SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 23
1
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN EOTYGROUP
3.1. Thực trạng phân đoạn và chọn thị trường mục tiêu
Thực trạng:
3.1. Phân tích môi trường Marketing của công ty
3.1.1. Giới thiệu chung
Trong cơ sở lý thuyết đã làm rõ các nội dung chính của việc quản trị Marketing vì vậy quá
trình thực hiện phân tích quá trình Marketing tập trung làm rõ thực trạng chiến lược
Marketing của công ty, thực hiện xây dựng các chương trình Marketing và tổ chức thực
hiện, kiểm tra các hoạt động Marketing để từ đó thấy rõ được những lợi ích, những chi
tiết tại công ty, từ đó đưa ra các biện pháp để xuất các yếu tố pháp lý kịp thời nhằm giải
quyết các chi phí tại.
Trước khi thâm nhập vào đoạn thị trưởng mục tiêu nào đó thi công ty luôn thực hiện
những bước nghiên cứu thị trường trước để nấm bắt được nhu cầu mong muốn về sản
phẩm, chất lượng cũng như bao bì, đóng gói của khách hàng, văn hóa tập tục của từng thị
trường, giai đoạn cầu thị trường tăng cao chẳng hạn như vào các thời điểm như lễ, tết, nhu
cầu về sử dụng dịch vụ tăng cao hơn các ngày thường, các đối tác của công ty như đại lý,
cửa hàng vật liệu xây dựng đều cần đáp ứng đủ và nhanh chóng các mặt hàng, vật dụng
tiêu dùng như cỏ nhân tạo, vỉ lót sàn…ở ban công, sân thượng, nhà ăn. Là đại lý buôn bán
tư liệu sản xuất, và tư liệu tiêu dùng sử dụng trong gia đình, nhà hàng, khách sạn do đó
vảo thời điểm nhu cầu xây dựng của người dân có xu hướng gia tăng, công ty cần có kế
hoạch cụ thể đề tim kiếm khách hàng tiềm năng, đoạn thị trường hay đối tượng khách
hàng để phục vụ tốt nhất. Chẳng hạn như năm 2019, phòng kinh doanh của công ty đưa ra
kế hoạch nghiên cứu về thị trường Bình Thuận, vì đây là địa điểm đang phát triển để tìm
hiểu nhu cầu sử dụng của khách hàng, đối tác để cung cấp dịch vụ, sản phẩm như hệ
thống khu nghỉ dưỡng, nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ thông qua một bảng hỏi mang tính
chất thu thập thông tin về mong muốn dịch vụ như thế nào và chất lượng sản phẩm trên
trang web eoty.vn. Đối tượng ở đây là du lịch đã được sử dụng dịch vụ, hàng hóa, có yêu
cầu sử dụng du lịch đều đặn hàng năm. Thông tin thu thập được mặc định mặc dù không
đánh giá được toàn bộ như yêu cầu khách hàng bài hát cũng giúp cho công ty có những
chiến lược dài hạn. Công ty xác định mục tiêu lớn nhất là tăng lợi nhuận trong thời hạn
dài và vấn đề nghiên cứu ở đây chính là nhu cầu, thị hiểu của khách hàng trong hiện tại và
tương lai như bất kỳ, dịch vụ nào mà họ muốn ra sao từ chất lượng, giá cả cạnh tranh giữa
các nhà cung cấp ... Đây là những câu hỏi luôn đặt ra trong đầu các nhà quản trị của công
ty để trả lời câu hỏi này, công ty cổ phần Eotygroup có một chuyên gia nghiên cứu và đưa
ra lộ trình, kế hoạch cụ thể trong thời gian dài. Sau khi công ty xác định được vấn đề và
nghiên cứu mục tiêu, họ bắt đầu thực hiện những bước tiếp theo là thông tin thập phân.
Mục tiêu sâu xa và quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp theo lợi nhuận. Muốn vậy hệ
thống quản trị Marketing hệ thống phải bảo đảm tạo ra sự hài lòng của khách hàng một
cách có lợi thế hơn so với đối thủ cạnh tranh. Có thể nói đây là cơ bản nhiệm vụ của bộ
phận quản trị Marketing trong doanh nghiệp. Trong thực tế hoàn thành mục tiêu và chất
lượng thỏa mãn màn hình của doanh nghiệp này không phụ thuộc vào sự cố gắng của bộ
phận mà còn tác động của toàn bộ môi trường Marketing thuộc yếu tố vĩ mô và vi mô.
3.1.2. Môi trường vi mô
Môi trường vi mô: Tất cả các môi trường hệ yếu tố bên trong doanh nghiệp đều có thể
tác động trực tiếp đến hành vi mua hàng của công ty. Dưới đây là các tác giả ảnh hưởng
2
trực tiếp đến hoạt động Marketing của công ty, bao gồm: doanh nghiệp, các nhà cung cấp,
cạnh tranh đối thủ, khách hàng và công ty của họ.
Doanh nghiệp: Công ty luôn xác định rõ vai trò của bộ phận quản trị Marketing trong
doanh nghiệp, cũng như mối quan hệ và tác động hỗ trợ qua lại bộ phận sản xuất, tài
chính, nhân sự đối với bộ phận Marketing. Ngoài ra, nghiên cứu công ty và đánh giá đúng
khả năng của từng nhân viên để đảm bảo từng hoạt động Marketing, những điểm mạnh và
điểm yếu của hoạt động của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh chủ đề chiến đấu
chiến lược Marketing và thiết kế bao phủ chính sách, phân bổ nhân sự đảm nhiệm các
nghiên cứu sinh cũng như đưa ra kế hoạch, tổ chức và thực hiện Marketing với từng mục
tiêu, giai đoạn phát triển của công ty.
Các nhà cung cấp: Nhà cung cấp của công ty là tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh cung
cấp vật liệu nguyên cho quá trình sản xuất, cần thiết cho việc sản xuất ra sản phẩm của
doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh. Các nhà cung cấp ứng dụng của công ty hiện nay
là:
+ Tại Hà Nội: Công ty TNHH Giấy và bao bì Hà Nội, công ty nhựa Bình Minh
+ Tại TP.HCM: Công ty thể thao Hữu Phú, công ty sàn gỗ Uyên Minh
+ Khách sạn: TP.HCM có khách sạn Viễn Đông, khách sạn Continental Sài Gòn ...
+ Bệnh viện Hạnh Phúc tại TP.HCM,
+ Trường học: Trường mầm non Huệ Trắng, trường THCS Đồng Nai, ngoài ra các sân
golf, ban công các tiệm cà phê tư nhân…..
Nhìn chung, khách hàng của công ty hiện nay đều là những khách hàng có quan hệ vững
chắc và lâu dài. Trong số này có cả khách hàng trung gian và khách hàng trực tiếp. Hiện
nay công ty đang phát huy mối quan hệ tốt đẹp và thường xuyên để giữ khách hàng này,
mặt khác tích cực tìm kiếm thêm khách hàng mới.
Đối thủ cạnh tranh: Trên thị trưởng các đối thủ cạnh tranh thường có một hệ thống đối tác
như nhà cung cấp, nhà phân phối, nhà sản xuất sản phẩm sử dụng kèm theo và đây cũng
chính là nguồn tạo ra sức mạnh sức mạnh của họ. Đề cho công việc kinh doanh mang lại
hiệu quả cao thì việc tìm hiểu và phân tích đúng sự cạnh tranh trên thị trường là rất quan
trọng. Nó quyết định đến chính sách, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Xác định
cho mình thị trường chính là Thành phố Hồ Chí Minh, cũng đồng nghĩa với việc công ty
xác định cho sự cạnh tranh quyết định trên thị trường. Là những thị trường rất rộng và
giàu tiềm năng nên cũng dễ hiểu sự cạnh tranh quyết định trên thị trưởng đồ nội thất trang
trí, cung ứng những sản phẩm người dùng. Không có sự cạnh tranh với các đối thủ trong
nước mà còn cạnh tranh với các mặt hàng nước ngoài.
Đối thủ cạnh tranh của công ty TP.HCM là kênh phân phối truyền thông chuyên cung cấp
cho các đại lý hay khách hàng lẻ. Sự kiện cạnh tranh trên thị trường thể hiện qua các mặt
hàng chủ yếu: cạnh tranh về loại sản phẩm, cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, cạnh
tranh về giá cả, cạnh tranh về dịch vụ hỗ trợ khách hàng.
- Thứ nhất, cạnh tranh về chủng loại sản phẩm: Mặt hàng kinh doanh của công ty khá đa
dạng và phong phú bao gồm các loại vỉ cỏ, vỉ gỗ, vỉ gỗ xen cỏ, cỏ nhân tạo ... So với các
loại công ty tương ứng với khác thì công ty không thua kém hơn về chủng loại hàng hóa.
Tiêu chí của công ty là tập trung sản xuất và kinh doanh những mặt hàng thiết bị được sử
dụng trong hệ thống nhà hàng, khách sạn, chung cư ... do đó đa dạng về mặt hàng kinh
doanh. Tuy nhiên khi muốn tham gia vào thị trưởng công ty không tránh sự cạnh tranh từ
các sản phẩm thay thế của công ty khác.
- Thứ hai, cạnh tranh về chất lượng sản phẩm: Do một số mặt hàng công ty không thể sản
xuất, chỉ là nhà phân phối nên công ty không thể quyết định trực tiếp chất lượng sản
3
phẩm, vì thế mà công ty không quan tâm đến việc này. Song song với đa dạng các sản
phẩm kinh doanh, công ty cũng đã chú trọng về việc bảo đảm chất lượng sản phẩm tới
người dùng. Chất lượng sản phẩm của công ty cũng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng
sản phẩm mà công ty nhập về. Do đó hàng nguồn của công ty là những nguồn hàng mà
chất lượng sản phẩm đều có uy tín lâu năm trên thị trường.
- Thứ ba, là sự cạnh tranh về giá: Giá bản là một trong những hệ thống hướng dẫn đến số
lượng sản phẩm tiêu thụ, là yếu tố góp phần đi đến quyết định mua hàng của khách hàng
đặc biệt là mặt hàng được sử dụng như công ty đang kinh doanh đưa ra một chính sách
giá cả hợp lý là một câu hỏi cấp thiết, do đó công ty đã tìm hiểu kỹ năng thị trường hiện
tại và đưa ra mức giá của các mặt hàng không có chênh lệch đáng kể so với đối thủ cạnh
tranh.
- Thứ tư, cạnh tranh về dịch vụ hỗ trợ hàng hóa: Công ty thường xuyên tham gia các hội
chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm. Ngoài ra, công ty còn đẩy mạnh các hoạt động tiến
trình giảm giá hàng hóa, tặng kèm sản phẩm. Các hoạt động tự nhiên còn chưa thường
xuyên và hạn chế về số lượng.
3.1.3. Môi trường vi mô
Môi trường vĩ mô: Bên ngoài các nhân viên thuộc hệ thống môi trường vi mô, doanh
nghiệp cần phải phân tích các tác động và xu hướng của các hệ thống thuộc tính hệ điều
hành để bảo đảm các kế hoạch và chiến lược Marketing ứng dụng thích ứng với tác động
và sự biến đổi của môi trường.
Môi trường số học: Lực lượng tâm đầu tiên là môi trường số, chính con người tạo nên
trường, bộ phận quản trị Marketing này của công ty chủ quan trọng đối với quy mô, dân
số tỷ lệ ở các thành phố, địa chỉ cung ứng sản phẩm, cũng như bổ sung, cơ cấu tuổi tác,
dân tộc, trình độ học vấn, mẫu gia đình ... của từng địa chỉ, thị trưởng mục tiêu để nắm bắt
thực trạng, đặc điểm của con người để có thể trả lời đúng và chính xác như yêu cầu của
khách hàng. Dân số năm 2002, quy mô dân số Việt Nam là 79,54 triệu người, năm 2010
là 86,93 triệu người, đến tháng 12 năm 2020 dân số nước ta đạt mốc 97,34 triệu người,
bình quân mỗi năm tăng thêm một triệu người. Dù quy mô dân số vẫn tiếp tục phinh tới,
song với mức độ giảm sinh, cơ bản đạt mức sinh thay đổi, đến năm 2021, quy mô dân số
Việt Nam sẽ không vượt quá 98 triệu người. Với hiện tại dân số quy định, Việt Nam là
nước dân số thử nghiệm 13 trên thể giới và cũng nằm trong nhóm các nước có dân số cao
nhất thế giới mật độ. Tuy nhiên chênh lệch về mức sống của người dân vẫn còn rất lớn,
giữa nông thôn và thành phố, vậy công ty chi tập trung ở hai phân khúc thị trường là Hà
Nội và TP.HCM. Tiền lương vừa là cơ hội vừa là công thức cho doanh nghiệp, vi khi tiền
lương tăng người dân chi tiền ít hơn vào mua sắm hång thiết bị yếu tố, tuy nhiên lại gặp
vấn đề khó khăn là việc tăng lương cho nhân viên về chi phí, nên phải tăng giá thành sản
phẩm. Không chi vậy nền kinh tế cũng ảnh hưởng rất lớn đến sản phẩm tiêu thụ.
Môi trường công nghệ: Nền công nghệ trên thế giới hiện nay phát triển vượt bậc, đặc biệt
là công nghệ biến chế từ sản xuất, xuất khẩu đóng gói và quản lý. Do Công ty vừa là nhà
sản xuất, vừa là nhà phân phối, nên hoạt động mới công nghệ, mua sắm những máy móc
hiện đại để nâng cao năng lực lao động là công việc mà công ty luôn chú trọng và ưu tiên
phát triển để cạnh tranh với các sản phẩm chất lượng cao trên thị trưởng hỏi công ty phải
tăng cường đầu tư, thay đổi công nghệ mới. Năm 2019, công ty sản xuất công hàng qua
Nhật Bản, Hàn Quốc, Ả Rập. Hiệu quả kinh doanh đạt được tăng cao khi xuất khẩu qua
nước ngoài, chủ động được trong hoạt động sản xuất.
Môi trường chính trị và pháp luật: Sự ổn định của một chế độ chính thức tạo ra nhiều điều
kiện cho sự phát triển của nền kinh tế tạo ra điều kiện huy động vốn đầu tư nước ngoài và
4
Việt Nam được đánh giá là tương ứng an toàn cho các nhà đầu tư. Mặt khác trong thời
gian qua chính phủ có những văn bản quy định nhằm mục đích gỡ bỏ, bãi bỏ các thủ tục
hành chính, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, khởi động hoàn thiện các văn bản pháp
luật, cơ chế, chính sách về đầu tư theo hướng có lợi và tính cạnh tranh hơn với các nước
trong khu vực, tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư thu hút. Thời gian dần dần có
những ưu tiên điều chỉnh, đủ sức hấp dẫn với một dự án hạ tầng kinh tế, xã hội có quy mô
lớn, có sức lan tỏa và hoạt động tích cực để phát triển kinh tế xã hội. Ngoài vị trí của
người dùng Việt Nam ngày một tăng cường phát triển mạnh mẽ của người dùng bảo vệ
nhóm.
3.1.4. Phân đoạn thị trường mục tiêu
Với số lượng đa dạng, công ty đã chọn phân đoạn theo phương pháp phản hồi chia với các
định thức được chọn là:
+ Tiêu thức địa lý: Do nhu cầu người dùng khác nhau, lượng tiêu thụ sản phẩm cũng phụ
thuộc vào từng vùng, sản phẩm địa chỉ. Hơn nữa, nhu cầu, dân số mật độ, định thức cấp
độ của người dân cũng là tác động yếu tố đối với hành vi mua sắm của người dùng. Ở đây
công ty phân chia thảnh 2 nhóm thị trưởng là thảnh thị và nông thôn.
+ Tiêu thức nhân khẩu học: Vì công ty cung cấp mặt hàng kinh doanh thiết bị nên phân
chia đối tượng khách hàng khá dễ dàng, phân chia khách hàng thành các nhóm như độ
tuổi vị thành niên, trung tuổi và người đọc thân. Hầu hết mọi người đều có nhu cầu trang
trí sản phẩm thiết bị yếu tố đó do đoạn thị trưởng ở đây rất rộng và không giới hạn.
Lựa chọn thị trường mục tiêu: Sau 3 năm hoạt động, công ty đã được xây dựng sẵn hệ
thống bán hàng trên toàn quốc với số lượng khách hàng ngày qua đông đảo, sản phẩm của
công ty đã có khách hàng trên khắp tinh thành phố với phân phối đại lý hàng trăm. Mỗi
năm lượng khách hàng cũng tăng lên, đảm bảo việc thu hồi vốn sản xuất ra lợi nhuận cho
công ty. Sản phẩm chính của công ty bao gồm các thiết bị sản xuất cho nhu cầu trang trí
như vỉ gỗ, vỉ lót sàn, cỏ nhân tạo, trang trí ban công, sân thượng, sân vườn ... Dựa trên
phân đoạn tiêu chuẩn mô hình chủ yếu về địa chỉ, nhân khẩu, người quản lý công ty để
lựa chọn trường mục tiêu, cũng như xác định đúng đoạn trường năng lực để phục vụ tập
trung, cung cấp sản phẩm.
Địa chỉ công ty thương mại và sản xuất đặc biệt quan tâm đến quy mô thành phố và dân
số mật độ, các hoạt động Marketing cũng như PR đều diễn ra ở các thành phố lớn, dân số
đông như thành phố Hồ Chí Minh. Đây là môi trường có năng lực cao do yêu cầu những
sản phẩm có tính chất thường xuyên như sản phẩm của công ty cao. Dưới đây là nghiên
cứu của bộ phận kinh doanh về thị trường của một số thành phố lớn để công ty đưa ra
quyết định cho thị trường mục tiêu dựa trên thông tin về dân số.
5
Hình 3.1 Phân bố dân cư của nước ta
(Nguồn: https://top10tphcm.com/dan-so-tphcm)
Qua số liệu về dân số phố lớn như bảng trên đây cho thấy công ty tập trung chủ yếu vào
các khu vực có dân cư đông đúc thành phố thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tại sản phẩm
của công ty đều có mặt hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Tuy nhiên tại các thành phố
lớn có dân số cao cấp, nên cần yêu cầu sử dụng các sản phẩm tiêu chuẩn tăng cường vi
các sản phẩm này thiết bị chủ yếu cho các gia đình, mang tính chất tiêu dùng thường
xuyên và liên tục.
Nhân khẩu thu nhập: Công ty tập trung phân đoạn thị trưởng theo thu nhập của khách
hàng theo mức thu nhập và thu nhập cao. Tuy nhiên, các khách hàng của đối tượng có thu
nhập thấp hoặc đối tượng có thu nhập cao mà công ty đưa ra các trưởng các loại sản phẩm
khác nhau, các chức năng khác nhau phụ thuộc vào khả năng tải chính của các khách
hàng đối tượng của công ty.
Nghề nghiệp: Công ty hướng tới những người làm việc trong môi trường công ty, các nhà
thầu, các hộ gia đình, doanh nghiệp kinh doanh như nhà hàng, khách sạn có nhu cầu sử
dụng sản phẩm của công ty.
Tuổi tác: Tất cả những người có nhu cầu sử dụng sản phẩm, những người ở lứa thích
trang trí, nhóm những người trưởng thành có thu nhập. Nhóm từ 22 tuổi đến 28 tuổi
thường không quan tâm đến nhiều nhãn hiệu của sản phẩm cũng như chất lượng của sản
phẩm, bởi họ không phải là người trực tiếp mua sắm sản phẩm, tuy nhiên cũng là đối
tượng thường xuyên sử dụng sản phẩm. Cụ thể khách hàng là hộ gia đình, những người
không thường xuyên, hiểu về các tính năng hay sản phẩm họ cần. Vì vậy công ty thường
nhắm tới các đối tượng có gia đình, có kiến thức hay hiều biết về các sản phẩm. Quy mô
6
gia đình, đo lường nghiệp vụ công ty cũng quan tâm đến quy mô của khách hàng như quy
mô về gia đình, quy mô về doanh nghiệp. Gia đình hay doanh nghiệp có quy mô lớn thì
yêu cầu sử dụng sản phẩm cao. Chính vì vậy, công ty xác định thị trưởng mục tiêu là các
doanh nghiệp như nhà hång, khách sạn, các nhà phản hồi phân phối sản phẩm lớn như đại
lý hay các hộ gia đình cả nhân trên quốc gia. Bên cạnh đó dựa vào các tiêu chí về phân
tích thị trường trưởng công ty đã xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm của công ty tại
các trường học tiêu biểu trên các tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Hiện tại công ty có 50 đại
lý Hồ Chí Minh, ngoài ra có một số đại lý ở các thành phố khác như Đà Nẵng, Bình
Thuận, Vũng Tàu.....
3.2. Thực trạng thiết lập chiến lược Marketing
3.2.1 Chiến lược theo vị thế cạnh tranh
Từ những phân tích về đối thủ cạnh tranh, ta có thể nhận thấy vị trí của doanh nghiệp trên
thị trưởng ở giai đoạn này là hãng đi theo thị trường. Với kỹ thuật định mức, sự xuất hiện
sớm hơn so với các cạnh tranh đối thủ hay các doanh nghiệp đi trước, Eotygroup nhận
định vị trí của mình để có thể đưa ra các chiến lược kinh doanh cho phù hợp hiện tại vị trí
của mình. Để tránh đối với những người đứng đầu đối thủ mạnh trên thị trường, công ty
thực hiện chiến tranh theo sát, đề mục và nắm bắt từng lúc cụ thể, bước đi cũng như hàng
bán định thức để học hỏi, cải tiến sản xuất phẩm, thay đổi Marketing phương thức mới để
có thể đáp ứng nhu cầu của thị trường công ty định giá sản phẩm của mình thấp hơn so
với các công ty dẫn đầu thị trường, nhưng vẫn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm
có chất lượng tương đương. Với những lợi ích đó, công ty sẽ mở rộng và xây dựng hệ
thống kênh phân phối đến các vùng nông thôn, các cửa hàng bán lẻ thay vì tập trung hầu
hết các kênh phân phối ở các thành phố lớn như hiện nay hoặc thay vì phân phối trong các
đại lý như các cụ đã từng làm thì sẽ có nhiều những khó khăn không thể vượt qua. Thêm
vào đó công ty sẽ cải thiện công việc của khách hàng tốt hơn với các chương trình giảm
giá, miễn phí vận chuyển ... Thường xuyên thăm dò ý kiến để cải tiến khâu theo hướng
thuận lợi. Ngoài ra, công khai chiến lược tiếp theo là một bộ lọc khi chỉ tập trung vào
phân khúc thị trường có tiềm năng sinh lời cao như các thành phố lớn, dân cư cao cấp như
Đà Nẵng, Bình Thuận. Không định hình chiều rộng sản phẩm của cả nước khi bắt đầu
kinh doanh và công ty chỉ khoanh vùng, phục vụ một phân khúc thị trường mục tiêu nhất
định và sau đó mở rộng hơn nữa
3.2.2 Chiến lược theo chu kì sản phẩm
Việc định vị sản phẩm hay thương hiệu giúp hình ảnh sản phẩm, doanh nghiệp in sâu vào
tâm trí, tiềm thức khách hàng từ đó quyết định hành vi lựa chọn sản phẩm của khách hàng
dựa trên đỏi hỏi của chính họ về thuộc tính của sản phẩm. Không công ty hay doanh
nghiệp nào trên thị trường không xây dựng cho mình một chiến lược định vị. Tại thị
trường có sức cạnh tranh cao như Việt Nam, công ty đã sử dụng chiến lược định vị sản
phẩm giá trị cao hơn, nhưng giá tương đương để cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh
trên thị trường. Các sản phẩm của công ty cũng mang lại giá trị cao hơm với các sản phẩm
của đối thủ nhưng giá bán ra tương đương, điều công ty muốn nhấn mạnh là chất lượng
sản phẩm của công ty mình. Khi công ty xác định vị của sản phẩm trên thị trường không
chỉ quan tâm, chú trọng đến sự khác biệt hóa về sản phẩm bán cho khách hàng mà còn
quan tâm đến sự khác biệt về dịch vụ, về nhân lực và về hình ảnh của công ty. Khi định vị
về sự khác biệt đối với sản phẩm và dịch vụ của thị công ty có thể hình thành nên chiến
lược Marketing thích hợp với từng khách hàng. Nâng cấp chất lượng dịch vụ thiết kế
khách hàng, nâng cấp toàn bộ kỹ năng bán hàng của nhân viên công ty khi tiếp xúc với
đại lý cấp 1, cấp 2 hay khách hàng để xây dựng hình ảnh cho công ty, để trở lại ấn tượng
7
tốt cho khách hàng. Các điểm khác biệt mà đội ngũ nhân công ty để lại cho khách hàng sự
tin tưởng đó là năng lực, tín nhiệm, tín nhiệm, nhiệt độ giúp đỡ khách hàng những người
tin tưởng sản xuất công ty.
3.3. Thực trạng xây dựng các chương trình Marketing – Mix
3.3.1 Chiến lược về sản phẩm
Tùy theo từng công cụ trưởng, phòng kinh doanh đo lường có trách nhiệm phân phối với
các phòng khác xem xét yêu cầu có liên quan đến sản phẩm trước khi cam kết cung cấp
cho khách hàng. Việc xem xét này phải xác định các yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm, khả
năng cung cấp sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Để lấy nét rộng công ty cần
tiếp tục kinh doanh những mặt hàng mang hệ thống truyền thông, có uy tín với người
dùng, cần nhanh chóng hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường để đưa ra sản phẩm mới
ma kinh doanh. Nghiên cứu chủ sở hữu và xu hướng sử dụng mới, từ đó thực hiện định
hướng phát triển bộ lọc sản phẩm kinh doanh.
Nâng cao chất lượng sản phẩm: Do công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên chất
lượng sản phẩm phụ thuộc vào nhà sản xuất trực tiếp sản xuất, đóng gói và phân phối ra
thị trường. Với trò chơi là trung gian thương mại, công ty luôn tìm kiếm, lựa chọn các sản
phẩm xuất ra, cung cấp sản phẩm uy tín, chất lượng với cả giá cả thì mới có thể tạo ra
thương hiệu hoặc sự tưởng tượng từ hàng. Công ty luôn chú trọng đến điều kiện đậu cửa
hàng thông thường xuyên tu bổ sung nâng cấp, hàng hóa được lưu trữ tại kho an toàn, khô
ráo, tuân thủ các yêu cầu của sản phẩm. Sản phẩm của công ty mang nhãn hiệu của nhà
sản xuất nhưng công ty đã được chú trọng trong công việc đo lường sản phẩm có hiệu ứng
nổi tiếng và được người dùng chấp nhận. Khi giao nhận hàng hóa, bộ phận kinh doanh có
trách nhiệm kiểm tra giám sát, tránh các tỉnh thành hàng hóa chất lượng, hàng hóa do nhà
sản xuất sản xuất để làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty.
Do hợp đồng chính sách nên những năm gần đây sản phẩm của công ty chưa có sức ảnh
hưởng lớn trên thị trường nhưng ngày càng tăng trưởng mạnh về sản lượng tiêu thụ cũng
như doanh thu và lợi nhuận trên các bảng xếp hạng. Chiến lược phát triển sản phẩm mới
Để thích ứng với sự thay đổi của nhu cầu thị trường, công việc tìm kiếm mặt hàng kinh
doanh mới là vỏ thiết bị tương tự. Sản phẩm mới là một phần sinh động của các doanh
nghiệp theo đuổi chiến lược đa dạng. Bởi vì sản phẩm mới cũng là một bộ phận trong
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhiều nhu cầu khác nhau của
khách hàng, đồng thời góp phần phân tán rủi ro kinh doanh. Phát triển sản phẩm mới
chính là kiểm tra nguồn hàng mới. Để phát triển sản phẩm mới, công ty thông tin thập
phân về nhu cầu của người dùng. Sau đó, công ty sẽ lên kế hoạch tìm kiếm nguồn hàng để
phục vụ khách hàng. Ngoài ra, công ty chủ trương loại bỏ toàn bộ danh mục sản phẩm
không còn phù hợp để bước vào giai đoạn suy thoái của chu kỳ sống, năm 2019 công ty
mở rộng thêm các mặt hàng kinh doanh mới như vỉ cỏ xương cá. Tuy nhiên, những sản
phẩm này không sử dụng một tỷ lệ lớn trong số hàng hóa cổ phần mà công ty cung cấp ra
thị trường. Sản phẩm mới của công ty không dựa trên chiến lược kinh doanh trung và dài
hạn cụ thể, chưa có chiến lược sản phẩm hợp lý, sản phẩm của công ty không được mọi
người trên thị trường chấp nhận. Sự phát triển của công ty vẫn nằm trong tầm kiểm soát
của ban lãnh đạo tỉnh lành mạnh, thiếu khảo sát kỹ lưỡng nhu cầu thực tế của khách hàng,
thiếu sự tham gia của các chuyên gia, thông tin chưa đầy đủ chưa kịp thời và tối giản. Kết
quả là sản phẩm mới tạo ra không đem lại kết quả như mong muốn, vòng đời sản phẩm
ngắn gây lãng phí vốn đầu tư.
3.3.2 Chiến lược về giá
Chiến lược định giá sản phẩm là một vấn đề liên quan đến cảm xúc đối với bất kỳ doanh
8
nghiệp thương mại hoặc sản xuất nào. Nó quyết định thị phần, doanh thu, lợi nhuận… vì
vậy, việc có một chính sách hợp lý là hết sức cần thiết. Ban lãnh đạo công ty luôn xác
định các mục tiêu có thể đạt được để đạt được lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, giá ghi chủ
yếu của công ty phụ thuộc vào giá của các nhà cung cấp hàng hóa cho công ty. Sản phẩm
kinh doanh của công ty hầu hết là sản phẩm thông thường và là thiết bị sản xuất phục vụ
những khách hàng thích trang trí hay những nhà thầu, do đó toàn công ty đưa ra nhiều
hoạt động cho từng mặt hàng. Phương pháp định giá xây dựng sản phẩm đã được Ban
Giám đốc phối hợp với các trưởng phòng kinh doanh đề xuất là định giá theo giá vốn và
lợi nhuận mong muốn dựa trên chi phí. Công thức tính giá như sau:
Giá dự kiến = Giá thành sản phẩm + Lãi suất dự kiến
Trong đó giá thành sản phẩm là sản phẩm công ty lấy từ bộ phận sản xuất, chi phí vận
chuyển, chi phí lưu kho, thuế. Trong đó chi phí vận chuyển được tính bình quân, tức là có
bù cho khách hàng gần xa. Ví dụ, đối với mặt hàng vỉ lót sàn, giá thành sản phẩm được
công ty hạch toán là 21.000/vỉ , dự kiến là 12 vỉ đóng thành một thùng, giá thành sản
phẩm dự kiến là 35.000 đồng. Trong đó giả dụ sản phẩm bao gồm các giá trị số nguyên
dữ liệu, in ấn bao bì, chi phí vận chuyển sản phẩm. Sau đó, sản phẩm sẽ được tính thêm
10% VAT.
Chiến lược điều chỉnh giá công ty cũng hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong dài
hạn, mục tiêu giá cả cũng nhằm đạt được lợi nhuận tối đa trong dài hạn. Công ty cũng lập
mục tiêu giả để đạt được mục đích đó, trong thời kỳ kinh tế mở cửa, giá cả là giá thị
trường. Công ty đã định giá nó sao cho nó không cao hơn giá của một đối thủ cạnh tranh
bán cùng một mặt hàng, hoặc một mức giá tương đương thấp hơn giá của các sản phẩm
thay thế tiềm năng. Hiện tại, công ty áp dụng chiến lược giá khá đơn giản bao gồm giá đại
lý, giá bán lẻ, chiết khấu, giám sát hệ thống phân phối của công ty nên mỗi đơn vị có thể
cấu hình nên hệ thống vách ngăn có một giá khác. Giá bán sỉ được xác định khi bán sản
phẩm cho các đại lý phân phối cấp 1 của hệ thống. Với mức giá phân biệt là tỷ lệ chiết
khấu cho các đại lý để nâng cấp. Cụ thể, chiết khấu dành cho đại lý cấp 1 là 30% theo
bảng giá. Đối với đại lý cấp 2, công ty không trực tiếp định giá mà hạn chế mức chênh
lệch cho phép đại lý cấp 1. Mức chiết khấu cho đại lý cấp 2 dao động từ 10 - 20% tùy
theo lượng hàng hóa về việc thống nhất của đại lý cấp 2 và do đại lý cấp 1 quyết định cấp
cho đại lý cấp 2. Với mức chiết khấu như vậy cũng phần nào khuyến khích, tạo động lực
