SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 46
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................................3
2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................4
5. Bố cục nghiên cứu...............................................................................................................4
NỘI DUNG.................................................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...........................................................................................6
1.1 Khái quát về Logistics.......................................................................................................6
1.1.1 Khái niệm và tầm quan trọng của logistics ................................................................6
1.1.2 Đặc điểm của logistics..............................................................................................10
1.1.3 Nội dung của quản trị logistics.................................................................................11
1.2 Mối quan hệ giữa vận tải biển và logistics......................................................................13
1.2.1 Tầm quan trọng của vận tải biển trong thương mại quốc tế hiện nay......................13
1.2.2 Logistics trong hoạt động giao nhận, vận tải biển....................................................14
1.2.3 Các yếu tố tác động tới vận tải biển và logistics trong tương lai .............................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MAERSK LOGISTICS QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM .............17
2.1 Tổng quan về Maersk......................................................................................................17
2.1.1 Giới thiệu chung.......................................................................................................17
2.1.2 Lịch sử hình thành....................................................................................................17
2.1.3 Ý nghĩa và nguồn gốc của biểu tượng Maersk Group..............................................19
2.1.4 Lĩnh vực kinh doanh.................................................................................................19
2.2 Maersk Logistics quốc tế ................................................................................................21
2.2.1 Logistics tích hợp .....................................................................................................21
2.2.2 Quản lí chuỗi cung ứng (Supply chain management) ..............................................21
2.2.3 Hệ thống dịch vụ vận tải biển...................................................................................21
2.2.4 Quản lí hàng tồn kho và kho bãi...............................................................................26
2.2.5 Các gói dịch vụ GTGT (Dịch vụ khác) ....................................................................27
2.2.6 Đánh giá....................................................................................................................28
2.3 Maersk Logistics Việt Nam ............................................................................................29
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
2
2.3.1 Giới thiệu chung.......................................................................................................29
2.3.2 Lĩnh vực hoạt động và năng lực cốt lõi của Maersk Việt Nam................................30
2.3.3 Đánh giá....................................................................................................................31
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ LOGISTICS ......................................................34
3.1 Cơ hội và thách thức cho Maersk Logistics tại thị trường Việt Nam.............................34
3.1.1 Cơ hội .......................................................................................................................35
3.1.2 Thách thức ................................................................................................................35
3.1.3 Ma trận SWOT của Maersk tại thị trường Việt Nam...............................................36
3.2 Giải pháp logistics...........................................................................................................40
3.3 Kiến nghị logistics ..........................................................................................................43
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN ........................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................45
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong vòng 20 năm qua, toàn cầu hóa đã làm thay đổi thế giới trên nhiều phương
diện, mở mang thêm các lĩnh vực hợp tác quốc tế từ mậu dịch hàng hóa đến mậu dịch
vô hình, tác động mạnh mẽ tới hệ thống cung cầu, làm biến đổi nhanh về số lượng và
chất lượng của nó. Trước đây, vai trò của “cung” luôn được đặt lên hàng đầu, nhưng
ngày nay, tình hình đã thay đổi : trong dây chuyền phân phối hàng hóa, vai trò quan
trọng hàng đầu đã được chuyển từ “cung” sang “cầu”. Trong bất kỳ lĩnh vực sản xuất
kinh doanh nào, người sản xuất luôn phải quan tâm, đặt ra và giải đáp câu hỏi: Khách
hàng và người tiêu thụ sản phẩm của mình là ai? Ai là đối thủ cạnh tranh của mình?
Mình cần phải sản xuất cái gì và tổ chức sản xuất ra sao?
Trong lĩnh vực giao thông vận tải, người kinh doanh dịch vụ vận tải không chỉ
đơn thuần là người vận chuyển nữa, mà thực tế họ đã tham gia cùng với người sản
xuất để đảm nhiệm thêm các khâu liên quan đến quá trình sản xuất hàng hóa như: gia
công, chế biến, lắp ráp, đóng gói, gom hàng, xếp hàng, lưu kho và giao nhận. Hoạt
động vận tải thuần túy đã dần chuyển sang hoạt động tổ chức toàn bộ dây chuyền phân
phối vật chất và trở thành một bộ phận khăng khít của chuỗi mắt xích “cung-cầu” . Xu
hướng đó không những đòi hỏi phải kiểm soát được các luồng thông tin, luồng hàng
hóa và luồng tài chính. Chỉ khi tối ưu được toàn bộ quá trình này thì mới giải quyết
được vấn đề đặt ra là: vừa làm tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa,
vừa làm tăng lợi nhuận cho các hang vận tải, thương mại, đảm bảo được lợi ích chung.
Từ đó đã hình thành nên vấn đề quản lý logistics nhằm đạt được mục tiêu trên.
Hiện nay tại Việt Nam đang trong quá trình chuyển mình để hội nhập vào nền
kinh tế thế giới. Tại Việt Nam, thị trường Logistics là một mảng thị trường khá mới
mẻ, có thể nói ngành chỉ mới là ở giai đoạn phôi thai, quy mô doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ Logistics vừa và nhỏ, đa phần làm đại lý cho nước ngoài hoặc cung cấp các
dịch vụ đơn lẻ. Bởi dịch vụ Logistics là một quá trình khép kín từ việc lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện và kiểm soát hàng hóa đến nơi tiêu thụ cuối cùng là người tiêu dùng.
Logistics gồm rất nhiều dịch vụ như vận tải, kho bãi, xếp dỡ… Nên để đầu tư một
doanh nghiệp có kho bãi, đội xe, làm đại lý… cần một số vốn không nhỏ. Tuy nhiên,
tại các doanh nghiệp tính liên kết và hợp tác còn lỏng lẻo, nhưng đã có sự chuẩn bị
nhất định, linh hoạt và thích ứng dần với cơ chế thị trường nên hoạt động Logistics khá
sôi nổi. Tuy vậy, sự chuẩn bị cho mốc cửa thị trường vẫn mang tính thụ động bởi chưa
có các chiến lược, kế hoạch cụ thể cho lĩnh vực quan trọng này.
Trên cơ sở đó nhóm chúng em đã chọn đề tài: “Maersk Logistics quốc tế và Việt
Nam” cho bài tiểu luận này với mong muốn giới thiệu những ưu việt mà hoạt động
logistics có thể đem lại cho các ngành dịch vụ kinh tế ở nước ta. Đồng thời cũng đề ra
một số giải pháp nhằm phát triển ngành dịch vụ này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Về phương pháp luận:
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
4
+ Trình bày tóm tắt, có hệ thống để làm rõ khái niệm Logistics.
+ Qua tài liệu tổng hợp kinh nghiệm phát triển Logistics của một số nước, rút ra
các bài học cần thiết phù hợp để phát triển Logistics trong các công ty, doanh nghiệp
về vận tải biển ở Việt Nam.
* Về thực tiễn:
+ Đánh giá về thực trạng hoạt động Logistics ở các công ty, doanh nghiệp về vận
tải biển ở Việt Nam, nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc phát triển Logistics
trong các công ty này.
+ Đề xuất, định hướng cho sự phát triển của các doanh nghiệp logistics đối với
loại hình doanh nghiệp vận tải biển ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng:
Phát triển dịch vụ Logistics đối với các công ty, doanh nghiệp vận tải biển ở Việt
Nam.
* Phạm vi nghiên cứu
+ Về chủ thể: Các doanh nghiệp vận tải biển logistics ở Việt Nam
+ Về thời gian : Tập trung vào giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập vào WTO từ
2007 đến 2012, từ đó đưa ra định hướng phát triển về sau.
4. Phương pháp nghiên cứu
+ Tiểu luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu : phân tích, tổng hợp, so
sánh,…
+ Nguồn dữ liệu thu thập từ : Tổng cục Thống kê, Viện Nghiên cứu kinh tế và
phát triển
– Đại học kinh tế quốc dân, Tổng cục đường bộ Việt Nam, Tổng công ty đường
sắt Việt Nam, nhiều bài luận văn giáo trình khác và từ mạng Internet.
5. Bố cục nghiên cứu
Gồm 3 chương.
+ Chương I : Cơ sở lý thuyết về logistics
 Khái quát về logistics
 Mối quan hệ giữa vận tải biển và logistics
+ Chương II : Thực trạng Maersk logistics quốc tế và Việt Nam
 Tổng quan về Maersk
 Maersk quốc tế
 Maersk Việt Nam
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
5
+ Chương III : Giải pháp và kiến nghị logistics
 Cơ hội và thách thức cho Maersk tại thị trường Việt Nam (logistics).
 Giải pháp
 Kiến nghị
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
6
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Khái quát về Logistics
1.1.1 Khái niệm và tầm quan trọng của logistics
a) Khái niệm về logistics
Logistics là một thuật ngữ có nguồn gốc Hilạp - logistikos - phản ánh môn khoa
học nghiên cứu tính quy luật của các hoạt động cung ứng và đảm bảo các yếu tố tổ
chức, vật chất và kỹ thuật (do vậy, một số từ điển định nghĩa là hậu cần) để cho quá
trình chính yếu được tiến hành đúng mục tiêu.
Logistics hiện đại (modern business logistics) là một môn khoa học tương đối trẻ
so với những ngành chức năng truyền thống như marketing, tài chính, hay sản xuất.
Cuốn sách đầu tiên về logistics ra đời năm 1961, bằng tiếng Anh, với tựa đề “Physical
distribution management”, từ đó đến nay đã có nhiều định nghĩa khác nhau được đưa
ra để khái quát về lĩnh vực này, mỗi khái niệm thể hiện một góc độ tiếp cận và nội
dung khác nhau.
Có thể chia quá trình phát triển của logistics kinh doanh trên thế giới thành 5 giai
đoạn: workplace logistics (logistics tại chỗ), facility logistics (logistics cơ sở sản xuất),
corporate logistics (logistics công ty), supply chain logistics (logistics chuỗi cung
ứng), global logistics (logistics toàn cầu). Mỗi giai đoạn tương ứng với cách hiểu và
định nghĩa khác nhau của Logistics. Có thể nói định nghĩa hiện nay vẫn chưa là tuyệt
hảo nhưng đã hoàn thiện hơn thế hệ những giai đoạn trước rất nhiều.
Theo Hội đồng quản trị logistics của Mỹ (CLM - Council of Logistic
Management) thì:
Logistics là quá trình hoạch định, thực thi và kiểm tra dòng vận động và
dự trữ một cách hiệu quả của vật liệu thô, dự trữ trong quá trình sản xuất, hành phẩm
và thông tin từ điểm khởi đầu đến điểm tiêu dùng nhằm thoả mãn những yêu
cầu của khách hàng.
Các chuyên gia về marketing và logistics cũng có định nghĩa tương tự.
Như vậy, logistics là một hệ thống bắt đầu từ nguồn cung cấp vật liệu và kết
thúc khi đã phân phối hàng hoá cho người tiêu dùng cuối cùng. Tham gia hệ
thống logistics bao gồm nhiều tổ chức. Các trung gian thương mại thực hiện
các hoạt động logistics trong kênh phân phối.
Vậy:
Logistics kinh doanh thương mại là quá trình phân phối hàng hoá thông qua các
hành vi thương mại (mua, bán), bao gồm việc hoạch định, thực thi và kiểm tra
dòng vận động của hàng hoá, dịch vụ và thông tin từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu mua hàng của khách hàng và thu được lợi
nhuận.
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
7
Thông qua định nghĩa, chúng ta nhận thấy:
- Logistics là quá trình quản trị, là chức năng quản trị cơ bản của doanh nghiệp
thương mại; kinh doanh thương mại là kinh doanh dịch vụ logistics.
- Logistics thương mại là quá trình dịch vụ khách hàng thông qua các hành vi
mua, bán hàng hoá.
Như vậy thuật ngữ logistics khá phức tạp không thể chuyển hóa về một cái tên
Việt Nam trong một từ ngữ ngắn gọn cho nên chúng ta nên chỉ gọi nó là Logistics từ
nay đến cuối tiểu luận này.
b) Vị trí và vai trò của logistics
Ngành logistics có vị trí ngày càng quan trọng trong các nền kinh tế hiện đại và
có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia và toàn cầu. Phần giá trị
gia tăng do ngành logistics tạo ra ngày càng lớn và tác động của nó thể hiện rõ dưới
những khía cạnh dưới đây:
- Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế trong một quốc gia và toàn
cầu qua việc cung cấp nguyên liệu, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường.
Trong các nền kinh tế hiện đại, sự tăng trưởng về số lượng của khách hàng đã thúc đẩy
sự gia tăng của các thị trường hàng hóa và dịch vụ trong nước và quốc tế. Hàng nghìn
sản phẩm và dịch vụ mới đã được giới thiệu, đang được bán ra và phân phối hàng ngày
đến các ngõ ngách của thế giới trong thập kỷ vừa qua. Để giải quyết các thách thức do
thị trường mở rộng và sự tăng nhanh của hàng hóa và dịch vụ, các hãng kinh doanh
phải mở rộng quy mô và tính phức tạp, phát triển các nhà máy liên hợp thay thế cho
những nhà máy đơn. Hệ thống logistics hiện đại đã giúp các hãng làm chủ được toàn
bộ năng lực cung ứng của mình qua việc liên kết các hoạt động cung cấp, sản xuất, lưu
thông, phân phối kịp thời chính xác. Nhờ đó mà đáp ứng được những cơ hội kinh
doanh trong phạm vi toàn cầu. Chính vì vậy, sự phân phối sản phẩm từ các nguồn ban
đầu đến các nơi tiêu thụ trở thành một bộ phận vô cùng quan trọng trong GDP ở mỗi
quốc gia. Tại Mỹ logistics đóng góp xấp xỉ 9,9% trong GDP. Năm 1999 Mỹ chi
khoảng 554 tỷ USD cho vận tải hàng hóa đường thủy, hơn 332 tỷ USD cho chi phí kho
dự trữ và, hơn 40 tỷ USD cho quản lý truyền thông và quản lý các quá trình logistics,
tổng cộng là 921 tỷ USD. Đầu tư vào các cơ sở vận tải và phân phối, không tính các
nguồn công cộng, ươc lượng hàng trăm tỷ USD, cho thấy logistics là một ngành kinh
doanh tiềm năng và vô cùng quan trọng.
- Tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất, kinh doanh từ khâu đầu vào đến
khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Logistics hỗ trợ sự di chuyển và dòng
chảy của nhiều hoạt động quản lý hiệu quả, nó tạo thuân lợi trong việc bán hầu hết các
loại hàng hóa và dịch vụ. Để hiểu hơn về hình ảnh hệ thống này, có thể thấy rằng nếu
hàng hóa không đến đúng thời điểm, không đến đúng các vị trí và với các điều kiện mà
khách hàng cần thì khách hàng không thể mua chúng, và việc không bán được hàng
hóa sẽ làm mọi hoạt động kinh tế trong chuỗi cung cấp bị vô hiệu.
- Tiết kiệm và giảm chi phi phí trong lưu thông phân phối. Với tư cách là các tổ
chức kinh doanh cung cấp các dịch vụ logistics chuyên nghiệp, các doanh nghiệp
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
8
logistics mang lại đầy đủ các lợi ích của các third – party cho các ngành sản xuất và
kinh doanh khác. Từ đó mà mang lại hiệu quả cao không chỉ ở chất lượng dịch vụ
cung cấp mà còn tiết kiệm tối đa về thời gian và tiền bạc cho các quá trình lưu thông
phân phối trong nền kinh tế.
- Mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế, góp phần giảm chi phí, hoàn thiện
và tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh đặc biệt trong buôn bán và vận tải quốc
tế. Trong thời đại toàn cầu hóa, thương mại quốc tế là sự lựa chọn tất yếu cho mọi
quốc gia trong tiến trình phát triển đất nước. Các giao dịch quốc tế chỉ thực hiện được
và mang lại hiệu quả cho quốc gia khi dựa trên một hệ thống logistics rẻ tiền và chất
lượng cao. Hệ thống này giúp cho mọi dòng hàng hóa được lưu chuyển thuận lợi, suôn
sẻ từ quốc gia này đến quốc gia khác nhờ việc cung ứng kịp thời, phân phối chính xác,
chứng từ tiêu chuẩn, thông tin rõ ràng…
Là một bộ phận trong GDP, logistics ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ
lãi xuất, năng suất, chi phí, chất lượng và hiệu quả, cũng như các khía cạnh khác của
nền kinh tế. Một nghiên cứu chỉ ra rằng bình quân một tổ chức của Mỹ có thể mở rộng
năng suất logistics 20% hoặc hơn trong 1 năm. Một cách để chỉ ra vai trò của logistics
là so sánh phí tổn của nó với các hoạt động xã hội khác. Tại Mỹ chi phí kinh doanh
logstics lớn gấp 10 lần quảng cáo, gấp đôi so với chi phí bảo vệ quốc gia và ngang
bằng với chi phí chăm sóc sức khỏe con người hàng năm.
Xét ở tầm vi mô, trước đây các công ty thường coi logistics như một bộ phận hợp
thành các chức năng marketing và sản xuất. Marketing coi logistics là việc phân phối
vật lý hàng hóa. Cơ sở cho quan niệm này là hoạt động dự trữ thành phẩm hoặc cung
cấp các yếu tố đầu vào do logistics đảm nhiệm cũng là nhiệm vụ của biến số phân phối
(Place) trong marketing - mix và được gọi là phân phối vận động vật lý. Hiểu đơn giản
là khả năng đưa 1 sản phẩm đến đúng thời điểm, đúng số lượng, đúng khách hàng.
Phân phối vật lý và thực hiện đơn đặt hàng có thể coi là sự thay đổi chủ chốt trong
việc bán sản phẩm, do đó cũng là cơ sở quan trọng trong thực hiện bán hàng. Sản xuất
coi logistics là việc lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy, chọn nguồn cung ứng tốt và
phân phối hàng hóa thuận tiện…Bởi lẽ các hoạt động này ảnh hưởng và liên quan chặt
chẽ đến thời gian điều hành sản xuất, kế họach sản xuất, khả năng cung cấp nguyên vật
liệu, tính thời vụ của sản xuất, chi phí sản xuất, thậm chí ngay cả vấn đề bao bì đóng
gói sản phẩm trong sản xuất công nghiệp hiện đại.
Do chức năng logistics không được phân định rạch ròi nên đã có những ảnh
hưởng tiêu cực đến chất lượng dịch vụ khách hàng và tổng chi phí logistics bởi sự sao
nhãng và thiếu trách nhiệm với hoạt động này. Quan điểm kinh doanh hiện đại ngày
nay coi logistics là một chức năng độc lập, đồng thời có mối quan hệ tương hỗ với hai
chức năng cơ bản của doanh nghiệp là sản xuất và marketing, phần giao diện giữa
chúng có những hoạt động chung.
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
9
Quan hệ giữa chức năng logistics với chức năng sản xuất
Hơn thế nữa, trong giai đoạn hiện nay, tại các quốc gia phát triển, quản trị
logistics còn được ghi nhận như một thành tố quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận và
lợi thế cạnh tranh cho các tổ chức. Vai trò của nó thể hiện rất rõ nét tại các doanh
nghiệp vận hành theo cơ chế thị trường.
- Logistics nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí sản trong quá trình sản
xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Quan điểm marketing cho rằng,
kinh doanh tồn tại dựa trên sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng và cho thấy 3 thành phần
chủ yếu của khái niệm này là sự phối hợp các nỗ lực marketing, thỏa mãn khách hàng
và lợi nhuận công ty. Logistics đóng vai trò quan trọng với các thành phần này theo
cách thức khác nhau. Nó giúp phối hợp các biến số marketing –mix, gia tăng sự hài
lòng của khách hàng, trực tiếp làm giảm chi phí, gián tiếp làm tăng lợi nhuận trong dài
hạn.
- Logistics tạo ra giá trị gia tăng về thời gian và địa điểm: Mỗi sản phẩm được
sản xuất ra luôn mang một hình thái hữu dụng và giá trị (form utility and value) nhất
định với con người. Tuy nhiên để được khách hàng tiêu thụ, hầu hết các sản phẩm này
cần có nhiều hơn thế. Nó cần được đưa đến đúng vị trí, đúng thời gian và có khả năng
trao đổi với khách hàng. Các giá trị này cộng thêm vào sản phẩm và vượt xa phần giá
trị tạo ra trong sản xuất được gọi là lợi ích địa điểm, lợi ích thời gian và lợi ích sở hữu
(place, time and possession utility). Lợi ích địa điểm là giá trị cộng thêm vào sản phẩm
qua việc tạo cho nó khả năng trao đổi hoặc tiêu thụ đúng vị trí. Lợi ích thời gian là gía
trị được sáng tạo ra bằng việc tạo ra khả năng để sản phẩm tới đúng thời điểm mà
khách hàng có nhu cầu, những lợi ích này là kết quả của hoạt động logistics. Như vậy
Logistics góp phần tạo ra tính hữu ích về thời gian và địa điểm cho sản phẩm, nhờ đó
mà sản phẩm có thể đến đúng vị trí cần thiết vào thời điểm thích hợp. Trong xu hướng
toàn cầu hóa, khi mà thị trường tiêu thụ và nguồn cung ứng ngày càng trở nên xa cách
về mặt địa lý thì các lợi ích về thời gian và địa điểm do logistics mang trở nên đặc biệt
cần thiết cho việc tiêu dùng sản phẩm.
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
10
- Logistics cho phép doanh nghiệp di chuyển hàng hóa và dịch vụ hiệu quả đến
khách hàng: Logistics không chỉ góp phần tối ưu hóa về vị trí mà còn tối ưu hóa các
dòng hàng hóa và dịch vụ tại doanh nghiệp nhờ vào việc phân bố mạng lưới các cơ sở
kinh doanh và điều kiện phục vụ phù hợp với yêu cầu vận động hàng hóa. Hơn thế
nữa, các mô hình quản trị và phương án tối ưu trong dự trữ, vận chuyển, mua
hàng…và hệ thống thông tin hiện đại sẽ tạo điều kiện để đưa hàng hóa đến nơi khách
hàng yêu cầu nhanh nhất với chi phí thấp, cho phép doanh nghiệp thực hiện hiệu quả
các hoạt động của mình
- Logistics có vai trò hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, là một nguồn lợi tiềm tàng cho doanh nghiệp: Một hệ thống
logistics hiệu quả và kinh tế cũng tương tự như một tài sản vô hình cho công ty. Nếu
một công ty có thể cung cấp sản phẩm cho khách hàng của mình một cách nhanh
chóng với chi phí thấp thì có thể thu được lợi thế về thị phần so với đối thủ cạnh tranh.
Điều này có thể giúp cho việc bán hàng ở mức chi phí thấp hơn nhờ vào hệ thống
logistics hiệu quả hoặc cung cấp dịch vụ khách hàng với trình độ cao hơn do dó tạo ra
uy tín. Mặc dù không tổ chức nào chỉ ra phần vốn quý này trong bảng cân đối tài sản
nhưng cần phải thừa nhận rằng đây là phần tài sản vô hình giống như bản quyển, phát
minh, sáng chế, thương hiệu.
1.1.2 Đặc điểm của logistics
Các chuyên gia nghiên cứu về dịch vụ logistics đã rút ra một số đặc điểm cơ bản
của ngành dịch vụ này như sau:
* Logistics là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trên 3 khía cạnh chính,
đó là logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ thống:
- Logistics sinh tồn có liên quan tới các nhu cầu cơ bản của cuộc sống. Logistics
sinh tồn đúng như tên gọi của nói xuất phát từ bản năng sinh tồn của con người, đáp
ứng các nhu cầu thiết yếu của con người: cần gì, cần bao nhiêu, khi nào cần và cần ở
đâu. Logistics sinh tồn là bản chất và nền tảng của hoạt động logistics nói chung;
- Logistics hoạt động là bước phát triển mới của logistics sinh tồn và gắn với toàn
bộ quá trình và hệ thống sản xuất các sản phẩm của doanh nghiệp. Logistics hoạt động
liên quan tới quá trình vận động và lưu kho của nguyên liệu đầu vào vào trong, đi qua
và đi ra khỏi doanh nghiệp, thâm nhập vào các kênh phân phối trước khi đi đến tay
người tiêu dùng cuối cùng;
- Logistics hệ thống giúp ích cho việc duy trì hệ thống hoạt động. Các yếu tố của
logistics hệ thống bao gồm các máy móc thiết bị, nguồn nhân lực, công nghệ, cơ sở hạ
tầng nhà xưởng,…
Logistics sinh tồn, hoạt động và hệ thống có mối liên hệ chặt chẽ, tạo cơ sở hình
thành hệ thống logistics hoàn chỉnh.
* Logistics hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp: Logistics hỗ trợ toàn bộ quá
trình hoạt động của doanh nghiệp, ngay cả khi sản phẩm đã ra khỏi dây chuyền sản
xuất của doanh nghiệp và đến tay người tiêu dùng. Một doanh nghiệp có thể kết hợp
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
11
bất cứ yếu tố nào của logistics với nhau hay tất cả các yếu tố logistics tùy theo yêu cầu
của doanh nghiệp mình. Logistics còn hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp thông qua
quản lý di chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu đi vào doanh nghiệp và bán thành phẩm
di chuyển trong doanh nghiệp.
* Logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải giao nhận, vận tải
giao nhận gắn liền và nằm trong logistics. Cùng với quá trình phát triển của mình,
logistics đã làm đa dạng khóa khái niệm vận tải giao nhận truyền thống. Từ chỗ chỉ
thay mặt khách hàng để thực hiện các khâu rời rạc như thuê tàu, lưu cước, chuẩn bị
hàng, đóng gói hàng, tái chế, làm thủ tục thông quan, … cho tới cung cấp dịch vụ trọn
gói từ kho đến kho (Door to Door). Từ chỗ đóng vai trò đại lý, người được ủy thác trở
thành một chủ thể chính trong các hoạt động vận tải giao nhận với khách hàng, chịu
trách nhiệm trước các nguồn luật điều chỉnh. Ngày nay, để có thể thực hiện nghiệp vụ
của mình, người giao nhận phải quản lý một hệ thống đồng bộ từ giao nhận tới vận tải,
cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, bảo quản hàng hóa trong kho,
phân phối hàng hóa đúng nơi, đúng lúc, sử dụng thông tin điện tử để theo dõi, kiểm
tra, … Như vậy, người giao nhận vận tải trở thành người cung cấp dịch vụ logistics.
* Logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ vận tải đa phương thức:
Trước đây, hàng hóa đi theo hình thức hàng lẻ từ nước xuất khẩu sang nước nhập
khẩu và trải qua nhiều phương tiện vận tải khác nhau, vì vậy xác suất rủi ro mất mát
đối với hàng hóa là rất cao, và người gửi hàng phải ký nhiều hợp đồng với nhiều người
vận tải khác nhau mà trách nhiệm của họ chỉ giới hạn trong chặng đường hay dịch vụ
mà họ đảm nhiệm. Tới những năm 60-70 của thế kỷ XX, cách mạng container trong
ngành vận tải đã đảm bảo an toàn và độ tin cậy trong vận chuyển hàng hóa, là tiền đề
và cơ sở cho sự ra đời và phát triển vận tải đa phương thức. Khi vận tải đa phương
