BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
De thi van 7
1. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II- MÔN NGỮ VĂN 7- NĂM 2011 (I)
(Thời gian làm bài 90 phút)
I. CHUẨN KIẾN THỨC:
- Kiến thức: Giúp HS củng cố về câu, nội dung, nghệ thuật của các văn bản nghị
luận.
- Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đặt câu, sử dụng câu. Rèn luyện kỹ năng tìm ý,
lập dàn bài và viết bài văn nghị luận chứng minh kết hợp với giải thích.
- Thái độ: Có thái độ yêu văn học, sử dụng câu phù hợp, giữ gìn sự trong sáng
của tiếng Việt, yêu quê hương, có thái độ yêu ghét rõ ràng.
II. MA TRẬN
Nhận biết Thông hiểu Vận
dụng
thấp
Vận dụng
cao
Tổng
điểm
TN TL TN TL TN TL TN TL
Câu rút gọn C1a:1.
5
C1b:1.0 2.5
Đức tính giản dị
của Bác Hồ
C2: 3.5 3.5
Tinh thần yêu
nước của nhân
dân ta
C3:
4.0
4.0
Tổng 1.5 4.5 4.0 10.0
III. ĐỀ RA:
Câu 1a. (1.5đ) Tác dụng của câu rút gọn là gì? Khi sửỷ duùng caõu ruựt goùn
cần chú ý điều gì?
b.(1.0đ) Đặt hai câu rút gọn và cho biết hai câu đó rút gọn thành phần nào?
Câu 2.(3.5.đ) Để chứng minh “Đức tính giản dị của Bác Hồ” Phạm Văn Đồng
đã minh chứng điều ấy ở những luận cứ tiêu biểu nào?
2. Câu 3. (4.0đ)“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý
báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi
nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự
nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.”
(Tinh thần yêu nước của nhân
dân ta- Hồ Chí Minh)
Dựa vào văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” của Hồ Chí Minh. Em
hãy chứng minh tinh thần yêu nước của nhân dân ta qua nhận định trên.
ĐÁP ÁN
Câu 1a. (0.75đ) Tác dụng của câu rút gọn:
+ Làm cho câu được gọn hơn, thông tin được nhanh, vừa tránh lặp những từ ngữ
đã xuất hiện trong câu đứng trước.
+ Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung cho mọi người. (lược
bỏ chủ ngữ)
- Khi dùng câu rút gọn cần chú ý: (0.75đ)
+ Không làm cho người đọc, người nghe hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội
dung câu nói.
+ Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã.
Câu1b. (1.0đ) Học sinh tự đặt hai câu có nội dung tự chọn, miễn sao đúng với
yêu cầu của đề ra
(nội dung tuỳ chọn, miễn sao nội dung lành mạnh là được và phải nói được hai
câu rút rọn ấy rút gọn thành phần nào trong câu.)
Câu 2. (3.5đ) Để chứng minh đức tính giản dị của Bác Hồ, tác giả đã đưa ra
những luận cứ rất cụ thể và tiêu biểu sau:
- Bác giản dị trong đời sống hàng ngày:
3. + Sự giản trong bữa cơm: chỉ vài ba món đơn giản như cá kho, rau luộc, dưa
ghém, cháo hoa...
+ Lúc ăn không để rơi vãi một hạt cơm.
+ Ăn xong cái bát bao giờ cũng sạch, thức ăn còn lại được sắp xếp tươm tất.
(HS có thể lấy dẫn chứng thêm như: Bác đi dép lốp, áo bà ba, áo trấn thủ...)
+ Nơi ở là cái nhà sàn vài ba phòng lộng gió, đó là nơi ngủ nghỉ, cũng là nơi
tiếp khác và cũng là nơi làm việc.
- Bác giản dị trong quan hệ với mọi người
+ Những việc gì Bác làm đựơc thì thường tự làm lấy, ít cần người phục vụ.
+ Gần gũi, thân thiện với mọi người như : viết thư thăm hỏi đồng bào, đồng chí,
đi thăm nơi ăn chốn ở của đồng đội, đặt tên cho người phục vụ: Trường, Kỳ,
Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi.
- Bác giản dị trong lời nói, bài viết:
+ Để cho mọi người dễ hiểu, dễ nhớ và dễ làm Bác nói và viết cũng hết sức giản
dị.
Để cho mọi người thấy được giá trị của độc lập tự do, cũng như khẳng định sự
toàn vẹn lãnh thổ. Bác viết:
-“ Không có gì quý hơn độc lập, tự do”, “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt
Nam là một, sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý ấy không bao giờ
thay đổi” . Ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ.
Câu 3. (4.0đ)Để chứng minh “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là
truyền thống quý báu của ta”
học sinh cần đạt được các ý chính sau:
a. Mở bài: (0.5đ) Giới thiệu vài nét chính về tác giả, tác phẩm và chủ đề của tác
phẩm.
b. Thân bài: (3.0đ) (HS cần đạt được các ý cơ bản sau:)
- Có những trang sử vẻ vang trong quá khứ: Bà Trưng , Bà Triệu, Trần Hưng
Đạo, Lê Lợi, Quang Trung...Đó là những anh hùng cứu nước, “các vị ấy là tiêu
biểu của một dân tộc anh hùng.”
4. - Hiện tại: đồng bào ta ngày nay cũng xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước:
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp:
+ Các lứa tuổi: Từ cụ gia đến nhi đồng.
