngân hàng tiết kiệm tương hỗ (Mulual saving bank), liên hiệp tín dụng (Credit Union).
  • 27. https://doc.edu.vn/ Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng: đó là các loại công ty bảo hiểm, công ty tái bảo hiểm và các quỹ trợ cấp các dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan đến bảo hiểm nhằm mục đích phân tán và chia sẻ rủi ro trong nền kinh tế. 2.3.2. Các đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ. Chính phủ: Chính phủ tham gia vào thị trường dịch vụ với tư cách là khách hàng khi chính phủ tiến hành huy động các nguồn vốn phục vụ mục tiêu đầu tư phát triển kinh tế - xã hội như phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, tín phiếu kho bạc… Các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội: đây là khách hàng quan trọng nhất của dịch vụ tài chính trên cả hai phương diện cung và cầu các nguồn tài chính. Trong điều kiện hội nhập, các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính ngày càng nhiều và đa dạng hơn, đồng thời chính họ cũng trở thành lực lượng tạo động lực cho sự phát triển dịch vụ tài chính của ngân hàng. Dân cư: Tầng lớp dân cư tham gia vào thị trường tài chính thông qua việc sử dụng hiệu quả hơn lợi ích từ sự phát triển của thị trường dịch vụ ngân hàng như các hình thức gửi tiền, mua chứng chỉ tiền gửi, tín dụng tiêu dùng, tín dụng trả góp, vay vốn lập doanh nghiệp, du học, nhu cầu cá nhân, thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng… 2.3.3. Giá cả dịch vụ tài chính. Giá cả dịch vụ tài chính là một vấn đề rất quan trọng, có tác động lớn đến sự phát triển của thị trường cũng như các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính. Giá cả các loại dịch vụ tài chính quá cao hay quá thấp đều có tác động tiêu cực đến sự phát triển của thị trường dịch vụ tài chính nói chung và bản thân ngân hàng nói riêng. Trong trường hợp giá cả các loại dịch vụ tài chính quá cao, khách hàng sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng các loại dịch vụ tài chính. Ngược lại trong trường hợp giá cả các loại dịch vụ tài chính
  • 28. https://doc.edu.vn/ quá thấp thì các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính sẽ gặp khó khăn trong việc kinh doanh, nhiều khả năng dẫn đến thua lỗ và phá sản. Như vậy, trong cả hai trường hợp trên đều đưa đến tác động tiêu cực là thu hẹp thị trường dịch vụ tài chính, do đó, giá cả các loại dịch vụ tài chính cần phải được xác định ở mức thích hợp theo sự phát triển của nền kinh tế xã hội, sự phát triển của thị trường dịch vụ tài chính. 2.3.4. Môi trường pháp lý và hệ thống quản lý của cơ quan nhà nước đối với hoạt động dịch vụ của ngân hàng. Hệ thống khung pháp luật do Nhà Nước thiết lập nhằm quy định các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường dịch vụ tài chính. Yêu cầu cơ bản đối với hệ thống khung pháp luật là phải thống nhất, ổn định, rõ ràng minh bạch, phải kết hợp, vận dụng các tiêu chuẩn chung đã được thừa nhận trên phạm vi toàn thế giới và đặc biệt là phải phù hợp với sự phát triển của thị trường. Trên cơ sở hệ thống pháp luật đã được ban hành, cần phải tổ chức một hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước để điều hành và quản lý thị trường dịch vụ tài chính theo hệ thống pháp luật này. Cơ chế và hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước cần đảm bảo một số yêu cầu: quản lý nhà nước không mang tính can thiệp trực tiếp quá sâu vào hoạt động kinh doanh trên thị trường, mà phải mang tính chất quản lý vĩ mô, định hướng thông qua hệ thống pháp luật và các công cụ thị trường để điều chỉnh thị trường hoạt động theo khuôn khổ pháp luật, phục vụ mục đích quản lý vĩ mô chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân; hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước cần đảm bảo gọn nhẹ, giảm thiểu các thủ tục hành chính gây cản trở cho hoạt động thị trường dịch vụ tài chính. 2.3.5. Vấn đề hội nhập và mở cửa thị trường tài chính theo lộ trình gia nhập WTO.
