Những bài văn mẫu dành cho học sinh lớp 10truonghocso.com
Giáo án ngữ văn 11truonghocso.com
1. Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG Ngày 13 tháng 01 năm 2009
Tiết 73 Phan Bội Châu
A - MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS:
- Thấy được vẻ đẹp trong tư thế, ý nghĩ; lòng nhiệt tình và quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước của
Phan Bội Châu, nhà cách mạng lớn.
- Cảm nhận được giọng thơ tâm huyết sôi trào của tác giả.
B - PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Thuyết trình, thảo luận, đối thoại,...
C - THIẾT BỊ DẠY HỌC:
SGK, SGV, bảng đen, thiết kế bài học
D - TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
1/ Kiểm tra sĩ số:
2/Bài cũ:
3/Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
- GV cho HS đọc phần Tiểu dẫn I. TÌM HIỂU CHUNG:
SGK trang 3. 1/ Tác giả:
- GV: Em hãy trình bày ngắn - Phan Bội Châu tên là Phan Văn San (1867 - 1940), hiệu Sào
gọn những nét chính về tác giả Nam, người huyện Nam Đàn, anh Nghệ An, đậu giải nguyên năm
PBC? 1990.
- Trước năm 1905, ông hoạt động cách mạng trong nước, 1905-
1925 hoạt động cách mạng ở nước ngoài. Ông lập hội Duy Tân,
phong trào Dông Du, Việt Nam Quang Phục hội. Năm 1952 bị thực
dân Pháp giam lỏng ở Huế cho đến lúc mất.
- PBC vừa là một lãnh tụ cách mạng, vừa là nhà văn lớn. Thơ
văn của ông là lời tâm huyết chứa chan lòng yêu nước, là vũ khí
tuyên truyền vận động cách mạng sắc bén.
- GV: Hãy kể những tác phẩm - Tác phẩm tiêu biểu: Hải ngoại huyết thư, Ngục trung thư,
tiêu biểu của PBC? Trùng Quang tâm sử...
2/ Bài thơ:
- GV: Hãy cho biết hoàn cảnh a) Hoàn cảnh sáng tác:
sáng tác của bài thơ Năm 1905, trước lúc lên đường sang Nhật Bản, ông làm bài thơ
này để từ giã bạn bè, đồng chí.
- GV: Bài thơ thể hiện thái độ gì b) Chủ đề:
của người ra đi trong buổi chia Bài thơ thể hiện quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước, thực hiện
tay? lý tưởng cao cả vì dân vì nước của PBC.
- Thử cho HS chia bố cục c) Bố cục: (như phần đọc hiểu)
- GV hướng dẫn cách đọc và gọi II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
HS đọc 1/ Hai câu đề: Là tuyên ngôn về chí làm trai:
- GV nêu phương pháp tiếp cận “Làm trai phải ở trên đời → điều kỳ lạ, việc lạ → sự nghiệp
bài thơ, đặt câu hỏi, cho nhóm phi thường
thảo luận, chỉ định HS trình Há để càn khôn tự chuyển dời.”
bày và chốt ý. - Câu thơ đầu bộc lộ chí làm trai vốn là một lí tưởng nhân sinh
C1: PBC đã đưa ra quan niệm trong thời đại phong kiến:
mới về chí làm trai và tầm vóc o đã là trang nam nhi thì phải tạo dựng sự nghiệp phi thường
2. Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
của con người trong vũ trũ để lưu danh thiên cổ.
như thế nào ở hai câu thơ o chí làm trai phải gắn với sự nghiệp cứu nước giải phóng quê
đầu? Chú ý nhận xét về nhịp hương → tư tưởng tiến bộ của PBC.
thơ và giọng thơ. - Câu thứ hai: Tầm vóc của con người trong vũ trụ :
- GV liên hệ với quan niệm về o Sống không tầm thường, không thụ động → sống tích cực.
chí làm trai của Nguyễn Công o Phải tự mình xoay chuyển đất trời, xoay chuyển tình thế,
trứ, Cao Bá Quát.
quyết định thời cuộc, thực hiện khát vọng lớn lao.
⇒ Giọng thơ rắn rỏi + nhịp 2/4 rồi 4/2 → ý tưởng táo bạo bạo,
một quyết tâm cao và niềm tự hào của đông nam nhi
2/ Hai câu thực: Ý thức trách nhiệm cá nhân giữa cuộc đời:
“Trong khoảng trăm năm cần có tớ,
C2: Ở hai câu thực, nhân vật trữ
Sau này muôn thuở, há không ai?”
tình (tác giả) đã thể hiện ý
- Dịch nghĩa: Trong cuộc đời trăm năm phải có ta. Chẳng lẽ
thức trách nhiệm của cá nhân
nghìn năm sau trong lịch sử dân tộc không có ai để lại tên tuổi hay
bằng những biện pháp tu từ
sao?
nào? Giá trị của những biện
pháp tu từ đó? Lưu ý thêm - Nguyên tắc: “hữu ngã” → “có ta”, bản dịch: “tớ” → sự trẻ
phần nguyên tác so với phần trung, hóm hỉnh → thái độ hăm hở của nhân vật trữ tình ra đi tìm
dịch thơ xem có gì khác biệt? đường cứu nước.
- Câu hỏi tu từ → niềm tự hào lớn lao + lời giục giã những
người có ý chí lớn lao phải biết nắm lấy thời cơ hành động để tự
khẳng định mình.
- Nghệ thuật bình đối : “bách niên” >< “thiên tải” → sự tương
phản giữa cái hữu hạn của đời người với cái vô hạn của lịch sử →
khẳng định vai trò của cá nhân đối với lịch sử: kẻ làm trai phải sẵn
sàng gánh vác mọi trách nhiệm mà đất nước giao phó.
⇒ Giọng thơ đĩnh đặc, rắn rỏi thể hiện một cái “tôi “ tích cực,
một cái “tôi” trách nhiệm cao cả với khát vọng và quyết tâm cao
trong buổi lên đường cứu nước.
3/ Hai câu luận: Quan niệm sống đúng, sống đẹp của kẻ sĩ trước
thời cuộc:
C3: PBC đã đưa ra quan niệm “Non sông đã chết, sống thêm nhục,
sống của kẻ sĩ trước thời cuộc Hiền thánh còn đâu, học cũng hoài!”
như thế nào? Chú ý về nhịp - Thủ pháp nhân hóa: “non sông đã chết” → giang sơn nữ một
thơ, giọng thơ. Nhận xét câu 6
sinh mệnh có hồn. Đất nước mất chủ quyền thì con người cũng
trong phần dịch so với nguyên
không yên ổn. Nỗi nhục lớn xuất phát từ chỗ con người trở thành nô
tác.
lệ → PBC thức tỉnh, cổ vũ lòng yêu nước của nhân dân.
- Theo PBC, buổi nước mất nhà tan, sách vở thánh hiền cũng
chẳng có ích gì, có nấu sử sôi kinh thì cũng trở nên vô nghĩa. Ông
đặt sự nghiệp giải phóng lên hàng đầu, kêu gọi xếp bút nghiên, cầm
lấy gươm súng dành lại nước nhà và kêu gọi từ bỏ lối học cũ → Tư
tưởng mới mẻ này xuất phát từ tinh thần dân tộc, nhiệt huyết cứu
nước của PBC.
⇒ Nhịp thơ 4/3 + phép đối chuẩn → thái độ quyết liệt của PBC
trước tình cảnh đất nước và những tín điều xưa cũ
3. Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
4/ Hai câu kết: Khát vọng hành động và tư thế buổi lên đường:
"Muốn vượt bể Đông theo cánh gió,
C4: Hai câu cuối thể hiện khát Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi”
vọng hành động và tư thế của - Không gian : biển Đông rộng lớn có thể sánh với chí lớn của
người ra đi như thế nào? Chú nhà cách mạng. Câu thơ là sự hăm hở của người ra đi qua khát vọng
ý không gian được nói đến, muốn vượt theo cánh gió dài trên biển rộng để thực hiện lí tưởng
hình tượng thơ có gì đặc biệt, cách mạng của mình.
biện pháp tu từ và so sánh - Lối nói nhân hóa: “sóng bạc tiễn ra khơi” → trách nhiệm đè
phần dịch thơ với nguyên tác nặng trên vai nhưng tâm hồn thanh thản, thả sức cho ước mà bay
ở câu 8 cao, bay xa.
- Hình tượng thơ: vừa kì vĩ ; vừa lãng mạn, thơ mộng: những
cánh gió dài và ngàn con sóng bạc cùng cùng lúc như bay lên (nhất
tề phi) chắp cánh cho những khát vọng cao đẹp của PBC.
⇒ Hai câu thơ thể hiện quyết tâm cao trong buổi lên đường
thực hiện ý chí lớn laolàm nên nghiệp lớn.
III. TỔNG KẾT:
1/ Nghệ thuật:
- Thể thơ thất ngôn bát cú luật bằng truyền đạt trọn vẹn hoài
bão, khát vọng của con người có chí lớn PBC.
- Gợi ý cho HS tổng kết về hai - Bài thơ mang một giọng điệu rất riêng: hăm hở, đầy nhiệt
giá trị của bài thơ. huyết.
- Ngôn ngữ thơ bình dị mà có sức lay động mạnh mẽ . . .
2/ Nội dung:
- Bài thơ chứa đựng nội dung tư tưởng lớn lao: làm trai phải
“xoay chuyển vũ trụ” và có trách nhiệm với non sông đất nước. Qua
đây ta thấy được lòng yêu nước mãnh liệt và chí làm trai hăm hở
nhiệt tình của PBC.
- “Lưu biệt khi xuất dương” là một tác phẩm có giá trị giáo dục to
lớn đối với thanh niên nhiều thế hệ .
GV có thể tích hợp
4/ Củng cố-Dặn dò:
- Bài cũ: Cảm nhận vẻ đẹp hào hùng lãng mạn của nhà chí sị CM PBC trong bài thơ
- Bài mới: Đọc và soạn bài “Hầu trời” của Tản Đà theo câu hỏi trong SGK trang 12.
4. Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
Tiết 74 NGHĨA CỦA CÂU Ngày 14 tháng 01 năm 2009
A - MỤC TIÊU BÀI HỌC:Giúp HS:
-Nắm được nội dung cơ bản về hai thành phần nghĩa của câu
-Nhận ra và biết phân tích hai thành phần nghĩa của câu, diễn đạt được nội dung cần thiết của câu
phù hợp với ngữ cảnh.
B - PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:Bảng, SGK
C - TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
- Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ
- Hoạt động 2: GV giới thiệu bài mới
Hoạt động của Nội dung cần đạt
GV và HS
I. HAI THÀNH PHẦN CỦA CÂU :
- So sánh cặp câu a1- 1/ So sánh hai câu trong từng cặp căn câu sau đây:
a2;b1-b2 (SGK) a1. Hình rinh như có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ
(Nam Cao, Chí Phèo).
a2. Có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ.
b1. Nếu tôi nói thì chắc người ta cũng bằng lòng...
b2. Nếu tôi nói thì người ta cũng bằng lòng...
- Cả hai câu a1 và a2 đều nói đến sự việc : Chí Phèo từng có một thời (ao
ước có một gia đình nho nhỏ). Nhưng câu a 1 kèm theo sự đánh giá chưa
chắc chắn về sự việc qua từ “hình như”, còn câu a2 đề cập đến sự việc
như nó đã xảy ra.
- Cả hai câu b1 và b1 đều đề cập đến sự việc giả định (nếu tôi nói ....
người ta cũng bằng lòng). Nhưng câu b1 thể hiện sự phỏng đoán có độ
tin cậy cao đối với sự việc qua từ “chắc”, còn câu b2 chỉ đơn thuần đề
- Nhận xét về các thành cập đến sự việc.
phần nghĩa của câu? 2/ Mỗi câu thường có hai thành phần: nghĩa sư việc và nghĩa tình thái.
- Thông thường, trong mỗi câu hai thành phần nghĩa trên hoà quyện vào
nhau. Nhưng có trường hợp, câu chỉ có nghĩa tình thái. Đó là khi câu được
cấu tạo bằng từ ngữ cảm thán.
Ví du :
Dạ bẩm, thế ra y văn võ đều có tài cả. Chà chà?
+ Câu l: Nghĩa sự việc biểu hiện qua các từ ngữ (y văn vẻ đều có tài cả)
Nghĩa tình thái: Thái độ ngạc nhiên qua từ (thế ra) và thái độ kính cẩn qua từ
(dạ bẩm)
+ Câu 2: Chỉ có nghĩa tình thái: Bày tỏ thái độ thán phục qua từ cảm thán
(chà chà!)
- Thế nào là nghĩa sự II. NGHĨA SỰ VIỆC:
việc trong câu? - Nghĩa sự việc còn được gọi là nghĩa miêu tả (hay nghĩa biểu hiện, nghĩa
- Phân tích các ví dụ mệnh đề)
trong SGK, chỉ ra một - Nghĩa sự việc trong câu là thành phần ứng với sự việc mà câu đề cập
số loại sự việc phổ đến.
biến? - Một số loại sự việc phổ biến :
+ Câu biểu hiện hành động:
5. Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
o Xuân Tóc Đỏ cắt đặt đâu vào đấy rồi mới xuống chờ những
người đi đưa.
(Vũ Trọng Phụng, Số Đỏ)
+ Câu biểu hiện trạng thái tính chất, đặc điểm:
o Trời thu xanh ngắt mấy từng cao.
(Nguyễn Khuyến, Vịnh mùa thu)
+ Câu biểu hiện quá trình:
o Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
( Nguyễn Khuyến, Câu cá mùa thu)
+ Câu biểu hiện tư thế:
o Lom khom dưới núi tiều vài chú.
(Bà Huyện Thanh Quan, Qua đèo Ngang)
+ Câu biểu hiện sự tồn tại:
o Còn tiền, còn bạc, còn đệ tử
Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi.
(Nguyễn Bình Khiêm, Thói đời)
→ Động từ tồn tại: (Còn, hết)
→ Sự vật tồn tại: (Bạc, tiền, đệ tử, cơm, rượu, ông tôi)
+ Câu biểu hiện quan hệ:
o Đội Tảo là một tay vai vế trong làng.
(Nam Cao, Chí Phèo)
→ Quan hệ đồng nhất: (là)
Nghĩa sự việc của câu thường được biểu hiện nhờ các từ ngữ
đóng vai trò chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ và một số
thành phần phụ khác.
Ghi nhớ:
Nghĩa của câu bao gồm hai thành phần: nghĩa sự việc và nghĩa tình
thái. Nghĩa sự việc là nghĩa ứng với sự việc được đề cập đến trong câu. Nó
thường được biểu hiện nhờ các từ ngữ đóng vai trò, chủ ngữ, vị ngữ, trạng
ngữ, khởi ngữ và một số thành phần phụ khác.
LUYÊN TẬP:
Bài tập l: SGK/Tr.9
Phân tích nghĩa sự việc trong từng câu thơ:
Câu 1: Diễn tả hai sự việc chỉ trạng thái ( Ao thu lạnh lẽo / nước trong
veo)
Câu 2: Một sự việc - đặc điểm ( Thuyền - bè)
Câu 3: Một sự việc - quá trình (Sóng - gợn)
Câu 4: Một sự việc - quá trình (Lá - đưa vèo)
Câu 5: Hai sự việc:
Trạng thái : (tầng mây - lơ lửng)
Đặc điểm : (Trời - xanh ngắt)
Câu 6: Hai sự việc
Đặc điểm : (Ngõ trúc - quanh co)
Trạng thái : (khách - vắng teo)
Câu 7: Hai sự việc - tư thế (Tựa gối/ buông cần)
6. Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
Câu 8: Một sự việc - hành động (cá - đớp)
Bài tập 2: SGK/Tr.9
Tách nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong câu a, b, c.
Nghĩa sự việc Nghĩa tình thái
a) Có một ông rể quý như a) Công nhận sự danh giá là có (thực) nhưng
Xuân cũng danh giá nhưng chỉ ở phương đó (kể) còn ở phương diện khác
cũng sợ. thì không (đáng ... lắm)
b) Hắn cũng như mình, b) Thái độ phỏng đoán chưa chắc chắn (có lẽ)
chọn nhầm nghề và có ý nuối tiếc (mất rồi)
c) Họ cũng phân vân như c) Thái độ phỏng đoán (dễ) ý nhấn mạnh (đến
mình, mình cũng không chính ngang mình)
biết rõ con gái mình có hư
không.
- Cho HS thảo luận các
ví dụ SGK/tr 18, 19 rồi
III. NGHĨA TÌNH THÁI:
rút ra các kiểu nghĩa
1/ Sự nhìn nhận đánh giá và thái độ của người nói đối với sự việc được
tình thái
đề cập đến trong câu.
- Khẳng định tính chân thật của sự việc (Ví dụ: 1, 2 SGK/Tr.18)
- Phỏng đoán sự việc với độ tin cậy cao hoặc độ tin cậy thấp (Ví dụ: 3, 4
SGK/Tr.18)
- Đánh giá về mức độ hay số lượng đối với một phương diện nào đó của
sự việc. (Ví dụ: 5, 6 SGK/Tr.18)
- Đánh giá sự việc có thực hay không có thực, đã xảy ra hay chưa xảy ra.
(Ví dụ: 7, 8 SGK/Tr.18)
- Khẳng định tính tất yếu sự cần thiết hay khả năng của sự việc (Ví dụ: 9,
10 SGK/Tr.19)
2/ Tình cảm, thái độ của người nói đối với người nghe.
- Tình cảm thân mật, gần gũi: (Ví dụ: 1 , 2 SGK/Tr.19)
- Thái độ bực tức, hách dịch: (Ví dụ: 3, 4 SGK/Tr.19)
- Thái độ kính cẩn: (Ví dụ: 5, 6 SGK Tri9)
Ghi nhớ
Nghĩa tình thái thể hiện thái độ, sự đánh giá của người nói đối với sự
việc hoặc đối với người nghe. Nó có thể được bộc lộ riêng qua các từ ngữ
tình thái trong câu.
LUYỆN TẬP:
Bài 1: SGK/Tr.20
Nghĩa sự việc Nghĩa hình thái
a) Ngoài này nắng đỏ cành cam / a) Chắc (phỏng đoán với độ tin cậy
trong ấy nắng xanh lam ngọn dừa cao)
→ đặc điểm, tính chất (nắng) ở hai
miền Nam/Bắc khác nhau.
b) Tấm ảnh chụp hai mẹ con kia là b) Rõ ràng là (khẳng định sự việc
mợ Du và thằng Dũng ở mức độ cao)
→ nghĩa biểu thị quan hệ
8. Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
- §iÓm 8: DiÔn ®¹t tèt, ®¶m b¶o t¬ng ®èi ®Çy ®ñ c¸c ý trªn, c¸c ý cha thùc sù
l«gÝc, cßn m¾c mét vµi lçi nhá.
- §iÓm 6: §¶m b¶o ®îc mét nöa ý trªn. DiÔn ®¹t t¬ng ®èi lu lo¸t, cßn m¾c mét sè lçi.
- §iÓm 4 : bµi viÕt cã ý nhng diÔn ®¹t lén xén. Cha râ bè côc, sai lçi chÝnh t¶ nhiÒu.
- §iÓm 2 : Cha biÕt c¸ch tr×nh bµy mét bµi v¨n, c¸c ý lén xén, thiÕu l«gÝc, sai nhiÒu lçi chÝnh
t¶.
- §iÓm 0 : Kh«ng tr×nh bµy ®îc ý nµo, bµi viÕt linh
4.Cuûng coá : Nhaän xeùt, ruùt kinh nghieäm.
5. Daën doø :
9. Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
HẦU TRỜI Ngày 15 tháng 01 năm 2009
Tiết 76 Tản Đà
A - MỤC TIÊU BÀI HỌC:Giúp HS:
Hiểu được ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ của Tản Đà thể hiện qua câu chuyện “Hầu trời”; thấy được quan
niệm mới về nghề văn và nét cách tân nghệ thuật trong bài thơ.
B - PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:SGK, SGV, thiết kế bài giảng
C - PHƯƠNG PHÁP:Đối thoại, thảo luận, nêu vấn đề ...
D - TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp
2.Kiểm tra bài cũ
3.Giới thiệu bài mới
Hoạt động của Nội dung cần đạt
GV và HS
10. Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
HS đọc phần I. TÌM HIỂU CHUNG:
KQCĐ 1/ Tác giả:
a) Cuộc đời:
- Tên khai sinh: Nguyễn Khắc Hiếu (1889 - 1939). Bút danh được ghép từ tên sông
HS đọc phần Đà & tên núi Tản Viên.
tiểu dẫn, tóm - Quê ở Hà Tây.
tắt ý chính về - Xuất thân : dòng dõi khoa bảng
cuộc đời sáng - Ông chủ trương cải cách XH theo con đường hợp pháp, dùng báo chí làm phương
tác của Tản tiện.
Đà? - Tản Đà là 1 trong những người VN đầu tiên sinh sống bằng nghề viết văn và xuất
bản, ông nếm đủ vinh nhục, lận đận trong đời. Nhưng vẫn giữ được cốt cách nhà nho và
phẩm chất trong sạch.
b) Sáng tác:
- Tản Đà là người đi tiên phong ở nhiều thể loại văn hóa. Ông “dạo bản đàn mở đầu
cho một cuộc hòa nhạc tân kì đương sắp sửa”(Hoài Thanh). Ông đã đặt dấu gạch nối
giữa VH truyền thống & VH hiện đại.
- TPTB: + Thơ: Khối tình con I, II, III
Còn chơi
+ Văn xuôi: Giấc mộng lớn
Giấc mộng con I, II
+ Tuồng : Tây Thi, Thiên thai ...
+ TP dịch : “Kinh thi”, thơ Đường, Liêu trai chí dị...
→ Tản Đà là cây bút tiêu biểu của văn học VN giai đoạn giao thời, có thành tựu trên
nhiều thể loại nhưng thực sự xuất chúng với thơ.
2/ Bài thơ “Hầu trời”:
a) Xuất xứ: in trong tập “Còn chơi” (xuất bản 1921)
b) Tóm tắt câu chuyện “Hầu trời”:
- Lí do và thời điểm được gọi lên “hầu Trời”
HS đọc từ câu - Cuộc đọc thơ đầy “đắc ý” cho Trời & chư tiên nghe giữa chốn “thiên môn đế
25→98 nêu khuyết”
xuất xứ, chủ - Trần tình với Trời về tình cảnh khốn khó của kẻ theo đuổi nghề văn và thực hành
đề, bố cục của “thiên lương” ở hạ giới.
đoạn thơ? - Cuộc chia tay đầy xúc động với Trời và chư tiên.
HS đọc từ câu c) Chủ đề: ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ và quan niệm mới về nghề văn của Tản
25→52, thái độ Đà thể hiện qua câu chuyện “hầu trời”
của Tản Đà khi d) Chia đoạn : SGK yêu cầu chỉ học từ câu 25 → 98 (SGK/tr.8)
đọc thơ? Nhận - Câu 25 → câu 52: Tản Đà đọc thơ cho Trời nghe
xét về cái “tôi” - Câu 53 → câu 98: Tản Đà trò chuyện cùng với Trời & thể hiện quan niệm mới về
của Tản Đà? nghề văn.
II. ĐỌC HIỂU VẰN BẢN:
1/ Câu 25 → 52: Tản Đà đọc thơ
a) Thái độ của thi nhân khi đọc thơ: “Đọc hết văn vần sang văn xuôi. Hết văn
thuyết lí lại văn chơi” ... “Đọc đã thích”, ... “ran cung mây” ...
→ cao hứng, đắc ý, tự hào
Tìm các câu
b) Thái độ của người nghe thơ:
thơ tả thái độ
11. Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
của người nghe - Chư tiên: “Tâm như nở dạ, cơ lè lưỡi
thơ như thế Hằng Nga, Chức Nữ chau đôi mày
nào? Song Thành Tiểu Ngọc lắng tai đứng
Đọc xong mỗi bài mỗi vỗ tay”
Liệt kê, điệp từ → người nghe rất chăm chú, tất cả đều tán thưởng, hâm mộ, xúc
động... → tài năng thu hút của Tản Đà.
→ Nhà thơ ý thức rất rõ về tài năng thơ ca, về giá trị đích thực của mình
Qua miêu tả
- Trời khen: “văn thật tuyệt”, “văn trần được thế chắc có ít...”, “đẹp như sao băng”,
thái độ của
mạnh như mây chuyển”, “êm như gió thoảng, tinh như sương. Dầm như mưa sa, lạnh
người nghe,
như tuyết”. Nghệ thuật nhân hóa, so sánh, câu cảm
Tản Đà ngụ ý
Kể lại việc Trời khen mình cũng chính là một hình thức tự khen.
gì?
Các nhà nho trước Tản Đà đều khoe tài nhưng chữ “tài” mà họ nói tới gắn với khả
năng “kinh bang tế thế”. Trước Tản Đà, chưa ai nói trắng ra cái hay, cái “tuyệt” của văn
thơ mình như vậy, hơn nữa, lại nói trước mặt Trời. → Ý thức cá nhân ở nhà thơ đã phát
triển rất cao.
⇒ Tản Đà tìm đến tận trời để bộc lộ tài năng thơ ca của mình, thể hiện “cái tôi” rất
HS đọc từ câu “ngông”, táo bạo.Giọng kể rất đa dạng, hóm hỉnh, nhà thơ có ý thức gây ấn tượng cho
người đọc.
65→68, thảo
luận: Tản Đà ý
2/ Câu 53 → câu 98: Tản Đà trò chuyện với trời:
thức rất rõ điều
gì? Nhận xét về a) Tản Đà tự xưng tên tuổi:
việc xưng tên “Con tên Khắc Hiếu, họ là Nguyễn
của Tản Đà? Quê ở Á châu về Địa cầu
Sông Đà, núi Tản, nước Nam Việt”
Nhịp thơ linh hoạt từ 4/3 chuyển sang 2/2/3, giọng thơ dí dỏm: Tản Đà “tâu trình”
rõ ràng về họ tên, “xuất xứ” của mình trong hẳn một khổ thơ .
- Nguyễn Du xưng tự chữ (Tố Như), Nguyễn Công Trứ xưng biệt hiệu (Hi Văn),
còn Tản Đà xưng đầy đủ họ tên, quê quán → thể hiện ý thức cá nhân , ý thức dân tộc rất
HS đọc câu cao ở Tản Đà.
75→78, Tản b) Khát vọng của thi nhân:
Đà khát khao Khát vọng thực hiện việc “thiên lương” cho nhân gian
điều gì? Khát Thiên lương: lương tri (tri giác trời cho); lương tâm (tâm tính trời cho); lương năng
vọng của Tản (tài năng trời cho)
Đả cho thấy → Tản Đà ý thức được trách nhiệm của người nghệ sĩ với đời, khát khao được gánh
ông là người vác việc đời, đó cũng là một cách tự khẳng định mình.
như thế nào? c) Hoàn cảnh thực tại của thi nhân:
- “thực nghèo khó,... thước đất cũng không có,... văn chương hạ giới rẻ như bèo...”
Thân phận nhà văn cũng rất rẻ rúng trong xã hội thực dân nửa phong kiến
→ Ý thức về bản thân, khát vọng “thiên lương” >< hoàn cảnh thực tại
- “Sức trong non yếu ngoài chen rấp
Một cây che chống bốn năm chiều”
→ tương phản, ẩn dụ : nhà thơ phải chống chọi với nhiều vấn đề phức tạp trong
nghề nghiệp và trong cuộc sống.
- “Lòng thông chớ ngại chi sương tuyết” :
→ ẩn dụ → nhà thơ có bản lĩnh hơn đời, tâm hồn trong sáng và cốt cách thanh cao...
12. Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
HS đọc từ câu Cô đơn giữa cõi trần bao la -> Thi nhân phải lên tận cõi tiên để khẳng định mình,
79→98, thảo để tìm tri kỉ → cảm thấy chán ngán cõi trần, muốn thoát li thực tại.
luận để tìm và ⇒ Cảm hứng lãng mạn và cảm hứng hiện thực có sự đan xen, nhưng cảm hứng lãng
cắt nghĩa các mạn vẫn là cảm hứng chủ đạo trong bài thơ.
câu thơ nói lên d) Tản Đà quan niêm về nghề văn:
quan niệm về - “Trời lại sai con việc nặng quá”: câu cảm thán gần với lời nói thường → sứ mệnh
nghề văn của cho cả, lớn lao mà nhà văn nhà thơ phải gánh vác (Là việc “thiên lương” của nhân loại)
Tản Đà? - “Nhờ Trời năm xưa học ít nhiều
Vốn liếng còn một bụng văn đó”
→ khẩu ngữ → nhà thơ phải chuyên tâm với nghề, không ngừng học hỏi, mở
mang vốn sống...
- "Văn chương hạ giới rẻ như bèo
Kiếm được đồng lãi thực rất khó
Kiếm được thời ít tiêu thời nhiều”
→ NT so sánh, điệp ngữ → viết văn là một nghề kiếm sống, có người bán, người
mua, có thị trường tiêu thụ, không dễ chiều độc giả...
- “Văn đã giàu thay, lại lắm lối” (câu 53): khẩu ngữ gần gũi đời thường. Tản Đà đã
thấy được “dài”, “giàu”, “lắm lối” (nhiều thể loại) là “phẩm hạnh” đặc thù của văn thời
mình, bên cạnh những “phẩm hạnh” mang tính chất truyền thống như “thời văn chuốt
đẹp”, “khí văn hùng mạnh”, “tinh” ...
→ Tản Đà đã chớm nhận ra rằng đa dạng về loại, thể là 1 đòi hỏi thiết yếu của hoạt
Hoàn cảnh thực động sáng tác mới, tiêu chí đánh giá hẳn nhiên là phải khác xưa.
tế Tản Đà phải ⇒ Quan niệm về nghề văn của Tản Đà rất mới mẻ, hiện đại khác hẳn quan niệm của
sống như thế thế hệ trước ông
nào? Tản Đả đã Biểu hiên của cái “ngông”:
chớm nhận ra - Tự cho mình văn hay đến mức Trời cũng phải tán thưởng
điều gì? - Không thấy có ai đáng là kẻ tri âm với mình ngoài Trời và chư tiên.
