TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
Báo cáo nghiên cứu trị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam_10483712092019
1. Báo cáo nghiên cứu trị trường
Du lịch và Bất động sản
du lịch biển Việt Nam
(Tháng 7/2018)
2.
3. Báo cáo nghiên cứu thị trường
Du lịch và Bất động sản
du lịch biển Việt Nam
(Tháng 7/2018)
4. 2909
PHẦN 2
báo cáo ngành du lịch
biển Việt Nam
PHẦN 1
báo cáo tổng quan
du lịch Việt Nam
Bối cảnh chung
Nhóm yếu tố kinh tế
Nhóm yếu tố xã hội
Nhóm yếu tố công nghệ
Nhóm yếu tố pháp lý
DU LỊCH VIỆT NAM
11
12
14
15
16
21
30
34
59
62
66
69
72
75
78
81
QUẢNG NINH
nghiên cứu thị trường
tàu du lịch vịnh
hạ long - quảng ninh
THANH HÓA
QUẢNG BÌNH
ĐÀ NẴNG
QUẢNG NAM
QUY NHƠN - BÌNH ĐỊNH
PHAN THIẾT - BÌNH THUẬN
PHÚ QUỐC - KIÊN GIANG
NHA TRANG - CAM RANH
NỘI DUNG
17
5. 93 101
PHẦN 3
Báo cáo ngành bất động sản
du lịch biển Việt Nam
PHẦN 4
ĐÁNH GIÁ & tổng kết
95
98
NGUỒN CUNG
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
Báo cáo nghiên cứu thị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam (Tháng 7/2018)
Trong báo cáo chúng tôi xin phép có tham khảo hình ảnh minh họa từ nguồn Internet.
6. Báo cáo nghiên cứu thị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam (Tháng 7/2018)
6
7. Lời tựa
Kính thưa Quý vị,
Du lịch toàn cầu đang ngày một phát triển mạnh mẽ hơn, đưa con người ở các miền văn hoá
khác nhau được kết nối trong yêu thương, thân thiện. Du lịch toàn cầu trở thành động lực phát
triển kinh tế ở hầu hết các quốc gia.
Việt Nam đã xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn để đầu tư phát triển. Hơn 3.000 km
bờ biển với hơn 3.000 hòn đảo lớn nhỏ, 125 bãi biển mà hầu hết là bãi tắm đẹp, là món quà quý
giá mà thiên nhiên vùng khí hậu nhiệt đới ban tặng cho Việt Nam. Và trên suốt dải bờ biển từ
Trà Cổ tới mũi Hà Tiên, người Việt sống hiền hòa trong đời sống văn hóa tinh thần phong phú,
ẩm thực tinh tế, cùng với một nền kinh tế mới nổi tăng trưởng bền vững, xã hội ổn định, trật tự
và an toàn.
Như tên gọi của mình, chúng tôi coi dải đất thơ mộng ven biển của Việt Nam như viên pha lê
đẹp đẽ và đáng trân quý. Lấy du lịch – dịch vụ làm lĩnh vực đầu tư chiến lược, Crystal Bay được
hình thành và phát triển với khao khát làm viên pha lê đẹp đẽ đó thêm tỏa sáng, góp phần đưa
Việt Nam trở thành trung tâm du lịch của Châu Á bằng việc kiến tạo những điểm đến mới và bắt
tay cùng các đối tác để phát triển những sản phẩm du lịch chất lượng cao.
Với sứ mệnh này, chúng tôi hân hạnh gửi tới quý vị Báo cáo nghiên cứu thị trường Du lịch và
Bất động sản du lịch biển Việt Nam (Tháng 7/2018). Chúng tôi hy vọng tài liệu này sẽ cung cấp
những số liệu, thông tin hữu ích, hỗ trợ quá trình ra quyết định của các đối tác doanh nghiệp
đang có ý định cùng chúng tôi tham gia đầu tư vào du lịch đầy tiềm năng tại Việt Nam.
Trân trọng cảm ơn,
Crystal Bay
7
8. Báo cáo nghiên cứu thị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam (Tháng 7/2018)
8
12. Báo cáo nghiên cứu thị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam (Tháng 7/2018)
• Nhu cầu du lịch, giải trí thường có xu hướng biến động cùng chiều với sự biến động của GDP.
• GDP ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống và ngành nghệ thuật vui chơi giải trí đều tăng gấp 3 lần sau 10 năm,
tuy nhiên tỷ trọng đóng góp vào GDP của 2 ngành này không thay đổi nhiều, trung bình ở mức 0,62% đối với
nghệ thuật, vui chơi, giải trí và 3,7% đối với ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống.
Số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập
liên quan đến hoạt động du lịch đều có xu
hướng tăng qua các năm, trong đó số lượng
cơ sở lưu trú tăng với CAGR giai đoạn 2008 -
2016 đạt 9,2%/năm, số lượng doanh nghiệp lữ
hành tăng 10,9%/năm.
Du lịch có mức đóng góp vào tăng trưởng kinh tế tương đối ổn định
Số lượng cơ sở lưu trú và doanh nghiệp lữ hành tăng nhanh
Nhóm yếu tố kinh tế
GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam GDP ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống và nghệ thuật, vui chơi, giải trí
Số lượng cơ sở lưu trú trên cả nước
Số lượng doanh nghiệp lữ hành quốc tế
Số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới
theo lĩnh vực (nghìn DN)
12
13. Hiện tại, Việt Nam đang dẫn đầu khu vực Đông
Nam Á về tỷ trọng của chi tiêu cho phát triển cơ sở hạ
tầng, chiếm 5,8% GDP.
Xét về cơ sở hạ tầng cho vận tải hàng không, hiện
đang có 21 sân bay hoạt động, gồm 12 sân bay quốc
nội và 9 sân bay quốc tế, trong đó 4 sân bay Nội Bài, Đà
Nẵng, Tân Sơn Nhất, Cam Ranh được xác định là cửa
ngõ quốc tế chính. Đến năm 2030 tổng số sân bay khai
thác sẽ được nâng lên 28 sân bay, gồm 15 sân bay quốc
nội và 13 sân bay quốc tế, đồng thời tiến hành nâng
cấp, mở rộng 21 sân bay hiện hữu.
Hệ thống giao thông đường bộ có tổng chiều dài
khoảng 24.203 km. Trong đó đường cao tốc đã đưa
vào khai thác sử dụng có 14 tuyến với tổng chiều dài
816.671 km; Quốc lộ có tổng chiều dài 23.862 km.
