SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 17
TỔNG HỢP CÁC BÀI POST TRÊN TIẾNG ANH LÀ CHUYỆN NHỎ (UCAN.VN)
05-09-2013
Bài 1. Hôm nay là khai giảng rồi, chúc các bạn một năm học mới vui vẻ và nhiều thành
công nhé. Ucan sẽ cùng đồng hành với các bạn trên con đường chinh phục tiếng Anh
^^
Bài 2. Các tình huống giao tiếp thường ngày
Các mem đã biết cách trả lời những câu hỏi hay gặp trong các tình huống giao tiếp
ngày thường chưa? Cùng ad tham khảo 1 số cách trả lời nhé.
Nhớ SHARE về wall để tiện xem lại nhé ^^
1. How was your day? (Ngày hôm nay của bạn thế nào?)
- Really good! (Tốt lắm)
- Pretty uneventful. (Chẳng có gì đặc biệt.)
- Very productive. (Làm việc khá tốt.)
- Super busy. (Cực kì bận rộn.)
- A total nightmare. (Thực sự rất tệ.)
2. Did you like the movie? (Bạn có thích bộ phim này không?)
- It was fantastic. (Phim rất hay.)
- It was terrible. (Phim tệ lắm.)
- It wasn't bad. (Cũng không đến nỗi nào.)
- It's one of the best I've ever seen. (Nó là một trong số những phim hay nhất mình từng
xem.)
- No, I didn't think it lived up to the hype. (Không, chẳng hay như mình tưởng.)
3. How was the party? (Bữa tiệc thế nào?)
- Crazy - It was absolute packed. (Loạn lắm, đông người kinh khủng.)
- It was a good time. (Đó là một bữa tiệc vui vẻ.)
- Small, but fun. (Nhỏ, nhưng vui lắm.)
- There was hardly anybody there. (Cứ như chẳng có ai tới luôn.)
- Boring - I couldn't wait to get outta there. (Chán lắm, chỉ mong tới lúc về thôi.)
4. Can you give me a hand? (Giúp tớ một tay được không?)
- Of course! (Tất nhiên rồi!)
- I'd be glad to. (Mình rất vui được giúp cậu.)
- Will it take long? (Có lâu không?)
- Sure, just a second. (Chắc rồi, đợi mình chút.)
- Sorry, I'm a bit busy at the moment. (Xin lỗi, giờ mình bận chút việc rồi.)
5. What have you been up to lately? / What have you been doing recently? (Dạo này
cậu làm gì vậy?)
- I've been working a lot. (Mình cày như trâu vậy.)
- Mostly studying. (Hầu hết dành thời gian cho việc học thôi à.)
- I've been taking it easy. (Cứ tàn tàn vậy thôi, chẳng làm gì cả.)
- Planning my summer vacation. (Lên kế hoạch cho kì nghỉ hè.)
- Nothing much. (Chẳng có gì nhiều cả.)
Bài 3. Riddles:
I can travel from there to here by disappearing, and here to there by reappearing. What
am I?
Bài 4. KHÔNG ĐƠN GIẢN CHUYỆN SỐ NHIỀU, SỐ ÍT
Thông thường số nhiều của một danh từ tiếng Anh được tạo thành bằng việc thêm s
vào số ít: cat, cats (mèo), pen, pens (bút)... Tuy nhiên vẫn có những trường hợp đặc
biệt sau đây:
Những danh từ tận cùng bằng o, ch, sh, ss hay x thì khi chuyển sang dạng số nhiều
phải thêm es: tomato, tomatoes (cà chua), brush, brushes (bàn chải), church, churches
(nhà thờ), box, boxes (hộp), kiss, kisses (nụ hôn). Nhưng những từ có nguồn gốc nước
ngoài hay những từ viết tóm lược tận cùng bằng o thì chỉ thêm s: kimono, kimonos (áo
ki mô nô), kilo, kilos (kí lô), photo, photos (tấm ảnh)...
Những danh từ tận cùng bằng y theo sau một phụ âm thì bỏ y thêm ies: baby, babies
(đứa bé), lady, ladies (quý bà)... Những danh từ tận cùng bằng y theo sau một nguyên
âm thì hình thức số nhiều của nó chỉ thêm s mà thôi: boy, boys (con trai), donkey,
donkeys (con lừa)...
Mười hai danh từ tận cùng bằng f hay fe thì bỏ f hay fe rồi thêm ves: calf (con bê), half
(nửa), knife (dao), leaf (lá), life (cuộc đời), loaf (ổ bánh mì), self (cái tôi), sheaf (bó,
thếp), shelf (cái kệ), thief (tên trộm), wife (vợ), wolf (chó sói).
Một số danh từ có hình thức số nhiều bằng cách thay đổi nguyên âm: man, men (đàn
ông), woman, women (phụ nữ), foot, feet (bàn chân), goose, geese (con ngỗng), tooth,
teeth (răng), louse, lice (con rận), mouse, mice (con chuột). Số nhiều của child (đứa trẻ)
là children, của ox (con bò đực) là oxen.
Tên gọi của một số sinh vật nhất định không thay đổi ở hình thức số nhiều: fish (cá),
carp (cá chép), cod (cá tuyết/ cá moruy), squid (cá mực), trout (cá trầu), turbot (cá bơn),
salmon (cá hồi), mackerel (cá thu), pike (cá chó), plaice (cá bơn sao), deer (con nai),
sheep (con cừu).
Những danh từ tập hợp như: crew (thủy thủ đoàn), family (gia đình), team (đội), ... có
dạng số ít và số nhiều đều giống nhau. Ta dùng nó ở số ít nếu ta xem từ đó như là một
nhóm hay đơn vị độc lập: Our team is the best (Đội của chúng tôi giỏi nhất). Ta dùng nó
ở số nhiều khi ám chỉ các thành viên trong tập hợp đó: Our team are in new uniform
(Đội chúng tôi mặc đồng phục mới).
Trên đây là những điều cơ bản giúp bạn nhận biết và sử dụng danh từ số ít, số nhiều
một cách chính xác. Và các bạn cũng nên ghi nhớ rằng danh từ số ít thì luôn đi với
động từ số ít, danh từ số nhiều thì luôn đi với động từ số nhiều để tạo ra sự tương thích
giữa chủ ngữ và động từ (verb agreement) trong câu.
http://www.ucan.vn/thu-vien/khong-don-gian-chuyen-so-it-so-nhieu-2009.html
Bài 5. HOMOPHONES - TỪ ĐỒNG ÂM
Homophones là từ đồng âm – những từ có cách phát âm giống hệt nhau, nhưng có
nghĩa khác nhau và thường có cách viết khác nhau, ví dụ như với hai từ sau có cách
phát âm giống nhau nhưng có cách viết và ý nghĩa khác nhau:
* Hour--Our
Hoặc có thể chúng ta sẽ gặp những cặp từ có phát âm và cách viết giống nhau nhưng ý
nghĩa lại khác nhau
* bear (the animal) -- bear (to carry)
Thông thường một nhóm từ đồng âm khác nghĩa gồm 2 từ (our, hour), nhưng đôi khi có
thể là nhóm 3 từ (to, too, two) hoặc thậm chí là 4 từ. Ví dụ như với từ “bear” đã được
đề cập ở trên, chúng ta có thể thêm vào nhóm từ đồng âm khác nghĩa đó một từ khác:
* bare (naked) -- bear (the animal) -- bear (to tolerate)
Mời các bạn nghe và nhắc lại câu sau để luyện tập với các từ đồng âm khác nghĩa:
