Theo các cách phân loại thì có rất nhiều loại báo cáo tài chính khác nhau nhưng trong phạm vi nghiên cứu, chúng ta sẽ đi tìm hiểu chi tết về “Phương pháp lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp”. Để thông qua đó, một phần nào giúp chúng ta hiểu hơn về báo cáo tài chính.
1.1. Khái quát chung về báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp
1.1.1. Khái niệm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD)là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình về doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động khác nhau của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
Báo cáo KQHĐKD là báo cáo tài chính cung cấp thông tin quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích , đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí, doanh thu, thu thập, và kết quả của từng loại hoạt động.
1.1.2. Bản chất của báo cáo KQHĐKD
- Bản chất của báo cáo KQHĐKD là chỉ ra sự cân bằng giữa doanh thu và chi phí trong từng kỳ kế toán.
- Bảng báo cáo KQHĐKD phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất theo từng thời kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Báo cáo này còn được sử dụng như một bảng hướng dẫn để xem xét cách doanh nghiệp sẽ hoạt động như thế nào trong tương lai.
1.1.3. Vai trò của báo cáo KQHĐKD
1.1.4. Ý nghĩa của báo cáo KQHĐKD
2.1. Nội dung, kết cấu, cơ sở số liệu và phương pháp lập báo cáo KQHĐKD tổng hợp theo yêu cầu, chuẩn mực kế toán hiện hành
2.1.1. Nội dung của báo cáo KQHĐKD tổng hợp
2.1.2. Kết cấu của báo cáo KQHĐKD tổng hợp
2.1.3. Cơ sở số liệu lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2.1.4. Phương pháp chung lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2.1.5. Phương pháp lập từng chỉ tiêu cụ thể cột” Năm nay”
Công ty cổ phần thương mại và du lịch HATRACO
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Báo cáo KQHĐKD hay còn gọi là bảng báo cáo lãi lỗ, chỉ ra sự cân bằng giữa thu nhập (doanh thu) và chi phí trong từng kỳ kế toán.
Bảng báo cáo này phản ánh tổng hợp tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng loại trong một thời kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Báo cáo còn được sử dụng như một bảng hướng dẫn để xem xét doanh nghiệp sẽ hoạt động thế nào trong tương lai
Qua đề tài nghiên cứu ““Phương pháp lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp”, giúp chúng ta hiểu hơn về nội dung, cách thức lập báo cáo cũng như công dụng của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp trong một doanh nghiệp cụ thể. Điều đó cũng giúp chúng ta có cái nhìn khái quát hơn về báo cáo tài chính trong doanh nghiệp.
Do phạm vi thời gian nghiên cứu đề tài có hạn nên bài thảo luận của nhóm không tránh khỏi các thiếu xót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía cô giáo và các bạn để nhóm hoàn thành bài thảo luận một cách xuất sắc nhất.
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Phương pháp lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp
1. ĐỀ TÀI: PHƢƠNG PHÁP LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỔNG HỢP
PHẦN MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự tham gia của các
thành phần kinh tế rất đa dạng và số lượng các doanh nghiệp cũng ngày càng tăng
lên với quy mô ngày càng lớn. Các doanh nghiệp chủ yếu hoạt động theo nguyên
tắc hạch toán kinh tế, mà những nguyên tắc cơ bản là: tự trang trải chi phí và có
lợi nhuận, tự chủ về tài chính, nghiệp vụ, tự chịu trách nhiệm về kinh tế hoạt động
kinh doanh, chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tuân thủ các
chế độ, thể lệ về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước với sự chỉ đạo và kiểm tra
của các cơ quan chức năng của Nhà nước. Để tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp phải phát huy tính chủ động, sáng tạo, nâng cao trình độ quản lý và khả
năng quản trị kinh doanh, quản lý tài sản. Trong cơ chế quản lý kế toán tài chính
hiện nay, vai trò của kế toán ngày càng được coi trọng bởi đó là công cụ không thể
thiếu được trong quản lý kinh tế tài chính ở các doanh nghiệp. Kế toán là một bộ
phận cấu thành quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính của
các doanh nghiệp và có vai trò tích cực trong quản lý, điều hành và kiểm soát các
hoạt động kinh tế, có trách nhiệm cung cấp thông tin kinh tế, tài chính hiện thực,
có giá trị pháp lý và độ tin cậy cho lãnh đạo doanh nghiệp và các đối tượng liên
quan để có cơ sở ra quyết định kinh tế phù hợp. Chức năng cơ bản của kế toán
trong các doanh nghiệp là thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tình hình tài
chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cho các đối tượng sử
dụng thông tin phục vụ cho việc ra các quyết định kinh tế. Để thực hiện chức năng
này kế toán phải tiến hành thu thập thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua hệ
thống chứng từ kế toán. Các chứng từ kế toán được xử lý và phản ánh thông qua
sổ kế toán tổng hợp và chi tiết. Số liệu trên sổ kế toán được tính toán, phân loại, hệ
thống hóa và tổng hợp theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính để trình bày trên các báo
2. cáo kế toán. Báo cáo tài chính là một trong số đó, nó là phương tiện cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính tổng hợp về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sau một thời kỳ hoạt động cho các đơn vị liên quan
như cơ quan quản lý, cơ quan thuế,... giúp ban lãnh đạo ra quyết định kinh doanh
hợp lý, cơ quan quản lý kiểm soát được hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì thế,
các doanh nghiệp rất coi trọng công tác lập báo cáo tài chính.
