SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 37
LỜI NÓI ĐẦU 
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt ngày nay, để đạt được thành công 
trong hoạt động kinh doanh, ngoài tiềm lực về vốn, sản phẩm và công nghệ sản xuất 
thì công tác quản lý được coi là quan trọng nhất. Bởi thực tế, từ việc quản trị thành 
công đã giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm và duy trì nguồn lực cho hoạt động kinh 
doanh để đạt được những mục tiêu mong muốn đã đề ra. 
Là một sinh viên thuộc ngành quản trị của Trường Đại học Lạc Hồng, em đã được 
các thầy cô của trường trang bị kiến thức cho một nhà quản trị trong suốt 4 năm qua. 
Và đây là đợt thực tập mà nhà trường giành cho các sinh viên khóa 2010 chúng em, 
đây là một giai đoạn hết sức ý nghĩa đối với mọi sinh viên, đặc biệt quan trọng đối với 
em, đợt thực tập này sẽ giúp em tiếp cận thực tế, thử sức với công việc thật sự, và áp 
dụng những kiến thức đã được trang bị vào thực tiễn. 
Em được nhận thực tập ở Công ty TNHH Tân Biên Phát chuyên sản xuất kinh 
doanh tôn thép và rất may mắn nhận được sự giúp đỡ từ giáo viên hướng dẫn cô Trần 
Thị Kim Chi, mong rằng thời gian thực tập này sẽ nhiều ý nghĩa và kiến thức hơn, 
cũng là hành trang giúp cho một sinh viên năm cuối như em chuẩn bị ra trường.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG TẠI CÔNG TY 
TNHH Một Thành Viên TÂN BIÊN PHÁT 
1.1 Lịch sử hình thành và phát tri ển 
Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên Tấn Phát Đạt. 
Địa chỉ: 25E/82, khu phố 1- Xa Lộ Hà Nội, phườngTân Biên, thành phố Biên Hòa, 
Đồng Nai 
Ngày thành lập: 13/05/2011 
Mã số thuế: 3602076756 
Vốn điều lệ: 3.000.000.000 vnđ (3 tỷ đồng) 
Điện thoại: (061) 3887206 – DĐ: 0918926022 
Fax: (061) 3881110 
Giám đốc: Trần Văn Tho
1.1.1 Lịch sử hình thành 
Đầu năm 2006, DNTN Tân Biên được thành lập do ông Trần Văn Tho làm giám 
đốc, chuyên kinh doanh các mặt hàng về xây dựng như tôn và xà gồ. 
Ngày 13/5/2011, công ty TNHH Tân Biên Phát với vốn điều lệ 3 tỷ đồng ra đời, với 
tiền thân là DNTN Tân Biên. 
1.1.2 Quá trình phát tri ển 
Từ một cửa hàng nhỏ chuyên thu mua, trao đổi các loại tôn, xà gồ cũ vào năm 
2003. Đến năm 2006, cửa hàng này đã được ông Trần Văn Tho mở rộng và đăng kí 
kinh doanh với tư cách là DNTN Tân Biên. 
Bằng sự nhiệt huyết và tận tụy của ông cùng ba mươi nhân viên là những người 
quen thân tín, đã giúp cho việc kinh doanh trở nên tốt hơn, vững chắc hơn trong giai 
đoạn mà kinh tế Việt Nam đi xuống. “ Tiến chắc” là triết lý kinh doanh của DNTN 
Tân Biên và cũng là triết lý kinh doanh của Công ty TNHH Tân Biên Phát hiện tại. 
13/5/2011, một bước tiến quan trọng của DNTN Tân Biên, Công ty TNHH một 
thành viên Tân Biên Phát, vốn điều lệ 3 tỷ đồng, số lượng nhân viên gần 70 người, 
được thành lập. 
Công ty đã đạt được mục tiêu 3 năm đầu tiên (2011-2014) nhờ sự hoàn thiện trong quy 
trình sản xuất với các thiết bị máy móc mới, cùng với giá cả cạnh tranh nhất và dịch vụ 
chuyên chở an toàn. Mục tiêu 5 năm (2014-2019) của công ty là “ phát triển ổn định, 
mở rộng quy mô, đầu tư vào lĩnh vực mới (xe ôtô)” 
1.2 Đặc đi ểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và sơ đồ tổ chức 
1.2.1 Đặc đi ểm hoạt động sản xuất 
1.2.1.1 Sản phẩm kinh doanh tại công ty tnhh Tân Biên Phát 
Cùng với sự phát triển của ngành tôn thép Việt Nam và nhu cầu sử dụng đa dạng và 
cao hơn của người dùng,công ty tnhh Tân Biên Phát kinh doanh những sản phẩm tôn 
thép, xà gồ mới nhất và chất lượng nhất.Sau đây là hình ảnh và một số thông tin của 
các sản phẩm của công ty TNHH Tân Biên Phát
Bảng 1.1. Hình ảnh và một số thông tin của các sản phẩm 
Hình ảnh Thông tin 
Thép cán cuộn 
 Bề rộng (mm): 650 ÷ 1250 
 Độ dày (mm): 0.11 ÷ 2.5 
 Độ bền kéo (N/mm2): 550 min 
 Ứng dụng: Sử dụng rộng rãi trong công 
nghiệp ôtô, tấm lợp, thép là dùng sơn và mạ, 
ống thép, thiết bị gia dụng, thùng phuy, đồ 
nội thất… 
Thép dày mạ kẽm 
 Bề rộng (mm): 750 ÷ 1250 
 Độ dày (mm): 0.55 ÷ 3.2 
 Độ bền kéo (N/mm2): G350, G450, G550 
 Tính năng vượt trội: 
-Chống ăn mòn cao 
-Thẩm mỹ cao cho công trình 
-Không cần sơn phủ bảo vệ 
 Ứng dụng: 
-Xây dựng công trình - dân dụng:Công nghiệp 
lợp, nhà thép tiền chế, ống thép,...Vật liệu xây dựng, 
Nhà máy, nhà xưởng, kho hàng, bệnh viện, trường 
học, nhà hát,... 
-Sản xuất công nghiệp:Xe ôtô, điện công nghiệp 
& gia dụng,...
Tôn lạnh 
 Bề rộng (mm): 750 ÷ 1250 
 Độ dày (mm): 0.16 ÷ 1.2 
 Độ bền kéo (N/mm2): G350, G450, G550 
 Tính năng vượt trội: 
- Được sản xuất đặc biệt thích hợp với nhiều mục 
đích sử dụng 
- Chống ăn mòn cao 
- Chống nóng tốt 
- Lớp bảo vệ anti-finger: chống ố, chống oxy hóa, 
giữ được bề mặt sáng lâu, giảm bong tróc, trầy xước 
lớp mạ trong quá trình dập, cán 
 Ứng dụng:Vật liệu xây dựng, Nhà máy, nhà 
xưởng, kho hàng, bệnh viện, trường học,… 
Tôn kẽm 
 Bề rộng (mm): 750 ÷ 1250 
 Độ dày (mm): 0.1 ÷ 0.55 
 Độ bền kéo (N/mm2): G350, G450, G550 
 Tính năng vượt trội: 
- Được sản xuất đặc biệt thích hợp với nhiều mục 
đích sử dụng. 
- Lớp bảo vệ Cromic: Chống ố, Chống oxy hóa, 
giữ được bề mặt sáng lâu, giảm bong tróc, trầy xước 
lớp mạ trong quá trình dập, cán. 
 Ứng dụng: Vật liệu xây dựng, Nhà máy, nhà 
xưởng, kho hàng, bệnh viện, trường học, nhà 
hát,...
Tôn mạ màu 
 Bề rộng (mm): 750 ÷ 1250 
 Độ dày (mm): 0.1 ÷ 1.2 
 Độ bền kéo (N/mm2): G350, G450, G550 
 Tính năng vượt trội: 
- Khả năng chống ăn mòn vượt trội 
- Màu sắc phong phú, đa dạng. 
 Ứng dụng: Vật liệu xây dựng, Nhà máy, nhà 
xưởng, kho hàng, bệnh viện, trường học, nhà 
hát,... 
Xà gồ đen 
 Bề rộng (mm): Min 40 (± 0.5) 
 Độ dày (mm): 1.2 ÷ 3.2 
 Độ bền kéo (N/mm2): G350, G450, G550 
 Ứng dụng: Thích hợp làm khung, kèo thép 
cho nhà xưởng, đòn tay thép cho gác đúc… 
Xà gồ mạ kẽm 
 Bề rộng (mm): Min 40 (± 0.5) 
 Độ dày (mm): 1.2 ÷ 3.2 
 Độ bền kéo (N/mm2): G350, G450, G550 
 Tính năng vượt trội: 
- Chống ăn mòn và rỉ sét. 
- Không cần sơn chống rỉ 
- Tiết kiệm chi phí bảo trì. 
 Ứng dụng: Thích hợp làm khung, kèo thép 
cho nhà xưởng, đòn tay thép cho gác đúc… 
(Nguồn: hoasengroup.vn)
1.2.1.2 Những nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào và khách hàng của sản 
phẩm đầu ra của công ty Tân Biên Phát. 
 Nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào 
Nguyên liệu đầu vào của Công ty TNHH Tân Biên Phát chủ yếu như thép cán cuộn, 
tôn kẽm… được cung cấp chủ yếu từ Công ty Cổ Phần Thép Nam Kim có trụ sở chính 
đặt tại Đường N, Cụm sản xuất An Thạnh, Thị xã Thuận An, Tỉnh Bình Dương. 
Hiện tại, Công ty Cổ Phần Thép Nam Kim đã lọt vào Top 500 doanh nghiệp lớn 
nhất Việt Nam VNR 500 và được đánh giá là một trong 10 đơn vị đầu ngành về thị 
phần tôn thép mạ toàn quốc. Đây là nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào chất lượng và 
ổn định đối với Công ty TNHH Tân Biên Phát. 
 Khách hàng sản phẩm đầu ra 
Khách hàng hiện tại của công ty chủ yếu liên quan tới xây dựng và kinh doanh tôn 
thép. 
Nhóm khách hàng liên quan tới xây dựng: mua các sản phẩm nhằm phục vụ cho các 
công trình xây dựng cá nhân hoặc của các tổ chức, doanh nghiệp. Ví dụ: chủ thầu các 
công trình, các doanh nghiệp trong khi xây dựng nhà xưởng, hộ dân,... 
Nhóm khách hàng kinh doanh tôn thép: đây là nhóm khách hàng mua các s ản 
phaame của công ty để kinh doanh, bán lại. 
1.2.1.3 Quy trình sản xuất của công ty 
1.2.1.3.1 Quy trình sản xuất tôn mạ kẽm 
 Bước 1: Kiểm tra nguyên liệu đầu vào 
Dựa vào bản kế hoạch sản xuất, kiểm tra quy cách và số lượng cần sản xuất. 
Cân cuộn tôn đen, ghi và lưu các số liệu như : trọng lượng cuộn lý thuyết (của nhà 
xản xuất) và thực tế(trọng lượng khi đem cân), trọng lượng bao bì, qui cách và loại tôn 
(tôn mềm hay tôn cứng ) vào sổ theo dõi chất lượng tôn đen. 
Kiểm tra chất lượng tôn đen: 
- Kiểm tra sơ bộ: qui cách, nguồn gốc xuất xứ.
- Tháo bỏ bao bì và kiểm tra bên trong nguyên liệu, đối với các cuộn không đạt tiêu 
chuẩn như bị méo, bị giản biên, giản bụng, rỉ sét nặng, ... sẽ tiến hành lập biên bản 
không đưa vào sản xuất 
- Trong quá trình sản xuất công nhân thường xuyên theo dõi chất lượng tôn đen ( mức 
độ dầu mỡ, giãn biên, giãn bụng, đứt nối giữa cuộn, … ) và ghi nhận vào sổ theo dõi 
chất lượng tôn đen. 
 Bước 2: Cấp nguyên liệu liên tục vào dây chuyền 
Sau khi nguyên liệu đã đạt tiêu chuẩn để sản xuất, nguyên liệu được đưa vào thiết bị 
xả cuộn và nối vào cuộn cũ để cấp tôn liên tục cho dây chuyền. 
 Bước 3: Tẩy dầu mỡ và rỉ sét 
Trước khi tôn được đưa vào mạ phải qua công đoạn tẩy dầu mỡ và rỉ sét, công đoạn 
này bao gồm 4 phần : 
- Dùng hóa chất tẩy dầu mỡ: Trước tiên băng tôn được đi qua 1 bể nhúng có nồng độ 
từ 23 - 40 điểm, được kích hoạt nhiệt độ bằng hơi nước đạt từ 60oC – 80oC, sau đó qua 
hai buồng phun. Buồng phun được phun bằng hệ thống bơm nước áp lực cao kết hợp 
với một hàm lượng nhỏ chất tẩy dầu kéo từ bể nhúng qua, phun lên cả hai mặt của 
băng tôn và dùng cặp trục chà bằng cước để tẩy sạch phần dầu mỡ trên bề mặt tôn. 
- Sau khi đã đi qua hai buồng phun, băng tôn tiếp tục qua 1 buồng phun nước nóng ở 
nhiệt độ từ 60oC – 80oC để rửa sạch dầu mỡ cùng hóa chất trên băng tôn. 
- Kết thúc công việc tẩy dầu mỡ, băng tôn được đi vào 1 bể dung dịch HCl với nồng 
độ từ 10 –20% tuỳ theo mức độ rỉ sét của tôn để tiến hành tẩy rỉ sét. Công đoạn trên 
được bộ phận KCS kiểm soát nồng độ và nhiệt độ 2lần/ca sx theo bản kế hoạch chất 
lượng tôn mạ kẽm ( KHCL) và ghi nhận vào sổ kiểm tra các thông số sản xuất. 
- Qua 3 vị trí tẩy rửa trên, lúc này băng tôn tiếp tục đi qua 1 bể nước để tráng rửa 
thành phần axít còn lại, sau đó qua 1 buồng phun bằng nước nóng rồi lại qua 1 bể nước 
để tráng rửa lần cuối và được vắt khô bằng 1 cặp trục cao su trước khi qua công đoạn 
sấy. 
 Bước 4: Gia nhiệt băng tôn trước khi xuống chảo.
Sau khi tẩy rửa sạch sẽ bề mặt, băng tôn được đưa qua một lò sấy nhiệt trực tiếp 
nhằm mục đích nâng nhiệt độ băng tôn lên khoảng 2000C để tránh sự mất nhiệt gây hại 
cho chảo mạ. 
 Bước 5: Quá trình mạ kẽm - Đây là công đoạn quan trọng nhất của dây 
chuyền 
- Băng tôn sau khi đạt đến nhiệt độ 180~2000C sẽ đi qua ngăn chứa trợ dung 
(Ammonium Chloride và một số kim loại khác như Antimon, Alummium, ...) để tẩy 
sạch bề mặt lần cuối, làm tăng độ bóng sáng của bề mặt kẽm và cơ tính lớp mạ kẽm... 
- Sau đó băng tôn đi qua ngăn chứa kẽm và cuối cùng là đi qua cụm thiết bị dao gió 
để hoàn tất quá trình mạ kẽm. Độ dày mỏng của lớp mạ kẽm được kiểm soát thông qua 
cụm thiết bị dao gió này. 
 Bước 6: Quá trình làm nguội 
Khi băng tôn được mạ phủ một lớp kẽm theo yêu cầu, lúc này băng tôn còn nóng 
và được làm nguội nhờ hệ thống ống gió và quạt nguội gắn ở phía trên dàn làm nguội. 
Sau khi qua công đoạn làm nguội bằng gió, lúc này nhiệt độ của băng tôn vẫn còn khá 
cao. Vì vậy băng tôn được chạy qua một bể nước làm nguội để giảm nhiệt xuống còn 
khoảng 600C- 800C, đồng thời tráng rửa nhừng hỗn hợp muối, bụi kẽm và các tạp chất 
khác bám trên bề mặt tôn mạ nhằm giữ cho bề mặt tôn mạ được sạch sẽ trước khi đi 
qua công đoạn thụ động hóa. 
 Bước 7: Thụ động hoá bề mặt 
Sau khi được làm nguội và rửa sạch bằng bể nước, băng tôn được vắt khô bằng 1 
cặp trục cao su và tiếp tục qua bể thụ động hoá, tại đây băng tôn được nhúng trong bể 
dung dịch cromat với nồng độ từ 3 – 7 điểm (3%-7%), nhiệt độ từ 55oC – 65oC. Băng 
tôn đã mạ kẽm khi đi qua bể thụ động được phủ một lớp chromate vô định hình trên bề 
mặt tôn để tăng khả năng chống gỉ cho bề mặt tôn, sau đó được vắt khô nhờ cặp trục 
cao su trước khi qua công đoạn làm khô. 
 Bước 8: Thành phẩm và lưu kho 
Tôn sau khi đã mạ kẽm xong sẽ được bộ phận KCS phân loại A,B,C theo tiêu 
chuẩn từ phòng kinh doanh. Sau khi ra cuộn, tôn cuộn được đem đi cân, dán mạc và
chuyển về kho bàn giao lại cho bộ phận kho. Đối với các cuộn không phù hợp, bộ 
phận KCS tiến hành lập báo cáo theo thủ tục kiểm soát sản phẩm không phù hợp. 
(Nguồn Internet ) 
1.2.1.3.2 Quy trình sản xuất tôn mạ màu 
 Bước 1: Tại khu vực đầu vào 
Cấp tôn liên tục cho quá trình sản xuất, chọn lọc chất lượng tôn nguyên liệu để sản 
xuất ra những sản phẩm mạ màu với chất lượng cao nhất. 
Tôn cuộn đen hoặc tôn đã qua mạ kẽm nhúng nóng sau khi được kiểm tra kỹ càng 
về tiêu chuẩn chất lượng (đảm bảo T-bend, Ericsen, …) được chọn làm nguyên liệu 
cho sản xuất tôn cuộn mạ màu. 
Tôn nguyên liệu được đưa vào khu vực đầu vào bằng hệ thống cầu trục để đưa vào 
xe rùa chở nguyên liệu. 
Từ xe rùa tôn nguyên liệu được đưa vào tang xả cuộn để chuẩn bị cho quá trình đưa 
cuộn tôn nguyên liệu vào dây chuyền sản xuất. 
Sau khi đưa lên tang xả cuộn, hệ thống thuỷ lực bung tang kẹp chặt vào lõi trong 
cuộn tôn, sau đó dịch chuyển cuộn tôn vào đúng tâm dây chuyền.
Với các thiết bị máy nối, tháp bù dự trữ tôn ( looper ), …theo thiết kế công nghệ 
hiện đại của Hàn Quốc, đảm bảo tính hoạt động liên tục của dây chuyền từ khu vực 
đầu vào cho đến khu vực ra thành phẩm. 
 Bước 2: Tại khu vực tẩy rửa 
Tẩy dầu và bụi bặm bám trên tôn cuộn nguyên liệu tạo độ bám dính cao cho sơn lên 
bề mặt tôn. 
Khu vực tẩy rửa gồm một bể tẩy dầu: Có gắn hệ thống béc phun cao áp, phun dung 
dịch Alkali nóng vào cả 2 mặt băng tôn sau đó tôn nguyên liệu được chà sát bằng hệ 
thống trục chà cước (được nhập từ Hàn Quốc) để tẩy hoàn toàn những dầu mỡ bám 
trên bề mặt tôn nguyên liệu (Ghi chú: Nếu tôn nguyên liệu còn dầu mỡ và bụi bặm khi 
sơn sẽ mau tróc, phai màu, …). Dung dịch dầu trong bể tẩy dầu được thu hồi và xử lý 
kỹ trước khi thải ra môi trường bên ngoài. 
Sau bể tẩy dầu là 2 bể phun nước nóng, lạnh với hệ thống béc phun và trục vắt để 
rửa sạch phần hoá chất từ bể tẩy dầu và vắt thật khô băng tôn sau khi ra khỏi các bể tẩy 
rửa. 
 Bước 3: Tại khu vực sơn, sấy và làm nguội 
Khu vực sơn, sấy và làm nguội hay còn gọi là khu vực trung tâm, đây là khu vực 
chính của dây chuyền mạ màu tạo ra sản phẩm. 
Khu vực trung tâm bao gồm 3 máy sơn (được nhập từ Hàn Quốc) sau các máy sơn 
là các lò sấy nhiệt độ cao với nhiệt độ buồng lò có thể lên đến 6000C: 
Máy sơn hoá chất: Công nghệ sơn dùng hai trục sơn, và sơn 2 mặt cùng một lúc, 
các trục được dẫn động bằng AC vector motor, mục đích phủ lên tôn nguyên liệu một 
lớp dung dịch Cromat, đây là dung dịch bảo vệ chống ăn mòn rất tốt và nó còn có tác 
dụng làm lớp keo để kết dính các lớp sơn khác. 
Sau máy sơn hóa chất là lò sấy hoá chất: Lò sấy hoá chất với hệ thống béc đốt được 
nhập từ Đức, sử dụng LPG để sấy khô lớp hoá chất giúp hoá chất bám chặt vào kim 
loại nền. 
Sau máy sấy là hệ thống quạt gió lưu lượng cao để làm nguội bề mặt băng tôn 
trước khi đi vào các máy sơn khác.
Máy sơn thô: Công nghệ sơn dùng hai trục sơn, sơn cùng lúc 2 mặt các trục được 
dẫn động bằng AC vector motor, có thể điều chỉnh độ dày màng sơn một cách dễ dàng 
nhờ các động cơ được điều chỉnh vô cấp và có các hệ thống loadcell hiện đại, sơn sử 
dụng ở đây là loại sơn có gốc crom - được nhập từ các hãng sơn nổi tiếng trên thế giới 
như Becker, KCC , Duracoat - giúp chống ăn mòn tốt và làm chất kết dính giữa bề mặt 
tôn nguyên liệu và lớp sơn tinh. 
Tôn sau khi được sơn lớp sơn thô sẽ qua giai đoạn sấy khô để các phần tử trong sơn 
kết dính tạo độ bền cho sơn bằng cách đi qua hệ thống lò sấy. Hệ thống lò sấy nhiệt độ 
cao được sử dụng nhiên liệu là LPG với các béc đốt xuất xứ từ Đức, Ý giúp tránh được 
các khói thải độc hại ra môi trường xung quanh và quá trình đốt cháy hầu như hoàn 
toàn nhiên liệu không tạo ra các muội than ảnh hưởng đến chất lượng thành phẩm. 
Sau khi sấy băng tôn được làm nguội bằng hệ thống gió lưu lượng cao để làm 
nguội bớt băng tôn sau đó được đưa qua hệ thống bể phun nước cao áp làm nguội băng 
tôn. 
Máy sơn tinh: Sơn sử dụng ở đây là loại sơn có gốc Polyester - được nhập từ các 
hãng sơn nổi tiếng trên thế giới như Becker, KCC , Duracoat … với công nghệ sơn 
dùng ba trục sơn tạo ra bề mặt bóng, sự đồng đều cao trên toàn bề mặt (sử dụng cho 
các sản phẩm gia dụng cao cấp như vỏ máy giặt, tủ lạnh,…) , sơn cùng lúc 2 mặt các 
trục được dẫn động bằng AC vector motor, có thể điều chỉnh độ dày màng sơn lên đến 
25μm một cách dễ dàng linh hoạt nhờ các động cơ được điều chỉnh vô cấp và có các 
hệ thống loadcell hiện đại. Lớp sơn đồng đều trên toàn tấm tôn giúp tăng sự bền màu 
với thời tiết khắc nghiệt ở nước ta, đồng thời giúp chống ăn mòn tốt, thích hợp sử dụng 
ở các vùng ven biển, khu công nghiệp, … 
Tôn sau khi được sơn lớp sơn cuối sẽ qua giai đoạn sấy khô để các phần tử trong 
sơn kết dính tạo độ bền cho sơn bằng cách đi qua hệ thống lò sấy. Hệ thống lò sấy 
nhiệt độ cao được sử dụng nhiên liệu là LPG giúp tránh được các khói thải độc hại ra 
môi trường xung quanh. Hệ thống gia nhiệt các béc đốt xuất xứ từ Đức,Ý đốt cháy hầu 
như hoàn toàn nhiên liệu không tạo ra các muội than ảnh hưởng đến chất lượng thành 
phẩm.
Sau khi sấy băng tôn được làm nguội bằng hệ thống gió lưu lượng cao để làm 
nguội bớt băng tôn sau đó được đưa qua hệ thống bể phun nước cao áp làm nguội băng 
tôn. 
Sau khi ra khỏi bể làm nguội cuối cùng này, tôn thành phẩm được làm khô bằng hệ 
thống quạt cao áp và chính thức trở thành sản phẩm mạ màu. 
 Bước 4:Tại khu vực đầu ra 
Chức năng chính: Kiểm tra chất lượng thành phẩm, chia cuộn theo đặt hàng của 
khách hàng.Băng tôn thành phẩm mạ màu sau khi qua khỏi khu vực trung tâm được 
