Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Trên Địa Bàn Phường Lê Hồng Phong, Thành Phố Quảng Ngãi, Tỉnh Quảng Ngãi đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai
1. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
BÁO CÁO THỰC TẬP
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN PHƯỜNG LÊ HỒNG PHONG, THÀNH
PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI
Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149
TPHCM - 2022
2. LỜI CÁM ƠN
Trong 5 năm học tại trường ĐH Quy Nhơn em đã nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong trường.
Đặc biệt để hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực cố gắng học
hỏi của bản thân, em còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo PGS.
TS. Hồ Xuân Quang – giảng viên Trường ĐH Quy Nhơn, cùng cán bộ của Phòng địa
chính - nhà đất - xây dựng - đô thị của phường Lê Hồng Phong nói riêng và UBND
phường Lê Hồng Phong, thành phố Quảng Ngãi nói chung là đơn vị đã trực tiếp giúp đỡ
em trong thời gian nghiên cứu đề tài, cùng với sự động viên quan tâm giúp đỡ của gia
đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành đợt thực tập này.
Đồ án tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, nên em mong
nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô cùng các bạn sinh viên để em
có thể vững bước hơn trong chuyên môn sau này.
Trân trọng cảm ơn!!!
Sinh viên
Võ Tấn Huy
4. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Quy Nhơn, ngày tháng năm 2018
GIẢNG VIÊN
Học viên: Võ Tấn Huy 2 Lớp QLNN L24B khóa 24
5. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC TẬP
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Quảng Ngãi, ngàythángnăm 2018
CHỦ TỊCH
Học viên: Võ Tấn Huy 3 Lớp QLNN L24B khóa 24
6. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CSHT : Cơ sở hạ tầng
HĐND : Hội đồng nhân dân
KH-UB : Kế hoạch-Uỷ ban
KD : Kinh doanh
KT : Kinh tế
KTXH : Kinh tế - xã hội
GCN : Giấy chứng nhận
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GPMB : Giải phóng mặt bằng
GTVT : Giao thông vận tải
NĐ : Nghị định
NQ : Nghị quyết
QLNN : Quản lý nhà nước
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TDTT : Thể dục thể thao
THCS : Trung học cơ sở
TN&MT : Tài nguyên và môi trường
TP : Thành phố
UBND : Uỷ ban nhân dân
UBTV : Uỷ ban thường vụ
Học viên: Võ Tấn Huy 4 Lớp QLNN L24B khóa 24
7. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................................1
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN..............................................................2
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC TẬP.....................................................3
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT..............................................................................4
MỤC LỤC .....................................................................................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................................8
PHẦN I: BÁO CÁO TỔNG QUAN.........................................................................................11
1.1. Khái quát quá trình thực tập......................................................................................... 11
1.1. Giới thiệu về Uỷ ban nhân dân phường Lê Hồng Phong .......................... 14
PHẦN II: BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ........................................................................................18
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở NƯỚC TA.........................................................................................18
1.1. Đất đai và quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở
nước ta...................................................................................................................................................... 19
1.2 Nội dung quản lý nhà nước về đất đai...................................................................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG LÊ HỒNG PHONG..........................................................29
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội............................................................................... 29
2.2. Đánh giá việc thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn phường....................................................................................................................... 34
2.3. Tình hình thực hiện chính sách, pháp Luật Đất đai trên địa bàn
phường......................................................................................................................................................39
2.4. Tình hình sử dụng đất ở đô thị..................................................................................... 47
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG
LÊ HỒNG PHONG, THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI...................................................49
Học viên: Võ Tấn Huy 5 Lớp QLNN L24B khóa 24
8. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
3.1. Những yếu tố gây áp lực đến công tác quản lý nhà nước về đât đai
trên địa bàn phường Lê Hồng Phong................................................................................. 49
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về
đất đai trên địa bàn phường Lê Hồng Phong............................................................... 50
PHẦN III: KẾT LUẬN.....................................................................................................................52
1. Kết luận............................................................................................................................................. 52
2. Kiến nghị .......................................................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................................54
Học viên: Võ Tấn Huy 6 Lớp QLNN L24B khóa 24
9. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
PHẦN I: BÁO CÁO TỔNG
QUAN 1.1 Khái quát quá trình thực tập
Thực hiện theo quy chế đào tạo của Đại Học Quy Nhơn và theo sự
phân công của Trường tôi được PGS.TS Hồ Xuân Quang – trực tiếp hướng
dẫn thực tập và viết đề tài tốt nghiệp.
1.1.1 Một số thông tin về cơ quan thực tập
1.1.1.1 Một số thông tin về địa phương thực tập
* Vị trí địa lý
Phường Lê Hồng Phong là phường có diện tích tự nhiên là 344 ha có
dân số khoảng 7.004 người, mật độ dân số là 2.036 (ng/km2
).
- Phía Đông giáp với phường Nghĩa Dõng
- Phía Tây giáp với phường Chánh Lộ
- Phía Bắc giáp với phường Trương Quang Trọng
Phường Lê Hồng Phong là phường giữa đầu mối giao thông quan trọng phía
Nam của Thành phố Quảng Ngãi nói riêng và tỉnh Quảng Ngãi nói chung, với trục
đường giao thông chính Quang trung nối với QL24B hướng nam đi Quảng Nam và các
trục đường lớn như Hai Bà Trưng, Phan Bội Châu, Bà Triệu
... đã tạo điều kiện thuận lợi cho toàn Tỉnh Quảng Ngãi và cho phường có
thể phát triển cao về kinh tế, chính trị, thương mại, dịch vụ, thúc đẩy công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
* Địa hình, địa mạo
Địa hình phường Lê Hồng Phong tương đối bằng phẳng, diện tích đất của
phường nằm trong khu vực đất thuộc đồng bằng. Địa chất tầng đất khá vững
chắc. Thành phần cơ giới chủ yếu là đất thịt, sét và pha cát, có cường độ chịu
tải từ 0,5 kg/cm2
đến 1,5 kg/cm2
.
Nhìn chung, địa hình của phường thuận lợi cho việc phát triển kinh tế
xã hội và sinh hoạt của người dân trong khu vực.
* Khí hậu
Học viên: Võ Tấn Huy 11 Lớp QLNN L24B khóa 24
10. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
Phường Lê Hồng Phong nằm trong vùng ảnh hưởng của chế độ thời
tiết khí hậu ở khu vực TP Quảng Ngãi.
Điều kiện khí hậu, thời tiết có những yếu tố thuận lợi và không thuận
lợi đối với sản xuất, sinh hoạt. Những bất lợi về thời tiết cần chú ý khắc
phục như hiện tượng mưa lũ, đặc biệt ở các khu vực có hệ thống thoát nước
cũng như kết cấu hạ tầng thấp kém, gây ảnh hưởng không nhỏ tới việc đi
lại, sức khoẻ của nhân dân.
* Chế độ thuỷ văn
Khác với các phường khác trong quận, phường Lê Hồng Phong là một
phường nằm giáp với con sông Trà Khúc, là biểu tượng của người dân
Quảng Ngãi
Với nếp sống ngày càng văn minh của người dân đô thị thì yêu cầu nước
sạch đối với người dân ngày càng lớn hơn. Hiện nay, nước dùng cho sinh hoạt của
nhân dân chủ yếu là nước sạch, nguồn nước chủ yếu là từ hệ thống kênh mương
Thạch Nham được qua một hệ thống lọc khá hoàn chỉnh, đảm bảo tiêu chuẩn,
chất lượng cao. Những hộ không có điều kiện sử dụng nước máy đều tự khoan
cho gia đình một hệ thống giếng khoan với bể lọc tại chỗ, tuy nhiên không loại bỏ
được những chất độc hại được hoàn toàn nhưng phần nào cũng đảm bảo vệ sinh.
* Cảnh quan thiên nhiên
Phường Lê Hồng Phong sở hữu công viên lớn nhất nhì Tỉnh Quảng Ngãi là công
viên Ba tơ, cùng với hệ thống đê dọc theo con sông Trà, tạo điều kiện cho các hoạt động
vui chơi, kinh doanh ăn uống trên địa bàn phường cũng đang trên đà phát triển từng
bước … tạo điều kiện thuận lợi cho phường tiềm năng mở rộng, phát triển các hoạt
động thương mại, dịch vụ. Trên cơ sở đó phát huy các nguồn lực và khai thác hiệu quả
lợi thế sẵn có.
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và cảnh quan thiên
nhiên * Thuận lợi:
Học viên: Võ Tấn Huy 12 Lớp QLNN L24B khóa 24
11. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
- Vị trí địa lý của phường có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã
hội đặc biệt là trong lĩnh vực: thương mại, dịch vụ, nghỉ dưỡng. Với các khu trung
tâm thương mại phát triển, dự án nghỉ dưỡng, khu vui chơi giải trí…tạo điều kiện
phát triển và nâng cao đời sông nhân dân.
- Hệ thống giao thông thuận tiện cho việc đi lại của người dân, trao đổi
hàng hoá cũng như tiếp cận những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới.
* Khó khăn:
- Một số khu dân cư phân bố lộn xộn, phát triển không theo quy hoạch,
nhiều thành phần lấn chiếm vỉa hè làm chỗ giữ xe gây bát nháo, mất trật tự,
buôn bán hàng rong xung quanh vỉa hè gây hình ảnh xấu cho du khách đến
Quảng Ngãi.
- Một số khu vực bị ô nhiễm ảnh hưởng đến môi trường sống của người
dân. Bụi bẩn, tiếng ồn trong xây dựng, khí độc… cũng gây ảnh hưởng đến
sức khoẻ người dân.