Về hệ thống giao thông đường biển, các điểm du lịch hàng đầu Việt Nam hiện nay đều có cảng đón khách
du lịch tàu biển như: Quảng Ninh, Khánh Hòa, Đà Nẵng, Phú Quốc,… Tuy nhiên, số lượng cảng chuyên sâu về
du lịch tại Việt Nam còn ít, đa số là cảng hàng hóa container.
Cùng với sự tăng của số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch (lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí,...),
tổng vốn đầu tư vào lĩnh vực này cũng tăng khá nhanh. Đặc biệt, ngành khách sạn thu hút vốn FDI lớn với
hàng loạt các thương hiệu nổi tiếng như: Accor, IHG, Marriott, Hilton, Intercontinental, Movenpick, Double
Tree by Hilton, Four Seasons, v.v. Số dự án khách sạn mang thương hiệu nước ngoài tăng từ 30 vào năm 2010
lên đến 79 dự án vào cuối năm 2017.
Ngành khách sạn thu hút vốn FDI lớn
Tỷ trọng chi tiêu cho xây dựng cơ sở hạ tầng khá lớn, tuy nhiên còn kém hiệu quả
Vốn FDI đăng ký cấp mới qua các năm
(triệu USD)
Vốn đầu tư toàn xã hội qua các năm
Tỷ trọng chi cho xây dựng cơ sở hạ tầng trên GDP (%)
13
14. Báo cáo nghiên cứu thị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam (Tháng 7/2018)
Thế hệ Millennial có thói quen chi tiêu cho du lịch khá thường xuyên
Dân số Việt Nam khá trẻ với
68% dân số nằm trong độ tuổi từ
15 đến 64 tuổi. Trong đó thế hệ
Millennial (thế hệ được sinh ra
trong những năm 1980-1999) hiện
chiếm 35% dân số Việt Nam. Đây là
nhóm đối tượng quan trọng trong
du lịch do họ có thói quen chi tiêu
cho du lịch khá thường xuyên, đồng
thời lại có đủ khả năng chi trả cho
các chuyến du lịch đó. Thế hệ này
cũng là những đối tượng đặc biệt
quan tâm đến trải nghiệm và khám
phá, đề cao tư duy “sống xanh”, và
sẵn lòng chi trả mức giá cao hơn
cho du lịch xanh. Tuy nhiên, thay
vì đến các nhà hàng và khách sạn
truyền thống, thế hệ này thường
có xu hướng tìm đến các địa điểm
mới lạ hoặc gần gũi với văn hóa địa
phương để trải nghiệm đời sống
của người dân tại các điểm du lịch.
Đô thị hóa tạo động lực cho bất động sản nghỉ dưỡng tăng trưởng
Theo số liệu thống kê, hơn 40% dân số Việt
Nam sẽ sống tại các thành thị trong vòng 10 năm
tiếp theo. Tỷ lệ dân số thành thị tăng lên dẫn đến
nhu cầu đối với các loại hình bất động sản nghỉ
dưỡng với mức giá hợp lý cũng tăng theo. Cùng
với đó là sự tăng trưởng nhanh chóng trong mức
thu nhập của người dân, điều này dẫn đến nhu
cầu du lịch của đại đa số người dân ngày càng lớn.
Tại Việt Nam, lượng khách nội địa đã tăng mạnh
trong những năm gần đây, từ mức 20,5 triệu lượt
năm 2008 lên mức 73,2 triệu lượt năm 2017.
Dân số Việt Nam qua các năm
Cơ cấu dân số Việt Nam theo độ tuổi
Tỷ lệ dân thành thị
tại một số thành phố lớn 2017 Tỷ lệ dân thành thị của Việt Nam
Thu nhập bình quân đầu người hàng tháng (triệu đồng)
Nhóm yếu tố XÃ HỘI
14
15. Công nghệ đã làm thay đổi ngành du lịch
Công nghệ đang xâm nhập du lịch ở tất cả các khâu, từ bước chuẩn bị cho chuyến đi cho đến việc lựa chọn
khách sạn, lựa chọn điểm tham quan,... đòi hỏi các doanh nghiệp hoạt động trong ngành phải thay đổi chiến
lược kinh doanh phù hợp.
Công nghệ giúp du khách dễ dàng hơn trong việc lựa chọn điểm du lịch dựa trên kinh nghiệm và đánh giá về
địa điểm đó trên internet. Thay vì phụ thuộc vào các công ty lữ hành, khách du lịch có thể tự sắp xếp chuyến
đi, lựa chọn loại hình phương tiện vận tải, lựa chọn khách sạn/nhà nghỉ phù hợp hay đặt trước các show diễn,
đặt bàn,... hoàn toàn qua internet.
Công nghệ thực tế ảo là bước tiến lớn của công nghiệp du lịch, công nghệ này giúp khách du lịch có cái
nhìn chính xác và chân thực hơn, từ đó đưa ra quyết định lựa chọn điểm đến hoặc lựa chọn điểm lưu trú phù
hợp nhất.
Nhóm yếu tố CÔNG NGHỆ
15
16. Báo cáo nghiên cứu thị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam (Tháng 7/2018)
Nhiều chính sách được đưa ra với mục tiêu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn vào năm 2020
1
. Luật du lịch 2017 có hiệu lực từ 01/01/2018 với nhiều điểm mới thông thoáng hơn, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch phát triển. Cụ thể, điều kiện phải ký hợp đồng với ít
nhất 3 hướng dẫn viên đối với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế đã được bãi bỏ; việc
đăng ký xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch tuân theo nguyên tắc tự nguyện thay vì bắt buộc như quy
định trước đây; bổ sung quy định cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; điều chỉnh điều kiện
cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo hướng rút ngắn khoảng cách về trình độ giữa hướng dẫn viên du lịch
nội địa và quốc tế;...
2
. Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 phê
duyệt ngày 03/08/2016, theo đó ưu tiên phát triển 4 dòng sản phẩm du lịch bao gồm: du lịch biển,
đảo; du lịch văn hóa; du lịch sinh thái và du lịch đô thị. Phát triển 7 vùng du lịch với các sản phẩm
du lịch đặc trưng; trong giai đoạn 2016 - 2020, tiếp tục quá trình định vị về thế mạnh sản phẩm
biển đảo vịnh Hạ Long; nghỉ dưỡng biển, đảo Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Thuận, cuối giai đoạn này tập trung
đẩy mạnh phát triển sản phẩm nghỉ dưỡng biển cho khu vực các tỉnh Phú Yên, Bình Định, Ninh Thuận và
đảo Phú Quốc để hình thành rõ nét hệ thống sản phẩm du lịch biển đảo đủ lớn về quy mô và mạnh về chất
lượng dịch vụ và hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật.
