SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 5
Descargar para leer sin conexión
Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch- Bộ môn Ngoại
                        SỔ TAY NGOẠI KHOA LÂM SÀNG

                    NHIỄM TRÙNG NGOẠI KHOA

1-Đại cương:
Nhiễm trùng ngoại khoa được định nghĩa là tình trạng nhiễm trùng tại vùng mổ hay các vết
thương, có thể phải giải quyết bằng các biện pháp ngoại khoa.
Nhiễm trùng ngoại khoa là nguyên nhân đứng hàng thứ hai trong các nguyên nhân nhiễm trùng
thường gặp nhất ở BN hậu phẫu (nhiễm trùng tiểu, nhiễm trùng ngoại khoa, nhiễm trùng đường
hô hấp dưới).
Phân loại nhiễm trùng ngoại khoa:
       Nhiễm trùng vết mổ nông (nhiễm trùng ở da và mô dưới da)
       Nhiễm trùng vết mổ sâu (nhiễm trùng ở lớp cân, cơ)
       Nhiễm trùng các khoang và tạng (thí dụ viêm phúc mạc, mũ màng phổi, viêm trung
       thất…).
Tác nhân gây nhiễm trùng ngoại khoa:
       Vi khuẩn có nguồn gốc nội sinh:
               Chiếm hầu hết các nhiễm trùng ngoại khoa
               Tác nhân thường là vi khuẩn thường trú trong ống tiêu hoá, đường hô hấp trên. Vi
               khuẩn hiện diện trong đường mật, đường niệu cũng có thể là tác nhân chính….
       Vi khuẩn có nguồn gốc ngoại sinh:
               Gặp ở các vết thương
               Tác nhân thường là staphylococcus aureus, streptococcus pyrogens
Các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm trùng ngoại khoa:
       Yếu tố tại chỗ:
               Chủng loại, số lượng và độc tính của vi trùng
               Tụ dịch trong vết mổ.
               Vết mổ có mô hoại tử hay vật lạ.
               Giảm sức đề kháng tại vết mổ (thí dụ vết mổ bị thiếu máu do khâu quá chặt)
               Chỉ khâu loại nhiều sợi
       Yếu tố toàn thân:
               BN lớn tuổi
               BN bị suy dinh dưỡng, lao, ung thư, bệnh bạch cầu, AIDS, đang dùng corticoid
               kéo dài.
               BN bị hạ thân nhiệt, sốc, thiếu oxy, sử dụng các thuốc co mạch trong lúc phẫu
               thuật.
2-Phòng ngừa nhiễm trùng ngoại khoa:
2.1-Các yếu tố ngoại cảnh:
Khu phòng mổ được thiết kế đặc biệt để giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng từ không khí.
Duy trì áp lực dương không khí trong phòng mổ.
Phòng mổ được thông khí theo kiểu từng lớp.
Khử trùng phòng mổ bằng tia cực tím. Việc khử trùng được thực hiện mỗi ngày (sau khi kết thúc
ca mổ chương trình cuối cùng). Phòng mổ cũng phải được khử trùng ngay sau các phẫu thuật
nhiễm. Thời gian khử trùng phòng mổ bằng tia cực tím khoảng 20-30 phút.



                                                 1
Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch- Bộ môn Ngoại
                         SỔ TAY NGOẠI KHOA LÂM SÀNG
Hạn chế ra vào phòng mổ thường xuyên.
Hạn chế sự có mặt nhiều người và nói chuyện nhiều trong phòng mổ.
2.2-Chuẩn bị BN trước phẫu thuật:
Điều trị dứt các nhiễm trùng ngoài da trước khi phẫu thuật. Một ổ nhiễm trùng ngoài da, mặc dù ở
xa vị trí phẫu thuật, cũng có thể làm tăng tỉ lệ nhiễm trùng sau mổ gấp hai lần.
Việc làm vệ sinh vùng mổ tốt nhất là vào thời điểm ngay trước cuộc mổ. Lông ở vùng mổ có thể
được cạo, cắt bằng dao, kéo hay tẩy bằng kem. Cạo lông vùng mổ quá sớm sẽ làm tăng nguy cơ
nhiễm trùng vùng mổ.
Sát trùng vùng mổ: rửa kỹ vùng mổ bằng dung dịch xà-phòng diệt khuẩn (thời gian trung bình 5-7
phút) sau đó thoa vùng mổ bằng dung dịch diệt khuẩn (povidone-iodine).
Sử dụng băng dán kháng khuẩn để cô lập da với vết thương.
2.3-Chuẩn bị trước mổ của ê-kíp phẫu thuật:
Mặc đồ mới giặt sạch khi vào khu phòng mổ. Mang nón che kín tóc.
Mask phải đảm bảo lọc được khí thở ra.
Chà rửa kỹ bàn tay và cẳng tay tối thiểu 5 phút (đối với cuộc mổ đầu) và 3 phút (đối với cuộc mổ
kế tiếp) với povidone-iodine hay chlorhexidine.
Mặc áo mổ, mang gant và trải vải che BN đúng kỹ thuật. Áo mổ tốt nhất là không thấm nước vùng
cẳng tay và mặt trước thân mình. Nên mang hai gant thay vì một.
2.4-Hạn chế dây trùng trong lúc phẫu thuật:
Trước khi mở một tạng rỗng, cô lập vị trí sắp được mở với phẫu trường chung quanh.
Sử dụng riêng các dụng cụ khi thao tác phẫu thuật trong giai đoạn dây trùng.
Thay áo, thay gant sau khi đã kết thúc giai đoạn dây trùng.
2.5-Kỹ thuật phẫu thuật:
Các thao tác trên mô (kẹp, cầm, giữ) phải thật nhẹ nhàng, hạn chế tối đa sang chấn mô.
Cắt lọc hết các mô hoại tử, lấy hết các dị vật trong vết thương.
Cầm máu tốt.
Không sử dụng các vật liệu nhân tạo (mảnh ghép), không khâu buộc các mạch máu lớn bằng chỉ
silk trong môi trường nhiễm trùng.
Chỉ khâu tốt nhất cho vết thương có dây trùng là loại chỉ một sợi như polypropylene (Prolene) hay
nylon. Các loại chỉ tan chậm khác (polyglactic acid, polyglycolic acid, polydioxanone,
polyglyconate…) cũng có tỉ lệ nhiễm trùng vùng mổ thấp.
Khi nghi ngờ có thể có tụ máu hay tụ dịch ở các khoang bóc tách hay khoang nằm giữa các lớp
của vết thương, tốt nhất là dẫn lưu hút-kín. Dẫn lưu Penrose không có tác dụng giảm nguy cơ
nhiễm trùng.
Đối với vết thương bị dây trùng nặng, hay không thể lấy hết mô chết hay vật lạ từ vết thương, để
hở vết thương, khâu kỳ đầu muộn sau 5 ngày.
2.6-Các yếu tố toàn thân:
Tăng cường dinh dưỡng, điều trị các bệnh lý nội khoa có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng vùng
mổ (lao, tiểu đường, bệnh bạch cầu, tăng u-rê huyết…)
Tránh để BN bị hạ thân nhiệt, đảm bảo cung cấp đủ oxy, bồi hoàn đầy đủ lượng dịch bị mất, cẩn
thận khi chỉ định các loại thuốc co mạch trong lúc phẫu thuật.
2.7-Kháng sinh phòng ngừa:
2.7.1-Đánh giá nguy cơ nhiễm trùng ngoại khoa:
Vết mổ sạch: cuộc phẫu thuật không mở đường hô hấp, tiêu hoá hay tiết niệu. Tỉ lệ nhiễm trùng
vùng mổ 1-3%.