1.1.2. Khái quát về thời gian thực tập và giảng viên hướng dẫn
* Thời gian thực tập: Thời gian thực tập là 02 tháng (từ ngày 28/5/2018
đến ngày 28/7/2018 ).
* Giảng viên hướng dẫn: PGS,TS. Hồ Xuân Quang.
* Địa điểm thực tập: Ủy ban Nhân dân phường Lê Hồng Phong, TP
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
1.1.3. Nội dung thực tập
- Đánh giá thực trạng tình hình quản lý nhà nước về đất đai tại phường
Lê Hồng Phong.
- Đưa ra nhận xét và một số kiến nghị để tăng hiệu quả hơn trong việc
quản lý nhà nước về đất đai tại phường Lê Hồng Phong.
1.1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài được sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau: Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê xã hội học, nghiên cứu lý
thuyết, khảo sát thực tiễn... để thực hiện đề tài này.
Học viên: Võ Tấn Huy 13 Lớp QLNN L24B khóa 24
12. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
1.1.5. Tiến trình thực tập
(Từ ngày 28 tháng 5 năm 2018 đến ngày 28 tháng 7 năm 2018)
Thời gian Nội dung công việc
- Gặp gỡ lãnh đạo Uỷ ban và học tập quy chế làm việc của
cơ quan.
- Tìm hiểu cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.
- Nộp tên đề tài báo cáo thực tập.
- Lập đề cương chi tiết cho bài báo cáo thực tập.
- Thực hiện công việc tại UBND phường.
- Tìm hiểu và thu thập tài liệu liên quan đến đề tài báo cáo thực
tập.
- Tiếp tục hoàn thiện đề cương chi tiết báo cáo thực tập.
- Tiếp tục thực hiện công việc tại UBND phường.
- Thu thập tài liệu, số liệu thực tế để hoàn thiện báo cáo thực
tập.
- Trình lãnh đạo cơ quan nhận xét quá trình thực tập.
1.2. Giới thiệu về ủy ban nhân dân phường Lê Hồng Phong
1.2.1. Giới thiệu về ủy ban nhân dân phường Lê Hồng Phong
Ủy ban nhân dân phường Lê Hồng Phong là cấp chính quyền địa phương cấp cơ
sở gần dân nhất trong các cấp chính quyền địa phương tại nước ta. Ủy ban nhân dân
phường có từ 3 đến 5 thành viên, gồm Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch và các ủy viên (thường
là chỉ huy trưởng BCH quân sự và Trưởng công an xã). Thường trực ủy ban nhân dân
phường gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch. Người đứng đầu ủy ban nhân dân cấp phường
là Chủ tịch ủy ban nhân dân. Về danh nghĩa, người này do Hội đồng nhân dân của
phường bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín. Chủ tịch ủy ban nhân dân phường hay là
một Phó Bí thư Đảng ủy của phường. Ủy ban nhân dân phường hoạt động theo hình
thức chuyên trách.
Học viên: Võ Tấn Huy 14 Lớp QLNN L24B khóa 24
Tuần
1 và 2
Tuần
3 và 4
Tuần
5 và 6
Tuần
7 và 8
13. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
Bộ máy giúp việc của ủy ban nhân dân phường gồm có 7 chức danh : Công
an, quân sự, kế toán, văn phòng, tư pháp - hộ tịch, văn hóa - xã hội, địa chính.
Mỗi chức danh tùy vào tình hình thực tế tại địa phương mà bố trí số lượng biên
chế phù hợp. UBND phường Lê Hồng Phong nằm tại phường Lê Hồng Phong
thuộc thành phố Quảng Ngãi. Trong năm 2011, phường được tu sửa và nâng cấp.
UBND phường có diện tích (46m
2
x15m
2
) với 3 tầng, trung bình mỗi tầng có từ 7
đến 9 phòng.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường
Lê Hồng Phong.
* Chức năng của Uỷ ban nhân dân phường Lê Hồng Phong
- Uỷ ban nhân dân phường Lê Hồng Phong là cơ quan hành chính
Nhà nước ở địa phương. Quản lý và giải quyết các vấn đề trên địa bàn
phường như: Kinh tế, văn hoá, xã hội và QPAN...
- Chịu trách nhiệm chấp hành và tổ chức chỉ đạo việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị
quyết của HĐND cùng cấp.
- Ủy ban nhân dân phường Lê Hồng Phong làm việc theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách, đồng thời đề cao
trách nhiệm của Chủ tịch UBND phường, người chịu trách nhiệm trực tiếp
trước HĐND cùng cấp và UBND cấp trên.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường Lê Hồng
Phong Trong lĩnh vực kinh tế:
- Xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
- Lập dự toán thu, chi ngân sách trên địa bàn phường, phương án
phân bổ ngân sách cấp mình.
- Tổ chức thực hiện ngân sách phường, quản lý ngân sách nhà nước,
báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Quản lý sử dụng hợp lý quỹ đất ở phường.
Học viên: Võ Tấn Huy 15 Lớp QLNN L24B khóa 24
14. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
- Huy động sự đóng góp hợp lý của tổ chức, cá nhân để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng.
Trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp:
- Tổ chức và hướng dẫn thực hiện các chương trình, khuyến khích
phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học kỷ thuật, phòng trừ các bệnh dịch
đối với vật nuôi và cây trồng..
- Tổ chức xây dựng các hệ thống thủy lợi, GTNT, tu bổ, bảo dưỡng
đê điều thuộc địa phương quản lý, bảo vệ rừng, phòng chống và khắc phục
hậu quả thiên tai, bão lũ, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật
về bảo vệ đê điều ở phường.
- Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
- Tổ chức hướng dẫn việc khai thác, phát triển các ngành nghề truyền
thống.
Trong lĩnh vực xây dựng - giao thông vận tải:
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường GTNT trong địa bàn
phường.
- Quản lý việc xây dựng cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô
thị và kiểm tra việc thực hiện pháp luật.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế xã hội, văn hóa, thể dục thể thao:
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục.
- Tổ chức xây dựng kế hoạch phối hợp với UBND cấp trên quản lý các
trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở trên địa bàn phường.
- Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, Dân số - KHHGĐ và trẻ
em.
- Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động VH - TDTT, lễ hội
truyền thống, phát huy giá trị của các di tích lịch sử ở phường.
Học viên: Võ Tấn Huy 16 Lớp QLNN L24B khóa 24
15. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
- Thực hiện chế độ chính sách đối với thương binh, bệnh binh, gia
đình liệt sĩ, những người và những gia đình có công với nước và các đối
tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực quốc phòng - an ninh:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, xây dựng quốc phòng toàn dân.
- Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch,
đăng ký, quản lý quân nhân dự bị động viên ...
- Quản lý hộ khẩu tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại
của người nước ngoài ở địa bàn phường.
- Làm tốt công tác đảm bảo ANCT – TTATXH ở địa bàn phường,
góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo:
Ủy ban nhân dân xã có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và đảm bảo thực hiện
chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo, quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo của nhân
dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Trong việc thi hành pháp luật:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật, giải quyết các vi phạm pháp
luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại - tố cáo, kiến nghị của công
dân theo thẩm quyền.
Học viên: Võ Tấn Huy 17 Lớp QLNN L24B khóa 24
16. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
PHẦN II: BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI Ở NƯỚC TA
1.1. Đất đai và quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn
dân ở nước ta
1.1.1. Đất đai
* Vai trò của đất đai
Đất đai là tặng vật quý giá mà thiên nhiên ban tặng, không do con
người tạo ra. Đất đai không tự sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi, nó
chỉ chuyển hoá từ mục đích sử dụng này sang mục đích sử dụng khác nhằm
phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người.
Lịch sử phát triển của nhân loại luôn gắn liền với đất đai. Tất cả các cuộc chiến
tranh trên Thế giới và các cuộc đấu tranh dựng nước, giữ nước đều có liên quan đến đất
đai bởi đất đai là yếu tố cấu thành lên mỗi quốc gia, là điều kiện không thể thiếu đối với
môi trường sống và mọi ngành kinh tế.
Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, có đất
đai mới có các hoạt động sống diễn ra. Đất đai ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống sinh thái của con người và các sinh vật trên trái đất.
Đất đai là địa bàn phân bố dân cư, địa bàn sản xuất của con người. Trong công
nghiệp, đất đai có vai trò là nền tảng, cơ sở, địa điểm để tiến hành các thao tác, hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất đai có vai trò
đặc biệt, không những là địa điểm thực hiện quá trình sản xuất mà nó còn là tư liệu lao
động để con người khai thác và sử dụng.
Trong mọi nền kinh tế – xã hội thì lao động, tài chính, đất đai và các nguồn tài nguyên
là ba nguồn lực đầu vào và đầu ra là sản phẩm hàng hóa. Ba nguồn lực này phối hợp với
nhau, tương tác lẫn nhau, chuyển đổi qua lại để tạo nên một cơ cấu đầu vào hợp lý, quyết
định tính hiệu quả trong phát triển kinh tế.
Học viên: Võ Tấn Huy 18 Lớp QLNN L24B khóa 24
17. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
Ngày nay, đất đai trở thành nguồn nội lực quan trọng, nguồn vốn to lớn của
mọi quốc gia.