các AC vector motor dẫn động vào hố bù (looper) đầu ra, để phần trung tâm được chạy 
ổn định và liên tục trong quá trình lấy cuộn thành phẩm. 
Băng tôn được kiểm tra chất lượng bằng mắt ở cả hai mặt bởi các KCS và được in 
phun số mét và logo theo yêu cầu của khách hàng. Sau đó được cuốn bằng tang cuốn. 
Sau khi kiểm tra đủ số mét yêu cầu cuộn được cắt bằng dao cắt đầu ra. Và được xe rùa 
đưa ra khỏi tang cuốn cuộn. Sau đó cuôn được đem đi đóng bao bì và chuyển sang 
Kho thành phẩm.
1.2.1.4 Những thiết bị máy móc sử dụng trong sản xuất 
Công ty tnhh Tân Biên Phát hiện có 2 dây chuyền mạ kẽm và 2 dây chuyền mạ màu 
hiện đại với công suất thiết bị mạ kẽm đạt 70.000 tấn/năm, công suất thiết bị mạ màu 
80.000 tấn/năm và đã được cấp chứng chỉ ISO 9001 – 2000, cùng với 1 dây chuyền 
cán sóng tôn và các thiết bị như máy nâng, máy kéo… 
Vào đầu năm 2010, dây chuyền mạ màu đầu tiên của Tôn Tân Biên đã lắp đặt hoàn 
chỉnh theo công nghệ của Hàn Quốc và đưa vào hoạt động sản xuất. 
Đến năm 2012, Công ty Tôn Tân Biên tiếp tục đưa dây chuyền mạ màu thứ 2, dây 
chuyền được thiết kế, lắp đặt, vận hành bởi chính đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Tôn Tân 
Biên. Dây chuyền được thiết kế theo công nghệ tiên tiến, các thiết bị chính của dây 
chuyền được nhập khẩu từ các nước tiên tiến trên thế giới: Nhật Bản, Hàn Quốc, 
Trung Quốc, Đài Loan, Châu Âu. Dây chuyền có thể sản xuất với dãy sản phẩm có độ 
dày từ 0.12 – 0.8 mm đạt tiêu chuẩn chất lượng JIS G3312 của Nhật Bản phục vụ tốt 
cho các nhu cầu xây dựng dân dụng và công nghiệp hiện nay và trong tương lai theo 
sư phát triển của đất nước. Việc ra đời 2 dây chuyền công nghệ mạ màu đánh dấu một 
bước phát triển mới của Tôn Tân Biên nhằm đáp ứng nhu cầu chất lượng sản phẩm 
ngày càng cao và đa dạng của thị trường. 
1.2.2 Sơ đồ tổ chức và chức năng nhi ệm vụ của các phòng ban 
1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty tnhh Tân Biên Phát 
Công ty TNHH MTV Tân Biên Phát đã xây dựng và phát triển một mạng lưới phân 
phối rộng khắp. Công ty có đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp, nhiệt tình và năng động 
với10 kỹ sư, cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học và trên đại học. Lực lượng công nhân 
trực tiếp sản xuất hơn 50 người đã qua đào tạo sơ cấp và trung cấp kỹ thuật. Với tiềm 
năng nhân lực, kỹ thuật công nghệ cộng với chất lượng phục vụ uy tín, Tôn Tân Biên 
đã không ngừng vươn lên trở thành nhà sản xuất tôn mạ kẽm và tôn mạ màu được sự 
tín nhiệm của nhiều khách hàng trong và ngoài nước.
P.Kế Toán- 
Tài Chính 
(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp) 
Giám đốc 
P.Hành Chính- 
Nhân Sự 
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của công ty tnhh Tân Biên Phát 
P.Kinh 
doanh 
1.2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 
 Phòng Kinh Doanh: gồm trưởng phòng kinh doanh và các nhân viên 
- Duy trì những quan hệ kinh doanh hiện có, nhận đơn đặt hàng; thiết lập những 
những mối quan hệ kinh doanh mới bằng việc lập kế hoạch và tổ chức lịch công tác 
hàng ngày đối với những quan hệ kinh doanh hiện có hay những quan hệ kinh doanh 
tiềm năng khác. 
- Lập kế hoạch công tác tuần, tháng trình Trưởng kênh bán hàng duyệt. Thực hiện 
theo kế hoạch được duyệt. 
- Hiểu rõ và thuộc tính năng, bao bì, giá, ưu nhược điểm của sản phẩm, sản phẩm 
tương tự, sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. 
- Nắm được quy trình tiếp xúc khách hàng, quy trình xử lý khiếu nại thông tin, quy 
trình nhận và giải quyết thông tin khách hàng, ghi nhận đầy đủ theo các biểu mẫu quy 
trình này. 
- Tiếp xúc khách hàng và ghi nhận toàn bộ các thông tin của khách hàng trong báo 
cáo tiếp xúc khách hàng. Báo cáo nội dung tiếp xúc khách hàng trong ngày cho 
Trưởng phòng kinh doanh. 
-Lên dự thảo hợp đồng sau khi khách hàng đã đồng ý cơ bản, chuyển cho Trưởng 
nhóm bán hàng xin ý kiến về các điều khoản hợp đồng. Lập thủ tục ký kết hợp đồng, 
lưu bản copy hợp đồng, chuyển bản chính cho Trướng nhóm giữ, một bản chính cho 
phòng kế toán giữ. 
-Trực tiếp thực hiện, đốc thúc thực hiện hợp đồng, bao gồm các thủ tục giao hàng, 
xuất hoá đơn, cùng khách hàng kiểm tra chất lượng sản phẩm giao. 
P.Bảo Vệ
-Nhận và xử lý các khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm, thời gian giao 
hàng…. 
-Theo dõi quá trình thanh lý hợp đồng, hỗ trợ phòng kế toán đốc thúc công nợ, chỉ 
xong trách nhiệm khi khách hàng đã thanh toán xong. 
-Giao dịch, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Tìm kiếm khách hàng tiềm năng. 
-Cập nhật kiến thức công việc qua việc, đọc các sách báo về kinh doanh và tiếp thị; 
duy trì các mối quan hệ khách hàng. 
-Phát triển việc kinh doanh ở địa bàn được giao phó. 
-Chăm sóc khách hàng và bán hàng theo lịch trình đã định. 
 Phòng hành chính – nhân sự: gồm trưởng phòng và các nhân viên. 
Nhiệm vụ: Tham mưu, giúp việc và chịu trách nhiệm toàn diện trước Ban lãnh đạo 
công ty về kết quả công tác tổ chức, nhân sự theo đúng quy định của Nhà nước và nội 
quy, quy chế của Công ty. Gồm: 
- Nghiên cứu và hoạch định tài nguyên nhân sự 
- Tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân sự 
- Tổ chức hướng dẫn đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các quy định trong toàn 
công ty. 
- Tổ chức xây dựng, hoàn thiện, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các dự án, đề án về 
tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy sản xuất trong công ty theo phân cấp 
- Soạn thảo các quy định, văn bản báo cáo. Thủ tục hồ sơ về cơ cấu tổ chức sản 
xuất, bộ máy quản lý của công ty 
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chuyên đề về quản lý sản phẩm chu chuyển nội 
bộ hợp đồng kinh tế nội bộ trong toàn công ty 
- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy chế về quản lý của công 
ty. 
- Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các chế độ chính sách các quy 
định của Đảng, nhà nước. Quản lý tập trung thống nhất toàn diện về công tác quản lý 
đội ngũ, đào tạo bồi dưỡng và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân 
toàn công ty theo phân cấp.
- Tổ chức xây dựng, hướng dẫn và thực hiện tiêu chuẩn hóa cán bộ quy hoạch cán 
bộ, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, hàng năm về công tác cán bộ => xây dựng kế hoạch 
đào tạo, bồi dưỡng. 
- Quản lý hồ sơ, chuẩn bị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm nâng bậc lương, điều 
động, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động để 
trình chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc phê duyệt 
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm và dài hạn, kiểm tra thực 
hiện kế hoạch đào tạo ở các đơn vị xét gửi đi học trong và ngoài nước, phân bổ chi phí 
phù hợp cho các đoàn đi khảo sát nâng cao tay nghề khi có nhu cầu. 
 Phòng kế toán tài chính 
- Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo đúng 
qui định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán …. 
- Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của Công ty dưới mọi hình thái 
và cố vấn cho Ban lãnh đạo các vấn đề liên quan. 
- Tham mưu cho Giám đốc về chế độ kế toán và những thay đổi của chế độ qua 
từng thời kỳ trong hoạt động kinh doanh. 
- Cùng với các bộ phận khác tạo nên mạng lưới thông tin quản lý năng động, hữu 
hiệu. 
- Tham gia xây dựng Hệ thống Quản lý Chất lượng, Hệ thống Quản lý Mội trường 
và Hệ thống Quản lý Trách nhiệm Xã hội. 
- Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, 
vật tư, tiền vốn; quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn 
của Công ty. 
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài 
chính việc thu, nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, vật tư, tiền 
vốn; phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hiện tượng lãng phí, vi phạm chế độ, qui 
định của Công ty. 
- Phổ biến chính sách chế độ quản lý tài chính của nhà nước với các bộ phận liên 
quan khi cần thiết.
- Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, 
kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi kế 
hoạch. Cung cấp số liệu báo cáo cho các cơ quan hữu quan theo chế độ báo cáo tài 
chính, kế toán hiện hành 
 Phòng bảo vệ 
- Xây dựng kế hoạch, phương án bảo vệ dài, ngắn hạn 
- Phối hợp với cơ quan giải quyết các sự kiện liên quan chính trị, trật tự trị an. 
- Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị thực hiện các phương án bảo vệ tại chỗ trộm cắp 
xảy ra tại đơn vị 
- Trực tiếp canh gác bảo vệ kiểm tra người, phương tiện vật tư hàng hóa ra vào cổng 
- Lập phương án bảo vệ các đoàn đại biểu của Đảng, Nhà Nước, quốc tế đến thăm 
và làm việc tại công ty 
- Phối hợp với các cơ quan đơn vị xây dựng nội quy, quy định bảo vệ nội bộ, tài 
sản.. 
- Tổng hợp tiến hành an ninh chính trị, nội bộ trật tự trị an. 
1.2.2.3 Sơ đồ tổ chức của phòng kinh doanh 
Phòng kinh doanh là nơi cung cấp các sản phẩm đầu ra, đảm bảo nguồn doanh thu 
và lợi nhuận phục vụ cho nhu cầu tái đầu tư và cung cấp các chỉ tiêu nhằm đánh giá 
mức độ hoàn thành của các kế hoạch kinh doanh. Do đó phòng kinh doanh được đánh 
giá cao về mức độ quan trọng trong quá trình hoạt động của công ty. Dưới đây là sơ đồ 
tổ chức của phòng kinh doanh: 
(Nguồn: Phòng Nhân Sự) 
Trưởng phòng 
Phó phòng Nhân viên 
nghiệp vụ 
thống kê 
NV nghiệp vụ 
xuất nhập khẩu 
1.2: Sơ đồ phòng kinh doanh tại Tân Biên Phát 
Nv nghiệp vụ 
xuất nhập kho
1.2.2.4 Chức năng nhiệm vụ của các thành viên tại phòng kinh doanh 
 Trưởng phòng kinh doanh 
- Lập kế hoạch tiếp thị và tiêu thụ hàng hóa; giao dịch, đàm phán, đề xuất giáo đốc 
kí hợp đồng mua bán hàng hóa. 
- Nghiên cứu và đề nghị các mục tiêu để thỏa mãn nhu cầu khách hàng; nghiên cứu 
thị trường, đề xuất phát triển mặt hàng mới. 
- Theo dõi báo cáo hàng tuần, tháng, quý, năm… 
 Phó phòng kinh doanh 
- Giúp trưởng phòng lập kế hoạch tiếp thị và tiêu thụ hàng hóa 
- Thay mặt trưởng phòng giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng. 
- Nghiên cứu và đề nghị các mục tiêu để thỏa mãn khách hàng. 
- Giaỉ quyết các công việc của phòng khi trưởng phòng đi công tác… 
 Nhân viên nghi ệp vụ thống kê 
- Tổng hợp số liệu thu mua nguyên liệu và sản phẩm đầu ra. 
- Tập hợp số liệu bán hàng theo tháng. 
- Tổng hợp và lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trình giám đốc. 
 Nhân viên nghi ệp vụ xuất nhập khẩu 
- Lập và theo dõi hợp đồng xuất nhập khẩu, tiến độ thực hiện hợp đồng. 
- Thống kê số liệu trì hoãn việc giao/nhận (nếu có) và xác định nguyên nhận trong 
sổ theo dõi hợp đồng. 
- Gửi và nhận chứng từ giao dịch với khách hàng, theo dõi và thống kê những khiếu 
nại từ khách hàng. 
 Nhân viên nghi ệp vụ xuất nhập kho 
- Lập hóa đơn xuất, nhập hàng hóa. 
- Định kì kiểm kê hàng hóa của công ty. 
- Theo dõi việc xuất nhập vật tư..
1.2.3 Những nội quy tại công ty 
1.2.3.1 Nội quy làm việc tại công ty 
 Thời gian làm vi ệc 
Buổi sáng: Từ 7g00 đến 11g30 
Buổi chiều: Từ 13g00 đến 16g30 
 Quy đị nh đối với nhân viên 
1. Chấp hành tốt giờ giấc làm việc: Đi và về đúng giờ. Cán bộ quản lýcần tới sớm 
để kiểm tra và chuẩn bị cho công việc. Ra ngoài trong giờ làm việc phải có giấy ra 
cổng (Ngoại trừ Giám Đốc, Kế toán trưởng). Nghỉ phép phải làm đơn trước 24 giờ và 
bàn giao công việc cụ thể. Trong giờ làm việc không được bỏ vị trí làm việc để tụ tập 
nói chuyện, ăn sáng hoặc ra ngoài quán uống nước. 
2. Khi vào Công ty phải mặc đồng phục theo quy định. Đối với nhân viên bán hàng 
phải đeo bảng tên. Không được vào Công ty trong trạng thái say xỉn. 
3. Đồ dùng, máy móc của Công ty muốn đem ra ngoài phải có giấy ra cổng có chữ 
ký của Giám Đốc. 
4. Làm việc theo đúng quy định - quy trình. Không được chiếm dụng thời gian, 
không sử dụng máy móc, phương tiện làm việc để làm việc riêng. 
5. Luôn thực hành tiết kiệm, giữ vệ sinh chung. Hút thuốc lá đúng nơi quy định. 
Cấm hút thuốc trong kho phụ tùng, kho sơn và trong phòng làm việc. Có ý thức bảo 
quản tài sản Công ty. Không gian tham, trộm cắp. Không lấy cắp hàng hóa, vật dụng 
khách hàng để trên xe. Không tư túi, minh bạch trong các khoản chi tiêu của Công ty. 
6. Quan hệ đồng nghiệp lành mạnh. Đoàn kết, giúp đỡ nhau. Không phân chia bè 
nhóm, phân biệt tôn giáo, địa phương gây mất đoàn kết nội bộ. 
7. Không được gây khó dễ, đòi hỏi, đặt diều kiện với khách hàng vào mua xe, vào 
làm dịch vụ hoặc các nhà cung cấp. 
8. Vật dụng - máy móc sau khi sử dụng phải lau chùi sạch sẽ, để vào đúng nơi quy 
định. Điện thoại, máy in, máy vi tính phải lau chùi, diệt trừ vi rút hằng ngày.
9. Không được tùy tiện vận hành máy móc trong xưởng nếu không có trách nhiệm. 
Không dùng vòi chữa cháy để rửa sàn nhà. Khi thử xe trong nhà xưởng phải cẩn trọng, 
cấm chạy tốc độ cao để thử thắng dễ gây tai nạn và làm hư hỏng lớp sơn nền. 
10.Tôn trọng cấp trên - Hòa đồng với đồng nghệp - Lịch sự với khách hàng. 
Yêu cầu CB - NV chấp hành nghiêm chỉnh nội quy Công ty. Nội quy được áp dụng 
bình đẳng với mọi người trong Công ty. Mọi trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý tùy theo 
mức độ. 
1.2.3.2 Quy định về phòng cháy chữa cháy 
1. Tuyệt đối không mang các loại vũ khí, chất nổ, chất gây cháy, vật liệu gây nổ hay 
các vật độc hại nguy hiểm vào công ty. 
2. Chấp hành tốt các quy định của công ty về công tác an toàn PCCC, sử dụng và 
bảo quản tốt trang thiết bị chữa cháy. 
3. Tham dự đầy đủ các khoá huấn luyện, học tập về PCCC. 
4. Tích cực tham gia tuyên truyền nội quy PCCC. Có trách nhiệm báo ngay cho cấp 
trên các trường hợp nguy cơ có thể gây ra hỏa hoạn. 
5. Nghiêm cấm hút thuốc trong khu vực sản xuất, kho hàng. Không được hút thuốc 
trong giờ làm việc. Trong giờ giải lao chỉ được phép hút thuốc ở đúng nơi qui định. 
Tàn thuốc, mẫu thuốc thừa phải bỏ vào thùng riêng cho tàn thuốc. 
6. Không được tự ý tháo gỡ móc nối đường dây dẫn điện. Trước khi ra về phải: 
Kiểm tra tắt máy, đèn và các cầu dao từng khu vực mình quản lý. 
7. Các loại hoá chất vật liệu dễ cháy phải để vào kho riêng. 
8. Khi có sự cố xảy ra, người phát hiện phải hô to CHÁY! CHÁY!. Đồng thời sử 
dụng phương tiện chữa cháy gần nhất đễ dập tắt đám cháy và kịp thời báo cho những 
người có trách nhiệm xử lý. 
1.2.3.3 Những quy định khác tại công ty 
 Quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động 
1. Tuyệt đối không sử dụng các loại máy móc thiết bị khi chưa nắm vững quy phạm 
và quy tắc an toàn lao động với các máy móc thiết bị đó.
2. Nhân viên trong quá trình làm việc nếu phát hiện thấy nguy cơ gây tai nạn lao 
động hoặc các sự cố nguy hiểm có thể xảy ra, phải chịu trách nhiệm thông báo kịp thời 
với cấp trên hoặc người có trách nhiệm để xử lý. 
3. Nhân viên được phép từ chối, rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra 
tai nạn đe dọa tính mạng cho đến khi nguy cơ được khắc phục. 
4. Phải tham gia đầy đủ các buổi huấn luyện về chuyên môn, PCCC,… 
5. Không được viết chữ và hình ảnh bừa bãi lên vách tường và nơi làm việc. 
6. Không được ăn uống hoặc đem thức ăn vào công xưởng. Phải vệ sinh sạch sẽ 
trước khi ăn uống. 
7.Tác phong phải gọn gàng, sạch sẽ trước khi vào công xưởng. 
8. Tổ trưởng các bộ phận có trách nhiệm thường xuyên phân công nhân viên trong 
tổ vệ sinh các loại máy móc thiết bị; thu dọn vệ sinh sạch sẽ các loại dụng cụ, nguyên 
liệu và phế phẩm , đảm bảo an toàn sạch sẽ khu vực sản xuất. 
 Quy định về bảo vệ tài sản – máy móc thiết bị của công ty 
1. Nhân viên phải có ý thức trách nhiệm giữ gìn bảo quản và sử dụng đúng mục 
đích các loại tài sản, máy móc thiết bị và dụng cụ được giao. 
2. Nếu để thất thoát, hư hỏng do bất cẩn hoặc chủ quan thì phải chịu trách nhiệm 
bồi thường bằng trị giá những mất mát hư hỏng của loại tài sản đó. 
3. Dụng cụ sản xuất phải được sắp xếp gọn gàng đúng nơi quy định. 
4. Phải thực hiện công tác bàn giao ca mỗi ngày ở bộ phận sản xuất nhằm phát hiện 
kịp thời các vấn đề hư hỏng, mất mát xảy ra. 
5. Tuân thủ các qui trình vận hành máy móc thiết bị. Không được tự ý sử dụng và 
vận hành các loại máy móc thiết bị khi chưa được giao hoặc chưa được hướng dẫn. 
6. Sử dụng tiết kiệm đúng định mức các loại vật tư nguyên liệu trong sản xuất. 
7. Tổ trưởng các bộ phận chịu trách nhiệm kiểm tra và thực hiện các biện pháp an 
toàn về điện, nước,.. tại vị trí nơi làm việc trước khi ra về. 
8. Chịu sự kiểm soát của nhân viên bảo vệ khi vào công ty.
1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghi ệp trong giai đoạn 2012 – 
2013 
1.3.1 Mặt hàng kinh doanh 
Tình hình kinh doanh của từng mặt hàng tại công ty giai đoạn 2012 - 2013 được 
thống kê như sau: 
Bảng 1.1: Bảng doanh thu giai đoạn 2012 – 2013 
STT 
Sản phẩm 
kinh doanh 
Năm 2012 Năm 2013 2013 so với 2012 
Doanh thu 
(triệu 
đồng) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Doanh thu 
(triệu đồng) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Doanh thu 
(triệu 
đồng) 
Tỷ lệ 
tăng 
giảm 
(%) 
1 Tôn lạnh 8.258 20,37 7.820 18,7 -438 -5,3 
2 Tôn kẽm 10.347 25,53 12.250 29,3 1.903 18,4 
3 Tôn mạ màu 9.250 22,82 8.625 20,62 -625 -6,76 
4 Xà gồ 7.560 18,65 6.705 16,03 -855 -11,31 
5 Thép cuộn 5.120 12,63 6.420 15,35 1300 25,39 
Tổng cộng 40.535 100 41.820 100 1.285 3,17 
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính) 