                                                 2
Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch- Bộ môn Ngoại
                          SỔ TAY NGOẠI KHOA LÂM SÀNG
Vết mổ sạch-nhiễm: dây trùng không đáng kể từ đường hô hấp hay tiêu hoá, phẫu thuật vùng hầu,
tiết niệu hay đường mật không bị nhiễm trùng. Tỉ lệ nhiễm trùng vùng mổ 3-8%. Các vết thương
đến sớm trước 6 giờ được xếp vào nhóm này.
Vết mổ nhiễm: dây trùng đáng kể từ đường tiêu hoá, phẫu thuật trên đường tiết niệu hay đường
mật có mũ. Tỉ lệ nhiễm trùng vùng mổ 6-15%. Các vết thương dập nát và đến muộn được xếp vào
nhóm này.
Vết mổ dơ: phẫu thuật BN bị viêm phúc mạc. Tỉ lệ nhiễm trùng vùng mổ 7-40%.
2.7.2-Chỉ định:
Kháng sinh phòng ngừa được chỉ định đối với các vết mổ sạch-nhiễm hay nhiễm. Cụ thể:
        Phẫu thuật đường tiêu hoá có nguy cơ cao: phẫu thuật dạ dày bị ung thư, có tắc nghẽn,
        loét, chảy máu hay BN đang dùng thuốc làm giảm acid dịch vị, phẫu thuật có tạo miệng
        nối ruột non hay đại tràng, phẫu thuật trên BN béo phì.
        Phẫu thuật đường mật có nguy cơ cao: BN lớn hơn 60 tuổi, sỏi đường mật, viêm đường
        mật, tắc mật, BN được nội soi mật tuỵ ngược dòng (ERCP) trước khi phẫu thuật.
        Phẫu thuật tim, sọ não
        Phẫu thuật có đặt mảnh ghép hay các vật liệu nhân tạo vĩnh viễn khác
        Cắt tử cung ngã âm đạo hay ngã bụng
        Phẫu thuật mạch máu chi dưới hay động mạch chủ bụng
        Phẫu thuật trên chi bị thiếu máu
        Vết thương có nguy cơ nhiễm trùng clostridium (nhiều vật lạ, dập nát cơ, thiếu máu)
2.7.3-Nguyên tắc sử dụng:
Một loại kháng sinh, có phổ bao trùm chủng vi khuẩn gây nhiễm trùng
Tiêm mạch, lúc bắt đầu tiền mê
Duy trì nồng độ kháng sinh hiệu quả trong suốt cuộc mổ. Đối với cuộc mổ chương trình, việc duy
trì nồng độ này không kéo dài quá 12 giờ sau mổ. Đối với cuộc mổ cấp cứu, có thể tiêm liều thứ
hai sau liều đầu 12 giờ. Kháng sinh được cho vào ngày hậu phẫu thứ hai trở về sau không được
xem là kháng sinh phòng ngừa.
3-Điều trị các nhiễm trùng ngoại khoa thường gặp:
3.1-Nhiễm trùng phần mềm:
3.1.1-Viêm tấy và áp-xe mô mềm:
Loại nhiễm trùng này có tính chất khu trú. Giai đoạn đầu được gọi là giai đoạn viêm mô tế bào
(cellulitis). Trong giai đoạn này, vùng nhiễm trùng có hiện tượng phù mô kẽ, thấm nhập các tế bào
viêm (bạch cầu đa nhân) và sự cương tụ (xung huyết) của các mạch máu. Giai đoạn sau là giai
đoạn hình thành ổ áp-xe. Đó là một ổ tụ mũ, được bao bọc chung quanh bởi một vùng mô viêm.
Khi thăm khám lâm sàng, vùng viêm tấy mô tế bào biểu hiện bằng các dấu hiệu sưng, nóng, đỏ,
đau. Khi vùng viêm tấy có dấu hiệu phập phều, ổ áp-xe đã hình thành.
Tác nhân gây bệnh thường là staphylococcus aureus kết hợp với các streptococci nếu vị trí nhiễm
trùng ở thân mình và vùng đầu. Nhiễm trùng vùng nách thường do các vi khuẩn gram âm. Nhiễm
trùng vùng dưới thắt lưng, đặc biệt là vùng tầng sinh môn, thường do các chủng vi khuẩn gram
âm hiếm và yếm khí.
Điều trị: trong giai đoạn viêm tấy, điều trị chủ yếu là nội khoa, chủ yếu là sử dụng các loại kháng
sinh thích hợp. Khi đã hình thành áp-xe, bắt buộc phải dẫn lưu mũ kết hợp sử dụng kháng sinh.
3.1.2-Viêm hoại tử mô mềm:
Là biến chứng đáng ngại nhất của các vết thương phần mềm. So với viêm tấy và áp-xe mô mềm,
viêm hoại tử mô mềm ít gặp hơn nhiều, nhưng lại là một hình thức nhiễm trùng có dự hậu nặng
nề. Tổn thương thường diễn tiến nhanh và lan rộng. Mức độ tổn thương được quan sát thấy ngoài
da nhẹ hơn nhiều so với mức độ tổn thương thực tế bên dưới lớp da.