+ Từ kiều bào-đồng ở vùng tạm chiếm
+ Từ nhân dân miền ngược-miền xuôi
+ Từ chiến sĩ ngoài mặt trận bám giặc tiêu diệt giặc
+Công chức ở đại phương ủng hộ bộ đội
+ Phụ nữ khuyên chồng nhập ngũ còn minh thì đi vận tải.
+ Nông dân, công nhân thi đua tăng gia sản xuất.
+Các điền chủ quyên ruộng đất cho chính phủ... mỗi người có một việc làm
khác nhau, nhưng ai ai cũng một lòng yêu nước, ghét giặc.
- Nghệ thuật tiêu biểu: Luận điểm, luận cứ xác thực, tiêu biểu, toàn diện. Bố cục
chặt chẽ, lời văn trong sáng, kết cấu từ- đến thuyết phục người đọc.
c. Kết bài: (0.5đ) khẳng định một lần nữa tinh thần yêu nước của nhân dân ta
qua các thời kỳ lịch sử. Một vài suy về trách nhiệm của người học sinh nói
chung và của bản thân nói riêng.
(Khuyến khích những bài có tính sáng tạo, có luận cứ ngoài văn bản, có liên
hệ với cuộc sống)
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II- MÔN NGỮ VĂN 7- NĂM 2011 (II)
(Thời gian làm bài 90 phút)
I. CHUẨN KIẾN THỨC:
- Kiến thức: Giúp HS củng cố về câu, nội dung, nghệ thuật của các văn bản nghị
luận.
5. - Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đặt câu, sử dụng câu. Rèn luyện kỹ năng tìm ý,
lập dàn bài và viết bài văn nghị luận chứng minh kết hợp với giải thích.
- Thái độ: Có thái độ yêu văn học, sử dụng câu phù hợp, giữ gìn sự trong sáng
của tiếng Việt, yêu quê hương, có thái độ yêu ghét rõ ràng.
II. MA TRẬN
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
thấp
Vận dụng
cao
Tổng
điểm
TN TL TN TL TN TL TN TL
Câu đặc biệt C1a:1.
5
C1b:1.0 2.5
Tinh thần yêu
nước của nhân
dân ta
C2: 3.5 3.5
Đức tính giản dị
của Bác Hồ
C3:
4.0
4.0
Tổng 1.5 4.5 4.0 10.0
III. ĐỀ RA:
Câu 1a. (1.5đ) Caõu ủaởc bieọt laứ gỡ? Neõu những công duùng cuỷa caõu
ủaởc bieọt ?
b. (1.0đ) Đặt hai câu đặc biệt và cho biết tác dụng của mỗi câu đặc biệt đó.
Câu 2. (3.5đ) Để chứng minh “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là
truyền thống quý báu của ta”
Tác giả đã đưa ra những luận cứ nào? Các luận cứ đó được sắp xếp theo trình tự
ra sao?
Câu 3. (4.0đ) “Giản dị là đức tính nổi bật ở Bác Hồ: giản dị trong đời sống,
trong quan hệ với mọi người, trong lối nói và viết. Ở Bác, sự giản dị hoà hợp
với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp.” Dựa vào
văn bản “Đức tinhd giản dị của Bác Hồ” ( Phạm văn Đồng). Em hãy chứng
minh nhận định trên là đúng.
ĐÁP ÁN
6. Câu 1a. (1.5đ) Caõu ủaởc bieọt laứ loaùi caõu khoõng coự caỏu taùo theo moõ
hỡnh chủ ngữ- vị ngữ.
- Coõng duùng của câu đặc biệt :
+ Nêu lên thụứi gian, nụi choỏn diễn ta sự việc được nói đến trong câu.
+ Lieọt keõ, thoõng baựo veà sửù toàn taùi cuỷa sửù vật, hieọn tửụùng.
+ Boọc loọ caỷm xuực.
+ Goùi ủaựp.
Câu 1b. (1.0đ) Học sinh tự đặt hai câu có nội dung tự chọn, miễn sao đúng với
yêu cầu của đề ra và phải nêu được tác dụng của mỗi câu đặc biệt đó.
Câu 2. (4.0đ) Để chứng minh “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là
truyền thống quý báu của ta”
học sinh cần nêu được các luận cứ tiêu biểu sau:
- Có những trang sử vẻ vang trong quá khứ: Bà Trưng , Bà Triệu, Trần Hưng
Đạo, Lê Lợi, Quang Trung...Đó là những anh hùng cứu nước, họ tiêu biểu cho
một dân tộc anh hùng.
- Hiện tại: đồng bào ta ngày nay cũng xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước:
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp:
+ Các lứa tuổi: Từ cụ gia đến nhi đồng.
+ Từ kiều bào-đồng ở vùng tạm chiếm
+ Từ nhân dân miền ngược-miền xuôi
+ Từ chiến sĩ ngoài mặt trận bám giặc tiêu diệt giặc
+ Công chức ở đại phương ủng hộ bộ đội
+ Phụ nữ khuyên chồng nhập ngũ còn minh thì đi vận tải.
+ Nông dân, công nhân thi đua tăng gia sản xuất.
+Các điền chủ quyên ruộng đất cho chính phủ... mỗi người có một việc làm
khác nhau, nhưng ai ai cũng một lòng yêu nước, ghét giặc.
- Các luận cứ ấy được sắp xếp theo thời gian.
7. Câu 3. (3.5đ) Để chứng minh đức tính giản dị của Bác Hồ, HS cần đạt được các
ý cơ bản sau:
a. Mở bài: (0.5đ) Giới thiệu vài nét chính về tác giả, tác phẩm và chủ đề của tác
phẩm.
b. Thân bài: (3.0đ) (HS cần đạt được các ý chính sau:)
- Bác giản dị trong đời sống hàng ngày:
+ Sự giản trong bữa cơm: chỉ vài ba món đơn giản như cád kho, rau luộc, dưa
ghém, cháo hoa...