cho các đại lý hoạt động trong quá trình thu gom và sản xuất sản phẩm. Khi các đại lý đạt
được đồng ký kết trong năm, các công ty có các mức thưởng khác nhau tùy thuộc vào
công ty đồng ký kết.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định giá
- Ảnh hưởng của môi trường cạnh tranh: Trong quá trình định giá, công ty chịu ảnh
hưởng rất lớn của phụ kiện. Với số lượng lớn các đối thủ cạnh tranh, sự tập trung của các
đối thủ vào hoạt động của công ty và trong tương lai các đối thủ sẽ tiếp tục gia tăng cả về
số lượng và địa bàn diễn ra các hoạt động quy luật vì không thể trả giá của thông minh để
hoạt động với các tính năng của cạnh.
- Ảnh hưởng của nhà cung cấp: Nguồn hàng của công ty là từ các nhà sản xuất uy tín
trong nước, chất lượng và giá cả tương đối ổn định, xin được việc thiệt thòi là không có.
Tự nhiên trong thời gian tiếp theo tình hình trước sự biến động của thị trường theo cơ chế
thị trường và chịu sức ép từ nhiều phía, nhà cung cấp sẽ có hình ảnh không nhỏ đối với
công ty.
3.3.3 Chiến lược về phân phối
Chiến lợi phẩm phân phối công ty luôn mong muốn xây dựng mối quan hệ đối tác lâu dài
9
trên cơ sở kết hợp và chia sẻ mục tiêu, luôn tìm kiếm những cơ hội phát triển sáng giá
nhất có thể. chia sẻ cơ sở và lợi ích kinh doanh với đại lý, quan tâm đến đại lý cũng như
luôn có những điều kiện chính để nâng cao hiệu quả quan hệ hợp tác kinh doanh của hai
bên và hợp tác trên cơ sở cùng có lợi cả hai mặt. Công ty kết hợp và sử dụng hệ thống
phân phối riêng của mình để phát triển hệ thống bán hàng cho khách hàng là kênh phân
phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp. Kênh phân phối trực tiếp sẽ phân phối sản
phẩm trực tiếp từ khi sản phẩm được sản xuất cho đến khi khách hàng nhập mã sản phẩm
mà không thông qua bất kỳ đại lý bán hàng trung gian nào. Kênh gián tiếp là khách hàng
nhận sản phẩm thông qua một số đại lý hoặc trung gian (đại lý cấp 1 hoặc đại lý cấp 2).
Công ty tự sản xuất sản phẩm và phân phối cho các đơn vị trung gian và khách hàng trên
toàn quốc. Khách hàng thường xuyên của công ty thường là các nhà phân phối, đại lý như
đại lý, nhà hàng, trường học. Các trung gian cấp mà công ty lựa chọn là đại lý cấp 1, cấp 2
trong đó đại lý cấp 1 là chính. Sau khi chọn mặt bằng, công ty sẽ ký hợp đồng với các cấp
đại lý 1. Các kênh tiêu chuẩn được phân phối làm đại lý cho công ty cổ phần Eotygroup
- Đại lý cấp 1: Đại lý là những doanh nghiệp có tính năng, năng lực và đầy đủ tiêu chuẩn,
được công ty chọn làm đơn vị bán sản phẩm. Đại lý cấp 1 là doanh nghiệp đã ký hợp
đồng phân phối độc quyền sản phẩm tại một khu vực thị trường nhất định (khu vực thị
trường có thể là tỉnh, thành phố hoặc một số huyện). Đại lý cấp 1 có quyền và nghĩa vụ
phối hợp với công ty tra cứu, thiết lập và quản lý hoạt động của hệ thống đại lý cấp 2 theo
sổ bán hàng chính của công ty. Sau đây là chi tiết để lựa chọn đại lý cấp 1 doanh nghiệp
muốn trở thành đại lý cấp 1 của công ty phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Doanh nghiệp phải có chức năng kinh doanh các mặt hàng gia dụng. được sử dụng
trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp phải có ít nhất 2 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phân phối hàng tiêu
dùng.
+ Doanh nghiệp nằm trong khu vực có khả năng phân bố hoặc ở khu vực có quy mô dân
số từ 1 triệu người trở lên. Tại khu vực này, doanh nghiệp đã có hệ thống đại lý bán lẻ sản
phẩm.
+ Doanh nghiệp phải có đội ngũ nhân viên kinh doanh đo lường chuyên biệt để thực hiện
nhiệm vụ kinh doanh sản phẩm nội thất.
+ Doanh nghiệp phải có năng lực tài chính và có ít nhất 200 triệu đồng vốn lưu động để
kinh doanh sản phẩm.
- Đại lý cấp 2: Ngoài ra, đại lý cấp 2 khi muốn tham gia vào hệ thống kênh phân phối cần
đáp ứng các điều kiện sau:
+ Phải là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh đồ dùng gia đình như trong giấy đăng ký
đăng ký kinh doanh.
+ Phải có địa điểm trưng bày, lưu trữ, tổ chức bán lẻ hàng hóa tại các trục đường chính
hoặc khu vực thuận tiện giao thông, mật độ dân cư đông đúc,…
+ Phải có nhân viên thực hiện nhiệm vụ bán lẻ sản phẩm cho người sử dụng tại địa điểm
trưng bày sản phẩm
Hiện nay, kênh phân phối thông qua nhân viên bán hàng trực tiếp của công ty hoạt động
với hiệu quả thấp, chỉ nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm của công ty. Sắp tới, công ty sẽ
tuyển dụng và tuyển dụng những nhân sự có năng lực, tổ chức các chương trình đảo tạo
sinh hoạt chuyên đề của đội ngũ bộ phận một cách chuyên nghiệp, tránh lãng phí nhân
lực, lãng phí tài chính.
Với kênh phân phối loại 2: Công ty - Đại lý - Người dùng. Nhìn chung các đại lý này có
hiệu quả hoạt động tốt. Tuy nhiên, ở từng khu vực thị trường, công ty vẫn cần đánh giá
10
hiệu quả bán hàng và dung lượng thị trường của đại lý. Nếu hoạt động của đại lý chính
không hiệu quả thì công ty cần chuyển ngay đại lý đó sang hình thức trung gian bán và
bán lẻ sản phẩm của công ty. Trong cùng một khu vực thị trường hiện tại, khu vực thị
trường Bình Thuận hiện tại không cần mở thêm đại lý.
Quản lý kênh phân phối thành viên kênh.
Công ty đặt hàng được áp dụng hình thức xử lý đơn hàng nhanh chóng và chính xác cho
khách hàng như đặt hàng qua điện thoại, fax hoặc email của công ty. Bên cạnh đó, công ty
cũng quan tâm đến những đối tượng có nhu cầu và khó khăn về kênh phân phối để hỗ trợ.
Ngoài ra, công ty còn hỗ trợ chính sách vận chuyển và chi phí lắp ráp cho các thành viên
trong kênh phân phối đang gặp khó khăn. Mạng lưới bán hàng đó là một tập hợp các kênh
với sự tham gia của các chủ thể khác nhau với những sức mạnh và uy tín khác nhau nhằm
đưa hàng hóa từ nhà sản xuất đến khách hàng một cách thành công. Công tác thiết kế và
quản lý kênh mới cho sản phẩm của công ty được thực hiện đảm bảo các tiện nghi theo
yêu cầu như:
+ Phù hợp với chất lượng sản phẩm của tỉnh: đồ dùng gia đình nội thất trang trí, ….
+ Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc tiếp cận và mua sản phẩm một
cách dễ dàng, thuận tiện.
+ Xem kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh để có thể lựa chọn kênh phân phối phù hợp
với công ty của bạn. Các kênh phân phối cần đảm bảo các thước đo tăng trưởng của công
ty và thiết lập mối quan hệ vững chắc với các trung gian.
Những mâu thuẫn xảy ra khi phân phối
- Xung đột đọc: Tồn tại khi có xung đột giữa các cấp khác nhau trong kênh phân phối. Cụ
thể, công ty đã có một khoảng thời gian mâu thuẫn với các đại lý khi cố gắng thực hiện
các chính sách áp dụng về dịch vụ, giá cả và quảng cáo trên cơ sở tùy tiện, không dựa trên
những điều kiện nhất định của hệ thống đại lý.
- Xung đột theo chiều ngang: Các màu này được tạo ra giữa các thành viên cùng cấp của
kênh phân phối. Một số quyền đại lý của công ty khó hơn một số quyền khác của đại lý
công ty là không phù hợp với phương thức bán hàng, không đảm bảo dịch vụ sau bán
hàng và làm tổn hại đến hình ảnh chung của công ty. Hoặc công ty đã khởi kiện về việc
cấp quyền cho quá nhiều đại lý gần nhau trên cùng một địa bàn để có lợi cho họ. Trong
các hợp đồng như vậy, người chịu trách nhiệm phân phối bắt buộc phải xây dựng các
chính sách xác định rằng hiệu suất là có sẵn và áp dụng ngay các biện pháp được đề xuất
để kiểm tra và giải quyết xung đột.
- Xung đột đa kênh: Hình thành khi một công ty thiết lập hai hoặc nhiều kênh cạnh tranh
với nhau để bán hàng trên cùng một thị trường. Xung đột trở nên gay gắt hơn khi các
thành viên của kênh phân phối hoặc được hưởng giá thấp hơn bằng cách mua số lượng
lớn hoặc bán chúng làm sẵn với giá thấp hơn. Giải quyết vấn đề giữa các kênh phân phối
Xung đột trong kênh phân phối là một trở ngại cho hoạt động phân phối sản phẩm của
công ty có hiệu quả. Nhưng cũng có một số khó khăn trong việc tạo ra sự cạnh tranh lành
mạnh trong kênh điều hành. Chúng tôi có thể yêu cầu công ty cải thiện kênh phân phối,
làm cho kênh này hoạt động và thích ứng linh hoạt hơn với từng thời kỳ thay đổi. Mục
đích không phải là để loại bỏ sự vướng víu, mà là để quản lý màu sắc đó tốt hơn.
- Giải pháp quan trọng nhất mà công ty sử dụng để quản lý hiệu quả là áp dụng các
phương tiện tiêu chuẩn. Các thành viên của kênh hài lòng với nhau về cơ bản là cùng một
mục tiêu mà họ theo đuổi. Mục tiêu đó có thể là tồn tại, tăng thị phần, nâng cao chất
lượng sản phẩm hoặc làm hài lòng khách hàng. Điều này được thực hiện khi kênh phản
hồi trước tiên phải chấp nhận mối đe dọa từ bên ngoài, chẳng hạn như có một kênh tranh
11
chấp khác hiệu quả hơn, có nhiều quy định pháp lý bất lợi hơn cho phản hồi sản xuất,
hoặc mong muốn thay đổi người dùng.
- Cách khác, họ có thể hiểu và thông cảm với quan điểm của nhau hơn trong công việc
hợp tác. Khi trở ngại mẫu quá quan trọng, các thành viên trong kênh phân phối của công
ty sử dụng ngoại giao, trung gian tên lửa hoặc trọng tải. Ngoại giao có nghĩa là các bên
thành viên tổ chức một nhóm bỏ đại diện của bên kia để cùng nhau đàm phán nhằm tìm ra
giải pháp cho các vấn đề mà hai bên cùng quan tâm. Hòa giải là việc sử dụng một bên thứ
ba trung lập để hòa giải lợi ích của hai bên. Cung cấp phân tích tài chính khi hai bên đồng
ý về bảy điểm của họ với bên thứ ba (hoặc nhân viên quan trọng) và chấp nhận việc chỉ
định các tài khoản quan trọng.
Cuối cùng, để toàn bộ hoạt động được phân phối tốt, công ty đã chuyên môn hóa vai trò
của từng thành viên và các xung đột được giải quyết một cách hiệu quả. Sự hợp tác,
chuyên môn hóa vai trò và kiểm soát trong kênh phân phối được thực hiện khi doanh
nghiệp có một ban lãnh đạo mạnh mẽ. Các kênh phân phối hoạt động tốt khi một nhà điều
hành có quyền phản hồi chia sẻ một lượng lực lượng hợp lý trong kênh, có quyền phân
phối và giải quyết vấn đề.
3.3.4 Chiến lược về xúc tiến
Là công cụ quan trọng giúp công ty giới thiệu sản phẩm đến người dùng, giúp khách hàng
hiểu rõ về sản phẩm mà công ty đang kinh doanh, từ đó khuyến khích họ sử dụng sản
phẩm. Nhận thức được tầm quan trọng này, công ty luôn quan tâm đến quy trình xúc tác
chính của mình. Công ty đã dành một phần kinh tế cho quảng cáo, tham gia hội chợ, triển
lãm người dùng. Quảng cáo và bán hàng cá nhân hoạt động quảng cáo là mối quan tâm
hàng đầu của ban lãnh đạo công ty vì sản phẩm kinh doanh của công ty là sản phẩm tiêu
dùng. Vì vậy, cần tạo sự hiểu biết sâu rộng cho người dùng. Quảng cáo giúp công ty giới
thiệu về bản thân, về sản phẩm công ty kinh doanh, xây dựng hình ảnh và uy tín của công
ty. Công ty kết hợp các hoạt động quảng bá, đặc biệt là báo cáo và bán hàng trực tiếp,
định vị trong tâm trí người dùng về sản phẩm chất lượng, giá cả cạnh tranh. Với những
sản phẩm mới trên thị trường, công ty thực hiện chiến lược quảng cáo sản phẩm nhằm thu
hút sự chú ý của khách hàng, liên kết bán hàng trực tiếp, cử nhân viên kinh doanh giới
thiệu sản phẩm tại chợ các đại lý, qua đó cũng có thể tìm hiểu nhu cầu thị trường để quyết
định tiếp tục cung cấp sản phẩm hay không. Đồng thời, tổ chức các hoạt động ngược, đào
tạo nhân viên về hoạt động bán hàng cá nhân, tuyển dụng nhân viên có kỹ năng
Marketing, đưa hàng hóa đến các hộ gia đình, doanh nghiệp, nhà khách hàng để giới thiệu
sản phẩm, giải đáp thắc mắc trực tiếp và tiếp cận thông tin phản hồi của người dùng về
sản phẩm. Công ty cử thêm người đến đại lý cấp 1 để quảng cáo sản phẩm, sản phẩm mới
và đặc biệt là khuyến mại sản phẩm mới cho khách hàng nếu mua hàng với số lượng lớn
để khách hàng dùng thử. Mua số lượng lớn, khách hàng có thể áp dụng giá ưu đãi sẽ được
miễn phí 1 sản phẩm mới. Hoạt động quảng cáo, PR của công ty thường được thực hiện
thông qua các bảng quảng cáo, hội nghị khách hàng, hội chợ triển lãm hàng tiêu dùng
Việt Nam tại từng vùng, thành phố, tổ chức giới thiệu sản phẩm, sản phẩm cấp 1 của công
ty. Hội nghị khách hàng sẽ được tổ chức theo khu vực thị trường. Hội nghị mở ra nhằm
thiết lập mối quan hệ lâu dài giữa công ty, nhân viên kinh doanh, khách hàng từ đại lý cấp
1, đại lý cấp 2 đến khách hàng. Đối với các đại lý cấp 1 đạt hoặc vượt danh hiệu sẽ được
khuyến mại, chiết khấu nếu chiết khấu hoa hồng, hoặc công ty sẽ tổ chức cho các đại lý
hỗ trợ để gắn kết hơn nữa mối quan hệ trong kinh doanh. Đối với khách hàng, khi thị
trường bước vào giai đoạn bão hòa, cạnh tranh gay gắt, các yếu tố bên ngoài nâng cao
chất lượng. Công ty áp dụng các chiêu thức khuyến mại cho khách hàng. Các chương
12
trình ưu đãi nhắm vào mục tiêu bán hàng nhanh chóng và thường được quảng cáo bằng áp
phích cửa sổ, thư, quảng cáo trên báo và danh mục. Các chiến thuật khuyến mại đã được
sử dụng để tăng hiệu quả Marketing như:
- Mã giảm giá: Mã giảm giá là một trong những công cụ khuyến mại được công ty sử
dụng rộng rãi nhất. Công ty đã phát hành phiếu khởi động lại một sản phẩm trong thời
gian giám đốc, điều này giúp công ty tăng thị phần trong thời gian ngắn, kích hoạt khách
hàng sử dụng sản phẩm, thu hút sự quan tâm của khách hàng biết đến và sử dụng sản
phẩm của mình.
- Tổ chức các sự kiện đặc biệt: Các sự kiện này sẽ giúp công ty thu hút một lượng khách
hàng không quan tâm đến quảng cáo, hoặc chưa biết đến thương hiệu của công ty. Sự kiện
được tổ chức mỗi tháng một lần tại các siêu thị thuộc hệ thống quy mô lớn, nhằm tổ chức
các chương trình tìm hiểu sản phẩm với kết quả được tặng hoặc quay số trúng thưởng với
các sản phẩm của công ty phân phối. Đây cũng là hiệu ứng quảng cáo hình ảnh và quảng
cáo về các loại sản phẩm của công ty.
- Thiết bị khách hàng của chương trình: Công ty tặng thẻ ưu đãi cho khách hàng thân thiết
khi thường xuyên sử dụng sản phẩm, tích cực sau mỗi lần sử dụng, nếu đạt 5 triệu sẽ được
tặng kết quả. hoặc ưu đãi chiết khấu 5% cho lần sử dụng tiếp theo.
3.4. Thực trạng tổ chức thực hiện, kiểm tra hoạt động Marketing
3.4.1. Tổ chức Marketing
Hình thức công ty sử dụng để tổ chức Marketing là tổ chức theo chức năng, công ty thuê
các chuyên gia Marketing chức năng dưới quyền của phòng kinh doanh, người chịu trách
nhiệm điều phối các hoạt động của họ. Các chuyên gia Marketing có thể làm việc trong
các lĩnh vực quản lý chính, quảng cáo và khuyến mại, tiêu thụ, nghiên cứu tiếp thị và sản
phẩm mới. Có thể có thêm các chuyên gia dịch vụ khách hàng trong các lĩnh vực dịch vụ,
phân phối sản phẩm.
3.4.2. Thực hiện Marketing
Từ các công cụ có thể nghĩ ra và giám đốc công ty để hoàn thành công việc quản trị
Marketing và quản lý của công ty, phòng kinh doanh của công ty có trách nhiệm cụ thể
hóa các kế hoạch đó bằng cách xây dựng phân tích các cơ hội, ứng phó và lựa chọn thị
trường mục tiêu, xây dựng các chương trình Marketing hỗn hợp sản phẩm, định giá, phản
hồi, xúc tiến thương mại cho từng phân khúc thị trường bao phủ.
3.4.3. Đánh giá và kiểm soát Marketing
Trước bộ phận kinh doanh cần lên kế hoạch chi tiết để thực hiện, bao gồm: Nội dung công
việc, thời gian thực hiện, người thực hiện và người chịu trách nhiệm, kết quả yêu cầu.
Trên cơ sở đó bổ sung nguồn lực hợp lý, điều phối nội bộ phòng kinh doanh và phối hợp
với các bộ phận khác như bộ phận xuất để theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện. Kiểm tra
các hoạt động Marketing, sau khi thực hiện Marketing chương trình. Công ty đã tổ chức
đánh giá, kiểm tra kết quả đạt được thông qua kiểm tra kế hoạch năm, kiểm tra khả năng
sinh lời, kiểm tra hiệu quả, kiểm tra chiến lược.
+ Kiểm tra hàng năm: Công ty đạt tỷ trọng thực tế 0,5% trên tổng sản lượng tiêu thụ nội
thất trang trí của cả nước năm 2019.
+ Chi phí tiếp thị bán hàng là 5%, trong đó: Chi phí hàng hóa sử dụng 1% doanh thu, chi
phí quảng cáo 2%, khuyến mãi 1%, chi phí nghiên cứu thị trường 1%.
+ Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng: dựa trên phiếu điều hành do nhân viên kinh
doanh thực hiện về mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm của 1000
người tiêu dùng tại các thành phố lớn được khảo sát có 50 người chưa hài lòng về chất
13
lượng sản phẩm, có ý kiến đóng góp để cải tiến sản phẩm.
3.5. Đánh giá về hoạt động Marketing của công ty Cổ phần Eotygroup
3.5.1. Ưu điểm
Thuận lợi công ty cổ phần Eotygroup đã xác định rõ tầm quan trọng của công tác quản trị
Marketing và quản lý trong kinh doanh cho phép người lao động trong công ty. Trong
thời gian qua, hoạt động Marketing cũng đã đạt được những thành tựu tương ứng, giúp
tăng doanh số bán hàng, tạo điều kiện cho công ty tiêu thụ sản phẩm và ngày một mở rộng
thị trường. Công ty đã xây dựng và phát triển các chính sách minh họa hoặc các hoạt động
Marketing phù hợp với từng sản phẩm tung ra thị trường. Mỗi sản phẩm đều có ưu nhược
điểm, tỉnh thành khác nhau, phù hợp với đối tượng khách hàng khác nhau nên công ty
nghiên cứu thị trường và đưa ra thị trường mục tiêu có thể hướng đến đáp ứng tốt nhu cầu
của chúng.
Về giá cả sản phẩm, công ty đã đưa ra chiến lược phù hợp với quy mô của công ty, giá cả
hợp lý thỏa mãn nhu cầu người dùng, đồng thời mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, công ty có chiết khấu chính, các khoản bán hàng áp dụng và thu tiền đạt
hiệu quả cao. Công ty đã xây dựng hệ thống kênh phân phối rộng khắp cả nước, đặc biệt
là các trung gian đa cấp đã giới thiệu và bán sản phẩm thành công cho khách hàng. Công
ty đã hỗ trợ tốt và tạo được niềm tin từ các trung gian, đại lý cũng như khách hàng khi họ
sử dụng sản phẩm và có các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo như hội nghị khách hàng,
khuyến mại, tặng quà
Kết quả: Các chương trình khuyến mại được tổ chức thành các điểm khác nhau chính sách
thanh toán hợp lý đã tạo điều kiện cho khách hàng thanh toán nhanh chóng, từ đó công ty
thu hồi vốn nhanh hơn. Qua 3 năm hoạt động kinh doanh, khách hàng có thể nhận biết
được thương hiệu của công ty, có vị thế hàng đầu trên thị trường và tâm lý khách hàng.
Thông qua các hoạt động quảng bá hình ảnh và thương hiệu của công ty đến với khách
hàng như giới thiệu sản phẩm và hình ảnh công ty thông qua hội chợ, triển khai sản phẩm
tiêu chuẩn, xây dựng phân khúc thị trường tiêu chuẩn tại Việt Nam. Hoạt động Marketing
của công ty ngày nay rất quan trọng và đã hoàn thiện, đặc biệt là hoàn thiện các hoạt động
Marketing, hợp tác về sản phẩm, giá cả, phân phối và khuyến mại phù hợp với hoạt động
của công ty.
3.5.2. Những hạn chế
Công ty còn những hạn chế cần khắc phục sau:
Thứ nhất: Hoạt động nghiên cứu thị trường chưa thực hiện đồng bộ chủ yếu dựa vào khảo
sát bán hàng, gây trở ngại cho việc bán hàng của các đại lý nên chất lượng kém, thiếu
kinh phí thực hiện, có nhiều thông tin sai lệch, chính xác thiểu số rất khó cho giám đốc dự
báo làm việc cho các hoạt động của công ty. Ngoài ra, công ty cũng chưa xác định rõ từng
điểm đặc biệt của các lĩnh vực ở cả 3 miền Bắc Trung Nam về đặc điểm như: tiêu dùng
của khách hàng, sự thay đổi của nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh tranh trong từng lĩnh
vực quy mô khách hàng, tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm chủ lực của các sản phẩm chủ lực của
vùng.
Thứ hai, về vấn đề định vị sản phẩm: Công ty không được phép đưa ra các tiêu chuẩn về
tính năng có thể có cho một sản phẩm, hầu hết các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm
thông thường có tính năng như sản phẩm đã có mặt trên thị trường mà không có bất kỳ
đặc điểm nào khác biệt với các sản phẩm hiện có trên thị trường.
Thứ ba, về hệ thống phân phối sản phẩm: Mặc dù đã có hệ thống phân phối sản phẩm qua
trung gian nhưng hệ thống này phát triển chưa đồng bộ do công ty không xác định rõ chức
năng cho mình thị trường và không có phương pháp của tập trung vào đó dẫn đầu. Công
14
ty không quản lý tất cả các đại lý cấp 2 cũng như không có chương trình phân công đại lý
cấp 2 bán sản phẩm cho người tiêu dùng.
Thứ tư, về giá bán sản phẩm: Có sự chênh lệch giữa giá bán sản phẩm của công ty với đại
lý cấp 1, cấp 2. Sự khác biệt này cũng xảy ra khi bán cho các cửa hàng bán lẻ và người
bán đã sử dụng. Công ty không thể quản lý chính sách đối với người bán lại cấp 2 về giá
bán, từ người bán lại cấp 1 chính sách khi người bán lại cấp 2 hoàn thành hoặc vượt qua
các tiêu đề trong năm.
Thứ năm, về chiến lược Marketing: Công ty sử dụng chiến lược Marketing-Mix chưa thực
sự hiệu quả do công ty không áp dụng chiến lược, thay đổi chính phủ cho phù hợp với yêu
cầu của khách hàng trong từng thời điểm và nắm bắt Marketing chương trình của cuộc thi
để đưa ra một kế hoạch phát triển khả thi cho sản phẩm của mình. Đối với từng phân
khúc, đoạn thị trường mục tiêu các công cụ Marketing được sử dụng chưa linh hoạt, sáng
tạo, chưa thu hút được người tiêu dùng và kích thích mua sắm.
Thứ sáu, về hoạt động xúc tiến thương mại: Các hoạt động xúc tiến như quảng cáo nhằm
mục đích quảng cáo sản phẩm đến người dùng chủ yếu thông qua bảng hiệu và phương
tiện giao thông chứ không phải tạo điểm nhấn để thu hút sự chú ý tâm trí của khách hàng.
Nhiều công ty không có đầu vào của các hoạt động này để chuyển đổi hình ảnh minh họa
sang hình ảnh dẫn đầu thị trường được sử dụng.
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân khách quan
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty sản xuất và cung ứng sản phẩm cho công ty chưa
đáp ứng được yêu cầu mở rộng thị trường theo chiều hướng thay đổi mới của nền kinh tế,
nảy sinh những thắc mắc mới. Thời gian thực hiện phương pháp điều kiện nhưng ngắn.
Mặt khác, nền tảng cơ bản của nền kinh tế thị trường ở nước ta rất phức tạp là đặc thù của
nền kinh tế đang chuyển đổi còn thiếu chuẩn mực, quy mô nhỏ.
- Hệ thống quản lý nhà nước mới không thể thay đổi, cản trở việc phát triển năng lực hoạt
động thương mại trên thị trường. Điều này đang làm việc tạo ra trạng thái quản lý hệ
thống thương mại.
- Các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, vốn, chính sách liên quan đến hoạt động thương mại
chậm thay đổi hoặc không thay đổi theo hình thái của doanh nghiệp, làm cho môi trường
kinh doanh không được đáp ứng đầy đủ các điều kiện và cơ hội.
Nguyên nhân chủ quan
- Kiến thức và năng lực quản lý, điều hành thương mại của Ban Giám đốc và đội ngũ
nhân viên của công ty còn yếu và chậm được trang bị những kiến thức mới để có thể tự
bảo vệ mình sự giúp đỡ và thích ứng với những câu hỏi và yêu cầu kép của người đứng
đầu trong cơ chế, không phát huy được khả năng và chức năng của doanh nghiệp. Công ty
chưa thực sự quan tâm cũng như có kế hoạch đồng bộ và lựa chọn các hình thức bao phủ
để phân bổ giữa đào tạo nhân sự, phát triển và sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp
với việc triển khai toàn bộ cơ sở cấu trúc của tổ chức doanh nghiệp. Đây cũng là đội ngũ
nhân viên trực tiếp được mặc định, mặc dù công ty đưa ra quy trình quản trị Marketing
nhưng vẫn chưa chuyển nó thành một tổ chức quản lý hệ thống đến các địa điểm.
- Nhận thức về việc tổ chức trò chơi bán hàng và Marketing còn lại, Marketing - Mix
chưa đồng bộ, hiệu quả thấp. Trên thực tế công ty còn thiếu hàng loạt nhân lực quản lý
Marketing có chất lượng sản phẩm chuyên nghiệp phù hợp với chức năng và hoạt động
của sứ mệnh. Vì vậy, với mô hình tổ chức Marketing trong kinh doanh bán lẻ ở các công
ty còn khá nhiều yếu kém.
Kết luận chương 3
15
Chương 3 đã làm rõ công tác quản trị và Marketing của công ty cổ phần Eotygroup trong
giai đoạn 2018-2021, trong đó trọng tâm là nghiên cứu và phân tích các cơ hội Marketing
tại công ty, trong đó tập trung làm rõ thực trạng nghiê cứu, phân tích các cơ hội
Marketing của công ty, thực trạng khi mở rộng thị trường, thực hiện phân đoạn và lựa
chọn thị trường mục tiêu, thực hiện xây dựng chiến lược Marketing, thực hiện các chương
trình Marketing, thực hiện và kiểm soát quá trình quản trị Marketing. Bên cạnh đó, đánh
giá chung về việc mở rộng thị trường của tỉnh dựa trên những thuận lợi và hạn chế. Từ đó
làm cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Marketing và quản lý của
công ty trong Chương 4.
16
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THÀNH CÔNG TÁC
HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
EOTYGROUP
4.1. Định hướng phát triển của công ty cổ phẩn Eotygroup
Định hướng phát triển của công ty: Eoty tập trung xây dựng doanh nghiệp sản xuất các
sản phẩm chính, cải tiến đa dạng mẫu mã. Tiếp tục theo đuổi chiến lược trong chính sách
phát triển với mục tiêu trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp nội thất
vỉ lót sàn tiện lợi, đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường phát triển trong nước và quốc tế. Cụ
thể thông qua các khoản chi sau:
- Giữ vững và vươn lên vị trí là doanh nghiệp có doanh thu lớn nhất trong ngành sản xuất
tại địa chỉ TP Thủ Đức với mạng lưới dịch vụ sinh đẻ uy tín và đảm bảo nhất.
- Mở rộng mạng lưới cung cấp sản phẩm, dịch vụ đến hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả
nước, tập trung chủ yếu vào thị trường quốc tế.
- Nâng cao uy tín hơn nữa, phấn đấu trở thành đối tác tin cậy nhất của các doanh nghiệp
và khách hàng đã tin tưởng trong nhiều năm qua.
- Tăng cường quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước, tìm kiếm đầu tư, hỗ trợ vốn để
mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Đào tạo nâng cao năng lực điều hành, khoa học công nghệ, ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp
với khách hàng, ... cho đội ngũ cán bộ quản lý hướng tới phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
- Đầu tư trang thiết bị hiện đại hóa các trung tâm sản xuất, lắp ráp và bảo hành, nâng cao
năng lực cũng như khả năng vận hành của khách hàng.
- Ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin trong công tác quản lý kinh doanh (như: Quản
lý tài chính, quản lý xuất nhập khẩu, quản lý kho, quản lý bán hàng, quản lý sản xuất -
tổng hợp - dịch vụ bảo hành, ...) trên toàn hệ thống công ty một cách khoa học và một
cách hiệu quả.
- Xây dựng mô hình quản lý doanh nghiệp theo tiêu chuẩn ISO.
- Xây dựng doanh nghiệp vững mạnh thông qua các chính sách ổn định, nâng cao chất
lượng cuộc sống và tăng thu nhập cho người lao động, cùng tinh thần đoàn kết, tinh thần
xây dựng, nhiệt huyết sáng tạo, ...
Mục tiêu phát triển của công ty: Mục tiêu phát triển của công ty là giữ vững thị trường,
tiếp tục phát triển theo hướng cung cấp các sản phẩm, thiết bị gia dụng cho khách hàng,