“Our bear cannot bear to be bare at any hour.”
Như vậy làm thế nào để phân biệt được từ đồng âm khác nghĩa một cách chính xác
nhất?
1. Học các cách khác nhau đối với những từ có cách viết chính tả giống nhau
· Ví dụ: bear (con gấu) và bear (chuyên chở)
2. Học các nghĩa khác nhau của những từ nằm trong nhóm các từ đồng âm khác nghĩa
và chú ý cách viết chính tả của chúng:
· Ví dụ: sew (may khâu) – so (đến mức, đến nỗi) – sow (gieo hạt)
---
Cùng Ucan luyện tập về bài học này nhé!!!
http://www.ucan.vn/course/study/try/id/7213
Bài 6. Riddles
When it comes to rainfall, this place is well-known. Do you know it?
Hint: It's in India.
Bài 7. Cách đọc phân số Tiếng Anh
Với phân số (Fractions), chúng ta sẽ đọc tử số bằng cách đọc số đếm, và mẫu số
bằng cách đọc số thứ tự.
Ví dụ: 1/8 sẽ đọc là one-eighth.
Lưu ý: Nếu tử số lớn hơn 1, chúng ta sẽ đọc mẫu số ở dạng số nhiều.
Ví dụ: 2/8 sẽ đọc là two-eighths
Ví dụ:
3/5 – three-fifths
7/12 – seven-twelfths
Các trường hợp đặc biệt: Có 2 trường hợp đặc biệt mà chúng ta cần nhớ:
+ Half sẽ thay thế cho second.
+Quarter sẽ thay thế cho fourth
Ví dụ:
1/2 sẽ không đọc là one-second mà sẽ đọc là one-half (a half cũng được chấp nhận
nhé)
1/4 sẽ không đọc là one-fourth mà sẽ đọc là one-quarter ( hoặc a quarter cũng được
luôn)
Các bạn còn nhớ 2 ¾ đọc là gì không nhỉ ^^ Gọi là hỗn số đúng không. Chúng ta
sẽ học cách đọc hỗn số luôn nhé.
1 ½ – one and a half
2 ¼ – two and a quarter
Thật đơn giản đúng không, chỉ là số đếm + phân số là xong.
Với những phân số có hình thức dài dòng văn tự như 218/713, đôi khi chúng ta
sử dụng Over để người nghe dễ hiểu,
Ví dụ : 218/713 sẽ là two hundred and eighteen over seven hundred and thirteen.
Chúc các bạn học vui !
Bài 8. Quotes:
Hạnh phúc không phải là đích đến, mà là cách mà bạn đi ^^
Bài 9. "Từ vựng về các loại tội phạm"
● Abduction – abductor – to abduct – kidnapping (bắt cóc ý)
● Arson – arsonist – set fire to – đốt cháy nhà ai đó
● Assault – assailant – assult – to attack someone – tấn công ai đó
● Assisting sucide – accomplice to suicide – to assist suicide – help someone kill
themselves (giúp ai đó tự tử, eo ôi có ai dám làm cái chuyện này nhỉ?)
● Bank robbery – bank robber – to rob a bank (cướp nhà băng đếy)
● Bigamy – bigamist – to commit bigany – married to 2 people (choy` ui, cái này
gọi là bắt cá 2 tay ý mà) => sau này em định trở thành bigamist đếy, có ai muốn
làm bigamist ko?Hĩ hĩ hĩ!
● Blackmail – blackmailer – to blackmail – threatening to do something unless a
condition is met (đe dọa để lấy tiền)
● Bribery – someone who brite – bribe – give someone money to do something for
you (cho ai đó tiền để ng` đó làm việc cho mình)
● Burglary – burglar – burgle – ăn trộm đồ trong nhà
● Drunk driving – drunk driver – to drink and drive – uống rượu khi lài xe
● Drug dealing – drug dealer – to deal drug – buôn ma túy
● Fraud – fraudster – to defraud/ commit fraud – lying people to get money (lừa ai
để lấy tiền)
● Hijacking – hijacker – to hijack – taking a vehicle by force (chặn xe cộ đê cướp)
● Manslaughter – killer- to kill – kill a person without planning it (giết ai đó mà ko có
kế hoạch, cái này có thể là do bất chợt đang cãi nhau chyện gì đó mà ko kìm chế
nổi thế là giết nhau)
● Mugging – mugger – to mug – trấn lột
● Murder – murderer – to murder – giết người (cái này là có kế hoạch à nha)
● Rape – rapist – to rape - cưỡng hiếp (má ui kinh wa’)
● Speeding – speeder – to speed - phóng nhanh wa’ tốc độ
● Stalking – stalker – to stalk - đi lén theo ai đó để theo dõi
● Shoplifting – shoplifter – to shoplift - chôm chỉa đồ ở cửa hàng
● Smuggling – smuggler – to smuggle – buôn lậu
● Treason – traitor- to commit treason – phản bội
Một vài bài tập để các bạn thực hành nhé
http://www.ucan.vn/course/study/try/id/5965
Bài 10. GONNA GOTTA KINDA là cái gì?
Do you want a drink?
Do you wanna drink?
D’you wanna drink?
D’ya wanna drink?
Ya wanna drink?
Wanna drink?
Người học Tiếng Anh thường bối rối khi bắt gặp những từ chẳng đâu vào đâu
trên facebook hay youtube như gonna, wanna, gotta, kinda… Vậy thế chúng nó là
cái gì ?
Câu trả lời: Người ta gọi hình thức từ này là Rút gọn. Ví dụ khi bạn NÓI “Give me”
thật nhanh, thì nó sẽ trở thành Gimme.
Sau đây là một vài hình thức rút gọn mà chúng ta thường gặp trong Tiếng Anh:
· GIMME = give me
· Gimme your money.
· Can you gimme a hand?
· GONNA = going to
· Nothing’s gonna change my love for you (cũng là tên một bài hát nổi tiếng đấy)
· I’m not gonna tell you.
· What are you gonna do?
· GOTTA = (have) got a
· I’ve gotta pen.
· Have you gotta car?
· GOTTA = (have) got to
· I gotta go now.
· Have they gotta work?
· INIT = isn’t it
· That’s crazy, init?
· Init ?
· KINDA = kind of
· She’s kinda cute.
· Are you kinda mad at me?
· LEMME = let me
· Lemme go!
· He didn’t lemme see it.
· WANNA (1) = want to
· I wanna go home.
· I don’t wanna go.
· Do you wanna watch TV?
· WANNA (2) = want a
· I wanna coffee.
· I don’t wanna thing from you.
· Do you wanna beer?
Bài 11. 10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn trong tiếng Anh
Bạn đã phân biệt và sử dụng được chính xác bring vs take, as vs like, among vs
between, fun vs funny hay chưa? Nếu chưa thì nhớ đọc bài dưới đây!
1. Bring / Take
Để phân biệt sự khác nhau giữa bring và take thì bạn nên dựa vào hành động được
thực hiện so với vị trí của người nói.
· Bring nghĩa là “to carry to a nearer place from a more distant one.” (mang một vật,
người từ một khoảng cách xa đến gần người nói hơn)
· Take thì trái lại “to carry to a more distant place from a nearer one.” (mang một vật,