thức ra đời, chủ hàng chỉ phải ký một hợp đồng duy nhất với người kinh doanh vận tải
đa phương thức (MTO-Multimodal Transport Operator). MTO sẽ chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện toàn bộ việc vận chuyển hàng hóa từ khi nhận hàng cho tới khi giao
hàng bằng một chứng từ vận tải duy nhất cho dù anh ta không phải là người chuyên
chở thực tế. Như vậy, MTO ở đây chính là người cung cấp dịch vụ logistics.
1.1.3 Nội dung của quản trị logistics
Quản trị Logistics là quá trình hoạc định, thực hiện và kiểm soát có hiệu lực, hiệu
quả việc chu chuyển và dự trữ hàng hóa, dịch vụ… và những thông tin có liên quan, từ
điểm đầu đến điểm cuối cùng với mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Như đã biết quản trị logistics không phải là hoạt động đơn lẻ, vì vậy nó có các
nội dung sau.
- Dịch vụ khách hàng
- Hệ thống thông tin
- Dự trữ
- Quản trị vật tư
- Vận tải
- Kho bãi
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
12
- Quản trị chi phí
Sau đây xin được tóm tắt lại nội dung chính mà quản trị logicstics cần có
1.1.3.1 Dịch vụ khách hàng
Theo quan điểm mới thì dịch vụ khách hàng là quá trình diễn ra giữa người mua,
người bán và bên thứ ba – các nhà thầu phụ. Kết quả của quá trình này là tạo ra giá trị
gia tăng cho sản phẩm hay dịch vụ được trao đổi. Nói ngắn gọn hơn dịch vụ khách
hàng là quá trình cung cấp lợi ích giá trị gia tăng cho chuỗi cung ứng với chi phí hiệu
quả nhất.
1.1.3.2 Hệ thống thông tin trong quản trị logistics
Ngày nay máy vi tính và công nghệ thông tin đóng góp một phần quan trọng
trong cuộc sống của chúng ta, giúp mọi thứ trở nên dễ dàng hơn, có vai trò quan trọng
đối với mọi ngành. Điều đó cũng không loại trừ đối với logistics.
Logistics là một hệ thống phức tạp của nhiều thứ đan xen lại với nhau trong đó
vấn đề nan giải nhất là phải quản lý được hệ thống đơn đặt hàng “nhiều như núi” của
các khách hàng. Đây là vấn đề sống còn của logistics. Nếu thông tin được trao đổi
nhanh chóng, chính xác thì hoạt động logistics sẽ tiến hành hiệu quả còn ngược lại sẽ
làm chi phí vận chuyển lưu kho tăng, giao hàng không đúng thời hạn, làm giảm niềm
tin nơi khách hàng.
Như vậy không thể phủ nhận vai trò của công nghệ thông tin trong ngành
logistics. Nó là một nhân tố sống còn và có vai trò quan trọng cần phải được chú ý.
1.1.3.3 Quản trị dự trữ
Dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa, sản phẩm là một nội dung quan trọng của
logistics. Nhờ có dự trữ mà logistics mới có thể diễn ra liên tục và nhịp nhàng.
Tuy nhiên không có nghĩa là dự trữ càng nhiều càng tốt vì có thể xảy ra hiện
tượng dư thừa và hư hỏng khi chúng ta tồn kho quá nhiều. Dự trữ cũng gây ra đầu tư
vốn lớn, tốn kém và cũng có phần nào liên quan mật thiết đến dịch vụ khách hàng. Cần
biết lập kế hoạch dự trữ hợp lí, phân bổ nguồn vốn đến những nơi thích hợp nhằm tăng
khả năng sinh lợi tối đa cho doanh nghiệp.
1.1.3.4 Quản trị vật tư
Quản trị vật tư là một bộ phận của quản trị logistics. Vật tư bao gồm; nguyên
nhiên vật liệu, thiết bị máy móc, câc bộ phận thay thế, bán thành phẩm…
Quản trị vật tư đóng vai trò là đầu vào của quá trình logistics, có vai trò quyết
định đến hoạt động logistics. Bởi không có nguyên liệu tốt thì không thể cho ra sản
phẩm tốt. Không thế có bánh ngon khi bột, đường không đúng yêu cầu.
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
13
1.1.3.5 Vận tải
Nguyên vật liệu, hàng hóa…chỉ có thể đi từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng nhờ
các phương tiện vận tải. Vì thế vận tải đóng vai trò rất quan trong trong hoạt động
logistics. Có nhiều loại hình vận tải với những ưu nhược riêng của nó:
- Vận tải đường thủy
- Vận tải đường bộ
- Vận tải đường sắt
- Vận tải hàng không
- Vận tải đường ống
1.1.3.6 Kho bãi
Kho bãi là một phần của hệ thống logistics, là nơi cất giữ nguyên nhiên vật liệu,
bán thành phẩm, thành phẩm trong suốt quá trình chu chuyển từ điểm đầu cho đến
điểm cuối của dây chuyền cung ứng. Đồng thời cung cấp các thông tin về tình trạng,
điều kiện lưu trữ và vị trí của hàng hóa được lưu kho.
1.2 Mối quan hệ giữa vận tải biển và logistics
1.2.1 Tầm quan trọng của vận tải biển trong thương mại quốc tế hiện nay
Vận tải biển đóng vai trò quan trọng nhất trong vận chuyển hàng hóa ngoại
thương. Khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường biển không ngừng tăng qua các
năm và theo số liệu thống kê của UNTACD, tổng số lượng hàng hóa chuyên chở trong
buôn bán quốc tế đạt hơn 7 tỷ tấn mỗi năm thì khối lượng hàng hóa chuyên chở thông
qua vận tải biển luôn chiếm khoản 80%.
1.2.1.1 Ưu điểm của vận tải biển
Vận tải biển đóng vai trò quan trọng như vậy trong thương mại quốc tế vì nó có
những ưu điểm nổi bật sau:
- Vận tải đường biển có năng lực chuyên chở lớn: Phương tiện vận tải trong vận
tải đường biển là các tàu có sức chở lớn, lại có thể chạy được nhiều tàu trong cùng một
tuyến đường, cùng một khoản thời gian nên vòng quay phương tiện vận tải tăng giúp
giảm chi phí. Thời gian tàu nằm chờ tại cảng giảm do sử dụng các phương tiện xếp dỡ
hiện đại và container nên khả năng thông quan lớn, như cảng Rotterdam: 300 triệu tấn
hàng hóa/năm; cảng New York: 150 triệu tấn/năm; cảng Kobe: 136 triệu tấn/năm…
- Vận tải đường biển thích hợp cho việc vận chuyển hầu hết các loại hàng hóa
trong thương mại quốc tế. Đặc biệt thích hợp và hiệu quả là các loại hàng rời có khối
lượng lớn nhưng giá trị thấp như than, quặng, ngủ cốc, phốt phát,…
- Chi phí đầu tư xây dựng các tuyến đường hàng hải thấp: các tuyến đường hàng
hải hầu hết là các tuyến đường giao thông tự nhiên nên không đòi hỏi nhiều vốn,
nguyên vật liệu, sức lao động để xây dựng, duy trì, bảo quản trừ việc xây dựng các
kênh đào và hải cảng.
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
14
- Giá thành vận tải biển rất thấp do trọng tải tàu biển lớn, cự ly vận chuyển trung
bình lớn, biên chế ít nên năng suất trong ngành vận tải biển cao. Nhiều tiến bộ khoa
học - kĩ thuật trong vận tải và thông tin được áp dụng nên giá thành vận tải có xu
hướng ngày càng hạ. Hiện nay giá thành vận tải biển chỉ khoản 0,7 USD/kg/km, bằng
1/6 so với giá thành vận tải đường hàng không, ½ so với đường sắt và bằng ¼ so với
vận chuyển bằng đường ô tô.
1.2.1.2 Phát triển vận tải hàng hoá bằng đường biển là động lực thúc đẩy phát
triển thương mại quốc tế
Vận tải hàng hóa bằng đường biển có tác dụng rất lớn thúc đẩy buôn bán quốc tế.
Trước đây, khi vận tải quốc tế chưa phát triển rộng khắp, sức chở của phương tiện vận
tải biển nhỏ, công cụ vận tải thô sơ, các dịch vụ tại cảng kém an toàn đã hạn chế mở
rộng việc buôn bán giữa các quốc gia. Ngày nay, hệ thống vận tải trên thế giới đã phát
triển tạo điều kiện mở rộng các thị trường tiêu thụ nên hoạt động xuất nhập khẩu được
thông suốt. Các nước xuất khẩu có khả năng tiêu thụ sản phẩm của mình ở những nước
cách xa và những nước nhập khẩu cũng có điều kiện lựa chọn thị trường cung cấp rộng
rãi hơn.
Trong buôn bán quốc tế, chi phí vận tải là một bộ phận cấu thành nên giá cả hàng
hóa, nó chiếm khoản 10-15% giá FOB hoặc 8-9% giá CIF. So với các phương thức
vận tải khác, vận tải hàng hóa bằng đường biển có chi phí thấp nhất chỉ sau vận tải
bằng đường ống, do vậy vận tải bằng đường biển sẽ góp phần giảm giá thành sản
phẩm do đó làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa đó với hàng hóa cùng loại của
các nước khác. Điều đó kích thích tiêu dùng của khách hàng, làm cho việc tiêu thụ
hàng càng nhanh chóng, thuận lợi với số lượng hàng lớn, kích thích hoạt động sản xuất
và mua bán phát triển. Như vậy vận tải hàng hóa bằng đường biển đã đóng vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa giữa các nước khi mà thị trường
trong nước đã chở nên quá chật hẹp. Hoàn thiện hệ thống vận tải, giảm giá thành vận
tải (cước phí), nâng cao chất lượng phục vụ của các dịch vụ vận tải sẽ tạo điều kiện mở
rộng quan hệ buôn bán quốc tế. Ngược lại, khi buôn bán quốc tế đòi hỏi chất lượng các
dịch vụ vận tải càng cao thì dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường biển càng phát triển:
phải tăng khả năng chuyên chở của các đội tàu, tăng khả năng xếp dỡ của cảng. Điều
này lại kéo theo chi phí càng giảm và lại càng thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển
hơn. Vận tải hàng hóa bằng đường biển cần lượng hàng lớn đến nhiều thị trường khác
nhau, thương mại vận tải quốc tế cần chi phí vận chuyển thấp, vận chuyển an toàn,
hiện đại, nhanh chóng. Đó chính là mối quan hệ qua lại, tác động chặc chẽ hữu cơ với
nhau, cái này lôi kéo tạo đà cho cái kia phát triển theo để đáp ứng nhu cầu của nhau.
1.2.2 Logistics trong hoạt động giao nhận, vận tải biển
Do hoạt động thương mại ngày càng mở rộng nên cạnh tranh giữa các công ty
nhằm giành lợi thế trên thị trường thế giới ngày càng trở nên khốc liệt. Để tạo được lợi
thế cạnh tranh, chính sách giá là vũ khí quan trọng của các doanh nghiệp. Do hoạt
động sản xuất đã đạt đến đỉnh điểm trong khai thác năng suất lao động, nên việc giảm
giá không còn dựa vào giảm giá thành sản xuất của sản phẩm nữa. Trong giá hàng xuất
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
15
khẩu, chi phí cho vận tải hàng hóa chiếm tới 30%, và đây là một giải pháp cho vấn đề
năng lực cạnh tranh bằng giá vì hiệu quả trong hoạt động vận tải biển vẫn chưa đạt tới
ngưỡng tối đa.
Trong thới gian gần đây, hoạt động logistics đã được áp dụng trong nhiều lĩnh
vực và đã đem lại nhiều lợi ích rõ rệt. Trong hoạt động giao nhận, vận tải biển của thế
giới, hoạt đọng logistics cũng đã đạt được ứng dụng. Nhờ quản lý theo hệ thống
logistics mà hoạt động giao nhận, vận tải biển đạt hiệu quả hơn trước. Logistics giúp
tạo nên chuỗi liền mạch trong quá trình chuyên chở hàng hóa từ điểm đi tới điểm đến,
giúp vận chuyển hàng hóa được thông suốt. Trước đây, khi chưa áp dụng quản lý theo
logistics, hàng hóa có thể bị ách tắc tại cảng hay bị mắc kẹt ở trên tàu mà không thông
qua nhanh chóng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thương mại quốc tế. Nó
gây ra nhiều phiền hà cho tất cả các nhà nhập khẩu và xuất khẩu. Nó làm tăng chi phí
xuất nhập khẩu hàng hóa vì nhà xuất nhập khẩu phải bỏ thêm chi phí lưu kho bãi hay
chi phí bị phạt vì chậm bốc dỡ, chậm giao hàng. Tất cả những điều này làm cho nhà
xuất nhập khẩu không thể cạnh tranh tốt trong môi trường kinh doanh quốc tế. Nhưng
việc áp dụng logistics trong giao nhận, vận tải biển đã giúp hàn gắn lại những lỗ hổng
trong quá trình chuyên chở hàng hóa đó và tạo thành một đường thẳng trong hoạt động
giao nhận, vận tải biển, giúp tối thiểu hóa chi phí hoạt động giao nhận, vận tải biển.
Như vậy, vấn đề giảm chi phí cho hàng hóa xuất nhập khẩu đã được giải quyết nhờ
ứng dụng quản lý hoạt động giao nhận, vận tải biển theo logistics.
1.2.3 Các yếu tố tác động tới vận tải biển và logistics trong tương lai
Hoạt động logistics chứa đựng các yếu tố thường xuyên vận động, thay đổi theo
thời gian. Tạp chí Distribution đã chỉ ra một số xu hướng phát triển chính tác động tới
lĩnh vực logistics và vận tải biển trong thời gian tới sau:
- Thương mại quốc tế được đẩy mạnh.
Giá trị giao dịch thương mại quốc tế hàng năm là khoản 2 nghìn tỷ đô la và ngày
có xu hướng tăng lên. Đó là vì các nước đều nhận thức rõ được lợi ích của thương mại
quốc tế. Quá trình chuyên môn hóa đã giúp cho một số nước có lợi thế trong việc sản
xuất một số mặt hàng cụ thể. Nhưng muốn tận dụng được lợi thế này không có cách
nào khác là dựa vào hoạt động buôn bán quốc tế.
Trên quan điểm của logistics quốc tế, xu hướng này sẽ đưa đến nhiều thách thức.
Logistics quốc tế sẽ ngày càng phức tạp vì ngày càng có nhiều quốc gia tham gia vào
hoạt động thương mại quốc tế, và mỗi quốc gia có thể là một mắt xích trong toàn bộ hệ
thống logistics quốc tế đó.
- Kinh tế dịch vụ ngày càng phát triển
Một xu hướng sẽ vẫn tiếp diễn trong tương lai là sự chuyển đổi sang nền kinh tế
dịch vụ. Điều này có nghĩa là ngày càng có nhiều hoạt động kinh tế cung cấp các dich
vụ thay vì hàng hóa hữu hình. Điều này có ý nghĩa rất lớn tới hoạt động logistics vì
hoạt động logistics phát triển phần lớn là nhờ nhu cầu tổ chức và điều hành luồng hàng
hóa. Các hàng hóa dịch vụ có đặc điểm là không thể dự trữ hay lưu kho được trong khi
một trong các yếu tố quan trọng của các hoạt động logistics cần phải linh hoạt chuyển
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
16
hướng hoạt động, không chỉ vận chuyển hàng hóa mà vận chuyển cả con người (những
người cung cấp dịch vụ) và làm dịch vụ truyền các ý tưởng.
- Sự bùng nổ trao đổi điện tử (EDI – Electronic Data Interchange)
Trao đổi dữ liệu điện tử là sự trao đổi trực tiếp từ máy vi tính tới máy vi tính
trong các giao dịch liên công ty. Trao đổi dữ liệu điện tử rất quan trọng vì nó cho phép
các công ty trao đổi nhanh hơn, giảm chi phí nhờ việc loại trừ việc sử dụng giấy tờ.
Các công ty sẽ nhận thấy EDI là một phương pháp gửi hóa đơn, đơn đặt hàng, chứng
từ hải quan, thông báo về tàu và các chứng từ kinh doanh vô cùng nhanh chóng và
kinh tế. Tăng hiệu quả trao đổi chứng từ là nhằm đẩy mạnh tốc độ quá trình kinh
doanh. Hơn thế nữa, các quá trình này lại được kiểm sát chặt chẽ, giúp công ty theo
dõi, quản lý việc thi hành nhiệm vụ.
Mặc dù hoạt động đã ra đời từ lâu nhưng sự phát triển của hoạt động này sẽ
không mạnh mẽ như ngày nay nếu không có sự thay hỗ trợ của các phương tiện, công
nghệ hiện đại như máy vi tính, mạng internet… Những công nghệ chủ yếu sử dụng
trong hoạt động logistics là:
+ Mạng Internet: đây là một công cụ mới có quyền năng lớn dựa trên máy tính
tương đối đơn giản. Sức mạnh của nó nằm ở điểm là chúng đều được liên kết với chi
phí rất rẻ. Cộng đồng logistics đã tìm thấy một số ứng dụng giá trị của công nghệ
internet. Do tính tương đối rẽ nên hầu hết các doanh nghiệp điều có thể tiếp cận được.
Công việc giao nhận cần phải chuyển rất nhiều dữ liệu, mà trước đây đòi hỏi phải có
hệ thống đặc biệt. Ngày nay mạng Internet cho phép kể cả những người giao nhận nhỏ
nhất cũng có thể chuyển thông tin thông qua mạng hầu như miễn phí.
+ Công nghệ viễn thông: điện thoại không dây đã góp một không gian mới cho
hoạt động logistics và ngành vận tải. Trước đây, việc kiểm soát hoạt động giao hàng
đồng nghĩa với việc chỉ có thể liên lạc được với phương tiện vận tải khi nó dừng lại tại
đâu đó. Khả năng có thể liên lạc với phương tiện vận tải vào bất kì lúc nào đã cơ bản
thay đổi các phương thức vận hành và di chuyển. Nó tăng cường hiệu quả của hoạt
động vận tải.
+ Hệ thống thông tin địa lý (GIS): là hệ thống bản đồ được vi tính hóa, khi hệ
thống GIS phát triển chúng ta có thể sử dụng để tìm tuyến đường tốt nhất cho chuyến
hàng. Những con tàu sử dụng hệ thống GIS để tính toán các dòng hải lưu và thời tiết
để tìm lịch trình thích hợp nhất giữa hai cảng.
+ Hệ thống vệ tinh: được sử dụng rất nhiều ứng dụng cho thương mại và khoa
học. Hai ứng dụng thường sử dụng trong logistics và vận tải là thông tin liên lạc và hệ
thống định vị (GPS).
Có thể thấy những công nghệ mới đang ngày càng thúc đẩy sự phát triển cảu hoạt
động logistics. Tuy nhiên trong thời đại thông tin liên lạc phát triển như vũ bão thì
chúng ta sẽ còn được chứng kiến các hoạt động logistics hoàn thiện hơn nữa trong
thương lai do những đòi hỏi tất yếu khách quan của các hoạt động kinh tế.
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MAERSK LOGISTICS QUỐC TẾ VÀ VIỆT
NAM
2.1 Tổng quan về Maersk
2.1.1 Giới thiệuchung
Tập đoàn A.P.Moller-Maersk (tiếng Đan Mạch: A.P.Møller-Mærsk Gruppen) là
một tập đoàn kinh doanh quốc tế do người Đan Mạch làm chủ, thường được biết dưới
tên đơn giản Maersk. Maersk hoạt động trong nhiều lãnh vực, chủ yếu là vận tải hàng
hải (Maersk là nhà vận tải lớn nhất thế giới), khoan và khai thác dầu khí ngoài khơi,
kinh doanh bán lẻ hàng tiêu dùng. AP Moller - Maersk Group có trụ sở chính tại
Copenhagen, Đan Mạch, với các công ty con và văn phòng tại hơn 135 quốc gia trên
toàn thế giới và khoảng 108.000 nhân viên. Nó được xếp hạng 147 trong danh
sách Fortune Global 500 trong năm 2010, giảm từ 106 trong năm 2009.
Trụ sở chính của Maersk
2.1.2 Lịch sử hình thành
AP Moller - Maersk Group khởi đầu là công ty vận chuyển Dampskibsselskabet
Svendborg, được thành lập bởi thuyền trưởng Peter Maersk-Møller và con trai
ông Arnold Peter Møller ở Svendborg vào năm 1904. AP Møller đã có bốn người con,
bởi hai người vợ Chastine Estelle Roberta Mc-Kinney và Na Uy sinh Pernille Ulrikke
Amalie Nielsen. Đứa con thứ hai của AP Møller là Arnold Maersk McKinney
Møller . Vào năm 1939, Maersk Mc-Kinney Møller đã trở thành một thành viên trong
công ty. Sau cái chết của AP Møller vào tháng Sáu năm 1965, ông trở thành Giám đốc
điều hành của công ty và giữ chức vụ này cho đến năm 1993, ông thành công với Jess
Soderberg. Bắt đầu từ năm 1965, Maersk Mc-Kinney Møller đã là Chủ tịch công ty và
không rời bỏ vị trí này cho đến tháng 12 năm 2003 (90 tuổi), khi sự điều hành đã được
Michael Pram Rasmussen tiếp quản. Maersk Mc-Kinney Møller được coi như là ông
chủ và là người điều hành của công ty và là chủ tịch của Nhà máy đóng tàu Odense
Steel cho đến khi ông mất ngày 02 tháng năm 2006.
 Năm 1904, thuyền trưởng Peter Mærsk Møller (1836-1927) lập Công ty tàu
thủy chạy bằng hơi nước Svendborg (Dampskibsselskabet Svendborg).
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
18
 Năm 1912 con trai là Arnold Peter Møller lập Công ty tàu thủy chạy bằng hơi
nước 1912 (Dampskibsselskabet af 1912 A/S).
 Năm 1917, Maersk lập xưởng đóng tàu Odense Shipyard
 Năm 1918, Maersk lập Công ty hàng hải Maersk Line, hoạt động ở Nhật Bản,
Thượng Hải (Trung Quốc) và bờ phía đông và phía tây Hoa Kỳ. Sau đó Maersk
bắt đầu kinh doanh việc chở dầu.
 Năm 1962 Maersk được chính phủ Đan Mạch nhượng quyền thăm dò và khai
thác dầu khí trong lãnh thổ Đan Mạch
 Năm 1964, hợp tác với Công ty F. Salling mở một loạt siêu thị bán lẻ hàng tiêu
dùng ở Đan Mạch (sau đó ở Đức, Anh Quốc, Ba Lan, Thụy Điển)
 Năm 1965 Arnold Peter Møller chết, con trai là Arnold Mærsk Mc-Kinney
Møller nắm quyền kinh doanh (tháng 6)
 Năm 1969 Maersk lập Công ty hàng không Maersk Air
 Năm 1974 Maersk mua tàu chở container đầu tiên (Maersk Line)
 Năm 1998 Maersk mua hãng đóng tàu Volkswerft Stralsund (tháng 1)
 Năm 1999 mua Hãng hàng hải Safmarine của Nam Phi. Tháng 11 cùng năm
mua công ty hàng hải Sealand Corp. của Hoa Kỳ
 Năm 2002 mua hãng tàu Tom A/S (Đan Mạch) và Smit Wijismüller (Hà Lan)
 Năm 2003 mua hãng hàng hải lớn thứ ba thế giới Royal P&O Nedloy NV (trụ
sở ở Rotterdam (Hà Lan) với giá 2,3 tỷ euro và mua hãng Farrell Lines
 Năm 2004 Maersk bán hãng Maersk Data cho IBM Danmark A/S
 Năm 2005 Maersk bán hãng hàng không Maersk Air cho Fons Eignarhaldsfelag
(Iceland), nhưng không bán đội máy bay, mà chỉ cho thuê (tháng 6)
 Năm 2007 Maersk có doanh số 51,218 tỷ UrS$, lợi nhuận 3,427 tỷ US$
Tàu Laura (cpt. Maersk) trong cảng Svendborg, Đan Mạch
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
19
2.1.3 Ý nghĩa và nguồn gốc của biểu tượng Maersk Group
PM Møller (1836-1927), là một người sùng đạo Kitô giáo, khi vợ ông khỏi bệnh
ông đã có một biểu tượng màu xanh với một ngôi sao màu trắng bảy cánh trên cả hai
mặt của ống khói đen trên con tàu hơi nước Laura. Trong một bức thư gởi vợ trong
tháng 10 năm 1886, PM Møller đã viết, "Ngôi sao nhỏ trên ống khói là một minh
chứng của đêm khi anh cầu nguyện cho em và khẩn cầu một điều: Nếu Chúa nghe thấy
lời cầu nguyện của anh, thì hãy cho một ngôi sao xuất hiện trên bầu trời màu xám xịt
và đầy mây". Ngôi sao đó sau này đã trở thành biểu tượng cho Tập đoàn Maersk.
2.1.4 Lĩnh vực kinh doanh
AP Moller - hoạt động của Maersk được chia thành nhiều lĩnh vực kinh doanh
chính: các hoạt động vận chuyển và liên quan container, APM Terminals, tàu chở dầu,
đào tạo, nước ngoài và các hoạt động vận chuyển khác, các hoạt động dầu khí, hoạt
động bán lẻ và nhà máy đóng tàu, các công ty công nghiệp, .v.v. Tàu của Maersk
0,1% khí thải carbon con người phát ra.
2.1.4.1 Vận tải container và các hoạt động liên quan
Vận chuyển container và các hoạt động có liên quan là lĩnh vực lớn nhất kinh
doanh cho AP Moller - Maersk, cung cấp gần một nửa doanh thu của tập đoàn trong
năm 2008. Nó bao gồm các dịch vụ container trên toàn thế giới, hậu cần, các giải pháp
chuyển tiếp và các hoạt động thiết bị đầu cuối với các thương hiệu: Maersk Line,
Safmarine và Damco. Từ năm 1996, Maersk là hãng vận tải container lớn nhất thế
giới.
Maersk Kalamata ở cảng Seattle
Eleonora Maersk , một trong những tàu E-class
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
20
2.1.4.2 APM Terminals
APM Terminals tại Portsmouth, Virginia , Hoa Kỳ
AP Moller - APM Terminals đơn vị kinh doanh độc lập của Mearsk có trụ sở
riêng biệt của mình tại The Hague-Hà Lan, hoạt động như là một cảng toàn cầu, thiết
bị đầu cuối và nội địa. Cung cấp dịch vụ với lợi ích từ 56 cảng biển và cảng container
tại 36 quốc gia trên năm châu lục, cũng như 155 dịch vụ nội địa hoạt động tại 47 quốc
gia. Hoạt động cảng và thiết bị đầu cuối bao gồm:
 Châu Âu : Algeciras, Aarhus, Bremerhaven, Gdańsk, Gioia Tauro, Gothenburg,
Le
 Havre, Oslo, Portsmouth, cảng Poti, Rotterdam, Zeebrugge.
 Bắc Mỹ: cảng Montreal, Charleston (hoạt động xếp dỡ), Houston, Jacksonville,
Los Angeles, Miami, điện thoại di động , Port Elizabeth, Portsmouth, Tacoma.
 Nam Mỹ: Buenos Aires, Itajai, Pecem, Callao
 Trung Đông: Aqaba, Bahrain, Salalah, Port Said
 Châu Á: Cái Mép, Colombo, Đại Liên, Quảng Châu, Kobe, Laem Chabang,
Mumbai Pipavav, Thanh Đảo, Tanjung Pelepas, Thiên Tân, Thượng Hải, Hạ
Môn, Yokohama.
 ChâuPhi: Abidjan, Apapa, Cotonou, Douala, Luanda, Monrovia, Onne, Pointe
Noire, Port Elizabeth, Tangier, Tema.
 Dự án mới đang xây dựng: Rotterdam – Maasvlakte II, Limon, Santos, Savona,
Wilhelmshaven
2.1.4.3 Tàu chở dầu, nước ngoài và các hoạt động hàng khác
Tàu chở dầu, nước ngoài và các hoạt động hàng khác đóng góp 8,8% doanh thu
của Maersk trong năm 2008, và được đăng 25% lợi nhuận của tập đoàn trong giai đoạn
này. Các lĩnh vực kinh doanh bao gồm Maersk tàu chở dầu, Maersk cung cấp dịch
vụ, Maersk khoan, Maersk FPSOs, Maersk LNG và Svitzer.
2.1.4.4 Hoạt động dầu khí
Maersk Oil. Được thành lập vào năm 1962 khi Maersk đã được trao một nhượng
bộ cho khai thác dầu khí và sản xuất trong lĩnh vực Đan Mạch Biển Bắc.
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
21
Ngày nay, Maersk Oil tham gia vào thăm dò và sản xuất dầu và khí đốt ở nhiều
nơi trên thế giới. Tổng sản lượng dầu là hơn 600.000 thùng mỗi ngày (95.000 m³ /
ngày) và sản xuất khí đốt lên tới khoảng 1 tỷ feet khối (28.000.000 m³) mỗi ngày. Hầu
hết các nơi sản xuất này là từ Biển Bắc, từ cả khu vực Đan Mạch và Anh, nhưng cũng
có nơi sản xuất ở ngoài khơi Qatar, ở Algeria và Kazakhstan.
Ngoài các khu vực sản xuất nói trên, Maersk Oil tham gia vào các hoạt động
thăm dò ở Đan Mạch, ngành của Anh, Hà Lan và Na Uy Biển Bắc, Qatar, Algeria,
Kazakhstan, Angola, Vịnh Mexico (khu vực Mỹ), Turkmenistan, Oman, Ma-rốc,
Brazil, Colombia và Suriname. Hầu hết các hoạt động này không phải là 100% thuộc
sở hữu, nhưng là thông qua thành viên trong một tập đoàn.
Công ty tự hào vì đã phát triển kỹ thuật sản xuất đặc biệt là phù hợp với môi
trường khó khăn (Biển Bắc,…) và các thành công trong việc chiết xuất dầu từ các điều
kiện ngầm có vấn đề.
2.1.4.5 Hoạt động bán lẻ
Dansk Supermarked Gruppen (bán lẻ thương mại và siêu thị): Bilka (đại siêu thị),
Føtex (siêu thị chất lượng), F. Salling (cửa hàng) và Netto (siêu thị giảm giá).
2.2 Maersk Logistics quốc tế
2.2.1 Logistics tíchhợp
Ở đây đó là dòng vận động của nguyên vật liệu và thông tin giữa các cơ sở sản
xuất và các quá trình sản xuất trong một công ty. Với công ty sản xuất thì hoạt động
logistics diễn ra giữa các nhà máy với các kho chứa hàng, với một đại lý bán buôn thì
là giữa các đại lý phân phối của nó, còn với một đại lý bán lẻ thì đó là giữa đại lý phân
phối và các cửa hàng bán lẻ của mình. Chuỗi vấn đề khó hiểu này chúng ta sẽ dần làm
sáng tỏ nó trong các nội dung tiếp theo của tiểu luận.
2.2.2 Quản lí chuỗi cung ứng (Supply chain management)
Phát triển vào những năm 1980, quan điểm này nhìn nhận logistics là dòng vận
động của nguyên vật liệu, thông tin và tài chính giữa các công ty (các xưởng sản xuất,
các cơ sở trong công ty) trong một chuỗi thống nhất. Đó là một mạng lưỡi cơ sở hạ
tầng (nhà máy, kho hàng, cầu cảng, cửa hàng,…), các phương tiện (xe tải, tàu hỏa,
máy bay, tàu biển, …) cùng với hệ thống thông tin được kết nối với nhau giữa các nhà
cung ứng của một công ty và các khách hàng của công ty đó. Các hoạt động logistics
(dịch vụ khách hàng, quản trị dữ liệu, vận chuyển và bảo quản hàng hóa,…) được liên
kết với nhau để thực hiện các mục tiêu trong chuỗi cung ứng.
2.2.3 Hệ thống dịch vụ vận tải biển
Vận tải biển ra đời khá sớm so với các phương thức vận tải khác. Ngay từ thế kỷ
thứ V trước công nguyên, con người đã biết lợi dụng biển làm các tuyến đường giao
thông để giao lưu các vùng các miền, các quốc gia với nhau trên thế giới. Cho đến nay
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
22
vận tải biển được phát triển mạnh và trở thành ngành vận tải hiện đại trong hệ thống
vận tải quốc tế.
2.2.3.1 Các sản phẩm và dịch vụ vận tải biển chủ yếu của Maersk
 Hàng hóa đặc biệt:
Là hàng hóa quá khổ không vừa với các container khô và container lạnh theo tiêu
chuẩn của Maersk.
Có ba loại hàng hóa đặc biệt:
- Hàng trong khổ
- Hàng quá khổ
- Hàng cồng kềnh
Quy trình vận chuyển:
 Hàng trong khổ có thể được vận chuyển trong các container Móc
 Hàng quá khổ vẫn sẽ được xếp vừa trong một đơn vị container, nhưng do lô
hàng quá lớn hoặc quá nặng nên cần thiết bị đặc biệt để điều chỉnh cho phù hợp
với kích thước và trọng lượng