Theo bảng số liệu trên, chúng ta thấy tôn kẽm chiếm tỷ trọng doanh thu lớn nhất 
năm 2013; so với năm 2012, tỷ trọng doanh thu của tôn kẽm và thép đã tăng mạnh. 
Trong khi đó, tỷ trọng doanh thu của tôn lạnh, tôn mạ màu và xà gồ đều giảm. Cuối 
năm 2013, tổng doanh thu của công ty giảm tăng nhẹ 3,17% so với năm 2012. 
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến doanh thu và tỷ trọng doanh thu của các loại tôn năm 
2013 thay đổi so với năm 2012 là do nền kinh tế Việt Nam năm 2013 gặp nhiều khó 
khăn. Sức mua cũng như sự đầu tư trên thị trường rất yếu dù doanh nghiệp và chính 
phủ đã thực hiện nhiều biện pháp kích cầu. Số lượng sản phẩm sản xuất của doanh 
nghiệp tồn kho tăng lên (các sản phẩm có doanh thu giảm), làm gia tăng chi phí sản 
xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp buộc phải thu hẹp sản xuất, ngừng hoạt động hoặc 
phá sản. Tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, thu nhập của người dân giảm, chi tiêu giảm mạnh 
và tiết kiệm gia tăng. Do đó, nhu cầu mua và đầu tư xây dựng của người dân cũng như 
các doanh nghiệp khách hàng cũng bị hạn chế
Một nguyên nhân khác là do sự cạnh tranh gây gắt về giá để đảm bảo sự tồn tại và 
phát triển ổn định của các đối thủ cạnh tranh. 
1.3.2 Thị trường kinh doanh 
Thống kê thị trường kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 – 2013 như sau: 
Bảng 1.2: Bảng doanh thu từ các thị trường giai đoạn 2012 – 2013 
STT Thị Trường 
Năm 2012 Năm 2013 2013 so với 2012 
Doanh thu 
(triệu 
đồng) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Doanh thu 
(triệu đồng) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Doanh thu 
(triệu đồng) 
Tỷ lệ 
tăng 
giảm 
(%) 
1 Đồng Nai 20.840 51,41 19.200 45,91 -1.640 -7,87 
2 
Tp.HCM-Bình 
Dương 
16.525 40,77 18.830 45,03 2.305 13,95 
3 Khác 3.170 7,82 3.790 9,06 620 19,56 
Tổng cộng 40.535 100 41.820 100 1.285 3,17 
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính) 
Theo bảng số liệu trên, doanh thu tại thị trường Đồng Nai, Tp.HCM- Bình dương 
chiếm tỷ trọng cao, nhưng so với 2012 thì tỷ trọng giảm ở thị trường Đồng Nai và tăng 
ở hai thị trường còn lại (tt Tp.HCM- Bình Dương, tt Khác). Nguyên nhân là do tỉnh 
Đồng Nai, Tp.HCM- Bình Dương đang là những tỉnh thu hút nhiều nguồn vốn FDI và 
có số lượng lớn nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn để sản xuất. Với chính sách thu hút 
và khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn, nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài 
phục vụ cho sản xuất và kinh doanh gia tăng trong những năm gần đây. Các doanh 
nghiệp ở hay thị trường này vẫn tiếp tục thực hiện mở rộng sản xuất kinh doanh, thu 
hút thêm lao động, tạo thêm việc làm và thu nhập cho người dân. Tuy nhiên, các 
doanh nghiệp đầu tư vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh còn ít, thu nhập của người 
lao động cũng chưa cao. 
Riêng thị trường Đồng Nai- thị trường chính của công ty lại có tỷ trọng giảm vào 
năm 2013, nguyên nhân chính là do sức cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trước nhu 
cầu giảm rõ rệt của người dân và doanh nghiệp so với năm 2012.
Tp.HCM- Bình Dương là thị trường được công ty tập trung khai thác khoảng 5 năm 
gần đây lại có bước tiến mạnh, gần ngang bằng thị trường chính của công ty, nguyên 
nhân chủ yếu là do năm 2013 công ty thành công trong việc kí kết được nhiều hợp 
đồng ở thị trường này. 
Các thị trường khác cũng có dấu hiệu tốt, đặc biệt là Vũng Tàu và Bình Phước là 
hai khu vực sẽ được công ty chú ý tới trong năm tới. 
1.3.3 Kết quả kinh doanh 
Tình hình kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 – 2013 như sau: 
Bảng 1.3: Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 – 2013 
Đơn vị tính: Triệu đồng 
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 
Năm 2013 so với năm 2012 
Giá trị 
Tỷ lệ tăng giảm 
(%) 
Tổng doanh thu 40.535 41.820 1285 3,17 
Tổng chi phí 38.980 40.094 1214 3,04 
Lợi nhuận 1.555 1.726 171 10,99 
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính) 
Theo bảng số liệu trên, tổng chi phí của công ty năm 2013 tăng nhẹ so với năm 
2012. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2013, số lượng các loại tôn lạnh tôn màu và xà 
gồ của công ty bán ra giảm, điều này đồng nghĩa với chi phí tồn kho tăng nhưng ở mức 
nhẹ dotỷ giá hối đoái ổn định. Hơn nữa, giữa năm 2013 công ty kí được các hợp đồng 
về tôn thép và thép cán cuộn, chi phí tồn kho cho hai mặt hàng này giảm mạnh và chi 
phí do gia tăng sản xuất hai mặt hàng này tăng, Ngoài ra, trong giai đoạn 2012 – 2013, 
một số nguyên vật liệu tăng. Những chi phí này là nguyên nhân làm cho cơ cấu chi phí 
của công ty vẫn còn cao và tăng nhẹ.
Tuy Tổng chi phí năm 2013 tăng so với năm 2012, lợi nhuận của công ty vẫn tăng 
10,99% so với năm 2012. Nguyên nhân là do tổng doanh thu tăng nhanh hơn do chính 
sách về giá và chất lượng sản phẩm không ngừng cải thiện của công ty.
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 
2.1 Mô tả quy trình và công vi ệc thực tập 
2.1.1 Quy trình công vi ệc chung 
2.1.1.1 Quy trình công vi ệc của phòng kinh doanh 
Công ty TNHH Tân Biên Phát trong những năm gần đây kinh doanh đạt doanh thu 
cao là nhờ chất lượng sản phẩm cải tiến ngày càng tốt hơn, mẫu mã đa dạng nhiều sản 
phẩm cho khách hàng lựa chọn và giá cả phù hợp. 
Quy trình công việc của phòng kinh doanh tại công ty TNHH Tân Biên Phát gồm 6 
bước. Dưới đây là sơ đồ công việc của phòng kinh doanh: 
Kiểm tra chất 
lượng hàng hóa 
→ → 
↓ 
← ← 
(Nguồn: Phòng kinh doanh) 
Lên kế hoạch 
nhập hàng 
Sơ đồ 2.1: Quy trình công vi ệc chung của phòng kinh doanh 
2.1.1.2 Diễn gi ải quy trình: 
Bước 1: Lên kế hoạch nhập hàng 
Đầu tiên phải xác định lượng hàng hóa cần nhập cho phù hợp với tình hình kinh 
doanh hiện tại của doanh nghiệp, theo từng thời điểm mà có kế hoạch nhập hàng 
hợp lí, tránh tồn kho quá nhiều hoặc khan hàng không có hàng bán. 
Bước 2: Ki ểm tra chất lượng hàng hóa 
Sau khi nhập hàng hóa về cần kiểm tra về chất lượng sản phẩm cũng như mẫu mã, 
màu sắc có phù hợp với đúng yêu cầu mà công ty đã đặt hàng. 
Phân loại hàng hóa theo đúng với quy định của công ty 
Bước 3: Thống kê số l ượng hàng hóa 
Kiểm tra chất lượng hàng hóa xong cần xem xét kiểm tra số lượng hàng được giao 
có đúng với đơn hàng mà công ty đã đặt. 
Thống kê số 
lượng hàng hóa 
Nhập hàng hóa 
vào kho 
Lên kế hoạch 
kinh doanh 
Đưa hàng hóa 
ra thị trường
Bước 4: Nhập hàng hóa vào kho 
Sau khi tiến hành các thủ tục cần thiết như kiểm tra chất lượng cũng như số lượng 
hàng hóa được chuyển vào kho sắp xếp đúng với vị trí trong kho để thuận lợi cho việc 
lấy hàng ra khỏi kho sau này. 
Bước 5: Lên kế hoạch kinh doanh 
Khi hàng hóa đã được chuyển về kho cần có kế hoạch kinh doanh cụ thể nhằm đem 
lại lợi ích cho doanh nghiệp. 
Cần đưa ra các kế hoạch kinh doanh phù hợp với thời điểm hiện tại để đem lại hiệu 
quả cao. Nếu có những sản phẩm mới cần có kế hoạch chuẩn bị tốt để đưa sản phẩm 
vào thị trường 1 cách nhanh nhất. 
Bước 6: Đưa hàng hóa ra thị trường 
Sau khi có được các kế hoạch kinh doanh phù hợp thì các sản phẩm được đưa từ 
kho ra ngoài thị trường để phục vụ nhu cầu mọi người, đem lại lợi ích cho doanh 
nghiệp. 
Các sản phẩm sẽ được đưa ra các thị trường khai thác tiềm năng cũng như đang 
phát triển nhằm đem lại kết quả kinh doanh tốt nhất doanh thu cao nhất cho doanh 
nghiệp. 
2.1.2 Công vi ệc tìm hi ểu thực tế 
2.1.2.1 Tên công vi ệc được giao 
Là sinh viên mới ra trường kiến thức còn hạn hẹp chưa có nhiều kinh nghiệm em 
được công ty phân bố vị trí làm trong kho với nhiệm vụ xuất nhập hàng trong kho giúp 
em làm quen với công việc và có 1 phần kiến thức giúp ích cho tương lai sau này 
2.1.2.2 Diễn gi ải quy trình 
2.1.2 Những kỹ năng học được từ công việc
Kỹ năng thu thập thông tin:Thu thập thông tin là một việc làm rất quan trọng 
trong quá trình kinh doanh, không chỉ nhân viên bán hàng mới thực hiện mà tất cả các 
nhân viên và nhà quản trị đều phải thực hiện. Việc thu thập thông tin sẽ giúp các nhân 
viên và nhà quản trị xác định được những gì mình cần làm, phục vụ cho việc hoạch 
định và đề xuất các mục tiêu, kế hoạch kinh doanh và phương pháp giải quyết tình 
huống. Riêng đối với nhân viên bán hàng thu thập thông tin rất quan trọng đàm phán 
và thuyết phục khách hàng mua sản phẩm của công ty. 
2.2 Đánh giá mối liên hệ giữa lý thuyết và thực ti ễn 
Là một nhân viên bán hàng thực tập, em đã vận dụng được các kiến thức trong quá 
trình học tập tại nhà trường như:kiến thức về sản phẩm, về định giá…. 
Kiến thức về sản phẩm: Đây là kiến thức cơ bản nhất và cũng quan trọng nhất. 
Kiến thức này giúp em biết được sự hình thành sản phẩm hoàn chỉnh, các đặc tính cơ 
bản và đặc tính bổ sung thêm của sản phẩm, lợi ích mang lại của sản phẩm, từ đó giúp 
so sánh được với các dòng sản phẩm khác để làm nổi bật đặc tính sản phẩm của công 
ty và thuyết phục khách hàng dễ dàng hơn. 
Kiến thức về định giá: Đây là vốn kiến thức không thể tách rời với kiến thức về 
sản phẩm. Định giá có rất nhiều cách, do đó hình thành nên giá cũng khác nhau.Điều 
quan trọng là làm thế nào để thuyết phục khách hàng chấp nhận được giá bán đó, hay 
nói cách khác, là làm thế nào đó để khách hàng mua sản phẩm với một mức giá hài 
lòng nhưng hợp lý. 
Quản trị Marketing: Môn học này cung cấp cho em những cách thức để thu thập 
và phân tích thông tin sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, giúp em so sánh được sản 
phẩm của đối thủ cạnh tranh với sản phẩm của công ty, từ đó nêu bật lên được những 
đặc tính và lợi ích vượt trội mà sản phẩm của công ty mang lại. 
Quản trị học: Môn này giúp em có tầm nhìn mới về con người và cải thiện các 
mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các đồng 
nghiệp với nhau, cách phân công công việc và sắp xếp công việc sao cho hợp lý đúng 
với trình độ và khả năng của nhân viên.
CHƯƠNG 3: TỰ ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 
3.1 Nhận xét 
3.1.1 Nhận xét về công đoạn tham trong thời gian thực tập tốt nghi ệp 
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Tân Biên Phát với công việc được giao là 
nhân viên bán hàng. Quy trình thực hiện của công việc này gồm 6 bước rõ ràng, nó 
mang lại sự linh hoạt cho nhân viên bán hàng cũng như hiệu quả kinh doanh tốt cho 
công ty. 
3.1.2 Nhận xét về nghề nghi ệp bản thân 
Qua năm tháng thực tập tại Công ty TNHH Tân Biên Phát, em có cơ hội được tiếp 
xúc, trò chuyện với các anh chị nhân viên của phòng kinh doanh của công ty, cũng như 
tìm hiểu và rèn luyện một số kỹ năng cần thiết phục vụ cho công việc được giao, áp 
dụng những kiến thức được đào tạo tại trường, em nhận thấy mình phù hợp với các 
công việc liên quan đến quản trị nguồn nhân lực và quản trị Marketing. 
3.1.3 Nhận xét về mối quan hệ giữa các cá nhân, đồng nghi ệp, tổ, bộ phận và 
đơn vị 
Tuy thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tân Biên Phát không nhiều (3 ngày/tuần), 
nhưng em nhận thấy được sự gắn bó và hỗ trợ lẫn nhau rất tốt giữa các nhân viên của 
công ty. 
Tại bộ phận kinh doanh em thực tập, các anh chị nhân viên rất nhiệt trong việc tạo 
điều kiện để cùng nhau hoàn thành công việc, điều này tạo cho bầu không khí của 
công ty rất gắn bó và vui vẻ, và đặc biệt tạo ra hiệu quả thực sự cho quá trinh hoạt 
động của công ty. 
3.2 Kết quả thu nhận được trong quá trình thực tập tốt nghi ệp 
3.2.1 Kết quả thu hoạch 
Sau năm tháng thực tập tại Công ty TNHH Tân Biên Phát, em đã có cơ hội vận 
dụng những kiến thức được đào tạo tại trường vào công việc thực tế, thêm nữa em còn 
được học hỏi và nâng cao các kĩ năng mềm như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xử lý tình 
huống,…từ công việc thực tế được giao là nhân viên bán hàng.
Qua đợt thực tập này, phần nào giúp em đánh giá đúng hơn điểm mạnh cũng như 
những điểm yếu cần khắc phục của bản thân. Những kiến thức được trang bị tại trường 
cùng với những kĩ năng mềm có được trong quá trình thực tập tại công ty giúp em 
hoàn thành tốt công việc được giao trong quá trinh thực tập. 
3.2.2 Những vi ệc sinh viên chưa làm được 
Ngoài những kết quả thu được, em còn những hạn chế chưa thể làm được như: 
- Chưa thề vận dụng hết các kiến thức đã học vào công việc thưc tế. 
- Công việc được giao đòi hỏi các kỹ năng mềm như giao tiếp, thuyết phục khách 
hàng, đọc tình huống… Những kĩ năng này không thuộc chuyên môn và cũng là 
điểm yếu của em. 
- Do thời gian thực tập hạn chế nên chưa thể có những đề xuất mang tính chất 
sáng tạo hơn cho công việc được giao. 
3.2.3 Sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn đối với sinh viên trong quá trình thực 
tập tốt nghi ệp 
Trong quá trình thực tập năm tháng, cô Trần Thị Kim Chi là giáo viên đã hướng 
dẫn em hoàn thành bài báo cáo một cách tốt nhất. Cô đã tận tình hướng dẫn và sửa 
chữa những sai xót trong bài báo cáo tốt nghiệp này cụ thể ở từng chương. Cô tạo cho 
em hướng đi tốt nhất để hoàn thành bài báo cáo đúng tiến độ, không bị áp lực về thời 
gian cũng như giờ giấc nộp từng chương. 
Em chân thành cảm ơn cô đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành tốt bài báo cáo này! 
3.2.4. Sự hỗ trợ của cán bộ trực ti ếp hướng dẫn tại cơ quan nơi sinh viên thực 
tập. 
Thực tập tại Công ty TNHH Tân Biên Phát, em đã nhận được sự hỗ trợ rất nhiệt 
tình của anh Điền, người phụ trách bộ phận bán hàng của công ty. Anh Điền là người 
đã giúp em thu thập các số liệu cần thiết cho bài báo cáo này, hơn thế nữa anh còn 
hướng dẫn em những bước cơ bản của công việc thực tập được giao, nhờ vậy mà em 
không cảm thấy bị áp lực bởi một công việc đòi hỏi những kĩ năng mềm mà trước đó 
là điểm yếu của em. 
Cùng với anh Điền là các anh chị nhân viên của công ty đã nhiệt tình hỗ trợ em để 
hoàn thành công viêc một cách tốt nhất.
Em chân thành cảm ơn anh Điền và các anh chị nhân viên của Công ty TNHH Tân 
Biên Phát đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập! 
3.3 Ki ến nghị 
3.3.1 Ki ến nghị với công ty thực tập 
Nhằm nâng cao sự làm viêc linh hoạt và tích cực của các nhân viên cũng như tăng 
cường sự hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, công ty nên tổ chức các kế hoạch thi 
đua giữa các phòng ban, giữa các nhân viên trong công ty với nhau nhằm nâng cao sự 
tích cực, sáng tạo của các nhân viên trong công việc. 
Đối với các sinh viên thưc tập, công ty nên có một kế hoạch sắp xếp các công viêc 
có tính chất từ đơn giản đến phức tạp. Từ kế hoạch này, công ty sẽ đánh giá được đúng 
khả năng của các sinh viên thực tập, và có thể tìm được nguồn nhân lực tốt cho quá 
trình hoạt động của công ty trong dài hạn. 
3.3.2 Ki ến nghị với khoa, với nhà trường 
Nhằm những kiến thức mà nhà trường đang cung cấp cho các khóa, em xin kiến 
nghị với khoa và nhà trường có thêm các lớp học kĩ năng mềm như giao tiếp, đàm 
phán,… Các kĩ năng này thực sự giúp ích rất nhiều cho công việc cũng như cuộc sống 
sau này của các sinh viên đang hoc tai trường. 
Ngoài ra, em xin kiến nghị với khoa và nhà trường tổ trước thêm các buổi đi kiến 
tập, đi thưc tế trong quá trình học của các sinh viên nhằm giúp sinh viên nhận biết 
điểm mạnh yếu và khả năng hòa nhập với công việc thực tế.
KẾT LUẬN 
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt ngày hôm nay, bất kì một doanh 
nghiệp sản xuất kinh doanh nào muốn tồn tại và phát triển lâu dài, ngoài việc nâng cao 
hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm, thì khâu bán hàng hay còn gọi là đầu ra phải 
được đặc biệt quan tâm, vì đây là điểm mấu chốt của hoạt động kinh doanh, nó mang 
về nguồn lực và lợi nhuận để tái sản xuất, duy trì hoạt động kinh doanh của doanh 
nghiệp. Để thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, thì khâu bán hàng không đơn giản là 
khách có nhu cầu thì bán, nhân viên bán hàng ko chỉ biết giới thiệu mặt hàng, lập hóa 
đơn,.. mà nhân viên bán hàng ở thị trường cạnh tranh hiện nay phải được trang bị đầy 
đủ hơn, ngoài kiến thức, cách thức bán hàng cơ bản, thông số kĩ thuật của sản phẩm, 
nhân viên bán hàng cần phải được trang bị các kĩ năng mềm như kĩ năng giao tiếp, xử 
lý tình huống,.. Tóm lại, việc kinh doanh trong thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện 
nay, ngoài chú trong tới chất lượng và năng xuất, doanh nghiệp phải có được khâu bán 
hàng hiệu quả, không ngừng nâng cao cách thức và kĩ năng bán hàng của các nhân 
viên. Nó thực sự quan trọng trong việc có được khách hàng trung thành cho doanh 
nghiệp. 
Qua năm tháng thực tập tại Công ty TNHH Tân Biên Phát, em đã có cơ hội áp 
dụng những kiến thức được trang bị trong bốn năm tại trường Đại học Lạc Hồng, tuy 
thời gian không nhiều nhưng đây thực sự là bước đi đầy giá trị đối với em, giúp em 
tiếp cận môi trường làm việc thật sự, học hỏi thêm và rèn luyện các kiến thức đã được 
trang bị tại trường. 
Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn anh Điền bên phía Công ty TNHH Tân 
Biên Phát, và cô Kim Chi là giáo viên hướng dẫn thực tập đã nhiệt tình giúp em hoàn 
thành bài báo cáo này!
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Tài liệu công ty cung cấp 
 Sơ đồ tổ chức 
 Nội quy làm việc tại công ty 
 Số liệu về tình hinh kinh doanh 2012 – 2013. 
[2] Tài liệu trên mạng 
 Tại website: http://www.namkimgroup.vn/ 
http://tailieu.vn/

