SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 72
Descargar para leer sin conexión
LUẬN VĂN:

Kế toán tiền lương vá các khoản

trích theo lương tại công ty may

          Đức Giang
Lời mở đầu


     Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là động lực của các
doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo cho doanh nghiệp có lợi
nhuận và phát triển không ngừng và nâng cao lợi ích của người lao động thì trong
chính sách quản lí, mọi doanh nghiệp phải tìm mọi cách tiết kiệm chi phí tiền lương
trên một sản phẩm.
     Tìên lương vừa là chi phí đối với doanh nghiệp nhưng đồng thời là thu nhập
chính của người lao động. Doanh nghiệp phải tìm cách đảm bảo mức thù lao tương
xứng với kết quả của người lao động thúc đẩy họ nâng cao năng suất lao động, gắn bó
phấn đấu vì doanh nghiệp nhưng cũng đảm bảo tối thiểu hoá chi phí tiền lương trong
giá thành để tạo thế cạnh tranh trên thị trường. Để làm được đIều đó thì công tác hạch
toán tiền lương là phương tiện là công cụ quản lí hữu hiệu của doanh nghiệp.
     Mỗi doanh nghiệp dựa vào chế độ về tiền lương do nhà nước ban hành để áp
dụng hợp lí vào doanh nghiệp mình. Đó là công việc không đơn giản đòi hỏi kế toán
viên luôn phảI tìm tòi để hoàn thiện hơn trong công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, nhanh chóng cho nhà
quản lí đồng thời là chỗ dựa đáng tin cậy của người lao động.
     Nhận thấy vai trò to lớn của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp.Được sự hướng dẫn giúp đỡcủa Tiến sĩ Phan Trọng
Phức cùng các cô chú trong phòng kế toán công ty may Đức Giang em chọn đề
tàI:”Kế toán tiền lương vá các khoản trích theo lương tại công ty may Đức
Giang.” Cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với mong muốn góp phần hoàn
thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sao cho đúng với chế
độ đồng thời phù hợp với những đIều kiện đặc thù của công ty .Em xin chân thành
cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Tiến Sĩ Phan Trọng Phức cùng tập thể cô chú phòng
Kế toán công ty may Đức Giang để em có thể hoàn thiện được bàI viết này
     Nội dung của chuyên đề bao gồm :
     Phần I : Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương .
     Phần II : Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty may Đức Giang.
Phần III : Một số phương hướng và giảI pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may Đức Giang.