 Hàng cồng kềnh là hàng hóa cần phải được vận chuyển trên nhiều container
Khung nối liền với nhau để điều chỉnh cho phù hợp với kích thước hoặc trọng
lượng rất lớn của hàng hóa
Để vận chuyển hàng hóa đặc biệt của khách hàng, công ty có một hệ thống thiết bị
đặc biệt. Tùy theo loại hàng hóa của khách hàng, công ty sẽ cung cấp loại container
khung và container mở nóc cần thiết để vận chuyển hàng hóa của khách hàng một
cách an toàn.
Tất cả container khung đều có tường cuối cố định hoặc xếp lại được, nhờ đó phù
hợp với phương pháp bốc hàng qua nóc trên hoặc qua cửa bên. Ngoài ra, nếu cần thiết,
hai hoặc nhiều container khung có thể được nối với nhau, tùy vào loại hàng của khách
hàng.
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
23
Mặt khác, các container mở nóc của Maersk được trang bị mái vòm di động và
bạt phủ. Điều này đảm bảo rằng hàng hóa của khách hàng có thể được cố định dễ dàng
bằng các thanh chằng buộc và vòng gia cố.
Các loại hàng hóa tiêu biểu được vận chuyển bằng container khung và container
mở nóc bao gồm:
 Máy móc nặng
 Cuộn thép
 Động cơ
 Du thuyền
 Xe tải
 Tác phẩm điêu khắc
 Bất kỳ hàng hóa quá khổ nào khác
 Hàng hóa đông lạnh: Các mặt hàng được làm lạnh, thực hiện theo quy trình, yêu
cầu theo quy định.
Theo nguyên tắc chung, trong chỉ thị 89/108/EEC, tất cả các thực phẩm phải
được chuyên chở hoặc lưu trữ ở nhiệt độ bằng hoặc thấp hơn nhiệt độ ghi trên bao bì
sản phẩm (hoặc chứng từ thương mại).
Các yêu cầu trên góc độ pháp lý đối với hàng hóa được làm lạnh tùy theo các loại
hàng khác nhau. Theo kinh nghiệm, nhiệt độ trong container phải được điều chỉnh phù
hợp với nhiệt độ ghi trên bao bì sản phẩm, một số quy định đặc biệt có thể được áp
dụng đối với một số nước thuộc khối EU.
Quy trình
Yêu cầu đóng gói:
 Có thể chống đỡ được hàng hóa xếp chồng lên nhau đến chiều cao 2,4 m
(7'10").
 Chịu được độ ẩm mà không bị sụp đổ (thùng carton tẩm sáp hoặc thùng thưa
bằng nhựa được khuyến nghị dùng cho các lô hàng có độ ẩm cao).
 Cho phép đủ lượng không khí lưu thông theo chiều dọc qua các thùng.
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
24
 Mỗi thùng carton nên có lỗ đối xứng ở cả trên mặt và dưới đáy. Điều này cho
phép luồng không khí lưu thông theo cách tối ưu bởi vì không khí luôn xuất
phát từ dưới đáy của container. Số lượng, vị trí, kích thước và hình dạng của
các lỗ thông khí được quyết định tùy theo loại sản phẩm được đóng gói.
 Vật liệu sử dụng để bao bọc phải được buộc chặt để tránh việc quạt dàn bay hơi
bị chặn.
Xếp hàng:
Nhiệt, hơi nước, khí carbon dioxide và các khí khác được tạo ra bởi quá trình hô
hấp từ các sản phẩm ướp lạnh còn sống có thể làm hỏng sản phẩm và do đó cần được
loại bỏ. Việc chất hàng phải cho phép không khí lạnh lưu thông qua các vật liệu đóng
gói và xuyên suốt cả kiện hàng.
Để tối ưu hóa việc xếp hàng, dùng pallet có kích thước 100x120 cm (40"x48").
Xếp hàng trên pallet:
 Các thùng hàng phải được xếp chồng vuông vắn lên nhau để đảm bảo trọng
lượng được phân bổ đều vào bốn góc của thùng.
 Các góc của mỗi thùng cần được chống đỡ trực tiếp bởi mặt pallet.
 Đặt thùng hàng trên pallet sao cho không khí lưu thông qua các hộp không bị
ngăn chặn.
 Các lỗ thông gió, nằm ở trên mặt và dưới đáy của hộp, phải thẳng hàng để cho
phép không khí tự do lưu thông qua toàn bộ kiện hàng.
 Không nên sử dụng pallet thu nhỏ bọc, tấm chống thấm, khay xốp, túi nhựa
hoặc các vật liệu tương tự có thể cản trở và ngăn chặn không khí lưu thông. Nếu
cần bọc pallet bằng nhựa để giữ hàng đứng vững, không nên bọc phía dưới đáy
hoặc phía trên mặt của thùng hàng.
Chất hàng vào container:
Cách chất hàng và sắp xếp hàng hóa trên sàn chữ T của container trực tiếp ảnh
hưởng đến lưu lượng không khí bên trong một container lạnh. Vì thế, việc tuân thủ
theo các hướng dẫn chất hàng là rất quan trọng. Việc luồng không khí bị chặn do sắp
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
25
xếp hàng hóa lạnh không đúng cách có thể gây ra sự đứt quãng khí lưu và tạo ra các
vùng nóng không mong muốn trong khu chứa hàng.
Nguyên tắc quan trọng cần tuân thủ khi chất hàng vào container lạnh:
- Không để bất kỳ vùng trống hoặc vùng hở nào trên sàn nhà, vách ngăn phía
trước hoặc các tường bên (nếu pallet được đặt ở vách ngăn phía trước, hãy đảm
bảo đặt thùng carton dưới các pallet trống).
- Không được vận hành container khi cửa còn mở.
- Không đặt hàng hóa ở ngoài phạm vi sàn chữ T.
- Không gắn rãnh nối ở cuối sàn chữ T.
- Không chất hàng vượt quá vạch chất hàng màu đỏ.
Khi chất hàng, container lạnh phải được ngắt điện:
Trong hầu hết các trường hợp, nhiệt độ môi trường xung quanh ấm hơn so với
nhiệt độ hàng hóa và nhiệt độ thiết lập của container. Do đó, việc vận hành container
lạnh khi cửa sau còn mở sẽ đưa không khí nóng bên ngoài vào các khoang lạnh và làm
hàng hóa nóng lên, chứ không phải lạnh đi. Hơn nữa, khi không khí nóng và ẩm ướt
tràn vào container lạnh, không khí ẩm sẽ đóng lớp dần trên tường và mái container.
Dàn lạnh sẽ đóng tuyết và tạo ra nhu cầu rã đông thường xuyên, do đó sẽ có tác động
tiêu cực đến chu kỳ làm mát. Nếu có sử dụng cụm phát điện thì cần ngừng hoạt động
cụm phát điện trong thời gian chất hàng. Điều này giúp tránh hiện tượng khí thải lọt
vào khu vực chứa hàng.
2.2.3.2 Xây dựng hệ thống dịch vụ tư vấn khách hàng với độ phủ toàn cầu
Kể từ năm 1904, Maersk Line không những đã “mở rộng khái niệm vận chuyển
của công ty tại trụ sở chính ở Đan Mạch mà còn đến các nhân viên đại diện cấp cao ở
nước ngoài với sự điều chỉnh cho thích ứng với thực tế toàn cầu”.
Maersk Line hoạt động trên toàn thế giới và cung cấp một đội tàu lớn với các
thiết bị đặc biệt chất lượng cao để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng.
Với mạng lưới hoạt động rộng khắp này, có thể đáp ứng nhanh hơn các yêu cầu
về hàng hóa. Đặc biệt và các thiết bị đặc biệt của có thể được cung cấp ở bất cứ thời
điểm và địa điểm nào khách hàng cần - trong một khoảng thời gian ngắn.
Đây là một chiến lược toàn cầu và tư duy toàn cầu thừa hưởng từ người sáng lập
đã góp phần lý giải cho sự thành công của tuyến vận tải biển của công ty trong nhiều
năm qua trong việc thích nghi với các mô hình thương mại toàn cầu mới và cạnh tranh
với các đối thủ. Nhờ vậy, Maersk đã đạt đến vị thế là tuyến vận tải container đường
biển lớn nhất thế giới với 14,5% thị phần toàn cầu
2.2.3.3 Liên minh vận tải biển P3 Network
Việc thành lập một liên minh vận tải nhằm gia tang sức mạnh đánh một dấu mốc
trưởng thành đối với Maersk, khẳng định hơn nữa tầm ảnh hưởng và sức mạnh của
công ty trên trường vận tải biển quốc tế. Vừa qua, ba công ty vận tải đường sông biển
hàng đầu thế giới là CMA CGM (Pháp), Maersk Line (Đan Mạch) và Swiss MSC
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
26
Mediterrannean Shipping Co (Thụy Sĩ-Italy) vừa thông báo thành lập một liên minh có
tên gọi là P3 Network, hoạt động trên ba tuyến đường vận chuyển c hủ chốt trong một
chiến lược nhằm đối phó tình trạng nhu cầu đang sụt giảm đối với hoạt động vận tải.
Theo kế hoạch ban đầu, P3 Network sẽ sử dụng 255 tàu biển hoạt động trên 3
tuyến đường thương mại chính là châu Á-châu Âu, xuyên Thái Bình Dương và xuyên
Đại Tây Dương.
Mức tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển đang sụt giảm và tình trạng dư thừa
công suất vận tải do có nhiều tàu kích cỡ lớn xuất hiện trong những năm gần đây, càng
nêu bật sự cần thiết phải cải thiện chất lượng hoạt động và hiệu quả trong ngành vận
tải.
Theo kế hoạch trên, ba công ty trong liên minh trên dự định bắt đầu trển khai
chương trình hợp tác này vào quý 2/2014, nhưng trước mắt vẫn cần có sự chấp thuận
của các cơ quan quản lý và phải hoàn tất các hợp đồng liên quan giữa họ.
Maersk Line, chi nhánh thuộc A.P.Maersk, sẽ chiếm tới 42% đội ngũ vận tải tàu
biển của liên minh trên, trong khi MSC và CMA CMG đóng góp lần lượt 34% và 24%.
2.2.3.4 Vận tải nội địa
Đan Mạch là một trong những nền kinh tế được toàn cầu hóa nhất thế giới với
kim ngạch xuất khẩu, bao gồm dịch vụ, chiếm 56 % tổng sản phẩm nội địa với giá trị
gần 1 nghìn tỷ DKK (175 tỷ USD) mỗi năm. Đóng góp của Maersk khoảng gần phân
nửa trong số ấy. Điều này chứng tỏ bản lĩnh của một công ty mang tầm quốc tế như
Maersk. Phần nào cũng thể hiện được sự lớn mạnh của công ty qua cống hiến GDP
cho nước nhà.
2.2.4 Quản lí hàng tồn kho và kho bãi
 Quản lí hàng tồn kho
Quy trình quản lí hàng tồn kho tồn kho
Maersk Logistics có thể giúp khách hàng thiết kế một chương trình mà sẽ giảm
thời gian và cải thiện đáng kể hàng tồn kho với những thông tin chính xác. Kinh
nghiệm quản lý bao gồm tất cả mọi thứ từ mỗi đơn đặt hàng mua bán của khách hàng
cá nhân đến việc đảm bảo khách hàng cửa sổ tàu và định tuyến theo hướng dẫn đầy đủ
và rõ ràng những họat động trong suốt quá trình vận chuyển. Bao gồm:
Thu mua hàng hóa Quản lý đơn hàng lớn. Cho phép lô hàng sản phẩm nhập khẩu
bán trực tiếp tới khách hàng cuối cùng. Đối với những hàng nguy hiểm, thuê tàu hàng
nguyên container và hàng lẻ, hàng triển lãm khi cần chúng. Những chuyên viên của
Maersk Logistics có nhiều kinh nghiệm về vận chuyển hàng đường biển khách hàng
có thể đưa ra quyết định thông qua từng bước của chuỗi cung ứng và chương trình
phân phối của họ, làm thủ tục hải quan. Bằng có tất cả các yếu tố liên quan mà khách
hàng cần, Maersk Logistics quản lý một số chương trình tùy biến và việc sử dụng
những công cụ tiên tiến. Thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu Maersk Logistics cung
cấp các hoạt động toàn diện và thiết kế tốt cho việc quản lý một giải pháp phân phối
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
27
3PL hiệu quả và tiết kiệm chi phí. Điều này giúp hình thành nên một hệ thống phân
phối chất lượng và cung cấp cho khách hàng những dịch vụ cộng thêm nhằm giải
quyết những khó khăn thách thức về vấn đề kho vận, hàng quá khổ. Maersk Logistics
có những giải pháp toàn diện cho cả hàng xuất và hàng nhập. Hệ thống quản lý thông
tin sẽ xử lý những thông tin về kiện hàng và chuyển tới hệ thống máy tính của quý
khách hàng để tra soát.
 Dịch vụ kho bãi
Dịch vụ giao hàng tận kho: cung cấp dịch vụ qua đội ngũ xe tải và xe lửa, sử dụng
mạng lưới đại lý rộng lớn của Maersk Line để hỗ trợ.
Cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu thông qua kho ngoại quan:
Thực hiện dịch vụ khai báo hải quan xuất nhập kho ngoại quan; giao nhận, vận
chuyển, bốc dỡ hàng hoá, quản lý lượng hàng tồn kho, đóng gói bao bì…
- Cung ứng dịch vụ lưu kho hàng bách hoá, xếp dỡ hàng hoá, quản lý sản lượng
hàng, đóng gói bao bì, phân loại và sắp xếp hàng hoá theo chủng loại…
- Thực hiện dịch vụ lưu giữ container rỗng cho các hãng tàu, nâng/hạ container
rỗng, vệ sinh container theo yêu cầu của hãng tàu/khách hàng, sửa chữa container theo
tiêu chuẩn quốc tế của IICL; quản lý sản lượng xuất nhập tồn và báo cáo thời gian và
số lượng container đang lưu bãi theo quy định của các hãng tàu.
- Cung cấp dịch vụ kho bãi và đóng hàng xuất nhập theo yêu cầu của tất cả các
khách hàng trong và ngoài nước. Dịch vụ của công ty gồm sắp xếp và đóng rút hàng
vào ra cho các loại container, kể cả container khung và container phằng. Đảm bảo an
toàn cho hàng hoá với nhiều chủng loại khác nhau.
2.2.5 Các gói dịch vụ GTGT (Dịch vụ khác)
Maersk Logistics đã cung cấp các gói dịch vụ GTGT như:
- Với những khách hàng lớn, khách hàng thường xuyên, Maersk Logistics thiết
lập và thực hiện các quy trình làm hàng riêng biệt theo yêu cầu của từng khách
hàng, quy trình làm hàng riêng biệt có tên gọi tắt là SOP (Standard Operating
Procedure).
- Quản trị các nhà cung cấp – người bán hàng (Vendor Management): trong
nhiều trường hợp Maersk Logistics còn làm nhiệm vụ cầu nối giữa nhà cung
cấp và người đặt hàng.
- Kiểm tra chất lượng hàng hóa.
- Thực hiện những dịch vụ đặc biệt cho hàng may mặc, ví dụ: cung cấp giá treo
trong suốt quá trình vận chuyển cho loại hàng GOH (garment on hangers).
- Nhận đóng gói hàng hóa.
- Tư vấn cho khách hàng.
- Bên cạnh đó, Maersk Logistics cũng đưa ra một gói dịch vụ trọn vẹn, và dịch
vụ một cửa (one point contact) với các sản phẩm:
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
28
- Giúp khách hàng theo dõi đơn hàng. Nếu như hãng tàu chỉ làm việc trên đơn vị
container thì Maersk Logistics làm việc trên đơn vị nhỏ nhất, số lượng từng
chủng loại hàng của từng đơn hàng.
- Giúp khách hàng quản lý các nhà cung ứng như tiến độ giao hàng nhằm báo cáo
cho khách hàng kịp thời để có cách xử lý nhanh chóng.
- Giúp khách hàng quản lý chứng từ ngoại thương như kiểm tra độ chính xác
giúp khách có đủ các thủ tục thông quan.
- Dịch vụ gom hàng, giúp khách hàng tiết kiệm chi phí hàng hải.
2.2.6 Đánh giá
a) Ưu điểm
Với đặc thù của ngành nghề là vận chuyển hàng hóa đa phương thức trên phạm
vi toàn cầu, công nghệ quản lý là xương sống giúp Maersk Logistics có thể hoạt động
hiệu quả tuyệt đối. Với công nghệ của mình, công ty đã chinh phục được các khách
hàng lớn như Nike, Target…
Khả năng đáp ứng khách hàng là một ưu điểm chính của Maersk Logictics. Với
quy mô lớn, khả năng đáp ứng đa dạng là một điểm mạnh giúp công ty trở thành đối
tác duy nhất cho khách hàng trong vấn đề vận chuyển và hậu cần. Không những vậy,
dịch vụ khách hàng là một trong những yếu tố tạo nên sự khác biệt trong việc cung cấp
sản phẩm, giúp khách hàng dễ tiếp cận các sản phẩm của mình.
Bên cạnh đó, chất lượng nhân viên của Maersk Logistics rất cao, họ đã sử dụng
chương trình tuyển dụng thống nhất trên toàn cầu để tuyển dụng nhân viên điều hành
hoạt động của công ty. Văn hóa công ty cũng là một điểm dễ nhận biết, nó đã tạo ra
sức mạnh tổng hợp mạnh mẽ cho công ty trong việc chinh phục khách hàng.
Ngoài ra, hệ thống thông tin luôn cập nhật và vận hành các trang web nội bộ giúp
cho thông tin của công ty được chuyển tải đến nhân viên một cách nhanh nhất và chính
xác. Nó còn cung cấp thông tin về lịch tàu, giá cả cho bộ phận bán hàng hay dữ liệu
khách hàng để tham chiếu kịp thời.
Maersk logistics là người nhà và cũng là khách hàng chính của Maersk Line với
tư cách là người đại diện cho khách hàng. Vì vậy, việc chiếm giữ các khách hàng lớn
có ý nghĩa quan trọng vì nó giúp ổn định nguồn hàng, lượng hàng lớn, giúp công tác
dự báo và lập kế hoạch kinh doanh dễ dàng. Việc vận chuyển nhiều hàng giúp giảm
thiểu chi phí chuyên chuyển trên một đơn vị container. Khách hàng nhỏ giúp bổ sung
nguồn hàng làm tăng hiệu quả khai thác tàu bè, nuôi dưỡng và khai thác nguồn thu
trong tương lai.
Sự phát triển của ngành vận tải trong thời gian qua, hình như chỉ thấy những
gương mặt quen thuộc, các tập đoàn quen thuộc như DHL Sypply Chain, Maersk
Logistics, APL Logistics..., hiếm thấy sự xâm nhập của các tân binh. Do yêu cầu của
ngành nghề, ngành shipping đòi hỏi khả năng tài chính cao và đều quan trọng là khả
năng quản lý toàn cầu. Các công ty địa phương không phải là đối thủ cạnh tranh chính
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
29
của các tập đoàn này, mà họ chủ yếu phục vụ cho một phân khúc thị trường nhỏ lẻ hay
nhu cầu vận chuyển nội địa.
b) Nhược điểm
Sự cạnh tranh về giá cả luôn là một vấn đề lớn của Maersk Logistics, giá cả của
công ty khá cao so với mặt bằng chung là nhược điểm khiến nhiều khách hàng phải
cân nhắc. Đối với Maersk Logistics chỉ có những khách hàng lớn có nguồn hàng ổn
định mới chính là nhóm khách hàng quan tâm. Tuy nhiên, trong bối cảnh giá nguyên
liệu tăng, làm tăng chi phí chuyên chở, khoảng cách về khả năng cung cấp dịch vụ vận
chuyển thì việc gia tăng năng suất, tiết giảm chi phí sẽ giúp công ty ổn định giá cước
cho khách hàng và tránh bị mất thị phần cho các đối thủ.
Mặc dù Maersk vẫn dẫn đầu thị trường về việc vận chuyển hàng hóa đi Mỹ trong
năm 2006 nhưng với sự bám đuổi của các đối thủ phía sau thì Maersk đang bị mất dần
ưu thế. Với sự đeo bám của APL và Hanjin thì Maersk cần phải xây dựng lại chiến
lược kinh doanh phù hợp bằng cách sử dụng nguồn lực mạnh mẽ của mình để thực
hiện các dự án nhằm phát huy sức mạnh của Maersk. Maersk đang bị APL và
Hanjin chia dần thị phần của mình với một bên là thời gian vận chuyển ngắn, chất lược
cao, một bên là cạnh tranh về giá.
Đối với hoạt động logistics thì hiện nay sản phẩm của các công ty đang có xu
hướng thu hẹp dần về khoảng cách, do đó việc xây dựng và phát triển sản phẩm và giải
pháp khách hàng cần được đầu tư và chú trọng, và Maersk Logistics cũng không phải
là ngoại lệ. Ngoài ra, việc nâng cao năng suất như khả năng quản lý nhiều lượng hàng
của từng nhân viên, độ chính xác trong thao tác sẽ góp phần làm cho công ty này giảm
được chi phí và nâng cao vị thế cạnh tranh.
2.3 Maersk Logistics Việt Nam
2.3.1 Giới thiệuchung
Văn phòng đại diện Maersk được thành lập vào năm 1991 tại HCM, dưới danh
nghĩa đầu tư là công ty Maersk Sigapore thuộc tập đoàn Moller của Đan Mạch, lĩnh
vực hoạt động là vận chuyển hàng hóa bằng container.
Năm 1995 văn phòng Maersk được thành lập nhằm cung cấp dịch vụ logistics mà
sản phẩm chủ yếu là quản lí dây chuyền cung ứng (supply chain management).
Năm 1999 tập đoàn Maersk mua lại hãng tàu Sealand của Mĩ và đổi tên thành
Maersk Sealand, tên Maersk Logistics được giữ nguyên, việc mua lại hãng tàu Sealand
của Mĩ làm tăng thị phần cho công ty trên quy mô toàn cầu cũng như ở Việt Nam một
cách đáng kể, Maersk trở thành một ngành dẫn đầu trong ngành shipping.
Năm 2005 là một năm đánh dấu một ngoặc quan trọng bằng việc thâu tóm thành
công hãng tàu P&O Nedlloyd của Anh, công ty đang đứng thứ ba trên thị trường
Shipping và đổi tên thành Maersk Line.
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
30
2.3.2 Lĩnh vực hoạt động và năng lực cốt lõi của Maersk Việt Nam
a) Vận chuyển hàng hóa bằng container
Nhắc tới Maersk là chúng ta sẽ nghĩ tới lĩnh vực hoạt động của tập đoàn là vận
chuyển hàng hóa bằng container.Đây là phương thức vận chuyển hàng hóa chủ yếu
của Maersk Việt Nam.
Hình ảnh và sự thành công chủ yếu của Maersk Việt Nam chính là xuất phát từ
việc không ngừng phát triển năng lực cốt lõi và các sản phẩm dọc dựa trên năng lực
cốt lõi để tạo ra sự khác biệt và chiếm được sự tin tưởng ở khách hàng.
Với triết lí kinh doanh toàn cầu của Maersk Việt Nam là cơ bản tạo ra giao
thương toàn cầu, cung cấp sự tiện ích và lợi ích cho khách hàng là chính, Maersk
không ngừng cung cấp dịch vụ vận chuyển khách hàng không chỉ đơn thuần là vận
chuyển hàng hóa từ cảng biển này tới cảng biển khác mà quan trọng hơn là giúp khách
hàng tiết kiệm chi phí, đưa hàng hóa tới tay người tiêu dùng một cách tuyệt vời nhất.
Những thành phần tạo nên năng lực cốt lõi của công ty:
+ Có văn phòng trên 130 nước trên thế giới, tạo nên một hệ thống hoàn chỉnh và
thống nhất giúp khách hàng tiếp cận các giá trị của Maersk ở khắp mọi nơi.
+ Có đội tàu đi tới các cảng biển trên khắp thế giới, với lịch tàu chạy ổn định
+ Có đầu tư mạnh vào thương mại điện tử và hệ thống, từ đó tạo ra các giá trị
tiện ích cho khách hàng.
+ Kiến thức về shipping và Maersk được hình thành và nung đúc qua một quá
trình lâu dài giúp Maersk trở thành nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp với các
phương thức vận chuyển phức hợp.
+ Maersk trở thành nơi làm việc và đạo tạo nhân viên của công ty về kiến thức
hàng hải, ngoại thương thành thục nhất.
b) Cung cấp dịch vụ logistics
Dựa trên năng lực cốt lõi và cơ sở hạ tầng sẵn có, Maersk đã mở rộng năng lực
cốt lõi của mình sang logistics.Đây là hoạt động nhằm nối cánh tay dài của các hãng
tàu tới các khách hàng, tạo ra một chuỗi các giá trị gia tăng liên hoàn cho khách hàng.
Việc cung cấp dịch vụ logicstics giúp Maersk đưa ra một giải pháp dịch vụ trọn
vẹn, dịch vụ một cửa (one point contact).
Các thành phần của Maersk logistics như sau:
+ Giúp khách hàng theo dõi đơn hàng.
+ Giúp khách hàng theo dõi các nhà cung cấp như tiến độ giao hàng nhằm báo
cáo cho khách hàng kịp thời để có các cách giải quyết nhanh chóng.
+ Giúp khách hàng quản lí chứng từ ngoại thương như kiểm tra độ chính xác,
giúp khách hàng có đủ các thủ tục thông quan.
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
31
+ Dịch vụ gom hàng giúp khách hàng tiết kiệm chi phí hàng hóa, ngoài ra
Maersk logicstics còn cung cấp các dịch vụ kho bãi và có các giải pháp về phân phối.
Nhưng hiện nay do thị trường Việt Nam còn nhỏ bé, kích cỡ của các công ty
cũng còn nhỏ nên các công ty có thể tự điều hành hệ thống kho bãi và phân phối của
mình.Vì vậy, hiện nay kho bãi chủ yếu để phục vụ logistics là làm hàng.
2.3.3 Đánh giá
Thuận lợi
 Tình hình kinh tế Việt Nam những năm gần đây khá khả quan với tỷ lệ lạm
phát thấp và tiền đồng ổn định
 Thông tin trên được ông Marco Civardi, Giám đốc điều hành Damco tại
Việt Nam cho biết trong Báo cáo Thương mại Việt Nam trong 3 quý đầu
năm 2013 ngày 10/12 tại TP. Hồ Chí Minh, Tập đoàn A.P. Moller-Maersk
(Đan Mạch).
 Nguồn vốn đầu tư nước ngoài tăng trưởng ổn định và giá trị giao dịch
thương mại gia tăng trong 3 quý đầu năm 2013.
 Việt Nam có nhiều lợi thế cạnh tranh như chi phí nhân công thấp, vị trí địa
lý chiến lược, cơ sở hạ tầng cảng nước sâu thuận lợi, dẫn đầu về xuất khẩu
nông sản, tăng trưởng GDP cao, ổn định chính trị lâu dài và Nhà cước cam
kết tăng cường ổn định và phát triển kinh tế
 Khả năng gia nhập Hiệp định Đối tác Kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình
Dương (TTP) của Việt Nam rất cao
Nhìn nhận về cơ hội TTP, Maersk cho biết, Việt Nam sẽ trở thành thị trường
cạnh tranh hơn nhờ lợi thế là trung tâm sản xuất mới ở khu vực Thái Bình Dương.
Trong số mười hai quốc gia tham gia TPP thì Việt Nam có chi phí nhân công thấp nhất
và điều này giúp Việt Nam trở thành một trong những quốc gia có khả năng cạnh tranh
nhất đặc biệt là trong ngành công nghiệp dệt may và may mặc. Việc tái cơ cấu nguồn
lực như hiện nay sẽ mang lại cho Việt Nam một lợi thế đáng kể so với Trung Quốc.
Maersk cho biết, trong những tháng gần đây dòng FDI từ Trung Quốc, Nhật Bản,
Hàn Quốc và Đài Loan đổ vào Việt Nam để xây dựng nhà máy trong lĩnh vực dệt may
tăng lên nhanh chóng, với mong muốn đón đầu hướng thuế quan 0% thay vì mức thuế
từ 17-35% khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của TTP.
Tuy nhiên, cũng còn có rất nhiều thách thức và hạn chế đi kèm với hiệp định
TPP, cụ thể là trong các lĩnh vực quản lý phát triển, vấn đề thiếu các ngành công
nghiệp phụ trợ và những ràng buộc nhất định như là "quy định về nguồn gốc xuất xứ
của sợi" .
“Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất các mặt
hàng xuất khẩu của mình, và hiện nay có tới gần 90% nguyên liệu và máy móc được
nhập khẩu từ các nước khác, bao gồm cả Trung Quốc và các đối tác khác không phải
là thành viên TPP”, ông Marco Civardi, Giám đốc điều hành Damco tại Việt Nam và
Campuchia, cho biết thêm. Việt Nam sẽ cần phải xây dựng các ngành công nghiệp nội
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)
GVHD: Thầy
Trần Hoàng Giang
32
địa trong vài năm tới, điều đó sẽ giúp Việt Nam hưởng những lợi ích của TPP một
cách đầy đủ”.
Cảng bãi là một mảng thuộc cơ sở hạ tầng Việt Nam dự kiến được hưởng lợi từ
TPP. Ông Robert Hambleton, Giám đốc điều hành Cảng Quốc tế Cái Mép (Cai Mep
International Terminal - CMIT) giải thích CMIT hiện đang phục vụ các tuyến đi Mỹ
và với bất kỳ hiệp định thương mại nhằm thúc đẩy quan hệ kinh doanh giữa Việt Nam
và Bắc Mỹ sẽ dẫn đến nhu cầu cần phải có những con tàu lớn hơn để phục vụ các
tuyến hàng hải nối liền giữa hai khu vực này. Điều này có nghĩa là CMIT cũng sẽ
được hưởng lợi.
CMIT cùng với các cảng nước sâu khác tại Việt Nam hiện đang phải đối mặt với
những thách thức dư thừa công suất cảng do làn sóng đầu tư ồ ạt vào lĩnh vực này từ
giữa những năm 2000. Tuy nhiên, CMIT tin tưởng mạnh mẽ vào tiềm năng tăng
trưởng lâu dài của Việt Nam và những thách thức về dư cung sẽ được cải thiện trong
một thời gian nhất định, với sự phát triển của đất nước, những hiệp định thương mại
như TPP và các con tàu lớn hơn đang gia nhập thị trường.
Tuy nhiên, Việt Nam cũng gánh chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu, khi thương mại của Châu Âu và Mỹ đang đối mặt với tốc độ tăng trưởng
chậm lại, ở quanh mức 5%. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải chuyển
hướng xuất khẩu sang các thị trường khác như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Mỹ
La-tinh và châu Phi.
 Giao dịch biển bằng containner giữa các nước Châu Á có mức tăng trưởng
nhanh. Việt Nam là một trong số đó
Giao dịch thương mại bằng container giữa các quốc gia tại châu Á có mức
tăng trưởng nhanh nhất trên thế giới và Việt Nam là một trong các quốc qia có tốc
độ tăng trưởng xuất khẩu cao nhất. "Châu Á là một nơi hứa hẹn nhiều cơ hội với
tốc độ tăng trưởng GDP vượt xa phần còn lại của thế giới và nguồn vốn đầu tư
nước ngoài vào các quốc gia Châu Á không ngừng tăng lên theo từng năm," Ông
Albert Van Rensburg, Giám đốc MCC Transport Việt Nam & Campuchia cho biết.
 Maersk có văn phòng đại diện sớm tại Việt Nam nên có thể làm chủ được
thị trường và có nhiều kinh nghiệm trong logistics ở Việt Nam
Tập đoàn A.P. Moller-Maersk gồm nhiều công ty hoạt động trong hai ngành
công nghiệp chính là vận tải và năng lượng. Maersk thành lập văn phòng đại diện đầu
tiên của mình tại TP. Hồ Chí Minh vào năm 1991. Hiện nay có bốn bộ phận kinh
doanh khác nhau trực thuộc Công ty TNHH Maersk Việt Nam: Maersk Line là hãng
vận tải container lớn nhất thế giới; Damco là một trong những nhà cung cấp dịch vụ
logistics hàng đầu thế giới; MCC Transport là Hãng vận tải nội Á và Safmarine là
Hãng vận tải container chuyên phục vụ các tuyến vận tải châu Phi.
 Đại sứ quán Đan Mạch thể hiện tinh thần hợp tác nhằm làm tăng tình hữu
nghị giữa hai nước. Tạo điền kiện thuận lợi cho hoạt động của Maersk tại
Việt Nam.
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt nam
Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt nam