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

Xây dựng tình huống sản xuất
Xây dựng tình huống sản xuấtXây dựng tình huống sản xuất
Xây dựng tình huống sản xuất
hatcatkoten
 
Nhật ký thực tập hoàn chỉnh 1111
Nhật ký thực tập hoàn chỉnh 1111Nhật ký thực tập hoàn chỉnh 1111
Nhật ký thực tập hoàn chỉnh 1111
Lâm Xung
 
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lựcBài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
tú Tinhtế
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Dương Hà
 

La actualidad más candente (20)

Đề tài: Xây dựng và phát triển Thương Hiệu công ty xây dựng, HAY!
Đề tài: Xây dựng và phát triển Thương Hiệu công ty xây dựng, HAY!Đề tài: Xây dựng và phát triển Thương Hiệu công ty xây dựng, HAY!
Đề tài: Xây dựng và phát triển Thương Hiệu công ty xây dựng, HAY!
 
Báo cáo thực tập công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty( 9 điểm)
Báo cáo thực tập công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty( 9 điểm)Báo cáo thực tập công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty( 9 điểm)
Báo cáo thực tập công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty( 9 điểm)
 
Xây dựng tình huống sản xuất
Xây dựng tình huống sản xuấtXây dựng tình huống sản xuất
Xây dựng tình huống sản xuất
 
Luận văn: Lập báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty ắc quy, HOT
Luận văn: Lập báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty ắc quy, HOTLuận văn: Lập báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty ắc quy, HOT
Luận văn: Lập báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty ắc quy, HOT
 
Bài tập kế toán quản trị
Bài tập kế toán quản trịBài tập kế toán quản trị
Bài tập kế toán quản trị
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty sản xuất thép
Luận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty sản xuất thépLuận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty sản xuất thép
Luận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty sản xuất thép
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
 
Luận văn: Giải pháp triển khai chiến lược thâm nhập thị trường của công ty
Luận văn: Giải pháp triển khai chiến lược thâm nhập thị trường của công tyLuận văn: Giải pháp triển khai chiến lược thâm nhập thị trường của công ty
Luận văn: Giải pháp triển khai chiến lược thâm nhập thị trường của công ty
 
Luận văn: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, 9 ĐIỂM!Luận văn: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, 9 ĐIỂM!
 
