2. Định nghĩa: SCCBĐ là những NHẬN ĐỊNH và CAN
THIỆP được thực hiện bởi người chứng kiến (hoặc
nạn nhân) với trang bị y tế tối thiểu hoặc không có
trang bị nào.
Mục tiêu của sơ cứu:
Giữ tính mạng cho bệnh nhân
Ngăn chặn tình trạng trở nên xấu đi: đưa ra khỏi
hiện trường, cầm máu đang chảy….
Giảm đau cho bệnh nhân
Phục hồi sức khỏe.
3. S: shout for help: gọi người hỗ trợ
A: approach with care: tiếp cận nạn nhân
F: free from dangers
E: evaluate: đánh giá tình trạng nạn nhân
4. 1. Kiểm tra xung quanh
2. Nạn nhân có tỉnh ko?
3. Nạn nhân có thở ko?
4. Kiểm soát chảy máu.
5. Nạn nhân có ngộ độc gì ko?
6. Gọi hỗ trợ y tế
6. Nguyên nhân : rất rất nhiều nguyên nhân
Nhồi máu cơ tim
Đuối nước
Điện giật
Ngạt
Tai nạn
7. Nguyên tắc:
“Thời gian vàng” 4-6 phút
Vận chuyển nạn nhân tới bệnh viện ?
Xe cứu thương :
Thời gian trung bình xe cứu thương tiếp cận
bệnh nhân trên thế giời là 7,1 phút
Ở việt nam là 13 phút
8. Trên thực tế không được sơ cứu, sơ cứu sai
Nguyên nhân:
Không biết cách sơ cứu, sợ gây hại cho nạn
nhân
Sợ hiểu nhầm là mình gây hại
Bận công việc, có nhiều người sơ cứu rồi
10. TIẾP CẬN NẠN NHÂN
Tri giác Nhịp thở Mạch đập
Mê Không Không
NGỪNG TIM
11. Chắc chắn là ngừng hô hấp-tuần hoàn
Bảo vệ mình và nạn nhân
Đặt tư thế ngửa ưỡn cổ trên nền cứng
◦ Theo các bước: Cicurlation->Airway-> Breathing
->Drugs->ECG
16. Ép tim đúng
1. Đặt cườm tay trên xương ức:
giữa 2 núm vú
2. Cánh tay thẳng:
trọng lượng cơ thể đặt lên 2 tay
17. ÉP TIM ĐÚNG
4. Ép mạnh:
Lún lồng ngực 4-5 cm
Thả ra hết cỡ
3. Ép nhanh: > 100 lần /
phút
Lưu ý:
Đặt nạn nhân trên nền cứng khi ép tim
18. Đơn giản hóa
Cardiopulmonary Resuscitation and Emergency Cardiovascular CareAdult Basic Life Support: 2010
American Heart Association Guidelines
Dành cho người chưa
được đào tạo
19. Mất ý thức, ngừng thở hoặc thở ngáp
Hoạt hóa hệ thống cấp cứu
Ép tim
(nhanh, mạnh, thả hết: ép >
100 l/ph, lún ngực 5 cm)
Lấy máy
sốc điện
Cardiopulmonary Resuscitation and Emergency Cardiovascular CareAdult Basic Life
Support: 2010 American Heart Association Guidelines
2 phút
Kiểm tra
nhịp
Dành cho người chưa
được đào tạo
24. Gãy xương chi
Chấn thương cột sống cổ
Chấn thương cột sống thắt lưng
Bỏng
Dị vật đường thở
….
25. 1. Đánh giá bệnh nhân theo nguyên tắc FA.
2. Đánh giá chảy máu:
Bình thường thì chảy máu dễ thấy và có thể xử
trí được ngay, nhưng trong gãy xương chi
nhiều khi ko đánh giá đúng tình trạng dẫn đến
việc xử trí quá mức có thể gây nguy hiểm cho
nạn nhân vì vậy cần biết nhận định sơ bộ
nhưng phải tương đối chính xác
26. Có 3 loại chảy máu:
Máu đùn từ vết thương lên, không chảy thành dòng,
không theo nhịp đập của tim, màu đỏ, đó là máu chảy từ
các mao mạch.