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóaBáo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóaDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty
Báo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công tyBáo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty
Báo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công tyDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
BÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdf
BÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdfBÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdf
BÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdfDoan Tran Ngocvu
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Báo cáo Logistics Việt Nam 2023 - Chuyển đổi số trong logistics
Báo cáo Logistics Việt Nam 2023 - Chuyển đổi số trong logisticsBáo cáo Logistics Việt Nam 2023 - Chuyển đổi số trong logistics
Báo cáo Logistics Việt Nam 2023 - Chuyển đổi số trong logisticsDoan Tran Ngocvu
 
Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...
Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...
Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...KhoTi1
 
Báo Cáo Thực Tập tại Công Ty Logistics về thủ tục hải quan
Báo Cáo Thực Tập tại Công Ty Logistics về thủ tục hải quanBáo Cáo Thực Tập tại Công Ty Logistics về thủ tục hải quan
Báo Cáo Thực Tập tại Công Ty Logistics về thủ tục hải quanDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Logistics ngược nhóm 2
Logistics ngược nhóm 2Logistics ngược nhóm 2
Logistics ngược nhóm 2Man Dem Iupac
 
Dhl 110223071253-phpapp01
Dhl 110223071253-phpapp01Dhl 110223071253-phpapp01
Dhl 110223071253-phpapp01Mai Nè
 
Báo cáo thực tập ngành logistics quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
Báo cáo thực tập ngành logistics quy trình giao nhận hàng nhập khẩuBáo cáo thực tập ngành logistics quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
Báo cáo thực tập ngành logistics quy trình giao nhận hàng nhập khẩuDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Giáo Trình Hướng Dẫn Thực Hành Nghiệp Vụ Vận Tải - Giao Nhận - Bảo Hiểm Hàng ...
Giáo Trình Hướng Dẫn Thực Hành Nghiệp Vụ Vận Tải - Giao Nhận - Bảo Hiểm Hàng ...Giáo Trình Hướng Dẫn Thực Hành Nghiệp Vụ Vận Tải - Giao Nhận - Bảo Hiểm Hàng ...
Giáo Trình Hướng Dẫn Thực Hành Nghiệp Vụ Vận Tải - Giao Nhận - Bảo Hiểm Hàng ...nataliej4
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bài thuyết trình quản trị cung ứng đề tài maersk logistics quốc tế và việt nam
Bài thuyết trình quản trị cung ứng   đề tài maersk logistics quốc tế và việt namBài thuyết trình quản trị cung ứng   đề tài maersk logistics quốc tế và việt nam
Bài thuyết trình quản trị cung ứng đề tài maersk logistics quốc tế và việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

La actualidad más candente (20)

Bài mẫu Khóa luận: Dịch vụ Logistics trong vận tải, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận:  Dịch vụ Logistics trong vận tải, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận:  Dịch vụ Logistics trong vận tải, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận: Dịch vụ Logistics trong vận tải, 9 ĐIỂM
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóaBáo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa
 
Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng
Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảngLuận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng
Luận văn: Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty cảng
 
Báo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty
Báo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công tyBáo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty
Báo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty
 
BÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdf
BÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdfBÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdf
BÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdf
 
Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại cty Marine Sky Logistics!
Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại cty Marine Sky Logistics!Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại cty Marine Sky Logistics!
Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại cty Marine Sky Logistics!
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Hoạt Động Thu Mua Tại Doanh Nghiệp Thương Mại Đ...
 
Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển của côn...
Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển của côn...Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển của côn...
Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển của côn...
 
Báo cáo Logistics Việt Nam 2023 - Chuyển đổi số trong logistics
Báo cáo Logistics Việt Nam 2023 - Chuyển đổi số trong logisticsBáo cáo Logistics Việt Nam 2023 - Chuyển đổi số trong logistics
Báo cáo Logistics Việt Nam 2023 - Chuyển đổi số trong logistics
 
Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...
Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...
Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...
 
Báo Cáo Thực Tập tại Công Ty Logistics về thủ tục hải quan
Báo Cáo Thực Tập tại Công Ty Logistics về thủ tục hải quanBáo Cáo Thực Tập tại Công Ty Logistics về thủ tục hải quan
Báo Cáo Thực Tập tại Công Ty Logistics về thủ tục hải quan
 
Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, HOT!
Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, HOT!Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, HOT!
Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, HOT!
 
Logistics ngược nhóm 2
Logistics ngược nhóm 2Logistics ngược nhóm 2
Logistics ngược nhóm 2
 
Dhl 110223071253-phpapp01
Dhl 110223071253-phpapp01Dhl 110223071253-phpapp01
Dhl 110223071253-phpapp01
 
Báo cáo thực tập ngành logistics quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
Báo cáo thực tập ngành logistics quy trình giao nhận hàng nhập khẩuBáo cáo thực tập ngành logistics quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
Báo cáo thực tập ngành logistics quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
 
Giáo Trình Hướng Dẫn Thực Hành Nghiệp Vụ Vận Tải - Giao Nhận - Bảo Hiểm Hàng ...
Giáo Trình Hướng Dẫn Thực Hành Nghiệp Vụ Vận Tải - Giao Nhận - Bảo Hiểm Hàng ...Giáo Trình Hướng Dẫn Thực Hành Nghiệp Vụ Vận Tải - Giao Nhận - Bảo Hiểm Hàng ...
Giáo Trình Hướng Dẫn Thực Hành Nghiệp Vụ Vận Tải - Giao Nhận - Bảo Hiểm Hàng ...
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...
 
