SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 97
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
PHÂN LẬP CÁC CHỦNG NẤM TRICHODERMA SPP. TỪ ĐẤT
HỒ TIÊU Ở ĐỒNG NAI VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG
CỦA CHÚNG VỚI CÁC NẤM GÂY BỆNH TRONG ĐẤT
Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Hai
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hoàng Vũ
MSSV: 1151110426 Lớp: 11DSH04
TP. Hồ Chí Minh, 2015
2
LỜI CAM ĐOAN
- - - - - - - - -- - - - - - - - -
Tôi tên: Nguyễn Hoàng Vũ
Sinh ngày 29 tháng 07 năm 1993
Sinh viên lớp 11DSH04 - Công Nghệ Sinh Học - Trường ĐH Kỹ Công Nghệ TP
Hồ Chí Minh
Tôi xin cam đoan : Đề tài "Phân lập và tuyển chọn chủng nấm Trichoderma sp trên
đất hồ tiêu ở Đồng Nai" do Tiến sĩ Nguyễn Thị Hai hướng dẫn là đề tài của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây. Những thông tin tham khảo trong
khóa luận đều được trích dẫn cụ thể nguồn sử dụng.
Tất cả những nội dung trong đồ án đúng như nội dung đề tài và yêu cầu của giáo
viên hướng dẫn. Nếu có sai sót tôi xin chịu trách nhiệm trước hội đồng.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hoàng Vũ
3
LỜI CẢM ƠN
- - - - - - - - -- - - - - - - - -
Để hoàn thành đề tài này ngoại sự nổ lực, cố gắng của bản thân, em còn nhận được
sự hỗ trợ rất nhiều từ nhiều người, tôi chân thành gửi lời "CẢM ƠN" tới :
Con xin kính dâng lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Ba Mẹ cùng tất cả những
người thân trong gia đình đã nuôi con khôn lớn nên người và tận tâm lo lắng, tạo mọi
điều kiện cho con được học tập cho đến ngày hôm nay.
Ngôi trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, nơi em đã gắn bó
suốt bốn năm học qua, giúp em có thể tiếp cận được những điều bổ ích, những kinh
nghiệm trong cuộc sống.
Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường và Công Nghệ Sinh Học, các thầy cô trong bộ
môn Công Nghệ Sinh Học, Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP HCM đã trang
bị cho tôi những kiến thức cơ bản, làm nền móng để tôi thực hiện đề tài và làm tốt công
việc sau này.
Cô T.S Nguyễn Thị Hai đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tạo điều kiện thuận lợi cho
em thực hiện tốt đề tài này.
Các bạn trong lớp đã cỗ vũ, khích lệ tinh thần cho em trong suốt thời gian thực
hiện đồ án.
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC .........................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG........................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH........................................................................................................vi
MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3
1. 1 Giới thiệu chung về nấm Trichoderma.............................................................3
1. 1.1. Vị trí phân loại Trichoderma.........................................................................3
1. 1.2. Đặc điểm hình thái và cấu trúc Trichoderma..............................................4
1. 1.3. Đặc điểm một số chủng Trichoderma ở Việt Nam......................................5
1. 1.4. Vai trò tiêu diệt các loài nấm gây bệnh trên thực vật................................8
1.1.4.1 Nguyên tắc chung .....................................................................................8
1.1.4.2 Cơ chế đối kháng......................................................................................9
1. 2 Hiệu quả phòng trừ nấm gây hại của nấm Trichoderma .............................18
1. 3 Giới thiệu về cây hồ tiêu ..................................................................................19
1.3.1 Nguồn gốc cây tiêu..........................................................................................19
1.3.2 Công dụng của cây tiêu..................................................................................19
1.3.3 Đặc điểm hình thái của cây tiêu (Phạm Văn Biên và cộng sự, 1990.........20
1. 4 Bệnh hại trên cây hồ tiêu và biện pháp phòng trừ .......................................22
1.4.1 Bệnh hại chính trên hồ tiêu..........................................................................22
1.4.1.1 Bệnh chết nhanh.....................................................................................23
ii
1.4.1.2 Bệnh chết chậm.......................................................................................24
1.4.1.3 Bệnh virus hại hồ tiêu ............................................................................25
1.4.2 Biện pháp phòng trừ.....................................................................................25
1.4.2.1 Biện pháp canh tác.................................................................................25
1.4.2.2 Biện pháp hóa học ..................................................................................26
1.4.2.3 Biện Pháp sinh học.................................................................................26
1.4.2.4 Biện pháp quản lý cây trồng tổng hợp (ICM).....................................26
1. 5 Một số nấm bệnh hại trong đất....................................................................27
1.5.1 Phytophthora ..................................................................................................27
1.5.1.1 Vị trí và phân loại...................................................................................27
1.5.1.2 Đặc điểm hình thái và cấu trúc.............................................................28
1.5.1.3 Nấm Phytophthora gây bệnh cây trồng................................................30
1.5.2 Fusarium sp....................................................................................................32
1.5.2.1 Vị trí phân loại........................................................................................32
1.5.2.2 Đặc điểm hình thái , cấu trúc của Fusarium.......................................33
1.5.2.3 Nấm Fusarium gây bệnh cho cây trồng ở việt nam............................34
1.5.3 Rhizoctonia solani..........................................................................................35
1.5.3.1 Vị trí và phân loại...................................................................................35
1.5.3.2 Đặc điểm hình thái và cấu trúc.............................................................36
1.5.3.3 Nấm Rhizoctonia gây hại cho cây trồng...............................................36
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................39
iii
2.1 Thời gian và địa điểm ...................................................................................39
2.2 Thiết bị dụng cụ vật liệu...............................................................................39
2.3 Vật liệu............................................................................................................40
2.3.1 Vi sinh vật nghiên cứu ..................................................................................40
2.3.2 Môi trường .....................................................................................................41
2.4 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................42
2.4.1 Phân lập nấm Trichoderma trên đất hồ tiêu ..............................................43
2.4.1.1 Phương pháp lấy mẫu (Nguyễn Lân Dũng và cộng sự, 2000).............43
2.4.1.2 Phương pháp pha loãng mẫu..................................................................43
2.4.2 Phương pháp quan sát hình thái nấm.........................................................43
2.4.2.1 Quan sát đại thể nấm .............................................................................43
2.4.2.2 Quan sát vi thể nấm ...............................................................................44
2.4.3 Phương pháp khảo sát khả năng sinh enzyme ngoại bào (cellulase,
chitinase). (Tô Duy Khương, 2007) .............................................................45
2.4.4 Đánh giá tính đối kháng của chủng nấm Trichoderma với chủng nấm
bệnh (Fokkema, 1976)...................................................................................46
2.4.5 Phương pháp xử lý số liệu thống kê. ...........................................................47
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................48
3.1 Kết quả phân lập nấm Trichoderma từ đất hồ tiêu. ......................................48
3.2 Đặc điểm của các chủng nấm Trichoderma phân lập được trên đất hồ tiêu
.........................................................................................................................48
3.3 Khảo sát khả năng sinh enzyme ngoại bào (cellulase và chitinase) của 8
iv
chủng nấm Trichoderma phân lập được trên đất hồ tiêu bị bệnh. .............53
3.4 Đánh giá khả năng đối kháng với các chủng nấm bệnh trong đất và đất hồ
tiêu của các chủng Trichoderma phân lập được..................................................56
3.4.1 Khả năng đối kháng với nấm Phytophthora sp1.........................................57
3.4.2 Khả năng đối kháng với nấm Phytophthora sp2........................................61
3.4.3 Khả năng đối kháng với nấm Rhizoctonia solani.......................................65
3.4.4 Khả năng đối kháng với nấm Fusarium sp. ...............................................69
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................74
4.1 Kết luận ..............................................................................................................74
4.2 Kiến Nghị: ..........................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................75
PHỤ LỤC .........................................................................................................................1
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Đường kính vòng phân giải Chitin của 8 chủng nấm Trichoderma sau
hai ngày nuôi cấy. (đơn vị: cm)....................................................................................53
Bảng 3.2 Đường kính vòng phân giải Cellulose chủa 8 chủng nấm Trichoderma
sau hai ngày nuôi cấy. (đơn vị: cm).............................................................................55
Bảng 3.3 Khả năng đối kháng với nấm Phytophthora sp1 của các chủng
Trichoderma spp sau 3, 5 và 7 ngày nuôi cấy. ............................................................57
Bảng 3.4 Khả năng đối kháng với nấm Phytophthora sp2 của các chủng
Trichoderma spp sau 3, 5 và 7 ngày nuôi cấy. ............................................................61
Bảng 3.5 Khả năng đối kháng với nấm Rhizoctonia solani của các chủng
Trichoderma spp sau 3, 5 và 7 ngày nuôi cấy. ............................................................65
Bảng 3.6 Khả năng đối kháng với nấm Fusarium sp của các chủng Trichoderma
spp sau 3, 5 và 7 ngày nuôi cấy. ...................................................................................69
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Cuống bào tử trần ở nấm T.hazrianum (trái) và T.aggresivum (phải). ..5
Hình 1.2: Trichoderma atroviride. .................................................................................5
Hình 1.3: Trichoderma hazianum. .................................................................................6
Hình 1.4: Trichoderma koningii.....................................................................................7
Hình 1.5: Trichoderma hamatum...................................................................................7
Hình 1.6: Trichoderma viride . .......................................................................................8
Hình 1.7: Nấm Trichoderma atroviride đối kháng với nấm gỗ Polyporus .............11
Hình 1.8: Trichoderma tiết enzyme chitinase phá hủy vách tế bào..........................12
Hình 1.9: Nấm Trichoderma sinh trưởng trong nấm bệnh.......................................13
Hình 1.10: Ức chế sự phát triển của nấm Pythium ultimum bởi chất kháng sinh
được tiết ra từ Trichoderma hazianum .......................................................................15
Hình 1.11: Nấm Trichoderma cạnh tranh dinh dưỡng và không gian sống với các
nấm bệnh khác...............................................................................................................17
Hình 1.12: Cây hồ tiêu với trái chưa chín (https://vi.wikipedia.org/wiki/Hồ_tiêu)19
Hình 1.13: Hình ảnh chu kỳ sống của Phytophthora .................................................29
Hình 1.14: Bệnh Héo Fusarium trên cây chuối do Fusarium oxysporum
f.cubensesp......................................................................................................................34
Hình 1.15: Biểu hiện bệnh do Rhizoctonia gây ra......................................................38
Hình 3.1: Hình thái mặt trước và mặt sau theo thứ tự của nấm TT1, TT2, TT5,
TT6, TT7, TT8 sau 3 và 5 ngày....................................................................................49
vii
Hình 3.2: Hình ảnh sợi nấm và cành sinh bào tử theo thứ tự của nấm TT1, TT2,
TT5, TT6, TT7, T2. .......................................................................................................51
Hình 3.3: Hình thái mặt trước và mặt sau theo thứ tự của nấm TT3, TT4 sau 3 và
5 ngày..............................................................................................................................52
Hình 3.4: Sợi nấm và cành sinh bào tử theo thứ tự của nấm TT3...........................52
Hình 3.5: Sợi nấm và cành sinh bào tử theo thứ tự của nấm TT4...........................53
Hình 3.6: Hình ảnh vòng phân giải Chitin của các chủng nấm Trichoderma sp
phân lập được.. ..............................................................................................................55
Hình 3.7: Hình ảnh vòng phân giải CMC của các chủng nấm Trichoderma sp phân
lập được ..........................................................................................................................56
Hình 3.8: Hình ảnh đối kháng với Phytophthora sp của 8 chủng nấm Trichoderma
spp theo thứ tự TT1, TT2, TT3, TT4, TT5, TT6, TT7, TT8 và đối chứng.............61
Hình 3.9: Hình ảnh đối kháng với Phytophthora sp2 của 8 chủng nấm Trichoderma
spp theo thứ tự TT1, TT2, TT3, TT4, TT5, TT6, TT7, TT8 và đối chứng.............65
Hình 3.10: Hình ảnh đối kháng với Rhizoctonia solani của 8 chủng nấm
Trichoderma spp theo thứ tự TT1, TT2, TT3, TT4, TT5, TT6, TT7, TT8 và đối
chứng...............................................................................................................................69
Hình 3.11: Hình ảnh đối kháng với Rhizoctonia sp của 8 chủng nấm Trichoderma
sp theo thứ tự TT1, TT2, TT3, TT4, TT5, TT6, TT7, TT8 và đối chứng. ..............73
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
1
MỞ ĐẦU
Việt Nam hiện nay là một trong những nước đứng đầu về xuất khẩu hồ tiêu trên
thế giới . Các vùng trồng hồ tiêu chủ yếu ở nước ta tập trung từ Quảng Trị đến các
vùng đất đỏ cao nguyên Trung bộ, Đông Nam bộ và Đảo Phú Quốc. Từ năm 1995 trở
lại đây, cây hồ tiêu được phát triển với qui mô và tốc độ khá lớn, điển hình là các
tỉnh Đắc Lắc, Đắc Nông, Gia Lai, Bình Dương, Bình Phước, Quảng Trị, Phú Quốc và
Đồng Nai. Chỉ tính riêng hai tỉnh Đắc Lắc và Đắc Nông thì từ năm 1995 cho đến nay,
diện tích hồ tiêu mới phát triển lên tới gần 10000 ha. Định hướng của ngành sản xuất
hồ tiêu đến năm 2010 - 2020 giữ diện tích khoảng 50 000 ha, giá trị xuất khẩu đạt trên
240 triệu USD/ năm.
Tuy nhiên nhiều năm trở lại đây, dịch hại trên hồ tiêu phát sinh sinh và gây hại
đáng kể cho nhiều vùng sản xuất hồ tiêu tập trung (Báo nông nghiệp Việt Nam số ra
ngày 9/2 và 10/4/2007).
Thống kê của Cục BVTV cho thấy, tính tới cuối năm 2014, tổng diện tích hồ tiêu
nhiễm bệnh chết nhanh đã lên tới trên 2.000 ha, chiếm 2,5% tổng diện tích gieo trồng;
diện tích nhiễm bệnh chết chậm gần 3.300 ha, chiếm 4% tổng diện tích gieo trồng.
Bệnh chết nhanh đã xảy ra ở hầu hết các tỉnh trồng hồ tiêu, trong khi bệnh chết chậm
chủ yếu ở các tỉnh Tây Nguyên và Đông Nam bộ (Cục Bảo vệ Thực vật, 2007).
Một trong những vi sinh vật quan trọng sống trong đất gây hại cho cây tiêu đó là
nấm Phytophthora sp. Nấm gây hiện tượng chết nhanh và phân bố rộng rãi trên thế
giới, đặc biệt là vùng Đông Nam Á, Châu Á, Úc. Ngoài ra còn có các loài nấm khác
gây chết cây như Fusarium sp , Rhizoctonia solani (Barbara, 2001). Theo Kularatne
(2002), các bệnh quan trọng nhất trên cây tiêu gồm bệnh chết nhanh do Phytophthora
sp, bệnh chết chậm do Fusarium sp. Đối với bệnh chết nhanh do nấm Phytophthora sp.
là tác nhân gây bệnh chính (Kularatne, 2002).
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
2
Để kiểm soát được dịch bệnh này thì phương pháp hóa học không còn là một biện
pháp được tin dùng. Thay vào đó việc nghiên cứu để tìm ra những tác nhân sinh học
mang lại hiệu quả cao và thân thiện với môi trường đang là giải pháp được hướng đến.
Một trong số các tác nhân được đánh giá là có nhiều hứa hẹn đó là nấm
Trichoderma. Nhiều kết quả nghiên cứu về Trichoderma đã được thực hiện và đã đc
thương mại hóa. Tuy nhiên, hiệu quả của chế phẩm Trichoderma vẫn còn khá bấp
bênh. Các tác giả trong và ngoài nước đều thống nhất rằng, sự phân bố và điều kiện
môi trường sống của nấm Trichoderma có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh
enzyme, tiết kháng sinh và đối kháng nấm bệnh của chúng. Các chủng nấm có nguồn
gốc bản địa sẽ cho hiệu quả phòng trừ tốt hơn so với các chủng nhập cư. Xuất phát từ
nhận định này, sinh vien tiến hành đề tài PHÂN LẬP CÁC CHỦNG NẤM
TRICHODERMA SPP TỪ ĐẤT HỒ TIÊU Ở ĐỒNG NAI VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ
NĂNG ĐỐI KHÁNG CỦA CHÚNG VỚI CÁC NẤM GÂY BỆNH TRONG ĐẤT,
nhằm tìm ra các chủng có triển vọng để phòng trừ các loài bệnh hại có trong đất ở vùng
nghiên cứu.
Mục đích đề tài
➢ Tìm ra được chủng nấm Trichoderma trong đất hồ tiêu ở Đồng Nai có khả năng
đối kháng với tác nhân gây bệnh trong đất.
➢ Bổ sung thêm các chủng nấm Trichoderma có nguồn gốc ở vùng sinh thái mới
vào bộ sưu tập của phòng thí nghiệm trường Hutech.
Nội dung nghiên cứu
➢ Phân lập các chủng nấm Trichoderma từ đất cây hồ tiêu ở Đồng Nai.
➢ Đánh giá các đặc điểm sinh học của các chủng nấm Trichoderma phân lập được.
➢ Đánh giá khả năng đối kháng với các bệnh trong đất hồ tiêu của các chủng
Trichoderma phân lập được.
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. 1 Giới thiệu chung về nấm Trichoderma
Trichoderma là loại nấm có mặt nhiều trong đất, các rễ cây, chúng có khả
năng phân hủy gỗ, các hợp chất có nguồn gốc từ thực vật (Howell và cộng sự,
2003). Các chủng Trichoderma là thành phần chính trong hệ VSV của đất, đó có thể là
do khả năng trao đổi chất phong phú và cạnh tranh tích cực của chúng. Trichoderma
được cho là ít liên quan đến dịch bệnh ở thực vật sống, mặc dù một nhóm của
Trichoderma harzianum gây bệnh trên nấm thương mại. Năm 1996 thì Samuels đã đưa
ra đánh giá toàn diện về đặc tính sinh học của Trichoderma, kỹ thuật thu nhận được
enzyme tiết ra từ Trichoderma và khả năng kiểm soát sinh học của chúng (Tran
Nguyen Ha, 2010).
Nấm Trichoderma sp. thuộc ngành nấm Mycota, lớp nấm bất toàn (imperfect
fungi) Deuteromycetes, bộ nấm bông Moniliales, học Moniliaceae, chi Trichoderma
(Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998). Nấm Trichoderma phát triển nhanh và sinh
nhiều bảo tử màu xanh lá cây (Huỳnh Văn Phục, 2006).
1. 1.1. Vị trí phân loại Trichoderma
Trichoderma là một trong những nhóm vi nấm gây nhiều khó khăn cho công tác
phân loại do còn nhiều đặc điểm chưa được biết đầy đủ. Persoon ex Gay ( 1801 )
phân loại Trichoderma như sau.
Giới Fungi
Ngành Ascomycota
Lớp Euascomycetes
Bộ Hypocreales
Họ Hypocreaceae
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
4
Chi Trichoderma
Ainsworth và Sussman (1968) lại cho rằng Trichoderma thuộc lớp Deuteromycetes,
bộ Moniliales, họ Moniliaceae.
Theo nhà khoa học Elisa Esposito và Manuela da silva (1997), Trichoderma thuộc
họ Hypocreaceae, lớp nấm túi Ascomycetes, các loài Trichoderma được chia thành 5
nhóm: Trichoderma, longibrachiatum, Saturisporum, pachybasium và Hypocreanum .
Theo GS Nguyễn Lân Dũng và một số tác giả khác, chi Trichoderma thuộc lớp
Deuteromycetes, bộ Moniliales họ Moniliaceae
1. 1.2. Đặc điểm hình thái và cấu trúc Trichoderma
Hầu hết chi Trichoderma không có giai đoạn sinh sản hữu tính. Chúng sinh sản
bằng bào tử đính từ khuẩn ti khí sinh. Khuẩn ti khí sinh không màu, cuống sinh bào tử
phân nhánh nhiều, phát triển nhanh trong MT nuôi cấy ở 25-30oC, thường không phát
triển ở 35oC. Khuẩn lạc không màu trong MT thạch đường bột bắp hay trên MT giàu
chất dinh dưỡng như PDA. BT hình thành trong vòng 1 tuần thành khối lỏng lẻo
hoặc rắn chắc có màu xanh, màu vàng và ít khi có màu trắng. Chất tạo màu vàng
thường chìm trong khối agar, đặc biệt trong môi trường PDA.
Cuống sinh BT phân nhánh cao (khó để xác định hoặc đo đếm) kết thành bụi
chặt hay lỏng, thường tạo nên những vòng đồng tâm đặc trưng hoặc hướng theo
khuẩn ty khí sinh. Những nhánh chính của cuống sinh BT tạo ra các nhánh bên có thể
kết cặp hoặc không, nhánh dài nhất xa phần đỉnh, thể bình phát sinh trực tiếp từ thân
chính gần đỉnh. Các nhánh có thể tái phân nhánh, với những nhánh thứ cấp thường kết
cặp.
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
5
Hình 1.1 Cuống bào tử trần ở nấm T.hazrianum (trái) và T.aggresivum (phải)
(http://explow.com/Trichoderma).
1. 1.3. Đặc điểm một số chủng Trichoderma ở Việt Nam
• Trichoderma atroviride
Đặc điểm:
Khuẩn lạc phát triển nhanh, đạt 8-9cm sau 14 ngày nuôi cấy ở 20 0C, sợi nấm
trong suốt, vách dày, trơn láng rộng 2- 14µm. Bào tử màu xanh, có hình cầu méo
hoặc bầu dục đường kính từ 4-12µm, khi nấm già thường mất màu hay màu vàng nhạt
hoặc xám, bào tử già phát ra mùi hương dừa (Kubicek và Harman,1998) .
Hình 1.2 Trichoderma atroviride (http://explow.com/Trichoderma).
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
6
• Trichoderma hazianum
Đặc điểm:
Môi trường có nhiệt độ từ 15-350C, pH: 3,7-4,7 rất thích hợp cho sự phát triển
của nấm (Dosmch và Gams, 1980). Khuẩn lạc phát triển nhanh, đường kính khoảng
9cm sau 5 ngày nuôi cấy ở nhiệt độ 200C. Bào tử đính có hình cầu méo đến bầu dục
ngắn, màu xanh lục, vách trơn láng, kích thước (2,7- 3,2)x(2,5-2,8)µm.
Hình 1.3 Trichoderma hazianum (http://expow.com/Trichoderma).
• Trichoderma koningii
Đặc điểm:
Khuẩn lạc có đường kính 3-5cm sau 5 ngày nuôi cấy ở nhiệt độ 200C, bào tử có
hình trụ ngắn, vách trơn láng, kích thước (3,0-4,8)x(1,9-2,8)µm.
Sinh hóa: Hiện diện nhiều ở lớp đất mặt, nhưng ở độ sâu 120cm vẫn có sự hiện
diện của loài nấm này. Nấm phát triển tốt ở nhiệt độ từ 260C trở lên tùy theo nguồn
gốc của loài, pH: 3,7-6,0 (Huỳnh Văn Phục, 2006).
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
7
Hình 1.4 Trichoderma koningii (http://explow.com/Trichoderma).
• Trichoderma hamatum
Đặc điểm:
Đường kính khuẩn lạc đạt 7cm khi nuôi cấy 5 ngày ở 200C. Bào tử màu xanh lục,
trơn, dạng elip, có kích thước khác nhau tùy theo chủng (Domsch và Gams,1980).
Sinh hóa: Nhiệt độ 240C và pH: 3,7-4,7 là những điều kiện rất thuận lợi cho sự
phát triển của Trichoderma hamatum và chúng phát triển chậm lại ở 00C (Domsch và
Gams,1980).
Hình 1.5 Trichoderma hamatum (http://explow.com/Trichoderma).
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
8
• Trichoderma viride
Đặc điểm:
Bào tử màu xanh lục, vách xù xì, dạng hình cầu, kích thước (4-5)x(2,5-3)µm.
(cook và baker, 1983).
Sinh hóa: Có thể sử dụng cả hai nguồn nitrogen đơn giản và phức tạp. Khi
Trichoderma tăng trưởng trên nguồn cacbonhydrate như là nguồn cacbon cho dinh
dưỡng thì ammonium được sử dụng tốt hơn là nitrate (Danielson và Davey, 1973).
Hình 1.6 Trichoderma viride (http://explow.com/Trichoderma).
1. 1.4. Vai trò tiêu diệt các loài nấm gây bệnh trên thực vật
1.1.4.1 Nguyên tắc chung
Nghiên cứu về cơ chế đối kháng có ý nghĩa quan trọng bởi lẽ muốn sử dụng hiệu
quả nhất những tác nhân kiểm soát bệnh thực vật, chúng ta phải hiểu những tác nhân
đó làm việc như thế nào và giới hạn của chúng là gì. Trên cơ sở đó, tác động có hiệu
quả tới các khâu nuôi dưỡng, bảo quản và cuối cùng sử dụng những tác nhân kiểm soát
sinh học sao cho có thể khai thác tốt nhất khả năng kiểm soát bệnh của chúng. Nhiều
nghiên cứu từ trước tới nay đã chỉ ra rằng, Trichoderma sở hữu nhiều cơ chế khác nhau
trong phòng trừ và tiêu diệt nấm bệnh như: hiện tượng kí sinh nấm, sự sản sinh kháng
sinh, sự tiết những enzyme phá huỷ thành tế bào nấm bệnh, khả nămg cạnh tranh mạnh
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
9
chất dinh dưỡng và không gian sống. Những cơ chế này không tách biệt nhau, và để
đối kháng với các chủng nấm bệnh thì chúng có thể kết hợp hai hay nhiều cơ chế trong
suốt quá trình ký sinh và tiêu diệt. Ví dụ, sự kiểm soát botrytis trên nho bởi
Trichoderma bao gồm cả sự cạnh tranh dinh dưỡng và sự ký sinh lên hạch nấm, cả hai
cơ chế đã ngăn chặn tác nhân gây bệnh (Huỳnh Văn Hiếu, 2009).
Cả cơ chế tạo ra chất kháng nấm và cơ chế ký sinh đều có thể liên quan đến sự
cạnh tranh dinh dưỡng, và sự sản xuất ra các chất độc được biết có ảnh hưởng đến tình
trạng dinh dưỡng của môi trường. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng các chất
kháng sinh và các enzyme thủy phân không chỉ được tạo ra đồng thời mà còn hỗ trợ
nhau trong cơ chế đối kháng ký sinh (Huỳnh Văn Hiếu, 2009).
Theo Kredics (2003), quá trình đối kháng của nấm Trichoderma với nấm bệnh chủ
yếu bằng 2 cơ chế:
Thứ nhất: Nấm Trichoderma bao quanh và cuộn lấy nấm bệnh.
Thứ hai: Nấm Trichoderma tiết ra các loại enzyme thủy phân.
Klein và Eveleigh (1998), thì cho rằng nấm Trichoderma tấn công trực tiếp bằng
cách cuộn quanh và tiết ra enzyme phân hủy chitin của nấm gây hại thành những phân
tử nhỏ dễ hấp thu, đồng thời giúp cây trồng kháng lại bệnh (Huỳnh Văn Phục, 2006).
1.1.4.2 Cơ chế đối kháng
Nấm Trichoderma phát triển nhanh trong đất, nên chúng tăng nhanh về số lượng so
với các loài nấm khác (Saksena,1960). Chúng sẽ chiếm chỗ trước khi các loại nấm gây
bệnh xâm nhiễm vào mô cây trồng. Cơ chế ký sinh, đối kháng của các loài nấm đối
kháng thể hiện.
Hiện tượng “giao thoa sợi nấm” ở vùng tiếp xúc giữa nấm đối kháng với nấm gây
bệnh xuất hiện sự quấn chặt của sợi nấm đối kháng quanh sợi nấm gây bệnh, sau đó xả
ra hiện tượng thủy phân thành vách sợi nấm bệnh, nhờ đó mà nấm đối kháng xâm nhập
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
10
vào bên trong sợi nấm, phá vỡ tế bào sợi nấm và tiêu diệt nấm gây bệnh.
Cơ chế tác động của các loài nấm đối kháng dựa trên cơ sở các loài nấm đối kháng
có khả năng sản sinh ra một số chất kháng sinh (thực chất là chất độc tố do nấm đối
kháng sản sinh ra nhưng không làm tổn hại đến sự sinh trưởng và phát triển của cây
trồng và không ảnh hưởng đến hệ VSV đối kháng ở trong đất và ở vùng rễ cây trồng):
Gliotoxin, Trichoderma viridin, Dermadin, Cyclosporin, Alamethicin, vv… Chất
kháng sinh do nấm đối kháng sản sinh ra có khả năng kìm hãm, ức chế quá trình sinh
trưởng của sợi nấm, đến quá trình xâm nhiễm ký sinh của nấm gây bệnh và có thể tiêu
diệt nấm gây bệnh (Huỳnh Văn Phục, 2006).
• Hiện tượng “giao thoa sợi nấm”
Sự đối kháng của nấm Trichoderma thông qua nhiều cơ chế. Weidling (1932) đã
mô tả hiện tượng nấm Trichoderma ký sinh nấm gây bệnh và đặt tên cho hiện tượng đó
là “giao thoa sợ nấm”.
Hiện tượng “giao thoa sợi nấm” là hiện tượng tấn công trực tiếp của nấm này lên
một nấm khác. Nó là một quá trình rất phức tạp bao gồm các bước chính sau: đầu tiên
là sự nhận biết sự có mặt của nấm bệnh, sau đó là quá trình tấn công, xuyên qua thành
tế bào và cuối cùng giết chết nấm bệnh. Một số chi tiết của cơ chế này ở Trichoderma
đã được nghiên cứu và làm sáng tỏ (Vũ Nguyên Thành, 2009).
Để giải thích rõ hiện tượng “giao thoa sợi nấm” chúng ta có thể chia quá trình tấn
công của nấm Trichoderma đối với nấm bệnh làm 3 giai đoạn.
Giai đoạn 1: Bước đầu tấn công nấm bệnh
Quan sát giai đoạn đầu tấn công chủng nấm bệnh. Trong giai đoạn đầu này có thể
chia làm 4 bước:
Bước 1: Nấm Trichoderma phát hiện nấm bệnh .