3
. Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có hiệu lực từ ngày
01/02/2018. Theo đó, các cơ sở đào tạo nghiệp vụ điều hành du lịch và hướng dẫn du lịch chỉ cần
đáp ứng đủ tiêu chí sẽ có thể độc lập tự tổ chức mà không cần thông qua các tuyến trên thay vì phải
đăng ký với Tổng cục Du lịch như trước đây. Ngoài ra, việc công nhận tiêu chuẩn phục vụ khách du
lịch cơ sở kinh doanh du lịch không còn là điều kiện mà là danh hiệu mang tính tự nguyện.
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 16/1/2017 của Bộ Chính trị đều xác định rõ mục tiêu của phát triển du lịch là trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. trên tinh thần trên, nhiều chính sách và chiến
lược mới đã được đưa ra.
Nhóm yếu tố PHÁP LÝ
16
18. Báo cáo nghiên cứu thị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam (Tháng 7/2018)
BẮC TRUNG BỘ
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế
Sản phẩm đặc trưng
Tham quan di sản, di tích lịch sử văn hóa.
Du lịch biển, đảo.
Tham quan, nghiên cứu hệ sinh thái.
TÂY NGUYÊN
Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk , Đắk Nông, Lâm Đồng
Sản phẩm đặc trưng
Du lịch văn hóa.
Tham quan hệ sinh thái cao nguyên gắn với các sản
vật hoa, cà phê, voi.
Nghỉ dưỡng núi.
ĐÔNG NAM BỘ
TP. Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu,
Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước,
Tây Ninh
Sản phẩm đặc trưng
Du lịch MICE.
Du lịch văn hóa, lễ hội, giải trí.
Du lịch nghỉ dưỡng biển.
Du lịch mua sắm.
ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG
Cần Thơ, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên
Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà
Vinh, Vĩnh Long, Tiền Giang, Hậu Giang
Sản phẩm đặc trưng
Du lịch sinh thái miệt vườn, đất ngập nước .
Du lịch biển, đảo.
Du lịch văn hóa, lễ hội.
VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG VÀ
DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC
Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương,
Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Ninh Bình,
Nam Định, Hải Phòng, Quảng Ninh
Sản phẩm đặc trưng
Du lịch sinh thái, văn hóa gắn với văn
minh lúa nước sông Hồng.
Du lịch biển đảo.
Du lịch MICE.
VÙNG TRUNG DU, MIỀN NÚI BẮC BỘ
Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Phú Thọ, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang,
Bắc Kạn, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn & Bắc Giang
Sản phẩm đặc trưng
Tham quan tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc
Tham quan hệ sinh thái núi cao, hang động, trung du.
Du lịch biên giới gắn với thương mại cửa khẩu.
Quy hoạch tổng thể Du lịch Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030
VÙNG DUYÊN HẢI
NAM TRUNG BỘ
Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh
Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận
Sản phẩm đặc trưng
Du lịch biển, đảo.
Du lịch tham quan di sản kết
hợp du lịch văn hóa.
Du lịch MICE.
18
19. Chính sách cấp thị thực điện tử và cấp thị thực tại cửa khẩu của Việt Nam đã giúp đơn giản hóa quy trình,
thủ tục cấp thị thực cho người nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam. Tuy nhiên hai chính sách này vẫn còn
tồn tại nhiều hạn chế.
Thị thực là một trong những vướng mắc lớn nhất của ngành du lịch Việt Nam hiện nay
Cấp thị thực điện tử
Nghị định 07/2017/NĐ-CP ngày 25/1/2017 quy định thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người
nước ngoài của Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 1/2/2017. Chính sách được đánh giá là có bước tiến bộ khi đến
nay đã có 46 nước được cấp thị thực điện tử và có giá trị sử dụng tại 28 cửa khẩu quốc tế. Tuy nhiên, việc
thực hiện visa điện tử vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của du khách vì đòi hỏi thời gian phê duyệt, số lượng
quốc gia được cấp thị thực điện tử và số lượng cửa khẩu quốc tế được phép sử dụng còn hạn chế.
Cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế
Tuy đã có chính sách cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế cho người nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt
Nam, nhưng điều kiện của chính sách này còn khắt khe. Theo đó, khách du lịch sẽ được cấp với điều kiện
đi qua nhiều nước trước khi đến Việt Nam hoặc xuất phát từ nước không có cơ quan có thẩm quyền cấp thị
thực của Việt Nam hoặc vào Việt Nam theo chương trình du lịch của các công ty lữ hành quốc tế tại Việt
Nam. Do đó thông thường khách du lịch sẽ nhờ một công ty du lịch làm thủ tục trước rồi mới có thể đến cửa
khẩu để được đóng dấu thị thực nhập cảnh và thanh toán phí.
Chính sách miễn thị thực còn nhiều bất cập
Số nước có công dân được miễn thị thực
còn ít
Tuy đã có sự cởi mở hơn trong chính sách miễn thị
thực, Việt Nam vẫn được đánh giá là nước có chính
sách thị thực khắt khe, hiện chỉ có 24 quốc gia có công
dân được miễn thị thực khi nhập cảnh vào Việt Nam,
trong khi các nước trong khu vực như Indonesia hiện
đang miễn thị thực cho công dân 168 nước; Malaysia
là 162 nước; tiếp sau là Singapore, Philippines miễn thị
thực cho công dân 159 nước; Thái Lan là 57 nước... Các
nước này cũng đều áp dụng chính sách cấp thị thực tại
cửa khẩu và thị thực điện tử.
Thời gian tạm trú cho phép ngắn
Trong khi các nước ASEAN đều miễn visa từ 30-90 ngày thì Việt Nam nhiều năm qua vẫn chủ yếu miễn ở
mức 15 ngày, đồng thời không cho phép khách đã được miễn visa quay lại trong vòng 30 ngày - điều này càng
gây khó khăn cho du khách khi muốn tham gia các tour du lịch kết hợp với các nước lân cận.
Thời điểm công bố chính sách thị thực không hợp lý
Một bất cập nữa của chính sách này là việc Chính phủ thường công bố danh sách các nước được miễn thị
thực thiếu bài bản, thường chỉ có hiệu lực trong vòng 4 đến 5 năm và được công bố trước khi có hiệu lực chỉ
1 đến 3 tháng.