phát huy năng lực hiện có, đảm bảo đủ việc làm và thu nhập cho người lao động, thực
hiện nghĩa vụ của nhà nước, đạt được sự phát triển vàng trên nhiều năm, các nhiệm vụ
chính trong 4 năm tới:
- Mở rộng mô hình kinh doanh với việc triển khai thêm 2 nhà máy sản xuất
- Doanh thu đạt 10 tỷ đồng /năm, các năm tiếp theo 2021 - 2025
- Thu nhập bình quân 7 triệu đồng / người / tháng.
4.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị tại công ty cổ phẩn
Eotygroup
4.2.1. Chính sách chung
Trong thời gian qua, công ty đã đạt được những kết quả nhất định trong kinh doanh. Kết
quả này là phải ghi lực lượng của công ty. Đây là thành quả của những điều đúng đắn
trong kinh doanh. Marketing quản lý chính sách cũng góp phần không nhỏ vào thành
công chung đó. Bên cạnh những kết quả đạt được, còn có những hạn chế về chính sách
Marketing mà công ty cần khắc phục. Vì vậy, công ty cần có những biện pháp cải tiến
17
công tác quản trị Marketing để giúp công ty ngày càng lớn mạnh và phát triển. Công ty
cần tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những đầu sách phù hợp. Qua quá trình thực hiện và
nghiên cứu, có thể thấy rằng công ty có thể áp dụng các kiến nghị sau:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh.
- Cơ cấu lại bộ máy quản lý cho phù hợp với nhu cầu phát triển trong tương lai. Đặc biệt
góp ý để người dùng lựa chọn phục vụ cho sự phát triển của công ty sau này. Mặt khác,
công ty cần nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên hiện tại của công ty.
- Sẵn sàng tham gia hợp tác với khách hàng nhằm mục đích học hỏi kinh nghiệm, cũng
như tranh thủ nguồn vốn từ các đối tác.
- Đảm bảo nguồn đầu vào với chất lượng ổn định. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào mối
quan hệ của công ty với các nhà cung cấp. Cần hợp đồng dài hạn với các nhà cung cấp có
uy tín trong lĩnh vực như công ty đã làm.
- Tăng cường mối quan hệ với hệ thống giao tiếp khách hàng, đồng thời tìm kiếm thêm
nhiều khách hàng mới.
- Tăng cường phân phối kênh hệ thống. Không chỉ phát sinh gói trong thuộc tính của thị
trường, nên mở rộng sang các chức năng khác của thị trường.
4.2.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tiếp thị quản trị tại công ty cổ
phẩn Eotygroup
4.2.2.1 Chính sách sản phẩm
Các doanh nghiệp không ngừng thay đổi để cạnh tranh khác nhau dẫn đến việc giữ thị
phần cũng như vị thế của mình, cạnh tranh bằng những sản phẩm mang lại sự lâu dài và
vững chắc cho doanh nghiệp. nói chung cũng như công ty cổ phần Eotygroup nói riêng.
Do đó, danh mục sản phẩm là vô cùng quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của
công ty. Sản phẩm chính sách bao gồm các hoạt động và biện pháp để đề ra và thực hiện
các chiến lược sản phẩm. Công ty hiện nay chưa đa dạng về mặt hàng, mẫu mã, chủng
loại, chưa có chiến lược phát triển sản phẩm mới, sự đa dạng hóa chưa sâu rộng.
+ Thứ nhất, công ty cần đào sâu và hoàn thiện các chiến lược hiện tại về phát triển sản
phẩm, quan tâm đến chất lượng phát triển, nghiên cứu đổi mới, phân bổ giữa các bộ phận
từ sản xuất đến bán hàng, đề ra các chiến lược phù hợp nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm. Phòng kinh doanh cần vạch ra chiến lược nghiên cứu thị trường cao, căn cứ vào
sản phẩm hiện có trên hệ thống kênh phân phối, sản phẩm nào được sử dụng nhiều nhất,
sản phẩm ít được sử dụng nhất để ước tính khả năng thay thế sản phẩm khác. Bên cạnh
đó, công ty luôn cần đảm bảo khâu kiểm tra kỹ lưỡng trước khi gửi thành phẩm, tránh rủi
ro về mẫu mã, quy cách, sản phẩm bị lỗi đối với phản hồi của khách hàng.
+ Thứ hai, công ty cần mở rộng phạm vi sản phẩm của mình hơn nữa. Trong lĩnh vực
cạnh tranh gay chờ đợi mỗi ngày càng có nhiều sản phẩm mới và hoàn thiện hơn. Vì vậy,
để gia tăng số lượng và thị phần của mình trên thị trường hiện tại, công ty phải quan tâm
đến việc phát triển sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm. Đây là một vai trò rất quan
trọng, mức độ như nhau. Nhiệm vụ này yêu cầu tư vấn thêm về nhân sự và tài chính.
Nhưng trước hết là tính thống nhất của sổ sách, sự đồng bộ từ lãnh đạo xuống các phòng
ban.
+ Thứ ba, chiến lược thiết kế và đóng gói mới thu hút sự tò mò và quan tâm của khách
hàng. Bao bì được coi là “người bán hàng thầm lặng” và theo xu hướng tiêu dùng hiện
nay, khách hàng rất chú trọng đến mẫu mã sản phẩm, bao bì, thiết kế đẹp mắt luôn nhận
được sự quan tâm của khách hàng. Vì vậy, công ty cần nghiên cứu kỹ hơn lĩnh vực để kịp
thời nắm bắt những xu hướng chung để thay đổi nhiệm vụ gây nhàm chán của người sử
dụng, ngoài việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, công ty cần tạo cho mình một số kỹ thuật đặc
18
biệt trên bao bì để người dùng có thể phân biệt rõ ràng với các sản phẩm khác. Điều đó có
thể khiến người dùng yên tâm hơn khi mua hàng mà không bị mua phải hàng giả.
+ Thứ tư, chiến lược dịch vụ nâng cao chất lượng dịch vụ trước và sau bán hàng như mở
thêm dịch vụ thu hồi hàng bán trễ hạn, hàng lỗi, tư vấn dịch vụ theo đơn hàng, cách chào
hàng, đổi trả hàng trong thời gian ngắn. giới hạn cho phép nếu sản phẩm không đạt tiêu
chuẩn về thiết bị quản lý dịch vụ lắng nghe phản hồi của khách hàng qua đường dây nóng,
thư góp ý. Sẵn sàng tiếp nhận và giải đáp khiếu nại hoặc yêu cầu của khách hàng. Theo
dõi, phát hiện và khắc phục kịp thời các sai sót trong giao dịch và vận chuyển sản phẩm
cho khách hàng. Ngoài ra, cần có sự kiểm tra kỹ thuật lưỡng đảng theo quy định trước khi
đến tay người dùng. Thu thập thông tin cơ bản về khách hàng để gửi lời chúc mừng, các
ngày lễ quan trọng, tết nguyên đán
4.2.2.2 Chính sách giá
Chính sách giá là một trong những yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Vấn đề của công ty là đưa ra chính sách chênh lệch sản phẩm giữa đại lý cấp 1 và đại lý
cấp 2. Chính sách giá phù hợp có ý nghĩa quan trọng giúp công ty đưa ra chiến lược
Marketing phù hợp và hiệu quả. Công ty cần tìm ra giá trị chính có thể có cho mỗi kênh
phân phối là đại lý hoặc khách hàng doanh nghiệp sẽ được chiết khấu 30% giá sản phẩm
trên danh mục của công ty. Đồng thời được hưởng khuyến mại của công ty và được phép
triển khai chương trình đó tới khách hàng. Với đại lý cấp 2, công ty cần chiết khấu tùy
chọn 10 - 20% khi bắt đầu lấy số lượng sản phẩm của đại lý. Công ty nên niêm yết giá
bán lẻ trên bao bì sản phẩm khi thực hiện các giao dịch mua bán trực tiếp cho người sử
dụng để đảm bảo quyền lợi và hạn chế rủi ro chênh lệch giá so với định mức của đại lý.
Một cộng đồng các giá trị chính sách với sự hỗ trợ của các chính sách khác nhau sẽ giúp
công ty phát triển từng ngày. Để có một bảng giá hợp lệ cần tiết kiệm các điểm sau:
- Chi phí hỏng hóc trong quá trình vận chuyển. Là nhà phân phối sản xuất được trong
nước. Chính trong đoạn này sẽ giải phóng những ảnh hưởng xấu đến chất lượng của sản
phẩm như: hỏng hóc, giảm chất lượng ... Nó chỉ làm cho chi phí chung tăng và tất cả các
yếu tố là giá thành sản phẩm tăng theo. Để được những rủi ro trên công ty cần phải cải
tiến đội ngũ vận chuyển, nâng cấp hệ thống kho bãi là những công ty cần quan tâm.
- Giảm chi phí vận chuyển và dỡ hàng bên cạnh việc chuyển hàng hóa từ nhà sản xuất,
công ty cung cấp hàng hóa cho khách hàng thì cũng không thể tránh khỏi công việc vận
chuyển. Chi phí cho tác giả này cũng ảnh hưởng đến giá bán của sản phẩm vì vậy, cần
phải có một cách riêng để giảm chi phí này. Trước khi nhập hàng từ nhà sản xuất hoặc
giao cho khách hàng, công ty cần tham khảo các kênh phân phối cũng như ý kiến của
khách hàng về phương thức vận chuyển. Nếu khách hàng có phương thức vận chuyển và
xếp hạng có thể bảo hiểm, công ty phải trả tiền cho khách hàng đó.
4.2.2.3 Chính sách phân phối
Chính sách phân phối có thể cạnh tranh trên thị trường, công việc cung cấp sản phẩm đến
tay người dùng nhanh chóng, thuận tiện là một lợi thế để thu hút khách hàng. Vì vậy, việc
hoàn thiện hệ thống kênh phân phối trở nên quan trọng và việc quản lý hiệu quả hệ thống
kênh phân phối sẽ giúp công ty có chỗ đứng vững chắc trên thị trường cạnh tranh gay gắt.
Công ty tập trung vào hai thị trường mục tiêu chính là TP HCM. Công ty cần đưa ra chiến
lược bao phủ thị trường, phát triển và tìm các chức năng khác của thị trường tại các quận,
huyện chưa có sản phẩm của công ty, như vậy sẽ dễ dàng mở rộng thị trường cũng như
công ty, hình ảnh được đưa ra để được sử dụng với nhiều người dùng hơn. Bằng cách cử
nhân viên kinh doanh, tuyển cộng tác viên bán hàng sang các bàn khác, phân phối với đại
lý cấp 1 để giới thiệu sản phẩm và tìm đại lý cấp 2 sẽ tạo điều kiện để công ty phát triển
19
bao gồm: chính phủ và mở rộng thị trường, sản phẩm được đưa đến gần hơn với người
dùng các công ty tiêu chuẩn đưa ra để lựa chọn đại lý của công ty:
- Quyền lợi bất đối kháng: tìm kiếm các quyền độc quyền của nhà phân phối, chi tập trung
kinh doanh sản phẩm của riêng một nhà sản xuất.
- Khả năng về tài chính: nhà phân phối phải có đầy đủ khả năng tài chính để đáp ứng nhu
cầu đầu tư hàng hóa, trang chủ cho công việc phân phối hàng hóa.
- Kinh nghiệm phân phối: nhà phân phối phải có kinh nghiệm kinh doanh hoặc phân phối
hàng hóa trong cùng lĩnh vực với công ty.
- Kho hàng: nhà phân phối phải thiết lập hệ thống giao nhận từ kho của mình đến tất cả
các cửa hàng trong khu vực. Hàng hóa được nhận theo đúng thời hạn quy định kho chứa
hàng nhà phân phối phải có đủ chỗ để chứa hàng hóa của công ty.
- Tư cách nhân pháp: nhà phân phối phải là một nhân pháp theo đúng luật của Việt Nam,
có chức năng phân phối hàng hóa. Phương thức phân phối công ty có thể áp dụng các
phương thức phân phối là phương thức phân phối qua kênh truyền thông và phương thức
phân phối qua kênh hiện đại.
- Kênh phân phối: sản phẩm phân phối đến các đại lý cấp 1, cấp 2, công ty có thể bán tận
nơi cho người dùng tiểu. Các nhà phân phối đại lý sẽ là người thay thế công ty bán hàng
trực tiếp cho khách hàng, mang lại lợi nhuận cho công ty và tiếp xúc với khách hàng một
cách hiệu quả. Công ty nên thiết lập chúng điểm bán hàng lẻ trên địa bàn các tỉnh, thành
phố theo đặc điểm địa chỉ từng vùng. Do hệ thống kênh phân phối của công ty chưa rộng
rãi và thuận tiện cho khách hàng sử dụng, các đại lý còn cách xa nhau, chưa thể đáp ứng
nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện.
- Kênh đại lý phân phối: kênh phân phối hiện đại là các nhà thầu, đại lý xây dựng. Công
ty có lợi thế thông qua việc cấp phép đại lý trải rộng tại nhiều địa phương trong cả nước,
hệ thống, trường học, nhà thờ. Chính các kênh phân phối này có thể mang lại lợi nhuận
lớn cho công ty khi bán sản phẩm của mình.
- Quản trị kênh phân phối: sau khi xây dựng hệ thống kênh phân phối hợp lý, công ty cần
quan tâm đến công tác quản lý kênh phân phối. Để quản lý kênh phân phối một cách hiệu
quả, công ty cần nắm bắt được điểm mạnh và điểm yếu của từng kênh phân phối trong hệ
thống của mình. Công ty có thể ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để quản lý kênh
phân phối của mình như:
 Ứng dụng các giải pháp quản lý hệ thống với khách hàng,
 Hệ thống hoạch định nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
 Xây dựng mối quan hệ giữa công ty và các đại lý phân phối là một cách hiệu quả
để quản lý kênh phân phối.
Chú trọng đến sự gắn kết và mối quan hệ chặt chẽ giữa các bên, công ty và các đại lý
phân phối sẽ góp phần cố định và vận hành hệ thống kênh phân phối một cách hiệu quả.
Một điểm quan trọng trong hệ thống quản lý hệ thống kênh phân phối đó là việc giải
quyết vấn đề tồn tại trong kênh phân phối, chủ yếu là mâu thuẫn về sự chênh lệch giá giữa
các kênh. Khi giá sản phẩm được định nghĩa, phân phối về đại lý cấp 1 với giá thấp hơn,
tuy nhiên khi đại lý cấp 1 phân phối sản phẩm đại lý cấp 2 thì giá lại chênh lệch so với
nhà sản xuất, ngược lại chênh lệch giá không mong muốn giữa các kênh phân phối. Bởi
vậy công ty cần phải định giá nhất cho các đại lý trong thị trường tiêu thụ, tránh tình trạng
chênh lệch giá quá lớn, hình ảnh không tốt về công ty. Đối với công việc mới phân phối
mở rộng định dạng, có một số giải pháp như: thực hiện phân phối qua cửa hàng bán lẻ,
siêu thị hay thông qua hệ thống phân phối của các sản phẩm khác. Chú ý, khi thực hiện
20
phân phối qua kênh của sản phẩm khác, công ty phải định mức chiết khấu vừa phải thu lại
lợi nhuận cho mình, mới có thể thu hút các đại lý. Đối đầu với việc tăng cường hơn nữa
mối quan hệ giữa các thành viên dựa trên cơ sở mối quan hệ tốt đẹp có sẵn giữa công ty
với các đại lý và các bạn hàng, công ty luôn cùng nhau cố gắng, xây dựng hệ thống mối
quan hệ này. Công ty thậm chí còn quan trọng hơn trong việc tiếp nhận các yêu cầu của
khách hàng và ký kết các hợp đồng thụ hưởng. Ngoài việc thực hiện hình thức thưởng
theo doanh số, công ty còn áp dụng hình thức chiết khấu hoa hồng hợp lý theo số lượng
hàng bán ra. Công ty áp dụng tiền phạt đối với phạm vi đại diện. Tuy nhiên, vấn đề này
vẫn gặp một số khó khăn nhất định và công ty chưa quyết liệt, can thiệp vào vấn đề này.
Vì vậy, trong thời gian tới, công ty cần có những chính sách ràng buộc về cơ chế phạt đối
với đại lý. Một công việc cần làm trong thời gian sắp tới là làm tốt hơn nữa công tác phân
phối quảng cáo giữa công ty với các đại lý hoặc trung gian phân phối. Công ty có thể
trang bị các bảng hiệu, giới thiệu sản phẩm, trưng bày sản phẩm, hướng dẫn trưng bày sản
phẩm cho các đại lý. Hiện nay, có một cách tổ chức kênh phân phối khá hay và hiệu quả
mà công ty có thể áp dụng, đó là công ty thường tổ chức lựa chọn các đại lý phân phối
độc quyền tại một số khu vực thị trường nhất định. chịu trách nhiệm bán hàng tại khu vực
thị trường đó. Công ty sẽ cử một số nhân viên giám sát bán hàng đến các đại lý, vừa tổ
chức bán hàng, vừa thu thập thông tin từ nhiều phía. Qua đó, công ty có những sách đáp
ứng kịp thời với những thay đổi của thị trường. Chế độ này là Tuy nhiên, do chương trình
kéo dài nên chi phí ban đầu sẽ cao và không thu lại được ngay.
4.2.2.4 Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Chính sách của tác giả về giải pháp sản phẩm nhằm mục đích đưa hình ảnh và sản phẩm
của công ty đến với người dùng. Công ty cần các chương trình quảng cáo mạnh mẽ hơn
hoặc các chương trình ngách để tăng doanh số bán hàng. Đầu tư để tạo dựng niềm tin, sự
tín nhiệm của khách hàng với sản phẩm của công ty là cả một quá trình lâu dài cho các
hoạt động cho quá trình thương mại là một công việc cần thiết và thể hiện hiệu quả lâu dài
cho công ty. Công ty đã thành công trong việc quảng bá và quảng cáo hình ảnh của công
ty đến với người dùng. Nổi bật là các hoạt động khuyến mại dành cho đại lý cấp 1, đại lý
cấp 2 và khách hàng mua lẻ. Tuy nhiên, hoạt động quảng cáo của công ty vẫn chưa mang
lại hiệu quả cao trong việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh và sản phẩm được tung ra thị
trường đến tay người dùng trong cả nước. Vì vậy, trong thời gian tới, công ty cần tập
trung đưa ra các chiến lược quảng cáo phù hợp với thị hiếu của người sử dụng. Công ty
tiếp tục duy trì và mở rộng chương trình quảng cáo thông qua bảng hiệu tại điểm bán, tờ
rơi, qua các phương tiện giao thông như thông báo với hình ảnh sản phẩm đính kèm và
công ty trên xe buýt, hoặc thông qua hội chợ triển lãm và thông qua nhân viên kinh doanh
và nhân viên của công ty. Tăng cường các hoạt động quảng cáo, hỗ trợ và xúc tiến bán
hàng như quảng cáo, giới thiệu về công ty và các sản phẩm công ty kinh doanh trên các
phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, truyền hình. Khi thuê quảng cáo, công ty
hiển thị bằng những mẫu quảng cáo về đối tượng mà công ty đang hướng tới, từ đó đưa ra
những mẫu quảng cáo có sức hấp dẫn cao với người dùng, tạo ấn tượng cho những thông
báo đưa ra. Một điểm lưu ý nữa là khi quảng cáo trên truyền hình, công ty xem xét quy
mô thị trường và phạm vi chấp nhận của công ty mình. Công ty phải có sự lựa chọn
chương trình quảng cáo phù hợp và có kế hoạch bổ sung chi phí quảng cáo hợp lý. Chiến
lược khuyến mại thành hiện thực định hình các chương trình khuyến mại. Hay như dịp
cuối năm, nhu cầu nâng cấp thiết bị, hàng hóa có thể áp dụng chương trình ưu đãi cho
người dùng. Lúc này, hoa hồng của các đại lý có thể bị cắt giảm. Cụ thể, nếu khách hàng
mua sản phẩm được tặng thêm 1 sản phẩm cùng loại, hoặc chiết khấu 10% sản phẩm số
21
lượng lớn. Người dùng hiện nay mua nhiều sản phẩm của công ty, các đại lý vẫn đảm bảo
nguồn thu nhập cho họ khi kinh doanh sản phẩm của công ty. Như vậy, tùy theo hình thức
và mục tiêu thực tế mà công ty cần áp dụng chương trình kéo hoặc đẩy để thúc đẩy bán
hàng và mang lại doanh thu cho công ty.
Hoạt động PR: Tham gia các hoạt động chương trình vì cộng đồng tại Việt Nam. Công ty
cần tích cực tham gia các hoạt động trên các lĩnh vực xã hội, nhân văn vì cộng đồng. Khi
tham gia các chương trình đó, công ty sẽ được nhiều người biết đến, đồng thời quảng cáo
cũng mang tính thương hiệu, hình ảnh làm tăng uy tín của công ty.
Hoạt động bán hàng trực tiếp: Hoạt động bán hàng trực tiếp nhằm phục vụ nhu cầu trực
tiếp và mang lại mức độ cạnh tranh cao. Với đặc thù khách hàng Việt Nam không phải ai
cũng có điều kiện tìm hiểu thông tin qua các kênh khác hoặc có cơ hội dùng thử sản phẩm
trực tiếp, từ lâu đã tạo thói quen trong công việc mua bán hàng mới hàng hóa đa dạng về
chủng loại, trực tiếp lựa chọn, lắng nghe ý kiến của mọi người xung quanh. Chính lúc
này, các nhân viên bán hàng trở thành người tham khảo, đôi khi có thể thay đổi quyết
định mua hàng của khách hàng. Việc đào tạo đội ngũ bán hàng trực tiếp là cần thiết để có
thể nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, giải đáp thắc mắc và đưa ra lời khuyên cũng
như thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm.
4.2.2.5 Tăng cường nhân lực và công tác thị trường
Tăng cường đào tạo nhân sự: Đối đầu với toàn thể nhân viên, người lao động nói chung
cần phải thường xuyên kiến thức. Công ty cần tạo động lực để mọi người không ngừng
nâng cao tay nghề. Điều quan trọng nhất là lãnh đạo công ty phải làm cho nhân viên hiểu
rõ đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng, đối xử tốt với khách hàng và tạo dựng hình ảnh tốt
về công ty. Đó là một nền tảng cho công việc Marketing hoàn chỉnh. Đối với tất cả các
nhân viên, công ty cần có sự tư vấn đầu tiên để họ có thể chuyên sâu về lĩnh vực này.
Hiện tại bộ phận không có nhiều người theo học chuyên ngành Marketing công ty có thể
cử họ đi đào tạo chuyên ngành trong lĩnh vực này hoặc khuyến khích họ cải thiện bản
thân bằng cách kiểm tra tài liệu.
Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường: Trong thời gian này, công việc của công ty
đã được tiến hành nhưng còn mang tính hình thức, không được tổ chức thường xuyên.
Thông qua nghiên cứu thị trường công ty có thể xác định được tình trạng thực tế của thị
trường. Những ý kiến hay phản hồi của khách hàng về sản phẩm có thể được giải thích rõ
ràng hơn, và doanh nghiệp có thể nghiên cứu những ưu điểm của sản phẩm khi cạnh tranh
với các đối thủ cùng ngành. Khi công ty nghiên cứu thì trường một cách chi tiết và cụ thể
sẽ đưa ra được những điều kiện chính xác và phù hợp, giúp công ty có thể lường trước
được những rủi ro cũng như tận dụng những cơ hội. Đầu tiên về nghiên cứu thị trường,
công ty cần nghiên cứu thị trường tổng thể về sản phẩm, đối thủ cạnh tranh, mạng lưới
tiêu thụ.
Thứ nhất, nghiên cứu về sản phẩm và những thay đổi theo yêu cầu của khách hàng: việc
tìm hiểu nhu cầu của người dùng là rất cần thiết để biết sản phẩm có đáp ứng đầy đủ nhu
cầu của khách hàng hay không, công ty có cần thay đổi hoặc cải thiện các tính năng của
sản phẩm hay không và bằng cách nào. Nghiên cứu nhu cầu để nắm bắt mong muốn của
khách hàng, thỏa mãn tối đa nhu cầu ở đó. Ngoài ra, người dùng yêu cầu khách hàng đưa
ra quyết định, sản phẩm mở rộng chính sách, sản phẩm mới cung cấp cùng chủng loại.
Qua hình ảnh tiêu thụ sản phẩm có thể thấy hoạt động theo quy luật cầu có ảnh hưởng đến
hoạt động Marketing của công ty.
Thứ hai, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: Khi hiểu rõ chất lượng của đối thủ cạnh tranh thì
công ty mới giữ vững được vị thế và khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Để có
22
chiến lược Marketing hiệu quả, công ty cần tìm hiểu những điểm đặc biệt cần thiết về đối
thủ cạnh tranh như chính sách, sản phẩm chính, hoạt động xúc tiến thương mại… để đưa
ra chiến lược tổng thể cho công ty.
Thứ ba, nghiên cứu về mạng lưới tiêu thụ: Nghiên cứu đồng thời mạng lưới tiêu thụ của
công ty và đối thủ cạnh tranh, đưa ra các điểm ưu tiên của từng mạng lưới, từng kênh
phân phối, từ đó đưa ra chiến lược marketing cho từng bộ phận để thực hiện chiến lược
marketing.
4.2.2.6 Một số biện pháp về lựa chọn thị trường mục tiêu
Việc nghiên cứu vẫn chỉ mang tính chất chủ sở hữu từ các đại lý phân phối cấp 1, chưa
thực hiện tại các cửa hàng của công ty. Bên cạnh đó, việc xác định chính xác các phân
khúc cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động Marketing chiến lược của công ty. Công ty
nên phân khúc lĩnh vực này thành 2 phân khúc chính là B2B (doanh nghiệp kinh doanh)
và B2C (doanh nghiệp và người dùng). Ở phân khúc thị trường B2B, công ty sẽ phân phối
sản phẩm cho các doanh nghiệp hoặc đại lý cấp 1, sau đó đại lý cấp 1 sẽ phân phối sản
phẩm cho khách hàng. B2B thường là các công ty, doanh nghiệp phân phối đồ gia dụng
như hệ thống siêu thị, nhà hàng, khách sạn, doanh nghiệp… B2C thường là các công ty
gia đình có nhu cầu sử dụng sản phẩm theo từng khu kinh doanh. Dưới đây là các giải
pháp lựa chọn lĩnh vực mục tiêu cho công ty cổ phần Eotygroup:
Thứ nhất, phân khúc hoạt động thị trường thành nhiều nhóm thị trường nhỏ hơn dựa trên
các tiêu chí về địa lý, nhân khẩu học, tâm lý và hành vi người dùng. Theo địa chỉ, trường
tìm kiếm không chỉ tra cứu địa chỉ miền, các thành phố lớn mà còn đẩy mạnh nghiên cứu
tại các sao, thành phố có cơ sở bán hàng của công ty trên cả nước thực hiện các hoạt động
tra cứu về mật độ dân cư, khí hậu để xem những điểm đặc biệt ảnh hưởng đến sức mua
của người dùng.
Thứ hai, công cụ chọn thị trường mục tiêu: Công ty cần có chính sách chuyên môn hóa
theo trường phái tính toán. Với phân khúc thị trường B2B, sản phẩm mục tiêu của công ty
là các doanh nghiệp phân phối các sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng
ngày, qua các thông tin thu thập được công ty nên phân khúc thị trường. Các trường nhỏ
trong đoạn B2B cần có có thể dễ dàng áp dụng các chiến lược Marketing. Nhu cầu của họ
về sản phẩm là đa dạng, chất lượng đảm bảo, giao dịch nhanh chóng, vận chuyển nhanh
chóng để đáp ứng nhu cầu của họ khi cần. Đối với phân khúc B2C, công ty nên tập trung
vào một phân khúc thị trường: khách hàng là hộ gia đình, tìm hiểu xem họ có nhu cầu về
sản phẩm như mọi thứ, giá cả, phương thức thanh toán, thủ tục giao hàng vì họ là người
trực tiếp sử dụng sản phẩm của công ty nên hỏi về chất lượng của sản phẩm.
Kết luận chương 4
Chương 4 trên cơ sở số liệu và chỉ ra những tồn tại hạn chế trong việc thực hiện công tác
quản trị Marketing của công ty cổ phần Eotygroup, từ đó chương 4 đã đưa ra một số giải
pháp chủ yếu, chính sách sản xuất, chính sách giá cả, chính sách phân phối, chính sách
xông hơi, tăng cường tạo nguồn nhân lực, tăng cường nghiên cứu thị trường, một số giải
pháp về thông tin thập phân. Đây được xem là giải pháp cao và có thể được công ty cân
nhắc khi quyết định hoàn thiện công tác quản trị Marketing.
23
KẾT LUẬN
Giới thiệu cơ bản về công ty cổ phần Eotygroup cũng như phân tích các thực trạng về việc
sử dụng các hình thức quản trị Marketing của công ty trong thời điểm hiện tại. Từ đó giúp
nhận ra được thiếu sót và chi phí tại công ty, làm căn cứ để xây dựng và phát triển các
chiến lược Marketing cụ thể ở chương 3.
Cũng như trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào, Marketing giá trị của công ty cổ phần
Eotygroup là vấn đề được các chủ doanh nghiệp cũng như nhiều đối tượng khác nhau
quan tâm. Thị trường sản phẩm hiện nay vô cùng cạnh tranh, các doanh nghiệp nước
ngoài vượt địa chỉ kinh doanh. Công ty chỉ mới gia nhập thị trường này một thời gian
ngắn nhưng đã đạt được những thành tựu bước đầu trong kinh doanh và được sự tin tưởng
của khách hàng đã sử dụng sản phẩm. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế trong hoạt động
Marketing của công ty quản lý làm giảm lợi thế cạnh tranh. Với định hướng Marketing
ràng buộc, đầu tư nghiên cứu và phát triển, tin rằng trong tương lai công ty sẽ từng bước
phát triển mạnh mẽ. Trong những năm tới, công ty có thể áp dụng một số kiến nghị như
trên để tình hình quản lý Marketing của công ty được cải thiện tốt hơn, để công ty tiếp tục
tồn tại đồng thời phát triển trong thời kỳ kinh tế khó khăn và từng bước mở rộng quy mô,
uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Trên đây là những nghiên cứu và phân tích của bản thân em về công ty cổ phần
Eotygroup trong thời gian em thực tập tại công ty. Trong phạm vi để tìm kiếm tài liệu, ở
chương 3 & chương 4 em đi vào ứng dụng và phát triển một vài hoạt động Marketing
nhằm nâng cao vị trí của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có những công cụ định hướng
có thể trong giới thiệu hình ảnh công ty đến với công ty của họ, thu hút khách hàng tiêu
dùng, hoàn thiện những phần thiếu sót để có thể phát triển mạnh mẽ hơn trong thời gian
tới. Trong quá trình thực hiện đối với tài liệu này, em không thể tránh được những điều
thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và đánh giá của các thầy,
cô có thể tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm, phục dịch vụ cho những nghiên cứu thực tế
sau này của bản thân. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô Huỳnh Trị
An, các anh chị trong công ty cổ phần Eotygroup đã giúp em hoàn thành khóa luận.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu sách:
+Th.S Nguyễn Đông Triều, ThS Huỳnh Trị An (2012), Giáo trình Marketing căn bản,
NXB Tài Chính, TP Hồ Chí Minh.
+ Dữ liệu công ty cổ phần Eotygroup
-Tài liệu nguồn trực tuyến
https://eoty.vn/product ( thông tin website công ty cổ phần Eotygroup)