Theo các cách phân loại thì có rất nhiều loại báo cáo tài chính khác nhau nhưng
trong phạm vi nghiên cứu, chúng ta sẽ đi tìm hiểu chi tết về “Phƣơng pháp lập và
trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp”. Để thông qua đó,
một phần nào giúp chúng ta hiểu hơn về báo cáo tài chính.
PHẦN NỘI DUNG
Khái quát chung về báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp
1.1.
1.1.1. Khái niệm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp
(KQHĐKD)là
u
, ph
các
.
KQHĐKD
.
1.1.2. Bản chất của báo cáo KQHĐKD
.
.
.
3. 1.1.3. Vai trò của báo cáo KQHĐKD
.
-
.
.
1.1.4. Ý nghĩa của báo cáo KQHĐKD
-
Thông qua báo cáo KQHĐKD đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp (lãi, lỗ,…)
-
Cung cấp số liệu để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
2.1. Nội dung, kết cấu, cơ sở số liệu và phƣơng pháp lập báo cáo KQHĐKD
tổng hợp theo yêu cầu, chuẩn mực kế toán hiện hành
2.1.1. Nội dung của báo cáo KQHĐKD tổng hợp
Theo qui định của VAS 21-Trình bày báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau:
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Thu nhập khác
11. Chi phí khác
4. 12. Phần sở hữu trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết và liên doanh được kế
toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu (Trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hợp nhất)
13. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp
15. Lợi nhuận sau thuế; phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong lãi hoặc lỗ sau
thuế( Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất)
16. Lợi nhuận thuần trong kỳ
Các khoản mục bổ sung, các tiêu đề và số cộng chi tiết cần phải dược trình báy
trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi một chuẩn mực kế toán khác yêu
cầu hoặc khi việc trình bày đó là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phản ánh trung thực
và hợp lý tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở qui định của chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán DN hiện hành theo
quyết định 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 qui định cụ thể Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh gồm các chỉ tiêu phản ánh tổng quát tình hình về doanh thu,
chi phí kết quả theo từng loại hoạt động của DN:
-
Hoạt động kinh doanh, gồm hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt
động tài chính.
-
Hoạt động khác.
2.1.2. Kết cấu của báo cáo KQHĐKD tổng hợp
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được kết cấu theo dạng bảng. Các chi tiêu
của báo cáo được trình bày theo kết cấu dọc và phân loại theo phương pháp xác
định kết quả từng loại hoạt động. Theo chiều ngang các chỉ tiêu Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh được phản ánh theo 5 cột:
Cột “ Chỉ tiêu”: Qui định tên các chỉ tiêu phản ánh doanh thu, thu nhập, chi phí
kết quả hoạt động kinh doanh của DN.
Cột 2” Mã số”: Qui định số hiệu mã hóa các chỉ tiêu, dùng để cộng khi lập BCTC
tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất.