Máu chảy thành dòng, không theo nhịp đập của tim,
dòng máu thẫm màu, đó là máu chảy từ các tĩnh mạch.
Hai kiểu chảy máu này chỉ cần băng ép đúng qui cách
ngay trên vết thương là có thể cầm máu được.
Máu chảy thành dòng, phun trào theo nhịp đập của tim,
dòng máu đỏ tươi, đó là máu chảy từ động mạch nên
băng ép thật nhanh ko được garo ngay.
Để cầm máu cần xác định đúng đường đi của động
mạch và băng ép ngay trên đường đi động mạch.
27. 3. Đánh giá đúng gãy xương dấu hiệu:
Dấu hiệu rõ:
Biến dạng trục chi.
Cử động bất thường ko tìm
Lạo xạo xương ko tìm
Sờ thấy đầu xương gãy chồi ngay dưới da.
Gãy xương hở: chảy dịch tuỷ xương, lộ xương.
Dấu hiệu nghi ngờ:
Giảm, mất vận động chi.
Đau chói khi ấn tại chỗ, giảm đau khi được bất động.
Sưng nề, bầm tím
28. 1. Vật liệu:
Nhanh chóng gọi người hỗ trợ và tìm
Các nẹp phù hợp với từng vị trí gãy, thông
thường thì chi trên cần 1 nẹp, chi dưới cần 3
nẹp phù hợp về độ dài. (sách, vở,…)
Bông gạc hoặc vải sạch
Băng cuộn hoặc dải lụa, vải sạch cắt thành dải
Nới lỏng quần áo, có thể cắt để bộc lộ chỗ gãy
29. Tiến hành cố định theo nguyên tắc sau:
1. Kiểm tra mạch ngoại vi
2. Đệm lót nẹp
3. Đặt nẹp:
- Không nắn lại xương, không ấn xương
chồi
- Nâng đỡ nhẹ nhàng, không nắm, không băng
vào ổ gãy
4. Kiểm tra độ chặt lỏng
5. Đặt băng treo, đai nẹp nếu cần
6. Nâng cao chi thể
7. Theo dõi tuần hoàn sau nẹp
8. Sau nẹp có thể buộc hai chi dưới với nhau, buộc
chi trên vào cơ thể cho thuận tiện cho việc vận
chuyển bệnh nhân
30.
31.
32.
33.
34.
35. Một nạn nhân đa chấn thương
Một nạn nhân có các biểu hiện sau:
Hôn mê, lơ mơ, nhận biết ko rõ ràng
Rối loạn cảm giác: tê bì hoặc mất cảm giác…
Giảm hoặc mất vận động
Đau vùng cổ
Đại tiểu tiện mất tự chủ
Tổn thương xây xát vùng cổ
36.
37.
38. Bỏng là một cấp cứu thường gặp trong cuộc
sống hằng ngày.
80% là bỏng nông, diện hẹp (< 20% diện tích
da cơ thể) nghỉ ngơi, giảm đau, chống bội
nhiễm
20% còn lại là bỏng rộng, sâu hồi sức tích
cực, nhất là 8h đầu
→ sơ cấp cứu đúng đóng góp một phần lớn vào
công tác giảm thiểu tác hại của bỏng
39. Bỏng do nhiệt độ cao: chiếm ≃ 90%
Do nhiệt khô: xăng, cháy nhà, kim loại nóng
chảy, ống bô xe máy, bức xạ nhiệt…
Do nhiệt ướt: nước nóng, hơi nước nóng,
thức ăn nóng đổ vào người…
Bỏng do lạnh: hay gặp do nước đá, khí lạnh…
Bỏng do tia lửa điện, do sét đánh
Bỏng do hóa chất: acid, bazo
Bỏng do phóng xạ
----> phòng bỏng do nhiệt độ cao là chính,
trong đó bỏng do nước nóng gặp nhiều nhất…
41. Kinh nghiệm dân gian
Bôi kem đánh răng vào vết bỏng
Dội nước mắm, nước tương vào vết bỏng
Bôi mỡ trăn, mỡ cá vào vết bỏng
Nhai lá bỏng đắp lên
Chườm đá lạnh vào vết bỏng
42. Đưa ra khỏi nơi nguy hiểm
Loại bỏ nguồn gây bỏng và bộc lộ vết bỏng (cắt
quần áo, ko được cởi bỏ…)
Ngâm hoặc cho vòi nước sạch hoặc nước mát
chảy vào chỗ bỏng ít nhất 15 phút, rút tay lên
it phút, lặp lại trong vòng 2h
Bôi mỡ kháng sinh nếu có
Băng ép nhẹ vào vết bỏng
Uống nhiều nước, hoặc oresol….