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
11
Trichoderma có thể nhận ra vật chủ của nó nhờ có tính hướng hóa chất, nó ký
sinh phân nhánh hướng về nấm bệnh đã được định trước (do những nấm này tiết ra hóa
chất). Ngoài ra, chúng có thể nhận dạng bằng phân tử, sự nhận dạng này có thể do tự
nhiên hay hóa học (qua trung gian là pectin trên bề mặt tế bào của nấm bệnh) (Trần Thị
Thanh Thuần, 2009).
Bước 2: Sợi nấm bám sát vào nấm bệnh
Sau khi phát hiện nấm bệnh, chúng nhanh chóng phát triển về hướng nấm bệnh và
phân nhánh để tăng diện tích diện tích tiếp xúc với nấm bệnh (Mark Schubert and
Siegfried Fink, 2008).
Bước 3: Phát triển cuống bào tử và bào tử đính Sau khi đã tiếp xúc được với nấm
bệnh, chúng bắt đầu tăng sinh cuống bào tử đính và hình thành các bào tử đính.
Bước 4: Tạo các giác bám trên bề mặt nấm bệnh
Hình 1.7 Nấm Trichoderma atroviride đối kháng với nấm gỗ Polyporus (Mark
Schubert and Siegfried Fink, 2008).
Kết thúc giai đoạn đầu, nấm Trichoderma tạo các giác bám trên bề mặt nấm bệnh
và chẩn bị bước qua giai đoạn 2 là tiết enzyme.
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
12
Giai đoạn 2: Giai đoạn tiết enzyme phá hủy vách tế bào
Trichoderma sản sinh ra một số enzyme phá huỷ thành tế bào nấm bệnh và cũng có
thể sinh những kháng sinh peptaibol.
Hình 1.8 Trichoderma tiết enzyme chitinase phá hủy vách tế bào (Susanne
Zeilinger và cộng sự, 2003)
Kết quả của những hoạt động phối hợp nhiều nhân tố này đã tạo thành những lỗ
thủng tại vị trí giác bám trên sợi nấm bệnh.
Giai đoạn 3: Tấn công vào tế bào chất và tiêu diệt nấm bệnh
Các sợi nấm Trichoderma xuyên qua lỗ thủng vào khoang trong của nấm bệnh, phá
huỷ chất nguyên sinh nấm chủ và sinh trưởng trong đó (Vũ Nguyên Thành, 2009).Sự
phá hủy các chất nguyên sinh của nấm bệnh làm cho chúng bị teo lại và chết đi (Hứa
Võ Thành Long, 2010).
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
13
Hình 1.9 Nấm Trichoderma sinh trưởng trong nấm bệnh
(http://explow.com/Trichoderma).
• Cơ chế tiết kháng sinh
Các nhà nghiên cứu đã tìm thấy những vị trí mà nấm Trichoderma tiếp xúc và ký
sinh đã làm cho nấm bệnh chết. Tuy nhiên, ở những điểm không có sự tiếp xúc của
nấm Trichoderma với nấm gây bệnh vẫn chết thì các nhà nghiên cứu cho là tác động
của chất kháng sinh từ nấm Trichoderma sinh ra gây độc cho nấm gây bệnh (Hứa Võ
Thành Long, 2010).
Howell (1987), thấy rằng những chủng Trichoderma virens đột biến mất khả năng
ký sinh nhưng vẫn giữ nguyên khả năng tổng hợp kháng sinh có hiệu quả kháng nấm
bệnh R. solani tương đương với chủng tự nhiên. Kết quả này đã chỉ ra rằng ký sinh
không là cơ chế chính yếu trong phòng trừ sinh học một bệnh cụ thể. Sự sinh kháng
sinh cũng là một trong những đặc tính quen thuộc của chi Trichoderma. Nó là một
trong những cơ chế chính đối với điều khiển sinh học. Những kháng sinh này có thể ức
chế mạnh sự sinh trưởng của những VSV khác. Khả năng sinh kháng sinh của các loài,
các chủng không giống nhau, chúng gồm: Gliotoxin: chất kháng sinh này được R.
Weindling và O. Emerson mô tả năm 1936 do nấm Trichoderma lignorum sinh ra. Gần
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
14
đây được xác định lại là do nấm Trichoderma virens sinh ra. Chất gliotoxin có phổ tác
động rộng lên nhiều VSV: vi khuẩn, nấm (Ascochyta, Botrytis, Phytophthora, Pythium,
Rhizoctonia…) (Vũ Nguyên Thành, 2009). Steroids (viridin): Đây là chất kháng sinh
thứ cấp do nấm Trichoderma tạo thành trong hoạt động của chúng. Chất kháng sinh
này được phát hiện năm 1945. Viridin độc hơn rất nhiều so với gliotoxin và là một độc
tố thực vật, có hiệu lực như một loại thuốc diệt cỏ, giúp hạn chế sự nảy mầm của bào
tử nấm. Được sản xuất từ Trichoderma virens (Trần Thị Thanh Thuần, 2009).
Ở Nhật Bản năm 1975, Atsushi, Shunsuke đã phát hiện được hai chất kháng sinh
Trichodermin và Dermadin có trong dịch nuôi cấy loài Trichoderma koningii và
Trichoderma aureoviride. Cho tới nay đã phát hiện được nhiều kháng sinh khác do
Trichoderma sinh ra có liên quan tới khả năng đối kháng của chúng như pyridine,
anthraquinones, butenolides, isonitrin D và F, trichorzianines, furanone do
Trichoderma harzianum sinh ra; các kháng sinh gliovirin, viridian, viridiol và
valinotricin do Trichoderma virens sinh ra (Vũ Nguyên Thành, 2009).
Các chất trao trao đổi thứ cấp được sản sinh từ Trichoderma là bao gồm một loạt
các hợp chất hóa học. Theo Ghisalberti và Sivasitham param (1991), chúng có thể
được phân loại như sau: (i) các chất kháng sinh dễ bay hơi như 6-pentyl- α –pyrone
(6PP), (ii) các hợp chất hòa tan trong nước như heptelidic acid hoặc koningic acid, (iii)
peptaibol.
Chất kháng sinh peptaibols là một chuỗi các oligopeptides của 12-22 aminoacid có
chứa nhiều α -aminoisobutyric acid, N-acetylated tại N-terminus và chứa một amino
alcohol (Phenol hoặc Trypol) tại C-terminus [11] do Trichoderma polysporum,
hazianum, koningii sản xuất giúp ngăn cản sự tổng hợp enzyme liên kết với màng trong
sự hình thành tế bào, đồng thời hoạt động hỗ trợ enzyme phá hủy thành tế bào ngăn
chặn sự phát triển của mầm bệnh, và kích thích cây trồng kháng lại mầm bệnh (Trần
Thị Thanh Thuần, 2009).
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
15
Hình 1.10 Ức chế sự phát triển của nấm Pythium ultimum bởi chất kháng sinh
được tiết ra từ Trichoderma hazianum (Mark Schubert and Siegfried Fink,
2008).
Francesco Vinale và các cộng sự (2008), đã khảo sát khả năng đối kháng của
Trichoderma từ việc tiết kháng sinh để ức chế sự phát triển của các chủng nấm bệnh.
Ông sử dụng chất kháng sinh được tiết ra từ Trichoderma hazianum bổ sung vào môi
trường nuôi cấy của chủng Pythium ultimum. Kết quả ông thu được là: ở đĩa (1) môi
trường có chứa kháng sinh 6PP được tiết ra từ chủng Trichoderma hazianum, ức chế sự
phát triển của chủng Pythium ultimum. Ở đĩa (2) môi trường không chứa kháng sinh
6PP, không thấy sự ức chế chủng Pythium ultimum.
• Cơ chế cạnh tranh dinh dưỡng và không gian sống
Không chỉ có cơ chế kí sinh, sự sinh kháng sinh hay tiết enzyme là hiệu quả trong
điều khiển sinh học mà cơ chế cạnh tranh cũng được coi là cơ chế có ý nghĩa hết sức
quan trọng vì sự thiếu dinh dưỡng là nguyên nhân gây chết phổ biến đối với vi sinh vật.
Cơ chế này cũng được ứng dụng nhiều và hiệu quả trong kiểm soát sinh học điều khiển
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
16
các bệnh do nấm. Nấm Trichoderma có thể biểu hiện tính đối kháng thông qua việc
cạnh tranh với nấm bệnh về dinh dưỡng, nơi cư trú. Nấm Trichoderma thường định cư
trước so với các nấm bệnh. Do đó, chúng chiếm các chỗ định cư cũng như dinh dưỡng
của nấm bệnh (Green et al., 1996; Martin et al., 1985).
Trichoderma có khả năng cạnh tranh mô già hoặc chết với nấm Botrysis sp. và
Sclerotina sp. gây bệnh cho cây (xâm nhập vào những mô già hoặc mô chết, sử dụng
chúng làm nền tảng để từ đó xâm nhập vào những mô khỏe). Nấm Trichoderma sử
dụng những mô già và mô chết của cây chủ làm nguồn dinh dưỡng, bằng cách đó nấm
Trichoderma cạnh tranh và triệt tiêu đường xâm nhiễm của nấm Botrysis sp. và
Sclerotina sp (Trần Thị Thanh Thuần, 2009).
Không những thế, Trichoderma còn cạnh tranh dịch tiết của cây với nấm Phytium
sp. do dịch tiết của cây kích thích sự nảy mầm, mọc thành khuẩn ty của những túi bào
tử Phytium sp. (gây bệnh cho cây) và lây nhiễm vào cây. Trichoderma làm giảm sự nảy
mầm của nấm Phytium sp. bằng cách sử dụng dịch tiết đó vì thế mà các bào tử Phytium
sp. không thể nảy mầm. Trichoderma còn đối kháng với các nấm gây bệnh bằng cách
chiếm giữ vùng xâm nhiễm của mầm bệnh vào những vị trí bị thương, do đó ngăn cản
sự xâm nhiễm của mầm bệnh (Trần Thị Thanh Thuần, 2009).
Trichoderma có thể cạnh tranh nguồn cacbon, nitơ và yếu tố tăng trưởng khác với
nấm bệnh. Trichoderma hazianum có thể kiểm soát nấm Botrysis cinerea (gây bệnh
trên nho) bằng cách chiếm các mô ở hoa và tiêu diệt các tác nhân gây bệnh tại những
vùng bị nhiễm (Gullino, 1992). Sivan và Chet (1989), đã chứng minh rằng sự cạnh
tranh chất dinh dưỡng là cơ chế chính được T. hazianum sử dụng đế kiểm soát nấm
bệnh F. oxysporum. Trichoderma có thể hòa tan tốt các chất dinh dưỡng vô cơ trong
môi trường rễ cây như: đồng, photpho, sắt, mangan, kẽm và natri giúp cho cây hấp
thu tốt các nguồn dinh dưỡng này. Ngoài ra, Trichoderma còn có khả năng làm giảm
mức oxy hóa của các kim loại để tăng độ hòa tan của những kim loại này, và cũng có
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
17
thể sản xuất ra các thể mang sắt (siderophores) để vận chuyển các nguyên tố vi lượng
như sắt. Nhờ vào khả năng sinh ra siderophores hiệu quả cao do đó cạnh tranh mạnh
mẽ với khả năng hấp thu sắt của nấm khác đặc biệt là nấm bệnh. Bị thiếu sắt các đỉnh
sinh trưởng mới của nấm bệnh không được hình thành (Vũ Nguyên Thành, 2009).
Bên cạnh đó, Trichoderma cũng tác động trực tiếp lên vùng rễ như loại bỏ mầm
bệnh, làm tăng sự sinh trưởng và phát triển của rễ hoặc từ những điểm mà Trichoderma
tác động đến sẽ kích thích cây trồng tăng sản xuất các enzym bảo vệ và các hợp chất
kháng sinh nhờ đó giúp cây đề kháng tốt với mầm bệnh (Trần Thị Thanh Thuần,
2009).
Hình 1.11 Nấm Trichoderma cạnh tranh dinh dưỡng và không gian sống với các
nấm bệnh khác.
(http://nimbivip.com/Sites/Web/ProDetail.aspx?ID=5111617740)
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
18
1. 2 Hiệu quả phòng trừ nấm gây hại của nấm Trichoderma
Những nghiên cứu trước đây đã chỉ ra Trichoderma có thể ký sinh trên các loại
nấm bệnh và khả năng tiết kháng sinh. Năm 1932 Weinding và các cộng sự đã mô tả
chi tiết quá trình ký sinh lên nấm bệnh Rhizoctonia solani của Trichoderma, từ việc
cuộn xung quanh các sợi nấm bệnh, thâm nhập và sau đó phá hủy tế bào của nấm chủ.
Ông cũng đã mô tả khả năng tiết kháng sinh để tiêu diệt hai chủng Rhizotonia và
Sclerotinia và đặt tên nó là gliotoxin. Trong những năm nghiên cứu này, thì nhiều kết
quả tương tự khác cũng đã được báo cáo bởi các nhà bệnh lý học thực vật. Ví dụ: chất
kháng sinh được tiết ra từ Trichoderma virens thể hiện sự ức chế mạnh mẽ đối với
Pythium ultinum và Phytothora (Howell và Stipanovic,1995).
Sử dụng chế phẩm Trichoderma để kiểm soát hiệu quả các bệnh gây ra trên
cây trồng đã và đang được quan tâm rất lớn, một số sản phẩm thương mại của nấm
Trichoderma được sản xuất ở các thị trường Châu Á, Châu Âu, và Hoa Kỳ để sử
dụng trên một loạt các loại cây trồng. Các dạng được sử dụng hiệu quả như bào tử,
sợi nấm và bào tử vách dày (bào tử hậu) được sản xuất dưới một trong hai trạng thái
rắn hoặc chất lỏng lên men.(Harman và các cộng sự, 2004).
Thật vậy, nhiều nghiên cứu ở nước ta đã phần nào khẳng định vai trò quan trọng
của nấm Trichoderma trong phòng trừ nấm gây hại như: Nghiên cứu về khả năng đối
kháng của Trichoderma nội địa với nấm Phytophthora gây bệnh trên cây sầu riêng
(Dương Minh, 2006), Các kết quả nghiên cứu của Trường Đại học Cần thơ, Viện Lúa
Đồng Bằng Sông Cửu Long, Công ty thuốc sát trùng Việt Nam, Viện Sinh học
Nhiệt đới đã cho thấy hiệu quả rất rõ ràng của nấm Trichoderma trên một số cây trồng
ở Đồng Bằng Sông Cửu long và Đông nam Bộ. Các nghiên cứu cho thấy nấm
Trichoderma có khả năng tiêu diệt nấm Furasium solani (gây bệnh thối rễ trên cam
quýt, bệnh vàng lá chết chậm trên tiêu) hay một số loại nấm gây bệnh khác như
Sclerotium rolfsii, Fusarium oxysporum, Rhizoctonia solani.
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
19
1. 3 Giới thiệu về cây hồ tiêu
Hình 1.12 Cây hồ tiêu với trái chưa chín (https://vi.wikipedia.org/wiki/Hồ_tiêu)
1.3.1 Nguồn gốc cây tiêu
Tiêu có nguồn gốc từ vùng Ghat miền tây Ấn Độ, ở đây có nhiều giống tiêu hoang
dai, mọc rất lâu đời. Sau đó, tiêu được người Hindu mang tới Java (Indonesia) vào
khoảng 600 năm sau công nguyên. Cuối thế kỷ 12, tiêu được trồng ở Mã Lai. Đến thế
kỷ 18, tiêu được trồng ở Srilanka và Campuchia. Vào đầu thế kỷ 20 thì tiêu được trồng
nhiều ở các nước nhiệt đới như Châu Phi với Mandagasca, Nigieria, và Châu Mỹ với
Brazil, Mexico,…
Tiêu được du nhập vào đông dương từ thế kỷ 17 nhưng mãi đến thế kỷ 18 mới bắt
đầu phát triển mạnh khi một số người Trung Hoa di dân vào Campuchia ở vùng dọc bờ
biển vịnh Thái Lan như Konpong, Trach, kep, kampot và tiêu vào Đồng Bằng Sông
Cửu Long qua ngõ Hà Tiên của tỉnh Kiên Giang, rồi sau đó lan dần đến các tỉnh khác
ở miền Trung-Tây Nguyên như Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Đăk Lăk, Gia Lai, Đăk
Nông,…
1.3.2 Công dụng của cây tiêu
Tiêu là loại cây trồng có thể sống lâu năm và có giá trị kinh tế cao. Tiêu được sử
dụng làm gia vị, trong y dược, trong công nghiệp hương liệu và làm chất trừ côn trùng.
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
20
Chất gia vị: Hạt tiêu có vị nóng, cay, có mùi thơm hấp dẫn nên rất thích hợp cho
việc chế biến các món ăn. Vì vậy mà tiêu đã trở thành gia vị được dùng rất phổ biến
trên thế giới.
Trong y dược: Do có sự hiện diện của chất piperin, tinh dầu và nhựa có mùi thơm,
cay, nóng đặc biệt, tiêu có tác dụng kích thích tiêu hóa, làm cho ăn ngon miệng. Ngoài
ra, tiêu còn có tác dụng làm ấm bụng, thường dùng chung với gừng để chữa chứng tiêu
chảy, ói mửa khi ăn nhằm món lạ, dùng chung với hành lá trong tô cháo giải cảm…
Tuy nhiên, khi dùng quá nhiều tiêu có thể gây táo bón, kích thích niêm mạc dạ dày, gây
sốt, viêm đường tiểu và có khi gây tiểu ra máu.
Trong công nghiệp hương liệu: Chất piperin trong hạt tiêu được thủy phân thành
piperidin và acid piperic. Oxy hóa acid piperic bằng permanganate kali (KMnO4), thu
được piperonal (helotropin nhân tạo) có mùi hương tự nhiên như heliotropin và
coumarin, dùng để thay thế các hương liệu này trong kỹ nghệ làm nước hoa. Tinh dầu
tiêu với mùi thơm đặc biệt được sử dụng trong công nghiệp hương liệu và hóa dược.
Trừ côn trùng: Trước kia, Người ta dùng dung dịch chiết xuất từ hạt tiêu xay tẩm
vào da trong khi thuộc để ngừa côn trùng phá hoại, nhưng từ khi xuất hiện các loại
thuốc hóa học công dụng và rẻ tiền hơn thì tiêu không còn dược sử dụng trong lĩnh vực
này nữa (Phạm Văn Biên, 1989).
1.3.3 Đặc điểm hình thái của cây tiêu (Phạm Văn Biên và cộng sự, 1990.
Rễ cọc: Chỉ có những cây tiêu trồng bằng hạt mới có rễ cọc. Rễ này đâm sâu xuống
mặt đất đến độ sâu 2.5 m, làm nhiệm vụ chính là hút nước.
Rễ cái: Các rễ này cũng làm nhiệm vụ chính là hút nước. đối với cây tiêu trồng
bằng giâm cành, sau khi trồng ra ngoài được một năm, các rễ cái này có thể ăn sâu đến
2m.
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
21
Rễ phụ: Các rễ phụ mọc thành từng chum, phát triển theo chiều ngang, rất dày đặc,
phân bố ở độ sâu 15-40 cm, làm nhiệm vụ hút nước và hút dinh dưỡng trong đất để
nuôi cây.
Rễ cây tiêu thuộc loại háo khí, không chịu được ngập úng, do đó để tạo cho rễ cái
ăn sâu, cây chịu hạn tốt và rễ phụ phát triển tốt hút được nhiều chất dinh dưỡng thì phải
thường xuyên cải tạo và làm cho đất dược tơi xốp, tăng hàm lượng mùn. Chỉ cần úng
nước từ 12-24 giờ thì bộ rễ cây tiêu đã bị tổn thương đáng kể và có thể dẫn tới việc hư
thối và dây tiêu có thể bị chết dần.
Rễ bám: mọc ra từ các đốt trên thân ở trên không, làm nhiệm vụ chính là giúp cây
tiêu bám vào choái, vách tường… để vươn cao. Khả năng hút nước và hút chất dinh
dưỡng của rễ bám rất hạn chế, gần như không đáng kể.
Thân, Cành , Lá: Tiêu thuộc loại thân thảo mềm dẻo được phân thành nhiều đốt, tại
mỗi đốt có một lá đơn, hình trái tim, mọc cách. ở nách lá có các mầm ngủ có thể phát
sinh thành các cành tược, cành lươn, cành có trái tùy thuộc theo từng giai đoạn phát
triển của cây tiêu.
Cành tược (cành vượt): Thường phát sinh từ mầm nách của những cây tiêu nhỏ
hơn 1 tuổi. Đối với cây trưởng thành, cành tược phát sinh từ các mầm nách trên khung
cành thân chính phía dưới thấp của trụ tiêu, và thường là cành cấp 1. Đặc điểm của
cành tược là góc độ phân cành nhỏ, dưới 450, cành mọc tuong đối thẳng. Cành tược có
sức sinh trưởng mạnh, khỏe, thường được dùng để giâm cành thân giống.
Cành lươn: cành phát sinh từ mầm nách gần sát gốc của bộ khung thân chính của
cây tiêu trưởng thành. Đặc trưng của cành lươn là có dạng bò sát đất là có lóng rất dài.
Cành lươn cũng được dùng để nhân giống, tuy vậy, và cây thường ra hoa, trái chậm
hơn so với cành tược nhưng tuổi thọ lại dài và năng suất cao.
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
22
Cành cho trái (còn gọi là cành ác hay cành ngang): Đó là cành mang trái, thường
phát sinh từ mầm nách trên cây tiêu lớn hơn một năm tuổi. Đặc trưng của cành ác là
góc độ phân cành lớn, mọc ngang, độ dài của ngành ngắn hơn 1 m, cành khúc khuỷu và
lóng rất ngắn, cành cho trái trên bộ khung cây tiêu đa số là cành cấp hai trở lên. Cành
cho trái nếu đem giâm cành cũng ra rễ, cho trái rất sớm. Tuy vậy, cây phát triển chậm,
không leo mà mọc thành bụi vì lóng đốt không có rễ bám hoặc rất ít. Cây mau cỗi và
năng suất thường thấp.
Hoa, quả: Cây tiêu ra hoa dưới dạng hoa tự hình gié, treo lủng lẳng, dài 7-12 cm
tùy giống tiêu và tùy điều kiện chăm sóc. Trên gié hoa có bình quân 20-60 hoa xếp
thành hình soắn ốc, hoa tiêu lưỡng tính hay đơn tính.
Trái tiêu thuộc loại trái hạch, không có cuống, mang một hạt hình cầu. Từ khi hoa
xuất hiện đầy đủ cho đến khi trái chín kéo dài từ 7-10 tháng chia làm các giai đoạn sau:
Hoa tự xuất hiện đầy đủ đến khi hoa nở thụ phấn: 1-1,5 tháng.
Thụ phấn, phát triển trái (4-5,5 tháng): Giai đoạn này tiêu lớn nhanh về kích thước
và đạt độ lớn tối đa của trái, đây là giai đoạn tiêu cần nước và dinh dưỡng nhất.
Trái chín (2-3 tháng): Trong giai đoạn này hạt bắt đầu phát triển, đạt đường kính
tối đa. Trái tiêu thường chín tập trung vào các tháng 1-2 trong năm, đôi khi kéo dài đến
các tháng 4-5 do các lứa hoa ra trễ và cũng tùy theo giống.
1. 4 Bệnh hại trên cây hồ tiêu và biện pháp phòng trừ
1.4.1 Bệnh hại chính trên hồ tiêu
Theo Viện Khoa Học Nông Nghiệp Việt Nam, căn cứ vào các kết quả điều tra
nghiên cứu trong và ngoài nước, người ta đã xác định trên cây hồ tiêu có trên 40 loại
sâu, bệnh gây hại trên cây hồ tiêu và cây trồng, vật liệu được sử dụng làm “ choái”
cho cây tiêu. Tuy nhiên trên những vùng trồng hồ tiêu chính ở nước ta theo các tác
giả: Theo Ngô Vĩnh Viễn (2007), trên hồ tiêu có ba nhóm dịch hại có ý nghĩa kinh tế
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
23
và cần được quan tâm nghiên cứu giải quyết là: Bệnh chết nhanh, bệnh chết chậm và
bệnh do virus.
1.4.1.1 Bệnh chết nhanh
Triệu chứng bệnh chết nhanh:
Bệnh gây hại trên tất cả các vùng trồng hồ tiêu ở nước ta. Triệu chứng bệnh
thường quan sát rõ nét nhất và điển hình nhất vào cuối mùa mưa và đầu mùa khô.
Ban đầu các đầu chóp rễ làm rễ biến màu và có mầu nâu nhạt hay mầu nâu thấm
nước, sau chuyển sang màu nâu đen, rễ bị thối và không cung cấp đủ nước và dinh
dưỡng cho cây và cây bị héo nhanh, mép lá hơi co lại và trở nên vàng trước khi
rụng, sau khi lá rụng quả bắt đầu bị nhăn nheo và khô. Trên thân cây bị bệnh
thường quan sát thấy mạch dẫn trong thân bị đen. Bệnh có thể quan sát thấy trong
mùa mưa từng nhánh cây bị héo xanh vào mùa mưa và có thể chết từng phần trên
“nọc tiêu”. Nhiều khi trong mùa mưa bệnh cũng gây thối chùm hoa và chùm quả
(Đoàn Nhân Ái, 2007).
Bệnh chết nhanh là nguyên nhân gây suy thoái vườn tiêu ở nhiều địa phương
như: Cam Lộ- Quảng Trị, Chư Sê - Gia Lai, Xuân Lộc - Đồng Nai, Phú Quốc - Kiên
Giang ...Các vùng tiêu từ Đà Nẵng trở vào thường biểu hiện chết nhanh rõ nhất vào
cuối tháng 12 đầu tháng giêng ( lúc kết thúc mùa mưa chuyển sang mùa khô), các
tỉnh từ đèo Hải Vân trở ra biểu hiện của bệnh lại rõ hơn ở cuối tháng tháng 4 đầu
tháng năm - khi gió mùa đông bắc không còn gây mưa ở vùng này (Cục Bảo vệ Thực
vật, 2007).
Nguyên nhân gây bệnh chết nhanh.
Có nhiều công trình nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh chết nhanh và đi đến
thống nhất bệnh do nấm Phytophthora gây ra. Những nghiên cứu mới nhất của
trường Đại học tổng hợp Sydney trong khuôn khổ của dự án ACIAR đã cho thấy có
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
24
tới 3 loài nấm Phytophthora tham gia gây triệu chứng chết nhanh: Phytophthora
capsici, P. nicotianae, P.cinnamomi, trong đó loài nấm Phytophthora capsici là phổ
biến hơn ở tất cả các vùng trồng tiêu. Điều tra nghiên cứu tại Đắc Nông thì Viện
Khoa Học Nông Nghiệp Việt Nam cũng thu được kết quả tương tự. Bằng phương
pháp bẫy du động bào tử bằng cánh hoa hồng ( hoặc một số hoa có cánh hoa có
mầu ) đã phát hiện còn có sự tham gia của nấm Pythium - một loại nấm cùng họ
với nấm Phytophthora (Đoàn Nhân Ái, 2007)
Nguyễn Tăng Tôn (2005) cho rằng bệnh chết nhanh do nấm Phytophthora
capsici là bệnh quan trọng nhất hiện nay trên cây tiêu ở Việt Nam. Ngoài ra
một số nấm gây bệnh khác như Fusarium sp., Pythium sp., Rhizoctonia solani
cũng là các tác nhân quan trọng góp phần gây bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu.
1.4.1.2 Bệnh chết chậm
Triệu chứng bệnh chết chậm
Bệnh chết chậm thường có triệu chứng vàng lá từ từ, nhiều khi cây hồ tiêu bị
bệnh 2 - 3 năm sau mới chết. Cây bị bệnh kém phát triển, năng suất thấp. Bộ rễ cây
thường bị hủy hoại. Tùy thuộc vào từng vùng mà trên rễ có biểu hiện thâm đen, khó
khăn trong việc cung cấp nước và dinh dưỡng. Quan sát thấy trên rễ có nhiều mụn
u sưng, vết thâm đen trên rễ do tập đoàn tuyến trùng gây ra. Gốc thân, cổ rễ bị
thâm đen, thối khô. Các bó mạch trong thân bị chuyển mầu thâm đen. Trong điều
kiện mùa khô rệp sáp gây hại trên rễ cũng gây triệu chứng héo vàng. Nhiều địa
phương mối cũng tham gia gây hại. Triệu chứng chết chậm biểu hiện rõ ràng cả
trong mùa khô và trong mùa mưa. Rõ ràng bệnh chết chậm hay hiện tượng vàng lá
chết dây từ từ là một hội chứng rất phức tạp. Đây là hội chứng phức hợp do nhiều
nguyên nhân gây ra (Đoàn Nhân Ái, 2007).
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
25
Tác nhân gây bệnh chết chậm
Thu thập mẫu bệnh ở nhiều địa phương khác nhau mà chủ yếu tại Quảng Trị,
Đắc Nông thì Viện Khoa Học Nông Nghiệp Việt Nam ghi nhận có nhiều tác nhân
tham gia: Tuyến trùng vùng rễ, rệp sáp, mối, nấm Fusarium sp.Nhiều mẫu bệnh
thu thập tại các tỉnh trồng tiêu còn có sự hiện diện của cả nấm Phytophthora và
Pythium. Phân tích bộ rễ cây sau khi trồng còn ghi nhận sự hiện diện của tập
đoàn tuyến trùng tuyến trùng mà đặc biệt là tuyến trùng u sưng (Ngô Thị Xuyên,
2002).
1.4.1.3 Bệnh virus hại hồ tiêu
Bệnh vi rút trên hồ tiêu được biết đến với tên gọi “ tiêu điên”. Cây mới bị bệnh
trên lá có triệu chứng khảm hay còn gọi là hoa lá, lá nhỏ lại và cây phát triển còi cọc.
Giai đoạn cuối, các đốt thân sưng lên và các đốt xít gần nhau, nhiều khi gây hiện
tượng “nổ đốt - tháo đốt” . Bệnh gây hại làm cho vườn tiêu phát triển chậm, dần dần
tàn lụi và giảm năng suất rõ rệt (Cục Bảo vệ Thực vật, 2007).
1.4.2 Biện pháp phòng trừ
1.4.2.1 Biện pháp canh tác
Làm đất: Đất là nơi lưu tồn của nhiều mầm bệnh khác nhau, do đó đất trở thành
nguồn dự trữ, tích lũy và lây lan mầm bệnh. Khi cày bừa đất chúng ta đã thay đổi lý
tính, cấu trúc, nhiệt độ và ẩm độ trong đất từ đó thay đổi môi trường sống của các tác
nhân bệnh. Ngoài ra việc cày đất còn giúp vùi các tác nhân gây bệnh xuống dưới sâu
làm chúng khó hoặc không thể phát triển bình thường.
Luân canh: Luân canh giúp chúng ta cắt đứt nguồn lương thực của một số tác
nhân gây bệnh chuyên tính, nhờ đó giảm bớt mật số mầm bệnh. Luân canh còn giúp
những cây trồng lạ tiết ra những chất ức chế mầm bệnh của cây trồng trước đó, ngoài
ra các chất từ rễ cũng giúp kích thích các vi sinh vất đối kháng (Phạm Văn Kim và
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
26
ctv, 2000).
Xen canh: Việc trồng xen canh dẫn đến giảm mật độ ký chủ trên đơn vị diện tích,
giảm thiểu sự tiếp xúc giữa các rễ cùng loại cây với nhau, từ đó hạn chế các mẩm
bệnh lây lan qua rễ cũng như đất, thường phân bố không đều và ở dạng lưu tồn, khi
chúng chuyển sang dạng hoạt động và gây hại do sự tiếp xúc của cây ký chủ, hoặc do
các chất kích thích tiết ra từ rễ cây ký chủ. Do đó việc xen canh làm giảm đáng kể
tình trạng kích thích này, mầm bệnh dưới dạng tồn lưu chứ không gây hại (Phạm
Văn Kim và ctv, 2000).
Sử dụng giống kháng
Nghiên cứu chọn tạo ra các giống tiêu có khả năng chịu tốt với các tác nhân
bệnh.
1.4.2.2 Biện pháp hóa học
Có thể phòng trị bệnh vùng rễ bằng thuốc hóa học như khử đất bằng Kitazin
10H. khi có bệnh mới xuất hiện có thể xịt một số loại thuốc thường dùng sau: Copper
B, Kitazin 50ND hoặc Validacin. Tuy nhiên việc xử lý đất bằng phương pháp hóa
học thường rất tốn kém và lâu dài sẽ ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái (Phạm Văn
Biên, 1989).
1.4.2.3 Biện Pháp sinh học
Trong đất, nấm gây bệnh thường được khống chế bởi một số vi sinh vật đối
kháng như Trichoderma sp, Gliocladium sp, vi khuẩn Pseudomonas sp, Bacillus sp.
Do đó việc tao môi trường đất cân đối bằng kỹ thuật nông học đam bảo cho sự tồn tại
và khống chế lẫn nhau của các vi sinh vật đối kháng và vi sinh vật gây bệnh, tránh sự
bộc phát bệnh là hướng nghiên cứu mang nhiều kết quả tốt đẹp (Phạm Văn Biên,
1989).
1.4.2.4 Biện pháp quản lý cây trồng tổng hợp (ICM)
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
27
Biện pháp ICM cho cây tiêu bao gồm việc sử sụng giống ít bị nhiễm bệnh, hom
giống tốt, phát hiện và phòng trừ dịch hại kịp thời, sử dụng các hóa chất bảo vệ thực
vật thân thiện với môi trường và áp dụng đúng kỹ thuật, khuyến cáo sản xuất nông
nghiệp tốt (GAP) như bồi dưỡng đất, dùng cây họ đậu làm cây che phủ nhằm tạo môi
trường đất tốt và cây tiêu khỏe, giúp cây chống chịu với dịch hại và điều kiện bất lợi
từ môi trường (Tôn Nữ Tuấn Nam, 2007).
1. 5 Một số nấm bệnh hại trong đất
1.5.1 Phytophthora
1.5.1.1 Vị trí và phân loại
Tên của giống nấm bệnh Phytophthora có nguồn gốc từ tiếng Hi Lạp (Phyto có
nghĩa là thực vật; phthora có nghĩa là vật phá hoại ). Phytophthora infestans còn được
biết như loài nấm gây nên nạn mất mùa khoai tây ở Ailen. Nó đã phá hoại trên diện
rộng những vụ mùa chính của khoai tây trong suốt hai năm 1845 và 1846. Căn bệnh
này đã gây nên tác hại nghiêm trọng về kinh tế và xã hội cho đất nước này, đó là nạn
đói và sự ra đi của hai triệu cư dân. Sau đó vài thập kỷ nó lại gây nên một cuộc tranh
cải lớn về bệnh tàn lụi muộn, Anton de Bary cũng như Rev. Miles Joseph Berkeley
trước đó đã khẳng định: giống nấm này có thể là nguyên nhân chính gây nên bệnh tàn
lụi muộn. Và cho đến năm 1876 nó có tên là Phytophthora infestans (Bary). Bệnh
Phytophthora đã được nghiên cứu sâu ở châu Âu. Tuy nhiên đây lại là bệnh khá phổ
biến ở vùng nhiệt đới ẩm và gây nhiều bệnh nguy hiểm làm mất mùa ở nhiều loại cây
ăn quả quan trọng ở những vùng này: như bệnh thối rễ, thối lỡ cổ rễ, loét thân, tàn lụi
lá và thối trái (Ngô Vĩnh Viễn, 2003).
Có thể nói Phytophthora là một nhóm lớn thuộc lớp Oomycetes, có mặt khắp
mọi nơi trên thế giới và có hơn 1.000 cây kí chủ, một vài loài của Phytophthora đã trở
thành dịch hại (Gregory, 1983). Trong khi Phytophthora cinnamomi được tìm thấy ở
vùng nhiệt đới thì Phytophthora palmivora, Phytophthora. parasitica và Phytophthora
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
28
citrophthora là đặc trưng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới; Phytophthora infestans,
Phytophthora syringae và Phytophthora fragariae xuất hiện phổ biến ở vùng ôn đới.
➢ Ngành : Chromista
➢ Lớp : Oomycetes
➢ Bộ : Peronosporales
➢ Họ: Pythiaceae
➢ Giống: Phytophthora
1.5.1.2 Đặc điểm hình thái và cấu trúc
Ta có thể xác định một số loài Phytophthora thông qua một số đặc điểm hình
thái sau (A. Drenth và B. Sendall, 2004):
Túi bào tử
• Hình thái túi bào tử (hình dạng, kích thước, chiều dài, chiều rộng,…), hệ gai
của túi, tính rụng sớm của chúng.
• Chiều dài của cuống trên túi bào tử.
• Sự tăng sinh của túi bào tử.
• Nhánh của cuống túi bào tử mà trên đó túi bào tử sinh ra.
Một số loài Phytophthora tạo ra bào tử ngay trên môi trường Agar, trong khi
nhiều loài khác cần dược nuôi cấy trong nước, dung dịch muối khoáng và dịch trích từ
đất pha loãng trước khi chúng tạo ra bào tử. Điều quan trọng hơn là sự tạo ra bào tử
trên Phytophthora phụ thuộc vào điều kiện ánh sáng.
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
29
Hình 1.13 Hình ảnh chu kỳ sống của Phytophthora
Khi Phytophthora được nuôi cấy trong môi trường thích hợp, khuẩn ty
