SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 74
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HÀ THU TRANG
PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH
Ở VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Luật Kinh Doanh
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH-2013-L
Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN ĐĂNG DUY
Hà Nội – 2017
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HÀ THU TRANG
PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH
Ở VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Luật Kinh Doanh
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH-2013-L
Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN ĐĂNG DUY
Hà Nội – 2017
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các ví dụ, số liệu và trích dẫn trong luận văn đảm
bảo độ chính xác, tin cậy và trung thực. Những kết luận khoa
học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất cứ công
trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hà Thu Trang
4
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 ..................................................................................................................................................4
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT CHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH4
1.1.Khái quát về cạnh tranh............................................................................................................................4
1.1.1.Khái niệm về cạnh tranh........................................................................................................................4
1.1.2. Chức năng của cạnh tranh .................................................................................................................6
1.1.3. Hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh...........................................................................9
1.1.4. Nhận dạng thị trường cạnh tranh.....................................................................................................10
1.2.Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh........................................................................................11
1.2.1.Khái niệm pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ...................................................................11
1.2.2.Đặc điểm và vai trò của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh..............................................12
1.2.2.1. Đặc điểm:........................................................................................................................................12
1.2.2.2 Vai trò...............................................................................................................................................12
1.2.3. Xu hướng phát triển của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh trên thế giới........................16
1.2.3.1 Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh tại Châu Âu............................................................16
1.2.3.2 Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh tại Hoa Kỳ..............................................................18
1.2.3.3. Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh tại Châu Á.............................................................19
1.2.3.4 Các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi...........................................................................................20
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT CHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH Ở
VIỆT NAM .................................................................................................................................................22
2.1. Pháp luật điều chỉnh các hành vi cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam.........................................22
2.1.1. Chỉ dẫn gây nhầm lẫn.........................................................................................................................22
2.1.2. Xâm phạm bí mật kinh doanh ............................................................................................................24
2.1.3. Ép buộc trong kinh doanh ..................................................................................................................28
2.1.4. Gièm pha doanh nghiệp khác.............................................................................................................30
2.1.5. Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác ......................................................................32
2.1.6. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh ..................................................................................34
2.1.7. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh................................................................................36
2.1.8. Phân biệt đối xử trong hiệp hội ..........................................................................................................39
2.1.9. Bán hàng đa cấp bất chính..................................................................................................................41
5
2.2. Các cơ quan quản lý cạnh tranh ............................................................................................................46
2.2.1 Cục quản lý cạnh tranh........................................................................................................................46
2.2.2. Hội đồng cạnh tranh..........................................................................................................................51
2.3. Trình tự tố tụng xử lý cạnh tranh không lành mạnh..............................................................................54
2.3.1. Khiếu nại và thụ lý đơn khiếu nại ......................................................................................................54
2.3.2. Điều tra vụ việc cạnh tranh ................................................................................................................54
2.3.3. Xử lý vụ việc cạnh tranh ....................................................................................................................55
2.4. Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh............................................................................56
2.4.1. Chế tài hành chính..............................................................................................................................56
2.4.2. Chế tài hình sự....................................................................................................................................57
2.4.3. Chế tài dân sự.....................................................................................................................................59
CHƯƠNG 3 THỰC TIỄN THỰC THI VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU
QUẢ CỦA PHÁP LUẬT CHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH Ở VIỆT NAM ...........60
3.1. Thực tiễn thực thi pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh .........................................................60
3.2. Một số kiến nghị nằm tăng cường hiệu quả của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt
Nam..............................................................................................................................................................62
3.2.1. Những đề xuất trong việc hoàn thiện pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh.......................62
3.2.1.1. Mở rộng chủ thể áp dụng đối với các quy định về chống cạnh tranh không lành mạnh trong Luật
Cạnh tranh 2004 ..........................................................................................................................................62
3.2.1.2. Bổ sung, sửa đổi một số quy định của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh bảo đảm tính
thống nhất, toàn diện, phù hợp với thực tiễn Việt Nam................................................................................63
3.2.2. Những đề xuất trong việc hỗ trợ bảo đảm thực thi pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh...64
3.2.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh .64
3.2.2.2. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ..............................................................................................64
3.2.2.3. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh..............................64
KẾT LUẬN.................................................................................................................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................68
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau nhiều năm xây dựng nền kinh tế thị trường, ngày 03/12/2004, Việt Nam mới
ban hành Luật Cạnh tranh có hiệu lực thi hành ngày 01/07/2005. Nếu so sánh với việc ban
hành đạo luật cạnh tranh đầu tiên ( Luật Cạnh tranh của Canada – năm 1889) thì ta có thể
thấy Luật Cạnh tranh Việt Nam ra đời chậm hơn Thế giới hơn 100 năm. Điều này phản
ánh đúng thực tại khách quan về nền kinh tế Việt Nam ở đó các quan hệ thị trường mới
xuất hiện và đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ.
Luật Cạnh tranh ra đời nhằm cụ thể hóa những quy định của Hiến pháp năm 1992
về đảm bảo quyền tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh,… pháp điển hóa nhiều quy định rải
rác trong các văn bản pháp luật dân sự, kinh tế thương mại, đồng thời đảm bảo quá trình
hội nhập kinh tế, phù hợp với các cam kết quốc tế. Luật Cạnh tranh còn là kết quả của quá
trình đổi mới xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
theo đó cơ chế thị trường mới đòi hỏi phải hình thành một môi trường cạnh tranh lành
mạnh, hợp pháp, văn minh; thông qua Luật Cạnh tranh 2004 nhà nước muốn tạo một môi
trường thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cùng cạnh tranh và hợp tác phát triển
kinh tế.
Ngay từ khi ra đời, Luật Cạnh tranh nói chung và pháp luật chống cạnh tranh
không lành mạnh nói riêng đã nhận được sự quan tâm lớn của các chủ thể kinh doanh, các
nhà quản lý, đầu tư, giới khoa học pháp lý cũng như người tiêu dùng. Sự hiện diện của
đạo luật này đóng vai trò rất quan trọng có liên quan đến việc điều chỉnh hầu hết các quan
hệ phát sinh trên thị trường cạnh tranh, đóng vai trò bảo đảm cho sự lành mạnh của các
quan hệ cạnh tranh vốn đang diễn biến rất phức tạp thông qua nhiều hành vi cạnh tranh
không lành mạnh trong nền kinh tế còn đang sơ khai như ở Việt Nam.
Để luật cạnh tranh được triển khai thực hiện có hiệu quả, hiệu lực, trong một thời
gian ngắn nhiều văn bản hướng dẫn thi hành đạo luật chuyên ngành này đã được ban
hành. Song, hầu hết các văn bản hướng dẫn chỉ chủ yếu tập trung giải thích, làm rõ các
quy định điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh mà ít chú ý đến các quy định điều chỉnh
hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Hơn nữa, trên thị trường cạnh tranh hiện nay các
quan hệ phát sinh ngày một nhiều, các chủ thể kinh doanh với sự sáng tạo vô tận, các thủ
pháp cạnh tranh mới ngày một tinh vi, đa dạng thì việc cập nhật các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh là rất cần thiết tạo tiền đề, cơ sở cho việc hoàn thiện pháp luật chống
cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam.
2
Việc nghiên cứu, luận giải các quy định pháp luật điều chỉnh các hành vi cạnh
tranh không lành mạnh với những đề xuất về cơ chế bảo đảm việc thực thi pháp luật
chống cạnh tranh không lành mạnh trong bối cảnh đất nước hiện nay là rất cần thiết. Đây
cũng chính là những lý do tác giả lựa chọn đề tài “ Pháp luật về chống cạnh tranh không
lành mạnh”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn giúp người đọc có hiểu biết nhất định về các hành vi cạnh tranh không
lành mạnh ( khái niệm, biểu hiện, hậu quả, hình thức xử lý,…), đánh giá thực tiễn thực thi
pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh, so sánh pháp luật chống cạnh trang không
lành mạnh của nước ta với một số nước trên thế giới, từ đó rút ra điểm mạnh, điểm yếu
của hệ thống pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam từ đó đưa ra các
đề nghị sửa đổi luật cạnh tranh cũng như các biện pháp khắc phục hành vi vi phạm cạnh
tranh, nêu ra các phương pháp để hoàn thiện hệ thống pháp luật chống cạnh tranh không
lành mạnh nói riêng và pháp luật cạnh tranh nói chung.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật
chống cạnh tranh không lành mạnh, đi sâu vào nghiên cứu các hành vi không lành mạnh
và thực trạng thực thi pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam, làm cơ
sở để đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh của
nước ta.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và đánh giá kết hợp
so sánh, đối chiếu với pháp luật cạnh tranh của một số nước trên thế giới để từ đó rút ra
những hạn chế, đưa ra kiến nghị và giải pháp khắc phục mang tính thực tiễn, khả thi.
5. Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, nội dung khóa luận bao gồm
3 chương:
Chương 1 Một số vấn đề lý luận về pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh
Chương 2 Thực trạng pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam
3
Chương 3 Thực tiễn thực thi và một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả của pháp luật
chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam
4
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT CHỐNG CẠNH TRANH
KHÔNG LÀNH MẠNH
1.1. Khái quát về cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Thuật ngữ "Cạnh tranh" được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh vực
như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao. Với tư cách là một
hiện tượng xã hội riêng có của nền kinh tế thị trường, cạnh tranh xuất hiện ở mọi lĩnh vực,
mọi công đoạn của quá trình kinh doanh và gắn liền với bất cứ chủ thể nào đang hoạt
động trên thị trường. Cho đến nay, các nhà khoa học dường như chưa thể thoả mãn với
bất cứ khái niệm nào về cạnh tranh. Do đó, cạnh tranh được nhìn nhận ở nhiều góc độ
khác nhau tùy thuộc vào ý định và hướng tiếp cận của các nhà khoa học.
Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu
được lợi nhuận siêu ngạch ". Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa và
cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh tranh tư bản
chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua đó hình thành nên hệ
thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên những chênh lệch giữa giá cả chi phí sản
xuất và khả năng có thể ban hành hoá dưới giá trị của nó nhưng vẫn thu được lợi nhuận.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ chế thị
trường được định nghĩa là “ Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm
giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình”
Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh (kinh tế) là giành lấy
thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức
lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình
quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có
thể giảm đi.
Theo Từ điển Bách khoa Việt nam (tập 1) Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt
động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các điều kiện
sản xuất , tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế học
(xuất bản lần thứ 12) cho rằng : Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa các doanh
nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị trường. Hai tác giả này cho cạnh
tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition).
5
Ba tác giả Mỹ khác là D.Begg, S. Fischer và R. Dornbusch cũng cho cạnh tranh là
cạnh tranh hoàn hảo, các tác giả này viết. Một cạnh tranh hoàn hảo, là nghành trong đó
mọi người đều tin rằng hành động của họ không gây ảnh hưởng tới giá cả thị trường, phải
có nhiều người bán và nhiều người mua.
Cùng quan điểm như trên, R.S. Pindyck và D.L Rubinfeld trong cuốn kinh tế học
vĩ mô cho rằng: Một thị trường cạnh tranh hoàn hảo, hoàn thiện có rất nhiều người mua
và người bán, để cho không có người mua hoặc người bán duy nhất nào có ảnh hưởng có
ý nghĩa đối với giá cả.
Các tác giả trong cuốn "Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh tranh
kiểm soát độc quyền kinh doanh”, thuộc dự án VIE/97/016 thì cho rằng: Cạnh tranh có
thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản
xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được một
mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần. Cạnh tranh
trong một môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua.
Tác giả Nguyễn Văn Khôn trong từ điển Hán việt giải thích: "Cạnh tranh là ganh
đua hơn thua"
Tại diễn đàn Liên hợp quốc trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2003 thì
định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là" Khả năng của nước đó đạt được những
thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt đựơc các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế
cao được xác định bằng các thay đổi của tổn sản phẩm quốc nội (GDP) tính trên đầu
người theo thời gian”
Luật Cạnh tranh Việt Nam cũng đưa ra định nghĩa về cạnh tranh không lành mạnh
tại khoản 4 Điều 3 như sau: “Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi cạnh tranh
của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh trái với các chuẩn mực thông thường về
đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc người tiêu dùng”.
Cùng với sự thay đổi của các hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử phát triển của xã
hội loài người, con người luôn đi tìm động lực phát triển trong các hình thái kinh tế xã
hội. Đã có thời kỳ, thị trường, cạnh tranh và lợi nhuận được coi như là mặt trái gắn liền
với chủ nghĩa tư bản và bị gạt ra khỏi công cuộc xây dựng thể chế kinh tế thời kỳ kế
hoạch hóa tập trung. Lúc đó, các Nhà nước xã hội chủ nghĩa coi việc nắm giữ sức mạnh
kinh tế kết hợp với yếu tố kế hoạch tập trung như là những động lực cơ bản để thúc đẩy
sự phát triển kinh tế xã hội, thực hiện công bằng, dân chủ và văn minh.
Với đặc trưng của nền kinh tế chuyển đổi, Việt Nam thực sự thực thi những
nguyên lý của cơ chế thị trường chưa từng được biết đến trong nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung. Chúng ta đã dần quen với việc vận dụng một động lực mới của sự phát triển là
cạnh tranh. Cạnh tranh đã đem lại cho thị trường và cho đời sống xã hội một diện mạo
mới, linh hoạt, đa dạng, phong phú và ngày càng phát triển, đồng thời cũng làm nảy sinh
6
nhiều vấn đề xã hội mà trước đây người ta chỉ tìm thấy trong sách vở, như phá sản, kinh
doanh gian dối, cạnh tranh không lành mạnh. Qua hơn 20 năm phát triển nền kinh tế thị
trường, cạnh tranh không còn mới mẻ trong đời sống kinh tế – xã hội và trong khoa học
pháp lý của Việt Nam. Song, trong công tác lập pháp và thực thi pháp luật cạnh tranh,
chúng ta còn quá ít kinh nghiệm. Vì thế, việc hệ thống hóa các lý thuyết cạnh tranh mà
các nhà kinh tế học, các nhà khoa học pháp lý đã xây dựng qua gần 5 thế kỷ của nền kinh
tế thị trường là điều cần thiết.
Ngày nay, dưới sự hoạt động của cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà
nước, khái niệm cạnh tranh có thay đổi đi nhưng về bản chất nó không hề thay đổi : Cạnh
tranh vẫn là sự đấu tranh gay gắt, sự ganh đua giữa các tổ chức, các doanh nghiệp nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh để đạt được mục tiêu