+ Lúc ăn không để rơi vãi một hạt cơm.
+ Ăn xong cái bát bao giờ cũng sạch, thức ăn còn lại được sắp xếp tươm tất.
(HS có thể lấy dẫn chứng thêm như: Bác đi dép lốp, áo bà ba, áo trấn thủ...)
+ Nơi ở là cái nhà sàn vài ba phòng lộng gió, đó là nơi ngủ nghỉ, cũng là nơi
tiếp khác và cũng là nơi làm việc.
- Bác giản dị trong quan hệ với mọi người
+ Những việc gì Bác làm đựơc thì thường tự làm lấy, nên ít cần người phục vụ.
+ Bác luôn gần gũi, thân thiện và quan tâm đến mọi người như : viết thư thăm
hỏi đồng bào, đồng chí,
đi thăm nơi ăn chốn ở của đồng đội, đặt tên cho người phục vụ: Trường, Kỳ,
Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi...
- Bác giản dị trong lời nói, bài viết:
+ Để cho mọi người dễ hiểu, dễ nhớ và dễ làm Bác nói và viết cũng hết sức giản
dị.
Để cho mọi người thấy được giá trị của độc lập tự do, Bác viết:
-“ Không có gì quý hơn độc lập, tự do”, cũng như khẳng định sự toàn vẹn lãnh
thổ. Bác viết:
-“ Không có gì quý hơn độc lập, tự do”, “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt
Nam là một, sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý ấy không bao giờ
thay đổi” . Ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ.
8. - Nghệ thuật tiêu biểu: Luận cứ cụ thể, toàn diện, giọng điệu, lời văn chuẩn
mực, nhận xét sâu sắc.
c. Kết bài: (0.5đ) khẳng định một lần nữa về đức tính giản dị của Bác. Một vài
suy về lòng kính trọng, học tập Bác của người học sinh nói chung và của bản
thân nói riêng.
(Khuyến khích những bài có tính sáng tạo, có luận cứ ngoài văn bản, có liên
hệ với cuộc sống)
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II- MÔN NGỮ VĂN 7- NĂM 2011 (III)
(Thời gian làm bài 90 phút)
I. CHUẨN KIẾN THỨC:
- Kiến thức: Giúp HS củng cố về câu, về trạng ngữ trong câu, nội dung, nghệ
thuật của các văn bản nghị luận.
- Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đặt câu, sử dụng câu. Rèn luyện kỹ năng tìm ý,
lập dàn bài và viết bài văn nghị luận chứng minh kết hợp với giải thích.
- Thái độ: Có thái độ yêu văn học, sử dụng câu phù hợp, giữ gìn sự trong sáng
của tiếng Việt, yêu quê hương, có thái độ yêu ghét rõ ràng.
II. MA TRẬN
Nhận biết Thông hiểu Vận Vận dụng Tổng
9. dụng
thấp
cao điểm
TN TL TN TL TN TL TN TL
Trạng ngữ C1:2.5 2.5
Tục ngữ C2a:
1.5
C2b:
2.0
3.5
Ý nghĩa của văn
chương
C3:
4.0
4.0
Tổng 1.5 4.5 4.0 10.0
III. ĐỀ RA:
Câu 1. (2.5đ): Tìm traùng ngửừ vaứ cho biết yự nghúa cuỷa trạng ngữ trong
đoạn văn sau:
“Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kinh.”. “
Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng
cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.”
Câu 2a.(1.5.đ)Thế nào là tục ngữ? Trong chương trình Ngữ văn 7 học kỳ II, em
đã học những chủ đề nào về tục ngữ?
b. (2.5đ) Mỗi chủ đề chép trầm một câu và cho biết vì sao em lại thích những
câu tục ngữ đó?
Câu 3. (4.0đ)“Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng
ra thương cả muôn vật, muôn loài.” Nói cách khác, “nguồn gốc cốt yếu của văn
chương là tình cảm, lòng vị tha.”
(Ý nghĩa văn chương” của Hoài Thanh)
Dựa vào văn bản “Ý nghĩa văn chương” của Hoài Thanh. Em hãy chứng minh
nhận định trên là đúng
ĐÁP ÁN
Câu1: (2.5đ)
- Trạng ngữ : - Ý nghĩa của trạng ngữ:
+Dưới bóng tre của ngàn xưa + Bổ sung nơi chốn- thời gian
10. +Dưới bóng tre xanh + Bổ sung nơi chốn
+đã từ lâu đời + Bổ sung thời gian
+đời đời, kiếp kiếp. + Bổ sung thời gian
(Tìm được 1 trạng ngữ và nói đúng ý nghĩa của trạng ngữ đó thì được 0.625 đ)
Câu 2a. (1.5đ) “Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp
điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt, được
nhân dân vận dụng đời sống, trong suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày.”
-Trong chương trình Ngữ văn 7 học kỳ II, em đã học hai chủ đề về tục ngữ:
(HS có thể làm gộp nhau sau:)
- Chủ đề 1: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.
- Tấc đất, tấc vàng.
- Chủ đề 2: Tục ngữ về con người và xã hội.