(Mycelium) của nó phát triển rất nhanh. Dưới điều kiện ẩm ướt chúng tạo ra những bào
tử vô tính được gọi là túi bào tử (Sporangia) hoặc túi bào tử động (Zoosporangia).
Túi bào tử này nảy mầm trong môi trường nước hoặc khi nhiệt độ môi trường
giảm. Chúng phóng thích ra những bào tử động (Zoospores) với hệ lông roi không đều
nhau (Heterokont flagella). Những bào tử động sau khi được phóng thích sẽ bơi lội
hàng giờ liền và cuối cùng ngừng bơi lội để cuộn tròn hay kết kén. Sau một thời gian
chúng hình thành vách tế bào. Ở giai đoạn này, bào tử được gọi là kén hay nang (Cyst).
Bào tử vách dày (Chlamydospore) ở dạng hình cầu hay oval, là một cấu trúc nghỉ vô
tính. Cấu trúc hữu tính bao gồm túi giao tử đực (Antheridium - bộ phận sinh sản đực)
và túi noãn ( Oogonium - bộ phận sinh sản cái). Quá trình giảm phân hình thành nên túi
giao tử đực và túi noãn.
Đây chỉ là giai đoạn đơn bội trong vòng đời của Phytophthora. Giai đoạn
lưỡng bội đóng vai trò quyết định trong suốt chu kì sống của chúng. Các vòi thụ tinh từ
túi giao tử đực sẽ thoát vị đưa nhân của giao tử đực vào noãn. Hợp tử sau khi được thụ
tinh sẽ nảy mầm ở điều kiện thích hợp tùy thuộc vào sự kết hợp của trứng với một hay
nhiều ống giao tử đực. Giống Phytophthora bao gồm một số loài nấm dị tản
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
30
(Heterothallic) chẳng hạn như P.infestans. Số còn lại là những loài nấm đồng tản
(Homothallic) bao gồm cả P. sojae hoặc P. porri (Nguyễn Thân, 2004).
1.5.1.3 Nấm Phytophthora gây bệnh cây trồng
Theo Kularatne (2002), các bệnh quan trọng nhất trên cây tiêu gồm bệnh chết
nhanh do Phytophthora. Đối với bệnh chết nhanh do nấm Phytophthora sp. là tác
nhân gây bệnh chính. Bệnh chết nhanh trước tiên được ghi nhận là do nấm
Phytophthora palmivora, nhưng sau đó nấm được đặt lại tên Phytophthora palmivora
MF4 (Tsao et al., 1985). Tên nấm bệnh được Alizadeh and Tsao (1985) đã xác định
lại chủng Phytophthora palmivora MF4 phân lập từ cây ca cao và hồ tiêu với tên
Phytophthora capsici, theo nghĩa rộng, và cuối cùng là Phytophthora capsici sensu
lato (Tsao and Alizadeh, 1988).
Việc làm cỏ trong vườn tiêu bị bệnh sẽ làm phát tán bệnh nhanh hơn
(Manohara và cộng sự, 2002), và nấm gây bệnh có thể tồn tại 20 tuần trong đất ở độ
thủy dung 100%. Bệnh thối rễ chết nhanh do P. capsici gây thất thoát sản lượng từ 5–
10 % hàng năm ở Mã Lai.
Ngoài ra Ở Việt Nam tình hình bệnh do phyhtopthora diễn biến rất phức tạp
trên những loại cây trồng khác.
Bệnh tàn lụi lá trên cây cà chua và khoai tây Được nghiên cứu ở vùng đồng
bằng sông Hồng trong những năm 1960. Tác nhân gây bệnh là Phytophthora
infestans. Bệnh xuất hiện hàng năm từ tháng 12 đến tháng 3 khi điều kiện khí hậu
lạnh và ẩm; gây mất mùa 30 – 70%, trong trường hợp xấu bệnh gây mất mùa toàn bộ
(Vũ, 1973).
Ở Khoai sọ bệnh tàn lụi lá gây ra bởi Phytophthora colocasiae được xem là
bệnh chính trên khoai sọ ở Bắc Việt Nam.
Bệnh thối nõn ở dứa là một trong những bệnh chính gây mất năng suất dứa.
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
31
Bệnh được tìm thấy ở tất cả các vùng trồng dứa trên khắp đất nước gồm Thừa Thiên
Huế, Nghệ An, Hà Tây, Bắc Giang, Thanh Hóa và Ninh Bình. Tác nhân gây bệnh là
Phytophthora cinnamomi và Phytophthora nicotianae, điều này được chứng minh bởi
các thí nghiệm trong nhà kính được kiểm soát tại Viện BVTV quốc gia ở Hà Nội năm
2001.
Phytophthora citrophthora được báo cáo đầu tiên trên cam ở đồng bằng sông
Cửu Long trong những năm 1950 và không được theo dõi mãi đến những năm 1970,
khi bệnh có mặt ở tất cả các vùng trồng cam quýt, như vùng Thanh Trà ở Thừa Thiên
Huế, Ninh Bình ở Tiền Giang. Phytophthora citrophthora tấn công thân và quả, với
các biểu hiện triệu chứng, làm chảy nhựa và thối quả.
Phytophthora palmivora là tác nhân gây bệnh ở sầu riêng, bao gồm thối rễ, loét
thân, thối trái và rụng lá. Nó được tìm thấy trong tất cả các vùng trồng sầu riêng ở
những vùng cả miền Nam và miền Trung Việt Nam.
Bệnh đốm đen trên cây mận đã làm giảm lượng thu hoạch một cách đáng kể ở
tỉnh Bắc Hà và Mộc Châu. Phytophthora cactorum được nhận biết là tác nhân gây
bệnh.
Trong những năm 1960, bắt đầu có những nghiên cứu quan tâm đến bệnh trên
cao su ở Việt Nam. 19 bệnh ảnh hưởng đến cao su ở Việt Nam, rụng lá, sọc đen và
loét thân gây ra bởi các loài Phytophthora. Phytophthora palmivora được phân lập từ
khoảng 70% cây cao su bị bệnh sọc đen, trong khi Phytophthora botryosa được tìm
thấy trên 75 – 80% từ lá và trái của những cây cao su bị rụng lá. Cả hai loài
Phytophthora palmivora và Phytophthora botryosa được biết là tác nhân gây bệnh
trên cao su ở tất cả các vùng trồng trên đất nước (Đang Vu Thi Thanh và cộng sự,
2004).
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
32
1.5.2 Fusarium sp
1.5.2.1 Vị trí phân loại
Chi Fusarium là một chi nấm có số lượng loài đã được mô tả đặc biệt lớn,
trên một nghìn loài, nhưng cũng là một chi nấm mà số lượng loài đến nay còn được
chấp hận so với số lượng loài đã được mô tả nói trên chiếm một tỉ lệ rất nhỏ: trên dưới
1% hoặc 3-4% tùy các tác giả khác nhau. Nguyên nhân do khả năng biến dị rất cao của
các chủng thuộc chi Fusarium trên các cơ chất tự nhiên. Những nghiên cứu về phân
loại học chi Fusarium từ đầu thế kỷ này, đặc biệt từ những năm 1950 trở lại đây đã
có những đổi mới như kỹ thuật nuôi cấy đơn BT, các kỹ thuật hiển vi khác được cải
tiến, trước hết là các đặc điểm phân loại của mỗi loài đã được nghiên cứu có hệ
thống và do đó đã có những giới hạn cho những đặc điểm đó khá rõ rệt (Lại Văn Ê,
2003).
Theo Nguyễn Lân Dũng ( 1979) phân loại Fusarium như sau:
Giới: Mycetae (fungi)
Ngành: Eumycota
Ngành phụ: Deuteromycotina (The imperfect fungi)
Lớp: Hyphomycetes
Bộ: Hyphales (Moniliales)
Họ: Hypocreaceae
Chi: Fusarium
1955: Bilai đề nghị một hệ thống gồm 26 loài tập hợp trong 9 nhóm loài.
1977: Bilai bổ sung vào chi này thêm 5 loài nữa.
1971: Booth bổ sung thêm các đặc điểm của bộ máy mang bào tử trần của
nhiều loài và căn cứ vào đặc điểm này cùng với các đặc điểm hình thái và nuôi cấy
khác, đã đề nghị 12 nhóm loài với 44 loài và được chấp nhận hoặc mô tả mới của chi
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
33
Fusarium.
Về chi Fusarium ở 3 nước Đông Dương, Bugnicourt (1939) đã phát hiện và
mô tả 29 loài và thứ ký sinh trên 112 loài cây Hạt kín và 3 loài côn trùng. Các loài và
thứ này đã được kiểm tra lại và đựợc xác định là thuộc 11 loài và thứ còn giá trị, 18
nhóm phân loại khác đã trở thành các tên đồng nghĩa (Bùi Xuân Đồng, 1986). Sau
Burnicourt, một số loài và thứ khác thuộc chi Fusarium đã được phát hiện và mô tả.
1.5.2.2 Đặc điểm hình thái , cấu trúc của Fusarium
Hệ sợi nấm phân nhánh, có vách ngăn, sợi nấm thường không màu, chuyển
màu nâu khi già. Hệ sợi nấm sản sinh độc tố tiết vào hệ mạch gây héo cây chủ. Ở nấm
Fusarium lỗ ở chính giữa vách ngăn lớn hơn so với các lỗ khác.Thường sinh trưởng rất
nhanh, có màu trắng, hồng vàng, tím và thỉnh thoảng xuất hiện màu lục.
Fusarium sinh sản vô tính trung bình giữa 3 kiểu bào tử vô tính là bào tử
đính lớn (Macroconidia), bào tử đính nhỏ (Microconidia) và BT vách dày (hậu BT -
Chlamydospores). BT đính lớn, thường nhiều nhân, hình liềm hoặc thân cong sinh
ra từ cuống BT. Đầu và cuối BT lớn thuôn nhọn. Một vài loài BT lớn tách rời và
không gắn trên cuống BT, những tế bào sinh BT lớn gọi là thể bình (phialide).
Tiểu BT đính thường đơn nhân đôi khi 2 ngăn, hình cầu hoặc hình trứng được
sinh ra từ một thể bình hay những cuống BT phân nhánh hoặc không phân nhánh.
BT đính nhỏ thường được giữ trong một nhóm nhỏ và tiểu BT đính của Fusarium
rất giống BT của Cephalosporium vì thế giai đoạn này thường được qui vào nấm
Cephalosporium (Đỗ Tấn Dũng, 1996).
BT vách dày hình tròn hoặc hình trứng, vách dày, nằm tận cùng hoặc chen
giữa các sợi nấm giả. Chúng có thể phát triển đơn hoặc thành chuỗi, chúng tách ra
và mọc các ống mầm nếu BT gặp điều kiện thuận lợi. Hậu BT hay BT vách dày rất
bền và tồn tại độc lập trong thời gian dài (Trương Duy Lâm, 2006).
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
34
1.5.2.3 Nấm Fusarium gây bệnh cho cây trồng ở việt nam
Nấm Fusarium là một trong những loài nấm gây thiệt hại về kinh tế quan trọng
nhất.Fusarium gồm nhiều loài khác nhau có khả năng gây bệnh trên nhiều cây trồng
khác nhau. Nhiều loài sản sinh ra độc tố có độc tính cao, có ảnh hưởng đến động vật
hoang dã, thú nuôi và con người. Tuy nhiên có nhiều loài nấm Fusarium là nấm hoại
sinh phổ biến trong đất.Nấm này phân bố khắp các nơi trên thế giới, một vài loài có xu
hướng xuất hiện khắp nơi trong khi một số loài chủ yếu xuất hiện ở nhiệt đới, bán nhiệt
đới, ôn đới .
Thối bắp ngô, chủ yếu do Fusarium graminearum và Fusarium verticillioides
gây ra, ngày càng trở nên nghiêm trọng ở Việt Nam. Cả hai loài đều sản sinh độc tố
nấm tồn tại trong hạt
Hình 1.14 Bệnh Héo Fusarium trên cây chuối do Fusarium oxysporum
f.cubensesp. (Burgess LW và cộng sự, 2008) (a) các triệu chứng héo trầm
trọng, (b) triệu trứng nứt thân, (c) hóa nâu mạch dẫn. Héo Fusarium trên cẩm
chướng do F.oxysporum f.callistephisp. (d) héo trầm trọng gây chết cây, (e)
thân héo với nhiều khối bào tử phân sinh màu trắng trên bề mặt.
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
35
Bệnh héo vàng là một trong những bệnh nguy hiểm gây thiệt hại cho cây trồng ở
nước ta, bệnh phổ biến ở hầu hết các vùng trồng cây khoai tây, cà chua, đậu đỗ. Hầu
hết các loài gây héo nằm trong nhóm Fusarium oxysporum complex. Nhóm Fusarium
oxysporum complex có rất nhiều dạng chuyên hóa khác nhau, mỗi nhóm gây hại trên
một nhóm kí chủ nhất định.
Một số dạng Fusarium solani gây thối cổ rễ cây con họ đậu như đậu Hà Lan,
đậu cô ve, và thối rễ ở các cây trưởng thành. Các dạng khác có thể gây hại ở khu vực
gốc thân cây lớn, như cây vải, bị yếu đi do yếu tố môi trường làm stress và do các bệnh
khác.
Fusarium decemcellulare đã được phân lập từ cành nhãn bị thối ở miền bắc Việt
Nam (L. Burgess, thông tin chưa xuất bản) và từ cà phê ở Tỉnh Đắc Lắc (TS. Trần Kim
Loang, giao tiếp riêng).
Danh mục này chưa phải là đầy đủ và còn nhiều loài khác có thể có mặt ở Việt
Nam
1.5.3 Rhizoctonia solani
1.5.3.1 Vị trí và phân loại
Nấm Rhizoctonia là một nhóm nấm lớn, đa dạng và phức tạp, phân bố khá
rộng và được chia thành nhiều nhóm nấm khác nhau. Giai đoạn hữu tính liên quan
đến 3 giống: Thanatephorus (giai đoạn vô tính là Rhizoctonia solani Kuhn),
Ceratobasidium (giai đoạn vô tính là loài Rhizoctonia hai nhân), và Waitea (giai đoạn
vô tính là loài R. zeae Voorhees, R. oryzae Ryker và Gooch và những loài khác)
(Carling và Sumner, 1992).
Rhizoctonia solani thuộc bộ nấm trơ Mycelia sterilia, lớp nấm bất toàn
Fungi imperfecti. Giai đoạn sinh sản hữu tính được gọi là Thanatephorus cucumeris
(Frank) Donk, thuộc lớp nấm đảm Basidiomycetes, là nấm kí sinh không chuyên tính,
có phổ kí chủ rộng.
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
36
1.5.3.2 Đặc điểm hình thái và cấu trúc
Ở giai đoạn vô tính, nấm phát triển ở dạng sợi, tạo hạch. Sợi nấm khi còn
non không màu, khi già chuyển sang màu nâu do sự tích lũy sắc tố nâu. Sợi nấm đa
bào, có đường kính từ 8 - 13µm, phân nhánh tương đối thẳng góc, chỗ phân nhánh hơi
thắt lại, và hình thành vách ngăn gần vị trí phân nhánh (Vũ Triệu Mân và Lê Lương
Tề, 1998).
Rhizoctonia solani có 3 loại sợi nấm: sợi nấm bò (runner hyphae), sợi nấm
phân nhánh (lobate hyphae), và các tế bào dạng chuỗi (moniloid cells) (dẫn theo Phan
Minh Sang, 2003).
Lúc già, các tế bào tách ra và biến thành hạch. Đặc điểm của hạch rất thay
đổi. Hạch nấm khi còn non có màu trắng nhưng khi về già có thể có màu nâu, nâu đen,
nâu xám, trên vỏ có lông. Hạch nấm có hình dạng phức tạp, ít khi hình cầu, đáy phẳng,
bề mặt hạch không trơn mà lồi lõm (Đường Hồng Dật, 1976). Đường kính hạch nấm từ
1- 6 mm. Từng hạch nấm có thể liên kết lại với nhau tạo thành hạch nấm to (Ou,
1983). Hạch nấm khi còn non có thể chìm dưới nước nhưng khi già nổi lên do tế
bào phía ngoài hạch trở nên rỗng (dẫn theo Phạm Minh Sang, 2003).
Bào tử hậu ít gặp, chỉ phát sinh khi có ẩm độ rất cao. Sinh sản hữu tính tạo
đảm đơn bào, không màu, hình bầu dục, có từ 2 - 4 bào tử đảm, hình trứng hoặc hình
bầu dục dẹt. Ở nước ta chưa thấy dạng sinh sản hữu tính (Vũ Triệu Mân và Lê Lương
Tề, 1998). Bào tử đảm không có khả năng tồn tại lâu nhưng có vai trò lớn trong sự
biến đổi di truyền của nấm (dẫn theo Hồ Viết Thế, 2005).
1.5.3.3 Nấm Rhizoctonia gây hại cho cây trồng
Nấm Rhizoctonia solani phổ biến ở nhiều nơi và có thể gây bệnh cho trên
180 loại cây thuộc 60 họ thực vật khác nhau (Đường Hồng Dật, 1976). Quốc gia nào
cũng có bệnh do nấm này gây ra. Ngoài cây lúa, nấm còn gây bệnh trên lúa miến,
bắp, mía, đậu nành, đậu xanh. Nấm còn gây bệnh lở cổ rễ trên cà phê, trà, héo rũ
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
37
dưa chuột và bầu bí, gây lở cổ rễ hại bông, héo vàng trên khoai tây (dẫn theo Nguyễn
Việt Long, 2001).
Bệnh héo rủ cây con, thối rễ, thối thân hay loét thân ở giai đoạn cây con hoặc
trưởng thành. Ngoài ra, nấm Rhizoctonia solani còn là nguyên nhân gây bệnh trên
một số cơ quan khác của cây như thối trái cà chua, khô lá hoặc những đốm đặc biệt
trên lá ở gần mặt đất (Agrios, 1997).
Haque (1975) đã phát hiện ra đậu phộng (Arachis hypoaea), ớt (Capcicum
annum), cà rốt (Daucus carota), đậu nành (Glycine max), bông vải (Gossypium sp.),
đại mạch (Hordeum vulgar), xà lách (Lactuca savita), lúa (Oryzae sativa), bắp (Zea
mays), cà chua (Lycopersicum esculentum) đều nhiễm R. solani (dẫn theo Hồ Viết
Thế, 2005).
Theo Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề (1998), nấm Rhizoctonia solani là loại
nấm bán ký sinh, có tính chuyên hóa rộng, phạm vi ký chủ bao gồm trên 180 loài
cây trồng khác nhau.
Ở Việt Nam, đậu nành, bắp, lúa miến (Shorgum vulgare), mía, và 27 loài cỏ
dại khác ở đồng bằng sông Cửu Long đều là ký chủ của nấm Rhizoctonia solani.
Trong khi đó ở Mỹ, có khoảng 550 loài ký chủ của nấm Rhizoctonia solani đã được
ghi nhận (dẫn theo Nguyễn Việt Long, 2001).
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
38
Hình 1.15 Biểu hiện bệnh do Rhizoctonia gây ra (a) triệu chứng nhọn như đầu
mác ở rễ bệnh, (b) bệnh khô vằn trên lúa, (c) hạch nấm trên bắp cải bị bệnh,
(d) bệnh trên vỏ ngô (Burgess LW và cộng sự, 2008).
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
39
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thời gian và địa điểm
Thời gian thực hiện đề tài: 03/03 đến 21/07/2015.
Địa điểm thực hiện đề tài: Phòng thí nghiệm vi sinh khoa Công nghệ sinh
học, Thực phẩm và Môi trường thuộc trường Đại học Công nghệ Tp.HCM.
2.2Thiết bị dụng cụ vật liệu
Thiết bị và dụng cụ
Thiết bị
- Máy đo quang phổ UV-Vis 2550
- Máy ly tâm Universal 320
- Nồi hấp khử trùng (Autoclave)
- Máy lắc
- Kính hiển vi quang học
- Cân phân tích
- Tủ lạnh Toshiba
Dụng cụ
- Erlen 250 ml
- Đĩa petri
- Ống nghiệm
- Cốc thủy tinh 50ml, 100ml, 600ml, 1000ml.
- Ống đong 50ml, 100ml,
- Falcon
- Eppendorf
- Que cấy
- Đũa thủy tinh
- Bông thấm nước, bông không thấm nước (Bạch tuyến, Bảo thạch)
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
40
- Bao nhựa, dây thun, giấy báo
- Micropipet 1000µl, 100µl và đầu tuýp.
- Đèn cồn.
Hóa chất:
- D-Glucose
- CMC
- Chitin huyền phù
- NaNO3
- K2HPO4
- MgSO4
- MgSO4.7H2O
- NH4NO3
- MnSO4
- ZnSO4
- KCl
- FeSO4
- Agar
- Nước cất
- Cồn 700, 960
2.3 Vật liệu
2.3.1 Vi sinh vật nghiên cứu
Các chủng Trichoderma được phân lập từ đất vườn hồ tiêu lấy ở xã Xuân Đường,
huyện Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai
Các chủng nấm bệnh Rhizoctonia solani, Fusarium sp gây bệnh héo trên cây bắp
và hai chủng Phytophthora spp (Phytophthora sp1 gây bệnh trên cây hồ tiêu và
Phytophthora sp2 gây bệnh trên cây ca cao) được cung cấp bởi phòng thí nghiệm Công
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
41
Nghệ Sinh Học trường Hutech.
2.3.2 Môi trường
• Môi trường WA
Agar: 20g
Nước cất: 1000ml
• Môi trường ½ Potato D-glucose agar ( ½ PDA)
Nước chiết khoai tây : 100ml
Glucose : 10 g
Agar : 20 g
Nước cất : 1000ml
PH = 5,5-6,0.
khử trùng 1atm/15 phút
• Môi trường Potato D-glucose agar ( PDA)
Nước chiết khoai tây : 200ml
Glucose : 20 g
Agar : 20 g
Nước cất : 1000ml
PH = 5,5-6,0.
khử trùng 1atm/15 phút
• Môi trường xác định hoạt tính chitinase
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
42
NH4NO3 0,5 g
MgSO4.7H2O 0,5 g
K2HPO4 0,7 g
KH2PO4 0,3 g
FeSO4.7H2O 0,01 g
ZnSO4 0,001 g
Cloramphenicol 0,005 g
Bổ sung dịch vỏ tôm huyền phù 1% đến 1 lít.
pH: 6-7
• Môi trường xác định hoạt tính cellulase
NH4NO3 0,5 g
MgSO4.7H2O 0,5 g
K2HPO4 0,7 g
KH2PO4 0,3 g
FeSO4.7H2O 0,01 g
ZnSO4 0,001 g
Cloramphenicol 0,005 g
CMC 1%
Nước cất định mức đến 1000ml
pH: 6-7
2.4 Phương pháp nghiên cứu
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
43
2.4.1 Phân lập nấm Trichoderma trên đất hồ tiêu
2.4.1.1Phương pháp lấy mẫu (Nguyễn Lân Dũng và cộng sự, 2000).
Phân lập các chủng nấm ở Đồng Nai từ các mẫu đất.
Đối vối mẫu đất thì dùng dao vô trùng gạt bỏ lớp đất mặt và lấy mẫu đất ở độ sâu từ 5-
10cm. Các mẫu sau khi lấy xong thì được phân lập ngay trong vòng 24 giờ
2.4.1.2 phương pháp pha loãng mẫu
Cân 10 g mẫu đất,( đã nghiền nhỏ ) cho vào bình tam giác, cho thêm vào bình
90 ml nước muối sinh lý vô trùng và cho vào máy lắc 200 vòng / phút lắc 20 phút, thu
lấy dịch lọc ta có độ pha loãng 10 -1 .
Lắc đều rồi hút 1ml dịch 10-1 cho vào ống nghiệm đựng 9 ml nước muối sinh lý
vô trùng ta được dung dịch pha loảng 10-2 . Tiếp tục pha loãng như thế cho đến nồng
độ 10-3 , 10-4, 10-5 , 10-6
Dùng pipet hút 0,1 ml dịch lọc ở các nồng độ 10-3 , 10-4, 10-5 , 10-6 nhỏ lên đĩa
petri có chứa môi trường PDA. Dùng que cấy trang dàn đều khắp bề mặt thạch, giữ
nguyên que trang tiếp tục trang lên đĩa 2 và 3. Lật ngược đĩa lại rồi gói bằng giấy báo
và nuôi ở nhiệt độ phòng từ 3-7 ngày.
Tách các khuẩn lạc riêng rẽ, cấy chuyền cho đến khi đạt độ thuần khiết thì cấy
chuyền sang ống thạch nghiêng để bảo quản và nghiên cứu các đặc điểm tiếp theo.
2.4.2 Phương pháp quan sát hình thái nấm
2.4.2.1 Quan sát đại thể nấm
Quan sát đại thể nấm bằng cách tạo khuẩn lạc khổng lồ, cách tiến hành như sau:
- Cho vào ống nghiệm 5 ml nước cất vô trùng
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
44
- Dùng que cấy lấy một ít bào tử từ các ống giống thạch nghiêng cho vào ống
nghiệm đựng 5 ml nước cất vô trùng , lắc đều tạo dung dịch huyền phù
- Dùng que cấy móc nhúng vào dịch huyền phu rồi nhanh chóng chấm một điểm
vào giữa đĩa petri có chứa môi trường PDA .
- Ủ ở nhiệt độ phòng trong vòng 5-7 ngày để tạo khuẩn lạc khổng lồ, hàng ngày
lấy ra quan sát và mô tả các điểm sau:
+ Tốc độ phát triển của khuẩn lạc (đo đường kính của khuẩn lạc).
+ Hình dạng, kích thước
+ Màu sắc và sự biến đổi màu sắc của khuẩn lạc (cả mặt trái và mặt phải).
+ Giọt tiết, sắc tố tiết vào môi trường (Nguyễn Thành Đạt và cộng sự, 2000).
2.4.2.2 Quan sát vi thể nấm
❖ Phương pháp phòng ẩm
Chuẩn bị các đĩa petri có chứa môi trường PDA thật mỏng ( khoảng 1mm ) Dùng
khoan nút chai khoan các thỏi thạch có đường kính 8 mm
Đặt một miếng thạch mỏng có kích thước 8 mm lên một miếng lam vô trùng. Cấy
nấm vào xung quanh của miếng thạch, đậy lamen lên. Cho miếng lam vào giữa đĩa
petri có sẵn một miếng giấy lọc hoặc bông đã được làm ẩm bằng nước cất vô trùng.
Đậy nắp đĩa petri lại và ủ ở nhiệt độ phòng 2-3 ngày.
Sau 2 - 3 ngày, lấy lam kính ra, khẽ gỡ lá kính, nhỏ vào một giọt lactophenol và
quan sát hình thái nấm bằng kính hiển vi ở vật kính 40 và 100 về các đặc điểm như
– Khuẩn ty: hình dáng, màu sắc, vách ngăn, sự phân nhánh.
– Đặc điểm cơ quan sinh bào tử: cuống sinh bào tử, thể bình và bào tử.
❖ Phương pháp lamen nghiêng
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
45
Cấy các chủng nấm váo các đĩa petri có chứa môi trường PDA sau đó, lấy
một tấm lamen vô trùng đặt nghiêng một góc 30 – 45oC so với bề mặt thạch, nuôi ở
nhiệt độ phòng 2- 3 ngày.
Sau 2-3 ngày lấy lá kính ra nhỏ vào một giọt lactophenol và quan sát hình thái
nấm sợi bằng kính hiển vi ở vật kính x40 và x100 về các đặc điểm như trên. (Nguyễn
Lân Dũng và cộng sự, 1978).
2.4.3 Phương pháp khảo sát khả năng sinh enzyme ngoại bào (cellulase, chitinase).
(Tô Duy Khương, 2007)
❖ Nguyên tắc:
Phương pháp này dựa vào sự phân giải cơ chất chitin và cellulose bởi enzyme
chitinase và cellulase. Cơ chất bị phân giải tạo ra các đường khử. Các đường này
không cho phản ứng màu với lugol.
Vì vậy có thể khảo sát khả năng sinh enzyme Cellulase và Chitinase của các chủng
nấm khi nuôi cấy chúng trên môi trường có nguồn cơ chất cacbon duy nhất lần lượt là
CMC và huyền phù chitin. Khả năng sinh enzyme chitinase và cellulase của các chủng
nấm được đánh giá dựa vào đường kính vòng phân giải chitin và cellulose sau khi
nhuộm màu với thuốc thử lugol.
❖ Tiến hành:
– Chuẩn bị nguồn nấm thí nghiệm: Cấy điểm các chủng nấm thí nghiệm lên môi
trường PDA và ủ tại nhiệt độ phòng trong thời gian 7 ngày.
– Chuẩn bị môi trường: Pha nấu môi trường sinh cảm ứng rồi hấp khả trùng và đổ
đĩa, để nguội để tiến hành cấy nấm
Dùng khoan thạch hình trụ đục một miếng thạch (từ đĩa môi trường PGA đã nuôi
cấy nấm thí nghiệm) đặt lên tâm đĩa môi trường khảo sát hoạt tính có chứa 1% cơ chất
(CMC, huyền phù chitin) và ủ trong thời gian 2 ngày.
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
46
Sau 2 ngày, nhuộm màu môi trường bằng cách đổ dung dịch lugol vào đĩa thí
nghiệm để yên 5 phút, rửa lại bằng nước cất và tiến hành đo đường kính vòng phân
giải.
Các thí nghiệm được lặp lại 3 lần, mỗi lần lặp lại là 1 đĩa petri.
2.4.4 Đánh giá tính đối kháng của chủng nấm Trichoderma với chủng nấm bệnh
(Fokkema, 1976).
❖ Chuẩn bị nguồn nấm
Đĩa nấm Trichoderma gốc: Cấy điểm các chủng Trichoderma cần khảo sát vào
giữa đĩa thạch PGA ủ ở nhiệt độ phòng (7 ngày) làm nguồn đối kháng nấm bệnh.
Đĩa nấm bệnh gốc: Cấy điểm các chủng nấm bệnh cần khảo sát vào giữa đĩa thạch
PGA ủ ở nhiệt độ phòng (7 ngày) làm nguồn thử khả năng bị ức chế bởi nấm
Trichoderma
❖ Thí nghiệm đối kháng trực tiếp
Đĩa đối kháng: Dùng khoan thạch hình trụ, đường kính 5 mm đục một miếng thạch
có chứa nấm bệnh từ đĩa nuôi cấy nấm bệnh gốc, đặt khoanh thạch cách mép đĩa môi
trường PGA là 1cm. Sau 2 ngày cấy nấm bệnh. Tiến hành tương tự khoan lấy 1 khoanh
thạch có chứa nấm Trichoderma trên đĩa Trichoderma gốc, đặt vào đĩa có chứa nấm
bệnh, cách mép đĩa petri 1cm nhưng ở phía đối xứng với nấm bệnh qua tâm đĩa thạch.
Đĩa đối chứng: Lấy khoanh thạch nấm bệnh, đường kính 5mm đặt tương tự trên đĩa
môi trường PGA cách mép đĩa petri 1cm và không cấy nấm Trichoderma sp.
Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần và đem ủ ở nhiệt độ phòng. Quan sát ghi nhận kết
quả sau 3, 5, 7 ngày nuôi cấy.
Tính tóa khả năng đối kháng của nấm Trichoderma đối với nấm bệnh cây trồng
Phần trăm ức chế nấm bệnh được tính theo công thức:
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
47
Phương pháp cấy đối kháng trực tiếp: R1: tản nấm bệnh trên đĩa đối chứng; R2:
tản nấm bệnh trên đĩa đối kháng cấy chung với nấm Trichoderma; T: tản nấm
Trichoderma trên đĩa đối kháng
R1: đường kính tản nấm bệnh phát triển trong đĩa đối chứng khi không có cấy
Trichoderma (mm).
R2: đường kính tản nấm bệnh phát triển trong đĩa đối kháng khi có cấy Trichoderma
(mm).
2.4.5 Phương pháp xử lý số liệu thống kê.
-Sử dụng phần mềm Statgraphics để xử lý số liệu.
PIMG = (R1 – R2)/ R1 x 100
(%)
R1
R2
T
Đĩa đối chứng Đĩa đối kháng
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
48
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kết quả phân lập nấm Trichoderma từ đất hồ tiêu.
Từ các mẫu đất hồ tiêu bị bệnh sinh viên đã phân lập được 8 mẫu nấm (TT1, TT2,
TT3, TT4, TT5, TT6, TT7, TT8) thuộc chi Trichoderma bằng phương pháp cấy trang
và cấy ria mẫu đất tiêu bị bệnh. Hình thái được xác định đến chi dựa trên khóa phân
loại của các tác giả Robert A. Samson, Allen S.Heekstra, Jens C.Frisvad ( 2004) và Bùi
Xuân Đồng (2000). Đặc điểm hình thái của các chủng nấm này được mô tả như sau:
3.2 Đặc điểm của các chủng nấm Trichoderma phân lập được trên đất hồ tiêu
Dựa vào đặc điểm hình thái của các chủng nấm, sinh viên tạm chia chúng thành 2
nhóm. Nhóm 1 gồm các chủng TT1, TT2, TT5, TT6, TT7, TT8.
❖ Đặc điểm của các mẫu nấm Trichoderma thuộc nhóm 1
Đại thể: Tơ nấm dạng bông, màu trắng, đan xen nhau dày đặc hướng dạng tia từ
tâm ra ngoài mép đĩa. Bào tử màu xanh xuất hiện đan xen trong lớp tơ dày và đường
kính đạt từ 60 đến 80 mm vào ngày thứ 2. Đường kính tản nấm sau 3 ngày đạt 90 mm
TT1
TT2
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
49
Hình 3.1 Hình thái mặt trước và mặt sau theo thứ tự của nấm TT1, TT2, TT5,
TT6, TT7, TT8 sau 3 và 5 ngày.
Đặc điểm vi thể:
Sợi nấm có vách ngăn. Cành bào tử phân nhánh nhiều. Bào tử đính có hình cầu,
vách trơn láng.
TT8
TT7
TT5
TT6
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
50
TT1 TT1
TT2 TT2
TT5 TT5
TT6 TT6
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
51
Hình 3.2 Hình ảnh sợi nấm và cành sinh bào tử theo thứ tự của nấm TT1,
TT2, TT5, TT6, TT7, T2.
❖ Đặc điểm của các mẫu nấm Trichoderma thuộc nhóm 2
Đại thể: Bào tử màu xanh lục, mặt sau không màu, mép khuẩn lạc mịn có màu
trắng do tơ nấm phân bố nhiều ở phần này. Bào tử xanh nhạt xuất hiện, lan rộng và
đường kính đạt 60 đến 80 mm vào ngày thứ 2. Đến ngày thứ 3 tơ nấm lan rộng kín đĩa
petri đường kính 90mm.
TT7 TT7
TT8 TT8
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
52
Hình 3.3 Hình thái mặt trước và mặt sau theo thứ tự của nấm TT3, TT4 sau 3
và 5 ngày.
Vi thể: Sợi nấm có vách ngăn. Cành bào tử không phân nhánh. Bào tử đính có hình
cầu, màu xanh nhạt và mọc dày đặc thành khối cầu lớn trên cành bào tử, vách trơn
láng.
Hình 3.4 Sợi nấm và cành sinh bào tử theo thứ tự của nấm TT3
TT3
TT3
TT3
TT4
ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP
53
Hình 3.5 Sợi nấm và cành sinh bào tử theo thứ tự của nấm TT4
3.3 Khảo sát khả năng sinh enzyme ngoại bào (cellulase và chitinase) của 8 chủng
nấm Trichoderma phân lập được trên đất hồ tiêu bị bệnh.
3.3.1 Khả năng sinh enzyme chitinase
Khảo sát khả năng sinh enzyme ngoại bào chitinase của 8 chủng Trichoderma trên
môi trường khảo sát hoạt tính enzyme có bổ sung 1% chitin.
Bảng 3.1 Đường kính vòng phân giải Chitin của 8 chủng nấm Trichoderma
spp sau hai ngày nuôi cấy. (đơn vị: cm)
CHỦNG
Đường kính vòng phân giải
Chitin (cm) sau 2 ngày nuôi
cấy
TT1 3,07b ±0,11
TT2 3,33ab ± 0,42
TT3 3,26ab ± 0,11
TT4 3,20ab ± 0,20
TT4
TT4
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất
Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...
Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...
Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân lập các chủng trichoderma spp. từ đất vườn cacao và đánh giá khả năng đố...
Phân lập các chủng trichoderma spp. từ đất vườn cacao và đánh giá khả năng đố...Phân lập các chủng trichoderma spp. từ đất vườn cacao và đánh giá khả năng đố...
Phân lập các chủng trichoderma spp. từ đất vườn cacao và đánh giá khả năng đố...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...
Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...
Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu sản xuất vi khuẩn bacillus subtilis và lactobacillus tăng cường ph...
Nghiên cứu sản xuất vi khuẩn bacillus subtilis và lactobacillus tăng cường ph...Nghiên cứu sản xuất vi khuẩn bacillus subtilis và lactobacillus tăng cường ph...
Nghiên cứu sản xuất vi khuẩn bacillus subtilis và lactobacillus tăng cường ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật...
Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật...Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật...
Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phân lập bacillus subtilis từ ruột cá
Phân lập bacillus subtilis từ ruột cáPhân lập bacillus subtilis từ ruột cá
Phân lập bacillus subtilis từ ruột cáTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàu
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả NhàuĐánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàu
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàunhuphung96
 