người từ vị trí gần người nói ra xa phía người nói.)
Mời các bạn phân biệt qua những ví dụ đúng và sai sau đây:
· Incorrect: Bring this package to the post office.
· Correct: Take this package to the post office. (Đem gói hàng này đến bưu điện nhé!)
· Incorrect: I am still waiting for you. Don’t forget to take my book.
· Correct: I am still waiting for you. Don’t forget to bring my book. (Mình vẫn đang đợi
cậu đấy. Đừng quên mang sách đến cho mình nhé!)
2. As / Like
Khi mang nghĩa là giống như, như, like và as gây không ít bối rối cho người học.
Quy tắc dễ nhớ nhất là chúng ta hay dùng like như là một giới từ chứ không phải là liên
từ. Khi like được dùng như giới từ, thì không có động từ đi sau like. Nếu có động từ thì
chúng ta phải dùng as if. Liên từ as nên dùng để giới thiệu một mệnh đề.
Hãy xem những ví dụ đúng và sai sau:
· Incorrect: It sounds like he is speaking Spanish.
· Correct: It sounds as if he is speaking Spanish. (Nghe có vẻ như anh ta đang nói tiếng
Tây Ban Nha.)
· Incorrect: John looks as his father.
· Correct: John looks like his father. (Anh ta giống bố anh ta lắm)
· Incorrect: You play the game like you practice.
· Correct: You play the game as you practice. (Cậu chơi trận này hệt như cậu thực hành
nó vậy)
3. Among / Between
Chúng ta dùng between để nói ai đó hoặc vật gì ở giữa 2 người, vật, và among trong
trường ở giữa hơn 2 người, vật.
· Incorrect: The money will be divided between Sam, Bill, and Ted.
· Correct: The money will be divided among Sam, Bill, and Ted. (Tiền sẽ được chia cho
Sam, Bill và Ted.)
4. Farther / Further
Chúng ta dùng farther khi nói đến khoảng cách có thể đo đạc được về mặt địa lý, trong
khi đó furtherdùng trong những tình huống không thể đo đạc được.
Ví dụ:
It is farther when I go this road. (Mình đi đường này thì sẽ xa hơn.)
I don’t want to discuss it anyfurther. (Mình không muốn bàn về nó sâu hơn.)
You read further in the book for more details. (Để biết thêm chi tiết thì các em đọc thêm
trong sách.)
5. Lay / lie
Lay có nhiều nghĩa nhưng nghĩa phổ biến là tương đương với cụm từ: put something
down (đặt, để cái gì xuống).
Ví dụ:
Lay your book on the table. Wash the dishes. Come on! (Hãy đặt sách lên trên bàn. Đi
rửa bát. Mau lên nào!)
Nghĩa khác của Lay là “produce eggs”: đẻ trứng
Ví dụ:
Thousands of turtles drag themselves onto the beach and lay their eggs in the sand.
(Hàng ngàn con rùa kéo nhau lên bãi biển và đẻ trứng trên cát.)
Lie: nghĩa là “nằm”
Ví dụ:
lie in bed (nằm trên giường)
lay down on the couch. (Nằm trên ghế dài)
lie on a beach (Nằm trên bãi biển)
Lie còn có nghĩa là speak falsely: nói dối
Ví dụ:
I suspect he lies about his age. (Tôi nghi ngờ là anh ta nói dối về tuổi của anh ta.)
Lí do mà người học tiếng Anh hay nhầm lẫn giữa lay và lie là bởi dạng quá khứ và quá
khứ phân từ của chúng khá giống nhau.
6. fun/ funny
Cả 2 tính từ trên đều là tính từ mang tính tích cực
fun: ám chỉ đến điều gì đó thú vị, làm cho người khác thích thú
Ví dụ:
Going to the park with friends is fun. (Đi chơi công viên với bạn bè thật thích thú.)
funny: tính từ này dùng để nói điều mà làm chúng ta cười
Ví dụ:
The comedy I saw last night was really funny. I laughed and laughed. (Vở hài kịch mình
xem tối qua thật sự là hài hước. Mình cười và cứ cười thôi.)
7. lose / loose
2 từ này thường gây nhầm lẫn trong ngôn ngữ viết. Tuy nhiên, chúng mang ý nghĩa
hòan tòan khác nhau.
lose: là động từ thì hiện tại, dạng quá khứ và quá khứ phân từ đều là lost. Lose có hai
nghĩa:
Lose: mất cái gì đó
Ví dụ:
Try not to lose this key, it’s the only one we have. (Cố gắng đừng để mất cái chìa khóa
này, đó là cái duy nhất chúng ta có.)
Lose: thua, bị đánh bại (thường trong thể thao, trận đấu.)
Ví dụ:
I always lose when I play tennis against my sister. She’s too good. (Tôi luôn bị đánh bại
khi chơi tennis với chị gái tôi. Chị ấy quá cừ.)
Loose: là tính từ mang nghĩa “lỏng, rộng, không vừa”, trái nghĩa với “tight” (chặt)
Ví dụ:
His shirt is too loose because he is so thin. (Áo sơ mi này rộng quá bởi vì anh ta quá
gầy.)
8. advise / advice
Cả hai từ trên nghĩa giống nhau, chỉ khác về mặt từ vựng. Advice là danh từ: lời khuyên.
Advise là động từ: khuyên bảo.
Ví dụ:
She never listens to my advice. (Cô ta không bao giờ nghe lời khuyên của tôi cả.)
I adviseyou to spend more time planning projects in the future. (Mình khuyên cậu nên
dành nhiều thời gian để phác thảo dự án cho tương lai.)
9. embarrassed / ashamed
Sự khác biệt giữa hai tính từ trên là ở chỗ tính từ ashamed có tính chất mạnh hơn,
thường dùng trong những tình huống nghiêm trọng.
Embarrassed: cảm thấy ngượng, bối rối vì hành động mình đã làm hoặc người khác
làm.
Ví dụ:
I felt embarrassed when I fell over in the street. Lots of people saw me fall. My face
turned red. (Mình cảm thấy ngượng khi ngã xuống đường. Rất nhiều người nhìn mình.
Mặt mình cứ đỏ lên.)
Ashamed: cảm thấy hổ thẹn hoặc là rất xẩu hổ về hành động của mình.
Ví dụ:
I am ashamed to tell you that I was arrested by the police for drink-driving. (Mình thật
xấu hổ khi nói với bạn rằng mình bị cảnh sát đuổi vì tội lái xe trong lúc say rượu.)
10. lend/ borrow
Động từ lendvà borrow mặc dù dùng trong tình huống giống nhau, nhưng chúng lại
mang nghĩa ngược nhau.
Lend: đưa cho ai đó mượn cái gì và họ sẽ trả lại cho bạn khi họ dùng xong.
Ví dụ:
I will lend you my car while I am away on holiday. (Mình sẽ cho cậu mượn xe khi mình
đi nghỉ.)
Borrow: mượn cái gì của ai với ý định sẽ trả lại trong thời gian ngắn.
Ví dụ:
Can I borrowyour pen, please? (Mình có thể mượn cậu cái bút được không?)