Đưa tới cơ sở y tế nếu cần
43.
44. Bỏng độ 1: Không gây rộp da, chỉ thấy da đỏ
và rát. Xử trí ở nhà là đủ.
Bỏng độ 2: Có rộp da. Nếu chỗ rộp không
bị vỡ, không được chọc thủng vì sẽ dễ bị nhiễm
trùng và lâu khỏi. Nếu chỗ rộp tự vỡ, rửa nhẹ bằng
xà phòng và nước đun sôi để nguội, có thể bôi ít
thuốc mỡ kháng sinh và băng gạc sạch. Nếu vết
bỏng lớn cần chuyển nạn nhân tới bệnh viện.
Bỏng độ 3: Bỏng sâu phá hủy da và trơ thịt,
cần sơ cấp cứu nhanh và đưa ngay nạn
nhân đến bệnh viện.
1 số biểu hiện: bỏng rộng, vết bỏng cháy đen, da khô màu trắng,
hoặc nạn nhân có biểu hiện sock, khó thở, mất dịch…. TTYT
45. Dây chằng là những dải băng dai và đàn hồi bám vào
xương và giữ cho các khớp ở đúng vị trí. Bong gân là tổn
thương dây chằng do sự kéo giãn quá mức gây ra. Dây
chằng có thể bị rách hoặc có thể đứt lìa hoàn toàn. Bộ phận
bị thương có những dấu hiệu như: đau, khó cử động, sưng,
phù nề, bầm tím, biến dạng…
Khi bị bong gân, người bệnh cảm thấy đau nhói như điện
giật ở vùng khớp bị trẹo, sau đó, khớp tê dại không còn
đau nữa.. Khoảng 1 giờ sau, cảm giác đau nhức dần dần trở
lại, nếu nhẹ nhàng lật khớp lại giống như lúc bị chấn
thương, người bệnh sẽ thấy đau nhói như điện giật, sưng
quanh khớp.
Bong gân hay xảy ra nhất ở mắt cá chân, đầu gối hoặc cung
bàn chân. Khi bong gân dây chằng bị bong sưng lên nhanh
chóng và rất đau. Nói chung càng đau nhiều thì tổn thương
càng nặng. Với phần lớn trường hợp bong gân nhẹ, bạn có
thể tự điều trị.
46. Cấp độ 1: Dây chằng chỉ bị giãn dài một ít,
được coi là nhẹ.
Cấp độ 2: Dây chằng bị rách một phần, dấu
hiệu nặng.
Cấp độ 3: Dây chằng bị đứt hoàn toàn, dấu
hiệu rất nặng.
47.
48. Rest: hạn chế cử động, thư giãn tối đa nếu cần thiết có
thể sử dụng băng đeo hoặc nạng cho bong gân tay
hoặc chân. Đối với bông gân ngón tay hoặc ngón
chân, nẹp cố định ngón tổn thương với ngón bên
cạnh.
Ice: chườm đá 15-20‘/h/48-72h. Không nên cho đá
tiếp xúc trực tiếp với da hoặc để quá lâu có thể gây
tổn thương thêm, lót đá lạnh quá một lớp khăn mỏng.