  • 29. https://doc.edu.vn/ Vấn đề cơ bản trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế về dịch vụ tài chính của các nước trên thế giới là mở cửa từng bước cho sự tham gia của nước ngoài. Điều này có nghĩa là nhà nước kiểm soát sự tham gia của các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính có thể làm tăng tính cạnh tranh và hiệu quả trong toàn bộ nền kinh tế. Cạnh tranh về dịch vụ tài chính sẽ đem lại lợi ích cho khách hàng thông qua việc tự do hơn khi lựa chọn các loại dịch vụ, lựa chọn được nhà cung cấp tốt hơn với giá cả cạnh tranh hơn…Do vậy, bản thân các nhà cung cấp dịch vụ phải tự hoàn thiện mình mới có thể cạnh tranh, tạo lập chỗ đứng của mình trên thị trường. 2.4. Vai trò của việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO. Đối với mỗi ngân hàng thương mại, phát triển sản phẩm dịch vụ là việc ngân hàng thực hiện kinh doanh, cung ứng từ ít đến nhiều nghiệp vụ, sản phẩm dịch vụ khác nhau nhằm tạo ra sự phong phú, đa dạng trong toàn bộ các dịch vụ tài chính và ngân hàng có thể cung cấp cho tất cả các đối tượng khách hàng trong nền kinh tế. Đồng thời phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng không chỉ hạn chế ở việc mở rộng các loại sản phẩm dịch vụ mà còn bao hàm cả việc phát triển sản phẩm dịch vụ về chất lượng, phạm vi, quy mô, hình thức thực hiện. Tuy nhiên trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, mỗi ngân hàng cũng cần phải xây dựng, chọn lựa, phân loại một danh mục sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiệu quả, nhằm giúp ngân hàng chiếm lĩnh được thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh nhất là trong điều kiện cam kết về hạn chế hoạt động đối với các ngân hàng ngoại đang dần được dỡ bỏ. 2.4.1. Giúp ngân hàng phân tán rủi ro. Đối với một ngân hàng thương mại, việc phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ trên cơ sở tận dụng các nguồn lực hiện có, đồng thời mở rộng hoạt động thị trường, đa dạng hoá khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng đa dạng
  • 30. https://doc.edu.vn/ hoá nguồn thu và tăng ưu thế cạnh tranh, từ đó sẽ giúp ngân hàng phân tán được rủi ro. Theo truyền thống, các ngân hàng thu lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động tín dụng nhưng tín dụng là một lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro và bất trắc. Do ngân hàng ở vào thế bị động sau khi cấp tín dụng cho khách hàng, mặc dù đã qua quy trình thẩm định tín dụng khá chặt chẽ nhưng quản lý hoạt động tín dụng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên ngoài như: khách hàng, pháp luật, hiệu lực pháp lý của Nhà nước, lạm phát, khủng hoảng,…Thực tế đã có rất nhiều ngân hàng thương mại bị phá sản do đầu tư vốn nhưng thu hồi được nợ. Chỉ với tỷ lệ khó đòi vượt quá mức cho phép đã làm ngân hàng không còn lợi nhuận và mất dần vốn tự có nên bên cạnh nghiệp vụ tín dụng ngân hàng còn kinh doanh nhiều dịch vụ khác để phân tán bớt rủi ro, giữ ổn định cho nguồn thu của ngân hàng. Lợi nhuận từ nhiều nguồn thu của các sản phẩm dịch vụ khác nhau bổ sung cho nhau, khi thị trường biến động sẽ giúp cho ngân hàng ổn định mức doanh lợi. Do vậy các ngân hàng đều cố gắng đa dạng hoá dịch vụ của mình. 2.4.2. Tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Khi phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng có thể tận dụng được những khách hàng và thị trường hiện tại cũng như thu hút thêm được các khách hàng tiềm năng. Từ đó tăng thu phí dịch vụ, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Với nhiều loại nghiệp vụ khác nhau ngân hàng cóthể khai thác được những khoảng trống trên thị trường kể cả những khoảng trống nhỏ để tăng thêm thị phần. Mặt khác, việc phát triển thêm sản phẩmdịch vụ giúp ngân hàng tận dụng triệt để và hiệu quả nguồn vốn, nhân lựccũng như vật chất kỹ thuật, đồng thời giảm chi phí quản lý, chi phí hoạt động từ đó tối đa hoá lợi nhuận cho ngân hàng.
  • 31. https://doc.edu.vn/ 2.4.3. Thúc đẩy các sản phẩm dịch vụ cùng phát triển. Việc ngân hàng đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ hay mở rộng quy mô, phát triển sản phẩm hiện có sẽ làm tiền đề về nhân lực, về vốn, kỹ thuật và cơ sở vật chất đồng thời có tác dụng lôi kéo khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mình. Vì vậy có thể nói rằng việc phát triển một sản phẩm dịch vụ vừa làm tiền đề vừa làm động lực cho các sản phẩm dịch vụ khác cùng phát triển. 2.4.4. Tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh mở cửa. Trong bối cảnh mở cửa, ngân hàng vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của rất nhiều các tổ chức tài chính như các ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh,chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng 100% vốn nước ngoài và các tổ chức tín dụng khác cùng hoạt động đang ngày càng mở rộng về quy mô cũng như chất lượng dịch vụ. So với các ngân hàng thương mại hiện đại trên thế giới, các sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng Việt Nam còn rất đơn giản và ít ỏi, chất lượng phục vụ khách hàng còn hạn chế. Mặt khác, khách hàng có thể tự do lựa chọn ngân hàng nào đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của mình. Vì vậy, muốn lôi kéo khách hàng, muốn tồn tại, phát triển và đạt được lợi nhuận cao đồng thời tạo dựng vị thế cho riêng mình thì bản thân ngân hàng phải thay đổi, cải tiến sao cho đáp ứng được nhu cầu phong phú của khách hàng và gợi mở nhu cầu mới cho khách hàng. Muốn làm được điều này ngân hàng không còn cách nào khác phải đa dạng và phát triển sản phẩm dịch vụ của mình. Việc phát triển sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ở cả hai khía cạnh là phát triển sản phẩm hiện có và phát triển sản phẩm mới. Trong mỗi sản phẩm cũng cần đa dạng hoá để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm để thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, để giữ chân khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của mình và lôi kéo những khách hàng tiềm năng khác. Đồng thời với đó là phải phát triển thêm nhiều sản phẩm mới tăng thêm sự thuận tiện của khách hàng, tránh tình trạng một