Más contenido relacionado

Destacado

AI Trends in Creative Operations 2024 by Artwork Flow.pdf
AI Trends in Creative Operations 2024 by Artwork Flow.pdfAI Trends in Creative Operations 2024 by Artwork Flow.pdf
AI Trends in Creative Operations 2024 by Artwork Flow.pdfmarketingartwork
 
PEPSICO Presentation to CAGNY Conference Feb 2024
PEPSICO Presentation to CAGNY Conference Feb 2024PEPSICO Presentation to CAGNY Conference Feb 2024
PEPSICO Presentation to CAGNY Conference Feb 2024Neil Kimberley
 
Content Methodology: A Best Practices Report (Webinar)
Content Methodology: A Best Practices Report (Webinar)Content Methodology: A Best Practices Report (Webinar)
Content Methodology: A Best Practices Report (Webinar)contently
 
How to Prepare For a Successful Job Search for 2024
How to Prepare For a Successful Job Search for 2024How to Prepare For a Successful Job Search for 2024
How to Prepare For a Successful Job Search for 2024Albert Qian
 
Social Media Marketing Trends 2024 // The Global Indie Insights
Social Media Marketing Trends 2024 // The Global Indie InsightsSocial Media Marketing Trends 2024 // The Global Indie Insights
Social Media Marketing Trends 2024 // The Global Indie InsightsKurio // The Social Media Age(ncy)
 
Trends In Paid Search: Navigating The Digital Landscape In 2024
Trends In Paid Search: Navigating The Digital Landscape In 2024Trends In Paid Search: Navigating The Digital Landscape In 2024
Trends In Paid Search: Navigating The Digital Landscape In 2024Search Engine Journal
 
5 Public speaking tips from TED - Visualized summary
5 Public speaking tips from TED - Visualized summary5 Public speaking tips from TED - Visualized summary
5 Public speaking tips from TED - Visualized summarySpeakerHub
 
ChatGPT and the Future of Work - Clark Boyd
ChatGPT and the Future of Work - Clark Boyd ChatGPT and the Future of Work - Clark Boyd
ChatGPT and the Future of Work - Clark Boyd Clark Boyd
 
Getting into the tech field. what next
Getting into the tech field. what next Getting into the tech field. what next
Getting into the tech field. what next Tessa Mero
 
Google's Just Not That Into You: Understanding Core Updates & Search Intent
Google's Just Not That Into You: Understanding Core Updates & Search IntentGoogle's Just Not That Into You: Understanding Core Updates & Search Intent
Google's Just Not That Into You: Understanding Core Updates & Search IntentLily Ray
 
Time Management & Productivity - Best Practices
Time Management & Productivity -  Best PracticesTime Management & Productivity -  Best Practices
Time Management & Productivity - Best PracticesVit Horky
 
The six step guide to practical project management
The six step guide to practical project managementThe six step guide to practical project management
The six step guide to practical project managementMindGenius
 
Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...
Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...
Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...RachelPearson36
 
Unlocking the Power of ChatGPT and AI in Testing - A Real-World Look, present...
Unlocking the Power of ChatGPT and AI in Testing - A Real-World Look, present...Unlocking the Power of ChatGPT and AI in Testing - A Real-World Look, present...
Unlocking the Power of ChatGPT and AI in Testing - A Real-World Look, present...Applitools
 
12 Ways to Increase Your Influence at Work
12 Ways to Increase Your Influence at Work12 Ways to Increase Your Influence at Work
12 Ways to Increase Your Influence at WorkGetSmarter
 

Destacado (20)