Có thể khẳng định rằng, đất đai là tài nguyên quan trọng, không thể thay thế được
nhưng đất đai chỉ có thể phát huy vai trò của nó dưới những tác động tích cực của con
người một cách thường xuyên. Ngược lại, đất đai không phát huy tác dụng nếu con
người sử dụng đất một cách tùy tiện. Dù trong thực tế, mỗi quốc gia đều có cách tiếp cận
riêng, thống nhất với đặc điểm chung của đất đai và hoàn cảnh lịch sử của mình song
mọi cách tiếp cận đều nhằm mục tiêu bảo đảm nguồn lực đất đai để phát triển kinh tế
đất hiệu quả và xác lập quyền bình đẳng về hưởng dụng đất đai để tạo ổn định kinh tế –
xã hội. Do đó, đất đai trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia.
* Đặc trưng của đất đai
Với vai trò hết sức quan trọng, đất đai được nhìn nhận dưới nhiều góc
độ khác nhau, có những đặc trưng riêng không giống những vật thể khác.
Bởi đất đai có những đặc trưng:
Có nguồn cung giới hạn trong khi số lượng người và của cải do con người tạo ra
ngày càng tăng. Như vậy, có thể so sánh tương đối thì nguồn cung về đất đai ngày càng hạn
hẹp trong khi giá trị sử dụng của đất ngày càng tăng.
Đất đai luôn tồn tại trong tự nhiên, liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau
trong xã hội, người có quyền đối với đất không thể cất giấu được cho riêng mình, khi sử
dụng phải tuân theo các nguyên tắc chung của xã hội.
Đất đai không do con người tạo ra, không bị tiêu hao trong quá
trình sử dụng. Do đó, khả năng sinh lợi của đất đai phụ thuộc vào khả năng
sử dụng, khai thác của con người.
1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu
toàn dân ở nước ta
Ở Việt Nam hiện nay, đất đai là tài nguyên quốc gia, thuộc sở hữu toàn
dân, chỉ có Nhà nước mới đủ tư cách là người đại diện hợp pháp. Do đó, đất
đai phải được sự thống nhất quản lý của Nhà nước.
Học viên: Võ Tấn Huy 19 Lớp QLNN L24B khóa 24
18. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
* Vai trò của quản lý nhà nuớc về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở
nước ta
Ở Việt Nam, do hoàn cảnh lịch sử riêng, trong điều kiện kinh tế – xã hội
cụ thể và mục tiêu phát triển đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản lý (Điều 19 Hiến pháp 1980 và Điều 17 Hiến pháp
1992). Đây là cơ sở pháp lý cao nhất xác định rõ Nhà nước ta là đại diện chủ
sở hữu đối với toàn bộ quỹ đất quốc gia.
Căn cứ để xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam:
Đất đai là tặng vật của thiên nhiên, do đó chế độ sở hữu tư nhân
về đất đai là vô lý bởi không ai có quyền chiếm hữu những thứ không phải
do mình tạo ra ;
Các cuộc chiến tranh chống xâm lược từ xưa đến nay của cha ông
đều phải trả bằng xương máu và sức lực của toàn dân tộc mới giữ được chủ
quyền quốc gia;
Mô hình kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa dựa
trên nguyên tắc một số tư liệu sản xuất chủ yếu trong đó có đất đai phải
thuộc sở hữu tập thể (toàn dân);
Trong xã hội công nghiệp, quyền chiếm hữu, sử dụng và quyền quản
lý có thể tách rời nhau mà không ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng về mặt kinh
tế, xã hội. Do đó, quan trọng là phải xác định rõ quyền, nghĩa vụ của người sử
dụng đất khi được Nhà nước trao quyền sử dụng thông qua các hình thức giao
đất, cho thuê đất…
Nước ta đã trải qua thời gian chiến tranh lâu dài với sự thay đổi của nhiều
chế độ chính trị, biến động về đất đai cũng như chủ sử dụng rất phức tạp, lịch sử
quan hệ đất đai để lại cũng rất phức tạp. Việc thống nhất chế độ sở hữu toàn dân về
đất đai sẽ tạo điều kiện thiết lập một nền chính trị ổn định, cải thiện hệ thống hành
chính công, tạo công bằng xã hội, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và đảm bảo
an ninh – quốc phòng.
Học viên: Võ Tấn Huy 20 Lớp QLNN L24B khóa 24
19. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
Nhà nước nắm quyền định đoạt chủ yếu thông qua hệ thống quản lý đất
đai sẽ gây động lực để người sử dụng phải nỗ lực tạo hiệu quả trong việc sử dụng đất
cao nhất. Đất đã giao để sử dụng mà không sử dụng, sử dụng không hiệu quả hoặc
sử dụng sai quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi.
* Chế độ sở hữu đất đai ở Việt Nam hiện nay
Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước là người đại
diện duy nhất. Nhà nước thống nhất quản lý đất đai. Nhà nước thực hiện
các quyền của một chủ sở hữu như sau:
* Quyền định đoạt đối với đất đai
Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét
duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất;
Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất;
Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất
đối với người đang sử dụng đất, thu hồi đất;
Định giá đất.
* Quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách
tài chính về đất đai
Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của
người sử dụng đất mang lại.
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao
đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định,
quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai trong cả nước.
Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý
nhà nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực,
bảo đảm quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả.
Học viên: Võ Tấn Huy 21 Lớp QLNN L24B khóa 24
20. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
* Chế độ sử dụng đất đai
Với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước quy định chế độ sử
dụng đất đai như sau:
Nhà nước giao quyền sử dụng đất như một tài sản cho người sử dụng đất
trong hạn mức phù hợp với mục đích sử dụng và Nhà nước công nhận quyền
sử dụng đất đối với người sử dụng đất hợp pháp.
Người sử dụng đất được Nhà nước cho phép thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, tặng cho đối với một số
chế độ sử dụng đất cụ thể và trong thời hạn sử dụng đất.
Nhà nước thiết lập hệ thống quản lý nhà nước về đất đai thống nhất
trong cả nước. Mô hình này tạo được ổn định xã hội, xác lập được tính công
bằng trong hưởng dụng đất và bảo đảm được nguồn lực đất đai cho quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với mô hình kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mối quan hệ của Nhà nước và người sử dụng đất thể hiện qua sơ đồ
hình vẽ dưới đây:
Học viên: Võ Tấn Huy 22 Lớp QLNN L24B khóa 24
21. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
Chủ sở hữu đất
đai (Nhà nước)
- Quyền
- Nghĩa vụ
Chuyển giao, cho thuê,
Mượn, thuê nhân công
Người sử dụng
đất
- Quyền
- Nghĩa vụ
Định đoạt, Giúp đỡ
Sử dụng và giám
chiếm hữu,
Hưởng lợi
sử dụng và sát thực
hiện
hưởng lợi
quyền và
nghĩa vụ
Đất đai:
- Chế độ sở hữu
- Chế độ sử dụng
Luật pháp, quy hoạch, kinh tế
Đăng ký, hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận về đất
Quản lý nhà nước về đất
đai:
- Nhiệm vụ quản lý
- Trách nhiệm quản lý
Hình 1 : Sơ đồ về mối quan hệ giữa người sử dụng đất và Nhà nước
* Vai trò của công tác quản lý nhà nước về đất đai
Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội loài người và có những đặc
trưng riêng, đất đai được Nhà nước thống nhất quản lý nhằm:
Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đất đai được sử
dụng vào tất cả các hoạt động của con người, tuy có hạn về mặt diện tích nhưng sẽ
trở thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý. Thông qua chiến lược sử
dụng đất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước điều tiết để các chủ
sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch nhằm thực hiện mục tiêu chiến
lược đã đề ra.
Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm
được quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Trên cơ sở đó có những biện
pháp thích hợp để sử dụng đất đai có hiệu quả cao nhất.
Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một
hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai, tạo nên tính pháp lý cho việc
Học viên: Võ Tấn Huy 23 Lớp QLNN L24B khóa 24
22. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
bảo đảm lợi ích chính đáng của người sử dụng đất đồng thời cũng bảo đảm lợi
ích của Nhà nước trong việc sử dụng, khai thác quỹ đất.
Thông qua việc giám sát, kiểm tra, quản lý và sử dụng đất đai,
Nhà nước nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng
sử dụng đất. Từ đó, phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh
và giải quyết những sai phạm.
Việc quản lý nhà nước về đất đai còn giúp Nhà nước ban hành các
chính sách, quy định, thể chế, đồng thời bổ sung, điều chỉnh những chính
sách, nội dung còn thiếu, không phù hợp, chưa phù hợp với thực tế và góp
phần đưa pháp luật vào cuộc sống.
Để thực hiện được chức năng quản lý của mình, Nhà nước phải dựa
trên các nguyên tắc cơ bản:
Nguyên tắc đảm bảo quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước;
Nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng
đất đai;
Nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích thu được từ
đất đai;
Nguyên tắc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với đất đai
Là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước về đất đai. Đó là các hoạt
động trong việc nắm và quản lý tình hình sử dụng đất đai, trong việc phân bổ đất đai
vào các mục đích sử dụng đất theo chủ trương của Nhà nước, trong việc kiểm tra,
giám sát quá trình sử dụng đất đai.
Muốn đạt được mục tiêu quản lý, Nhà nước cần phải xây dựng hệ thống cơ quan
quản lý đất đai có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng để thực thi có hiệu quả trách nhiệm được
Nhà nước phân công, đồng thời ban hành các chính sách, chế độ, thể chế phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của đất nước đáp ứng được nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Điều
này thể hiện chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa là quản lý mọi mặt đời sống kinh tế,
xã hội trong đó có quản lý đất
Học viên: Võ Tấn Huy 24 Lớp QLNN L24B khóa 24
23. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
đai. Mục đích cuối cùng của Nhà nước và người sử dụng đất là làm sao khai
thác tốt nhất tiềm năng của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu kinh tế, xã
hội của đất nước. Vì vậy, đất đai cần phải được thống nhất quản lý theo quy
hoạch và pháp luật.