     Phần I : Những vấn đề lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
            1.1.      Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương.
     1.1.1. KháI niệm tiền lương
     Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là qúa trình tiêu hao các
yếu tố cơ bản ( lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động ). Trong đó lao đông
với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động
nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho
nhu cầu sinh hoạt .
     Để đảm bảo tiến trình liên tục quá trình táI sản xuất , trước hết cần phảI đảm bảo
táI sản xuất sức lao động nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phảI được bồi hoàn
dưới dạng thù lao động . Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện
bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian , khối lượng và
chất lượng công việc của họ.
     1.1.2. Bản chất tiền lương
     Đó là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức lao
động mà người sử dụng phảI trả cho người cung ứng sức lao động. Tiền lương tuân
theo các quy luật cung cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước .
     1.1.3. Vai trò tiền lương
     Đối với người lao động tiền lương là phần thu nhập chủ yếu , các doanh nghiệp
sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao
đông.
     Đối với doanh nghiệp, tiền lương phảI trả cho người lao động là một bộ phận chi
phí cấu thành nên sản phẩm. Do vậy doanh nghiệp phảI sử dụng sức lao động có hiệu
quả để tiết kiệm chi phí tiền lươngtrong giá thành sản phẩm làm tăng lợi nhuận nhưng
vẫn phảI đảm bảo tiền lương cho người lao động thoả đáng, tăng lợi nhuận phảI tăng
tiền lương và phúc lợi.
     1.1.4. Chức năng tiền lương
     + Chức năng táI sản xuất sức lao động
     + Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp
     + Chức năng kích thích sức lao động
     1.1.5 Nguyên tắc trả lương
     + theo đIều 55 Bộ luật lao động, tiền lương của người lao động do người lao
động và người sử dụng lao động thoả thuận trong hợp đồng lao động và dược trả theo
năng suất, chất lượng, hỉệu quả công việc
     + Mức lương trong hợp đồng lao động phảI lớn hơn mức lương tối thiểu do nhà
nước quy định ( 210.000 đồng/tháng )
     + Để giảm ngăn cách thu nhập giữa người giầu và người nghèo, nhà nước đã đề
ra thuế thu nhập cho những người có thu nhập bình quân là 2.000.000 đồng
     + Việc trả lương phảI theo kết quả sản xuât kinh doanh và doanh nghiệp phảI
     đảm bảo thực hiện theo các quy định của nhà nước
  1.2 Các hình thức trả lương
     1.2.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm
             Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo số lượng
       và chất lượng công việc đã hoàn thành. Hình thức này đảm bảo đầy đủ nguyên
       tắc phân phối theo lao động, gắn chất lượng với số lượnglao động, động viên
       khuyến khích người lao động hăng say lao động sáng tạo.
             Trong việc trả lương theo sản phẩm, vấn đề quan trọng là phảI xây dựng
       các định mức kinh tế-kỹ thuật, làm cơ sở cho việc xây dung đơn giá tiền lương
       đối với từng loại sản phẩm.
             ĐIều kiện để thực hiện tính lương theo sản phẩm là :
         + Xây dựng được đơn giá tiền lương
         + PhảI hạch toán ban đầu sao cho xác định được kết quả của từng người
         + Doanh nghiệp phảI có hệ thống kiểm tra chất lượng chặt chẽ
         Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp để vận dụng thoe hình thức
   trả lương theo sản phẩm cụ thể sau đây :
            - Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
Tiền lương phảI trả = Số lượng sản phẩm hoànỡ x Đơn giá tiền lương
         Cho người lao động         thành đúng tiêu chuẩn       sản phẩn đã quy định
         Hình thức này được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến đẻ tính lương phảI trả
   cho lao động trực tiếp.
             - Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
         áp dụng để trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động
   làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, bảo dưỡng máy móc…. Tiền lương cuă lao
   động gián tiếp phụ thuộc vào tháI độ và trình độ của lao động chính. Vì vậy không
   khuyến khích lao động gián tiếp nâng cao chất lượng công việc mà chỉ khuyến
   khích họ quan tâm đến việc phục vụ cho lao động trực tiếp.
         Ta có công thức:
         Tiền lương = 1% xTiền lương của LĐTTSX
         Trong đó: 1% là tỷ lệ TL của công nhân phụ so với TL của CNTTSX
             - Trả lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt
         - Theo hình thức này, ngoài TL tính theo sản phẩm trực tiếp, người lao động
   còn được thưởng trong sản xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về
   tăng năng xuất lao động. Còn nếu người lao động làm ra sản phẩm hỏng không đạt
   tiêu chuẩn chất lương thì có thể bị phạt.
          Cách tính:
         Tiền lương = Tiền lương theo SP + Tiền thưởng – Tiền phạt
    1.2.2. Hình thức trả lương theo thời gian
     Hình thức này thường được áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng: tổ
chức lao vụ, tài chính kế toán...
     Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương theo thời gian làm việc thực tế,
theo ngành nghề và theo trình độ kỹ thuật, tay nghề. Tuỳ theo tính chất lao động khác
nhau mà mỗi ngành nghề có một thang lương riêng. TL theo thời gian được chia ra:
             - TL tháng: là TL cố định gàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
   Thông thường lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong tháng
lương và được thường được áp dụng để trả lương cho công nhân làm việc quản lý hành
chính.
         Cách tính:
Số tiền lương phải       =      Mức lương tháng             +      Các khoản phụ
     trả trong tháng       theo bảng lương                     cấp
Các khoản phụ cấp:
         + Phụ cấp ngành nghề
         + Phụ cấp nhuy hiểm độc hại
         - Tiền lương tuần: là TL trả cho một tuần và trên cơ sở TL tháng.
         Cách tính:
                                          Tiền lương tháng
         Tiền lương tuần           =