AI Trends in Creative Operations 2024 by Artwork Flow.pdf
AI Trends in Creative Operations 2024 by Artwork Flow.pdfAI Trends in Creative Operations 2024 by Artwork Flow.pdf
AI Trends in Creative Operations 2024 by Artwork Flow.pdf
 
Skeleton Culture Code
Skeleton Culture CodeSkeleton Culture Code
Skeleton Culture Code
 
PEPSICO Presentation to CAGNY Conference Feb 2024
PEPSICO Presentation to CAGNY Conference Feb 2024PEPSICO Presentation to CAGNY Conference Feb 2024
PEPSICO Presentation to CAGNY Conference Feb 2024
 
Content Methodology: A Best Practices Report (Webinar)
Content Methodology: A Best Practices Report (Webinar)Content Methodology: A Best Practices Report (Webinar)
Content Methodology: A Best Practices Report (Webinar)
 
How to Prepare For a Successful Job Search for 2024
How to Prepare For a Successful Job Search for 2024How to Prepare For a Successful Job Search for 2024
How to Prepare For a Successful Job Search for 2024
 
Social Media Marketing Trends 2024 // The Global Indie Insights
Social Media Marketing Trends 2024 // The Global Indie InsightsSocial Media Marketing Trends 2024 // The Global Indie Insights
Social Media Marketing Trends 2024 // The Global Indie Insights
 
Trends In Paid Search: Navigating The Digital Landscape In 2024
Trends In Paid Search: Navigating The Digital Landscape In 2024Trends In Paid Search: Navigating The Digital Landscape In 2024
Trends In Paid Search: Navigating The Digital Landscape In 2024
 
5 Public speaking tips from TED - Visualized summary
5 Public speaking tips from TED - Visualized summary5 Public speaking tips from TED - Visualized summary
5 Public speaking tips from TED - Visualized summary
 
ChatGPT and the Future of Work - Clark Boyd
ChatGPT and the Future of Work - Clark Boyd ChatGPT and the Future of Work - Clark Boyd
ChatGPT and the Future of Work - Clark Boyd
 
Getting into the tech field. what next
Getting into the tech field. what next Getting into the tech field. what next
Getting into the tech field. what next
 
Google's Just Not That Into You: Understanding Core Updates & Search Intent
Google's Just Not That Into You: Understanding Core Updates & Search IntentGoogle's Just Not That Into You: Understanding Core Updates & Search Intent
Google's Just Not That Into You: Understanding Core Updates & Search Intent
 
How to have difficult conversations
How to have difficult conversations How to have difficult conversations
How to have difficult conversations
 
Introduction to Data Science
Introduction to Data ScienceIntroduction to Data Science
Introduction to Data Science
 
Time Management & Productivity - Best Practices
Time Management & Productivity -  Best PracticesTime Management & Productivity -  Best Practices
Time Management & Productivity - Best Practices
 
The six step guide to practical project management
The six step guide to practical project managementThe six step guide to practical project management
The six step guide to practical project management
 
Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...
Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...
Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...
 
Unlocking the Power of ChatGPT and AI in Testing - A Real-World Look, present...
Unlocking the Power of ChatGPT and AI in Testing - A Real-World Look, present...Unlocking the Power of ChatGPT and AI in Testing - A Real-World Look, present...
Unlocking the Power of ChatGPT and AI in Testing - A Real-World Look, present...
 
12 Ways to Increase Your Influence at Work
12 Ways to Increase Your Influence at Work12 Ways to Increase Your Influence at Work
12 Ways to Increase Your Influence at Work
 
ChatGPT webinar slides
ChatGPT webinar slidesChatGPT webinar slides
ChatGPT webinar slides
 
More than Just Lines on a Map: Best Practices for U.S Bike Routes
More than Just Lines on a Map: Best Practices for U.S Bike RoutesMore than Just Lines on a Map: Best Practices for U.S Bike Routes
More than Just Lines on a Map: Best Practices for U.S Bike Routes
 