Nghiên Cứu Khả Năng Kháng Nấm Và Tạo Chế Phẩm Sinh Học Từ TRICHODERMA
Nghiên Cứu Khả Năng Kháng Nấm Và Tạo Chế Phẩm Sinh Học Từ TRICHODERMA Nghiên Cứu Khả Năng Kháng Nấm Và Tạo Chế Phẩm Sinh Học Từ TRICHODERMA
Nghiên Cứu Khả Năng Kháng Nấm Và Tạo Chế Phẩm Sinh Học Từ TRICHODERMA nataliej4
 
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nhân Giống Vô Tính In Vitro Cây Hoa Cẩm Chướng - Dianthus Sinensis L._0831571...
Nhân Giống Vô Tính In Vitro Cây Hoa Cẩm Chướng - Dianthus Sinensis L._0831571...Nhân Giống Vô Tính In Vitro Cây Hoa Cẩm Chướng - Dianthus Sinensis L._0831571...
Nhân Giống Vô Tính In Vitro Cây Hoa Cẩm Chướng - Dianthus Sinensis L._0831571...PinkHandmade
 
Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy bán rắn lên sự hình thành bào t...
Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy bán rắn lên sự hình thành bào t...Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy bán rắn lên sự hình thành bào t...
Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy bán rắn lên sự hình thành bào t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gaiNghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gaiTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưa
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưaQuy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưa
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưaTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

La actualidad más candente (20)

Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...
Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...
Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...
 
Phân lập các chủng trichoderma spp. từ đất vườn cacao và đánh giá khả năng đố...
Phân lập các chủng trichoderma spp. từ đất vườn cacao và đánh giá khả năng đố...Phân lập các chủng trichoderma spp. từ đất vườn cacao và đánh giá khả năng đố...
Phân lập các chủng trichoderma spp. từ đất vườn cacao và đánh giá khả năng đố...
 
Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...
Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...
Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...
 
Nghiên cứu sản xuất vi khuẩn bacillus subtilis và lactobacillus tăng cường ph...
Nghiên cứu sản xuất vi khuẩn bacillus subtilis và lactobacillus tăng cường ph...Nghiên cứu sản xuất vi khuẩn bacillus subtilis và lactobacillus tăng cường ph...
Nghiên cứu sản xuất vi khuẩn bacillus subtilis và lactobacillus tăng cường ph...
 
Sử dụng phân hữu cơ với chế phẩm Trichoderma và Pseudomonas
Sử dụng phân hữu cơ với chế phẩm Trichoderma và PseudomonasSử dụng phân hữu cơ với chế phẩm Trichoderma và Pseudomonas
Sử dụng phân hữu cơ với chế phẩm Trichoderma và Pseudomonas
 
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
 
Vi sinh vật tạo chế phẩm nhằm xử lý nước thải nuôi trồng thủy sản
Vi sinh vật tạo chế phẩm nhằm xử lý nước thải nuôi trồng thủy sảnVi sinh vật tạo chế phẩm nhằm xử lý nước thải nuôi trồng thủy sản
Vi sinh vật tạo chế phẩm nhằm xử lý nước thải nuôi trồng thủy sản
 
Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật...
Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật...Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật...
Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật...
 
Phân lập bacillus subtilis từ ruột cá
Phân lập bacillus subtilis từ ruột cáPhân lập bacillus subtilis từ ruột cá
Phân lập bacillus subtilis từ ruột cá
 
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàu
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả NhàuĐánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàu
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàu
 
Nghiên Cứu Khả Năng Kháng Nấm Và Tạo Chế Phẩm Sinh Học Từ TRICHODERMA
Nghiên Cứu Khả Năng Kháng Nấm Và Tạo Chế Phẩm Sinh Học Từ TRICHODERMA Nghiên Cứu Khả Năng Kháng Nấm Và Tạo Chế Phẩm Sinh Học Từ TRICHODERMA
Nghiên Cứu Khả Năng Kháng Nấm Và Tạo Chế Phẩm Sinh Học Từ TRICHODERMA
 
Nghiên cứu phá vách bào tử nấm linh chi
Nghiên cứu phá vách bào tử nấm linh chiNghiên cứu phá vách bào tử nấm linh chi
Nghiên cứu phá vách bào tử nấm linh chi
 
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ lá bàng (terminalia c...
 
Nhân Giống Vô Tính In Vitro Cây Hoa Cẩm Chướng - Dianthus Sinensis L._0831571...
Nhân Giống Vô Tính In Vitro Cây Hoa Cẩm Chướng - Dianthus Sinensis L._0831571...Nhân Giống Vô Tính In Vitro Cây Hoa Cẩm Chướng - Dianthus Sinensis L._0831571...
Nhân Giống Vô Tính In Vitro Cây Hoa Cẩm Chướng - Dianthus Sinensis L._0831571...
 
Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy bán rắn lên sự hình thành bào t...
Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy bán rắn lên sự hình thành bào t...Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy bán rắn lên sự hình thành bào t...
Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy bán rắn lên sự hình thành bào t...
 
Đề tài: Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của rễ cây Đinh lăng, 9đ
Đề tài: Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của rễ cây Đinh lăng, 9đĐề tài: Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của rễ cây Đinh lăng, 9đ
Đề tài: Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của rễ cây Đinh lăng, 9đ
 
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...
 