                                             4 tuần
        - Tiền lương ngày: là TL trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách
        lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.
         Cách tính:


         Mức lương phải trả        =      Mức lương     x Số ngày làm việc thực tế
         Trong tháng                      ngày                 trong tháng




                                          Mức lương tháng x Hệ số các loại phụ cấp
         Mức lương ngày =
                                           Số ngày làm việc thực tế trong tháng
         Như vậy, ta thấy rằng tiền lương theo thời gian căn cứ vào số lượng thời gian
   làm việc thực tế nhân với mức thời gian của một đơn vị thời gian. Nó không phát
   huy được đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì nó mang tính bình quân,
   chưa chú ý đến kết quả và chất lượng công tác thực tế của công nhân viên chức.
   Nhìn chung với những hạn chế của TL theo thời gian thì những trường hợp chưa đu
   điều kiện thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm mới phải áp dụng hình thức trả
   lương theo thời gian.
 1.3.     Quỹ tìên lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
    1.3.1. Quỹ tiền lương
Quỹ TL của doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu là TL trả cho người lao
động trong thời gian thực tế làm việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thưởng
trong sản xuất, các khoản phụ cấp. Cụ thể bao gồm:
            - TL tháng, ngày trả theo sản phẩm
            - TL trả cho người làm ra SP hỏng, xấu
            - TL trả cho người đi học theo chế độ nhưng vẫn thuộc biên chế
            - TL trả cho người lao động trong thời gian máy hỏng
            - TL Các loại tiền thưởng thường xuyên
            - Phụ cấp theo lương
         Về hạch toán, quỹ TL được chia thành:
         + TL chính: là TL trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính
   quy định gồm: TL cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong
   SX.
         + TL phụ: là TL trả cho người lao động trong thời gian không làm việc nhưng
   vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định.
         Quỹ TL thực hiện được tính như sau:
         Quỹ TL thực hiện theo = ( Đơn giá x Tổng SP, hàng hoá ) + Quỹ TL
         đơn vị SP                       TL           thực hiện               bổ xung
     Quỹ TL bổ xung là quỹ TL trả cho thời gian không tham gia SX theo chế độ vẫn
được trả cho thời gian không tham gia SX theo chế độ, bao gồm: nghỉ phép, nghỉ phép
theo chế độ lao động nữ, làm công tác xã hội.


Quỹ TL thực hiện              = Đơn giá x Tổng doanh thu thưc hiện-tổng chi
theo tổng doanh thu-chi phí        TL            phí thực hiện( chưa có TL)
Quỹ TL thực hiện         =   Đơn giá          x        Lợi nhuận
Theo lợi nhuận                    TL              thực hiện