Bài mẫu Báo cáo thực tập tại công ty May Hưng Long
Bài mẫu Báo cáo thực tập tại công ty May Hưng LongBài mẫu Báo cáo thực tập tại công ty May Hưng Long
Bài mẫu Báo cáo thực tập tại công ty May Hưng Long
 
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
 
Nhật ký thực tập hoàn chỉnh 1111
Nhật ký thực tập hoàn chỉnh 1111Nhật ký thực tập hoàn chỉnh 1111
Nhật ký thực tập hoàn chỉnh 1111
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Đề án lập dự án kinh doanh ĐẠI LÝ MỸ PHẨM - TOPICA
Đề án lập dự án kinh doanh ĐẠI LÝ MỸ PHẨM - TOPICAĐề án lập dự án kinh doanh ĐẠI LÝ MỸ PHẨM - TOPICA
Đề án lập dự án kinh doanh ĐẠI LÝ MỸ PHẨM - TOPICA
 
Giáo trình quản trị doanh nghiệp
Giáo trình quản trị doanh nghiệpGiáo trình quản trị doanh nghiệp
Giáo trình quản trị doanh nghiệp
 
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty sản xuất sơn
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty sản xuất sơnĐề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty sản xuất sơn
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty sản xuất sơn
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựngBáo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hơp về công ty xây dựng
 
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lựcBài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
 
Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Thái Gia Sơn đến năm 2023
Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Thái Gia Sơn đến năm 2023 Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Thái Gia Sơn đến năm 2023
Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Thái Gia Sơn đến năm 2023
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
 

Similar a Báo cáo tốt nghiệp - Công ty TNHH Tân Biên Phát

Nghiên cứu hệ thống điều khiển dây chuyển sản xuất Xi măng Công ty Xi măng Bỉ...
Nghiên cứu hệ thống điều khiển dây chuyển sản xuất Xi măng Công ty Xi măng Bỉ...Nghiên cứu hệ thống điều khiển dây chuyển sản xuất Xi măng Công ty Xi măng Bỉ...
Nghiên cứu hệ thống điều khiển dây chuyển sản xuất Xi măng Công ty Xi măng Bỉ...
Man_Ebook
 
Thuc trang-va-mot-so-bien-phap-nang-cao
Thuc trang-va-mot-so-bien-phap-nang-caoThuc trang-va-mot-so-bien-phap-nang-cao
Thuc trang-va-mot-so-bien-phap-nang-cao
ntc03
 
Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.pdf
Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.pdfThiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.pdf
Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.pdf
Man_Ebook
 

Similar a Báo cáo tốt nghiệp - Công ty TNHH Tân Biên Phát (20)

Thiết Kế Bộ Điều Khiển Cho Hệ Thống Mạ Dây Hàn Điện Tại Công Ty Cổ Phần Que H...
Thiết Kế Bộ Điều Khiển Cho Hệ Thống Mạ Dây Hàn Điện Tại Công Ty Cổ Phần Que H...Thiết Kế Bộ Điều Khiển Cho Hệ Thống Mạ Dây Hàn Điện Tại Công Ty Cổ Phần Que H...
Thiết Kế Bộ Điều Khiển Cho Hệ Thống Mạ Dây Hàn Điện Tại Công Ty Cổ Phần Que H...
 
Báo Cáo Thực Tập Công Ty TNHH Dịch Vụ KHKT Và SX Gốm Sứ Kim Trúc_08340012092019
Báo Cáo Thực Tập Công Ty TNHH Dịch Vụ KHKT Và SX Gốm Sứ Kim Trúc_08340012092019Báo Cáo Thực Tập Công Ty TNHH Dịch Vụ KHKT Và SX Gốm Sứ Kim Trúc_08340012092019
Báo Cáo Thực Tập Công Ty TNHH Dịch Vụ KHKT Và SX Gốm Sứ Kim Trúc_08340012092019
 
Báo Cáo Thực Tập Công Ty TNHH Dịch Vụ KHKT Và SX Gốm Sứ Kim Trúc
Báo Cáo Thực Tập Công Ty TNHH Dịch Vụ KHKT Và SX Gốm Sứ Kim Trúc Báo Cáo Thực Tập Công Ty TNHH Dịch Vụ KHKT Và SX Gốm Sứ Kim Trúc
Báo Cáo Thực Tập Công Ty TNHH Dịch Vụ KHKT Và SX Gốm Sứ Kim Trúc
 
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Ngọc Thanh.docx
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Ngọc Thanh.docxPhân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Ngọc Thanh.docx
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Ngọc Thanh.docx
 
Luận văn: Hệ thống điều khiển dùng PLC cho máy xấn tôn, HAY
Luận văn: Hệ thống điều khiển dùng PLC cho máy xấn tôn, HAYLuận văn: Hệ thống điều khiển dùng PLC cho máy xấn tôn, HAY
Luận văn: Hệ thống điều khiển dùng PLC cho máy xấn tôn, HAY
 
Hệ thống điều khiển dùng PLC cho máy xấn tôn tại nhà máy thép
Hệ thống điều khiển dùng PLC cho máy xấn tôn tại nhà máy thépHệ thống điều khiển dùng PLC cho máy xấn tôn tại nhà máy thép
Hệ thống điều khiển dùng PLC cho máy xấn tôn tại nhà máy thép
 
Mở rộng thị trường tiêu thụ xi măng của Công ty xi măng Hoàng Thạch
Mở rộng thị trường tiêu thụ xi măng  của Công ty xi măng Hoàng ThạchMở rộng thị trường tiêu thụ xi măng  của Công ty xi măng Hoàng Thạch
Mở rộng thị trường tiêu thụ xi măng của Công ty xi măng Hoàng Thạch
 
Mở rộng thị trường tiêu thụ xi măng của Công ty xi măng Hoàng Thạch
Mở rộng thị trường tiêu thụ xi măng  của Công ty xi măng Hoàng ThạchMở rộng thị trường tiêu thụ xi măng  của Công ty xi măng Hoàng Thạch
Mở rộng thị trường tiêu thụ xi măng của Công ty xi măng Hoàng Thạch
 
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty kinh doanh và sản xuất thép Ngọc T...
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty kinh doanh và sản xuất thép Ngọc T...Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty kinh doanh và sản xuất thép Ngọc T...
Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty kinh doanh và sản xuất thép Ngọc T...
 
Bai 11 mo hinh hoat dong ctcp thep nam kim
Bai 11 mo hinh hoat dong ctcp thep nam kimBai 11 mo hinh hoat dong ctcp thep nam kim
Bai 11 mo hinh hoat dong ctcp thep nam kim
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công tyCác yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty
 
Đào tạo hội nhập
Đào tạo hội nhậpĐào tạo hội nhập
Đào tạo hội nhập
 
Dao tao hoi nhap hoasen group
Dao tao hoi nhap hoasen groupDao tao hoi nhap hoasen group
Dao tao hoi nhap hoasen group
 
Kế toán lưu chuyển hàng hóa Nhập khẩu tại Công ty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễ...
Kế toán lưu chuyển hàng hóa Nhập khẩu tại Công ty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễ...Kế toán lưu chuyển hàng hóa Nhập khẩu tại Công ty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễ...
Kế toán lưu chuyển hàng hóa Nhập khẩu tại Công ty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễ...
 
Nghiên cứu hệ thống điều khiển nhà máy xi măng Bút Sơn – Hệ thống cân cấp liệ...
Nghiên cứu hệ thống điều khiển nhà máy xi măng Bút Sơn – Hệ thống cân cấp liệ...Nghiên cứu hệ thống điều khiển nhà máy xi măng Bút Sơn – Hệ thống cân cấp liệ...
Nghiên cứu hệ thống điều khiển nhà máy xi măng Bút Sơn – Hệ thống cân cấp liệ...
 
Nghiên cứu hệ thống điều khiển dây chuyển sản xuất Xi măng Công ty Xi măng Bỉ...
Nghiên cứu hệ thống điều khiển dây chuyển sản xuất Xi măng Công ty Xi măng Bỉ...Nghiên cứu hệ thống điều khiển dây chuyển sản xuất Xi măng Công ty Xi măng Bỉ...
Nghiên cứu hệ thống điều khiển dây chuyển sản xuất Xi măng Công ty Xi măng Bỉ...
 
Kế toán lưu chuyển hàng hóa Nhập khẩu tại Công ty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễ...
Kế toán lưu chuyển hàng hóa Nhập khẩu tại Công ty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễ...Kế toán lưu chuyển hàng hóa Nhập khẩu tại Công ty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễ...
Kế toán lưu chuyển hàng hóa Nhập khẩu tại Công ty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễ...
 
Thuc trang-va-mot-so-bien-phap-nang-cao
Thuc trang-va-mot-so-bien-phap-nang-caoThuc trang-va-mot-so-bien-phap-nang-cao
Thuc trang-va-mot-so-bien-phap-nang-cao
 
Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.pdf
Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.pdfThiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.pdf
Thiết kế máy cắt thép tấm bằng thủy lực.pdf
 