Tổng hợp bài post tiếng anh là chuyện nhỏ ngày 5 9-2013

  • 1. TỔNG HỢP CÁC BÀI POST TRÊN TIẾNG ANH LÀ CHUYỆN NHỎ (UCAN.VN) 05-09-2013 Bài 1. Hôm nay là khai giảng rồi, chúc các bạn một năm học mới vui vẻ và nhiều thành công nhé. Ucan sẽ cùng đồng hành với các bạn trên con đường chinh phục tiếng Anh ^^ Bài 2. Các tình huống giao tiếp thường ngày Các mem đã biết cách trả lời những câu hỏi hay gặp trong các tình huống giao tiếp ngày thường chưa? Cùng ad tham khảo 1 số cách trả lời nhé. Nhớ SHARE về wall để tiện xem lại nhé ^^ 1. How was your day? (Ngày hôm nay của bạn thế nào?) - Really good! (Tốt lắm) - Pretty uneventful. (Chẳng có gì đặc biệt.) - Very productive. (Làm việc khá tốt.)
  • 2. - Super busy. (Cực kì bận rộn.) - A total nightmare. (Thực sự rất tệ.) 2. Did you like the movie? (Bạn có thích bộ phim này không?) - It was fantastic. (Phim rất hay.) - It was terrible. (Phim tệ lắm.) - It wasn't bad. (Cũng không đến nỗi nào.) - It's one of the best I've ever seen. (Nó là một trong số những phim hay nhất mình từng xem.) - No, I didn't think it lived up to the hype. (Không, chẳng hay như mình tưởng.) 3. How was the party? (Bữa tiệc thế nào?) - Crazy - It was absolute packed. (Loạn lắm, đông người kinh khủng.) - It was a good time. (Đó là một bữa tiệc vui vẻ.) - Small, but fun. (Nhỏ, nhưng vui lắm.) - There was hardly anybody there. (Cứ như chẳng có ai tới luôn.) - Boring - I couldn't wait to get outta there. (Chán lắm, chỉ mong tới lúc về thôi.) 4. Can you give me a hand? (Giúp tớ một tay được không?) - Of course! (Tất nhiên rồi!) - I'd be glad to. (Mình rất vui được giúp cậu.) - Will it take long? (Có lâu không?) - Sure, just a second. (Chắc rồi, đợi mình chút.) - Sorry, I'm a bit busy at the moment. (Xin lỗi, giờ mình bận chút việc rồi.) 5. What have you been up to lately? / What have you been doing recently? (Dạo này cậu làm gì vậy?) - I've been working a lot. (Mình cày như trâu vậy.) - Mostly studying. (Hầu hết dành thời gian cho việc học thôi à.) - I've been taking it easy. (Cứ tàn tàn vậy thôi, chẳng làm gì cả.) - Planning my summer vacation. (Lên kế hoạch cho kì nghỉ hè.)
  • 3. - Nothing much. (Chẳng có gì nhiều cả.) Bài 3. Riddles: I can travel from there to here by disappearing, and here to there by reappearing. What am I?
  • 4. Bài 4. KHÔNG ĐƠN GIẢN CHUYỆN SỐ NHIỀU, SỐ ÍT Thông thường số nhiều của một danh từ tiếng Anh được tạo thành bằng việc thêm s vào số ít: cat, cats (mèo), pen, pens (bút)... Tuy nhiên vẫn có những trường hợp đặc biệt sau đây: Những danh từ tận cùng bằng o, ch, sh, ss hay x thì khi chuyển sang dạng số nhiều phải thêm es: tomato, tomatoes (cà chua), brush, brushes (bàn chải), church, churches (nhà thờ), box, boxes (hộp), kiss, kisses (nụ hôn). Nhưng những từ có nguồn gốc nước ngoài hay những từ viết tóm lược tận cùng bằng o thì chỉ thêm s: kimono, kimonos (áo ki mô nô), kilo, kilos (kí lô), photo, photos (tấm ảnh)... Những danh từ tận cùng bằng y theo sau một phụ âm thì bỏ y thêm ies: baby, babies (đứa bé), lady, ladies (quý bà)... Những danh từ tận cùng bằng y theo sau một nguyên âm thì hình thức số nhiều của nó chỉ thêm s mà thôi: boy, boys (con trai), donkey, donkeys (con lừa)...
  • 5. Mười hai danh từ tận cùng bằng f hay fe thì bỏ f hay fe rồi thêm ves: calf (con bê), half (nửa), knife (dao), leaf (lá), life (cuộc đời), loaf (ổ bánh mì), self (cái tôi), sheaf (bó, thếp), shelf (cái kệ), thief (tên trộm), wife (vợ), wolf (chó sói). Một số danh từ có hình thức số nhiều bằng cách thay đổi nguyên âm: man, men (đàn ông), woman, women (phụ nữ), foot, feet (bàn chân), goose, geese (con ngỗng), tooth, teeth (răng), louse, lice (con rận), mouse, mice (con chuột). Số nhiều của child (đứa trẻ) là children, của ox (con bò đực) là oxen. Tên gọi của một số sinh vật nhất định không thay đổi ở hình thức số nhiều: fish (cá), carp (cá chép), cod (cá tuyết/ cá moruy), squid (cá mực), trout (cá trầu), turbot (cá bơn), salmon (cá hồi), mackerel (cá thu), pike (cá chó), plaice (cá bơn sao), deer (con nai), sheep (con cừu). Những danh từ tập hợp như: crew (thủy thủ đoàn), family (gia đình), team (đội), ... có dạng số ít và số nhiều đều giống nhau. Ta dùng nó ở số ít nếu ta xem từ đó như là một nhóm hay đơn vị độc lập: Our team is the best (Đội của chúng tôi giỏi nhất). Ta dùng nó ở số nhiều khi ám chỉ các thành viên trong tập hợp đó: Our team are in new uniform (Đội chúng tôi mặc đồng phục mới). Trên đây là những điều cơ bản giúp bạn nhận biết và sử dụng danh từ số ít, số nhiều một cách chính xác. Và các bạn cũng nên ghi nhớ rằng danh từ số ít thì luôn đi với động từ số ít, danh từ số nhiều thì luôn đi với động từ số nhiều để tạo ra sự tương thích giữa chủ ngữ và động từ (verb agreement) trong câu. http://www.ucan.vn/thu-vien/khong-don-gian-chuyen-so-it-so-nhieu-2009.html
  • 6. Bài 5. HOMOPHONES - TỪ ĐỒNG ÂM Homophones là từ đồng âm – những từ có cách phát âm giống hệt nhau, nhưng có nghĩa khác nhau và thường có cách viết khác nhau, ví dụ như với hai từ sau có cách phát âm giống nhau nhưng có cách viết và ý nghĩa khác nhau: * Hour--Our Hoặc có thể chúng ta sẽ gặp những cặp từ có phát âm và cách viết giống nhau nhưng ý nghĩa lại khác nhau * bear (the animal) -- bear (to carry) Thông thường một nhóm từ đồng âm khác nghĩa gồm 2 từ (our, hour), nhưng đôi khi có thể là nhóm 3 từ (to, too, two) hoặc thậm chí là 4 từ. Ví dụ như với từ “bear” đã được đề cập ở trên, chúng ta có thể thêm vào nhóm từ đồng âm khác nghĩa đó một từ khác: * bare (naked) -- bear (the animal) -- bear (to tolerate) Mời các bạn nghe và nhắc lại câu sau để luyện tập với các từ đồng âm khác nghĩa: “Our bear cannot bear to be bare at any hour.” Như vậy làm thế nào để phân biệt được từ đồng âm khác nghĩa một cách chính xác nhất?