của tổ chức hay doanh nghiệp đó. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là
một điều kiện và là yếu tố kích thích sản xuất kinh doanh, là môi trường và động lực thúc
đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động và tạo đà cho sự phát triển của xã hội.
Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra các
điểm hội tụ chung sau đây: Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn phần thắng
về mình trong môi trường cạnh tranh
1.1.2. Chức năng của cạnh tranh
a. Đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
Trong môi trường cạnh tranh, người tiêu dùng có vị trí trung tâm, họ được cung
phụng bởi các bên tham gia cạnh tranh. Nhu cầu của họ được đáp ứng một cách tốt nhất
mà thị trường có thể cung ứng, bởi họ là người có quyền bỏ phiếu bằng đồng tiền để
quyết định ai được tồn tại và ai phải ra khỏi cuộc chơi. Nói khác đi, cạnh tranh đảm bảo
cho người tiêu dùng có được cái mà họ muốn. Một nguyên lý của thị trường là ở đâu có
nhu cầu, có thể kiếm được lợi nhuận thì ở đó có mặt các nhà kinh doanh, người tiêu dùng
không còn phải sống trong tình trạng xếp hàng chờ mua nhu yếu phẩm như thời kỳ bao
cấp, mà ngược lại, nhà kinh doanh luôn tìm đến để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
một cách tốt nhất.
Với sự ganh đua của môi trường cạnh tranh, các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách
hạ giá thành sản phẩm nhằm lôi kéo khách hàng về với mình. Sự tương tác giữa nhu cầu
của người tiêu dùng và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh đã
làm cho giá cả hàng hoá và dịch vụ đạt được mức rẻ nhất có thể; các doanh nghiệp có thể
thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng trong khả năng chi tiêu của họ. Với ý nghĩa đó,
cạnh tranh loại bỏ mọi khả năng bóc lột người tiêu dùng từ phía nhà kinh doanh.
Thị trường là nơi gặp gỡ giữa sở thích của người tiêu dùng và khả năng đáp ứng về
trình độ công nghệ của người sản xuất. Trong mối quan hệ đó, sở thích của người tiêu
dùng là động lực chủ yếu của yếu tố cầu; công nghệ sẽ quyết định về yếu tố cung của thị
trường. Tùy thuộc vào khả năng tài chính và nhu cầu, người tiêu dùng sẽ quyết định việc
sử dụng loại hàng hoá nào, dịch vụ cụ thể ra sao để phù hợp với nhu cầu cũng như túi tiền
7
của bản thân. Phụ thuộc vào những tính toán về công nghệ, về chi phí…nhà sản xuất sẽ
quyết định mức độ đáp ứng nhu cầu về loại sản phẩm, về giá và về chất lượng của chúng.
Thực tế đã cho thấy, mức độ thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng phụ thuộc vào khả
năng tài chính, trình độ công nghệ của doanh nghiệp. Những gì mà doanh nghiệp chưa thể
đáp ứng sẽ là các đề xuất từ phía thị trường để doanh nghiệp lên kế hoạch cho tương lai.
Do đó, có thể nói nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng (đại diện cho thị trường) có vai
trò định hướng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Kinh tế học đánh giá hiệu quả của một thị trường dựa vào khả năng đáp ứng nhu
cầu cho người tiêu dùng. Thị trường sẽ được coi là hiệu quả nếu nó cung cấp hàng hoá,
dịch vụ đến tay người tiêu dùng với giá trị cao nhất. Thị trường sẽ kém hiệu quả nếu chỉ
có một người bán mà cô lập với các nhà cạnh tranh khác, các khách hàng khác.
b. Điều phối các hoạt động kinh doanh trên thị trường
Như một quy luật sinh tồn của tự nhiên, cạnh tranh đảm bảo phân phối thu nhập và
các nguồn lực kinh tế tập trung vào tay những doanh nghiệp giỏi, có khả năng và bản lĩnh
trong kinh doanh. Sự tồn tại của cạnh tranh sẽ loại bỏ những khả năng lạm dụng quyền
lực thị trường để bóc lột đối thủ cạnh tranh và bóc lột khách hàng. Vai trò điều phối của
cạnh tranh thể hiện thông qua các chu trình của quá trình cạnh tranh. Dẫu biết rằng, cạnh
tranh là một chuỗi các quan hệ và hành vi liên tục không có điểm dừng diễn ra trong đời
sống của thương trường, song được các lý thuyết kinh tế mô tả bằng hình ảnh phát triển
của các chu trình theo hình xoắn ốc. Theo đó, chu trình sau có mức độ cạnh tranh và khả
năng kinh doanh cao hơn so với chu trình trước. Do đó, khi một chu trình cạnh tranh được
giả định là kết thúc, người chiến thắng sẽ có được thị phần (kèm theo chúng là nguồn
nguyên liệu, vốn và lao động…) lớn hơn điểm xuất phát. Thành quả này lại được sử dụng
làm khởi đầu cho giai đoạn cạnh tranh tiếp theo. Cứ thế, kết quả thực hiện các chiến lược
kinh doanh và cạnh tranh hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp có sự tích tụ dần trong quá
trình kinh doanh để nâng cao dần vị thế của người chiến thắng trên thương trường. Trong
cuộc cạnh tranh dường như có sự hiện diện của một bàn tay vô hình lấy đi mọi nguồn lực
kinh tế từ những doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả để trao cho những người có khả
năng sử dụng một cách tốt hơn. Sự dịch chuyển như vậy đảm bảo cho các giá trị kinh tế
của thị trường được sử dụng một cách tối ưu. Nói cách khác cạnh tranh sẽ trao cơ hội cho
những doanh nghiệp có năng lực, chiến lực tốt để có chỗ đứng trên thị trường và những
doanh nghiệp không có năng lực cũng như chiến lược không phù hợp sẽ dần bị loại bỏ
khỏi thị trường cạnh tranh nếu không nâng cao trình độ cũng như lựa chọn chiến lược phù
hợp hơn.
c. Đảm bảo cho việc sử dụng các nguồn lực kinh tế một cách hiệu quả nhất
Những nỗ lực giảm chi phí để từ đó giảm giá thành của hàng hoá, dịch vụ đã buộc
các doanh nghiệp phải tự đặt mình vào những điều kiện kinh doanh tiết kiệm bằng cách
sử dụng một cách hiệu quả nhất các nguồn lực mà họ có được. Mọi sự lãng phí hoặc tính
toán sai lầm trong sử dụng nguyên vật liệu đều có thể dẫn đến những thất bại trong kinh
doanh và bị đào thải khỏi thị trường. Nhìn ở tổng thể của nền kinh tế, cạnh tranh chính là
8
động lực cơ bản giảm sự lãng phí trong kinh doanh, giúp cho mọi nguồn nguyên, nhiên,
vật liệu được sử dụng tối ưu.
d.Thúc đẩy việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong kinh doanh
Nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận đã thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng áp dụng
các tiến bộ khoa học, kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí
sản xuất để đáp ứng ngày càng tốt hơn đòi hỏi của thị trường, mong giành phần thắng về
mình. Cứ như thế, cuộc chạy đua giữa các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sự phát triển không
ngừng của khoa học, kỹ thuật trong đời sống kinh tế và xã hội. Trên thực tế, sự thay đổi
và phát triển liên tục của các thế hệ máy vi tính và sự phát triển của hệ thống viễn thông
quốc tế hiện đại cho thấy rõ vai trò của cạnh tranh trong việc thúc đẩy tiến bộ khoa học,
kỹ thuật.
đ. Kích thích sự sáng tạo, là nguồn gốc của sự đổi mới liên tục trong đời sống kinh tế-
xã hội
Nền tảng của quy luật cạnh tranh trên thị trường là quyền tự do trong kinh doanh
và sự độc lập trong sở hữu và hoạt động của doanh nghiệp. Khi sự tự do kinh doanh bị
tiêu diệt, mọi sự thi đua chỉ là những cuộc tụ họp theo phong trào, không thể là động lực
đích thực thúc đẩy sự phát triển. Cạnh tranh đòi hỏi Nhà nước và pháp luật phải tôn trọng
tự do trong kinh doanh. Trong sự tự do kinh doanh, quyền được sáng tạo trong khuôn khổ
tôn trọng lợi ích của chủ thể khác và của xã hội luôn được đề cao như một kim chỉ nam
của sự phát triển. Sự sáng tạo làm cho cạnh tranh diễn ra liên tục theo chiều hướng gia
tăng của quy mô và nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế. Việc vắng thiếu sự sáng tạo sẽ
làm cho cạnh tranh trở thành những tua quay được lặp đi lặp lại ở cùng một mức độ, làm
cho ý nghĩa của cạnh tranh – động lực của sự phát triển sẽ chỉ còn là những danh hiệu sáo
rỗng.
Sự sáng tạo không mệt mỏi của con người trong cuộc cạnh tranh nhằm đáp ứng
những nhu cầu luôn thay đổi qua nhiều thế hệ liên tiếp là cơ sở thúc đẩy sự phát triển liên
tục và đổi mới không ngừng. Sự đổi mới trong đời sống kinh tế được thể hiện thông qua
những thay đổi trong cơ cấu thị trường, hình thành những ngành nghề mới đáp ứng những
nhu cầu của đời sống hiện đại, sự phát triển liên tục của khoa học kỹ thuật, là sự tiến bộ
trong nhận thức của tư duy con người về các vấn đề liên quan đến kinh tế – xã hội.
Với ý nghĩa là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, cạnh tranh luôn là
đối tượng được pháp luật và các chính sách kinh tế quan tâm. Sau vài thế kỷ thăng trầm
của của kinh tế thị trường và với sự chấm dứt của cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung,
con người ngày càng nhận thức đúng đắn hơn về bản chất và ý nghĩa của cạnh tranh đối
với sự phát triển chung của đời sống kinh tế. Do đó, đã có nhiều nỗ lực xây dựng và tìm
kiếm những cơ chế thích hợp để duy trì và bảo vệ cho cạnh tranh được diễn ra theo đúng
chức năng của nó.
9
1.1.3. Hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh
Hành vi hạn chế cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không lành mạnh đều là hai hành
vi cạnh tranh được pháp luật cạnh tranh của Việt Nam quy định là những hành vi vi phạm
pháp luật cần phải được điều chỉnh. Trong lĩnh vực cạnh tranh, chúng ta dễ dàng bắt gặp
hai khái niệm “cạnh tranh không lành mạnh” và “hạn chế cạnh tranh” song nếu không tìm
hiểu rõ bất cứ ai cũng có thể nhầm lẫn hai khái niệm này. Để phân biệt hai hành vi này
luật cạnh tranh Việt Nam đã quy định rõ về cơ sở pháp lý, khái niệm, hậu quả, biểu hiện,
hình thức xử phạt, hướng miễn trừ,… đối với từng hành vi.
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh (Khoản 4 điều 3 Luật cạnh tranh 2004) là
hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh trái với các chuẩn mực
thông thường về đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc người tiêu dùng
còn hành vi hạn chế cạnh tranh (Khoản 3 điều 3 Luật cạnh tranh 2004) là hành vi của
doanh nghiệp làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường, bao gồm hành vi thoả
thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền
và tập trung kinh tế. Từ hai khái niệm mà luật cạnh tranh Việt Nam quy định ta có thể
thấy hậu quả hành vi cạnh tranh không lành mạnh thường chỉ ảnh hưởng tới một hoặc một
nhóm doanh nghiệp cụ thể, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, doanh nghiệp hoặc người tiêu dùng ( ví dụ: doanh nghiệp A có hành vi bôi nhọ, nói
xấu doanh nghiệp B; doanh nghiệp A sử dụng các chỉ dẫn gây nhầm lẫn với sản phẩm của
doanh nghiệp B;… hành vi cạnh tranh không lành mạnh của doanh nghiệp A nhắm trực
tiếp đến doanh nghiệp B gây thiệt hại về danh dự, lợi nhuận của doanh nghiệp B). Ngược
lại, hậu quả của hành vi hạn chế cạnh tranh sẽ làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên
thị trường, tác động tới môi trường cạnh tranh nói chung và ảnh hưởng tới nhiều doanh
nghiệp cạnh tranh trên thị trường nói riêng ( ví dụ: doanh nghiệp A lạm dụng vị trí thống
lĩnh của mình trên thị trường làm ảnh hưởng đến tất cả các doanh nghiệp B, C, D… đang
tham gia thị trường cạnh tranh).
Bên cạnh đó, các hành vi cạnh tranh không lành mạnh phổ biến trên thị trường
hiện nay gồm có 9 dạng hành vi : chỉ dẫn gây nhầm lẫn; xâm phạm bí mật kinh doanh; ép
buộc trong kinh doanh; gièm pha doanh nghiệp khác; gây rối hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp khác; quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh; khuyến mại nhằm cạnh
tranh không lành mạnh; phân biệt đối xử của hiệp hội; bán hàng đa cấp bất chính để phân
biệt với hành vi hạn chế cạnh tranh thông thường gồm 3 dạng hành vi : hành vi thoả thuận
hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền và tập
trung kinh tế. Đây là các hành vi cạnh tranh không lành mạnh và hạn chế cạnh tranh hay
được các doanh nghiệp sử dụng để “chơi xấu” doanh nghiệp khác nhằm giành ưu thế khi
tham gia thị trường cạnh tranh.
- Về nguyên tắc tố tụng cạnh tranh, việc giải quyết vụ việc cạnh tranh không lành
mạnh và hạn chế cạnh tranh đều được thực hiện theo quy định của Luật cạnh tranh 2004,
bên cạnh đó các vụ việc cạnh tranh không lành mạnh còn chịu các hình thức xử lý vi
phạm hành chính theo quy định pháp luật cạnh tranh.
- Về hướng miễn trừ, trong một số trường hợp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện
theo quy định của pháp luật thì hành vi hạn chế cạnh tranh sẽ được hưởng miễn trừ. Các
10
hành vi cạnh tranh không lành mạnh không được hưởng miễn trừ trong bất cứ trường hợp
nào.
- Về cơ quan có thẩm quyền xử lý, hành vi cạnh tranh không lành mạnh sẽ được
cơ quan quản lý cạnh tranh xử lý, đối với hành vi hạn chế cạnh tranh thì hội đồng xử lý vụ
việc cạnh tranh sẽ có thẩm quyền xử lý.
Như vậy, mặc dù được thực hiện từ các doanh nghiệp đều mang bản chất bất chính
và có khả năng gây thiệt hại cho thị trường hoặc cho chủ thể khác, giữa hành vi hạn chế
cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không lành mạnh có những khác biệt cơ bản, theo đó,
hành vi hạn chế cạnh tranh luôn hướng đến việc hình thành một sức mạnh thị trường hoặc
tận dụng sức mạnh thị trường để làm cho tình trạng cạnh tranh trên thị trường bị biến
dạng so với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, thì các hành vi hạn chế cạnh tranh có
khả năng gây thiệt hại cao hơn.
1.1.4. Nhận dạng thị trường cạnh tranh
* Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường cạnh tranh được chia thành ba loại.
Thứ nhất, cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hoá
của mình với giá cao nhất, còn người mua muốn mua hàng hoá với giá thấp nhất. Giá cả
cuối cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữa hai bên.
Thứ hai, cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc
vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở nên
gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận giá cao để mua
được hàng hoá hoá mà họ cần.
Thứ ba, cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm
giành giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người
mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu được sức
ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn.
* Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế cạnh tranh được phân thành hai loại.
Thứ nhất, cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả của cuộc
cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.
Thứ hai, cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong các ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này
có sự phân bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là hình thành tỷ suất
lợi nhuận bình quân.
* Căn cứ vào tính chất cạnh tranh cạnh tranh được phân thành ba loại.
Thứ nhất, cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Cometition): Là hình thức cạnh tranh giữa
nhiều người bán trên thị trường trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả
trên thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng thực, tức là không
11
khác nhau về quy cách, phẩm chất mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các
doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm khác biệt hoá sản
phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh.
Thứ hai, cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect Competition): Là hình thức cạnh
tranh giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩm
đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để giành được ưu thế trong cạnh tranh,
người bán phải sử dụng các công cụ hỗ trợ bán như: Quảng cáo, khuyến mại, cung cấp
dịch vụ, ưu đãi giá cả, đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
Thứ ba, cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Competition): Trên thị trường chỉ có
một hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ vào đó, giá cả của sản phẩm
hoặc dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung
cầu.
* Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh chia cạnh tranh thành hai loại.
Thứ nhất, cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn
mực xã hội và được xã hội thừa nhận, thường diễn ra sòng phẳng, công bằng và công
khai.
Thứ hai, cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp,
trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án ( ví dụ: trốn thuế buôn lậu, móc ngoặc,
khủng bố...)
1.2. Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh
1.2.1. Khái niệm pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh
Cạnh tranh có từ rất lâu trong lịch sử, đi cùng cơ chế thị trường mới hình thành với
các hoạt động cạnh tranh sơ khai đã xuất hiện những hành vi cạnh tranh vượt ra ngoài
khuôn khổ, cần phải có pháp luật điều chỉnh song pháp luật về cạnh tranh lại xuất hiện
muộn hơn rất nhiều (sớm nhất cũng mới gần 100 năm nay). Khi mới ra đời, pháp luật
cạnh tranh được hiểu đồng nghĩa với pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh theo
cách hiểu hiện nay.
Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh bao gồm án lệ, luật tục, luật thành
văn (có thể là quy định chung của pháp luật về dân sự, thương mại, cũng có thể là một
đạo luật riêng về cạnh tranh không lành mạnh, hay là rải rác các quy định nằm trong các
lĩnh vực pháp luật khác có liên quan). Không chỉ có trách nhiệm không tạo ra lợi thế hay
bất lợi cho một đối thủ cạnh tranh pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh còn ngăn
chặn việc các đối thủ cạnh tranh tạo ra lợi thế cho mình bằng bất kỳ thủ đoạn nào họ
muốn. Nếu không, trật tự kinh tế sẽ bị rối loạn và nhiều doanh nghiệp trung thực, có năng
lực sẽ bị gạt ra khỏi “cuộc chơi”.
Như vậy, pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh có thể hiểu là những quy
phạm cũng như công cụ pháp luật do nhà nước ban hành nhằm chống lại các hành vi
12
cạnh tranh không lành mạnh đảm bảo quyền tự do, bình đẳng trong kinh doanh, đảm bảo
lợi ích của mọi chủ thể sản xuất, kinh doanh, cung ứng dịch vụ tham gia cạnh tranh trên
thị trường, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng và lợi ích xã hội nói chung.
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh
1.2.2.1. Đặc điểm:
Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh xuất phát từ nhiều nguồn và thể hiện
quan điểm lập pháp khác nhau ở mỗi quốc gia, song vẫn có những đặc điểm cơ bản thống
nhất, và cũng là những đặc điểm của pháp luật cạnh tranh nói chung. Có 5 đặc điểm cơ
bản sau:
Thứ nhất, là tính mềm dẻo. Luật chống cạnh tranh không lành mạnh là luật điều
tiết thị trường nên nó phải được thiết kế hết sức mềm dẻo để thích ứng với sự biến động
của thị trường. Tính mềm dẻo này đòi hỏi các chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật
phải hết sức linh hoạt, tránh cứng nhắc, dập khuôn.
Thứ hai, là luật hình thành nhiều từ án lệ. Ở các nước theo hệ thống Anh-Mỹ thì án
lệ là nguồn chủ yếu. Còn các nước theo hệ thống luật châu Âu lục địa thì án lệ cũng đóng
vai trò hết sức quan trọng. Bởi lẽ các văn bản pháp luật cạnh tranh thường rất chung
chung, chủ yếu dừng lại ở những vấn đề có tính chất nguyên tắc. Vì vậy, các án lệ của
Toà án quốc gia, các quyết định của cơ quan quản lý cạnh tranh ... là những nguồn bổ
sung (cho luật thành văn) hết sức quan trọng.
Thứ ba, là tính nửa pháp lý, nửa kinh tế. Hơn bất kỳ ngành luật nào, pháp luật cạnh
tranh có nhiệm vụ chính là điều tiết thị trường, điều tiết kinh tế. Do đó, phân tích kinh tế
là thao tác không thể thiếu khi áp dụng các quy phạm của pháp luật cạnh tranh nói chung
và pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh nói riêng vào các trường hợp cụ thể.
Thứ tư, là tính xuyên suốt. Luật cạnh tranh phá vỡ biên giới giữa luật công và luật
tư, nó là sự sâu chuỗi của hầu hết các ngành luật: dân sự, thương mại, hành chính, hình
sự... Chính sự “tràn bờ” này đã làm nên nét đặc trưng của luật cạnh tranh: luật cạnh tranh