- Đói cho sạch, rách cho thơm.
b. (2.0đ) (HS tuỳ chọn những câu tục ngữ mà mình thích miễn sao đúng là
được và HS phải cho biết tại sao lại thích những câu tục ngữ ấy. Nghiã là HS
phải viết được nội dung chính và ý nghĩa giáo dục, bài học thông qua hai câu
tục ngữ đó)
Câu 3. (4.0đ) HS cần đạt được các ý cơ bản sau:
a. Mở bài: (0.5đ) Giới thiệu vài nét chính về tác giả, tác phẩm và chủ đề của tác
phẩm.
b. Thân bài: (3.0đ) (HS cần đạt được các ý cơ bản sau, còn luận cứ thì tuỳ vào
mỗi HS, miễn sao đúng, phù hợp là được)
- Từ câu chuyện một nhà thi sỹ ấn Độ thấy một con chim bị thương, nhà thi sỹ
ấy thương con chim và khóc nức lên...Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính
là nguồn gốc của văn chương.
- Vậy nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng hơn
là lòng thương muôn vật, muôn loài, là tình cảm và lòng vị tha.Đó cũng là
quan niệm đúng đắn về nguồn gốc văn chương.
11. -Xuất phát từ quan niệm trên, Hoài Thanh cũng cho rằng văn chương sẽ
là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng, văn chương còn sáng tạo ra
sự sống. Bởi Vc có vai trò phản ánh cuộc sống, màCs thì muôn hình muôn vẻ.
Và đọc một tác phẩm Vc nào đó ta cũng có thể hình dung sự sống trong đời
thường.
(HS có thể lấy dẫn chứng sau:)
Cày đồng đang buổi ban trưa
Mò hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Ai ơi bâng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.
Vậy đọc bài ca dao trên giúp chúng ta hình dung được công việc của nhà nông
khi làm ra được bát cơm, hạt gạo phải trãi qua vất vã, cực nhọc như thế nào.
- Nguồn gốc của văn chương còn xuất phát từ Cs lao động. Bởi từ lao động
người ta sáng tạo ra Vc
Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ra ngời ruộng trâu cày với ta
(...)
- Nguồn gốc của văn chương còn là ở tình cảm, tình yêu thương, lòng vị
tha sâu sắc:
Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển đông
Núi cao biển rông mênh mông
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi.
Đọc bài ca dao ta thấy được công lao ta lớn của cha mẹ biết dường nào, đồng
thời bài ca dao còn thể hiện được lòng biết ơn của con cái đối với công ơn trời
biển của cha mẹ.
Hay ta đọc bài ca dao:
Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều.
12. Đọc hai bài ca dao trên một lần nữa ta thấy được tình thương ông bà cha mẹ biết
dường nào. Đó không phải là nguồn gốc văn chương sao.
Đọc các câu tục ngữ sau một lần nữa ta lại thấy văn chương giúp chung ta có
lòng vị tha, lòng nhân ái biết chừng nào.
Thương người như thể thương thân.
Chị ngã em nâng.
Lá lành đùm lá rách.
- Khi chúng ta đọc một bài thơ, xem một bộ phim hay đọc một cuốn truyện đâu
đâu nhưng chúng ta vẫn cảm thấy vui, buồn, mừng, giận với những sự việc xảy
ra trong bộ phim hay câu chuyện đó.
Khi đọc “ Cuộc chia tay của những con búp bê” , ta chưa biết Thành và Thuỷ là
người ntn, ở đâu, nhưng ta cảm thấy rất thương cảm cho hoàn cảnh éo le của họ,
hay đọc “ Sống chết mặc bay”, ta thấy căm ghét vô cùng tên quan phụ mấu vô
lương tâm vô trách nhiệm dù ta chưa từng được chứng kiến cảnh đó , thấy
người đó. Tình yêu gia đình , người thân thêm sâu sắc thấm thía hơn khi đọc
những bài ca dao về gia đình, càng thêm yêu cha mẹ, ông bà mà rộng ra là yêu
người thân, yêu con người
- Văn chương gây cho ta tình cảm a không có, chưa có, luyện tình cảm ta có
sẳn. Khi đứng trước một sự vật, hiện tượng có thể ta chưa quan tâm, nhưng khi
ta đọc một tác phẩm văn chương nói về sự việc, hiện tượng đó ta bông có tình
cảm, có tình thương và có sự quan tâm hơn.
-Khi đọc bài thơ nói về cây tre Việt Nam giúp ta cảm nhận được vẻ đẹp của cây
tre VN, cũng là biểu tượng của người VN, từ đó hướng chúng ta đến cái đẹp
trong Cs. Hơn thế đọc văn chương còn giúp ta có tâm hồn trong sáng hơn, có
tình yêu thương hơn và còn giúp ta tránh đươc cái xấu, cái ác.
- Đúng vậy, khi đọc một tác phẩm văn chương viết về núi non, hoa cỏ thì ta cảm
thấy núi non hoa có dường như đẹp hơn. Để tả cảnh đẹp mùa xuân, Nguyễn Du
viết:
Long lanh đáy nước in trời
13. Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng.
- Khi có người lấy tiếng chim kêu, suối chảy để ngâm vịnh thì ta cảm thấy tiếng
chim kêu, suối chảy nghe hay hơn. Đúng vậy, khi đọc bài thơ “Bài ca Côn Sơn”
của Nguyễn Trãi ta dường như hình dung cảnh Côn Sơn đẹp hơn rất nhiều:
Côn Sơn nước chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai
- Nguồn góc văn chương là tình cảm nhân ái. Văn chương có công dụng đặc
biệt: vừa làm giàu cho tình cảm cong người vừa làm giàu cho c/s.