Số lượng nước được miễn thị thực khi nhập cảnh
vào một số quốc gia
19
20. Báo cáo nghiên cứu thị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam (Tháng 7/2018)
20
22. Báo cáo nghiên cứu thị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam (Tháng 7/2018)
Chỉ số năng lực cạnh tranh du lịch và lữ hành của Việt Nam được cải thiện
Chỉ số năng lực cạnh tranh du lịch và lữ
hành (TTCI) của Việt Nam tăng 8 bậc trong
năm 2017, xếp thứ 67 trên tổng số136
quốc gia được xếp hạng (năm 2013 và 2015
lần lượt đạt thứ hạng 80/139 và 75/141).
Trong số 14 chỉ số thành phần của Việt
Nam, tài nguyên văn hóa, tài nguyên tự
nhiên và cạnh tranh giá là 3 chỉ số được
đánh giá cao (đứng thứ 30, 34 và 35/136
quốc gia).
Chỉ số tiếp cận công nghệ thông tin tại
Việt Nam đã được cải thiện nhiều (xếp thứ
80 - tăng 17 bậc). Tính đến nay, 71,26%
diện tích Việt Nam được phủ sóng 4G, con
số này là 95% đối với mạng 3G. Trong thời
đại công nghệ số, mạng lưới công nghệ
thông tin là một kênh quan trọng trong
việc mang hình ảnh của Việt Nam đến với
du khách quốc tế.
Tốc độ tăng doanh thu từ khách du lịch tăng mạnh
Năm 2017 là năm thành công của Du lịch với tổng thu từ du lịch đạt 511.000 tỷ đồng tương đương 23 tỷ
USD, tăng 27,5% so với năm 2016 và đóng góp khoảng 7,5% vào GDP của Việt Nam. Nửa đầu năm 2018, tổng
thu từ khách du lịch ước đạt 312 nghìn tỷ đồng, tăng 22,5% so với cùng kỳ năm trước.
So với các nước trong khu vực thì mức thu từ khách du lịch của Việt Nam vẫn còn khá thấp cả về tổng thu
và doanh thu trên mỗi du khách do năng lực cạnh tranh còn hạn chế và kinh doanh dịch vụ du lịch chưa thực
sự hiệu quả. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên văn hóa, tự nhiên của Việt Nam rất tiềm năng và nhiều dư địa để
phát triển cho ngành Du lịch.
Một số chỉ tiêu cần được cải thiện như việc đảm bảo tính bền vững của môi trường (xếp thứ 129 - trong
đó, việc nghiêm trị đối với việc vi phạm luật môi trường và việc bảo vệ các loài động vật còn rất kém), hạ tầng
dịch vụ du lịch (xếp thứ 113) và ưu tiên cho du lịch và lữ hành (xếp thứ 101).
Chỉ số năng lực cạnh tranh du lịch và lữ hành Việt Nam
Tổng thu từ khách du lịch Số lượt khách du lịch quốc tế đến và doanh thu từ khách du lịch quốc tế
tại một số thỊ trường năm 2016
22
23. Việt Nam là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng du lịch nhanh nhất thế giới
Việt Nam là một trong số các quốc gia có tốc độ
tăng trưởng du lịch nhanh nhất thế giới năm 2017
khi đón được 12,9 triệu lượt khách quốc tế và phục
vụ hơn 73 triệu lượt khách nội địa, tương ứng với mức
tăng 29% và 18,06% so với năm 2016. Năm 2015,
lượng khách quốc tế đến Việt Nam sụt giảm nhẹ do
sự giảm của lượng khách Trung Quốc (giảm 8,5%).
Sức hút khách du lịch đến Việt Nam tăng mạnh do
nhu cầu du lịch ra nước ngoài của các quốc gia tăng
mạnh, đặc biệt là Trung Quốc. Ngoài ra, chính sách
cấp visa điện tử và miễn visa cho công dân một số
quốc gia cũng góp phần tăng sức hấp dẫn của du lịch
Việt Nam.
Tốc độ tăng số lượt khách du lịch đến Việt Nam Tốc độ tăng số lượt khách du lịch đến trong 4 tháng đầu năm 2017
Số lượt khách du lịch đến Việt Nam qua các năm (Triệu lượt)
23
24. Báo cáo nghiên cứu thị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam (Tháng 7/2018)
24
26. Báo cáo nghiên cứu thị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam (Tháng 7/2018)
Năm 2017: Gần 1/3 số du khách quốc tế đến Việt Nam là người Trung Quốc
Khách du lịch Trung Quốc luôn dẫn đầu về
số lượng du khách đến Việt Nam và tiếp tục có
xu hướng tăng về tỷ trọng. Nếu như năm 2014,
khách Trung Quốc chiếm 24% tổng số khách du
lịch đến Việt Nam, thì năm 2017, con số này đã
lên đến 31% - tương đương gần 1/3 tổng số lượt
khách quốc tế đến Việt Nam.
Số lượng khách du lịch Hàn Quốc có sự tăng
trưởng ấn tượng, nguyên nhân giải thích cho điều
này là do mối quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và
Hàn Quốc phát triển mạnh mẽ trong những năm
gần đây. Năm 2017, 2,4 triệu lượt khách Hàn
Quốc đến Việt Nam, chiếm 19% tổng số lượt
khách quốc tế đến Việt Nam. Sau Trung Quốc và
Hàn Quốc, Nhật Bản là quốc gia có số khách du
lịch đến Việt Nam nhiều nhất, đạt 0,8 triệu lượt
khách năm 2017. Sau đó lần lượt là các thị trường
Đài Loan, Hoa Kỳ, Nga, Malaysia, Úc,...
Doanh thu từ mua sắm và dịch vụ vui chơi giải trí của khách du lịch còn thấp
Khách quốc tế đến Việt Nam với mục đích
chính là đi du lịch nghỉ ngơi (chiếm trên 70%), vì
vậy, chi tiêu cho ăn uống và lưu trú là hai khoản
2017 theo các khoản chi tiêu (%) chi tiêu lớn
nhất, lần lượt chiếm 22,3% và 27,7%. Trong khi
đó, chi tiêu cho mua sắm và dịch vụ tham quan,
vui chơi giải trí của khách du lịch còn khá thấp,
chiếm 13,4% và 11,9%. Nếu so với các Dịch vụ
y tế quốc gia trong khu vực như Malaysia, Thái
Lan, Dịch vụ VH-TT-GT chi phí cho hoạt động vui
chơi giải trí ở đây chiếm 40 - 50%, thậm chí đến
60 - 70% tổng chi phí cho Mua hàng một chuyến
du lịch.