Chất lượng dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận kho vận, HAY
Chất lượng dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận kho vận, HAYChất lượng dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận kho vận, HAY
Chất lượng dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận kho vận, HAY
 
Bài thuyết trình quản trị cung ứng đề tài maersk logistics quốc tế và việt nam
Bài thuyết trình quản trị cung ứng   đề tài maersk logistics quốc tế và việt namBài thuyết trình quản trị cung ứng   đề tài maersk logistics quốc tế và việt nam
Bài thuyết trình quản trị cung ứng đề tài maersk logistics quốc tế và việt nam
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
 

Similar a Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt nam

Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH MTV Ph...
Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH MTV Ph...Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH MTV Ph...
Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH MTV Ph...luanvantrust
 
Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...
Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...
Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...nataliej4
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Các vấn đề pháp lý về dịch vụ Logistics ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Các vấn đề pháp lý về dịch vụ Logistics ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Các vấn đề pháp lý về dịch vụ Logistics ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Các vấn đề pháp lý về dịch vụ Logistics ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Dự án đầu tư nhóm ptmu14
Dự án đầu tư nhóm ptmu14Dự án đầu tư nhóm ptmu14
Dự án đầu tư nhóm ptmu14CGHL
 
Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH MTV Ph...
Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH MTV Ph...Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH MTV Ph...
Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH MTV Ph...hieu anh
 
Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa ...
Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa ...Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa ...
Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài: Phát triển dịch vụ Logistics ở chi nhánh miền Bắc công ty cổ phần Hàn...
Đề tài: Phát triển dịch vụ Logistics ở chi nhánh miền Bắc công ty cổ phần Hàn...Đề tài: Phát triển dịch vụ Logistics ở chi nhánh miền Bắc công ty cổ phần Hàn...
Đề tài: Phát triển dịch vụ Logistics ở chi nhánh miền Bắc công ty cổ phần Hàn...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận Văn Thực Trạng Kinh Doanh Logistics Của Công Ty Cổ Phần Vinalines Logist...
Luận Văn Thực Trạng Kinh Doanh Logistics Của Công Ty Cổ Phần Vinalines Logist...Luận Văn Thực Trạng Kinh Doanh Logistics Của Công Ty Cổ Phần Vinalines Logist...
Luận Văn Thực Trạng Kinh Doanh Logistics Của Công Ty Cổ Phần Vinalines Logist...sividocz
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty
Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty
Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty Luanvantot.com 0934.573.149
 
Bản thảo tl
Bản thảo tlBản thảo tl
Bản thảo tlTai Nguyen
 
Thực tập tại cảng Cát Lái
Thực tập tại cảng Cát LáiThực tập tại cảng Cát Lái
Thực tập tại cảng Cát LáiTania Bergnaum
 

Similar a Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt nam (20)

Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH MTV Ph...
Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH MTV Ph...Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH MTV Ph...
Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH MTV Ph...
 
Phân tích các yếu tố thúc đẩy thị trường logistics và nhận định về mức độ phá...
Phân tích các yếu tố thúc đẩy thị trường logistics và nhận định về mức độ phá...Phân tích các yếu tố thúc đẩy thị trường logistics và nhận định về mức độ phá...
Phân tích các yếu tố thúc đẩy thị trường logistics và nhận định về mức độ phá...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...
Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...
Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Các vấn đề pháp lý về dịch vụ Logistics ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Các vấn đề pháp lý về dịch vụ Logistics ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Các vấn đề pháp lý về dịch vụ Logistics ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Các vấn đề pháp lý về dịch vụ Logistics ...
 
Dự án đầu tư nhóm ptmu14
Dự án đầu tư nhóm ptmu14Dự án đầu tư nhóm ptmu14
Dự án đầu tư nhóm ptmu14
 
Luận văn xây dựng chiến lược kinh doanh Dịch vụ logistics tại công ty
Luận văn xây dựng chiến lược kinh doanh Dịch vụ logistics tại công tyLuận văn xây dựng chiến lược kinh doanh Dịch vụ logistics tại công ty
Luận văn xây dựng chiến lược kinh doanh Dịch vụ logistics tại công ty
 
Đề tài hoàn thiện chính sách phát triển logisti, ĐIỂM 8
Đề tài hoàn thiện chính sách phát triển logisti, ĐIỂM 8Đề tài hoàn thiện chính sách phát triển logisti, ĐIỂM 8
Đề tài hoàn thiện chính sách phát triển logisti, ĐIỂM 8
 
Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH MTV Ph...
Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH MTV Ph...Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH MTV Ph...
Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH MTV Ph...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa ...
Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa ...Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa ...
Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hàng Hóa ...
 
Đề tài: Tác động của giá dầu đến giá cổ phiếu của công ty Logistics
Đề tài: Tác động của giá dầu đến giá cổ phiếu của công ty LogisticsĐề tài: Tác động của giá dầu đến giá cổ phiếu của công ty Logistics
Đề tài: Tác động của giá dầu đến giá cổ phiếu của công ty Logistics
 
Đề tài: Phát triển dịch vụ Logistics ở chi nhánh miền Bắc công ty cổ phần Hàn...
Đề tài: Phát triển dịch vụ Logistics ở chi nhánh miền Bắc công ty cổ phần Hàn...Đề tài: Phát triển dịch vụ Logistics ở chi nhánh miền Bắc công ty cổ phần Hàn...
Đề tài: Phát triển dịch vụ Logistics ở chi nhánh miền Bắc công ty cổ phần Hàn...
 
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAYLuận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
 
Luận Văn Thực Trạng Kinh Doanh Logistics Của Công Ty Cổ Phần Vinalines Logist...
Luận Văn Thực Trạng Kinh Doanh Logistics Của Công Ty Cổ Phần Vinalines Logist...Luận Văn Thực Trạng Kinh Doanh Logistics Của Công Ty Cổ Phần Vinalines Logist...
Luận Văn Thực Trạng Kinh Doanh Logistics Của Công Ty Cổ Phần Vinalines Logist...
 
Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Cảng Đà Nẵng.doc
Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Cảng Đà Nẵng.docThực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Cảng Đà Nẵng.doc
Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Cảng Đà Nẵng.doc
 
Khóa luận tốt nghiệp khoa Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, 9 điểm.doc
Khóa luận tốt nghiệp khoa Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, 9 điểm.docKhóa luận tốt nghiệp khoa Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, 9 điểm.doc
Khóa luận tốt nghiệp khoa Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, 9 điểm.doc
 
Giải Pháp Marketing Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Logistic Cho Triển Lãm, Hội Chợ ...
Giải Pháp Marketing Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Logistic Cho Triển Lãm, Hội Chợ ...Giải Pháp Marketing Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Logistic Cho Triển Lãm, Hội Chợ ...
Giải Pháp Marketing Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Logistic Cho Triển Lãm, Hội Chợ ...
 
Nâng cao xuất khẩu hàng nguyên container bằng đường biển, HOT
Nâng cao xuất khẩu hàng nguyên container bằng đường biển, HOTNâng cao xuất khẩu hàng nguyên container bằng đường biển, HOT
Nâng cao xuất khẩu hàng nguyên container bằng đường biển, HOT
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty
Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty
Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty
 
Bản thảo tl
Bản thảo tlBản thảo tl
Bản thảo tl
 
Thực tập tại cảng Cát Lái
Thực tập tại cảng Cát LáiThực tập tại cảng Cát Lái
Thực tập tại cảng Cát Lái
 

Más de https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Más de https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Último

Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 

Último (20)

Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 

Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài logistics maersk quốc tế và việt nam