- Vậy nếu như trên đời này không có văn chương thì cuộc sống này sẽ nghèo
nàn, khô khan, nhàm chán đến chừng nào.
- Nghệ thuật tiêu biểu: kết hợp lý lẽ với cảm xúc, hình ảnh. Mở đầu văn bản là
một câu chuyện, nên tạo sức hấp dẫn
c. Kết bài: (0.5đ) khẳng định một lần nữa nguồn gốc, ý nghĩa vủa văn chương
đối với cuộc sống.
(Khuyến khích những bài có tính sáng tạo, có luận cứ ngoài văn bản, có liên
hệ với cuộc sống)
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II- MÔN NGỮ VĂN 7- NĂM 2011 (IV)
(Thời gian làm bài 90 phút)
. CHUẨN KIẾN THỨC:
- Kiến thức: Giúp HS củng cố về câu, nội dung, nghệ thuật của các văn bản nghị
luận.
- Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đặt câu, sử dụng câu. Rèn luyện kỹ năng tìm ý,
lập dàn bài và viết bài văn nghị luận chứng minh kết hợp với giải thích.
14. - Thái độ: Có thái độ yêu văn học, sử dụng câu phù hợp, giữ gìn sự trong sáng
của tiếng Việt, yêu quê hơng, có thái độ yêu ghét rõ ràng.
II. MA TRẬN
Nhận biết Thông hiểu Vận
dụng
thấp
Vận dụng
cao
Tổng
điểm
TN TL TN TL TN TL TN TL
Câu rút gọn C1a:1.
0
C1b:1.0 2.5
Đức tính giản dị
của Bác Hồ
C2: 3.5 3.5
Tinh thần yêu n-
ớc của nhân dân
ta
C3:
4.0
4.0
Tổng 1.0 5.0 4.0 10.0
III. ĐỀ RA:
Câu 1a. (1.0đ): Xét theo cấu tạo và Xét theo ý nghĩa ta có thể phân biệt những
kiểu liệt kê nào?
b. ( 1.5đ) Tìm phép liệt kê trong đoạn văn sau. Xét theo cấu tạo và theo ý nghĩa
thì đoạn văn sau thuộc kiểu liệt kê nào?
“Dân phu kể cả hàng trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ, hết sức giữ gìn,
kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm
dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân, người nào người nấy ướt như chuột lột.”
(Sống chết mặ bay – Phạm Duy Tốn)
Câu 2.(3.5.đ) Để chứng minh “Đức tinhd giản dị của Bác Hồ” Phạm Văn Đồng
đã minh chứng điều ấy ở những luận cứ tiêu biểu nào?
Câu3. (4.0đ) “Văn bản “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn đã lên án gay
gắt tên quan phủ “Lòng lang dạ thú” và bày tỏ niềm cảm thương trước cảnh
15. “nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân do thiên tai và cũng do thái độ vô trách
nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên.”
Dựa vào văn bản “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn. Em hãy chứng
minh nhận định trên là đúng
ĐÁP ÁN
Câu 1a. (1.0đ): Xét theo cấu tạo:
- Có thể phân biệt kiểu liệt kê theo từng cặp với liệt kê không theo từng cặp.
- Xét theo ý nghĩa, Có thể phân biệt kiểu liệt kê tăng tiến với kiểu liệt kê không
tăng tiến.
b. ( 1.5đ) phép liệt kê trong đoạn văn: “kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất,
kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ”. Thuộc kiểu liệt kê không theo từng cặp và không
tăng tiến.
Câu 2. (3.5đ) Để chứng minh “Đức tính giản dị của Bác Hồ” Phạm Văn
Đồng đã minh chứng điều ấy ở những luận cứ tiêu biểu sau:
- Bác giản dị trong đời sống hàng ngày:
+ Sự giản trong bữa cơm: chỉ vài ba món đơn giản như cá kho, rau luộc, dưa
ghém, cháo hoa...
+ Lúc ăn không để rơi vãi một hạt cơm.
+ Ăn xong cái bát bao giờ cũng sạch, thức ăn còn lại được sắp xếp tươm tất.
(HS có thể lấy dẫn chứng thêm như: Bác đi dép lốp, áo bà ba, áo trấn thủ...)
+ Nơi ở là cái nhà sàn vài ba phòng lộng gió, đó là nơi ngủ nghỉ, cũng là nơi
tiếp khác và cũng là nơi làm việc.
- Bác giản dị trong quan hệ với mọi người
+ Những việc gì Bác làm đựơc thì thường tự làm lấy, nên ít cần người phục vụ.
+ Bác luôn gần gũi, thân thiện và quan tâm đến mọi người như : viết thư thăm
hỏi đồng bào, đồng chí,
đi thăm nơi ăn chốn ở của đồng đội, đặt tên cho người phục vụ: Trường, Kỳ,
Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi...
16. - Bác giản dị trong lời nói, bài viết:
+ Để cho mọi người dễ hiểu, dễ nhớ và dễ làm Bác nói và viết cũng hết sức giản
dị.
Để cho mọi người thấy được giá trị của độc lập tự do, Bác viết:
-“ Không có gì quý hơn độc lập, tự do”, cũng như khẳng định sự toàn vẹn lãnh
thổ. Bác viết:
-“ Không có gì quý hơn độc lập, tự do”, “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt
Nam là một, sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý ấy không bao giờ
thay đổi” . Ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ.