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

Báo cáo thực tập: quy trình bán hàng bảo hiểm nhân thọ, HAY, 9đ!
Báo cáo thực tập: quy trình bán hàng bảo hiểm nhân thọ, HAY, 9đ!Báo cáo thực tập: quy trình bán hàng bảo hiểm nhân thọ, HAY, 9đ!
Báo cáo thực tập: quy trình bán hàng bảo hiểm nhân thọ, HAY, 9đ!
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...
The Anh Duong
 

La actualidad más candente (20)

Luận văn: Phát triển thương hiệu cà phê Mêhycô của Công ty, 9đ
Luận văn: Phát triển thương hiệu cà phê Mêhycô của Công ty, 9đLuận văn: Phát triển thương hiệu cà phê Mêhycô của Công ty, 9đ
Luận văn: Phát triển thương hiệu cà phê Mêhycô của Công ty, 9đ
 
Hoàn thiện công tác quản trị lực lượng bán hàng tại công ty TNHH Quốc Hùng
Hoàn thiện công tác quản trị lực lượng bán hàng tại công ty TNHH Quốc Hùng Hoàn thiện công tác quản trị lực lượng bán hàng tại công ty TNHH Quốc Hùng
Hoàn thiện công tác quản trị lực lượng bán hàng tại công ty TNHH Quốc Hùng
 
Đề Tài báo cáo thực tập đào tạo nguồn nhân lực hay download 2017
Đề Tài báo cáo thực tập đào tạo nguồn nhân lực hay download 2017Đề Tài báo cáo thực tập đào tạo nguồn nhân lực hay download 2017
Đề Tài báo cáo thực tập đào tạo nguồn nhân lực hay download 2017
 
Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở công ty ...
Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở công ty ...Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở công ty ...
Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở công ty ...
 
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Côn...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Côn...Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Côn...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Côn...
 
Khóa luận: Đánh giá hoạt động bán hàng của Công Ty Nội Thất
Khóa luận: Đánh giá hoạt động bán hàng của Công Ty Nội ThấtKhóa luận: Đánh giá hoạt động bán hàng của Công Ty Nội Thất
Khóa luận: Đánh giá hoạt động bán hàng của Công Ty Nội Thất
 
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Quy trinh chào bán sản phẩm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Quy trinh chào bán sản phẩmBáo cáo thực tập tốt nghiệp - Quy trinh chào bán sản phẩm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Quy trinh chào bán sản phẩm
 
Báo cáo thực tập: quy trình bán hàng bảo hiểm nhân thọ, HAY, 9đ!
Báo cáo thực tập: quy trình bán hàng bảo hiểm nhân thọ, HAY, 9đ!Báo cáo thực tập: quy trình bán hàng bảo hiểm nhân thọ, HAY, 9đ!
Báo cáo thực tập: quy trình bán hàng bảo hiểm nhân thọ, HAY, 9đ!
 
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại côn...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại côn...Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại côn...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại côn...
 
Nghiên cứu xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn...
Nghiên cứu xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn...Nghiên cứu xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn...
Nghiên cứu xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn...
 
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh, công ty điện tử!
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh, công ty điện tử!Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh, công ty điện tử!
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh, công ty điện tử!
 
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...
 