1.2.1. Luật Đất đai 1987
Ra đời đánh dấu bước tiến quan trọng trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai ở Việt Nam. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai của Luật
này được quy định tại Điều 9, bao gồm:
Điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất đai và lập bản đồ địa
chính; Quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất;
Quy định các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện các chế độ, thể lệ ấy;
Giao đất và thu hồi đất;
Đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng
đất đai; Giải quyết tranh chấp đất đai.
Luật Đất đai 1987 mới chỉ giải quyết mối quan hệ hành chính về đất đai giữa
Nhà nước (tư cách là chủ sở hữu) với người sử dụng đất. Do đó, nội dung quản lý
nhà nước về đất đai không có những nội dung về đánh giá đất, kinh tế đất, cho thuê
đất... Do không thừa nhận đất có giá nên Nhà nước nghiêm cấm chuyển dịch đất đai
dưới mọi hình thức. Những quy định này làm cho quan hệ đất đai không được vận
động theo hướng tích cực.
1.2.2. Luật Đất đai 1993
Ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/1993. Đây là một trong
những luật quan trọng thể hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước
ta. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện Luật Đất đai 1993 là tích
cực, thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần ổn định tình hình chính trị – xã
hội của đất nước.
Học viên: Võ Tấn Huy 25 Lớp QLNN L24B khóa 24
24. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại Luật Đất
đai 1993 bao gồm:
Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa
chính;
Quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất;
Ban hành các văn bản về đất đai và tổ chức thực hiện;
Giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất;
Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý các hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Thanh tra
việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất
đai;
Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết các khiếu nại, tố cáo vi
phạm về quản lý, sử dụng đất đai.
Luật Đất đai 1993 đã thừa nhận đất có giá và cho phép được chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, đồng thời Nhà nước đã xây dựng hệ thống các văn bản pháp quy, tạo hành lang
pháp lý cho quan hệ đất đai vận động tích cực.
Cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội, nhất là trong giai đoạn công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, đất đai đã trở thành nguồn nội lực quan trọng tạo
nên hiệu quả nền kinh tế đất nước. Nội dung của Luật Đất đai 1993 chưa đủ
cơ sở pháp lý để phù hợp với hoàn cảnh mới.
1.2.3. Luật Đất đai 2003
Ra đời (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2004). Luật này chi tiết hơn và
đưa ra nhiều nội dung đổi mới. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai gồm
13 nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều 6:
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính;
Học viên: Võ Tấn Huy 26 Lớp QLNN L24B khóa 24
25. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất;
Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Thống kê, kiểm kê đất đai;
Quản lý tài chính về đất đai;
Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản;
Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất;
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
So với các Luật Đất đai trước đây, nội dung quản lý nhà nước về đất đai của
Luật Đất đai 2003 được bổ sung, đổi mới ở các nội dung:
- Xác định địa giới hành chính
- Quản lý tài chính về đất đai
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Học viên: Võ Tấn Huy 27 Lớp QLNN L24B khóa 24
26. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
1.2.4. Luật Đất đai sửa đổi 2013
- Luật này đã được sửa đổi dựa trên luật đất đai 2003 và được đa số
đại biểu Quốc hội bỏ phiếu thuận vào ngày 29 tháng 11 năm 2013. Luật Đất
đai sửa đổi có giá trị từ ngày 1 tháng 7 năm 2014.
Luật Đất đai mới nhất này có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và
66 điều.
Luật này quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách
nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất
quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Học viên: Võ Tấn Huy 28 Lớp QLNN L24B khóa 24
27. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG LÊ HỒNG PHONG
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Phường Lê Hồng Phong là phường có diện tích tự nhiên là 344 ha có
dân số khoảng 7.004 người, mật độ dân số là 2.036 (ng/km2
).
- Phía Đông giáp với phường Nghĩa Dõng
- Phía Tây giáp với phường Chánh Lộ
- Phía Bắc giáp với phường Trương Quang Trọng
Phường Lê Hồng Phong là phường giữa đầu mối giao thông quan trọng phía
Nam của Thành phố Quảng Ngãi nói riêng và tỉnh Quảng Ngãi nói chung, với trục
đường giao thông chính Quang trung nối với QL24B hướng nam đi Quảng Nam và các
trục đường lớn như Hai Bà Trưng, Phan Bội Châu, Bà Triệu
... đã tạo điều kiện thuận lợi cho toàn Tỉnh Quảng Ngãi và cho phường có
thể phát triển cao về kinh tế, chính trị, thương mại, dịch vụ, thúc đẩy công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Địa hình, địa mạo
Địa hình phường Lê Hồng Phong tương đối bằng phẳng, diện tích đất của
phường nằm trong khu vực đất thuộc đồng bằng. Địa chất tầng đất khá vững
chắc. Thành phần cơ giới chủ yếu là đất thịt, sét và pha cát, có cường độ chịu
tải từ 0,5 kg/cm2
đến 1,5 kg/cm2
.
Nhìn chung, địa hình của phường thuận lợi cho việc phát triển kinh tế
xã hội và sinh hoạt của người dân trong khu vực.
Khí hậu
Phường Lê Hồng Phong nằm trong vùng ảnh hưởng của chế độ thời
tiết khí hậu ở khu vực TP Quảng Ngãi.
Học viên: Võ Tấn Huy 29 Lớp QLNN L24B khóa 24
28. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
Điều kiện khí hậu, thời tiết có những yếu tố thuận lợi và không thuận
lợi đối với sản xuất, sinh hoạt. Những bất lợi về thời tiết cần chú ý khắc
phục như hiện tượng mưa lũ, đặc biệt ở các khu vực có hệ thống thoát nước
cũng như kết cấu hạ tầng thấp kém, gây ảnh hưởng không nhỏ tới việc đi
lại, sức khoẻ của nhân dân.
Chế độ thuỷ văn
Khác với các phường khác trong quận, phường Lê Hồng Phong là một
phường nằm giáp với con sông Trà Khúc, là biểu tượng của người dân
Quảng Ngãi
Với nếp sống ngày càng văn minh của người dân đô thị thì yêu cầu nước
sạch đối với người dân ngày càng lớn hơn. Hiện nay, nước dùng cho sinh hoạt của
nhân dân chủ yếu là nước sạch, nguồn nước chủ yếu là từ hệ thống kênh mương
Thạch Nham được qua một hệ thống lọc khá hoàn chỉnh, đảm bảo tiêu chuẩn,
chất lượng cao. Những hộ không có điều kiện sử dụng nước máy đều tự khoan
cho gia đình một hệ thống giếng khoan với bể lọc tại chỗ, tuy nhiên không loại bỏ
được những chất độc hại được hoàn toàn nhưng phần nào cũng đảm bảo vệ sinh.
Cảnh quan thiên nhiên
Phường Lê Hồng Phong sở hữu công viên lớn nhất nhì Tỉnh Quảng Ngãi là công
viên Ba tơ, cùng với hệ thống đê dọc theo con sông Trà, tạo điều kiện cho các hoạt
động vui chơi, kinh doanh ăn uống trên địa bàn phường cũng đang trên đà phát
triển từng bước … tạo điều kiện thuận lợi cho phường tiềm năng mở rộng, phát triển
các hoạt động thương mại, dịch vụ. Trên cơ sở đó phát huy các nguồn lực và khai
thác hiệu quả lợi thế sẵn có.
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và cảnh quan thiên nhiên
* Thuận lợi:
- Vị trí địa lý của phường có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội đặc
biệt là trong lĩnh vực: thương mại, dịch vụ, nghỉ dưỡng. Với các khu
Học viên: Võ Tấn Huy 30 Lớp QLNN L24B khóa 24
29. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
trung tâm thương mại phát triển, dự án nghỉ dưỡng, khu vui chơi giải
trí…tạo điều kiện phát triển và nâng cao đời sông nhân dân.
- Hệ thống giao thông thuận tiện cho việc đi lại của người dân, trao đổi
hàng hoá cũng như tiếp cận những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới.
* Khó khăn:
- Một số khu dân cư phân bố lộn xộn, phát triển không theo quy hoạch,
nhiều thành phần lấn chiếm vỉa hè làm chỗ giữ xe gây bát nháo, mất trật tự,
buôn bán hàng rong xung quanh vỉa hè gây hình ảnh xấu cho du khách đến
Quảng Ngãi.
- Một số khu vực bị ô nhiễm ảnh hưởng đến môi trường sống của người
dân. Bụi bẩn, tiếng ồn trong xây dựng, khí độc… cũng gây ảnh hưởng đến
sức khoẻ người dân.
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
Thực trạng tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm qua, kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trên địa bàn
tiếp tục phát triển đúng hướng. Quan hệ sản xuất trên cơ sở được tổ chức lại
sản xuất kinh doanh linh hoạt và có hiệu quả hơn. Đẩy mạnh cổ phần chuyển
đổi các hình thức sở hữu theo pháp luật.
Thu nhập bình quân của người lao động trong những năm qua cũng
đã tăng lên. Cơ cấu kinh tế trên địa bàn phường chuyển đổi theo hướng
phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ thương mại phù hợp với quy hoạch
chung về phát triển đô thị.