  • 7. 1. Học các cách khác nhau đối với những từ có cách viết chính tả giống nhau · Ví dụ: bear (con gấu) và bear (chuyên chở) 2. Học các nghĩa khác nhau của những từ nằm trong nhóm các từ đồng âm khác nghĩa và chú ý cách viết chính tả của chúng: · Ví dụ: sew (may khâu) – so (đến mức, đến nỗi) – sow (gieo hạt) --- Cùng Ucan luyện tập về bài học này nhé!!! http://www.ucan.vn/course/study/try/id/7213 Bài 6. Riddles When it comes to rainfall, this place is well-known. Do you know it? Hint: It's in India.
  • 8. Bài 7. Cách đọc phân số Tiếng Anh Với phân số (Fractions), chúng ta sẽ đọc tử số bằng cách đọc số đếm, và mẫu số bằng cách đọc số thứ tự. Ví dụ: 1/8 sẽ đọc là one-eighth. Lưu ý: Nếu tử số lớn hơn 1, chúng ta sẽ đọc mẫu số ở dạng số nhiều. Ví dụ: 2/8 sẽ đọc là two-eighths Ví dụ: 3/5 – three-fifths 7/12 – seven-twelfths Các trường hợp đặc biệt: Có 2 trường hợp đặc biệt mà chúng ta cần nhớ: + Half sẽ thay thế cho second. +Quarter sẽ thay thế cho fourth Ví dụ: 1/2 sẽ không đọc là one-second mà sẽ đọc là one-half (a half cũng được chấp nhận nhé) 1/4 sẽ không đọc là one-fourth mà sẽ đọc là one-quarter ( hoặc a quarter cũng được luôn)
  • 9. Các bạn còn nhớ 2 ¾ đọc là gì không nhỉ ^^ Gọi là hỗn số đúng không. Chúng ta sẽ học cách đọc hỗn số luôn nhé. 1 ½ – one and a half 2 ¼ – two and a quarter Thật đơn giản đúng không, chỉ là số đếm + phân số là xong. Với những phân số có hình thức dài dòng văn tự như 218/713, đôi khi chúng ta sử dụng Over để người nghe dễ hiểu, Ví dụ : 218/713 sẽ là two hundred and eighteen over seven hundred and thirteen. Chúc các bạn học vui ! Bài 8. Quotes: Hạnh phúc không phải là đích đến, mà là cách mà bạn đi ^^ Bài 9. "Từ vựng về các loại tội phạm" ● Abduction – abductor – to abduct – kidnapping (bắt cóc ý) ● Arson – arsonist – set fire to – đốt cháy nhà ai đó
  • 10. ● Assault – assailant – assult – to attack someone – tấn công ai đó ● Assisting sucide – accomplice to suicide – to assist suicide – help someone kill themselves (giúp ai đó tự tử, eo ôi có ai dám làm cái chuyện này nhỉ?) ● Bank robbery – bank robber – to rob a bank (cướp nhà băng đếy) ● Bigamy – bigamist – to commit bigany – married to 2 people (choy` ui, cái này gọi là bắt cá 2 tay ý mà) => sau này em định trở thành bigamist đếy, có ai muốn làm bigamist ko?Hĩ hĩ hĩ! ● Blackmail – blackmailer – to blackmail – threatening to do something unless a condition is met (đe dọa để lấy tiền) ● Bribery – someone who brite – bribe – give someone money to do something for you (cho ai đó tiền để ng` đó làm việc cho mình) ● Burglary – burglar – burgle – ăn trộm đồ trong nhà ● Drunk driving – drunk driver – to drink and drive – uống rượu khi lài xe ● Drug dealing – drug dealer – to deal drug – buôn ma túy ● Fraud – fraudster – to defraud/ commit fraud – lying people to get money (lừa ai để lấy tiền) ● Hijacking – hijacker – to hijack – taking a vehicle by force (chặn xe cộ đê cướp) ● Manslaughter – killer- to kill – kill a person without planning it (giết ai đó mà ko có kế hoạch, cái này có thể là do bất chợt đang cãi nhau chyện gì đó mà ko kìm chế nổi thế là giết nhau) ● Mugging – mugger – to mug – trấn lột ● Murder – murderer – to murder – giết người (cái này là có kế hoạch à nha) ● Rape – rapist – to rape - cưỡng hiếp (má ui kinh wa’) ● Speeding – speeder – to speed - phóng nhanh wa’ tốc độ ● Stalking – stalker – to stalk - đi lén theo ai đó để theo dõi ● Shoplifting – shoplifter – to shoplift - chôm chỉa đồ ở cửa hàng ● Smuggling – smuggler – to smuggle – buôn lậu ● Treason – traitor- to commit treason – phản bội Một vài bài tập để các bạn thực hành nhé http://www.ucan.vn/course/study/try/id/5965 Bài 10. GONNA GOTTA KINDA là cái gì?
  • 11. Do you want a drink? Do you wanna drink? D’you wanna drink? D’ya wanna drink? Ya wanna drink? Wanna drink? Người học Tiếng Anh thường bối rối khi bắt gặp những từ chẳng đâu vào đâu trên facebook hay youtube như gonna, wanna, gotta, kinda… Vậy thế chúng nó là cái gì ? Câu trả lời: Người ta gọi hình thức từ này là Rút gọn. Ví dụ khi bạn NÓI “Give me” thật nhanh, thì nó sẽ trở thành Gimme. Sau đây là một vài hình thức rút gọn mà chúng ta thường gặp trong Tiếng Anh:
  • 12. · GIMME = give me · Gimme your money. · Can you gimme a hand? · GONNA = going to · Nothing’s gonna change my love for you (cũng là tên một bài hát nổi tiếng đấy) · I’m not gonna tell you. · What are you gonna do? · GOTTA = (have) got a · I’ve gotta pen. · Have you gotta car? · GOTTA = (have) got to · I gotta go now. · Have they gotta work? · INIT = isn’t it · That’s crazy, init? · Init ? · KINDA = kind of · She’s kinda cute. · Are you kinda mad at me? · LEMME = let me · Lemme go! · He didn’t lemme see it. · WANNA (1) = want to · I wanna go home. · I don’t wanna go.
