1. ĐIỀU TRỊ ĐAU
PGS.TS.VŨ THỊ BÍCH HẠNH
Mục tiêu: sau khi học xong bài này HV sẽ:
1. Mô tả được cơ sở giải phẫu- sinh lý của cảm giác đau
2. Trình bày được các phân loại đau.
3. Mô tả được cách khám một bệnh nhân bị đau.
4. Trình bày được các bước và các thuốc điều trị đau.
1. ĐẠI CƯƠNG
Đau là một cảm giác khó chịu,
xuất hiện cùng lúc với sự tổn
thương của các mô tế bào.
Đau là kinh nghiệm được lượng
giá bởi nhận thức chủ quan tùy
theo từng người, từng cảm giác
về mỗi loại đau, là dấu hiệu của
bệnh tật và phải tìm ra nguyên
nhân để chữa.
Đau cũng được định nghĩa là cảm
giác tạo ra bởi hệ thống thần kinh
khi có tác động tại các thụ cảm
thể nhận cảm đau (tiếng Anh:
nociceptor)
2. 2. Các cơ sở của cảm giác đau
2.1. Cơ sở sinh học
Cơ sở sinh học của cảm giác đau bao gồm cơ sở giải phẫu, sinh
lý, sinh hóa, nó cho phép giải mã được tính chất, thời gian,
cường độ và vị trí của cảm giác đau.
Cơ sở giải phẫu– sinh lý của cảm giác đau:
2.1.1. Sự nhận cảm đau
Thụ cảm thể: bắt đầu từ các thụ cảm thể phân bố khắp
nơi trong cơ thể, gồm các loại thụ cảm thể nhận cảm đau
thuộc cơ học, hóa học, nhiệt và áp lực.
Các chất trung gian hoá học: Các tác nhân gây đau đã
kích thích các tế bào tại chỗ giải phóng ra các chất trung
gian hóa học như các kinin (bradykinin, serotonin,
histamin), một số prostaglandin, chất P... Các chất
trung gian này sẽ tác động lên thụ cảm thể nhận cảm đau
gây ra cảm giác đau.
Sự dẫn truyền cảm giác đau từ ngoại vi vào tủy sống
Neuron 1 nằm ở hạch gai. Các sợi thần kinh dẫn truyền
cảm giác (hướng tâm) gồm các loại sau:
• Sợi Aα và Aβ (týp I và II) là những sợi to, có bao
myelin, tốc độ dẫn truyền nhanh, dẫn truyền cảm giác
bản thể (cảm giác sâu, xúc giác tinh).
• Các sợi Aδ (týp III) và C là những sợi nhỏ và chủ yếu
dẫn truyền cảm giác đau, nhiệt và xúc giác thô. Sợi Aδ
có bao myelin mỏng nên dẫn truyền cảm giác đau
3. nhanh hơn sợi C không có bao myelin. Vì vậy người ta
gọi sợi Aδ là sợi dẫn truyền cảm giác đau nhanh, còn sợi
C là sợi dẫn truyền cảm giác đau chậm.
Đường dẫn truyền cảm giác đau từ tủy sống lên não
Đường dẫn truyền cảm giác đau, nhiệt và xúc giác thô (sợi Aδ
và C) đi từ rễ sau vào sừng sau tủy sống, ở đó các axon của
4. neurone thứ nhất hay neurone ngoại vi kết thúc và tiếp xúc với
neurone thứ hai trong sừng sau tủy sống
Các sợi trục của neurone thứ hai này chạy qua mép xám trước
và bắt chéo sang cột bên phía đối diện rồi đi lên đồi thị tạo
thành bó gai thị.
Trung tâm nhận cảm đau
Đồi thị (thalamus) là trung tâm nhận cảm đau trung ương, có
các tế bào thuộc neurone thứ ba. Khi có tổn thương đồi thị,
xuất hiện cảm giác đau đồi thị rất đặc biệt ở nửa người bên đối
diện (hội chứng thalamic): cảm giác lạnh hoặc nóng bỏng rất
khó chịu hành hạ mà bệnh nhân khó có thể mô tả và khu trú
được; đau thường lan tỏa và lan xiên; không đáp ứng với các
thuốc giảm đau thông thường; đôi khi lúc ngủ lại đau nhiều
hơn, vận động thì giảm. Khám cảm giác nửa người bên đối diện
với tổn thương thấy hiện tượng loạn cảm đau (hyperpathic).