Nhìn chung, giá trị sản xuất các ngành sản xuất kinh tế của phường
trong những năm qua tương đối ổn định. Tỷ trọng thương mại - dịch vụ và
công nghiệp chiếm tỷ lệ cao.
Thực trạng phát triển các ngành
Trong những năm qua được sự quan tâm, chỉ đạo trực tiếp của UBND quận
Thanh Xuân, phường Thanh Xuân Nam đã thực hiện tốt nhiệm vụ về kinh tế, văn hoá,
chính trị, xã hội trên địa bàn phường. Tốc độ phát triển kinh tế trên
Học viên: Võ Tấn Huy 31 Lớp QLNN L24B khóa 24
30. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
địa bàn phường liên tục tăng ổn định và bền vững. Công tác thu thuế trên
địa bàn được chú trọng, hoàn thành kế hoạch được giao.
Phường có diện tích đất gần như hoàn toàn là đất đô thị nên trên địa bàn phường
có các ngành như: công nghiệp, thương mại-dịch vụ, xây dựng.
a. Ngành công nghiệp: Đến nay trên địa bàn phường có một số cơ sở
kinh tế, tập trung trung tâm thương mại, một số công ty, doanh nghiệp tư
nhân và công ty cổ phần hoạt động, các hộ kinh doanh cá thể chủ yếu dọc
hai bên đường Nguyễn Trãi.
b. Thương mại - dịch vụ: thương mại - dịch vụ có tốc độ tăng trưởng
tương đối nhanh trong giai đoạn 2005 - 2007. Giá trị sản xuất thương mại -
dịch vụ liên tục tăng từ năm 2005 và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế
của phường.
c. Xây dựng: Do sự phát triển của nền kinh tế, đời sống nhân dân ngày
càng được cải thiện và nâng cao. Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật cũng cần
phải phát triển nhằm theo kịp cũng như đáp ứng được nhu cầu của hiện
thực xã hội. Chính vì vậy ngành xây dựng phát triển khá mạnh, chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu kinh tế.
2.1.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ
tầng Giao thông
Với hệ thống giao thông nằm trong hệ thông giao thông của thành phố Quảng
Ngãi, phường Lê Hồng Phong gồm cả hệ thống giao thông đối ngoại (các trục đường
chính của thành phố Quảng Ngãi) và hệ thống giao thông đối nội (đường nội bộ
phường). Mạng lưới giao thông trong khu dân cư còn kém, ngõ ngách đường hẹp có
nơi chỉ từ 1,5m đến 2m. Đây là trở ngại lớn cho nhu cầu đi lại phục vụ sản xuất và
sinh hoạt của nhân dân. Tình trạng ách tắc giao thông vẫn xảy ra ở một số đường
vào giờ tan tầm.
Xây dựng cơ bản
Học viên: Võ Tấn Huy 32 Lớp QLNN L24B khóa 24
31. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
Trong những năm qua, được sự quan tâm của UBND tỉnh, thành phố Quảng Ngãi trên
địa bàn phường có nhiều cơ sở hạ tầng được xây dựng khang trang hiện đại, có nhiều dự án
xây dựng và phát triển nhà ở, nhiều dự án được đầu tư.
Giáo dục - y tế
Phường Lê Hồng Phong có hệ thống giáo dục đồng bộ, tỷ lệ học sinh trung học học
2 buổi là 80%, xoá 100% phòng học cấp 4 cơ bản hoàn thành công tác đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất trường học phục vụ cho việc tách cấp. Đảm bảo chất lượng giáo dục toàn
diện, giữ vững chất lượng, chất lượng mũi nhọn có kết quả năm học trước. Liên tục có
các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao đội ngũ giáo viên, công nhân viên về chuyên môn,
nghiệp vụ. Năm 2012 - 2015, 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học, tỷ lệ tốt
nghiệp THCS đạt 99,8%. Ngành GD&ĐT phường đã có bước chuyển biến tích cực.
Mạng lưới y tế phát triển với nhiều cơ sở hành nghề dược tư nhân, trạm y tế
phường về cơ bản đã và đang được đầu tư đạt chuẩn y tế quốc gia. 100% trẻ em dưới 5 tuổi
được tiêm chủng mở rộng và uống vitamin A. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn
9%. Với trang thiết bị chữa bệnh đầy đủ, tiện nghi với công nghệ hiện đại góp phần đảm
bảo, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân trong điều kiện tốt nhất. Đến nay phường đã đạt tiêu
chuẩn quốc gia về y tế.
2.1.4. Đời sống xã hội
Các hoạt động văn hoá xã hội, văn nghệ, TDTT được duy trì và phát triển
phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị trên địa bàn phường. Làm tốt công tác tuyên
truyền vận động nhân dân thực hiện tốt các chính sách pháp luật của Nhà nước. Tổ
chức tốt các hoạt động trong dịp kỷ niệm ngày lễ lớn như: kỷ niệm 78 năm ngày
thành lập Đảng cộng sản Việt Nam, ngày quốc tế phụ nữ, ngày thành lập đoàn thanh
niên CSHCM, ngày quốc tế lao động…
Quan tâm thực hiện công tác chăm lo các đối tượng chính sách, các gia đình
thương binh liệt sỹ, gia đình có công, người nghèo, người cao tuổi
Triển khai thực hiện sâu rộng cuộc vận động “Học tập và làm theo gương đạo đức
Hồ Chí Minh”… đến các đơn vị, các ban ngành đoàn thể trên địa bàn
Học viên: Võ Tấn Huy 33 Lớp QLNN L24B khóa 24
32. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
phường tạo không khí phấn khởi đem lại ý nghĩa giáo dục tư tưởng đạo đức
sâu sắc, thiết thực trong nhân dân.
2.1.5. Đánh giá chung
Phường Lê Hồng Phong là một khu dân cư đô thị, có vị trí thuận lợi cho
việc phát triển kinh tế và giao lưu hàng hoá trong khu vực.
* Thuận lợi:
- Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ. Các tuyến đường nhựa, đường bê
tông hoá thuận tiện cho việc giao lưu hàng hoá.
- Đời sống nhân dân trong những năm qua đã từng bước được cải
thiện. Ngành thương mại - dịch vụ ngày một phát triển làm nâng cao đời
sống người dân trên địa bàn phường
- Trụ sở UBND phường, trường học và trạm y tế trên địa bàn phường khá
hoàn thiện về cơ sở vật chất kỹ thuật tạo điều kiện cho làm việc cũng như cho con
em nhân dân trong phường học tập tốt hơn.
* Khó khăn
- Mặc dù phường Lê Hồng Phong có thuận lợi để phát triển kinh tế, nâng cao đời
sống nhân dân song vẫn có một số khó khăn như mật độ dân số trên địa bàn phường đông
làm ảnh hưởng đến tình trạng an ninh trật tự của phường.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng hiện nay đã xuống cấp như hệ thống giao thông, nhà tập
thể… cần phải xây dựng, sửa chữa, cải tạo; mở rộng các trụ sở làm việc, các công trình
công cộng, sự nghiệp văn hoá, y tế, thể dục thể thao, vui chơi giải trí… đều phải dành
một quỹ đất nhất định không thể thiếu được.
2.2. Đánh giá việc thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn phường
2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của phường Lê Hồng Phong năm 2017 Theo kết quả
thống kê đất đai năm 2017, phường Lê Hồng Phong có tổng
diện tích theo địa giới hành chính là 344 ha. Trong đó:
- Đất đô thị: 214,2 ha chiếm 62,26% tổng diện tích đất tự nhiên toàn
phường.
Học viên: Võ Tấn Huy 34 Lớp QLNN L24B khóa 24
33. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
- Đất chuyên dùng: 129,8 ha chiếm 37,73% tổng diện tích đất tự nhiên. Trước khi
Luật Đất đai 1993 ra đời công tác quản lý đất đai chưa được chú trọng, thậm chí có lúc
còn bị buông lỏng. Do đó dẫn đến tìng trạng đất đai đặc biệt là đất đô thị sử dụng đất
một cách lãng phí, kém hiệu quả, trái pháp luật…
Sau khi Luật sửa đổi bổ sung năm 1998, năm 2001, Luật Đất đai năm
2003 và Luật Đất đai sửa đổi năm 2013 ra đời dưới sự lãnh đạo của các Bộ, Ngành,
UBND Tỉnh, UBND thành phố đã ban hành các văn bản luật để chỉ đạo, hướng dẫn
phường thực hiện. Để kiện toàn tổ chức và đội ngũ cán bộ thực hiện quản lý đất đai
theo các quy định của Luật Đất đai sửa đổi 2013.
Đến năm 2011, phường đã dần dần đi vào nề nếp và đã đạt được
những thành tích khách quan, góp phần ổn định, phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn phường.
2.2.2. Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính.
Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính là công việc hết sức quan trọng, là tiền đề
cho công tác quản lý đất đai. Chỉ có điều tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ, mới thực hiện
được hình dạng, kích thước, vị trí thửa đất. Thông qua điều tra, khảo sát, đo đạc, lập
bản đồ cán bộ Địa chính hiểu và nắm chắc được tình hình đất đai trên địa bàn mình
quản lý. Mặt khác, bản đồ còn là cơ sở để giải quyết các tranh chấp về đất đai sau này.
Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính còn có tác dụng giúp các phường lập quy hoạch và
kế hoạch về phân bổ và sử dụng đất, bố trí cây trồng, điều hành sản xuất. Trước đây,
UBND thành phố cũng đã tiến hành điều tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ cho các
phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi. Tuy nhiên, giai đoạn này bản đồ chủ yếu là
1/1000, 1/500. Chủ yếu là bản đồ giấy, có chất lượng và độ chính xác chưa cao.