                                                3
Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch- Bộ môn Ngoại
                            SỔ TAY NGOẠI KHOA LÂM SÀNG
Nguyên nhân có thể do clostridium (C. perfringens, C. novyi, C. septicum) hoặc các loại vi khuẩn
khác.
Tổn thương viêm hoại tử mô mềm không do clostridium chủ yếu ở lớp mô dưới da, hiếm khi vượt
quá lớp cân cơ (còn gọi là viêm cân hoại tử). Ngược lại, tổn thương viêm hoại tử mô mềm do
clostridium chủ yếu ở lớp cơ (còn gọi là hoại thư cơ do clostridium).
BN bị viêm hoại tử mô mềm thường nhập viện với dấu nhiễm độc, sinh hiệu không ổn định. Khám
vùng tổn thương thấy có biểu hiện viêm tấy nhẹ (hay vắng mặt nếu BN bị hoại thư cơ do
clostridium), mảng bầm máu, bóng nước, hoại tử da. Dịch tiết ở vùng tổn thương có thể là dịch
trong (nhiễm trùng clostridium) hoặc dịch có màu lờ nhờ/ mũ (nhiễm trùng không phải clostridium).
Dấu hiệp lép bép, nếu có, chứng tỏ mô tế bào vùng tổn thương đã chết và cần phải loại bỏ bằng
các thao tác phẫu thuật. BN bị hoại thư cơ do clostridium có thể bị liệt vận động và mất cảm giác
ở vùng chi tương ứng.
Công việc điều trị phải được tiến hành khẩn trương và bao gồm các bước sau:
         Hồi sức tim phổi.
         Kháng sinh: Penicillin G kết hợp clindamycin đối với nhiễm trùng do clostridium,
         cephalosporin thế hệ ba kết hợp với tác nhân trị vi khuẩn yếm khí đối với nhiễm trùng
         không do clostridium.
         Cắt lọc rộng mô hoại tử, để hở da.
         Không cần thiết phải chỉ định các kháng độc tố. Clindamycin, khi được chỉ định, có tác
         dụng ức chế sự phóng thích độc tố từ vi khuẩn.
         Có thể điều trị oxy cao áp trong trường hợp nhiễm trùng do clostridium.
         Cân nhắc đến việc đoạn chi trong trường hợp hoại thư cơ do clostridium.
3.2-Nhiễm trùng xoang phúc mạc và sau phúc mạc:
Hầu hết các BN bị nhiễm trùng trong xoang phúc mạc và sau phúc mạc cần được điều trị ngoại
khoa, ngoại trừ các trường hợp sau: BN bị viêm thận bể thận, viêm tai vòi, viêm ruột (do Shigella,
Yersinia), áp-xe gan do a-míp, viêm phúc mạc nguyên phát. Một số BN bị viêm túi thừa đại tràng
và viêm đường mật cũng có thể được điều trị nội khoa.
BN bị nhiễm trùng trong xoang phúc mạc và sau phúc mạc thường nhập viện với biểu hiện sốt,
mạch nhanh, hạ huyết áp. BN có tình trạng tăng chuyển hoá, tăng dị hoá và nếu không được điều
trị, hội chứng suy đa cơ quan sẽ xuất hiện và tử vong là điều chắc chắn.
Nguyên tắc điều trị: điều trị nguyên nhân kết hợp với dẫn lưu tốt xoang phúc mạc. Các dị vật trong
xoang bụng (phân, thức ăn, máu, chất nhầy) các sợi fibrin tổ chức hoá (giả mạc) phải được lấy ra
khỏi xoang bụng.
Trong trường hợp BN bị áp-xe trong hay sau xoang phúc mạc, dẫn lưu mũ bằng phương pháp
chọc hút là phương pháp được chọn lựa. BN được xác định vị trí, kích thước, số lượng và đường
tiếp cận với ổ áp-xe bằng CT (hay siêu âm). Trước hết chọc hút bằng kim nhỏ. Nếu hút được mũ,
mẩu mũ sẽ được cấy khuẩn làm kháng sinh đồ. Luồn một dây dẫn mềm (guide wire) qua kim chọc
hút, rút kim, nong dần thành bụng qua guide wire cho đến khi đặt được một catheter cỡ lớn. Qua
catheter có thể chụp X-quang ổ áp-xe. BN bị đa ổ áp-xe, hay BN có một ổ áp-xe nhưng không có
đường chọc hút an toàn, cần được dẫn lưu mũ bằng mổ mở. Áp-xe dưới hoành hay dưới gan có
thể được dẫn lưu ngoài phúc mạc.
Kháng sinh phải được cho ngay sau khi đã chẩn đoán. Khi chưa có kết quả kháng sinh đồ, kháng
sinh được chỉ định theo kinh nghiệm. Trong trường hợp nhẹ, có thể bắt đầu với cefoxitin,
cefotetan, ticarcillin/clavulanate, ampicillin/sulbactam. Đối với trường hợp nặng, hay BN đang nằm
viện, hoặc BN đang được điều trị bằng kháng sinh, nên chỉ định loại kháng sinh mạnh hơn
(imipenem, meropenem, piperacillin/tazobactam) hay kết hợp kháng sinh.
4-Kháng sinh trong ngoại khoa:
4.1-Các loại kháng sinh thường được sử dụng trong ngoại khoa:
4.1.1-Penicillin:




                                                 4
Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch- Bộ môn Ngoại
                           SỔ TAY NGOẠI KHOA LÂM SÀNG
Thường được kết hợp với các chất ức chế beta-lactamase, acid clavulanic, sulbactam,
tazobactam để tăng phổ kháng khuẩn (vi khuẩn gram âm, staphylococcus nhạy với methicillin, các
vi khuẩn yếm khí, vi khuẩn hiếu khí sản xuất được beta-lactamase…).
4.1.2-Cephalosporin:
Cephalosporin thế hệ thứ nhất: tác dụng mạnh với staphylococcus nhạy với methicillin,
streptococci. Ít tác dụng với enterococci và các vi khuẩn gram âm.
Cephalosporin thế hệ thứ hai: mở rộng tác dụng đối với các vi khuẩn gram âm nhưng vẫn yếu đối
với trực khuẩn gram âm.
Cephalosporin thế hệ thứ ba: tác dụng mạnh với trực khuẩn gram âm nhưng ít tác dụng đối với
staphylococci và streptococci. Tác dụng yếu đối với vi khuẩn yếm khí.
4.1.3-Monobactam:
Aztreonam là kháng sinh duy nhất thuộc nhóm này.
Có thể sử dụng an toàn đối với BN dị ứng với penicillin hay cephalosporin.
4.1.4-Carbapenem:
Có phổ kháng khuẩn mạnh, đặc biệt đối với tất cả các cầu trùng gram dương (trừ staphylococcus
kháng methicillin). Tác dụng trung bình đối với enterococci.
4.1.5-Quinolone:
Fluoroquinolone có tác dụng mạnh với các trực khuẩn gram âm, có độ khuếch tán vào mô tốt
(đường uống và tiêm).
4.1.6-Aminoglycoside:
Aminoglycoside được chỉ định trong các trường hợp nhiễm trùng gram âm nặng.
Thuốc không có tác dụng đối với vi khuẩn yếm khí.
Nguy cơ đáng ngại nhất là độc tính trên thận và tổn thương dây thần kinh thính giác.
4.1.7-Metronidazole:
Metronidazole có tác dụng mạnh với tất cả các vi khuẩn yếm khí nhưng không có tác dụng đối với
các vi khuẩn gram âm và gram dương khác.
4.2-Hiện tượng bội nhiễm:
Một quá trình nhiễm trùng mới xuất hiện trên bệnh nhân đang sử dụng kháng sinh để điều trị một
bệnh lý nhiễm trùng trước đó được gọi là hiện tượng bội nhiễm.
Xảy ra 2-10% các trường hợp đang điều trị kháng sinh, đặc biệt là các kháng sinh phổ rộng (đứng
đầu là clindamycin, kế đến là các cephalosporin và ampicillin).
Điển hình nhất là viêm đại tràng giả mạc. Tác nhân chính gây bệnh là C. difficile. Triệu chứng bao
gồm đau bụng, tiêu chảy, sốt, tăng bạch cầu. Chẩn đoán chính xác nhất là xác định độc tố C.
difficile trong phân. Bệnh diễn tiến từ mức độ nhẹ (mất nước) đến nặng (sốc, phình đại tràng
nhiễm độc, thủng đại tràng). Điều trị: ngưng ngay kháng sinh, bồi hoàn nước và điện giải, nâng đỡ
thể trạng, sử dụng metronidazole (hay vancomycin nếu thất bại với điều trị bằng metronidazole).