Từ neurone thứ ba ở đồi thị cho các sợi họp thành bó thị vỏ đi
qua 1/3 sau của đùi sau bao trong, qua vành tia tới vỏ não hồi
sau trung tâm (hồi đỉnh lên vùng SI và SII) và thùy đỉnh để
phân tích và ra quyết định đáp ứng:
• Vùng SI phân tích đau ở mức độ tinh vi.
• Vùng SII phân biệt về vị trí, cường độ, tần số kích thích
(gây hiệu ứng vỏ não).
2.2. Cơ sở tâm lý
2.2.1. Yếu tố cảm xúc
Cảm xúc có tác dụng trực tiếp lên cảm giác đau làm đau có thể
tăng lên hay giảm đi. Nếu cảm xúc vui vẻ, thoải mái có thể làm
6. 3. Phân loại đau
3.1. Phân loại theo cơ chế gây đau.
Gồm:
• Đau thực thể (nociceptive pain)
• Đau do nguyên nhân thần kinh (neuropathic pain)
• Đau do căn nguyên tâm lý (psychogenic pain)
3.1.1. Đau thực thể (nociceptive pain)
o Có thể cấp tính do chấn thương hoặc mạn tính trong
các bệnh khớp
o Đường dẫn truyền hướng tâm vào tủy sống, lên đồi thị.
3.1.2. Đau do nguyên nhân thần kinh (neuropathic pain)
o Một số trường hợp đau xảy ra trong bệnh cảnh di chứng tổn
thương hay cắt đoạn thần kinh ngoại vi (như hiện tượng chi
ma, zona, đau dây V, cắt đoạn thần kinh, liệt hai chân, sau
TBMMN...).
o Cơ chế lạc đường dẫn truyền vào như sau: các neurone ở
sừng sau tủy sống hay trên tủy có thể trở nên tăng nhạy
cảm: do suy giảm sự ức chế, do bộc lộ các đường kích thích,
tăng nhạy cảm của những đầu thần kinh bị cắt đoạn
§au thùc thÓ
Thêng cã kÝch thÝch ®au râ rµng
DÔ x¸c ®Þnh vÞ trÝ, ®au néi t¹ng mang tÝnh g¾n kÕt
§au t¬ng tù víi ®au thùc thÓ tríc ®ã BN ®· bÞ
§au ®îc kiÓm so¸t nhê c¸c thuèc chèng viªm hoÆc gi¶m
8. o Triệu chứng đau rất đa dạng, không phù hợp với tổn thương
thực thể sẵn có, kèm theo mệt mỏi, lo bệnh, mất ngủ, giảm
khả năng làm việc, điều trị nhiều nơi không có kết quả. Điều
trị các kiểu đau này cần dùng thuốc chống trầm cảm kết hợp
với tâm lý liệu pháp.
3.2. Phân loại theo thời gian và tính chất đau.
3.2.1. Đau cấp tính:
Đau cấp tính (acute pain) là đau mới xuất hiện, có cường độ
mạnh gồm:
• Đau sau phẫu thuật (post operative pain).
• Đau sau chấn thương (pain following trauma).
• Đau sau bỏng (pain following burn).
• Đau sản khoa (obstetric pain).
3.2.2. Đau mạn tính (chronic pain)
Chứng đau dai dẳng tái đi tái lại nhiều lần. Nó làm cho cơ thể bị
phá hủy về thể lực và cả về tâm lý và xã hội
Đau mạn tính bao gồm:
• Đau lưng và cổ (back and neck pain).
• Đau cơ (muscular pain).
• Đau sẹo (scar pain).
• Đau mặt (facial pain).
• Đau khung chậu mạn tính (chronic pelvic pain).
• Đau do nguyên nhân thần kinh (neuropathic pain)…
9. Theo quy ước cổ điển, người ta ấn định giới hạn phân cách đau
cấp và mạn tính là giữa 3 và 6 tháng. Có thể so sánh đau cấp
và đau mạn như sau:
Đau cấp Đau mạn
Mục đích sinh học Có ích - Bảo vệ Vô ích - Phá hoại
Cơ chế gây đau Đơn yếu tố Đa yếu tố
Phản ứng của cơ thể Phản ứng lại Thích nghi dần
Yếu tố cảm xúc Lo lắng Trầm cảm
Hành vi thái độ Phản ứng Tìm hiểu
Mục đích điều trị Chữa khỏi Tái thích ứng
3.3. Phân loại đau theo khu trú.
3.3.1. Đau cục bộ (local pain).