                             Tổng doanh thu        -       Tổng chi phí
      Lợi nhuận      =       thực hiện                        thực hiện
      thực hiện                           1         +      Đơn giá TL
            1.3.2 Quỹ BHXH
      BHXH là một chính sách kinh tế-xã hội quan trọng của Nhà nước. Nó không chỉ
có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn phản ánh chế độ xã hội. BHXH là sự đảm bảo nhất
định về mặt kinh tế cho người lao động và gia đình họ. BHXH là khoản trợ cấp thuộc
phúc lợi xã hội nhằm đáp ứng các nhu cầu an toàn về đời sống kinh tế của người lao
động.
      ở nước ta, BHXH được thực hiện ở các khoản sau:
             - Trợ cấp ốm đau
             - Trợ cấp thai sản
             - Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
             - Trợ cấp mất sức lao động, tàn tật
          Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo TL của người lao động theo
   tỷ lệ, chế độ hiện hành trích 20 %, trong đó:
          + Doanh nghiệp chịu 15%
          + Người lao động chịu 5%( trừ vào lương)
            1.3.3. Quỹ BHYT
        Quỹ BHYT là sự bảo trợ về y tế cho người tham gia bảo hiểm giúp họ phần nào
trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí. Quỹ BHYT được hình thành bằng cách
tính 3 % trong tổng số phải chịu 2 % tính vào chi phí, 1% người lao động chịu tính vào
TL.
      DN nộp hết 3% cho cơ quan BHYT.
            1.3.4. Quỹ KPCĐ
      Quỹ KPCĐ là quỹ tài trơ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
      Nguồn hình thành quỹ:Nhà nước cho phép doanh nghiệp được tính thêm vào chi
phí theo tỷ lệ nhất định.
      Mức trích công đoàn = Tổng TL phải trả hàng tháng x Tỷ lệ trích(2%)
1.4 Nội dung kế toán TL, các khoản trích theo lương
     1.4.1. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán TL và các khoản trích theo
lương
     Quản lý TL là một nội dung quan trọng trong SXKD, nó là nhân tố giúp cho DN
hoàn thành vượt mức kế hoạch SX của mình. Do đó, nhiệm vụ của kế toán TL và các
khiản trích theo lương là:
              - Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp số lượng, thời gian, kết quả lao
        động, tính lương và các khoản trích theo lương.
              - Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên, các phòng ban thực hiện đầy đủ các
        chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết theo đúng
        phương pháp.
              - Lập các báo cáo về lao đọng, tiền lương do mình phụ trách.
    1.4.2.Tài khoản sử dụng trong hạch toán TL và các khoản trích theo lương
     Trong hạch toán TL và các khoản trích theo lương, những TK thường được sử
dụng là:
     * TK 334-phải trả CNV:dùng để phản ánh các khoản thanh toán với CNV của
DN về TL, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng.
        Bên Nợ
              - Các khoản khấu trừ vào lương của CNV
              - TL và các khoản khác đã trả cho CNV
              - Kết chuyển TL của CNV chưa lĩnh
              Bên Có
     TL và các khoản còn phải trả cho CNV
        Dư Nợ: Số trả thừa
        Dư Có: TL và các khoản phải trả cho CNV
           * Để phản ánh tình hình thanh toán trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT,
   KPCĐ, kế toán sử dụng TK 338-phải trả, phải nộp khác với 3 TK cấp 2 sau:
              - TK 3382 – KPCĐ
           Bên Nợ: + chi tiêu KPCĐ tại DN
                       + KPCĐ đã nộp
           Bên Có: + KPCĐ chưa nộp, chưa chi
           Dư Nợ: KPCĐ vượt thu
Dư Có: KPCĐ chưa nộp
     - TK 3383: BHXH
     Bên Nợ: +BHXH phải trả cho người lao động
                 + BHXH đã nộp cho cơ quan quản lý BHXH
     Bên Có: + Trích BHXH vào chi phí SXKD
                 + Trích BHXH trừ vào thu nhập của người lao động
     Dư Có: BHXH chưa nộp
     Dư Có: BHXH vượt thu
        - TK 3383-BHYT
     Bên Nợ: Nộp BHYT cho cơ quan BHYT
     Bên Có: +Trích BHYT vào thu nhập của CNV
           + Trích BHYT vào SXKD
 Dư Có: BHYT chưa nộp
 1.4.3. Phương pháp hạch toán TL và các khoản trích theo lương
     * 334-phải trả CNV
     Hàng tháng, căn cứ vào bảng thanh toán TL, phụ cấp có tính chất lương để
phân bổ TL vào chi phí theo các đối tượng sử dụng sau:
          Nợ TK 622: Phải trả cho CNTTSX
          Nợ TK 627(6271): Phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng
          Nợ TK 641(6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng
     Nợ TK 642(6421): Phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp
          Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả
 - Số tiền thưởng phải trả cho CNV từ quỹ khen thưởng
        Nợ TK 431: Thưởng thi đua lấy từ quỹ khen thưởng
          Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả cho CNV
        - Trích TL nghỉ phép của lao động trực tiếp
     Nợ TK 622
          Có TK 335
        - Khi công nhân SX nghỉ phép, kế toán tính ra TL phải trả
     Nợ TK 335
          Có TK 334
        - Tính BHXH phải trả cho CNV
Nợ TK 338(3383)
       Có TK 334
      - Trước khi tiến hành trả lương thì kế toán phải khấu trừ các khoản
   + BHXH: 5 % lương
       Nợ TK 334
              Có TK 338(3383)
   + BHYT: 1 % lương
       Nợ TK 334
              Có TK 338(3384)
   + Khấu trừ tạm ứng đến hạn thanh toán
       Nợ TK 334
              Có TK 141
   + Khấu trừ các khoản phải thu
       Nợ TK 334
              Có TK 138(1388)
   + Nếu người lao động phải nộp thuế thu nhập
       Nợ TK 334
              Có TK 333: thuế thu nhập cá nhân
      - Nếu đến kỳ trả lương mà CNV đi vắng thì DN tạm giữ lại
      Nợ TK 334
       Có TK 338(3388)
+ Thực hiện trả lương cho CNV
 Nợ TK 334
       Có TK 111, 112
+ Trả bằng sản phẩm
 Nợ TK 334
       Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ theo giá bán
       Có TK 3331: thuế VAT
Sau đó kết chuyển giá vốn
 Nợ TK 632
       Có TK 155, 154
- Đối với trường hợp CNV đi vắng đến khi trả lương
Nợ TK 3338
              Có TK 111, 112
     Trả tiền tạm giữ: điện, nước
         Nợ TK 3338
              Có TK 111, 112
     Cuối kỳ, kế toán dựa trên cơ sở các bảng thanh toán lươg và nơi sử dụng theo lao
động để phân bổ TL và chi phí thông qua bảng phân bổ TL và các khoản trích theo
lương.