không có chế tài riêng mà nó sử dụng chế tài của các ngành luật khác, bao gồm từ chế tài
dân sự (áp dụng đối với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, chủ yếu là bồi thường
thiệt hại, buộc chấm dứt hành vi vi phạm), chế tài hành chính (áp dụng đối với các hành
vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh, tập trung kinh tế, chủ yếu là
phạt tiền), đến chế tài hình sự (áp dụng đối với các hành vi vi phạm luật cạnh tranh đã hội
đủ yếu tố cấu thành tội phạm).
Thứ năm, là tính xuyên quốc gia (tính toàn cầu). Các quy phạm của pháp luật cạnh
tranh đã đạt đến một trình độ toàn cầu hóa cao độ. Mỗi quốc gia tùy trình độ phát triển
kinh tế xã hội của mình mà có cách vận dụng cụ thể cho phù hợp.
1.2.2.2 Vai trò
13
Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh có vai trò vô cùng quan trọng trong
Pháp luật cạnh tranh nói riêng và hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung : bảo vệ quyền
tự do hoạt động kinh tế của mọi thành viên hoạt động trên thị trường và bảo vệ hoạt động
cạnh tranh lành mạnh. Nó điều chỉnh, giải quyết hai cặp quan hệ hoạt động đối lập: lành
mạnh – không lành mạnh; được phép – không được phép. Công cụ Pháp lý được sử dụng
chủ yếu trong Luật chống cạnh tranh không lành mạnh là Luật tư. Cụ thể:
- Tạo lập môi trường kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng, tự do
Cơ sở pháp lý quan trọng tạo điều kiện và bảo đảm cho cạnh tranh tồn tại là các
quy định về tự do kinh doanh và quyền được tồn tại bình đẳng của các doanh nghiệp. Chỉ
khi nào được tự do gia nhập thị trường, tự do giao kết và bảo đảm quyền sở hữu thì lúc đó
các chủ thể tham gia thị trường mới có đủ năng lực để quyết định phương thức kinh
doanh. Lúc đó, cạnh tranh mới có đất để tồn tại và phát huy tác dụng.
Với tư cách là lĩnh vực pháp luật đặc thù của nền kinh tế thị trường, pháp luật
chống cạnh tranh không lành mạnh bảo vệ cạnh tranh bằng cách chống lại các hành vi
cạnh tranh không lành mạnh. Vai trò bảo vệ thị trường lành mạnh của pháp luật được thực
hiện theo cơ chế sau đây:
Trong thị trường tự do và lành mạnh, các doanh nghiệp tự quyết định việc cung
cấp hàng hoá và dịch vụ mà không chịu bất cứ sự chi phối nào từ phía Nhà nước và các
doanh nghiệp khác. Người tiêu dùng mua những hàng hoá mà họ cần. Thị trường đưa các
doanh nghiệp và người tiêu dùng đến với nhau. Cơ chế thị trường trong đó giá cả thay đổi
theo sự vận động của cung cầu quyết định hành vi của các doanh nghiệp và nhu cầu của
người tiêu dùng.
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp gia nhập thị trường theo ý muốn, tồn tại
bằng việc tạo ra lợi nhuận, và phải cạnh tranh nhau. Kết quả là, trong khi khi một vài
doanh nghiệp thành công thì sẽ có những doanh nghiệp phải gánh chịu tổn thất, thậm chí
là phải rời bỏ thị trường. Đây là quy tắc tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp và
được tuân thủ theo các nguyên tắc của thị trường. Tuy nhiên, thực tế thị trường luôn nảy
sinh những biểu hiện tiêu cực từ cạnh tranh. Do những thôi thúc từ nhu cầu tìm kiếm lợi
nhuận, bằng những toan tính không phù hợp với truyền thống kinh doanh lành mạnh,
những biểu hiện tiêu cực đó đã xâm hại trật tự kinh doanh, đe dọa hoặc xâm hại trực tiếp
đến lợi ích của đối thủ cạnh tranh hoặc của người tiêu dùng. Các hành vi hạn chế cạnh
tranh trực tiếp xâm hại trật tự kinh tế, hủy hoại cạnh tranh và xâm phạm quyền tự do kinh
doanh lành mạnh của các doanh nghiệp khác. Sự hỗn loạn của thị trường từ những hành
vi bất chính trong cạnh tranh buộc pháp luật và Nhà nước vào cuộc để sắp xếp lại trật tự
thị trường cho phù hợp với những nguyên tắc vốn có của nó. Sự can thiệp của Nhà nước
bằng việc điều tiết cạnh tranh tạo ra chính sách cạnh tranh, thông qua việc xây dựng pháp
luật chống cạnh tranh không lành mạnh. Pháp luật đảm bảo loại trừ những hành vi phản
cạnh tranh trong việc đua tranh giành lợi nhuận trên thị trường. Từ đó, bảo vệ quyền tự do
kinh doanh của các thành viên thị trường, bảo vệ môi trường cạnh tranh, bảo vệ sự lành
mạnh của quan hệ thị trường.
14
- Bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp
Việc các doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh của pháp luật chống cạnh tranh không
lành mạnh thường gây ra sự hiểu lầm là luật cạnh tranh chỉ đem lại lợi ích cho cộng đồng,
cho người tiêu dùng mà không đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc xoá
bỏ mọi kiềm chế không phù hợp đối với hoạt động kinh doanh, pháp luật chống cạnh
tranh không lành mạnh có mục đích đảm bảo cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
tự do trên một thị trường tự do. Với mục đích bất chính và với những thủ pháp không
đàng hoàng, tất cả các hành vi bất chính trong cạnh tranh đều là những biến tướng của
cạnh tranh, lợi dụng tự do để xâm hại đến trật tự cạnh tranh trên thị trường. Lúc này, cần
có sự hiện diện của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh để lập lại trật tự thị
trường, giải phóng các doanh nghiệp khác ra khỏi sự kiềm tỏa của những biểu hiện không
lành mạnh.
Mặt khác, với tư cách là nội dung quan trọng trong chính sách cạnh tranh, pháp
luật chống cạnh tranh không lành mạnh ngăn chặn các doanh nghiệp thu lợi nhuận bằng
việc thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh, nâng cao nhận thức của xã hội về
truyền thống kinh doanh buôn có bạn, bán có phường, khích lệ sự năng động, tự chủ, bảo
vệ quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp.
- Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng
Trên thị trường, nhu cầu của người tiêu dùng và khả năng của các doanh nghiệp
cùng nhau giải quyết ba vấn đề cơ bản: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? và sản xuất như
thế nào? Giống như việc bỏ phiếu của cử tri trong các cuộc bầu cử, hành vi lựa chọn hàng
hoá và dịch vụ có chất lượng, phù hợp với nhu cầu và túi tiền của người tiêu dùng là
những hướng dẫn quan trọng liên quan đến hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Quyền bỏ phiếu và lựa chọn được gọi là quyền tối cao, quyết định vị trí trung tâm của
người tiêu dùng trên thị trường mà bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại đều phải cung
phụng.
Để có thể tồn tại, các doanh nghiệp luôn tìm mọi phương cách và mọi thủ đoạn để
lôi kéo khách hàng mua sản phẩm của mình. Trên thực tế, có nhiều trường hợp, hành vi
của doanh nghiệp còn là sự xâm phạm, bóc lột khách hàng, thể hiện qua những nội dung
sau đây:
Trong quan hệ giữa nhà sản xuất hoặc cung ứng sản phẩm và người tiêu dùng, thì
người tiêu dùng luôn ở vị trí bất lợi. Tuy là mục tiêu hướng đến của quan hệ thị trường, là
định hướng cơ bản cho hoạt động sản xuất và cung ứng của doanh nghiệp, nhu cầu của
người tiêu dùng bị khống chế bởi khả năng đáp ứng và chịu sự kiểm soát từ các doanh
nghiệp. Các nhà sản xuất và phân phối thường hiểu biết về hàng hoá và dịch vụ của họ
hơn người tiêu dùng. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hàng hoá và dịch vụ
ngày càng đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho xã hội hiện đại. Có những
trường hợp, lợi dụng sự thiếu hiểu biết của người tiêu dùng mà các doanh nghiệp đã cung
cấp các hàng hoá kém chất lượng. Khi phát hiện, người tiêu dùng không thể khiếu nại hay
15
kiện tụng vì giao dịch đã hình thành hoàn toàn tự nguyện. Dưới góc độ pháp luật, các giao
dịch giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp là kết quả của những thỏa thuận tự nguyện.
Người tiêu dùng được quyền tự do lựa chọn hàng hoá, lựa chọn, thiết lập giao dịch với
người cung cấp. Những thoả thuận đã hình thành và có hiệu lực thi hành làm cho người
mua phải tự hài lòng với những gì mình đã lựa chọn. Có nhiều trường hợp việc thiếu
những thông tin về hàng hoá, sự thuyết phục từ những nhà cung cấp và những thủ đoạn
gian dối, che lấp những khiếm khuyết trong việc cung ứng và trong tính năng, kết cấu của
sản phẩm đã dẫn đến việc hình thành thỏa thuận. Việc giao dịch của người tiêu dùng với
doanh nghiệp về hình thức được hình thành theo sự lựa chọn và tự nguyện của người tiêu
dùng. Vì thế, nguyên tắc trung thực trong khế ước của dân luật dường như chỉ còn mang
tính hình thức mà không thể dùng làm căn cứ pháp lý bảo vệ quyền lợi của người đã bị
lừa gạt. Lúc này, sự trung thực trong cạnh tranh với những thiết chế cấm đoán của pháp
luật cạnh tranh nhằm bảo vệ sự trung thực của thị trường và lợi ích của người tiêu dùng.
Cạnh tranh vốn là sự ganh đua để lấy lòng khách hàng. Những hạn chế từ khả năng
nhận biết tính trung thực của hành vi kinh doanh, sự phát triển không ngừng của tư duy
sáng tạo trong thủ pháp kinh doanh làm cho người tiêu dùng từ vị trí trung tâm của thị
trường bị lừa gạt bằng các khẩu hiệu hoặc thủ đoạn tinh vi. Các hành vi đó ngày càng đa
dạng từ những trưng bày, quảng cáo sai sự thật cho đến những lời hứa thưởng gian dối…
Những hành vi bất chính này ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người tiêu dùng và xâm hại
đến lợi ích của những doanh nghiệp làm ăn chân chính.
Khi cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bị triệt tiêu bằng những thủ đoạn không lành
mạnh hoặc bằng sự tích tụ, tập trung tất yếu của thị trường, dường như quyền lựa chọn
của người tiêu dùng - quyền tối cao trên thị trường đã bị xâm phạm. Họ không còn khả
năng lựa chọn vì chỉ có một loại sản phẩm do một hoặc một nhóm doanh nghiệp cung
cấp. Lúc này, quyền được đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, lợi ích chung của xã hội
sẽ bị hạn chế, bị xâm phạm nghiêm trọng và những lợi ích xã hội sẽ trở thành siêu lợi
nhuận cho doanh nghiệp độc quyền.
Từ đó, một trong những vai trò của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh là
bảo vệ người tiêu dùng. Vai trò này được thể hiện qua các nội dung như bảo vệ người tiêu
dùng trước những hợp đồng không trung thực và không công bằng theo hướng phải sửa
đổi lại các điều khoản không công bằng; đặt ra các quy định trong việc đảm bảo thông tin
về sản phẩm, kiểm soát hoạt động quảng cáo, khuyến mãi và ngăn cấm các biểu hiện bất
chính trong các lĩnh vực này; quy định trách nhiệm đối với những vi phạm có thể đe dọa
đến quyền lợi của người tiêu dùng.
- Thúc đẩy tiến trình toàn cầu hoá diễn ra nhanh chóng và có hiệu quả
Quá trình toàn cầu hóa kinh tế với sự ra đời của nhiều tổ chức kinh tế quốc tế thúc
đẩy sự hình thành nên nhiều vùng thị trường khu vực và thế giới rộng lớn thông qua việc
xóa bỏ các rào cản thuế quan và phi thuế quan. Quan hệ thương mại quốc tế được biểu
hiện thông qua sự dịch chuyển các nguồn đầu tư tư bản và các giá trị thương mại dưới
hình thức hàng hoá hoặc dịch vụ giữa thị trường của các nước với nhau dựa trên quy chế
16
tối huệ quốc (MFN) và quy chế đãi ngộ quốc gia (NT). Hai quy chế này đảm bảo cho
nguyên tắc tự do và bình đẳng thực sự phát huy được hiệu quả trong thương mại quốc tế
cũng như bảo đảm cho hàng hoá được lưu thông một cách tự do trên tinh thần không phân
biệt đối xử. Một khi sự tự do được đề cao như là nguyên lý bất khả xâm phạm với sự giục
giã của quy luật giá trị và bản tính của con người sẽ xuất hiện những hành vi cạnh tranh tự
phát có thiên hướng thái quá, cực đoan trong thương mại quốc tế – đây chính là mặt trái
của tự do hóa thương mại. Nguyên tắc cạnh tranh lúc này không chỉ thể hiện ở sự ganh
đua giữa các nhà sản xuất hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ, mà còn thể hiện ở sự đối đầu
giữa hai thị trường, hai khu vực kinh tế. Trong quan hệ thương mại quốc tế, những thế lực
kinh tế quốc tế hay dùng thủ đoạn lạm dụng thế mạnh tài chính để chiếm đoạt và thao
túng thị trường của những nước đang phát triển, những nước có trình độ phát triển thấp
hơn, bằng hai thủ đoạn phổ biến sau đây:
Thứ nhất, các tập đoàn kinh tế đa quốc gia với tiềm lực tài chính khổng lồ, đã và
đang dùng sức mạnh tài chính đó chiếm đoạt dần thị trường ở các nước mà họ đầu tư.
Thứ hai, hiện tượng cướp đoạt vốn liên doanh đang diễn ra phổ biến ở thị trường
của các nước đang phát triển. Trong bối cảnh của toàn cầu hoá kinh tế, sự dịch chuyển
vốn đầu tư qua lại giữa các thị trường là một trong những nội dung cơ bản của chính sách
hội nhập mà các nước, không phân biệt trình độ phát triển, đang theo đuổi. Trong quan hệ
về đầu tư vốn, sự liên kết giữa vốn đầu tư từ nước ngoài và các nguồn vốn nội địa là tất
yếu, là hình thức quan trọng của hoạt động đầu tư quốc tế. Bên cạnh những tác động tích
cực của xu thế đầu tư quốc tế đối với quá trình xây dựng những khu vực thị trường chung,
xuất hiện những biểu hiện tiêu cực: liên kết vốn rồi sau đó dùng vốn liên doanh để đầu tư
tìm kiếm, mở rộng thị trường. Trong thời gian mở rộng thị trường có hiện tượng báo lỗ
đến khi bên liên doanh nội địa không thể kham nổi lỗ vì khả năng tài chính có hạn, dẫn
đến việc bên nước ngoài thâu tóm toàn bộ vốn liên doanh bằng cách mua lại phần giá trị
vốn của bên liên doanh nội địa. Các vụ việc liên quan đến các liên doanh ở Việt Nam
chuyển thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là những thí dụ về biểu hiện tiêu cực
trong đầu tư quốc tế.
Trong bối cảnh đó, với tư cách là công cụ pháp lý được sử dụng để loại bỏ các biểu
hiện không lành mạnh trên thị trường quốc gia, pháp luật chống cạnh tranh không lành
mạnh có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ sự lành mạnh và khả năng phát triển tự thân
của nền kinh tế nội địa, thúc đẩy tiến trình toàn cầu hoá diễn ra nhanh chóng, hiệu quả
trên tinh thần phát triển lợi thế so sánh của từng thị trường thành viên.
1.2.3. Xu hướng phát triển của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh trên
thế giới
1.2.3.1 Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh tại Châu Âu
Châu Âu là nơi khởi đầu của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh, và
cũng là nơi phát sinh các cách tiếp cận khác biệt trong quá trình xây dựng pháp luật về
cạnh tranh. Ba trung tâm kinh tế lớn của Châu Âu là Pháp, Đức và Anh có những cách
17
điều chỉnh cạnh tranh không lành mạnh riêng, trong đó hệ thống của Pháp lại có nhiều
điểm gần với Anh hơn là Đức.
Pháp và Anh đều điều chỉnh hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên cơ sở các
nguyên tắc chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (tort law) và cụ thể
hoá thông qua các án lệ. Một số nước khác cũng xây dựng pháp luật về cạnh tranh không
lành mạnh theo hướng này là Hà Lan và Italia. Tại các quốc gia này, toà án có vai trò rất
lớn trong việc đánh giá hành vi cạnh tranh không lành mạnh và quyết định biện pháp xử
lý, với chế tài chủ yếu là bồi thường thiệt hại.
Tuy nhiên, vẫn có sự khác biệt giữa hai hệ thống Dân luật và Thông luật trong
cách thức áp dụng pháp luật đối với lĩnh vực này. Trong hệ thống của Pháp, phạm vi áp
dụng tort law đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh tương đối rộng, Toà án có
thẩm quyền xem xét và phán quyết nhiều hành vi cạnh tranh khác nhau, từ đó hình thành
các án lệ đa dạng về các hành vi gây cản trở hoạt động cạnh tranh và các hành vi lợi dụng
thành quả của đối thủ cạnh tranh. Trong các vụ việc tại toà án, bên nguyên đơn cần chứng
minh sự tồn tại của hành vi cạnh tranh không lành mạnh, thiệt hại xảy ra và mối quan hệ
nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại; và bên bị đơn có trách nhiệm bồi thường thiệt
hại mà không cần xét đến yếu tố lỗi (cố ý) đối với hành vi vi phạm. Hà Lan cũng áp dụng
mô hình này, tuy nhiên với nguyên tắc “doanh nghiệp được thực hiện mọi hoạt động cạnh
tranh không bị cấm bởi quy định pháp luật” kết hợp với nguyên tắc ưu tiên, việc sử dụng
các điều khoản chung của pháp luật dân sự để xử lý vụ việc cạnh tranh bị hạn chế hơn.
Trong khi đó, hệ thống Thông luật của Anh chỉ thừa nhận việc áp dụng tort law về
cạnh tranh không lành mạnh đối với một số dạng hành vi cụ thể như gây nhầm lẫn, mạo
nhận về nhãn hiệu (passing off) và xâm phạm bí mật kinh doanh. Do đó, để được toà án
giải quyết, các vụ việc về cạnh tranh không lành mạnh phải đáp ứng một số yêu cầu nhất
định, và các thẩm phán có thể từ chối thụ lý nếu vụ việc liên quan đến các hành vi thị
trường nằm ngoài phạm vi các hành vi cạnh tranh không lành mạnh nêu trên.
Bên cạnh đó, một số nước đã lựa chọn cách tiếp cận sử dụng luật chuyên ngành
(lex specialis) để điều chỉnh hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Một số nước như Đức,
Áo, Bỉ, Đan Mạch, Phần Lan, Tây Ban Nha, Thuỵ Sỹ, Luxemburg đã có một đạo luật
riêng về cạnh tranh không lành mạnh, một số nước khác như Hungary, Bulgary hay
Rumani xây dựng các quy định về cạnh tranh không lành mạnh trong một đạo luật về
thương mại hay cạnh tranh. Tuỳ thuộc vào quan điểm điều tiết nền kinh tế thị trường của
từng quốc gia tại từng thời kỳ nhất định, danh sách các hành vi cạnh tranh không lành
mạnh bị cấm có thể nhiều hay ít. Cách tiếp cận này một mặt khiến cho các quy định về
cạnh tranh không lành mạnh rõ ràng và dễ áp dụng, nhưng mặt khác khiến cho quá trình
thực thi trở nên cứng nhắc và gây khó khăn cho cơ quan thực thi trong việc điều chỉnh các
hành vi cạnh tranh mới xuất hiện, hay có sự thay đổi về điều kiện kinh tế xã hội. Ví dụ,
nhiều nước tại Châu Âu trong một thời gian dài đã coi việc một doanh nghiệp tìm kiếm và
thu hút các khách hàng đã có quan hệ hợp đồng ổn định với doanh nghiệp cạnh tranh khác
là một dạng thức cạnh tranh không lành mạnh. Tuy nhiên rõ ràng trong điều kiện nền kinh
18
tế thị trường tự do, quy định như vậy là không hợp lý, một mặt không đảm bảo quyền tự
do lựa chọn cho khách hàng, mặt khác không tạo động lực khuyến khích các doanh
nghiệp có động lực phát triển. Việc sửa đổi, bổ sung danh sách các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh đã được luật hoá đòi hỏi phải có những nỗ lực lập pháp với thủ tục
không dễ dàng, nhiều khi không đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh chóng và linh hoạt của
cơ chế thị trường.
Trong nhiều năm gần đây, đã có những nỗ lực để thống nhất các quy định về cạnh
tranh không lành mạnh giữa các nước thành viên EU trong khuôn khổ chương trình hài
hoà hoá pháp luật chung (legal harmonisation) của Cộng đồng Châu Âu. Dựa trên Công
ước Paris về Bảo hộ Sở hữu Công nghiệp, các quốc gia Châu Âu đã phát triển các quy
định chung theo nhiều hình thức, cấp độ, từ các nguyên tắc cơ bản về cạnh tranh tại Hiệp
ước Rome 1957 đến những thoả thuận nhóm như Luật Nhãn hiệu chung của khối Benelux
1971 và những hướng dẫn chung từ EC đến các nước thành viên như Chỉ thị số
2005/29/EC. Mặc dù vậy, tính đến sự khác biệt còn tồn tại giữa hệ thống pháp luật của
các quốc gia thành viên, EU vẫn phải bổ sung một số nguyên tắc giải quyết xung đột pháp
luật, trong đó đặc biệt quan trọng là nguyên tắc nước xuất xứ tại Điều 28 của Hiệp ước
Châu Âu, theo đó pháp luật của quốc gia nhập khẩu được ưu tiên áp dụng để đánh giá tính
hợp pháp trong việc kinh doanh một loại hàng hoá nhất định. EC cũng đã ban hành Quy
định số 2006/2004 ngày 27/10/2004 về việc hợp tác giữa các cơ quan chịu trách nhiệm
thực thi pháp luật bảo vệ người tiêu dùng của các quốc gia thành viên.
1.2.3.2 Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh tại Hoa Kỳ
Mặc dù đã phát triển hệ thống các quy định về hạn chế cạnh tranh từ rất lâu (Luật
Sherman – 1890), các quy định về cạnh tranh không lành mạnh của Hoa Kỳ lại tương đối
phân tán. Các nhà lập pháp của Hoa Kỳ kết hợp cả hai cách tiếp cận của Châu Âu trong
việc điều chỉnh hành vi cạnh tranh không lành mạnh, sử dụng các các quy định chung về
bồi thường thiệt hại dân sự cũng như một số quy định chuyên ngành, và thậm chí có sự
khác biệt giữa pháp luật liên bang và pháp luật các tiểu bang. Các quy định cạnh tranh