                                                5

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

Thoat Vi Thanh Bung Ok
Thoat Vi Thanh Bung OkThoat Vi Thanh Bung Ok
Thoat Vi Thanh Bung OkKhoa Dương
 
Chan Thuong Nguc Ok
Chan Thuong Nguc OkChan Thuong Nguc Ok
Chan Thuong Nguc OkKhoa Dương
 
Bai giang con trung rung2
Bai giang con trung rung2Bai giang con trung rung2
Bai giang con trung rung2dinhnam0006
 
Thoat Vi Khe Thuc Quan Ok
Thoat Vi Khe Thuc Quan OkThoat Vi Khe Thuc Quan Ok
Thoat Vi Khe Thuc Quan OkKhoa Dương
 
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục nataliej4
 
Tran Khi Mp Tu Phat Ok
Tran Khi Mp Tu Phat OkTran Khi Mp Tu Phat Ok
Tran Khi Mp Tu Phat OkKhoa Dương
 
Bouveret's syndrome
Bouveret's syndromeBouveret's syndrome
Bouveret's syndromeCuong Nguyen
 
Di Tgruyen Y Hoc
Di Tgruyen Y HocDi Tgruyen Y Hoc
Di Tgruyen Y Hocsangbsdk
 
Phù do thuốc ức chế men chuyển (ACEi)
Phù do thuốc ức chế men chuyển (ACEi)Phù do thuốc ức chế men chuyển (ACEi)
Phù do thuốc ức chế men chuyển (ACEi)Cuong Nguyen
 

La actualidad más candente (20)

Thoat Vi Thanh Bung Ok
Thoat Vi Thanh Bung OkThoat Vi Thanh Bung Ok
Thoat Vi Thanh Bung Ok
 
Bien Chung Ok
Bien Chung OkBien Chung Ok
Bien Chung Ok
 
Chan Thuong Nguc Ok
Chan Thuong Nguc OkChan Thuong Nguc Ok
Chan Thuong Nguc Ok
 
K Thuc Quan Ok
K Thuc Quan OkK Thuc Quan Ok
K Thuc Quan Ok
 
Co That Tam Vi Ok
Co That Tam Vi OkCo That Tam Vi Ok
Co That Tam Vi Ok
 
Loet Da Day Ok
Loet Da Day OkLoet Da Day Ok
Loet Da Day Ok
 
Bai giang con trung rung2
Bai giang con trung rung2Bai giang con trung rung2
Bai giang con trung rung2
 
Thoat Vi Khe Thuc Quan Ok
Thoat Vi Khe Thuc Quan OkThoat Vi Khe Thuc Quan Ok
Thoat Vi Khe Thuc Quan Ok
 
Ky Nang Ok
Ky Nang OkKy Nang Ok
Ky Nang Ok
 
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục
 
K Dai Trang Ok
K Dai Trang OkK Dai Trang Ok
K Dai Trang Ok
 
Tran Khi Mp Tu Phat Ok
Tran Khi Mp Tu Phat OkTran Khi Mp Tu Phat Ok
Tran Khi Mp Tu Phat Ok
 
K Phoi Ok
K Phoi OkK Phoi Ok
K Phoi Ok
 
Viem Tuy Cap Ok
Viem Tuy Cap OkViem Tuy Cap Ok
Viem Tuy Cap Ok
 
Bouveret's syndrome
Bouveret's syndromeBouveret's syndrome
Bouveret's syndrome
 
Dan Luu Ok
Dan Luu OkDan Luu Ok
Dan Luu Ok
 
Soi Duong Mat Ok
Soi Duong Mat OkSoi Duong Mat Ok
Soi Duong Mat Ok
 
K Tuy Ok
K Tuy OkK Tuy Ok
K Tuy Ok
 
Di Tgruyen Y Hoc
Di Tgruyen Y HocDi Tgruyen Y Hoc
Di Tgruyen Y Hoc
 
Phù do thuốc ức chế men chuyển (ACEi)
Phù do thuốc ức chế men chuyển (ACEi)Phù do thuốc ức chế men chuyển (ACEi)
Phù do thuốc ức chế men chuyển (ACEi)
 

Similar a Nhiem Trung Ok

Các Lý Thuyết Phát Triển Tâm Lý Người
Các Lý Thuyết Phát Triển Tâm Lý Người Các Lý Thuyết Phát Triển Tâm Lý Người
Các Lý Thuyết Phát Triển Tâm Lý Người nataliej4
 
Bai giang benh cay rung
Bai giang benh cay rungBai giang benh cay rung
Bai giang benh cay rungdinhnam0006
 
Tâm Lý Và Sức Khỏe
Tâm Lý Và Sức Khỏe Tâm Lý Và Sức Khỏe
Tâm Lý Và Sức Khỏe nataliej4
 
Cac thay doi tam ly co the co o nguoi nhiem HIV/AIDS
Cac thay doi tam ly co the co o nguoi nhiem HIV/AIDSCac thay doi tam ly co the co o nguoi nhiem HIV/AIDS
Cac thay doi tam ly co the co o nguoi nhiem HIV/AIDSforeman
 
Suc khoe tam than
Suc khoe tam thanSuc khoe tam than
Suc khoe tam thanforeman
 
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH nataliej4
 
Lo au va tram cam
Lo au va tram camLo au va tram cam
Lo au va tram camforeman
 
Phinh Dm Chu Bung Ok
Phinh Dm Chu Bung OkPhinh Dm Chu Bung Ok
Phinh Dm Chu Bung OkKhoa Dương
 
Tam ly tri lieu la gi?
Tam ly tri lieu la gi?Tam ly tri lieu la gi?
Tam ly tri lieu la gi?foreman
 

Similar a Nhiem Trung Ok (14)

Các Lý Thuyết Phát Triển Tâm Lý Người
Các Lý Thuyết Phát Triển Tâm Lý Người Các Lý Thuyết Phát Triển Tâm Lý Người
Các Lý Thuyết Phát Triển Tâm Lý Người
 
Bai giang benh cay rung
Bai giang benh cay rungBai giang benh cay rung
Bai giang benh cay rung
 
Apxe Gan
Apxe GanApxe Gan
Apxe Gan
 
Tâm Lý Và Sức Khỏe
Tâm Lý Và Sức Khỏe Tâm Lý Và Sức Khỏe
Tâm Lý Và Sức Khỏe
 
Cac thay doi tam ly co the co o nguoi nhiem HIV/AIDS
Cac thay doi tam ly co the co o nguoi nhiem HIV/AIDSCac thay doi tam ly co the co o nguoi nhiem HIV/AIDS
Cac thay doi tam ly co the co o nguoi nhiem HIV/AIDS
 
K Duong Mat Ok
K Duong Mat OkK Duong Mat Ok
K Duong Mat Ok
 
Suc khoe tam than
Suc khoe tam thanSuc khoe tam than
Suc khoe tam than
 
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP NHÂN CÁCH
 
Lo au va tram cam
Lo au va tram camLo au va tram cam
Lo au va tram cam
 
Phinh Dm Chu Bung Ok
Phinh Dm Chu Bung OkPhinh Dm Chu Bung Ok
Phinh Dm Chu Bung Ok
 
Tam ly tri lieu la gi?
Tam ly tri lieu la gi?Tam ly tri lieu la gi?
Tam ly tri lieu la gi?
 