Là khi khu trú đau cảm thấy trùng với khu trú quá trình
bệnh lý. VD: đau TK tọa
3.3.2. Đau xuất chiếu (referred pain).
Là khu trú đau không trùng với khu trú của kích thích tại
chỗ trong hệ cảm giác. Ví dụ: chấn thương TK trụ ở vùng khớp
khuỷu lại thấy đau ở ngón tay IV và V; hiện tượng đau “chi ma”
ở người bị cắt cụt chi thể.
3.3.3. Đau lan xiên.
Là cảm giác đau gây ra do sự lan tỏa từ một nhánh dây
thần kinh này sang một nhánh thần kinh khác. Ví dụ khi kích
thích đau ở một trong ba nhánh của dây thần kinh sinh ba (dây
V) có thể đau lan sang vùng phân bố của hai nhánh kia.
10. 3.3.4. Đau phản chiếu (reflected pain).
Kích thích đau xuất phát từ nội tạng được lan xiên đến một
vùng da nào đó.
4. LƯỢNG GIÁ ĐAU.
- Hỏi bệnh nhân (và người nhà bệnh nhân).
- Khám lâm sàng và đặc biệt là khám thần kinh.
- Các xét nghiệm cận lâm sàng.
- Đánh giá về hành vi thái độ và sự tự chủ.
4.1. Nội dung lượng giá.
- Tuổi, giới.
- Vị trí đau và vị trí đặc biệt của đau, thời gian đau.
- Các nguyên nhân thúc đẩy đau hoặc có liên quan đến đau.
- Lan tỏa đau: đau khu trú hay lan tỏa, lan tỏa đi đâu.
- Tính chất đau: đau âm ỉ, đau nhức, dao đâm, nẩy mạch, đau
như xé, đau day dứt…
- Kiểu đau và thời gian cơn đau: đau liên tục âm ỉ hay thành
cơn, đau tăng khi nào, nghỉ ngơi có hết đau không? Có rối loạn
giấc ngủ không?
- Cường độ đau.
- Các triệu chứng kèm theo: tê bì, yếu, dị cảm.
- Tiến triển của đau: đau tăng, giảm, như cũ.
- Các điều trị đã qua: thuốc, vật lý trị liệu, phẫu thuật. Hiệu
quả ra sao?
- Xác định loại đau: thực thể, đau thần kinh, tâm lý?
4.2. Lượng giá cường độ đau.
11. 4.2.1. Thang Likert 5 điểm 5 mức mô tả cường độ đau
4.2.2. Thang số (NRS: Numerical Rating Scale): BN tự cho
điểm từ 0 đến 10 (hay 100).
4.2.3. Thang nhìn (VAS: Visual Analogue Scale) dưới dạng
một đường ngang: Đầu bên trái-không đau, đầu bên phải -đau
dữ dội không thể chịu nổi:
12. 4.2.4. Thang Likert 11 điểm: tổng hợp 3 thang lượng giá trên
thành một thang thống nhất như sau
5. ĐIỀU TRỊ ĐAU
5.1. Nguyên tắc điều trị theo Phác đồ bậc thang của Tổ
chức YTTG
18. Năm 1838 Raffaelle Piria (ý) mới tinh chế được Acid
Acetylsalicylic từ vỏ cây này
Năm 1853 Charle Fredenic Gerherdt nhà hóa học người Đức
mới chế tạo được Acid Acetylsalicylic thành thuốc kháng viêm
hạ sốt giảm đau đầu tiên của nhân loại. Đến năm 1899, sản
phẩm Aspirin (Acid Acetylsalicylic) đầu tiên của hãng Bayer
được lưu hành trên thị trường.
Sau Aspirin, là Phenylbutason (1949) và Indomethacin (1963)
được tổng hợp.