  • 32. https://doc.edu.vn/ khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng khác nhau. Nhưng phát triển dịch vụ không có nghĩa là dàn trải đều nguồn lực của ngân hàng mà phải xác định loại sản phẩm dịch vụ chiến lược sao cho phù hợp với những điều kiện riêng có của mình để đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh. II. Mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO. 1. Cam kết của Việt Nam trong vấn đề mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO. Cam kết về dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác được thực hiện phù hợp với luật lệ và các quy định liên quan được ban hành bởi các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam để đảm bảo phù hợp với Điều VI của GATS và Đoạn 2 (a) của Phụ lục về các dịch vụ tài chính theo quy định chung và trên cơ sở không phân biệt đối xử, việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và tài chính khác nhau phải tuân teo các yêu cầu về hình thức pháp lý và thể chế liên quan. Cam kết được thực hiện như sau: Phương thức cungcấp: (1) Cung cấp qua biên giới (2) Tiêu dùng ở nướcngoài (3) Hiện diện thươngmại (4) Hiện diện của thể nhân Bảng 1. Cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ cho Dịch vụ ngânhàng Ngành phân ngành Hạn chế tiếp cận thị trường Hạn chế đối xử quốc gia a ) Nhận tiền gửi và các khoản phải trả khác từ công chúng. b) Cho vay dưới tất cả các hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín dụng cầm cố thế chấp, bao thanh toán và tài trợ giao dịch thương mại: (1) Chưa cam kết, trừ B(k) và B(l). 2) Không hạn chế. (3) Không hạn chế, ngoại trừ: a) Các tổ chức tín dụng nước ngoài chỉ được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới các hình thứcsau: (i) Đối với các ngân hàng thương mại nước ngoài: văn phòng đại diện, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng (1) Chưa cam kết, trừ B(k) và B(l). (2) Không hạn chế. (3) Không hạn chế, ngoại trừ: a ) Các điều kiện để thành lập chi nhánh của một ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt
  • 33. https://doc.edu.vn/ - Các công cụ tỷ giá và lãi suất, bao gồm các sản phẩm như: hợp đồng hoán đổi, hợp đồng kỳ hạn. - Vàng khối. h) Môi giới tiền tệ. i) Quản lý tài sản như: quản lý tiền mặt hoặc danh mục đầu tư, mọi hình thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, các dịch vụ lưu ký và tín thác. j) Các dịch vụ thanh toán và bù trừ tài sản tài chính, bao gồm chứng khoán, các sản phẩm phát sinh và các công cụ chuyển nhượng khác. k) Cung cấp và chuyển thông tin tài chính và xử lý dữ liệu tài chính cũng như các phần mềm liên quan của các nhà cung cấp các dịch vụ tài chính khác. l) Các dịch vụ tư vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính phụ trợ khác đối với tất cả các hoạt động được nêu từ các tiểu mục (a) đến (k) kể cả tham chiếu và phân tích tín dụng, nghiên cứu và tư vấn đầu tư và danh mục đầu tư, tư vấn về mua lại và về tái cơ cấu và chiến lược doanh nghiệp. liên doanh trong đó phần góp vốn của bên nước ngoài không vượt quá 50% vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh, công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài, công ty tài chính liên doanh và công ty tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài và kể từ ngày 1 tháng 4 năm 2007 được phép thành lập ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài. (ii) Đối với các công ty tài chính nước ngoài: văn phòng đại diện, công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh và công tư cho thuê tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài. (iii) Đối với các công ty cho thuê tài chính nước ngoài: văn phòng đại diện, công ty cho thuê tài chính liên doanh và công ty cho thuê tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài. b) Trong vòng 5 năm kể từ ngày gia nhập WTO, Việt Nam có thể hạn chế quyền của một chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi bằng Đồng Việt Nam từ các thể nhân Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng theo mức vốn mà ngân hàng mẹ cấp cho chi nhánh phù hợp với lộ trình sau: - Ngày 1 tháng 1 năm 2007: 650% vốn pháp định được cấp; - Ngày 1 tháng 1 năm 2008: 800% vốn pháp định được cấp; - Ngày 1 tháng 1 năm 2009: 900% vốn pháp định được cấp; - Ngày 1 tháng 1 năm 2010: 1000% vốn pháp định được cấp; - Ngày 1 tháng 1 năm 2011: Đối xử quốc gia đầy đủ. c) Tham gia cổ phần: (i) Việt Nam có thể hạn chế việc tham gia cổ phẩn của các tổ chức tín dụng nước ngoài tại các ngân hàng thương mại quốc doanh của Việt Nam được cổ phần hoá như mức tham gia cổ phần của các ngân hàng Việt Nam. (ii) Đối với việc tham gia góp vốn dưới hình thức mua cổ phần, tổng số cổ phần do các thể nhân và pháp nhân nước ngoài nắm giữ tại mỗi ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam không được vượt quá 30% vốn điều lệ của ngân hàng, trừ khi pháp luật Việt Nam có quy định khác Nam: - Ngân hàng mẹ có tổng tài sản Có trên 20 tỷ đô la Mỹ vào cuối nămtrước thời điểm nộpđơn. b) Các điều kiện để thành lập một ngân hàng liên doanh hoặc một ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài: - Ngân hàng mẹ có tổng tài sản Có trên 10 tỷ đô la Mỹ vào cuối nămtrước thời điểm nộpđơn. c) Các điều kiện để thành lâp một công ty tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc một công ty tài chính liên doanh, một công ty cho thuê tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc một công ty cho thuê tài chính liên doanh: - Tổ chức tín dụng nước ngoài có tổng tài sản Có trên 10 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn.