Đề tài: Phân tích hoạt động marketing vật liệu xây dựng của công ty TNHH Phú Lê
Đề tài: Phân tích hoạt động marketing vật liệu xây dựng của công ty TNHH Phú LêĐề tài: Phân tích hoạt động marketing vật liệu xây dựng của công ty TNHH Phú Lê
Đề tài: Phân tích hoạt động marketing vật liệu xây dựng của công ty TNHH Phú Lê
 
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xây dựngĐề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xây dựng
 
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mạiĐề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
 
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...
 
Đề tài: Công tác Quản trị Bán hàng tại công ty TNHH Nhựa Nam Việt
Đề tài: Công tác Quản trị Bán hàng tại công ty TNHH Nhựa Nam ViệtĐề tài: Công tác Quản trị Bán hàng tại công ty TNHH Nhựa Nam Việt
Đề tài: Công tác Quản trị Bán hàng tại công ty TNHH Nhựa Nam Việt
 
Đề tài: Chiến lược marketing dịch vụ truyền hình HD công ty FPT, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Chiến lược marketing dịch vụ truyền hình HD công ty FPT, 9 ĐIỂM!Đề tài: Chiến lược marketing dịch vụ truyền hình HD công ty FPT, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Chiến lược marketing dịch vụ truyền hình HD công ty FPT, 9 ĐIỂM!
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Trách N...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Trách N...Khoá Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Trách N...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Trách N...
 

Similar a chương 3 & 4 .docx

Mar06 một số giải pháp marketing nhầm hoàn thiện và nâng cao mức độ thỏa mãn ...
Mar06 một số giải pháp marketing nhầm hoàn thiện và nâng cao mức độ thỏa mãn ...Mar06 một số giải pháp marketing nhầm hoàn thiện và nâng cao mức độ thỏa mãn ...
Mar06 một số giải pháp marketing nhầm hoàn thiện và nâng cao mức độ thỏa mãn ...
Hee Young Shin
 
Nguyễn thanh phương1
Nguyễn thanh phương1Nguyễn thanh phương1
Nguyễn thanh phương1
John Nguyen
 

Similar a chương 3 & 4 .docx (20)

marketing.docx
marketing.docxmarketing.docx
marketing.docx
 
Hoạt động marketing bán lẻ ở công ty trách nhiệm dịch vụ Tràng Thi
Hoạt động marketing bán lẻ ở công ty trách nhiệm dịch vụ Tràng ThiHoạt động marketing bán lẻ ở công ty trách nhiệm dịch vụ Tràng Thi
Hoạt động marketing bán lẻ ở công ty trách nhiệm dịch vụ Tràng Thi
 
Quan tri chien luoc marketing
Quan tri chien luoc marketing Quan tri chien luoc marketing
Quan tri chien luoc marketing
 
Đề tài báo cáo thực tập quản trị kinh doanh chiến lược giá 2017
Đề tài báo cáo thực tập quản trị kinh doanh chiến lược giá 2017Đề tài báo cáo thực tập quản trị kinh doanh chiến lược giá 2017
Đề tài báo cáo thực tập quản trị kinh doanh chiến lược giá 2017
 
Đề tài Marketing công ty Lock&Lock, dụng cụ gia đình, nhựa, HAY!
Đề tài Marketing công ty Lock&Lock, dụng cụ gia đình, nhựa, HAY!Đề tài Marketing công ty Lock&Lock, dụng cụ gia đình, nhựa, HAY!
Đề tài Marketing công ty Lock&Lock, dụng cụ gia đình, nhựa, HAY!
 
Mar06 một số giải pháp marketing nhầm hoàn thiện và nâng cao mức độ thỏa mãn ...
Mar06 một số giải pháp marketing nhầm hoàn thiện và nâng cao mức độ thỏa mãn ...Mar06 một số giải pháp marketing nhầm hoàn thiện và nâng cao mức độ thỏa mãn ...
Mar06 một số giải pháp marketing nhầm hoàn thiện và nâng cao mức độ thỏa mãn ...
 
Market
MarketMarket
Market
 
Market
MarketMarket
Market
 
Luận văn: Chính sách marketing cho sản phẩm sơn nước, HAY
Luận văn: Chính sách marketing cho sản phẩm sơn nước, HAYLuận văn: Chính sách marketing cho sản phẩm sơn nước, HAY
Luận văn: Chính sách marketing cho sản phẩm sơn nước, HAY
 
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOTLuận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
 
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
 
Đề cương luận văn hoạch định marketing tại công ty nội thất
Đề cương luận văn hoạch định marketing tại công ty nội thấtĐề cương luận văn hoạch định marketing tại công ty nội thất
Đề cương luận văn hoạch định marketing tại công ty nội thất
 
Thực trạng chiến lược marketing mix của công ty
Thực trạng chiến lược marketing mix của công tyThực trạng chiến lược marketing mix của công ty
Thực trạng chiến lược marketing mix của công ty
 
Đề tài: Marketing để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm công ty Dệt - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Marketing để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm công ty Dệt - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Marketing để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm công ty Dệt - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Marketing để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm công ty Dệt - Gửi miễn phí qu...
 
Nguyễn thanh phương1
Nguyễn thanh phương1Nguyễn thanh phương1
Nguyễn thanh phương1
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công Ty Cổ Phầ...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công Ty Cổ Phầ...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công Ty Cổ Phầ...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công Ty Cổ Phầ...
 
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp marketing tăng cường khả năng cạnh tranh sản ...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp marketing tăng cường khả năng cạnh tranh sản ...Đề tài: Thực trạng và giải pháp marketing tăng cường khả năng cạnh tranh sản ...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp marketing tăng cường khả năng cạnh tranh sản ...
 
Tải Cơ sở lý luận về Marketing Mix làm Báo cáo thực tập tốt nghiệp - sdt/ ZA...
Tải Cơ sở lý luận về Marketing Mix làm Báo cáo thực tập tốt nghiệp -  sdt/ ZA...Tải Cơ sở lý luận về Marketing Mix làm Báo cáo thực tập tốt nghiệp -  sdt/ ZA...
Tải Cơ sở lý luận về Marketing Mix làm Báo cáo thực tập tốt nghiệp - sdt/ ZA...
 