quan trọng nhất có thể kể đến là Luật về Uỷ ban Thương mại liên bang (1914) và Luật
Nhãn hiệu liên bang, hay còn gọi là Luật Lanham (1946).
Luật về Uỷ ban Thương mại liên bang đặt cơ sở cho việc thành lập Uỷ ban Thương
mại liên bang Hoa Kỳ (US FTC), một trong hai cơ quan chịu trách nhiệm thực thi pháp
luật cạnh tranh ở Mỹ. Khác với cơ quan cạnh tranh còn lại là Cục Chống độc quyền thuộc
Bộ Tư pháp chuyên trách về hạn chế cạnh tranh theo Luật Chống độc quyền, chức năng
của Uỷ ban Thương mại Liên bang rộng hơn, bên cạnh chức năng điều tra và giám sát các
vụ việc chống độc quyền, còn bao gồm việc xử lý “các cách thức cạnh tranh không lành
mạnh ảnh hưởng đến thương mại, và các hành vi không lành mạnh hoặc gian dối ảnh
hưởng đến thương mại”(Điều 5 Luật về Uỷ ban Thương mại liên bang Hoa Kỳ). Khái
niệm “cách thức cạnh tranh không lành mạnh”(unfair methods of competition) đã gây
nhiều tranh luận giữa các nhà lập pháp ở cả hai Viện của Quốc hội Hoa Kỳ, và sau đó
được thay thế bằng khái niệm “cạnh tranh không lành mạnh” (với phạm vi bao gồm cả
các hành vi hạn chế cạnh tranh). Uỷ ban Thương mại liên bang Hoa Kỳ (USFTC) đã có
19
những giải thích rõ hơn về phạm vi các hành vi “không lành mạnh” và “gian dối” trong
các văn bản hướng dẫn theo thẩm quyền của mình. Trong bản Tuyên bố chính sách về
hành vi không lành mạnh, cơ quan này nêu rõ: “Luật thành văn chỉ định khung cho các
điều khoản chung do Quốc hội nhận thấy rằng không thể soạn ra một danh sách các hành
vi không lành mạnh mà không bị lạc hậu một cách nhanh chóng hoặc tạo ra những kẽ hở
cho vi phạm. Nhiệm vụ xác định các hành vi cạnh tranh không lành mạnh thuộc về Uỷ
ban, với hy vọng các tiêu chí đánh giá sẽ được xem xét và phát triển theo thời gian” .
Căn cứ trên các án lệ tại toà án, đến năm 1964 Uỷ ban đã hình thành 3 tiêu chí để
đánh giá hành vi cạnh tranh không lành mạnh, đó là: gây thiệt hại cho người tiêu dùng, vi
phạm các chính sách xã hội hiện hành; vô đạo đức và không cẩn trọng.
Khi có vi phạm xảy ra, Luật về Uỷ ban Thương mại liên bang cho phép cơ quan
này nhân danh lợi ích công tổ chức phiên điều trần với sự có mặt của bên vi phạm để làm
rõ hành vi, và dựa trên kết quả phiên điều trần ra quyết định buộc đình chỉ và chấm dứt
đối với hành vi bị xem là không lành mạnh. Trong trường hợp quyết định có hiệu lực
(không có kháng cáo hoặc kháng cáo không được Toà Phúc thẩm hoặc Toà Tối cao chấp
thuận), nếu bên bị đơn tiếp tục vi phạm, Uỷ ban có thể đưa vụ việc ra Toà án và yêu cầu
phạt dân sự mỗi hành vi vi phạm tới 10.000 USD, trong trường hợp vi phạm kéo dài thì
mỗi ngày vi phạm bị tính là một hành vi riêng rẽ (Điều 5 khoản l). Riêng đối với quảng
cáo gian dối, Uỷ ban có thể khởi kiện trực tiếp ra toà án địa phương có thẩm quyền, yêu
cầu bồi thường thiệt hại và cải chính công khai. Trong trường hợp quảng cáo gian dối gây
ra thiệt hại về sức khoẻ, bên vi phạm sẽ bị phạt tiền tới 5.000 USD hoặc phạt tù tới 6
tháng hoặc chịu cả hai hình phạt, vi phạm tới lần thứ hai mức phạt là 10.000 USD và phạt
tù tới 1 năm.
1.2.3.3. Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh tại Châu Á
Pháp luật cạnh tranh các quốc gia, vùng lãnh thổ trong khu vực như Nhật Bản, Hàn
Quốc và Đài Loan có những nét tương đồng và chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật
Hoa Kỳ. Điểm đặc biệt trong pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh của các quốc
gia, vùng lãnh thổ này là sự tồn tại song song hai hệ thống quy định về cạnh tranh không
lành mạnh, một hệ thống gắn liền với pháp luật về sở hữu trí tuệ, một hệ thống nằm trong
khuôn khổ pháp luật cạnh tranh.
Tại Nhật Bản, bên cạnh Luật Chống cạnh tranh không lành mạnh năm 1993 (được
sửa đổi, bổ sung lần cuối tháng 6/2005) quy định về các hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn,
xâm phạm bí mật kinh doanh, quảng cáo gian dối, gièm pha doanh nghiệp khác, xâm
phạm tên miền…căn cứ theo các quy định của Công ước Paris, TRIPS hay Hiệp ước về
Luật Nhãn hiệu (1994), Uỷ ban Thương mại lành mạnh Nhật Bản từ năm 1982 cũng căn
cứ vào các điều 19, 20 của Luật Chống độc quyền (1946) ban hành Quy định về các hành
vi thương mại không lành mạnh trong đó ngăn cấm một loạt các hành vi mang tính chất
hạn chế cạnh tranh ở mức độ thấp như phân biệt đối xử, từ chối giao dịch, bán kèm hàng
hoá, giao dịch loại trừ, mua hàng với giá thấp bất hợp lý, bán hàng với giá cao bất hợp lý,
lạm dụng vị thế giao dịch và can thiệp vào hoạt động của doanh nghiệp khác.
20
Hàn Quốc cũng có Luật Chống cạnh tranh không lành mạnh và bảo vệ bí mật
thương mại từ năm 1961 (được sửa đổi, bổ sung lần cuối vào tháng 2/2001), tuy nhiên
trong Chương V của Luật Điều chỉnh độc quyền và thương mại lành mạnh 1980 (được
sửa đổi, bổ sung lần cuối năm 2004) có quy định một loạt các hành vi thương mại không
lành mạnh bao gồm từ chỗ giao dịch, phân biệt đối xử, loại trừ đối thủ cạnh tranh, dụ dỗ
khách hàng của doanh nghiệp khác, lạm dụng vị thế trong giao dịch, giao dịch với điều
khoản hạn chế hoặc cản trở hoạt động kinh doanh của đối tác, giao dịch với điều khoản ưu
đãi bất hợp lý và các hành vi khác đe doạ đến hoạt động thương mại lành mạnh.
Có thể thấy các nước nêu trên đã có sự tham khảo và kế thừa nhiều hệ thống pháp
luật để xây dựng các quy định về cạnh tranh không lành mạnh, phản ánh tại nhiều văn bản
điều chỉnh khác nhau với những cách tiếp cận khác nhau. Mặt khác, cũng cần thấy rằng
các quốc gia này đã có sự vận dụng quy định nhằm phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội
của mình, và có ý thức sử dụng các quy định về cạnh tranh không lành mạnh như là “điều
khoản quét” để khắc phục hoặc hạn chế sự vận hành sai lệch của thể chế thị trường tại
mỗi quốc gia. Có thể lấy ví dụ các hành vi mua với giá cao bất hợp lý và bán với giá cao
bất hợp lý tại Điều 6 và Điều 7 Quy định về các hành vi thương mại không lành mạnh của
Nhật Bản hay hành vi trợ giúp người khác với lợi ích đặc biệt, hoặc công ty khác bằng các
khoản ứng trước, cho vay, nhân công, bất động sản, cổ phiếu và trái phiếu, tài sản trí tuệ,
hoặc giao dịch với những điều khoản ưu đãi đáng kể … tại khoản 7 Điều 23 Luật Điều
chỉnh độc quyền và thương mại lành mạnh Hàn Quốc chính là quy định nhằm chống lại
các biện pháp giao dịch nội bộ, bao cấp và trợ giá chéo giữa các bộ phận thuộc cùng một
tập đoàn kinh tế có thể gây ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh chung của nền kinh tế.
1.2.3.4 Các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi
Đối với các quốc gia chuyển đổi từ hệ thống tập trung bao cấp sang cơ chế thị
trường, quá trình xây dựng pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh có những đặc
thù riêng nhằm đảm bảo các đối tượng liên quan, bao gồm cả doanh nghiệp và các cơ
quan quản lý có điều kiện làm quen và thích ứng với các hoạt động thị trường trong môi
trường mới. Các quy định về cạnh tranh không lành mạnh cũng phản ánh sự vận động lập
pháp chung tại các quốc gia này.
Tại Nga và Đông Âu, cùng với quá trình thay đổi thể chế kinh tế xã hội nhanh
chóng và triệt để, các đạo luật chống cạnh tranh không lành mạnh cũng được ban hành
với đầy đủ các bộ phận theo tiêu chuẩn của OECD, các nhà lập pháp coi pháp luật chống
cạnh tranh không lành mạnh là một nhân tố cơ bản để thúc đẩy tiến trình cải cách kinh tế
. Điều 10 Luật về Cạnh tranh và hạn chế hành vi độc quyền trên thị trường hàng hoá năm
1991 (sửa đổi, bổ sung lần cuối năm 2005) quy định cấm các hành vi cạnh tranh không
lành mạnh bao gồm việc thông tin gian dối, sai lệch hoặc bóp méo có thể gây thiệt hại
hoặc mất uy tín cho doanh nghiệp khác, các hành vi gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng,
các hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu trí tuệ hoặc bí mật kinh doanh của doanh nghiệp
khác…
21
Tại Trung Quốc, với tiến trình cải cách kinh tế từng bước, việc xây dựng pháp luật
chống cạnh tranh không lành mạnh cũng trải qua các giai đoạn. Trong khi các nhà lập
pháp tỏ ra lưỡng lự trong việc xây dựng pháp luật về hạn chế cạnh tranh và chống độc
quyền (Luật Chống độc quyền của CHND Trung Hoa mới được ban hành năm 2007) thì
kể từ năm 1993, Trung Quốc đã có một đạo luật riêng về chống cạnh tranh không lành
mạnh, quy định khá chi tiết các dạng hành vi gây nhầm lẫn, xâm phạm bí mật kinh doanh,
quảng cáo gian dối… Đáng chú ý là trong đạo luật này, một số hành vi hạn chế cạnh tranh
như bán hàng dưới giá thành, áp đặt điều kiện bất hợp lý, đấu thầu thông đồng… đã được
điều chỉnh với quan điểm coi đó là các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Điều 6 của
Luật quy định cấm các doanh nghiệp hoạt động công ích và các doanh nghiệp khác có vị
trí độc quyền tự nhiên có hành vi cản trở cạnh tranh trên thị trường, và Điều 7 của Luật
cấm các cơ quan nhà nước lạm dụng quyền lực để buộc các doanh nghiệp giao dịch hoặc
ngăn cản hoạt động lưu thông hàng hoá.
22
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT CHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH
MẠNH Ở VIỆT NAM
2.1. Pháp luật điều chỉnh các hành vi cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam
2.1.1. Chỉ dẫn gây nhầm lẫn
Khái niệm
Điều 130 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định chỉ dẫn thương mại là các dấu hiệu,
thông tin nhằm hướng dẫn thương mại hàng hoá, dịch vụ, bao gồm nhãn hiệu, tên thương
mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của
hàng hoá, nhãn hàng hoá. Hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại bao gồm các hành vi gắn
chỉ dẫn thương mại đó lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao
dịch kinh doanh, phương tiện quảng cáo; bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập
khẩu hàng hoá có gắn chỉ dẫn thương mại đó.
Theo điều 40 Luật cạnh tranh 2004, chỉ dẫn gây nhầm lẫn có thể được hiểu là chỉ
dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm lẫn về tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu
tượng kinh doanh, bao bì, chỉ dẫn địa lí và các yếu tố khác làm sai lệch nhận thức của
khách hàng về hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích cạnh tranh.
Biểu hiện của hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn
Theo quy định tại Điều 40 Luật cạnh tranh 2004, hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn
bao gồm hai hành vi vi phạm cụ thể:
Thứ nhất, hành vi sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn là việc doanh nghiệp sử dụng chỉ
dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm lẫn về tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu
tượng kinh doanh, bao bì, chỉ dẫn đại lí… làm sai lệch nhận thức của khách hàng về hàng
hóa, dịch vụ nhằm mục đích cạnh tranh
Thứ hai, hành vi kinh doanh các sản phẩm có sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn.
Với hai hành vi này, doanh nghiệp vi phạm đã làm cho khách hàng nhầm lẫn sản
phẩm của họ với những sản phẩm của doanh nghiệp khác bằng cách sử dụng các chỉ dẫn
chứa đựng các thông tin làm sai lệch nhận thức của khách hàng, làm cho họ không phân
biệt được sản phẩm của doanh nghiệp vi phạm với sản phẩm bị nhầm lẫn.
Khi tham gia vào thị trường hàng hóa, dịch vụ các doanh nghiệp đã vì những động
cơ vụ lợi của mình tìm mọi cách để cạnh tranh với sản phẩm, dịch vụ của các doanh
nghiệp đối thủ bằng cách làm cho khách hàng nói chung và trong đó có khách hàng của
doanh nghiệp đối thủ bị nhầm lẫn trong việc quyết định sử dụng dịch vụ sản phẩm của
23
mình thông qua việc doanh nghiệp cạnh tranh không lành mạnh thực hiện hành vi tạo ra
những chỉ dẫn trên sản phẩm có thể bị nhầm lẫn với sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp
khác.
Hình thức xử lý
Doanh nghiệp sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trong các trường hợp sau:
Sử dụng chỉ dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm lẫn về tên thương mại, khẩu hiệu
kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, bao bì, chỉ dẫn địa lý để làm sai lệch nhận thức của
khách hàng về hàng hóa, dịch vụ của mình và của doanh nghiệp khác nhằm mục đích
cạnh tranh;
– Kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn nói trên.
Doanh nghiệp vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng:
– Hàng hoá, dịch vụ liên quan là các mặt hàng lương thực, thực phẩm, trang thiết
bị y tế, thuốc phòng và chữa bệnh cho người, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi,
thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi và các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ;
– Hàng hoá, dịch vụ liên quan được lưu thông, cung ứng trên phạm vi từ hai tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
Ngoài việc bị phạt tiền nêu trên, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một
hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục là:
– Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm bao
gồm cả tịch thu toàn bộ khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;
– Buộc cải chính công khai.
Thực tiễn hành vi sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn
Hành vi sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn chủ yếu được biểu hiện qua các vi phạm
liên quan đến chỉ dẫn thương mại (tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh
doanh, kiểu dáng bao bì của hàng hoá, nhãn hàng hoá, chỉ dẫn địa lý). Thực tế cạnh tranh
cho thấy, không chỉ trước đây (trước khi ban hành Luật cạnh tranh 2004) mà hiện nay, các
vi phạm này vẫn khá phổ biến, ngày càng tinh vi hơn, thể hiện dưới nhiều dạng, trong đó
tập trung vào hành vi gây nhầm lẫn về tên gọi, xuất xứ hàng hoá, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu
hàng hoá và kiểu dáng công nghiệp.
Thứ nhất, hành vi gây nhầm lẫn về tên gọi xuất xứ hàng hoá, chỉ dẫn địa lý: Các
hành vi cạnh tranh không lành mạnh xâm phạm đến tên gọi xuất xứ hàng hoá tuy chưa
phổ biến so với nhiều loại hành vi không lành mạnh khác, nhưng cũng không phải là
24
hiếm, tập trung vào những địa danh có "đặc sản nổi tiếng riêng có", ví dụ điển hình là tên
gọi xuất xứ "Gạo tám thơm Hải Hậu" được in trên bao bì của nhiều loại gạo không có
xuất xứ từ huyện Hải Hậu của tỉnh Nam Định; hay trường hợp sử dụng chỉ dẫn gây nhầm
lẫn về xuất xứ hàng hoá của Công ty TNHH Young Titan (Đài Loan) đối với hai sản
phẩm rượu Wisky Royal Reserve Old 21 Rare Premium sản xuất tại Mỹ và rượu Wisky
pha chế Crowley sản xuất tại Pháp với nhãn hiệu và bao bì là "Scotch Wisky" bằng tiếng
Anh và tiếng Trung Quốc. Những chỉ dẫn địa lý có danh tiếng lâu năm trên thị trường thế
giới như Made in Japan, Made in USA, Made in Italy, Made in UK, Made in Korea...
cũng thường bị lợi dụng sử dụng để gắn vào các sản phẩm được sản xuất tại Việt Nam,
đánh vào tâm lý sính đồ ngoại của đa số người tiêu dùng Việt Nam. Các sản phẩm sử
dụng chỉ dẫn địa lý gây nhầm lẫn này thường rất đa dạng từ quần áo, nồi cơm điện cho
đến mỹ phẩm, giày dép…
Thứ hai, hành vi gây nhầm lẫn về nhãn hiệu hàng hoá (hàng nhái), bao bì, kiểu
dáng công nghiệp: Có thể nói đây là các hành vi vi phạm rất phổ biến và cũng khá đa
dạng trên thị trường. Hành vi gây nhầm lẫn về nhãn hiệu hàng hoá đều tập trung vào
những nhãn hiệu nổi tiếng, vì đây được coi là một lợi thế kinh doanh đặc biệt quan trọng,
tạo nên lợi thế so sánh về sản phẩm. Các sản phẩm bị sử dụng chỉ dẫn dễ gây nhầm lẫn về
nhãn hiệu rất đa dạng từ nước uống, bột giặt, máy móc cho đến dược phẩm... Ví dụ như
trường hợp của nước khoáng Lavie hiện đang có rất nhiều "anh em đồng hao" như:
Lavile, Lavige, La vise; sản phẩm thuốc Decolgen (của Công ty dược phẩm Philipines)
đến nay đã có 7 nhãn hiệu tương tự: Decoagen, Debacongen, Devicongen… với mẫu mã
viên thuốc cũng được dập hình thoi nổi giống hệt.
Thứ ba, về hàng giả, hàng nhái: Có thể nêu ví dụ, hiện nay 80% số phụ tùng xe
máy bày bán trên thị trường có nguồn gốc xuất xứ của các cơ sở sản xuất trong nước,
nhưng lại được gắn thương hiệu ngoại. Theo Công ty Phạm & Associates (P&A) (công ty
được Honda thuê đảm nhận việc bảo vệ kiểu dáng công nghiệp), qua điều tra hiện có 17
chi tiết máy của Honda bị làm giả, hoặc nhái trên thị trường.
Qua khảo sát các loại thức vi phạm phổ biến dưới dạng chỉ dẫn gây nhầm lẫn như
trên, xin có một số nhận xét sau:
Một là, hành vi sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn đã và đang diễn ra khá phổ biến, tập
trung vào một số vi phạm về tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và điều cũng đáng chú ý là
việc sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn dưới dạng nhãn hiệu hàng hoá và kiểu dáng công
nghiệp diễn ra cũng khá phổ biến.
Hai là, hành vi xâm phạm kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu hàng hoá đều chưa
được quy định trong Luật cạnh tranh 2004.
2.1.2. Xâm phạm bí mật kinh doanh
Khái niệm
25
Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa
được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Bí mật kinh doanh theo định nghĩa tại khoản 10 Điều 3 Luật cạnh tranh 2004 có
những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, thông tin đó không phải là hiểu biết thông thường
Tức là công chúng nói chung và các đối tượng quan tâm không thể tiếp cận, tìm
hiểu thông tin bằng các biện pháp, phương tiện thông thường.
Thứ hai, có khả năng áp dụng trong kinh doanh và khi được sử dụng sẽ tạo cho
người nắm giữ thông tin đó có lợi thế hơn so với người không nắm giữ được hoặc không
sử dụng thông tin đó.
Giá trị kinh tế mà thông tin đem lại xuất phát từ yếu tố bí mật, không phổ biến của
nó. Một khi thông tin được tiết lộ, ai cũng biết, giá trị thương mại của thông tin và lợi thế
cạnh tranh nó đem lại cho chủ sở hữu sẽ không còn. Đặc điểm này cũng đòi hỏi thông tin
phải có giá trị ứng dụng về mặt kinh doanh nói chung, không nhất thiết phải gắn liền với
tiến bộ khoa học – công nghệ và tiêu chí này sẽ được đánh giá trên hoàn cảnh thực tế. Lấy
ví dụ thông tin là danh sách khách hàng hay đối tác kinh doanh của một doanh nghiệp có
thể coi là một bí mật kinh doanh của doanh nghiệp đó, vì thông tin có thể đem lại lợi thế
cạnh tranh mặc dù không thể hiện yếu tố “trí tuệ” hay “sáng tạo”. Đây cũng là một khía
cạnh giải thích cho việc đặt bí mật kinh doanh vào khuôn khổ điều chỉnh của pháp luật
chống cạnh tranh không lành mạnh.
Thứ ba, được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để thông tin đó
không bị tiết lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
Đặc điểm cuối cùng này đòi hỏi chủ sở hữu hay người nắm giữ bí mật kinh doanh
hợp pháp (thông qua hợp đồng, ủy quyền) phải bảo mật thông tin bằng các biện pháp cần
thiết, nhằm ngăn cản công chúng và các đối tượng quan tâm tiếp cận, tìm hiểu, thu thập
và phổ biến thông tin. Điều đó cũng có nghĩa là về chủ quan, bản thân chủ sở hữu cũng
phải ý thức được tính chất bí mật của thông tin. Nếu chủ sở hữu không có ý thức bảo mật,
vô ý do cẩu thả hoặc chủ động cung cấp thông tin cho người khác, thì cho dù bí mật kinh
doanh có giá trị thực sự, pháp luật cũng sẽ từ chối bảo hộ.
Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh theo quy định trong Luật cạnh tranh 2004
bao gồm các hành vi sau:
Thứ nhất, hành vi tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách
chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu hợp pháp bí mật kinh doanh đó.
Đây là dạng xâm phạm bí mật kinh doanh điển hình, khi bên vi phạm chủ động
tiếp cận, thu thập thông tin bằng cách phá vỡ lại các biện pháp bảo mật của người có bí
mật. Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh nghiêm cấm việc tiếp cận, thu thập
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