Thời gian lưu trú của khách du lịch quốc tế
Dịch vụ đi lại bình quân khoảng 11 ngày, trong
đó thời gian lưu Dịch vụ ăn uống trú của khách
du lịch Trung Quốc là 10 ngày với mức chi tiêu
bình quân đạt 638 USD/người. Trong Dịch vụ thuê
phòng khi đó, khách du lịch từ châu Âu lưu trú
trung bình15 ngày hoặc dài hơn với mức chi tiêu bình quân là 1.400 - 1.600 USD/người. Khách du lịch đến từ
Bắc Mỹ, Úc và New Zealand cũng có mức chi tiêu cao tương tự và có thời gian lưu trú lâu hơn.
27.73
22.25
17.45
7.65
13.42
4.23
1.01
6.25
0 10 20 30
Dịch vụ thuê phòng
Dịch vụ ăn uống
Dịch vụ đi lại
Dịch vụ tham quan
Mua hàng
Dịch vụ VH-TT-GT
Dịch vụ y tế
Khác
Cơ cấu trên tổng thu từ khách du lịch quốc tế năm
2017 theo các khoản chi tiêu (%)
26
27. Đường hàng không ngày càng được khách du lịch nội địa ưu chuộng
Năm 2017, có khoảng 73,2 triệu lượt khách nội địa du lịch tại Việt Nam và hơn 50% trong số đó lựa chọn
ô tô làm phương tiện đi lại chính. Hiệp định Asean Single Aviation Market có hiệu lực từ 1/1/2016 đã mở rộng
thị trường hàng không trong khu vực, đặc biệt là hàng không giá rẻ khiến cho máy bay được chọn là phương
tiện du lịch phổ biến chỉ sau ô tô. Khách du lịch nội địa phần lớn đi du lịch theo hướng tự sắp xếp hơn đặt
tour. Tuy nhiên, tỷ lệ du khách du lịch theo tour có xu hướng tăng do các hãng du lịch cung cấp combo trọn
gói với giá cả hợp lý, giúp du khách tiết kiệm chi phí và thời gian.
Khách du lịch nội địa chủ yếu chi tiêu cho ăn uống, lưu trú và đi lại
Bình quân 1 lượt khách du lịch nội địa trong ngày chi 1.305 triệu đồng, con số đó đối với lượt khách du lịch
qua đêm là 4.590 triệu đồng. Nhìn chung, du khách chi tiêu chính cho lưu trú, ăn uống và đi lại.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Du lịch năm 2016, đối với du khách nội địa du lịch trong ngày, chi phí
cho ăn uống và đi lại chiếm 55,39% tổng chi phí du lịch. Đối với du khách nội địa du lịch qua đêm, chi phí ăn
uống, lưu trú, đi lại chiếm đến 69,16% tổng chi phí du lịch. Chi phí cho hoạt động mua hàng chỉ chiếm khoảng
13 – 19% tổng chi phí du lịch mang lại doanh thu 26,35 tỷ đồng năm 2016. So với các quốc gia trong khu vực
như Thái Lan (25%), Malaysia (33,1%), tỷ lệ chi phí mua hàng/ tổng chi phí du lịch ở Việt Nam còn thấp.
Cơ cấu khách du lịch nội địa theo phương tiện sử dụng chính Cơ cấu khách du lịch nội địa theo hình thức chuyến đi
Chi tiêu bình quân 1 lượt khách du lịch nội địa
27
28. Báo cáo nghiên cứu thị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam (Tháng 7/2018)
28
30. Báo cáo nghiên cứu thị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam (Tháng 7/2018)
Với quyết tâm đưa du lịch Quảng Ninh
phát triển lên một tầm cao mới, Quảng Ninh
đang tiếp tục đẩy mạnh nhiều giải pháp để
thúc đẩy phát triển du lịch toàn diện. Cùng
với việc triển khai thực hiện Quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn 2030, Quảng Ninh đã và đang
khai thác, phát huy tối đa lợi thế về du lịch để
xây dựng Quảng Ninh trở thành trung tâm du
lịch quốc tế của cả nước.
Khách du lịch
Số lượt khách du lịch đến Quảng Ninh qua các năm
Nguồn: Sở du lịch tỉnh Quảng Ninh
Nguồn: Sở du lịch tỉnh Quảng Ninh
Số lượng du khách đến Quảng Ninh năm
2017 đạt 10 triệu lượt khách, tăng mạnh ở
mức 20% so với năm 2016. Trong đó, khách
du lịch quốc tế tăng tới 22%, đạt 4,3 triệu
lượt, tương đương 33% tổng lượng khách
quốc tế đến Việt Nam. Trong nửa đầu năm
2018, lượng du khách quốc tế tăng 14% so
với cùng kỳ năm ngoái, đạt hơn 2,4 triệu lượt,
đứng thứ 3 cả nước sau TP.HCM và Hà Nội.
Tốc độ tăng số lượt khách lưu trú đến Quảng Ninh
V
ới một dải bờ biển dài hơn 250km, thiên nhiên đã tạo cho Quảng Ninh một hệ thống tài nguyên
du lịch biển liên hoàn nối liền Vịnh Hạ Long với Vịnh Bái Tử Long, đảo Cô Tô, Trà Cổ, Vĩnh Thực...
Ngoài Vịnh Hạ Long - điểm du lịch nổi tiếng của du lịch Quảng Ninh đang thu hút hàng triệu du
khách quốc tế đến tham quan mỗi năm - thì các điểm du lịch tại các khu du lịch biển khác như:
Vân Đồn, Cô Tô, các đảo trên Vịnh Bái Tử Long... cũng đang trở thành những điểm đến hấp dẫn của rất nhiều
du khách.
QUẢNG NINH
30
31. Nguồn: Sở du lịch tỉnh Quảng Ninh
Nguồn: Sở du lịch tỉnh Quảng Ninh
Nguồn: Sở du lịch tỉnh Quảng Ninh
Tốc độ tăng trưởng trung bình của lượt khách đến Quảng Ninh giai đoạn 2010-2017 đạt hơn 17%/
năm. Trong đó tăng trưởng trung bình của khách quốc tế và khách nội địa tương ứng là 14,5%/năm và
21,4%/năm.
Năm 2017, Quảng Ninh đón khoảng
4,3 triệu lượt khách quốc tế. Trong đó,
khách du lịch từ Trung Quốc chiếm hơn
1/3 tổng khách du lịch quốc tế (36%),
tiếp theo đó là khách du lịch đến từ Hàn
Quốc chiếm 16%.
Khách Trung Quốc thường đến Quảng
Ninh trong các dịp nghỉ dài của họ, trong
khi khách Châu Âu và Bắc Mỹ thường cao
vào thời điểm từ tháng 10 đến tháng 1
năm sau.