- Xem mình là 1 “trích tiên” bị “đày xuống hạ giới vì tội ngông”
- Nhận mình là người nhà Trời, được sai xuống hạ giới thực hiện một sứ mệnh cao
cả (thực hành “thiên lương”)
- So sánh:
o Giống Nguyễn Công Trứ ở chỗ: ý thức rất cao về tài năng của bản thân, dám
Chỉ ra nét nói giọng bông lơn về những đối tượng như Trời, Tiên, Bụt; dám phô bày
“ngông” được toàn bộ con người “vượt ngoài khuôn khổ” của mình trước thiên hạ.
Tản Đà thể o Khác Nguyên Công Trứ ở chỗ, Tản Đà không còn xem vấn đề “Nghĩa vua
hiện trong bài tôi cho vẹn đạo sơ chung” là chuyện hệ trọng. Tài năng mà Tản Đà khoe với
thơ? thiên hạ là tài văn chương → Nhà thơ đã rũ bỏ được khá nhiều gánh nặng để
sống thoải mái hơn với cái tự do cá nhân mới mẻ mà thời đại đưa tới.
Nhận xét chung III. TỔNG KẾT:
về giá trị tư Nghệ thuật: Bằng tài năng hư cấu nghệ thuật, sáng tạo độc đáo và cảm hứng lãng
tưởng và mạn, Tản Đà thể hiện xu hướng phát triển chung của thơ ca VN đầu thế kỷ XX.
GTNT? - Bố cục bài thơ khác với thơ ca cổ điển : Tản Đà chia bài thơ thành nhiều khổ để
diễn tả nàng cảm xúc biến đổi đa dạng của cái “tôi” thi sĩ
- Từ khẩu ngữ nơm na, bình dị, khôn đẽo gọt cầu kì, hình tượng thơ gần gũi, dung dị
- Ngữ điệu gần giống như ngữ điệu nói, lời thơ sống động
13. Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
- Hình thức: thơ kể chuyện, làm cho thơ “dễ đọc”, mở đường cho sự xâm nhập của
chất văn xuôi vào thơ.
Nội dung:
- Thơ Tản Đà thoát dần nhiệm vụ bày tỏ ý chí của thi ca trung đại
- Qua bài thơ “Hầu trời”, ta thấy được ở Tản Đà khát vọng được thể hiện “cái tôi” cá
nhân rất phóng túng, một phong cách “ngông”, ý thức cao về tài năng của mình, mong
ước được khẳng định mình giữa cuộc đời.
→ Giá trị nhân bản.
Ngày 20 tháng 01 năm 2009
Tiết 77 VỘI VÀNG
Xuân Diệu
A - MỤC TIÊU BÀI HỌC:Giúp HS:
- Cảm nhận được niềm khao khát sống mạnh liệt, sống hết mình và quan niệm vê thời gian, về tuổi
trẻ và hạnh phúc của Xuân Diệu.
- Thấy được sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc mãnh liệt, dồi dào và mạch luận lí sâu sắc;
những sáng tạo độc đáo về nghệ thuật của bài thơ.
B - PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:SGK, SGV, thiết kế bài giảng
C - PHƯƠNG PHÁP:Trực quan, thảo luận, đàm thoại
D - TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ
3.Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
I. TÌM HIỂU CHUNG:
- Hãy cho biết xuất xứ bài thơ. 1/ Xuất xứ: Bài thơ được in trong tập “Thơ thơ”, xuất bản năm
- GV đọc mẫu và hướng dẫn HS 1938.
đọc: 2/ Bố cục:
+ đoạn đầu: say mê, náo nức - 11 câu đầu : Tình yêu cuộc sống say mê, tha thiết của nhà thơ.
+ đoạn 2: theo giọng trầm, nhịp - 18 câu tiếp : Nỗi băn khoăn trước thời gian và cuộc đời
chậm, buồn - 10 câu còn lại : Khát vọng sống, khát vọng yêu cuồng nhiệt,
+ đoạn 3: giọng hối hả, sôi nổi, hối hả:
cuống quýt 3/ Chủ đề: Tình yêu cuộc sống mãnh liệt, niềm khát khao giao cảm,
- HS đọc bài thơ, chia đoạn, nêu nỗi lo âu khi thời gian trôi mau và quan niệm sống mới mẻ tích cực
ý chính từng đoạn của nhà thơ
14. Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
- Nhận xét cách diễn đạt của nhà II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
thơ trong 4 câu thơ mở đầu? (thể 1/ 11 câu đầu: Tình yêu cuộc sống say mê, tha thiết của nhà thơ.
thơ, cách dùng từ, hình ảnh, a) 4 câu đầu:
nhịp thơ...?) 4 câu thơ năm chữ, kiểu câu khẳng định. Điệp ngữ “tôi muốn”
Hình ảnh thiên nhiên, sự sống → điệp cấu trúc, nhịp thơ gấp gáp, khẩn trương.
được tác giả cảm nhận như thế → khẳng định ước muốn táo bạo, mãnh hệt: muốn ngự trị thiên
nào? nhiên, muốn đoạt quyền tạo hóa
→ ý tưởng có vẻ như ngông cuồng của thi nhân xuất phát từ trái
Nhận xét về cách diễn tả tâm tim yêu cuộc sống thiết tha, say mê, và ngây ngất
trạng tình cảm của thi nhân b) 7 câu kế:
trước bức tranh thiên nhiên, Bức tranh thiên nhiên : yến anh, ong bướm, hoa lá, ánh sáng
cuộc sống chớp hàng mi ... Thiên nhiên hiện hữu có đôi có lứa, có tình như
mời gọi, như xoắn xuýt.
- Điệp khúc “này đây” và phép liệt kê tăng tiến cùng một số
cụm từ “tuần tháng mật”, “khúc tình si” → sự sung sướng, ngất
ngây; hối hả, gấp gáp như muốn nhanh chóng tận hưởng vẻ đẹp của
cuộc sống.
- Cách diễn đạt độc đáo: “Tháng giêng ngon như một cặp môi
Quan niệm của Xuân Diệu về
gần”; so sánh
thời gian có gì khác với quan
→ vật chất hóa khái niệm thời gian qua hình ảnh “cặp môi gần”
niệm truyền thống? Quan niêm
này được X.Diệu diễn tả như thế → vừa gợi hình thể vừa gợi tính chất (thơm ngon và ngọt ngào).
nào? ⇒ Quan niệm mới mẻ về cuộc sống, về tuổi trẻ và hạnh phúc.
Đối với Xuân Diệu, thế giới này đẹp nhất vì có con người giữa tuổi
trẻ và tình yêu. Thời gian quý giá nhất của mỗi đời người là tuổi trẻ
mà hạnh phúc lớn nhất của tuổi trẻ là tình yêu. Biết thụ hưởng chính
đáng những gì mà cuộc sống dành cho mình, sống hết mình nhất là
Nét đặc sắc về n.thuật, n.dung những tháng năm tuổi trẻ, đó là một quan niệm mới, tích cực, thấm
của đoạn thơ? đượm tinh thần nhân văn.
Quan niêm sống của X.Diệu có 2/ 18 câu tiếp theo: Nỗi băn khoăn trước thời gian và cuộc đời.
chỗ nào tích cực? - “Xuân đương tới ...” →sợ độ phai tàn sắp sửa
Đoạn thơ cuối thể hiện rằng Xuân Diệu cảm nhần về thời gian trôi mau. Giọng thơ tranh
X.Diệu có thái độ sống như thế luận, biện bác - một dạng thức triết học đã thấm nhuần cảm xúc.
nào? Nhịp thơ sôi nổi, những câu thơ đầy mỹ cảm về cảnh sắc thiên
nhiên.
Nhận xét chung về dòng cảm Xuân Diệu không đồng tình với quan niệm: thời gian tuần hoàn
xúc xuyên suốt cả bài thơ của (quan niệm này xuất phát từ cái nhìn tĩnh, có phần siêu hình, lấy sinh
tác giả? mệnh vũ trụ làm thước đo th.gian)
- “Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua ... sẽ già”. Điệp từ,
Nêu kết luận chung nghệ thuật tương phản : Theo Xuân Diệu, thời gian tuyến tính, thời
Sơ kết: gian như một dòng chảy xuôi chiều, một đi không trở lại. Quan
Giọng thơ triết luận, ngôn niệm này xuất phát từ cái nhìn động: cảm nhận về thời gian của
ngữ thơ biểu cảm, giàu hình Xuân Diệu là cảm nhận đầy tính mất mát.
ảnh. Nhà thơ ý thức sâu xa về - “Lòng tôi rộng nhưng lượng trời cứ chật... tiếc cả đất trời”.
giá trị của mỗi cá thể sống. Mỗi Nghệ thuật tương phản, từ láy “bâng khuâng” → cảm xúc lưu luyến
khoảnh khắc trong đời con tuổi trẻ, mùa xuân, cuộc đời → Nhà thơ yêu say đắm cuộc sống.
15. Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
người đều vô của quý giá vì một - “Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi ... tiễn biệt”: Nhân hóa,
khi đã mất đi là mất vĩnh viễn cảm nhận bằng mọi giác quan. Mỗi khoảnh khắc trôi qua là một sự
→ Quan niệm này khiến cho mất mát. Cảm nhận tinh tế dòng thời gian được nhìn như một chuỗi
con người biết quý từng giây vô tận của những mất mát chia phôi, cho nên thời gian thấm đẫm
từng phút của đời mình và biết hương vị của chia lìa. Khắp vũ trụ là lời thở than của vạn vật, là
làm cho từng khoảnh khắc đó không gian đang tiễn biệt thời gian. Mỗi sự vật đang ngậm ngùi tiễn
tràn đầy ý nghĩa → Đây chính là biệt một phần đời của chính nó → cùng với sự ra đi của thời gian là
sự tích cực rất đáng trân trọng sự phôi pha, phai tàn của từng cá thể.
trong quan niệm sống của XD. 3/ 10 câu cuối: Khát vọng sống, khát vọng yêu cuồng nhiệt, hối
hả.
- “Mau đi thôi!” Câu cảm thán → giục giã sống “vội vàng” để
tận hướng tuổi trẻ và thời gian, không sống hoài, sống phí...