Tiếp theo là sự ra đời của hàng loạt thế hệ thuốc NSAID khác
như: Ibuprofen (1969), Fenoprofen (1970), Ketoprofen (1973),
Naproxen (1974), Acid Tiaprofenic (1975), Sulidac (1976),
Diflunisal (1977), Piroxicam (1981), Nimesulide (1983),
Acemetacin (1985), Tenoxicam (1987), Meloxicam (1996), và
gần đây là Celecoxib, Rofecoxib (1998)...
6.1.1. TÁC DỤNG CHUNG VÀ CƠ CHẾ.
* Tác dụng hạ sốt.
- Tác dụng lên trung tâm: trung khu điều hòa thân nhiệt (nhân
Caudatus).
Cơ chế sốt:
- Thuốc tác dụng trực tiếp lên cơ chế gây sốt: Khi vi khuẩn,
nấm, độc tố...(gọi chung là chất gây sốt - pyrogen ngoại lai)
xâm nhập vào cơ thể sẽ kích thích bạch cầu sản xuất các chất
19. gây sốt nội tại. Chất này hoạt hóa men cylo-oxygenase (COX),
làm tổng hợp PG (nhất là PG E1 và E2) từ acid arachidonic của
vùng dưới đồi. PG sẽ gây sốt do làm tăng quá trình tạo nhiệt
(rung cơ, tăng hô hấp, tăng chuyển hóa) và giảm quá trình thải
nhiệt (co mạch da...). Thuốc hạ sốt do ức chế COX làm giảm
tổng hợp PG do đó làm giảm quá trình gây sốt.
- Thuốc làm tăng quá trình thải nhiệt như: giãn mạch da, tăng
tiết mồ hôi, và không tác dụng trên quá trình sinh nhiệt.
6.1.2. Tác dụng chống viêm:
5.2.2.1. Đặc điểm tác dụng chống viêm:
- Ức chế sinh tổng hợp PG do ức chế cyclo-oxygenase (COX)
Năm 1972 Flower và Vane đưa ra giả thuyết về sự có mặt của
hai chất đồng dạng COX1 và COX2, có cùng trọng lượng phân tử
20. (71kDa), có 60% acid amin giống nhau và được tìm thấy ở
những vị trí khác nhau trong tế bào:
+ COX1 có mặt trong các tổ chức bình thường, là một men
“quản gia” về cấu trúc, điều hòa các hoạt động sinh lý của hệ
thống tiêu hóa, thận và nội mô mạch máu.
+ COX2 hầu như không có mặt trong các tổ chức bình thường,
mà được tạo ra do cảm ứng, chủ yếu tại các tổ chức viêm. Nếu
COX2 bị ức chế sẽ kiểm soát được quá trình viêm mà không
ảnh hưởng tới các chức năng khác của cơ thể.
Sự an toàn của thuốc kháng viêm phụ thuộc vào khả năng ức
chế chuyên biệt, ức chế chọn lọc men COX2. Một số thuốc
kháng viêm mới như Nimesulide, Acemetacin (ức chế ưu thế
COX2), Meloxicam (ức chế chọn lọc men COX2), Celecoxib,
Rofecoxib, Valdecoxib, Etoricoxib (ức chế chuyên biệt COX2)
21. - Riêng nhóm salicylat còn làm tăng giải phóng steroid nên làm
tăng tác dụng chống viêm.
Tác dụng chống viêm của các thuốc khác nhau, lấy aspinrin làm
chuẩn thì Voltaren, Flurbiprofen, Indomethacin có tác dụng
chống viêm mạnh gấp 10 lần, Naproxen, Piroxicam, Pirprofen
gấp từ 6,5 - 4,9 đến 3,9 lần.
6.2. Gluco-corticoid:
Gluco-corticoid là một hormon vỏ thượng thận có tác dụng
thúc đẩy tổng hợp glucose từ protid, thải trừ K+
, giữ Na+
và
kiềm chế tác dụng của ACTH.
Gluco-corticoid tự nhiên có hai loại chính là Cortisol
(Hydrocortison) và Corticosteron. Trong lâm sàng, các chế
phẩm corticoid đều là dẫn xuất của cortisol hay hydrocortison,
Gluco-corticoid gây tác dụng giảm đau gián tiếp thông qua tác
dụng chống viêm.
6.2.1. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ VÀ CƠ CHẾ.