Khách nghỉ đêm trên vịnh chủ yếu
là khách châu Âu (chiếm tỷ trọng 65 –
75%), còn lại là khách Trung Quốc, Hàn
Quốc và Việt Nam…
Thời gian lưu trú bình quân của khách
quốc tế tại Quảng Ninh là 2,57 ngày/lượt
khách, dài hơn so với thời gian lưu trú
bình quân của khách trong nước là 1,83
ngày/lượt khách. Nhìn chung, số ngày
lưu trú của khách du lịch tại Quảng Ninh
có chiều hướng tăng, đặc biệt là khách
quốc tế, tuy nhiên vẫn còn ở mức trung
bình so với các tỉnh thành ven biển khác
như Đà Nẵng, Khánh Hòa,...
Thị trường khách quốc tế lưu trú tại Quảng Ninh 2017
Khách đến Hạ Long 2017
Thời gian lưu trú bình quân của khách du lịch tại Quảng Ninh 2017
31
32. Báo cáo nghiên cứu thị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam (Tháng 7/2018)
Cơ sở hạ tầng và khí hậu
Đường hàng không
Nếu như hiện nay, khách du lịch nước ngoài phải bay đến Hà Nội, sau đó đi đường bộ thêm 3 đến 6 tiếng để
đến Quảng Ninh, thì sang năm 2019, khi Cảng hàng không Quốc tế Vân Đồn đi vào hoạt động, khách du lịch có
thể rút ngắn được thời gian và tiết kiệm chi phí đi lại rất nhiều khi đến với Quảng Ninh. Dự kiến Cảng hàng không
Quốc tế Vân Đồn sẽ đón chuyến bay thương mại đầu tiên vào tháng 12/2018 và sẽ có 9 tuyến bay với khả năng
đón tiếp khoảng 7.000 lượt khách mỗi ngày.
Đến năm 2020, Cảng hàng không Quốc tế Vân Đồn sẽ có sân bay cấp 4E và sân bay quân sự cấp II, có đường
cất hạ cánh (đường băng) dài 3,6km, rộng 45m; có tối thiểu 6 vị trí đỗ, công suất khai thác từ 2 – 2,5 triệu lượt
khách/năm; cho phép các máy bay Boeing 777/787/747 – 400, Airbus A350 và tương đương.
Giai đoạn định hướng đến năm 2030 sẽ nâng công suất khai thác lên 5 triệu lượt khách/năm, số vị trí đỗ tối
thiểu là 12 máy bay.
Đường bộ
Với nỗ lực gỡ bỏ nút thắt giao thông đường bộ hệ thống và tính liên kết vùng, hàng loạt các dự án hạ tầng
giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh được triển khai như: Dự án nâng cấp QL18 đoạn Hạ Long – Uông Bí,
Hạ Long - Mông Dương, Mông Dương - Móng Cái; nâng cấp QL18C đoạn Tiên Yên - Hoành Mô, đường tỉnh 340,
329, đường vành đai phía Bắc TP Hạ Long, QL18C, cảng Cái Lân… Đặc biệt, năm 2014 - 2015 Quảng Ninh đã tổ
chức khởi công nhiều dự án hạ tầng giao thông mang tính chiến lược, như cao tốc Hạ Long – Hải Phòng, cao tốc
Hạ Long – Vân Đồn,...
Đường biển
Song song với đầu tư hạ tầng đường bộ, hàng không, phát triển giao thông đường biển cũng được tỉnh quan
tâm đầu tư mạnh mẽ. Trong những năm gần đây, hệ thống cảng khách phục vụ phát triển du lịch tại Quảng
Ninh đã được đầu tư nâng cấp hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Điển hình là Cảng tàu khách quốc tế Tuần
Châu, là điểm nhấn trong bức tranh du lịch Quảng Ninh, cửa ngõ của Vịnh Hạ Long.
Ngoài cảng tàu khách quốc tế Tuần Châu, Quảng Ninh cũng đang gấp rút tiến hành xây dựng Cảng tàu khách
quốc tế Hòn Gai tại vị trí sông Cửa Lục, được kỳ vọng sẽ trở thành một điểm tham quan hấp dẫn, điểm kết nối
với các dự án, công trình liền kề, tạo điểm nhấn về cảnh quan du lịch của TP. Hạ Long nói riêng và tỉnh Quảng
Ninh nói chung.
Đồng thời, để phát triển du lịch ra các tuyến đảo, song song với việc đầu tư mới bến tàu khách Cái Rồng
(huyện Vân Đồn), các cảng, bến tàu khách tại các xã đảo đều được củng cố, nâng cấp an toàn và thuận lợi hơn;
đáp ứng yêu cầu kết nối, thúc đẩy phát triển các loại hình dịch vụ - du lịch thành chuỗi liên kết bền vững.
Khí hậu
Quảng Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới với hai mùa khá rõ rệt là mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều và
mùa đông lạnh, ít mưa. Với khí hậu hai mùa đặc trưng và có sự chênh lệch nhiệt độ khá rõ rệt, lượng khách du
lịch đến Quảng Ninh trong mùa đông thường thấp hơn mùa hạ khá nhiều, khách du lịch nước ngoài cũng ưa
chuộng các tỉnh ven biển miền Trung và miền Nam hơn trong thời gian này.
32
33. Chiến lược phát triển du lịch của Quảng Ninh
Trong Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Quảng
Ninh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc - 1 trong số 7 vùng du lịch của cả nước. Theo
đó, vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc được xác định tập trung vào 6 sản phẩm du lịch chính:
Du lịch văn hóa gắn với văn minh lúa nước sông Hồng, du lịch biển đảo, du lịch MICE, du lịch sinh thái nông
nghiệp nông thôn, du lịch lễ hội, tâm linh, du lịch cuối tuần, vui chơi giải trí cao cấp.
Theo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
tỉnh này đã xác định đẩy mạnh phát triển 4 vùng du lịch trọng điểm, gồm: vùng du lịch Hạ Long, vùng du lịch
biên giới (Móng Cái - Trà Cổ), vùng du lịch tâm linh (Đông Triều - Uông Bí - Quảng Yên), vùng du lịch biển đảo
cao cấp Vân Đồn - Cô Tô.
Quảng Ninh định hướng mở rộng không gian du lịch Hạ Long gắn với Vân Đồn - Vịnh Bái Tử Long và các
vùng phụ cận, đồng thời phát triển các không gian du lịch mới ở Hoành Bồ, Cẩm Phả, Ba Chẽ, Tiên Yên, Bình
Liêu, Đầm Hà, Hải Hà...