- Điệp ngữ “Ta muốn”: khát vọng sống mãnh liệt, khát vọng
được yêu thương: “Ta muốn say cánh bướm với tình yêu”
- Liệt kê : hình ảnh “mây, gió, cánh bướm, non nước, cây,
cỏ, ...”
→ Thị giác cảm nhận về không gian của cuộc sống mới mơn mởn,
đầy ánh sáng rất đáng yêu
Khứu giác cảm nhận về mùi vị “thơm” hương cuộc sống
Thính giác cảm nhận “thanh sắc của thời tươi”
“Cái hôn”,“cắn”→ cảm giác mãnh liệt, vồ vập, yêu thương
- “Ta muốn ôm → riết → say → thâu → cắn”: các động từ, tăng
tiến, phép điệp -> tình yêu mãnh liệt táo bạo của một cái “tôi” thi sĩ
yêu cuộc sống cuồng nhiệt, tha thiết với mềm vui trần thế, tâm thế
sống tích cực .
⇒ Ba đoạn thơ vận động vừa rất tự nhiên về cảm xúc, vừa rất
chặt chẽ về luận lý : thấy cuộc sống là thiên đường trên mặt đất, nhà
thơ sung sướng ngây ngất tận hưởng nhưng với một tâm hồn nhạy
cảm trước bước đi của thời gian, nhà thơ nhận thẩy “xuân đương tới
nghĩa là xuân đương qua”. Vì thế day dứt, thi nhân bỗng chợt buồn
rồi băn khoăn, day dứt. Không thể níu giữ thời gian, không thể sống
hai lần tuổi trẻ nên thi nhân vội vàng cuống quýt nỗi khát khao giao
cảm với đời. Bài thơ kết ở giây phút đỉnh điểm : “Hỡi xuân hồng ta
muốn cắn vào ngươi”.
III. KẾT LUẬN:
- Kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc dồi dào và mạch triết
luận sâu sắc. Cách sử dụng ngôn từ mới mẻ, độc đáo, sáng tạo.
→ Xuân Diệu thực sự là một bậc thầy của tiếng Việt ngay từ
khi ông còn trẻ .
- Cách nhìn nhận thiên nhiên, quan niệm về thời gian, quan
niệm sống của Xuân Diệu diễn tả một tiếng lòng khát khao mãnh
liệt và cho thấy ông ý thức sâu sắc về giá trị lớn nhất của đời người
là tuổi trẻ, hạnh phúc lớn nhất của con người là tình yêu; thời gian
ra đi không trở lại nên ta phải quý trọng thời gian, sống sao cho có ý
nghĩa → Cách nhìn nhận của Xuân Diệu rất tích cực với một tinh
16. Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
thần nhân văn mới
17. Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
4.Cuûng coá :-Haàu trôøi chöa phaûi laø baøi thô hay nhaát cuûa TÑ nhöng ñaõ minh
chöùng roõ nhaát cho ngöôøi cuûa 2 theá kæ, laø caây caàu noái giöõa thô TÑ vaø HÑ.
5.Daën doø :
+Hoaøn chænh caùc baøi luyeän taäp ôû lôùp.
+Hoïc thuoäc moät soá ñoaïn thô cuûa baøi thô.
+Soaïn TV “Nghóa cuûa caâu” tt
Tiết 78 NGHĨA CỦA CÂU tt Xem tiết 74
Ngày 25 tháng 01 năm 2009
Tiết 79 TRÀNG GIANG
Huy Cận
A - MỤC TIÊU BÀI HỌC:Giúp HS:
- Thấy được vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên được vẽ bằng bút pháp đơn sơ, thanh đạm, tinh tế vừa
cổ điển vừa hiện đại gần gũi và tiêu biểu cho hồn thơ Huy Cận trước CMT8
- Cảm nhận được nỗi buồn, cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, nhạy cảm trước thiên nhiên và khao khát
giao cảm với đời, với tấm lòng yêu nước thầm kín.
B - PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:Đọc sáng tạo, thảo luận, trả lời câu hỏi, ghi chép bài học
C - PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:SGK, SGV, giáo án
D - TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ
3.Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
HS đọc tiểu dẫn, trình bày I. TÌM HIỂU CHUNG:
những hiểu biết về nhà thơ, tập 1/ Tác giả:
thơ và bài thơ a) Cuộc đời : Huy Cận (1919 - 2005)
- Tên khai sinh: Cù Huy Cận
- Xuất thân: gia đình nhà nho nghèo ở tỉnh Hà Tĩnh
- 1939, đậu tú tài. 1943, đậu kĩ sư Canh nông tại Hà Nội.
- Từ 1942, tham gia Mặt trận Việt Minh, rồi tham dự Quốc dân
đại hội Tân Trào.
b) Vãn chương
HS đọc diễn cảm, thuộc từng - Trước cách mạng: - tập “Lửa thiêng” : nỗi buồn trong không
khổ, nêu cảm nhận chung, gian (cuộc đời), thời gian (hiện tại, quá khứ)
khái quát về thơ (ND tư - Sau CMT8: Trời mỗi ngày lại sáng, Bài thơ cuộc đời, Bàn tay ta
tưởng) → âm điệu buồn nhiều năm ngón nở bình minh, Hai bàn tay em
cung bậc → nhạy cảm trước không gian vũ trụ, cuộc đời, đất nước với
những sự kiện trọng đại → hòa nhập cuộc sống mới, yêu đời, yêu
cuộc sống, yêu đất nước, nhân dân ...
2/ Hoàn cảnh sáng tác:
9/1939 khi ông đang học Cao đẳng canh nông, trong những chiều
ông ra bến Chèm, ngoạn cảnh nhìn sông Hồng cuồn cuộn mà nỗi nhớ
nhà tràn ngập cõi lòng.
3/ Nhan đề: Tràng giang
18. Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
Nổi niềm của cái tôi nhà thơ (bút pháp : tả cảnh ngụ tình, thi
trung hữu hoạ, quan hệ vô hạn, hữu hạn ...)
Phân tích khổ 1: Những yếu tố II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
nào tạo cảm xúc cho K1? Cách 1/Khổ 1: Nỗi buồn đìu hiu, xa vắng:
dùng hệ thống từ ngữ, hình a) Sóng: - ĐT “gợn” → sóng gối nhau đến vô tận (chất thơ của
ảnh, nhịp điệu? P.tích cụ thể sông nước) → nỗi buồn da diết, khôn nguôi của người có ý thức cuộc
hình tượng NT có tính thẩm sống.
mỹ, mang tính biểu tượng. - Từ “tràng giang” gợi hình ảnh, âm hưởng từ láy tạo cộng hưởng
P.tích cách dùng từ láy, đối âm thanh cho lời thơ kết hợp từ láy “điệp điệp” → nỗi buồn triền
ngữ, đảo ngữ miên, bất tận.
Hình tượng NT nào gợi cho
b) Nước: “xuôi mái” → không gian mở ra theo chiều rộng, xuôi
em nghĩ đến cuộc đời, kiếp
theo chiều dài → gợi cái không cùng của vũ tru vô biên → cái mênh
người? Có thể nói từ ngữ có
tính đa nghĩa không? (HS bám mông, hoang vắng của sông nước tô đậm cảm giác lẻ loi, cô đơn, vô
vào chủ đề tư tưởng) định của con thuyền bé nhỏ
- Nhận xét TG, KG, mối quan → nỗi buồn cứ bao trùm không gian mênh mông từ dòng sông,
hệ giữa chi tiết NT KG và TG con sóng, chiếc thuyền gợi cảm giác xa vắng, chia lìa
- Giọng thơ gợi cảm giác gì? c) Nỗi buồn trở nên nỗi sầu hoà vào dòng sông trăm ngả :
(hụt hẩng, mất mát) từ nhân - đối lập “thuyền về”, “nước lại” → gợi cảm giác chia xa, tạo ấn
vật trữ tình có ý thức cuộc tượng về kiếp người trong cuộc đời đầy bất trắc, gian truân (tâm cảnh
sống. hòa nhập ngoại cảnh)
- P.tích quan hệ giữa cái vô - đảo ngữ “củi một cành khô” (tuyệt bút) → cái khô héo, nhỏ
hạn và hữu hạn của cảm nhận nhoi, gầy guộc của “một cành”, “lạc” (ĐT gợi tả) giữa “mấy dòng”
từ một con người trong vũ trụ. nước xoáy, giữa trăm ngả sầu thương khủng khiếp
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình ⇒ + từ mặt sông → đỉnh trời
được vận dụng thế nào? Tác + từ thẳm sâu vũ trụ vào thẳm sâu tâm hồn (tâm thế cô đơn, lạc
giả đã phản ánh mọi sự vật loài đến rợn ngợp của cái tôi trữ tình) thân phận của những kiếp phù
trong cuộc đời đã vận động sinh, thân phận nổi nênh, lênh đênh, lạc loài, trôi nổi giữa dòng đời
trong thế tất yếu ra sao? vô định (ý thức cái tôi cá nhân trong cuộc đời )
Trong thế vận động ấy, nhà 2/ Khổ 2 : Bức tranh vô biên của tràng giang
thơ đã cảm nhận chi tiết có ý a) Không gian:
nghĩa biểu tượng thế nào? + liệt kê (cồn nhỏ, gió đìu hiu, chợ chiều) → hiện thực cuộc sống
phong phú, đa dạng
+ đảo ngữ (lơ thơ cồn nhỏ, vãn chợ chiều) → cuộc sống hiu
quạnh
+ từ láy (lơ thơ, đìu hiu) → gợi sự hoang vắng, tiêu sơ
+ CHTT → lắng nghe âm thanh cuộc sống nhưng chỉ cảm nhận
- Từ ngoại cảnh, tác giả đã thề
hiện tâm trạng nội tâm ra sao? được
Với những cung bậc nào? Vì tiếng dội hoang vắng của cõi lòng
sao tác giả lấy cái có để miêu a) Đối ngữ (cảnh → tình ):
tả cái không có? Từ đó, em Nắng xuống,trời lên sâu chót vót → sự vô biên theo chiều cao,
cảm nhận tâm trạng nhà thơ chiều sâu
thế nào? Sông dài, trời rộng , bến cô liêu → sự vô cùng theo chiều dài,
chiều rộng → bến sõng: bốn cô liêu (cái tôi mang “nỗi sấu vạn kỉ”)
- K3 và K4 liền mạch. Hãy ⇒ nhà thơ như đang đứng chơ vơ giữa vũ trụ thăm thẳm, “đứng
19. Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
p.tích nguyên nhân đưa đến trên thiên văn đài của linh hồn nhìn cõi bát ngát” của cả một thế giới
nỗi lòng, tâm trạng ở K4? So quạnh hiu, hoang vắng tuyệt đổi
sánh các tứ thơ của các nhà 3/ Khổ 3 : Niềm khao khát cước sống :
thơ khác (Đỗ Phủ, Thôi Hiệu). - CHTT : “Bèo dạt về đâu hàng nổi hàng” cuộc sống trôi đi trong
Họ có những điểm nào gần tan tác, vô định
nhau? - “mênh mông...đò ngang” (đảo ngữ) → không dấu hiệu của sự giao
hòa, tri kỉ, tri âm
- “không cầu... thân mật” → trống vắng, cô đơn tuyệt đối
- “chỉ có ... bãi vàng” ( liệt kê) → hiện thực cuộc sống vẫn miệt
Củng cố: Cái buồn theo em có mài tiếp diễn
ý nghĩa tích cực gì? Tại sao
⇒ những tín hiệu giao hòa của sự sống → khát vọng sống trong
ngày nay chúng ta vẫn học
tình người, tình đời chan hòa, đồng cảm, tri âm
những bài thơ buồn như
4/ Khổ 4 : Nỗi buồn nhớ quê hương :
“Tràng giang”? Nhận định chủ
a) Màu sắc cổ điển : mây, núi, cánh chim, bóng chiều → cảnh
đề. Vì sao Huy Cận nói chung
và bài thơ nói riêng mang màu hoàng hôn (hùng vĩ) không làm vơi đi nỗi sầu → cánh chim nhỏ biểu
sắc triết lý? tượng cái tôi nhỏ nhoi, cô độc trước cuộc đời ảm đạm không có được
Nhận định về tính cổ điển một niềm vui → nỗi sầu dâng kín đầy buồn thương, tội nghiệp
trong bài thơ. Có thể nói rằng b) Tứ thơ Đường : khói hoàng hôn, nỗi sầu xa xứ → ý thơ thêm
bằng bài thơ thể hiện tình yêu sâu, tình thơ thêm nặng → nỗi buồn đau, trăn trợ của một cái tôi cá
đất nước không? nhân luôn đối diện với chính nỗi cô đơn của lòng mình.