Có 3 tác dụng chính:
* Tác dụng chống viêm.
- Gluco-corticoid kích thích tổng hợp 1 protein là Lipocortin,
chất này ức chế hoạt tính của Phospholipase A2. Do đó nó làm
giảm tổng hợp cả Leucotrien và PG, trong khi đó thuốc NSAID
chỉ ức chế tổng hợp PG
** Tác dụng chống dị ứng:
22. - Gluco-corticoid có tác dụng ức chế men phospholipase C do
đó làm ức chế giải phóng các chất trung gian hóa học gây dị
ứng
*** Tác dụng ức chế miễn dịch:
Gluco-corticoid chủ yếu tác động lên phản ứng quá mẫn chậm
6.2.2. Các tác dụng phụ:
6.2.2.1. Chuyển hóa đường:
Gluco-corticoid làm tăng sinh đường từ acid amin, tập trung
thêm glycogen ở gan. Ngoài ra còn làm giảm tiết insulin và
23. tăng tiết glucagon, do đó Gluco-corticoid làm tăng đường
máu và có xu hướng làm bệnh đái tháo đường nặng thêm.
6.2.2.2. Chuyển hóa protid:
Gluco-corticoid làm tăng dị hóa protid gây teo cơ, gây vết rạn
da, tổ chức lympho bị teo (tuyến ức, lách, hạch lympho), xương
thưa (làm xương dễ gẫy, dễ bị lún đốt sống, hoại tử vô khuẩn
cổ xương đùi).
6.2.2.3. Chuyển hóa lipid:
Gluco-corticoid làm tăng dự trữ mỡ ở mặt, ngực, lưng và bụng
như dạng Cushing.
6.2.2.4. Chuyển hóa nước và điện giải:
- Tăng giữ Na+
và nước, tăng thải K+
có thể gây phù, tăng
huyết áp.
- Tăng thải Ca++
qua thận, giảm hấp thu Ca++
ở ruột do đối
kháng với Vitamin D, do đó có xu hướng làm giảm Ca++
trong
cơ thể làm xương bị thưa thêm, trẻ em còi xương chậm lớn.
6.2.2.5. Tác động trên dạ dày:
Gluco-corticoid làm tăng tiết acid và pepsin, giảm tổng hợp chất
nhày bảo vệ niêm mạc (mucus) do giảm tổng hợp PG E1 và E2
là nguyên chất để tổng hợp nên mucus.
6.2.2.6. Các cơ quan khác:
- Thần kinh trung ương: lúc đầu kích thích gây lạc quan, sau đó
gây rối loạn tâm thần.
24. - Máu: tăng đông máu, tăng tế bào máu, giảm bạch cầu E, hủy
cơ quan lympho.
- Do ức chế miễn dịch nên Gluco-corticoid tạo điều kiện cho
nhiễm khuẩn và nặng thêm các nhiễm khuẩn có sẵn (nhất là
lao).
6.2.3. CHỈ ĐỊNH, CHỐNG CHỈ ĐỊNH VÀ NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ.
* Chỉ định tuyệt đối:
- Suy vỏ thượng thận cấp.
- Thiếu Corticoid bẩm sinh.
** Chỉ định cần thiết:
- Chống viêm: viêm khớp, viêm thần kinh...
- Chống dị ứng: mày đay, ban đỏ, viêm mũi dị ứng, hen phế
quản, shock phản vệ...
- ức chế miễn dịch: ung thư, chống loại bỏ mảnh ghép, các
bệnh tự miễn (thấp khớp, luput ban đỏ, viêm quanh động
mạch, viêm nhiều cơ, cứng da)...
*** Chống chỉ định:
- Viêm, loét dạ dày, hành tá tràng.
- Đái tháo đường, phù, tăng huyết áp.
- Nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn chưa có kháng sinh đặc
hiệu, lao, suy giảm miễn dịch nặng.
6.2.4. Nguyên tắc khi sử dụng thuốc.
6.2.4.1. Liều lượng:
25. - Liều tấn công: Dùng liều cao ngay để đạt hiệu quả nhanh sau
đó giảm dần đến liều duy trì.
- Liều duy trì: có 2 cách dùng:
6.2.4.2. Chú ý khi dùng thuốc:
- Không kết hợp với thuốc lợi niệu thải K+
máu.