chương 3 & 4 .docx

  • 1. 1 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN EOTYGROUP 3.1. Thực trạng phân đoạn và chọn thị trường mục tiêu Thực trạng: 3.1. Phân tích môi trường Marketing của công ty 3.1.1. Giới thiệu chung Trong cơ sở lý thuyết đã làm rõ các nội dung chính của việc quản trị Marketing vì vậy quá trình thực hiện phân tích quá trình Marketing tập trung làm rõ thực trạng chiến lược Marketing của công ty, thực hiện xây dựng các chương trình Marketing và tổ chức thực hiện, kiểm tra các hoạt động Marketing để từ đó thấy rõ được những lợi ích, những chi tiết tại công ty, từ đó đưa ra các biện pháp để xuất các yếu tố pháp lý kịp thời nhằm giải quyết các chi phí tại. Trước khi thâm nhập vào đoạn thị trưởng mục tiêu nào đó thi công ty luôn thực hiện những bước nghiên cứu thị trường trước để nấm bắt được nhu cầu mong muốn về sản phẩm, chất lượng cũng như bao bì, đóng gói của khách hàng, văn hóa tập tục của từng thị trường, giai đoạn cầu thị trường tăng cao chẳng hạn như vào các thời điểm như lễ, tết, nhu cầu về sử dụng dịch vụ tăng cao hơn các ngày thường, các đối tác của công ty như đại lý, cửa hàng vật liệu xây dựng đều cần đáp ứng đủ và nhanh chóng các mặt hàng, vật dụng tiêu dùng như cỏ nhân tạo, vỉ lót sàn…ở ban công, sân thượng, nhà ăn. Là đại lý buôn bán tư liệu sản xuất, và tư liệu tiêu dùng sử dụng trong gia đình, nhà hàng, khách sạn do đó vảo thời điểm nhu cầu xây dựng của người dân có xu hướng gia tăng, công ty cần có kế hoạch cụ thể đề tim kiếm khách hàng tiềm năng, đoạn thị trường hay đối tượng khách hàng để phục vụ tốt nhất. Chẳng hạn như năm 2019, phòng kinh doanh của công ty đưa ra kế hoạch nghiên cứu về thị trường Bình Thuận, vì đây là địa điểm đang phát triển để tìm hiểu nhu cầu sử dụng của khách hàng, đối tác để cung cấp dịch vụ, sản phẩm như hệ thống khu nghỉ dưỡng, nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ thông qua một bảng hỏi mang tính chất thu thập thông tin về mong muốn dịch vụ như thế nào và chất lượng sản phẩm trên trang web eoty.vn. Đối tượng ở đây là du lịch đã được sử dụng dịch vụ, hàng hóa, có yêu cầu sử dụng du lịch đều đặn hàng năm. Thông tin thu thập được mặc định mặc dù không đánh giá được toàn bộ như yêu cầu khách hàng bài hát cũng giúp cho công ty có những chiến lược dài hạn. Công ty xác định mục tiêu lớn nhất là tăng lợi nhuận trong thời hạn dài và vấn đề nghiên cứu ở đây chính là nhu cầu, thị hiểu của khách hàng trong hiện tại và tương lai như bất kỳ, dịch vụ nào mà họ muốn ra sao từ chất lượng, giá cả cạnh tranh giữa các nhà cung cấp ... Đây là những câu hỏi luôn đặt ra trong đầu các nhà quản trị của công ty để trả lời câu hỏi này, công ty cổ phần Eotygroup có một chuyên gia nghiên cứu và đưa ra lộ trình, kế hoạch cụ thể trong thời gian dài. Sau khi công ty xác định được vấn đề và nghiên cứu mục tiêu, họ bắt đầu thực hiện những bước tiếp theo là thông tin thập phân. Mục tiêu sâu xa và quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp theo lợi nhuận. Muốn vậy hệ thống quản trị Marketing hệ thống phải bảo đảm tạo ra sự hài lòng của khách hàng một cách có lợi thế hơn so với đối thủ cạnh tranh. Có thể nói đây là cơ bản nhiệm vụ của bộ phận quản trị Marketing trong doanh nghiệp. Trong thực tế hoàn thành mục tiêu và chất lượng thỏa mãn màn hình của doanh nghiệp này không phụ thuộc vào sự cố gắng của bộ phận mà còn tác động của toàn bộ môi trường Marketing thuộc yếu tố vĩ mô và vi mô. 3.1.2. Môi trường vi mô Môi trường vi mô: Tất cả các môi trường hệ yếu tố bên trong doanh nghiệp đều có thể tác động trực tiếp đến hành vi mua hàng của công ty. Dưới đây là các tác giả ảnh hưởng
  • 2. 2 trực tiếp đến hoạt động Marketing của công ty, bao gồm: doanh nghiệp, các nhà cung cấp, cạnh tranh đối thủ, khách hàng và công ty của họ. Doanh nghiệp: Công ty luôn xác định rõ vai trò của bộ phận quản trị Marketing trong doanh nghiệp, cũng như mối quan hệ và tác động hỗ trợ qua lại bộ phận sản xuất, tài chính, nhân sự đối với bộ phận Marketing. Ngoài ra, nghiên cứu công ty và đánh giá đúng khả năng của từng nhân viên để đảm bảo từng hoạt động Marketing, những điểm mạnh và điểm yếu của hoạt động của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh chủ đề chiến đấu chiến lược Marketing và thiết kế bao phủ chính sách, phân bổ nhân sự đảm nhiệm các nghiên cứu sinh cũng như đưa ra kế hoạch, tổ chức và thực hiện Marketing với từng mục tiêu, giai đoạn phát triển của công ty. Các nhà cung cấp: Nhà cung cấp của công ty là tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh cung cấp vật liệu nguyên cho quá trình sản xuất, cần thiết cho việc sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh. Các nhà cung cấp ứng dụng của công ty hiện nay là: + Tại Hà Nội: Công ty TNHH Giấy và bao bì Hà Nội, công ty nhựa Bình Minh + Tại TP.HCM: Công ty thể thao Hữu Phú, công ty sàn gỗ Uyên Minh + Khách sạn: TP.HCM có khách sạn Viễn Đông, khách sạn Continental Sài Gòn ... + Bệnh viện Hạnh Phúc tại TP.HCM, + Trường học: Trường mầm non Huệ Trắng, trường THCS Đồng Nai, ngoài ra các sân golf, ban công các tiệm cà phê tư nhân….. Nhìn chung, khách hàng của công ty hiện nay đều là những khách hàng có quan hệ vững chắc và lâu dài. Trong số này có cả khách hàng trung gian và khách hàng trực tiếp. Hiện nay công ty đang phát huy mối quan hệ tốt đẹp và thường xuyên để giữ khách hàng này, mặt khác tích cực tìm kiếm thêm khách hàng mới. Đối thủ cạnh tranh: Trên thị trưởng các đối thủ cạnh tranh thường có một hệ thống đối tác như nhà cung cấp, nhà phân phối, nhà sản xuất sản phẩm sử dụng kèm theo và đây cũng chính là nguồn tạo ra sức mạnh sức mạnh của họ. Đề cho công việc kinh doanh mang lại hiệu quả cao thì việc tìm hiểu và phân tích đúng sự cạnh tranh trên thị trường là rất quan trọng. Nó quyết định đến chính sách, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Xác định cho mình thị trường chính là Thành phố Hồ Chí Minh, cũng đồng nghĩa với việc công ty xác định cho sự cạnh tranh quyết định trên thị trường. Là những thị trường rất rộng và giàu tiềm năng nên cũng dễ hiểu sự cạnh tranh quyết định trên thị trưởng đồ nội thất trang trí, cung ứng những sản phẩm người dùng. Không có sự cạnh tranh với các đối thủ trong nước mà còn cạnh tranh với các mặt hàng nước ngoài. Đối thủ cạnh tranh của công ty TP.HCM là kênh phân phối truyền thông chuyên cung cấp cho các đại lý hay khách hàng lẻ. Sự kiện cạnh tranh trên thị trường thể hiện qua các mặt hàng chủ yếu: cạnh tranh về loại sản phẩm, cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, cạnh tranh về giá cả, cạnh tranh về dịch vụ hỗ trợ khách hàng. - Thứ nhất, cạnh tranh về chủng loại sản phẩm: Mặt hàng kinh doanh của công ty khá đa dạng và phong phú bao gồm các loại vỉ cỏ, vỉ gỗ, vỉ gỗ xen cỏ, cỏ nhân tạo ... So với các loại công ty tương ứng với khác thì công ty không thua kém hơn về chủng loại hàng hóa. Tiêu chí của công ty là tập trung sản xuất và kinh doanh những mặt hàng thiết bị được sử dụng trong hệ thống nhà hàng, khách sạn, chung cư ... do đó đa dạng về mặt hàng kinh doanh. Tuy nhiên khi muốn tham gia vào thị trưởng công ty không tránh sự cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế của công ty khác. - Thứ hai, cạnh tranh về chất lượng sản phẩm: Do một số mặt hàng công ty không thể sản xuất, chỉ là nhà phân phối nên công ty không thể quyết định trực tiếp chất lượng sản
  • 3. 3 phẩm, vì thế mà công ty không quan tâm đến việc này. Song song với đa dạng các sản phẩm kinh doanh, công ty cũng đã chú trọng về việc bảo đảm chất lượng sản phẩm tới người dùng. Chất lượng sản phẩm của công ty cũng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng sản phẩm mà công ty nhập về. Do đó hàng nguồn của công ty là những nguồn hàng mà chất lượng sản phẩm đều có uy tín lâu năm trên thị trường. - Thứ ba, là sự cạnh tranh về giá: Giá bản là một trong những hệ thống hướng dẫn đến số lượng sản phẩm tiêu thụ, là yếu tố góp phần đi đến quyết định mua hàng của khách hàng đặc biệt là mặt hàng được sử dụng như công ty đang kinh doanh đưa ra một chính sách giá cả hợp lý là một câu hỏi cấp thiết, do đó công ty đã tìm hiểu kỹ năng thị trường hiện tại và đưa ra mức giá của các mặt hàng không có chênh lệch đáng kể so với đối thủ cạnh tranh. - Thứ tư, cạnh tranh về dịch vụ hỗ trợ hàng hóa: Công ty thường xuyên tham gia các hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm. Ngoài ra, công ty còn đẩy mạnh các hoạt động tiến trình giảm giá hàng hóa, tặng kèm sản phẩm. Các hoạt động tự nhiên còn chưa thường xuyên và hạn chế về số lượng. 3.1.3. Môi trường vi mô Môi trường vĩ mô: Bên ngoài các nhân viên thuộc hệ thống môi trường vi mô, doanh nghiệp cần phải phân tích các tác động và xu hướng của các hệ thống thuộc tính hệ điều hành để bảo đảm các kế hoạch và chiến lược Marketing ứng dụng thích ứng với tác động và sự biến đổi của môi trường. Môi trường số học: Lực lượng tâm đầu tiên là môi trường số, chính con người tạo nên trường, bộ phận quản trị Marketing này của công ty chủ quan trọng đối với quy mô, dân số tỷ lệ ở các thành phố, địa chỉ cung ứng sản phẩm, cũng như bổ sung, cơ cấu tuổi tác, dân tộc, trình độ học vấn, mẫu gia đình ... của từng địa chỉ, thị trưởng mục tiêu để nắm bắt thực trạng, đặc điểm của con người để có thể trả lời đúng và chính xác như yêu cầu của khách hàng. Dân số năm 2002, quy mô dân số Việt Nam là 79,54 triệu người, năm 2010 là 86,93 triệu người, đến tháng 12 năm 2020 dân số nước ta đạt mốc 97,34 triệu người, bình quân mỗi năm tăng thêm một triệu người. Dù quy mô dân số vẫn tiếp tục phinh tới, song với mức độ giảm sinh, cơ bản đạt mức sinh thay đổi, đến năm 2021, quy mô dân số Việt Nam sẽ không vượt quá 98 triệu người. Với hiện tại dân số quy định, Việt Nam là nước dân số thử nghiệm 13 trên thể giới và cũng nằm trong nhóm các nước có dân số cao nhất thế giới mật độ. Tuy nhiên chênh lệch về mức sống của người dân vẫn còn rất lớn, giữa nông thôn và thành phố, vậy công ty chi tập trung ở hai phân khúc thị trường là Hà Nội và TP.HCM. Tiền lương vừa là cơ hội vừa là công thức cho doanh nghiệp, vi khi tiền lương tăng người dân chi tiền ít hơn vào mua sắm hång thiết bị yếu tố, tuy nhiên lại gặp vấn đề khó khăn là việc tăng lương cho nhân viên về chi phí, nên phải tăng giá thành sản phẩm. Không chi vậy nền kinh tế cũng ảnh hưởng rất lớn đến sản phẩm tiêu thụ. Môi trường công nghệ: Nền công nghệ trên thế giới hiện nay phát triển vượt bậc, đặc biệt là công nghệ biến chế từ sản xuất, xuất khẩu đóng gói và quản lý. Do Công ty vừa là nhà sản xuất, vừa là nhà phân phối, nên hoạt động mới công nghệ, mua sắm những máy móc hiện đại để nâng cao năng lực lao động là công việc mà công ty luôn chú trọng và ưu tiên phát triển để cạnh tranh với các sản phẩm chất lượng cao trên thị trưởng hỏi công ty phải tăng cường đầu tư, thay đổi công nghệ mới. Năm 2019, công ty sản xuất công hàng qua Nhật Bản, Hàn Quốc, Ả Rập. Hiệu quả kinh doanh đạt được tăng cao khi xuất khẩu qua nước ngoài, chủ động được trong hoạt động sản xuất. Môi trường chính trị và pháp luật: Sự ổn định của một chế độ chính thức tạo ra nhiều điều kiện cho sự phát triển của nền kinh tế tạo ra điều kiện huy động vốn đầu tư nước ngoài và
  • 4. 4 Việt Nam được đánh giá là tương ứng an toàn cho các nhà đầu tư. Mặt khác trong thời gian qua chính phủ có những văn bản quy định nhằm mục đích gỡ bỏ, bãi bỏ các thủ tục hành chính, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, khởi động hoàn thiện các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách về đầu tư theo hướng có lợi và tính cạnh tranh hơn với các nước trong khu vực, tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư thu hút. Thời gian dần dần có những ưu tiên điều chỉnh, đủ sức hấp dẫn với một dự án hạ tầng kinh tế, xã hội có quy mô lớn, có sức lan tỏa và hoạt động tích cực để phát triển kinh tế xã hội. Ngoài vị trí của người dùng Việt Nam ngày một tăng cường phát triển mạnh mẽ của người dùng bảo vệ nhóm. 3.1.4. Phân đoạn thị trường mục tiêu Với số lượng đa dạng, công ty đã chọn phân đoạn theo phương pháp phản hồi chia với các định thức được chọn là: + Tiêu thức địa lý: Do nhu cầu người dùng khác nhau, lượng tiêu thụ sản phẩm cũng phụ thuộc vào từng vùng, sản phẩm địa chỉ. Hơn nữa, nhu cầu, dân số mật độ, định thức cấp độ của người dân cũng là tác động yếu tố đối với hành vi mua sắm của người dùng. Ở đây công ty phân chia thảnh 2 nhóm thị trưởng là thảnh thị và nông thôn. + Tiêu thức nhân khẩu học: Vì công ty cung cấp mặt hàng kinh doanh thiết bị nên phân chia đối tượng khách hàng khá dễ dàng, phân chia khách hàng thành các nhóm như độ tuổi vị thành niên, trung tuổi và người đọc thân. Hầu hết mọi người đều có nhu cầu trang trí sản phẩm thiết bị yếu tố đó do đoạn thị trưởng ở đây rất rộng và không giới hạn. Lựa chọn thị trường mục tiêu: Sau 3 năm hoạt động, công ty đã được xây dựng sẵn hệ thống bán hàng trên toàn quốc với số lượng khách hàng ngày qua đông đảo, sản phẩm của công ty đã có khách hàng trên khắp tinh thành phố với phân phối đại lý hàng trăm. Mỗi năm lượng khách hàng cũng tăng lên, đảm bảo việc thu hồi vốn sản xuất ra lợi nhuận cho công ty. Sản phẩm chính của công ty bao gồm các thiết bị sản xuất cho nhu cầu trang trí như vỉ gỗ, vỉ lót sàn, cỏ nhân tạo, trang trí ban công, sân thượng, sân vườn ... Dựa trên phân đoạn tiêu chuẩn mô hình chủ yếu về địa chỉ, nhân khẩu, người quản lý công ty để lựa chọn trường mục tiêu, cũng như xác định đúng đoạn trường năng lực để phục vụ tập trung, cung cấp sản phẩm. Địa chỉ công ty thương mại và sản xuất đặc biệt quan tâm đến quy mô thành phố và dân số mật độ, các hoạt động Marketing cũng như PR đều diễn ra ở các thành phố lớn, dân số đông như thành phố Hồ Chí Minh. Đây là môi trường có năng lực cao do yêu cầu những sản phẩm có tính chất thường xuyên như sản phẩm của công ty cao. Dưới đây là nghiên cứu của bộ phận kinh doanh về thị trường của một số thành phố lớn để công ty đưa ra quyết định cho thị trường mục tiêu dựa trên thông tin về dân số.
  • 5. 5 Hình 3.1 Phân bố dân cư của nước ta (Nguồn: https://top10tphcm.com/dan-so-tphcm) Qua số liệu về dân số phố lớn như bảng trên đây cho thấy công ty tập trung chủ yếu vào các khu vực có dân cư đông đúc thành phố thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tại sản phẩm của công ty đều có mặt hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Tuy nhiên tại các thành phố lớn có dân số cao cấp, nên cần yêu cầu sử dụng các sản phẩm tiêu chuẩn tăng cường vi các sản phẩm này thiết bị chủ yếu cho các gia đình, mang tính chất tiêu dùng thường xuyên và liên tục. Nhân khẩu thu nhập: Công ty tập trung phân đoạn thị trưởng theo thu nhập của khách hàng theo mức thu nhập và thu nhập cao. Tuy nhiên, các khách hàng của đối tượng có thu nhập thấp hoặc đối tượng có thu nhập cao mà công ty đưa ra các trưởng các loại sản phẩm khác nhau, các chức năng khác nhau phụ thuộc vào khả năng tải chính của các khách hàng đối tượng của công ty. Nghề nghiệp: Công ty hướng tới những người làm việc trong môi trường công ty, các nhà thầu, các hộ gia đình, doanh nghiệp kinh doanh như nhà hàng, khách sạn có nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty. Tuổi tác: Tất cả những người có nhu cầu sử dụng sản phẩm, những người ở lứa thích trang trí, nhóm những người trưởng thành có thu nhập. Nhóm từ 22 tuổi đến 28 tuổi thường không quan tâm đến nhiều nhãn hiệu của sản phẩm cũng như chất lượng của sản phẩm, bởi họ không phải là người trực tiếp mua sắm sản phẩm, tuy nhiên cũng là đối tượng thường xuyên sử dụng sản phẩm. Cụ thể khách hàng là hộ gia đình, những người không thường xuyên, hiểu về các tính năng hay sản phẩm họ cần. Vì vậy công ty thường nhắm tới các đối tượng có gia đình, có kiến thức hay hiều biết về các sản phẩm. Quy mô
  • 6. 6 gia đình, đo lường nghiệp vụ công ty cũng quan tâm đến quy mô của khách hàng như quy mô về gia đình, quy mô về doanh nghiệp. Gia đình hay doanh nghiệp có quy mô lớn thì yêu cầu sử dụng sản phẩm cao. Chính vì vậy, công ty xác định thị trưởng mục tiêu là các doanh nghiệp như nhà hång, khách sạn, các nhà phản hồi phân phối sản phẩm lớn như đại lý hay các hộ gia đình cả nhân trên quốc gia. Bên cạnh đó dựa vào các tiêu chí về phân tích thị trường trưởng công ty đã xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm của công ty tại các trường học tiêu biểu trên các tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Hiện tại công ty có 50 đại lý Hồ Chí Minh, ngoài ra có một số đại lý ở các thành phố khác như Đà Nẵng, Bình Thuận, Vũng Tàu..... 3.2. Thực trạng thiết lập chiến lược Marketing 3.2.1 Chiến lược theo vị thế cạnh tranh Từ những phân tích về đối thủ cạnh tranh, ta có thể nhận thấy vị trí của doanh nghiệp trên thị trưởng ở giai đoạn này là hãng đi theo thị trường. Với kỹ thuật định mức, sự xuất hiện sớm hơn so với các cạnh tranh đối thủ hay các doanh nghiệp đi trước, Eotygroup nhận định vị trí của mình để có thể đưa ra các chiến lược kinh doanh cho phù hợp hiện tại vị trí của mình. Để tránh đối với những người đứng đầu đối thủ mạnh trên thị trường, công ty thực hiện chiến tranh theo sát, đề mục và nắm bắt từng lúc cụ thể, bước đi cũng như hàng bán định thức để học hỏi, cải tiến sản xuất phẩm, thay đổi Marketing phương thức mới để có thể đáp ứng nhu cầu của thị trường công ty định giá sản phẩm của mình thấp hơn so với các công ty dẫn đầu thị trường, nhưng vẫn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng tương đương. Với những lợi ích đó, công ty sẽ mở rộng và xây dựng hệ thống kênh phân phối đến các vùng nông thôn, các cửa hàng bán lẻ thay vì tập trung hầu hết các kênh phân phối ở các thành phố lớn như hiện nay hoặc thay vì phân phối trong các đại lý như các cụ đã từng làm thì sẽ có nhiều những khó khăn không thể vượt qua. Thêm vào đó công ty sẽ cải thiện công việc của khách hàng tốt hơn với các chương trình giảm giá, miễn phí vận chuyển ... Thường xuyên thăm dò ý kiến để cải tiến khâu theo hướng thuận lợi. Ngoài ra, công khai chiến lược tiếp theo là một bộ lọc khi chỉ tập trung vào phân khúc thị trường có tiềm năng sinh lời cao như các thành phố lớn, dân cư cao cấp như Đà Nẵng, Bình Thuận. Không định hình chiều rộng sản phẩm của cả nước khi bắt đầu kinh doanh và công ty chỉ khoanh vùng, phục vụ một phân khúc thị trường mục tiêu nhất định và sau đó mở rộng hơn nữa 3.2.2 Chiến lược theo chu kì sản phẩm Việc định vị sản phẩm hay thương hiệu giúp hình ảnh sản phẩm, doanh nghiệp in sâu vào tâm trí, tiềm thức khách hàng từ đó quyết định hành vi lựa chọn sản phẩm của khách hàng dựa trên đỏi hỏi của chính họ về thuộc tính của sản phẩm. Không công ty hay doanh nghiệp nào trên thị trường không xây dựng cho mình một chiến lược định vị. Tại thị trường có sức cạnh tranh cao như Việt Nam, công ty đã sử dụng chiến lược định vị sản phẩm giá trị cao hơn, nhưng giá tương đương để cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Các sản phẩm của công ty cũng mang lại giá trị cao hơm với các sản phẩm của đối thủ nhưng giá bán ra tương đương, điều công ty muốn nhấn mạnh là chất lượng sản phẩm của công ty mình. Khi công ty xác định vị của sản phẩm trên thị trường không chỉ quan tâm, chú trọng đến sự khác biệt hóa về sản phẩm bán cho khách hàng mà còn quan tâm đến sự khác biệt về dịch vụ, về nhân lực và về hình ảnh của công ty. Khi định vị về sự khác biệt đối với sản phẩm và dịch vụ của thị công ty có thể hình thành nên chiến lược Marketing thích hợp với từng khách hàng. Nâng cấp chất lượng dịch vụ thiết kế khách hàng, nâng cấp toàn bộ kỹ năng bán hàng của nhân viên công ty khi tiếp xúc với đại lý cấp 1, cấp 2 hay khách hàng để xây dựng hình ảnh cho công ty, để trở lại ấn tượng
  • 7. 7 tốt cho khách hàng. Các điểm khác biệt mà đội ngũ nhân công ty để lại cho khách hàng sự tin tưởng đó là năng lực, tín nhiệm, tín nhiệm, nhiệt độ giúp đỡ khách hàng những người tin tưởng sản xuất công ty. 3.3. Thực trạng xây dựng các chương trình Marketing – Mix 3.3.1 Chiến lược về sản phẩm Tùy theo từng công cụ trưởng, phòng kinh doanh đo lường có trách nhiệm phân phối với các phòng khác xem xét yêu cầu có liên quan đến sản phẩm trước khi cam kết cung cấp cho khách hàng. Việc xem xét này phải xác định các yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm, khả năng cung cấp sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Để lấy nét rộng công ty cần tiếp tục kinh doanh những mặt hàng mang hệ thống truyền thông, có uy tín với người dùng, cần nhanh chóng hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường để đưa ra sản phẩm mới ma kinh doanh. Nghiên cứu chủ sở hữu và xu hướng sử dụng mới, từ đó thực hiện định hướng phát triển bộ lọc sản phẩm kinh doanh. Nâng cao chất lượng sản phẩm: Do công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào nhà sản xuất trực tiếp sản xuất, đóng gói và phân phối ra thị trường. Với trò chơi là trung gian thương mại, công ty luôn tìm kiếm, lựa chọn các sản phẩm xuất ra, cung cấp sản phẩm uy tín, chất lượng với cả giá cả thì mới có thể tạo ra thương hiệu hoặc sự tưởng tượng từ hàng. Công ty luôn chú trọng đến điều kiện đậu cửa hàng thông thường xuyên tu bổ sung nâng cấp, hàng hóa được lưu trữ tại kho an toàn, khô ráo, tuân thủ các yêu cầu của sản phẩm. Sản phẩm của công ty mang nhãn hiệu của nhà sản xuất nhưng công ty đã được chú trọng trong công việc đo lường sản phẩm có hiệu ứng nổi tiếng và được người dùng chấp nhận. Khi giao nhận hàng hóa, bộ phận kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra giám sát, tránh các tỉnh thành hàng hóa chất lượng, hàng hóa do nhà sản xuất sản xuất để làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Do hợp đồng chính sách nên những năm gần đây sản phẩm của công ty chưa có sức ảnh hưởng lớn trên thị trường nhưng ngày càng tăng trưởng mạnh về sản lượng tiêu thụ cũng như doanh thu và lợi nhuận trên các bảng xếp hạng. Chiến lược phát triển sản phẩm mới Để thích ứng với sự thay đổi của nhu cầu thị trường, công việc tìm kiếm mặt hàng kinh doanh mới là vỏ thiết bị tương tự. Sản phẩm mới là một phần sinh động của các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược đa dạng. Bởi vì sản phẩm mới cũng là một bộ phận trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhiều nhu cầu khác nhau của khách hàng, đồng thời góp phần phân tán rủi ro kinh doanh. Phát triển sản phẩm mới chính là kiểm tra nguồn hàng mới. Để phát triển sản phẩm mới, công ty thông tin thập phân về nhu cầu của người dùng. Sau đó, công ty sẽ lên kế hoạch tìm kiếm nguồn hàng để phục vụ khách hàng. Ngoài ra, công ty chủ trương loại bỏ toàn bộ danh mục sản phẩm không còn phù hợp để bước vào giai đoạn suy thoái của chu kỳ sống, năm 2019 công ty mở rộng thêm các mặt hàng kinh doanh mới như vỉ cỏ xương cá. Tuy nhiên, những sản phẩm này không sử dụng một tỷ lệ lớn trong số hàng hóa cổ phần mà công ty cung cấp ra thị trường. Sản phẩm mới của công ty không dựa trên chiến lược kinh doanh trung và dài hạn cụ thể, chưa có chiến lược sản phẩm hợp lý, sản phẩm của công ty không được mọi người trên thị trường chấp nhận. Sự phát triển của công ty vẫn nằm trong tầm kiểm soát của ban lãnh đạo tỉnh lành mạnh, thiếu khảo sát kỹ lưỡng nhu cầu thực tế của khách hàng, thiếu sự tham gia của các chuyên gia, thông tin chưa đầy đủ chưa kịp thời và tối giản. Kết quả là sản phẩm mới tạo ra không đem lại kết quả như mong muốn, vòng đời sản phẩm ngắn gây lãng phí vốn đầu tư. 3.3.2 Chiến lược về giá Chiến lược định giá sản phẩm là một vấn đề liên quan đến cảm xúc đối với bất kỳ doanh
  • 8. 8 nghiệp thương mại hoặc sản xuất nào. Nó quyết định thị phần, doanh thu, lợi nhuận… vì vậy, việc có một chính sách hợp lý là hết sức cần thiết. Ban lãnh đạo công ty luôn xác định các mục tiêu có thể đạt được để đạt được lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, giá ghi chủ yếu của công ty phụ thuộc vào giá của các nhà cung cấp hàng hóa cho công ty. Sản phẩm kinh doanh của công ty hầu hết là sản phẩm thông thường và là thiết bị sản xuất phục vụ những khách hàng thích trang trí hay những nhà thầu, do đó toàn công ty đưa ra nhiều hoạt động cho từng mặt hàng. Phương pháp định giá xây dựng sản phẩm đã được Ban Giám đốc phối hợp với các trưởng phòng kinh doanh đề xuất là định giá theo giá vốn và lợi nhuận mong muốn dựa trên chi phí. Công thức tính giá như sau: Giá dự kiến = Giá thành sản phẩm + Lãi suất dự kiến Trong đó giá thành sản phẩm là sản phẩm công ty lấy từ bộ phận sản xuất, chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho, thuế. Trong đó chi phí vận chuyển được tính bình quân, tức là có bù cho khách hàng gần xa. Ví dụ, đối với mặt hàng vỉ lót sàn, giá thành sản phẩm được công ty hạch toán là 21.000/vỉ , dự kiến là 12 vỉ đóng thành một thùng, giá thành sản phẩm dự kiến là 35.000 đồng. Trong đó giả dụ sản phẩm bao gồm các giá trị số nguyên dữ liệu, in ấn bao bì, chi phí vận chuyển sản phẩm. Sau đó, sản phẩm sẽ được tính thêm 10% VAT. Chiến lược điều chỉnh giá công ty cũng hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn, mục tiêu giá cả cũng nhằm đạt được lợi nhuận tối đa trong dài hạn. Công ty cũng lập mục tiêu giả để đạt được mục đích đó, trong thời kỳ kinh tế mở cửa, giá cả là giá thị trường. Công ty đã định giá nó sao cho nó không cao hơn giá của một đối thủ cạnh tranh bán cùng một mặt hàng, hoặc một mức giá tương đương thấp hơn giá của các sản phẩm thay thế tiềm năng. Hiện tại, công ty áp dụng chiến lược giá khá đơn giản bao gồm giá đại lý, giá bán lẻ, chiết khấu, giám sát hệ thống phân phối của công ty nên mỗi đơn vị có thể cấu hình nên hệ thống vách ngăn có một giá khác. Giá bán sỉ được xác định khi bán sản phẩm cho các đại lý phân phối cấp 1 của hệ thống. Với mức giá phân biệt là tỷ lệ chiết khấu cho các đại lý để nâng cấp. Cụ thể, chiết khấu dành cho đại lý cấp 1 là 30% theo bảng giá. Đối với đại lý cấp 2, công ty không trực tiếp định giá mà hạn chế mức chênh lệch cho phép đại lý cấp 1. Mức chiết khấu cho đại lý cấp 2 dao động từ 10 - 20% tùy theo lượng hàng hóa về việc thống nhất của đại lý cấp 2 và do đại lý cấp 1 quyết định cấp cho đại lý cấp 2. Với mức chiết khấu như vậy cũng phần nào khuyến khích, tạo động lực cho các đại lý hoạt động trong quá trình thu gom và sản xuất sản phẩm. Khi các đại lý đạt được đồng ký kết trong năm, các công ty có các mức thưởng khác nhau tùy thuộc vào công ty đồng ký kết. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định giá - Ảnh hưởng của môi trường cạnh tranh: Trong quá trình định giá, công ty chịu ảnh hưởng rất lớn của phụ kiện. Với số lượng lớn các đối thủ cạnh tranh, sự tập trung của các đối thủ vào hoạt động của công ty và trong tương lai các đối thủ sẽ tiếp tục gia tăng cả về số lượng và địa bàn diễn ra các hoạt động quy luật vì không thể trả giá của thông minh để hoạt động với các tính năng của cạnh. - Ảnh hưởng của nhà cung cấp: Nguồn hàng của công ty là từ các nhà sản xuất uy tín trong nước, chất lượng và giá cả tương đối ổn định, xin được việc thiệt thòi là không có. Tự nhiên trong thời gian tiếp theo tình hình trước sự biến động của thị trường theo cơ chế thị trường và chịu sức ép từ nhiều phía, nhà cung cấp sẽ có hình ảnh không nhỏ đối với công ty. 3.3.3 Chiến lược về phân phối Chiến lợi phẩm phân phối công ty luôn mong muốn xây dựng mối quan hệ đối tác lâu dài