TỔNG KẾT:
Hình ảnh thơ, từ ngữ táo bạo, mới mẻ, phối thanh, hòa âm đăng đối,
giọng trầm buồn vừa mang phong vị cổ điển vừa phong cách hiện đại
thể hiện nỗi lòng riêng cũng là nỗi lòng chung của lớp thanh niên yêu
nước, thương cảm dân tộc, đất nước nhưng lại bất lực cô đơn trước
cuộc đời.
4. Củng cố:Nhận xét phong cảnh thiên nhiên. Cách cảm nhận về KG, TG
5.Dặn dò:Soạn bài mới: Thao tác lập luận bác bỏ, chuẩn bị bài viết số 6
Ngày 25 tháng 01 năm 2009
Tiết 80 THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ
A - MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS:
- Hiểu được mục đích, yêu cầu và cách bác bỏ
- Biết cách bác bỏ một ý kiến, quan niệm sai lầm
B - PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:Theo hướng phối hợp diễn dịch và quy nạp
C - THIẾT BỊ DẠY HỌC:Bảng, SGK
D - TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
- Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ
- Hoạt động 2: GV giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CÂU CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ
1/ Khái niệm thao tác lập luận bác bỏ:
- Thế nào là thao tác lập luận Bác bỏ một ý kiến tức là chứng minh ý kiến đó là sai.
bác bỏ? 2/ Mục đích của thao tác lập luận bác bỏ:
- Thao tác lập luận bác bỏ Để bác bỏ những quan điểm, ý kiến không đúng, bày tỏ và bênh
20. Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
được dùng với mục đích gì? vực những quan điểm, ý kiến đúng đắn
3/ Yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ
- Để bác bỏ thành công, ta cần - Muốn bác bỏ một ý kiến sai, trước hết hãy trích dẫn ý kiến đó
nắm vững yêu cầu nào? một cách đầy đủ, khách quan và trung thực
- Phải làm sáng tỏ ý kiến đã sai ở chỗ nào? (luận điểm, luận cứ
hay cách lập luận) và vì sao sai ? (dùng lý lẽ, dẫn chứng để phân tích)
II. CÁCH BÁC BỎ:
1/ Đọc các đoạn trích trong SGK và nhận xét
VD l: đoạn trích a (SGK/tr.24)
Lập luận của Nguyễn Bách Khoa Bác bỏ của Đinh Gia Trinh
- Tác giả căn cứ vào đâu mà biết như vậy rằng
- Nguyễn Du là con bệnh thần Nguyễn Du mắc bệnh thần kinh?
kinh → Bệnh thần kinh không có tổn thương về khí quan
→ ... những câu đó chỉ nó bệnh chứ không nói là
mắc bệnh thần kinh
→ ... v.v...
Ta cho là tưởng tượng của nghệ sĩ
- Nguyễn Du mắc bệnh ảo giác → Căn cứ vào mấy bài thơ mà quyết đoán như vậy là
quá bạo
→ Có những thi sĩ ... thường sẵn thứ tưởng tượng kỳ
dị, có khi quái dị ấy
⇒ Ông Đinh Gia Trinh đã bác bỏ cách lập luận thiếu tính khoa học, suy diễn chủ quan của ông
Nguyễn Bách Khoa. Tác giả đã chỉ ra sự suy diễn vô căn cứ của ông Nguyễn Bách Khoa bằng hệ thống
lập luận, dẫn chứng chặt chẽ... Hình thức đa dạng phong phú: câu tường thuật, câu hỏi tu từ...
→ Phân tích những khía cạnh sai lệch và thiếu chính xác
VD 2: Đoạn trích b (SGK/tr.25)
Nguyễn An Ninh bác bỏ luận cứ:
“Nhiều người than - Lý lẽ: “Lời trích cứ không có
phiền tiếng nước mình cơ sở ... An Nam nào”
nghèo nàn”
Tiếng nước
- Dẫn chứng: Ngôn ngữ mình không
Nguyễn Du nghèo nàn
- Chỉ ra nguyên nhân: Do sự
bất tài của con người
- Hình thức: câu hỏi tu từ
⇒ Chỉ ra nguyên nhân
VD3: Đoạn trích c (SGK/25)
Ông Nguyễn Khắc Viện nêu luận điểm không đúng đắn của
người khác: “Tôi hút, tôi bị bệnh mặc tôi!” rồi bác bỏ luận điểm đó
bằng cách nêu lên những dẫn chứng cụ thể và phân tích rõ tác hại ghê
ghớm của việc hút thuốc lá.
21. Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
2/ Cách thức bác bỏ:
Hãy cho biết cách thức bác bỏ - Bác bỏ là dùng lí lẽ và chứng cứ để gạt bỏ những quan điểm, ý
kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác. Từ đó, nêu ý kiến đúng của mình
để thuyết phục người nghe (người đọc).
- Có thể bác bỏ một luận điểm, luận cứ hoặc cách lập luận bằng
cách nêu tác hại, chỉ ra nguyên nhân hoặc phân tích những khía cạnh
sai lệch, thiếu chính xác, ... của luận điểm, luận cứ, lập luận ấy.
- Khi bác bỏ, cần tỏ thái độ khách quan, đúng mực.
- Hoạt động 3: GV cho HS đọc kết quả cần đạt
- Hoạt động 4: Củng cố:GV xác định trọng tâm bài học
- Hoạt động 5: Dặn dò:GV hướng dẫn HS thảo luận theo câu hỏi gợi ý rồi rút ra nhận xét, kết luận
như ở phần Ghi nhớ
Ngày 25 tháng 01 năm 2009
Tiết 81 LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ
A - MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Củng cố và nâng cao hiểu biết về thao tác lập luận bác bỏ
- Vận dụng thao tác lập luận bác bỏ thích hợp trong bài văn nghị luận
B - PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
SGK, SGV, bài soạn
C - CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV hướng dẫn HS thảo luận và thực hành
D - TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ
3.Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Câu 1: SGK - Vấn đế bác bỏ trong đoạn văn là :
(HS đọc SGK) Con người không thể hạnh phúc với một con người mỏng manh.
Phân tích cách bác bỏ của Tác giả bài viết đưa ra dẫn chứng: “Hạnh phúc mong manh” giống
đoạn trích a. như mảnh vườn được chăm sóc cẩn thẩn, đầy hoa thơm sạch sẽ và
- Vấn đề cần bác bỏ là gì? gọn gàng... nhưng hễ có một cơn giông tố nỗi lên là cây cối sẽ bị bật
- Bác bỏ bằng cách nào? khỏi đất, hoa sẽ nát và mảnh vườn sẽ xấu xí hơn bất kỳ một nơi
hoang dại nào”.
Tác giả khẳng định: “Con người cần một đại dương mênh mông
bị bão táp làm nổi sóng, nhưng rồi lại phẳng lì và trong sáng như
trước”. Cách bác bỏ này khẳng định con người phải được sống trong
thử thách sóng gió mới trưởng thành, mới thực sự hạnh phúc.