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gaiNghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
 
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưa
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưaQuy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưa
Quy trình trồng nấm bào ngư xám trên bã cà phê phối trộn với mạt cưa
 
Đề tài: Sản xuất trà túi lọc chùm ngây & cỏ ngọt, HAY
Đề tài: Sản xuất trà túi lọc chùm ngây & cỏ ngọt, HAYĐề tài: Sản xuất trà túi lọc chùm ngây & cỏ ngọt, HAY
Đề tài: Sản xuất trà túi lọc chùm ngây & cỏ ngọt, HAY
 

Similar a Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất

Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự nhân chồi và tạo câ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự nhân chồi và tạo câ...Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự nhân chồi và tạo câ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự nhân chồi và tạo câ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly tinh dầu bạch đàn trắn...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly tinh dầu bạch đàn trắn...Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly tinh dầu bạch đàn trắn...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly tinh dầu bạch đàn trắn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát hiện trạng sử dụng và đánh giá dư lượng của glyphosate trong các tra...
Khảo sát hiện trạng sử dụng và đánh giá dư lượng của glyphosate trong các tra...Khảo sát hiện trạng sử dụng và đánh giá dư lượng của glyphosate trong các tra...
Khảo sát hiện trạng sử dụng và đánh giá dư lượng của glyphosate trong các tra...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt namNghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát điều kiện trồng nấm hoàng kim (pleurotus citrinopileatus) trên giá t...
Khảo sát điều kiện trồng nấm hoàng kim (pleurotus citrinopileatus) trên giá t...Khảo sát điều kiện trồng nấm hoàng kim (pleurotus citrinopileatus) trên giá t...
Khảo sát điều kiện trồng nấm hoàng kim (pleurotus citrinopileatus) trên giá t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Xác định một số điều kiện nuôi cấy tối ưu nấm trichoderma harzianum để thu nh...
Xác định một số điều kiện nuôi cấy tối ưu nấm trichoderma harzianum để thu nh...Xác định một số điều kiện nuôi cấy tối ưu nấm trichoderma harzianum để thu nh...
Xác định một số điều kiện nuôi cấy tối ưu nấm trichoderma harzianum để thu nh...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự sinh trưởng cây lan...
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự sinh trưởng cây lan...Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự sinh trưởng cây lan...
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự sinh trưởng cây lan...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu ảnh hưởng nước thải từ làng nghề sản xuất tinh bột mì quận thủ đức...
Nghiên cứu ảnh hưởng nước thải từ làng nghề sản xuất tinh bột mì quận thủ đức...Nghiên cứu ảnh hưởng nước thải từ làng nghề sản xuất tinh bột mì quận thủ đức...
Nghiên cứu ảnh hưởng nước thải từ làng nghề sản xuất tinh bột mì quận thủ đức...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cao ...
Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cao ...Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cao ...
Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...
Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...
Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​Man_Ebook
 
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng gạo mầm từ gạo lứt nương đỏ tây ...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng gạo mầm từ gạo lứt nương đỏ tây ...Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng gạo mầm từ gạo lứt nương đỏ tây ...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng gạo mầm từ gạo lứt nương đỏ tây ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện vệ ...
Khảo sát đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện vệ ...Khảo sát đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện vệ ...
Khảo sát đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện vệ ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bước đầu xử lí vỏ bắp làm cơ chất trồng nấm hoàng kim
Bước đầu xử lí vỏ bắp làm cơ chất trồng nấm hoàng kimBước đầu xử lí vỏ bắp làm cơ chất trồng nấm hoàng kim
Bước đầu xử lí vỏ bắp làm cơ chất trồng nấm hoàng kimTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...huyendv
 
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thu nhận sophorolipid tổng hợp từ chủng candida bombicola với nguồn đường glu...
Thu nhận sophorolipid tổng hợp từ chủng candida bombicola với nguồn đường glu...Thu nhận sophorolipid tổng hợp từ chủng candida bombicola với nguồn đường glu...
Thu nhận sophorolipid tổng hợp từ chủng candida bombicola với nguồn đường glu...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar a Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất (20)

Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự nhân chồi và tạo câ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự nhân chồi và tạo câ...Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự nhân chồi và tạo câ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự nhân chồi và tạo câ...
 
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly tinh dầu bạch đàn trắn...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly tinh dầu bạch đàn trắn...Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly tinh dầu bạch đàn trắn...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly tinh dầu bạch đàn trắn...
 
Khảo sát hiện trạng sử dụng và đánh giá dư lượng của glyphosate trong các tra...
Khảo sát hiện trạng sử dụng và đánh giá dư lượng của glyphosate trong các tra...Khảo sát hiện trạng sử dụng và đánh giá dư lượng của glyphosate trong các tra...
Khảo sát hiện trạng sử dụng và đánh giá dư lượng của glyphosate trong các tra...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt namNghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam
 
Khảo sát điều kiện trồng nấm hoàng kim (pleurotus citrinopileatus) trên giá t...
Khảo sát điều kiện trồng nấm hoàng kim (pleurotus citrinopileatus) trên giá t...Khảo sát điều kiện trồng nấm hoàng kim (pleurotus citrinopileatus) trên giá t...
Khảo sát điều kiện trồng nấm hoàng kim (pleurotus citrinopileatus) trên giá t...
 
Xác định một số điều kiện nuôi cấy tối ưu nấm trichoderma harzianum để thu nh...
Xác định một số điều kiện nuôi cấy tối ưu nấm trichoderma harzianum để thu nh...Xác định một số điều kiện nuôi cấy tối ưu nấm trichoderma harzianum để thu nh...
Xác định một số điều kiện nuôi cấy tối ưu nấm trichoderma harzianum để thu nh...
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự sinh trưởng cây lan...
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự sinh trưởng cây lan...Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự sinh trưởng cây lan...
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự sinh trưởng cây lan...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...
 
Nghiên cứu ảnh hưởng nước thải từ làng nghề sản xuất tinh bột mì quận thủ đức...
Nghiên cứu ảnh hưởng nước thải từ làng nghề sản xuất tinh bột mì quận thủ đức...Nghiên cứu ảnh hưởng nước thải từ làng nghề sản xuất tinh bột mì quận thủ đức...
Nghiên cứu ảnh hưởng nước thải từ làng nghề sản xuất tinh bột mì quận thủ đức...
 
Luận án: Tính chất hấp phụ chất hữu cơ độc hại trong nước của cacbon
Luận án: Tính chất hấp phụ chất hữu cơ độc hại trong nước của cacbonLuận án: Tính chất hấp phụ chất hữu cơ độc hại trong nước của cacbon
Luận án: Tính chất hấp phụ chất hữu cơ độc hại trong nước của cacbon
 
Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cao ...
Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cao ...Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cao ...
Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cao ...
 
Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...
Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...
Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...
 
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​
 
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng gạo mầm từ gạo lứt nương đỏ tây ...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng gạo mầm từ gạo lứt nương đỏ tây ...Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng gạo mầm từ gạo lứt nương đỏ tây ...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng gạo mầm từ gạo lứt nương đỏ tây ...
 
Khảo sát đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện vệ ...
Khảo sát đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện vệ ...Khảo sát đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện vệ ...
Khảo sát đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện vệ ...
 
Bước đầu xử lí vỏ bắp làm cơ chất trồng nấm hoàng kim
Bước đầu xử lí vỏ bắp làm cơ chất trồng nấm hoàng kimBước đầu xử lí vỏ bắp làm cơ chất trồng nấm hoàng kim
Bước đầu xử lí vỏ bắp làm cơ chất trồng nấm hoàng kim
 
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
 
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
 
Thu nhận sophorolipid tổng hợp từ chủng candida bombicola với nguồn đường glu...
Thu nhận sophorolipid tổng hợp từ chủng candida bombicola với nguồn đường glu...Thu nhận sophorolipid tổng hợp từ chủng candida bombicola với nguồn đường glu...
Thu nhận sophorolipid tổng hợp từ chủng candida bombicola với nguồn đường glu...
 

Más de TÀI LIỆU NGÀNH MAY

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Más de TÀI LIỆU NGÀNH MAY (20)

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
 

Último

GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 

Último (20)

GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

Phân lập các chủng nấm trichoderma spp. từ đất hồ tiêu ở đồng nai và đánh giá khả năng đối kháng của chúng với các nấm gây bệnh trong đất