  • 34. https://doc.edu.vn/ hoặc được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. d) Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài: - Không được phép mở các điểm giao dịch khác nhau ngoài trụ sở chi nhánh của mình. e) Kể từ khi gia nhập, các tổ chức tín dụng nước ngoài được phép phát hành thẻ tín dụng trên cơ sở đối xử quốc gia. (4) Chưa cam kết, trừ các cam kết chung. (4) Chưa camkết. (Nguồn:Tạp chí ngân hàng số 24, tháng 12 năm 2006) 2. Tác động của vấn đề mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO ❖ Những tác động tích cực: - Hội nhập quốc tế về tài chính ngân hàng thúc đẩy ngân hàng phải tự hoàn thiện và phát triển để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt và phức tạp. - Khi các ngân hàng nước ngoài hoạt động trên thị trường nội địa, sự chuyển giao công nghệ sẽ diễn ra nếu có sự dịch chuyển lao động có tay nghề cao trong lĩnh vực ngân hàng, hoặc chuyển giao các chương trình đào tạo. Sự chuyển giao này sẽ làm cho trình độ quản lý của khu vực ngân hàng được nâng cao, đặc biệt trong quản lý tín dụng, quản lý rủi ro trong ngân hàng nói chung và đối với các công cụ tài chính phái sinh nói riêng, do khả năng định giá của các ngân hàng nước ngoài đối với các sản phẩm này tốt hơn vì họ có nhiều kinh nghiệm hơn. - Hội nhập, mở cửa, ngân hàng trong nước có điều kiện tranh thủ nguồn lực tài chính từ chính các ngân hàng nước ngoài để phát triển, tiếp cận được thị trường mới cũng như có thể tăng hiệu quả kinh doanh nhờ tập trung vào lợi thế so sánh của mình. - Với việc phải thực hiện một luật chơi chung trên thị trường toàn cầu bắt buộc chính phủ cũng như ngân hàng trung ương phải thiết lập các quy chế quản lý, kinh doanh sao cho phù hợp với các quy tắc thông lệ chung và các
  • 35. https://doc.edu.vn/ ngân hàng thương mại muốn hoạt động tốt trong điều kiện hội nhập thì phải tuân thủ các quy chế này. Điều đó làm cho hoạt động ngân hàng được kiểm soát chặt chẽ hơn nhưng cũng sẽ thông thoáng hơn do Chính phủ sẽ loại bỏ những can thiệp không phù hợp với cơ chế thị trường. ❖ Những tác động bất lợi: - Quá trình hội nhập mở cửa diễn ra trong điều kiện bản thân hệ thống ngân hàng trong nước còn hoạt động kém hiệu quả và vốn còn quá hạn chế. Điều đó có thể dẫn đến tình trạng cạnh tranh với mức độ rủi ro cao hơn để có thể dành được lợi nhuận về phía mình. - Mở cửa và hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng đồng nghĩa với việc các ngân hàng chấp nhận tham gia vào một luật chơi chung bình đẳng cho tất cả các nước. Trong tình trạng đó, tình trạng dịch chuyển thị phần huy động vốn và cho vay từ các ngân hàng thương mại trong nước sang các ngân hàng nước ngoài chắc chắn sẽ xảy ra. Các ngân hàng nước ngoài có thể sẽ thu hút, giành giật khách hàng truyền thống có độ tín nhiệm cao từ tay các ngân hàng thương mại trong nước và để lại phần nhiều rủi ro và nhỏ cho các ngân hàng trong nước. - Các nhà đầu tư nước ngoài cũng được phép tham gia đầu tư góp vốn vào các ngân hàng nội địa, từ đó sẽ tham gia vào quá trình quản trị ngân hàng. Do đó khả năng bị thôn tính của các ngân hàng nội địa sẽ có thể xảy ra nếu như các ngân hàng này mất khả năng kiểm soát tốt các đối tác của mình cũng như không đủ vốn để giữ tỷ lệ kiểm soát ở mức cao. Ở mức độ cao hơn, quá trình thâm nhập này có thể làm mất khả năng kiểm soát hệ thống tài chính tiền tệ của nhà nước, từ đó toàn bộ hệ thống ngân hàng ngân hàng có thể không phát triển theo hướng của nhà nước là phục vụ lợi ích cộng đồng mà chuyển sang phục vụ lợi ích của các nhà ngân hàng nước ngoài. - Cùng với việc thu hút khách hàng tốt, các ngân hàng nước ngoài với những điều kiện cơ sở vật chất, kinh nghiệm quản lý, sử dụng nguồn nhân lực
  • 36. https://doc.edu.vn/ và chế độ ưu đãi sẽ thu hút cả nguồn nhân lực có trình độ cao của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Sự dịch chuyển này làm cho tình trạng thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao trong ngành tài chính ngân hàng càng trở nên nghiêm trọng. - Đối với ngân hàng trung ương, việc hội nhập tài chính quốc tế sẽ làm giảm tính độc lập của chính sách tiền tệ và tỷ giá do ảnh hưởng của quá trình tự do di chuyển luồng vốn. Điều này tạo nên sức ép rất lớn đối với ngân hàng trung ương trong quản lý tiền tệ và hoạt động ngân hàng. - Mở cửa trong lĩnh vực ngân hàng làm gia tăng tính phức tạp trong quản lý, giám sát hoạt động ngân hàng cả tầm vĩ mô lẫn vi mô. Nếu không có đủ năng lực và kinh nghiệm quản lý thì hoạt động kiểm soát của ngân hàng không hiệu quả và khó can thiệp. KẾT LUẬN CHƯƠNG I Trong chương 1, luận văn đã đề cập đến những lý luận cơ bản về sản phẩm dịch vụ ngân hàng, trong đó có khái niệm, đặc điểm chức năng của ngân hàng thương mại; khái niệm dịch vụ ngân hàng, các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng và những nhân tố ảnh hưởng cũng như vai trò của việc phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đang trong lộ trình mở cửa hội nhập. Cuối cùng, luận văn cũng đã nghiên cứu lộ trình mở cửa thị trường ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO và từ đó phân tích những tác động tích cực và tiêu cực đến thị trường ngân hàng trong thời kì mở cửa.