5. Cột 3” Thuyết minh”: Ghi số hiệu các chỉ tiêu trong Bản thuyết minh BCTC năm
thể hiện số liệu chi tiết của các chỉ tiêu này trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
Cột 4” Năm nay”: Ghi số liệu phản ánh doanh thu, thu nhập, chi phí và kết quả
hoạt động kinh doanh của DN trong năm báo cáo.
Cột 5” Năm trƣớc”: Ghi số liệu phản ánh doanh thu, thu nhập, chi phí và kết quả
hoạt động kinh doanh của DN trong năm trước liền kề.
2.1.3. Cơ sở số liệu lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Việc lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được căn cứ vào các tài liệu
sau:
-
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm trước.
-
Số kế toán tổng hợp và chi tiết trong kỳ dùng cho các TK từ loại 5 đến loại 9.
2.1.4. Phƣơng pháp chung lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
* Cột 5: “Năm trƣớc” Số liệu ghi vào cột này căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4”
Năm nay” của từng chỉ tiêu tương ứng của Báo cáo này năm trước.
* Cột 4: “Năm nay” được lập như sau: Khác với phương pháp chung khi lấy số
liệu để lập cột năm nay của BCĐKT là căn cứ vào số dư cuối kỳ của các tài khoản
tổng hợp và chi tiết tương ứng trên sổ cái hoặc nhật ký sổ cái để ghi, ở Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh phương pháp chung khi lấy số liệu để lập cột năm
nay là căn cứ vào sổ phát sinh lũy kế của kỳ lập báo cáo bên Nợ hoặc bên Có của
tài khoản tổng hợp, chi tiết tương ứng trên sổ cái, nhật ký sổ cái sau khi so sánh
đối chiếu với các tài khoản đối ứng để ghi.
2.1.5. Phƣơng pháp lập từng chỉ tiêu cụ thể cột” Năm nay”
Phương pháp lập Báo cáo kết quả kinh doanh có thể khái quát qua bảng sau:
CHỈ TIÊU
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
MÃ
SỐ
01
PHƢƠNG PHÁP LẬP
Lũy kế sổ phát sinh bên Có của TK511
và 512 trong kỳ báo
6. Lũy kế sổ phát sinh bên Nợ TK 511 và
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
01
512 đối ứng với bên Có các TK
521,531,532,333(3331,3332,3333)
trong kỳ báo cáo
3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ (10=01-
10
MS 01 - 02
02)
Lũy kế sổ phát sinh bên Có TK 632
4. Giá vốn hàng bán
11
đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ
báo cáo
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (20=10-11)
20
MS 10 -11
Lũy kế sổ phát sinh bên Nợ TK 515
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ
báo cáo
Lũy kế sổ phát sinh bên Có TK 635
7. Chi phí tài chính
22
đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ
báo cáo
-
Trong đó : Chi phí lãi vay
23
Sổ kế toán chi tiết TK 635
Lũy kế sổ phát sinh bên Có TK 641
8. Chi phí bán hàng
24
đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ
báo cáo
Lũy kế sổ phát sinh bên Nợ TK 642
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ
báo cáo
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
11. Thu nhập khác
30
31
MS 20 + (MS21-MS22) –
(MS24+MS25)
Lũy kế sổ phát sinh bên Nợ TK 711
7. đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ
báo cáo
Lũy kế sổ phát sinh bên Có TK 811
12. Chi phí khác
32
đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ
báo cáo
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
40
MS 31 – MS32
50
MS 30 + MS 40
Lũy kế số phát sinh bên có TK 8211
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
đối ứng với bên Nợ TK 911 hoặc lũy
kế số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối
ứng bên Có TK 911 (ghi âm)
Lũy kế số phát sinh bên Có TK 8212
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
52
đối ứng với bên Nợ TK 911 hoặc lũy
kế số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối
ứng bên Có TK 911 (ghi âm)
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
18. Lãi có bản trên cổ phiếu (*)
60
70
MS 50 – MS 51 – MS 52
Tính toán theo hướng dẫn thực hiện
VAS 30: “Lãi trên cổ phiếu”
3.1. Ví dụ cụ thể tại một doanh nghiệp
Công ty cổ phần thƣơng mại và du lịch HATRACO
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2008
CHỈ TIÊU
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
Năm nay
Năm trƣớc
33,565,503,433 43,683,684,987
0
8. 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14 .Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
33,565,503,433 43,683,684,987
32,822,592,377 42,528,935,272
742,911,066 1,154,749,715
309,406,847
71,890,995
60,403,000
26,310,895
60,403,000
586,415,665
623,564,499
635,283,638
670,589,781
-229,784,390
-79,862,082
269,262,233
99,880,000
0
269,262,233
99,880,000
39,477,843
20,017,918
11,053,796
8,671,706
28,424,047
11,346,212
Cụ thể:
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : chỉ tiêu phản ánh tổng doanh thu
từ việc bán hàng hóa và kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty HATRACO. Số
liệu được lấy lũy kế số phát sinh bên Có trên Sổ cái của tài khoản 511 “ Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ ”.