  • 1. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................3 1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................................3 2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................................4 4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................4 5. Bố cục nghiên cứu...............................................................................................................4 NỘI DUNG.................................................................................................................................6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...........................................................................................6 1.1 Khái quát về Logistics.......................................................................................................6 1.1.1 Khái niệm và tầm quan trọng của logistics ................................................................6 1.1.2 Đặc điểm của logistics..............................................................................................10 1.1.3 Nội dung của quản trị logistics.................................................................................11 1.2 Mối quan hệ giữa vận tải biển và logistics......................................................................13 1.2.1 Tầm quan trọng của vận tải biển trong thương mại quốc tế hiện nay......................13 1.2.2 Logistics trong hoạt động giao nhận, vận tải biển....................................................14 1.2.3 Các yếu tố tác động tới vận tải biển và logistics trong tương lai .............................15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MAERSK LOGISTICS QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM .............17 2.1 Tổng quan về Maersk......................................................................................................17 2.1.1 Giới thiệu chung.......................................................................................................17 2.1.2 Lịch sử hình thành....................................................................................................17 2.1.3 Ý nghĩa và nguồn gốc của biểu tượng Maersk Group..............................................19 2.1.4 Lĩnh vực kinh doanh.................................................................................................19 2.2 Maersk Logistics quốc tế ................................................................................................21 2.2.1 Logistics tích hợp .....................................................................................................21 2.2.2 Quản lí chuỗi cung ứng (Supply chain management) ..............................................21 2.2.3 Hệ thống dịch vụ vận tải biển...................................................................................21 2.2.4 Quản lí hàng tồn kho và kho bãi...............................................................................26 2.2.5 Các gói dịch vụ GTGT (Dịch vụ khác) ....................................................................27 2.2.6 Đánh giá....................................................................................................................28 2.3 Maersk Logistics Việt Nam ............................................................................................29
  • 2. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 2 2.3.1 Giới thiệu chung.......................................................................................................29 2.3.2 Lĩnh vực hoạt động và năng lực cốt lõi của Maersk Việt Nam................................30 2.3.3 Đánh giá....................................................................................................................31 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ LOGISTICS ......................................................34 3.1 Cơ hội và thách thức cho Maersk Logistics tại thị trường Việt Nam.............................34 3.1.1 Cơ hội .......................................................................................................................35 3.1.2 Thách thức ................................................................................................................35 3.1.3 Ma trận SWOT của Maersk tại thị trường Việt Nam...............................................36 3.2 Giải pháp logistics...........................................................................................................40 3.3 Kiến nghị logistics ..........................................................................................................43 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN ........................................................................................................45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................45
  • 3. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong vòng 20 năm qua, toàn cầu hóa đã làm thay đổi thế giới trên nhiều phương diện, mở mang thêm các lĩnh vực hợp tác quốc tế từ mậu dịch hàng hóa đến mậu dịch vô hình, tác động mạnh mẽ tới hệ thống cung cầu, làm biến đổi nhanh về số lượng và chất lượng của nó. Trước đây, vai trò của “cung” luôn được đặt lên hàng đầu, nhưng ngày nay, tình hình đã thay đổi : trong dây chuyền phân phối hàng hóa, vai trò quan trọng hàng đầu đã được chuyển từ “cung” sang “cầu”. Trong bất kỳ lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào, người sản xuất luôn phải quan tâm, đặt ra và giải đáp câu hỏi: Khách hàng và người tiêu thụ sản phẩm của mình là ai? Ai là đối thủ cạnh tranh của mình? Mình cần phải sản xuất cái gì và tổ chức sản xuất ra sao? Trong lĩnh vực giao thông vận tải, người kinh doanh dịch vụ vận tải không chỉ đơn thuần là người vận chuyển nữa, mà thực tế họ đã tham gia cùng với người sản xuất để đảm nhiệm thêm các khâu liên quan đến quá trình sản xuất hàng hóa như: gia công, chế biến, lắp ráp, đóng gói, gom hàng, xếp hàng, lưu kho và giao nhận. Hoạt động vận tải thuần túy đã dần chuyển sang hoạt động tổ chức toàn bộ dây chuyền phân phối vật chất và trở thành một bộ phận khăng khít của chuỗi mắt xích “cung-cầu” . Xu hướng đó không những đòi hỏi phải kiểm soát được các luồng thông tin, luồng hàng hóa và luồng tài chính. Chỉ khi tối ưu được toàn bộ quá trình này thì mới giải quyết được vấn đề đặt ra là: vừa làm tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa, vừa làm tăng lợi nhuận cho các hang vận tải, thương mại, đảm bảo được lợi ích chung. Từ đó đã hình thành nên vấn đề quản lý logistics nhằm đạt được mục tiêu trên. Hiện nay tại Việt Nam đang trong quá trình chuyển mình để hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Tại Việt Nam, thị trường Logistics là một mảng thị trường khá mới mẻ, có thể nói ngành chỉ mới là ở giai đoạn phôi thai, quy mô doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Logistics vừa và nhỏ, đa phần làm đại lý cho nước ngoài hoặc cung cấp các dịch vụ đơn lẻ. Bởi dịch vụ Logistics là một quá trình khép kín từ việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát hàng hóa đến nơi tiêu thụ cuối cùng là người tiêu dùng. Logistics gồm rất nhiều dịch vụ như vận tải, kho bãi, xếp dỡ… Nên để đầu tư một doanh nghiệp có kho bãi, đội xe, làm đại lý… cần một số vốn không nhỏ. Tuy nhiên, tại các doanh nghiệp tính liên kết và hợp tác còn lỏng lẻo, nhưng đã có sự chuẩn bị nhất định, linh hoạt và thích ứng dần với cơ chế thị trường nên hoạt động Logistics khá sôi nổi. Tuy vậy, sự chuẩn bị cho mốc cửa thị trường vẫn mang tính thụ động bởi chưa có các chiến lược, kế hoạch cụ thể cho lĩnh vực quan trọng này. Trên cơ sở đó nhóm chúng em đã chọn đề tài: “Maersk Logistics quốc tế và Việt Nam” cho bài tiểu luận này với mong muốn giới thiệu những ưu việt mà hoạt động logistics có thể đem lại cho các ngành dịch vụ kinh tế ở nước ta. Đồng thời cũng đề ra một số giải pháp nhằm phát triển ngành dịch vụ này. 2. Mục tiêu nghiên cứu * Về phương pháp luận:
  • 4. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 4 + Trình bày tóm tắt, có hệ thống để làm rõ khái niệm Logistics. + Qua tài liệu tổng hợp kinh nghiệm phát triển Logistics của một số nước, rút ra các bài học cần thiết phù hợp để phát triển Logistics trong các công ty, doanh nghiệp về vận tải biển ở Việt Nam. * Về thực tiễn: + Đánh giá về thực trạng hoạt động Logistics ở các công ty, doanh nghiệp về vận tải biển ở Việt Nam, nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc phát triển Logistics trong các công ty này. + Đề xuất, định hướng cho sự phát triển của các doanh nghiệp logistics đối với loại hình doanh nghiệp vận tải biển ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng: Phát triển dịch vụ Logistics đối với các công ty, doanh nghiệp vận tải biển ở Việt Nam. * Phạm vi nghiên cứu + Về chủ thể: Các doanh nghiệp vận tải biển logistics ở Việt Nam + Về thời gian : Tập trung vào giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập vào WTO từ 2007 đến 2012, từ đó đưa ra định hướng phát triển về sau. 4. Phương pháp nghiên cứu + Tiểu luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu : phân tích, tổng hợp, so sánh,… + Nguồn dữ liệu thu thập từ : Tổng cục Thống kê, Viện Nghiên cứu kinh tế và phát triển – Đại học kinh tế quốc dân, Tổng cục đường bộ Việt Nam, Tổng công ty đường sắt Việt Nam, nhiều bài luận văn giáo trình khác và từ mạng Internet. 5. Bố cục nghiên cứu Gồm 3 chương. + Chương I : Cơ sở lý thuyết về logistics  Khái quát về logistics  Mối quan hệ giữa vận tải biển và logistics + Chương II : Thực trạng Maersk logistics quốc tế và Việt Nam  Tổng quan về Maersk  Maersk quốc tế  Maersk Việt Nam
  • 5. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 5 + Chương III : Giải pháp và kiến nghị logistics  Cơ hội và thách thức cho Maersk tại thị trường Việt Nam (logistics).  Giải pháp  Kiến nghị
  • 6. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 6 NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1 Khái quát về Logistics 1.1.1 Khái niệm và tầm quan trọng của logistics a) Khái niệm về logistics Logistics là một thuật ngữ có nguồn gốc Hilạp - logistikos - phản ánh môn khoa học nghiên cứu tính quy luật của các hoạt động cung ứng và đảm bảo các yếu tố tổ chức, vật chất và kỹ thuật (do vậy, một số từ điển định nghĩa là hậu cần) để cho quá trình chính yếu được tiến hành đúng mục tiêu. Logistics hiện đại (modern business logistics) là một môn khoa học tương đối trẻ so với những ngành chức năng truyền thống như marketing, tài chính, hay sản xuất. Cuốn sách đầu tiên về logistics ra đời năm 1961, bằng tiếng Anh, với tựa đề “Physical distribution management”, từ đó đến nay đã có nhiều định nghĩa khác nhau được đưa ra để khái quát về lĩnh vực này, mỗi khái niệm thể hiện một góc độ tiếp cận và nội dung khác nhau. Có thể chia quá trình phát triển của logistics kinh doanh trên thế giới thành 5 giai đoạn: workplace logistics (logistics tại chỗ), facility logistics (logistics cơ sở sản xuất), corporate logistics (logistics công ty), supply chain logistics (logistics chuỗi cung ứng), global logistics (logistics toàn cầu). Mỗi giai đoạn tương ứng với cách hiểu và định nghĩa khác nhau của Logistics. Có thể nói định nghĩa hiện nay vẫn chưa là tuyệt hảo nhưng đã hoàn thiện hơn thế hệ những giai đoạn trước rất nhiều. Theo Hội đồng quản trị logistics của Mỹ (CLM - Council of Logistic Management) thì: Logistics là quá trình hoạch định, thực thi và kiểm tra dòng vận động và dự trữ một cách hiệu quả của vật liệu thô, dự trữ trong quá trình sản xuất, hành phẩm và thông tin từ điểm khởi đầu đến điểm tiêu dùng nhằm thoả mãn những yêu cầu của khách hàng. Các chuyên gia về marketing và logistics cũng có định nghĩa tương tự. Như vậy, logistics là một hệ thống bắt đầu từ nguồn cung cấp vật liệu và kết thúc khi đã phân phối hàng hoá cho người tiêu dùng cuối cùng. Tham gia hệ thống logistics bao gồm nhiều tổ chức. Các trung gian thương mại thực hiện các hoạt động logistics trong kênh phân phối. Vậy: Logistics kinh doanh thương mại là quá trình phân phối hàng hoá thông qua các hành vi thương mại (mua, bán), bao gồm việc hoạch định, thực thi và kiểm tra dòng vận động của hàng hoá, dịch vụ và thông tin từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu mua hàng của khách hàng và thu được lợi nhuận.
  • 7. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 7 Thông qua định nghĩa, chúng ta nhận thấy: - Logistics là quá trình quản trị, là chức năng quản trị cơ bản của doanh nghiệp thương mại; kinh doanh thương mại là kinh doanh dịch vụ logistics. - Logistics thương mại là quá trình dịch vụ khách hàng thông qua các hành vi mua, bán hàng hoá. Như vậy thuật ngữ logistics khá phức tạp không thể chuyển hóa về một cái tên Việt Nam trong một từ ngữ ngắn gọn cho nên chúng ta nên chỉ gọi nó là Logistics từ nay đến cuối tiểu luận này. b) Vị trí và vai trò của logistics Ngành logistics có vị trí ngày càng quan trọng trong các nền kinh tế hiện đại và có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia và toàn cầu. Phần giá trị gia tăng do ngành logistics tạo ra ngày càng lớn và tác động của nó thể hiện rõ dưới những khía cạnh dưới đây: - Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế trong một quốc gia và toàn cầu qua việc cung cấp nguyên liệu, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường. Trong các nền kinh tế hiện đại, sự tăng trưởng về số lượng của khách hàng đã thúc đẩy sự gia tăng của các thị trường hàng hóa và dịch vụ trong nước và quốc tế. Hàng nghìn sản phẩm và dịch vụ mới đã được giới thiệu, đang được bán ra và phân phối hàng ngày đến các ngõ ngách của thế giới trong thập kỷ vừa qua. Để giải quyết các thách thức do thị trường mở rộng và sự tăng nhanh của hàng hóa và dịch vụ, các hãng kinh doanh phải mở rộng quy mô và tính phức tạp, phát triển các nhà máy liên hợp thay thế cho những nhà máy đơn. Hệ thống logistics hiện đại đã giúp các hãng làm chủ được toàn bộ năng lực cung ứng của mình qua việc liên kết các hoạt động cung cấp, sản xuất, lưu thông, phân phối kịp thời chính xác. Nhờ đó mà đáp ứng được những cơ hội kinh doanh trong phạm vi toàn cầu. Chính vì vậy, sự phân phối sản phẩm từ các nguồn ban đầu đến các nơi tiêu thụ trở thành một bộ phận vô cùng quan trọng trong GDP ở mỗi quốc gia. Tại Mỹ logistics đóng góp xấp xỉ 9,9% trong GDP. Năm 1999 Mỹ chi khoảng 554 tỷ USD cho vận tải hàng hóa đường thủy, hơn 332 tỷ USD cho chi phí kho dự trữ và, hơn 40 tỷ USD cho quản lý truyền thông và quản lý các quá trình logistics, tổng cộng là 921 tỷ USD. Đầu tư vào các cơ sở vận tải và phân phối, không tính các nguồn công cộng, ươc lượng hàng trăm tỷ USD, cho thấy logistics là một ngành kinh doanh tiềm năng và vô cùng quan trọng. - Tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất, kinh doanh từ khâu đầu vào đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Logistics hỗ trợ sự di chuyển và dòng chảy của nhiều hoạt động quản lý hiệu quả, nó tạo thuân lợi trong việc bán hầu hết các loại hàng hóa và dịch vụ. Để hiểu hơn về hình ảnh hệ thống này, có thể thấy rằng nếu hàng hóa không đến đúng thời điểm, không đến đúng các vị trí và với các điều kiện mà khách hàng cần thì khách hàng không thể mua chúng, và việc không bán được hàng hóa sẽ làm mọi hoạt động kinh tế trong chuỗi cung cấp bị vô hiệu. - Tiết kiệm và giảm chi phi phí trong lưu thông phân phối. Với tư cách là các tổ chức kinh doanh cung cấp các dịch vụ logistics chuyên nghiệp, các doanh nghiệp
  • 8. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 8 logistics mang lại đầy đủ các lợi ích của các third – party cho các ngành sản xuất và kinh doanh khác. Từ đó mà mang lại hiệu quả cao không chỉ ở chất lượng dịch vụ cung cấp mà còn tiết kiệm tối đa về thời gian và tiền bạc cho các quá trình lưu thông phân phối trong nền kinh tế. - Mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế, góp phần giảm chi phí, hoàn thiện và tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh đặc biệt trong buôn bán và vận tải quốc tế. Trong thời đại toàn cầu hóa, thương mại quốc tế là sự lựa chọn tất yếu cho mọi quốc gia trong tiến trình phát triển đất nước. Các giao dịch quốc tế chỉ thực hiện được và mang lại hiệu quả cho quốc gia khi dựa trên một hệ thống logistics rẻ tiền và chất lượng cao. Hệ thống này giúp cho mọi dòng hàng hóa được lưu chuyển thuận lợi, suôn sẻ từ quốc gia này đến quốc gia khác nhờ việc cung ứng kịp thời, phân phối chính xác, chứng từ tiêu chuẩn, thông tin rõ ràng… Là một bộ phận trong GDP, logistics ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ lãi xuất, năng suất, chi phí, chất lượng và hiệu quả, cũng như các khía cạnh khác của nền kinh tế. Một nghiên cứu chỉ ra rằng bình quân một tổ chức của Mỹ có thể mở rộng năng suất logistics 20% hoặc hơn trong 1 năm. Một cách để chỉ ra vai trò của logistics là so sánh phí tổn của nó với các hoạt động xã hội khác. Tại Mỹ chi phí kinh doanh logstics lớn gấp 10 lần quảng cáo, gấp đôi so với chi phí bảo vệ quốc gia và ngang bằng với chi phí chăm sóc sức khỏe con người hàng năm. Xét ở tầm vi mô, trước đây các công ty thường coi logistics như một bộ phận hợp thành các chức năng marketing và sản xuất. Marketing coi logistics là việc phân phối vật lý hàng hóa. Cơ sở cho quan niệm này là hoạt động dự trữ thành phẩm hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào do logistics đảm nhiệm cũng là nhiệm vụ của biến số phân phối (Place) trong marketing - mix và được gọi là phân phối vận động vật lý. Hiểu đơn giản là khả năng đưa 1 sản phẩm đến đúng thời điểm, đúng số lượng, đúng khách hàng. Phân phối vật lý và thực hiện đơn đặt hàng có thể coi là sự thay đổi chủ chốt trong việc bán sản phẩm, do đó cũng là cơ sở quan trọng trong thực hiện bán hàng. Sản xuất coi logistics là việc lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy, chọn nguồn cung ứng tốt và phân phối hàng hóa thuận tiện…Bởi lẽ các hoạt động này ảnh hưởng và liên quan chặt chẽ đến thời gian điều hành sản xuất, kế họach sản xuất, khả năng cung cấp nguyên vật liệu, tính thời vụ của sản xuất, chi phí sản xuất, thậm chí ngay cả vấn đề bao bì đóng gói sản phẩm trong sản xuất công nghiệp hiện đại. Do chức năng logistics không được phân định rạch ròi nên đã có những ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng dịch vụ khách hàng và tổng chi phí logistics bởi sự sao nhãng và thiếu trách nhiệm với hoạt động này. Quan điểm kinh doanh hiện đại ngày nay coi logistics là một chức năng độc lập, đồng thời có mối quan hệ tương hỗ với hai chức năng cơ bản của doanh nghiệp là sản xuất và marketing, phần giao diện giữa chúng có những hoạt động chung.
  • 9. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 9 Quan hệ giữa chức năng logistics với chức năng sản xuất Hơn thế nữa, trong giai đoạn hiện nay, tại các quốc gia phát triển, quản trị logistics còn được ghi nhận như một thành tố quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận và lợi thế cạnh tranh cho các tổ chức. Vai trò của nó thể hiện rất rõ nét tại các doanh nghiệp vận hành theo cơ chế thị trường. - Logistics nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí sản trong quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Quan điểm marketing cho rằng, kinh doanh tồn tại dựa trên sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng và cho thấy 3 thành phần chủ yếu của khái niệm này là sự phối hợp các nỗ lực marketing, thỏa mãn khách hàng và lợi nhuận công ty. Logistics đóng vai trò quan trọng với các thành phần này theo cách thức khác nhau. Nó giúp phối hợp các biến số marketing –mix, gia tăng sự hài lòng của khách hàng, trực tiếp làm giảm chi phí, gián tiếp làm tăng lợi nhuận trong dài hạn. - Logistics tạo ra giá trị gia tăng về thời gian và địa điểm: Mỗi sản phẩm được sản xuất ra luôn mang một hình thái hữu dụng và giá trị (form utility and value) nhất định với con người. Tuy nhiên để được khách hàng tiêu thụ, hầu hết các sản phẩm này cần có nhiều hơn thế. Nó cần được đưa đến đúng vị trí, đúng thời gian và có khả năng trao đổi với khách hàng. Các giá trị này cộng thêm vào sản phẩm và vượt xa phần giá trị tạo ra trong sản xuất được gọi là lợi ích địa điểm, lợi ích thời gian và lợi ích sở hữu (place, time and possession utility). Lợi ích địa điểm là giá trị cộng thêm vào sản phẩm qua việc tạo cho nó khả năng trao đổi hoặc tiêu thụ đúng vị trí. Lợi ích thời gian là gía trị được sáng tạo ra bằng việc tạo ra khả năng để sản phẩm tới đúng thời điểm mà khách hàng có nhu cầu, những lợi ích này là kết quả của hoạt động logistics. Như vậy Logistics góp phần tạo ra tính hữu ích về thời gian và địa điểm cho sản phẩm, nhờ đó mà sản phẩm có thể đến đúng vị trí cần thiết vào thời điểm thích hợp. Trong xu hướng toàn cầu hóa, khi mà thị trường tiêu thụ và nguồn cung ứng ngày càng trở nên xa cách về mặt địa lý thì các lợi ích về thời gian và địa điểm do logistics mang trở nên đặc biệt cần thiết cho việc tiêu dùng sản phẩm.
  • 10. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 10 - Logistics cho phép doanh nghiệp di chuyển hàng hóa và dịch vụ hiệu quả đến khách hàng: Logistics không chỉ góp phần tối ưu hóa về vị trí mà còn tối ưu hóa các dòng hàng hóa và dịch vụ tại doanh nghiệp nhờ vào việc phân bố mạng lưới các cơ sở kinh doanh và điều kiện phục vụ phù hợp với yêu cầu vận động hàng hóa. Hơn thế nữa, các mô hình quản trị và phương án tối ưu trong dự trữ, vận chuyển, mua hàng…và hệ thống thông tin hiện đại sẽ tạo điều kiện để đưa hàng hóa đến nơi khách hàng yêu cầu nhanh nhất với chi phí thấp, cho phép doanh nghiệp thực hiện hiệu quả các hoạt động của mình - Logistics có vai trò hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là một nguồn lợi tiềm tàng cho doanh nghiệp: Một hệ thống logistics hiệu quả và kinh tế cũng tương tự như một tài sản vô hình cho công ty. Nếu một công ty có thể cung cấp sản phẩm cho khách hàng của mình một cách nhanh chóng với chi phí thấp thì có thể thu được lợi thế về thị phần so với đối thủ cạnh tranh. Điều này có thể giúp cho việc bán hàng ở mức chi phí thấp hơn nhờ vào hệ thống logistics hiệu quả hoặc cung cấp dịch vụ khách hàng với trình độ cao hơn do dó tạo ra uy tín. Mặc dù không tổ chức nào chỉ ra phần vốn quý này trong bảng cân đối tài sản nhưng cần phải thừa nhận rằng đây là phần tài sản vô hình giống như bản quyển, phát minh, sáng chế, thương hiệu. 1.1.2 Đặc điểm của logistics Các chuyên gia nghiên cứu về dịch vụ logistics đã rút ra một số đặc điểm cơ bản của ngành dịch vụ này như sau: * Logistics là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trên 3 khía cạnh chính, đó là logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ thống: - Logistics sinh tồn có liên quan tới các nhu cầu cơ bản của cuộc sống. Logistics sinh tồn đúng như tên gọi của nói xuất phát từ bản năng sinh tồn của con người, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của con người: cần gì, cần bao nhiêu, khi nào cần và cần ở đâu. Logistics sinh tồn là bản chất và nền tảng của hoạt động logistics nói chung; - Logistics hoạt động là bước phát triển mới của logistics sinh tồn và gắn với toàn bộ quá trình và hệ thống sản xuất các sản phẩm của doanh nghiệp. Logistics hoạt động liên quan tới quá trình vận động và lưu kho của nguyên liệu đầu vào vào trong, đi qua và đi ra khỏi doanh nghiệp, thâm nhập vào các kênh phân phối trước khi đi đến tay người tiêu dùng cuối cùng; - Logistics hệ thống giúp ích cho việc duy trì hệ thống hoạt động. Các yếu tố của logistics hệ thống bao gồm các máy móc thiết bị, nguồn nhân lực, công nghệ, cơ sở hạ tầng nhà xưởng,… Logistics sinh tồn, hoạt động và hệ thống có mối liên hệ chặt chẽ, tạo cơ sở hình thành hệ thống logistics hoàn chỉnh. * Logistics hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp: Logistics hỗ trợ toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp, ngay cả khi sản phẩm đã ra khỏi dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp và đến tay người tiêu dùng. Một doanh nghiệp có thể kết hợp
  • 11. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 11 bất cứ yếu tố nào của logistics với nhau hay tất cả các yếu tố logistics tùy theo yêu cầu của doanh nghiệp mình. Logistics còn hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp thông qua quản lý di chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu đi vào doanh nghiệp và bán thành phẩm di chuyển trong doanh nghiệp. * Logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải giao nhận, vận tải giao nhận gắn liền và nằm trong logistics. Cùng với quá trình phát triển của mình, logistics đã làm đa dạng khóa khái niệm vận tải giao nhận truyền thống. Từ chỗ chỉ thay mặt khách hàng để thực hiện các khâu rời rạc như thuê tàu, lưu cước, chuẩn bị hàng, đóng gói hàng, tái chế, làm thủ tục thông quan, … cho tới cung cấp dịch vụ trọn gói từ kho đến kho (Door to Door). Từ chỗ đóng vai trò đại lý, người được ủy thác trở thành một chủ thể chính trong các hoạt động vận tải giao nhận với khách hàng, chịu trách nhiệm trước các nguồn luật điều chỉnh. Ngày nay, để có thể thực hiện nghiệp vụ của mình, người giao nhận phải quản lý một hệ thống đồng bộ từ giao nhận tới vận tải, cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, bảo quản hàng hóa trong kho, phân phối hàng hóa đúng nơi, đúng lúc, sử dụng thông tin điện tử để theo dõi, kiểm tra, … Như vậy, người giao nhận vận tải trở thành người cung cấp dịch vụ logistics. * Logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ vận tải đa phương thức: Trước đây, hàng hóa đi theo hình thức hàng lẻ từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu và trải qua nhiều phương tiện vận tải khác nhau, vì vậy xác suất rủi ro mất mát đối với hàng hóa là rất cao, và người gửi hàng phải ký nhiều hợp đồng với nhiều người vận tải khác nhau mà trách nhiệm của họ chỉ giới hạn trong chặng đường hay dịch vụ mà họ đảm nhiệm. Tới những năm 60-70 của thế kỷ XX, cách mạng container trong ngành vận tải đã đảm bảo an toàn và độ tin cậy trong vận chuyển hàng hóa, là tiền đề và cơ sở cho sự ra đời và phát triển vận tải đa phương thức. Khi vận tải đa phương thức ra đời, chủ hàng chỉ phải ký một hợp đồng duy nhất với người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO-Multimodal Transport Operator). MTO sẽ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ việc vận chuyển hàng hóa từ khi nhận hàng cho tới khi giao hàng bằng một chứng từ vận tải duy nhất cho dù anh ta không phải là người chuyên chở thực tế. Như vậy, MTO ở đây chính là người cung cấp dịch vụ logistics. 1.1.3 Nội dung của quản trị logistics Quản trị Logistics là quá trình hoạc định, thực hiện và kiểm soát có hiệu lực, hiệu quả việc chu chuyển và dự trữ hàng hóa, dịch vụ… và những thông tin có liên quan, từ điểm đầu đến điểm cuối cùng với mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Như đã biết quản trị logistics không phải là hoạt động đơn lẻ, vì vậy nó có các nội dung sau. - Dịch vụ khách hàng - Hệ thống thông tin - Dự trữ - Quản trị vật tư - Vận tải - Kho bãi