  • 37. https://doc.edu.vn/ CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY. I. Khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây. 1. Vài nét khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tây, đơn vị thành viên của NHNo&PTNT Việt Nam, được thành lập tháng 10/1991 trên cơ sở sát nhập 8 đơn vị thuộc Ngân hàng nông nghiệp Hà Sơn Bình cũ và 6 đơn vị thuộc Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội chuyển giao. Trải qua 20 năm xây dựng và phát triển ngân hàng đã lần lượt có các tên gọi: - Ngân hàng Nông Nghiệp tỉnh Hà Tây trong giai đoạn 1991- 1996. - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Tây trong giai đoạn 1996-2008 - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Tây thành phố Hà Nội trong giai đoạn từ 8/2008 đến nay khi Hà Tây sát nhập vào thành phố Hà Nội. Về chức năng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Tây là ngân hàng thương mại, có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng nhằm thức đẩy sản xuất kinh doanh, dịch vụ của toàn địa bàn, đặc biệt là hoạt động sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn. Nhiệm vụ cụ thể của Ngân hàng là: huy động vốn để cho vay, kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng, tín dụng thuê mua, kinh doanh vàng bạc đá quý và các hoạt động kinh doanh khác. Trong đó huy động vốn - cho vay và các dịch vụ khác là rất quan trọng, sát thực với địa bàn của khu vực Hà Tây nhằm phát triển kinh tế nông thôn, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng công nghiệp hoá. Về nhân sự, tổng số định biên toàn chi nhánh đến thời điểm hiện tại là hơn 900 cán bộ. Trong số đó tỷ lệ nam và nữ tương đối cân bằng: nam 44,21%
  • 38. https://doc.edu.vn/ Phòn g giao dịch trực thuộc hội sở Các NH cấp 3 trực thuộc Hội sở giao dịch Chi nhánh NH huyện thị xã BAN GIÁM ĐỐC trên tổng số cán bộ, nữ chiếm 55,79% trên tổng số cán bộ. Xét về trình độ, thạc sỹ chiếm 1% , đại học chiếm 66%, dưới đại học chiếm 33% trên tổng số cán bộ. Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh HàTây. Phòng vi tính Phòng kế toán Phòng kế hoạch Phòng tổ chức Phòng hành chính Phòng tín dụng Phòng thẩm định Tổ KTKT nội bộ Công đoành Phòng TTQT Phòng dịch vụ KH Với mô hình tổ chức NHNo&PTNT Hà Tây hoạt động kinh doanh theo chủ trương, định hướng phát triển kinh tế của toàn địa bàn, đầu tư vốn xuống tận các thôn xóm phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế của địa phương, đầu tư cho vay với nhiều thành phần kinh tế trong đó cho vay hộ sản xuất chiếm tỷ trọng lớn. Vì vậy, mô hình tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT Hà Tây là rất hợp lý, tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng giao dịch trên khắp địa bàn toàn tỉnh. Khách hàng
  • 39. https://doc.edu.vn/ Với sự đóng góp to lớn cho kinh tế địa bàn phát triển, suốt từ năm 1994 đến nay, Ngân hàng liên tục là đơn vị giành lá cờ đầu trong khu vực và là Ngân hàng đầu tiên của địa bàn được Nhà Nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động. 2. Các sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây. 2.1. Dịch vụ cho khách hàng cá nhân. Tài khoản cá nhân: là một loại dịch vụ huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán dành cho khách hàng cá nhân. Agribank nhận tiền gửi, quản lý, theo dõi số dư và cung cấp các dịch vụ về tài khoản cho khách hàng an toàn và chính xác. Cho vay cá nhân và hộ gia đình. Khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn các sản phẩm cho vay phù hợp với điều kiện của mình: ✓ Cho vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh. ✓ Cho vay lưu vụ. ✓ Cho vay thực hiện nhu cầu phục vụ đời sống. ✓ Cho vay mua sắm nhà ở, phương tiện vận chuyển… ✓ Cho vay cầm cố giấy tờ có giá. ✓ Cho vay người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. ✓ Cho vay trả góp. ✓ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng. Tiết kiệm và đầu tư là hình thức huy động tiền gửi bằng VNĐ và ngoại tệ với các loại sản phẩm: ✓ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. ✓ Tiết kiệm có kỳ hạn. ✓ Tiết kiệm gửi góp. ✓ Tiết kiệm hưởng lãi suất bậc thang theo thời gian gửi. ✓ Tiết kiệm hưởng lãi suất bậc thang theo luỹ tiến của số dư tiền gửi. ✓ Tiết kiệm có thưởng. ✓ Tiết kiệm bằng vàng. ✓ Tiết kiệm bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng.