Chỉ tiêu này trong năm 2008 là 33,565,503,443 đồng.
* Các khoản giảm trừ doanh thu : trong kỳ không phát sinh
Chỉ tiêu này trong năm 2008 là 0 đồng.
* Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ : chỉ tiêu này chính bằng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ.
Chỉ tiêu này trong năm 2008 là 33,565,503,443 – 0 = 33,565,503,443 đồng.
* Giá vốn hàng bán : chỉ tiêu này phản ánh giá thanh toán hàng mua vào và
toàn bộ chi phí liên quan đến khâu mua hàng của công ty HATRACO. Số liệu
được lấy lũy kế phát sinh bên Có trên Sổ cái của tài khoản 632 “ Giá vốn hàng
bán” đối ứng với bên Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh ”.
Chỉ tiêu này trong năm 2008 là 32,822,592,377 đồng.
9. * Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ : chỉ tiêu này phản ánh số
chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn
hàng bán.
Chỉ tiêu này trong năm 2008 là:33,565,503,443 - 32,822,592,37 = 742,911,066 đ
* Doanh thu hoạt động tài chính : chỉ tiêu này phản ánh số lãi tiền gửi tại các
ngân hàng của công ty HATRACO. Số liệu được lấy lũy kế số phát sinh bên Nợ
trên Sổ cái của tài khoản 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính ” đối ứng với bên
Có TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh ”.
Chỉ tiêu này trong năm 2008 là : 309,406,847 đồng.
* Chi phí tài chính : chỉ tiêu này phản ánh tiền lãi vay của công ty HATRACO
trong năm. Số liệu được lấy lũy kế số phát sinh bên Có trên Sổ cái của tài khoản
635 “ Chi phí tài chính ”. đối ứng với bên Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh
doanh ”.
Chỉ tiêu này trong năm 2008 là 60,403,000 đồng.
* Chi phí bán hàng : chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh
trong năm tại công ty HATRACO, bao gồm : tiền lương; chi phí điện, nước, ..;
khấu hao tài sản cố định, vật tư khách sạn và chi phí khác bằng tiền liên quan tới
bán hàng. Số liệu được lấy lũy kế số phát sinh bên Có trên Sổ cái của tài khoản
641 “ Chi phí bán hàng ” đối ứng với bên Nợ Tk 911 “ Xác định kết quả kinh
doanh ”.
Chỉ tiêu này trong năm 2008 là : 586,415,665 đồng.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp : chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong năm tại công ty, bao gồm : tiền lương; chi phí điện
nước, khấu hao tài sản cố định, chi phí xe con, chi phí khác bằng tiền liên quan tới
quản lý doanh nghiệp. Số liệu được lấy lũy kế phát sinh bên Có trên Sổ cái tài
khoản 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp ” đối ứng với bên Nợ của TK 911.
Chỉ tiêu này trong năm 2008 là : 635,283,638 đồng.
* Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh : chỉ tiêu này phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Được tính bằng Lợi
10. nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng Doanh thu hoạt động tài chính
trừ Chi phí tài chính, Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này trong năm 2008 là : 742,911,066 + 309,406,847 – 60,403,000 586,415,665 – 635,283,638 = - 229,784,390 đồng
* Thu nhập khác : chỉ tiêu này phản ánh các thu nhập khác : tiền phạt khách
hàng do vi phạm hợp đồng, tiền lãi khi cho cán bộ CNV trong công ty vay tiền…
Số liệu được lấy lũy kế phát sinh bên Nợ trên Sổ cái của tài khoản 711 “ Thu nhập
khác ” đối ứng với bên Có TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh ”.