Compress: Dùng băng cuộn hay vải, băng thun băng
ép khớp bị bong gân lại. Làm như vậy sẽ giúp giảm
đau, giảm sưng và nâng đỡ chỗ bị tổn thương
Elevate: nâng cao vùng tổn thương cao hơn mức tim
nếu có thể
Referral: nếu bị đau nhiều, bầm tím nhiều, nên đi đến
bác sĩ để kiểm tra.
49.
50. Dùng các chất nóng: gây nguy hiểm thêm vì
sẽ gây chảy máu nhiều hơn.
Dùng mật ong, cao bạch hổ, dầu phật linh…
Dán cao, bôi dầu vào nơi bong gân
Chườm ấm lên chỗ bong gân
Kéo chi nơi bong gân
51.
52. Rắn không độc Rắn độc
• Không có răng năng
• Không có dấu răng nanh
• Rắn nước, rắn ri voi, rắn ria cá,
trăn….
• Có răng nanh
• Có thể nhìn thấy rõ dấu 2 răng
nanh trên vết căn
• Thuộc họ rắn hổ, rắn lục hoặc rắn
biển
53. Trong hầu hết các trường hợp nọc độc xâm nhập
vào cơ thể theo con đường mạch bạch huyết
(không phải mạch máu thông thường). Con
đường vận chuyển nọc độc này sẽ trở nên nhanh
hơn và nhiều hơn khi cơ thể vận động.
Nạn nhân sẽ nhanh chóng bị ngộ độc hơn, ngộ
độc nặng hơn nếu: vết thương sâu, nhiều nọc độc,
loại rắn độc hơn, cơ thể nhỏ bé, sức khoẻ của nạn
nhân đang không tốt và đặc biệt nạn nhân vận
động nhiều sau khi bị cắn.
Các triệu chứng thường xuất hiện sớm, nhanh
chóng và gây nguy hiểm cho nạn nhân, dễ tử
vong: biểu hiện về thần kinh (thường là liệt, trước
tiên thường là mắt không thể mở to, đau họng,
khó nuốt, nói khó, sau đó là khó thở), tim mạch
(thường là loạn nhịp tim).
54. 1. Động viên bệnh nhân yên tâm, đỡ lo lắng.
2. Không để bệnh nhân tự đi lại. Bất động chân, tay bị cắn
bằng nẹp (vì vận động làm cho nọc độc xâm nhập vào
trong cơ thể nhanh hơn). Cởi bỏ đồ trang sức ở chân, tay
bị cắn vì có thể gây chèn ép khi vùng đó bị sưng nề.
3. Áp dụng biện pháp băng ép bất động với một số loại rắn
hổ (rắn cạp nong, cạp nia, hổ mang chúa, rắn biển và một
số giống rắn hổ mang thường): băng ép bất động để làm
chậm sự xuất hiện triệu chứng liệt. Không băng ép khi
rắn lục cắn vì có thể làm vết thương nặng thêm.
4. Vận chuyển bệnh nhân bằng phương tiện đến cơ sở y tế
đồng thời duy trì băng ép, bất động. Nếu bệnh nhân khó
thở thì hô hấp nhân tạo (hà hơi thổi ngạt hoặc bằng
phương tiện y tế có tại chỗ như bóp bóng, máy thở xách
tay,..).
56. Không được băng ép quá chặt thiếu máu,
hoại tử
Vết cắn ở đầu-mặt-cổ khẩn cấp chuyển
bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất.
57. Garo
Trích, rạch, châm, chọc tại vết cắn
Hút nọc độc
Gây điện giật
Chườm đá
Uống rượu, nước uống hoặc ăn.
Sử dụng “hòn đá chữa rắn”
Cố gắng bắt hoặc giết rắn
61. Khoảng 60% số người trưởng thành có ít nhất
1 lần bị chảy máu mũi trong cuộc đời. Nhưng
chỉ khoảng 6% là phải gặp bác sĩ.