  • 40. https://doc.edu.vn/ Phát hàng các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, chứng chỉ tiền gửi dài hạn,… Chuyển và nhận tiền, dịch vụ kiều hối. Agribank cung cấp dịch vụ chuyển tiền trong nước hoặc ra nước ngoài đến bất cứ ngân hàng nào ở nước ngoài một cách nhanh chóng và an toàn theo những mục đích hợp pháp theo quy định của nhà nước về quản lý ngoại hối. Dịch vụ thẻ. ▪ Thẻ ghi nợ nội địa (Success) với đặc tính đa năng tiện dụng cho việc chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước. ▪ Thẻ ghi nợ quốc tế (Agribank Visa Debit - Success) và thẻ tín dụng quốc tế (Agribank Visa Credit – Golden Key) với hạn mức tín dụng lên tới 300 triệu đồng Việt Nam. Khách hàng có thể sử dụng thẻ để rút/ứng tiền mặt và các dịch vụ khác tại hơn một triệu máy ATM tại Việt Nam và thế giới, thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại hơn 30 triệu điểm chấp nhận thẻ hay trực tiếp mua hàng qua mạng internet. Mua bán ngoại tệ: Agribank nhận mua ngoại tệ của khách hàng cá nhân từ nguồn ngoại tệ mặt, tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, kiều hối. Đồng thời đáp ứng nhu cầu ngoại tệ để mang, chuyển ra nước ngoài cho các mục đích quyđịnh. 2.2. Dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp. Thanh toán quốc tế: Doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ của ngân hàng để thanh toán hàng xuất nhập khẩu thông qua dịch vụ chuyển tiền, thư tín dụng xuất khẩu, nhờ thu. Dịch vụ tài khoản: Doanh nghiệp có thể đăng kí sử dụng loại tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc dịch vụ trả và nhận lương tự động. - Trong đó tài khoản tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn do các tổ chức gửi vào tài khoản dùng để thanh toán và hưởng lãi suất theo quy định. - Dịch vụ trả và nhận lương tự động là dịch vụ mà ngân hàng nhận việc trả lương, thưởng, thù lao cho nhân viên hay các đại lý của các doanh nghiệp
  • 41. https://doc.edu.vn/ bằng cách trích tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng hoặc nhận tiền mặt để trả cho nhân viên theo danh sách nhân viên do doanh nghiệp cung cấp. Bảo lãnh: Có rất nhiều hình thức bảo lãnh mà doanh nghiệp có thể lựa chọn tuỳ mục đích của mình như: Bảo lãnh vay vốn trong nước và nước ngoài, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh bảo dưỡng, và các loại bảo lãnh khác. Cho vay doanh nghiệp: Các loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tại Việt Nam đều có thể vay vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phát triển tuỳ theo nhu cầu có thể vay vốn ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn. Dịch vụ séc. Doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng có thể đăng kí sử dụng dịch vụ séc. Có hai hình thức: Séc chi trả vào tài khoản và séc gạch chéo. Kinh doanh ngoại tệ: Đây là dịch vụ đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế và phòng ngừa biến động tỷ giá cho doanh nghiệp dưới các hình thức: Giao dịch hốiđoái giao ngay, giao dịch hối đoái kỳ hạn và giao dịch hối đoái hoán đổi. Dịch vụ chuyển tiền: Đây là dịch vụ đáp ứng nhu cầu chuyển tiền thanh toán của doanh nghiệp cho khách hàng mở tài khoản tại Agribank hay bất cứ một ngân hàng nào khác. Bao thanh toán trong nước: Doanh nghiệp sẽ nhận được tiền ứng trước bằng Việt Nam Đồng tới 80% trị giá khoản phải thu. 2.3. Dịch vụ ngân hàng điện tử. VNTOPUP: Đây là dịch vụ nạp tiền điện thoại bằng SMS cho thuê bao sử dụng điện thoại di động trả trước của mạng VinaPhone, Viettel, E-Mobile, SFone và các mạng di động khác. SMS BANKING: Là dịch vụ giúp khách hàng dễ dàng kiểm soát tài khoản của mình mọi lúc, mọi nơi thông qua điện thoại di động. ATRANSFER: Là dịch vụ chuyển khoản bằng SMS với tài khoản mở tại Agribank.
