SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 84
LUẬT
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG 2022
L U Ậ T N À Y Q U Y Đ Ị N H V Ề P H Ò N G , C H Ố N G T H A M
N H Ũ N G
SỐ: 55/2005/QH11
Điều 91. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 6 năm 2006.
2. Pháp lệnh chống tham nhũng ngày 26
tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
chống tham nhũng ngày 28 tháng 4 năm
2000 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này
có hiệu lực.
Điều 92. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật này
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG
CỦA QUỐC HỘI SỐ 01/2007/QH12 NGÀY 04 THÁNG 8 NĂM 2007
Điều 2.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày công bố. (Theo
lệnh của Chủ tịch nước CHXHCNVN công bố ngày
27/8/2007)
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ nhất thông qua
ngày 04 tháng 8 năm 2007.
CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN
Hướng dẫn số 04-HD/TTVH, ngày 25-9-2006, của Ban
Tư tưởng - Văn hoá Trung ương về Tổ chức phổ
biến, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương khoá
X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí”
Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của chính phủ
về việc ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống
tham nhũng đến năm 2020
Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống
tham nhũng đến năm 2020 ban hành kèm theo NQ số
21/NQ-CP (Chủ yếu cho giai đoạn từ nay đến năm
2011
Các Nghị định 120/2006/NĐ-CP ngày 20/10/2006 hướng
dẫn thực hiện Luật PCTN, Nghị định số: 37/2007/N Đ-
CP về minh bạch tài sản, thu nhập
PHẦN 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
THAM NHŨNG VÀ PHÒNG CHỐNG THAM
NHŨNG
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG (CHƯƠNG I)
Chương I gồm 10 điều (từ Điều 1 đến Điều 10)
Quy định về phạm vi điều chỉnh; giải thích từ ngữ; các
hành vi tham nhũng, nguyên tắc xử lý tham nhũng;
quy định chung về trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, đơn vị và người có chức vụ, quyền hạn cũng
như trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên, trách nhiệm của cơ quan
báo chí trong phòng, chống tham nhũng; trách
nhiệm phối hợp của cơ quan Thanh tra, Kiểm toán
nhà nước, Điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án và của cơ
quan, tổ chức, đơn vị hữu quan; quyền và nghĩa vụ
của công dân trong phòng, chống tham nhũng; và
các hành vi bị nghiêm cấm.
ĐIỀU 1 KHOẢN 1 QUY ĐỊNH PHẠM VI ĐIỀU
CHỈNH CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM
NHŨNG NHƯ SAU:
“Luật này quy định về phòng ngừa, phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng
và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong phòng, chống tham
nhũng”.
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG GỒM CÁC NỘI DUNG CHỦ YẾU LÀ:
- Các biện pháp phòng ngừa tham nhũng;
- Việc phát hiện hành vi tham nhũng;
- Việc xử lý người có hành vi tham nhũng;
- Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân trong phòng, chống tham nhũng
Như vậy theo Luật PCTN 2005, bên cạnh việc tăng
cường phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh các
hành vi tham nhũng, công tác phòng ngừa tham
nhũng phải được coi là một nhiệm vụ trọng tâm,
then chốt.
VIỆC ĐỀ CAO CƠ CHẾ PHÒNG NGỪA THAM NHŨNG
NHẰM:
(i) góp phần hạn chế những khiếm khuyết, hàn
gắn những lỗ hổng trong hệ thống chính
sách, pháp luật hiện hành, nhất là trong lĩnh
vực quản lý kinh tế;
(ii) tạo tiền đề cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động phát hiện, xử lý tham nhũng,
khắc phục hậu quả hành vi tham nhũng;
(iii) tăng cường vai trò, sự tham gia tích cực
của nhân dân, các tổ chức đoàn thể, báo chí
trong quản lý xã hội, quản lý nhà nước nói
chung và công tác phòng, chống tham
nhũng nói riêng;
(iv) góp phần xây dựng một nền quản lý
chuyên nghiệp, liêm chính và một xã hội
trong sạch, phi tham nhũng.
ĐIỀU 1 KHOẢN 2 VỀ KHÁI NIỆM THAM NHŨNG
QUY ĐỊNH:
“Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ,
quyền hạn đó vì vụ lợi”.
NHƯ VẬY, THAM NHŨNG ĐƯỢC MÔ TẢ DƯỚI
DẠNG HÀNH VI, BAO GỒM BA YẾU TỐ.
Thứ nhất, hành vi này được thực hiện bởi một đối tượng
đặc biệt là người có chức vụ, quyền hạn;
thứ hai, người có chức vụ, quyền hạn đã có sự lợi dụng
chức vụ, quyền hạn đó khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ
được giao
và thứ ba, hành vi này thực hiện với mục đích vì vụ lợi.
Yếu tố vụ lợi được hiểu không chỉ là vụ lợi cho cá nhân
mình mà còn có thể là vụ lợi cho cơ quan, tổ chức, đơn
vị, địa phương mình hoặc tổ chức, cá nhân khác. Lợi
ích được hướng tới ở đây không chỉ là lợi ích về vật
chất mà có thể là cả lợi ích về tinh thần. Lợi ích đó có
thể trực tiếp hoặc gián tiếp.
Được coi là hành vi tham nhũng nếu có đủ cả ba yếu tố,
nếu thiếu một trong các yếu tố đó thì tuy không là tham
nhũng, nhưng có thể là một hành vi vi phạm pháp luật
khác (chẳng hạn: hành vi cố ý làm trái, lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản).
VỀ NHỮNG ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC COI LÀ NGƯỜI
CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN, KHOẢN 3 ĐIỀU 1 QUY
ĐỊNH:
“a) Cán bộ, công chức, viên chức;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
môn – kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân;
c) Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh
nghiệp của Nhà nước; cán bộ lãnh đạo, quản
lý là người đại diện phần vốn góp của Nhà
nước tại doanh nghiệp;
d) Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công
vụ có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm
vụ, công vụ đó”.
NHƯ VẬY, CÓ BỐN NHÓM ĐỐI TƯỢNG
ĐƯỢC COI LÀ NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ,
QUYỀN HẠN.
Nhóm thứ nhất nêu tại điểm a là cán bộ, công chức,
được quy định cụ thể trong Luật Cán bộ công chức
năm 2009.
Đây là nhóm đối tượng chủ yếu, chiếm tỷ lệ lớn về số
lượng trong số người có chức vụ, quyền hạn thuộc
phạm vi điều chỉnh của Luật Phòng, chống tham
nhũng.
Đồng thời, cán bộ, công chức cũng là nhóm đối tượng
thường nắm giữ những vị trí, công việc liên quan
đến vốn, tài sản nhà nước hoặc tiếp xúc trực tiếp,
giải quyết công việc của công dân, doanh nghiệp, có
nhiều cơ hội để thực hiện hành vi tham nhũng nên
cần được thể chế hóa và giám sát chặt chẽ để giảm
thiểu nguy cơ tham nhũng.
Nhóm thứ hai gồm những người có chức vụ,
quyền hạn nêu tại điểm b là nhóm đối tượng
có địa vị pháp lý tương đối đặc thù, thuộc
các lực lượng vũ trang nhân dân và được
quy định cụ thể tại Luật Quốc phòng và Luật
Công an nhân dân.
Nhóm thứ ba nêu tại điểm c có thể được chia
thành hai loại:
thứ nhất, những cán bộ lãnh đạo, quản lý
trong doanh nghiệp của Nhà nước, theo đó,
doanh nghiệp của Nhà nước được hiểu là
doanh nghiệp một trăm phần trăm vốn nhà
nước;
thứ hai, cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đại
diện phần vốn góp của Nhà nước tại các
doanh nghiệp khác.
Nhóm thứ tư là những người nêu tại điểm d cũng đã
được quy định là người có chức vụ, quyền hạn tại
Phần các tội phạm về chức vụ của Bộ luật Hình sự.
Theo đó, bên cạnh đối tượng là cán bộ, công chức
nhà nước, những người tuy không phải là cán bộ,
công chức nhưng được giao nhiệm vụ, công vụ và
có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ
đó cũng được coi là người có chức vụ, quyền hạn
và thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Phòng, chống
tham nhũng.
“TÀI SẢN THAM NHŨNG LÀ TÀI SẢN CÓ ĐƯỢC TỪ
HÀNH VI THAM NHŨNG, TÀI SẢN CÓ NGUỒN GỐC
TỪ HÀNH VI THAM NHŨNG”.
Như vậy, tài sản tham nhũng có thể được hiểu là tài
sản mà người thực hiện hành vi tham nhũng trực
tiếp có được thông qua việc thực hiện hành vi tham
nhũng đó (chẳng hạn: một khoản tiền có được do
hành vi tham ô hay nhận hối lộ) hoặc gián tiếp
(chẳng hạn: một ngôi nhà, một chiếc xe ô tô được
mua bằng nguồn tiền nhận hối lộ,…).
Tóm lại, tài sản có nguồn gốc từ hành vi tham nhũng
thì bị coi là tài sản tham nhũng.
Việc xác định tài sản tham nhũng có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác xử lý tham nhũng.
“CÔNG KHAI LÀ VIỆC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN
VỊ CÔNG BỐ, CUNG CẤP THÔNG TIN CHÍNH
THỨC VỀ VĂN BẢN, HOẠT ĐỘNG HOẶC VỀ NỘI
DUNG NHẤT ĐỊNH”.
Có ba nội dung cần lưu ý trong thuật ngữ này.
Một là, công khai có thể bằng hai hình thức: công bố
hoặc cung cấp thông tin.
Hai là, thông tin đó phải là thông tin chính thức của cơ
quan, tổ chức, đơn vị công bố hoặc cung cấp.
Ba là, đối tượng mà thông tin đề cập tới là văn bản,
hoạt động hoặc nội dung nhất định.
“MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP LÀ VIỆC KÊ
KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA NGƯỜI CÓ NGHĨA
VỤ KÊ KHAI VÀ KHI CẦN THIẾT ĐƯỢC XÁC MINH,
KẾT LUẬN”.
ngoài việc kê khai tài sản, thu nhập, còn có quy định
việc xác minh, kết luận về tính minh bạch của việc kê
khai đó trong trường hợp cần thiết.
Như vậy, minh bạch tài sản, thu nhập có mục đích bảo
đảm tính chất rõ ràng, rành mạch đối với tài sản, thu
nhập của cán bộ, công chức trước Nhà nước và khi
xã hội đòi hỏi
và là một biện pháp hữu hiệu, quan trọng trong cơ chế
phòng ngừa tham nhũng.
“NHŨNG NHIỄU LÀ HÀNH VI CỬA QUYỀN, HÁCH
DỊCH, GÂY KHÓ KHĂN, PHIỀN HÀ KHI THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ”.
Thực tế cho thấy hành vi nhũng nhiễu, cố tình gây khó
khăn, phiền hà nhằm vòi vĩnh, đòi hối lộ của một bộ
phận cán bộ, công chức khi giải quyết công việc của
công dân, doanh nghiệp đang trở thành một biểu
hiện tham nhũng tương đối phổ biến, gây bất bình,
nhức nhối trong nhân dân.
Thực tế này đặt ra yêu cầu phải quy định hành vi này
trong Luật Phòng, chống tham nhũng để tạo cơ sở
pháp lý cho việc xử lý.
Do đó, Luật Phòng, chống tham nhũng đã quy định
hành vi nhũng nhiễu vì vụ lợi là một hành vi tham
nhũng.
Vì vậy, việc giải thích thuật ngữ “nhũng nhiễu” là rất
quan trọng, là tiền đề để giải thích và áp dụng quy
định về hành vi nhũng nhiễu vì vụ lợi.
“VỤ LỢI LÀ LỢI ÍCH VẬT CHẤT, TINH THẦN MÀ
NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN ĐẠT ĐƯỢC
HOẶC CÓ THỂ ĐẠT ĐƯỢC
THÔNG QUA HÀNH VI THAM NHŨNG”.
trên thực tế hành vi tham nhũng hiện nay diễn ra rất
tinh vi với những lợi ích rất đa dạng mà người tham
nhũng hướng tới, thậm chí trong một số trường hợp
khó xác định lợi ích đó là vật chất hay tinh thần.
Việc chứng minh yếu tố vụ lợi để từ đó xác định hành
vi của người vi phạm luôn là vấn đề khó khăn trong
các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng. Vì vậy, việc giải
thích rõ khái niệm vụ lợi như trên là điều cần thiết.
“Cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị
vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
của Nhà nước và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có
sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước”.
Hiện nay, Nhà nước chủ trương đẩy mạnh xã hội hóa
trong nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế – xã hội cho
nên rất nhiều tổ chức hình thành đáp ứng đầy đủ
các yếu tố là một chủ thể pháp lý độc lập (như các
pháp nhân kinh tế, các hội nghề nghiệp, các câu lạc
bộ…).
Luật Phòng, chống tham nhũng chủ yếu hướng vào
việc phòng, chống tham nhũng trong khu vực nhà
nước cho nên những quy định của đạo luật này chủ
yếu áp dụng cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong
khu vực nhà nước.
CÁC HÀNH VI THAM NHŨNG
Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng quy
định các hành vi tham nhũng bao gồm:
“1. Tham ô tài sản.
2. Nhận hối lộ.
3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt
tài sản.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi
hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ,
công vụ vì vụ lợi.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh
hưởng với người khác để trục lợi.
7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.
8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện
bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải
quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị
hoặc địa phương vì vụ lợi.
9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái
phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi.
10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi.
11. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ
lợi.
12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che
cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ
lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy
tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi”.
Tuy nhiên, không phải mọi hành vi tham nhũng đều bị
xử lý về hình sự mà chỉ những hành vi hội đủ các
dấu hiệu cấu thành tội phạm quy định trong Bộ luật
Hình sự thì mới được xác định là tội phạm và bị xử
lý bằng biện pháp hình sự, (các hành vi được quy
định từ khoản 1 đến khoản 7 Điều 3 Luật Phòng,
chống tham nhũng)
còn những hành vi khác (từ khoản 8 đến khoản 12 Điều
3 Luật Phòng, chống tham nhũng) được xác định là
hành vi tham nhũng nhưng chưa cấu thành tội phạm
thì được xử lý bằng biện pháp kỷ luật.
CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG XỬ LÝ THAM
NHŨNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 LUẬT