Hay gặp
60% cấp cứu
Age ≥ 60
62. Tại chỗ: viêm nhiễm, khối u, chấn thương
Toàn thân:
Bệnh về máu và thành mạch: Ưa chảy máu,
giảm tiểu cầu, cao huyết áp….
Bệnh khác: sốt xuất huyết….
Vô căn: khoảng 70% là vô căn
63. Có bị tăng huyết áp ko? Đặc biệt ở người già.
Bị lần thứ mấy?
Nếu bị trước kia có cầm máu được ko?
Có bị bệnh gì về máu ko?
64. 1. Ngồi thẳng và cúi nhẹ người ra trước: giảm
chảy máu và tránh nôn do máu.
2. Bóp nhẹ 2 cánh mũi, thở bằng miệng, trong
vòng 5-10 phút, luôn giữ cho đâu cao hơn
tim.
3. Chặn chảy máu lại: không ngoáy, không hỉ,
rửa mũi, hoặc cúi gập người ra trước (trong
vòng vài giờ)
4. Nếu tái chảy máu: hỉ mũi mạnh để xóa cục
đông dùng bông cuộn tròn và nhét vào lỗ
mũi trước.
65.
66. Chảy máu kéo dài > 20 phút
Chảy máu mũi sau chấn thương do tai nạn, bị
đấm vào mũi… vì có thể có tổn thương kèm
theo
Chảy máu do tăng huyết áp
68. 1. Trấn an tinh thần
2. Ngồi thẳng, cúi nhẹ người ra trước
3. Không bóp mũi, sử dụng bông thấm máu
4. Nếu có bộ đo huyết áp thì kiểm tra ngay
5. Nếu huyết áp cao thì chuyển ra TTYT hoặc
sử dụng ngay thuốc hạ huyết áp
6. Trường hợp máu chảy nhiều nhét một ít
bông tạo áp lực nhẹ để giảm mất máu
chuyển đến TTYT ngay.
71. 1.1. Dấu hiệu nhận biết:
- Nhiệt độ cơ thể tăng cao (thường trên 40oC)
- Mất nhận thức, lơ mơ, hôn mê.
72. 1.1. Dấu hiệu nhận biết:
- Da khô, tuy nhiên nếu say nắng do lao động
quá sức thì da thường ẩm (do tiết mồ hôi nhiều)
- Một số triệu chứng khác: nhịp tim nhanh, tiết
nhiều mồ hôi, đau đầu, nôn ói, mờ mắt,…
73. 1.2. Xử trí: nguyên nhân có những triệu chứng trên
là do nhiệt tích tụ nhiều trong cơ thể nên cần thiết
nhất là giảm nhiệt cho nạn nhân. Có thể tham khảo:
- Đưa nạn nhân vào chỗ mát, tránh xa nguồn
nhiệt.
- Cởi bỏ bớt quần áo (không dùng với NỮ vì dễ gây
nguy hiểm cho người sơ cứu!!!)
74. 1.2. Xử trí: nguyên nhân có những triệu chứng trên là do
nhiệt tích tụ nhiều trong cơ thể nên cần thiết nhất là
giảm nhiệt cho nạn nhân. Có thể tham khảo:
- Đắp khăn ướt hoặc xịt nước mát trực tiếp lên nạn
nhân.
- Cho nạn nhân uống nước, tránh các loại nước có cồn
hoặc caffein (như café, red bull) nếu nạn nhân còn
tỉnh (Lưu ý: nâng người nạn nhân dậy rồi mới cho
uống đế tránh sặc)
75. Các dấu hiệu:
◦ Run, tay chân bủn rủn, vã mồ hôi
◦ Chóng mặt, tim đập nhanh, đánh trống ngực
◦ Lờ đờ, buồn ngủ
◦ Nặng hơn, có rối loạn tinh thần, ủ rũ, thị giác bị ảnh
hưởng, dễ kích động
◦ Nặng nhất có thể xảy ra hôn mê, co giật hoặc liệt
Dễ phát hiện nhất: mệt đột ngột, bủn rủn tay chân,
vã mồ hôi, đói cồn cào, lo lắng bức rức, hồi hộp, tim
đập nhanh
76.