  • 42. https://doc.edu.vn/ sau. APAYBILL: Là dịch vụ thanh toán hoá đơn cho thuê bao di động trả VNMART: Mua hàng online trên Internet bằng ví điện tử. II. Thực trạng hoạt động dịch vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây. 1. Dịch vụ huy động vốn. Nền tảng cơ sở quan trọng đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của một ngân hàng thương mại đó chính là nguồn vốn. Với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây thì nguồn vốn huy động từ tiết kiệm vẫn là thế mạnh. Trong những năm vừa qua, chi nhánh đã thực hiện nhiều biện pháp để huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và từ các tổ chức kinh tế trong và ngoài địa bàn. Kết quả đạt được như sau: Bảng 2. Kết quả hoạt động huy động vốn giai đoạn 2007-2008. Đơn vị: Tỷ đồng. Chỉ tiêu Số dư đến 31/12/07 Số dư đến 31/12/08 Tăng(+), giảm(-) (%) Tỷ trọng (%) Tiền gửi nội tệ không kỳ hạn 968 1.727 +78.40 21 Tiền gửi nội tệ có kỳ hạn < 12 tháng 573 1.077 +87.96 13 Tiền gửi nội tệ có kỳ hạn >= 12 tháng 4.382 4.764 + 8.71 57 Tiền gửi ngoại tệ quy đổi 898 768 -14.48 9 Tổng cộng 6.821 8.336 +22.21 100 Nguồn: Phòng kế toán NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây. Ta thấy rằng, năm 2008, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, các ngân hàng thi nhau tăng lãi suất huy động do thiếu vốn trầm trọng nhưng kết quả huy động vốn của chi nhánh vẫn rất khả quan. Tính đến 31/12/2008, tổng
  • 43. https://doc.edu.vn/ nguồn vốn tự huy động của ngân hàng là 8.336 tỷ, tăng 22.21% so với năm 2007, hoàn thành 107% so với kế hoạch đề ra. Trong đó, nguồn vốn huy động bằng nội tệ chiếm tỷ trọng lớn 91% trong tổng số nguồn vốn huy động. Sự gia tăng nguồn vốn huy động chủ yếu là do sự gia tăng lượng tiền gửi không kỳ hạn (tăng 78.4%), và tiền gửi kì hạn dưới 1 năm (tăng 87.96%). Mặc dù vậy, ngân hàng vẫn có nguồn tiền gửi kỳ hạn >= 12 chiếm tỷ trọng lớn 57% trên tổng số nguồn vốn tự huy động. Đó là nguồn vốn ổn định, lâu dài giúp cho ngân hàng có thế ổn định kế hoạch kinh doanh lâu dài. Trong tổng nguồn vốn huy động được năm 2008, có 5.414 tỷ tiền gửi từ dân cư, chiếm 64.9% so với tổng nguồn vốn, phản ánh tính ổn định bền vững của nguồn vốn trong kinh doanh. Như vậy, với thế mạnh huy động vốn tại địa phương và sự hỗ trợ kịp thời của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, ngân hàng có thể chủ động nguồn vốn tập trung mở rộng cho vay. 2. Dịch vụ cho vay. Song song với nghiệp vụ huy động vốn thì tình hình sử dụng vốn đóng vai trò quyết định trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng hiện nay không ngoại trừ ngân hàng nông nghiệp, tình hình sử dụng vốn đang là vấn đề rất được quan tâm đóng vai trò quyết định, nhưng sai lầm trong công tác sử dụng vốn sẽ dẫn đến hậu quả khôn lường. Chính vì vậy, ngân hàng luôn coi trọng và đặt công tác tín dụng lên hàng đầu. Trong những năm vừa qua ngân hàng đã tập trung vốn huy động để thực hiện đầu tư có trọng điểm và cho vay đối với kinh tế quốc doanh, tạo điều kiện giúp đỡ kinh tế quốc doanh giữ vững vai trò chủ đạo của mình đồng thời cũng tích cực mở rộng hoạt động tín dụng tới tất cả các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thực hiện đa dạng hoá hình thức cho vay. Ngoài cho vay ngắn hạn, ngân hàng còn thẩm định và đầu tư cho vay trung dài hạn đáp ứng chương trình phát triển kinh tế xã hội trên
  • 44. https://doc.edu.vn/ địa bàn. Trong những năm qua, bằng nhiều giải pháp tích cực và sáng tạo, hoạt động cho vay của chi nhánh đã vượt qua những khó khăn, giữ vững ổn định và tiếp tục phát triển về cả tốc độ tăng trưởng và chất lượng. Kết quả hoạt động cho vay đáng được ghi nhận, dư nợ tín dụng tăng trưởng lành mạnh và vững chắc. Bảng 3: Tình hình cho vay qua các năm 2006-2008. Đơn vị: Tỷ đồng. Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Doanh số cho vay - Tỷ lệ tăng 8,824 40.1% 13,220 34.75% 22,655 71.37% Doanh số thu nợ - Tỷ lệ tăng 7,774 36.2% 11,755 34.1% 22,200 88.86% Dưnợ - Tỷ lệ tăng 5,291 24.5% 6,757 27.7% 7,212 6.73% Nợ quá hạn 101 230 285 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2006-2008 của Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây. Qua bảng số 2 ta thấy rằng: - Doanh số cho vay của ngân hàng trong năm 2008 tăng với tốc độ rất lớn 71.37% lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của năm 2006 là 40.1% và năm 2007 là 34.75%. Doanh số thu nợ cũng diễn biến tương tự, tốc độ tăng năm 2008 là 88.86% lớn hơn rất nhiều so với năm 2006 là 36.2% và năm 2007 là 34.1%. Ngược lại, dư nợ năm 2008 tăng với tốc độ chậm hơn rất nhiều 6.73% so với năm 2006 là 24.5% và năm 2007 là 27.7%, tỷ lệ này quá thấp so với NHNo&PTNT Việt Nam là 14% và của toàn ngành ngân hàng là 21-22%.