Năm Du lịch Quốc gia 2018 - Hạ Long - Quảng Ninh với chủ đề “Hạ Long - Di sản, Kỳ quan - Điểm đến thân
thiện” với hàng loạt các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch diễn ra sôi nổi tại Quảng Ninh. Đây là cơ hội lớn
để Quảng Ninh tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến và khai thác hiệu quả những tiềm năng, lợi thế du lịch của địa
phương, thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế.
33
34. Báo cáo nghiên cứu thị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam (Tháng 7/2018)Báo cáo nghiên cứu thị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam (Tháng 7/2018)
NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG TÀU DU LỊCH
VỊNH HẠ LONG - QUẢNG NINH
Nguồn cung
Toàn Thị Trường
Theo số liệu thống kê của UBND
tỉnh Quảng Ninh, tính đến cuối năm
2017, Quảng Ninh có 466 tàu du lịch
hoạt động trên Vịnh Hạ Long và Vịnh
Bái Tử Long bao gồm: 304 tàu tham
quan, 160 tàu lưu trú (2.015 phòng) và
02 tàu nhà hàng. Trong số tàu lưu trú
hoạt động có 132 tàu vỏ gỗ với 1.346
phòng (67% thị phần) và 28 tàu vỏ
thép với 669 phòng (33% thị phần).
Do tác động của các quy định tạm
thời về quản lý hoạt động tàu du lịch
trên Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long
của UBND tỉnh, Quảng Ninh ghi nhận
sự giảm nhẹ số lượng tàu du lịch hoạt
động trong giai đoạn 3 năm vừa qua.
Số lượng tàu tham quan giảm -9% so
với năm 2015, tàu lưu trú giảm -20%
so với năm 2015.
Quy mô trung bình của tàu vỏ gỗ
là 10 phòng/tàu; tàu vỏ thép là 24
34
Nguồn cung
Toàn thị trường
Theo số liệu thống kê của UBND tỉnh
Quảng Ninh, tính đến cuối năm 2017,
Quảng Ninh có 466 tàu du lịch hoạt
động trên Vịnh Hạ Long và Vịnh Bái Tử
Long bao gồm: 304 tàu tham quan, 160
tàu lưu trú (2.015 phòng) và 02 tàu nhà
hàng. Trong số tàu lưu trú hoạt động có
132 tàu vỏ gỗ với 1.346 phòng (67% thị
phần) và 28 tàu vỏ thép với 669 phòng
(33% thị phần).
Do tác động của các quy định tạm
thời về quản lý hoạt động tàu du lịch
trên Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long của
UBND tỉnh, Quảng Ninh ghi nhận sự giảm
nhẹ số lượng tàu du lịch hoạt động trong
giai đoạn 3 năm vừa qua. Số lượng tàu
tham quan giảm -9% so với năm 2015,
tàu lưu trú giảm -20% so với năm 2015.
Quy mô trung bình của tàu vỏ gỗ là 10
phòng/tàu; tàu vỏ thép là 24 phòng /tàu.
34
35. Tàu vỏ gỗ lớn nhất có quy mô 24 phòng là tàu Indochina Sail 04 (số đăng kiểm 6685 của Công ty TNHH Hương
Hải Group) và tàu Hạ Long Jasmine (số đăng kiểm 5228 của Công ty TNHH TM & DV Dòng Di Sản Hạ Long).
Quy mô trung bình của tàu vỏ thép là 24 phòng /tàu. Tàu vỏ thép lớn nhất có quy mô 48 phòng là tàu
Golden Cruises (số đăng kiểm 9999 của Công ty CP Du Lịch Thuyền Vàng 9999).
Toàn tỉnh Quảng Ninh hiện có 60
đơn vị kinh doanh hoạt động tàu lưu
trú du lịch. Top 05 đơn vị dẫn đầu về
nguồn cung bao gồm:
- Công ty TNHH Du Thuyền Bhaya:
17 tàu lưu trú (15 tàu vỏ gỗ và 02 tàu
vỏ thép) với tổng số 185 phòng.
- Công ty TNHH Vận Chuyển Khách
Bài Thơ: 10 tàu lưu trú (08 tàu vỏ gỗ và
02 tàu vỏ thép) với tổng số 140 phòng.
- Công ty CP Du thuyền 5 sao Tuần
Châu: 07 tàu lưu trú (05 tàu vỏ gỗ và
02 tàu vỏ thép) với tổng số 138 phòng.
- Công ty CP Du thuyền Pelican: 04
tàu lưu trú (01 tàu vỏ gỗ và 03 tàu vỏ
thép) với tổng số 84 phòng.
- Công ty TNHH Hạ Long Biển
Ngọc: 07 tàu lưu trú (06 tàu vỏ gỗ và
01 tàu vỏ thép) với tổng số 73 phòng.
Số lượng tàu thủy du lịch hoạt động
tại Quảng Ninh hiện đang lớn hơn
tại Hải Phòng. Theo thống kê của Sở
Du lịch Hải Phòng, hiện trên địa bàn
thành phố có 123 tàu du lịch, trong đó
có 47 tàu lưu trú (33 tàu vỏ gỗ và 14
tàu vỏ sắt).
Loại hình tàu du lịch lưu trú trên
Vịnh có tỷ trọng nguồn cung phòng nhỏ nhất trong cơ cấu các cơ sở lưu trú tại Quảng Ninh. Quy mô cụ thể
các loại hình cơ sở lưu trú tại Quảng Ninh như sau:
- Khối khách sạn 3-5 sao: tổng số 41 cơ sở và 5.308 phòng;
- Khối khách sạn 1-2 sao: tổng số 190 cơ sở với 4.727 phòng;
- Khối nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê: 883 cơ sở, 7.715 phòng;
- Các cơ sở lưu trú trên bờ chưa xếp loại: 316 cơ sở với 2.709 phòng.