Genou 1
Genou 1Genou 1
Genou 1
 
Nang gia tuy
Nang gia tuyNang gia tuy
Nang gia tuy
 
Nang Gia Tuy Ok
Nang Gia Tuy OkNang Gia Tuy Ok
Nang Gia Tuy Ok
 

Más de Khoa Dương

Más de Khoa Dương (15)

Chuyên đế 1
Chuyên đế 1Chuyên đế 1
Chuyên đế 1
 
Do Hau Mon
Do Hau MonDo Hau Mon
Do Hau Mon
 
Xoan Dai Trang Ok
Xoan Dai Trang OkXoan Dai Trang Ok
Xoan Dai Trang Ok
 
Viem Ruot Thua Ok
Viem Ruot Thua OkViem Ruot Thua Ok
Viem Ruot Thua Ok
 
Tran Dich Mang Phoi Ok
Tran Dich Mang Phoi OkTran Dich Mang Phoi Ok
Tran Dich Mang Phoi Ok
 
Tran Dich Mang Tim Ok
Tran Dich Mang Tim OkTran Dich Mang Tim Ok
Tran Dich Mang Tim Ok
 
Tac Ruot Non Ok
Tac Ruot Non OkTac Ruot Non Ok
Tac Ruot Non Ok
 
Soi Tui Mat Ok
Soi Tui Mat OkSoi Tui Mat Ok
Soi Tui Mat Ok
 
Tang Ap Tmc Ok
Tang Ap Tmc OkTang Ap Tmc Ok
Tang Ap Tmc Ok
 
Nuoc Dien Giai Ok
Nuoc Dien Giai OkNuoc Dien Giai Ok
Nuoc Dien Giai Ok
 
Phau Thuat Noi Soi Ok
Phau Thuat Noi Soi OkPhau Thuat Noi Soi Ok
Phau Thuat Noi Soi Ok
 
Huyet Hoc Ok
Huyet Hoc OkHuyet Hoc Ok
Huyet Hoc Ok
 
K Da Day Ok
K Da Day OkK Da Day Ok
K Da Day Ok
 
K Gan Ok
K Gan OkK Gan Ok
K Gan Ok
 
K Giap Ok
K Giap OkK Giap Ok
K Giap Ok
 

Último

SGK Ung thư đại tràng Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư đại tràng Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Ung thư đại tràng Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư đại tràng Y4.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
Ung thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiết
Ung thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiếtUng thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiết
Ung thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiếtHongBiThi1
 
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nhaHongBiThi1
 
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạHongBiThi1
 
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdfSGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdfHongBiThi1
 
SGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha bro
SGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha broSGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha bro
SGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha broHongBiThi1
 
Ôn thi SĐH - vết thương thấu bụng.pptx
Ôn thi SĐH   - vết thương thấu bụng.pptxÔn thi SĐH   - vết thương thấu bụng.pptx
Ôn thi SĐH - vết thương thấu bụng.pptxHongBiThi1
 
SGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻ
SGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻSGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻ
SGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻHongBiThi1
 
SGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
SGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdfSGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
SGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdfHongBiThi1
 
SGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdf
SGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdfSGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdf
SGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdfHongBiThi1
 
SGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nhaHongBiThi1
 
SGK Viêm tụy cấp Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Viêm tụy cấp Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Viêm tụy cấp Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Viêm tụy cấp Y4.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
SGK cũ chuyển hóa hemoglobin 2006.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ chuyển hóa hemoglobin 2006.pdf rất hay nha các bạnSGK cũ chuyển hóa hemoglobin 2006.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ chuyển hóa hemoglobin 2006.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
SGK cũ các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
SGK cũ  các phần phụ của thai đủ tháng.pdfSGK cũ  các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
SGK cũ các phần phụ của thai đủ tháng.pdfHongBiThi1
 
SGK mới sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK mới sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdfSGK mới sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK mới sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdfHongBiThi1
 
Dac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hay
Dac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hayDac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hay
Dac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hayHongBiThi1
 
SGK cũ suy tim ở trẻ em.pdf rất là hay luôn
SGK cũ suy tim ở trẻ em.pdf rất là hay luônSGK cũ suy tim ở trẻ em.pdf rất là hay luôn
SGK cũ suy tim ở trẻ em.pdf rất là hay luônHongBiThi1
 
SGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdf
SGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdfSGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdf
SGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdfHongBiThi1
 
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạSGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạHongBiThi1
 
SGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nhaHongBiThi1
 

Último (20)

SGK Ung thư đại tràng Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư đại tràng Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Ung thư đại tràng Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư đại tràng Y4.pdf rất hay nha các bạn
 
Ung thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiết
Ung thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiếtUng thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiết
Ung thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiết
 
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
 
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
23.Tim bẩm sinh.pdf rất hay các bác sĩ ạ
 
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdfSGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
 
SGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha bro
SGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha broSGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha bro
SGK Vết thương bụng Y4.pdf rất hay luôn nha bro
 
Ôn thi SĐH - vết thương thấu bụng.pptx
Ôn thi SĐH   - vết thương thấu bụng.pptxÔn thi SĐH   - vết thương thấu bụng.pptx
Ôn thi SĐH - vết thương thấu bụng.pptx
 
SGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻ
SGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻSGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻ
SGK Hội chứng tắc ruột Y4.pdf rất hay nha các bạn trẻ
 
SGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
SGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdfSGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
SGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
 
SGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdf
SGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdfSGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdf
SGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdf
 
SGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
 
SGK Viêm tụy cấp Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Viêm tụy cấp Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Viêm tụy cấp Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Viêm tụy cấp Y4.pdf rất hay nha các bạn
 
SGK cũ chuyển hóa hemoglobin 2006.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ chuyển hóa hemoglobin 2006.pdf rất hay nha các bạnSGK cũ chuyển hóa hemoglobin 2006.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ chuyển hóa hemoglobin 2006.pdf rất hay nha các bạn
 
SGK cũ các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
SGK cũ  các phần phụ của thai đủ tháng.pdfSGK cũ  các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
SGK cũ các phần phụ của thai đủ tháng.pdf
 
SGK mới sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK mới sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdfSGK mới sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK mới sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
 
Dac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hay
Dac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hayDac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hay
Dac diem he tuan hoan tre em sv.pdf rất hay
 