  • 1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP PHÂN LẬP CÁC CHỦNG NẤM TRICHODERMA SPP. TỪ ĐẤT HỒ TIÊU Ở ĐỒNG NAI VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG CỦA CHÚNG VỚI CÁC NẤM GÂY BỆNH TRONG ĐẤT Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Hai Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hoàng Vũ MSSV: 1151110426 Lớp: 11DSH04 TP. Hồ Chí Minh, 2015
  • 2. 2 LỜI CAM ĐOAN - - - - - - - - -- - - - - - - - - Tôi tên: Nguyễn Hoàng Vũ Sinh ngày 29 tháng 07 năm 1993 Sinh viên lớp 11DSH04 - Công Nghệ Sinh Học - Trường ĐH Kỹ Công Nghệ TP Hồ Chí Minh Tôi xin cam đoan : Đề tài "Phân lập và tuyển chọn chủng nấm Trichoderma sp trên đất hồ tiêu ở Đồng Nai" do Tiến sĩ Nguyễn Thị Hai hướng dẫn là đề tài của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây. Những thông tin tham khảo trong khóa luận đều được trích dẫn cụ thể nguồn sử dụng. Tất cả những nội dung trong đồ án đúng như nội dung đề tài và yêu cầu của giáo viên hướng dẫn. Nếu có sai sót tôi xin chịu trách nhiệm trước hội đồng. Sinh viên thực hiện Nguyễn Hoàng Vũ
  • 3. 3 LỜI CẢM ƠN - - - - - - - - -- - - - - - - - - Để hoàn thành đề tài này ngoại sự nổ lực, cố gắng của bản thân, em còn nhận được sự hỗ trợ rất nhiều từ nhiều người, tôi chân thành gửi lời "CẢM ƠN" tới : Con xin kính dâng lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Ba Mẹ cùng tất cả những người thân trong gia đình đã nuôi con khôn lớn nên người và tận tâm lo lắng, tạo mọi điều kiện cho con được học tập cho đến ngày hôm nay. Ngôi trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, nơi em đã gắn bó suốt bốn năm học qua, giúp em có thể tiếp cận được những điều bổ ích, những kinh nghiệm trong cuộc sống. Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường và Công Nghệ Sinh Học, các thầy cô trong bộ môn Công Nghệ Sinh Học, Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP HCM đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản, làm nền móng để tôi thực hiện đề tài và làm tốt công việc sau này. Cô T.S Nguyễn Thị Hai đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện tốt đề tài này. Các bạn trong lớp đã cỗ vũ, khích lệ tinh thần cho em trong suốt thời gian thực hiện đồ án.
  • 4. i MỤC LỤC MỤC LỤC .........................................................................................................................i DANH MỤC BẢNG........................................................................................................v DANH MỤC HÌNH........................................................................................................vi MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3 1. 1 Giới thiệu chung về nấm Trichoderma.............................................................3 1. 1.1. Vị trí phân loại Trichoderma.........................................................................3 1. 1.2. Đặc điểm hình thái và cấu trúc Trichoderma..............................................4 1. 1.3. Đặc điểm một số chủng Trichoderma ở Việt Nam......................................5 1. 1.4. Vai trò tiêu diệt các loài nấm gây bệnh trên thực vật................................8 1.1.4.1 Nguyên tắc chung .....................................................................................8 1.1.4.2 Cơ chế đối kháng......................................................................................9 1. 2 Hiệu quả phòng trừ nấm gây hại của nấm Trichoderma .............................18 1. 3 Giới thiệu về cây hồ tiêu ..................................................................................19 1.3.1 Nguồn gốc cây tiêu..........................................................................................19 1.3.2 Công dụng của cây tiêu..................................................................................19 1.3.3 Đặc điểm hình thái của cây tiêu (Phạm Văn Biên và cộng sự, 1990.........20 1. 4 Bệnh hại trên cây hồ tiêu và biện pháp phòng trừ .......................................22 1.4.1 Bệnh hại chính trên hồ tiêu..........................................................................22 1.4.1.1 Bệnh chết nhanh.....................................................................................23
  • 5. ii 1.4.1.2 Bệnh chết chậm.......................................................................................24 1.4.1.3 Bệnh virus hại hồ tiêu ............................................................................25 1.4.2 Biện pháp phòng trừ.....................................................................................25 1.4.2.1 Biện pháp canh tác.................................................................................25 1.4.2.2 Biện pháp hóa học ..................................................................................26 1.4.2.3 Biện Pháp sinh học.................................................................................26 1.4.2.4 Biện pháp quản lý cây trồng tổng hợp (ICM).....................................26 1. 5 Một số nấm bệnh hại trong đất....................................................................27 1.5.1 Phytophthora ..................................................................................................27 1.5.1.1 Vị trí và phân loại...................................................................................27 1.5.1.2 Đặc điểm hình thái và cấu trúc.............................................................28 1.5.1.3 Nấm Phytophthora gây bệnh cây trồng................................................30 1.5.2 Fusarium sp....................................................................................................32 1.5.2.1 Vị trí phân loại........................................................................................32 1.5.2.2 Đặc điểm hình thái , cấu trúc của Fusarium.......................................33 1.5.2.3 Nấm Fusarium gây bệnh cho cây trồng ở việt nam............................34 1.5.3 Rhizoctonia solani..........................................................................................35 1.5.3.1 Vị trí và phân loại...................................................................................35 1.5.3.2 Đặc điểm hình thái và cấu trúc.............................................................36 1.5.3.3 Nấm Rhizoctonia gây hại cho cây trồng...............................................36 Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................39
  • 6. iii 2.1 Thời gian và địa điểm ...................................................................................39 2.2 Thiết bị dụng cụ vật liệu...............................................................................39 2.3 Vật liệu............................................................................................................40 2.3.1 Vi sinh vật nghiên cứu ..................................................................................40 2.3.2 Môi trường .....................................................................................................41 2.4 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................42 2.4.1 Phân lập nấm Trichoderma trên đất hồ tiêu ..............................................43 2.4.1.1 Phương pháp lấy mẫu (Nguyễn Lân Dũng và cộng sự, 2000).............43 2.4.1.2 Phương pháp pha loãng mẫu..................................................................43 2.4.2 Phương pháp quan sát hình thái nấm.........................................................43 2.4.2.1 Quan sát đại thể nấm .............................................................................43 2.4.2.2 Quan sát vi thể nấm ...............................................................................44 2.4.3 Phương pháp khảo sát khả năng sinh enzyme ngoại bào (cellulase, chitinase). (Tô Duy Khương, 2007) .............................................................45 2.4.4 Đánh giá tính đối kháng của chủng nấm Trichoderma với chủng nấm bệnh (Fokkema, 1976)...................................................................................46 2.4.5 Phương pháp xử lý số liệu thống kê. ...........................................................47 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................48 3.1 Kết quả phân lập nấm Trichoderma từ đất hồ tiêu. ......................................48 3.2 Đặc điểm của các chủng nấm Trichoderma phân lập được trên đất hồ tiêu .........................................................................................................................48 3.3 Khảo sát khả năng sinh enzyme ngoại bào (cellulase và chitinase) của 8
  • 7. iv chủng nấm Trichoderma phân lập được trên đất hồ tiêu bị bệnh. .............53 3.4 Đánh giá khả năng đối kháng với các chủng nấm bệnh trong đất và đất hồ tiêu của các chủng Trichoderma phân lập được..................................................56 3.4.1 Khả năng đối kháng với nấm Phytophthora sp1.........................................57 3.4.2 Khả năng đối kháng với nấm Phytophthora sp2........................................61 3.4.3 Khả năng đối kháng với nấm Rhizoctonia solani.......................................65 3.4.4 Khả năng đối kháng với nấm Fusarium sp. ...............................................69 Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................74 4.1 Kết luận ..............................................................................................................74 4.2 Kiến Nghị: ..........................................................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................75 PHỤ LỤC .........................................................................................................................1
  • 8. v DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Đường kính vòng phân giải Chitin của 8 chủng nấm Trichoderma sau hai ngày nuôi cấy. (đơn vị: cm)....................................................................................53 Bảng 3.2 Đường kính vòng phân giải Cellulose chủa 8 chủng nấm Trichoderma sau hai ngày nuôi cấy. (đơn vị: cm).............................................................................55 Bảng 3.3 Khả năng đối kháng với nấm Phytophthora sp1 của các chủng Trichoderma spp sau 3, 5 và 7 ngày nuôi cấy. ............................................................57 Bảng 3.4 Khả năng đối kháng với nấm Phytophthora sp2 của các chủng Trichoderma spp sau 3, 5 và 7 ngày nuôi cấy. ............................................................61 Bảng 3.5 Khả năng đối kháng với nấm Rhizoctonia solani của các chủng Trichoderma spp sau 3, 5 và 7 ngày nuôi cấy. ............................................................65 Bảng 3.6 Khả năng đối kháng với nấm Fusarium sp của các chủng Trichoderma spp sau 3, 5 và 7 ngày nuôi cấy. ...................................................................................69
  • 9. vi DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Cuống bào tử trần ở nấm T.hazrianum (trái) và T.aggresivum (phải). ..5 Hình 1.2: Trichoderma atroviride. .................................................................................5 Hình 1.3: Trichoderma hazianum. .................................................................................6 Hình 1.4: Trichoderma koningii.....................................................................................7 Hình 1.5: Trichoderma hamatum...................................................................................7 Hình 1.6: Trichoderma viride . .......................................................................................8 Hình 1.7: Nấm Trichoderma atroviride đối kháng với nấm gỗ Polyporus .............11 Hình 1.8: Trichoderma tiết enzyme chitinase phá hủy vách tế bào..........................12 Hình 1.9: Nấm Trichoderma sinh trưởng trong nấm bệnh.......................................13 Hình 1.10: Ức chế sự phát triển của nấm Pythium ultimum bởi chất kháng sinh được tiết ra từ Trichoderma hazianum .......................................................................15 Hình 1.11: Nấm Trichoderma cạnh tranh dinh dưỡng và không gian sống với các nấm bệnh khác...............................................................................................................17 Hình 1.12: Cây hồ tiêu với trái chưa chín (https://vi.wikipedia.org/wiki/Hồ_tiêu)19 Hình 1.13: Hình ảnh chu kỳ sống của Phytophthora .................................................29 Hình 1.14: Bệnh Héo Fusarium trên cây chuối do Fusarium oxysporum f.cubensesp......................................................................................................................34 Hình 1.15: Biểu hiện bệnh do Rhizoctonia gây ra......................................................38 Hình 3.1: Hình thái mặt trước và mặt sau theo thứ tự của nấm TT1, TT2, TT5, TT6, TT7, TT8 sau 3 và 5 ngày....................................................................................49
  • 10. vii Hình 3.2: Hình ảnh sợi nấm và cành sinh bào tử theo thứ tự của nấm TT1, TT2, TT5, TT6, TT7, T2. .......................................................................................................51 Hình 3.3: Hình thái mặt trước và mặt sau theo thứ tự của nấm TT3, TT4 sau 3 và 5 ngày..............................................................................................................................52 Hình 3.4: Sợi nấm và cành sinh bào tử theo thứ tự của nấm TT3...........................52 Hình 3.5: Sợi nấm và cành sinh bào tử theo thứ tự của nấm TT4...........................53 Hình 3.6: Hình ảnh vòng phân giải Chitin của các chủng nấm Trichoderma sp phân lập được.. ..............................................................................................................55 Hình 3.7: Hình ảnh vòng phân giải CMC của các chủng nấm Trichoderma sp phân lập được ..........................................................................................................................56 Hình 3.8: Hình ảnh đối kháng với Phytophthora sp của 8 chủng nấm Trichoderma spp theo thứ tự TT1, TT2, TT3, TT4, TT5, TT6, TT7, TT8 và đối chứng.............61 Hình 3.9: Hình ảnh đối kháng với Phytophthora sp2 của 8 chủng nấm Trichoderma spp theo thứ tự TT1, TT2, TT3, TT4, TT5, TT6, TT7, TT8 và đối chứng.............65 Hình 3.10: Hình ảnh đối kháng với Rhizoctonia solani của 8 chủng nấm Trichoderma spp theo thứ tự TT1, TT2, TT3, TT4, TT5, TT6, TT7, TT8 và đối chứng...............................................................................................................................69 Hình 3.11: Hình ảnh đối kháng với Rhizoctonia sp của 8 chủng nấm Trichoderma sp theo thứ tự TT1, TT2, TT3, TT4, TT5, TT6, TT7, TT8 và đối chứng. ..............73
  • 11. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 1 MỞ ĐẦU Việt Nam hiện nay là một trong những nước đứng đầu về xuất khẩu hồ tiêu trên thế giới . Các vùng trồng hồ tiêu chủ yếu ở nước ta tập trung từ Quảng Trị đến các vùng đất đỏ cao nguyên Trung bộ, Đông Nam bộ và Đảo Phú Quốc. Từ năm 1995 trở lại đây, cây hồ tiêu được phát triển với qui mô và tốc độ khá lớn, điển hình là các tỉnh Đắc Lắc, Đắc Nông, Gia Lai, Bình Dương, Bình Phước, Quảng Trị, Phú Quốc và Đồng Nai. Chỉ tính riêng hai tỉnh Đắc Lắc và Đắc Nông thì từ năm 1995 cho đến nay, diện tích hồ tiêu mới phát triển lên tới gần 10000 ha. Định hướng của ngành sản xuất hồ tiêu đến năm 2010 - 2020 giữ diện tích khoảng 50 000 ha, giá trị xuất khẩu đạt trên 240 triệu USD/ năm. Tuy nhiên nhiều năm trở lại đây, dịch hại trên hồ tiêu phát sinh sinh và gây hại đáng kể cho nhiều vùng sản xuất hồ tiêu tập trung (Báo nông nghiệp Việt Nam số ra ngày 9/2 và 10/4/2007). Thống kê của Cục BVTV cho thấy, tính tới cuối năm 2014, tổng diện tích hồ tiêu nhiễm bệnh chết nhanh đã lên tới trên 2.000 ha, chiếm 2,5% tổng diện tích gieo trồng; diện tích nhiễm bệnh chết chậm gần 3.300 ha, chiếm 4% tổng diện tích gieo trồng. Bệnh chết nhanh đã xảy ra ở hầu hết các tỉnh trồng hồ tiêu, trong khi bệnh chết chậm chủ yếu ở các tỉnh Tây Nguyên và Đông Nam bộ (Cục Bảo vệ Thực vật, 2007). Một trong những vi sinh vật quan trọng sống trong đất gây hại cho cây tiêu đó là nấm Phytophthora sp. Nấm gây hiện tượng chết nhanh và phân bố rộng rãi trên thế giới, đặc biệt là vùng Đông Nam Á, Châu Á, Úc. Ngoài ra còn có các loài nấm khác gây chết cây như Fusarium sp , Rhizoctonia solani (Barbara, 2001). Theo Kularatne (2002), các bệnh quan trọng nhất trên cây tiêu gồm bệnh chết nhanh do Phytophthora sp, bệnh chết chậm do Fusarium sp. Đối với bệnh chết nhanh do nấm Phytophthora sp. là tác nhân gây bệnh chính (Kularatne, 2002).
  • 12. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 2 Để kiểm soát được dịch bệnh này thì phương pháp hóa học không còn là một biện pháp được tin dùng. Thay vào đó việc nghiên cứu để tìm ra những tác nhân sinh học mang lại hiệu quả cao và thân thiện với môi trường đang là giải pháp được hướng đến. Một trong số các tác nhân được đánh giá là có nhiều hứa hẹn đó là nấm Trichoderma. Nhiều kết quả nghiên cứu về Trichoderma đã được thực hiện và đã đc thương mại hóa. Tuy nhiên, hiệu quả của chế phẩm Trichoderma vẫn còn khá bấp bênh. Các tác giả trong và ngoài nước đều thống nhất rằng, sự phân bố và điều kiện môi trường sống của nấm Trichoderma có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh enzyme, tiết kháng sinh và đối kháng nấm bệnh của chúng. Các chủng nấm có nguồn gốc bản địa sẽ cho hiệu quả phòng trừ tốt hơn so với các chủng nhập cư. Xuất phát từ nhận định này, sinh vien tiến hành đề tài PHÂN LẬP CÁC CHỦNG NẤM TRICHODERMA SPP TỪ ĐẤT HỒ TIÊU Ở ĐỒNG NAI VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG CỦA CHÚNG VỚI CÁC NẤM GÂY BỆNH TRONG ĐẤT, nhằm tìm ra các chủng có triển vọng để phòng trừ các loài bệnh hại có trong đất ở vùng nghiên cứu. Mục đích đề tài ➢ Tìm ra được chủng nấm Trichoderma trong đất hồ tiêu ở Đồng Nai có khả năng đối kháng với tác nhân gây bệnh trong đất. ➢ Bổ sung thêm các chủng nấm Trichoderma có nguồn gốc ở vùng sinh thái mới vào bộ sưu tập của phòng thí nghiệm trường Hutech. Nội dung nghiên cứu ➢ Phân lập các chủng nấm Trichoderma từ đất cây hồ tiêu ở Đồng Nai. ➢ Đánh giá các đặc điểm sinh học của các chủng nấm Trichoderma phân lập được. ➢ Đánh giá khả năng đối kháng với các bệnh trong đất hồ tiêu của các chủng Trichoderma phân lập được.
  • 13. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1. 1 Giới thiệu chung về nấm Trichoderma Trichoderma là loại nấm có mặt nhiều trong đất, các rễ cây, chúng có khả năng phân hủy gỗ, các hợp chất có nguồn gốc từ thực vật (Howell và cộng sự, 2003). Các chủng Trichoderma là thành phần chính trong hệ VSV của đất, đó có thể là do khả năng trao đổi chất phong phú và cạnh tranh tích cực của chúng. Trichoderma được cho là ít liên quan đến dịch bệnh ở thực vật sống, mặc dù một nhóm của Trichoderma harzianum gây bệnh trên nấm thương mại. Năm 1996 thì Samuels đã đưa ra đánh giá toàn diện về đặc tính sinh học của Trichoderma, kỹ thuật thu nhận được enzyme tiết ra từ Trichoderma và khả năng kiểm soát sinh học của chúng (Tran Nguyen Ha, 2010). Nấm Trichoderma sp. thuộc ngành nấm Mycota, lớp nấm bất toàn (imperfect fungi) Deuteromycetes, bộ nấm bông Moniliales, học Moniliaceae, chi Trichoderma (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998). Nấm Trichoderma phát triển nhanh và sinh nhiều bảo tử màu xanh lá cây (Huỳnh Văn Phục, 2006). 1. 1.1. Vị trí phân loại Trichoderma Trichoderma là một trong những nhóm vi nấm gây nhiều khó khăn cho công tác phân loại do còn nhiều đặc điểm chưa được biết đầy đủ. Persoon ex Gay ( 1801 ) phân loại Trichoderma như sau. Giới Fungi Ngành Ascomycota Lớp Euascomycetes Bộ Hypocreales Họ Hypocreaceae
  • 14. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 4 Chi Trichoderma Ainsworth và Sussman (1968) lại cho rằng Trichoderma thuộc lớp Deuteromycetes, bộ Moniliales, họ Moniliaceae. Theo nhà khoa học Elisa Esposito và Manuela da silva (1997), Trichoderma thuộc họ Hypocreaceae, lớp nấm túi Ascomycetes, các loài Trichoderma được chia thành 5 nhóm: Trichoderma, longibrachiatum, Saturisporum, pachybasium và Hypocreanum . Theo GS Nguyễn Lân Dũng và một số tác giả khác, chi Trichoderma thuộc lớp Deuteromycetes, bộ Moniliales họ Moniliaceae 1. 1.2. Đặc điểm hình thái và cấu trúc Trichoderma Hầu hết chi Trichoderma không có giai đoạn sinh sản hữu tính. Chúng sinh sản bằng bào tử đính từ khuẩn ti khí sinh. Khuẩn ti khí sinh không màu, cuống sinh bào tử phân nhánh nhiều, phát triển nhanh trong MT nuôi cấy ở 25-30oC, thường không phát triển ở 35oC. Khuẩn lạc không màu trong MT thạch đường bột bắp hay trên MT giàu chất dinh dưỡng như PDA. BT hình thành trong vòng 1 tuần thành khối lỏng lẻo hoặc rắn chắc có màu xanh, màu vàng và ít khi có màu trắng. Chất tạo màu vàng thường chìm trong khối agar, đặc biệt trong môi trường PDA. Cuống sinh BT phân nhánh cao (khó để xác định hoặc đo đếm) kết thành bụi chặt hay lỏng, thường tạo nên những vòng đồng tâm đặc trưng hoặc hướng theo khuẩn ty khí sinh. Những nhánh chính của cuống sinh BT tạo ra các nhánh bên có thể kết cặp hoặc không, nhánh dài nhất xa phần đỉnh, thể bình phát sinh trực tiếp từ thân chính gần đỉnh. Các nhánh có thể tái phân nhánh, với những nhánh thứ cấp thường kết cặp.
  • 15. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 5 Hình 1.1 Cuống bào tử trần ở nấm T.hazrianum (trái) và T.aggresivum (phải) (http://explow.com/Trichoderma). 1. 1.3. Đặc điểm một số chủng Trichoderma ở Việt Nam • Trichoderma atroviride Đặc điểm: Khuẩn lạc phát triển nhanh, đạt 8-9cm sau 14 ngày nuôi cấy ở 20 0C, sợi nấm trong suốt, vách dày, trơn láng rộng 2- 14µm. Bào tử màu xanh, có hình cầu méo hoặc bầu dục đường kính từ 4-12µm, khi nấm già thường mất màu hay màu vàng nhạt hoặc xám, bào tử già phát ra mùi hương dừa (Kubicek và Harman,1998) . Hình 1.2 Trichoderma atroviride (http://explow.com/Trichoderma).
  • 16. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 6 • Trichoderma hazianum Đặc điểm: Môi trường có nhiệt độ từ 15-350C, pH: 3,7-4,7 rất thích hợp cho sự phát triển của nấm (Dosmch và Gams, 1980). Khuẩn lạc phát triển nhanh, đường kính khoảng 9cm sau 5 ngày nuôi cấy ở nhiệt độ 200C. Bào tử đính có hình cầu méo đến bầu dục ngắn, màu xanh lục, vách trơn láng, kích thước (2,7- 3,2)x(2,5-2,8)µm. Hình 1.3 Trichoderma hazianum (http://expow.com/Trichoderma). • Trichoderma koningii Đặc điểm: Khuẩn lạc có đường kính 3-5cm sau 5 ngày nuôi cấy ở nhiệt độ 200C, bào tử có hình trụ ngắn, vách trơn láng, kích thước (3,0-4,8)x(1,9-2,8)µm. Sinh hóa: Hiện diện nhiều ở lớp đất mặt, nhưng ở độ sâu 120cm vẫn có sự hiện diện của loài nấm này. Nấm phát triển tốt ở nhiệt độ từ 260C trở lên tùy theo nguồn gốc của loài, pH: 3,7-6,0 (Huỳnh Văn Phục, 2006).
  • 17. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 7 Hình 1.4 Trichoderma koningii (http://explow.com/Trichoderma). • Trichoderma hamatum Đặc điểm: Đường kính khuẩn lạc đạt 7cm khi nuôi cấy 5 ngày ở 200C. Bào tử màu xanh lục, trơn, dạng elip, có kích thước khác nhau tùy theo chủng (Domsch và Gams,1980). Sinh hóa: Nhiệt độ 240C và pH: 3,7-4,7 là những điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển của Trichoderma hamatum và chúng phát triển chậm lại ở 00C (Domsch và Gams,1980). Hình 1.5 Trichoderma hamatum (http://explow.com/Trichoderma).
  • 18. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 8 • Trichoderma viride Đặc điểm: Bào tử màu xanh lục, vách xù xì, dạng hình cầu, kích thước (4-5)x(2,5-3)µm. (cook và baker, 1983). Sinh hóa: Có thể sử dụng cả hai nguồn nitrogen đơn giản và phức tạp. Khi Trichoderma tăng trưởng trên nguồn cacbonhydrate như là nguồn cacbon cho dinh dưỡng thì ammonium được sử dụng tốt hơn là nitrate (Danielson và Davey, 1973). Hình 1.6 Trichoderma viride (http://explow.com/Trichoderma). 1. 1.4. Vai trò tiêu diệt các loài nấm gây bệnh trên thực vật 1.1.4.1 Nguyên tắc chung Nghiên cứu về cơ chế đối kháng có ý nghĩa quan trọng bởi lẽ muốn sử dụng hiệu quả nhất những tác nhân kiểm soát bệnh thực vật, chúng ta phải hiểu những tác nhân đó làm việc như thế nào và giới hạn của chúng là gì. Trên cơ sở đó, tác động có hiệu quả tới các khâu nuôi dưỡng, bảo quản và cuối cùng sử dụng những tác nhân kiểm soát sinh học sao cho có thể khai thác tốt nhất khả năng kiểm soát bệnh của chúng. Nhiều nghiên cứu từ trước tới nay đã chỉ ra rằng, Trichoderma sở hữu nhiều cơ chế khác nhau trong phòng trừ và tiêu diệt nấm bệnh như: hiện tượng kí sinh nấm, sự sản sinh kháng sinh, sự tiết những enzyme phá huỷ thành tế bào nấm bệnh, khả nămg cạnh tranh mạnh
  • 19. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 9 chất dinh dưỡng và không gian sống. Những cơ chế này không tách biệt nhau, và để đối kháng với các chủng nấm bệnh thì chúng có thể kết hợp hai hay nhiều cơ chế trong suốt quá trình ký sinh và tiêu diệt. Ví dụ, sự kiểm soát botrytis trên nho bởi Trichoderma bao gồm cả sự cạnh tranh dinh dưỡng và sự ký sinh lên hạch nấm, cả hai cơ chế đã ngăn chặn tác nhân gây bệnh (Huỳnh Văn Hiếu, 2009). Cả cơ chế tạo ra chất kháng nấm và cơ chế ký sinh đều có thể liên quan đến sự cạnh tranh dinh dưỡng, và sự sản xuất ra các chất độc được biết có ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của môi trường. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng các chất kháng sinh và các enzyme thủy phân không chỉ được tạo ra đồng thời mà còn hỗ trợ nhau trong cơ chế đối kháng ký sinh (Huỳnh Văn Hiếu, 2009). Theo Kredics (2003), quá trình đối kháng của nấm Trichoderma với nấm bệnh chủ yếu bằng 2 cơ chế: Thứ nhất: Nấm Trichoderma bao quanh và cuộn lấy nấm bệnh. Thứ hai: Nấm Trichoderma tiết ra các loại enzyme thủy phân. Klein và Eveleigh (1998), thì cho rằng nấm Trichoderma tấn công trực tiếp bằng cách cuộn quanh và tiết ra enzyme phân hủy chitin của nấm gây hại thành những phân tử nhỏ dễ hấp thu, đồng thời giúp cây trồng kháng lại bệnh (Huỳnh Văn Phục, 2006). 1.1.4.2 Cơ chế đối kháng Nấm Trichoderma phát triển nhanh trong đất, nên chúng tăng nhanh về số lượng so với các loài nấm khác (Saksena,1960). Chúng sẽ chiếm chỗ trước khi các loại nấm gây bệnh xâm nhiễm vào mô cây trồng. Cơ chế ký sinh, đối kháng của các loài nấm đối kháng thể hiện. Hiện tượng “giao thoa sợi nấm” ở vùng tiếp xúc giữa nấm đối kháng với nấm gây bệnh xuất hiện sự quấn chặt của sợi nấm đối kháng quanh sợi nấm gây bệnh, sau đó xả ra hiện tượng thủy phân thành vách sợi nấm bệnh, nhờ đó mà nấm đối kháng xâm nhập
  • 20. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 10 vào bên trong sợi nấm, phá vỡ tế bào sợi nấm và tiêu diệt nấm gây bệnh. Cơ chế tác động của các loài nấm đối kháng dựa trên cơ sở các loài nấm đối kháng có khả năng sản sinh ra một số chất kháng sinh (thực chất là chất độc tố do nấm đối kháng sản sinh ra nhưng không làm tổn hại đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng và không ảnh hưởng đến hệ VSV đối kháng ở trong đất và ở vùng rễ cây trồng): Gliotoxin, Trichoderma viridin, Dermadin, Cyclosporin, Alamethicin, vv… Chất kháng sinh do nấm đối kháng sản sinh ra có khả năng kìm hãm, ức chế quá trình sinh trưởng của sợi nấm, đến quá trình xâm nhiễm ký sinh của nấm gây bệnh và có thể tiêu diệt nấm gây bệnh (Huỳnh Văn Phục, 2006). • Hiện tượng “giao thoa sợi nấm” Sự đối kháng của nấm Trichoderma thông qua nhiều cơ chế. Weidling (1932) đã mô tả hiện tượng nấm Trichoderma ký sinh nấm gây bệnh và đặt tên cho hiện tượng đó là “giao thoa sợ nấm”. Hiện tượng “giao thoa sợi nấm” là hiện tượng tấn công trực tiếp của nấm này lên một nấm khác. Nó là một quá trình rất phức tạp bao gồm các bước chính sau: đầu tiên là sự nhận biết sự có mặt của nấm bệnh, sau đó là quá trình tấn công, xuyên qua thành tế bào và cuối cùng giết chết nấm bệnh. Một số chi tiết của cơ chế này ở Trichoderma đã được nghiên cứu và làm sáng tỏ (Vũ Nguyên Thành, 2009). Để giải thích rõ hiện tượng “giao thoa sợi nấm” chúng ta có thể chia quá trình tấn công của nấm Trichoderma đối với nấm bệnh làm 3 giai đoạn. Giai đoạn 1: Bước đầu tấn công nấm bệnh Quan sát giai đoạn đầu tấn công chủng nấm bệnh. Trong giai đoạn đầu này có thể chia làm 4 bước: Bước 1: Nấm Trichoderma phát hiện nấm bệnh .