Câu 3. (4.0đ)
a. Mở bài: (0.5đ) Giới thiệu vài nét chính về tác giả, tác phẩm và chủ đề của tác
phẩm.
b. Thân bài: (3.0đ) (HS cần đạt được các ý cơ bản sau:)
- Thời gian xẩy ra sự việc: Gần 1 giờ đêm, trời khuya, đêm lạnh. Nếu bình
thường thì đây là thời gian nhân dân trong giấc nghỉ ngơi sau một ngày làm việc
cực nhọc, nhưng đứng trước nguy cơ đê vỡ, họ đâu quản chi cực nhọc, nguy
hiểm và sẵn sàng thức suốt đêm dưới trời mưa tầm tã để hộ đê.
- Không gian: trời mưa tầm tã, nước sông Nhị Hà lên to. Nước cuồn cuộn bốc
lên.
- Địa điểm: Khúc sông làng X thuộc xã phủ X, hai ba đoạn đã thẩm lậu. Tác giả
muốn người đọc hiểu chuyện này không chỉ ở một nơi mà còn ở nhiều nơi.
- Đêm tối, mưa to không ngớt, nước sông dâng nhanh có nguy cơ vỡ đê
- Dân phu kể hàng 100 nghìn người bì bõm diễn biến lầy lập quá khuỷu chân,
ướt lướt thướt như chuột lột.
- Không khí hộ đê: Trống đánh liên tranh, ốc thổi vô hồi người xao xác gọi
nhau hộ đê dưới trời mưa tầm tã. Đó là không khí hộ đê rất khẩn trương mọi
người dốc lòng, dốc sức nhưng dường như không sao cự nổi lại với thế nước.
=> Nguy cơ đê vỡ, của cải và tính mạng của nhân dân bị đe doạ.
17. - Thông qua phép nghệ thuật tương phản tác giả đã làm nổi bật cảnh dân phu
tịch cực hộ đê dưới trời mưa tầm tã, cực nhọc, vất vả trong đêm tối, sự bất lực
của sức người trước thiên nhiên hung dữ.
+ Trong khi quan lại chơi bài trong đình, một nơi cao ráo, vững chãi, sạch sẽ,
đèn thắp sáng trưng. Không khi tĩnh mịch, trang nghiêm, nhàn nhã, có nhiều
kẻ hầu người hạ, nhiều thức ăn ngon quý, nhiều đồ dùng sang trọng.
- Tiếng kêu vang hò dậy đất trong khi thái độ điềm nhiên hưởng lạc của quan,
mặc kệ.
- Lúc đê vỡ, cuộc sống của nhân dân vô cùng thảm sầu thì cũng là lúc quan
thắng ván bài với tâm trạng vui sướng tột độ.
- Đó là cảnh ăn chơi xa hoa, phù phiếm trong khi dân phu trong lúc nguy khốn
trong gang tấc. Đó là thái độ ích kỷ, vô trách nhiệm của quan “phụ mẫu”. Từ đó
phê phán, lên án tên quan “Lòng lang dạ thú” vô trách nhiệm trước tính mạng
của nhân dân. Đồng thời bảy tỏ lòng thương cảm trước đời sống cơ cực của
nhân dân
- Thông qua phép nghệ thuật tăng cấp n tác giả đã làm nổi bật cảnh trời đêm
càng về khuya, mưa gió ngày càng lớn và nước sông Nhị Hà ngày cang dâng
cao, nguy cơ đê vỡ ngày trong gang tấc trong khi sức người ngày càng yếu và
bất lực. Trong khi sự đam mê ván bài của quan cũng càng ngày càng say sưa
đến mức quên trách nhiệm của mình, không để ý gì đến xung quanh và vô trách
nhiệm khi đê bị vỡ.
- Khi đê sắp vỡ thì quan mê bài, quát tháo, Sau khi đê vỡ, quan đổ trách nhiệm
lên đầu người khác nhằm né tránh trách nhiệm của mình.
- Phản ánh cuộc sống hưởng lạc vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền và cách sống
thê thảm của người dân trong XH cũ.
+ Lên án chế độ cầm quyền vô trách nhiệm vô lương tâm với tính mạng người
dân.
+ Cảm thương cho thân phận người dân.
18. c. Kết bài: (0.5đ) khẳng định một lần nữa sự vô trách nhiệm của quan “phụ
mẫu” trước đời sống cơ cực của nhân dân. Thể hiệm thái độ, tình cảm trước
cuộc sống của nhân dân và tên quan vô trách nhiệm đó.
(Khuyến khích những bài có tính sáng tạo, có luận cứ ngoài văn bản, có liên
hệ với cuộc sống)
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II- MÔN NGỮ VĂN 7- NĂM 2011 (V)
(Thời gian làm bài 90 phút)
. CHUẨN KIẾN THỨC:
- Kiến thức: Giúp HS củng cố về dấu câu, nội dung, nghệ thuật của các văn bản
nghị luận.
- Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đặt câu, sử dụng câu. Rèn luyện kỹ năng tìm ý,
lập dàn bài và viết bài văn nghị luận chứng minh kết hợp với giải thích.
- Thái độ: Có thái độ yêu văn học, sử dụng câu phù hợp, giữ gìn sự trong sáng
của tiếng Việt, yêu quê hương, có thái độ yêu ghét rõ ràng.
II. MA TRẬN
Nhận biết Thông hiểu Vận
dụng
thấp
Vận dụng
cao
Tổng
điểm
TN TL TN TL TN TL TN TL
Dấu gạch ngang C1a:1.
0
C1b:1.5 2.5
Ý nghĩa văn
chương
C2: 3.5 3.5
Những trò lố hay
là Va-ren và
C3:
4.0
4.0
19. Phan Bội Châu.
Tổng 1.0 5.0 4.0 10.0
III. ĐỀ RA:
Câu 1a. (1.0đ): Nêu những công dụng của dấu gạch ngang.
b. (1.5đ) Đặt dấu gạch ngang vào đoạn văn sau sao cho phù hợp và cho bết công
dụng của nó là gì?
Ông khách hỏi:
Chẳng hay ông người ở đâu ta?
Anh chàng đáp:
Đây.
Rồi cắm cúi ăn.
Thế ông được mấy cô, mấy cậu rồi?
Mỗi
Nói xong, lại gắp lia gắp lịa.
Câu 2.(3.5.đ) Để chứng minh “Sự giàu đẹp của tiếng Việt” Đặng Thai Mai đã
minh chứng điều ấy ở những luận cứ tiêu biểu nào?
Câu3. (4.0đ) Văn bản “ Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu” đã
khắc hoạ hai nhân vật đối lập nhau. Va-ren thì gian trá, lố bịch đại diện cho thực
dân Pháp. Phan Bội Châu kiên cường, bất khuất, xứng đáng là “vị anh hùng, vị
thiên sứ, đấng xã thân vì độc lập”, tiêu biểu cho khí phách dân tộc Việt Nam.
Dựa vào văn bản ““ Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu” của Hồ
Chí Minh. Em hãy chứng minh nhận định trên là đúng.
ĐÁP ÁN
Câu 1a. (1.0đ): Những công dụng của dấu gạch ngang:
+ Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.
+ Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;
+ Nối các từ nằm trong một liên danh.
20. b. (1.5đ) Đặt dấu gạch ngang vào đoạn văn sau sao cho phù hợp và công dụng
của nó:
Ông khách hỏi:
- Chẳng hay ông người ở đâu ta?
Anh chàng đáp:
- Đây.
Rồi cắm cúi ăn.
- Thế ông được mấy cô, mấy cậu rồi?
- Mỗi
Nói xong, lại gắp lia gắp lịa.
-Dấu gạch ngang đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
Câu 2.(3.5.đ) Để chứng minh “Sự giàu đẹp của tiếng Việt” Đặng Thai Mai đã
minh chứng điều ấy ở những luận cứ tiêu biểu sau:
+ Tiếng việt rất rành mạch trong lối nói. Nghĩa là người Việt ăn nói rất rõ
ràng, phân câu, chiết tự, dễ nghe, dễ hiểu.
+ Tiếng Việt hoài hoà về âm hưởng. Bởi tiễng việt rất giàu thanh điệu, vì vậy
khi nói âm hưởng rất hài hoà, các âm trầm bổng xen kẻ nhau nghe rất êm tai.
+Tiếng Việt cũng rất uyển chuyển, tế nhị trong cách đặt câu. Một câu trong
tiễng Việt có thể diễn đạt
được nhiều ý và ngược lại một ý có thể diễn đạt bằng nhiều câu khác nhau, các
câu chữ trong câu, trong đoạn có thể thay đổi vị trí mà ND chính của câu vẫn
không thay đổi, đó là điều đặc biệt của tiếng Việt mà ngôn ngữ một số nước
khac không làm đợc.
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bong hoa tím biếc
Một bong hoa tím biếc
21. Mọc giữa dòng sông xanh
Vì vậy có thể khẳng định rằng tiễng Việt có đầy đủ khả năng diễn đạt t tởng,
tình cảm của ngời Việt.
+ Tiếng Việt giàu chất nhạc. Như chúng ta đã biết, tiếng Việt giàu thanh điệu
nên trong lời ăn tiếng nói rất giàu chất nhạc. Đọc câu nào dờng nh ta cũng nh
vang lên âm điệu du dơng:
Côn sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe nh tiếng đàn cầm bên tai
+Tiếng Việt uyển chuyển trong câu kéo, ngon lành trong những câu tục
ngữ. Đúng vậy, trong lời ăn tiéng nói của ngời Vệt rất tế nhị, uyển chuyển, điều
đó đợc thể hiện trong lời ăn tiếng nói hàng ngày và cả trong thơ ca nữa.
+Trong tiễng Việt, hệ thống nguyên âm (a, â, ă, e, ê, o, ô, ơ, ,u, i ),phụ âm
phong phú, so với tiếng Anh chỉ có 5 nguyên âm (a, e, o, u, i), giàu thanh điệu
gồm sáu thanh điệu: (thanh 0, sắc, huyền, nặng, hỏi, ngã), Khi nói các thanh
điệu xen kẻ lẫn nhau, vì vậy nên tạo ra âm hởng rất hài hoà .
+ Tiếng Việt cũng rất giàu hình tượng ngữ âm. Mỗi câu, mỗi chữ trong tiễng
Việt đều tạo nên một hình tợng đẹp:
+ Dồi dào về cấu tạo ngữ âm, tạo ra kho tàng từ ngữ phong phú và không
ngừng tăng lên. Và có khả năng sáng tạo ra từ ngữ mới phù hợp với sự
phát triển cảu XH. Đúng vậy, để đáp ứng nh cầu phát triển của XH, tiếng Vịêt
không ngừng sáng tạp cũng nh vay mượn để bổ sung cho kho tàng từ vựng của
mình.
Trong tiếng Việt đã có từ: điện thoai” nay phát triển thêm từ điện thoại di
động”, “kinh tế” – “ kinh tế trí thức” và vay mợn một số từ nh “ internet,
makéttinh, vitamin, xăng, gas, đặc khu- đặc khu kinh tế...