SGK cũ suy tim ở trẻ em.pdf rất là hay luôn
SGK cũ suy tim ở trẻ em.pdf rất là hay luônSGK cũ suy tim ở trẻ em.pdf rất là hay luôn
SGK cũ suy tim ở trẻ em.pdf rất là hay luôn
 
SGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdf
SGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdfSGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdf
SGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdf
 
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạSGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
 
SGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
 

Nhiem Trung Ok

  • 1. Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch- Bộ môn Ngoại SỔ TAY NGOẠI KHOA LÂM SÀNG NHIỄM TRÙNG NGOẠI KHOA 1-Đại cương: Nhiễm trùng ngoại khoa được định nghĩa là tình trạng nhiễm trùng tại vùng mổ hay các vết thương, có thể phải giải quyết bằng các biện pháp ngoại khoa. Nhiễm trùng ngoại khoa là nguyên nhân đứng hàng thứ hai trong các nguyên nhân nhiễm trùng thường gặp nhất ở BN hậu phẫu (nhiễm trùng tiểu, nhiễm trùng ngoại khoa, nhiễm trùng đường hô hấp dưới). Phân loại nhiễm trùng ngoại khoa: Nhiễm trùng vết mổ nông (nhiễm trùng ở da và mô dưới da) Nhiễm trùng vết mổ sâu (nhiễm trùng ở lớp cân, cơ) Nhiễm trùng các khoang và tạng (thí dụ viêm phúc mạc, mũ màng phổi, viêm trung thất…). Tác nhân gây nhiễm trùng ngoại khoa: Vi khuẩn có nguồn gốc nội sinh: Chiếm hầu hết các nhiễm trùng ngoại khoa Tác nhân thường là vi khuẩn thường trú trong ống tiêu hoá, đường hô hấp trên. Vi khuẩn hiện diện trong đường mật, đường niệu cũng có thể là tác nhân chính…. Vi khuẩn có nguồn gốc ngoại sinh: Gặp ở các vết thương Tác nhân thường là staphylococcus aureus, streptococcus pyrogens Các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm trùng ngoại khoa: Yếu tố tại chỗ: Chủng loại, số lượng và độc tính của vi trùng Tụ dịch trong vết mổ. Vết mổ có mô hoại tử hay vật lạ. Giảm sức đề kháng tại vết mổ (thí dụ vết mổ bị thiếu máu do khâu quá chặt) Chỉ khâu loại nhiều sợi Yếu tố toàn thân: BN lớn tuổi BN bị suy dinh dưỡng, lao, ung thư, bệnh bạch cầu, AIDS, đang dùng corticoid kéo dài. BN bị hạ thân nhiệt, sốc, thiếu oxy, sử dụng các thuốc co mạch trong lúc phẫu thuật. 2-Phòng ngừa nhiễm trùng ngoại khoa: 2.1-Các yếu tố ngoại cảnh: Khu phòng mổ được thiết kế đặc biệt để giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng từ không khí. Duy trì áp lực dương không khí trong phòng mổ. Phòng mổ được thông khí theo kiểu từng lớp. Khử trùng phòng mổ bằng tia cực tím. Việc khử trùng được thực hiện mỗi ngày (sau khi kết thúc ca mổ chương trình cuối cùng). Phòng mổ cũng phải được khử trùng ngay sau các phẫu thuật nhiễm. Thời gian khử trùng phòng mổ bằng tia cực tím khoảng 20-30 phút. 1
  • 2. Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch- Bộ môn Ngoại SỔ TAY NGOẠI KHOA LÂM SÀNG Hạn chế ra vào phòng mổ thường xuyên. Hạn chế sự có mặt nhiều người và nói chuyện nhiều trong phòng mổ. 2.2-Chuẩn bị BN trước phẫu thuật: Điều trị dứt các nhiễm trùng ngoài da trước khi phẫu thuật. Một ổ nhiễm trùng ngoài da, mặc dù ở xa vị trí phẫu thuật, cũng có thể làm tăng tỉ lệ nhiễm trùng sau mổ gấp hai lần. Việc làm vệ sinh vùng mổ tốt nhất là vào thời điểm ngay trước cuộc mổ. Lông ở vùng mổ có thể được cạo, cắt bằng dao, kéo hay tẩy bằng kem. Cạo lông vùng mổ quá sớm sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm trùng vùng mổ. Sát trùng vùng mổ: rửa kỹ vùng mổ bằng dung dịch xà-phòng diệt khuẩn (thời gian trung bình 5-7 phút) sau đó thoa vùng mổ bằng dung dịch diệt khuẩn (povidone-iodine). Sử dụng băng dán kháng khuẩn để cô lập da với vết thương. 2.3-Chuẩn bị trước mổ của ê-kíp phẫu thuật: Mặc đồ mới giặt sạch khi vào khu phòng mổ. Mang nón che kín tóc. Mask phải đảm bảo lọc được khí thở ra. Chà rửa kỹ bàn tay và cẳng tay tối thiểu 5 phút (đối với cuộc mổ đầu) và 3 phút (đối với cuộc mổ kế tiếp) với povidone-iodine hay chlorhexidine. Mặc áo mổ, mang gant và trải vải che BN đúng kỹ thuật. Áo mổ tốt nhất là không thấm nước vùng cẳng tay và mặt trước thân mình. Nên mang hai gant thay vì một. 2.4-Hạn chế dây trùng trong lúc phẫu thuật: Trước khi mở một tạng rỗng, cô lập vị trí sắp được mở với phẫu trường chung quanh. Sử dụng riêng các dụng cụ khi thao tác phẫu thuật trong giai đoạn dây trùng. Thay áo, thay gant sau khi đã kết thúc giai đoạn dây trùng. 2.5-Kỹ thuật phẫu thuật: Các thao tác trên mô (kẹp, cầm, giữ) phải thật nhẹ nhàng, hạn chế tối đa sang chấn mô. Cắt lọc hết các mô hoại tử, lấy hết các dị vật trong vết thương. Cầm máu tốt. Không sử dụng các vật liệu nhân tạo (mảnh ghép), không khâu buộc các mạch máu lớn bằng chỉ silk trong môi trường nhiễm trùng. Chỉ khâu tốt nhất cho vết thương có dây trùng là loại chỉ một sợi như polypropylene (Prolene) hay nylon. Các loại chỉ tan chậm khác (polyglactic acid, polyglycolic acid, polydioxanone, polyglyconate…) cũng có tỉ lệ nhiễm trùng vùng mổ thấp. Khi nghi ngờ có thể có tụ máu hay tụ dịch ở các khoang bóc tách hay khoang nằm giữa các lớp của vết thương, tốt nhất là dẫn lưu hút-kín. Dẫn lưu Penrose không có tác dụng giảm nguy cơ nhiễm trùng. Đối với vết thương bị dây trùng nặng, hay không thể lấy hết mô chết hay vật lạ từ vết thương, để hở vết thương, khâu kỳ đầu muộn sau 5 ngày. 2.6-Các yếu tố toàn thân: Tăng cường dinh dưỡng, điều trị các bệnh lý nội khoa có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng vùng mổ (lao, tiểu đường, bệnh bạch cầu, tăng u-rê huyết…) Tránh để BN bị hạ thân nhiệt, đảm bảo cung cấp đủ oxy, bồi hoàn đầy đủ lượng dịch bị mất, cẩn thận khi chỉ định các loại thuốc co mạch trong lúc phẫu thuật. 2.7-Kháng sinh phòng ngừa: 2.7.1-Đánh giá nguy cơ nhiễm trùng ngoại khoa: Vết mổ sạch: cuộc phẫu thuật không mở đường hô hấp, tiêu hoá hay tiết niệu. Tỉ lệ nhiễm trùng vùng mổ 1-3%. 2