Hiện nay, 14 phường trực thành phố đã tiến hành đo đạc lại và chỉnh lý bản đồ Địa
chính theo hệ toạ độ VN - 2000. Với sự phấn đấu lỗ lực của các ngành trong phường, cùng
với sự chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ngãi đến nay đã đo đạc xong
bản đồ Địa chính tỷ lệ 1/200 (đến năm 2008 trên địa bàn phường có tổng số 27 tờ). Bản đồ
này được phòng Tài nguyên
Học viên: Võ Tấn Huy 35 Lớp QLNN L24B khóa 24
34. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
và Môi trường thành phố nghiệm thu, đánh giá cao về chất lượng, thể hiện qua việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của phường trong thành phố.
Việc hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ Điạ chính tạo ra căn cứ pháp lý
cho việc quản lý sử dụng đất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trong thành phố. Tuy vẫn có hạn chế song cũng phải nói rằng công tác đo đạc,
thành lập bản đồ đã được UBND thành phố quan tâm và tổ chức thực hiện chặt chẽ,
xây dựng bản đồ với độ chính xác cao. Hầu hết các bản đồ đã được chuyển và lưu
trữ ở dạng số, thuận lợi hơn cho công tác lưu trữ và xử lý thông tin khi có biến động
về đất đai.
2.2.3. Thực hiện quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là biện pháp không thể thiếu trong việc tổ
chức sử dụng đất các ngành KT-XH của các địa phương
Phương án quy hoạch sử dụng đất là kết quả hoạt động thực tiễn của bộ
máy quản lý nhà nước kết hợp với những dự án có cơ sở khoa học tương lai.
Quản lý đất đô thị thông qua quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đảm bảo thống
nhất của quản lý nhà nước về đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất là một công việc tổng hợp, có liên quan tới nhiều
ngành, nhiều cấp. Có làm tốt công tác quy hoạch mới tạo được sự tổng hoà
nhiều mặt trong toàn xã hội, kể cả trước mắt lẫn lâu dài. Có xây dựng được
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mới tạo ra cơ sở để quản lý và sử dựng đất
hợp lý, hiệu quả và bền vững.
Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trò rất quan
trọng trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, tại điều 12 Nghị
định 88/CP ngày 17/08/1994 đã quy định rõ: “Việc quản lý sử dụng đất phải
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”.
Quy hoạch sử dụng đất bao gồm quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết được lập và
xét duyệt theo quy định về quản lý quy hoạch đô thị. Quy hoạch sử dụng đất bao giờ cũng
gắn với kế hoạch sử dụng đất, bởi kế hoạch sử dụng đất là việc xây dựng các biện pháp, thời
gian để sử dụng đất theo quy hoạch .
Học viên: Võ Tấn Huy 36 Lớp QLNN L24B khóa 24
35. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
Nội dung của kế hoạch sử dụng đất đô thị của thành phố Quảng Ngãi nói chung
và của phường Lê Hồng Phong nói riêng bao gồm các vấn đề sau:
- Xác định nhu cầu về đất đô thị, khoanh định các lô đất và việc sử dụng
từng loại đất trong từng thời kỳ kế hoạch sử dụng đất đô thị cho phù hợp với
thực tế cải tạo, xây dựng và quá trình phát triển của đô thị.
- UBND thành phố đã chỉ đạo các phường, các ngành tiến hành xét lại
các quy hoạch và các nhu cầu về đất để bổ sung, điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất ở tất cả các phường.
Việc điều chỉnh và xây dựng mới quy hoạch sử dụng đất ở tất cả các
phường đã tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở thành phố Quảng Ngãi.
Thực tế trong những năm qua trên địa bàn phường Lê Hồng Phong cú phương
án giải phóng mặt bằng làm đường giao thông, các công trình công cộng, các dự án khu
dân cư cao cấp (như Dự án khu dân cư Bầu Cả,..) gây sức ép lên đất đai và cuộc sống
của người dân rất lớn. Công tác thực hiện và quản lý quy hoạch gặp nhiều khó khăn,
nhất là vấn đề giải phóng mặt bằng, giải quyết đền bù, bồi thường thiệt hại cho nhân
dân còn rất nhiều bất cập.
2.2.4. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Giao đất,
cho thuê đất là một khâu quan trọng trong nội dung quản lý nhà nước, nó phản ánh cụ
thể, chính sách của Nhà nước trong việc điều chỉnh các
quan hệ đất đai trong thời kỳ đổi mới.
Việc giao đất, cho thuê đất phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Phải đúng đối tượng và phải có nhu cầu sử dụng đất.
- Những nhu cầu sử dụng đất phải được ghi trong luận chứng kinh tế - kỹ thuật
và trong thiết kế đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
- Có đơn xin giao đất, thuê đất.
Học viên: Võ Tấn Huy 37 Lớp QLNN L24B khóa 24
36. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
Công tác giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền của cấp quận, huyện, thành
phố thuộc tỉnh, đối với cấp phường, xã, thị trấn tiến hành thực hiện theo những quyết
định của cấp có thẩm quyền đã được phê duyệt.
Việc thu hồi đất luôn được xác định là việc chấp hành các chính sách về
đất đai của Nhà nước, đồng thời có ý nghĩa nhắc nhở các đơn vị, các cá nhân
được giao đất sử dụng đúng mục đích, hợp lý, tiết kiệm và chống sử dụng đất
lãng phí. Do vậy, việc thực hiện pháp luật về đất đai của toàn thành phố diễn ra
tương đối tốt. Tuy nhiên, do phải chịu hậu quả của những năm trước đây, tình
hình quản lý đất đai không chặt chẽ gây ra nhiều hiện tượng sử dụng đất sai mục
đích, còn bỏ trống chưa sử dụng đến, sử dụng kém hiệu quả… đến nay thành phố
phải giải quyết.
Theo quy định tại Luật Đất đai sửa đổi 2013, điều 66 thì quyền thu hồi
đất của UBND thành phố là: hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Còn đối
với tổ chức cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài thì do UBND tỉnh quyết định thu hồi, UBND thành phố chỉ
phối phợp thực hiện.
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng nâng cao, nhu cầu
sử dụng đất ngày càng cao trong khi đất đai lại có hạn. Chính vì vậy, đất đai ngày càng
trở nên có giá trị. Đây chính là nguyên nhân làm cho quá trình quản lý sử dụng đất có
nhiều tiêu cực. Do giá trị đất cao nên con người đã tìm mọi cách để có đất, quá trình này
đã làm cho tình trạng lấn chiếm đất đai, giao đất trái thẩm quyền, sử dụng đất trái mục
đích có chiều hướng gia tăng trên địa bàn cả nước nói chung và thành phố Quảng Ngãi
nói riêng. Nhằm đảm bảo thực hiện đúng Luật Đất đai, thành phố Quảng Ngãi đã phối
hợp với các ngành, các ban, các phường trên địa bàn tiến hành thanh tra ra quyết định
thu hồi đất đối với các trường hợp sử dụng đất sai mục đích, lấn chiếm đất đai, đất
không sử dụng sau khi giao, thu hồi đất để xây dựng nhà máy…
Trong năm 2008, trên địa bàn thành phố đã triển khai công tác giải phóng mặt
bằng, tiến hành thu hồi đất để thực hiện dự án đường Phan Bội Châu
Học viên: Võ Tấn Huy 38 Lớp QLNN L24B khóa 24
37. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
giao nhau với đường Hùng Vương và đường Hai Bà Trưng. 10h ngày 11/08/2008 họp
hệ thống chính trị phường, khu dân cư phổ biến kế hoạch tổ chức cắm mốc giới.
14h00 ngày 12/08/2008 tổ chức cắm mốc giới ngoài thực địa. Dự án đường Phan Bội
Châu đi qua địa bàn phường Lê Hồng Phong phải giải toả 95 hộ, công tác giải phóng
mặt bằng đã thực hiện hoàn tất nhanh chóng vào thời điểm đó, do đó tiến độ thi công
của dự án thực hiện đúng với kế hoạch đưa ra đã được phê duyệt, tạo ra con đường
hiện tại rất đẹp với các dịch vụ quán ăn mọc lên hai bên đường, tạo điều kiện thuận
lợi phát triển cho đời sống nhân dân phường.
Nhìn chung, trong thời gian qua, thành phố Quảng Ngãi đã tiến hành
thủ tục thu hồi nhiều trường hợp sử dụng trái pháp luật, thủ tục thu hồi đất
giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án. Tuy nhiên công tác thu hồi còn nặng
nề về thủ tục hành chính, cần phải nhanh chóng giảm các thủ tục hành chính
cho công tác thu hồi được thuận tiện.
Với diện tích đất bị đề nghị thu hồi do sử dụng trái pháp luật, Tỉnh uỷ,
UBND thành phố cùng các phòng, ban chức năng, các phường đang xem xét để tiếp
tục cho các đơn vị khác có nhu cầu và khả năng thực hiện.
2.3. Tình hình thực hiện chính sách, pháp Luật Đất đai trên địa bàn
phường.
Đất đai luôn là vấn đề lớn mà các Nhà nước đương thời trong mọi chế độ đều
quan tâm. Đảng và Nhà nước ta có chủ trương đổi mới nền kinh tế đất nước theo
hướng “Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa” thì vấn đề đất
đai lại cũng trở thành một trong những “tiêu điểm” của chính sách đổi mới. Do vậy,
chính sách pháp luật đất đai cần phải được hoàn thiện theo quan điểm đổi mới quản
lý KT-XH của Đảng, trên cơ sở đảm bảo tính pháp chế Nhà nước.