  • 9. 9 trên cơ sở kết hợp và chia sẻ mục tiêu, luôn tìm kiếm những cơ hội phát triển sáng giá nhất có thể. chia sẻ cơ sở và lợi ích kinh doanh với đại lý, quan tâm đến đại lý cũng như luôn có những điều kiện chính để nâng cao hiệu quả quan hệ hợp tác kinh doanh của hai bên và hợp tác trên cơ sở cùng có lợi cả hai mặt. Công ty kết hợp và sử dụng hệ thống phân phối riêng của mình để phát triển hệ thống bán hàng cho khách hàng là kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp. Kênh phân phối trực tiếp sẽ phân phối sản phẩm trực tiếp từ khi sản phẩm được sản xuất cho đến khi khách hàng nhập mã sản phẩm mà không thông qua bất kỳ đại lý bán hàng trung gian nào. Kênh gián tiếp là khách hàng nhận sản phẩm thông qua một số đại lý hoặc trung gian (đại lý cấp 1 hoặc đại lý cấp 2). Công ty tự sản xuất sản phẩm và phân phối cho các đơn vị trung gian và khách hàng trên toàn quốc. Khách hàng thường xuyên của công ty thường là các nhà phân phối, đại lý như đại lý, nhà hàng, trường học. Các trung gian cấp mà công ty lựa chọn là đại lý cấp 1, cấp 2 trong đó đại lý cấp 1 là chính. Sau khi chọn mặt bằng, công ty sẽ ký hợp đồng với các cấp đại lý 1. Các kênh tiêu chuẩn được phân phối làm đại lý cho công ty cổ phần Eotygroup - Đại lý cấp 1: Đại lý là những doanh nghiệp có tính năng, năng lực và đầy đủ tiêu chuẩn, được công ty chọn làm đơn vị bán sản phẩm. Đại lý cấp 1 là doanh nghiệp đã ký hợp đồng phân phối độc quyền sản phẩm tại một khu vực thị trường nhất định (khu vực thị trường có thể là tỉnh, thành phố hoặc một số huyện). Đại lý cấp 1 có quyền và nghĩa vụ phối hợp với công ty tra cứu, thiết lập và quản lý hoạt động của hệ thống đại lý cấp 2 theo sổ bán hàng chính của công ty. Sau đây là chi tiết để lựa chọn đại lý cấp 1 doanh nghiệp muốn trở thành đại lý cấp 1 của công ty phải đáp ứng các yêu cầu sau: + Doanh nghiệp phải có chức năng kinh doanh các mặt hàng gia dụng. được sử dụng trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. + Doanh nghiệp phải có ít nhất 2 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phân phối hàng tiêu dùng. + Doanh nghiệp nằm trong khu vực có khả năng phân bố hoặc ở khu vực có quy mô dân số từ 1 triệu người trở lên. Tại khu vực này, doanh nghiệp đã có hệ thống đại lý bán lẻ sản phẩm. + Doanh nghiệp phải có đội ngũ nhân viên kinh doanh đo lường chuyên biệt để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh sản phẩm nội thất. + Doanh nghiệp phải có năng lực tài chính và có ít nhất 200 triệu đồng vốn lưu động để kinh doanh sản phẩm. - Đại lý cấp 2: Ngoài ra, đại lý cấp 2 khi muốn tham gia vào hệ thống kênh phân phối cần đáp ứng các điều kiện sau: + Phải là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh đồ dùng gia đình như trong giấy đăng ký đăng ký kinh doanh. + Phải có địa điểm trưng bày, lưu trữ, tổ chức bán lẻ hàng hóa tại các trục đường chính hoặc khu vực thuận tiện giao thông, mật độ dân cư đông đúc,… + Phải có nhân viên thực hiện nhiệm vụ bán lẻ sản phẩm cho người sử dụng tại địa điểm trưng bày sản phẩm Hiện nay, kênh phân phối thông qua nhân viên bán hàng trực tiếp của công ty hoạt động với hiệu quả thấp, chỉ nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm của công ty. Sắp tới, công ty sẽ tuyển dụng và tuyển dụng những nhân sự có năng lực, tổ chức các chương trình đảo tạo sinh hoạt chuyên đề của đội ngũ bộ phận một cách chuyên nghiệp, tránh lãng phí nhân lực, lãng phí tài chính. Với kênh phân phối loại 2: Công ty - Đại lý - Người dùng. Nhìn chung các đại lý này có hiệu quả hoạt động tốt. Tuy nhiên, ở từng khu vực thị trường, công ty vẫn cần đánh giá
  • 10. 10 hiệu quả bán hàng và dung lượng thị trường của đại lý. Nếu hoạt động của đại lý chính không hiệu quả thì công ty cần chuyển ngay đại lý đó sang hình thức trung gian bán và bán lẻ sản phẩm của công ty. Trong cùng một khu vực thị trường hiện tại, khu vực thị trường Bình Thuận hiện tại không cần mở thêm đại lý. Quản lý kênh phân phối thành viên kênh. Công ty đặt hàng được áp dụng hình thức xử lý đơn hàng nhanh chóng và chính xác cho khách hàng như đặt hàng qua điện thoại, fax hoặc email của công ty. Bên cạnh đó, công ty cũng quan tâm đến những đối tượng có nhu cầu và khó khăn về kênh phân phối để hỗ trợ. Ngoài ra, công ty còn hỗ trợ chính sách vận chuyển và chi phí lắp ráp cho các thành viên trong kênh phân phối đang gặp khó khăn. Mạng lưới bán hàng đó là một tập hợp các kênh với sự tham gia của các chủ thể khác nhau với những sức mạnh và uy tín khác nhau nhằm đưa hàng hóa từ nhà sản xuất đến khách hàng một cách thành công. Công tác thiết kế và quản lý kênh mới cho sản phẩm của công ty được thực hiện đảm bảo các tiện nghi theo yêu cầu như: + Phù hợp với chất lượng sản phẩm của tỉnh: đồ dùng gia đình nội thất trang trí, …. + Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc tiếp cận và mua sản phẩm một cách dễ dàng, thuận tiện. + Xem kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh để có thể lựa chọn kênh phân phối phù hợp với công ty của bạn. Các kênh phân phối cần đảm bảo các thước đo tăng trưởng của công ty và thiết lập mối quan hệ vững chắc với các trung gian. Những mâu thuẫn xảy ra khi phân phối - Xung đột đọc: Tồn tại khi có xung đột giữa các cấp khác nhau trong kênh phân phối. Cụ thể, công ty đã có một khoảng thời gian mâu thuẫn với các đại lý khi cố gắng thực hiện các chính sách áp dụng về dịch vụ, giá cả và quảng cáo trên cơ sở tùy tiện, không dựa trên những điều kiện nhất định của hệ thống đại lý. - Xung đột theo chiều ngang: Các màu này được tạo ra giữa các thành viên cùng cấp của kênh phân phối. Một số quyền đại lý của công ty khó hơn một số quyền khác của đại lý công ty là không phù hợp với phương thức bán hàng, không đảm bảo dịch vụ sau bán hàng và làm tổn hại đến hình ảnh chung của công ty. Hoặc công ty đã khởi kiện về việc cấp quyền cho quá nhiều đại lý gần nhau trên cùng một địa bàn để có lợi cho họ. Trong các hợp đồng như vậy, người chịu trách nhiệm phân phối bắt buộc phải xây dựng các chính sách xác định rằng hiệu suất là có sẵn và áp dụng ngay các biện pháp được đề xuất để kiểm tra và giải quyết xung đột. - Xung đột đa kênh: Hình thành khi một công ty thiết lập hai hoặc nhiều kênh cạnh tranh với nhau để bán hàng trên cùng một thị trường. Xung đột trở nên gay gắt hơn khi các thành viên của kênh phân phối hoặc được hưởng giá thấp hơn bằng cách mua số lượng lớn hoặc bán chúng làm sẵn với giá thấp hơn. Giải quyết vấn đề giữa các kênh phân phối Xung đột trong kênh phân phối là một trở ngại cho hoạt động phân phối sản phẩm của công ty có hiệu quả. Nhưng cũng có một số khó khăn trong việc tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh trong kênh điều hành. Chúng tôi có thể yêu cầu công ty cải thiện kênh phân phối, làm cho kênh này hoạt động và thích ứng linh hoạt hơn với từng thời kỳ thay đổi. Mục đích không phải là để loại bỏ sự vướng víu, mà là để quản lý màu sắc đó tốt hơn. - Giải pháp quan trọng nhất mà công ty sử dụng để quản lý hiệu quả là áp dụng các phương tiện tiêu chuẩn. Các thành viên của kênh hài lòng với nhau về cơ bản là cùng một mục tiêu mà họ theo đuổi. Mục tiêu đó có thể là tồn tại, tăng thị phần, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc làm hài lòng khách hàng. Điều này được thực hiện khi kênh phản hồi trước tiên phải chấp nhận mối đe dọa từ bên ngoài, chẳng hạn như có một kênh tranh
  • 11. 11 chấp khác hiệu quả hơn, có nhiều quy định pháp lý bất lợi hơn cho phản hồi sản xuất, hoặc mong muốn thay đổi người dùng. - Cách khác, họ có thể hiểu và thông cảm với quan điểm của nhau hơn trong công việc hợp tác. Khi trở ngại mẫu quá quan trọng, các thành viên trong kênh phân phối của công ty sử dụng ngoại giao, trung gian tên lửa hoặc trọng tải. Ngoại giao có nghĩa là các bên thành viên tổ chức một nhóm bỏ đại diện của bên kia để cùng nhau đàm phán nhằm tìm ra giải pháp cho các vấn đề mà hai bên cùng quan tâm. Hòa giải là việc sử dụng một bên thứ ba trung lập để hòa giải lợi ích của hai bên. Cung cấp phân tích tài chính khi hai bên đồng ý về bảy điểm của họ với bên thứ ba (hoặc nhân viên quan trọng) và chấp nhận việc chỉ định các tài khoản quan trọng. Cuối cùng, để toàn bộ hoạt động được phân phối tốt, công ty đã chuyên môn hóa vai trò của từng thành viên và các xung đột được giải quyết một cách hiệu quả. Sự hợp tác, chuyên môn hóa vai trò và kiểm soát trong kênh phân phối được thực hiện khi doanh nghiệp có một ban lãnh đạo mạnh mẽ. Các kênh phân phối hoạt động tốt khi một nhà điều hành có quyền phản hồi chia sẻ một lượng lực lượng hợp lý trong kênh, có quyền phân phối và giải quyết vấn đề. 3.3.4 Chiến lược về xúc tiến Là công cụ quan trọng giúp công ty giới thiệu sản phẩm đến người dùng, giúp khách hàng hiểu rõ về sản phẩm mà công ty đang kinh doanh, từ đó khuyến khích họ sử dụng sản phẩm. Nhận thức được tầm quan trọng này, công ty luôn quan tâm đến quy trình xúc tác chính của mình. Công ty đã dành một phần kinh tế cho quảng cáo, tham gia hội chợ, triển lãm người dùng. Quảng cáo và bán hàng cá nhân hoạt động quảng cáo là mối quan tâm hàng đầu của ban lãnh đạo công ty vì sản phẩm kinh doanh của công ty là sản phẩm tiêu dùng. Vì vậy, cần tạo sự hiểu biết sâu rộng cho người dùng. Quảng cáo giúp công ty giới thiệu về bản thân, về sản phẩm công ty kinh doanh, xây dựng hình ảnh và uy tín của công ty. Công ty kết hợp các hoạt động quảng bá, đặc biệt là báo cáo và bán hàng trực tiếp, định vị trong tâm trí người dùng về sản phẩm chất lượng, giá cả cạnh tranh. Với những sản phẩm mới trên thị trường, công ty thực hiện chiến lược quảng cáo sản phẩm nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng, liên kết bán hàng trực tiếp, cử nhân viên kinh doanh giới thiệu sản phẩm tại chợ các đại lý, qua đó cũng có thể tìm hiểu nhu cầu thị trường để quyết định tiếp tục cung cấp sản phẩm hay không. Đồng thời, tổ chức các hoạt động ngược, đào tạo nhân viên về hoạt động bán hàng cá nhân, tuyển dụng nhân viên có kỹ năng Marketing, đưa hàng hóa đến các hộ gia đình, doanh nghiệp, nhà khách hàng để giới thiệu sản phẩm, giải đáp thắc mắc trực tiếp và tiếp cận thông tin phản hồi của người dùng về sản phẩm. Công ty cử thêm người đến đại lý cấp 1 để quảng cáo sản phẩm, sản phẩm mới và đặc biệt là khuyến mại sản phẩm mới cho khách hàng nếu mua hàng với số lượng lớn để khách hàng dùng thử. Mua số lượng lớn, khách hàng có thể áp dụng giá ưu đãi sẽ được miễn phí 1 sản phẩm mới. Hoạt động quảng cáo, PR của công ty thường được thực hiện thông qua các bảng quảng cáo, hội nghị khách hàng, hội chợ triển lãm hàng tiêu dùng Việt Nam tại từng vùng, thành phố, tổ chức giới thiệu sản phẩm, sản phẩm cấp 1 của công ty. Hội nghị khách hàng sẽ được tổ chức theo khu vực thị trường. Hội nghị mở ra nhằm thiết lập mối quan hệ lâu dài giữa công ty, nhân viên kinh doanh, khách hàng từ đại lý cấp 1, đại lý cấp 2 đến khách hàng. Đối với các đại lý cấp 1 đạt hoặc vượt danh hiệu sẽ được khuyến mại, chiết khấu nếu chiết khấu hoa hồng, hoặc công ty sẽ tổ chức cho các đại lý hỗ trợ để gắn kết hơn nữa mối quan hệ trong kinh doanh. Đối với khách hàng, khi thị trường bước vào giai đoạn bão hòa, cạnh tranh gay gắt, các yếu tố bên ngoài nâng cao chất lượng. Công ty áp dụng các chiêu thức khuyến mại cho khách hàng. Các chương
  • 12. 12 trình ưu đãi nhắm vào mục tiêu bán hàng nhanh chóng và thường được quảng cáo bằng áp phích cửa sổ, thư, quảng cáo trên báo và danh mục. Các chiến thuật khuyến mại đã được sử dụng để tăng hiệu quả Marketing như: - Mã giảm giá: Mã giảm giá là một trong những công cụ khuyến mại được công ty sử dụng rộng rãi nhất. Công ty đã phát hành phiếu khởi động lại một sản phẩm trong thời gian giám đốc, điều này giúp công ty tăng thị phần trong thời gian ngắn, kích hoạt khách hàng sử dụng sản phẩm, thu hút sự quan tâm của khách hàng biết đến và sử dụng sản phẩm của mình. - Tổ chức các sự kiện đặc biệt: Các sự kiện này sẽ giúp công ty thu hút một lượng khách hàng không quan tâm đến quảng cáo, hoặc chưa biết đến thương hiệu của công ty. Sự kiện được tổ chức mỗi tháng một lần tại các siêu thị thuộc hệ thống quy mô lớn, nhằm tổ chức các chương trình tìm hiểu sản phẩm với kết quả được tặng hoặc quay số trúng thưởng với các sản phẩm của công ty phân phối. Đây cũng là hiệu ứng quảng cáo hình ảnh và quảng cáo về các loại sản phẩm của công ty. - Thiết bị khách hàng của chương trình: Công ty tặng thẻ ưu đãi cho khách hàng thân thiết khi thường xuyên sử dụng sản phẩm, tích cực sau mỗi lần sử dụng, nếu đạt 5 triệu sẽ được tặng kết quả. hoặc ưu đãi chiết khấu 5% cho lần sử dụng tiếp theo. 3.4. Thực trạng tổ chức thực hiện, kiểm tra hoạt động Marketing 3.4.1. Tổ chức Marketing Hình thức công ty sử dụng để tổ chức Marketing là tổ chức theo chức năng, công ty thuê các chuyên gia Marketing chức năng dưới quyền của phòng kinh doanh, người chịu trách nhiệm điều phối các hoạt động của họ. Các chuyên gia Marketing có thể làm việc trong các lĩnh vực quản lý chính, quảng cáo và khuyến mại, tiêu thụ, nghiên cứu tiếp thị và sản phẩm mới. Có thể có thêm các chuyên gia dịch vụ khách hàng trong các lĩnh vực dịch vụ, phân phối sản phẩm. 3.4.2. Thực hiện Marketing Từ các công cụ có thể nghĩ ra và giám đốc công ty để hoàn thành công việc quản trị Marketing và quản lý của công ty, phòng kinh doanh của công ty có trách nhiệm cụ thể hóa các kế hoạch đó bằng cách xây dựng phân tích các cơ hội, ứng phó và lựa chọn thị trường mục tiêu, xây dựng các chương trình Marketing hỗn hợp sản phẩm, định giá, phản hồi, xúc tiến thương mại cho từng phân khúc thị trường bao phủ. 3.4.3. Đánh giá và kiểm soát Marketing Trước bộ phận kinh doanh cần lên kế hoạch chi tiết để thực hiện, bao gồm: Nội dung công việc, thời gian thực hiện, người thực hiện và người chịu trách nhiệm, kết quả yêu cầu. Trên cơ sở đó bổ sung nguồn lực hợp lý, điều phối nội bộ phòng kinh doanh và phối hợp với các bộ phận khác như bộ phận xuất để theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện. Kiểm tra các hoạt động Marketing, sau khi thực hiện Marketing chương trình. Công ty đã tổ chức đánh giá, kiểm tra kết quả đạt được thông qua kiểm tra kế hoạch năm, kiểm tra khả năng sinh lời, kiểm tra hiệu quả, kiểm tra chiến lược. + Kiểm tra hàng năm: Công ty đạt tỷ trọng thực tế 0,5% trên tổng sản lượng tiêu thụ nội thất trang trí của cả nước năm 2019. + Chi phí tiếp thị bán hàng là 5%, trong đó: Chi phí hàng hóa sử dụng 1% doanh thu, chi phí quảng cáo 2%, khuyến mãi 1%, chi phí nghiên cứu thị trường 1%. + Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng: dựa trên phiếu điều hành do nhân viên kinh doanh thực hiện về mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm của 1000 người tiêu dùng tại các thành phố lớn được khảo sát có 50 người chưa hài lòng về chất
  • 13. 13 lượng sản phẩm, có ý kiến đóng góp để cải tiến sản phẩm. 3.5. Đánh giá về hoạt động Marketing của công ty Cổ phần Eotygroup 3.5.1. Ưu điểm Thuận lợi công ty cổ phần Eotygroup đã xác định rõ tầm quan trọng của công tác quản trị Marketing và quản lý trong kinh doanh cho phép người lao động trong công ty. Trong thời gian qua, hoạt động Marketing cũng đã đạt được những thành tựu tương ứng, giúp tăng doanh số bán hàng, tạo điều kiện cho công ty tiêu thụ sản phẩm và ngày một mở rộng thị trường. Công ty đã xây dựng và phát triển các chính sách minh họa hoặc các hoạt động Marketing phù hợp với từng sản phẩm tung ra thị trường. Mỗi sản phẩm đều có ưu nhược điểm, tỉnh thành khác nhau, phù hợp với đối tượng khách hàng khác nhau nên công ty nghiên cứu thị trường và đưa ra thị trường mục tiêu có thể hướng đến đáp ứng tốt nhu cầu của chúng. Về giá cả sản phẩm, công ty đã đưa ra chiến lược phù hợp với quy mô của công ty, giá cả hợp lý thỏa mãn nhu cầu người dùng, đồng thời mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, công ty có chiết khấu chính, các khoản bán hàng áp dụng và thu tiền đạt hiệu quả cao. Công ty đã xây dựng hệ thống kênh phân phối rộng khắp cả nước, đặc biệt là các trung gian đa cấp đã giới thiệu và bán sản phẩm thành công cho khách hàng. Công ty đã hỗ trợ tốt và tạo được niềm tin từ các trung gian, đại lý cũng như khách hàng khi họ sử dụng sản phẩm và có các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo như hội nghị khách hàng, khuyến mại, tặng quà Kết quả: Các chương trình khuyến mại được tổ chức thành các điểm khác nhau chính sách thanh toán hợp lý đã tạo điều kiện cho khách hàng thanh toán nhanh chóng, từ đó công ty thu hồi vốn nhanh hơn. Qua 3 năm hoạt động kinh doanh, khách hàng có thể nhận biết được thương hiệu của công ty, có vị thế hàng đầu trên thị trường và tâm lý khách hàng. Thông qua các hoạt động quảng bá hình ảnh và thương hiệu của công ty đến với khách hàng như giới thiệu sản phẩm và hình ảnh công ty thông qua hội chợ, triển khai sản phẩm tiêu chuẩn, xây dựng phân khúc thị trường tiêu chuẩn tại Việt Nam. Hoạt động Marketing của công ty ngày nay rất quan trọng và đã hoàn thiện, đặc biệt là hoàn thiện các hoạt động Marketing, hợp tác về sản phẩm, giá cả, phân phối và khuyến mại phù hợp với hoạt động của công ty. 3.5.2. Những hạn chế Công ty còn những hạn chế cần khắc phục sau: Thứ nhất: Hoạt động nghiên cứu thị trường chưa thực hiện đồng bộ chủ yếu dựa vào khảo sát bán hàng, gây trở ngại cho việc bán hàng của các đại lý nên chất lượng kém, thiếu kinh phí thực hiện, có nhiều thông tin sai lệch, chính xác thiểu số rất khó cho giám đốc dự báo làm việc cho các hoạt động của công ty. Ngoài ra, công ty cũng chưa xác định rõ từng điểm đặc biệt của các lĩnh vực ở cả 3 miền Bắc Trung Nam về đặc điểm như: tiêu dùng của khách hàng, sự thay đổi của nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh tranh trong từng lĩnh vực quy mô khách hàng, tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm chủ lực của các sản phẩm chủ lực của vùng. Thứ hai, về vấn đề định vị sản phẩm: Công ty không được phép đưa ra các tiêu chuẩn về tính năng có thể có cho một sản phẩm, hầu hết các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm thông thường có tính năng như sản phẩm đã có mặt trên thị trường mà không có bất kỳ đặc điểm nào khác biệt với các sản phẩm hiện có trên thị trường. Thứ ba, về hệ thống phân phối sản phẩm: Mặc dù đã có hệ thống phân phối sản phẩm qua trung gian nhưng hệ thống này phát triển chưa đồng bộ do công ty không xác định rõ chức năng cho mình thị trường và không có phương pháp của tập trung vào đó dẫn đầu. Công
  • 14. 14 ty không quản lý tất cả các đại lý cấp 2 cũng như không có chương trình phân công đại lý cấp 2 bán sản phẩm cho người tiêu dùng. Thứ tư, về giá bán sản phẩm: Có sự chênh lệch giữa giá bán sản phẩm của công ty với đại lý cấp 1, cấp 2. Sự khác biệt này cũng xảy ra khi bán cho các cửa hàng bán lẻ và người bán đã sử dụng. Công ty không thể quản lý chính sách đối với người bán lại cấp 2 về giá bán, từ người bán lại cấp 1 chính sách khi người bán lại cấp 2 hoàn thành hoặc vượt qua các tiêu đề trong năm. Thứ năm, về chiến lược Marketing: Công ty sử dụng chiến lược Marketing-Mix chưa thực sự hiệu quả do công ty không áp dụng chiến lược, thay đổi chính phủ cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng trong từng thời điểm và nắm bắt Marketing chương trình của cuộc thi để đưa ra một kế hoạch phát triển khả thi cho sản phẩm của mình. Đối với từng phân khúc, đoạn thị trường mục tiêu các công cụ Marketing được sử dụng chưa linh hoạt, sáng tạo, chưa thu hút được người tiêu dùng và kích thích mua sắm. Thứ sáu, về hoạt động xúc tiến thương mại: Các hoạt động xúc tiến như quảng cáo nhằm mục đích quảng cáo sản phẩm đến người dùng chủ yếu thông qua bảng hiệu và phương tiện giao thông chứ không phải tạo điểm nhấn để thu hút sự chú ý tâm trí của khách hàng. Nhiều công ty không có đầu vào của các hoạt động này để chuyển đổi hình ảnh minh họa sang hình ảnh dẫn đầu thị trường được sử dụng. 3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế Nguyên nhân khách quan - Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty sản xuất và cung ứng sản phẩm cho công ty chưa đáp ứng được yêu cầu mở rộng thị trường theo chiều hướng thay đổi mới của nền kinh tế, nảy sinh những thắc mắc mới. Thời gian thực hiện phương pháp điều kiện nhưng ngắn. Mặt khác, nền tảng cơ bản của nền kinh tế thị trường ở nước ta rất phức tạp là đặc thù của nền kinh tế đang chuyển đổi còn thiếu chuẩn mực, quy mô nhỏ. - Hệ thống quản lý nhà nước mới không thể thay đổi, cản trở việc phát triển năng lực hoạt động thương mại trên thị trường. Điều này đang làm việc tạo ra trạng thái quản lý hệ thống thương mại. - Các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, vốn, chính sách liên quan đến hoạt động thương mại chậm thay đổi hoặc không thay đổi theo hình thái của doanh nghiệp, làm cho môi trường kinh doanh không được đáp ứng đầy đủ các điều kiện và cơ hội. Nguyên nhân chủ quan - Kiến thức và năng lực quản lý, điều hành thương mại của Ban Giám đốc và đội ngũ nhân viên của công ty còn yếu và chậm được trang bị những kiến thức mới để có thể tự bảo vệ mình sự giúp đỡ và thích ứng với những câu hỏi và yêu cầu kép của người đứng đầu trong cơ chế, không phát huy được khả năng và chức năng của doanh nghiệp. Công ty chưa thực sự quan tâm cũng như có kế hoạch đồng bộ và lựa chọn các hình thức bao phủ để phân bổ giữa đào tạo nhân sự, phát triển và sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp với việc triển khai toàn bộ cơ sở cấu trúc của tổ chức doanh nghiệp. Đây cũng là đội ngũ nhân viên trực tiếp được mặc định, mặc dù công ty đưa ra quy trình quản trị Marketing nhưng vẫn chưa chuyển nó thành một tổ chức quản lý hệ thống đến các địa điểm. - Nhận thức về việc tổ chức trò chơi bán hàng và Marketing còn lại, Marketing - Mix chưa đồng bộ, hiệu quả thấp. Trên thực tế công ty còn thiếu hàng loạt nhân lực quản lý Marketing có chất lượng sản phẩm chuyên nghiệp phù hợp với chức năng và hoạt động của sứ mệnh. Vì vậy, với mô hình tổ chức Marketing trong kinh doanh bán lẻ ở các công ty còn khá nhiều yếu kém. Kết luận chương 3
  • 15. 15 Chương 3 đã làm rõ công tác quản trị và Marketing của công ty cổ phần Eotygroup trong giai đoạn 2018-2021, trong đó trọng tâm là nghiên cứu và phân tích các cơ hội Marketing tại công ty, trong đó tập trung làm rõ thực trạng nghiê cứu, phân tích các cơ hội Marketing của công ty, thực trạng khi mở rộng thị trường, thực hiện phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu, thực hiện xây dựng chiến lược Marketing, thực hiện các chương trình Marketing, thực hiện và kiểm soát quá trình quản trị Marketing. Bên cạnh đó, đánh giá chung về việc mở rộng thị trường của tỉnh dựa trên những thuận lợi và hạn chế. Từ đó làm cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Marketing và quản lý của công ty trong Chương 4.
  • 16. 16 CHƯƠNG 4. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THÀNH CÔNG TÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN EOTYGROUP 4.1. Định hướng phát triển của công ty cổ phẩn Eotygroup Định hướng phát triển của công ty: Eoty tập trung xây dựng doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm chính, cải tiến đa dạng mẫu mã. Tiếp tục theo đuổi chiến lược trong chính sách phát triển với mục tiêu trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp nội thất vỉ lót sàn tiện lợi, đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường phát triển trong nước và quốc tế. Cụ thể thông qua các khoản chi sau: - Giữ vững và vươn lên vị trí là doanh nghiệp có doanh thu lớn nhất trong ngành sản xuất tại địa chỉ TP Thủ Đức với mạng lưới dịch vụ sinh đẻ uy tín và đảm bảo nhất. - Mở rộng mạng lưới cung cấp sản phẩm, dịch vụ đến hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước, tập trung chủ yếu vào thị trường quốc tế. - Nâng cao uy tín hơn nữa, phấn đấu trở thành đối tác tin cậy nhất của các doanh nghiệp và khách hàng đã tin tưởng trong nhiều năm qua. - Tăng cường quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước, tìm kiếm đầu tư, hỗ trợ vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. - Đào tạo nâng cao năng lực điều hành, khoa học công nghệ, ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp với khách hàng, ... cho đội ngũ cán bộ quản lý hướng tới phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. - Đầu tư trang thiết bị hiện đại hóa các trung tâm sản xuất, lắp ráp và bảo hành, nâng cao năng lực cũng như khả năng vận hành của khách hàng. - Ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin trong công tác quản lý kinh doanh (như: Quản lý tài chính, quản lý xuất nhập khẩu, quản lý kho, quản lý bán hàng, quản lý sản xuất - tổng hợp - dịch vụ bảo hành, ...) trên toàn hệ thống công ty một cách khoa học và một cách hiệu quả. - Xây dựng mô hình quản lý doanh nghiệp theo tiêu chuẩn ISO. - Xây dựng doanh nghiệp vững mạnh thông qua các chính sách ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống và tăng thu nhập cho người lao động, cùng tinh thần đoàn kết, tinh thần xây dựng, nhiệt huyết sáng tạo, ... Mục tiêu phát triển của công ty: Mục tiêu phát triển của công ty là giữ vững thị trường, tiếp tục phát triển theo hướng cung cấp các sản phẩm, thiết bị gia dụng cho khách hàng, phát huy năng lực hiện có, đảm bảo đủ việc làm và thu nhập cho người lao động, thực hiện nghĩa vụ của nhà nước, đạt được sự phát triển vàng trên nhiều năm, các nhiệm vụ chính trong 4 năm tới: - Mở rộng mô hình kinh doanh với việc triển khai thêm 2 nhà máy sản xuất - Doanh thu đạt 10 tỷ đồng /năm, các năm tiếp theo 2021 - 2025 - Thu nhập bình quân 7 triệu đồng / người / tháng. 4.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị tại công ty cổ phẩn Eotygroup 4.2.1. Chính sách chung Trong thời gian qua, công ty đã đạt được những kết quả nhất định trong kinh doanh. Kết quả này là phải ghi lực lượng của công ty. Đây là thành quả của những điều đúng đắn trong kinh doanh. Marketing quản lý chính sách cũng góp phần không nhỏ vào thành công chung đó. Bên cạnh những kết quả đạt được, còn có những hạn chế về chính sách Marketing mà công ty cần khắc phục. Vì vậy, công ty cần có những biện pháp cải tiến