  • 3. Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch- Bộ môn Ngoại SỔ TAY NGOẠI KHOA LÂM SÀNG Vết mổ sạch-nhiễm: dây trùng không đáng kể từ đường hô hấp hay tiêu hoá, phẫu thuật vùng hầu, tiết niệu hay đường mật không bị nhiễm trùng. Tỉ lệ nhiễm trùng vùng mổ 3-8%. Các vết thương đến sớm trước 6 giờ được xếp vào nhóm này. Vết mổ nhiễm: dây trùng đáng kể từ đường tiêu hoá, phẫu thuật trên đường tiết niệu hay đường mật có mũ. Tỉ lệ nhiễm trùng vùng mổ 6-15%. Các vết thương dập nát và đến muộn được xếp vào nhóm này. Vết mổ dơ: phẫu thuật BN bị viêm phúc mạc. Tỉ lệ nhiễm trùng vùng mổ 7-40%. 2.7.2-Chỉ định: Kháng sinh phòng ngừa được chỉ định đối với các vết mổ sạch-nhiễm hay nhiễm. Cụ thể: Phẫu thuật đường tiêu hoá có nguy cơ cao: phẫu thuật dạ dày bị ung thư, có tắc nghẽn, loét, chảy máu hay BN đang dùng thuốc làm giảm acid dịch vị, phẫu thuật có tạo miệng nối ruột non hay đại tràng, phẫu thuật trên BN béo phì. Phẫu thuật đường mật có nguy cơ cao: BN lớn hơn 60 tuổi, sỏi đường mật, viêm đường mật, tắc mật, BN được nội soi mật tuỵ ngược dòng (ERCP) trước khi phẫu thuật. Phẫu thuật tim, sọ não Phẫu thuật có đặt mảnh ghép hay các vật liệu nhân tạo vĩnh viễn khác Cắt tử cung ngã âm đạo hay ngã bụng Phẫu thuật mạch máu chi dưới hay động mạch chủ bụng Phẫu thuật trên chi bị thiếu máu Vết thương có nguy cơ nhiễm trùng clostridium (nhiều vật lạ, dập nát cơ, thiếu máu) 2.7.3-Nguyên tắc sử dụng: Một loại kháng sinh, có phổ bao trùm chủng vi khuẩn gây nhiễm trùng Tiêm mạch, lúc bắt đầu tiền mê Duy trì nồng độ kháng sinh hiệu quả trong suốt cuộc mổ. Đối với cuộc mổ chương trình, việc duy trì nồng độ này không kéo dài quá 12 giờ sau mổ. Đối với cuộc mổ cấp cứu, có thể tiêm liều thứ hai sau liều đầu 12 giờ. Kháng sinh được cho vào ngày hậu phẫu thứ hai trở về sau không được xem là kháng sinh phòng ngừa. 3-Điều trị các nhiễm trùng ngoại khoa thường gặp: 3.1-Nhiễm trùng phần mềm: 3.1.1-Viêm tấy và áp-xe mô mềm: Loại nhiễm trùng này có tính chất khu trú. Giai đoạn đầu được gọi là giai đoạn viêm mô tế bào (cellulitis). Trong giai đoạn này, vùng nhiễm trùng có hiện tượng phù mô kẽ, thấm nhập các tế bào viêm (bạch cầu đa nhân) và sự cương tụ (xung huyết) của các mạch máu. Giai đoạn sau là giai đoạn hình thành ổ áp-xe. Đó là một ổ tụ mũ, được bao bọc chung quanh bởi một vùng mô viêm. Khi thăm khám lâm sàng, vùng viêm tấy mô tế bào biểu hiện bằng các dấu hiệu sưng, nóng, đỏ, đau. Khi vùng viêm tấy có dấu hiệu phập phều, ổ áp-xe đã hình thành. Tác nhân gây bệnh thường là staphylococcus aureus kết hợp với các streptococci nếu vị trí nhiễm trùng ở thân mình và vùng đầu. Nhiễm trùng vùng nách thường do các vi khuẩn gram âm. Nhiễm trùng vùng dưới thắt lưng, đặc biệt là vùng tầng sinh môn, thường do các chủng vi khuẩn gram âm hiếm và yếm khí. Điều trị: trong giai đoạn viêm tấy, điều trị chủ yếu là nội khoa, chủ yếu là sử dụng các loại kháng sinh thích hợp. Khi đã hình thành áp-xe, bắt buộc phải dẫn lưu mũ kết hợp sử dụng kháng sinh. 3.1.2-Viêm hoại tử mô mềm: Là biến chứng đáng ngại nhất của các vết thương phần mềm. So với viêm tấy và áp-xe mô mềm, viêm hoại tử mô mềm ít gặp hơn nhiều, nhưng lại là một hình thức nhiễm trùng có dự hậu nặng nề. Tổn thương thường diễn tiến nhanh và lan rộng. Mức độ tổn thương được quan sát thấy ngoài da nhẹ hơn nhiều so với mức độ tổn thương thực tế bên dưới lớp da. 3
  • 4. Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch- Bộ môn Ngoại SỔ TAY NGOẠI KHOA LÂM SÀNG Nguyên nhân có thể do clostridium (C. perfringens, C. novyi, C. septicum) hoặc các loại vi khuẩn khác. Tổn thương viêm hoại tử mô mềm không do clostridium chủ yếu ở lớp mô dưới da, hiếm khi vượt quá lớp cân cơ (còn gọi là viêm cân hoại tử). Ngược lại, tổn thương viêm hoại tử mô mềm do clostridium chủ yếu ở lớp cơ (còn gọi là hoại thư cơ do clostridium). BN bị viêm hoại tử mô mềm thường nhập viện với dấu nhiễm độc, sinh hiệu không ổn định. Khám vùng tổn thương thấy có biểu hiện viêm tấy nhẹ (hay vắng mặt nếu BN bị hoại thư cơ do clostridium), mảng bầm máu, bóng nước, hoại tử da. Dịch tiết ở vùng tổn thương có thể là dịch trong (nhiễm trùng clostridium) hoặc dịch có màu lờ nhờ/ mũ (nhiễm trùng không phải clostridium). Dấu hiệp lép bép, nếu có, chứng tỏ mô tế bào vùng tổn thương đã chết và cần phải loại bỏ bằng các thao tác phẫu thuật. BN bị hoại thư cơ do clostridium có thể bị liệt vận động và mất cảm giác ở vùng chi tương ứng. Công việc điều trị phải được tiến hành khẩn trương và bao gồm các bước sau: Hồi sức tim phổi. Kháng sinh: Penicillin G kết hợp clindamycin đối với nhiễm trùng do clostridium, cephalosporin thế hệ ba kết hợp với tác nhân trị vi khuẩn yếm khí đối với nhiễm trùng không do clostridium. Cắt lọc rộng mô hoại tử, để hở da. Không cần thiết phải chỉ định các kháng độc tố. Clindamycin, khi được chỉ định, có tác dụng ức chế sự phóng thích độc tố từ vi khuẩn. Có thể điều trị oxy cao áp trong trường hợp nhiễm trùng do clostridium. Cân nhắc đến việc đoạn chi trong trường hợp hoại thư cơ do clostridium. 