Nhằm tạo cơ sở pháp lý cho công tác quản lý và sử dụng đất, Quốc hội nước ta đã
thông qua nhiều Bộ luật, Luật Đất đai sửa đổi 1998, 2001, Luật thuế
Học viên: Võ Tấn Huy 39 Lớp QLNN L24B khóa 24
38. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
sử dụng đất nông nghiệp (01/01/1994), thuế chuyển quyền sử dụng đất
(26/02/1994), Luật Đất đai 2003 (Quốc hội khoá XI thông qua), Luật Đất đai
sửa đổi 2013 và một số pháp lệnh về quản lý nhà nước.
2.3.1. Các văn bản đã ban hành
- Thực hiện Chỉ thị 03/CT-UBND ngày 07/03/2014 của UBND Tỉnh
Quảng Ngãi về việc triển khai thi hành luật đất đai năm 2013.
- Thực hiện Quyết định 112/QĐ-UBND ngày 25/01/2017 của UBND
Tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của
thành phố Quảng Ngãi.
- Thực hiện Quyết định 186/QĐ-UBND ngày 02/03/2017 của UBND
Tỉnh Quảng Ngãi về việc quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2017 trên
địa bàn Tỉnh Quảng Ngãi.
- Thực hiện Quyết định số: 25/2017/QĐ-UBND ngày 09/05/2017 của
UBND Tỉnh Quảng Ngãi về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh quảng ngãi
Và một số văn bản pháp luật khác...
Nhằm tăng cường trách nhiệm của UBND phường trong công tác quản lý đất
đai nhất đối với các loại đất công, đất nhỏ lẻ, đất xen kẹt trong khu dân cư và từng
bước khai thác, sử dụng có hiệu quả quỹ đất công, đất chưa sử dụng vào mục đích
công cộng của phường và sự phát triển đô thị của thành phố. Ngày 07/12/2016 UBND
Tỉnh đã ban hành kế hoạch 7084/KH-UBND về việc thực hiện đề án tăng cường xử lý
vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn đến năm 2020.
Song song với việc triển khai thực hiện các văn bản pháp luật. UBND phường đã
tích cực tuyên truyền, phổ biến, các chính sách pháp Luật Đất đai cho các tầng lớp nhân
dân; tổ chức hội nghị tập huấn cho các cán bộ chủ chốt của phường. Ngoài ra phường còn
cử các cán bộ đi học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Qua đó đã nâng cao
được nhận thức pháp Luật Đất đai.
Học viên: Võ Tấn Huy 40 Lớp QLNN L24B khóa 24
39. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
Việc thực hiện các văn bản pháp Luật Đất đai ngày càng có hiệu quả cao,
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố
ngày càng tốt hơn.
2.3.2. Đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đăng ký đất đai là một biện pháp pháp chế công nhận quyền sử
dụng từng khoanh đất, từng thửa của từng chủ sử dụng.
Nhà nước quy định người sử dụng đất có nghĩa vụ đăng ký đất đai sau khi
được chuyển giao đất để sử dụng và khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho
phép thay đổi mục đích sử dụng và quyền sử dụng đất.
GCN quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ
hợp pháp giữa Nhà nước và chủ sử dụng đất. Cấp GCN quyền sử dụng đất là việc
làm rất cơ bản, góp phần vào sự thành công của việc thực hiện các chính sách về
đất đai. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạo cơ sở pháp lý chắc chắn
trong quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất, tạo niềm tin vững chắc để
người sử dụng đất bồi bổ, vun đắp thêm độ màu mỡ của đất và sử dụng có hiệu
quả hơn cũng như tạo điều kiện để thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
Thực hiện Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật đất đai; UBND Tỉnh Quảng Ngãi đã ra quyết định
số: 418/QĐ- UBND quyết định ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên
quan trong việc tiếp nhận, giải quyết các thủ tục liên quan đến lĩnh vực đất đai
trên địa bàn tỉnh quảng ngãi. UBND thành phố đã tiếp nhận và chỉ đạo các
phường bố trí cán bộ thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ liên quan theo
đúng chức năng nhiệm vụ quy định đồng thời trong quá trình tiếp nhận, giải
quyết và giao trả hồ sơ không được lồng ghép bất cứ một khoản thu nào khác
không có liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính đối với người sử dụng
đất.
Học viên: Võ Tấn Huy 41 Lớp QLNN L24B khóa 24
40. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
Căn cứ Chương trình hành động số 39-CTr/TU ngày 05/4/2013 của Tỉnh
ủy Quảng Ngãi thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về tiếp tục đổi
mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi
mới, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại; UBND tỉnh Quảng ngãi đã quyết định về việc ban hành kế hoạch
thực hiện đo đạc, lập bản đồ địa chính, chỉnh lý bản đồ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2016 – 2022.
Do tính chất sử dụng đất đai của các phường trên địa bàn phường trong
những năm trước đây rất đa dạng và mức độ biến động lớn, đặc biệt là khu nhà ở, đất ở
do quản lý bị buông lỏng trong nhiều năm và rất phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề
xã hội. Đồng thời, các chính sách nhà ở, đất ở đô thị của Nhà nước thay đổi nhiều theo
từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế - xã hội, hồ sơ quản lý nhà đất qua các thời kỳ
còn thiếu, gây khó khăn, bất cập cho chính quyền các cấp và các ngành trong việc giải
quyết tranh chấp về đất đai, quản lý các thay đổi về nhà ở, đất ở… tất cả những điều đó
đã gây khó khăn cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thành phố Quảng
Ngãi nói chung và của Phường Lê Hồng Phong nói riêng.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn, vướng mắc nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của
UBND Tỉnh, UBND Thành phố, sự giúp đỡ trực tiếp của Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Quảng Ngãi và các ngành chức năng khác. Phòng Tài nguyên và Môi trường cùng
với các phường đã tích cực triển khai thực hiện theo quyết định trên. Nhờ có những quy
định trong Luật Đất đai sửa đổi 2013 cũng như trong các Nghị định mới, những biện
pháp như cải tiến trình tự, thủ tục kê khai đăng ký xét duyệt cấp giấy chưng nhận, phân
định rõ trách nhiệm của từng cấp, từng ngành chức năng mà tỉnh Quảng Ngãi đưa ra
giúp thành phố Quảng Ngãi đẩy nhanh tốc độ cấp giấy chứng nhận.
Tính đến ngày 31/12/2015, đã 3.332 hộ trong Phường Lê Hồng
Phong đã được cấp giấy chứng nhận. Trong đó:
Học viên: Võ Tấn Huy 42 Lớp QLNN L24B khóa 24
41. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
- Số lượng cấp giấy chứng nhận theo NĐ 60 là: 2.207 hộ.
- Số lượng cấp giấy chứng nhận theo NĐ 61 là 1.305 hộ.
Bên cạnh những hồ sơ đã được cấp giấy chứng nhận vẫn còn một
lượng hồ sơ tồn đọng, chưa thực hiện là 128 hồ sơ.
Có thể nói, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của phường Lê
Hồng Phong nói riêng và toàn thành phố Quảng Ngãi nói chung đã được thực hiện
tương đối tốt. Áp dụng công nghệ tin học tạo điều kiện dễ dàng cho công tác lưu trữ
những thông tin cần thiết, đảm bảo tính công bằng cho người dân, thuận tiện trong
công tác lưu trữ và xử lý thông tin.
Bên cạnh kết quả đã đạt được, UBND thành phố và UBND phường vẫn còn gặp
một số vấn đề khó khăn trong quá trình cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, như: chưa có
hướng dẫn cụ thể của UBND tỉnh đối với một số trường hợp đặc biệt trong vấn đề giải
quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở; Về việc trả lời các hồ sơ thuộc
dạng chính sách tồn đọng… UBND thành phố và UBND phường đã có một số kiến nghị,
đề xuất ý kiến lên nhằm giải quyết nhanh chóng các vấn đề còn tồn tại. Việc đẩy nhanh
tốc độ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi nói chung đã làm giảm
nhanh tình trạng tranh chấp đất đai, từng bước giải quyết công bằng xã hội trong lĩnh
vực sử dụng đất, hạn chế việc vi phạm pháp Luật Đất đai trong quản lý và sử dụng đất
của phường và của toàn thành phố.
2.3.3. Công tác thống kê kiểm kê đất
Sự phát triển nền kinh tế - xã hội làm cho nhu cầu của sử dụng đất vào các mục đích
khác nhau thay đổi, muốn quản lý được đất đai phải thống kê kiểm kê để nắm được những
biến động đó; Kết quả của thống kê kiểm kê đất đai là căn cứ để đánh giá hiện trạng sử
dụng đất, kiểm tra việc thực hiên quy hoạch. Kế hoạch về đất đai. Các số liệu thống kê và
kiểm kê đất đai còn là các số liệu rất cần thiết cho quản lý nhà nước, hoạt động kinh tế xã
hội, quốc phòng an ninh, nghiên cứu khoa học giáo dục - đào tạo và các nhu cầu khác của
cộng đồng.
Học viên: Võ Tấn Huy 43 Lớp QLNN L24B khóa 24
42. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như để thực hiện vai trò quản lý
của nhà nước về đất đai của mình, thực hiện chỉ thị 382/CT-TCĐC ngày
31/5/1995 của Tổng cục địa chính, UBND phường cũng đã thực hiện thống kê
đất đai hàng năm và 5 năm kiểm kê đất đai 1 lần.