  • 13. · Do you wanna watch TV? · WANNA (2) = want a · I wanna coffee. · I don’t wanna thing from you. · Do you wanna beer? Bài 11. 10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn trong tiếng Anh Bạn đã phân biệt và sử dụng được chính xác bring vs take, as vs like, among vs between, fun vs funny hay chưa? Nếu chưa thì nhớ đọc bài dưới đây! 1. Bring / Take Để phân biệt sự khác nhau giữa bring và take thì bạn nên dựa vào hành động được thực hiện so với vị trí của người nói. · Bring nghĩa là “to carry to a nearer place from a more distant one.” (mang một vật, người từ một khoảng cách xa đến gần người nói hơn) · Take thì trái lại “to carry to a more distant place from a nearer one.” (mang một vật, người từ vị trí gần người nói ra xa phía người nói.) Mời các bạn phân biệt qua những ví dụ đúng và sai sau đây: · Incorrect: Bring this package to the post office. · Correct: Take this package to the post office. (Đem gói hàng này đến bưu điện nhé!) · Incorrect: I am still waiting for you. Don’t forget to take my book. · Correct: I am still waiting for you. Don’t forget to bring my book. (Mình vẫn đang đợi cậu đấy. Đừng quên mang sách đến cho mình nhé!) 2. As / Like Khi mang nghĩa là giống như, như, like và as gây không ít bối rối cho người học. Quy tắc dễ nhớ nhất là chúng ta hay dùng like như là một giới từ chứ không phải là liên từ. Khi like được dùng như giới từ, thì không có động từ đi sau like. Nếu có động từ thì chúng ta phải dùng as if. Liên từ as nên dùng để giới thiệu một mệnh đề. Hãy xem những ví dụ đúng và sai sau: · Incorrect: It sounds like he is speaking Spanish.
  • 14. · Correct: It sounds as if he is speaking Spanish. (Nghe có vẻ như anh ta đang nói tiếng Tây Ban Nha.) · Incorrect: John looks as his father. · Correct: John looks like his father. (Anh ta giống bố anh ta lắm) · Incorrect: You play the game like you practice. · Correct: You play the game as you practice. (Cậu chơi trận này hệt như cậu thực hành nó vậy) 3. Among / Between Chúng ta dùng between để nói ai đó hoặc vật gì ở giữa 2 người, vật, và among trong trường ở giữa hơn 2 người, vật. · Incorrect: The money will be divided between Sam, Bill, and Ted. · Correct: The money will be divided among Sam, Bill, and Ted. (Tiền sẽ được chia cho Sam, Bill và Ted.) 4. Farther / Further Chúng ta dùng farther khi nói đến khoảng cách có thể đo đạc được về mặt địa lý, trong khi đó furtherdùng trong những tình huống không thể đo đạc được. Ví dụ: It is farther when I go this road. (Mình đi đường này thì sẽ xa hơn.) I don’t want to discuss it anyfurther. (Mình không muốn bàn về nó sâu hơn.) You read further in the book for more details. (Để biết thêm chi tiết thì các em đọc thêm trong sách.) 5. Lay / lie Lay có nhiều nghĩa nhưng nghĩa phổ biến là tương đương với cụm từ: put something down (đặt, để cái gì xuống). Ví dụ: Lay your book on the table. Wash the dishes. Come on! (Hãy đặt sách lên trên bàn. Đi rửa bát. Mau lên nào!) Nghĩa khác của Lay là “produce eggs”: đẻ trứng Ví dụ: Thousands of turtles drag themselves onto the beach and lay their eggs in the sand. (Hàng ngàn con rùa kéo nhau lên bãi biển và đẻ trứng trên cát.)
  • 15. Lie: nghĩa là “nằm” Ví dụ: lie in bed (nằm trên giường) lay down on the couch. (Nằm trên ghế dài) lie on a beach (Nằm trên bãi biển) Lie còn có nghĩa là speak falsely: nói dối Ví dụ: I suspect he lies about his age. (Tôi nghi ngờ là anh ta nói dối về tuổi của anh ta.) Lí do mà người học tiếng Anh hay nhầm lẫn giữa lay và lie là bởi dạng quá khứ và quá khứ phân từ của chúng khá giống nhau. 6. fun/ funny Cả 2 tính từ trên đều là tính từ mang tính tích cực fun: ám chỉ đến điều gì đó thú vị, làm cho người khác thích thú Ví dụ: Going to the park with friends is fun. (Đi chơi công viên với bạn bè thật thích thú.) funny: tính từ này dùng để nói điều mà làm chúng ta cười Ví dụ: The comedy I saw last night was really funny. I laughed and laughed. (Vở hài kịch mình xem tối qua thật sự là hài hước. Mình cười và cứ cười thôi.) 7. lose / loose 2 từ này thường gây nhầm lẫn trong ngôn ngữ viết. Tuy nhiên, chúng mang ý nghĩa hòan tòan khác nhau. lose: là động từ thì hiện tại, dạng quá khứ và quá khứ phân từ đều là lost. Lose có hai nghĩa: Lose: mất cái gì đó Ví dụ: Try not to lose this key, it’s the only one we have. (Cố gắng đừng để mất cái chìa khóa này, đó là cái duy nhất chúng ta có.) Lose: thua, bị đánh bại (thường trong thể thao, trận đấu.) Ví dụ: I always lose when I play tennis against my sister. She’s too good. (Tôi luôn bị đánh bại khi chơi tennis với chị gái tôi. Chị ấy quá cừ.)
  • 16. Loose: là tính từ mang nghĩa “lỏng, rộng, không vừa”, trái nghĩa với “tight” (chặt) Ví dụ: His shirt is too loose because he is so thin. (Áo sơ mi này rộng quá bởi vì anh ta quá gầy.) 8. advise / advice Cả hai từ trên nghĩa giống nhau, chỉ khác về mặt từ vựng. Advice là danh từ: lời khuyên. Advise là động từ: khuyên bảo. Ví dụ: She never listens to my advice. (Cô ta không bao giờ nghe lời khuyên của tôi cả.) I adviseyou to spend more time planning projects in the future. (Mình khuyên cậu nên dành nhiều thời gian để phác thảo dự án cho tương lai.) 9. embarrassed / ashamed Sự khác biệt giữa hai tính từ trên là ở chỗ tính từ ashamed có tính chất mạnh hơn, thường dùng trong những tình huống nghiêm trọng. Embarrassed: cảm thấy ngượng, bối rối vì hành động mình đã làm hoặc người khác làm. Ví dụ: I felt embarrassed when I fell over in the street. Lots of people saw me fall. My face turned red. (Mình cảm thấy ngượng khi ngã xuống đường. Rất nhiều người nhìn mình. Mặt mình cứ đỏ lên.) Ashamed: cảm thấy hổ thẹn hoặc là rất xẩu hổ về hành động của mình. Ví dụ: I am ashamed to tell you that I was arrested by the police for drink-driving. (Mình thật xấu hổ khi nói với bạn rằng mình bị cảnh sát đuổi vì tội lái xe trong lúc say rượu.) 10. lend/ borrow Động từ lendvà borrow mặc dù dùng trong tình huống giống nhau, nhưng chúng lại mang nghĩa ngược nhau.
  • 17. Lend: đưa cho ai đó mượn cái gì và họ sẽ trả lại cho bạn khi họ dùng xong. Ví dụ: I will lend you my car while I am away on holiday. (Mình sẽ cho cậu mượn xe khi mình đi nghỉ.) Borrow: mượn cái gì của ai với ý định sẽ trả lại trong thời gian ngắn. Ví dụ: Can I borrowyour pen, please? (Mình có thể mượn cậu cái bút được không?)