  • 21. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 11 Trichoderma có thể nhận ra vật chủ của nó nhờ có tính hướng hóa chất, nó ký sinh phân nhánh hướng về nấm bệnh đã được định trước (do những nấm này tiết ra hóa chất). Ngoài ra, chúng có thể nhận dạng bằng phân tử, sự nhận dạng này có thể do tự nhiên hay hóa học (qua trung gian là pectin trên bề mặt tế bào của nấm bệnh) (Trần Thị Thanh Thuần, 2009). Bước 2: Sợi nấm bám sát vào nấm bệnh Sau khi phát hiện nấm bệnh, chúng nhanh chóng phát triển về hướng nấm bệnh và phân nhánh để tăng diện tích diện tích tiếp xúc với nấm bệnh (Mark Schubert and Siegfried Fink, 2008). Bước 3: Phát triển cuống bào tử và bào tử đính Sau khi đã tiếp xúc được với nấm bệnh, chúng bắt đầu tăng sinh cuống bào tử đính và hình thành các bào tử đính. Bước 4: Tạo các giác bám trên bề mặt nấm bệnh Hình 1.7 Nấm Trichoderma atroviride đối kháng với nấm gỗ Polyporus (Mark Schubert and Siegfried Fink, 2008). Kết thúc giai đoạn đầu, nấm Trichoderma tạo các giác bám trên bề mặt nấm bệnh và chẩn bị bước qua giai đoạn 2 là tiết enzyme.
  • 22. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 12 Giai đoạn 2: Giai đoạn tiết enzyme phá hủy vách tế bào Trichoderma sản sinh ra một số enzyme phá huỷ thành tế bào nấm bệnh và cũng có thể sinh những kháng sinh peptaibol. Hình 1.8 Trichoderma tiết enzyme chitinase phá hủy vách tế bào (Susanne Zeilinger và cộng sự, 2003) Kết quả của những hoạt động phối hợp nhiều nhân tố này đã tạo thành những lỗ thủng tại vị trí giác bám trên sợi nấm bệnh. Giai đoạn 3: Tấn công vào tế bào chất và tiêu diệt nấm bệnh Các sợi nấm Trichoderma xuyên qua lỗ thủng vào khoang trong của nấm bệnh, phá huỷ chất nguyên sinh nấm chủ và sinh trưởng trong đó (Vũ Nguyên Thành, 2009).Sự phá hủy các chất nguyên sinh của nấm bệnh làm cho chúng bị teo lại và chết đi (Hứa Võ Thành Long, 2010).
  • 23. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 13 Hình 1.9 Nấm Trichoderma sinh trưởng trong nấm bệnh (http://explow.com/Trichoderma). • Cơ chế tiết kháng sinh Các nhà nghiên cứu đã tìm thấy những vị trí mà nấm Trichoderma tiếp xúc và ký sinh đã làm cho nấm bệnh chết. Tuy nhiên, ở những điểm không có sự tiếp xúc của nấm Trichoderma với nấm gây bệnh vẫn chết thì các nhà nghiên cứu cho là tác động của chất kháng sinh từ nấm Trichoderma sinh ra gây độc cho nấm gây bệnh (Hứa Võ Thành Long, 2010). Howell (1987), thấy rằng những chủng Trichoderma virens đột biến mất khả năng ký sinh nhưng vẫn giữ nguyên khả năng tổng hợp kháng sinh có hiệu quả kháng nấm bệnh R. solani tương đương với chủng tự nhiên. Kết quả này đã chỉ ra rằng ký sinh không là cơ chế chính yếu trong phòng trừ sinh học một bệnh cụ thể. Sự sinh kháng sinh cũng là một trong những đặc tính quen thuộc của chi Trichoderma. Nó là một trong những cơ chế chính đối với điều khiển sinh học. Những kháng sinh này có thể ức chế mạnh sự sinh trưởng của những VSV khác. Khả năng sinh kháng sinh của các loài, các chủng không giống nhau, chúng gồm: Gliotoxin: chất kháng sinh này được R. Weindling và O. Emerson mô tả năm 1936 do nấm Trichoderma lignorum sinh ra. Gần
  • 24. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 14 đây được xác định lại là do nấm Trichoderma virens sinh ra. Chất gliotoxin có phổ tác động rộng lên nhiều VSV: vi khuẩn, nấm (Ascochyta, Botrytis, Phytophthora, Pythium, Rhizoctonia…) (Vũ Nguyên Thành, 2009). Steroids (viridin): Đây là chất kháng sinh thứ cấp do nấm Trichoderma tạo thành trong hoạt động của chúng. Chất kháng sinh này được phát hiện năm 1945. Viridin độc hơn rất nhiều so với gliotoxin và là một độc tố thực vật, có hiệu lực như một loại thuốc diệt cỏ, giúp hạn chế sự nảy mầm của bào tử nấm. Được sản xuất từ Trichoderma virens (Trần Thị Thanh Thuần, 2009). Ở Nhật Bản năm 1975, Atsushi, Shunsuke đã phát hiện được hai chất kháng sinh Trichodermin và Dermadin có trong dịch nuôi cấy loài Trichoderma koningii và Trichoderma aureoviride. Cho tới nay đã phát hiện được nhiều kháng sinh khác do Trichoderma sinh ra có liên quan tới khả năng đối kháng của chúng như pyridine, anthraquinones, butenolides, isonitrin D và F, trichorzianines, furanone do Trichoderma harzianum sinh ra; các kháng sinh gliovirin, viridian, viridiol và valinotricin do Trichoderma virens sinh ra (Vũ Nguyên Thành, 2009). Các chất trao trao đổi thứ cấp được sản sinh từ Trichoderma là bao gồm một loạt các hợp chất hóa học. Theo Ghisalberti và Sivasitham param (1991), chúng có thể được phân loại như sau: (i) các chất kháng sinh dễ bay hơi như 6-pentyl- α –pyrone (6PP), (ii) các hợp chất hòa tan trong nước như heptelidic acid hoặc koningic acid, (iii) peptaibol. Chất kháng sinh peptaibols là một chuỗi các oligopeptides của 12-22 aminoacid có chứa nhiều α -aminoisobutyric acid, N-acetylated tại N-terminus và chứa một amino alcohol (Phenol hoặc Trypol) tại C-terminus [11] do Trichoderma polysporum, hazianum, koningii sản xuất giúp ngăn cản sự tổng hợp enzyme liên kết với màng trong sự hình thành tế bào, đồng thời hoạt động hỗ trợ enzyme phá hủy thành tế bào ngăn chặn sự phát triển của mầm bệnh, và kích thích cây trồng kháng lại mầm bệnh (Trần Thị Thanh Thuần, 2009).
  • 25. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 15 Hình 1.10 Ức chế sự phát triển của nấm Pythium ultimum bởi chất kháng sinh được tiết ra từ Trichoderma hazianum (Mark Schubert and Siegfried Fink, 2008). Francesco Vinale và các cộng sự (2008), đã khảo sát khả năng đối kháng của Trichoderma từ việc tiết kháng sinh để ức chế sự phát triển của các chủng nấm bệnh. Ông sử dụng chất kháng sinh được tiết ra từ Trichoderma hazianum bổ sung vào môi trường nuôi cấy của chủng Pythium ultimum. Kết quả ông thu được là: ở đĩa (1) môi trường có chứa kháng sinh 6PP được tiết ra từ chủng Trichoderma hazianum, ức chế sự phát triển của chủng Pythium ultimum. Ở đĩa (2) môi trường không chứa kháng sinh 6PP, không thấy sự ức chế chủng Pythium ultimum. • Cơ chế cạnh tranh dinh dưỡng và không gian sống Không chỉ có cơ chế kí sinh, sự sinh kháng sinh hay tiết enzyme là hiệu quả trong điều khiển sinh học mà cơ chế cạnh tranh cũng được coi là cơ chế có ý nghĩa hết sức quan trọng vì sự thiếu dinh dưỡng là nguyên nhân gây chết phổ biến đối với vi sinh vật. Cơ chế này cũng được ứng dụng nhiều và hiệu quả trong kiểm soát sinh học điều khiển
  • 26. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 16 các bệnh do nấm. Nấm Trichoderma có thể biểu hiện tính đối kháng thông qua việc cạnh tranh với nấm bệnh về dinh dưỡng, nơi cư trú. Nấm Trichoderma thường định cư trước so với các nấm bệnh. Do đó, chúng chiếm các chỗ định cư cũng như dinh dưỡng của nấm bệnh (Green et al., 1996; Martin et al., 1985). Trichoderma có khả năng cạnh tranh mô già hoặc chết với nấm Botrysis sp. và Sclerotina sp. gây bệnh cho cây (xâm nhập vào những mô già hoặc mô chết, sử dụng chúng làm nền tảng để từ đó xâm nhập vào những mô khỏe). Nấm Trichoderma sử dụng những mô già và mô chết của cây chủ làm nguồn dinh dưỡng, bằng cách đó nấm Trichoderma cạnh tranh và triệt tiêu đường xâm nhiễm của nấm Botrysis sp. và Sclerotina sp (Trần Thị Thanh Thuần, 2009). Không những thế, Trichoderma còn cạnh tranh dịch tiết của cây với nấm Phytium sp. do dịch tiết của cây kích thích sự nảy mầm, mọc thành khuẩn ty của những túi bào tử Phytium sp. (gây bệnh cho cây) và lây nhiễm vào cây. Trichoderma làm giảm sự nảy mầm của nấm Phytium sp. bằng cách sử dụng dịch tiết đó vì thế mà các bào tử Phytium sp. không thể nảy mầm. Trichoderma còn đối kháng với các nấm gây bệnh bằng cách chiếm giữ vùng xâm nhiễm của mầm bệnh vào những vị trí bị thương, do đó ngăn cản sự xâm nhiễm của mầm bệnh (Trần Thị Thanh Thuần, 2009). Trichoderma có thể cạnh tranh nguồn cacbon, nitơ và yếu tố tăng trưởng khác với nấm bệnh. Trichoderma hazianum có thể kiểm soát nấm Botrysis cinerea (gây bệnh trên nho) bằng cách chiếm các mô ở hoa và tiêu diệt các tác nhân gây bệnh tại những vùng bị nhiễm (Gullino, 1992). Sivan và Chet (1989), đã chứng minh rằng sự cạnh tranh chất dinh dưỡng là cơ chế chính được T. hazianum sử dụng đế kiểm soát nấm bệnh F. oxysporum. Trichoderma có thể hòa tan tốt các chất dinh dưỡng vô cơ trong môi trường rễ cây như: đồng, photpho, sắt, mangan, kẽm và natri giúp cho cây hấp thu tốt các nguồn dinh dưỡng này. Ngoài ra, Trichoderma còn có khả năng làm giảm mức oxy hóa của các kim loại để tăng độ hòa tan của những kim loại này, và cũng có
  • 27. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 17 thể sản xuất ra các thể mang sắt (siderophores) để vận chuyển các nguyên tố vi lượng như sắt. Nhờ vào khả năng sinh ra siderophores hiệu quả cao do đó cạnh tranh mạnh mẽ với khả năng hấp thu sắt của nấm khác đặc biệt là nấm bệnh. Bị thiếu sắt các đỉnh sinh trưởng mới của nấm bệnh không được hình thành (Vũ Nguyên Thành, 2009). Bên cạnh đó, Trichoderma cũng tác động trực tiếp lên vùng rễ như loại bỏ mầm bệnh, làm tăng sự sinh trưởng và phát triển của rễ hoặc từ những điểm mà Trichoderma tác động đến sẽ kích thích cây trồng tăng sản xuất các enzym bảo vệ và các hợp chất kháng sinh nhờ đó giúp cây đề kháng tốt với mầm bệnh (Trần Thị Thanh Thuần, 2009). Hình 1.11 Nấm Trichoderma cạnh tranh dinh dưỡng và không gian sống với các nấm bệnh khác. (http://nimbivip.com/Sites/Web/ProDetail.aspx?ID=5111617740)
  • 28. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 18 1. 2 Hiệu quả phòng trừ nấm gây hại của nấm Trichoderma Những nghiên cứu trước đây đã chỉ ra Trichoderma có thể ký sinh trên các loại nấm bệnh và khả năng tiết kháng sinh. Năm 1932 Weinding và các cộng sự đã mô tả chi tiết quá trình ký sinh lên nấm bệnh Rhizoctonia solani của Trichoderma, từ việc cuộn xung quanh các sợi nấm bệnh, thâm nhập và sau đó phá hủy tế bào của nấm chủ. Ông cũng đã mô tả khả năng tiết kháng sinh để tiêu diệt hai chủng Rhizotonia và Sclerotinia và đặt tên nó là gliotoxin. Trong những năm nghiên cứu này, thì nhiều kết quả tương tự khác cũng đã được báo cáo bởi các nhà bệnh lý học thực vật. Ví dụ: chất kháng sinh được tiết ra từ Trichoderma virens thể hiện sự ức chế mạnh mẽ đối với Pythium ultinum và Phytothora (Howell và Stipanovic,1995). Sử dụng chế phẩm Trichoderma để kiểm soát hiệu quả các bệnh gây ra trên cây trồng đã và đang được quan tâm rất lớn, một số sản phẩm thương mại của nấm Trichoderma được sản xuất ở các thị trường Châu Á, Châu Âu, và Hoa Kỳ để sử dụng trên một loạt các loại cây trồng. Các dạng được sử dụng hiệu quả như bào tử, sợi nấm và bào tử vách dày (bào tử hậu) được sản xuất dưới một trong hai trạng thái rắn hoặc chất lỏng lên men.(Harman và các cộng sự, 2004). Thật vậy, nhiều nghiên cứu ở nước ta đã phần nào khẳng định vai trò quan trọng của nấm Trichoderma trong phòng trừ nấm gây hại như: Nghiên cứu về khả năng đối kháng của Trichoderma nội địa với nấm Phytophthora gây bệnh trên cây sầu riêng (Dương Minh, 2006), Các kết quả nghiên cứu của Trường Đại học Cần thơ, Viện Lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long, Công ty thuốc sát trùng Việt Nam, Viện Sinh học Nhiệt đới đã cho thấy hiệu quả rất rõ ràng của nấm Trichoderma trên một số cây trồng ở Đồng Bằng Sông Cửu long và Đông nam Bộ. Các nghiên cứu cho thấy nấm Trichoderma có khả năng tiêu diệt nấm Furasium solani (gây bệnh thối rễ trên cam quýt, bệnh vàng lá chết chậm trên tiêu) hay một số loại nấm gây bệnh khác như Sclerotium rolfsii, Fusarium oxysporum, Rhizoctonia solani.
  • 29. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 19 1. 3 Giới thiệu về cây hồ tiêu Hình 1.12 Cây hồ tiêu với trái chưa chín (https://vi.wikipedia.org/wiki/Hồ_tiêu) 1.3.1 Nguồn gốc cây tiêu Tiêu có nguồn gốc từ vùng Ghat miền tây Ấn Độ, ở đây có nhiều giống tiêu hoang dai, mọc rất lâu đời. Sau đó, tiêu được người Hindu mang tới Java (Indonesia) vào khoảng 600 năm sau công nguyên. Cuối thế kỷ 12, tiêu được trồng ở Mã Lai. Đến thế kỷ 18, tiêu được trồng ở Srilanka và Campuchia. Vào đầu thế kỷ 20 thì tiêu được trồng nhiều ở các nước nhiệt đới như Châu Phi với Mandagasca, Nigieria, và Châu Mỹ với Brazil, Mexico,… Tiêu được du nhập vào đông dương từ thế kỷ 17 nhưng mãi đến thế kỷ 18 mới bắt đầu phát triển mạnh khi một số người Trung Hoa di dân vào Campuchia ở vùng dọc bờ biển vịnh Thái Lan như Konpong, Trach, kep, kampot và tiêu vào Đồng Bằng Sông Cửu Long qua ngõ Hà Tiên của tỉnh Kiên Giang, rồi sau đó lan dần đến các tỉnh khác ở miền Trung-Tây Nguyên như Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Đăk Lăk, Gia Lai, Đăk Nông,… 1.3.2 Công dụng của cây tiêu Tiêu là loại cây trồng có thể sống lâu năm và có giá trị kinh tế cao. Tiêu được sử dụng làm gia vị, trong y dược, trong công nghiệp hương liệu và làm chất trừ côn trùng.
  • 30. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 20 Chất gia vị: Hạt tiêu có vị nóng, cay, có mùi thơm hấp dẫn nên rất thích hợp cho việc chế biến các món ăn. Vì vậy mà tiêu đã trở thành gia vị được dùng rất phổ biến trên thế giới. Trong y dược: Do có sự hiện diện của chất piperin, tinh dầu và nhựa có mùi thơm, cay, nóng đặc biệt, tiêu có tác dụng kích thích tiêu hóa, làm cho ăn ngon miệng. Ngoài ra, tiêu còn có tác dụng làm ấm bụng, thường dùng chung với gừng để chữa chứng tiêu chảy, ói mửa khi ăn nhằm món lạ, dùng chung với hành lá trong tô cháo giải cảm… Tuy nhiên, khi dùng quá nhiều tiêu có thể gây táo bón, kích thích niêm mạc dạ dày, gây sốt, viêm đường tiểu và có khi gây tiểu ra máu. Trong công nghiệp hương liệu: Chất piperin trong hạt tiêu được thủy phân thành piperidin và acid piperic. Oxy hóa acid piperic bằng permanganate kali (KMnO4), thu được piperonal (helotropin nhân tạo) có mùi hương tự nhiên như heliotropin và coumarin, dùng để thay thế các hương liệu này trong kỹ nghệ làm nước hoa. Tinh dầu tiêu với mùi thơm đặc biệt được sử dụng trong công nghiệp hương liệu và hóa dược. Trừ côn trùng: Trước kia, Người ta dùng dung dịch chiết xuất từ hạt tiêu xay tẩm vào da trong khi thuộc để ngừa côn trùng phá hoại, nhưng từ khi xuất hiện các loại thuốc hóa học công dụng và rẻ tiền hơn thì tiêu không còn dược sử dụng trong lĩnh vực này nữa (Phạm Văn Biên, 1989). 1.3.3 Đặc điểm hình thái của cây tiêu (Phạm Văn Biên và cộng sự, 1990. Rễ cọc: Chỉ có những cây tiêu trồng bằng hạt mới có rễ cọc. Rễ này đâm sâu xuống mặt đất đến độ sâu 2.5 m, làm nhiệm vụ chính là hút nước. Rễ cái: Các rễ này cũng làm nhiệm vụ chính là hút nước. đối với cây tiêu trồng bằng giâm cành, sau khi trồng ra ngoài được một năm, các rễ cái này có thể ăn sâu đến 2m.
  • 31. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 21 Rễ phụ: Các rễ phụ mọc thành từng chum, phát triển theo chiều ngang, rất dày đặc, phân bố ở độ sâu 15-40 cm, làm nhiệm vụ hút nước và hút dinh dưỡng trong đất để nuôi cây. Rễ cây tiêu thuộc loại háo khí, không chịu được ngập úng, do đó để tạo cho rễ cái ăn sâu, cây chịu hạn tốt và rễ phụ phát triển tốt hút được nhiều chất dinh dưỡng thì phải thường xuyên cải tạo và làm cho đất dược tơi xốp, tăng hàm lượng mùn. Chỉ cần úng nước từ 12-24 giờ thì bộ rễ cây tiêu đã bị tổn thương đáng kể và có thể dẫn tới việc hư thối và dây tiêu có thể bị chết dần. Rễ bám: mọc ra từ các đốt trên thân ở trên không, làm nhiệm vụ chính là giúp cây tiêu bám vào choái, vách tường… để vươn cao. Khả năng hút nước và hút chất dinh dưỡng của rễ bám rất hạn chế, gần như không đáng kể. Thân, Cành , Lá: Tiêu thuộc loại thân thảo mềm dẻo được phân thành nhiều đốt, tại mỗi đốt có một lá đơn, hình trái tim, mọc cách. ở nách lá có các mầm ngủ có thể phát sinh thành các cành tược, cành lươn, cành có trái tùy thuộc theo từng giai đoạn phát triển của cây tiêu. Cành tược (cành vượt): Thường phát sinh từ mầm nách của những cây tiêu nhỏ hơn 1 tuổi. Đối với cây trưởng thành, cành tược phát sinh từ các mầm nách trên khung cành thân chính phía dưới thấp của trụ tiêu, và thường là cành cấp 1. Đặc điểm của cành tược là góc độ phân cành nhỏ, dưới 450, cành mọc tuong đối thẳng. Cành tược có sức sinh trưởng mạnh, khỏe, thường được dùng để giâm cành thân giống. Cành lươn: cành phát sinh từ mầm nách gần sát gốc của bộ khung thân chính của cây tiêu trưởng thành. Đặc trưng của cành lươn là có dạng bò sát đất là có lóng rất dài. Cành lươn cũng được dùng để nhân giống, tuy vậy, và cây thường ra hoa, trái chậm hơn so với cành tược nhưng tuổi thọ lại dài và năng suất cao.
  • 32. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 22 Cành cho trái (còn gọi là cành ác hay cành ngang): Đó là cành mang trái, thường phát sinh từ mầm nách trên cây tiêu lớn hơn một năm tuổi. Đặc trưng của cành ác là góc độ phân cành lớn, mọc ngang, độ dài của ngành ngắn hơn 1 m, cành khúc khuỷu và lóng rất ngắn, cành cho trái trên bộ khung cây tiêu đa số là cành cấp hai trở lên. Cành cho trái nếu đem giâm cành cũng ra rễ, cho trái rất sớm. Tuy vậy, cây phát triển chậm, không leo mà mọc thành bụi vì lóng đốt không có rễ bám hoặc rất ít. Cây mau cỗi và năng suất thường thấp. Hoa, quả: Cây tiêu ra hoa dưới dạng hoa tự hình gié, treo lủng lẳng, dài 7-12 cm tùy giống tiêu và tùy điều kiện chăm sóc. Trên gié hoa có bình quân 20-60 hoa xếp thành hình soắn ốc, hoa tiêu lưỡng tính hay đơn tính. Trái tiêu thuộc loại trái hạch, không có cuống, mang một hạt hình cầu. Từ khi hoa xuất hiện đầy đủ cho đến khi trái chín kéo dài từ 7-10 tháng chia làm các giai đoạn sau: Hoa tự xuất hiện đầy đủ đến khi hoa nở thụ phấn: 1-1,5 tháng. Thụ phấn, phát triển trái (4-5,5 tháng): Giai đoạn này tiêu lớn nhanh về kích thước và đạt độ lớn tối đa của trái, đây là giai đoạn tiêu cần nước và dinh dưỡng nhất. Trái chín (2-3 tháng): Trong giai đoạn này hạt bắt đầu phát triển, đạt đường kính tối đa. Trái tiêu thường chín tập trung vào các tháng 1-2 trong năm, đôi khi kéo dài đến các tháng 4-5 do các lứa hoa ra trễ và cũng tùy theo giống. 1. 4 Bệnh hại trên cây hồ tiêu và biện pháp phòng trừ 1.4.1 Bệnh hại chính trên hồ tiêu Theo Viện Khoa Học Nông Nghiệp Việt Nam, căn cứ vào các kết quả điều tra nghiên cứu trong và ngoài nước, người ta đã xác định trên cây hồ tiêu có trên 40 loại sâu, bệnh gây hại trên cây hồ tiêu và cây trồng, vật liệu được sử dụng làm “ choái” cho cây tiêu. Tuy nhiên trên những vùng trồng hồ tiêu chính ở nước ta theo các tác giả: Theo Ngô Vĩnh Viễn (2007), trên hồ tiêu có ba nhóm dịch hại có ý nghĩa kinh tế
  • 33. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 23 và cần được quan tâm nghiên cứu giải quyết là: Bệnh chết nhanh, bệnh chết chậm và bệnh do virus. 1.4.1.1 Bệnh chết nhanh Triệu chứng bệnh chết nhanh: Bệnh gây hại trên tất cả các vùng trồng hồ tiêu ở nước ta. Triệu chứng bệnh thường quan sát rõ nét nhất và điển hình nhất vào cuối mùa mưa và đầu mùa khô. Ban đầu các đầu chóp rễ làm rễ biến màu và có mầu nâu nhạt hay mầu nâu thấm nước, sau chuyển sang màu nâu đen, rễ bị thối và không cung cấp đủ nước và dinh dưỡng cho cây và cây bị héo nhanh, mép lá hơi co lại và trở nên vàng trước khi rụng, sau khi lá rụng quả bắt đầu bị nhăn nheo và khô. Trên thân cây bị bệnh thường quan sát thấy mạch dẫn trong thân bị đen. Bệnh có thể quan sát thấy trong mùa mưa từng nhánh cây bị héo xanh vào mùa mưa và có thể chết từng phần trên “nọc tiêu”. Nhiều khi trong mùa mưa bệnh cũng gây thối chùm hoa và chùm quả (Đoàn Nhân Ái, 2007). Bệnh chết nhanh là nguyên nhân gây suy thoái vườn tiêu ở nhiều địa phương như: Cam Lộ- Quảng Trị, Chư Sê - Gia Lai, Xuân Lộc - Đồng Nai, Phú Quốc - Kiên Giang ...Các vùng tiêu từ Đà Nẵng trở vào thường biểu hiện chết nhanh rõ nhất vào cuối tháng 12 đầu tháng giêng ( lúc kết thúc mùa mưa chuyển sang mùa khô), các tỉnh từ đèo Hải Vân trở ra biểu hiện của bệnh lại rõ hơn ở cuối tháng tháng 4 đầu tháng năm - khi gió mùa đông bắc không còn gây mưa ở vùng này (Cục Bảo vệ Thực vật, 2007). Nguyên nhân gây bệnh chết nhanh. Có nhiều công trình nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh chết nhanh và đi đến thống nhất bệnh do nấm Phytophthora gây ra. Những nghiên cứu mới nhất của trường Đại học tổng hợp Sydney trong khuôn khổ của dự án ACIAR đã cho thấy có
  • 34. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 24 tới 3 loài nấm Phytophthora tham gia gây triệu chứng chết nhanh: Phytophthora capsici, P. nicotianae, P.cinnamomi, trong đó loài nấm Phytophthora capsici là phổ biến hơn ở tất cả các vùng trồng tiêu. Điều tra nghiên cứu tại Đắc Nông thì Viện Khoa Học Nông Nghiệp Việt Nam cũng thu được kết quả tương tự. Bằng phương pháp bẫy du động bào tử bằng cánh hoa hồng ( hoặc một số hoa có cánh hoa có mầu ) đã phát hiện còn có sự tham gia của nấm Pythium - một loại nấm cùng họ với nấm Phytophthora (Đoàn Nhân Ái, 2007) Nguyễn Tăng Tôn (2005) cho rằng bệnh chết nhanh do nấm Phytophthora capsici là bệnh quan trọng nhất hiện nay trên cây tiêu ở Việt Nam. Ngoài ra một số nấm gây bệnh khác như Fusarium sp., Pythium sp., Rhizoctonia solani cũng là các tác nhân quan trọng góp phần gây bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu. 1.4.1.2 Bệnh chết chậm Triệu chứng bệnh chết chậm Bệnh chết chậm thường có triệu chứng vàng lá từ từ, nhiều khi cây hồ tiêu bị bệnh 2 - 3 năm sau mới chết. Cây bị bệnh kém phát triển, năng suất thấp. Bộ rễ cây thường bị hủy hoại. Tùy thuộc vào từng vùng mà trên rễ có biểu hiện thâm đen, khó khăn trong việc cung cấp nước và dinh dưỡng. Quan sát thấy trên rễ có nhiều mụn u sưng, vết thâm đen trên rễ do tập đoàn tuyến trùng gây ra. Gốc thân, cổ rễ bị thâm đen, thối khô. Các bó mạch trong thân bị chuyển mầu thâm đen. Trong điều kiện mùa khô rệp sáp gây hại trên rễ cũng gây triệu chứng héo vàng. Nhiều địa phương mối cũng tham gia gây hại. Triệu chứng chết chậm biểu hiện rõ ràng cả trong mùa khô và trong mùa mưa. Rõ ràng bệnh chết chậm hay hiện tượng vàng lá chết dây từ từ là một hội chứng rất phức tạp. Đây là hội chứng phức hợp do nhiều nguyên nhân gây ra (Đoàn Nhân Ái, 2007).
  • 35. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 25 Tác nhân gây bệnh chết chậm Thu thập mẫu bệnh ở nhiều địa phương khác nhau mà chủ yếu tại Quảng Trị, Đắc Nông thì Viện Khoa Học Nông Nghiệp Việt Nam ghi nhận có nhiều tác nhân tham gia: Tuyến trùng vùng rễ, rệp sáp, mối, nấm Fusarium sp.Nhiều mẫu bệnh thu thập tại các tỉnh trồng tiêu còn có sự hiện diện của cả nấm Phytophthora và Pythium. Phân tích bộ rễ cây sau khi trồng còn ghi nhận sự hiện diện của tập đoàn tuyến trùng tuyến trùng mà đặc biệt là tuyến trùng u sưng (Ngô Thị Xuyên, 2002). 1.4.1.3 Bệnh virus hại hồ tiêu Bệnh vi rút trên hồ tiêu được biết đến với tên gọi “ tiêu điên”. Cây mới bị bệnh trên lá có triệu chứng khảm hay còn gọi là hoa lá, lá nhỏ lại và cây phát triển còi cọc. Giai đoạn cuối, các đốt thân sưng lên và các đốt xít gần nhau, nhiều khi gây hiện tượng “nổ đốt - tháo đốt” . Bệnh gây hại làm cho vườn tiêu phát triển chậm, dần dần tàn lụi và giảm năng suất rõ rệt (Cục Bảo vệ Thực vật, 2007). 1.4.2 Biện pháp phòng trừ 1.4.2.1 Biện pháp canh tác Làm đất: Đất là nơi lưu tồn của nhiều mầm bệnh khác nhau, do đó đất trở thành nguồn dự trữ, tích lũy và lây lan mầm bệnh. Khi cày bừa đất chúng ta đã thay đổi lý tính, cấu trúc, nhiệt độ và ẩm độ trong đất từ đó thay đổi môi trường sống của các tác nhân bệnh. Ngoài ra việc cày đất còn giúp vùi các tác nhân gây bệnh xuống dưới sâu làm chúng khó hoặc không thể phát triển bình thường. Luân canh: Luân canh giúp chúng ta cắt đứt nguồn lương thực của một số tác nhân gây bệnh chuyên tính, nhờ đó giảm bớt mật số mầm bệnh. Luân canh còn giúp những cây trồng lạ tiết ra những chất ức chế mầm bệnh của cây trồng trước đó, ngoài ra các chất từ rễ cũng giúp kích thích các vi sinh vất đối kháng (Phạm Văn Kim và
  • 36. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 26 ctv, 2000). Xen canh: Việc trồng xen canh dẫn đến giảm mật độ ký chủ trên đơn vị diện tích, giảm thiểu sự tiếp xúc giữa các rễ cùng loại cây với nhau, từ đó hạn chế các mẩm bệnh lây lan qua rễ cũng như đất, thường phân bố không đều và ở dạng lưu tồn, khi chúng chuyển sang dạng hoạt động và gây hại do sự tiếp xúc của cây ký chủ, hoặc do các chất kích thích tiết ra từ rễ cây ký chủ. Do đó việc xen canh làm giảm đáng kể tình trạng kích thích này, mầm bệnh dưới dạng tồn lưu chứ không gây hại (Phạm Văn Kim và ctv, 2000). Sử dụng giống kháng Nghiên cứu chọn tạo ra các giống tiêu có khả năng chịu tốt với các tác nhân bệnh. 1.4.2.2 Biện pháp hóa học Có thể phòng trị bệnh vùng rễ bằng thuốc hóa học như khử đất bằng Kitazin 10H. khi có bệnh mới xuất hiện có thể xịt một số loại thuốc thường dùng sau: Copper B, Kitazin 50ND hoặc Validacin. Tuy nhiên việc xử lý đất bằng phương pháp hóa học thường rất tốn kém và lâu dài sẽ ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái (Phạm Văn Biên, 1989). 1.4.2.3 Biện Pháp sinh học Trong đất, nấm gây bệnh thường được khống chế bởi một số vi sinh vật đối kháng như Trichoderma sp, Gliocladium sp, vi khuẩn Pseudomonas sp, Bacillus sp. Do đó việc tao môi trường đất cân đối bằng kỹ thuật nông học đam bảo cho sự tồn tại và khống chế lẫn nhau của các vi sinh vật đối kháng và vi sinh vật gây bệnh, tránh sự bộc phát bệnh là hướng nghiên cứu mang nhiều kết quả tốt đẹp (Phạm Văn Biên, 1989). 1.4.2.4 Biện pháp quản lý cây trồng tổng hợp (ICM)
  • 37. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 27 Biện pháp ICM cho cây tiêu bao gồm việc sử sụng giống ít bị nhiễm bệnh, hom giống tốt, phát hiện và phòng trừ dịch hại kịp thời, sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật thân thiện với môi trường và áp dụng đúng kỹ thuật, khuyến cáo sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) như bồi dưỡng đất, dùng cây họ đậu làm cây che phủ nhằm tạo môi trường đất tốt và cây tiêu khỏe, giúp cây chống chịu với dịch hại và điều kiện bất lợi từ môi trường (Tôn Nữ Tuấn Nam, 2007). 1. 5 Một số nấm bệnh hại trong đất 1.5.1 Phytophthora 1.5.1.1 Vị trí và phân loại Tên của giống nấm bệnh Phytophthora có nguồn gốc từ tiếng Hi Lạp (Phyto có nghĩa là thực vật; phthora có nghĩa là vật phá hoại ). Phytophthora infestans còn được biết như loài nấm gây nên nạn mất mùa khoai tây ở Ailen. Nó đã phá hoại trên diện rộng những vụ mùa chính của khoai tây trong suốt hai năm 1845 và 1846. Căn bệnh này đã gây nên tác hại nghiêm trọng về kinh tế và xã hội cho đất nước này, đó là nạn đói và sự ra đi của hai triệu cư dân. Sau đó vài thập kỷ nó lại gây nên một cuộc tranh cải lớn về bệnh tàn lụi muộn, Anton de Bary cũng như Rev. Miles Joseph Berkeley trước đó đã khẳng định: giống nấm này có thể là nguyên nhân chính gây nên bệnh tàn lụi muộn. Và cho đến năm 1876 nó có tên là Phytophthora infestans (Bary). Bệnh Phytophthora đã được nghiên cứu sâu ở châu Âu. Tuy nhiên đây lại là bệnh khá phổ biến ở vùng nhiệt đới ẩm và gây nhiều bệnh nguy hiểm làm mất mùa ở nhiều loại cây ăn quả quan trọng ở những vùng này: như bệnh thối rễ, thối lỡ cổ rễ, loét thân, tàn lụi lá và thối trái (Ngô Vĩnh Viễn, 2003). Có thể nói Phytophthora là một nhóm lớn thuộc lớp Oomycetes, có mặt khắp mọi nơi trên thế giới và có hơn 1.000 cây kí chủ, một vài loài của Phytophthora đã trở thành dịch hại (Gregory, 1983). Trong khi Phytophthora cinnamomi được tìm thấy ở vùng nhiệt đới thì Phytophthora palmivora, Phytophthora. parasitica và Phytophthora