Nhom tam han quoc
Nhom tam han quocNhom tam han quoc
Nhom tam han quoc
 

Báo cáo tốt nghiệp - Công ty TNHH Tân Biên Phát

  • 1.
  • 2.
  • 3.
  • 4. LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt ngày nay, để đạt được thành công trong hoạt động kinh doanh, ngoài tiềm lực về vốn, sản phẩm và công nghệ sản xuất thì công tác quản lý được coi là quan trọng nhất. Bởi thực tế, từ việc quản trị thành công đã giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm và duy trì nguồn lực cho hoạt động kinh doanh để đạt được những mục tiêu mong muốn đã đề ra. Là một sinh viên thuộc ngành quản trị của Trường Đại học Lạc Hồng, em đã được các thầy cô của trường trang bị kiến thức cho một nhà quản trị trong suốt 4 năm qua. Và đây là đợt thực tập mà nhà trường giành cho các sinh viên khóa 2010 chúng em, đây là một giai đoạn hết sức ý nghĩa đối với mọi sinh viên, đặc biệt quan trọng đối với em, đợt thực tập này sẽ giúp em tiếp cận thực tế, thử sức với công việc thật sự, và áp dụng những kiến thức đã được trang bị vào thực tiễn. Em được nhận thực tập ở Công ty TNHH Tân Biên Phát chuyên sản xuất kinh doanh tôn thép và rất may mắn nhận được sự giúp đỡ từ giáo viên hướng dẫn cô Trần Thị Kim Chi, mong rằng thời gian thực tập này sẽ nhiều ý nghĩa và kiến thức hơn, cũng là hành trang giúp cho một sinh viên năm cuối như em chuẩn bị ra trường.
  • 5. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG TẠI CÔNG TY TNHH Một Thành Viên TÂN BIÊN PHÁT 1.1 Lịch sử hình thành và phát tri ển Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên Tấn Phát Đạt. Địa chỉ: 25E/82, khu phố 1- Xa Lộ Hà Nội, phườngTân Biên, thành phố Biên Hòa, Đồng Nai Ngày thành lập: 13/05/2011 Mã số thuế: 3602076756 Vốn điều lệ: 3.000.000.000 vnđ (3 tỷ đồng) Điện thoại: (061) 3887206 – DĐ: 0918926022 Fax: (061) 3881110 Giám đốc: Trần Văn Tho
  • 6. 1.1.1 Lịch sử hình thành Đầu năm 2006, DNTN Tân Biên được thành lập do ông Trần Văn Tho làm giám đốc, chuyên kinh doanh các mặt hàng về xây dựng như tôn và xà gồ. Ngày 13/5/2011, công ty TNHH Tân Biên Phát với vốn điều lệ 3 tỷ đồng ra đời, với tiền thân là DNTN Tân Biên. 1.1.2 Quá trình phát tri ển Từ một cửa hàng nhỏ chuyên thu mua, trao đổi các loại tôn, xà gồ cũ vào năm 2003. Đến năm 2006, cửa hàng này đã được ông Trần Văn Tho mở rộng và đăng kí kinh doanh với tư cách là DNTN Tân Biên. Bằng sự nhiệt huyết và tận tụy của ông cùng ba mươi nhân viên là những người quen thân tín, đã giúp cho việc kinh doanh trở nên tốt hơn, vững chắc hơn trong giai đoạn mà kinh tế Việt Nam đi xuống. “ Tiến chắc” là triết lý kinh doanh của DNTN Tân Biên và cũng là triết lý kinh doanh của Công ty TNHH Tân Biên Phát hiện tại. 13/5/2011, một bước tiến quan trọng của DNTN Tân Biên, Công ty TNHH một thành viên Tân Biên Phát, vốn điều lệ 3 tỷ đồng, số lượng nhân viên gần 70 người, được thành lập. Công ty đã đạt được mục tiêu 3 năm đầu tiên (2011-2014) nhờ sự hoàn thiện trong quy trình sản xuất với các thiết bị máy móc mới, cùng với giá cả cạnh tranh nhất và dịch vụ chuyên chở an toàn. Mục tiêu 5 năm (2014-2019) của công ty là “ phát triển ổn định, mở rộng quy mô, đầu tư vào lĩnh vực mới (xe ôtô)” 1.2 Đặc đi ểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và sơ đồ tổ chức 1.2.1 Đặc đi ểm hoạt động sản xuất 1.2.1.1 Sản phẩm kinh doanh tại công ty tnhh Tân Biên Phát Cùng với sự phát triển của ngành tôn thép Việt Nam và nhu cầu sử dụng đa dạng và cao hơn của người dùng,công ty tnhh Tân Biên Phát kinh doanh những sản phẩm tôn thép, xà gồ mới nhất và chất lượng nhất.Sau đây là hình ảnh và một số thông tin của các sản phẩm của công ty TNHH Tân Biên Phát
  • 7. Bảng 1.1. Hình ảnh và một số thông tin của các sản phẩm Hình ảnh Thông tin Thép cán cuộn  Bề rộng (mm): 650 ÷ 1250  Độ dày (mm): 0.11 ÷ 2.5  Độ bền kéo (N/mm2): 550 min  Ứng dụng: Sử dụng rộng rãi trong công nghiệp ôtô, tấm lợp, thép là dùng sơn và mạ, ống thép, thiết bị gia dụng, thùng phuy, đồ nội thất… Thép dày mạ kẽm  Bề rộng (mm): 750 ÷ 1250  Độ dày (mm): 0.55 ÷ 3.2  Độ bền kéo (N/mm2): G350, G450, G550  Tính năng vượt trội: -Chống ăn mòn cao -Thẩm mỹ cao cho công trình -Không cần sơn phủ bảo vệ  Ứng dụng: -Xây dựng công trình - dân dụng:Công nghiệp lợp, nhà thép tiền chế, ống thép,...Vật liệu xây dựng, Nhà máy, nhà xưởng, kho hàng, bệnh viện, trường học, nhà hát,... -Sản xuất công nghiệp:Xe ôtô, điện công nghiệp & gia dụng,...
  • 8. Tôn lạnh  Bề rộng (mm): 750 ÷ 1250  Độ dày (mm): 0.16 ÷ 1.2  Độ bền kéo (N/mm2): G350, G450, G550  Tính năng vượt trội: - Được sản xuất đặc biệt thích hợp với nhiều mục đích sử dụng - Chống ăn mòn cao - Chống nóng tốt - Lớp bảo vệ anti-finger: chống ố, chống oxy hóa, giữ được bề mặt sáng lâu, giảm bong tróc, trầy xước lớp mạ trong quá trình dập, cán  Ứng dụng:Vật liệu xây dựng, Nhà máy, nhà xưởng, kho hàng, bệnh viện, trường học,… Tôn kẽm  Bề rộng (mm): 750 ÷ 1250  Độ dày (mm): 0.1 ÷ 0.55  Độ bền kéo (N/mm2): G350, G450, G550  Tính năng vượt trội: - Được sản xuất đặc biệt thích hợp với nhiều mục đích sử dụng. - Lớp bảo vệ Cromic: Chống ố, Chống oxy hóa, giữ được bề mặt sáng lâu, giảm bong tróc, trầy xước lớp mạ trong quá trình dập, cán.  Ứng dụng: Vật liệu xây dựng, Nhà máy, nhà xưởng, kho hàng, bệnh viện, trường học, nhà hát,...
  • 9. Tôn mạ màu  Bề rộng (mm): 750 ÷ 1250  Độ dày (mm): 0.1 ÷ 1.2  Độ bền kéo (N/mm2): G350, G450, G550  Tính năng vượt trội: - Khả năng chống ăn mòn vượt trội - Màu sắc phong phú, đa dạng.  Ứng dụng: Vật liệu xây dựng, Nhà máy, nhà xưởng, kho hàng, bệnh viện, trường học, nhà hát,... Xà gồ đen  Bề rộng (mm): Min 40 (± 0.5)  Độ dày (mm): 1.2 ÷ 3.2  Độ bền kéo (N/mm2): G350, G450, G550  Ứng dụng: Thích hợp làm khung, kèo thép cho nhà xưởng, đòn tay thép cho gác đúc… Xà gồ mạ kẽm  Bề rộng (mm): Min 40 (± 0.5)  Độ dày (mm): 1.2 ÷ 3.2  Độ bền kéo (N/mm2): G350, G450, G550  Tính năng vượt trội: - Chống ăn mòn và rỉ sét. - Không cần sơn chống rỉ - Tiết kiệm chi phí bảo trì.  Ứng dụng: Thích hợp làm khung, kèo thép cho nhà xưởng, đòn tay thép cho gác đúc… (Nguồn: hoasengroup.vn)
  • 10. 1.2.1.2 Những nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào và khách hàng của sản phẩm đầu ra của công ty Tân Biên Phát.  Nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào Nguyên liệu đầu vào của Công ty TNHH Tân Biên Phát chủ yếu như thép cán cuộn, tôn kẽm… được cung cấp chủ yếu từ Công ty Cổ Phần Thép Nam Kim có trụ sở chính đặt tại Đường N, Cụm sản xuất An Thạnh, Thị xã Thuận An, Tỉnh Bình Dương. Hiện tại, Công ty Cổ Phần Thép Nam Kim đã lọt vào Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam VNR 500 và được đánh giá là một trong 10 đơn vị đầu ngành về thị phần tôn thép mạ toàn quốc. Đây là nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào chất lượng và ổn định đối với Công ty TNHH Tân Biên Phát.  Khách hàng sản phẩm đầu ra Khách hàng hiện tại của công ty chủ yếu liên quan tới xây dựng và kinh doanh tôn thép. Nhóm khách hàng liên quan tới xây dựng: mua các sản phẩm nhằm phục vụ cho các công trình xây dựng cá nhân hoặc của các tổ chức, doanh nghiệp. Ví dụ: chủ thầu các công trình, các doanh nghiệp trong khi xây dựng nhà xưởng, hộ dân,... Nhóm khách hàng kinh doanh tôn thép: đây là nhóm khách hàng mua các s ản phaame của công ty để kinh doanh, bán lại. 1.2.1.3 Quy trình sản xuất của công ty 1.2.1.3.1 Quy trình sản xuất tôn mạ kẽm  Bước 1: Kiểm tra nguyên liệu đầu vào Dựa vào bản kế hoạch sản xuất, kiểm tra quy cách và số lượng cần sản xuất. Cân cuộn tôn đen, ghi và lưu các số liệu như : trọng lượng cuộn lý thuyết (của nhà xản xuất) và thực tế(trọng lượng khi đem cân), trọng lượng bao bì, qui cách và loại tôn (tôn mềm hay tôn cứng ) vào sổ theo dõi chất lượng tôn đen. Kiểm tra chất lượng tôn đen: - Kiểm tra sơ bộ: qui cách, nguồn gốc xuất xứ.
  • 11. - Tháo bỏ bao bì và kiểm tra bên trong nguyên liệu, đối với các cuộn không đạt tiêu chuẩn như bị méo, bị giản biên, giản bụng, rỉ sét nặng, ... sẽ tiến hành lập biên bản không đưa vào sản xuất - Trong quá trình sản xuất công nhân thường xuyên theo dõi chất lượng tôn đen ( mức độ dầu mỡ, giãn biên, giãn bụng, đứt nối giữa cuộn, … ) và ghi nhận vào sổ theo dõi chất lượng tôn đen.  Bước 2: Cấp nguyên liệu liên tục vào dây chuyền Sau khi nguyên liệu đã đạt tiêu chuẩn để sản xuất, nguyên liệu được đưa vào thiết bị xả cuộn và nối vào cuộn cũ để cấp tôn liên tục cho dây chuyền.  Bước 3: Tẩy dầu mỡ và rỉ sét Trước khi tôn được đưa vào mạ phải qua công đoạn tẩy dầu mỡ và rỉ sét, công đoạn này bao gồm 4 phần : - Dùng hóa chất tẩy dầu mỡ: Trước tiên băng tôn được đi qua 1 bể nhúng có nồng độ từ 23 - 40 điểm, được kích hoạt nhiệt độ bằng hơi nước đạt từ 60oC – 80oC, sau đó qua hai buồng phun. Buồng phun được phun bằng hệ thống bơm nước áp lực cao kết hợp với một hàm lượng nhỏ chất tẩy dầu kéo từ bể nhúng qua, phun lên cả hai mặt của băng tôn và dùng cặp trục chà bằng cước để tẩy sạch phần dầu mỡ trên bề mặt tôn. - Sau khi đã đi qua hai buồng phun, băng tôn tiếp tục qua 1 buồng phun nước nóng ở nhiệt độ từ 60oC – 80oC để rửa sạch dầu mỡ cùng hóa chất trên băng tôn. - Kết thúc công việc tẩy dầu mỡ, băng tôn được đi vào 1 bể dung dịch HCl với nồng độ từ 10 –20% tuỳ theo mức độ rỉ sét của tôn để tiến hành tẩy rỉ sét. Công đoạn trên được bộ phận KCS kiểm soát nồng độ và nhiệt độ 2lần/ca sx theo bản kế hoạch chất lượng tôn mạ kẽm ( KHCL) và ghi nhận vào sổ kiểm tra các thông số sản xuất. - Qua 3 vị trí tẩy rửa trên, lúc này băng tôn tiếp tục đi qua 1 bể nước để tráng rửa thành phần axít còn lại, sau đó qua 1 buồng phun bằng nước nóng rồi lại qua 1 bể nước để tráng rửa lần cuối và được vắt khô bằng 1 cặp trục cao su trước khi qua công đoạn sấy.  Bước 4: Gia nhiệt băng tôn trước khi xuống chảo.
  • 12. Sau khi tẩy rửa sạch sẽ bề mặt, băng tôn được đưa qua một lò sấy nhiệt trực tiếp nhằm mục đích nâng nhiệt độ băng tôn lên khoảng 2000C để tránh sự mất nhiệt gây hại cho chảo mạ.  Bước 5: Quá trình mạ kẽm - Đây là công đoạn quan trọng nhất của dây chuyền - Băng tôn sau khi đạt đến nhiệt độ 180~2000C sẽ đi qua ngăn chứa trợ dung (Ammonium Chloride và một số kim loại khác như Antimon, Alummium, ...) để tẩy sạch bề mặt lần cuối, làm tăng độ bóng sáng của bề mặt kẽm và cơ tính lớp mạ kẽm... - Sau đó băng tôn đi qua ngăn chứa kẽm và cuối cùng là đi qua cụm thiết bị dao gió để hoàn tất quá trình mạ kẽm. Độ dày mỏng của lớp mạ kẽm được kiểm soát thông qua cụm thiết bị dao gió này.  Bước 6: Quá trình làm nguội Khi băng tôn được mạ phủ một lớp kẽm theo yêu cầu, lúc này băng tôn còn nóng và được làm nguội nhờ hệ thống ống gió và quạt nguội gắn ở phía trên dàn làm nguội. Sau khi qua công đoạn làm nguội bằng gió, lúc này nhiệt độ của băng tôn vẫn còn khá cao. Vì vậy băng tôn được chạy qua một bể nước làm nguội để giảm nhiệt xuống còn khoảng 600C- 800C, đồng thời tráng rửa nhừng hỗn hợp muối, bụi kẽm và các tạp chất khác bám trên bề mặt tôn mạ nhằm giữ cho bề mặt tôn mạ được sạch sẽ trước khi đi qua công đoạn thụ động hóa.  Bước 7: Thụ động hoá bề mặt Sau khi được làm nguội và rửa sạch bằng bể nước, băng tôn được vắt khô bằng 1 cặp trục cao su và tiếp tục qua bể thụ động hoá, tại đây băng tôn được nhúng trong bể dung dịch cromat với nồng độ từ 3 – 7 điểm (3%-7%), nhiệt độ từ 55oC – 65oC. Băng tôn đã mạ kẽm khi đi qua bể thụ động được phủ một lớp chromate vô định hình trên bề mặt tôn để tăng khả năng chống gỉ cho bề mặt tôn, sau đó được vắt khô nhờ cặp trục cao su trước khi qua công đoạn làm khô.  Bước 8: Thành phẩm và lưu kho Tôn sau khi đã mạ kẽm xong sẽ được bộ phận KCS phân loại A,B,C theo tiêu chuẩn từ phòng kinh doanh. Sau khi ra cuộn, tôn cuộn được đem đi cân, dán mạc và
  • 13. chuyển về kho bàn giao lại cho bộ phận kho. Đối với các cuộn không phù hợp, bộ phận KCS tiến hành lập báo cáo theo thủ tục kiểm soát sản phẩm không phù hợp. (Nguồn Internet ) 1.2.1.3.2 Quy trình sản xuất tôn mạ màu  Bước 1: Tại khu vực đầu vào Cấp tôn liên tục cho quá trình sản xuất, chọn lọc chất lượng tôn nguyên liệu để sản xuất ra những sản phẩm mạ màu với chất lượng cao nhất. Tôn cuộn đen hoặc tôn đã qua mạ kẽm nhúng nóng sau khi được kiểm tra kỹ càng về tiêu chuẩn chất lượng (đảm bảo T-bend, Ericsen, …) được chọn làm nguyên liệu cho sản xuất tôn cuộn mạ màu. Tôn nguyên liệu được đưa vào khu vực đầu vào bằng hệ thống cầu trục để đưa vào xe rùa chở nguyên liệu. Từ xe rùa tôn nguyên liệu được đưa vào tang xả cuộn để chuẩn bị cho quá trình đưa cuộn tôn nguyên liệu vào dây chuyền sản xuất. Sau khi đưa lên tang xả cuộn, hệ thống thuỷ lực bung tang kẹp chặt vào lõi trong cuộn tôn, sau đó dịch chuyển cuộn tôn vào đúng tâm dây chuyền.
  • 14. Với các thiết bị máy nối, tháp bù dự trữ tôn ( looper ), …theo thiết kế công nghệ hiện đại của Hàn Quốc, đảm bảo tính hoạt động liên tục của dây chuyền từ khu vực đầu vào cho đến khu vực ra thành phẩm.  Bước 2: Tại khu vực tẩy rửa Tẩy dầu và bụi bặm bám trên tôn cuộn nguyên liệu tạo độ bám dính cao cho sơn lên bề mặt tôn. Khu vực tẩy rửa gồm một bể tẩy dầu: Có gắn hệ thống béc phun cao áp, phun dung dịch Alkali nóng vào cả 2 mặt băng tôn sau đó tôn nguyên liệu được chà sát bằng hệ thống trục chà cước (được nhập từ Hàn Quốc) để tẩy hoàn toàn những dầu mỡ bám trên bề mặt tôn nguyên liệu (Ghi chú: Nếu tôn nguyên liệu còn dầu mỡ và bụi bặm khi sơn sẽ mau tróc, phai màu, …). Dung dịch dầu trong bể tẩy dầu được thu hồi và xử lý kỹ trước khi thải ra môi trường bên ngoài. Sau bể tẩy dầu là 2 bể phun nước nóng, lạnh với hệ thống béc phun và trục vắt để rửa sạch phần hoá chất từ bể tẩy dầu và vắt thật khô băng tôn sau khi ra khỏi các bể tẩy rửa.  Bước 3: Tại khu vực sơn, sấy và làm nguội Khu vực sơn, sấy và làm nguội hay còn gọi là khu vực trung tâm, đây là khu vực chính của dây chuyền mạ màu tạo ra sản phẩm. Khu vực trung tâm bao gồm 3 máy sơn (được nhập từ Hàn Quốc) sau các máy sơn là các lò sấy nhiệt độ cao với nhiệt độ buồng lò có thể lên đến 6000C: Máy sơn hoá chất: Công nghệ sơn dùng hai trục sơn, và sơn 2 mặt cùng một lúc, các trục được dẫn động bằng AC vector motor, mục đích phủ lên tôn nguyên liệu một lớp dung dịch Cromat, đây là dung dịch bảo vệ chống ăn mòn rất tốt và nó còn có tác dụng làm lớp keo để kết dính các lớp sơn khác. Sau máy sơn hóa chất là lò sấy hoá chất: Lò sấy hoá chất với hệ thống béc đốt được nhập từ Đức, sử dụng LPG để sấy khô lớp hoá chất giúp hoá chất bám chặt vào kim loại nền. Sau máy sấy là hệ thống quạt gió lưu lượng cao để làm nguội bề mặt băng tôn trước khi đi vào các máy sơn khác.
  • 15. Máy sơn thô: Công nghệ sơn dùng hai trục sơn, sơn cùng lúc 2 mặt các trục được dẫn động bằng AC vector motor, có thể điều chỉnh độ dày màng sơn một cách dễ dàng nhờ các động cơ được điều chỉnh vô cấp và có các hệ thống loadcell hiện đại, sơn sử dụng ở đây là loại sơn có gốc crom - được nhập từ các hãng sơn nổi tiếng trên thế giới như Becker, KCC , Duracoat - giúp chống ăn mòn tốt và làm chất kết dính giữa bề mặt tôn nguyên liệu và lớp sơn tinh. Tôn sau khi được sơn lớp sơn thô sẽ qua giai đoạn sấy khô để các phần tử trong sơn kết dính tạo độ bền cho sơn bằng cách đi qua hệ thống lò sấy. Hệ thống lò sấy nhiệt độ cao được sử dụng nhiên liệu là LPG với các béc đốt xuất xứ từ Đức, Ý giúp tránh được các khói thải độc hại ra môi trường xung quanh và quá trình đốt cháy hầu như hoàn toàn nhiên liệu không tạo ra các muội than ảnh hưởng đến chất lượng thành phẩm. Sau khi sấy băng tôn được làm nguội bằng hệ thống gió lưu lượng cao để làm nguội bớt băng tôn sau đó được đưa qua hệ thống bể phun nước cao áp làm nguội băng tôn. Máy sơn tinh: Sơn sử dụng ở đây là loại sơn có gốc Polyester - được nhập từ các hãng sơn nổi tiếng trên thế giới như Becker, KCC , Duracoat … với công nghệ sơn dùng ba trục sơn tạo ra bề mặt bóng, sự đồng đều cao trên toàn bề mặt (sử dụng cho các sản phẩm gia dụng cao cấp như vỏ máy giặt, tủ lạnh,…) , sơn cùng lúc 2 mặt các trục được dẫn động bằng AC vector motor, có thể điều chỉnh độ dày màng sơn lên đến 25μm một cách dễ dàng linh hoạt nhờ các động cơ được điều chỉnh vô cấp và có các hệ thống loadcell hiện đại. Lớp sơn đồng đều trên toàn tấm tôn giúp tăng sự bền màu với thời tiết khắc nghiệt ở nước ta, đồng thời giúp chống ăn mòn tốt, thích hợp sử dụng ở các vùng ven biển, khu công nghiệp, … Tôn sau khi được sơn lớp sơn cuối sẽ qua giai đoạn sấy khô để các phần tử trong sơn kết dính tạo độ bền cho sơn bằng cách đi qua hệ thống lò sấy. Hệ thống lò sấy nhiệt độ cao được sử dụng nhiên liệu là LPG giúp tránh được các khói thải độc hại ra môi trường xung quanh. Hệ thống gia nhiệt các béc đốt xuất xứ từ Đức,Ý đốt cháy hầu như hoàn toàn nhiên liệu không tạo ra các muội than ảnh hưởng đến chất lượng thành phẩm.