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG:
Các nguyên tắc cơ bản trong xử lý tham nhũng được quy
định tại Điều 4 Luật Phòng, chống tham nhũng:
“1. Mọi hành vi tham nhũng đều phải được phát hiện, ngăn
chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh.
2. Người có hành vi tham nhũng ở bất kỳ cương vị, chức
vụ nào phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, tịch thu; người
có hành vi tham nhũng gây thiệt hại thì phải bồi thường,
bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
4. Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo
trước khi bị phát hiện, tích cực hạn chế thiệt hại do
hành vi trái pháp luật của mình gây ra, tự giác nộp lại tài
sản tham nhũng thì có thể được xem xét giảm nhẹ hình
thức kỷ luật, giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Việc xử lý tham nhũng phải được thực hiện công
khai theo quy định của pháp luật.
6. Người có hành vi tham nhũng đã nghỉ hưu, thôi việc,
chuyển công tác vẫn phải bị xử lý về hành vi tham
nhũng do mình đã thực hiện”.
Các nguyên tắc nêu trên thể hiện một thái độ nghiêm
khắc và công bằng trong việc xử lý tham nhũng.
Ngoài ra, nguyên tắc công khai hóa việc xử lý kỷ luật
đối với người có hành vi tham nhũng cũng là một sự
bổ sung quan trọng và cần thiết nhằm góp phần
nâng cao nhận thức của xã hội đối với tham nhũng
và răn đe đối với những người có ý định vi phạm.
Quy định về việc xử lý người có hành vi tham nhũng
đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác cũng là để
ngăn chặn tình trạng một số kẻ lợi dụng lúc còn
đương chức tranh thủ đục khoét, vơ vét sau đó “hạ
cánh an toàn” trước khi bị phát hiện.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
ĐƠN VỊ VÀ CÁ NHÂN TRONG PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG:
Đấu tranh chống tham nhũng là trách nhiệm
của các cơ quan nhà nước và toàn thể xã
hội.
Luật Phòng, chống tham nhũng quy định
chung về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
đơn vị và cá nhân tại Chương I.
Nội dung cụ thể về vai trò và trách nhiệm của
xã hội trong phòng, chống tham nhũng được
quy định tại Chương VI.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
VÀ NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 5 Luật Phòng, chống tham nhũng quy định trách
nhiệm chung trong phòng, chống tham nhũng của
các chủ thể là:
(i) cơ quan, tổ chức, đơn vị;
(ii) người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;
(iii) người có chức vụ, quyền hạn.
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRONG
PHẠM VI NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
MÌNH CÓ TRÁCH NHIỆM:
- Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật về phòng, chống tham nhũng;
- Tiếp nhận, xử lý kịp thời báo cáo, tố giác, tố
cáo và thông tin khác về hành vi tham
nhũng;
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo hành vi
tham nhũng;
- Chủ động phòng ngừa, phát hiện hành vi
tham nhũng; kịp thời cung cấp thông tin, tài
liệu và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm:
- Chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện các quy
định về phòng, chống tham nhũng;
- Gương mẫu, liêm khiết; định kỳ kiểm điểm
việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ và trách
nhiệm của mình trong việc phòng ngừa, phát
hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có
hành vi tham nhũng;
- Chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi tham
nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do
mình quản lý, phụ trách.
NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN CÓ
TRÁCH NHIỆM:
- Thực hiện nhiệm vụ, công vụ đúng quy định của pháp luật;
- Gương mẫu, liêm khiết; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật
về phòng, chống tham nhũng, quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề
nghiệp;
- Kê khai tài sản theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của việc kê khai đó.
ĐIỀU 6 LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM
NHŨNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN TRONG
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG.
Những nội dung cụ thể về quyền và nghĩa vụ của công
dân được chi tiết hóa tại Chương II với quy định về
công khai, minh bạch và quyền tiếp cận thông tin, tại
Chương III với quy định về tố cáo và xử lý tố cáo
hành vi tham nhũng và tại Chương VI với quy định
về trách nhiệm công dân, Ban Thanh tra nhân dân.
Điều 6 quy định hai nội dung chung nhất về quyền và
nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham
nhũng là quyền phát hiện, tố cáo hành vi tham
nhũng và nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện,
xử lý người có hành vi tham nhũng.
LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẶC BIỆT CHÚ
TRỌNG THỂ CHẾ HÓA CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC
CƠ QUAN CÓ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ ĐẤU TRANH
CHỐNG THAM NHŨNG VÀ GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC
NĂNG VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ HỮU
QUAN.
ĐIỀU 7 LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG QUY
ĐỊNH:
“Cơ quan Thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Điều tra,
Viện Kiểm sát, Tòa án trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với
nhau và phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu
quan trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý
người có hành vi tham nhũng và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của
mình trong quá trình thanh tra, kiểm toán, điều tra,
truy tố, xét xử vụ việc tham nhũng.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan có trách nhiệm tạo
điều kiện, cộng tác với cơ quan Thanh tra, Kiểm toán
nhà nước, Điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án trong việc
phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng”.
Những nội dung cụ thể của cơ chế phối hợp trong
phòng, chống tham nhũng giữa các cơ quan Thanh
tra, Kiểm toán nhà nước, Điều tra, Viện Kiểm sát,
Tòa án được quy định chi tiết tại Chương V Luật
Phòng, chống tham nhũng.
ĐIỀU 10 LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM
NHŨNG QUY ĐỊNH BA LOẠI HÀNH VI BỊ
NGHIÊM CẤM:
(i) 12 hành vi tham nhũng được quy định tại Điều 3
Luật này;
(ii) hành vi đe dọa, trả thù, trù dập người phát hiện, báo
cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi
tham nhũng;
(iii) hành vi lợi dụng việc tố cáo tham nhũng để vu cáo,
vu khống cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác.
thực tế còn phát sinh hai loại hành vi tương đối phổ
biến nêu trên (ii và iii) làm cản trở không nhỏ đến
hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tham
nhũng.
Cả hai loại hành vi này đều bị Luật Phòng, chống tham
nhũng nghiêm cấm.
II- PHÒNG NGỪA THAM
NHŨNG (CHƯƠNG II)
Chương II quy định về phòng ngừa tham nhũng gồm 6 mục 48 điều (từ Điều 11 đến
Điều 58).
Số lượng các điều chiếm hơn một nửa tổng số điều của đạo luật (48/92 điều). Điều
đó phản ánh mức độ quan trọng của chế định phòng ngừa tham nhũng.
Có thể nói, phòng ngừa tham nhũng là tinh thần chủ đạo của Luật Phòng, chống
tham nhũng.
1- CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
(MỤC 1)
Nội dung này gồm có 23 điều, từ Điều 11 đến Điều 33.
Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ
chức, đơn vị là biện pháp quan trọng hàng đầu để
ngăn ngừa tham nhũng.
Công khai, minh bạch tạo điều kiện để người dân cũng
như xã hội giám sát hoạt động của các cơ quan nhà
nước.
Với việc công khai, minh bạch hóa hoạt động các cơ
quan nhà nước, người dân sẽ dễ dàng biết được các
quyền và nghĩa vụ của mình để chủ động thực hiện
theo các quy định của pháp luật.
Đồng thời, việc công khai, minh bạch cũng đòi hỏi cơ
quan nhà nước thực hiện đúng đắn các quy định
của pháp luật, làm cho các cán bộ, công chức có ý
thức hơn trong việc thực hiện chức trách, công vụ
của mình theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền mà
pháp luật quy định.
Qua đó, mọi hành vi vi phạm, gây phiền hà, sách nhiễu
hay lợi dụng chức trách với mục đích tư lợi có thể bị
phát hiện và xử lý.
- VỀ NGUYÊN TẮC CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, LUẬT
QUY ĐỊNH: “CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VÀ VIỆC TỔ
CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT PHẢI
ĐƯỢC CÔNG KHAI, MINH BẠCH, BẢO ĐẢM CÔNG
BẰNG, DÂN CHỦ” (KHOẢN 1 ĐIỀU 11).
- Về nội dung công khai, minh bạch trong hoạt động
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Luật quy định: “Cơ
quan, tổ chức, đơn vị phải công khai hoạt động của
mình, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước và những
nội dung khác theo quy định của Chính phủ” (khoản
2 Điều 11).
CÁC HÌNH THỨC CÔNG KHAI ĐƯỢC QUY
ĐỊNH TẠI ĐIỀU 12 LUẬT PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG BAO GỒM:
- Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức,
đơn vị;
- Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân có liên quan;
- Phát hành ấn phẩm;
- Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Đưa lên trang thông tin điện tử;
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
Ngoài những trường hợp pháp luật có quy định về
hình thức công khai, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị có trách nhiệm lựa chọn một hoặc một
số hình thức công khai quy định nêu trên.
ĐỂ BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC CÔNG KHAI, MINH BẠCH
ĐƯỢC THỰC HIỆN, LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM
NHŨNG QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN YÊU CẦU CUNG CẤP
THÔNG TIN CỦA HAI LOẠI CHỦ THỂ, BAO GỒM: QUYỀN
YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN CỦA CƠ QUAN, TỔ
CHỨC VÀ QUYỀN YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN
CỦA CÁ NHÂN.
được quy định tại Điều 31 Luật Phòng, chống tham nhũng:
CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG MỘT SỐ
LĨNH VỰC CỤ THỂ
Ngoài việc nêu nguyên tắc và quy định nội dung, hình
thức bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị nói chung, Luật
Phòng, chống tham nhũng quy định cụ thể về công
khai, minh bạch trong một số lĩnh vực mà thực tế
cho thấy xảy ra nhiều hành vi tham nhũng, gây thất
thoát lớn về tiền, tài sản của Nhà nước cũng như tồn
tại nhiều sự phiền hà, sách nhiễu, đòi hối lộ từ phía
cơ quan nhà nước.
Công khai, minh bạch trong mua sắm công và xây
dựng cơ bản (Điều 13)
Công khai, minh bạch trong quản lý dự án đầu tư xây
dựng (Điều 14)
Công khai, minh bạch về tài chính và ngân sách nhà
nước (Điều 15)
Công khai, minh bạch việc huy động và sử dụng các
khoản đóng góp của nhân dân (Điều 16)
Công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng các khoản
viện trợ (Điều 17)
Công khai, minh bạch trong quản lý doanh nghiệp của
Nhà nước (Điều 18)
Công khai, minh bạch trong cổ phần hóa doanh nghiệp
của Nhà nước (Điều 19)
Công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng đất
(Điều 21)
Công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng nhà ở
(Điều 22
Công khai, minh bạch trong lĩnh vực giáo dục (Điều 23)
Công khai, minh bạch trong lĩnh vực y tế (Điều 24)
Công khai, minh bạch trong lĩnh vực khoa học – công
nghệ (Điều 25)
Công khai, minh bạch trong lĩnh vực thể dục, thể thao
(Điều 26)
PHẦN 2.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN CÔNG KHAI MINH
BẠCH
Công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm toán nhà nước (Điều 25)
Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm toán nhà
nước là những hoạt động rất quan trọng trong việc
đánh giá tình hình chấp hành chính sách, pháp luật của
các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Kết quả của thanh tra
và kiểm toán hầu hết đều có kết luận về sai phạm kinh
tế và trách nhiệm của những cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan. Nhiều vụ việc tham nhũng, tiêu cực
được phát hiện thông qua công tác thanh tra, kiểm
toán.
Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy nhiều trường hợp kết
luận thanh tra và kiểm toán có những vấn đề mà dư
luận thường thắc mắc, nhất là những thay đổi trong quá
ĐỂ LÀM RÕ TÍNH CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG
HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC, LUẬT PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG QUY ĐỊNH:
- Hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm
toán nhà nước phải được tiến hành công khai theo
quy định của pháp luật.
- Văn bản, quyết định sau đây phải được công khai, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác:
+ Kết luận thanh tra;
+ Quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định giải quyết
tố cáo;
+ Báo cáo kiểm toán.
CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG HOẠT
ĐỘNG GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC CỦA
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN
(ĐIỀU 28)
Luật Phòng, chống tham nhũng được thiết kế nhằm
ngăn ngừa tham nhũng vặt, chẳng hạn như quy định
về hành vi nhũng nhiễu, công khai minh bạch trong
quản lý và sử dụng đất, nhà ở. Khoản 1 Điều 28 Luật
Phòng, chống tham nhũng quy định rất chi tiết về
các lĩnh vực phải công khai trong hoạt động giải
quyết các công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân, cụ thể là:
“1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý trong lĩnh
vực nhà, đất, xây dựng, đăng ký kinh doanh, xét duyệt dự án,
cấp vốn ngân sách nhà nước, tín dụng, ngân hàng, xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quản lý hộ khẩu, thuế, hải
quan, bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trực tiếp
giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải
công khai thủ tục hành chính, giải quyết đúng thời hạn, đúng
ĐỒNG THỜI, ĐỂ TRÁNH HIỆN TƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC NHŨNG NHIỄU, GÂY
PHIỀN HÀ HOẶC DÂY DƯA TRONG KHI GIẢI QUYẾT
CÔNG VIỆC, KHOẢN 2 VÀ KHOẢN 3 ĐIỀU 28 LUẬT
NÀY QUY ĐỊNH
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có quyền đề nghị với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết
công việc của mình giải thích rõ những nội dung có
liên quan. Khi nhận được đề nghị của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân thì cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền phải kịp thời giải thích công khai.
Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải thích chưa thỏa đáng hoặc cố tình gây
khó khăn, phiền hà thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có quyền kiến nghị lên cơ quan, tổ chức cấp
trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG CÔNG
TÁC TỔ CHỨC – CÁN BỘ (ĐIỀU 30)
Công tác tổ chức – cán bộ có vai trò hết sức quan
trọng là khâu quyết định trong quản lý nhà nước.
Thực tế cho thấy đã có không ít trường hợp tiêu cực
trong tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng
cán bộ, công chức, viên chức.
Hiện tượng “chạy chọt” để được tuyển dụng, lên chức
hoặc khen thưởng đang ngày một trở nên đáng lo
ngại.
Luật Phòng, chống tham nhũng quy định hai mức độ
công khai đối với các hoạt động trong công tác tổ
chức – cán bộ.
Theo đó, mức độ công khai thứ nhất là công khai rộng
rãi về số lượng, tiêu chuẩn, hình thức và kết quả
tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động khác.
Mức độ công khai thứ hai là công khai trong phạm vi
cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động làm việc về việc quy
hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, chuyển ngạch, luân
chuyển, điều động, khen thưởng, cho thôi việc, cho
thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật,
hưu trí.
Việc phân định như vậy là hợp lý, vừa đảm bảo được
tính công khai, minh bạch của công tác tổ chức –
cán bộ vừa đảm bảo yếu tố nội bộ trong những
trường hợp cần thiết.
KIỂM TOÁN VIỆC SỬ DỤNG NGÂN SÁCH, TÀI
SẢN CỦA NHÀ NƯỚC (ĐIỀU 20)
Hiện nay, Nhà nước coi kiểm toán là một công cụ hữu
hiệu trong chống tham nhũng, bao gồm cả kiểm toán
nhà nước, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ. Vì
vậy, Luật Phòng, chống tham nhũng đã dành rất
nhiều điều khoản quy định về kiểm toán.
Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng quy định trách
nhiệm và ở một khía cạnh nào đó là khuyến nghị các
cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng kiểm toán như
một công cụ làm minh bạch hóa công tác tài chính
của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
Theo đó, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tự tổ
chức thực hiện việc kiểm toán và chịu sự kiểm toán
việc sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước theo
quy định của pháp luật về kiểm toán.
CÔNG KHAI BÁO CÁO HẰNG NĂM VỀ
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG (ĐIỀU 33)
Việc công khai báo cáo là một hình thức rất tốt để tăng
cường trách nhiệm của các cơ quan. Tổ chức và cá
nhân, nhất là cá nhân người đứng đầu cơ quan, tổ
chức. Đây đồng thời cũng là một yêu cầu quan trọng
của Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng.
Theo đó, Luật Phòng, chống tham nhũng quy định:
- Hằng năm, Chính phủ có trách nhiệm báo cáo Quốc
hội về công tác phòng, chống tham nhũng trong
phạm vi cả nước; Ủy ban nhân dân có trách nhiệm
báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về công tác
phòng, chống tham nhũng ở địa phương;
- Báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng phải
được công khai.
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CÁC CHẾ ĐỘ,
ĐỊNH MỨC, TIÊU CHUẨN (MỤC 2)
Thông thường có hai loại tiêu chuẩn chế độ định mức
bị vi phạm liên quan đến tham nhũng:
Một là, các chế độ, định mức tiêu chuẩn về lợi ích, nhất
là các chế độ đối với người có chức vụ quản lý:
chẳng hạn, chế độ phục vụ, chế độ dùng xe công,
tiêu chuẩn dùng điện thoại,… Vi phạm trong việc
thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn này thường
có hai dạng như sau:
- Tự ý tăng mức được hưởng, tức là hưởng hoặc sử
dụng kinh phí, tài sản vượt mức mà Nhà nước quy
định;
- Tự ý mở rộng đối tượng được hưởng tức là người
không thuộc diện được hưởng một chế độ, lợi ích
Hai là, các chế độ, định mức, tiêu chuẩn có tính chất
chuyên môn kỹ thuật: đó là những quy định để bảo
đảm chất lượng các công trình, quy trình,… với
những yêu cầu chính xác cao về kỹ thuật, thời gian,
nguyên vật liệu,… Việc tự ý thay đổi, hạ thấp tiêu
chuẩn này sẽ dẫn đến việc một số người được
hưởng lợi, thực chất là tham nhũng.
Biểu hiện điển hình của loại vi phạm này chính là hiện
tượng hạ thấp chi phí thực tế thông qua việc hạ thấp
tiêu chuẩn kỹ thuật để chia nhau hưởng lợi.
Vì vậy, Luật Phòng, chống tham nhũng đã có các quy
định nhằm bảo đảm việc xây dựng, thực hiện chế
độ, định mức, tiêu chuẩn cũng như trách nhiệm
pháp lý trong trường hợp để xảy ra vi phạm, cụ thể:
ĐIỀU 34 LUẬT NÀY QUY ĐỊNH VỀ XÂY
DỰNG, BAN HÀNH VÀ THỰC HIỆN CHẾ
ĐỘ, ĐỊNH MỨC, TIÊU CHUẨN NHƯ SAU:
- Cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm: xây dựng, ban hành
và công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn; công
khai các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn
về quyền lợi đối với từng loại chức danh trong cơ
quan mình; chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về
chế độ, định mức, tiêu chuẩn;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự
nghiệp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử
dụng ngân sách nhà nước căn cứ vào quy định nêu
trên hướng dẫn áp dụng hoặc phối hợp với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xây dựng, ban hành và
công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn áp dụng
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
ĐIỀU 35 LUẬT NÀY QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ,
ĐỊNH MỨC, TIÊU CHUẨN NHƯ SAU:
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thường xuyên kiểm tra
việc chấp hành và xử lý kịp thời hành vi vi phạm quy
định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn;
- Người có hành vi vi phạm quy định về chế độ, định
mức, tiêu chuẩn phải bị xử lý theo quy định của
pháp luật;
- Người cho phép sử dụng vượt chế độ, định mức, tiêu
chuẩn phải bồi thường phần giá trị mà mình cho
phép sử dụng vượt quá; người sử dụng vượt chế
độ, định mức, tiêu chuẩn có trách nhiệm liên đới bồi
thường phần giá trị được sử dụng vượt quá;
- Người cho phép thực hiện chế độ, định mức, tiêu
chuẩn chuyên môn – kỹ thuật thấp hơn mức quy
định phải bồi thường phần giá trị mà mình cho phép
sử dụng thấp hơn; người hưởng lợi từ việc thực
hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn chuyên môn – kỹ
thuật thấp hơn có trách nhiệm liên đới bồi thường
phần giá trị được hưởng lợi.
Có thể thấy rất rõ người cho phép sử dụng hoặc thực
hiện trái chế độ, định mức, tiêu chuẩn và người sử
dụng, hưởng lợi từ việc sử dụng, thực hiện sai trái
đó đều phải chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi của
mình.
Trong đó, để đề cao trách nhiệm của người có thẩm
quyền, Luật quy định trách nhiệm bồi thường thuộc
về người cho phép sử dụng hoặc thực hiện sai trái
mặc dù có thể người này không trực tiếp sử dụng
hoặc hưởng lợi. Người được hưởng lợi phải liên đới
QUY TẮC ỨNG XỬ, QUY TẮC ĐẠO ĐỨC
NGHỀ NGHIỆP, VIỆC CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ
CÔNG TÁC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC (MỤC 3)
Lần đầu tiên khái niệm về quy tắc ứng xử đã được xây
dựng và quy định thành luật.
Theo đó, Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng quy
định:
“Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của cán bộ,
công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công
vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm những việc
phải làm hoặc không được làm, phù hợp với đặc thù
công việc của từng nhóm cán bộ, công chức, viên
chức và từng lĩnh vực hoạt động công vụ, nhằm bảo
đảm sự liêm chính và trách nhiệm của cán bộ, công
chức, viên chức”.
Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức
được công khai để nhân dân giám sát việc chấp
hành.
ĐIỀU 37 LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM
NHŨNG QUY ĐỊNH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC KHÔNG ĐƯỢC LÀM
NHỮNG VIỆC SAU ĐÂY:
a) Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối
với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong khi giải
quyết công việc;
b) Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý,
điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh,
hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức
nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác;
c) Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
khác ở trong nước và nước ngoài về các công việc
có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác,
những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của
d) Kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây mình có
trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong
một thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;
đ) Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ
chức, đơn vị vì vụ lợi.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, vợ hoặc chồng của những người đó không
được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong
phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực
hiện việc quản lý nhà nước.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan không được để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con
kinh doanh trong phạm vi do mình quản lý trực tiếp.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ,
con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ
chức nhân sự, kế toán – tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán vật tư,
hàng hóa, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
đó.
5. Cán bộ, công chức, viên chức là thành viên Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc,
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý
khác trong doanh nghiệp của Nhà nước không được ký
kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ
hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép
doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ,
con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh
nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị,
em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán
– tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc
ĐIỀU 40 LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
QUY ĐỊNH MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CHUNG NHẤT
ĐỂ NGĂN NGỪA VIỆC LỢI DỤNG TẶNG QUÀ,
NHẬN QUÀ TẶNG ĐỂ HỐI LỘ
Điều 41 quy định thẩm quyền ban hành quy tắc ứng xử
của cán bộ, công chức, viên chức
Quy tắc đạo đức nghề nghiệp (Điều 42)
Quy tắc đạo đức nghề nghiệp là chuẩn mực xử sự phù
hợp với đặc thù của từng nghề bảo đảm sự liêm
chính, trung thực và trách nhiệm trong việc hành
nghề (khoản 1 Điều 42).
Cách thức ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp
Tổ chức xã hội – nghề nghiệp phối hợp với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành quy tắc đạo đức
nghề nghiệp đối với hội viên của mình theo quy định
của pháp luật (khoản 2 Điều 42).
CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC CỦA CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC (ĐIỀU 43)
phân biệt giữa việc chuyển đổi vị trí công tác và luân
chuyển cán bộ.
Luân chuyển cán bộ là nhằm đào tạo, rèn luyện đội
ngũ cán bộ lãnh đạo để họ có điều kiện nâng cao
trình độ hiểu biết và đủ năng lực thực tiễn đáp ứng
được yêu cầu của người lãnh đạo quản lý.
Chuyển đổi vị trí công tác là nhằm tránh hiện tượng
cán bộ, công chức công tác lâu ở một vị trí sẽ tìm
cách móc nối, cấu kết với những người có liên quan
hình thành “ê-kíp”, “đường dây” tham nhũng.
Việc chuyển đổi vị trí công tác phải bảo đảm tính ổn định
và chuyên môn của hoạt động công quyền và phải đặt
trên những nguyên tắc nhất định chứ không thể
chuyển đổi một cách tùy tiện. Việc chuyển đổi đơn giản
là vị trí công việc chứ không phải thay đổi tính chất
công việc mà cán bộ, công chức đó đang thực hiện và
phải phù hợp với chuyên môn, trình độ nghiệp vụ của
người được chuyển đổi.
Ví dụ, một nhân viên thu thuế nông nghiệp có thể chuyển
sang thu thuế công thương nghiệp; một nhân viên có
trách nhiệm theo dõi thu thuế của địa bàn A có thể
chuyển sang theo dõi địa bàn B; một cảnh sát khu vực
này có thể sang làm cảnh sát khu vực khác…
Vì vậy, Luật quy định: việc chuyển đổi vị trí công tác chỉ
áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức không
giữ chức vụ quản lý. Việc luân chuyển cán bộ, công
chức, viên chức giữ chức vụ quản lý thực hiện theo
quy định về luân chuyển cán bộ.
MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP (MỤC 4)
Một là, Luật không chỉ yêu cầu kê khai tài sản của cá
nhân cán bộ, công chức mà kê khai tài sản của cả
vợ và con chưa thành niên để ngăn chặn việc tẩu tán
tài sản tham nhũng;
Hai là, Luật có đề cập đến việc xác minh tài sản trong
những trường hợp nhất định và phải có quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Ba là, Luật quy định về việc công khai bản kết luận về
minh bạch trong kê khai tài sản.
Với tinh thần đổi mới như trên, nên khác với các văn
bản trước kia chỉ quy định về kê khai tài sản cán bộ,
công chức, Luật Phòng, chống tham nhũng hiện
hành đặt ra mục tiêu là tiến tới minh bạch tài sản,
thu nhập của cán bộ, công chức.
. CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
KHI ĐỂ XẢY RA THAM NHŨNG (MỤC 5)
Thứ nhất, người đứng đầu với tư cách là người lãnh đạo, quản lý
cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm chung về mọi
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ
trách. Do đó, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải
chịu trách nhiệm về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
Thứ hai, người đứng đầu với tư cách là người trực tiếp quản lý,
giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức dưới quyền.
Theo đó, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu
trách nhiệm về việc để xảy ra hành vi tham nhũng của người
do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ.
Về trường hợp liên đới chịu trách nhiệm, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm liên đới về việc để
xảy ra hành vi tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong
đơn vị do cấp phó của mình trực tiếp phụ trách.
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, ĐỔI MỚI CÔNG
NGHỆ QUẢN LÝ VÀ PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN (MỤC 6)
Cải cách hành chính nhằm phòng ngừa tham nhũng
(Điều 56)
Nhà nước thực hiện cải cách hành chính nhằm tăng
cường tính độc lập và tự chịu trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; đẩy mạnh việc phân cấp quản
lý nhà nước giữa trung ương và địa phương, giữa
các cấp chính quyền địa phương; phân định rõ
nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan nhà nước;
công khai, đơn giản hóa và hoàn thiện thủ tục hành
chính; quy định cụ thể trách nhiệm của từng chức
danh trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
. TĂNG CƯỜNG ÁP DỤNG KHOA HỌC,
CÔNG NGHỆ TRONG QUẢN LÝ (ĐIỀU 57)
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị thường xuyên cải tiến công
tác, tăng cường áp dụng khoa học, công nghệ trong
hoạt động của mình, tạo thuận lợi để công dân, cơ
quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn
trình tự, thủ tục giải quyết công việc để cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân chủ động thực hiện mà không
phải trực tiếp tiếp xúc với cán bộ, công chức, viên
chức.
ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
(ĐIỀU 58)
- Nhà nước áp dụng các biện pháp quản lý để thực
hiện việc thanh toán thông qua tài khoản tại ngân
hàng, Kho bạc nhà nước. Cơ quan, tổ chức, đơn vị
có trách nhiệm thực hiện các quy định về thanh toán
bằng chuyển khoản.
- Chính phủ áp dụng các giải pháp tài chính, công nghệ
tiến tới thực hiện mọi khoản chi đối với người có
chức vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b và c
khoản 3 Điều 1 Luật Phòng, chống tham nhũng và
các giao dịch khác sử dụng ngân sách nhà nước
phải thông qua tài khoản.
XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ KHI ĐỂ XẢY RA HÀNH
VI THAM NHŨNG TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
ĐƠN VỊ DO MÌNH QUẢN LÝ, PHỤ TRÁCH (ĐIỀU
55)
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi phải chịu
trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham
nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản
lý, phụ trách thì bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi phải chịu
trách nhiệm liên đới về việc để xảy ra hành vi tham
nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản
lý, phụ trách thì bị xử lý kỷ luật.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được xem
xét miễn hoặc giảm trách nhiệm pháp lý quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 55 Luật Phòng, chống tham
nhũng nếu đã thực hiện các biện pháp cần thiết
nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi
tham nhũng; xử lý nghiêm minh, báo cáo kịp thời
với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi tham
nhũng.
Trong kết luận thanh tra, kết luận kiểm toán, kết luận
điều tra vụ việc, vụ án tham nhũng phải nêu rõ trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
để xảy ra hành vi tham nhũng theo các mức độ sau
đây:
- Yếu kém về năng lực quản lý;
- Thiếu trách nhiệm trong quản lý;
- Bao che cho người có hành vi tham nhũng.
III. PHÁT HIỆN THAM NHŨNG
(CHƯƠNG III)
Luật quy định việc phát hiện tham nhũng thông qua ba hoạt động chủ yếu:
- Công tác kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước;
- Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán;
- Tố cáo của công dân.
Kiểm tra là một hoạt động không thể thiếu trong công
tác quản lý. Các hành vi tham nhũng có thể diễn ra
trong mọi lĩnh vực quản lý. Vì vậy, công tác kiểm tra
của các cơ quan quản lý có một ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc phát hiện các vụ việc tham
nhũng.
Vì vậy, Luật Phòng, chống tham nhũng nhấn mạnh
trách nhiệm của các cơ quan quản lý trong việc
thường xuyên tiến hành kiểm tra việc chấp hành
pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
phạm vi trách nhiệm quản lý của cơ quan mình.
Tùy từng vụ việc cụ thể, căn cứ vào tính chất và mức
độ của nó mà có thể xử lý theo thẩm quyền hoặc
thông báo cho các cơ quan chức năng xử lý.
Điều 59 va 60 Luật Phòng, chống tham nhũng quy định
PHÁT HIỆN THAM NHŨNG THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TOÁN,
ĐIỀU TRA, KIỂM SÁT, XÉT XỬ, GIÁM SÁT
(MỤC 2)
Đây là lực lượng chính trong cuộc đấu tranh chống vi
phạm pháp luật. Chính vì vậy mà các hoạt động này
được quy định rất chặt chẽ và đầy đủ trong các văn
bản pháp luật cao nhất của Nhà nước như Luật
Thanh tra, Luật Khiếu nại, tố cáo, Bộ luật Hình sự,
Bộ luật Tố tụng hình sự, Pháp lệnh Tổ chức điều tra
hình sự, Luật Kiểm toán nhà nước, Luật Về hoạt
động giám sát của Quốc hội. Luật Phòng, chống
tham nhũng
Điều 62, 63
TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO VỀ HÀNH
VI THAM NHŨNG (MỤC 3)
Tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân
được Hiến pháp ghi nhận.
Tố cáo và trình tự, thủ tục giải quyết cũng như trách
nhiệm giải quyết tố cáo các hành vi vi phạm pháp
luật nói chung đã được quy định trong Luật Khiếu
nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành. Luật
Phòng, chống tham nhũng quy định về tố cáo và giải
quyết tố cáo hành vi tham nhũng.
Điều 64, 65, 66,67
ĐIỀU 65 LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN
LỢI ĐỂ CÔNG DÂN TỐ CÁO
Đặc biệt, Luật nhấn mạnh trách nhiệm của cơ quan nhà
nước trong việc bảo vệ người tố cáo khỏi sự đe dọa
trả thù, trù dập.
Đây là vấn đề rất quan trọng vì trong nhiều trường
hợp, người bị tố cáo là những người có chức vụ,
quyền hạn, thậm chí giữ chức vụ quyền hạn rất cao
nên họ có nhiều cách để trả thù người tố cáo hoặc
trù dập, bưng bít sự việc mà người tố cáo phát hiện
cho Nhà nước.
Vì vậy, Nhà nước phải có những cơ chế hữu hiệu để
bảo vệ cho người tố cáo. Có như vậy công dân mới
vững tin và tích cực phát hiện các hành vi tham
nhũng để cơ quan nhà nước kịp thời xử lý.
IV. XỬ LÝ HÀNH VI THAM NHŨNG VÀ CÁC
HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT KHÁC
(CHƯƠNG IV)
Chương lV quy định về xử lý hành vi tham nhũng và
các hành vi vi phạm pháp luật khác gồm 2 mục 4
điều (từ Điều 68 đến Điều 71).
Đối tượng bị xử lý kỷ luật, xử lý hình sự (Điều 68)
- Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 3 (bao
gồm 12 hành vi tham nhũng).
- Người không báo cáo, tố giác khi biết được hành vi
tham nhũng
- Người không xử lý báo cáo, tố giác, tố cáo về hành vi
tham nhũng.
- Người có hành vi đe dọa, trả thù, trù dập người phát
hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin về
hành vi tham nhũng.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra
hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
do mình quản lý, phụ trách.
- Người thực hiện hành vi khác vi phạm quy định của
Luật Phòng, chống tham nhũng và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Các đối tượng theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 và 6
Điều 68 thì tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho
xã hội của hành vi mà có thể xử lý kỷ luật, xử lý hình
sự.
XỬ LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ HÀNH VI THAM
NHŨNG (ĐIỀU 69)
Người có hành vi tham nhũng thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách
nhiệm hình sự; trong trường hợp bị kết án về hành
vi tham nhũng và bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật thì phải bị buộc thôi việc; đối với đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương
nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân.
Điều lưu ý ở quy định này là đối với người có hành vi
tham nhũng đã bị xử lý về mặt hình sự thì đồng thời
cũng phải chịu xử lý kỷ luật với hình thức buộc thôi
việc, điều này thể hiện thái độ kiên quyết của Đảng,
Nhà nước trong việc xử lý người có hành vi tham
nhũng.
NGUYÊN TẮC XỬ LÝ TÀI SẢN THAM NHŨNG (ĐIỀU
70)
Thu hồi tài sản tham nhũng có yếu tố nước ngoài (Điều
71)
VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA XÃ HỘI TRONG
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Luật phòng, chống tham nhũng tiếp tục hoàn thiện các quy
định pháp lý hiện hành nhằm khuyến khích và đảm bảo
việc tham gia chủ động, tích cực và hiệu quả của xã hội
trong phòng, chống tham nhũng, gồm các nội dung sau:
- Ghi nhận và đề cao vai trò, trách nhiệm của các đoàn thể xã
hội, báo chí, doanh nghiệp và công dân trong phòng,
chống tham nhũng; có các quy định cụ thể nhằm khuyến
khích và đảm bảo sự tham gia của xã hội.
- Quy định rõ về quyền tiếp cận thông tin của cơ quan, tổ
chức và công dân; cơ chế cụ thể để thực hiện quyền này.
- Quy định những nội dung cơ bản về tố cáo hành vi tham
nhũng. Chế định về tố cáo hành vi tham nhũng là một phần
quan trọng của Luạt phòng, chống tham nhũng. Đây cũng
là cơ chế quan trọng nhất để công dân trực tiếp tham gia
phát hiện các hành vi tham nhũng.
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Trên cơ sở ghi nhận nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ và các bên cùng có lợi, Luật
phòng, chống tham nhũng quy định trách nhiệm của
các cơ quan nhà nước trong hợp tác quốc tế về phòng,
chống tham nhũng như sau:
- Thanh tra Chính phủ phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ
Công an và các cơ quan hữu quan thực hiện hoạt động
hợp tác quốc tế về nghiên cưú, đào tạo, xây dựng chính
sách, trao đổi thông tin, hỗ trợ tài chính, trợ giúp kỹ
thuật, trao đổi kinh nghiệm trong phòng, chống tham
nhũng.
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện
nhiệm vụ hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp trong
phòng, chống tham nhũng.
ĐIỀU 73. BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG THAM
NHŨNG
1. Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng
do Thủ tướng Chính phủ đứng đầu có trách nhiệm chỉ
đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc hoạt động phòng,
chống tham nhũng trong phạm vi cả nước. Giúp việc
cho Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham
nhũng có bộ phận thường trực hoạt động chuyên trách.
2. Ban chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về
phòng, chống tham nhũng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đứng đầu có
trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc hoạt
động phòng, chống tham nhũng trong phạm vi tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương. Ban chỉ đạo tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương về phòng, chống
tham nhũng có bộ phận giúp việc.
ĐIỀU 74. GIÁM SÁT CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM
NHŨNG
1. Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát công tác phòng,
chống tham nhũng trong phạm vi cả nước.
2. Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát công tác phòng ngừa
tham nhũng thuộc lĩnh vực do mình phụ trách.
Uỷ ban tư pháp của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình giám sát việc phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng.
3. Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm giám sát công tác phòng, chống tham
nhũng tại địa phương.
4. Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám
sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng.”
BAI 2022 luat PC tham nhung.ppt

Más contenido relacionado

Similar a BAI 2022 luat PC tham nhung.ppt

Dac san luat xu ly vi pham hanh chinh
Dac san luat xu ly vi pham hanh chinhDac san luat xu ly vi pham hanh chinh
Dac san luat xu ly vi pham hanh chinhCao Quang Dieu
 
TS. BÙI QUANG XUÂN BÀI GIẢNG LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
TS. BÙI QUANG XUÂN          BÀI GIẢNG LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNGTS. BÙI QUANG XUÂN          BÀI GIẢNG LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
TS. BÙI QUANG XUÂN BÀI GIẢNG LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNGBùi Quang Xuân
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chống tham ô, quan liêu , lãng phí - TẢI FREE ZALO: 0...
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chống tham ô, quan liêu , lãng phí - TẢI FREE ZALO: 0...Tư tưởng Hồ Chí Minh về chống tham ô, quan liêu , lãng phí - TẢI FREE ZALO: 0...
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chống tham ô, quan liêu , lãng phí - TẢI FREE ZALO: 0...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
pldctwith many slide very good it make you happy.pptx
pldctwith many slide very good it make you happy.pptxpldctwith many slide very good it make you happy.pptx
pldctwith many slide very good it make you happy.pptxdangthiqueanhb1c3hn2
 
tieu-luan-lkd-quyen-tu-do-kinh-doanh-cua-con-nguoi.pdf
tieu-luan-lkd-quyen-tu-do-kinh-doanh-cua-con-nguoi.pdftieu-luan-lkd-quyen-tu-do-kinh-doanh-cua-con-nguoi.pdf
tieu-luan-lkd-quyen-tu-do-kinh-doanh-cua-con-nguoi.pdfhuyenhieu162005
 
tham nhũng như.docx
tham nhũng như.docxtham nhũng như.docx
tham nhũng như.docxTrnDuyHiu4
 

Similar a BAI 2022 luat PC tham nhung.ppt (20)

Dac san luat xu ly vi pham hanh chinh
Dac san luat xu ly vi pham hanh chinhDac san luat xu ly vi pham hanh chinh
Dac san luat xu ly vi pham hanh chinh
 
TS. BÙI QUANG XUÂN BÀI GIẢNG LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
TS. BÙI QUANG XUÂN          BÀI GIẢNG LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNGTS. BÙI QUANG XUÂN          BÀI GIẢNG LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
TS. BÙI QUANG XUÂN BÀI GIẢNG LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
 
Phong chong tham nhung
Phong chong tham nhungPhong chong tham nhung
Phong chong tham nhung
 
Luận văn: Bảo đảm quyền tố cáo của công dân tại Tp Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền tố cáo của công dân tại Tp Đà Nẵng, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền tố cáo của công dân tại Tp Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền tố cáo của công dân tại Tp Đà Nẵng, 9đ
 
Luận văn: Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong thi hành công vụ
Luận văn: Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong thi hành công vụLuận văn: Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong thi hành công vụ
Luận văn: Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong thi hành công vụ
 
Tiểu Luận Môn Học Tư Tưởng Hồ Chí Minh Chống Tham Ô, Lãng Phí.doc
Tiểu Luận Môn Học Tư Tưởng Hồ Chí Minh Chống Tham Ô, Lãng Phí.docTiểu Luận Môn Học Tư Tưởng Hồ Chí Minh Chống Tham Ô, Lãng Phí.doc
Tiểu Luận Môn Học Tư Tưởng Hồ Chí Minh Chống Tham Ô, Lãng Phí.doc
 
Luận văn: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân
Luận văn: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dânLuận văn: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân
Luận văn: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân
 
Luận án: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, HAY
Luận án: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, HAYLuận án: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, HAY
Luận án: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, HAY
 
Luận văn: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, HAY
Luận văn: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, HAYLuận văn: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, HAY
Luận văn: Tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, HAY
 
Dấu hiệu chống người thi hành công vụ trong Luật Hình sự, HOT
Dấu hiệu chống người thi hành công vụ trong Luật Hình sự, HOTDấu hiệu chống người thi hành công vụ trong Luật Hình sự, HOT
Dấu hiệu chống người thi hành công vụ trong Luật Hình sự, HOT
 
Pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước trong quyền hành pháp, HAY
Pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước trong quyền hành pháp, HAYPháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước trong quyền hành pháp, HAY
Pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước trong quyền hành pháp, HAY
 
Cơ Sở Lý Luận Chủ Thể Của Tội Phạm Theo Pháp Luật Hình Sự Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Chủ Thể Của Tội Phạm Theo Pháp Luật Hình Sự Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Chủ Thể Của Tội Phạm Theo Pháp Luật Hình Sự Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Chủ Thể Của Tội Phạm Theo Pháp Luật Hình Sự Việt Nam.
 
Cơ Sở Lý Luận Chủ Thể Của Tội Phạm Theo Pháp Luật Hình Sự Việt Nam
Cơ Sở Lý Luận Chủ Thể Của Tội Phạm Theo Pháp Luật Hình Sự Việt NamCơ Sở Lý Luận Chủ Thể Của Tội Phạm Theo Pháp Luật Hình Sự Việt Nam
Cơ Sở Lý Luận Chủ Thể Của Tội Phạm Theo Pháp Luật Hình Sự Việt Nam
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chống tham ô, quan liêu , lãng phí - TẢI FREE ZALO: 0...
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chống tham ô, quan liêu , lãng phí - TẢI FREE ZALO: 0...Tư tưởng Hồ Chí Minh về chống tham ô, quan liêu , lãng phí - TẢI FREE ZALO: 0...
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chống tham ô, quan liêu , lãng phí - TẢI FREE ZALO: 0...
 
pldctwith many slide very good it make you happy.pptx
pldctwith many slide very good it make you happy.pptxpldctwith many slide very good it make you happy.pptx
pldctwith many slide very good it make you happy.pptx
 
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAYPháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
Pháp luật về kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ, HAY
 
Luận văn: Tội nhận hối lộ theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội nhận hối lộ theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội nhận hối lộ theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội nhận hối lộ theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
tieu-luan-lkd-quyen-tu-do-kinh-doanh-cua-con-nguoi.pdf
tieu-luan-lkd-quyen-tu-do-kinh-doanh-cua-con-nguoi.pdftieu-luan-lkd-quyen-tu-do-kinh-doanh-cua-con-nguoi.pdf
tieu-luan-lkd-quyen-tu-do-kinh-doanh-cua-con-nguoi.pdf
 
tham nhũng như.docx
tham nhũng như.docxtham nhũng như.docx
tham nhũng như.docx
 
PHONG CHONG THAM NHUNG.ppt
PHONG CHONG THAM NHUNG.pptPHONG CHONG THAM NHUNG.ppt
PHONG CHONG THAM NHUNG.ppt
 

BAI 2022 luat PC tham nhung.ppt

  • 1. LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG 2022 L U Ậ T N À Y Q U Y Đ Ị N H V Ề P H Ò N G , C H Ố N G T H A M N H Ũ N G
  • 2. SỐ: 55/2005/QH11 Điều 91. Hiệu lực thi hành 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2006. 2. Pháp lệnh chống tham nhũng ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh chống tham nhũng ngày 28 tháng 4 năm 2000 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực. Điều 92. Hướng dẫn thi hành Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này
  • 3. LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG CỦA QUỐC HỘI SỐ 01/2007/QH12 NGÀY 04 THÁNG 8 NĂM 2007 Điều 2. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày công bố. (Theo lệnh của Chủ tịch nước CHXHCNVN công bố ngày 27/8/2007) Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ nhất thông qua ngày 04 tháng 8 năm 2007.
  • 4. CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN Hướng dẫn số 04-HD/TTVH, ngày 25-9-2006, của Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương về Tổ chức phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương khoá X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của chính phủ về việc ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 ban hành kèm theo NQ số 21/NQ-CP (Chủ yếu cho giai đoạn từ nay đến năm 2011 Các Nghị định 120/2006/NĐ-CP ngày 20/10/2006 hướng dẫn thực hiện Luật PCTN, Nghị định số: 37/2007/N Đ- CP về minh bạch tài sản, thu nhập
  • 5. PHẦN 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THAM NHŨNG VÀ PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG (CHƯƠNG I) Chương I gồm 10 điều (từ Điều 1 đến Điều 10) Quy định về phạm vi điều chỉnh; giải thích từ ngữ; các hành vi tham nhũng, nguyên tắc xử lý tham nhũng; quy định chung về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có chức vụ, quyền hạn cũng như trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, trách nhiệm của cơ quan báo chí trong phòng, chống tham nhũng; trách nhiệm phối hợp của cơ quan Thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án và của cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan; quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng; và các hành vi bị nghiêm cấm.
  • 6. ĐIỀU 1 KHOẢN 1 QUY ĐỊNH PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NHƯ SAU: “Luật này quy định về phòng ngừa, phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong phòng, chống tham nhũng”.
  • 7. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG GỒM CÁC NỘI DUNG CHỦ YẾU LÀ: - Các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; - Việc phát hiện hành vi tham nhũng; - Việc xử lý người có hành vi tham nhũng; - Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong phòng, chống tham nhũng Như vậy theo Luật PCTN 2005, bên cạnh việc tăng cường phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi tham nhũng, công tác phòng ngừa tham nhũng phải được coi là một nhiệm vụ trọng tâm, then chốt.
  • 8. VIỆC ĐỀ CAO CƠ CHẾ PHÒNG NGỪA THAM NHŨNG NHẰM: (i) góp phần hạn chế những khiếm khuyết, hàn gắn những lỗ hổng trong hệ thống chính sách, pháp luật hiện hành, nhất là trong lĩnh vực quản lý kinh tế; (ii) tạo tiền đề cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động phát hiện, xử lý tham nhũng, khắc phục hậu quả hành vi tham nhũng; (iii) tăng cường vai trò, sự tham gia tích cực của nhân dân, các tổ chức đoàn thể, báo chí trong quản lý xã hội, quản lý nhà nước nói chung và công tác phòng, chống tham nhũng nói riêng; (iv) góp phần xây dựng một nền quản lý chuyên nghiệp, liêm chính và một xã hội trong sạch, phi tham nhũng.
  • 9. ĐIỀU 1 KHOẢN 2 VỀ KHÁI NIỆM THAM NHŨNG QUY ĐỊNH: “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi”.
  • 10. NHƯ VẬY, THAM NHŨNG ĐƯỢC MÔ TẢ DƯỚI DẠNG HÀNH VI, BAO GỒM BA YẾU TỐ. Thứ nhất, hành vi này được thực hiện bởi một đối tượng đặc biệt là người có chức vụ, quyền hạn; thứ hai, người có chức vụ, quyền hạn đã có sự lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao và thứ ba, hành vi này thực hiện với mục đích vì vụ lợi. Yếu tố vụ lợi được hiểu không chỉ là vụ lợi cho cá nhân mình mà còn có thể là vụ lợi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương mình hoặc tổ chức, cá nhân khác. Lợi ích được hướng tới ở đây không chỉ là lợi ích về vật chất mà có thể là cả lợi ích về tinh thần. Lợi ích đó có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. Được coi là hành vi tham nhũng nếu có đủ cả ba yếu tố, nếu thiếu một trong các yếu tố đó thì tuy không là tham nhũng, nhưng có thể là một hành vi vi phạm pháp luật khác (chẳng hạn: hành vi cố ý làm trái, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản).
  • 11. VỀ NHỮNG ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC COI LÀ NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN, KHOẢN 3 ĐIỀU 1 QUY ĐỊNH: “a) Cán bộ, công chức, viên chức; b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn – kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; c) Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà nước; cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp; d) Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó”.
  • 12. NHƯ VẬY, CÓ BỐN NHÓM ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC COI LÀ NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN. Nhóm thứ nhất nêu tại điểm a là cán bộ, công chức, được quy định cụ thể trong Luật Cán bộ công chức năm 2009. Đây là nhóm đối tượng chủ yếu, chiếm tỷ lệ lớn về số lượng trong số người có chức vụ, quyền hạn thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Phòng, chống tham nhũng. Đồng thời, cán bộ, công chức cũng là nhóm đối tượng thường nắm giữ những vị trí, công việc liên quan đến vốn, tài sản nhà nước hoặc tiếp xúc trực tiếp, giải quyết công việc của công dân, doanh nghiệp, có nhiều cơ hội để thực hiện hành vi tham nhũng nên cần được thể chế hóa và giám sát chặt chẽ để giảm thiểu nguy cơ tham nhũng.
  • 13. Nhóm thứ hai gồm những người có chức vụ, quyền hạn nêu tại điểm b là nhóm đối tượng có địa vị pháp lý tương đối đặc thù, thuộc các lực lượng vũ trang nhân dân và được quy định cụ thể tại Luật Quốc phòng và Luật Công an nhân dân. Nhóm thứ ba nêu tại điểm c có thể được chia thành hai loại: thứ nhất, những cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà nước, theo đó, doanh nghiệp của Nhà nước được hiểu là doanh nghiệp một trăm phần trăm vốn nhà nước; thứ hai, cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại các doanh nghiệp khác.
  • 14. Nhóm thứ tư là những người nêu tại điểm d cũng đã được quy định là người có chức vụ, quyền hạn tại Phần các tội phạm về chức vụ của Bộ luật Hình sự. Theo đó, bên cạnh đối tượng là cán bộ, công chức nhà nước, những người tuy không phải là cán bộ, công chức nhưng được giao nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó cũng được coi là người có chức vụ, quyền hạn và thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Phòng, chống tham nhũng.
  • 15. “TÀI SẢN THAM NHŨNG LÀ TÀI SẢN CÓ ĐƯỢC TỪ HÀNH VI THAM NHŨNG, TÀI SẢN CÓ NGUỒN GỐC TỪ HÀNH VI THAM NHŨNG”. Như vậy, tài sản tham nhũng có thể được hiểu là tài sản mà người thực hiện hành vi tham nhũng trực tiếp có được thông qua việc thực hiện hành vi tham nhũng đó (chẳng hạn: một khoản tiền có được do hành vi tham ô hay nhận hối lộ) hoặc gián tiếp (chẳng hạn: một ngôi nhà, một chiếc xe ô tô được mua bằng nguồn tiền nhận hối lộ,…). Tóm lại, tài sản có nguồn gốc từ hành vi tham nhũng thì bị coi là tài sản tham nhũng. Việc xác định tài sản tham nhũng có ý nghĩa quan trọng đối với công tác xử lý tham nhũng.
  • 16. “CÔNG KHAI LÀ VIỆC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ CÔNG BỐ, CUNG CẤP THÔNG TIN CHÍNH THỨC VỀ VĂN BẢN, HOẠT ĐỘNG HOẶC VỀ NỘI DUNG NHẤT ĐỊNH”. Có ba nội dung cần lưu ý trong thuật ngữ này. Một là, công khai có thể bằng hai hình thức: công bố hoặc cung cấp thông tin. Hai là, thông tin đó phải là thông tin chính thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị công bố hoặc cung cấp. Ba là, đối tượng mà thông tin đề cập tới là văn bản, hoạt động hoặc nội dung nhất định.
  • 17. “MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP LÀ VIỆC KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA NGƯỜI CÓ NGHĨA VỤ KÊ KHAI VÀ KHI CẦN THIẾT ĐƯỢC XÁC MINH, KẾT LUẬN”. ngoài việc kê khai tài sản, thu nhập, còn có quy định việc xác minh, kết luận về tính minh bạch của việc kê khai đó trong trường hợp cần thiết. Như vậy, minh bạch tài sản, thu nhập có mục đích bảo đảm tính chất rõ ràng, rành mạch đối với tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức trước Nhà nước và khi xã hội đòi hỏi và là một biện pháp hữu hiệu, quan trọng trong cơ chế phòng ngừa tham nhũng.
  • 18. “NHŨNG NHIỄU LÀ HÀNH VI CỬA QUYỀN, HÁCH DỊCH, GÂY KHÓ KHĂN, PHIỀN HÀ KHI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ”. Thực tế cho thấy hành vi nhũng nhiễu, cố tình gây khó khăn, phiền hà nhằm vòi vĩnh, đòi hối lộ của một bộ phận cán bộ, công chức khi giải quyết công việc của công dân, doanh nghiệp đang trở thành một biểu hiện tham nhũng tương đối phổ biến, gây bất bình, nhức nhối trong nhân dân. Thực tế này đặt ra yêu cầu phải quy định hành vi này trong Luật Phòng, chống tham nhũng để tạo cơ sở pháp lý cho việc xử lý. Do đó, Luật Phòng, chống tham nhũng đã quy định hành vi nhũng nhiễu vì vụ lợi là một hành vi tham nhũng. Vì vậy, việc giải thích thuật ngữ “nhũng nhiễu” là rất quan trọng, là tiền đề để giải thích và áp dụng quy định về hành vi nhũng nhiễu vì vụ lợi.
  • 19. “VỤ LỢI LÀ LỢI ÍCH VẬT CHẤT, TINH THẦN MÀ NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN ĐẠT ĐƯỢC HOẶC CÓ THỂ ĐẠT ĐƯỢC THÔNG QUA HÀNH VI THAM NHŨNG”. trên thực tế hành vi tham nhũng hiện nay diễn ra rất tinh vi với những lợi ích rất đa dạng mà người tham nhũng hướng tới, thậm chí trong một số trường hợp khó xác định lợi ích đó là vật chất hay tinh thần. Việc chứng minh yếu tố vụ lợi để từ đó xác định hành vi của người vi phạm luôn là vấn đề khó khăn trong các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng. Vì vậy, việc giải thích rõ khái niệm vụ lợi như trên là điều cần thiết.
  • 20. “Cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước”. Hiện nay, Nhà nước chủ trương đẩy mạnh xã hội hóa trong nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế – xã hội cho nên rất nhiều tổ chức hình thành đáp ứng đầy đủ các yếu tố là một chủ thể pháp lý độc lập (như các pháp nhân kinh tế, các hội nghề nghiệp, các câu lạc bộ…). Luật Phòng, chống tham nhũng chủ yếu hướng vào việc phòng, chống tham nhũng trong khu vực nhà nước cho nên những quy định của đạo luật này chủ yếu áp dụng cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong khu vực nhà nước.
  • 21. CÁC HÀNH VI THAM NHŨNG Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng quy định các hành vi tham nhũng bao gồm: “1. Tham ô tài sản. 2. Nhận hối lộ. 3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. 4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi. 5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi. 6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi. 7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.
  • 22. 8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi. 9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi. 10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi. 11. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi. 12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi”.
  • 23. Tuy nhiên, không phải mọi hành vi tham nhũng đều bị xử lý về hình sự mà chỉ những hành vi hội đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm quy định trong Bộ luật Hình sự thì mới được xác định là tội phạm và bị xử lý bằng biện pháp hình sự, (các hành vi được quy định từ khoản 1 đến khoản 7 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng) còn những hành vi khác (từ khoản 8 đến khoản 12 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng) được xác định là hành vi tham nhũng nhưng chưa cấu thành tội phạm thì được xử lý bằng biện pháp kỷ luật.
  • 24. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG XỬ LÝ THAM NHŨNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG: Các nguyên tắc cơ bản trong xử lý tham nhũng được quy định tại Điều 4 Luật Phòng, chống tham nhũng: “1. Mọi hành vi tham nhũng đều phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh. 2. Người có hành vi tham nhũng ở bất kỳ cương vị, chức vụ nào phải bị xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, tịch thu; người có hành vi tham nhũng gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật. 4. Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát hiện, tích cực hạn chế thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng thì có thể được xem xét giảm nhẹ hình thức kỷ luật, giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
  • 25. 5. Việc xử lý tham nhũng phải được thực hiện công khai theo quy định của pháp luật. 6. Người có hành vi tham nhũng đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác vẫn phải bị xử lý về hành vi tham nhũng do mình đã thực hiện”. Các nguyên tắc nêu trên thể hiện một thái độ nghiêm khắc và công bằng trong việc xử lý tham nhũng. Ngoài ra, nguyên tắc công khai hóa việc xử lý kỷ luật đối với người có hành vi tham nhũng cũng là một sự bổ sung quan trọng và cần thiết nhằm góp phần nâng cao nhận thức của xã hội đối với tham nhũng và răn đe đối với những người có ý định vi phạm. Quy định về việc xử lý người có hành vi tham nhũng đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác cũng là để ngăn chặn tình trạng một số kẻ lợi dụng lúc còn đương chức tranh thủ đục khoét, vơ vét sau đó “hạ cánh an toàn” trước khi bị phát hiện.
  • 26. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ VÀ CÁ NHÂN TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG: Đấu tranh chống tham nhũng là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và toàn thể xã hội. Luật Phòng, chống tham nhũng quy định chung về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân tại Chương I. Nội dung cụ thể về vai trò và trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng được quy định tại Chương VI.
  • 27. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ VÀ NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN Điều 5 Luật Phòng, chống tham nhũng quy định trách nhiệm chung trong phòng, chống tham nhũng của các chủ thể là: (i) cơ quan, tổ chức, đơn vị; (ii) người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; (iii) người có chức vụ, quyền hạn.
  • 28. CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRONG PHẠM VI NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA MÌNH CÓ TRÁCH NHIỆM: - Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng; - Tiếp nhận, xử lý kịp thời báo cáo, tố giác, tố cáo và thông tin khác về hành vi tham nhũng; - Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo hành vi tham nhũng; - Chủ động phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng; kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình
  • 29. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: - Chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng; - Gương mẫu, liêm khiết; định kỳ kiểm điểm việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ và trách nhiệm của mình trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng; - Chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
  • 30. NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN CÓ TRÁCH NHIỆM: - Thực hiện nhiệm vụ, công vụ đúng quy định của pháp luật; - Gương mẫu, liêm khiết; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp; - Kê khai tài sản theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của việc kê khai đó.
  • 31. ĐIỀU 6 LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG. Những nội dung cụ thể về quyền và nghĩa vụ của công dân được chi tiết hóa tại Chương II với quy định về công khai, minh bạch và quyền tiếp cận thông tin, tại Chương III với quy định về tố cáo và xử lý tố cáo hành vi tham nhũng và tại Chương VI với quy định về trách nhiệm công dân, Ban Thanh tra nhân dân. Điều 6 quy định hai nội dung chung nhất về quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng là quyền phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng và nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.
  • 32. LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẶC BIỆT CHÚ TRỌNG THỂ CHẾ HÓA CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CÓ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ ĐẤU TRANH CHỐNG THAM NHŨNG VÀ GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ HỮU QUAN. ĐIỀU 7 LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG QUY ĐỊNH: “Cơ quan Thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với nhau và phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử vụ việc tham nhũng.
  • 33. Cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện, cộng tác với cơ quan Thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án trong việc phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng”. Những nội dung cụ thể của cơ chế phối hợp trong phòng, chống tham nhũng giữa các cơ quan Thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án được quy định chi tiết tại Chương V Luật Phòng, chống tham nhũng.
  • 34. ĐIỀU 10 LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG QUY ĐỊNH BA LOẠI HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM: (i) 12 hành vi tham nhũng được quy định tại Điều 3 Luật này; (ii) hành vi đe dọa, trả thù, trù dập người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng; (iii) hành vi lợi dụng việc tố cáo tham nhũng để vu cáo, vu khống cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác. thực tế còn phát sinh hai loại hành vi tương đối phổ biến nêu trên (ii và iii) làm cản trở không nhỏ đến hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng. Cả hai loại hành vi này đều bị Luật Phòng, chống tham nhũng nghiêm cấm.
  • 35. II- PHÒNG NGỪA THAM NHŨNG (CHƯƠNG II) Chương II quy định về phòng ngừa tham nhũng gồm 6 mục 48 điều (từ Điều 11 đến Điều 58). Số lượng các điều chiếm hơn một nửa tổng số điều của đạo luật (48/92 điều). Điều đó phản ánh mức độ quan trọng của chế định phòng ngừa tham nhũng. Có thể nói, phòng ngừa tham nhũng là tinh thần chủ đạo của Luật Phòng, chống tham nhũng.
  • 36. 1- CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ (MỤC 1) Nội dung này gồm có 23 điều, từ Điều 11 đến Điều 33. Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị là biện pháp quan trọng hàng đầu để ngăn ngừa tham nhũng. Công khai, minh bạch tạo điều kiện để người dân cũng như xã hội giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước.
  • 37. Với việc công khai, minh bạch hóa hoạt động các cơ quan nhà nước, người dân sẽ dễ dàng biết được các quyền và nghĩa vụ của mình để chủ động thực hiện theo các quy định của pháp luật. Đồng thời, việc công khai, minh bạch cũng đòi hỏi cơ quan nhà nước thực hiện đúng đắn các quy định của pháp luật, làm cho các cán bộ, công chức có ý thức hơn trong việc thực hiện chức trách, công vụ của mình theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền mà pháp luật quy định. Qua đó, mọi hành vi vi phạm, gây phiền hà, sách nhiễu hay lợi dụng chức trách với mục đích tư lợi có thể bị phát hiện và xử lý.
  • 38. - VỀ NGUYÊN TẮC CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, LUẬT QUY ĐỊNH: “CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VÀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT PHẢI ĐƯỢC CÔNG KHAI, MINH BẠCH, BẢO ĐẢM CÔNG BẰNG, DÂN CHỦ” (KHOẢN 1 ĐIỀU 11). - Về nội dung công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Luật quy định: “Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai hoạt động của mình, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước và những nội dung khác theo quy định của Chính phủ” (khoản 2 Điều 11).
  • 39. CÁC HÌNH THỨC CÔNG KHAI ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 12 LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG BAO GỒM: - Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; - Phát hành ấn phẩm; - Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; - Đưa lên trang thông tin điện tử; - Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Ngoài những trường hợp pháp luật có quy định về hình thức công khai, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai quy định nêu trên.
  • 40. ĐỂ BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC CÔNG KHAI, MINH BẠCH ĐƯỢC THỰC HIỆN, LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN CỦA HAI LOẠI CHỦ THỂ, BAO GỒM: QUYỀN YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ QUYỀN YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN CỦA CÁ NHÂN. được quy định tại Điều 31 Luật Phòng, chống tham nhũng:
  • 41. CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỤ THỂ Ngoài việc nêu nguyên tắc và quy định nội dung, hình thức bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị nói chung, Luật Phòng, chống tham nhũng quy định cụ thể về công khai, minh bạch trong một số lĩnh vực mà thực tế cho thấy xảy ra nhiều hành vi tham nhũng, gây thất thoát lớn về tiền, tài sản của Nhà nước cũng như tồn tại nhiều sự phiền hà, sách nhiễu, đòi hối lộ từ phía cơ quan nhà nước.
  • 42. Công khai, minh bạch trong mua sắm công và xây dựng cơ bản (Điều 13) Công khai, minh bạch trong quản lý dự án đầu tư xây dựng (Điều 14) Công khai, minh bạch về tài chính và ngân sách nhà nước (Điều 15) Công khai, minh bạch việc huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân (Điều 16) Công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng các khoản viện trợ (Điều 17) Công khai, minh bạch trong quản lý doanh nghiệp của Nhà nước (Điều 18) Công khai, minh bạch trong cổ phần hóa doanh nghiệp của Nhà nước (Điều 19)
  • 43. Công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng đất (Điều 21) Công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng nhà ở (Điều 22 Công khai, minh bạch trong lĩnh vực giáo dục (Điều 23) Công khai, minh bạch trong lĩnh vực y tế (Điều 24) Công khai, minh bạch trong lĩnh vực khoa học – công nghệ (Điều 25) Công khai, minh bạch trong lĩnh vực thể dục, thể thao (Điều 26)
  • 44. PHẦN 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN CÔNG KHAI MINH BẠCH Công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm toán nhà nước (Điều 25) Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm toán nhà nước là những hoạt động rất quan trọng trong việc đánh giá tình hình chấp hành chính sách, pháp luật của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Kết quả của thanh tra và kiểm toán hầu hết đều có kết luận về sai phạm kinh tế và trách nhiệm của những cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan. Nhiều vụ việc tham nhũng, tiêu cực được phát hiện thông qua công tác thanh tra, kiểm toán. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy nhiều trường hợp kết luận thanh tra và kiểm toán có những vấn đề mà dư luận thường thắc mắc, nhất là những thay đổi trong quá
  • 45. ĐỂ LÀM RÕ TÍNH CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC, LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG QUY ĐỊNH: - Hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm toán nhà nước phải được tiến hành công khai theo quy định của pháp luật. - Văn bản, quyết định sau đây phải được công khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác: + Kết luận thanh tra; + Quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định giải quyết tố cáo; + Báo cáo kiểm toán.
  • 46. CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN (ĐIỀU 28) Luật Phòng, chống tham nhũng được thiết kế nhằm ngăn ngừa tham nhũng vặt, chẳng hạn như quy định về hành vi nhũng nhiễu, công khai minh bạch trong quản lý và sử dụng đất, nhà ở. Khoản 1 Điều 28 Luật Phòng, chống tham nhũng quy định rất chi tiết về các lĩnh vực phải công khai trong hoạt động giải quyết các công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân, cụ thể là: “1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý trong lĩnh vực nhà, đất, xây dựng, đăng ký kinh doanh, xét duyệt dự án, cấp vốn ngân sách nhà nước, tín dụng, ngân hàng, xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quản lý hộ khẩu, thuế, hải quan, bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải công khai thủ tục hành chính, giải quyết đúng thời hạn, đúng
  • 47. ĐỒNG THỜI, ĐỂ TRÁNH HIỆN TƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC NHŨNG NHIỄU, GÂY PHIỀN HÀ HOẶC DÂY DƯA TRONG KHI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC, KHOẢN 2 VÀ KHOẢN 3 ĐIỀU 28 LUẬT NÀY QUY ĐỊNH cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có quyền đề nghị với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết công việc của mình giải thích rõ những nội dung có liên quan. Khi nhận được đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải kịp thời giải thích công khai. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải thích chưa thỏa đáng hoặc cố tình gây khó khăn, phiền hà thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có quyền kiến nghị lên cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
  • 48. CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC – CÁN BỘ (ĐIỀU 30) Công tác tổ chức – cán bộ có vai trò hết sức quan trọng là khâu quyết định trong quản lý nhà nước. Thực tế cho thấy đã có không ít trường hợp tiêu cực trong tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức. Hiện tượng “chạy chọt” để được tuyển dụng, lên chức hoặc khen thưởng đang ngày một trở nên đáng lo ngại. Luật Phòng, chống tham nhũng quy định hai mức độ công khai đối với các hoạt động trong công tác tổ chức – cán bộ.
  • 49. Theo đó, mức độ công khai thứ nhất là công khai rộng rãi về số lượng, tiêu chuẩn, hình thức và kết quả tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác. Mức độ công khai thứ hai là công khai trong phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc về việc quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, chuyển ngạch, luân chuyển, điều động, khen thưởng, cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật, hưu trí. Việc phân định như vậy là hợp lý, vừa đảm bảo được tính công khai, minh bạch của công tác tổ chức – cán bộ vừa đảm bảo yếu tố nội bộ trong những trường hợp cần thiết.
  • 50. KIỂM TOÁN VIỆC SỬ DỤNG NGÂN SÁCH, TÀI SẢN CỦA NHÀ NƯỚC (ĐIỀU 20) Hiện nay, Nhà nước coi kiểm toán là một công cụ hữu hiệu trong chống tham nhũng, bao gồm cả kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ. Vì vậy, Luật Phòng, chống tham nhũng đã dành rất nhiều điều khoản quy định về kiểm toán. Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng quy định trách nhiệm và ở một khía cạnh nào đó là khuyến nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng kiểm toán như một công cụ làm minh bạch hóa công tác tài chính của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. Theo đó, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tự tổ chức thực hiện việc kiểm toán và chịu sự kiểm toán việc sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước theo quy định của pháp luật về kiểm toán.
  • 51. CÔNG KHAI BÁO CÁO HẰNG NĂM VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG (ĐIỀU 33) Việc công khai báo cáo là một hình thức rất tốt để tăng cường trách nhiệm của các cơ quan. Tổ chức và cá nhân, nhất là cá nhân người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Đây đồng thời cũng là một yêu cầu quan trọng của Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng. Theo đó, Luật Phòng, chống tham nhũng quy định: - Hằng năm, Chính phủ có trách nhiệm báo cáo Quốc hội về công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước; Ủy ban nhân dân có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương; - Báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng phải được công khai.
  • 52. XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CÁC CHẾ ĐỘ, ĐỊNH MỨC, TIÊU CHUẨN (MỤC 2) Thông thường có hai loại tiêu chuẩn chế độ định mức bị vi phạm liên quan đến tham nhũng: Một là, các chế độ, định mức tiêu chuẩn về lợi ích, nhất là các chế độ đối với người có chức vụ quản lý: chẳng hạn, chế độ phục vụ, chế độ dùng xe công, tiêu chuẩn dùng điện thoại,… Vi phạm trong việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn này thường có hai dạng như sau: - Tự ý tăng mức được hưởng, tức là hưởng hoặc sử dụng kinh phí, tài sản vượt mức mà Nhà nước quy định; - Tự ý mở rộng đối tượng được hưởng tức là người không thuộc diện được hưởng một chế độ, lợi ích
  • 53. Hai là, các chế độ, định mức, tiêu chuẩn có tính chất chuyên môn kỹ thuật: đó là những quy định để bảo đảm chất lượng các công trình, quy trình,… với những yêu cầu chính xác cao về kỹ thuật, thời gian, nguyên vật liệu,… Việc tự ý thay đổi, hạ thấp tiêu chuẩn này sẽ dẫn đến việc một số người được hưởng lợi, thực chất là tham nhũng. Biểu hiện điển hình của loại vi phạm này chính là hiện tượng hạ thấp chi phí thực tế thông qua việc hạ thấp tiêu chuẩn kỹ thuật để chia nhau hưởng lợi. Vì vậy, Luật Phòng, chống tham nhũng đã có các quy định nhằm bảo đảm việc xây dựng, thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn cũng như trách nhiệm pháp lý trong trường hợp để xảy ra vi phạm, cụ thể:
  • 54. ĐIỀU 34 LUẬT NÀY QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, BAN HÀNH VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ, ĐỊNH MỨC, TIÊU CHUẨN NHƯ SAU: - Cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: xây dựng, ban hành và công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn; công khai các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn về quyền lợi đối với từng loại chức danh trong cơ quan mình; chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn; - Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách nhà nước căn cứ vào quy định nêu trên hướng dẫn áp dụng hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, ban hành và công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn áp dụng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
  • 55. ĐIỀU 35 LUẬT NÀY QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ, ĐỊNH MỨC, TIÊU CHUẨN NHƯ SAU: - Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thường xuyên kiểm tra việc chấp hành và xử lý kịp thời hành vi vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn; - Người có hành vi vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn phải bị xử lý theo quy định của pháp luật; - Người cho phép sử dụng vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn phải bồi thường phần giá trị mà mình cho phép sử dụng vượt quá; người sử dụng vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá trị được sử dụng vượt quá;
  • 56. - Người cho phép thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn chuyên môn – kỹ thuật thấp hơn mức quy định phải bồi thường phần giá trị mà mình cho phép sử dụng thấp hơn; người hưởng lợi từ việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn chuyên môn – kỹ thuật thấp hơn có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá trị được hưởng lợi. Có thể thấy rất rõ người cho phép sử dụng hoặc thực hiện trái chế độ, định mức, tiêu chuẩn và người sử dụng, hưởng lợi từ việc sử dụng, thực hiện sai trái đó đều phải chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi của mình. Trong đó, để đề cao trách nhiệm của người có thẩm quyền, Luật quy định trách nhiệm bồi thường thuộc về người cho phép sử dụng hoặc thực hiện sai trái mặc dù có thể người này không trực tiếp sử dụng hoặc hưởng lợi. Người được hưởng lợi phải liên đới
  • 57. QUY TẮC ỨNG XỬ, QUY TẮC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP, VIỆC CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC (MỤC 3) Lần đầu tiên khái niệm về quy tắc ứng xử đã được xây dựng và quy định thành luật. Theo đó, Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng quy định: “Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm, phù hợp với đặc thù công việc của từng nhóm cán bộ, công chức, viên chức và từng lĩnh vực hoạt động công vụ, nhằm bảo đảm sự liêm chính và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức”. Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức được công khai để nhân dân giám sát việc chấp hành.
  • 58. ĐIỀU 37 LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG QUY ĐỊNH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC KHÔNG ĐƯỢC LÀM NHỮNG VIỆC SAU ĐÂY: a) Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong khi giải quyết công việc; b) Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; c) Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của
  • 59. d) Kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong một thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ; đ) Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị vì vụ lợi. 2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước. 4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan không được để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi do mình quản lý trực tiếp.
  • 60. 3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán – tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hóa, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó. 5. Cán bộ, công chức, viên chức là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý khác trong doanh nghiệp của Nhà nước không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán – tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc
  • 61. ĐIỀU 40 LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG QUY ĐỊNH MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CHUNG NHẤT ĐỂ NGĂN NGỪA VIỆC LỢI DỤNG TẶNG QUÀ, NHẬN QUÀ TẶNG ĐỂ HỐI LỘ Điều 41 quy định thẩm quyền ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức Quy tắc đạo đức nghề nghiệp (Điều 42) Quy tắc đạo đức nghề nghiệp là chuẩn mực xử sự phù hợp với đặc thù của từng nghề bảo đảm sự liêm chính, trung thực và trách nhiệm trong việc hành nghề (khoản 1 Điều 42). Cách thức ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp Tổ chức xã hội – nghề nghiệp phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với hội viên của mình theo quy định của pháp luật (khoản 2 Điều 42).
  • 62. CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC (ĐIỀU 43) phân biệt giữa việc chuyển đổi vị trí công tác và luân chuyển cán bộ. Luân chuyển cán bộ là nhằm đào tạo, rèn luyện đội ngũ cán bộ lãnh đạo để họ có điều kiện nâng cao trình độ hiểu biết và đủ năng lực thực tiễn đáp ứng được yêu cầu của người lãnh đạo quản lý. Chuyển đổi vị trí công tác là nhằm tránh hiện tượng cán bộ, công chức công tác lâu ở một vị trí sẽ tìm cách móc nối, cấu kết với những người có liên quan hình thành “ê-kíp”, “đường dây” tham nhũng.
  • 63. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải bảo đảm tính ổn định và chuyên môn của hoạt động công quyền và phải đặt trên những nguyên tắc nhất định chứ không thể chuyển đổi một cách tùy tiện. Việc chuyển đổi đơn giản là vị trí công việc chứ không phải thay đổi tính chất công việc mà cán bộ, công chức đó đang thực hiện và phải phù hợp với chuyên môn, trình độ nghiệp vụ của người được chuyển đổi. Ví dụ, một nhân viên thu thuế nông nghiệp có thể chuyển sang thu thuế công thương nghiệp; một nhân viên có trách nhiệm theo dõi thu thuế của địa bàn A có thể chuyển sang theo dõi địa bàn B; một cảnh sát khu vực này có thể sang làm cảnh sát khu vực khác… Vì vậy, Luật quy định: việc chuyển đổi vị trí công tác chỉ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ quản lý. Việc luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ quản lý thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ.
  • 64. MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP (MỤC 4) Một là, Luật không chỉ yêu cầu kê khai tài sản của cá nhân cán bộ, công chức mà kê khai tài sản của cả vợ và con chưa thành niên để ngăn chặn việc tẩu tán tài sản tham nhũng; Hai là, Luật có đề cập đến việc xác minh tài sản trong những trường hợp nhất định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Ba là, Luật quy định về việc công khai bản kết luận về minh bạch trong kê khai tài sản. Với tinh thần đổi mới như trên, nên khác với các văn bản trước kia chỉ quy định về kê khai tài sản cán bộ, công chức, Luật Phòng, chống tham nhũng hiện hành đặt ra mục tiêu là tiến tới minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức.
  • 65. . CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ KHI ĐỂ XẢY RA THAM NHŨNG (MỤC 5) Thứ nhất, người đứng đầu với tư cách là người lãnh đạo, quản lý cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách. Do đó, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách. Thứ hai, người đứng đầu với tư cách là người trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức dưới quyền. Theo đó, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra hành vi tham nhũng của người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ. Về trường hợp liên đới chịu trách nhiệm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm liên đới về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do cấp phó của mình trực tiếp phụ trách.
  • 66. CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ QUẢN LÝ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN (MỤC 6) Cải cách hành chính nhằm phòng ngừa tham nhũng (Điều 56) Nhà nước thực hiện cải cách hành chính nhằm tăng cường tính độc lập và tự chịu trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị; đẩy mạnh việc phân cấp quản lý nhà nước giữa trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương; phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan nhà nước; công khai, đơn giản hóa và hoàn thiện thủ tục hành chính; quy định cụ thể trách nhiệm của từng chức danh trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
  • 67. . TĂNG CƯỜNG ÁP DỤNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ TRONG QUẢN LÝ (ĐIỀU 57) - Cơ quan, tổ chức, đơn vị thường xuyên cải tiến công tác, tăng cường áp dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động của mình, tạo thuận lợi để công dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình. - Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục giải quyết công việc để cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân chủ động thực hiện mà không phải trực tiếp tiếp xúc với cán bộ, công chức, viên chức.
  • 68. ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN (ĐIỀU 58) - Nhà nước áp dụng các biện pháp quản lý để thực hiện việc thanh toán thông qua tài khoản tại ngân hàng, Kho bạc nhà nước. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thực hiện các quy định về thanh toán bằng chuyển khoản. - Chính phủ áp dụng các giải pháp tài chính, công nghệ tiến tới thực hiện mọi khoản chi đối với người có chức vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 1 Luật Phòng, chống tham nhũng và các giao dịch khác sử dụng ngân sách nhà nước phải thông qua tài khoản.
  • 69. XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ KHI ĐỂ XẢY RA HÀNH VI THAM NHŨNG TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ DO MÌNH QUẢN LÝ, PHỤ TRÁCH (ĐIỀU 55) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi phải chịu trách nhiệm liên đới về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì bị xử lý kỷ luật.
  • 70. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được xem xét miễn hoặc giảm trách nhiệm pháp lý quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 55 Luật Phòng, chống tham nhũng nếu đã thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng; xử lý nghiêm minh, báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi tham nhũng. Trong kết luận thanh tra, kết luận kiểm toán, kết luận điều tra vụ việc, vụ án tham nhũng phải nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi tham nhũng theo các mức độ sau đây: - Yếu kém về năng lực quản lý; - Thiếu trách nhiệm trong quản lý; - Bao che cho người có hành vi tham nhũng.
  • 71. III. PHÁT HIỆN THAM NHŨNG (CHƯƠNG III) Luật quy định việc phát hiện tham nhũng thông qua ba hoạt động chủ yếu: - Công tác kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước; - Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán; - Tố cáo của công dân.
  • 72. Kiểm tra là một hoạt động không thể thiếu trong công tác quản lý. Các hành vi tham nhũng có thể diễn ra trong mọi lĩnh vực quản lý. Vì vậy, công tác kiểm tra của các cơ quan quản lý có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát hiện các vụ việc tham nhũng. Vì vậy, Luật Phòng, chống tham nhũng nhấn mạnh trách nhiệm của các cơ quan quản lý trong việc thường xuyên tiến hành kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của cơ quan mình. Tùy từng vụ việc cụ thể, căn cứ vào tính chất và mức độ của nó mà có thể xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho các cơ quan chức năng xử lý. Điều 59 va 60 Luật Phòng, chống tham nhũng quy định
  • 73. PHÁT HIỆN THAM NHŨNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TOÁN, ĐIỀU TRA, KIỂM SÁT, XÉT XỬ, GIÁM SÁT (MỤC 2) Đây là lực lượng chính trong cuộc đấu tranh chống vi phạm pháp luật. Chính vì vậy mà các hoạt động này được quy định rất chặt chẽ và đầy đủ trong các văn bản pháp luật cao nhất của Nhà nước như Luật Thanh tra, Luật Khiếu nại, tố cáo, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự, Luật Kiểm toán nhà nước, Luật Về hoạt động giám sát của Quốc hội. Luật Phòng, chống tham nhũng Điều 62, 63
  • 74. TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO VỀ HÀNH VI THAM NHŨNG (MỤC 3) Tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp ghi nhận. Tố cáo và trình tự, thủ tục giải quyết cũng như trách nhiệm giải quyết tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật nói chung đã được quy định trong Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành. Luật Phòng, chống tham nhũng quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng. Điều 64, 65, 66,67
  • 75. ĐIỀU 65 LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI ĐỂ CÔNG DÂN TỐ CÁO Đặc biệt, Luật nhấn mạnh trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc bảo vệ người tố cáo khỏi sự đe dọa trả thù, trù dập. Đây là vấn đề rất quan trọng vì trong nhiều trường hợp, người bị tố cáo là những người có chức vụ, quyền hạn, thậm chí giữ chức vụ quyền hạn rất cao nên họ có nhiều cách để trả thù người tố cáo hoặc trù dập, bưng bít sự việc mà người tố cáo phát hiện cho Nhà nước. Vì vậy, Nhà nước phải có những cơ chế hữu hiệu để bảo vệ cho người tố cáo. Có như vậy công dân mới vững tin và tích cực phát hiện các hành vi tham nhũng để cơ quan nhà nước kịp thời xử lý.
  • 76. IV. XỬ LÝ HÀNH VI THAM NHŨNG VÀ CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT KHÁC (CHƯƠNG IV) Chương lV quy định về xử lý hành vi tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật khác gồm 2 mục 4 điều (từ Điều 68 đến Điều 71). Đối tượng bị xử lý kỷ luật, xử lý hình sự (Điều 68) - Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 3 (bao gồm 12 hành vi tham nhũng). - Người không báo cáo, tố giác khi biết được hành vi tham nhũng - Người không xử lý báo cáo, tố giác, tố cáo về hành vi tham nhũng. - Người có hành vi đe dọa, trả thù, trù dập người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng.
  • 77. - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách. - Người thực hiện hành vi khác vi phạm quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và quy định khác của pháp luật có liên quan. Các đối tượng theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 68 thì tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà có thể xử lý kỷ luật, xử lý hình sự.
  • 78. XỬ LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ HÀNH VI THAM NHŨNG (ĐIỀU 69) Người có hành vi tham nhũng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự; trong trường hợp bị kết án về hành vi tham nhũng và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải bị buộc thôi việc; đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. Điều lưu ý ở quy định này là đối với người có hành vi tham nhũng đã bị xử lý về mặt hình sự thì đồng thời cũng phải chịu xử lý kỷ luật với hình thức buộc thôi việc, điều này thể hiện thái độ kiên quyết của Đảng, Nhà nước trong việc xử lý người có hành vi tham nhũng.
  • 79. NGUYÊN TẮC XỬ LÝ TÀI SẢN THAM NHŨNG (ĐIỀU 70) Thu hồi tài sản tham nhũng có yếu tố nước ngoài (Điều 71)
  • 80. VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA XÃ HỘI TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG Luật phòng, chống tham nhũng tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp lý hiện hành nhằm khuyến khích và đảm bảo việc tham gia chủ động, tích cực và hiệu quả của xã hội trong phòng, chống tham nhũng, gồm các nội dung sau: - Ghi nhận và đề cao vai trò, trách nhiệm của các đoàn thể xã hội, báo chí, doanh nghiệp và công dân trong phòng, chống tham nhũng; có các quy định cụ thể nhằm khuyến khích và đảm bảo sự tham gia của xã hội. - Quy định rõ về quyền tiếp cận thông tin của cơ quan, tổ chức và công dân; cơ chế cụ thể để thực hiện quyền này. - Quy định những nội dung cơ bản về tố cáo hành vi tham nhũng. Chế định về tố cáo hành vi tham nhũng là một phần quan trọng của Luạt phòng, chống tham nhũng. Đây cũng là cơ chế quan trọng nhất để công dân trực tiếp tham gia phát hiện các hành vi tham nhũng.
  • 81. HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG Trên cơ sở ghi nhận nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và các bên cùng có lợi, Luật phòng, chống tham nhũng quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng như sau: - Thanh tra Chính phủ phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và các cơ quan hữu quan thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cưú, đào tạo, xây dựng chính sách, trao đổi thông tin, hỗ trợ tài chính, trợ giúp kỹ thuật, trao đổi kinh nghiệm trong phòng, chống tham nhũng. - Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp trong phòng, chống tham nhũng.
  • 82. ĐIỀU 73. BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG 1. Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc hoạt động phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước. Giúp việc cho Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng có bộ phận thường trực hoạt động chuyên trách. 2. Ban chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về phòng, chống tham nhũng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc hoạt động phòng, chống tham nhũng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Ban chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về phòng, chống tham nhũng có bộ phận giúp việc.
  • 83. ĐIỀU 74. GIÁM SÁT CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG 1. Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước. 2. Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát công tác phòng ngừa tham nhũng thuộc lĩnh vực do mình phụ trách. Uỷ ban tư pháp của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng. 3. Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát công tác phòng, chống tham nhũng tại địa phương. 4. Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.”