- Vấn đề cần bác bỏ là:
Đoạn trích b: Văn sĩ Bắc Hà cho Quang Trung là người nông dân áo vải, không
- Vấn đề bác bỏ là gì? học rộng, tài cao, nên chần chừ chưa ra giúp nước. Vì thế tác giả đặt
- Bác bỏ bằng cách nào? câu hỏi trúng với suy nghĩa của văn sĩ Bắc Hà: “Hay trẫm ít đức
không đáng để phò tá chăng? Hay đang thời đổ nát chưa thể ra phụng
sự vương hầu chăng?” Liền sau đó, tác giả đưa ra hàng loạt khó khăn
hiện tại:
+ Kỷ cương nơi triều chính còn nhiều khiếm khuyết
22. Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
+ Công việc ngoài biên cương phải lo toan
+ Dân còn mệt nhọc chưa lại sức
+ Đức hóa của trẫm chưa nhầm thuấn khắp nơi
Nhận thức được những khó khăn trước mắt này, vua Quang Trung
chứng minh cho quần thần, văn võ bá quan và các bậc danh sĩ hiền tài
biết được con mắt nhìn xa trông rộng của mình. Đây cũng là cách
ngầm phản bác (bác bỏ) điều cho rằng vua Quang Trung là một nông
dân áo vải. Cách lập luận đầy sức gợi: “Một cái cột không thể đỡ nổi
một căn nhà lớn, mưu lược một người không thể dựng nghiệp trị
bình”. Đây thực sự là chân lý xưa nay. Cách lập luận rõ ràng làm cho
lí lẽ mạnh mẽ, đầy hào khí nhưng cũng hết sức dân chủ cởi mở. cuối
cùng, nhà vua mới khích lệ: “Suy đi tính lại trong vòm trời này, cứ
cái ấp mười nhà ắt có người trung thành, tín nghĩa. Huống nay trên
dải đất văn hiến rộng lớn như thế này há trong đó lại không có lấy
một người tài danh nào phò giúp cho chính quyền buổi ban đầu của
trẫm hay sao?” Cả hai quan niệm đều sai lầm.
Cả hai quan niệm đều sai lầm:
Một là, “Muốn học giỏi môn Ngữ văn chỉ cần đọc nhiều sách,
Câu 2: SGK học thuộc nhiều thơ văn”. Đây là điều cần nhưng chưa đủ. Đọc nhiều,
thuộc nhiều là tốt. Nhưng đọc, thuộc nhiều mà không có suy nghĩ,
không có thu hoạch thì chỉ biến mình trở thành con mọt sách mà thôi.
Đọc, thuộc nhiều thơ văn phải hiểu được cái nghĩa của nó, ý định của
người viết, hoàn cảnh và mục đích sáng tác của từng tác giả. Như vậy
đọc và thuộc phải gắn liền với suy nghĩ, thực hành. Bản thân mỗi
người sau khi đọc phải tự mình đặt ra và khám phá những vấn đề,
giải quyết vấn đề. Đấy là cách học có hiệu quả nhất.
Hai là, “không cần đọc, không cần thuộc nhiều thơ văn mà chỉ
cần luyện nhiều về tư duy, về cách nói, cách viết là có thể học giỏi
môn Ngữ văn”. Luyện nhiều về cách nghĩ, cách nói, cách viết là tốt
nhưng đấy mới chỉ nghiêng về thực hành mà thôi. Nếu anh không
đọc, không thuộc thơ văn thì lấy cứ liệu đâu mà suy nghĩ, rèn luyện
về tư duy và cách viết. Suy nghĩ và cách viết ấy sẽ đơn điệu, sơ lược
thậm chí là chung chung và võ đoán. Tư duy của con người chỉ có thể
sáng tạo trên cơ sở của cái đã biết, đã thấy. Đó là tình huống có vấn
đề.
Như vậy cả hai quan niệm đều sai lầm. Vì cả hai đều đưa ra cách
học phiến diện.
Kết hợp hai quan niệm, chúng ta sẽ có cách học tập tốt môn Ngữ
Anh (chị) đã bác bỏ cả hai. văn. Đó là sự kết hợp giữa:
Vậy nên rút ra kết luận gì và + Đọc, thuộc có suy nghĩ, đặt ra những tình huống và tự giải
đề xuất một vài kinh nghiệm quyết. Nghĩa là có suy nghĩ và luyện viết.
học ngữ văn tốt nhất. VD: Khi đọc và thuộc bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn
Lấy ví dụ minh họa. Đình Chiểu chúng ta đặt ra câu hỏi:
Tại sao mở đầu bài văn tế vằng hai câu tứ tự?
Nêu hoàn cảnh như vậy nhằm khẳng định vấn đề gì?
Hình ảnh người nghĩa quân nông dân được thể hiện qua chi
23. Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
tiết nào? (nhận thức và quan điểm, cuộc sống của họ, hành động
chiến đấu).
Chúng ta tự trả lời bằng cách viết thành văn bản. Đó là cách học
tốt nhất.
VD khác: Khi học bài Hầu Trời, anh (chị) nhận thức được điều gì
sâu sắc nhất? Để trả lời câu hỏi này chúng ta phải suy nghĩ. Đây là
yêu cầu trình bày nhận thức sâu sắc nhất. Nhận thức sâu sắc có thể
một và cũng có thể nhiều.
Trả lời câu hỏi này bằng cách viết ra văn bản. Đây cũng là những
bài tập nghiên cứu nhỏ.
+ Về nội dung tư tưởng, ta nhận thức được Tản Đà đã khẳng
định cái tôi của mình, cái ngông của mình trong địa hạt văn
chương.
Bộc lộ tài năng qua hàng loạt tác phẩm.
Coi mình như một “trích tiên” (tiên bị đày xuống hạ giới để
làm việc “thiên lương” cao cả)
Trong con mắt của Tản Đà, nhà Trời hiện lên rất dân dãm bình
dị.
+ Về nghệ thuật:
Sự hư cấu những tình tiết. Đặt biệt trong bài thơ tự sự dài đã kết
hợp giữa phong cách lãng mạng và hiện thực. Tự đặt ra câu hỏi lại tự
giải quyết bằng những bài viết đó là cách học văn có hiệu quả nhất.
Đừng quên phải đọc và thuộc thợ văn.
Trong thời kỳ hội nhập, đặc biệt trên phim ảnh, báo hình, chúng
ta bắt gặp sinh hoạt văn hóa đa dạng. Nhiều hình thức sinh hoạt văn
Câu 3: hóa đã thu hút thế hệ trẻ nhất là thanh niên, học sinh các cấp. Vì thế
có ý kiến cho rằng: “Thanh niên học sinh thời nay phải biết nhuộm
tóc, hút thuốc là, uống rượu, vào các vũ trường thế mới là cách sống
“sành điệu” của tuổi trẻ thời hội nhập.
Bạn nên hiểu bản chất của thời hội nhập là gì? Hội nhập về kinh
tế phải kéo theo cả về văn hóa.
Mục đích của hội nhập là đẩy mạnh nền kinh tế của từng bước
phát triển, nâng cao đời sống của mọi mặt nhân dân. Trong đó, chúng
ta không loại trừ sự cạnh tranh. Vì có cạnh tranh mới đẩy mạnh sự
phát triển. Chúng ta đặt hi vọng nền kinh tế của nước ta trong những
năm tới. Muốn đạt được thành quả trong hội nhập kinh tế, chúng ta
phải nắm vững khoa học kỹ thuật, biết quản lý và đầu tư. Nhiệm vụ
của thế hệ trẻ rất nặng nề. Thanh thiếu niên, học sinh hơn ai hết là
những người phải nắm lấy cơ hội lúc này. Vậy mục tiêu, lí tưởng của
thanh niên, học sinh đâu phải sống “sành điệu”, phải “nhuộm tóc, hút
thuốc lá, uống rượu, vào các vũ trường”. Không ai cấm nhuộm tóc.
Nhưng hút thuốc lá, uống rượu, vào vũ trường thì không nên. Thuốc
lá, bia, rượu sẽ đẩy thế hệ trẻ đến con đường phạm pháp. Mỗi chai
bia, mỗi bao thuốc là thơm là mười ngàn đồng. Trong khi chúng ta
còn đang học, phải nhờ bố, mẹ nuôi. Chúng ta chưa làm ra tiền của.
Nếu hút thuốc, uống rượu, bia, chúng ta lấy tiền ở đâu? Đấy là chưa
24. Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
kể hút thuốc là và uống rượu sẽ dẫn đến bệnh tật như thế nào? Vào vũ
trường ư? Một thực tế ở nước ta là biến hát ka-ra-ô-kê và vũ trường
thành những mục đích khác. Nhiều cơ sở vũ trường đã bị lôi ra ánh
sáng. Đấy là nơi tụ tập, nhậu nhẹt, thuốc lắc đưa thanh niên và học
sinh đến cuối sứ mê li, cùng trời khoáng đãng mà bỏ quên mục tiêu
phấn đấu của đời mình. Không có mục đích nào khác là tập trung cho
học tập, cho những sinh hoạt lành mạnh. Thay thế vào vũ trường là
sinh hoạt văn hóa văn nghệ. Hãy xa lánh với thuốc lá và rượu bia.
Bạn có biết thống kê hàng năm của bệnh viện K: số người tử vong vì
bệnh ung thư phổi do thuốc lá gây ra chiếm tới 85%. Con số ấy đã
nói lên tất cả.
Theo bạn thì sành điệu là gì? Có phải sành điệu là chơi trội, là cái
gì cũng biết, cũng hơn người khác. Song hút thuốc lá và uống rượu
thì không phải là sành điệu. Đó là nguyên nhân của nghiện ngập.
Sau cùng ta nói với nhau về chuyện nhuộm tóc. Có người tóc bạc
muốn trẻ lại thì nhuộm đen. Có người tóc đang đen lại nhuộm thật
trắng hoặc màu vàng trông rất ngộ nghĩnh. Bạn nên nhớ “Cái răng,
cái tóc là gốc con người” không phải mình thích cái gì thì làm theo
cái ấy, phải biết lắng nghe xung quanh. Tốt nhất tóc bạn thế nào xin
cứ để nguyên. Bởi ở đời này không có cái gì đẹp bằng vẻ đẹp tự
nhiên mình đang có.
Nhuộm tóc, hút thuốc, uống rượu, vào vũ trường là những việc
không nên làm, không nên có của học sinh. Đừng để sau này chính
chúng ta ân hận vì mình.
4.Cuûng coá :
-Kieåm tra phaàn laäp daøn yù cuûa HS, ñaûm baûo caùc böôùc :
+MB : Daãn daét, neâu vaø nhaän xeùt khaùi quaùt veà quan nieäm caàn baùc boû.
+TB : *Khaúng ñònh quan nieäm treân laø hoaøn toan sai.
*Nguyeân nhaân daãn ñeán quan nieäm sai .
* Bieåu hieän quan nieäm sai vaø taùc haïi cuûa noù.