22. (HS nêu được các ý chính như ở các câu in đậm là đạt yêu câu, phần còn lại
là phần nâng cao, sáng tạo của HS. Khuyến khích những bài có ý nâng cao,
sáng tạo)
Câu 3. (4.0đ)
a. Mở bài: (0.5đ) Giới thiệu vài nét chính về tác giả, tác phẩm và chủ đề của tác
phẩm.
b. Thân bài: (3.0đ) (HS cần đạt được các ý chính sau:)
- Trước khi sang VN để nhậm chức “Toàn quyền Đông Dương” Va-ren đã “nữa
nữa chính thức chăm sóc vụ Phan Bội Châu” . Nhưng “ngài” mới xuống tàu.
mà từ Pháp sang VN cũng mất một tháng, nên trong thời gian đó PBC vẫn bị
giảm trong tù.
- “Ngài” Va-ren hứa ... âu cũng là vì do sức ép công luận ở Pháp và Đông D-
ương. Vả lại “ngài”chỉ thực hiện khi ngài Va-ren “yên vị”
- Mặt khác Va-ren cũng chẳng còn cách nào khác là phải hứa để vỗ về, xoa dịu
sự phật nộ của nhân dân tiến bộ Pháp và nhân dân VN, hơn nữa Y cũng muốn
tranh thủ lôi kéo PBC về phái mình, phản bội lại lý tuởng. Nhưng một tên toàn
quyền lại hứa chăm sóc một nhà Cách mạng khiến ta có quyền nghi nghờ về
điwuf dó, bởi Va-ren cũng có gì tốt đẹp. Hắn từng phản bội lại gia cấp vô sản
Pháp, tức là hắn đẫ ruồng bỏ cái hắn đẫ từng tôn thờ.
- Mới gặp PBC hắn đã dỡ giọng ngon ngọt, nịnh hót “Tôi đem tự do đến cho
ông đây”, một tay bắt tay, tay kia nâng chiếc gông cho PBC, Nhưng đó chỉ là
trò lừa bịp, dối trá và bộ mặt giả dối của y đã lộ nguyên hình ngay sau đó.
“Nhưng , phải có đi có lại” Y đề nghị Phan Bội Châu hợp tác với Pháp. “tư bỏ
đi những mưu đồ xa cũ”, đừng xúi dục đồng bào chống lại Pháp, mặt khác để
tạo uy tín chi y.
- Để thuyết phục PBC cộng tác với pháp, Va- ren luyên thuyên độc thoại từ đầu
đến cuối, y phỉnh nịnh, ca ngợi, tâng bốc PBC nhằm thuyết phục cụ PBC - Va-
ren là một tên lố bịch và trơ trẽn thuyết phục bằng đựoc PBC y bất chấp cả danh
23. dự của mình. Y đã lấy một vài tấm gương phản bội mà không ai khác là bạn của
y, mà đạc biệt y còn lấy mình ra làm ví dụ. Nhưng những lời nói đó đối với
PBC chỉ nh “Nước đổ lá khoai” mà thôi.
- Đáp lại “thiện chí” của Va-ren, PBC châu chỉ nhếch mép, cười kín đáo mà
không hề có một câu đáp lại. Đó là một thái độ mỉa mai, khinh thường không
thèm đáp lại . Đặc biệt có người còn quả quyết rằng nhìn thấy PBC “nhổ vào
mặt Va-ren”.
- Nghệ thuật: - Dùng nghệ thuật trong phần đối lập tính cách cao thượng, kiên
trung, bất khất của PBC, bậc anh hùng thiên sứ , còn Va-ren là một tên đê tiện,
kẻ phản bội nhục nhã chỉ vì lợi ích cá nhân.
- Tăng cấp: trước lời lẽ lố bịch, lừa bịp của Va-re, PBC từ chỗ im lặng, đến
nhếch mép, cời, kín đáo đến chỗ “nhổ vào mặt Va-ren”.
- Tác giả dùng một dung lượng dài để tả khắc hoạ tính cách nhân vật Va-ren,
còn PBC thì dùng rất lối im lặng để thể hiện thái độ bất hợp tác, đó cùng là hình
thức tương phản, sự im lặng của PBC càng làm cho Va-ren thêm lúng túng, sốt
ruột và cuối cùng là thất bại trớc một nhà cách mạng kiên trung.
- Câu văn, Lời bình của tấc giả có giọng điệu hóm hỉnh, mỉa mai “hứa nữa
chính thức” , “ Ôi thật là một tấn kịch! Ôi thật là một cuộc chạm trán” ”Tôi
đem tự do đến cho ông đây” ...góp phần là rõ thêm thái độ, tính cách nhân vật.
- Tưởng tượng h cấu trên cơ sở nhân vật có thật thuyết phục ngời đọc nh một
câu chuyện có thật đó là nhờ vào sự kết cấu chặt chẽ, logíc, tự nhiên.
- Nghệ thuật tiêu biểu: đối lập, tăng cấp, giọng điệu hài hước, mỉa mai làm bộc
lộ tính cách nhân vật.
Kết bài: (0.5đ) Qua tác phẩm HCM muốn vạch trần bộ mặt xâm lược của thực
dân Pháp và bộ mặt lừa bịp, giả dối giả nhân giả nghĩa của tên Va-ren, đồng
thời ca ngợi , kính phục nhà cách mạng kiên cờng bất khuất PBC, nhà chí sỹ
yêu nớc, tiêu biểu cho khí phách VN.
(Khuyến khích những bài có tính sáng tạo, có luận cứ ngoài văn bản, có liên
hệ với cuộc sống)