  • 16. Sau khi sấy băng tôn được làm nguội bằng hệ thống gió lưu lượng cao để làm nguội bớt băng tôn sau đó được đưa qua hệ thống bể phun nước cao áp làm nguội băng tôn. Sau khi ra khỏi bể làm nguội cuối cùng này, tôn thành phẩm được làm khô bằng hệ thống quạt cao áp và chính thức trở thành sản phẩm mạ màu.  Bước 4:Tại khu vực đầu ra Chức năng chính: Kiểm tra chất lượng thành phẩm, chia cuộn theo đặt hàng của khách hàng.Băng tôn thành phẩm mạ màu sau khi qua khỏi khu vực trung tâm được các AC vector motor dẫn động vào hố bù (looper) đầu ra, để phần trung tâm được chạy ổn định và liên tục trong quá trình lấy cuộn thành phẩm. Băng tôn được kiểm tra chất lượng bằng mắt ở cả hai mặt bởi các KCS và được in phun số mét và logo theo yêu cầu của khách hàng. Sau đó được cuốn bằng tang cuốn. Sau khi kiểm tra đủ số mét yêu cầu cuộn được cắt bằng dao cắt đầu ra. Và được xe rùa đưa ra khỏi tang cuốn cuộn. Sau đó cuôn được đem đi đóng bao bì và chuyển sang Kho thành phẩm.
  • 17. 1.2.1.4 Những thiết bị máy móc sử dụng trong sản xuất Công ty tnhh Tân Biên Phát hiện có 2 dây chuyền mạ kẽm và 2 dây chuyền mạ màu hiện đại với công suất thiết bị mạ kẽm đạt 70.000 tấn/năm, công suất thiết bị mạ màu 80.000 tấn/năm và đã được cấp chứng chỉ ISO 9001 – 2000, cùng với 1 dây chuyền cán sóng tôn và các thiết bị như máy nâng, máy kéo… Vào đầu năm 2010, dây chuyền mạ màu đầu tiên của Tôn Tân Biên đã lắp đặt hoàn chỉnh theo công nghệ của Hàn Quốc và đưa vào hoạt động sản xuất. Đến năm 2012, Công ty Tôn Tân Biên tiếp tục đưa dây chuyền mạ màu thứ 2, dây chuyền được thiết kế, lắp đặt, vận hành bởi chính đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Tôn Tân Biên. Dây chuyền được thiết kế theo công nghệ tiên tiến, các thiết bị chính của dây chuyền được nhập khẩu từ các nước tiên tiến trên thế giới: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Châu Âu. Dây chuyền có thể sản xuất với dãy sản phẩm có độ dày từ 0.12 – 0.8 mm đạt tiêu chuẩn chất lượng JIS G3312 của Nhật Bản phục vụ tốt cho các nhu cầu xây dựng dân dụng và công nghiệp hiện nay và trong tương lai theo sư phát triển của đất nước. Việc ra đời 2 dây chuyền công nghệ mạ màu đánh dấu một bước phát triển mới của Tôn Tân Biên nhằm đáp ứng nhu cầu chất lượng sản phẩm ngày càng cao và đa dạng của thị trường. 1.2.2 Sơ đồ tổ chức và chức năng nhi ệm vụ của các phòng ban 1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty tnhh Tân Biên Phát Công ty TNHH MTV Tân Biên Phát đã xây dựng và phát triển một mạng lưới phân phối rộng khắp. Công ty có đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp, nhiệt tình và năng động với10 kỹ sư, cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học và trên đại học. Lực lượng công nhân trực tiếp sản xuất hơn 50 người đã qua đào tạo sơ cấp và trung cấp kỹ thuật. Với tiềm năng nhân lực, kỹ thuật công nghệ cộng với chất lượng phục vụ uy tín, Tôn Tân Biên đã không ngừng vươn lên trở thành nhà sản xuất tôn mạ kẽm và tôn mạ màu được sự tín nhiệm của nhiều khách hàng trong và ngoài nước.
  • 18. P.Kế Toán- Tài Chính (Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp) Giám đốc P.Hành Chính- Nhân Sự Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của công ty tnhh Tân Biên Phát P.Kinh doanh 1.2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban  Phòng Kinh Doanh: gồm trưởng phòng kinh doanh và các nhân viên - Duy trì những quan hệ kinh doanh hiện có, nhận đơn đặt hàng; thiết lập những những mối quan hệ kinh doanh mới bằng việc lập kế hoạch và tổ chức lịch công tác hàng ngày đối với những quan hệ kinh doanh hiện có hay những quan hệ kinh doanh tiềm năng khác. - Lập kế hoạch công tác tuần, tháng trình Trưởng kênh bán hàng duyệt. Thực hiện theo kế hoạch được duyệt. - Hiểu rõ và thuộc tính năng, bao bì, giá, ưu nhược điểm của sản phẩm, sản phẩm tương tự, sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. - Nắm được quy trình tiếp xúc khách hàng, quy trình xử lý khiếu nại thông tin, quy trình nhận và giải quyết thông tin khách hàng, ghi nhận đầy đủ theo các biểu mẫu quy trình này. - Tiếp xúc khách hàng và ghi nhận toàn bộ các thông tin của khách hàng trong báo cáo tiếp xúc khách hàng. Báo cáo nội dung tiếp xúc khách hàng trong ngày cho Trưởng phòng kinh doanh. -Lên dự thảo hợp đồng sau khi khách hàng đã đồng ý cơ bản, chuyển cho Trưởng nhóm bán hàng xin ý kiến về các điều khoản hợp đồng. Lập thủ tục ký kết hợp đồng, lưu bản copy hợp đồng, chuyển bản chính cho Trướng nhóm giữ, một bản chính cho phòng kế toán giữ. -Trực tiếp thực hiện, đốc thúc thực hiện hợp đồng, bao gồm các thủ tục giao hàng, xuất hoá đơn, cùng khách hàng kiểm tra chất lượng sản phẩm giao. P.Bảo Vệ
  • 19. -Nhận và xử lý các khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng…. -Theo dõi quá trình thanh lý hợp đồng, hỗ trợ phòng kế toán đốc thúc công nợ, chỉ xong trách nhiệm khi khách hàng đã thanh toán xong. -Giao dịch, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Tìm kiếm khách hàng tiềm năng. -Cập nhật kiến thức công việc qua việc, đọc các sách báo về kinh doanh và tiếp thị; duy trì các mối quan hệ khách hàng. -Phát triển việc kinh doanh ở địa bàn được giao phó. -Chăm sóc khách hàng và bán hàng theo lịch trình đã định.  Phòng hành chính – nhân sự: gồm trưởng phòng và các nhân viên. Nhiệm vụ: Tham mưu, giúp việc và chịu trách nhiệm toàn diện trước Ban lãnh đạo công ty về kết quả công tác tổ chức, nhân sự theo đúng quy định của Nhà nước và nội quy, quy chế của Công ty. Gồm: - Nghiên cứu và hoạch định tài nguyên nhân sự - Tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân sự - Tổ chức hướng dẫn đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các quy định trong toàn công ty. - Tổ chức xây dựng, hoàn thiện, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các dự án, đề án về tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy sản xuất trong công ty theo phân cấp - Soạn thảo các quy định, văn bản báo cáo. Thủ tục hồ sơ về cơ cấu tổ chức sản xuất, bộ máy quản lý của công ty - Xây dựng và tổ chức thực hiện các chuyên đề về quản lý sản phẩm chu chuyển nội bộ hợp đồng kinh tế nội bộ trong toàn công ty - Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy chế về quản lý của công ty. - Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các chế độ chính sách các quy định của Đảng, nhà nước. Quản lý tập trung thống nhất toàn diện về công tác quản lý đội ngũ, đào tạo bồi dưỡng và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân toàn công ty theo phân cấp.
  • 20. - Tổ chức xây dựng, hướng dẫn và thực hiện tiêu chuẩn hóa cán bộ quy hoạch cán bộ, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, hàng năm về công tác cán bộ => xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. - Quản lý hồ sơ, chuẩn bị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm nâng bậc lương, điều động, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động để trình chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc phê duyệt - Tổ chức hướng dẫn xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm và dài hạn, kiểm tra thực hiện kế hoạch đào tạo ở các đơn vị xét gửi đi học trong và ngoài nước, phân bổ chi phí phù hợp cho các đoàn đi khảo sát nâng cao tay nghề khi có nhu cầu.  Phòng kế toán tài chính - Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo đúng qui định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán …. - Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của Công ty dưới mọi hình thái và cố vấn cho Ban lãnh đạo các vấn đề liên quan. - Tham mưu cho Giám đốc về chế độ kế toán và những thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ trong hoạt động kinh doanh. - Cùng với các bộ phận khác tạo nên mạng lưới thông tin quản lý năng động, hữu hiệu. - Tham gia xây dựng Hệ thống Quản lý Chất lượng, Hệ thống Quản lý Mội trường và Hệ thống Quản lý Trách nhiệm Xã hội. - Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn; quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn của Công ty. - Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính việc thu, nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn; phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hiện tượng lãng phí, vi phạm chế độ, qui định của Công ty. - Phổ biến chính sách chế độ quản lý tài chính của nhà nước với các bộ phận liên quan khi cần thiết.
  • 21. - Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi kế hoạch. Cung cấp số liệu báo cáo cho các cơ quan hữu quan theo chế độ báo cáo tài chính, kế toán hiện hành  Phòng bảo vệ - Xây dựng kế hoạch, phương án bảo vệ dài, ngắn hạn - Phối hợp với cơ quan giải quyết các sự kiện liên quan chính trị, trật tự trị an. - Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị thực hiện các phương án bảo vệ tại chỗ trộm cắp xảy ra tại đơn vị - Trực tiếp canh gác bảo vệ kiểm tra người, phương tiện vật tư hàng hóa ra vào cổng - Lập phương án bảo vệ các đoàn đại biểu của Đảng, Nhà Nước, quốc tế đến thăm và làm việc tại công ty - Phối hợp với các cơ quan đơn vị xây dựng nội quy, quy định bảo vệ nội bộ, tài sản.. - Tổng hợp tiến hành an ninh chính trị, nội bộ trật tự trị an. 1.2.2.3 Sơ đồ tổ chức của phòng kinh doanh Phòng kinh doanh là nơi cung cấp các sản phẩm đầu ra, đảm bảo nguồn doanh thu và lợi nhuận phục vụ cho nhu cầu tái đầu tư và cung cấp các chỉ tiêu nhằm đánh giá mức độ hoàn thành của các kế hoạch kinh doanh. Do đó phòng kinh doanh được đánh giá cao về mức độ quan trọng trong quá trình hoạt động của công ty. Dưới đây là sơ đồ tổ chức của phòng kinh doanh: (Nguồn: Phòng Nhân Sự) Trưởng phòng Phó phòng Nhân viên nghiệp vụ thống kê NV nghiệp vụ xuất nhập khẩu 1.2: Sơ đồ phòng kinh doanh tại Tân Biên Phát Nv nghiệp vụ xuất nhập kho
  • 22. 1.2.2.4 Chức năng nhiệm vụ của các thành viên tại phòng kinh doanh  Trưởng phòng kinh doanh - Lập kế hoạch tiếp thị và tiêu thụ hàng hóa; giao dịch, đàm phán, đề xuất giáo đốc kí hợp đồng mua bán hàng hóa. - Nghiên cứu và đề nghị các mục tiêu để thỏa mãn nhu cầu khách hàng; nghiên cứu thị trường, đề xuất phát triển mặt hàng mới. - Theo dõi báo cáo hàng tuần, tháng, quý, năm…  Phó phòng kinh doanh - Giúp trưởng phòng lập kế hoạch tiếp thị và tiêu thụ hàng hóa - Thay mặt trưởng phòng giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng. - Nghiên cứu và đề nghị các mục tiêu để thỏa mãn khách hàng. - Giaỉ quyết các công việc của phòng khi trưởng phòng đi công tác…  Nhân viên nghi ệp vụ thống kê - Tổng hợp số liệu thu mua nguyên liệu và sản phẩm đầu ra. - Tập hợp số liệu bán hàng theo tháng. - Tổng hợp và lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trình giám đốc.  Nhân viên nghi ệp vụ xuất nhập khẩu - Lập và theo dõi hợp đồng xuất nhập khẩu, tiến độ thực hiện hợp đồng. - Thống kê số liệu trì hoãn việc giao/nhận (nếu có) và xác định nguyên nhận trong sổ theo dõi hợp đồng. - Gửi và nhận chứng từ giao dịch với khách hàng, theo dõi và thống kê những khiếu nại từ khách hàng.  Nhân viên nghi ệp vụ xuất nhập kho - Lập hóa đơn xuất, nhập hàng hóa. - Định kì kiểm kê hàng hóa của công ty. - Theo dõi việc xuất nhập vật tư..
  • 23. 1.2.3 Những nội quy tại công ty 1.2.3.1 Nội quy làm việc tại công ty  Thời gian làm vi ệc Buổi sáng: Từ 7g00 đến 11g30 Buổi chiều: Từ 13g00 đến 16g30  Quy đị nh đối với nhân viên 1. Chấp hành tốt giờ giấc làm việc: Đi và về đúng giờ. Cán bộ quản lýcần tới sớm để kiểm tra và chuẩn bị cho công việc. Ra ngoài trong giờ làm việc phải có giấy ra cổng (Ngoại trừ Giám Đốc, Kế toán trưởng). Nghỉ phép phải làm đơn trước 24 giờ và bàn giao công việc cụ thể. Trong giờ làm việc không được bỏ vị trí làm việc để tụ tập nói chuyện, ăn sáng hoặc ra ngoài quán uống nước. 2. Khi vào Công ty phải mặc đồng phục theo quy định. Đối với nhân viên bán hàng phải đeo bảng tên. Không được vào Công ty trong trạng thái say xỉn. 3. Đồ dùng, máy móc của Công ty muốn đem ra ngoài phải có giấy ra cổng có chữ ký của Giám Đốc. 4. Làm việc theo đúng quy định - quy trình. Không được chiếm dụng thời gian, không sử dụng máy móc, phương tiện làm việc để làm việc riêng. 5. Luôn thực hành tiết kiệm, giữ vệ sinh chung. Hút thuốc lá đúng nơi quy định. Cấm hút thuốc trong kho phụ tùng, kho sơn và trong phòng làm việc. Có ý thức bảo quản tài sản Công ty. Không gian tham, trộm cắp. Không lấy cắp hàng hóa, vật dụng khách hàng để trên xe. Không tư túi, minh bạch trong các khoản chi tiêu của Công ty. 6. Quan hệ đồng nghiệp lành mạnh. Đoàn kết, giúp đỡ nhau. Không phân chia bè nhóm, phân biệt tôn giáo, địa phương gây mất đoàn kết nội bộ. 7. Không được gây khó dễ, đòi hỏi, đặt diều kiện với khách hàng vào mua xe, vào làm dịch vụ hoặc các nhà cung cấp. 8. Vật dụng - máy móc sau khi sử dụng phải lau chùi sạch sẽ, để vào đúng nơi quy định. Điện thoại, máy in, máy vi tính phải lau chùi, diệt trừ vi rút hằng ngày.
  • 24. 9. Không được tùy tiện vận hành máy móc trong xưởng nếu không có trách nhiệm. Không dùng vòi chữa cháy để rửa sàn nhà. Khi thử xe trong nhà xưởng phải cẩn trọng, cấm chạy tốc độ cao để thử thắng dễ gây tai nạn và làm hư hỏng lớp sơn nền. 10.Tôn trọng cấp trên - Hòa đồng với đồng nghệp - Lịch sự với khách hàng. Yêu cầu CB - NV chấp hành nghiêm chỉnh nội quy Công ty. Nội quy được áp dụng bình đẳng với mọi người trong Công ty. Mọi trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý tùy theo mức độ. 1.2.3.2 Quy định về phòng cháy chữa cháy 1. Tuyệt đối không mang các loại vũ khí, chất nổ, chất gây cháy, vật liệu gây nổ hay các vật độc hại nguy hiểm vào công ty. 2. Chấp hành tốt các quy định của công ty về công tác an toàn PCCC, sử dụng và bảo quản tốt trang thiết bị chữa cháy. 3. Tham dự đầy đủ các khoá huấn luyện, học tập về PCCC. 4. Tích cực tham gia tuyên truyền nội quy PCCC. Có trách nhiệm báo ngay cho cấp trên các trường hợp nguy cơ có thể gây ra hỏa hoạn. 5. Nghiêm cấm hút thuốc trong khu vực sản xuất, kho hàng. Không được hút thuốc trong giờ làm việc. Trong giờ giải lao chỉ được phép hút thuốc ở đúng nơi qui định. Tàn thuốc, mẫu thuốc thừa phải bỏ vào thùng riêng cho tàn thuốc. 6. Không được tự ý tháo gỡ móc nối đường dây dẫn điện. Trước khi ra về phải: Kiểm tra tắt máy, đèn và các cầu dao từng khu vực mình quản lý. 7. Các loại hoá chất vật liệu dễ cháy phải để vào kho riêng. 8. Khi có sự cố xảy ra, người phát hiện phải hô to CHÁY! CHÁY!. Đồng thời sử dụng phương tiện chữa cháy gần nhất đễ dập tắt đám cháy và kịp thời báo cho những người có trách nhiệm xử lý. 1.2.3.3 Những quy định khác tại công ty  Quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động 1. Tuyệt đối không sử dụng các loại máy móc thiết bị khi chưa nắm vững quy phạm và quy tắc an toàn lao động với các máy móc thiết bị đó.
  • 25. 2. Nhân viên trong quá trình làm việc nếu phát hiện thấy nguy cơ gây tai nạn lao động hoặc các sự cố nguy hiểm có thể xảy ra, phải chịu trách nhiệm thông báo kịp thời với cấp trên hoặc người có trách nhiệm để xử lý. 3. Nhân viên được phép từ chối, rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn đe dọa tính mạng cho đến khi nguy cơ được khắc phục. 4. Phải tham gia đầy đủ các buổi huấn luyện về chuyên môn, PCCC,… 5. Không được viết chữ và hình ảnh bừa bãi lên vách tường và nơi làm việc. 6. Không được ăn uống hoặc đem thức ăn vào công xưởng. Phải vệ sinh sạch sẽ trước khi ăn uống. 7.Tác phong phải gọn gàng, sạch sẽ trước khi vào công xưởng. 8. Tổ trưởng các bộ phận có trách nhiệm thường xuyên phân công nhân viên trong tổ vệ sinh các loại máy móc thiết bị; thu dọn vệ sinh sạch sẽ các loại dụng cụ, nguyên liệu và phế phẩm , đảm bảo an toàn sạch sẽ khu vực sản xuất.  Quy định về bảo vệ tài sản – máy móc thiết bị của công ty 1. Nhân viên phải có ý thức trách nhiệm giữ gìn bảo quản và sử dụng đúng mục đích các loại tài sản, máy móc thiết bị và dụng cụ được giao. 2. Nếu để thất thoát, hư hỏng do bất cẩn hoặc chủ quan thì phải chịu trách nhiệm bồi thường bằng trị giá những mất mát hư hỏng của loại tài sản đó. 3. Dụng cụ sản xuất phải được sắp xếp gọn gàng đúng nơi quy định. 4. Phải thực hiện công tác bàn giao ca mỗi ngày ở bộ phận sản xuất nhằm phát hiện kịp thời các vấn đề hư hỏng, mất mát xảy ra. 5. Tuân thủ các qui trình vận hành máy móc thiết bị. Không được tự ý sử dụng và vận hành các loại máy móc thiết bị khi chưa được giao hoặc chưa được hướng dẫn. 6. Sử dụng tiết kiệm đúng định mức các loại vật tư nguyên liệu trong sản xuất. 7. Tổ trưởng các bộ phận chịu trách nhiệm kiểm tra và thực hiện các biện pháp an toàn về điện, nước,.. tại vị trí nơi làm việc trước khi ra về. 8. Chịu sự kiểm soát của nhân viên bảo vệ khi vào công ty.