35
36. Báo cáo nghiên cứu thị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam (Tháng 7/2018)Báo cáo nghiên cứu thị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam (Tháng 7/2018)
DANHSÁCHTÀULƯUTRÚTẠIQUẢNGNINH2017
STT
DN
Têndoanhnghiệp
STT
Tàu
TêntàuSốđăngkýVậtliệuvỏNămđóngTrọngtải(HK)Sốphòng
1CôngtyTNHHDuThuyềnBhaya
1BhayaClassic025809Gỗ20084820
2BhayaClassic036258Gỗ20084821
3BhayaClassic014558Gỗ20064820
4LegendHạLong016318Gỗ2008101
5LegendHạLong024555Gỗ2005252
6BhayaClassic046259Gỗ20084021
7ÂuCơ018889Thép20129632
8ÂuCơ028989Thép20129632
9LegendHạLong064996Gỗ2007153
10BhayaClassic64556Gỗ2006256
11BhayaPremium083825Gỗ2004254
12BhayaPremium072070Gỗ2003357
13BhayaLegend2071Gỗ2003153
14BhayaPremium053826Gỗ2004255
15LegendHạLong034992Gỗ2007152
16LegendHạLong044994Gỗ2007153
17LegendHạLong054995Gỗ2007153
2CôngtyCPDuThuyềnĐôngDương
18HoàngTử026208Gỗ2008154
19HoàngTử5562Gỗ2008152
20CôngChúa035569Gỗ2007152
21RồngĐỏ5561Gỗ2007255
22CôngChúa015616Gỗ2007151
23CôngChúa025626Gỗ2007151
24HoàngTử036209Gỗ2009154
25CôngChúa045563Gỗ2008151
26NgọcRồng016210Gỗ20102511
27NgọcRồng026216Gỗ20102511
28NgọcRồng036218Gỗ20102511
29CánhBuồmNhiệtĐới3746Gỗ2005203
3CôngtyTNHHDulịchCôngNghĩa30HoneyMoonCruise8118Gỗ20123010
3636
38. Báo cáo nghiên cứu thị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam (Tháng 7/2018)Báo cáo nghiên cứu thị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam (Tháng 7/2018)14CôngtyTNHHCánhBuồmHL
64HạLongGinger0358Gỗ20064810
65GloryCruises026056Gỗ20133614
15CôngtyTNHHDL&TMÁnhDươngI
66HồngNgọc194689Gỗ2007307
67HồngNgọc184589Gỗ2006409
16CôngtyTNHHBáiTửLong-HưngNguyên
68BáiTửLong013269Gỗ2004307
69BáiTửLong040389Gỗ2006254
17CôngtyTNHHHươngHảiHạLong
70HoàngĐếDuthuyền7856Thép2017308
71HươngHải273358Gỗ2003305
72HươngHảiSealife7888Thép20137026
18CôngtyTNHHHươngHảiGroup
73Valentine5958Gỗ2007255
74IndochinaSail015239Gỗ20064816
75IndochinaSail036398Gỗ20084815
76Valentine023247Gỗ2004152
77IndochinaSail046685Gỗ20107024
19CôngtyTNHHTM&DVDòngDiSảnHạLong
78HạLongJasmine5228Gỗ20077024
79HạLongViolet5897Thép2009206
20CôngtyTNHHHảiPhòng
80CalypsoCruise3015Gỗ20023612
81HảiPhòng083006Gỗ2002368
82OrientalSail5789Gỗ20064818
83StarlightCruiser7777Thép20136834
21CôngtyCPDuthuyền5saoTuầnChâu
84ParadiseLuxury6999Gỗ20074817
85ParadiseLuxury6688Gỗ20084817
86ParadiseLuxury6888Gỗ20074817
87ParadiseLuxury6555Gỗ20114817
88ParadisePeak6565Gỗ2011488
89ParadiseElegance8866Thép20169031
90ParadiseElegance28998Thép20179031
22DoanhnghiệpTưnhânThànhHưng
91AlisaPremierCruiser8396Thép20175220
92HLPhonixCruises5825Gỗ20084516
93Paloma8388Gỗ20094823
94ThànhHưng686767Gỗ20103611
23CôngtyTNHHDuLịchMinhHải
95MinhHải205769Gỗ20074812
96MinhHải6568Gỗ20123011
3838
40. Báo cáo nghiên cứu thị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam (Tháng 7/2018)Báo cáo nghiên cứu thị trường Du lịch và Bất động sản du lịch biển Việt Nam (Tháng 7/2018)
130Pelican6900Thép20124822
131GloryLuxury6500Thép20134822
132GloryLegend5288Gỗ20064818
41CôngtyTNHHVITHạLong
133Aphrodite128299Gỗ20144817
134HeraCruise7985Gỗ20164811
42CôngtyTNHHVạnLý135VạnLý6838Gỗ20083612
43CôngtyCPQuốctếHoaSen136GoldenLotus066033Gỗ20103510
44CôngtyCPDVDuThuyềnNamTháiBình137HLPhoenixCruiser274339Gỗ20083614
45CôngtyCPDuLịchQuốcTếKỳQuanHạLong
138SignatureHạLong7588Gỗ20134812
139SignatureHạLong7269Gỗ20144816
46CôngtyCPDuThuyền5saoHồngPhong
140HồngPhong188788Thép20154620
141HồngPhong198399Thép20174821
47CôngtyCPDuLịchThuyềnVàng9999142GoldenCruises9999Thép201315048
48CôngtyTNHHSenHoàngGia143RoyalWings8089Thép20148020
49CôngtyCPDuLịchSenÁĐông
144DragonLegendCruises016909Thép20144824
145DragonLegendCruises026993Thép20154824
50CôngtyCPĐT&PTTàuDuLịch
146ViolaCruise3429Gỗ20043616
147LemonCruise2036Gỗ2002309
51CôngtyCPQuảnlýĐườngSôngSố3148CristinaCruise7868Thép20153916
52CôngtyTNHHRomantic149RomanticSail5236Gỗ20074816
53CôngtyTNHHDuLịchCánhBuồmXanh
150TreasureJunk8999Thép20123615
151Victory045988Gỗ2007152
54ChinhánhCôngtyTNHHDLMinhHiệp152Galaxy184896Gỗ20083510
55CôngtyTNHHThươngMại&DLQuốcTếVạnHạnh
153VạnHạnh4509Gỗ2007308
154VạnHạnh6309Gỗ2008368
56ChinhánhCôngtyCPDTDLMặtTrờiViệtNam155MinhĐức0668Gỗ20062913
57ChinhánhCôngtyTNHHTM&DLViễnĐôngTạiQuảngNinh156AmiraCruises4895Gỗ2008163
58CôngtyCPTM&DLHoàngPhương
157HoàngPhương364569Gỗ2008368
158Aquamarine8898Thép20165620
59ChinhánhCôngtyTNHHTM&DVDuLịchBigSea159GoldenStar3458Gỗ20043610
60ChinhánhCôngtyTNHHTruyềnthôngDulịchA&T160SparrowCruise6600Gỗ20113011
60côngty160tàulưutrú132vỏgõ&28vỏthép2.015phòng
4040