77. Cách xử trí:
◦ Dùng các phẩm chứa đường (viên đường glucose, ½ lon
nước ngọt, đường hoặc mật ong, nước trái cây)
◦ Hữu hiệu nhất là dùng một miếng gòn (gạc) thấm mật
ong và ngậm dưới lưỡi
◦ Khi các triệu chứng giảm thì nên bổ sung một bữa ăn
78. Đề phòng:
◦ Không bỏ bữa (đặc biệt là bữa sáng)
◦ Không hoạt động quá mức, lao động quá nặng
◦ Chú ý các dấu hiệu hạ đường huyết
◦ Nếu bị thường xuyên thì nên mang sẵn đường hoặc
thực phẩm giàu đường
79. Các dấu hiệu:
◦ Co cứng cơ vùng lưng và
chuột rút ở chân, đau thắt
bụng
◦ Nếu nặng hơn xuất hiện cơn
tetany, co thắt thanh quản,
co giật toàn thân, động
kinh
80. Cách xử trí:
◦ Đưa vào chỗ thoáng mát
◦ Giữ tĩnh táo cho bệnh nhân
◦ Cho uống viên canxi dạng sủi, quan sát nếu các triệu
chứng không giảm thì mang ngay đến trạm y tế
◦ Đa số các trường hợp nhẹ thì các triệu chứng sẽ tự
biến mất
◦ Nếu có biểu hiện cơn tetany thì nên mang ngay đến
trạm y tế
81. Đề phòng:
◦ Dùng thực phẩm chứa canxi
◦ Tắm nắng sáng
◦ Nếu các triệu chứng xuất hiện thường xuyên thì nên
đến khám và dùng canxi bổ sung theo chỉ định bác
sĩ
◦ Tránh các kích thích (nóng giận, stress quá mức) vì
dễ khởi phát cơn hạ canxi
82. Các dấu hiệu:
◦ Đột ngột chóng mặt, hoa mắt
◦ Có thể choáng, xỉu hoặc động kinh
◦ Đôi khi các triệu chứng xuất hiện khi thay đổi tư thế
đột ngột ở người có tiền sử hạ huyết áp trước đó
◦ Ngoài ra có thể còn có các triệu chứng của nguyên
nhân gây bệnh
83. Cách xử trí:
◦ Tư thế: đầu thấp, chân cao
◦ Uống nước đường, cà phê, trà đặc
◦ Nếu có thể, thì ăn chocolate vì giúp bảo vệ thành
mạch
◦ Đưa đến cơ sở y tế nếu các triệu chứng không giảm
84. Đề phòng:
◦ Không thay đổi tư thế đột ngột
◦ Uống nhiều nước
◦ Chia nhỏ bữa ăn
◦ Nếu có tiền sử bị hạ huyết áp thì nên dùng thêm cà
phê, trà hoặc chế biến bữa ăn mặn hơn bình thường.
85. Hạ calci Hạ đường huyết Tụt huyết áp
Tiền sử Từng bị hạ calci
trước đây
Từng bị hạ đường
huyết trước đây.
Nhịn ăn.
Từng bị hạ huyết áp
trước đây.
Huyết áp thấp.
Triệu
chứng
Thường thấy gồng
cứng, co giật.
Chóng mặt, bủn
rủn tay chân, tim
đập nhanh
Chóng mặt, bủn rủn
tay chân, có thể
ngất.
Xử trí
cần lưu
ý
- Cho uống calci
viên (nếu nạn
nhân có mang
theo) hoặc đưa
đến trạm y tế
Cho nghỉ ngơi, cho
ăn hoặc uống
những thức uống
có đường
Cho nạn nhân nghỉ
ngơi, nằm đầu thấp
hơn chân.
Uống café hoặc red
bull hoặc trà đường