*Caàn coù quan nieäm ñuùng ñaén veà caùch soáng cuûa tuoåi treû thôøi hoäi nhaäp.
+KB : Baøi hoïc ruùt ra töø nhöõng quan nieäm treân.
5.Daën doø :
-Vieát baøi laäp luaän baùc boû hoaøn chænh treân cô sôû ñònh höôùng & daøn yù .
-Töï ñaët ra vaán ñeà vaø reøn luyeän caùch vieát laäp luaän baùc boû .
-Reøn luyeän kó naêng nghò luaän, chuaån bò laøm baøi vieát soá 6.
:
25. Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
Tiết 82-83 ĐÂY THÔN VĨ DẠ Ngày 28 tháng 01 năm 2009
Hàn Mặc Tử
A - MỤC TIÊU BÀI HỌC:Giúp HS:
- Cảm nhận vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên của thôn Vĩ Dạ - xứ Huế. Từ đó thấy được tâm cảnh
của nhà thơ. Đó chính là nỗi buồn cô đơn về mối tình xa xăm, vô vọng, đầy uẩn khúc và tấm lòng
tha thiết yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của nhà thơ.
- Nhận biết sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ t6hể trữ tình và bút pháp độc đáo tài hoa của
một nhà thơ nổi tiếng trong phong trào thơ mới.
B - PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:SGK, SGV, thiết kế bài giảng
C - PHƯƠNG PHÁP:Đối thoại, giảng giải, thảo luận,...
D - TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ:Những yếu tố nào tạo cảm xúc cho K1? Cách dùng hệ thống từ ngữ, hình ảnh,
nhịp điệu?
3.Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
I. TÌM HIỂU CHUNG:
- Giới thiệu và nhận xét những 1/ Tác giả:
hiểu biết của bản thân về cuộc đời a) Cuộc đời: (1912 - 1940)
và sự nghiệp sáng tác của nhà thơ - Tên khai sinh : Nguyễn Trọng Trí.
Hà Mặc Tử? - Tên thánh : Phê - rô - Phan - Xi - Cô.
- Sau đó nhận xét, đánh giá - yêu - Sinh tại: Đồng Hới (nay là Quảng Bình)
cầu HS gạch chân các chi tiết - Xuất thân trong một gia đối công giáo nghèo
chính trong SGK và chốt các ý. - Sau khi học trung học, làm công chức ở Sở Đạc Điền - Bình Định,
rồi vào Sài Gòn làm báo.
- Năm 1940 mất tại trại phong Ouy Hoà.
→ Cuộc đời Hàn Mặc Tử ngắn ngủi và bất hạnh.
b. SNST:
- Năm 14,15 tuổi, HMT nổi tiếng là thần đồng thơ ở Ouy Nhơn. Ông
dùng nhiều bút danh: Phong Trần, Lệ Thanh, HMT (Hàn: bút; mặc:
mực). Ban đầu sáng tạo theo thể thơ Đường luật, sau chuyển sang
khuynh hướng thơ mới lãng mạn
→ HMT là hiện tượng thơ kì lạ vào bậc nhất của phong trào thơ mới.
- Thơ HMT đan xen những gì thân thuộc, thanh khiết, thiêng liêng
- Giới thiệu ngắn gọn những hiểu
nhất với những điều ghê rợn, ma quái, cuồng loạn nhất. Trăng, hoa,
biết của em về hoàn cảnh sáng tác nhạc, hương... chen lẫn hồn, máu, yêu ma...
và nguyên nhân chính tạo cảm - ND: thể hiện 1 tình yêu đến đau đớn hưng về clsống trần thế.
hứng sáng tác của nhà thơ Hàn - TP : Gái quê (1936); Thơ Điên (Đau thương-1938), Xuân như ý,
Mặc Tử về bài thơ “Đây thôn Vĩ Thượng thanh Khí, Cấm châu duyên, Duyên kì ngộ (kịch thơ -
Dạ” 1939) ; Quần tiên hội (1940),...
- Xuất xứ: khá đặc biệt 2/ Bài thơ “Đây Thôn Vĩ Dạ”
- Trong thời gian làm ở Sở Đạc a) Xuất Xứ :
điền tỉnh Bình Bình (khoảng Bài thơ được gợi cảm hứng từ 1 tấm thiệp của Hoàng Thị Kim Cúc
1932-1933), Hàn Mặc Tử thầm gửi cho HMT để động viên, an ủi khi bà nghe tin nhà thơ bị bệnh
yêu trộm nhớ Hoàng Thị Kim phong. Lúc đầu có tên “Ở đây thôn Vĩ Dạ” (1938) in trong tập “Đau
Cúc, con gái ông chủ, quê ở thôn thương”
26. Trường THPT Bắc Bình Đặng Xuân Lộc Giáo án Ngữ văn 11
Vĩ Dạ; ít lâu sau ông vào Sài Gòn b) Bố cục:
làm báo và mắc bệnh hiểm nghèo; - Khổ 1: Cảnh vườn thôn Vĩ - nét đặc trưng của khung cảnh xứ Huế
khi quay trở về Quy Nhơn, thì - Khổ 2: Cảnh vừa thực vừa ảo hoà quyện, tâm trạng mong ngóng.
Kim Cúc đã theo gia đình trở về - Khổ 3: Cảm xúc mơ tưởng, hoài nghi .
Vĩ Dạ, trong một lần, Hàn Mặc tử c) Chủ đề:
nhận được tấm bưu thiếp có vẽ Qua việc miêu tả bức tranh thiên nhiên thực ảo của thôn Vĩ - xứ Huế,
hình ảnh phong cảnh xứ Huế và nhà thơ đã bày tỏ tâm trạng buồn, hoài nghi, vô vọng thông ẩn chứa
người lái đò cùng dòng chúc động nỗi niềm khao khát được giao cảm với cuộc đời.
viên bình phục sức khỏe. Cảm
động trước tình cảm đó, nhà thơ II. ĐỌC - HIỂU:
đã sáng tác bài thơ này. 1/ Khổ 1: Bức tranh thôn Vĩ - xứ Huế trong tâm tưởng của HMT
- Đọc diễn cảm bài thơ và nêu thể - “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”
loại? Bố cục? CHTT → gieo vần một loạt từ thanh bằng tạo giọng thơ trăm. Lời
- Nêu chủ đề bài thơ? trách nhẹ nhàng, có ý mời mọc tha thiết, chân thành.
- Hãy đọc diễn cảm khổ 1 của bài - “Nắng hàng cau - nắng mới lên - vườn - xanh như ngọc”: từ hình
thơ và nêu cảm nhận của bản thân tượng, so sánh độc đáo → sự trơn trẻo, ấm áp, tràn đầy sức sống
về đoạn thơ. - “mướt qua”: tính từ gợi cảm → khu vườn xanh tươi tốt, đẹp mơn
- Hãy cho biết NT và những cách mởn
hiểu của bản thân qua nội dung - “Lá trúc - mặt chữ điền”: từ hình tượng, độc đáo, ấn tượng
câu thơ thứ nhất?
→ vẻ đẹp kín đáo, phúc hậu đặc trưng của con người xứ Huế tạo nên
* Về thăm khác về chơi → thân
cái thần của thôn Vĩ.
mật, tự nhiên không mang tính hời SK: Khung cảnh thôn Vĩ được miêu tả rất tươi đẹp, đơn sơ, ấn tượng,
hợt, xã giao.
giàu sức sống và trữ tình → Nỗi nhớ cảnh và người thôn Vĩ.
Nêu những hình ảnh chi tiết được
2/ Khổ 2: Hình ảnh bến sông trăng:
miêu tả cụ thể trong hai câu thơ
- “Gió theo lối gió mây đường mây”: Từ hình tượng, điệp từ, sáng
tiếp? em có nhận xét gì về những
hình ảnh miêu tả đó? tạo mới lạ độc đáo → Từ ngữ không theo quy luật tự nhiên.
- GV có thể giảng bổ sung: → Sự chuyển động buồn tẻ, tản mạn: gió mây hững hờ bay mỗi thứ
* Nắng hàng cau - nắng mới lên một đường: ngang trái, phi lý. Nhịp 4/3 → tách biệt 2 vế
→ Những hàng cau thẳng tắp với Qua hình ảnh thiên nhiên không hòa hợp → tâm trạng của tác giả
những tàu lá xanh non, cao vút lấp mặc cảm chia lìa, nguy cơ phải chia lìa cõi đời.
lánh ban mai, ấm áp, vui tươi; thể - “Dòng nước buồn thiu”: từ chỉ tâm trạng, NT nhân hóa → nhấn
hiện sự quan sát tinh tế của nhà mạnh nỗi buồn trĩu nặng tâm tư.
thơ, mang nét đặc trưng của cảnh Hình ảnh “Hoa bắp lay” → “lay”: động từ chỉ trạng thái động → Sự
vật thiên nhiên nắng của xứ Huế. chuyển động nhẹ, khẽ khàng.
* Hai câu hỏi tu từ: Sao? Vườn ai? → Nhấn mẫu tâm trạng không yên tĩnh của nhà thơ: nỗi buồn, cô
(câu 1 và 3) → tâm trạng băn đơn, mặc cảm.
khoăn, ẩn chứa nỗi niềm uẩn - “Thuyền ai - bến sông trăng...? Có chở trăng ... ?"
khúc. Nhà thơ cảm thấy như mình đang bị bỏ rơi, bị quên lãng. Trong
- Lá trúc → bản chất duyên dáng khoảnh khắc đơn côi ấy, dường như chỉ còn biết bám víu trông chờ
mềm mại. vào trăng. Trăng là điểm tựa, là niềm an ủi duy nhất, nhà thơ đặt toàn
- Mặt chữ điền: khuôn mặt hiền bộ niềm hy vọng vào trăng, vào con thuyền chở trăng về kịp tối nay.
lành, phúc hậu. Trong khổ thơ, chỉ có 1 mình trăng là đi ngược lại xu thế chảy đi đó
- Em hiểu ý nghĩa của câu thứ tư để về với thi sĩ.
như thế nào? - Từ “kịp”: rất bình dị, nó hé mở cho người đọc về cảm nhận & tâm
- Hãy đọc diễn cảm khổ 2 của bài thế sống của HMT. Hiện tại ngắn ngủi, sống là chạy đua với thời