La actualidad más candente (20)

Luận văn: Pháp luật về mua bán doanh nghiệp ở Việt nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về mua bán doanh nghiệp ở Việt nam, HOTLuận văn: Pháp luật về mua bán doanh nghiệp ở Việt nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về mua bán doanh nghiệp ở Việt nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAYLuận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về đấu thầu xây dựng, HAY
 
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
 
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệpLuận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
 
Luận văn: Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả, HOT
Luận văn: Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả, HOTLuận văn: Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả, HOT
Luận văn: Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả, HOT
 
Đề tài: So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore
Đề tài: So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và SingaporeĐề tài: So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore
Đề tài: So sánh pháp luật về trung tâm trọng tài Việt Nam và Singapore
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chínhLuận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
Luận văn: Pháp luật về xử lý hành vi bán hàng đa cấp bất chính
 
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Định giá tài sản trí tuệ theo Pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
 
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mạiLuận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Luận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Luận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranhLuận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Luận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
 
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đLuận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
 
Luận văn: Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo luật phá sản
Luận văn: Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo luật phá sảnLuận văn: Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo luật phá sản
Luận văn: Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo luật phá sản
 
Quy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và Uncitral
Quy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và UncitralQuy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và Uncitral
Quy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và Uncitral
 
Luận văn: Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóaLuận văn: Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa
 
Luận văn: Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Luận văn: Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao độngLuận văn: Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Luận văn: Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
 

Similar a Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf

Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdf
Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdfHoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdf
Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docxLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docxNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...
Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...
Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

Similar a Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf (20)

Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOTĐề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
 
Luận Văn Hành Vi Khuyến Mại Nhằm Cạnh Tranh Không Lành Mạnh
Luận Văn Hành Vi Khuyến Mại Nhằm Cạnh Tranh Không Lành MạnhLuận Văn Hành Vi Khuyến Mại Nhằm Cạnh Tranh Không Lành Mạnh
Luận Văn Hành Vi Khuyến Mại Nhằm Cạnh Tranh Không Lành Mạnh
 
Luận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOT
Luận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOTLuận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOT
Luận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOT
 
Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdf
Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdfHoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdf
Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.pdf
 
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong ngân hàng
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong ngân hàngPháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong ngân hàng
Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong ngân hàng
 
Khóa luận: Pháp luật về phòng chống tham nhung, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về phòng chống tham nhung, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Pháp luật về phòng chống tham nhung, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về phòng chống tham nhung, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Hợp đồng nhập khẩu ủy thác trong lĩnh vực dược phẩm
Luận văn: Hợp đồng nhập khẩu ủy thác trong lĩnh vực dược phẩmLuận văn: Hợp đồng nhập khẩu ủy thác trong lĩnh vực dược phẩm
Luận văn: Hợp đồng nhập khẩu ủy thác trong lĩnh vực dược phẩm
 
Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bán hàng đa cấp tại Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
Luận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao độngLuận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
Luận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
 
Luận án: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
Luận án: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao độngLuận án: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
Luận án: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docxLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam.docx
 
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mạiĐề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
Đề tài: Pháp luật hình sự trong giải quyết tranh chấp thương mại
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
 
Đề tài: Biện pháp pháp lý hạn chế trục lợi bảo hiểm nhân thọ, HOT
Đề tài: Biện pháp pháp lý hạn chế trục lợi bảo hiểm nhân thọ, HOTĐề tài: Biện pháp pháp lý hạn chế trục lợi bảo hiểm nhân thọ, HOT
Đề tài: Biện pháp pháp lý hạn chế trục lợi bảo hiểm nhân thọ, HOT
 
Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...
Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...
Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...
 
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đLuận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhânLuận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhânLuận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhânLuận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
Luận án: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân
 

Más de TÀI LIỆU NGÀNH MAY

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khái lược quan điểm của một số tôn giáo lớn về quyền con người.pdf
Khái lược quan điểm của một số tôn giáo lớn về quyền con người.pdfKhái lược quan điểm của một số tôn giáo lớn về quyền con người.pdf
Khái lược quan điểm của một số tôn giáo lớn về quyền con người.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Más de TÀI LIỆU NGÀNH MAY (20)

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
 
Khái lược quan điểm của một số tôn giáo lớn về quyền con người.pdf
Khái lược quan điểm của một số tôn giáo lớn về quyền con người.pdfKhái lược quan điểm của một số tôn giáo lớn về quyền con người.pdf
Khái lược quan điểm của một số tôn giáo lớn về quyền con người.pdf
 

Último

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Último (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 

Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh.pdf

  • 1. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HÀ THU TRANG PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH Ở VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Luật Kinh Doanh Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2013-L Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN ĐĂNG DUY Hà Nội – 2017
  • 2. 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HÀ THU TRANG PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH Ở VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Luật Kinh Doanh Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2013-L Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN ĐĂNG DUY Hà Nội – 2017
  • 3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các ví dụ, số liệu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ chính xác, tin cậy và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hà Thu Trang
  • 4. 4 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................................................1 CHƯƠNG 1 ..................................................................................................................................................4 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT CHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH4 1.1.Khái quát về cạnh tranh............................................................................................................................4 1.1.1.Khái niệm về cạnh tranh........................................................................................................................4 1.1.2. Chức năng của cạnh tranh .................................................................................................................6 1.1.3. Hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh...........................................................................9 1.1.4. Nhận dạng thị trường cạnh tranh.....................................................................................................10 1.2.Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh........................................................................................11 1.2.1.Khái niệm pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ...................................................................11 1.2.2.Đặc điểm và vai trò của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh..............................................12 1.2.2.1. Đặc điểm:........................................................................................................................................12 1.2.2.2 Vai trò...............................................................................................................................................12 1.2.3. Xu hướng phát triển của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh trên thế giới........................16 1.2.3.1 Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh tại Châu Âu............................................................16 1.2.3.2 Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh tại Hoa Kỳ..............................................................18 1.2.3.3. Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh tại Châu Á.............................................................19 1.2.3.4 Các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi...........................................................................................20 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT CHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH Ở VIỆT NAM .................................................................................................................................................22 2.1. Pháp luật điều chỉnh các hành vi cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam.........................................22 2.1.1. Chỉ dẫn gây nhầm lẫn.........................................................................................................................22 2.1.2. Xâm phạm bí mật kinh doanh ............................................................................................................24 2.1.3. Ép buộc trong kinh doanh ..................................................................................................................28 2.1.4. Gièm pha doanh nghiệp khác.............................................................................................................30 2.1.5. Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác ......................................................................32 2.1.6. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh ..................................................................................34 2.1.7. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh................................................................................36 2.1.8. Phân biệt đối xử trong hiệp hội ..........................................................................................................39 2.1.9. Bán hàng đa cấp bất chính..................................................................................................................41
  • 5. 5 2.2. Các cơ quan quản lý cạnh tranh ............................................................................................................46 2.2.1 Cục quản lý cạnh tranh........................................................................................................................46 2.2.2. Hội đồng cạnh tranh..........................................................................................................................51 2.3. Trình tự tố tụng xử lý cạnh tranh không lành mạnh..............................................................................54 2.3.1. Khiếu nại và thụ lý đơn khiếu nại ......................................................................................................54 2.3.2. Điều tra vụ việc cạnh tranh ................................................................................................................54 2.3.3. Xử lý vụ việc cạnh tranh ....................................................................................................................55 2.4. Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh............................................................................56 2.4.1. Chế tài hành chính..............................................................................................................................56 2.4.2. Chế tài hình sự....................................................................................................................................57 2.4.3. Chế tài dân sự.....................................................................................................................................59 CHƯƠNG 3 THỰC TIỄN THỰC THI VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CỦA PHÁP LUẬT CHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH Ở VIỆT NAM ...........60 3.1. Thực tiễn thực thi pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh .........................................................60 3.2. Một số kiến nghị nằm tăng cường hiệu quả của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam..............................................................................................................................................................62 3.2.1. Những đề xuất trong việc hoàn thiện pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh.......................62 3.2.1.1. Mở rộng chủ thể áp dụng đối với các quy định về chống cạnh tranh không lành mạnh trong Luật Cạnh tranh 2004 ..........................................................................................................................................62 3.2.1.2. Bổ sung, sửa đổi một số quy định của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh bảo đảm tính thống nhất, toàn diện, phù hợp với thực tiễn Việt Nam................................................................................63 3.2.2. Những đề xuất trong việc hỗ trợ bảo đảm thực thi pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh...64 3.2.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh .64 3.2.2.2. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ..............................................................................................64 3.2.2.3. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh..............................64 KẾT LUẬN.................................................................................................................................................66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................68
  • 6. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau nhiều năm xây dựng nền kinh tế thị trường, ngày 03/12/2004, Việt Nam mới ban hành Luật Cạnh tranh có hiệu lực thi hành ngày 01/07/2005. Nếu so sánh với việc ban hành đạo luật cạnh tranh đầu tiên ( Luật Cạnh tranh của Canada – năm 1889) thì ta có thể thấy Luật Cạnh tranh Việt Nam ra đời chậm hơn Thế giới hơn 100 năm. Điều này phản ánh đúng thực tại khách quan về nền kinh tế Việt Nam ở đó các quan hệ thị trường mới xuất hiện và đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ. Luật Cạnh tranh ra đời nhằm cụ thể hóa những quy định của Hiến pháp năm 1992 về đảm bảo quyền tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh,… pháp điển hóa nhiều quy định rải rác trong các văn bản pháp luật dân sự, kinh tế thương mại, đồng thời đảm bảo quá trình hội nhập kinh tế, phù hợp với các cam kết quốc tế. Luật Cạnh tranh còn là kết quả của quá trình đổi mới xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam theo đó cơ chế thị trường mới đòi hỏi phải hình thành một môi trường cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp, văn minh; thông qua Luật Cạnh tranh 2004 nhà nước muốn tạo một môi trường thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cùng cạnh tranh và hợp tác phát triển kinh tế. Ngay từ khi ra đời, Luật Cạnh tranh nói chung và pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh nói riêng đã nhận được sự quan tâm lớn của các chủ thể kinh doanh, các nhà quản lý, đầu tư, giới khoa học pháp lý cũng như người tiêu dùng. Sự hiện diện của đạo luật này đóng vai trò rất quan trọng có liên quan đến việc điều chỉnh hầu hết các quan hệ phát sinh trên thị trường cạnh tranh, đóng vai trò bảo đảm cho sự lành mạnh của các quan hệ cạnh tranh vốn đang diễn biến rất phức tạp thông qua nhiều hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong nền kinh tế còn đang sơ khai như ở Việt Nam. Để luật cạnh tranh được triển khai thực hiện có hiệu quả, hiệu lực, trong một thời gian ngắn nhiều văn bản hướng dẫn thi hành đạo luật chuyên ngành này đã được ban hành. Song, hầu hết các văn bản hướng dẫn chỉ chủ yếu tập trung giải thích, làm rõ các quy định điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh mà ít chú ý đến các quy định điều chỉnh hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Hơn nữa, trên thị trường cạnh tranh hiện nay các quan hệ phát sinh ngày một nhiều, các chủ thể kinh doanh với sự sáng tạo vô tận, các thủ pháp cạnh tranh mới ngày một tinh vi, đa dạng thì việc cập nhật các hành vi cạnh tranh không lành mạnh là rất cần thiết tạo tiền đề, cơ sở cho việc hoàn thiện pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam.
  • 7. 2 Việc nghiên cứu, luận giải các quy định pháp luật điều chỉnh các hành vi cạnh tranh không lành mạnh với những đề xuất về cơ chế bảo đảm việc thực thi pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh trong bối cảnh đất nước hiện nay là rất cần thiết. Đây cũng chính là những lý do tác giả lựa chọn đề tài “ Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn giúp người đọc có hiểu biết nhất định về các hành vi cạnh tranh không lành mạnh ( khái niệm, biểu hiện, hậu quả, hình thức xử lý,…), đánh giá thực tiễn thực thi pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh, so sánh pháp luật chống cạnh trang không lành mạnh của nước ta với một số nước trên thế giới, từ đó rút ra điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam từ đó đưa ra các đề nghị sửa đổi luật cạnh tranh cũng như các biện pháp khắc phục hành vi vi phạm cạnh tranh, nêu ra các phương pháp để hoàn thiện hệ thống pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh nói riêng và pháp luật cạnh tranh nói chung. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh, đi sâu vào nghiên cứu các hành vi không lành mạnh và thực trạng thực thi pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam, làm cơ sở để đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh của nước ta. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và đánh giá kết hợp so sánh, đối chiếu với pháp luật cạnh tranh của một số nước trên thế giới để từ đó rút ra những hạn chế, đưa ra kiến nghị và giải pháp khắc phục mang tính thực tiễn, khả thi. 5. Bố cục khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, nội dung khóa luận bao gồm 3 chương: Chương 1 Một số vấn đề lý luận về pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh Chương 2 Thực trạng pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam
  • 8. 3 Chương 3 Thực tiễn thực thi và một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam
  • 9. 4 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT CHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH 1.1. Khái quát về cạnh tranh 1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh Thuật ngữ "Cạnh tranh" được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao. Với tư cách là một hiện tượng xã hội riêng có của nền kinh tế thị trường, cạnh tranh xuất hiện ở mọi lĩnh vực, mọi công đoạn của quá trình kinh doanh và gắn liền với bất cứ chủ thể nào đang hoạt động trên thị trường. Cho đến nay, các nhà khoa học dường như chưa thể thoả mãn với bất cứ khái niệm nào về cạnh tranh. Do đó, cạnh tranh được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau tùy thuộc vào ý định và hướng tiếp cận của các nhà khoa học. Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch ". Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên những chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể ban hành hoá dưới giá trị của nó nhưng vẫn thu được lợi nhuận. Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ chế thị trường được định nghĩa là “ Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình” Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh (kinh tế) là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi. Theo Từ điển Bách khoa Việt nam (tập 1) Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất , tiêu thụ thị trường có lợi nhất. Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế học (xuất bản lần thứ 12) cho rằng : Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị trường. Hai tác giả này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition).
  • 10. 5 Ba tác giả Mỹ khác là D.Begg, S. Fischer và R. Dornbusch cũng cho cạnh tranh là cạnh tranh hoàn hảo, các tác giả này viết. Một cạnh tranh hoàn hảo, là nghành trong đó mọi người đều tin rằng hành động của họ không gây ảnh hưởng tới giá cả thị trường, phải có nhiều người bán và nhiều người mua. Cùng quan điểm như trên, R.S. Pindyck và D.L Rubinfeld trong cuốn kinh tế học vĩ mô cho rằng: Một thị trường cạnh tranh hoàn hảo, hoàn thiện có rất nhiều người mua và người bán, để cho không có người mua hoặc người bán duy nhất nào có ảnh hưởng có ý nghĩa đối với giá cả. Các tác giả trong cuốn "Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh tranh kiểm soát độc quyền kinh doanh”, thuộc dự án VIE/97/016 thì cho rằng: Cạnh tranh có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần. Cạnh tranh trong một môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua. Tác giả Nguyễn Văn Khôn trong từ điển Hán việt giải thích: "Cạnh tranh là ganh đua hơn thua" Tại diễn đàn Liên hợp quốc trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2003 thì định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là" Khả năng của nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt đựơc các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của tổn sản phẩm quốc nội (GDP) tính trên đầu người theo thời gian” Luật Cạnh tranh Việt Nam cũng đưa ra định nghĩa về cạnh tranh không lành mạnh tại khoản 4 Điều 3 như sau: “Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh trái với các chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc người tiêu dùng”. Cùng với sự thay đổi của các hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, con người luôn đi tìm động lực phát triển trong các hình thái kinh tế xã hội. Đã có thời kỳ, thị trường, cạnh tranh và lợi nhuận được coi như là mặt trái gắn liền với chủ nghĩa tư bản và bị gạt ra khỏi công cuộc xây dựng thể chế kinh tế thời kỳ kế hoạch hóa tập trung. Lúc đó, các Nhà nước xã hội chủ nghĩa coi việc nắm giữ sức mạnh kinh tế kết hợp với yếu tố kế hoạch tập trung như là những động lực cơ bản để thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, thực hiện công bằng, dân chủ và văn minh. Với đặc trưng của nền kinh tế chuyển đổi, Việt Nam thực sự thực thi những nguyên lý của cơ chế thị trường chưa từng được biết đến trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Chúng ta đã dần quen với việc vận dụng một động lực mới của sự phát triển là cạnh tranh. Cạnh tranh đã đem lại cho thị trường và cho đời sống xã hội một diện mạo mới, linh hoạt, đa dạng, phong phú và ngày càng phát triển, đồng thời cũng làm nảy sinh
  • 11. 6 nhiều vấn đề xã hội mà trước đây người ta chỉ tìm thấy trong sách vở, như phá sản, kinh doanh gian dối, cạnh tranh không lành mạnh. Qua hơn 20 năm phát triển nền kinh tế thị trường, cạnh tranh không còn mới mẻ trong đời sống kinh tế – xã hội và trong khoa học pháp lý của Việt Nam. Song, trong công tác lập pháp và thực thi pháp luật cạnh tranh, chúng ta còn quá ít kinh nghiệm. Vì thế, việc hệ thống hóa các lý thuyết cạnh tranh mà các nhà kinh tế học, các nhà khoa học pháp lý đã xây dựng qua gần 5 thế kỷ của nền kinh tế thị trường là điều cần thiết. Ngày nay, dưới sự hoạt động của cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước, khái niệm cạnh tranh có thay đổi đi nhưng về bản chất nó không hề thay đổi : Cạnh tranh vẫn là sự đấu tranh gay gắt, sự ganh đua giữa các tổ chức, các doanh nghiệp nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh để đạt được mục tiêu của tổ chức hay doanh nghiệp đó. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là một điều kiện và là yếu tố kích thích sản xuất kinh doanh, là môi trường và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động và tạo đà cho sự phát triển của xã hội. Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra các điểm hội tụ chung sau đây: Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn phần thắng về mình trong môi trường cạnh tranh 1.1.2. Chức năng của cạnh tranh a. Đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Trong môi trường cạnh tranh, người tiêu dùng có vị trí trung tâm, họ được cung phụng bởi các bên tham gia cạnh tranh. Nhu cầu của họ được đáp ứng một cách tốt nhất mà thị trường có thể cung ứng, bởi họ là người có quyền bỏ phiếu bằng đồng tiền để quyết định ai được tồn tại và ai phải ra khỏi cuộc chơi. Nói khác đi, cạnh tranh đảm bảo cho người tiêu dùng có được cái mà họ muốn. Một nguyên lý của thị trường là ở đâu có nhu cầu, có thể kiếm được lợi nhuận thì ở đó có mặt các nhà kinh doanh, người tiêu dùng không còn phải sống trong tình trạng xếp hàng chờ mua nhu yếu phẩm như thời kỳ bao cấp, mà ngược lại, nhà kinh doanh luôn tìm đến để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng một cách tốt nhất. Với sự ganh đua của môi trường cạnh tranh, các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách hạ giá thành sản phẩm nhằm lôi kéo khách hàng về với mình. Sự tương tác giữa nhu cầu của người tiêu dùng và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh đã làm cho giá cả hàng hoá và dịch vụ đạt được mức rẻ nhất có thể; các doanh nghiệp có thể thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng trong khả năng chi tiêu của họ. Với ý nghĩa đó, cạnh tranh loại bỏ mọi khả năng bóc lột người tiêu dùng từ phía nhà kinh doanh. Thị trường là nơi gặp gỡ giữa sở thích của người tiêu dùng và khả năng đáp ứng về trình độ công nghệ của người sản xuất. Trong mối quan hệ đó, sở thích của người tiêu dùng là động lực chủ yếu của yếu tố cầu; công nghệ sẽ quyết định về yếu tố cung của thị trường. Tùy thuộc vào khả năng tài chính và nhu cầu, người tiêu dùng sẽ quyết định việc sử dụng loại hàng hoá nào, dịch vụ cụ thể ra sao để phù hợp với nhu cầu cũng như túi tiền
  • 12. 7 của bản thân. Phụ thuộc vào những tính toán về công nghệ, về chi phí…nhà sản xuất sẽ quyết định mức độ đáp ứng nhu cầu về loại sản phẩm, về giá và về chất lượng của chúng. Thực tế đã cho thấy, mức độ thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng phụ thuộc vào khả năng tài chính, trình độ công nghệ của doanh nghiệp. Những gì mà doanh nghiệp chưa thể đáp ứng sẽ là các đề xuất từ phía thị trường để doanh nghiệp lên kế hoạch cho tương lai. Do đó, có thể nói nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng (đại diện cho thị trường) có vai trò định hướng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kinh tế học đánh giá hiệu quả của một thị trường dựa vào khả năng đáp ứng nhu cầu cho người tiêu dùng. Thị trường sẽ được coi là hiệu quả nếu nó cung cấp hàng hoá, dịch vụ đến tay người tiêu dùng với giá trị cao nhất. Thị trường sẽ kém hiệu quả nếu chỉ có một người bán mà cô lập với các nhà cạnh tranh khác, các khách hàng khác. b. Điều phối các hoạt động kinh doanh trên thị trường Như một quy luật sinh tồn của tự nhiên, cạnh tranh đảm bảo phân phối thu nhập và các nguồn lực kinh tế tập trung vào tay những doanh nghiệp giỏi, có khả năng và bản lĩnh trong kinh doanh. Sự tồn tại của cạnh tranh sẽ loại bỏ những khả năng lạm dụng quyền lực thị trường để bóc lột đối thủ cạnh tranh và bóc lột khách hàng. Vai trò điều phối của cạnh tranh thể hiện thông qua các chu trình của quá trình cạnh tranh. Dẫu biết rằng, cạnh tranh là một chuỗi các quan hệ và hành vi liên tục không có điểm dừng diễn ra trong đời sống của thương trường, song được các lý thuyết kinh tế mô tả bằng hình ảnh phát triển của các chu trình theo hình xoắn ốc. Theo đó, chu trình sau có mức độ cạnh tranh và khả năng kinh doanh cao hơn so với chu trình trước. Do đó, khi một chu trình cạnh tranh được giả định là kết thúc, người chiến thắng sẽ có được thị phần (kèm theo chúng là nguồn nguyên liệu, vốn và lao động…) lớn hơn điểm xuất phát. Thành quả này lại được sử dụng làm khởi đầu cho giai đoạn cạnh tranh tiếp theo. Cứ thế, kết quả thực hiện các chiến lược kinh doanh và cạnh tranh hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp có sự tích tụ dần trong quá trình kinh doanh để nâng cao dần vị thế của người chiến thắng trên thương trường. Trong cuộc cạnh tranh dường như có sự hiện diện của một bàn tay vô hình lấy đi mọi nguồn lực kinh tế từ những doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả để trao cho những người có khả năng sử dụng một cách tốt hơn. Sự dịch chuyển như vậy đảm bảo cho các giá trị kinh tế của thị trường được sử dụng một cách tối ưu. Nói cách khác cạnh tranh sẽ trao cơ hội cho những doanh nghiệp có năng lực, chiến lực tốt để có chỗ đứng trên thị trường và những doanh nghiệp không có năng lực cũng như chiến lược không phù hợp sẽ dần bị loại bỏ khỏi thị trường cạnh tranh nếu không nâng cao trình độ cũng như lựa chọn chiến lược phù hợp hơn. c. Đảm bảo cho việc sử dụng các nguồn lực kinh tế một cách hiệu quả nhất Những nỗ lực giảm chi phí để từ đó giảm giá thành của hàng hoá, dịch vụ đã buộc các doanh nghiệp phải tự đặt mình vào những điều kiện kinh doanh tiết kiệm bằng cách sử dụng một cách hiệu quả nhất các nguồn lực mà họ có được. Mọi sự lãng phí hoặc tính toán sai lầm trong sử dụng nguyên vật liệu đều có thể dẫn đến những thất bại trong kinh doanh và bị đào thải khỏi thị trường. Nhìn ở tổng thể của nền kinh tế, cạnh tranh chính là