  • 45. https://doc.edu.vn/ - Doanh số cho vay và doanh số thu nợ qua các năm xét về cả giá trị tuyệt đối và tỷ lệ tăng đều lớn hơn tổng dư nợ. Điều này có thể lý giải vì ngân hàng chú trọng cho vay kinh tế hộ sản xuất theo mùa vụ và thời kì ngắn hạn, chính vì vậy tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm phần lớn. Năm 2008, Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm 82.93%, dư nợ ngắn hạn chiếm 76.59%. Ngân hàng luôn chú trọng việc đa dạng hoá các đối tượng khách hàng thuộc các thành phần, đối tượng khác nhau: Cho vay hộ gia đình - cá nhân, tổ hợp tác, kinh tế trang trại (65%), doanh nghiệp (35%). Thứ nhất là hoạt động cho vay hộ sản xuất cá nhân phân bố tương đối phù hợp với sự phát triển kinh tế hộ: thương mại dịch vụ (29.6%), nông nghiệp (27.2%), làng nghề truyền thống (15.3%), cho vay đời sống (8.4%), tiểu thủ công nghiệp (4.4%), nuôi trồng thuỷ sản (1.4%)… Hoạt động cho vay theo tổ nhóm thuộc các tổ chức xã hội luôn được ngân hàng quan tâm. Đến 31/12/2008, toàn tỉnh có dư nợ 1.999 tổ, số hộ dư nợ hơn 39.000 hộ tương đương 410 tỷ, chiếm 35.8% số hộ và 9% số tiền dư nợ hộ gia đình cá nhân. Hoạt động cho vay tiêu dùng cũng là một đối tượng cho vay tiềm năng, khách hàng vay có nguồn thu ổn định, ý thức chấp hành trả nợ cao. Đến cuối năm 2008, tổng dư nợ cho vay tiêu dùng là 387 tỷ, chiếm 8.4% tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất. Trong đó, cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở chiếm 56.6%, mua phương tiện đi lại 31.2%, mua phương tiện nghe nhìn 3.9%, khác là 8.3%. Cho vay xuất khẩu lao động cũng là một đối tượng cho vay được Ngân hàng chú trọng theo chủ trương giải quyết việc làm của Đảng và Nhà nước. Tính đến hết năm 2008, dư nợ cho vay người đi lao động nước ngoài đạt 608 hộ, tương đương 11,039 tỷ, chiếm 0.23% so với tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất.
  • 46. https://doc.edu.vn/ Thứ hai, hoạt động cho vay doanh nghiệp có cơ cấu thay đổi theo chiều hướng tích cực. Theo ngành kinh tế, tỷ trọng cho vay thương mại, dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn (75.45%), tiếp đó là cho vay nông nghiệp nông thôn (10.35%), xây dựng (10.17%), công nghiệp (4.03%), phù hợp với cơ cấu ngành của địa bàn. Theo thành phần kinh tế, tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đa số (94.04%) góp phần không nhỏ thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ về vốn theo chủ trương của Nhà nước. Giảm dần tỷ trọng cho vay doanh nghiệp nhà nước (chiếm 1.76% tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp. Chủ yếu, cho vay các công ty trách nhiệm hữu hạn (82.38%), và cho vay doanh nghiệp tư nhân (14.77%), đa dạng hoá cho vay các thành phần kinh tế. 3. Sản phẩm dịch vụ thanh toán và kinh doanh ngoại hối. 3.1. Hoạt động huy động vốn và cho vay bằng ngoại tệ. Góp phần trong việc quản lý nguồn ngoại tệ ra vào Việt Nam và đảm bảo nguồn ngoại tệ cho hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp có quan hệ buôn bán với nước ngoài, chi nhánh đã cung cấp các sản phẩm huy động và cho vay bằng ngoại tệ. Trong 5 năm triển khai thực hiện hoạt động ngoại tệ, chi nhánh đã đạt được một số kết quả nhất định. Bảng 4: Kết quả hoạt động huy động vốn và cho vay bằng ngoại tệ năm 2004 -2008. Đơn vị: Quy đổi triệu USD. Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Nguồn vốn 35.00 42.40 52.00 53.67 45.52 Dưnợ 2.75 3.36 5.23 12.34 6.55 Nguồn: Báo cáo kết quả triển khai thực hiện đề án phát triển hoạt động ngoại tệ 5 năm từ 2004 đến 2008 của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây.