2. NHÓM
Phạm Thị Yến Nhi
Trần Thị Ngọc Huyền
Trần Anh Thơ
Phùng Diệu Kim Ngôn
Trần Nguyễn Thanh Nam
3. NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT VỀ THỨC ĂN NHANH
1) Thức ăn nhanh
2) Nhà hàng thức ăn nhanh
3) Tình hình phát triển của ngành thức ăn nhanh
II. Phân tích môi trường bên trong
1.Quá trình hình thành và phát triển công ty
2.Tình hình hoạt động Marketing
IV.Định hướng marketing
1.Những quan điểm định hướng phát triển của công ty
2.Mục tiêu của công ty
3)Phân tích SWOT
4)Chiến lược sản phẩm
5.Chiến lược Marketting hỗn hợp
6)Chiến lược cạnh tranh
4. I. KHÁI QUÁT VỀ THỨC ĂN
NHANH
1) Thức ăn nhanh
Thức ăn nhanh là thức ăn được ăn nhanh bằng tay, không
dùng dao, muổng, đĩa. Nó được dựng trong nhưng hộp giấy
hoặc những bao gói dùng 1 lần , bao gồm các món ăn phổ
biến như cá, khoai tây chiên, sandwishes, bánh pizza, gà
rán và bánh mì, gà viên, hamburger, khoai tây nghiền và
salad trộn.
5. 2.Nhà hàng thức ăn nhanh
Nhà hàng thức ăn nhanh bao gồm các cơ sơ chủ yếu bán và phục
vụ khách tiêu thụ thức ăn nhanh và thức uống tại chổ hoặc mang
đi. Đây là loại hình nhà hàng tự phục vụ, thức ăn trong những nhà
hàng này được nấu trước vố số lượng lớn, đặt trong những thiết bị
giữ nóng chuyên dùng và được làm nóng lại khi khách hàng gọi
hàng.
6. 3) Tình hình phát triển của ngành thức ăn nhanh
a. Trên thế giới
Ngành công nghiệp thức ăn nhanh ra đời ở Hoa Kỳ vào những thế
kỹ 19 càng phát triển nhanh với tốc độ cao trong những năm đầu thế
kỉ 21, đặt biệt ở những quốc gia có ít số người nấu ăn tại nhà. Tại
Hoa Kỳ, thức ăn nhanh được xem như là biểu tượng của văn hóa " ă
nhanh uống vội " của người Mỹ. Theo thống kê của Minnesota
General đã có hơn 300.00 cửa hàng thức ăn nhanh ra đời tại Mỹ với
những thương hiệu nỗi tiếng như . MC Donald's, Burger King,.....
Ở những nước Châu Á , sự thành công của các công ty kinh doanh
thức ăn nhanh không chỉ ở sự pha trộn truyền thống Mỹ với các
truyền thống ăn uống tại địa phương.
7. b. Tại Việt Nam
Ngành công nghiệp thức ăn nhanh được xem là ngành công nghiệp
còn non trẻ, xuất hiện ở Việt Nam vào thập kỷ 90. Từ năm 2000 đến
nay, loại hình kinh doanh thực phẩm thức ăn nhanh ở Việt Nam ,
đặc biệt là tại thành phố Hồ Chí Minh bắt đầu phát triển mạnh. Do
thu nhập người dân tăng và do quỹ thời gian dành cho việc nấu
nướng và đến tiệm ăn trước giờ làm việc đã bị giới hạn, nên khách
hàng thường muốn mua các mặt hàng thực phẩm đáp ứng nhu cầu
của họ một cách nhanh chóng, ít tốn thời gian nhất
8. c. Chân dung người tiêu dùng thức ăn nhanh
Người tiêu dùng thức ăn nhanh thường có độ tuổi từ 15 đến 45 tuổi là
chính, tập trung ở nữ giới .Họ là người nước ngoài , nhân viên làm việc
cho các công ty liên doanh, công ty nước ngoài , học sinh sinh viên, du
khách . Những người tiêu dùng có khả năng về tài chính do tác động
của nếp sống công nghiệp , cần tiết kiệm thời gian thông qua việc chọn
mua những sản phẩm bổ dưỡng, nhãn hiệu tin cậy, tiện dụng, vệ sinh ,
an toàn.
9. d. Thái độ người tiêu dùng
Nhận thức nhãn hiệu : người tiêu dùng ở thị trường nhận thức nhãn
hiệu qua khẩu vị, món ăn ngon và nóng , phục vị nhanh chóng trong
một môi trường sạch sẽ và với giá cả hợp vố túi tiền của họ.
Tâm lý tiêu dùng: người tiêu dùng mua hàng ở những nơi thuận tiện,
trên đường đi làm hoặ gần nhà , gần công sở. Họ thường cân nhắc
kỹ lưỡng chất lượng và thương hiệu khi chọn mua sản phẩm
Thói quen tiêu thụ : thời điểm mua hàng tập trung vào buổi trưa và
buổi tối. Thời gian mua hàng nhiều nhất trong tuần tập trung vào các
ngày thứ sáu, thứ bảy và chủ nhật .Ngoài ra, các ngày lễ trong năm
cũng là những ngày khách.
10. II. Phân tích môi trường bên trong
1.Quá trình hình thành và phát triển công ty
Lotteria là chuỗi nhà hàng thức ăn nhanh trực thuộc tập đoàn
Lotte – một trong năm tập đoàn lớn nhất Hàn Quốc. Suốt 7 năm
liền đứng vị trí số 1 về “Brand Power”, được cấp bởi “ Korea
Management Association”, và được chọn là vị trí số 1 về năng
lực cạnh tranh thương hiệu với danh hiệu “Brand Stock” của cơ
quan đánh giá giá trị thương hiệu.
Công ty TNHH Lotteria Việt Nam được thành lập ngày
12/07/1996 của Bộ kế hoạch và Đầu tư với lĩnh vực kinh doanh
thức ăn nhanh. Đây là một liên doanh giữa công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Thiên Nhân II, công ty Nissho Iwai và
công ty Lotteria (Nhật Bản) . Tổng số vốn của Công ty 2,542,000
USD
11. Trong suốt thời gian qua, Lotteria đã nỗ lực không ngừng để cung cấp cho
khách hàng các dịch vụ chu đáo, ân cần và không ngừng nghiên cứu để phát
triển nền văn hóa ẩm thực tốt cho sức khoẻ. Hơn nữa, để đảm bảo vệ sinh,
an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường, Lotteria tự hào đạt được các
chứng nhận quốc tế như:
- An toàn thực phẩm (RVA HACCP)
- Vệ sinh môi trường (ISO 14001)
- Chất lượng sản phẩm (ISO 9001)
Lotteria có mặt tại thị trường Việt Nam từ năm 1998. Hiện nay, mang tầm vóc
của doanh nghiệp quốc tế, Lotteria đang dẫn đầu ngành công nghiệp ăn
uống quốc nội với hơn 210 nhà hàng tại hơn 30 tỉnh/thành trên cả nước. Đây
là kết quả của những nỗ lực không ngừng mà Lotteria đạt được.
12. Doanh thu (tỷ đồng)
BIỂU ĐỒ DOANH SỐ DẠNG KHỐI TỪ 2014 ĐẾN 2016
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
2014 2015 2016
13. 2.Tình hình hoạt động Marketing
a)SẢN PHẨM
Sản phẩm công ty khá đa dạng đáp ứng được nhu cầu của người
tiêu dùng, được chia làm 5 món chính: Hamburger, gà rán, sản
phẩm khai vị, tráng miệng (dessert), đồ uống (drink), phần ăn
combo- là phần ăn được kết hợp 4 món sản phẩm trên.
14. b.Giá cả
Tỷ lệ chi phí trên giá bán bình quân của
sản phẩm là 34,46%, trong đó:
Nhóm sản phẩm Hamburger: 36,12%
Nhóm sản phẩm gà: 42,12%
Nhóm sản phẩm Dessert: 35,18%
Nhóm sản phẩm đồ uống: 33,09%
Nhóm món combo: 32,83%
15. c. Promotion:
Quảng cáo xây dựng thương hiệu cho cửa hàng và sản phẩm mới
thông qua:
Báo chí, tạp chí thực phẩm.
Bài viết, phóng sự, phim tư liệu,..
Pano, áp phích, tờ rơi, băng rôn,…áp dụng trong phạm vi và diện
tích cửa hàng.
Quảng cáo cho sản phẩm:
Thiết kế bao bì sản phẩm đẹp và màu sắc sinh động phù hợp từng
loại sản phẩm cần đóng gói.
Nghiên cứu các mẫu bánh mới sang trọng và lạ mắt cho các mặt
hang bánh hamburger, bánh khai vị,…
Kết hợp với các công ty khác cùng đưa sản phẩm vào các dịch vụ
ưu đãi cho khách hàng.
16. d)Nhân sự, cổ đông, khách hàng:
Nhân sự
- Ở một cửa hàng lotteria có tầm 20-25 nhân viên gồm 1 quản
lý trưởng, 2 quản lý giám sát cửa hàng, còn lại là nhân viên chế
biến và phục vụ.
- Nhân viên chủ yếu là sinh viên, có trình độ,sự trẻ trung nhiệt
tình được chính chi nhánh công ty lotteria đào tạo và sử dụng.
17. Cổ đông:
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
KẾ TOÁN
CUNG ỨNG
SẢNXUẤT
TIẾP THỊ
BẢO TRÌ
PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG
CỬA HÀNG 1
KHÁCH HÀNG
18. Khách hàng
Số lượng khách hàng đến hệ thống cửa hàng Lotteria Việt Nam
tăng nhanh qua các năm , năm sau cao hơn năm trước . Năm
2016 đã có khoảng 850.000 lượng khách đến tăng 19% so với
năm 2015.
19. e.Hệ thống cửa hàng:
Lotteria có mặt tại thị trường Việt Nam từ năm 1998 và cho đến
nay đang là một trong những thương hiệu dẫn đầu ngành công
nghiệp ăn uống quốc nội với hơn 210 nhà hàng tại hơn 30
tỉnh/thành trên cả nước.
Thị trường Việt Nam được đánh giá là một trong những thị trường
có tiềm năng lớn trong việc phát triển ngành F&B. Với mong muốn
phát triển bền vững và củng cố vị thế hàng đầu của mình ở thị
trường sôi động này, từ tháng 10.2014, Lotteria bắt đầu nhượng
quyền thương hiệu để hợp tác cùng phát triển với các đối tác trên
toàn quốc.
20. f. Quy trình phát triển của Lotteria
Tập trung phát triển một số sản phẩm thế mạnh của công ty :
hamburger , gà , dessert , nước uống
Đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến nguyên liệu để tránh giảm
dần về chất lượng các sản phẩm chủ chốt
Giúp khách hàng có thể tiếp cận các sản phẩm một cách dễ dàng
nhất thông qua dịch vụ giao hàng tận nơi , delivery qua điện thoại
Phát triển sản phẩm mới nhằm mục đích củng cố và tạo vị thế cạnh
tranh cho hệ thống các cửa hàng , làm cho khách hàng luôn cảm
thấy mới mẻ có nhiều lượt chọn khi mua
21. e. Tư tưởng văn hóa
Tôn trọng khách hàng – khách
hàng là thượng đế
Phục vụ tận tình
Nhân viên lịch sự - ăn mặc
đúng yêu cầu trang phục của
Lotteria
22. III. Phân tích môi trường bên ngoài
1)Môi trường vĩ mô
a) Môi trường kinh tế
Nền kinh tế trong những năm gần đây ở nước ta có tốc độ phát
triển kinh tế rất nhanh. mức độ tăng trưởng GDP của Việt Nam
năm 2015 là 6.68%, năm 2016 là 6.21%, năm 2017 là 6.81%.
Do thu nhập ngày càng cao, mức chi tiêu cho đời sống của người
dân tăng lên và nhu cầu chi tiêu cho thực phẩm ăn thêm bên
ngoài bữa ăn chính của người tiêu dùng tăng lên, họ chú trọng
nhiều hơn đến những thực phẩm có chất lượng cao được sản
xuất từ những công ty có uy tín, đầy đủ calo, vệ sinh và an toàn
thực phẩm.
23. b) Yếu tố chính trị pháp luật
Tình hình chính trị nước ta rất ổn định, chính phủ quyết tâm đổi
mới và mở cửa nền kinh tế khuyến khích các thành phần kinh
tế làm giàu chính đáng. Luật pháp nước ta đang được xây
dựng và hoàn thiện, các chính sách của nhà nước ngày một rõ
ràng hơn để định hướng cho nền kinh tế cũng như các doanh
nghiệp hoạt động.
24. c) Yếu tố xã hội
Thành phố Hồ Chí Minh là điển hình cho sự thay đổi nhanh chóng của
một nước đang phát triển. Việc đô thị hóa trong những năm qua đã thu
hút dòng di cư từ các tỉnh ngoài đổ vào thành phố làm ăn sinh sống
ngày càng nhiều.
Người dân bắt đầu chú trọng nhiều hơn đến những thực phẩm có đầy
đủ chất bổ dưỡng, được chế biến nhanh không tốn nhiều thời gian.
Số giờ làm việc trong tuần của các cơ quan ban ngành giảm, công
nhân viên chưa có thời gian nghỉ ngơi đi mua sắm nhiều hơn, đặc biệt
vào ngày thứ bảy và chủ nhật.
Như vậy, thị trường với những chuyển biến về dân số, kinh tế và xã hội
như trên là một thị trường tiêu thụ hàng hoá lớn, một thị trường đầy
tiềm năng cho sản phẩm thức ăn nhanh của công ty Lotteria Việt Nam
25. 2)Môi trường vi mô
a) Nhà cung cấp
Hiện nay,công ty chưa có nhà máy chế biến nguyên liệu thức ăn
nhanh, các nguyên vật liệu phục vụ cho chế biến thức ăn nhanh
đều được mua từ nhà sản xuất trong và ngoài nước.
Nguồn cung cấp từ nước ngoài chủ yếu là sản phẩm trong nước
chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chất lượng không
đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của công ty bao gồm: máy móc,
thiết bị nhà bếp chuyên dùng, khoai tây đông lạnh xắt khúc (nhập từ
Mỹ), một số loại gia vị và giấy gói chuyên dùng( nhập từ công ty
Lotteria Hàn Quốc)
26. Nguồn cung cấp trong nước chủ yếu là những đơn vị sản xuất ở
thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Tiền Giang. Đây
là những đơn vị tin cậy hội đủ những tiêu chuẩn theo yêu cầu
giấy chứng nhận quốc tế như: tiêu chuẩn GMP (Good
Manufacturing Practices)- tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt và
tiêu chuẩn HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Points)-
hệ thống phân tích mối nguy hiểm và điểm kiểm soát tới hạn.
27. b) Khách hàng
Khách hàng của công ty chủ yếu là người Việt, khách nước ngoài
chỉ chiếm tỷ lệ ít khoảng 9%.Khách hàng là phụ nữ chiếm tỷ lệ
cao 57%, trong đó trẻ em chiếm tỷ lệ 3%, thiếu niên 13%. Thời
gian khách hàng đến cửa hàng nhiều nhất trong ngày là 12giờ và
9 giờ, trong đó thứ sáu, thứ bảy, chủ nhật và những ngày lễ là
những ngày khách hàng dùng thức ăn nhanh nhiều nhất.
Xét theo hình thức gọi hàng: khách đến cửa hàng ăn tại chỗ
chiếm tỷ lệ tương đối lớn 75%, mua và mang đi 20%, và đặt hàng
qua điện thoại chiếm khoảng 5%
28. c) Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh chính của công ty Lotteria Việt Nam là công
ty KFC và công ty Jollibee. Các đối thủ này chủ yếu là liên
doanh nước ngoài với các công ty Việt Nam hoặc Việt Kiều,
mua lại quyền kinh doanh của nhãn hiệu thức ăn nổi tiếng trên
thế giới.
29. STT YẾU TỐ THÀNH CÔNG
MỨC QUAN TRỌNG KFC LOTTERIA
PL ĐQT PL ĐQT
1 Thị phần 0,06 4,00 0,24 2,30 0,14
2 Chất lượng sản phẩm 0,08 3,50 0,28 3,50 0,28
3 Chủng loại hàng hóa 0,06 2,50 0,15 3,00 0,18
4 Giá cả 0,07 3,00 0,21 2,80 0,20
5 Khuyến mãi 0,07 3,00 0,21 2,70 0,19
6 Quảng cáo 0,06 3,00 0,18 2,50 0,15
7 Quản lý- điều hành 0,04 3,00 0,12 2,50 0,10
8 Thiết bị hiện đại 0,04 3,50 0,14 3,00 0,12
9 Thái độ phục vụ 0,07 3,50 0,25 3,00 0,21
10 Hệ thống cửa hàng 0,06 3,80 0,23 2,00 0,12
11 Vị trí kinh doanh 0,07 3,50 0,25 3,00 0,21
12 Khả năng tài chính 0,04 3,50 0,14 3,00 0,12
13 Hình thức cửa hàng 0,08 3,50 0,28 3,00 0,24
14 Dịch vụ giao hàng 0,04 2,00 0,08 3,50 0,14
15 Đầu tư nghiên cứu & phát triển 0,05 3,00 0,15 3,00 0,15
16 Khu đồ trẻ em trẻ em 0,05 3,00 0,15 1,00 0,05
17 Loại hình kinh doanh 0,06 1,00 0,06 3,00 0,18
TỔNG 1 2,11 2,77
30. Qua phân tích ma trận, chúng ta có thể xếp hạng đối thủ cạnh
tranh như sau: một là KFC, theo sau là Lotteria Việt Nam. KFC
là đối thủ cạnh tranh rất mạnh, nếu xét theo khía cạnh chiến
lược thì KFC ứng phó rất hiệu quả với môi trường bên trong và
bên ngoài.
31. IV.Định hướng marketing
Định hướng phát triển và mục tiêu của công ty
1.Những quan điểm định hướng phát triển của công ty
Tăng trưởng : bành trướng mở rộng thị phần, tăng số lượng cửa
hàng, hình thành mắc xích các cửa hàng ở Tp HCM và các tỉnh, Tp
lân cận
Phát triển : nâng cao chất lượng quản lý, nâng cao trình độ năng lực
đạt đến các cơ cấu tối ưu, tính hệ thống bền vững và tính hiệu quả ổn
định
Đạt hiệu quả lợi nhuận : nỗ lực nâng cao năng lực quản lý, tiết kiệm
chi phí, giảm thiểu lãng phí, đẩy mạnh đầu tư chiều sâu, đầu tư tạo ra
những giá trị vô hình, nâng cao giá trị cảm nhận của khách hàng
32. 2.Mục tiêu của công ty
a. Mục tiêu định tính
Công ty mang sứ mệnh cung cấp thực phẩm bổ dưỡng nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống, thoả mãn tối đa nhu cầu khách
hàng và bảo vệ môi trường, xây dựng bộ máy tổ chức trên tinh
thần đoàn kết và cùng có lợi
33. Mục tiêu marketing
Đa dạng hóa mẫu mã, chủng loại sản phẩm, tạo ra những sản phẩm
phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Tích cực tìm đầu ra ở các thị
trường, đào tạo nâng cấp kỹ năng bán hàng cho nhân viên, giảm chi
phí đầu vào bằng cách xây dựng nhà máy chế biến nguyên liệu, thực
hiện mô hình hợp tác bán thương hiệu nhầm tăng cường lợi thế cạnh
tranh
34. Để đạt được các mục tiêu trên Lotteria cần phải :
•Tăng doanh số bằng cách: Đầu tư nghiên cứu đa dạng hóa chủng loại sản
phẩm, đảm bảo lợi ích người tiêu dùng. Khai thác thêm các kênh bán
hàng như trường học, các cửa hàng cafe, căn tin tại các cơ quan xí
nghiệp có số lượng công nhân nhiều....
•Giảm chi phí : đầu tư máy sản xuất chế biến các thành phần và nhiên liệu
như bò viên, cá viên, tôm viên….
35. b. Mục tiêu định lượng
Ông Cho IL Sik, Tổng giám đốc Lotteria Đông Nam Á, cho biết
mục tiêu của công ty đặt ra đến thời điểm này chỉ từ 70-80 cửa
hàng, nhưng do thị trường Việt Nam phát triển tương đối tốt nên
công ty đã đạt được 100 cửa hàng. Tất cả các cửa hàng này đều
do Lotteria tự đầu tư kinh doanh với tổng vốn đầu tư đến nay là
khoảng 20 triệu đô la Mỹ.
Ông Sik cho biết, trong thời gian tới, Lotteria sẽ tiếp tục mở rộng
chuỗi hệ thống cửa hàng này không chỉ ở những thành phố lớn
như Hà Nội, TPHCM mà cả ở những vùng sâu vùng xa nhằm đáp
ứng nhu cầu khách hàng trong cả nước. Mục tiêu của công ty
trong vòng 5 năm tới là sẽ nâng số lượng cửa hàng Lotteria trên
cả nước lên hơn 200 cửa hàng.
36. 3)Phân tích SWOT
Điểm mạnh:
- Thương hiệu công ty được nhiều người biết đến
-Địa điểm cửa hàng thuận lợi
- Sản phẩm đa dạng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
- Giá cả hợp lý
- Có thể cung cấp sản phẩm cho khách hàng với số lượng lớn
- Mặt hàng Hamburger tôm được nhiều người ưa chuộng
- Dịch vụ giao hàng tận nhà miễn phí
- Có một số sản phẩm độc quyền
- Chuỗi cửa hàng được phát hiện thêm, phủ rộng thị trường
- Các chương trình khuyến mãi, quảng cáo được quan tâm
- Đội ngũ nhân viên quản lí cấp cao có nhiều kinh nghiệm
37. Các điểm yếu (Weaknesses)
- Chất lượng sản phẩm không ổn định vào mùa cao điểm
- Mẫu mã sản phẩm đơn điệu
- Đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều
- Giá thành sản phẩm cao
- Chưa đánh giá được triển vọng của sản phẩm
- Một số quản lý cửa hàng chưa đủ năng lực
- Chính sách khen thưởng, chế độ lương chưa rõ ràng
- Kỹ năng bán hàng của nhân viên còn kém
- Chưa quản lý tốt chi phí và tài sản
38. Các cơ hội (Opportunities)
- Nhu cầu tiêu thụ thức ăn tăng nhanh
- Khách hàng quan tâm đến chất lượng và thương hiệu
- Khách hàng quan tâm đến an toàn vệ sinh thực phẩm
- Các đối thủ cạnh tranh chưa tổ chức được qui mô kinh doanh lớn
- Dân số tại TP. Hồ Chí Minh ngày càng đông
- Nhu cầu chi tiêu cho thực phẩm ăn thêm ngoài bữa ăn chính tăng lên do thu
nhập tăng
- Nhu cầu sử dụng thức ăn nhanh vào các ngày lễ rất lớn
- Thu nhập bình quân đầu người hàng năm tăng
- Môi trường chính trị, pháp luật ngày càng hoàn thiện.
39. Các bất trắc( Threats)
- Mức độ trung thành của khách hàng thường thay đổi
- Đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều
- Chất lượng bánh không đồng bộ
- Dịch cúm gà thường xảy ra
- Sản phẩm thay thế thức ăn nhanh đang phát triển
- Áp lực từ bệnh béo phì
- Mức độ bảo mật thông tin kém
40. 4)Chiến lược sản phẩm
Có vai trò quan trọng là vũ khí sắc bén của công ty trong cạnh tranh
trên thị trường. Muốn tồn tại và phát triển công ty phải xác định được
chiến lược sản phẩm đúng đắn
Chiến lược tăng trưởng tập trung mốt số sản phẩm dịch vụ dựa vào
thế mạnh công ty phải chọn lọc lại các sản phẩm chủ lực để đầu tư
phát triển tốt hơn
41. Các loại sản phẩm chủ lực đang kinh doanh tại các cửa hàng :
Về chất lượng cũng như giá cả nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách
hàng khi mua các sản phẩm chủ lực bằng cách giao hàng tận nơi, mở các
dịch vụ bán hàng qua điện thoại, qua mạng
Chiến lược tăng trưởng trong thị trường hiện tại với sản phẩm hàng hóa
đang sản xuất kinh doanh : công ty cần tiếp tục bảo đảm giữ gìn và gia
tăng thị phần đã chiếm được trên thị trường. Thiết lập và giữ vững chủng
loại nhóm sản phẩm hiện có như hamburger , gà rán, khai vị, đồ uống và
phần ăn combo...
Tăng tính chuyên biệt cho sản phẩm và các dịch vụ hậu mãi hỗ trợ cho
quá trình bán hàng để thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm của cửa
hàng thường xuyên hơn và tần suất mua trong tháng nhiều hơn
42. Lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh bằng chính chất lượng sản phẩm
mẫu mã và giá cả lẫn cung cách phục vụ và các chương trình khuyến mãi ấn
tượng
Nghiên cứu đưa thêm chất dinh dưỡng vào sản phẩm để mở rộng đối tượng
phục vụ, tăng thị phần
Lấy thế mạnh của công ty là thương hiệu và uy tín sản phẩm để giữ vững thị
phần đang có sau đó phân loại sản phẩm loại trừ sản phẩm kinh doanh không
hiệu quả , đồng thời tập trung phát triển các sản phẩm đang có hiệu quả
43. Rà soát kỹ lưỡng sản phẩm cho từng nhóm hàng chủ lực bằng cách kéo
dài chu kỳ tăng trưởng thông qua việc điều chỉnh một số yếu tố tạo sự
khác biệt cho sản phẩm về mẫu mã, mùi vị và giá cả
Nghiên cứu cho ra đời dòng sản phẩm cao cấp phục vụ q cho khách hàng
ở phân khúc có thu nhập cao
Hoàn thiện các quy trình tiêu chuẩn trước khi cho ra đời một sản phẩm
hay một dòng sản phẩm
Chiến lược phát triển sản phẩm mới và khai thác các sản phẩm không
sản xuất để đa dạng hóa sản phẩm
44. Mục đích của chiến lược này để củng cố và tạo vị thế cạnh tranh cho hệ
thống các cửa hàng, làm cho khách hàng cảm thấy cửa hàng luôn đa dạng
và phong phú sản phẩm khi cần tìm mua. Để thực hiện chiến lược này, đòi
hỏi trước khi quyết định đầu tư cho sản phẩm mới hoặc khai thác sản phẩm
từ bên ngoài, phải quan tâm đến các yếu tố sau:
- Khẩu vị, mẫu mã, trọng lượng, đóng gói sản phẩm có phù hợp với đối
tượng khách hàng phục vụ không?
- Sản phẩm mới có đem lại lợi nhuận cao hơn không?
- Khả năng tiêu thụ khai thác thêm sản phẩm mới hoặc đầu tư máy móc
thiết bị có hiệu quả?
- Chi phí đầu tư cho chiến lược này có khả không, các yếu tố bên trong
công ty có đáp ứng được không?
45.
46. 5.Chiến lược Marketting hỗn hợp
a) Chiến lược marketting cho sản phẩm
Đối với các sản phẩm mới đưa vào kinh doanh vẫn có các chương trình
quảng cáo khuyến mại để gia tăng sức mua cho sản phẩm băng hình thức
mua sản phẩm này tặng sản phẩm khác hoặc mua hàng đêr đạt được điểm
tích lũy trog thẻ Vip của của hàng
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để quản bá sản phẩm như
băng rôn áp phích và các sản phẩm quản cáo khác . Hoặc các nhóm sản
phẩm có thể quản cáo trên báo đài
Sử dụng chiến lược súc tiến bán hàng thông qua quản cáo để tạo tâm lý và
ghi nhớ sản phẩm . Khi người tiêu dùng cẩn thì họ sẻ nhớ đến công ty
Trước khi ra đời 1 sản phẩm cần quan tâm đến hình thức mẫu mã an toàn
vệ sinh thực phẩm cách phục vụ ….
47. Rõ chu kỳ sống của sản phẩm để có kế hoạch chiêu thị quảng cáo mục này
cẩn quan tâm nhiều vào giai đoạn giữa giới thiệu không nên đầu tư quản bá
sản phẩm ở giai đoạn đầu hay giai đoạn bão hòa
Áp dụng chiến lược thiết lập và phân loại chủng loại sản phẩm cho từng nhóm
hàng chủ lực hệ thống như nhãn hàng Hamburger, nhãn hàng gà rán.
Thay đổi bao bì sản phẩm theo chu kỳ nhất định để không ngừng thu hút sự
chú ý của khách hàng
Lập bảng nghiên cứu thu thập thông tin về nhu cầu sản phẩm để xác đính sản
phẩm không còn được khách hàng yêu thích để cải tiến thành sản phẩm mới
hay loại bỏ đi trong tương lai.
Phải có chiến lược hoạch định cho sản phẩm mới theo từng quý từng năm ,
như tăng giảm thu nhập do lạm phát của nền kinh tế , hoặc ảnh hưởng của
yếu tố dịch bệnh .
48. Tóm lại trong chiến lược này công ty cẩn quan tâm đến
Trang thiết bị để sản xuất ra sản phẩm yếu tố nhân sự và kiến thức
hiểu biết về quy trình sản xuất và an toàn vệ sinh thực phẩm , kênh
phân phối vị trí đặc điểm của hàng , cung cách phục vụ của nhân
viên
Tính đa dạng của sản phẩm và mối liên hệ của sản phẩm đang kinh
doanh có tính chất liên kết bổ sung khi khách hàng quyết định chọn
mua nhằm tăng giá bill của mỗi lần mua .
Sản phẩm phải có tính biến động theo chu kỳ và nền kinh tế theo
mùa vụ và các biến động khách về môi trường .Chất lượng sản
phẩm và giá cả phải có tính cạnh tranh cao.
49. b)Chiến lược marketing giá sản phẩm
Mặc dù trên thị trường hiện nay cạnh tranh bằng chiến lược giá ngày
càng nhường chỗ cho cạnh tranh bằng chiến lược sản phẩm giá cả
vẫn luôn chiếm vai trò quan trọng . Trong nền kinh tế thị trường có
nhiều cạnh tranh như hiện nay giá sản phẩm thường là tiêu chuẩn xác
định lợi ích giữa người mua và người bán , Tuy nhiên các khách hàng
khi quyết định đặt mối quan hệ và niềm tin cho sản phẩm và của hàng
nào đó trong chuỗi hệ thống thức ăn nhanh là họ đã xác định các sản
phẩm đó phải phù hợp với nhu cầu sủ dụng và giá sản phẩm phù hợp
với túi tiền của họ
50. Trong cạnh tranh các đối thủ ngang bằng với công ty về chất lượng , cung
cách phục vụ , địa thế của của hàng thì chắc chắn giá sẽ là yếu tố quyết
định , cửa hàng nào có giá sản phẩm rẻ hơn thì sẻ được chọn mua.
Đối với các sản phẩm đang ổn định về giá và mẫu mã cần tối đa hoá về tiết
giảm chi phí để gia tăng lợi nhuận . Việc này có thể thông qua các giải pháp
sau:
Thiết lập và tổ chức lại quy trình sản xuất hợp lý hơn giảm bớt công nhân
thừa trong giai đoạn sản xuất
Chọn lựa nguyên liệu và nhà cung cấp có giá thành thấp nhất
Đầu tư trang thiết bị sản xuất và trang thiết bị tại của hàng phải cân nhắc
trên tính hợp lý và lâu dài tránh gia tăng chi phí đột biến khi phát sinh các hư
hỏng hay lạc hậu công nghệ.
Đưa ra các định mức về ngân sách cho tứng loại chi phí cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh từ đó sẻ làm giảm và kiểm xoát được chi phí
Rà soát lại nhân sự từng của hàng để quy hoạch lại bộ máy tổ chức nhẹ
nhưng hiệu quả cao .
51. Đối với các sản phẩm cao cấp mà
của hàng có kinh doanh nên định
mức giá bán cao do sản phẩm đặc
quyên mã sản phẩm mẫu mã không
thua kém các sản phẩm cùng loại
Đối với các sản phẩm thường được
khách hàng mua nhiều phải áp dụng
chiến lược giá theo phương pháp
phá giá để thu hút khách hàng đến
cửa hàng , theo đó có thể bán các
sản phẩm lợi nhuận nhiều hơn.
52. c)Chiến lược marketing trong phân phối
Cửa hàng đang kinh doanh chính là kênh phân phối
trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng do vậy việc
tiếp cận sản phẩm đến tay người tiêu dùng phải
quan tâm đến các chiến lược sau:
Chiến lược tiếp cận thông tin của khách hàng và
thông tin về sản phẩm .
53. Phải xây dựng được hệ thống cập nhật và xử lý các số liệu về lượng khách
hàng đến của hàng mua sản phẩm tại từng của hàng về :
o Thời gian mua ( cao điểm phục vụ nhiều nhất cho khách hàng)
o Đối tượng khách hàng mua nhiều nhất (nam,nữ,độ tuổi)
o Tẩn xuất mua của khách hàng bao nhiêu lần trong tuần
o Gía trị mua trung bình mỗi bill
o Sản phẩm nào được chọn lựa nhiều nhất
54. 6)Chiến lược cạnh tranh
Do mô hình chuỗi cửa hàng kinh doanh thức ăn nhanh đang được
các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài quan tâm. Thời gian gần
đây, đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều, tính cạnh tranh trên thị
trường ngày càng gây gắt.Đối thủ cạnh tranh chính của Lotteria Việt
Nam hiện tại là KFC, Mc Donald’s và Burger King. Dựa vào sự phân
tích điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh có thể định hướng
chiến lược cạnh tranh như sau:
55. a. Vị trí địa điểm mở cửa hàng:
Vị trí cửa hàng quyết định 70% hiệu quả kinh doanh của cửa hàng.
Để tạo ra vị thế cạnh tranh công ty cần xác định vị thế cạnh tranh
về vị trí của các cửa hàng khi quyết định đầu tư
Vị trí mở cửa hàng nằm mặt tiền đường lớn, diện tích lớn, phía
trước phải có lề đường để xe cho khách.
Vị trí phải nằm trên các tuyến đường lớn, khu vực trung tâm quận
huyện nội thành và các tỉnh lớn dự kiến phát triển.
Con đường chọn mở cửa hàng phải rộng trên 10m với 2 làn đường
xe lưu thông ngược chiều, lượng người qua lại đông đúc.
56. Cửa hàng dự định chọn phải nằm ơn các khu vực đông dân cư, gần
chợ, trường học, buôn bán sầm uất, trung tâm thương mại như vậy mới
thu hút nhiều khách hàng.
Địa điểm chọn thuê cửa hàng không được tranh chấp, không bị chính
quyền địa phương cấm kinh doanh và hợp đồng phải được thời hạn 5
năm trở lên.
Cự ly mở cửa hàng không được quá gần nhau trong bán kính 2km.
Khi chọn địa điểm thuê cửa hàng cần nghiên cứu trước về giá thuê, tình
hình kinh doanh, mật độ dân cư, thu nhập của người dân khu vực,
ngành nghề lao động chính, như cầu tiêu dùng và tâm lý mua sắm.Mẫu
mã và chất lượng của sản phẩm.
57. Mẫu mã và chất lượng của sản
phẩm
Trong chiến lược mẫu mã và chất lượng
, hiện nay công ty đã từng bước quan
tâm nhiều hơn, tổ chức lại có bài bản
hơn trước.
Thường xuyên cho ra đời những sản
phẩm có mẫu mắc mới mà đối thủ canh
tranh chưa có.Đảm bảo các sản phẩm
đưa vào kinh doanh chất lượng và mẫu
mắc hoàn thiện nhất so với đối thủ cạnh
tranh.
58. Giá cả
Lotteria có một số sản phẩm giá tương đối bình ổn phù hợp với các
phần ăn combo. Công ty cần triển khai cho bộ phận thu mua rà soát
giá trên thị trường theo từng thời điểm trong năm để điều chỉnh lại các
sản phẩm có giá cao. Để giúp cho doanh thu ở các cửa hàng ngày
một tăng trưởng tốt. Cần xây dựng một số sản phẩm chủ lực như gà
rán, hamburger, khai vị... có giá thấp hơn các đối thủ, riêng các sản
phẩm mới đối thủ không có thì định giá cao hơn để bù lại
59. Về cung cách phục vụ
Lotteria xây dựng các tiêu chuẩn đánh
giá công việc cho từng thành viên
trong các khâu trong toàn bộ hệ thống
nhằm hoàn thiện được tác phong và
cung cách làm việc của nhân viên.
Làm cho khách hàng hài lòng khi đến
mua sản phẩm tại các cửa hàng, tăng
thêm uy tín cho công ty và lấy được
khách hàng từ tay đối thủ cạnh tranh
60. Hình thức cửa hàng
Được quan tâm về bảng hiệu, hệ thống đèn chiếu sáng, bàn ghế, trang trí
nội thất bên trong...
Trang trí cửa hàng phải đảm bảo một số yêu cầu :
Cửa hàng phải có phong cách riêng
Thường xuyên thay đổi phong cách trưng bày thật lạ mặt như các ô cửa
trong cửa hàng nhầm thu hút sự quan tâm của khách hàng
Bảng hiệu phải rõ và dễ nhớ, phải sắp xếp được các vị trí quảng cáo ưu
tiên cho các sản phẩm chủ lực và sản phẩm đặt trưng cho mùa vụ để giúp
khách hàng dễ dàng khi tìm mua các sản phẩm
Âm thanh phải có loa với công suất vừa phải, chọn những bài nhạc phù
hợp cho loại hình kinh doanh của công ty
Màu sắc chung cho cửa hàng phải là màu sáng nhằm làm cho cửa hàng
sinh động và nổi bật