3.2-Nhiễm trùng xoang phúc mạc và sau phúc mạc: Hầu hết các BN bị nhiễm trùng trong xoang phúc mạc và sau phúc mạc cần được điều trị ngoại khoa, ngoại trừ các trường hợp sau: BN bị viêm thận bể thận, viêm tai vòi, viêm ruột (do Shigella, Yersinia), áp-xe gan do a-míp, viêm phúc mạc nguyên phát. Một số BN bị viêm túi thừa đại tràng và viêm đường mật cũng có thể được điều trị nội khoa. BN bị nhiễm trùng trong xoang phúc mạc và sau phúc mạc thường nhập viện với biểu hiện sốt, mạch nhanh, hạ huyết áp. BN có tình trạng tăng chuyển hoá, tăng dị hoá và nếu không được điều trị, hội chứng suy đa cơ quan sẽ xuất hiện và tử vong là điều chắc chắn. Nguyên tắc điều trị: điều trị nguyên nhân kết hợp với dẫn lưu tốt xoang phúc mạc. Các dị vật trong xoang bụng (phân, thức ăn, máu, chất nhầy) các sợi fibrin tổ chức hoá (giả mạc) phải được lấy ra khỏi xoang bụng. Trong trường hợp BN bị áp-xe trong hay sau xoang phúc mạc, dẫn lưu mũ bằng phương pháp chọc hút là phương pháp được chọn lựa. BN được xác định vị trí, kích thước, số lượng và đường tiếp cận với ổ áp-xe bằng CT (hay siêu âm). Trước hết chọc hút bằng kim nhỏ. Nếu hút được mũ, mẩu mũ sẽ được cấy khuẩn làm kháng sinh đồ. Luồn một dây dẫn mềm (guide wire) qua kim chọc hút, rút kim, nong dần thành bụng qua guide wire cho đến khi đặt được một catheter cỡ lớn. Qua catheter có thể chụp X-quang ổ áp-xe. BN bị đa ổ áp-xe, hay BN có một ổ áp-xe nhưng không có đường chọc hút an toàn, cần được dẫn lưu mũ bằng mổ mở. Áp-xe dưới hoành hay dưới gan có thể được dẫn lưu ngoài phúc mạc. Kháng sinh phải được cho ngay sau khi đã chẩn đoán. Khi chưa có kết quả kháng sinh đồ, kháng sinh được chỉ định theo kinh nghiệm. Trong trường hợp nhẹ, có thể bắt đầu với cefoxitin, cefotetan, ticarcillin/clavulanate, ampicillin/sulbactam. Đối với trường hợp nặng, hay BN đang nằm viện, hoặc BN đang được điều trị bằng kháng sinh, nên chỉ định loại kháng sinh mạnh hơn (imipenem, meropenem, piperacillin/tazobactam) hay kết hợp kháng sinh. 4-Kháng sinh trong ngoại khoa: 4.1-Các loại kháng sinh thường được sử dụng trong ngoại khoa: 4.1.1-Penicillin: 4
  • 5. Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch- Bộ môn Ngoại SỔ TAY NGOẠI KHOA LÂM SÀNG Thường được kết hợp với các chất ức chế beta-lactamase, acid clavulanic, sulbactam, tazobactam để tăng phổ kháng khuẩn (vi khuẩn gram âm, staphylococcus nhạy với methicillin, các vi khuẩn yếm khí, vi khuẩn hiếu khí sản xuất được beta-lactamase…). 4.1.2-Cephalosporin: Cephalosporin thế hệ thứ nhất: tác dụng mạnh với staphylococcus nhạy với methicillin, streptococci. Ít tác dụng với enterococci và các vi khuẩn gram âm. Cephalosporin thế hệ thứ hai: mở rộng tác dụng đối với các vi khuẩn gram âm nhưng vẫn yếu đối với trực khuẩn gram âm. Cephalosporin thế hệ thứ ba: tác dụng mạnh với trực khuẩn gram âm nhưng ít tác dụng đối với staphylococci và streptococci. Tác dụng yếu đối với vi khuẩn yếm khí. 4.1.3-Monobactam: Aztreonam là kháng sinh duy nhất thuộc nhóm này. Có thể sử dụng an toàn đối với BN dị ứng với penicillin hay cephalosporin. 4.1.4-Carbapenem: Có phổ kháng khuẩn mạnh, đặc biệt đối với tất cả các cầu trùng gram dương (trừ staphylococcus kháng methicillin). Tác dụng trung bình đối với enterococci. 4.1.5-Quinolone: Fluoroquinolone có tác dụng mạnh với các trực khuẩn gram âm, có độ khuếch tán vào mô tốt (đường uống và tiêm). 4.1.6-Aminoglycoside: Aminoglycoside được chỉ định trong các trường hợp nhiễm trùng gram âm nặng. Thuốc không có tác dụng đối với vi khuẩn yếm khí. Nguy cơ đáng ngại nhất là độc tính trên thận và tổn thương dây thần kinh thính giác. 4.1.7-Metronidazole: Metronidazole có tác dụng mạnh với tất cả các vi khuẩn yếm khí nhưng không có tác dụng đối với các vi khuẩn gram âm và gram dương khác. 4.2-Hiện tượng bội nhiễm: Một quá trình nhiễm trùng mới xuất hiện trên bệnh nhân đang sử dụng kháng sinh để điều trị một bệnh lý nhiễm trùng trước đó được gọi là hiện tượng bội nhiễm. Xảy ra 2-10% các trường hợp đang điều trị kháng sinh, đặc biệt là các kháng sinh phổ rộng (đứng đầu là clindamycin, kế đến là các cephalosporin và ampicillin). Điển hình nhất là viêm đại tràng giả mạc. Tác nhân chính gây bệnh là C. difficile. Triệu chứng bao gồm đau bụng, tiêu chảy, sốt, tăng bạch cầu. Chẩn đoán chính xác nhất là xác định độc tố C. difficile trong phân. Bệnh diễn tiến từ mức độ nhẹ (mất nước) đến nặng (sốc, phình đại tràng nhiễm độc, thủng đại tràng). Điều trị: ngưng ngay kháng sinh, bồi hoàn nước và điện giải, nâng đỡ thể trạng, sử dụng metronidazole (hay vancomycin nếu thất bại với điều trị bằng metronidazole). 5