- Không ăn mặn vì dễ gây phù.
- Tìm liều tối thiểu có tác dụng.
- Theo dõi sát các biến chứng có thể xảy ra bằng lâm sàng và
xét nghiệm: thủng, chảy máu dạ dày, thưa xương, viêm cơ,
phù, tăng huyết áp, đái tháo đường...
7. Các thuốc hỗ trợ dùng trong điều trị đau
-Thuốc chống trầm cảm
- Thuốc chống co giật
- Thuốc giãn cơ vân theo cơ chế trung ương
- Thuốc an thần
- Thuốc hủy adrenergic
- Thuốc giãn cơ trơn và giãn mạch ngoại vi
- Thuốc giãn mạch vành
- Vitamine nhóm B
- Men chống viêm
- Thuốc chống sốt rét tổng hợp nhóm quinolon
- Muối vàng
- D-Penicillamin hay Dimethylcystein
- Thuốc ức chế miễn dịch
- Thuốc làm thay đổi cấu trúc của sụn khớp
- Acid hyaluronic
26. - Chế phẩm Omega3
- Các thuốc điều trị mất vôi xương
Các thuốc chống trầm cảm dùng hỗ trợ trong điều trị đau
- Stablon (tianeptin): viên 12,5mg, liều dùng ngày 3 viên,
chia làm 3 lần (sáng, chiều, tối). Đây là thuốc chống trầm cảm
tốt, dễ sử dụng do ít tác dụng phụ và dung nạp tốt nên có thể
dùng rộng rãi cho nhiều đối tượng, kể cả người già. Thuốc rất
có hiệu quả cho các bệnh trầm cảm trong các bệnh lý thực thể
như trầm cảm do tăng huyết áp, viêm đa khớp dạng thấp, loét
dạ dày - tá tràng, viêm đại tràng, trầm cảm do rượu, ma túy...
Thuốc không độc với cơ tim vì vậy dùng được cả cho người có
bệnh lý tim mạch. Đôi khi thuốc gây ra đầy bụng, buồn nôn
thoáng qua.
- Fluoxetin (prozac, proctin): viên nén hoặc viên nhộng
20mg. Liều thông thường là 1 viên/ngày do thời gian bán hủy
dài, chỉ định rộng rãi cho nhiều đối tượng bệnh nhân và không
độc với cơ tim. Thuốc có hiệu quả chống trầm cảm, chữa các rối
loạn ám ảnh rất tốt. Tuy nhiên thuốc có một vài tác dụng phụ
như đầy bụng, buồn nôn, vì vậy nên uống sau bữa ăn. Các
thuốc ức chế tiết axit ở dạ dày như cimetidin, omeprazol làm
giảm tác dụng phụ trên hệ dạ dày - ruột của fluoxetin. Bên
cạnh đó fluoxetin có thể gây mất ngủ trong thời gian đầu dùng
thuốc nên người ta khuyên dùng thuốc sau bữa ăn sáng. Ở một
số bệnh nhân, thuốc gây giảm khả năng tình dục (rối loạn
cương dương ở đàn ông và giảm ham muốn ở phụ nữ). Để khắc
phục nhược điểm này, người ta khuyên dùng thuốc cùng ginko
27. biloba. Trong tuần đầu dùng thuốc, có thể bệnh nhân xuất hiện
lo âu do đó nên kết hợp với rivotril trong một tuần.
- Paroxetin (deroxat): viên nén 20mg, có tác dụng tương
đương với fluoxetin nhưng ít gây mất ngủ và lo âu, vì vậy có
thể uống thuốc vào buổi tối. Liều thông thường là 1 viên/ngày.
Với các bệnh nhân ám ảnh sợ có thể dùng 2 viên/ngày. Gần
đây, một số y văn cho rằng paroxetin có thể gây tăng nguy cơ
tự sát ở bệnh nhân trầm cảm trong tuần đầu dùng thuốc. Do đó
nên dùng paroxetin phối hợp với thuốc an thần (tisercin) hoặc
thuốc bình thần (lexomil, rivotril) trong thời gian đầu.