  • 26. 1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghi ệp trong giai đoạn 2012 – 2013 1.3.1 Mặt hàng kinh doanh Tình hình kinh doanh của từng mặt hàng tại công ty giai đoạn 2012 - 2013 được thống kê như sau: Bảng 1.1: Bảng doanh thu giai đoạn 2012 – 2013 STT Sản phẩm kinh doanh Năm 2012 Năm 2013 2013 so với 2012 Doanh thu (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Doanh thu (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Doanh thu (triệu đồng) Tỷ lệ tăng giảm (%) 1 Tôn lạnh 8.258 20,37 7.820 18,7 -438 -5,3 2 Tôn kẽm 10.347 25,53 12.250 29,3 1.903 18,4 3 Tôn mạ màu 9.250 22,82 8.625 20,62 -625 -6,76 4 Xà gồ 7.560 18,65 6.705 16,03 -855 -11,31 5 Thép cuộn 5.120 12,63 6.420 15,35 1300 25,39 Tổng cộng 40.535 100 41.820 100 1.285 3,17 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính) Theo bảng số liệu trên, chúng ta thấy tôn kẽm chiếm tỷ trọng doanh thu lớn nhất năm 2013; so với năm 2012, tỷ trọng doanh thu của tôn kẽm và thép đã tăng mạnh. Trong khi đó, tỷ trọng doanh thu của tôn lạnh, tôn mạ màu và xà gồ đều giảm. Cuối năm 2013, tổng doanh thu của công ty giảm tăng nhẹ 3,17% so với năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến doanh thu và tỷ trọng doanh thu của các loại tôn năm 2013 thay đổi so với năm 2012 là do nền kinh tế Việt Nam năm 2013 gặp nhiều khó khăn. Sức mua cũng như sự đầu tư trên thị trường rất yếu dù doanh nghiệp và chính phủ đã thực hiện nhiều biện pháp kích cầu. Số lượng sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp tồn kho tăng lên (các sản phẩm có doanh thu giảm), làm gia tăng chi phí sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp buộc phải thu hẹp sản xuất, ngừng hoạt động hoặc phá sản. Tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, thu nhập của người dân giảm, chi tiêu giảm mạnh và tiết kiệm gia tăng. Do đó, nhu cầu mua và đầu tư xây dựng của người dân cũng như các doanh nghiệp khách hàng cũng bị hạn chế
  • 27. Một nguyên nhân khác là do sự cạnh tranh gây gắt về giá để đảm bảo sự tồn tại và phát triển ổn định của các đối thủ cạnh tranh. 1.3.2 Thị trường kinh doanh Thống kê thị trường kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 – 2013 như sau: Bảng 1.2: Bảng doanh thu từ các thị trường giai đoạn 2012 – 2013 STT Thị Trường Năm 2012 Năm 2013 2013 so với 2012 Doanh thu (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Doanh thu (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Doanh thu (triệu đồng) Tỷ lệ tăng giảm (%) 1 Đồng Nai 20.840 51,41 19.200 45,91 -1.640 -7,87 2 Tp.HCM-Bình Dương 16.525 40,77 18.830 45,03 2.305 13,95 3 Khác 3.170 7,82 3.790 9,06 620 19,56 Tổng cộng 40.535 100 41.820 100 1.285 3,17 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính) Theo bảng số liệu trên, doanh thu tại thị trường Đồng Nai, Tp.HCM- Bình dương chiếm tỷ trọng cao, nhưng so với 2012 thì tỷ trọng giảm ở thị trường Đồng Nai và tăng ở hai thị trường còn lại (tt Tp.HCM- Bình Dương, tt Khác). Nguyên nhân là do tỉnh Đồng Nai, Tp.HCM- Bình Dương đang là những tỉnh thu hút nhiều nguồn vốn FDI và có số lượng lớn nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn để sản xuất. Với chính sách thu hút và khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn, nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài phục vụ cho sản xuất và kinh doanh gia tăng trong những năm gần đây. Các doanh nghiệp ở hay thị trường này vẫn tiếp tục thực hiện mở rộng sản xuất kinh doanh, thu hút thêm lao động, tạo thêm việc làm và thu nhập cho người dân. Tuy nhiên, các doanh nghiệp đầu tư vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh còn ít, thu nhập của người lao động cũng chưa cao. Riêng thị trường Đồng Nai- thị trường chính của công ty lại có tỷ trọng giảm vào năm 2013, nguyên nhân chính là do sức cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trước nhu cầu giảm rõ rệt của người dân và doanh nghiệp so với năm 2012.
  • 28. Tp.HCM- Bình Dương là thị trường được công ty tập trung khai thác khoảng 5 năm gần đây lại có bước tiến mạnh, gần ngang bằng thị trường chính của công ty, nguyên nhân chủ yếu là do năm 2013 công ty thành công trong việc kí kết được nhiều hợp đồng ở thị trường này. Các thị trường khác cũng có dấu hiệu tốt, đặc biệt là Vũng Tàu và Bình Phước là hai khu vực sẽ được công ty chú ý tới trong năm tới. 1.3.3 Kết quả kinh doanh Tình hình kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 – 2013 như sau: Bảng 1.3: Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 – 2013 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2013 so với năm 2012 Giá trị Tỷ lệ tăng giảm (%) Tổng doanh thu 40.535 41.820 1285 3,17 Tổng chi phí 38.980 40.094 1214 3,04 Lợi nhuận 1.555 1.726 171 10,99 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính) Theo bảng số liệu trên, tổng chi phí của công ty năm 2013 tăng nhẹ so với năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2013, số lượng các loại tôn lạnh tôn màu và xà gồ của công ty bán ra giảm, điều này đồng nghĩa với chi phí tồn kho tăng nhưng ở mức nhẹ dotỷ giá hối đoái ổn định. Hơn nữa, giữa năm 2013 công ty kí được các hợp đồng về tôn thép và thép cán cuộn, chi phí tồn kho cho hai mặt hàng này giảm mạnh và chi phí do gia tăng sản xuất hai mặt hàng này tăng, Ngoài ra, trong giai đoạn 2012 – 2013, một số nguyên vật liệu tăng. Những chi phí này là nguyên nhân làm cho cơ cấu chi phí của công ty vẫn còn cao và tăng nhẹ.
  • 29. Tuy Tổng chi phí năm 2013 tăng so với năm 2012, lợi nhuận của công ty vẫn tăng 10,99% so với năm 2012. Nguyên nhân là do tổng doanh thu tăng nhanh hơn do chính sách về giá và chất lượng sản phẩm không ngừng cải thiện của công ty.
  • 30. CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2.1 Mô tả quy trình và công vi ệc thực tập 2.1.1 Quy trình công vi ệc chung 2.1.1.1 Quy trình công vi ệc của phòng kinh doanh Công ty TNHH Tân Biên Phát trong những năm gần đây kinh doanh đạt doanh thu cao là nhờ chất lượng sản phẩm cải tiến ngày càng tốt hơn, mẫu mã đa dạng nhiều sản phẩm cho khách hàng lựa chọn và giá cả phù hợp. Quy trình công việc của phòng kinh doanh tại công ty TNHH Tân Biên Phát gồm 6 bước. Dưới đây là sơ đồ công việc của phòng kinh doanh: Kiểm tra chất lượng hàng hóa → → ↓ ← ← (Nguồn: Phòng kinh doanh) Lên kế hoạch nhập hàng Sơ đồ 2.1: Quy trình công vi ệc chung của phòng kinh doanh 2.1.1.2 Diễn gi ải quy trình: Bước 1: Lên kế hoạch nhập hàng Đầu tiên phải xác định lượng hàng hóa cần nhập cho phù hợp với tình hình kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp, theo từng thời điểm mà có kế hoạch nhập hàng hợp lí, tránh tồn kho quá nhiều hoặc khan hàng không có hàng bán. Bước 2: Ki ểm tra chất lượng hàng hóa Sau khi nhập hàng hóa về cần kiểm tra về chất lượng sản phẩm cũng như mẫu mã, màu sắc có phù hợp với đúng yêu cầu mà công ty đã đặt hàng. Phân loại hàng hóa theo đúng với quy định của công ty Bước 3: Thống kê số l ượng hàng hóa Kiểm tra chất lượng hàng hóa xong cần xem xét kiểm tra số lượng hàng được giao có đúng với đơn hàng mà công ty đã đặt. Thống kê số lượng hàng hóa Nhập hàng hóa vào kho Lên kế hoạch kinh doanh Đưa hàng hóa ra thị trường
  • 31. Bước 4: Nhập hàng hóa vào kho Sau khi tiến hành các thủ tục cần thiết như kiểm tra chất lượng cũng như số lượng hàng hóa được chuyển vào kho sắp xếp đúng với vị trí trong kho để thuận lợi cho việc lấy hàng ra khỏi kho sau này. Bước 5: Lên kế hoạch kinh doanh Khi hàng hóa đã được chuyển về kho cần có kế hoạch kinh doanh cụ thể nhằm đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Cần đưa ra các kế hoạch kinh doanh phù hợp với thời điểm hiện tại để đem lại hiệu quả cao. Nếu có những sản phẩm mới cần có kế hoạch chuẩn bị tốt để đưa sản phẩm vào thị trường 1 cách nhanh nhất. Bước 6: Đưa hàng hóa ra thị trường Sau khi có được các kế hoạch kinh doanh phù hợp thì các sản phẩm được đưa từ kho ra ngoài thị trường để phục vụ nhu cầu mọi người, đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Các sản phẩm sẽ được đưa ra các thị trường khai thác tiềm năng cũng như đang phát triển nhằm đem lại kết quả kinh doanh tốt nhất doanh thu cao nhất cho doanh nghiệp. 2.1.2 Công vi ệc tìm hi ểu thực tế 2.1.2.1 Tên công vi ệc được giao Là sinh viên mới ra trường kiến thức còn hạn hẹp chưa có nhiều kinh nghiệm em được công ty phân bố vị trí làm trong kho với nhiệm vụ xuất nhập hàng trong kho giúp em làm quen với công việc và có 1 phần kiến thức giúp ích cho tương lai sau này 2.1.2.2 Diễn gi ải quy trình 2.1.2 Những kỹ năng học được từ công việc
  • 32. Kỹ năng thu thập thông tin:Thu thập thông tin là một việc làm rất quan trọng trong quá trình kinh doanh, không chỉ nhân viên bán hàng mới thực hiện mà tất cả các nhân viên và nhà quản trị đều phải thực hiện. Việc thu thập thông tin sẽ giúp các nhân viên và nhà quản trị xác định được những gì mình cần làm, phục vụ cho việc hoạch định và đề xuất các mục tiêu, kế hoạch kinh doanh và phương pháp giải quyết tình huống. Riêng đối với nhân viên bán hàng thu thập thông tin rất quan trọng đàm phán và thuyết phục khách hàng mua sản phẩm của công ty. 2.2 Đánh giá mối liên hệ giữa lý thuyết và thực ti ễn Là một nhân viên bán hàng thực tập, em đã vận dụng được các kiến thức trong quá trình học tập tại nhà trường như:kiến thức về sản phẩm, về định giá…. Kiến thức về sản phẩm: Đây là kiến thức cơ bản nhất và cũng quan trọng nhất. Kiến thức này giúp em biết được sự hình thành sản phẩm hoàn chỉnh, các đặc tính cơ bản và đặc tính bổ sung thêm của sản phẩm, lợi ích mang lại của sản phẩm, từ đó giúp so sánh được với các dòng sản phẩm khác để làm nổi bật đặc tính sản phẩm của công ty và thuyết phục khách hàng dễ dàng hơn. Kiến thức về định giá: Đây là vốn kiến thức không thể tách rời với kiến thức về sản phẩm. Định giá có rất nhiều cách, do đó hình thành nên giá cũng khác nhau.Điều quan trọng là làm thế nào để thuyết phục khách hàng chấp nhận được giá bán đó, hay nói cách khác, là làm thế nào đó để khách hàng mua sản phẩm với một mức giá hài lòng nhưng hợp lý. Quản trị Marketing: Môn học này cung cấp cho em những cách thức để thu thập và phân tích thông tin sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, giúp em so sánh được sản phẩm của đối thủ cạnh tranh với sản phẩm của công ty, từ đó nêu bật lên được những đặc tính và lợi ích vượt trội mà sản phẩm của công ty mang lại. Quản trị học: Môn này giúp em có tầm nhìn mới về con người và cải thiện các mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các đồng nghiệp với nhau, cách phân công công việc và sắp xếp công việc sao cho hợp lý đúng với trình độ và khả năng của nhân viên.
  • 33. CHƯƠNG 3: TỰ ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 3.1 Nhận xét 3.1.1 Nhận xét về công đoạn tham trong thời gian thực tập tốt nghi ệp Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Tân Biên Phát với công việc được giao là nhân viên bán hàng. Quy trình thực hiện của công việc này gồm 6 bước rõ ràng, nó mang lại sự linh hoạt cho nhân viên bán hàng cũng như hiệu quả kinh doanh tốt cho công ty. 3.1.2 Nhận xét về nghề nghi ệp bản thân Qua năm tháng thực tập tại Công ty TNHH Tân Biên Phát, em có cơ hội được tiếp xúc, trò chuyện với các anh chị nhân viên của phòng kinh doanh của công ty, cũng như tìm hiểu và rèn luyện một số kỹ năng cần thiết phục vụ cho công việc được giao, áp dụng những kiến thức được đào tạo tại trường, em nhận thấy mình phù hợp với các công việc liên quan đến quản trị nguồn nhân lực và quản trị Marketing. 3.1.3 Nhận xét về mối quan hệ giữa các cá nhân, đồng nghi ệp, tổ, bộ phận và đơn vị Tuy thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tân Biên Phát không nhiều (3 ngày/tuần), nhưng em nhận thấy được sự gắn bó và hỗ trợ lẫn nhau rất tốt giữa các nhân viên của công ty. Tại bộ phận kinh doanh em thực tập, các anh chị nhân viên rất nhiệt trong việc tạo điều kiện để cùng nhau hoàn thành công việc, điều này tạo cho bầu không khí của công ty rất gắn bó và vui vẻ, và đặc biệt tạo ra hiệu quả thực sự cho quá trinh hoạt động của công ty. 3.2 Kết quả thu nhận được trong quá trình thực tập tốt nghi ệp 3.2.1 Kết quả thu hoạch Sau năm tháng thực tập tại Công ty TNHH Tân Biên Phát, em đã có cơ hội vận dụng những kiến thức được đào tạo tại trường vào công việc thực tế, thêm nữa em còn được học hỏi và nâng cao các kĩ năng mềm như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xử lý tình huống,…từ công việc thực tế được giao là nhân viên bán hàng.
  • 34. Qua đợt thực tập này, phần nào giúp em đánh giá đúng hơn điểm mạnh cũng như những điểm yếu cần khắc phục của bản thân. Những kiến thức được trang bị tại trường cùng với những kĩ năng mềm có được trong quá trình thực tập tại công ty giúp em hoàn thành tốt công việc được giao trong quá trinh thực tập. 3.2.2 Những vi ệc sinh viên chưa làm được Ngoài những kết quả thu được, em còn những hạn chế chưa thể làm được như: - Chưa thề vận dụng hết các kiến thức đã học vào công việc thưc tế. - Công việc được giao đòi hỏi các kỹ năng mềm như giao tiếp, thuyết phục khách hàng, đọc tình huống… Những kĩ năng này không thuộc chuyên môn và cũng là điểm yếu của em. - Do thời gian thực tập hạn chế nên chưa thể có những đề xuất mang tính chất sáng tạo hơn cho công việc được giao. 3.2.3 Sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn đối với sinh viên trong quá trình thực tập tốt nghi ệp Trong quá trình thực tập năm tháng, cô Trần Thị Kim Chi là giáo viên đã hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo một cách tốt nhất. Cô đã tận tình hướng dẫn và sửa chữa những sai xót trong bài báo cáo tốt nghiệp này cụ thể ở từng chương. Cô tạo cho em hướng đi tốt nhất để hoàn thành bài báo cáo đúng tiến độ, không bị áp lực về thời gian cũng như giờ giấc nộp từng chương. Em chân thành cảm ơn cô đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành tốt bài báo cáo này! 3.2.4. Sự hỗ trợ của cán bộ trực ti ếp hướng dẫn tại cơ quan nơi sinh viên thực tập. Thực tập tại Công ty TNHH Tân Biên Phát, em đã nhận được sự hỗ trợ rất nhiệt tình của anh Điền, người phụ trách bộ phận bán hàng của công ty. Anh Điền là người đã giúp em thu thập các số liệu cần thiết cho bài báo cáo này, hơn thế nữa anh còn hướng dẫn em những bước cơ bản của công việc thực tập được giao, nhờ vậy mà em không cảm thấy bị áp lực bởi một công việc đòi hỏi những kĩ năng mềm mà trước đó là điểm yếu của em. Cùng với anh Điền là các anh chị nhân viên của công ty đã nhiệt tình hỗ trợ em để hoàn thành công viêc một cách tốt nhất.
  • 35. Em chân thành cảm ơn anh Điền và các anh chị nhân viên của Công ty TNHH Tân Biên Phát đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập! 3.3 Ki ến nghị 3.3.1 Ki ến nghị với công ty thực tập Nhằm nâng cao sự làm viêc linh hoạt và tích cực của các nhân viên cũng như tăng cường sự hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, công ty nên tổ chức các kế hoạch thi đua giữa các phòng ban, giữa các nhân viên trong công ty với nhau nhằm nâng cao sự tích cực, sáng tạo của các nhân viên trong công việc. Đối với các sinh viên thưc tập, công ty nên có một kế hoạch sắp xếp các công viêc có tính chất từ đơn giản đến phức tạp. Từ kế hoạch này, công ty sẽ đánh giá được đúng khả năng của các sinh viên thực tập, và có thể tìm được nguồn nhân lực tốt cho quá trình hoạt động của công ty trong dài hạn. 3.3.2 Ki ến nghị với khoa, với nhà trường Nhằm những kiến thức mà nhà trường đang cung cấp cho các khóa, em xin kiến nghị với khoa và nhà trường có thêm các lớp học kĩ năng mềm như giao tiếp, đàm phán,… Các kĩ năng này thực sự giúp ích rất nhiều cho công việc cũng như cuộc sống sau này của các sinh viên đang hoc tai trường. Ngoài ra, em xin kiến nghị với khoa và nhà trường tổ trước thêm các buổi đi kiến tập, đi thưc tế trong quá trình học của các sinh viên nhằm giúp sinh viên nhận biết điểm mạnh yếu và khả năng hòa nhập với công việc thực tế.
  • 36. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt ngày hôm nay, bất kì một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào muốn tồn tại và phát triển lâu dài, ngoài việc nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm, thì khâu bán hàng hay còn gọi là đầu ra phải được đặc biệt quan tâm, vì đây là điểm mấu chốt của hoạt động kinh doanh, nó mang về nguồn lực và lợi nhuận để tái sản xuất, duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, thì khâu bán hàng không đơn giản là khách có nhu cầu thì bán, nhân viên bán hàng ko chỉ biết giới thiệu mặt hàng, lập hóa đơn,.. mà nhân viên bán hàng ở thị trường cạnh tranh hiện nay phải được trang bị đầy đủ hơn, ngoài kiến thức, cách thức bán hàng cơ bản, thông số kĩ thuật của sản phẩm, nhân viên bán hàng cần phải được trang bị các kĩ năng mềm như kĩ năng giao tiếp, xử lý tình huống,.. Tóm lại, việc kinh doanh trong thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, ngoài chú trong tới chất lượng và năng xuất, doanh nghiệp phải có được khâu bán hàng hiệu quả, không ngừng nâng cao cách thức và kĩ năng bán hàng của các nhân viên. Nó thực sự quan trọng trong việc có được khách hàng trung thành cho doanh nghiệp. Qua năm tháng thực tập tại Công ty TNHH Tân Biên Phát, em đã có cơ hội áp dụng những kiến thức được trang bị trong bốn năm tại trường Đại học Lạc Hồng, tuy thời gian không nhiều nhưng đây thực sự là bước đi đầy giá trị đối với em, giúp em tiếp cận môi trường làm việc thật sự, học hỏi thêm và rèn luyện các kiến thức đã được trang bị tại trường. Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn anh Điền bên phía Công ty TNHH Tân Biên Phát, và cô Kim Chi là giáo viên hướng dẫn thực tập đã nhiệt tình giúp em hoàn thành bài báo cáo này!
  • 37. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Tài liệu công ty cung cấp  Sơ đồ tổ chức  Nội quy làm việc tại công ty  Số liệu về tình hinh kinh doanh 2012 – 2013. [2] Tài liệu trên mạng  Tại website: http://www.namkimgroup.vn/ http://tailieu.vn/