  • 13. 8 động lực cơ bản giảm sự lãng phí trong kinh doanh, giúp cho mọi nguồn nguyên, nhiên, vật liệu được sử dụng tối ưu. d.Thúc đẩy việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong kinh doanh Nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận đã thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất để đáp ứng ngày càng tốt hơn đòi hỏi của thị trường, mong giành phần thắng về mình. Cứ như thế, cuộc chạy đua giữa các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sự phát triển không ngừng của khoa học, kỹ thuật trong đời sống kinh tế và xã hội. Trên thực tế, sự thay đổi và phát triển liên tục của các thế hệ máy vi tính và sự phát triển của hệ thống viễn thông quốc tế hiện đại cho thấy rõ vai trò của cạnh tranh trong việc thúc đẩy tiến bộ khoa học, kỹ thuật. đ. Kích thích sự sáng tạo, là nguồn gốc của sự đổi mới liên tục trong đời sống kinh tế- xã hội Nền tảng của quy luật cạnh tranh trên thị trường là quyền tự do trong kinh doanh và sự độc lập trong sở hữu và hoạt động của doanh nghiệp. Khi sự tự do kinh doanh bị tiêu diệt, mọi sự thi đua chỉ là những cuộc tụ họp theo phong trào, không thể là động lực đích thực thúc đẩy sự phát triển. Cạnh tranh đòi hỏi Nhà nước và pháp luật phải tôn trọng tự do trong kinh doanh. Trong sự tự do kinh doanh, quyền được sáng tạo trong khuôn khổ tôn trọng lợi ích của chủ thể khác và của xã hội luôn được đề cao như một kim chỉ nam của sự phát triển. Sự sáng tạo làm cho cạnh tranh diễn ra liên tục theo chiều hướng gia tăng của quy mô và nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế. Việc vắng thiếu sự sáng tạo sẽ làm cho cạnh tranh trở thành những tua quay được lặp đi lặp lại ở cùng một mức độ, làm cho ý nghĩa của cạnh tranh – động lực của sự phát triển sẽ chỉ còn là những danh hiệu sáo rỗng. Sự sáng tạo không mệt mỏi của con người trong cuộc cạnh tranh nhằm đáp ứng những nhu cầu luôn thay đổi qua nhiều thế hệ liên tiếp là cơ sở thúc đẩy sự phát triển liên tục và đổi mới không ngừng. Sự đổi mới trong đời sống kinh tế được thể hiện thông qua những thay đổi trong cơ cấu thị trường, hình thành những ngành nghề mới đáp ứng những nhu cầu của đời sống hiện đại, sự phát triển liên tục của khoa học kỹ thuật, là sự tiến bộ trong nhận thức của tư duy con người về các vấn đề liên quan đến kinh tế – xã hội. Với ý nghĩa là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, cạnh tranh luôn là đối tượng được pháp luật và các chính sách kinh tế quan tâm. Sau vài thế kỷ thăng trầm của của kinh tế thị trường và với sự chấm dứt của cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, con người ngày càng nhận thức đúng đắn hơn về bản chất và ý nghĩa của cạnh tranh đối với sự phát triển chung của đời sống kinh tế. Do đó, đã có nhiều nỗ lực xây dựng và tìm kiếm những cơ chế thích hợp để duy trì và bảo vệ cho cạnh tranh được diễn ra theo đúng chức năng của nó.
  • 14. 9 1.1.3. Hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh Hành vi hạn chế cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không lành mạnh đều là hai hành vi cạnh tranh được pháp luật cạnh tranh của Việt Nam quy định là những hành vi vi phạm pháp luật cần phải được điều chỉnh. Trong lĩnh vực cạnh tranh, chúng ta dễ dàng bắt gặp hai khái niệm “cạnh tranh không lành mạnh” và “hạn chế cạnh tranh” song nếu không tìm hiểu rõ bất cứ ai cũng có thể nhầm lẫn hai khái niệm này. Để phân biệt hai hành vi này luật cạnh tranh Việt Nam đã quy định rõ về cơ sở pháp lý, khái niệm, hậu quả, biểu hiện, hình thức xử phạt, hướng miễn trừ,… đối với từng hành vi. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh (Khoản 4 điều 3 Luật cạnh tranh 2004) là hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh trái với các chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc người tiêu dùng còn hành vi hạn chế cạnh tranh (Khoản 3 điều 3 Luật cạnh tranh 2004) là hành vi của doanh nghiệp làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường, bao gồm hành vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền và tập trung kinh tế. Từ hai khái niệm mà luật cạnh tranh Việt Nam quy định ta có thể thấy hậu quả hành vi cạnh tranh không lành mạnh thường chỉ ảnh hưởng tới một hoặc một nhóm doanh nghiệp cụ thể, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp hoặc người tiêu dùng ( ví dụ: doanh nghiệp A có hành vi bôi nhọ, nói xấu doanh nghiệp B; doanh nghiệp A sử dụng các chỉ dẫn gây nhầm lẫn với sản phẩm của doanh nghiệp B;… hành vi cạnh tranh không lành mạnh của doanh nghiệp A nhắm trực tiếp đến doanh nghiệp B gây thiệt hại về danh dự, lợi nhuận của doanh nghiệp B). Ngược lại, hậu quả của hành vi hạn chế cạnh tranh sẽ làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường, tác động tới môi trường cạnh tranh nói chung và ảnh hưởng tới nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường nói riêng ( ví dụ: doanh nghiệp A lạm dụng vị trí thống lĩnh của mình trên thị trường làm ảnh hưởng đến tất cả các doanh nghiệp B, C, D… đang tham gia thị trường cạnh tranh). Bên cạnh đó, các hành vi cạnh tranh không lành mạnh phổ biến trên thị trường hiện nay gồm có 9 dạng hành vi : chỉ dẫn gây nhầm lẫn; xâm phạm bí mật kinh doanh; ép buộc trong kinh doanh; gièm pha doanh nghiệp khác; gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác; quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh; khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh; phân biệt đối xử của hiệp hội; bán hàng đa cấp bất chính để phân biệt với hành vi hạn chế cạnh tranh thông thường gồm 3 dạng hành vi : hành vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền và tập trung kinh tế. Đây là các hành vi cạnh tranh không lành mạnh và hạn chế cạnh tranh hay được các doanh nghiệp sử dụng để “chơi xấu” doanh nghiệp khác nhằm giành ưu thế khi tham gia thị trường cạnh tranh. - Về nguyên tắc tố tụng cạnh tranh, việc giải quyết vụ việc cạnh tranh không lành mạnh và hạn chế cạnh tranh đều được thực hiện theo quy định của Luật cạnh tranh 2004, bên cạnh đó các vụ việc cạnh tranh không lành mạnh còn chịu các hình thức xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật cạnh tranh. - Về hướng miễn trừ, trong một số trường hợp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật thì hành vi hạn chế cạnh tranh sẽ được hưởng miễn trừ. Các
  • 15. 10 hành vi cạnh tranh không lành mạnh không được hưởng miễn trừ trong bất cứ trường hợp nào. - Về cơ quan có thẩm quyền xử lý, hành vi cạnh tranh không lành mạnh sẽ được cơ quan quản lý cạnh tranh xử lý, đối với hành vi hạn chế cạnh tranh thì hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh sẽ có thẩm quyền xử lý. Như vậy, mặc dù được thực hiện từ các doanh nghiệp đều mang bản chất bất chính và có khả năng gây thiệt hại cho thị trường hoặc cho chủ thể khác, giữa hành vi hạn chế cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không lành mạnh có những khác biệt cơ bản, theo đó, hành vi hạn chế cạnh tranh luôn hướng đến việc hình thành một sức mạnh thị trường hoặc tận dụng sức mạnh thị trường để làm cho tình trạng cạnh tranh trên thị trường bị biến dạng so với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, thì các hành vi hạn chế cạnh tranh có khả năng gây thiệt hại cao hơn. 1.1.4. Nhận dạng thị trường cạnh tranh * Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường cạnh tranh được chia thành ba loại. Thứ nhất, cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hoá của mình với giá cao nhất, còn người mua muốn mua hàng hoá với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữa hai bên. Thứ hai, cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở nên gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận giá cao để mua được hàng hoá hoá mà họ cần. Thứ ba, cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu được sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn. * Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế cạnh tranh được phân thành hai loại. Thứ nhất, cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả của cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển. Thứ hai, cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này có sự phân bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân. * Căn cứ vào tính chất cạnh tranh cạnh tranh được phân thành ba loại. Thứ nhất, cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Cometition): Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên thị trường trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả trên thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng thực, tức là không
  • 16. 11 khác nhau về quy cách, phẩm chất mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm khác biệt hoá sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh. Thứ hai, cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect Competition): Là hình thức cạnh tranh giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩm đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để giành được ưu thế trong cạnh tranh, người bán phải sử dụng các công cụ hỗ trợ bán như: Quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ, ưu đãi giá cả, đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay. Thứ ba, cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Competition): Trên thị trường chỉ có một hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ vào đó, giá cả của sản phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu. * Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh chia cạnh tranh thành hai loại. Thứ nhất, cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn mực xã hội và được xã hội thừa nhận, thường diễn ra sòng phẳng, công bằng và công khai. Thứ hai, cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp, trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án ( ví dụ: trốn thuế buôn lậu, móc ngoặc, khủng bố...) 1.2. Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh 1.2.1. Khái niệm pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh Cạnh tranh có từ rất lâu trong lịch sử, đi cùng cơ chế thị trường mới hình thành với các hoạt động cạnh tranh sơ khai đã xuất hiện những hành vi cạnh tranh vượt ra ngoài khuôn khổ, cần phải có pháp luật điều chỉnh song pháp luật về cạnh tranh lại xuất hiện muộn hơn rất nhiều (sớm nhất cũng mới gần 100 năm nay). Khi mới ra đời, pháp luật cạnh tranh được hiểu đồng nghĩa với pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh theo cách hiểu hiện nay. Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh bao gồm án lệ, luật tục, luật thành văn (có thể là quy định chung của pháp luật về dân sự, thương mại, cũng có thể là một đạo luật riêng về cạnh tranh không lành mạnh, hay là rải rác các quy định nằm trong các lĩnh vực pháp luật khác có liên quan). Không chỉ có trách nhiệm không tạo ra lợi thế hay bất lợi cho một đối thủ cạnh tranh pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh còn ngăn chặn việc các đối thủ cạnh tranh tạo ra lợi thế cho mình bằng bất kỳ thủ đoạn nào họ muốn. Nếu không, trật tự kinh tế sẽ bị rối loạn và nhiều doanh nghiệp trung thực, có năng lực sẽ bị gạt ra khỏi “cuộc chơi”. Như vậy, pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh có thể hiểu là những quy phạm cũng như công cụ pháp luật do nhà nước ban hành nhằm chống lại các hành vi
  • 17. 12 cạnh tranh không lành mạnh đảm bảo quyền tự do, bình đẳng trong kinh doanh, đảm bảo lợi ích của mọi chủ thể sản xuất, kinh doanh, cung ứng dịch vụ tham gia cạnh tranh trên thị trường, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng và lợi ích xã hội nói chung. 1.2.2. Đặc điểm và vai trò của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh 1.2.2.1. Đặc điểm: Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh xuất phát từ nhiều nguồn và thể hiện quan điểm lập pháp khác nhau ở mỗi quốc gia, song vẫn có những đặc điểm cơ bản thống nhất, và cũng là những đặc điểm của pháp luật cạnh tranh nói chung. Có 5 đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, là tính mềm dẻo. Luật chống cạnh tranh không lành mạnh là luật điều tiết thị trường nên nó phải được thiết kế hết sức mềm dẻo để thích ứng với sự biến động của thị trường. Tính mềm dẻo này đòi hỏi các chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật phải hết sức linh hoạt, tránh cứng nhắc, dập khuôn. Thứ hai, là luật hình thành nhiều từ án lệ. Ở các nước theo hệ thống Anh-Mỹ thì án lệ là nguồn chủ yếu. Còn các nước theo hệ thống luật châu Âu lục địa thì án lệ cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Bởi lẽ các văn bản pháp luật cạnh tranh thường rất chung chung, chủ yếu dừng lại ở những vấn đề có tính chất nguyên tắc. Vì vậy, các án lệ của Toà án quốc gia, các quyết định của cơ quan quản lý cạnh tranh ... là những nguồn bổ sung (cho luật thành văn) hết sức quan trọng. Thứ ba, là tính nửa pháp lý, nửa kinh tế. Hơn bất kỳ ngành luật nào, pháp luật cạnh tranh có nhiệm vụ chính là điều tiết thị trường, điều tiết kinh tế. Do đó, phân tích kinh tế là thao tác không thể thiếu khi áp dụng các quy phạm của pháp luật cạnh tranh nói chung và pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh nói riêng vào các trường hợp cụ thể. Thứ tư, là tính xuyên suốt. Luật cạnh tranh phá vỡ biên giới giữa luật công và luật tư, nó là sự sâu chuỗi của hầu hết các ngành luật: dân sự, thương mại, hành chính, hình sự... Chính sự “tràn bờ” này đã làm nên nét đặc trưng của luật cạnh tranh: luật cạnh tranh không có chế tài riêng mà nó sử dụng chế tài của các ngành luật khác, bao gồm từ chế tài dân sự (áp dụng đối với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, chủ yếu là bồi thường thiệt hại, buộc chấm dứt hành vi vi phạm), chế tài hành chính (áp dụng đối với các hành vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh, tập trung kinh tế, chủ yếu là phạt tiền), đến chế tài hình sự (áp dụng đối với các hành vi vi phạm luật cạnh tranh đã hội đủ yếu tố cấu thành tội phạm). Thứ năm, là tính xuyên quốc gia (tính toàn cầu). Các quy phạm của pháp luật cạnh tranh đã đạt đến một trình độ toàn cầu hóa cao độ. Mỗi quốc gia tùy trình độ phát triển kinh tế xã hội của mình mà có cách vận dụng cụ thể cho phù hợp. 1.2.2.2 Vai trò
  • 18. 13 Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh có vai trò vô cùng quan trọng trong Pháp luật cạnh tranh nói riêng và hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung : bảo vệ quyền tự do hoạt động kinh tế của mọi thành viên hoạt động trên thị trường và bảo vệ hoạt động cạnh tranh lành mạnh. Nó điều chỉnh, giải quyết hai cặp quan hệ hoạt động đối lập: lành mạnh – không lành mạnh; được phép – không được phép. Công cụ Pháp lý được sử dụng chủ yếu trong Luật chống cạnh tranh không lành mạnh là Luật tư. Cụ thể: - Tạo lập môi trường kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng, tự do Cơ sở pháp lý quan trọng tạo điều kiện và bảo đảm cho cạnh tranh tồn tại là các quy định về tự do kinh doanh và quyền được tồn tại bình đẳng của các doanh nghiệp. Chỉ khi nào được tự do gia nhập thị trường, tự do giao kết và bảo đảm quyền sở hữu thì lúc đó các chủ thể tham gia thị trường mới có đủ năng lực để quyết định phương thức kinh doanh. Lúc đó, cạnh tranh mới có đất để tồn tại và phát huy tác dụng. Với tư cách là lĩnh vực pháp luật đặc thù của nền kinh tế thị trường, pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh bảo vệ cạnh tranh bằng cách chống lại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Vai trò bảo vệ thị trường lành mạnh của pháp luật được thực hiện theo cơ chế sau đây: Trong thị trường tự do và lành mạnh, các doanh nghiệp tự quyết định việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ mà không chịu bất cứ sự chi phối nào từ phía Nhà nước và các doanh nghiệp khác. Người tiêu dùng mua những hàng hoá mà họ cần. Thị trường đưa các doanh nghiệp và người tiêu dùng đến với nhau. Cơ chế thị trường trong đó giá cả thay đổi theo sự vận động của cung cầu quyết định hành vi của các doanh nghiệp và nhu cầu của người tiêu dùng. Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp gia nhập thị trường theo ý muốn, tồn tại bằng việc tạo ra lợi nhuận, và phải cạnh tranh nhau. Kết quả là, trong khi khi một vài doanh nghiệp thành công thì sẽ có những doanh nghiệp phải gánh chịu tổn thất, thậm chí là phải rời bỏ thị trường. Đây là quy tắc tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp và được tuân thủ theo các nguyên tắc của thị trường. Tuy nhiên, thực tế thị trường luôn nảy sinh những biểu hiện tiêu cực từ cạnh tranh. Do những thôi thúc từ nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận, bằng những toan tính không phù hợp với truyền thống kinh doanh lành mạnh, những biểu hiện tiêu cực đó đã xâm hại trật tự kinh doanh, đe dọa hoặc xâm hại trực tiếp đến lợi ích của đối thủ cạnh tranh hoặc của người tiêu dùng. Các hành vi hạn chế cạnh tranh trực tiếp xâm hại trật tự kinh tế, hủy hoại cạnh tranh và xâm phạm quyền tự do kinh doanh lành mạnh của các doanh nghiệp khác. Sự hỗn loạn của thị trường từ những hành vi bất chính trong cạnh tranh buộc pháp luật và Nhà nước vào cuộc để sắp xếp lại trật tự thị trường cho phù hợp với những nguyên tắc vốn có của nó. Sự can thiệp của Nhà nước bằng việc điều tiết cạnh tranh tạo ra chính sách cạnh tranh, thông qua việc xây dựng pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh. Pháp luật đảm bảo loại trừ những hành vi phản cạnh tranh trong việc đua tranh giành lợi nhuận trên thị trường. Từ đó, bảo vệ quyền tự do kinh doanh của các thành viên thị trường, bảo vệ môi trường cạnh tranh, bảo vệ sự lành mạnh của quan hệ thị trường.
  • 19. 14 - Bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp Việc các doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh thường gây ra sự hiểu lầm là luật cạnh tranh chỉ đem lại lợi ích cho cộng đồng, cho người tiêu dùng mà không đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc xoá bỏ mọi kiềm chế không phù hợp đối với hoạt động kinh doanh, pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh có mục đích đảm bảo cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tự do trên một thị trường tự do. Với mục đích bất chính và với những thủ pháp không đàng hoàng, tất cả các hành vi bất chính trong cạnh tranh đều là những biến tướng của cạnh tranh, lợi dụng tự do để xâm hại đến trật tự cạnh tranh trên thị trường. Lúc này, cần có sự hiện diện của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh để lập lại trật tự thị trường, giải phóng các doanh nghiệp khác ra khỏi sự kiềm tỏa của những biểu hiện không lành mạnh. Mặt khác, với tư cách là nội dung quan trọng trong chính sách cạnh tranh, pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ngăn chặn các doanh nghiệp thu lợi nhuận bằng việc thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh, nâng cao nhận thức của xã hội về truyền thống kinh doanh buôn có bạn, bán có phường, khích lệ sự năng động, tự chủ, bảo vệ quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp. - Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng Trên thị trường, nhu cầu của người tiêu dùng và khả năng của các doanh nghiệp cùng nhau giải quyết ba vấn đề cơ bản: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? và sản xuất như thế nào? Giống như việc bỏ phiếu của cử tri trong các cuộc bầu cử, hành vi lựa chọn hàng hoá và dịch vụ có chất lượng, phù hợp với nhu cầu và túi tiền của người tiêu dùng là những hướng dẫn quan trọng liên quan đến hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp. Quyền bỏ phiếu và lựa chọn được gọi là quyền tối cao, quyết định vị trí trung tâm của người tiêu dùng trên thị trường mà bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại đều phải cung phụng. Để có thể tồn tại, các doanh nghiệp luôn tìm mọi phương cách và mọi thủ đoạn để lôi kéo khách hàng mua sản phẩm của mình. Trên thực tế, có nhiều trường hợp, hành vi của doanh nghiệp còn là sự xâm phạm, bóc lột khách hàng, thể hiện qua những nội dung sau đây: Trong quan hệ giữa nhà sản xuất hoặc cung ứng sản phẩm và người tiêu dùng, thì người tiêu dùng luôn ở vị trí bất lợi. Tuy là mục tiêu hướng đến của quan hệ thị trường, là định hướng cơ bản cho hoạt động sản xuất và cung ứng của doanh nghiệp, nhu cầu của người tiêu dùng bị khống chế bởi khả năng đáp ứng và chịu sự kiểm soát từ các doanh nghiệp. Các nhà sản xuất và phân phối thường hiểu biết về hàng hoá và dịch vụ của họ hơn người tiêu dùng. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hàng hoá và dịch vụ ngày càng đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho xã hội hiện đại. Có những trường hợp, lợi dụng sự thiếu hiểu biết của người tiêu dùng mà các doanh nghiệp đã cung cấp các hàng hoá kém chất lượng. Khi phát hiện, người tiêu dùng không thể khiếu nại hay
  • 20. 15 kiện tụng vì giao dịch đã hình thành hoàn toàn tự nguyện. Dưới góc độ pháp luật, các giao dịch giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp là kết quả của những thỏa thuận tự nguyện. Người tiêu dùng được quyền tự do lựa chọn hàng hoá, lựa chọn, thiết lập giao dịch với người cung cấp. Những thoả thuận đã hình thành và có hiệu lực thi hành làm cho người mua phải tự hài lòng với những gì mình đã lựa chọn. Có nhiều trường hợp việc thiếu những thông tin về hàng hoá, sự thuyết phục từ những nhà cung cấp và những thủ đoạn gian dối, che lấp những khiếm khuyết trong việc cung ứng và trong tính năng, kết cấu của sản phẩm đã dẫn đến việc hình thành thỏa thuận. Việc giao dịch của người tiêu dùng với doanh nghiệp về hình thức được hình thành theo sự lựa chọn và tự nguyện của người tiêu dùng. Vì thế, nguyên tắc trung thực trong khế ước của dân luật dường như chỉ còn mang tính hình thức mà không thể dùng làm căn cứ pháp lý bảo vệ quyền lợi của người đã bị lừa gạt. Lúc này, sự trung thực trong cạnh tranh với những thiết chế cấm đoán của pháp luật cạnh tranh nhằm bảo vệ sự trung thực của thị trường và lợi ích của người tiêu dùng. Cạnh tranh vốn là sự ganh đua để lấy lòng khách hàng. Những hạn chế từ khả năng nhận biết tính trung thực của hành vi kinh doanh, sự phát triển không ngừng của tư duy sáng tạo trong thủ pháp kinh doanh làm cho người tiêu dùng từ vị trí trung tâm của thị trường bị lừa gạt bằng các khẩu hiệu hoặc thủ đoạn tinh vi. Các hành vi đó ngày càng đa dạng từ những trưng bày, quảng cáo sai sự thật cho đến những lời hứa thưởng gian dối… Những hành vi bất chính này ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người tiêu dùng và xâm hại đến lợi ích của những doanh nghiệp làm ăn chân chính. Khi cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bị triệt tiêu bằng những thủ đoạn không lành mạnh hoặc bằng sự tích tụ, tập trung tất yếu của thị trường, dường như quyền lựa chọn của người tiêu dùng - quyền tối cao trên thị trường đã bị xâm phạm. Họ không còn khả năng lựa chọn vì chỉ có một loại sản phẩm do một hoặc một nhóm doanh nghiệp cung cấp. Lúc này, quyền được đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, lợi ích chung của xã hội sẽ bị hạn chế, bị xâm phạm nghiêm trọng và những lợi ích xã hội sẽ trở thành siêu lợi nhuận cho doanh nghiệp độc quyền. Từ đó, một trong những vai trò của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh là bảo vệ người tiêu dùng. Vai trò này được thể hiện qua các nội dung như bảo vệ người tiêu dùng trước những hợp đồng không trung thực và không công bằng theo hướng phải sửa đổi lại các điều khoản không công bằng; đặt ra các quy định trong việc đảm bảo thông tin về sản phẩm, kiểm soát hoạt động quảng cáo, khuyến mãi và ngăn cấm các biểu hiện bất chính trong các lĩnh vực này; quy định trách nhiệm đối với những vi phạm có thể đe dọa đến quyền lợi của người tiêu dùng. - Thúc đẩy tiến trình toàn cầu hoá diễn ra nhanh chóng và có hiệu quả Quá trình toàn cầu hóa kinh tế với sự ra đời của nhiều tổ chức kinh tế quốc tế thúc đẩy sự hình thành nên nhiều vùng thị trường khu vực và thế giới rộng lớn thông qua việc xóa bỏ các rào cản thuế quan và phi thuế quan. Quan hệ thương mại quốc tế được biểu hiện thông qua sự dịch chuyển các nguồn đầu tư tư bản và các giá trị thương mại dưới hình thức hàng hoá hoặc dịch vụ giữa thị trường của các nước với nhau dựa trên quy chế
  • 21. 16 tối huệ quốc (MFN) và quy chế đãi ngộ quốc gia (NT). Hai quy chế này đảm bảo cho nguyên tắc tự do và bình đẳng thực sự phát huy được hiệu quả trong thương mại quốc tế cũng như bảo đảm cho hàng hoá được lưu thông một cách tự do trên tinh thần không phân biệt đối xử. Một khi sự tự do được đề cao như là nguyên lý bất khả xâm phạm với sự giục giã của quy luật giá trị và bản tính của con người sẽ xuất hiện những hành vi cạnh tranh tự phát có thiên hướng thái quá, cực đoan trong thương mại quốc tế – đây chính là mặt trái của tự do hóa thương mại. Nguyên tắc cạnh tranh lúc này không chỉ thể hiện ở sự ganh đua giữa các nhà sản xuất hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ, mà còn thể hiện ở sự đối đầu giữa hai thị trường, hai khu vực kinh tế. Trong quan hệ thương mại quốc tế, những thế lực kinh tế quốc tế hay dùng thủ đoạn lạm dụng thế mạnh tài chính để chiếm đoạt và thao túng thị trường của những nước đang phát triển, những nước có trình độ phát triển thấp hơn, bằng hai thủ đoạn phổ biến sau đây: Thứ nhất, các tập đoàn kinh tế đa quốc gia với tiềm lực tài chính khổng lồ, đã và đang dùng sức mạnh tài chính đó chiếm đoạt dần thị trường ở các nước mà họ đầu tư. Thứ hai, hiện tượng cướp đoạt vốn liên doanh đang diễn ra phổ biến ở thị trường của các nước đang phát triển. Trong bối cảnh của toàn cầu hoá kinh tế, sự dịch chuyển vốn đầu tư qua lại giữa các thị trường là một trong những nội dung cơ bản của chính sách hội nhập mà các nước, không phân biệt trình độ phát triển, đang theo đuổi. Trong quan hệ về đầu tư vốn, sự liên kết giữa vốn đầu tư từ nước ngoài và các nguồn vốn nội địa là tất yếu, là hình thức quan trọng của hoạt động đầu tư quốc tế. Bên cạnh những tác động tích cực của xu thế đầu tư quốc tế đối với quá trình xây dựng những khu vực thị trường chung, xuất hiện những biểu hiện tiêu cực: liên kết vốn rồi sau đó dùng vốn liên doanh để đầu tư tìm kiếm, mở rộng thị trường. Trong thời gian mở rộng thị trường có hiện tượng báo lỗ đến khi bên liên doanh nội địa không thể kham nổi lỗ vì khả năng tài chính có hạn, dẫn đến việc bên nước ngoài thâu tóm toàn bộ vốn liên doanh bằng cách mua lại phần giá trị vốn của bên liên doanh nội địa. Các vụ việc liên quan đến các liên doanh ở Việt Nam chuyển thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là những thí dụ về biểu hiện tiêu cực trong đầu tư quốc tế. Trong bối cảnh đó, với tư cách là công cụ pháp lý được sử dụng để loại bỏ các biểu hiện không lành mạnh trên thị trường quốc gia, pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ sự lành mạnh và khả năng phát triển tự thân của nền kinh tế nội địa, thúc đẩy tiến trình toàn cầu hoá diễn ra nhanh chóng, hiệu quả trên tinh thần phát triển lợi thế so sánh của từng thị trường thành viên. 1.2.3. Xu hướng phát triển của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh trên thế giới 1.2.3.1 Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh tại Châu Âu Châu Âu là nơi khởi đầu của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh, và cũng là nơi phát sinh các cách tiếp cận khác biệt trong quá trình xây dựng pháp luật về cạnh tranh. Ba trung tâm kinh tế lớn của Châu Âu là Pháp, Đức và Anh có những cách