  • 38. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 28 citrophthora là đặc trưng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới; Phytophthora infestans, Phytophthora syringae và Phytophthora fragariae xuất hiện phổ biến ở vùng ôn đới. ➢ Ngành : Chromista ➢ Lớp : Oomycetes ➢ Bộ : Peronosporales ➢ Họ: Pythiaceae ➢ Giống: Phytophthora 1.5.1.2 Đặc điểm hình thái và cấu trúc Ta có thể xác định một số loài Phytophthora thông qua một số đặc điểm hình thái sau (A. Drenth và B. Sendall, 2004): Túi bào tử • Hình thái túi bào tử (hình dạng, kích thước, chiều dài, chiều rộng,…), hệ gai của túi, tính rụng sớm của chúng. • Chiều dài của cuống trên túi bào tử. • Sự tăng sinh của túi bào tử. • Nhánh của cuống túi bào tử mà trên đó túi bào tử sinh ra. Một số loài Phytophthora tạo ra bào tử ngay trên môi trường Agar, trong khi nhiều loài khác cần dược nuôi cấy trong nước, dung dịch muối khoáng và dịch trích từ đất pha loãng trước khi chúng tạo ra bào tử. Điều quan trọng hơn là sự tạo ra bào tử trên Phytophthora phụ thuộc vào điều kiện ánh sáng.
  • 39. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 29 Hình 1.13 Hình ảnh chu kỳ sống của Phytophthora Khi Phytophthora được nuôi cấy trong môi trường thích hợp, khuẩn ty (Mycelium) của nó phát triển rất nhanh. Dưới điều kiện ẩm ướt chúng tạo ra những bào tử vô tính được gọi là túi bào tử (Sporangia) hoặc túi bào tử động (Zoosporangia). Túi bào tử này nảy mầm trong môi trường nước hoặc khi nhiệt độ môi trường giảm. Chúng phóng thích ra những bào tử động (Zoospores) với hệ lông roi không đều nhau (Heterokont flagella). Những bào tử động sau khi được phóng thích sẽ bơi lội hàng giờ liền và cuối cùng ngừng bơi lội để cuộn tròn hay kết kén. Sau một thời gian chúng hình thành vách tế bào. Ở giai đoạn này, bào tử được gọi là kén hay nang (Cyst). Bào tử vách dày (Chlamydospore) ở dạng hình cầu hay oval, là một cấu trúc nghỉ vô tính. Cấu trúc hữu tính bao gồm túi giao tử đực (Antheridium - bộ phận sinh sản đực) và túi noãn ( Oogonium - bộ phận sinh sản cái). Quá trình giảm phân hình thành nên túi giao tử đực và túi noãn. Đây chỉ là giai đoạn đơn bội trong vòng đời của Phytophthora. Giai đoạn lưỡng bội đóng vai trò quyết định trong suốt chu kì sống của chúng. Các vòi thụ tinh từ túi giao tử đực sẽ thoát vị đưa nhân của giao tử đực vào noãn. Hợp tử sau khi được thụ tinh sẽ nảy mầm ở điều kiện thích hợp tùy thuộc vào sự kết hợp của trứng với một hay nhiều ống giao tử đực. Giống Phytophthora bao gồm một số loài nấm dị tản
  • 40. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 30 (Heterothallic) chẳng hạn như P.infestans. Số còn lại là những loài nấm đồng tản (Homothallic) bao gồm cả P. sojae hoặc P. porri (Nguyễn Thân, 2004). 1.5.1.3 Nấm Phytophthora gây bệnh cây trồng Theo Kularatne (2002), các bệnh quan trọng nhất trên cây tiêu gồm bệnh chết nhanh do Phytophthora. Đối với bệnh chết nhanh do nấm Phytophthora sp. là tác nhân gây bệnh chính. Bệnh chết nhanh trước tiên được ghi nhận là do nấm Phytophthora palmivora, nhưng sau đó nấm được đặt lại tên Phytophthora palmivora MF4 (Tsao et al., 1985). Tên nấm bệnh được Alizadeh and Tsao (1985) đã xác định lại chủng Phytophthora palmivora MF4 phân lập từ cây ca cao và hồ tiêu với tên Phytophthora capsici, theo nghĩa rộng, và cuối cùng là Phytophthora capsici sensu lato (Tsao and Alizadeh, 1988). Việc làm cỏ trong vườn tiêu bị bệnh sẽ làm phát tán bệnh nhanh hơn (Manohara và cộng sự, 2002), và nấm gây bệnh có thể tồn tại 20 tuần trong đất ở độ thủy dung 100%. Bệnh thối rễ chết nhanh do P. capsici gây thất thoát sản lượng từ 5– 10 % hàng năm ở Mã Lai. Ngoài ra Ở Việt Nam tình hình bệnh do phyhtopthora diễn biến rất phức tạp trên những loại cây trồng khác. Bệnh tàn lụi lá trên cây cà chua và khoai tây Được nghiên cứu ở vùng đồng bằng sông Hồng trong những năm 1960. Tác nhân gây bệnh là Phytophthora infestans. Bệnh xuất hiện hàng năm từ tháng 12 đến tháng 3 khi điều kiện khí hậu lạnh và ẩm; gây mất mùa 30 – 70%, trong trường hợp xấu bệnh gây mất mùa toàn bộ (Vũ, 1973). Ở Khoai sọ bệnh tàn lụi lá gây ra bởi Phytophthora colocasiae được xem là bệnh chính trên khoai sọ ở Bắc Việt Nam. Bệnh thối nõn ở dứa là một trong những bệnh chính gây mất năng suất dứa.
  • 41. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 31 Bệnh được tìm thấy ở tất cả các vùng trồng dứa trên khắp đất nước gồm Thừa Thiên Huế, Nghệ An, Hà Tây, Bắc Giang, Thanh Hóa và Ninh Bình. Tác nhân gây bệnh là Phytophthora cinnamomi và Phytophthora nicotianae, điều này được chứng minh bởi các thí nghiệm trong nhà kính được kiểm soát tại Viện BVTV quốc gia ở Hà Nội năm 2001. Phytophthora citrophthora được báo cáo đầu tiên trên cam ở đồng bằng sông Cửu Long trong những năm 1950 và không được theo dõi mãi đến những năm 1970, khi bệnh có mặt ở tất cả các vùng trồng cam quýt, như vùng Thanh Trà ở Thừa Thiên Huế, Ninh Bình ở Tiền Giang. Phytophthora citrophthora tấn công thân và quả, với các biểu hiện triệu chứng, làm chảy nhựa và thối quả. Phytophthora palmivora là tác nhân gây bệnh ở sầu riêng, bao gồm thối rễ, loét thân, thối trái và rụng lá. Nó được tìm thấy trong tất cả các vùng trồng sầu riêng ở những vùng cả miền Nam và miền Trung Việt Nam. Bệnh đốm đen trên cây mận đã làm giảm lượng thu hoạch một cách đáng kể ở tỉnh Bắc Hà và Mộc Châu. Phytophthora cactorum được nhận biết là tác nhân gây bệnh. Trong những năm 1960, bắt đầu có những nghiên cứu quan tâm đến bệnh trên cao su ở Việt Nam. 19 bệnh ảnh hưởng đến cao su ở Việt Nam, rụng lá, sọc đen và loét thân gây ra bởi các loài Phytophthora. Phytophthora palmivora được phân lập từ khoảng 70% cây cao su bị bệnh sọc đen, trong khi Phytophthora botryosa được tìm thấy trên 75 – 80% từ lá và trái của những cây cao su bị rụng lá. Cả hai loài Phytophthora palmivora và Phytophthora botryosa được biết là tác nhân gây bệnh trên cao su ở tất cả các vùng trồng trên đất nước (Đang Vu Thi Thanh và cộng sự, 2004).
  • 42. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 32 1.5.2 Fusarium sp 1.5.2.1 Vị trí phân loại Chi Fusarium là một chi nấm có số lượng loài đã được mô tả đặc biệt lớn, trên một nghìn loài, nhưng cũng là một chi nấm mà số lượng loài đến nay còn được chấp hận so với số lượng loài đã được mô tả nói trên chiếm một tỉ lệ rất nhỏ: trên dưới 1% hoặc 3-4% tùy các tác giả khác nhau. Nguyên nhân do khả năng biến dị rất cao của các chủng thuộc chi Fusarium trên các cơ chất tự nhiên. Những nghiên cứu về phân loại học chi Fusarium từ đầu thế kỷ này, đặc biệt từ những năm 1950 trở lại đây đã có những đổi mới như kỹ thuật nuôi cấy đơn BT, các kỹ thuật hiển vi khác được cải tiến, trước hết là các đặc điểm phân loại của mỗi loài đã được nghiên cứu có hệ thống và do đó đã có những giới hạn cho những đặc điểm đó khá rõ rệt (Lại Văn Ê, 2003). Theo Nguyễn Lân Dũng ( 1979) phân loại Fusarium như sau: Giới: Mycetae (fungi) Ngành: Eumycota Ngành phụ: Deuteromycotina (The imperfect fungi) Lớp: Hyphomycetes Bộ: Hyphales (Moniliales) Họ: Hypocreaceae Chi: Fusarium 1955: Bilai đề nghị một hệ thống gồm 26 loài tập hợp trong 9 nhóm loài. 1977: Bilai bổ sung vào chi này thêm 5 loài nữa. 1971: Booth bổ sung thêm các đặc điểm của bộ máy mang bào tử trần của nhiều loài và căn cứ vào đặc điểm này cùng với các đặc điểm hình thái và nuôi cấy khác, đã đề nghị 12 nhóm loài với 44 loài và được chấp nhận hoặc mô tả mới của chi
  • 43. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 33 Fusarium. Về chi Fusarium ở 3 nước Đông Dương, Bugnicourt (1939) đã phát hiện và mô tả 29 loài và thứ ký sinh trên 112 loài cây Hạt kín và 3 loài côn trùng. Các loài và thứ này đã được kiểm tra lại và đựợc xác định là thuộc 11 loài và thứ còn giá trị, 18 nhóm phân loại khác đã trở thành các tên đồng nghĩa (Bùi Xuân Đồng, 1986). Sau Burnicourt, một số loài và thứ khác thuộc chi Fusarium đã được phát hiện và mô tả. 1.5.2.2 Đặc điểm hình thái , cấu trúc của Fusarium Hệ sợi nấm phân nhánh, có vách ngăn, sợi nấm thường không màu, chuyển màu nâu khi già. Hệ sợi nấm sản sinh độc tố tiết vào hệ mạch gây héo cây chủ. Ở nấm Fusarium lỗ ở chính giữa vách ngăn lớn hơn so với các lỗ khác.Thường sinh trưởng rất nhanh, có màu trắng, hồng vàng, tím và thỉnh thoảng xuất hiện màu lục. Fusarium sinh sản vô tính trung bình giữa 3 kiểu bào tử vô tính là bào tử đính lớn (Macroconidia), bào tử đính nhỏ (Microconidia) và BT vách dày (hậu BT - Chlamydospores). BT đính lớn, thường nhiều nhân, hình liềm hoặc thân cong sinh ra từ cuống BT. Đầu và cuối BT lớn thuôn nhọn. Một vài loài BT lớn tách rời và không gắn trên cuống BT, những tế bào sinh BT lớn gọi là thể bình (phialide). Tiểu BT đính thường đơn nhân đôi khi 2 ngăn, hình cầu hoặc hình trứng được sinh ra từ một thể bình hay những cuống BT phân nhánh hoặc không phân nhánh. BT đính nhỏ thường được giữ trong một nhóm nhỏ và tiểu BT đính của Fusarium rất giống BT của Cephalosporium vì thế giai đoạn này thường được qui vào nấm Cephalosporium (Đỗ Tấn Dũng, 1996). BT vách dày hình tròn hoặc hình trứng, vách dày, nằm tận cùng hoặc chen giữa các sợi nấm giả. Chúng có thể phát triển đơn hoặc thành chuỗi, chúng tách ra và mọc các ống mầm nếu BT gặp điều kiện thuận lợi. Hậu BT hay BT vách dày rất bền và tồn tại độc lập trong thời gian dài (Trương Duy Lâm, 2006).
  • 44. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 34 1.5.2.3 Nấm Fusarium gây bệnh cho cây trồng ở việt nam Nấm Fusarium là một trong những loài nấm gây thiệt hại về kinh tế quan trọng nhất.Fusarium gồm nhiều loài khác nhau có khả năng gây bệnh trên nhiều cây trồng khác nhau. Nhiều loài sản sinh ra độc tố có độc tính cao, có ảnh hưởng đến động vật hoang dã, thú nuôi và con người. Tuy nhiên có nhiều loài nấm Fusarium là nấm hoại sinh phổ biến trong đất.Nấm này phân bố khắp các nơi trên thế giới, một vài loài có xu hướng xuất hiện khắp nơi trong khi một số loài chủ yếu xuất hiện ở nhiệt đới, bán nhiệt đới, ôn đới . Thối bắp ngô, chủ yếu do Fusarium graminearum và Fusarium verticillioides gây ra, ngày càng trở nên nghiêm trọng ở Việt Nam. Cả hai loài đều sản sinh độc tố nấm tồn tại trong hạt Hình 1.14 Bệnh Héo Fusarium trên cây chuối do Fusarium oxysporum f.cubensesp. (Burgess LW và cộng sự, 2008) (a) các triệu chứng héo trầm trọng, (b) triệu trứng nứt thân, (c) hóa nâu mạch dẫn. Héo Fusarium trên cẩm chướng do F.oxysporum f.callistephisp. (d) héo trầm trọng gây chết cây, (e) thân héo với nhiều khối bào tử phân sinh màu trắng trên bề mặt.
  • 45. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 35 Bệnh héo vàng là một trong những bệnh nguy hiểm gây thiệt hại cho cây trồng ở nước ta, bệnh phổ biến ở hầu hết các vùng trồng cây khoai tây, cà chua, đậu đỗ. Hầu hết các loài gây héo nằm trong nhóm Fusarium oxysporum complex. Nhóm Fusarium oxysporum complex có rất nhiều dạng chuyên hóa khác nhau, mỗi nhóm gây hại trên một nhóm kí chủ nhất định. Một số dạng Fusarium solani gây thối cổ rễ cây con họ đậu như đậu Hà Lan, đậu cô ve, và thối rễ ở các cây trưởng thành. Các dạng khác có thể gây hại ở khu vực gốc thân cây lớn, như cây vải, bị yếu đi do yếu tố môi trường làm stress và do các bệnh khác. Fusarium decemcellulare đã được phân lập từ cành nhãn bị thối ở miền bắc Việt Nam (L. Burgess, thông tin chưa xuất bản) và từ cà phê ở Tỉnh Đắc Lắc (TS. Trần Kim Loang, giao tiếp riêng). Danh mục này chưa phải là đầy đủ và còn nhiều loài khác có thể có mặt ở Việt Nam 1.5.3 Rhizoctonia solani 1.5.3.1 Vị trí và phân loại Nấm Rhizoctonia là một nhóm nấm lớn, đa dạng và phức tạp, phân bố khá rộng và được chia thành nhiều nhóm nấm khác nhau. Giai đoạn hữu tính liên quan đến 3 giống: Thanatephorus (giai đoạn vô tính là Rhizoctonia solani Kuhn), Ceratobasidium (giai đoạn vô tính là loài Rhizoctonia hai nhân), và Waitea (giai đoạn vô tính là loài R. zeae Voorhees, R. oryzae Ryker và Gooch và những loài khác) (Carling và Sumner, 1992). Rhizoctonia solani thuộc bộ nấm trơ Mycelia sterilia, lớp nấm bất toàn Fungi imperfecti. Giai đoạn sinh sản hữu tính được gọi là Thanatephorus cucumeris (Frank) Donk, thuộc lớp nấm đảm Basidiomycetes, là nấm kí sinh không chuyên tính, có phổ kí chủ rộng.
  • 46. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 36 1.5.3.2 Đặc điểm hình thái và cấu trúc Ở giai đoạn vô tính, nấm phát triển ở dạng sợi, tạo hạch. Sợi nấm khi còn non không màu, khi già chuyển sang màu nâu do sự tích lũy sắc tố nâu. Sợi nấm đa bào, có đường kính từ 8 - 13µm, phân nhánh tương đối thẳng góc, chỗ phân nhánh hơi thắt lại, và hình thành vách ngăn gần vị trí phân nhánh (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998). Rhizoctonia solani có 3 loại sợi nấm: sợi nấm bò (runner hyphae), sợi nấm phân nhánh (lobate hyphae), và các tế bào dạng chuỗi (moniloid cells) (dẫn theo Phan Minh Sang, 2003). Lúc già, các tế bào tách ra và biến thành hạch. Đặc điểm của hạch rất thay đổi. Hạch nấm khi còn non có màu trắng nhưng khi về già có thể có màu nâu, nâu đen, nâu xám, trên vỏ có lông. Hạch nấm có hình dạng phức tạp, ít khi hình cầu, đáy phẳng, bề mặt hạch không trơn mà lồi lõm (Đường Hồng Dật, 1976). Đường kính hạch nấm từ 1- 6 mm. Từng hạch nấm có thể liên kết lại với nhau tạo thành hạch nấm to (Ou, 1983). Hạch nấm khi còn non có thể chìm dưới nước nhưng khi già nổi lên do tế bào phía ngoài hạch trở nên rỗng (dẫn theo Phạm Minh Sang, 2003). Bào tử hậu ít gặp, chỉ phát sinh khi có ẩm độ rất cao. Sinh sản hữu tính tạo đảm đơn bào, không màu, hình bầu dục, có từ 2 - 4 bào tử đảm, hình trứng hoặc hình bầu dục dẹt. Ở nước ta chưa thấy dạng sinh sản hữu tính (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998). Bào tử đảm không có khả năng tồn tại lâu nhưng có vai trò lớn trong sự biến đổi di truyền của nấm (dẫn theo Hồ Viết Thế, 2005). 1.5.3.3 Nấm Rhizoctonia gây hại cho cây trồng Nấm Rhizoctonia solani phổ biến ở nhiều nơi và có thể gây bệnh cho trên 180 loại cây thuộc 60 họ thực vật khác nhau (Đường Hồng Dật, 1976). Quốc gia nào cũng có bệnh do nấm này gây ra. Ngoài cây lúa, nấm còn gây bệnh trên lúa miến, bắp, mía, đậu nành, đậu xanh. Nấm còn gây bệnh lở cổ rễ trên cà phê, trà, héo rũ
  • 47. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 37 dưa chuột và bầu bí, gây lở cổ rễ hại bông, héo vàng trên khoai tây (dẫn theo Nguyễn Việt Long, 2001). Bệnh héo rủ cây con, thối rễ, thối thân hay loét thân ở giai đoạn cây con hoặc trưởng thành. Ngoài ra, nấm Rhizoctonia solani còn là nguyên nhân gây bệnh trên một số cơ quan khác của cây như thối trái cà chua, khô lá hoặc những đốm đặc biệt trên lá ở gần mặt đất (Agrios, 1997). Haque (1975) đã phát hiện ra đậu phộng (Arachis hypoaea), ớt (Capcicum annum), cà rốt (Daucus carota), đậu nành (Glycine max), bông vải (Gossypium sp.), đại mạch (Hordeum vulgar), xà lách (Lactuca savita), lúa (Oryzae sativa), bắp (Zea mays), cà chua (Lycopersicum esculentum) đều nhiễm R. solani (dẫn theo Hồ Viết Thế, 2005). Theo Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề (1998), nấm Rhizoctonia solani là loại nấm bán ký sinh, có tính chuyên hóa rộng, phạm vi ký chủ bao gồm trên 180 loài cây trồng khác nhau. Ở Việt Nam, đậu nành, bắp, lúa miến (Shorgum vulgare), mía, và 27 loài cỏ dại khác ở đồng bằng sông Cửu Long đều là ký chủ của nấm Rhizoctonia solani. Trong khi đó ở Mỹ, có khoảng 550 loài ký chủ của nấm Rhizoctonia solani đã được ghi nhận (dẫn theo Nguyễn Việt Long, 2001).
  • 48. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 38 Hình 1.15 Biểu hiện bệnh do Rhizoctonia gây ra (a) triệu chứng nhọn như đầu mác ở rễ bệnh, (b) bệnh khô vằn trên lúa, (c) hạch nấm trên bắp cải bị bệnh, (d) bệnh trên vỏ ngô (Burgess LW và cộng sự, 2008).
  • 49. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 39 Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Thời gian và địa điểm Thời gian thực hiện đề tài: 03/03 đến 21/07/2015. Địa điểm thực hiện đề tài: Phòng thí nghiệm vi sinh khoa Công nghệ sinh học, Thực phẩm và Môi trường thuộc trường Đại học Công nghệ Tp.HCM. 2.2Thiết bị dụng cụ vật liệu Thiết bị và dụng cụ Thiết bị - Máy đo quang phổ UV-Vis 2550 - Máy ly tâm Universal 320 - Nồi hấp khử trùng (Autoclave) - Máy lắc - Kính hiển vi quang học - Cân phân tích - Tủ lạnh Toshiba Dụng cụ - Erlen 250 ml - Đĩa petri - Ống nghiệm - Cốc thủy tinh 50ml, 100ml, 600ml, 1000ml. - Ống đong 50ml, 100ml, - Falcon - Eppendorf - Que cấy - Đũa thủy tinh - Bông thấm nước, bông không thấm nước (Bạch tuyến, Bảo thạch)
  • 50. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 40 - Bao nhựa, dây thun, giấy báo - Micropipet 1000µl, 100µl và đầu tuýp. - Đèn cồn. Hóa chất: - D-Glucose - CMC - Chitin huyền phù - NaNO3 - K2HPO4 - MgSO4 - MgSO4.7H2O - NH4NO3 - MnSO4 - ZnSO4 - KCl - FeSO4 - Agar - Nước cất - Cồn 700, 960 2.3 Vật liệu 2.3.1 Vi sinh vật nghiên cứu Các chủng Trichoderma được phân lập từ đất vườn hồ tiêu lấy ở xã Xuân Đường, huyện Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai Các chủng nấm bệnh Rhizoctonia solani, Fusarium sp gây bệnh héo trên cây bắp và hai chủng Phytophthora spp (Phytophthora sp1 gây bệnh trên cây hồ tiêu và Phytophthora sp2 gây bệnh trên cây ca cao) được cung cấp bởi phòng thí nghiệm Công
  • 51. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 41 Nghệ Sinh Học trường Hutech. 2.3.2 Môi trường • Môi trường WA Agar: 20g Nước cất: 1000ml • Môi trường ½ Potato D-glucose agar ( ½ PDA) Nước chiết khoai tây : 100ml Glucose : 10 g Agar : 20 g Nước cất : 1000ml PH = 5,5-6,0. khử trùng 1atm/15 phút • Môi trường Potato D-glucose agar ( PDA) Nước chiết khoai tây : 200ml Glucose : 20 g Agar : 20 g Nước cất : 1000ml PH = 5,5-6,0. khử trùng 1atm/15 phút • Môi trường xác định hoạt tính chitinase
  • 52. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 42 NH4NO3 0,5 g MgSO4.7H2O 0,5 g K2HPO4 0,7 g KH2PO4 0,3 g FeSO4.7H2O 0,01 g ZnSO4 0,001 g Cloramphenicol 0,005 g Bổ sung dịch vỏ tôm huyền phù 1% đến 1 lít. pH: 6-7 • Môi trường xác định hoạt tính cellulase NH4NO3 0,5 g MgSO4.7H2O 0,5 g K2HPO4 0,7 g KH2PO4 0,3 g FeSO4.7H2O 0,01 g ZnSO4 0,001 g Cloramphenicol 0,005 g CMC 1% Nước cất định mức đến 1000ml pH: 6-7 2.4 Phương pháp nghiên cứu
  • 53. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 43 2.4.1 Phân lập nấm Trichoderma trên đất hồ tiêu 2.4.1.1Phương pháp lấy mẫu (Nguyễn Lân Dũng và cộng sự, 2000). Phân lập các chủng nấm ở Đồng Nai từ các mẫu đất. Đối vối mẫu đất thì dùng dao vô trùng gạt bỏ lớp đất mặt và lấy mẫu đất ở độ sâu từ 5- 10cm. Các mẫu sau khi lấy xong thì được phân lập ngay trong vòng 24 giờ 2.4.1.2 phương pháp pha loãng mẫu Cân 10 g mẫu đất,( đã nghiền nhỏ ) cho vào bình tam giác, cho thêm vào bình 90 ml nước muối sinh lý vô trùng và cho vào máy lắc 200 vòng / phút lắc 20 phút, thu lấy dịch lọc ta có độ pha loãng 10 -1 . Lắc đều rồi hút 1ml dịch 10-1 cho vào ống nghiệm đựng 9 ml nước muối sinh lý vô trùng ta được dung dịch pha loảng 10-2 . Tiếp tục pha loãng như thế cho đến nồng độ 10-3 , 10-4, 10-5 , 10-6 Dùng pipet hút 0,1 ml dịch lọc ở các nồng độ 10-3 , 10-4, 10-5 , 10-6 nhỏ lên đĩa petri có chứa môi trường PDA. Dùng que cấy trang dàn đều khắp bề mặt thạch, giữ nguyên que trang tiếp tục trang lên đĩa 2 và 3. Lật ngược đĩa lại rồi gói bằng giấy báo và nuôi ở nhiệt độ phòng từ 3-7 ngày. Tách các khuẩn lạc riêng rẽ, cấy chuyền cho đến khi đạt độ thuần khiết thì cấy chuyền sang ống thạch nghiêng để bảo quản và nghiên cứu các đặc điểm tiếp theo. 2.4.2 Phương pháp quan sát hình thái nấm 2.4.2.1 Quan sát đại thể nấm Quan sát đại thể nấm bằng cách tạo khuẩn lạc khổng lồ, cách tiến hành như sau: - Cho vào ống nghiệm 5 ml nước cất vô trùng
  • 54. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 44 - Dùng que cấy lấy một ít bào tử từ các ống giống thạch nghiêng cho vào ống nghiệm đựng 5 ml nước cất vô trùng , lắc đều tạo dung dịch huyền phù - Dùng que cấy móc nhúng vào dịch huyền phu rồi nhanh chóng chấm một điểm vào giữa đĩa petri có chứa môi trường PDA . - Ủ ở nhiệt độ phòng trong vòng 5-7 ngày để tạo khuẩn lạc khổng lồ, hàng ngày lấy ra quan sát và mô tả các điểm sau: + Tốc độ phát triển của khuẩn lạc (đo đường kính của khuẩn lạc). + Hình dạng, kích thước + Màu sắc và sự biến đổi màu sắc của khuẩn lạc (cả mặt trái và mặt phải). + Giọt tiết, sắc tố tiết vào môi trường (Nguyễn Thành Đạt và cộng sự, 2000). 2.4.2.2 Quan sát vi thể nấm ❖ Phương pháp phòng ẩm Chuẩn bị các đĩa petri có chứa môi trường PDA thật mỏng ( khoảng 1mm ) Dùng khoan nút chai khoan các thỏi thạch có đường kính 8 mm Đặt một miếng thạch mỏng có kích thước 8 mm lên một miếng lam vô trùng. Cấy nấm vào xung quanh của miếng thạch, đậy lamen lên. Cho miếng lam vào giữa đĩa petri có sẵn một miếng giấy lọc hoặc bông đã được làm ẩm bằng nước cất vô trùng. Đậy nắp đĩa petri lại và ủ ở nhiệt độ phòng 2-3 ngày. Sau 2 - 3 ngày, lấy lam kính ra, khẽ gỡ lá kính, nhỏ vào một giọt lactophenol và quan sát hình thái nấm bằng kính hiển vi ở vật kính 40 và 100 về các đặc điểm như – Khuẩn ty: hình dáng, màu sắc, vách ngăn, sự phân nhánh. – Đặc điểm cơ quan sinh bào tử: cuống sinh bào tử, thể bình và bào tử. ❖ Phương pháp lamen nghiêng
  • 55. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 45 Cấy các chủng nấm váo các đĩa petri có chứa môi trường PDA sau đó, lấy một tấm lamen vô trùng đặt nghiêng một góc 30 – 45oC so với bề mặt thạch, nuôi ở nhiệt độ phòng 2- 3 ngày. Sau 2-3 ngày lấy lá kính ra nhỏ vào một giọt lactophenol và quan sát hình thái nấm sợi bằng kính hiển vi ở vật kính x40 và x100 về các đặc điểm như trên. (Nguyễn Lân Dũng và cộng sự, 1978). 2.4.3 Phương pháp khảo sát khả năng sinh enzyme ngoại bào (cellulase, chitinase). (Tô Duy Khương, 2007) ❖ Nguyên tắc: Phương pháp này dựa vào sự phân giải cơ chất chitin và cellulose bởi enzyme chitinase và cellulase. Cơ chất bị phân giải tạo ra các đường khử. Các đường này không cho phản ứng màu với lugol. Vì vậy có thể khảo sát khả năng sinh enzyme Cellulase và Chitinase của các chủng nấm khi nuôi cấy chúng trên môi trường có nguồn cơ chất cacbon duy nhất lần lượt là CMC và huyền phù chitin. Khả năng sinh enzyme chitinase và cellulase của các chủng nấm được đánh giá dựa vào đường kính vòng phân giải chitin và cellulose sau khi nhuộm màu với thuốc thử lugol. ❖ Tiến hành: – Chuẩn bị nguồn nấm thí nghiệm: Cấy điểm các chủng nấm thí nghiệm lên môi trường PDA và ủ tại nhiệt độ phòng trong thời gian 7 ngày. – Chuẩn bị môi trường: Pha nấu môi trường sinh cảm ứng rồi hấp khả trùng và đổ đĩa, để nguội để tiến hành cấy nấm Dùng khoan thạch hình trụ đục một miếng thạch (từ đĩa môi trường PGA đã nuôi cấy nấm thí nghiệm) đặt lên tâm đĩa môi trường khảo sát hoạt tính có chứa 1% cơ chất (CMC, huyền phù chitin) và ủ trong thời gian 2 ngày.
  • 56. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 46 Sau 2 ngày, nhuộm màu môi trường bằng cách đổ dung dịch lugol vào đĩa thí nghiệm để yên 5 phút, rửa lại bằng nước cất và tiến hành đo đường kính vòng phân giải. Các thí nghiệm được lặp lại 3 lần, mỗi lần lặp lại là 1 đĩa petri. 2.4.4 Đánh giá tính đối kháng của chủng nấm Trichoderma với chủng nấm bệnh (Fokkema, 1976). ❖ Chuẩn bị nguồn nấm Đĩa nấm Trichoderma gốc: Cấy điểm các chủng Trichoderma cần khảo sát vào giữa đĩa thạch PGA ủ ở nhiệt độ phòng (7 ngày) làm nguồn đối kháng nấm bệnh. Đĩa nấm bệnh gốc: Cấy điểm các chủng nấm bệnh cần khảo sát vào giữa đĩa thạch PGA ủ ở nhiệt độ phòng (7 ngày) làm nguồn thử khả năng bị ức chế bởi nấm Trichoderma ❖ Thí nghiệm đối kháng trực tiếp Đĩa đối kháng: Dùng khoan thạch hình trụ, đường kính 5 mm đục một miếng thạch có chứa nấm bệnh từ đĩa nuôi cấy nấm bệnh gốc, đặt khoanh thạch cách mép đĩa môi trường PGA là 1cm. Sau 2 ngày cấy nấm bệnh. Tiến hành tương tự khoan lấy 1 khoanh thạch có chứa nấm Trichoderma trên đĩa Trichoderma gốc, đặt vào đĩa có chứa nấm bệnh, cách mép đĩa petri 1cm nhưng ở phía đối xứng với nấm bệnh qua tâm đĩa thạch. Đĩa đối chứng: Lấy khoanh thạch nấm bệnh, đường kính 5mm đặt tương tự trên đĩa môi trường PGA cách mép đĩa petri 1cm và không cấy nấm Trichoderma sp. Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần và đem ủ ở nhiệt độ phòng. Quan sát ghi nhận kết quả sau 3, 5, 7 ngày nuôi cấy. Tính tóa khả năng đối kháng của nấm Trichoderma đối với nấm bệnh cây trồng Phần trăm ức chế nấm bệnh được tính theo công thức:
  • 57. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 47 Phương pháp cấy đối kháng trực tiếp: R1: tản nấm bệnh trên đĩa đối chứng; R2: tản nấm bệnh trên đĩa đối kháng cấy chung với nấm Trichoderma; T: tản nấm Trichoderma trên đĩa đối kháng R1: đường kính tản nấm bệnh phát triển trong đĩa đối chứng khi không có cấy Trichoderma (mm). R2: đường kính tản nấm bệnh phát triển trong đĩa đối kháng khi có cấy Trichoderma (mm). 2.4.5 Phương pháp xử lý số liệu thống kê. -Sử dụng phần mềm Statgraphics để xử lý số liệu. PIMG = (R1 – R2)/ R1 x 100 (%) R1 R2 T Đĩa đối chứng Đĩa đối kháng
  • 58. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 48 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Kết quả phân lập nấm Trichoderma từ đất hồ tiêu. Từ các mẫu đất hồ tiêu bị bệnh sinh viên đã phân lập được 8 mẫu nấm (TT1, TT2, TT3, TT4, TT5, TT6, TT7, TT8) thuộc chi Trichoderma bằng phương pháp cấy trang và cấy ria mẫu đất tiêu bị bệnh. Hình thái được xác định đến chi dựa trên khóa phân loại của các tác giả Robert A. Samson, Allen S.Heekstra, Jens C.Frisvad ( 2004) và Bùi Xuân Đồng (2000). Đặc điểm hình thái của các chủng nấm này được mô tả như sau: 3.2 Đặc điểm của các chủng nấm Trichoderma phân lập được trên đất hồ tiêu Dựa vào đặc điểm hình thái của các chủng nấm, sinh viên tạm chia chúng thành 2 nhóm. Nhóm 1 gồm các chủng TT1, TT2, TT5, TT6, TT7, TT8. ❖ Đặc điểm của các mẫu nấm Trichoderma thuộc nhóm 1 Đại thể: Tơ nấm dạng bông, màu trắng, đan xen nhau dày đặc hướng dạng tia từ tâm ra ngoài mép đĩa. Bào tử màu xanh xuất hiện đan xen trong lớp tơ dày và đường kính đạt từ 60 đến 80 mm vào ngày thứ 2. Đường kính tản nấm sau 3 ngày đạt 90 mm TT1 TT2
  • 59. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 49 Hình 3.1 Hình thái mặt trước và mặt sau theo thứ tự của nấm TT1, TT2, TT5, TT6, TT7, TT8 sau 3 và 5 ngày. Đặc điểm vi thể: Sợi nấm có vách ngăn. Cành bào tử phân nhánh nhiều. Bào tử đính có hình cầu, vách trơn láng. TT8 TT7 TT5 TT6
  • 60. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 50 TT1 TT1 TT2 TT2 TT5 TT5 TT6 TT6
  • 61. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 51 Hình 3.2 Hình ảnh sợi nấm và cành sinh bào tử theo thứ tự của nấm TT1, TT2, TT5, TT6, TT7, T2. ❖ Đặc điểm của các mẫu nấm Trichoderma thuộc nhóm 2 Đại thể: Bào tử màu xanh lục, mặt sau không màu, mép khuẩn lạc mịn có màu trắng do tơ nấm phân bố nhiều ở phần này. Bào tử xanh nhạt xuất hiện, lan rộng và đường kính đạt 60 đến 80 mm vào ngày thứ 2. Đến ngày thứ 3 tơ nấm lan rộng kín đĩa petri đường kính 90mm. TT7 TT7 TT8 TT8
  • 62. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 52 Hình 3.3 Hình thái mặt trước và mặt sau theo thứ tự của nấm TT3, TT4 sau 3 và 5 ngày. Vi thể: Sợi nấm có vách ngăn. Cành bào tử không phân nhánh. Bào tử đính có hình cầu, màu xanh nhạt và mọc dày đặc thành khối cầu lớn trên cành bào tử, vách trơn láng. Hình 3.4 Sợi nấm và cành sinh bào tử theo thứ tự của nấm TT3 TT3 TT3 TT3 TT4
  • 63. ĐỐ ÁN TỐT NGHIỆP 53 Hình 3.5 Sợi nấm và cành sinh bào tử theo thứ tự của nấm TT4 3.3 Khảo sát khả năng sinh enzyme ngoại bào (cellulase và chitinase) của 8 chủng nấm Trichoderma phân lập được trên đất hồ tiêu bị bệnh. 3.3.1 Khả năng sinh enzyme chitinase Khảo sát khả năng sinh enzyme ngoại bào chitinase của 8 chủng Trichoderma trên môi trường khảo sát hoạt tính enzyme có bổ sung 1% chitin. Bảng 3.1 Đường kính vòng phân giải Chitin của 8 chủng nấm Trichoderma spp sau hai ngày nuôi cấy. (đơn vị: cm) CHỦNG Đường kính vòng phân giải Chitin (cm) sau 2 ngày nuôi cấy TT1 3,07b ±0,11 TT2 3,33ab ± 0,42 TT3 3,26ab ± 0,11 TT4 3,20ab ± 0,20 TT4 TT4