Qua đợt tổng kiểm kê 2017 và các năm qua phường Lê Hồng Phong đã
tiến hành thống kê đất đai để nắm tình hình biến động đất đai và chỉnh lý bản
đồ hiện trạng sử dụng đất hàng năm và tổng hợp số liệu báo cáo lên UBND
thành phố Quảng Ngãi đúng thời hạn.
Từ ngày 01/01/2015, phường đã chuẩn bị và tiến hành kiểm kê đất đai
và lập BĐHTSDĐ theo chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 15/7/2004 của Thủ
Tướng Chính phủ và kế hoạch số 64/KH-UB. Do tình hình biến động đất
đai lớn và cán bộ hiện có còn thiếu kinh nghiệm trong việc tiến hành thống
kê, kiểm kê đất đai theo nội dung mới. Vì vậy việc thống kê kiểm kê đất đai
của phường tiến độ chậm.
2.3.4. Công tác giải quyết các tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo về
các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất
Giải quyết tranh chấp về đất đai là một nội dung quan trọng của công tác quản lý
nhà nước về đất đai, là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết
các bất đồng, mâu thuẫn giữa các chủ sử dụng đất nhằm tìm ra những phương án giải
quyết đúng đắn nhất trên cơ sở pháp luật đất đai.
Trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi trong những năm qua, do dân số tăng nhanh, cơ
chế thị trường phát triển mạnh, sự chuyển biến của quá trình phát triển KT - XH làm giá
đất tăng. Từ đó dẫn đến tình trạng tranh chấp đất đai ở các phường trong thành phố diễn
ra phức tạp. Giải quyết việc tranh chấp đất đai, khiếu nại về đất đai, tố cáo liên quan đến
quản lý sử dụng đất, đây là lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp. Nhưng do UBND thành phố làm
tốt công tác xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Vì vậy cơ bản các vụ việc đã được
giải quyết
Bên cạnh các kết quả đạt được trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai của quận
vẫn còn một số hạn chế như: kéo dài về mặt thời gian, biện pháp xử lý
Học viên: Võ Tấn Huy 44 Lớp QLNN L24B khóa 24
43. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
còn chậm. Do vậy, trong những năm tới UBND thành phố, phường, Phòng
Tài nguyên Môi trường phải có những biện pháp phù hợp để hạn chế các
vấn đề trên. Cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất, các quy định Luật Đất đai
để giải quyết, xử lý một cách công bằng.
- Trên nguyên tắc dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, mọi xử
lý về đất đai phải được tiến hành công khai và dân chủ, thuyết phục là chính,
đồng thời sử dụng biện pháp cưỡng chế khi cần thiết.
- Đối với tranh chấp giữa các cá nhân, ưu tiên biện pháp hoà giải cho có tình,
có lý, thuận lòng dân. Thông qua vận động thuyết phục để thương lượng, tránh máy
móc, áp đặt mệnh lệnh gây căng thẳng trong nhân dân.
- Bên cạnh đó, để giúp cho UBND thành phố giải quyết được đơn thư
khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai, UBND thành phố đề nghị UBND tỉnh cần
nghiên cứu, ban hành các văn bản thực hiện các quy định của Luật Đất đai một cách
đồng bộ, nhất quán, cụ thể trên địa bàn tỉnh để UBND thành phố, huyện dễ thực
hiện. Sở Tài nguyên Môi trường tham mưu cho UBND tỉnh hướng dẫn UBND thành
phố, huyện xử lý, khắc phục những sai sót sau khi đã cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với các trường hợp có sai sót, cần đính chính, thu hồi hoặc huỷ GCN và
phối hợp với các quận, huyện giải quyết nhanh các trường hợp theo đúng quy định.
Qua nghiên cứu, tìm hiểu công tác quản lý nhà nước của phường Lê Hồng
Phong trong những năm qua có thể thấy việc thực hiện quản lý nhà nước về đất đai của
phường và cuả thành phố đã đạt được nhiều kết quả đáng kể góp phần tích cực vào sự
ổn định và phát triển KT-XH của thành phố.
- Hệ thống bản đồ địa chính đã được đo đạc chỉnh lý có độ chính xác
cao.
- Đã lập được quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết.
- Sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả.
- Quản lý hồ sơ địa chính có hệ thống.
Học viên: Võ Tấn Huy 45 Lớp QLNN L24B khóa 24
44. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
- Thanh tra, kiểm tra phát hiện kịp thời những trường hợp vi phạm Luật
Đất đai. Giải quyết ổn định nhiều trường hợp tranh chấp đất đai.
Có được kết quả trên đây, phải kể đến sự lỗ lực, cố gắng phấn đấu
của Tỉnh uỷ, UBND thành phố và các phường, các ngành, lãnh đạo thực
hịên Luật Đất đai.
Tuy nhiên, cùng với những kết quả đạt được thì việc thực hiện công tác
quản lý đất đô thị của phường vẫn còn gặp những khó khăn tồn tại:
- Việc thu hồi đất của một số tổ chức còn gặp nhiều khó khăn.
- Tình trạng cấp xong GCN quyền sử dụng đất nhưng người dân
không chịu đến lấy đã gây ảnh hưởng xấu đến công tác này.
- Việc giải quyết tranh chấp đất đai còn kéo dài.
Để giải quyết các vấn đề còn tồn tại, trong những năm tới phường cần có sự
đầu tư cả về thời gian và kinh phí. Đồng thời thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ Địa chính để hoàn thành tốt
nhiệm vụ quản lý trong giai đoạn hiện nay.
2.3.5. Đánh giá việc sử dụng một số loại đất ở phường Lê Hồng Phong Công tác
quản lý đất đai ở nước ta có từ rất sớm, xong nó thật sự đi vào
trọng tâm từ đấu thập kỷ 80 trở lại đây. Cùng với sự phát triển của nền kinh
tế xã hội, công tác quản lý đất đai cũng có sự thay đổi, nhất là từ khi có Luật
Đất đai ra đời năm 1993, Luật Đất đai sửa đổi năm 1998, 2001, Luật Đất đai
2003, Luật Đất đai sửa đổi 2013 ra đời đã làm cho công tác quản lý đất đai
ngày càng hoàn thiện và ổn định.
Phường Lê Hồng Phong là một phường đã được đô thị hoá tương đối
hoàn thiện, diện tích đất toàn phường thuộc nhóm đất phi nông nghiệp với
tổng diện tích là 344 ha (số liệu kiểm kê đât đai 2008).
Học viên: Võ Tấn Huy 46 Lớp QLNN L24B khóa 24
45. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
Bảng 2: Kết quả sử dụng đất phi nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2017
Loại đất Năm 2014 Năm 2017 So sánh
(ha) (ha)
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp 344 344 0
1. Đất ở 214,2 214,2 0
2. Đất chuyên dung 129,8 129,8 0
Qua bảng kết quả cho thấy từ năm 2014 – 2017 diện tích nhóm đất phi nông
nghiệp của phường không có sự thay đổi. Nguyên nhân là do nhu cầu sử dụng đất
của phường không có sự thay đổi, tình hình sử dụng đất của phường trong giai đoạn
này không có sự biến động nhiều và tình hình quản lý đất của phường đã đạt được
kết quả tương đối hiệu quả.
2.4. Tình hình sử dụng đất ở đô thị
Theo Luật Đất đai, Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô
thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở. Những nơi có quy
hoạch giao được làm nhà ở thì UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định
việc giao đất theo quy định của Chính phủ. Phường Lê Hồng Phong có 214,2 ha đất ở
chiếm 62,26% tổng diện tích đất tự nhiên toàn phường. Đây hoàn toàn là đất ở đô
thị.Trong đó
- Đất ở hộ gia đình cá nhân: 214,2 ha.
* Tổng diện tích ở hộ gia đình cá nhân: 214,2 ha. Bao gồm tất cả các hộ gia đình cá
nhân tư nhân và các hộ trong khu tập thể đã đo tách từng hộ thành từng thửa riêng biệt,
trong đó có cả diện tích các hộ đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các
hộ chưa được cấp giấy chứng nhận.
* Đất chuyên dùng
Tổng diện tích đất chuyên dùng kiểm kê năm 2016 là: 129,8 ha chiếm 37,73%
tổng diện tích đất tự nhiên toàn phường. Trong đó bao gồm:
- Đất trụ sở cơ quan tổ chức: 18,1489 ha.
+ Đất trụ sở cơ quan: 11,6568 ha.
+ Đất công trình sự nghiệp có KD: 6,4921 ha.
Học viên: Võ Tấn Huy 47 Lớp QLNN L24B khóa 24
46. Báo cáo thực tập GVHD:PGS,TS Hồ Xuân Quang
- Đất quốc phòng, an ninh: 2,3125 ha.
+ Đất quốc phòng: 0,1833 ha.
+ Đất an ninh: 2,1292 ha.
- Đất SXKD phi nông nghiệp: 30,7903 ha.
+ Đất SXKD các tổ chức KT: 24,19889 ha.
+ Đất SXKD với nước ngoài: 6,59141 ha.
- Đất có mục đích công cộng: 78,5483 ha.
Gồm có:
+ Đất giao thông không KD: 67,05545 ha.
+ Đất cơ sở văn hoá không KD: 0,10908 ha.
+ Đất cơ sở y tế không KD: 0,01573 ha.
+ Đất cơ sở GD-ĐT không KD: 11,36804 ha.
Học viên: Võ Tấn Huy 48 Lớp QLNN L24B khóa 24