  • 22. 17 điều chỉnh cạnh tranh không lành mạnh riêng, trong đó hệ thống của Pháp lại có nhiều điểm gần với Anh hơn là Đức. Pháp và Anh đều điều chỉnh hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên cơ sở các nguyên tắc chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (tort law) và cụ thể hoá thông qua các án lệ. Một số nước khác cũng xây dựng pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh theo hướng này là Hà Lan và Italia. Tại các quốc gia này, toà án có vai trò rất lớn trong việc đánh giá hành vi cạnh tranh không lành mạnh và quyết định biện pháp xử lý, với chế tài chủ yếu là bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, vẫn có sự khác biệt giữa hai hệ thống Dân luật và Thông luật trong cách thức áp dụng pháp luật đối với lĩnh vực này. Trong hệ thống của Pháp, phạm vi áp dụng tort law đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh tương đối rộng, Toà án có thẩm quyền xem xét và phán quyết nhiều hành vi cạnh tranh khác nhau, từ đó hình thành các án lệ đa dạng về các hành vi gây cản trở hoạt động cạnh tranh và các hành vi lợi dụng thành quả của đối thủ cạnh tranh. Trong các vụ việc tại toà án, bên nguyên đơn cần chứng minh sự tồn tại của hành vi cạnh tranh không lành mạnh, thiệt hại xảy ra và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại; và bên bị đơn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà không cần xét đến yếu tố lỗi (cố ý) đối với hành vi vi phạm. Hà Lan cũng áp dụng mô hình này, tuy nhiên với nguyên tắc “doanh nghiệp được thực hiện mọi hoạt động cạnh tranh không bị cấm bởi quy định pháp luật” kết hợp với nguyên tắc ưu tiên, việc sử dụng các điều khoản chung của pháp luật dân sự để xử lý vụ việc cạnh tranh bị hạn chế hơn. Trong khi đó, hệ thống Thông luật của Anh chỉ thừa nhận việc áp dụng tort law về cạnh tranh không lành mạnh đối với một số dạng hành vi cụ thể như gây nhầm lẫn, mạo nhận về nhãn hiệu (passing off) và xâm phạm bí mật kinh doanh. Do đó, để được toà án giải quyết, các vụ việc về cạnh tranh không lành mạnh phải đáp ứng một số yêu cầu nhất định, và các thẩm phán có thể từ chối thụ lý nếu vụ việc liên quan đến các hành vi thị trường nằm ngoài phạm vi các hành vi cạnh tranh không lành mạnh nêu trên. Bên cạnh đó, một số nước đã lựa chọn cách tiếp cận sử dụng luật chuyên ngành (lex specialis) để điều chỉnh hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Một số nước như Đức, Áo, Bỉ, Đan Mạch, Phần Lan, Tây Ban Nha, Thuỵ Sỹ, Luxemburg đã có một đạo luật riêng về cạnh tranh không lành mạnh, một số nước khác như Hungary, Bulgary hay Rumani xây dựng các quy định về cạnh tranh không lành mạnh trong một đạo luật về thương mại hay cạnh tranh. Tuỳ thuộc vào quan điểm điều tiết nền kinh tế thị trường của từng quốc gia tại từng thời kỳ nhất định, danh sách các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm có thể nhiều hay ít. Cách tiếp cận này một mặt khiến cho các quy định về cạnh tranh không lành mạnh rõ ràng và dễ áp dụng, nhưng mặt khác khiến cho quá trình thực thi trở nên cứng nhắc và gây khó khăn cho cơ quan thực thi trong việc điều chỉnh các hành vi cạnh tranh mới xuất hiện, hay có sự thay đổi về điều kiện kinh tế xã hội. Ví dụ, nhiều nước tại Châu Âu trong một thời gian dài đã coi việc một doanh nghiệp tìm kiếm và thu hút các khách hàng đã có quan hệ hợp đồng ổn định với doanh nghiệp cạnh tranh khác là một dạng thức cạnh tranh không lành mạnh. Tuy nhiên rõ ràng trong điều kiện nền kinh
  • 23. 18 tế thị trường tự do, quy định như vậy là không hợp lý, một mặt không đảm bảo quyền tự do lựa chọn cho khách hàng, mặt khác không tạo động lực khuyến khích các doanh nghiệp có động lực phát triển. Việc sửa đổi, bổ sung danh sách các hành vi cạnh tranh không lành mạnh đã được luật hoá đòi hỏi phải có những nỗ lực lập pháp với thủ tục không dễ dàng, nhiều khi không đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh chóng và linh hoạt của cơ chế thị trường. Trong nhiều năm gần đây, đã có những nỗ lực để thống nhất các quy định về cạnh tranh không lành mạnh giữa các nước thành viên EU trong khuôn khổ chương trình hài hoà hoá pháp luật chung (legal harmonisation) của Cộng đồng Châu Âu. Dựa trên Công ước Paris về Bảo hộ Sở hữu Công nghiệp, các quốc gia Châu Âu đã phát triển các quy định chung theo nhiều hình thức, cấp độ, từ các nguyên tắc cơ bản về cạnh tranh tại Hiệp ước Rome 1957 đến những thoả thuận nhóm như Luật Nhãn hiệu chung của khối Benelux 1971 và những hướng dẫn chung từ EC đến các nước thành viên như Chỉ thị số 2005/29/EC. Mặc dù vậy, tính đến sự khác biệt còn tồn tại giữa hệ thống pháp luật của các quốc gia thành viên, EU vẫn phải bổ sung một số nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật, trong đó đặc biệt quan trọng là nguyên tắc nước xuất xứ tại Điều 28 của Hiệp ước Châu Âu, theo đó pháp luật của quốc gia nhập khẩu được ưu tiên áp dụng để đánh giá tính hợp pháp trong việc kinh doanh một loại hàng hoá nhất định. EC cũng đã ban hành Quy định số 2006/2004 ngày 27/10/2004 về việc hợp tác giữa các cơ quan chịu trách nhiệm thực thi pháp luật bảo vệ người tiêu dùng của các quốc gia thành viên. 1.2.3.2 Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh tại Hoa Kỳ Mặc dù đã phát triển hệ thống các quy định về hạn chế cạnh tranh từ rất lâu (Luật Sherman – 1890), các quy định về cạnh tranh không lành mạnh của Hoa Kỳ lại tương đối phân tán. Các nhà lập pháp của Hoa Kỳ kết hợp cả hai cách tiếp cận của Châu Âu trong việc điều chỉnh hành vi cạnh tranh không lành mạnh, sử dụng các các quy định chung về bồi thường thiệt hại dân sự cũng như một số quy định chuyên ngành, và thậm chí có sự khác biệt giữa pháp luật liên bang và pháp luật các tiểu bang. Các quy định cạnh tranh quan trọng nhất có thể kể đến là Luật về Uỷ ban Thương mại liên bang (1914) và Luật Nhãn hiệu liên bang, hay còn gọi là Luật Lanham (1946). Luật về Uỷ ban Thương mại liên bang đặt cơ sở cho việc thành lập Uỷ ban Thương mại liên bang Hoa Kỳ (US FTC), một trong hai cơ quan chịu trách nhiệm thực thi pháp luật cạnh tranh ở Mỹ. Khác với cơ quan cạnh tranh còn lại là Cục Chống độc quyền thuộc Bộ Tư pháp chuyên trách về hạn chế cạnh tranh theo Luật Chống độc quyền, chức năng của Uỷ ban Thương mại Liên bang rộng hơn, bên cạnh chức năng điều tra và giám sát các vụ việc chống độc quyền, còn bao gồm việc xử lý “các cách thức cạnh tranh không lành mạnh ảnh hưởng đến thương mại, và các hành vi không lành mạnh hoặc gian dối ảnh hưởng đến thương mại”(Điều 5 Luật về Uỷ ban Thương mại liên bang Hoa Kỳ). Khái niệm “cách thức cạnh tranh không lành mạnh”(unfair methods of competition) đã gây nhiều tranh luận giữa các nhà lập pháp ở cả hai Viện của Quốc hội Hoa Kỳ, và sau đó được thay thế bằng khái niệm “cạnh tranh không lành mạnh” (với phạm vi bao gồm cả các hành vi hạn chế cạnh tranh). Uỷ ban Thương mại liên bang Hoa Kỳ (USFTC) đã có
  • 24. 19 những giải thích rõ hơn về phạm vi các hành vi “không lành mạnh” và “gian dối” trong các văn bản hướng dẫn theo thẩm quyền của mình. Trong bản Tuyên bố chính sách về hành vi không lành mạnh, cơ quan này nêu rõ: “Luật thành văn chỉ định khung cho các điều khoản chung do Quốc hội nhận thấy rằng không thể soạn ra một danh sách các hành vi không lành mạnh mà không bị lạc hậu một cách nhanh chóng hoặc tạo ra những kẽ hở cho vi phạm. Nhiệm vụ xác định các hành vi cạnh tranh không lành mạnh thuộc về Uỷ ban, với hy vọng các tiêu chí đánh giá sẽ được xem xét và phát triển theo thời gian” . Căn cứ trên các án lệ tại toà án, đến năm 1964 Uỷ ban đã hình thành 3 tiêu chí để đánh giá hành vi cạnh tranh không lành mạnh, đó là: gây thiệt hại cho người tiêu dùng, vi phạm các chính sách xã hội hiện hành; vô đạo đức và không cẩn trọng. Khi có vi phạm xảy ra, Luật về Uỷ ban Thương mại liên bang cho phép cơ quan này nhân danh lợi ích công tổ chức phiên điều trần với sự có mặt của bên vi phạm để làm rõ hành vi, và dựa trên kết quả phiên điều trần ra quyết định buộc đình chỉ và chấm dứt đối với hành vi bị xem là không lành mạnh. Trong trường hợp quyết định có hiệu lực (không có kháng cáo hoặc kháng cáo không được Toà Phúc thẩm hoặc Toà Tối cao chấp thuận), nếu bên bị đơn tiếp tục vi phạm, Uỷ ban có thể đưa vụ việc ra Toà án và yêu cầu phạt dân sự mỗi hành vi vi phạm tới 10.000 USD, trong trường hợp vi phạm kéo dài thì mỗi ngày vi phạm bị tính là một hành vi riêng rẽ (Điều 5 khoản l). Riêng đối với quảng cáo gian dối, Uỷ ban có thể khởi kiện trực tiếp ra toà án địa phương có thẩm quyền, yêu cầu bồi thường thiệt hại và cải chính công khai. Trong trường hợp quảng cáo gian dối gây ra thiệt hại về sức khoẻ, bên vi phạm sẽ bị phạt tiền tới 5.000 USD hoặc phạt tù tới 6 tháng hoặc chịu cả hai hình phạt, vi phạm tới lần thứ hai mức phạt là 10.000 USD và phạt tù tới 1 năm. 1.2.3.3. Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh tại Châu Á Pháp luật cạnh tranh các quốc gia, vùng lãnh thổ trong khu vực như Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan có những nét tương đồng và chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Hoa Kỳ. Điểm đặc biệt trong pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh của các quốc gia, vùng lãnh thổ này là sự tồn tại song song hai hệ thống quy định về cạnh tranh không lành mạnh, một hệ thống gắn liền với pháp luật về sở hữu trí tuệ, một hệ thống nằm trong khuôn khổ pháp luật cạnh tranh. Tại Nhật Bản, bên cạnh Luật Chống cạnh tranh không lành mạnh năm 1993 (được sửa đổi, bổ sung lần cuối tháng 6/2005) quy định về các hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn, xâm phạm bí mật kinh doanh, quảng cáo gian dối, gièm pha doanh nghiệp khác, xâm phạm tên miền…căn cứ theo các quy định của Công ước Paris, TRIPS hay Hiệp ước về Luật Nhãn hiệu (1994), Uỷ ban Thương mại lành mạnh Nhật Bản từ năm 1982 cũng căn cứ vào các điều 19, 20 của Luật Chống độc quyền (1946) ban hành Quy định về các hành vi thương mại không lành mạnh trong đó ngăn cấm một loạt các hành vi mang tính chất hạn chế cạnh tranh ở mức độ thấp như phân biệt đối xử, từ chối giao dịch, bán kèm hàng hoá, giao dịch loại trừ, mua hàng với giá thấp bất hợp lý, bán hàng với giá cao bất hợp lý, lạm dụng vị thế giao dịch và can thiệp vào hoạt động của doanh nghiệp khác.
  • 25. 20 Hàn Quốc cũng có Luật Chống cạnh tranh không lành mạnh và bảo vệ bí mật thương mại từ năm 1961 (được sửa đổi, bổ sung lần cuối vào tháng 2/2001), tuy nhiên trong Chương V của Luật Điều chỉnh độc quyền và thương mại lành mạnh 1980 (được sửa đổi, bổ sung lần cuối năm 2004) có quy định một loạt các hành vi thương mại không lành mạnh bao gồm từ chỗ giao dịch, phân biệt đối xử, loại trừ đối thủ cạnh tranh, dụ dỗ khách hàng của doanh nghiệp khác, lạm dụng vị thế trong giao dịch, giao dịch với điều khoản hạn chế hoặc cản trở hoạt động kinh doanh của đối tác, giao dịch với điều khoản ưu đãi bất hợp lý và các hành vi khác đe doạ đến hoạt động thương mại lành mạnh. Có thể thấy các nước nêu trên đã có sự tham khảo và kế thừa nhiều hệ thống pháp luật để xây dựng các quy định về cạnh tranh không lành mạnh, phản ánh tại nhiều văn bản điều chỉnh khác nhau với những cách tiếp cận khác nhau. Mặt khác, cũng cần thấy rằng các quốc gia này đã có sự vận dụng quy định nhằm phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của mình, và có ý thức sử dụng các quy định về cạnh tranh không lành mạnh như là “điều khoản quét” để khắc phục hoặc hạn chế sự vận hành sai lệch của thể chế thị trường tại mỗi quốc gia. Có thể lấy ví dụ các hành vi mua với giá cao bất hợp lý và bán với giá cao bất hợp lý tại Điều 6 và Điều 7 Quy định về các hành vi thương mại không lành mạnh của Nhật Bản hay hành vi trợ giúp người khác với lợi ích đặc biệt, hoặc công ty khác bằng các khoản ứng trước, cho vay, nhân công, bất động sản, cổ phiếu và trái phiếu, tài sản trí tuệ, hoặc giao dịch với những điều khoản ưu đãi đáng kể … tại khoản 7 Điều 23 Luật Điều chỉnh độc quyền và thương mại lành mạnh Hàn Quốc chính là quy định nhằm chống lại các biện pháp giao dịch nội bộ, bao cấp và trợ giá chéo giữa các bộ phận thuộc cùng một tập đoàn kinh tế có thể gây ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh chung của nền kinh tế. 1.2.3.4 Các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi Đối với các quốc gia chuyển đổi từ hệ thống tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, quá trình xây dựng pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh có những đặc thù riêng nhằm đảm bảo các đối tượng liên quan, bao gồm cả doanh nghiệp và các cơ quan quản lý có điều kiện làm quen và thích ứng với các hoạt động thị trường trong môi trường mới. Các quy định về cạnh tranh không lành mạnh cũng phản ánh sự vận động lập pháp chung tại các quốc gia này. Tại Nga và Đông Âu, cùng với quá trình thay đổi thể chế kinh tế xã hội nhanh chóng và triệt để, các đạo luật chống cạnh tranh không lành mạnh cũng được ban hành với đầy đủ các bộ phận theo tiêu chuẩn của OECD, các nhà lập pháp coi pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh là một nhân tố cơ bản để thúc đẩy tiến trình cải cách kinh tế . Điều 10 Luật về Cạnh tranh và hạn chế hành vi độc quyền trên thị trường hàng hoá năm 1991 (sửa đổi, bổ sung lần cuối năm 2005) quy định cấm các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bao gồm việc thông tin gian dối, sai lệch hoặc bóp méo có thể gây thiệt hại hoặc mất uy tín cho doanh nghiệp khác, các hành vi gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng, các hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu trí tuệ hoặc bí mật kinh doanh của doanh nghiệp khác…
  • 26. 21 Tại Trung Quốc, với tiến trình cải cách kinh tế từng bước, việc xây dựng pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh cũng trải qua các giai đoạn. Trong khi các nhà lập pháp tỏ ra lưỡng lự trong việc xây dựng pháp luật về hạn chế cạnh tranh và chống độc quyền (Luật Chống độc quyền của CHND Trung Hoa mới được ban hành năm 2007) thì kể từ năm 1993, Trung Quốc đã có một đạo luật riêng về chống cạnh tranh không lành mạnh, quy định khá chi tiết các dạng hành vi gây nhầm lẫn, xâm phạm bí mật kinh doanh, quảng cáo gian dối… Đáng chú ý là trong đạo luật này, một số hành vi hạn chế cạnh tranh như bán hàng dưới giá thành, áp đặt điều kiện bất hợp lý, đấu thầu thông đồng… đã được điều chỉnh với quan điểm coi đó là các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Điều 6 của Luật quy định cấm các doanh nghiệp hoạt động công ích và các doanh nghiệp khác có vị trí độc quyền tự nhiên có hành vi cản trở cạnh tranh trên thị trường, và Điều 7 của Luật cấm các cơ quan nhà nước lạm dụng quyền lực để buộc các doanh nghiệp giao dịch hoặc ngăn cản hoạt động lưu thông hàng hoá.
  • 27. 22 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT CHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH Ở VIỆT NAM 2.1. Pháp luật điều chỉnh các hành vi cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam 2.1.1. Chỉ dẫn gây nhầm lẫn Khái niệm Điều 130 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định chỉ dẫn thương mại là các dấu hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn thương mại hàng hoá, dịch vụ, bao gồm nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hoá, nhãn hàng hoá. Hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại bao gồm các hành vi gắn chỉ dẫn thương mại đó lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện quảng cáo; bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hoá có gắn chỉ dẫn thương mại đó. Theo điều 40 Luật cạnh tranh 2004, chỉ dẫn gây nhầm lẫn có thể được hiểu là chỉ dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm lẫn về tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, bao bì, chỉ dẫn địa lí và các yếu tố khác làm sai lệch nhận thức của khách hàng về hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích cạnh tranh. Biểu hiện của hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn Theo quy định tại Điều 40 Luật cạnh tranh 2004, hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn bao gồm hai hành vi vi phạm cụ thể: Thứ nhất, hành vi sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn là việc doanh nghiệp sử dụng chỉ dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm lẫn về tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, bao bì, chỉ dẫn đại lí… làm sai lệch nhận thức của khách hàng về hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích cạnh tranh Thứ hai, hành vi kinh doanh các sản phẩm có sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn. Với hai hành vi này, doanh nghiệp vi phạm đã làm cho khách hàng nhầm lẫn sản phẩm của họ với những sản phẩm của doanh nghiệp khác bằng cách sử dụng các chỉ dẫn chứa đựng các thông tin làm sai lệch nhận thức của khách hàng, làm cho họ không phân biệt được sản phẩm của doanh nghiệp vi phạm với sản phẩm bị nhầm lẫn. Khi tham gia vào thị trường hàng hóa, dịch vụ các doanh nghiệp đã vì những động cơ vụ lợi của mình tìm mọi cách để cạnh tranh với sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp đối thủ bằng cách làm cho khách hàng nói chung và trong đó có khách hàng của doanh nghiệp đối thủ bị nhầm lẫn trong việc quyết định sử dụng dịch vụ sản phẩm của
  • 28. 23 mình thông qua việc doanh nghiệp cạnh tranh không lành mạnh thực hiện hành vi tạo ra những chỉ dẫn trên sản phẩm có thể bị nhầm lẫn với sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp khác. Hình thức xử lý Doanh nghiệp sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong các trường hợp sau: Sử dụng chỉ dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm lẫn về tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, bao bì, chỉ dẫn địa lý để làm sai lệch nhận thức của khách hàng về hàng hóa, dịch vụ của mình và của doanh nghiệp khác nhằm mục đích cạnh tranh; – Kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn nói trên. Doanh nghiệp vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng: – Hàng hoá, dịch vụ liên quan là các mặt hàng lương thực, thực phẩm, trang thiết bị y tế, thuốc phòng và chữa bệnh cho người, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi và các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ; – Hàng hoá, dịch vụ liên quan được lưu thông, cung ứng trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên. Ngoài việc bị phạt tiền nêu trên, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục là: – Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm bao gồm cả tịch thu toàn bộ khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm; – Buộc cải chính công khai. Thực tiễn hành vi sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn Hành vi sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn chủ yếu được biểu hiện qua các vi phạm liên quan đến chỉ dẫn thương mại (tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, kiểu dáng bao bì của hàng hoá, nhãn hàng hoá, chỉ dẫn địa lý). Thực tế cạnh tranh cho thấy, không chỉ trước đây (trước khi ban hành Luật cạnh tranh 2004) mà hiện nay, các vi phạm này vẫn khá phổ biến, ngày càng tinh vi hơn, thể hiện dưới nhiều dạng, trong đó tập trung vào hành vi gây nhầm lẫn về tên gọi, xuất xứ hàng hoá, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu hàng hoá và kiểu dáng công nghiệp. Thứ nhất, hành vi gây nhầm lẫn về tên gọi xuất xứ hàng hoá, chỉ dẫn địa lý: Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh xâm phạm đến tên gọi xuất xứ hàng hoá tuy chưa phổ biến so với nhiều loại hành vi không lành mạnh khác, nhưng cũng không phải là
  • 29. 24 hiếm, tập trung vào những địa danh có "đặc sản nổi tiếng riêng có", ví dụ điển hình là tên gọi xuất xứ "Gạo tám thơm Hải Hậu" được in trên bao bì của nhiều loại gạo không có xuất xứ từ huyện Hải Hậu của tỉnh Nam Định; hay trường hợp sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn về xuất xứ hàng hoá của Công ty TNHH Young Titan (Đài Loan) đối với hai sản phẩm rượu Wisky Royal Reserve Old 21 Rare Premium sản xuất tại Mỹ và rượu Wisky pha chế Crowley sản xuất tại Pháp với nhãn hiệu và bao bì là "Scotch Wisky" bằng tiếng Anh và tiếng Trung Quốc. Những chỉ dẫn địa lý có danh tiếng lâu năm trên thị trường thế giới như Made in Japan, Made in USA, Made in Italy, Made in UK, Made in Korea... cũng thường bị lợi dụng sử dụng để gắn vào các sản phẩm được sản xuất tại Việt Nam, đánh vào tâm lý sính đồ ngoại của đa số người tiêu dùng Việt Nam. Các sản phẩm sử dụng chỉ dẫn địa lý gây nhầm lẫn này thường rất đa dạng từ quần áo, nồi cơm điện cho đến mỹ phẩm, giày dép… Thứ hai, hành vi gây nhầm lẫn về nhãn hiệu hàng hoá (hàng nhái), bao bì, kiểu dáng công nghiệp: Có thể nói đây là các hành vi vi phạm rất phổ biến và cũng khá đa dạng trên thị trường. Hành vi gây nhầm lẫn về nhãn hiệu hàng hoá đều tập trung vào những nhãn hiệu nổi tiếng, vì đây được coi là một lợi thế kinh doanh đặc biệt quan trọng, tạo nên lợi thế so sánh về sản phẩm. Các sản phẩm bị sử dụng chỉ dẫn dễ gây nhầm lẫn về nhãn hiệu rất đa dạng từ nước uống, bột giặt, máy móc cho đến dược phẩm... Ví dụ như trường hợp của nước khoáng Lavie hiện đang có rất nhiều "anh em đồng hao" như: Lavile, Lavige, La vise; sản phẩm thuốc Decolgen (của Công ty dược phẩm Philipines) đến nay đã có 7 nhãn hiệu tương tự: Decoagen, Debacongen, Devicongen… với mẫu mã viên thuốc cũng được dập hình thoi nổi giống hệt. Thứ ba, về hàng giả, hàng nhái: Có thể nêu ví dụ, hiện nay 80% số phụ tùng xe máy bày bán trên thị trường có nguồn gốc xuất xứ của các cơ sở sản xuất trong nước, nhưng lại được gắn thương hiệu ngoại. Theo Công ty Phạm & Associates (P&A) (công ty được Honda thuê đảm nhận việc bảo vệ kiểu dáng công nghiệp), qua điều tra hiện có 17 chi tiết máy của Honda bị làm giả, hoặc nhái trên thị trường. Qua khảo sát các loại thức vi phạm phổ biến dưới dạng chỉ dẫn gây nhầm lẫn như trên, xin có một số nhận xét sau: Một là, hành vi sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn đã và đang diễn ra khá phổ biến, tập trung vào một số vi phạm về tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và điều cũng đáng chú ý là việc sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn dưới dạng nhãn hiệu hàng hoá và kiểu dáng công nghiệp diễn ra cũng khá phổ biến. Hai là, hành vi xâm phạm kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu hàng hoá đều chưa được quy định trong Luật cạnh tranh 2004. 2.1.2. Xâm phạm bí mật kinh doanh Khái niệm
  • 30. 25 Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Bí mật kinh doanh theo định nghĩa tại khoản 10 Điều 3 Luật cạnh tranh 2004 có những đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, thông tin đó không phải là hiểu biết thông thường Tức là công chúng nói chung và các đối tượng quan tâm không thể tiếp cận, tìm hiểu thông tin bằng các biện pháp, phương tiện thông thường. Thứ hai, có khả năng áp dụng trong kinh doanh và khi được sử dụng sẽ tạo cho người nắm giữ thông tin đó có lợi thế hơn so với người không nắm giữ được hoặc không sử dụng thông tin đó. Giá trị kinh tế mà thông tin đem lại xuất phát từ yếu tố bí mật, không phổ biến của nó. Một khi thông tin được tiết lộ, ai cũng biết, giá trị thương mại của thông tin và lợi thế cạnh tranh nó đem lại cho chủ sở hữu sẽ không còn. Đặc điểm này cũng đòi hỏi thông tin phải có giá trị ứng dụng về mặt kinh doanh nói chung, không nhất thiết phải gắn liền với tiến bộ khoa học – công nghệ và tiêu chí này sẽ được đánh giá trên hoàn cảnh thực tế. Lấy ví dụ thông tin là danh sách khách hàng hay đối tác kinh doanh của một doanh nghiệp có thể coi là một bí mật kinh doanh của doanh nghiệp đó, vì thông tin có thể đem lại lợi thế cạnh tranh mặc dù không thể hiện yếu tố “trí tuệ” hay “sáng tạo”. Đây cũng là một khía cạnh giải thích cho việc đặt bí mật kinh doanh vào khuôn khổ điều chỉnh của pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh. Thứ ba, được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để thông tin đó không bị tiết lộ và không dễ dàng tiếp cận được. Đặc điểm cuối cùng này đòi hỏi chủ sở hữu hay người nắm giữ bí mật kinh doanh hợp pháp (thông qua hợp đồng, ủy quyền) phải bảo mật thông tin bằng các biện pháp cần thiết, nhằm ngăn cản công chúng và các đối tượng quan tâm tiếp cận, tìm hiểu, thu thập và phổ biến thông tin. Điều đó cũng có nghĩa là về chủ quan, bản thân chủ sở hữu cũng phải ý thức được tính chất bí mật của thông tin. Nếu chủ sở hữu không có ý thức bảo mật, vô ý do cẩu thả hoặc chủ động cung cấp thông tin cho người khác, thì cho dù bí mật kinh doanh có giá trị thực sự, pháp luật cũng sẽ từ chối bảo hộ. Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh theo quy định trong Luật cạnh tranh 2004 bao gồm các hành vi sau: Thứ nhất, hành vi tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu hợp pháp bí mật kinh doanh đó. Đây là dạng xâm phạm bí mật kinh doanh điển hình, khi bên vi phạm chủ động tiếp cận, thu thập thông tin bằng cách phá vỡ lại các biện pháp bảo mật của người có bí mật. Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh nghiêm cấm việc tiếp cận, thu thập