  • 12. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 12 - Quản trị chi phí Sau đây xin được tóm tắt lại nội dung chính mà quản trị logicstics cần có 1.1.3.1 Dịch vụ khách hàng Theo quan điểm mới thì dịch vụ khách hàng là quá trình diễn ra giữa người mua, người bán và bên thứ ba – các nhà thầu phụ. Kết quả của quá trình này là tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm hay dịch vụ được trao đổi. Nói ngắn gọn hơn dịch vụ khách hàng là quá trình cung cấp lợi ích giá trị gia tăng cho chuỗi cung ứng với chi phí hiệu quả nhất. 1.1.3.2 Hệ thống thông tin trong quản trị logistics Ngày nay máy vi tính và công nghệ thông tin đóng góp một phần quan trọng trong cuộc sống của chúng ta, giúp mọi thứ trở nên dễ dàng hơn, có vai trò quan trọng đối với mọi ngành. Điều đó cũng không loại trừ đối với logistics. Logistics là một hệ thống phức tạp của nhiều thứ đan xen lại với nhau trong đó vấn đề nan giải nhất là phải quản lý được hệ thống đơn đặt hàng “nhiều như núi” của các khách hàng. Đây là vấn đề sống còn của logistics. Nếu thông tin được trao đổi nhanh chóng, chính xác thì hoạt động logistics sẽ tiến hành hiệu quả còn ngược lại sẽ làm chi phí vận chuyển lưu kho tăng, giao hàng không đúng thời hạn, làm giảm niềm tin nơi khách hàng. Như vậy không thể phủ nhận vai trò của công nghệ thông tin trong ngành logistics. Nó là một nhân tố sống còn và có vai trò quan trọng cần phải được chú ý. 1.1.3.3 Quản trị dự trữ Dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa, sản phẩm là một nội dung quan trọng của logistics. Nhờ có dự trữ mà logistics mới có thể diễn ra liên tục và nhịp nhàng. Tuy nhiên không có nghĩa là dự trữ càng nhiều càng tốt vì có thể xảy ra hiện tượng dư thừa và hư hỏng khi chúng ta tồn kho quá nhiều. Dự trữ cũng gây ra đầu tư vốn lớn, tốn kém và cũng có phần nào liên quan mật thiết đến dịch vụ khách hàng. Cần biết lập kế hoạch dự trữ hợp lí, phân bổ nguồn vốn đến những nơi thích hợp nhằm tăng khả năng sinh lợi tối đa cho doanh nghiệp. 1.1.3.4 Quản trị vật tư Quản trị vật tư là một bộ phận của quản trị logistics. Vật tư bao gồm; nguyên nhiên vật liệu, thiết bị máy móc, câc bộ phận thay thế, bán thành phẩm… Quản trị vật tư đóng vai trò là đầu vào của quá trình logistics, có vai trò quyết định đến hoạt động logistics. Bởi không có nguyên liệu tốt thì không thể cho ra sản phẩm tốt. Không thế có bánh ngon khi bột, đường không đúng yêu cầu.
  • 13. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 13 1.1.3.5 Vận tải Nguyên vật liệu, hàng hóa…chỉ có thể đi từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng nhờ các phương tiện vận tải. Vì thế vận tải đóng vai trò rất quan trong trong hoạt động logistics. Có nhiều loại hình vận tải với những ưu nhược riêng của nó: - Vận tải đường thủy - Vận tải đường bộ - Vận tải đường sắt - Vận tải hàng không - Vận tải đường ống 1.1.3.6 Kho bãi Kho bãi là một phần của hệ thống logistics, là nơi cất giữ nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong suốt quá trình chu chuyển từ điểm đầu cho đến điểm cuối của dây chuyền cung ứng. Đồng thời cung cấp các thông tin về tình trạng, điều kiện lưu trữ và vị trí của hàng hóa được lưu kho. 1.2 Mối quan hệ giữa vận tải biển và logistics 1.2.1 Tầm quan trọng của vận tải biển trong thương mại quốc tế hiện nay Vận tải biển đóng vai trò quan trọng nhất trong vận chuyển hàng hóa ngoại thương. Khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường biển không ngừng tăng qua các năm và theo số liệu thống kê của UNTACD, tổng số lượng hàng hóa chuyên chở trong buôn bán quốc tế đạt hơn 7 tỷ tấn mỗi năm thì khối lượng hàng hóa chuyên chở thông qua vận tải biển luôn chiếm khoản 80%. 1.2.1.1 Ưu điểm của vận tải biển Vận tải biển đóng vai trò quan trọng như vậy trong thương mại quốc tế vì nó có những ưu điểm nổi bật sau: - Vận tải đường biển có năng lực chuyên chở lớn: Phương tiện vận tải trong vận tải đường biển là các tàu có sức chở lớn, lại có thể chạy được nhiều tàu trong cùng một tuyến đường, cùng một khoản thời gian nên vòng quay phương tiện vận tải tăng giúp giảm chi phí. Thời gian tàu nằm chờ tại cảng giảm do sử dụng các phương tiện xếp dỡ hiện đại và container nên khả năng thông quan lớn, như cảng Rotterdam: 300 triệu tấn hàng hóa/năm; cảng New York: 150 triệu tấn/năm; cảng Kobe: 136 triệu tấn/năm… - Vận tải đường biển thích hợp cho việc vận chuyển hầu hết các loại hàng hóa trong thương mại quốc tế. Đặc biệt thích hợp và hiệu quả là các loại hàng rời có khối lượng lớn nhưng giá trị thấp như than, quặng, ngủ cốc, phốt phát,… - Chi phí đầu tư xây dựng các tuyến đường hàng hải thấp: các tuyến đường hàng hải hầu hết là các tuyến đường giao thông tự nhiên nên không đòi hỏi nhiều vốn, nguyên vật liệu, sức lao động để xây dựng, duy trì, bảo quản trừ việc xây dựng các kênh đào và hải cảng.
  • 14. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 14 - Giá thành vận tải biển rất thấp do trọng tải tàu biển lớn, cự ly vận chuyển trung bình lớn, biên chế ít nên năng suất trong ngành vận tải biển cao. Nhiều tiến bộ khoa học - kĩ thuật trong vận tải và thông tin được áp dụng nên giá thành vận tải có xu hướng ngày càng hạ. Hiện nay giá thành vận tải biển chỉ khoản 0,7 USD/kg/km, bằng 1/6 so với giá thành vận tải đường hàng không, ½ so với đường sắt và bằng ¼ so với vận chuyển bằng đường ô tô. 1.2.1.2 Phát triển vận tải hàng hoá bằng đường biển là động lực thúc đẩy phát triển thương mại quốc tế Vận tải hàng hóa bằng đường biển có tác dụng rất lớn thúc đẩy buôn bán quốc tế. Trước đây, khi vận tải quốc tế chưa phát triển rộng khắp, sức chở của phương tiện vận tải biển nhỏ, công cụ vận tải thô sơ, các dịch vụ tại cảng kém an toàn đã hạn chế mở rộng việc buôn bán giữa các quốc gia. Ngày nay, hệ thống vận tải trên thế giới đã phát triển tạo điều kiện mở rộng các thị trường tiêu thụ nên hoạt động xuất nhập khẩu được thông suốt. Các nước xuất khẩu có khả năng tiêu thụ sản phẩm của mình ở những nước cách xa và những nước nhập khẩu cũng có điều kiện lựa chọn thị trường cung cấp rộng rãi hơn. Trong buôn bán quốc tế, chi phí vận tải là một bộ phận cấu thành nên giá cả hàng hóa, nó chiếm khoản 10-15% giá FOB hoặc 8-9% giá CIF. So với các phương thức vận tải khác, vận tải hàng hóa bằng đường biển có chi phí thấp nhất chỉ sau vận tải bằng đường ống, do vậy vận tải bằng đường biển sẽ góp phần giảm giá thành sản phẩm do đó làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa đó với hàng hóa cùng loại của các nước khác. Điều đó kích thích tiêu dùng của khách hàng, làm cho việc tiêu thụ hàng càng nhanh chóng, thuận lợi với số lượng hàng lớn, kích thích hoạt động sản xuất và mua bán phát triển. Như vậy vận tải hàng hóa bằng đường biển đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa giữa các nước khi mà thị trường trong nước đã chở nên quá chật hẹp. Hoàn thiện hệ thống vận tải, giảm giá thành vận tải (cước phí), nâng cao chất lượng phục vụ của các dịch vụ vận tải sẽ tạo điều kiện mở rộng quan hệ buôn bán quốc tế. Ngược lại, khi buôn bán quốc tế đòi hỏi chất lượng các dịch vụ vận tải càng cao thì dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường biển càng phát triển: phải tăng khả năng chuyên chở của các đội tàu, tăng khả năng xếp dỡ của cảng. Điều này lại kéo theo chi phí càng giảm và lại càng thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển hơn. Vận tải hàng hóa bằng đường biển cần lượng hàng lớn đến nhiều thị trường khác nhau, thương mại vận tải quốc tế cần chi phí vận chuyển thấp, vận chuyển an toàn, hiện đại, nhanh chóng. Đó chính là mối quan hệ qua lại, tác động chặc chẽ hữu cơ với nhau, cái này lôi kéo tạo đà cho cái kia phát triển theo để đáp ứng nhu cầu của nhau. 1.2.2 Logistics trong hoạt động giao nhận, vận tải biển Do hoạt động thương mại ngày càng mở rộng nên cạnh tranh giữa các công ty nhằm giành lợi thế trên thị trường thế giới ngày càng trở nên khốc liệt. Để tạo được lợi thế cạnh tranh, chính sách giá là vũ khí quan trọng của các doanh nghiệp. Do hoạt động sản xuất đã đạt đến đỉnh điểm trong khai thác năng suất lao động, nên việc giảm giá không còn dựa vào giảm giá thành sản xuất của sản phẩm nữa. Trong giá hàng xuất
  • 15. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 15 khẩu, chi phí cho vận tải hàng hóa chiếm tới 30%, và đây là một giải pháp cho vấn đề năng lực cạnh tranh bằng giá vì hiệu quả trong hoạt động vận tải biển vẫn chưa đạt tới ngưỡng tối đa. Trong thới gian gần đây, hoạt động logistics đã được áp dụng trong nhiều lĩnh vực và đã đem lại nhiều lợi ích rõ rệt. Trong hoạt động giao nhận, vận tải biển của thế giới, hoạt đọng logistics cũng đã đạt được ứng dụng. Nhờ quản lý theo hệ thống logistics mà hoạt động giao nhận, vận tải biển đạt hiệu quả hơn trước. Logistics giúp tạo nên chuỗi liền mạch trong quá trình chuyên chở hàng hóa từ điểm đi tới điểm đến, giúp vận chuyển hàng hóa được thông suốt. Trước đây, khi chưa áp dụng quản lý theo logistics, hàng hóa có thể bị ách tắc tại cảng hay bị mắc kẹt ở trên tàu mà không thông qua nhanh chóng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thương mại quốc tế. Nó gây ra nhiều phiền hà cho tất cả các nhà nhập khẩu và xuất khẩu. Nó làm tăng chi phí xuất nhập khẩu hàng hóa vì nhà xuất nhập khẩu phải bỏ thêm chi phí lưu kho bãi hay chi phí bị phạt vì chậm bốc dỡ, chậm giao hàng. Tất cả những điều này làm cho nhà xuất nhập khẩu không thể cạnh tranh tốt trong môi trường kinh doanh quốc tế. Nhưng việc áp dụng logistics trong giao nhận, vận tải biển đã giúp hàn gắn lại những lỗ hổng trong quá trình chuyên chở hàng hóa đó và tạo thành một đường thẳng trong hoạt động giao nhận, vận tải biển, giúp tối thiểu hóa chi phí hoạt động giao nhận, vận tải biển. Như vậy, vấn đề giảm chi phí cho hàng hóa xuất nhập khẩu đã được giải quyết nhờ ứng dụng quản lý hoạt động giao nhận, vận tải biển theo logistics. 1.2.3 Các yếu tố tác động tới vận tải biển và logistics trong tương lai Hoạt động logistics chứa đựng các yếu tố thường xuyên vận động, thay đổi theo thời gian. Tạp chí Distribution đã chỉ ra một số xu hướng phát triển chính tác động tới lĩnh vực logistics và vận tải biển trong thời gian tới sau: - Thương mại quốc tế được đẩy mạnh. Giá trị giao dịch thương mại quốc tế hàng năm là khoản 2 nghìn tỷ đô la và ngày có xu hướng tăng lên. Đó là vì các nước đều nhận thức rõ được lợi ích của thương mại quốc tế. Quá trình chuyên môn hóa đã giúp cho một số nước có lợi thế trong việc sản xuất một số mặt hàng cụ thể. Nhưng muốn tận dụng được lợi thế này không có cách nào khác là dựa vào hoạt động buôn bán quốc tế. Trên quan điểm của logistics quốc tế, xu hướng này sẽ đưa đến nhiều thách thức. Logistics quốc tế sẽ ngày càng phức tạp vì ngày càng có nhiều quốc gia tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế, và mỗi quốc gia có thể là một mắt xích trong toàn bộ hệ thống logistics quốc tế đó. - Kinh tế dịch vụ ngày càng phát triển Một xu hướng sẽ vẫn tiếp diễn trong tương lai là sự chuyển đổi sang nền kinh tế dịch vụ. Điều này có nghĩa là ngày càng có nhiều hoạt động kinh tế cung cấp các dich vụ thay vì hàng hóa hữu hình. Điều này có ý nghĩa rất lớn tới hoạt động logistics vì hoạt động logistics phát triển phần lớn là nhờ nhu cầu tổ chức và điều hành luồng hàng hóa. Các hàng hóa dịch vụ có đặc điểm là không thể dự trữ hay lưu kho được trong khi một trong các yếu tố quan trọng của các hoạt động logistics cần phải linh hoạt chuyển
  • 16. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 16 hướng hoạt động, không chỉ vận chuyển hàng hóa mà vận chuyển cả con người (những người cung cấp dịch vụ) và làm dịch vụ truyền các ý tưởng. - Sự bùng nổ trao đổi điện tử (EDI – Electronic Data Interchange) Trao đổi dữ liệu điện tử là sự trao đổi trực tiếp từ máy vi tính tới máy vi tính trong các giao dịch liên công ty. Trao đổi dữ liệu điện tử rất quan trọng vì nó cho phép các công ty trao đổi nhanh hơn, giảm chi phí nhờ việc loại trừ việc sử dụng giấy tờ. Các công ty sẽ nhận thấy EDI là một phương pháp gửi hóa đơn, đơn đặt hàng, chứng từ hải quan, thông báo về tàu và các chứng từ kinh doanh vô cùng nhanh chóng và kinh tế. Tăng hiệu quả trao đổi chứng từ là nhằm đẩy mạnh tốc độ quá trình kinh doanh. Hơn thế nữa, các quá trình này lại được kiểm sát chặt chẽ, giúp công ty theo dõi, quản lý việc thi hành nhiệm vụ. Mặc dù hoạt động đã ra đời từ lâu nhưng sự phát triển của hoạt động này sẽ không mạnh mẽ như ngày nay nếu không có sự thay hỗ trợ của các phương tiện, công nghệ hiện đại như máy vi tính, mạng internet… Những công nghệ chủ yếu sử dụng trong hoạt động logistics là: + Mạng Internet: đây là một công cụ mới có quyền năng lớn dựa trên máy tính tương đối đơn giản. Sức mạnh của nó nằm ở điểm là chúng đều được liên kết với chi phí rất rẻ. Cộng đồng logistics đã tìm thấy một số ứng dụng giá trị của công nghệ internet. Do tính tương đối rẽ nên hầu hết các doanh nghiệp điều có thể tiếp cận được. Công việc giao nhận cần phải chuyển rất nhiều dữ liệu, mà trước đây đòi hỏi phải có hệ thống đặc biệt. Ngày nay mạng Internet cho phép kể cả những người giao nhận nhỏ nhất cũng có thể chuyển thông tin thông qua mạng hầu như miễn phí. + Công nghệ viễn thông: điện thoại không dây đã góp một không gian mới cho hoạt động logistics và ngành vận tải. Trước đây, việc kiểm soát hoạt động giao hàng đồng nghĩa với việc chỉ có thể liên lạc được với phương tiện vận tải khi nó dừng lại tại đâu đó. Khả năng có thể liên lạc với phương tiện vận tải vào bất kì lúc nào đã cơ bản thay đổi các phương thức vận hành và di chuyển. Nó tăng cường hiệu quả của hoạt động vận tải. + Hệ thống thông tin địa lý (GIS): là hệ thống bản đồ được vi tính hóa, khi hệ thống GIS phát triển chúng ta có thể sử dụng để tìm tuyến đường tốt nhất cho chuyến hàng. Những con tàu sử dụng hệ thống GIS để tính toán các dòng hải lưu và thời tiết để tìm lịch trình thích hợp nhất giữa hai cảng. + Hệ thống vệ tinh: được sử dụng rất nhiều ứng dụng cho thương mại và khoa học. Hai ứng dụng thường sử dụng trong logistics và vận tải là thông tin liên lạc và hệ thống định vị (GPS). Có thể thấy những công nghệ mới đang ngày càng thúc đẩy sự phát triển cảu hoạt động logistics. Tuy nhiên trong thời đại thông tin liên lạc phát triển như vũ bão thì chúng ta sẽ còn được chứng kiến các hoạt động logistics hoàn thiện hơn nữa trong thương lai do những đòi hỏi tất yếu khách quan của các hoạt động kinh tế.
  • 17. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 17 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MAERSK LOGISTICS QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM 2.1 Tổng quan về Maersk 2.1.1 Giới thiệuchung Tập đoàn A.P.Moller-Maersk (tiếng Đan Mạch: A.P.Møller-Mærsk Gruppen) là một tập đoàn kinh doanh quốc tế do người Đan Mạch làm chủ, thường được biết dưới tên đơn giản Maersk. Maersk hoạt động trong nhiều lãnh vực, chủ yếu là vận tải hàng hải (Maersk là nhà vận tải lớn nhất thế giới), khoan và khai thác dầu khí ngoài khơi, kinh doanh bán lẻ hàng tiêu dùng. AP Moller - Maersk Group có trụ sở chính tại Copenhagen, Đan Mạch, với các công ty con và văn phòng tại hơn 135 quốc gia trên toàn thế giới và khoảng 108.000 nhân viên. Nó được xếp hạng 147 trong danh sách Fortune Global 500 trong năm 2010, giảm từ 106 trong năm 2009. Trụ sở chính của Maersk 2.1.2 Lịch sử hình thành AP Moller - Maersk Group khởi đầu là công ty vận chuyển Dampskibsselskabet Svendborg, được thành lập bởi thuyền trưởng Peter Maersk-Møller và con trai ông Arnold Peter Møller ở Svendborg vào năm 1904. AP Møller đã có bốn người con, bởi hai người vợ Chastine Estelle Roberta Mc-Kinney và Na Uy sinh Pernille Ulrikke Amalie Nielsen. Đứa con thứ hai của AP Møller là Arnold Maersk McKinney Møller . Vào năm 1939, Maersk Mc-Kinney Møller đã trở thành một thành viên trong công ty. Sau cái chết của AP Møller vào tháng Sáu năm 1965, ông trở thành Giám đốc điều hành của công ty và giữ chức vụ này cho đến năm 1993, ông thành công với Jess Soderberg. Bắt đầu từ năm 1965, Maersk Mc-Kinney Møller đã là Chủ tịch công ty và không rời bỏ vị trí này cho đến tháng 12 năm 2003 (90 tuổi), khi sự điều hành đã được Michael Pram Rasmussen tiếp quản. Maersk Mc-Kinney Møller được coi như là ông chủ và là người điều hành của công ty và là chủ tịch của Nhà máy đóng tàu Odense Steel cho đến khi ông mất ngày 02 tháng năm 2006.  Năm 1904, thuyền trưởng Peter Mærsk Møller (1836-1927) lập Công ty tàu thủy chạy bằng hơi nước Svendborg (Dampskibsselskabet Svendborg).
  • 18. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 18  Năm 1912 con trai là Arnold Peter Møller lập Công ty tàu thủy chạy bằng hơi nước 1912 (Dampskibsselskabet af 1912 A/S).  Năm 1917, Maersk lập xưởng đóng tàu Odense Shipyard  Năm 1918, Maersk lập Công ty hàng hải Maersk Line, hoạt động ở Nhật Bản, Thượng Hải (Trung Quốc) và bờ phía đông và phía tây Hoa Kỳ. Sau đó Maersk bắt đầu kinh doanh việc chở dầu.  Năm 1962 Maersk được chính phủ Đan Mạch nhượng quyền thăm dò và khai thác dầu khí trong lãnh thổ Đan Mạch  Năm 1964, hợp tác với Công ty F. Salling mở một loạt siêu thị bán lẻ hàng tiêu dùng ở Đan Mạch (sau đó ở Đức, Anh Quốc, Ba Lan, Thụy Điển)  Năm 1965 Arnold Peter Møller chết, con trai là Arnold Mærsk Mc-Kinney Møller nắm quyền kinh doanh (tháng 6)  Năm 1969 Maersk lập Công ty hàng không Maersk Air  Năm 1974 Maersk mua tàu chở container đầu tiên (Maersk Line)  Năm 1998 Maersk mua hãng đóng tàu Volkswerft Stralsund (tháng 1)  Năm 1999 mua Hãng hàng hải Safmarine của Nam Phi. Tháng 11 cùng năm mua công ty hàng hải Sealand Corp. của Hoa Kỳ  Năm 2002 mua hãng tàu Tom A/S (Đan Mạch) và Smit Wijismüller (Hà Lan)  Năm 2003 mua hãng hàng hải lớn thứ ba thế giới Royal P&O Nedloy NV (trụ sở ở Rotterdam (Hà Lan) với giá 2,3 tỷ euro và mua hãng Farrell Lines  Năm 2004 Maersk bán hãng Maersk Data cho IBM Danmark A/S  Năm 2005 Maersk bán hãng hàng không Maersk Air cho Fons Eignarhaldsfelag (Iceland), nhưng không bán đội máy bay, mà chỉ cho thuê (tháng 6)  Năm 2007 Maersk có doanh số 51,218 tỷ UrS$, lợi nhuận 3,427 tỷ US$ Tàu Laura (cpt. Maersk) trong cảng Svendborg, Đan Mạch
  • 19. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 19 2.1.3 Ý nghĩa và nguồn gốc của biểu tượng Maersk Group PM Møller (1836-1927), là một người sùng đạo Kitô giáo, khi vợ ông khỏi bệnh ông đã có một biểu tượng màu xanh với một ngôi sao màu trắng bảy cánh trên cả hai mặt của ống khói đen trên con tàu hơi nước Laura. Trong một bức thư gởi vợ trong tháng 10 năm 1886, PM Møller đã viết, "Ngôi sao nhỏ trên ống khói là một minh chứng của đêm khi anh cầu nguyện cho em và khẩn cầu một điều: Nếu Chúa nghe thấy lời cầu nguyện của anh, thì hãy cho một ngôi sao xuất hiện trên bầu trời màu xám xịt và đầy mây". Ngôi sao đó sau này đã trở thành biểu tượng cho Tập đoàn Maersk. 2.1.4 Lĩnh vực kinh doanh AP Moller - hoạt động của Maersk được chia thành nhiều lĩnh vực kinh doanh chính: các hoạt động vận chuyển và liên quan container, APM Terminals, tàu chở dầu, đào tạo, nước ngoài và các hoạt động vận chuyển khác, các hoạt động dầu khí, hoạt động bán lẻ và nhà máy đóng tàu, các công ty công nghiệp, .v.v. Tàu của Maersk 0,1% khí thải carbon con người phát ra. 2.1.4.1 Vận tải container và các hoạt động liên quan Vận chuyển container và các hoạt động có liên quan là lĩnh vực lớn nhất kinh doanh cho AP Moller - Maersk, cung cấp gần một nửa doanh thu của tập đoàn trong năm 2008. Nó bao gồm các dịch vụ container trên toàn thế giới, hậu cần, các giải pháp chuyển tiếp và các hoạt động thiết bị đầu cuối với các thương hiệu: Maersk Line, Safmarine và Damco. Từ năm 1996, Maersk là hãng vận tải container lớn nhất thế giới. Maersk Kalamata ở cảng Seattle Eleonora Maersk , một trong những tàu E-class
  • 20. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 20 2.1.4.2 APM Terminals APM Terminals tại Portsmouth, Virginia , Hoa Kỳ AP Moller - APM Terminals đơn vị kinh doanh độc lập của Mearsk có trụ sở riêng biệt của mình tại The Hague-Hà Lan, hoạt động như là một cảng toàn cầu, thiết bị đầu cuối và nội địa. Cung cấp dịch vụ với lợi ích từ 56 cảng biển và cảng container tại 36 quốc gia trên năm châu lục, cũng như 155 dịch vụ nội địa hoạt động tại 47 quốc gia. Hoạt động cảng và thiết bị đầu cuối bao gồm:  Châu Âu : Algeciras, Aarhus, Bremerhaven, Gdańsk, Gioia Tauro, Gothenburg, Le  Havre, Oslo, Portsmouth, cảng Poti, Rotterdam, Zeebrugge.  Bắc Mỹ: cảng Montreal, Charleston (hoạt động xếp dỡ), Houston, Jacksonville, Los Angeles, Miami, điện thoại di động , Port Elizabeth, Portsmouth, Tacoma.  Nam Mỹ: Buenos Aires, Itajai, Pecem, Callao  Trung Đông: Aqaba, Bahrain, Salalah, Port Said  Châu Á: Cái Mép, Colombo, Đại Liên, Quảng Châu, Kobe, Laem Chabang, Mumbai Pipavav, Thanh Đảo, Tanjung Pelepas, Thiên Tân, Thượng Hải, Hạ Môn, Yokohama.  ChâuPhi: Abidjan, Apapa, Cotonou, Douala, Luanda, Monrovia, Onne, Pointe Noire, Port Elizabeth, Tangier, Tema.  Dự án mới đang xây dựng: Rotterdam – Maasvlakte II, Limon, Santos, Savona, Wilhelmshaven 2.1.4.3 Tàu chở dầu, nước ngoài và các hoạt động hàng khác Tàu chở dầu, nước ngoài và các hoạt động hàng khác đóng góp 8,8% doanh thu của Maersk trong năm 2008, và được đăng 25% lợi nhuận của tập đoàn trong giai đoạn này. Các lĩnh vực kinh doanh bao gồm Maersk tàu chở dầu, Maersk cung cấp dịch vụ, Maersk khoan, Maersk FPSOs, Maersk LNG và Svitzer. 2.1.4.4 Hoạt động dầu khí Maersk Oil. Được thành lập vào năm 1962 khi Maersk đã được trao một nhượng bộ cho khai thác dầu khí và sản xuất trong lĩnh vực Đan Mạch Biển Bắc.
  • 21. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 21 Ngày nay, Maersk Oil tham gia vào thăm dò và sản xuất dầu và khí đốt ở nhiều nơi trên thế giới. Tổng sản lượng dầu là hơn 600.000 thùng mỗi ngày (95.000 m³ / ngày) và sản xuất khí đốt lên tới khoảng 1 tỷ feet khối (28.000.000 m³) mỗi ngày. Hầu hết các nơi sản xuất này là từ Biển Bắc, từ cả khu vực Đan Mạch và Anh, nhưng cũng có nơi sản xuất ở ngoài khơi Qatar, ở Algeria và Kazakhstan. Ngoài các khu vực sản xuất nói trên, Maersk Oil tham gia vào các hoạt động thăm dò ở Đan Mạch, ngành của Anh, Hà Lan và Na Uy Biển Bắc, Qatar, Algeria, Kazakhstan, Angola, Vịnh Mexico (khu vực Mỹ), Turkmenistan, Oman, Ma-rốc, Brazil, Colombia và Suriname. Hầu hết các hoạt động này không phải là 100% thuộc sở hữu, nhưng là thông qua thành viên trong một tập đoàn. Công ty tự hào vì đã phát triển kỹ thuật sản xuất đặc biệt là phù hợp với môi trường khó khăn (Biển Bắc,…) và các thành công trong việc chiết xuất dầu từ các điều kiện ngầm có vấn đề. 2.1.4.5 Hoạt động bán lẻ Dansk Supermarked Gruppen (bán lẻ thương mại và siêu thị): Bilka (đại siêu thị), Føtex (siêu thị chất lượng), F. Salling (cửa hàng) và Netto (siêu thị giảm giá). 2.2 Maersk Logistics quốc tế 2.2.1 Logistics tíchhợp Ở đây đó là dòng vận động của nguyên vật liệu và thông tin giữa các cơ sở sản xuất và các quá trình sản xuất trong một công ty. Với công ty sản xuất thì hoạt động logistics diễn ra giữa các nhà máy với các kho chứa hàng, với một đại lý bán buôn thì là giữa các đại lý phân phối của nó, còn với một đại lý bán lẻ thì đó là giữa đại lý phân phối và các cửa hàng bán lẻ của mình. Chuỗi vấn đề khó hiểu này chúng ta sẽ dần làm sáng tỏ nó trong các nội dung tiếp theo của tiểu luận. 2.2.2 Quản lí chuỗi cung ứng (Supply chain management) Phát triển vào những năm 1980, quan điểm này nhìn nhận logistics là dòng vận động của nguyên vật liệu, thông tin và tài chính giữa các công ty (các xưởng sản xuất, các cơ sở trong công ty) trong một chuỗi thống nhất. Đó là một mạng lưỡi cơ sở hạ tầng (nhà máy, kho hàng, cầu cảng, cửa hàng,…), các phương tiện (xe tải, tàu hỏa, máy bay, tàu biển, …) cùng với hệ thống thông tin được kết nối với nhau giữa các nhà cung ứng của một công ty và các khách hàng của công ty đó. Các hoạt động logistics (dịch vụ khách hàng, quản trị dữ liệu, vận chuyển và bảo quản hàng hóa,…) được liên kết với nhau để thực hiện các mục tiêu trong chuỗi cung ứng. 2.2.3 Hệ thống dịch vụ vận tải biển Vận tải biển ra đời khá sớm so với các phương thức vận tải khác. Ngay từ thế kỷ thứ V trước công nguyên, con người đã biết lợi dụng biển làm các tuyến đường giao thông để giao lưu các vùng các miền, các quốc gia với nhau trên thế giới. Cho đến nay