  • 17. 17 công tác quản trị Marketing để giúp công ty ngày càng lớn mạnh và phát triển. Công ty cần tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những đầu sách phù hợp. Qua quá trình thực hiện và nghiên cứu, có thể thấy rằng công ty có thể áp dụng các kiến nghị sau: - Nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh. - Cơ cấu lại bộ máy quản lý cho phù hợp với nhu cầu phát triển trong tương lai. Đặc biệt góp ý để người dùng lựa chọn phục vụ cho sự phát triển của công ty sau này. Mặt khác, công ty cần nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên hiện tại của công ty. - Sẵn sàng tham gia hợp tác với khách hàng nhằm mục đích học hỏi kinh nghiệm, cũng như tranh thủ nguồn vốn từ các đối tác. - Đảm bảo nguồn đầu vào với chất lượng ổn định. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào mối quan hệ của công ty với các nhà cung cấp. Cần hợp đồng dài hạn với các nhà cung cấp có uy tín trong lĩnh vực như công ty đã làm. - Tăng cường mối quan hệ với hệ thống giao tiếp khách hàng, đồng thời tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới. - Tăng cường phân phối kênh hệ thống. Không chỉ phát sinh gói trong thuộc tính của thị trường, nên mở rộng sang các chức năng khác của thị trường. 4.2.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tiếp thị quản trị tại công ty cổ phẩn Eotygroup 4.2.2.1 Chính sách sản phẩm Các doanh nghiệp không ngừng thay đổi để cạnh tranh khác nhau dẫn đến việc giữ thị phần cũng như vị thế của mình, cạnh tranh bằng những sản phẩm mang lại sự lâu dài và vững chắc cho doanh nghiệp. nói chung cũng như công ty cổ phần Eotygroup nói riêng. Do đó, danh mục sản phẩm là vô cùng quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Sản phẩm chính sách bao gồm các hoạt động và biện pháp để đề ra và thực hiện các chiến lược sản phẩm. Công ty hiện nay chưa đa dạng về mặt hàng, mẫu mã, chủng loại, chưa có chiến lược phát triển sản phẩm mới, sự đa dạng hóa chưa sâu rộng. + Thứ nhất, công ty cần đào sâu và hoàn thiện các chiến lược hiện tại về phát triển sản phẩm, quan tâm đến chất lượng phát triển, nghiên cứu đổi mới, phân bổ giữa các bộ phận từ sản xuất đến bán hàng, đề ra các chiến lược phù hợp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Phòng kinh doanh cần vạch ra chiến lược nghiên cứu thị trường cao, căn cứ vào sản phẩm hiện có trên hệ thống kênh phân phối, sản phẩm nào được sử dụng nhiều nhất, sản phẩm ít được sử dụng nhất để ước tính khả năng thay thế sản phẩm khác. Bên cạnh đó, công ty luôn cần đảm bảo khâu kiểm tra kỹ lưỡng trước khi gửi thành phẩm, tránh rủi ro về mẫu mã, quy cách, sản phẩm bị lỗi đối với phản hồi của khách hàng. + Thứ hai, công ty cần mở rộng phạm vi sản phẩm của mình hơn nữa. Trong lĩnh vực cạnh tranh gay chờ đợi mỗi ngày càng có nhiều sản phẩm mới và hoàn thiện hơn. Vì vậy, để gia tăng số lượng và thị phần của mình trên thị trường hiện tại, công ty phải quan tâm đến việc phát triển sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm. Đây là một vai trò rất quan trọng, mức độ như nhau. Nhiệm vụ này yêu cầu tư vấn thêm về nhân sự và tài chính. Nhưng trước hết là tính thống nhất của sổ sách, sự đồng bộ từ lãnh đạo xuống các phòng ban. + Thứ ba, chiến lược thiết kế và đóng gói mới thu hút sự tò mò và quan tâm của khách hàng. Bao bì được coi là “người bán hàng thầm lặng” và theo xu hướng tiêu dùng hiện nay, khách hàng rất chú trọng đến mẫu mã sản phẩm, bao bì, thiết kế đẹp mắt luôn nhận được sự quan tâm của khách hàng. Vì vậy, công ty cần nghiên cứu kỹ hơn lĩnh vực để kịp thời nắm bắt những xu hướng chung để thay đổi nhiệm vụ gây nhàm chán của người sử dụng, ngoài việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, công ty cần tạo cho mình một số kỹ thuật đặc
  • 18. 18 biệt trên bao bì để người dùng có thể phân biệt rõ ràng với các sản phẩm khác. Điều đó có thể khiến người dùng yên tâm hơn khi mua hàng mà không bị mua phải hàng giả. + Thứ tư, chiến lược dịch vụ nâng cao chất lượng dịch vụ trước và sau bán hàng như mở thêm dịch vụ thu hồi hàng bán trễ hạn, hàng lỗi, tư vấn dịch vụ theo đơn hàng, cách chào hàng, đổi trả hàng trong thời gian ngắn. giới hạn cho phép nếu sản phẩm không đạt tiêu chuẩn về thiết bị quản lý dịch vụ lắng nghe phản hồi của khách hàng qua đường dây nóng, thư góp ý. Sẵn sàng tiếp nhận và giải đáp khiếu nại hoặc yêu cầu của khách hàng. Theo dõi, phát hiện và khắc phục kịp thời các sai sót trong giao dịch và vận chuyển sản phẩm cho khách hàng. Ngoài ra, cần có sự kiểm tra kỹ thuật lưỡng đảng theo quy định trước khi đến tay người dùng. Thu thập thông tin cơ bản về khách hàng để gửi lời chúc mừng, các ngày lễ quan trọng, tết nguyên đán 4.2.2.2 Chính sách giá Chính sách giá là một trong những yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Vấn đề của công ty là đưa ra chính sách chênh lệch sản phẩm giữa đại lý cấp 1 và đại lý cấp 2. Chính sách giá phù hợp có ý nghĩa quan trọng giúp công ty đưa ra chiến lược Marketing phù hợp và hiệu quả. Công ty cần tìm ra giá trị chính có thể có cho mỗi kênh phân phối là đại lý hoặc khách hàng doanh nghiệp sẽ được chiết khấu 30% giá sản phẩm trên danh mục của công ty. Đồng thời được hưởng khuyến mại của công ty và được phép triển khai chương trình đó tới khách hàng. Với đại lý cấp 2, công ty cần chiết khấu tùy chọn 10 - 20% khi bắt đầu lấy số lượng sản phẩm của đại lý. Công ty nên niêm yết giá bán lẻ trên bao bì sản phẩm khi thực hiện các giao dịch mua bán trực tiếp cho người sử dụng để đảm bảo quyền lợi và hạn chế rủi ro chênh lệch giá so với định mức của đại lý. Một cộng đồng các giá trị chính sách với sự hỗ trợ của các chính sách khác nhau sẽ giúp công ty phát triển từng ngày. Để có một bảng giá hợp lệ cần tiết kiệm các điểm sau: - Chi phí hỏng hóc trong quá trình vận chuyển. Là nhà phân phối sản xuất được trong nước. Chính trong đoạn này sẽ giải phóng những ảnh hưởng xấu đến chất lượng của sản phẩm như: hỏng hóc, giảm chất lượng ... Nó chỉ làm cho chi phí chung tăng và tất cả các yếu tố là giá thành sản phẩm tăng theo. Để được những rủi ro trên công ty cần phải cải tiến đội ngũ vận chuyển, nâng cấp hệ thống kho bãi là những công ty cần quan tâm. - Giảm chi phí vận chuyển và dỡ hàng bên cạnh việc chuyển hàng hóa từ nhà sản xuất, công ty cung cấp hàng hóa cho khách hàng thì cũng không thể tránh khỏi công việc vận chuyển. Chi phí cho tác giả này cũng ảnh hưởng đến giá bán của sản phẩm vì vậy, cần phải có một cách riêng để giảm chi phí này. Trước khi nhập hàng từ nhà sản xuất hoặc giao cho khách hàng, công ty cần tham khảo các kênh phân phối cũng như ý kiến của khách hàng về phương thức vận chuyển. Nếu khách hàng có phương thức vận chuyển và xếp hạng có thể bảo hiểm, công ty phải trả tiền cho khách hàng đó. 4.2.2.3 Chính sách phân phối Chính sách phân phối có thể cạnh tranh trên thị trường, công việc cung cấp sản phẩm đến tay người dùng nhanh chóng, thuận tiện là một lợi thế để thu hút khách hàng. Vì vậy, việc hoàn thiện hệ thống kênh phân phối trở nên quan trọng và việc quản lý hiệu quả hệ thống kênh phân phối sẽ giúp công ty có chỗ đứng vững chắc trên thị trường cạnh tranh gay gắt. Công ty tập trung vào hai thị trường mục tiêu chính là TP HCM. Công ty cần đưa ra chiến lược bao phủ thị trường, phát triển và tìm các chức năng khác của thị trường tại các quận, huyện chưa có sản phẩm của công ty, như vậy sẽ dễ dàng mở rộng thị trường cũng như công ty, hình ảnh được đưa ra để được sử dụng với nhiều người dùng hơn. Bằng cách cử nhân viên kinh doanh, tuyển cộng tác viên bán hàng sang các bàn khác, phân phối với đại lý cấp 1 để giới thiệu sản phẩm và tìm đại lý cấp 2 sẽ tạo điều kiện để công ty phát triển
  • 19. 19 bao gồm: chính phủ và mở rộng thị trường, sản phẩm được đưa đến gần hơn với người dùng các công ty tiêu chuẩn đưa ra để lựa chọn đại lý của công ty: - Quyền lợi bất đối kháng: tìm kiếm các quyền độc quyền của nhà phân phối, chi tập trung kinh doanh sản phẩm của riêng một nhà sản xuất. - Khả năng về tài chính: nhà phân phối phải có đầy đủ khả năng tài chính để đáp ứng nhu cầu đầu tư hàng hóa, trang chủ cho công việc phân phối hàng hóa. - Kinh nghiệm phân phối: nhà phân phối phải có kinh nghiệm kinh doanh hoặc phân phối hàng hóa trong cùng lĩnh vực với công ty. - Kho hàng: nhà phân phối phải thiết lập hệ thống giao nhận từ kho của mình đến tất cả các cửa hàng trong khu vực. Hàng hóa được nhận theo đúng thời hạn quy định kho chứa hàng nhà phân phối phải có đủ chỗ để chứa hàng hóa của công ty. - Tư cách nhân pháp: nhà phân phối phải là một nhân pháp theo đúng luật của Việt Nam, có chức năng phân phối hàng hóa. Phương thức phân phối công ty có thể áp dụng các phương thức phân phối là phương thức phân phối qua kênh truyền thông và phương thức phân phối qua kênh hiện đại. - Kênh phân phối: sản phẩm phân phối đến các đại lý cấp 1, cấp 2, công ty có thể bán tận nơi cho người dùng tiểu. Các nhà phân phối đại lý sẽ là người thay thế công ty bán hàng trực tiếp cho khách hàng, mang lại lợi nhuận cho công ty và tiếp xúc với khách hàng một cách hiệu quả. Công ty nên thiết lập chúng điểm bán hàng lẻ trên địa bàn các tỉnh, thành phố theo đặc điểm địa chỉ từng vùng. Do hệ thống kênh phân phối của công ty chưa rộng rãi và thuận tiện cho khách hàng sử dụng, các đại lý còn cách xa nhau, chưa thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện. - Kênh đại lý phân phối: kênh phân phối hiện đại là các nhà thầu, đại lý xây dựng. Công ty có lợi thế thông qua việc cấp phép đại lý trải rộng tại nhiều địa phương trong cả nước, hệ thống, trường học, nhà thờ. Chính các kênh phân phối này có thể mang lại lợi nhuận lớn cho công ty khi bán sản phẩm của mình. - Quản trị kênh phân phối: sau khi xây dựng hệ thống kênh phân phối hợp lý, công ty cần quan tâm đến công tác quản lý kênh phân phối. Để quản lý kênh phân phối một cách hiệu quả, công ty cần nắm bắt được điểm mạnh và điểm yếu của từng kênh phân phối trong hệ thống của mình. Công ty có thể ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để quản lý kênh phân phối của mình như:  Ứng dụng các giải pháp quản lý hệ thống với khách hàng,  Hệ thống hoạch định nguồn nhân lực của doanh nghiệp.  Xây dựng mối quan hệ giữa công ty và các đại lý phân phối là một cách hiệu quả để quản lý kênh phân phối. Chú trọng đến sự gắn kết và mối quan hệ chặt chẽ giữa các bên, công ty và các đại lý phân phối sẽ góp phần cố định và vận hành hệ thống kênh phân phối một cách hiệu quả. Một điểm quan trọng trong hệ thống quản lý hệ thống kênh phân phối đó là việc giải quyết vấn đề tồn tại trong kênh phân phối, chủ yếu là mâu thuẫn về sự chênh lệch giá giữa các kênh. Khi giá sản phẩm được định nghĩa, phân phối về đại lý cấp 1 với giá thấp hơn, tuy nhiên khi đại lý cấp 1 phân phối sản phẩm đại lý cấp 2 thì giá lại chênh lệch so với nhà sản xuất, ngược lại chênh lệch giá không mong muốn giữa các kênh phân phối. Bởi vậy công ty cần phải định giá nhất cho các đại lý trong thị trường tiêu thụ, tránh tình trạng chênh lệch giá quá lớn, hình ảnh không tốt về công ty. Đối với công việc mới phân phối mở rộng định dạng, có một số giải pháp như: thực hiện phân phối qua cửa hàng bán lẻ, siêu thị hay thông qua hệ thống phân phối của các sản phẩm khác. Chú ý, khi thực hiện
  • 20. 20 phân phối qua kênh của sản phẩm khác, công ty phải định mức chiết khấu vừa phải thu lại lợi nhuận cho mình, mới có thể thu hút các đại lý. Đối đầu với việc tăng cường hơn nữa mối quan hệ giữa các thành viên dựa trên cơ sở mối quan hệ tốt đẹp có sẵn giữa công ty với các đại lý và các bạn hàng, công ty luôn cùng nhau cố gắng, xây dựng hệ thống mối quan hệ này. Công ty thậm chí còn quan trọng hơn trong việc tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng và ký kết các hợp đồng thụ hưởng. Ngoài việc thực hiện hình thức thưởng theo doanh số, công ty còn áp dụng hình thức chiết khấu hoa hồng hợp lý theo số lượng hàng bán ra. Công ty áp dụng tiền phạt đối với phạm vi đại diện. Tuy nhiên, vấn đề này vẫn gặp một số khó khăn nhất định và công ty chưa quyết liệt, can thiệp vào vấn đề này. Vì vậy, trong thời gian tới, công ty cần có những chính sách ràng buộc về cơ chế phạt đối với đại lý. Một công việc cần làm trong thời gian sắp tới là làm tốt hơn nữa công tác phân phối quảng cáo giữa công ty với các đại lý hoặc trung gian phân phối. Công ty có thể trang bị các bảng hiệu, giới thiệu sản phẩm, trưng bày sản phẩm, hướng dẫn trưng bày sản phẩm cho các đại lý. Hiện nay, có một cách tổ chức kênh phân phối khá hay và hiệu quả mà công ty có thể áp dụng, đó là công ty thường tổ chức lựa chọn các đại lý phân phối độc quyền tại một số khu vực thị trường nhất định. chịu trách nhiệm bán hàng tại khu vực thị trường đó. Công ty sẽ cử một số nhân viên giám sát bán hàng đến các đại lý, vừa tổ chức bán hàng, vừa thu thập thông tin từ nhiều phía. Qua đó, công ty có những sách đáp ứng kịp thời với những thay đổi của thị trường. Chế độ này là Tuy nhiên, do chương trình kéo dài nên chi phí ban đầu sẽ cao và không thu lại được ngay. 4.2.2.4 Chính sách xúc tiến hỗn hợp Chính sách của tác giả về giải pháp sản phẩm nhằm mục đích đưa hình ảnh và sản phẩm của công ty đến với người dùng. Công ty cần các chương trình quảng cáo mạnh mẽ hơn hoặc các chương trình ngách để tăng doanh số bán hàng. Đầu tư để tạo dựng niềm tin, sự tín nhiệm của khách hàng với sản phẩm của công ty là cả một quá trình lâu dài cho các hoạt động cho quá trình thương mại là một công việc cần thiết và thể hiện hiệu quả lâu dài cho công ty. Công ty đã thành công trong việc quảng bá và quảng cáo hình ảnh của công ty đến với người dùng. Nổi bật là các hoạt động khuyến mại dành cho đại lý cấp 1, đại lý cấp 2 và khách hàng mua lẻ. Tuy nhiên, hoạt động quảng cáo của công ty vẫn chưa mang lại hiệu quả cao trong việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh và sản phẩm được tung ra thị trường đến tay người dùng trong cả nước. Vì vậy, trong thời gian tới, công ty cần tập trung đưa ra các chiến lược quảng cáo phù hợp với thị hiếu của người sử dụng. Công ty tiếp tục duy trì và mở rộng chương trình quảng cáo thông qua bảng hiệu tại điểm bán, tờ rơi, qua các phương tiện giao thông như thông báo với hình ảnh sản phẩm đính kèm và công ty trên xe buýt, hoặc thông qua hội chợ triển lãm và thông qua nhân viên kinh doanh và nhân viên của công ty. Tăng cường các hoạt động quảng cáo, hỗ trợ và xúc tiến bán hàng như quảng cáo, giới thiệu về công ty và các sản phẩm công ty kinh doanh trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, truyền hình. Khi thuê quảng cáo, công ty hiển thị bằng những mẫu quảng cáo về đối tượng mà công ty đang hướng tới, từ đó đưa ra những mẫu quảng cáo có sức hấp dẫn cao với người dùng, tạo ấn tượng cho những thông báo đưa ra. Một điểm lưu ý nữa là khi quảng cáo trên truyền hình, công ty xem xét quy mô thị trường và phạm vi chấp nhận của công ty mình. Công ty phải có sự lựa chọn chương trình quảng cáo phù hợp và có kế hoạch bổ sung chi phí quảng cáo hợp lý. Chiến lược khuyến mại thành hiện thực định hình các chương trình khuyến mại. Hay như dịp cuối năm, nhu cầu nâng cấp thiết bị, hàng hóa có thể áp dụng chương trình ưu đãi cho người dùng. Lúc này, hoa hồng của các đại lý có thể bị cắt giảm. Cụ thể, nếu khách hàng mua sản phẩm được tặng thêm 1 sản phẩm cùng loại, hoặc chiết khấu 10% sản phẩm số
  • 21. 21 lượng lớn. Người dùng hiện nay mua nhiều sản phẩm của công ty, các đại lý vẫn đảm bảo nguồn thu nhập cho họ khi kinh doanh sản phẩm của công ty. Như vậy, tùy theo hình thức và mục tiêu thực tế mà công ty cần áp dụng chương trình kéo hoặc đẩy để thúc đẩy bán hàng và mang lại doanh thu cho công ty. Hoạt động PR: Tham gia các hoạt động chương trình vì cộng đồng tại Việt Nam. Công ty cần tích cực tham gia các hoạt động trên các lĩnh vực xã hội, nhân văn vì cộng đồng. Khi tham gia các chương trình đó, công ty sẽ được nhiều người biết đến, đồng thời quảng cáo cũng mang tính thương hiệu, hình ảnh làm tăng uy tín của công ty. Hoạt động bán hàng trực tiếp: Hoạt động bán hàng trực tiếp nhằm phục vụ nhu cầu trực tiếp và mang lại mức độ cạnh tranh cao. Với đặc thù khách hàng Việt Nam không phải ai cũng có điều kiện tìm hiểu thông tin qua các kênh khác hoặc có cơ hội dùng thử sản phẩm trực tiếp, từ lâu đã tạo thói quen trong công việc mua bán hàng mới hàng hóa đa dạng về chủng loại, trực tiếp lựa chọn, lắng nghe ý kiến của mọi người xung quanh. Chính lúc này, các nhân viên bán hàng trở thành người tham khảo, đôi khi có thể thay đổi quyết định mua hàng của khách hàng. Việc đào tạo đội ngũ bán hàng trực tiếp là cần thiết để có thể nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, giải đáp thắc mắc và đưa ra lời khuyên cũng như thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm. 4.2.2.5 Tăng cường nhân lực và công tác thị trường Tăng cường đào tạo nhân sự: Đối đầu với toàn thể nhân viên, người lao động nói chung cần phải thường xuyên kiến thức. Công ty cần tạo động lực để mọi người không ngừng nâng cao tay nghề. Điều quan trọng nhất là lãnh đạo công ty phải làm cho nhân viên hiểu rõ đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng, đối xử tốt với khách hàng và tạo dựng hình ảnh tốt về công ty. Đó là một nền tảng cho công việc Marketing hoàn chỉnh. Đối với tất cả các nhân viên, công ty cần có sự tư vấn đầu tiên để họ có thể chuyên sâu về lĩnh vực này. Hiện tại bộ phận không có nhiều người theo học chuyên ngành Marketing công ty có thể cử họ đi đào tạo chuyên ngành trong lĩnh vực này hoặc khuyến khích họ cải thiện bản thân bằng cách kiểm tra tài liệu. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường: Trong thời gian này, công việc của công ty đã được tiến hành nhưng còn mang tính hình thức, không được tổ chức thường xuyên. Thông qua nghiên cứu thị trường công ty có thể xác định được tình trạng thực tế của thị trường. Những ý kiến hay phản hồi của khách hàng về sản phẩm có thể được giải thích rõ ràng hơn, và doanh nghiệp có thể nghiên cứu những ưu điểm của sản phẩm khi cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành. Khi công ty nghiên cứu thì trường một cách chi tiết và cụ thể sẽ đưa ra được những điều kiện chính xác và phù hợp, giúp công ty có thể lường trước được những rủi ro cũng như tận dụng những cơ hội. Đầu tiên về nghiên cứu thị trường, công ty cần nghiên cứu thị trường tổng thể về sản phẩm, đối thủ cạnh tranh, mạng lưới tiêu thụ. Thứ nhất, nghiên cứu về sản phẩm và những thay đổi theo yêu cầu của khách hàng: việc tìm hiểu nhu cầu của người dùng là rất cần thiết để biết sản phẩm có đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng hay không, công ty có cần thay đổi hoặc cải thiện các tính năng của sản phẩm hay không và bằng cách nào. Nghiên cứu nhu cầu để nắm bắt mong muốn của khách hàng, thỏa mãn tối đa nhu cầu ở đó. Ngoài ra, người dùng yêu cầu khách hàng đưa ra quyết định, sản phẩm mở rộng chính sách, sản phẩm mới cung cấp cùng chủng loại. Qua hình ảnh tiêu thụ sản phẩm có thể thấy hoạt động theo quy luật cầu có ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của công ty. Thứ hai, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: Khi hiểu rõ chất lượng của đối thủ cạnh tranh thì công ty mới giữ vững được vị thế và khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Để có
  • 22. 22 chiến lược Marketing hiệu quả, công ty cần tìm hiểu những điểm đặc biệt cần thiết về đối thủ cạnh tranh như chính sách, sản phẩm chính, hoạt động xúc tiến thương mại… để đưa ra chiến lược tổng thể cho công ty. Thứ ba, nghiên cứu về mạng lưới tiêu thụ: Nghiên cứu đồng thời mạng lưới tiêu thụ của công ty và đối thủ cạnh tranh, đưa ra các điểm ưu tiên của từng mạng lưới, từng kênh phân phối, từ đó đưa ra chiến lược marketing cho từng bộ phận để thực hiện chiến lược marketing. 4.2.2.6 Một số biện pháp về lựa chọn thị trường mục tiêu Việc nghiên cứu vẫn chỉ mang tính chất chủ sở hữu từ các đại lý phân phối cấp 1, chưa thực hiện tại các cửa hàng của công ty. Bên cạnh đó, việc xác định chính xác các phân khúc cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động Marketing chiến lược của công ty. Công ty nên phân khúc lĩnh vực này thành 2 phân khúc chính là B2B (doanh nghiệp kinh doanh) và B2C (doanh nghiệp và người dùng). Ở phân khúc thị trường B2B, công ty sẽ phân phối sản phẩm cho các doanh nghiệp hoặc đại lý cấp 1, sau đó đại lý cấp 1 sẽ phân phối sản phẩm cho khách hàng. B2B thường là các công ty, doanh nghiệp phân phối đồ gia dụng như hệ thống siêu thị, nhà hàng, khách sạn, doanh nghiệp… B2C thường là các công ty gia đình có nhu cầu sử dụng sản phẩm theo từng khu kinh doanh. Dưới đây là các giải pháp lựa chọn lĩnh vực mục tiêu cho công ty cổ phần Eotygroup: Thứ nhất, phân khúc hoạt động thị trường thành nhiều nhóm thị trường nhỏ hơn dựa trên các tiêu chí về địa lý, nhân khẩu học, tâm lý và hành vi người dùng. Theo địa chỉ, trường tìm kiếm không chỉ tra cứu địa chỉ miền, các thành phố lớn mà còn đẩy mạnh nghiên cứu tại các sao, thành phố có cơ sở bán hàng của công ty trên cả nước thực hiện các hoạt động tra cứu về mật độ dân cư, khí hậu để xem những điểm đặc biệt ảnh hưởng đến sức mua của người dùng. Thứ hai, công cụ chọn thị trường mục tiêu: Công ty cần có chính sách chuyên môn hóa theo trường phái tính toán. Với phân khúc thị trường B2B, sản phẩm mục tiêu của công ty là các doanh nghiệp phân phối các sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày, qua các thông tin thu thập được công ty nên phân khúc thị trường. Các trường nhỏ trong đoạn B2B cần có có thể dễ dàng áp dụng các chiến lược Marketing. Nhu cầu của họ về sản phẩm là đa dạng, chất lượng đảm bảo, giao dịch nhanh chóng, vận chuyển nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu của họ khi cần. Đối với phân khúc B2C, công ty nên tập trung vào một phân khúc thị trường: khách hàng là hộ gia đình, tìm hiểu xem họ có nhu cầu về sản phẩm như mọi thứ, giá cả, phương thức thanh toán, thủ tục giao hàng vì họ là người trực tiếp sử dụng sản phẩm của công ty nên hỏi về chất lượng của sản phẩm. Kết luận chương 4 Chương 4 trên cơ sở số liệu và chỉ ra những tồn tại hạn chế trong việc thực hiện công tác quản trị Marketing của công ty cổ phần Eotygroup, từ đó chương 4 đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu, chính sách sản xuất, chính sách giá cả, chính sách phân phối, chính sách xông hơi, tăng cường tạo nguồn nhân lực, tăng cường nghiên cứu thị trường, một số giải pháp về thông tin thập phân. Đây được xem là giải pháp cao và có thể được công ty cân nhắc khi quyết định hoàn thiện công tác quản trị Marketing.
  • 23. 23 KẾT LUẬN Giới thiệu cơ bản về công ty cổ phần Eotygroup cũng như phân tích các thực trạng về việc sử dụng các hình thức quản trị Marketing của công ty trong thời điểm hiện tại. Từ đó giúp nhận ra được thiếu sót và chi phí tại công ty, làm căn cứ để xây dựng và phát triển các chiến lược Marketing cụ thể ở chương 3. Cũng như trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào, Marketing giá trị của công ty cổ phần Eotygroup là vấn đề được các chủ doanh nghiệp cũng như nhiều đối tượng khác nhau quan tâm. Thị trường sản phẩm hiện nay vô cùng cạnh tranh, các doanh nghiệp nước ngoài vượt địa chỉ kinh doanh. Công ty chỉ mới gia nhập thị trường này một thời gian ngắn nhưng đã đạt được những thành tựu bước đầu trong kinh doanh và được sự tin tưởng của khách hàng đã sử dụng sản phẩm. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế trong hoạt động Marketing của công ty quản lý làm giảm lợi thế cạnh tranh. Với định hướng Marketing ràng buộc, đầu tư nghiên cứu và phát triển, tin rằng trong tương lai công ty sẽ từng bước phát triển mạnh mẽ. Trong những năm tới, công ty có thể áp dụng một số kiến nghị như trên để tình hình quản lý Marketing của công ty được cải thiện tốt hơn, để công ty tiếp tục tồn tại đồng thời phát triển trong thời kỳ kinh tế khó khăn và từng bước mở rộng quy mô, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Trên đây là những nghiên cứu và phân tích của bản thân em về công ty cổ phần Eotygroup trong thời gian em thực tập tại công ty. Trong phạm vi để tìm kiếm tài liệu, ở chương 3 & chương 4 em đi vào ứng dụng và phát triển một vài hoạt động Marketing nhằm nâng cao vị trí của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có những công cụ định hướng có thể trong giới thiệu hình ảnh công ty đến với công ty của họ, thu hút khách hàng tiêu dùng, hoàn thiện những phần thiếu sót để có thể phát triển mạnh mẽ hơn trong thời gian tới. Trong quá trình thực hiện đối với tài liệu này, em không thể tránh được những điều thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và đánh giá của các thầy, cô có thể tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm, phục dịch vụ cho những nghiên cứu thực tế sau này của bản thân. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô Huỳnh Trị An, các anh chị trong công ty cổ phần Eotygroup đã giúp em hoàn thành khóa luận. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Tài liệu sách: +Th.S Nguyễn Đông Triều, ThS Huỳnh Trị An (2012), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Tài Chính, TP Hồ Chí Minh. + Dữ liệu công ty cổ phần Eotygroup -Tài liệu nguồn trực tuyến https://eoty.vn/product ( thông tin website công ty cổ phần Eotygroup)