- Sertralin (zoloft, serenata): viên nén 50mg (zoloft) hoặc
100mg (serenata). Thuốc có tác dụng chống trầm cảm giống
fluoxetin, tuy nhiên ít ảnh hưởng trên hệ dạ dày - ruột, không
gây tăng lo âu, không gây mất ngủ, vì thế có thể uống 1
lần/ngày vào buổi tối. Liều dùng thông thường là 100mg/ngày.
Đây là thuốc có hiệu quả chữa trầm cảm, ám ảnh cao, dễ sử
dụng và ít tác dụng phụ, có thể dùng rộng rãi cho nhiều đối
tượng bệnh nhân, kể cả người già và người bị bệnh tim mạch.
- Mirtazapine (remeron): viên nén 30mg, liều dùng 1
viên/ngày. Thuốc có đặc điểm chống trầm cảm tốt, an dịu
mạnh vì vậy rất thích hợp với bệnh nhân trầm cảm có lo âu,
mất ngủ. Ngoài ra, thuốc gây kích thích ăn ngon miệng, do đó
dùng tốt cho các bệnh nhân có triệu chứng chán ăn, gầy sút và
không thích hợp với người béo. Thuốc gây ngủ nhiều nên cần
thận trọng khi sử dụng với người phải lái xe hoặc làm việc với
máy móc. Thuốc này còn một ưu điểm là không gây rối loạn
chức năng tình dục, vì vậy được lựa chọn thay thế các thuốc
28. trên nếu bệnh nhân than phiền nhiều về giảm sút khả năng tình
dục.
- Venafaxine (effexor): viên 25mg, 37,5mg, 50mg và 75mg.
Liều dùng thông thường 100-150mg/ngày chia 2-3 lần do thời
gian bán hủy ngắn. Đây là thuốc chống trầm cảm có hiệu quả
cao nhất nhưng cũng có nhiều tác dụng phụ trên dạ dày - ruột
(đầy bụng, nôn, buồn nôn). Nên uống thuốc sau bữa ăn và kết
hợp với các thuốc ức chế tiết axit dạ dày hoặc benzodiazepin để
hạn chế tác dụng phụ này.
- Amitriptilin (elavil, laroxil): viên nén 25mg, liều dùng 100-
150mg/ngày. Thuốc có tác dụng kháng cholin mạnh nên có
nhiều tác dụng phụ (khô miệng, đắng miệng, độc với cơ tim,
mệt mỏi...). Thuốc có tác dụng an dịu mạnh nên chữa lo âu rất
tốt. Tuy thuốc rất rẻ, hiệu quả điều trị trầm cảm, lo âu tốt
nhưng do có nhiều tác dụng phụ nên ngày nay ít được dùng. Để
hạn chế tác dụng phụ của thuốc, người ta khuyên nên dùng liều
tăng dần và kết hợp với piracetam.
Cơ chế giảm đau của các thuốc chống trầm cảm chưa được biết,
nhìn chung liều dùng để điều trị đau thấp hơn liều điều trị trầm
cảm, những kinh nghiệm lâm sàng và những nghiên cứu đã
chứng minh hiệu quả điều trị trong một số hội chứng đau mạn
tính sau:
+ Đau do căn nguyên tâm lý (đau trầm cảm), đau kháng thuốc
giảm đau.
+ Đau do nguyên nhân thần kinh, đặc biệt là thần kinh ngoại vi
có nguồn gốc do chấn thương (tổn thương thần kinh, hiện
tượng chi ma), do chuyển hóa (bệnh thần kinh do tiểu đường),
do nhiễm trùng (đau sau Zona), do nhiễm độc (bệnh thần kinh
29. do nghiện rượu, sau điều trị hóa chất chống ung thư) hay do
xâm lấn (ung thư).
+ Đau trong viêm khớp.
+ Đau sợi cơ.
+ Đau nửa đầu Migraine.
- Các thuốc hay dùng:
Amitriptylin (Laroxyl, Elavil) viên nén 25mg. Liều ngày 2 viên
chia 2 lần.
Clomipramin (Anafranil) viên nén 10mg, 25mg, 75mg; ống tiêm
2ml/25mg. Liều 20-60mg/24h.
Tianeptin (Stablon) viên nén bọc 12,5mg, ngày uống 3 lần x 1
viên trước bữa ăn.
Sertralin (Zoloft) viên nén 50mg, uống liều duy nhất 1 viên
mỗi ngày.