  • 22. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 22 vận tải biển được phát triển mạnh và trở thành ngành vận tải hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế. 2.2.3.1 Các sản phẩm và dịch vụ vận tải biển chủ yếu của Maersk  Hàng hóa đặc biệt: Là hàng hóa quá khổ không vừa với các container khô và container lạnh theo tiêu chuẩn của Maersk. Có ba loại hàng hóa đặc biệt: - Hàng trong khổ - Hàng quá khổ - Hàng cồng kềnh Quy trình vận chuyển:  Hàng trong khổ có thể được vận chuyển trong các container Móc  Hàng quá khổ vẫn sẽ được xếp vừa trong một đơn vị container, nhưng do lô hàng quá lớn hoặc quá nặng nên cần thiết bị đặc biệt để điều chỉnh cho phù hợp với kích thước và trọng lượng  Hàng cồng kềnh là hàng hóa cần phải được vận chuyển trên nhiều container Khung nối liền với nhau để điều chỉnh cho phù hợp với kích thước hoặc trọng lượng rất lớn của hàng hóa Để vận chuyển hàng hóa đặc biệt của khách hàng, công ty có một hệ thống thiết bị đặc biệt. Tùy theo loại hàng hóa của khách hàng, công ty sẽ cung cấp loại container khung và container mở nóc cần thiết để vận chuyển hàng hóa của khách hàng một cách an toàn. Tất cả container khung đều có tường cuối cố định hoặc xếp lại được, nhờ đó phù hợp với phương pháp bốc hàng qua nóc trên hoặc qua cửa bên. Ngoài ra, nếu cần thiết, hai hoặc nhiều container khung có thể được nối với nhau, tùy vào loại hàng của khách hàng.
  • 23. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 23 Mặt khác, các container mở nóc của Maersk được trang bị mái vòm di động và bạt phủ. Điều này đảm bảo rằng hàng hóa của khách hàng có thể được cố định dễ dàng bằng các thanh chằng buộc và vòng gia cố. Các loại hàng hóa tiêu biểu được vận chuyển bằng container khung và container mở nóc bao gồm:  Máy móc nặng  Cuộn thép  Động cơ  Du thuyền  Xe tải  Tác phẩm điêu khắc  Bất kỳ hàng hóa quá khổ nào khác  Hàng hóa đông lạnh: Các mặt hàng được làm lạnh, thực hiện theo quy trình, yêu cầu theo quy định. Theo nguyên tắc chung, trong chỉ thị 89/108/EEC, tất cả các thực phẩm phải được chuyên chở hoặc lưu trữ ở nhiệt độ bằng hoặc thấp hơn nhiệt độ ghi trên bao bì sản phẩm (hoặc chứng từ thương mại). Các yêu cầu trên góc độ pháp lý đối với hàng hóa được làm lạnh tùy theo các loại hàng khác nhau. Theo kinh nghiệm, nhiệt độ trong container phải được điều chỉnh phù hợp với nhiệt độ ghi trên bao bì sản phẩm, một số quy định đặc biệt có thể được áp dụng đối với một số nước thuộc khối EU. Quy trình Yêu cầu đóng gói:  Có thể chống đỡ được hàng hóa xếp chồng lên nhau đến chiều cao 2,4 m (7'10").  Chịu được độ ẩm mà không bị sụp đổ (thùng carton tẩm sáp hoặc thùng thưa bằng nhựa được khuyến nghị dùng cho các lô hàng có độ ẩm cao).  Cho phép đủ lượng không khí lưu thông theo chiều dọc qua các thùng.
  • 24. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 24  Mỗi thùng carton nên có lỗ đối xứng ở cả trên mặt và dưới đáy. Điều này cho phép luồng không khí lưu thông theo cách tối ưu bởi vì không khí luôn xuất phát từ dưới đáy của container. Số lượng, vị trí, kích thước và hình dạng của các lỗ thông khí được quyết định tùy theo loại sản phẩm được đóng gói.  Vật liệu sử dụng để bao bọc phải được buộc chặt để tránh việc quạt dàn bay hơi bị chặn. Xếp hàng: Nhiệt, hơi nước, khí carbon dioxide và các khí khác được tạo ra bởi quá trình hô hấp từ các sản phẩm ướp lạnh còn sống có thể làm hỏng sản phẩm và do đó cần được loại bỏ. Việc chất hàng phải cho phép không khí lạnh lưu thông qua các vật liệu đóng gói và xuyên suốt cả kiện hàng. Để tối ưu hóa việc xếp hàng, dùng pallet có kích thước 100x120 cm (40"x48"). Xếp hàng trên pallet:  Các thùng hàng phải được xếp chồng vuông vắn lên nhau để đảm bảo trọng lượng được phân bổ đều vào bốn góc của thùng.  Các góc của mỗi thùng cần được chống đỡ trực tiếp bởi mặt pallet.  Đặt thùng hàng trên pallet sao cho không khí lưu thông qua các hộp không bị ngăn chặn.  Các lỗ thông gió, nằm ở trên mặt và dưới đáy của hộp, phải thẳng hàng để cho phép không khí tự do lưu thông qua toàn bộ kiện hàng.  Không nên sử dụng pallet thu nhỏ bọc, tấm chống thấm, khay xốp, túi nhựa hoặc các vật liệu tương tự có thể cản trở và ngăn chặn không khí lưu thông. Nếu cần bọc pallet bằng nhựa để giữ hàng đứng vững, không nên bọc phía dưới đáy hoặc phía trên mặt của thùng hàng. Chất hàng vào container: Cách chất hàng và sắp xếp hàng hóa trên sàn chữ T của container trực tiếp ảnh hưởng đến lưu lượng không khí bên trong một container lạnh. Vì thế, việc tuân thủ theo các hướng dẫn chất hàng là rất quan trọng. Việc luồng không khí bị chặn do sắp
  • 25. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 25 xếp hàng hóa lạnh không đúng cách có thể gây ra sự đứt quãng khí lưu và tạo ra các vùng nóng không mong muốn trong khu chứa hàng. Nguyên tắc quan trọng cần tuân thủ khi chất hàng vào container lạnh: - Không để bất kỳ vùng trống hoặc vùng hở nào trên sàn nhà, vách ngăn phía trước hoặc các tường bên (nếu pallet được đặt ở vách ngăn phía trước, hãy đảm bảo đặt thùng carton dưới các pallet trống). - Không được vận hành container khi cửa còn mở. - Không đặt hàng hóa ở ngoài phạm vi sàn chữ T. - Không gắn rãnh nối ở cuối sàn chữ T. - Không chất hàng vượt quá vạch chất hàng màu đỏ. Khi chất hàng, container lạnh phải được ngắt điện: Trong hầu hết các trường hợp, nhiệt độ môi trường xung quanh ấm hơn so với nhiệt độ hàng hóa và nhiệt độ thiết lập của container. Do đó, việc vận hành container lạnh khi cửa sau còn mở sẽ đưa không khí nóng bên ngoài vào các khoang lạnh và làm hàng hóa nóng lên, chứ không phải lạnh đi. Hơn nữa, khi không khí nóng và ẩm ướt tràn vào container lạnh, không khí ẩm sẽ đóng lớp dần trên tường và mái container. Dàn lạnh sẽ đóng tuyết và tạo ra nhu cầu rã đông thường xuyên, do đó sẽ có tác động tiêu cực đến chu kỳ làm mát. Nếu có sử dụng cụm phát điện thì cần ngừng hoạt động cụm phát điện trong thời gian chất hàng. Điều này giúp tránh hiện tượng khí thải lọt vào khu vực chứa hàng. 2.2.3.2 Xây dựng hệ thống dịch vụ tư vấn khách hàng với độ phủ toàn cầu Kể từ năm 1904, Maersk Line không những đã “mở rộng khái niệm vận chuyển của công ty tại trụ sở chính ở Đan Mạch mà còn đến các nhân viên đại diện cấp cao ở nước ngoài với sự điều chỉnh cho thích ứng với thực tế toàn cầu”. Maersk Line hoạt động trên toàn thế giới và cung cấp một đội tàu lớn với các thiết bị đặc biệt chất lượng cao để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng. Với mạng lưới hoạt động rộng khắp này, có thể đáp ứng nhanh hơn các yêu cầu về hàng hóa. Đặc biệt và các thiết bị đặc biệt của có thể được cung cấp ở bất cứ thời điểm và địa điểm nào khách hàng cần - trong một khoảng thời gian ngắn. Đây là một chiến lược toàn cầu và tư duy toàn cầu thừa hưởng từ người sáng lập đã góp phần lý giải cho sự thành công của tuyến vận tải biển của công ty trong nhiều năm qua trong việc thích nghi với các mô hình thương mại toàn cầu mới và cạnh tranh với các đối thủ. Nhờ vậy, Maersk đã đạt đến vị thế là tuyến vận tải container đường biển lớn nhất thế giới với 14,5% thị phần toàn cầu 2.2.3.3 Liên minh vận tải biển P3 Network Việc thành lập một liên minh vận tải nhằm gia tang sức mạnh đánh một dấu mốc trưởng thành đối với Maersk, khẳng định hơn nữa tầm ảnh hưởng và sức mạnh của công ty trên trường vận tải biển quốc tế. Vừa qua, ba công ty vận tải đường sông biển hàng đầu thế giới là CMA CGM (Pháp), Maersk Line (Đan Mạch) và Swiss MSC
  • 26. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 26 Mediterrannean Shipping Co (Thụy Sĩ-Italy) vừa thông báo thành lập một liên minh có tên gọi là P3 Network, hoạt động trên ba tuyến đường vận chuyển c hủ chốt trong một chiến lược nhằm đối phó tình trạng nhu cầu đang sụt giảm đối với hoạt động vận tải. Theo kế hoạch ban đầu, P3 Network sẽ sử dụng 255 tàu biển hoạt động trên 3 tuyến đường thương mại chính là châu Á-châu Âu, xuyên Thái Bình Dương và xuyên Đại Tây Dương. Mức tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển đang sụt giảm và tình trạng dư thừa công suất vận tải do có nhiều tàu kích cỡ lớn xuất hiện trong những năm gần đây, càng nêu bật sự cần thiết phải cải thiện chất lượng hoạt động và hiệu quả trong ngành vận tải. Theo kế hoạch trên, ba công ty trong liên minh trên dự định bắt đầu trển khai chương trình hợp tác này vào quý 2/2014, nhưng trước mắt vẫn cần có sự chấp thuận của các cơ quan quản lý và phải hoàn tất các hợp đồng liên quan giữa họ. Maersk Line, chi nhánh thuộc A.P.Maersk, sẽ chiếm tới 42% đội ngũ vận tải tàu biển của liên minh trên, trong khi MSC và CMA CMG đóng góp lần lượt 34% và 24%. 2.2.3.4 Vận tải nội địa Đan Mạch là một trong những nền kinh tế được toàn cầu hóa nhất thế giới với kim ngạch xuất khẩu, bao gồm dịch vụ, chiếm 56 % tổng sản phẩm nội địa với giá trị gần 1 nghìn tỷ DKK (175 tỷ USD) mỗi năm. Đóng góp của Maersk khoảng gần phân nửa trong số ấy. Điều này chứng tỏ bản lĩnh của một công ty mang tầm quốc tế như Maersk. Phần nào cũng thể hiện được sự lớn mạnh của công ty qua cống hiến GDP cho nước nhà. 2.2.4 Quản lí hàng tồn kho và kho bãi  Quản lí hàng tồn kho Quy trình quản lí hàng tồn kho tồn kho Maersk Logistics có thể giúp khách hàng thiết kế một chương trình mà sẽ giảm thời gian và cải thiện đáng kể hàng tồn kho với những thông tin chính xác. Kinh nghiệm quản lý bao gồm tất cả mọi thứ từ mỗi đơn đặt hàng mua bán của khách hàng cá nhân đến việc đảm bảo khách hàng cửa sổ tàu và định tuyến theo hướng dẫn đầy đủ và rõ ràng những họat động trong suốt quá trình vận chuyển. Bao gồm: Thu mua hàng hóa Quản lý đơn hàng lớn. Cho phép lô hàng sản phẩm nhập khẩu bán trực tiếp tới khách hàng cuối cùng. Đối với những hàng nguy hiểm, thuê tàu hàng nguyên container và hàng lẻ, hàng triển lãm khi cần chúng. Những chuyên viên của Maersk Logistics có nhiều kinh nghiệm về vận chuyển hàng đường biển khách hàng có thể đưa ra quyết định thông qua từng bước của chuỗi cung ứng và chương trình phân phối của họ, làm thủ tục hải quan. Bằng có tất cả các yếu tố liên quan mà khách hàng cần, Maersk Logistics quản lý một số chương trình tùy biến và việc sử dụng những công cụ tiên tiến. Thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu Maersk Logistics cung cấp các hoạt động toàn diện và thiết kế tốt cho việc quản lý một giải pháp phân phối
  • 27. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 27 3PL hiệu quả và tiết kiệm chi phí. Điều này giúp hình thành nên một hệ thống phân phối chất lượng và cung cấp cho khách hàng những dịch vụ cộng thêm nhằm giải quyết những khó khăn thách thức về vấn đề kho vận, hàng quá khổ. Maersk Logistics có những giải pháp toàn diện cho cả hàng xuất và hàng nhập. Hệ thống quản lý thông tin sẽ xử lý những thông tin về kiện hàng và chuyển tới hệ thống máy tính của quý khách hàng để tra soát.  Dịch vụ kho bãi Dịch vụ giao hàng tận kho: cung cấp dịch vụ qua đội ngũ xe tải và xe lửa, sử dụng mạng lưới đại lý rộng lớn của Maersk Line để hỗ trợ. Cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu thông qua kho ngoại quan: Thực hiện dịch vụ khai báo hải quan xuất nhập kho ngoại quan; giao nhận, vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá, quản lý lượng hàng tồn kho, đóng gói bao bì… - Cung ứng dịch vụ lưu kho hàng bách hoá, xếp dỡ hàng hoá, quản lý sản lượng hàng, đóng gói bao bì, phân loại và sắp xếp hàng hoá theo chủng loại… - Thực hiện dịch vụ lưu giữ container rỗng cho các hãng tàu, nâng/hạ container rỗng, vệ sinh container theo yêu cầu của hãng tàu/khách hàng, sửa chữa container theo tiêu chuẩn quốc tế của IICL; quản lý sản lượng xuất nhập tồn và báo cáo thời gian và số lượng container đang lưu bãi theo quy định của các hãng tàu. - Cung cấp dịch vụ kho bãi và đóng hàng xuất nhập theo yêu cầu của tất cả các khách hàng trong và ngoài nước. Dịch vụ của công ty gồm sắp xếp và đóng rút hàng vào ra cho các loại container, kể cả container khung và container phằng. Đảm bảo an toàn cho hàng hoá với nhiều chủng loại khác nhau. 2.2.5 Các gói dịch vụ GTGT (Dịch vụ khác) Maersk Logistics đã cung cấp các gói dịch vụ GTGT như: - Với những khách hàng lớn, khách hàng thường xuyên, Maersk Logistics thiết lập và thực hiện các quy trình làm hàng riêng biệt theo yêu cầu của từng khách hàng, quy trình làm hàng riêng biệt có tên gọi tắt là SOP (Standard Operating Procedure). - Quản trị các nhà cung cấp – người bán hàng (Vendor Management): trong nhiều trường hợp Maersk Logistics còn làm nhiệm vụ cầu nối giữa nhà cung cấp và người đặt hàng. - Kiểm tra chất lượng hàng hóa. - Thực hiện những dịch vụ đặc biệt cho hàng may mặc, ví dụ: cung cấp giá treo trong suốt quá trình vận chuyển cho loại hàng GOH (garment on hangers). - Nhận đóng gói hàng hóa. - Tư vấn cho khách hàng. - Bên cạnh đó, Maersk Logistics cũng đưa ra một gói dịch vụ trọn vẹn, và dịch vụ một cửa (one point contact) với các sản phẩm:
  • 28. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 28 - Giúp khách hàng theo dõi đơn hàng. Nếu như hãng tàu chỉ làm việc trên đơn vị container thì Maersk Logistics làm việc trên đơn vị nhỏ nhất, số lượng từng chủng loại hàng của từng đơn hàng. - Giúp khách hàng quản lý các nhà cung ứng như tiến độ giao hàng nhằm báo cáo cho khách hàng kịp thời để có cách xử lý nhanh chóng. - Giúp khách hàng quản lý chứng từ ngoại thương như kiểm tra độ chính xác giúp khách có đủ các thủ tục thông quan. - Dịch vụ gom hàng, giúp khách hàng tiết kiệm chi phí hàng hải. 2.2.6 Đánh giá a) Ưu điểm Với đặc thù của ngành nghề là vận chuyển hàng hóa đa phương thức trên phạm vi toàn cầu, công nghệ quản lý là xương sống giúp Maersk Logistics có thể hoạt động hiệu quả tuyệt đối. Với công nghệ của mình, công ty đã chinh phục được các khách hàng lớn như Nike, Target… Khả năng đáp ứng khách hàng là một ưu điểm chính của Maersk Logictics. Với quy mô lớn, khả năng đáp ứng đa dạng là một điểm mạnh giúp công ty trở thành đối tác duy nhất cho khách hàng trong vấn đề vận chuyển và hậu cần. Không những vậy, dịch vụ khách hàng là một trong những yếu tố tạo nên sự khác biệt trong việc cung cấp sản phẩm, giúp khách hàng dễ tiếp cận các sản phẩm của mình. Bên cạnh đó, chất lượng nhân viên của Maersk Logistics rất cao, họ đã sử dụng chương trình tuyển dụng thống nhất trên toàn cầu để tuyển dụng nhân viên điều hành hoạt động của công ty. Văn hóa công ty cũng là một điểm dễ nhận biết, nó đã tạo ra sức mạnh tổng hợp mạnh mẽ cho công ty trong việc chinh phục khách hàng. Ngoài ra, hệ thống thông tin luôn cập nhật và vận hành các trang web nội bộ giúp cho thông tin của công ty được chuyển tải đến nhân viên một cách nhanh nhất và chính xác. Nó còn cung cấp thông tin về lịch tàu, giá cả cho bộ phận bán hàng hay dữ liệu khách hàng để tham chiếu kịp thời. Maersk logistics là người nhà và cũng là khách hàng chính của Maersk Line với tư cách là người đại diện cho khách hàng. Vì vậy, việc chiếm giữ các khách hàng lớn có ý nghĩa quan trọng vì nó giúp ổn định nguồn hàng, lượng hàng lớn, giúp công tác dự báo và lập kế hoạch kinh doanh dễ dàng. Việc vận chuyển nhiều hàng giúp giảm thiểu chi phí chuyên chuyển trên một đơn vị container. Khách hàng nhỏ giúp bổ sung nguồn hàng làm tăng hiệu quả khai thác tàu bè, nuôi dưỡng và khai thác nguồn thu trong tương lai. Sự phát triển của ngành vận tải trong thời gian qua, hình như chỉ thấy những gương mặt quen thuộc, các tập đoàn quen thuộc như DHL Sypply Chain, Maersk Logistics, APL Logistics..., hiếm thấy sự xâm nhập của các tân binh. Do yêu cầu của ngành nghề, ngành shipping đòi hỏi khả năng tài chính cao và đều quan trọng là khả năng quản lý toàn cầu. Các công ty địa phương không phải là đối thủ cạnh tranh chính
  • 29. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 29 của các tập đoàn này, mà họ chủ yếu phục vụ cho một phân khúc thị trường nhỏ lẻ hay nhu cầu vận chuyển nội địa. b) Nhược điểm Sự cạnh tranh về giá cả luôn là một vấn đề lớn của Maersk Logistics, giá cả của công ty khá cao so với mặt bằng chung là nhược điểm khiến nhiều khách hàng phải cân nhắc. Đối với Maersk Logistics chỉ có những khách hàng lớn có nguồn hàng ổn định mới chính là nhóm khách hàng quan tâm. Tuy nhiên, trong bối cảnh giá nguyên liệu tăng, làm tăng chi phí chuyên chở, khoảng cách về khả năng cung cấp dịch vụ vận chuyển thì việc gia tăng năng suất, tiết giảm chi phí sẽ giúp công ty ổn định giá cước cho khách hàng và tránh bị mất thị phần cho các đối thủ. Mặc dù Maersk vẫn dẫn đầu thị trường về việc vận chuyển hàng hóa đi Mỹ trong năm 2006 nhưng với sự bám đuổi của các đối thủ phía sau thì Maersk đang bị mất dần ưu thế. Với sự đeo bám của APL và Hanjin thì Maersk cần phải xây dựng lại chiến lược kinh doanh phù hợp bằng cách sử dụng nguồn lực mạnh mẽ của mình để thực hiện các dự án nhằm phát huy sức mạnh của Maersk. Maersk đang bị APL và Hanjin chia dần thị phần của mình với một bên là thời gian vận chuyển ngắn, chất lược cao, một bên là cạnh tranh về giá. Đối với hoạt động logistics thì hiện nay sản phẩm của các công ty đang có xu hướng thu hẹp dần về khoảng cách, do đó việc xây dựng và phát triển sản phẩm và giải pháp khách hàng cần được đầu tư và chú trọng, và Maersk Logistics cũng không phải là ngoại lệ. Ngoài ra, việc nâng cao năng suất như khả năng quản lý nhiều lượng hàng của từng nhân viên, độ chính xác trong thao tác sẽ góp phần làm cho công ty này giảm được chi phí và nâng cao vị thế cạnh tranh. 2.3 Maersk Logistics Việt Nam 2.3.1 Giới thiệuchung Văn phòng đại diện Maersk được thành lập vào năm 1991 tại HCM, dưới danh nghĩa đầu tư là công ty Maersk Sigapore thuộc tập đoàn Moller của Đan Mạch, lĩnh vực hoạt động là vận chuyển hàng hóa bằng container. Năm 1995 văn phòng Maersk được thành lập nhằm cung cấp dịch vụ logistics mà sản phẩm chủ yếu là quản lí dây chuyền cung ứng (supply chain management). Năm 1999 tập đoàn Maersk mua lại hãng tàu Sealand của Mĩ và đổi tên thành Maersk Sealand, tên Maersk Logistics được giữ nguyên, việc mua lại hãng tàu Sealand của Mĩ làm tăng thị phần cho công ty trên quy mô toàn cầu cũng như ở Việt Nam một cách đáng kể, Maersk trở thành một ngành dẫn đầu trong ngành shipping. Năm 2005 là một năm đánh dấu một ngoặc quan trọng bằng việc thâu tóm thành công hãng tàu P&O Nedlloyd của Anh, công ty đang đứng thứ ba trên thị trường Shipping và đổi tên thành Maersk Line.
  • 30. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 30 2.3.2 Lĩnh vực hoạt động và năng lực cốt lõi của Maersk Việt Nam a) Vận chuyển hàng hóa bằng container Nhắc tới Maersk là chúng ta sẽ nghĩ tới lĩnh vực hoạt động của tập đoàn là vận chuyển hàng hóa bằng container.Đây là phương thức vận chuyển hàng hóa chủ yếu của Maersk Việt Nam. Hình ảnh và sự thành công chủ yếu của Maersk Việt Nam chính là xuất phát từ việc không ngừng phát triển năng lực cốt lõi và các sản phẩm dọc dựa trên năng lực cốt lõi để tạo ra sự khác biệt và chiếm được sự tin tưởng ở khách hàng. Với triết lí kinh doanh toàn cầu của Maersk Việt Nam là cơ bản tạo ra giao thương toàn cầu, cung cấp sự tiện ích và lợi ích cho khách hàng là chính, Maersk không ngừng cung cấp dịch vụ vận chuyển khách hàng không chỉ đơn thuần là vận chuyển hàng hóa từ cảng biển này tới cảng biển khác mà quan trọng hơn là giúp khách hàng tiết kiệm chi phí, đưa hàng hóa tới tay người tiêu dùng một cách tuyệt vời nhất. Những thành phần tạo nên năng lực cốt lõi của công ty: + Có văn phòng trên 130 nước trên thế giới, tạo nên một hệ thống hoàn chỉnh và thống nhất giúp khách hàng tiếp cận các giá trị của Maersk ở khắp mọi nơi. + Có đội tàu đi tới các cảng biển trên khắp thế giới, với lịch tàu chạy ổn định + Có đầu tư mạnh vào thương mại điện tử và hệ thống, từ đó tạo ra các giá trị tiện ích cho khách hàng. + Kiến thức về shipping và Maersk được hình thành và nung đúc qua một quá trình lâu dài giúp Maersk trở thành nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp với các phương thức vận chuyển phức hợp. + Maersk trở thành nơi làm việc và đạo tạo nhân viên của công ty về kiến thức hàng hải, ngoại thương thành thục nhất. b) Cung cấp dịch vụ logistics Dựa trên năng lực cốt lõi và cơ sở hạ tầng sẵn có, Maersk đã mở rộng năng lực cốt lõi của mình sang logistics.Đây là hoạt động nhằm nối cánh tay dài của các hãng tàu tới các khách hàng, tạo ra một chuỗi các giá trị gia tăng liên hoàn cho khách hàng. Việc cung cấp dịch vụ logicstics giúp Maersk đưa ra một giải pháp dịch vụ trọn vẹn, dịch vụ một cửa (one point contact). Các thành phần của Maersk logistics như sau: + Giúp khách hàng theo dõi đơn hàng. + Giúp khách hàng theo dõi các nhà cung cấp như tiến độ giao hàng nhằm báo cáo cho khách hàng kịp thời để có các cách giải quyết nhanh chóng. + Giúp khách hàng quản lí chứng từ ngoại thương như kiểm tra độ chính xác, giúp khách hàng có đủ các thủ tục thông quan.
  • 31. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 31 + Dịch vụ gom hàng giúp khách hàng tiết kiệm chi phí hàng hóa, ngoài ra Maersk logicstics còn cung cấp các dịch vụ kho bãi và có các giải pháp về phân phối. Nhưng hiện nay do thị trường Việt Nam còn nhỏ bé, kích cỡ của các công ty cũng còn nhỏ nên các công ty có thể tự điều hành hệ thống kho bãi và phân phối của mình.Vì vậy, hiện nay kho bãi chủ yếu để phục vụ logistics là làm hàng. 2.3.3 Đánh giá Thuận lợi  Tình hình kinh tế Việt Nam những năm gần đây khá khả quan với tỷ lệ lạm phát thấp và tiền đồng ổn định  Thông tin trên được ông Marco Civardi, Giám đốc điều hành Damco tại Việt Nam cho biết trong Báo cáo Thương mại Việt Nam trong 3 quý đầu năm 2013 ngày 10/12 tại TP. Hồ Chí Minh, Tập đoàn A.P. Moller-Maersk (Đan Mạch).  Nguồn vốn đầu tư nước ngoài tăng trưởng ổn định và giá trị giao dịch thương mại gia tăng trong 3 quý đầu năm 2013.  Việt Nam có nhiều lợi thế cạnh tranh như chi phí nhân công thấp, vị trí địa lý chiến lược, cơ sở hạ tầng cảng nước sâu thuận lợi, dẫn đầu về xuất khẩu nông sản, tăng trưởng GDP cao, ổn định chính trị lâu dài và Nhà cước cam kết tăng cường ổn định và phát triển kinh tế  Khả năng gia nhập Hiệp định Đối tác Kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TTP) của Việt Nam rất cao Nhìn nhận về cơ hội TTP, Maersk cho biết, Việt Nam sẽ trở thành thị trường cạnh tranh hơn nhờ lợi thế là trung tâm sản xuất mới ở khu vực Thái Bình Dương. Trong số mười hai quốc gia tham gia TPP thì Việt Nam có chi phí nhân công thấp nhất và điều này giúp Việt Nam trở thành một trong những quốc gia có khả năng cạnh tranh nhất đặc biệt là trong ngành công nghiệp dệt may và may mặc. Việc tái cơ cấu nguồn lực như hiện nay sẽ mang lại cho Việt Nam một lợi thế đáng kể so với Trung Quốc. Maersk cho biết, trong những tháng gần đây dòng FDI từ Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan đổ vào Việt Nam để xây dựng nhà máy trong lĩnh vực dệt may tăng lên nhanh chóng, với mong muốn đón đầu hướng thuế quan 0% thay vì mức thuế từ 17-35% khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của TTP. Tuy nhiên, cũng còn có rất nhiều thách thức và hạn chế đi kèm với hiệp định TPP, cụ thể là trong các lĩnh vực quản lý phát triển, vấn đề thiếu các ngành công nghiệp phụ trợ và những ràng buộc nhất định như là "quy định về nguồn gốc xuất xứ của sợi" . “Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất các mặt hàng xuất khẩu của mình, và hiện nay có tới gần 90% nguyên liệu và máy móc được nhập khẩu từ các nước khác, bao gồm cả Trung Quốc và các đối tác khác không phải là thành viên TPP”, ông Marco Civardi, Giám đốc điều hành Damco tại Việt Nam và Campuchia, cho biết thêm. Việt Nam sẽ cần phải xây dựng các ngành công nghiệp nội
  • 32. Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang 32 địa trong vài năm tới, điều đó sẽ giúp Việt Nam hưởng những lợi ích của TPP một cách đầy đủ”. Cảng bãi là một mảng thuộc cơ sở hạ tầng Việt Nam dự kiến được hưởng lợi từ TPP. Ông Robert Hambleton, Giám đốc điều hành Cảng Quốc tế Cái Mép (Cai Mep International Terminal - CMIT) giải thích CMIT hiện đang phục vụ các tuyến đi Mỹ và với bất kỳ hiệp định thương mại nhằm thúc đẩy quan hệ kinh doanh giữa Việt Nam và Bắc Mỹ sẽ dẫn đến nhu cầu cần phải có những con tàu lớn hơn để phục vụ các tuyến hàng hải nối liền giữa hai khu vực này. Điều này có nghĩa là CMIT cũng sẽ được hưởng lợi. CMIT cùng với các cảng nước sâu khác tại Việt Nam hiện đang phải đối mặt với những thách thức dư thừa công suất cảng do làn sóng đầu tư ồ ạt vào lĩnh vực này từ giữa những năm 2000. Tuy nhiên, CMIT tin tưởng mạnh mẽ vào tiềm năng tăng trưởng lâu dài của Việt Nam và những thách thức về dư cung sẽ được cải thiện trong một thời gian nhất định, với sự phát triển của đất nước, những hiệp định thương mại như TPP và các con tàu lớn hơn đang gia nhập thị trường. Tuy nhiên, Việt Nam cũng gánh chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, khi thương mại của Châu Âu và Mỹ đang đối mặt với tốc độ tăng trưởng chậm lại, ở quanh mức 5%. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải chuyển hướng xuất khẩu sang các thị trường khác như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Mỹ La-tinh và châu Phi.  Giao dịch biển bằng containner giữa các nước Châu Á có mức tăng trưởng nhanh. Việt Nam là một trong số đó Giao dịch thương mại bằng container giữa các quốc gia tại châu Á có mức tăng trưởng nhanh nhất trên thế giới và Việt Nam là một trong các quốc qia có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao nhất. "Châu Á là một nơi hứa hẹn nhiều cơ hội với tốc độ tăng trưởng GDP vượt xa phần còn lại của thế giới và nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào các quốc gia Châu Á không ngừng tăng lên theo từng năm," Ông Albert Van Rensburg, Giám đốc MCC Transport Việt Nam & Campuchia cho biết.  Maersk có văn phòng đại diện sớm tại Việt Nam nên có thể làm chủ được thị trường và có nhiều kinh nghiệm trong logistics ở Việt Nam Tập đoàn A.P. Moller-Maersk gồm nhiều công ty hoạt động trong hai ngành công nghiệp chính là vận tải và năng lượng. Maersk thành lập văn phòng đại diện đầu tiên của mình tại TP. Hồ Chí Minh vào năm 1991. Hiện nay có bốn bộ phận kinh doanh khác nhau trực thuộc Công ty TNHH Maersk Việt Nam: Maersk Line là hãng vận tải container lớn nhất thế giới; Damco là một trong những nhà cung cấp dịch vụ logistics hàng đầu thế giới; MCC Transport là Hãng vận tải nội Á và Safmarine là Hãng vận tải container chuyên phục vụ các tuyến vận tải châu Phi.  Đại sứ quán Đan Mạch thể hiện tinh thần hợp tác nhằm làm tăng tình hữu nghị giữa hai nước. Tạo điền kiện thuận lợi cho hoạt động của Maersk tại Việt Nam.