Chỉ tiêu này trong năm 2008 là : 269,262,233 đồng.
* Chi phí khác : chỉ tiêu này trong kỳ không phát sinh.
Chỉ tiêu này trong năm 2008 là 0 đồng.
*Lợi nhuận khác : chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác với
chi phí khác phát sinh trong kỳ.
Chỉ tiêu này trong năm 2008 là : 269,262,233 – 0 = 269,262,233 đồng
* Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế : chỉ tiêu này tính bằng tổng số của lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh với lợi nhuận khác.
Chỉ tiêu này trong năm 2008 là : - 229,784,390 + 269,262,233 = 39,477,843
đồng
* Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành : phản ánh chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào là tổng số phát
sinh bên Có trên Sổ cái tài khoản 8211 “ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ” đối
ứng với bên Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh ”.
Chỉ tiêu này trong năm 2008 là : 11,053,796 đồng.
* Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp :chỉ tiêu này phản ánh tổng số
lợi nhuận thuần sau khi đã trừ đi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh
trong năm báo cáo.
Chỉ tiêu này trong năm 2008 là : 39,477,843 – 11,053,796 = 28,424,047 đồng.
* Lãi cơ bản trên cổ phiếu : chỉ tiêu này không áp dụng đối với công ty áp
dụng theo quyết định số 48/2006 /QĐ – BTC ban hành ngày 14/9/2006
11. 4.1. Nhận xét và đƣa ra các kiến nghị về đề tài nghiên cứu
Báo cáo KQHĐKD hay còn gọi là bảng báo cáo lãi lỗ, chỉ ra sự cân bằng giữa
thu nhập (doanh thu) và chi phí trong từng kỳ kế toán.
Bảng báo cáo này phản ánh tổng hợp tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh theo từng loại trong một thời kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối
với nhà nước. Báo cáo còn được sử dụng như một bảng hướng dẫn để xem xét
doanh nghiệp sẽ hoạt động thế nào trong tương lai.
Ƣu điểm:
-
Chỉ ra sự cân bằng giữa thu nhập( doanh thu) và chi phí trong từng kỳ kế toán.
-
Phản ánh tổng hợp tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng
loại trong một thời kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước dễ dàng theo dõi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
kế toán cụ thể.
-
Cho biết xu hướng trong tương lai doanh nghiệp sẽ hoạt động như thế nào:
hướng đầu tư, khả năng sinh lời, lợi nhuận thu được, khả năng mở rộng quy mô,
duy trì tập khách hàng tiềm năng,…
Nhƣợc điểm:
-
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ tập trung vào mảng hoạt động kinh
doanh với các chỉ tiêu về thu nhập, chi phí, kết quả của hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Như vậy, nếu chỉ nhìn vào báo cáo KQHĐKD thì không toàn diện, do đó cần kết
hợp kèm theo cả bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ để có các
thông tin bổ sung cho nhau và có cách nhìn toàn diện hơn về kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, để bảo đảm tính nhất quán, thống nhất của hệ thống báo cáo tài chính thì
hoạt động tài chính ở Báo cáo KQHĐKD nên phản ánh riêng với hoạt động kinh
doanh thông thường (kinh doanh sản phẩm hàng hóa dịch vụ) và chia ra:
12. - Hoạt động kinh doanh vốn: lãi hay lỗ bán các tài sản tài chính, lãi được chia từ
các hoạt động liên doanh liên kết, cổ tức được nhận, lỗ bị chia.
- Hoạt động thanh toán: chiết khấu thanh toán hàng mua hàng bán.
- Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ.
KẾT LUẬN
Qua đề tài nghiên cứu ““Phƣơng pháp lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh tổng hợp”, giúp chúng ta hiểu hơn về nội dung, cách thức lập
báo cáo cũng như công dụng của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp
trong một doanh nghiệp cụ thể. Điều đó cũng giúp chúng ta có cái nhìn khái quát
hơn về báo cáo tài chính trong doanh nghiệp.
Do phạm vi thời gian nghiên cứu đề tài có hạn nên bài thảo luận của nhóm không
tránh khỏi các thiếu xót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía cô giáo và
các bạn để nhóm hoàn thành bài thảo luận một cách xuất sắc nhất.
Xin chân thành cảm ơn!