     Bảng phân bổ TL và các khoản trích theo lương
TK ghi Có
                         334 – Phải trả CNV              338 – Phải trả, phải nộp
                                                  khác
TK ghi Nợ            Lương Lương Khoản        Cộng KPCĐ BHXH BHYT Cộng
                     chính   phụ    khác
     1. CPNCTT
            - Phân
     xưởng
            - Phân
     xưởng
     2. CPSXC
            - PX
            - PX
     3. CPBH
     4. CPQLDN
     6. BHXH
        (3383)
     7. TK 334




    Cộng
Tiền lương được hạch toán tổng hợp qua sơ đồ sau:
     Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương


      TK 334
TK 141, 138, 333...              TK 334                  TK 622


             Các khoản khấu trừ vào thu Lương cho CNTTSX
                      nhập của CNV


  TK 3383, 3384                                               TK 627


             Phần đóng góp quỹ BHYT Lương cho NVPX
                 BHXH
 TK 111, 512
                                                              TK 641, 642
           Thanh toán lương, thưởng,
         BHXH, khoản khác cho CNV Lương cho NVBH, QLDN




                                                               TK 4311
                                                Tiền thưởng




                                                               TK 3383




                                          BHXH phải trả trực tiếp


- Hình thành KPCĐ, BHYT, BHXH
Trên cơ sở TL thực tế phải, kế toán tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ :
           Nợ TK 622, 627, 641, 642
               Có TK 3382: 2 %
               Có TTK 3383: 15 %
               Có TK 3384: 2 %
     Trừ vào TL theo tỷ lệ của BHYT, BHXH, KPCĐ z;
           Nợ TK 334
             Có TK 3383: 5 %
             Có TK 3384: 1 %
     Sử dụng các khoản trích theo lương:
      - KPCĐ : + Nộp 1 % cho cơ quan cấp trên
                       Nợ TK 3382
                         Có TK 111, 112
                + Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
                      Nợ TK 3382
                         Có TK 111, 112
      - BHXH: + Nộp hết 20 % cho cơ quan BHXH
                   Nợ TK 3383
                      Có TK 111, 112
                + Nếu được cơ quan BHXH uỷ nhiệm chi trả họ khi đau ốm, tai nạn...
                    Nợ TK 111, 112
                       Có TK 3382
                + Khi công nhân đau ốm, tai nạn lao động, BHXH phải trả:
                    Nợ TK 3383
                       Có TK 334
                   + Khi trả BHXH cho CNV:
                    Nợ TK 334
                      Có TK 111, 112
      - BHYT: nộp hết 3 % cho cơ quan BHYT .
                       Nợ TK 3384
                     Có TK 111, 112
          Căn cứ vào việc trích KPCĐ, BHYT, BHXH để tổng hợp TK 338.
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương


         TK334                TK 338               TK622,627, 641,642


         Số BHXH phải trả TT Trích BHYT, BHXH,
          cho CNVC
                                  KPCĐ vào CPKD(19%)


    TK 111, 112                                            TK 334


                                       Trích BHXH, BHYT
                                       trừ vào lương CNV
            Nộp BHYT, BHXH
          cho cơ quanquản lý                               TK 111, 112
                                        Số BHXH, KPCĐ
          Chi tiêu KPCĐ tại            chi vượt được cấp
cơ sở


     1.4.4. Hệ thống sổ sách
     Dựa vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, kế toán thực hiện
ghi sổ theo hình thức Nhật ký- chứng từ. Hình thức này có đặc điểm là tổ chức sổ theo
nguyên tắc tập hợp va hệ thống các nghiêp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài
khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng.
Trình tự hạch toán của hình thức này được thể hiện qua sơ đồ sau:




                                   Chứng từ
                                   gốc, bảng
                                   phân bổ

                                                             Sổ, thẻ
       Bảng kê
                                                             kế toán
       1, 2, 4
                                                             chi tiết


                                   Nhật ký –                  Bảng tổng
                                   chứng từ                   hợp chi
                                   1, 7, 10                   tiết
Ghi chú:              Ghi hàng ngày
                                             Ghi cuối tháng
                                             Đối chiếu, so sánh




2.1.Tổng quan về Công ty
- Tên gọi: Công ty May Đức Giang

- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nước
- Cơ quan chủ quản: Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam

     - Ngày thành lập: 23 - 02 - 1990

     - Tổng số lao động: 3000 người

   2.1.1, Quá trình hình thành và phát triển của Công ty May Đức Giang

     Ngày 23 - 2 - 1990 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ ra quyết định số 102/CNN -
TCLĐ về việc tổ chức phân xưởng may thành “ Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ May
Đức Giang”. Tổng mức vốn kinh doanh được giao là 1265 Triệu đồng, trong đó:

     Vốn cố định là: 975 Triệu đồng

     Vốn lưu động: 278 Triệu đồng

     Vốn khác:       12 Triệu đồng

   Hệ thống máy móc của xí nghiệp được điều chuyển từ các đơn vị bạn với số lượng
   300 máy may cũ các loại, tổng số công nhân chỉ là 380 người.

       10 năm - một chặng đường chưa dài đối với sự phát triển của một doanh
nghiệp - Song May Đức Giang đã có một sự chuyển mình nhanh và bền vững:

     Bằng ý chí quyết tâm cộng nghị lực của mình Công ty vừa tổ chức sản xuất, vừa
xây dựng và phát triển, nhờ đường lối đổi mới của Đảng, được sự quan tâm chỉ đạo
trực tiếp của lãnh đạo Bộ công nghiệp và Tổng Công ty Dệt May Việt Nam cùng với
sự lãnh đạo của Thường vụ Huyện uỷ, sự chỉ đạo giúp đỡ của UBND Huyện Gia
Lâm...Cán bộ CNV Công ty May Đức Giang đã liên tục phấn đấu vượt qua khó khăn,
thử thách khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Từ một xí nghiệp chỉ có 1 phân xưởng
may - nay Công ty May Đức Giang đã có 9 phòng, ban nghiệp vụ; 8 xí nghiệp thành
viên gồm may, thêu, in bao bì, giặt mài và 1 đội xe vận tải. Về máy móc thiết bị đến
nay Công ty đã có trên 2081 máy may công nghiệp và các loại máy chuyên dụng tiên
tiến do Nhật Bản, Mỹ, Cộng hoà Liên bang Đức chế tạo, hệ thống sơ đồ vi tính, 4 máy
thêu dệt điện tử, dây chuyền giặt mài...

     Tổng số vốn kinh doanh trên 40 tỷ đồng, năng lực sản xuất mỗi năm trên 7 triệu
áo sơ mi quy đổi. Sản phẩm chủ yếu là áo sơ mi cao cấp, áo jacket, quần jeans, quần
Âu các loại.
Thị trường xuất khẩu gồm 22 nước trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan, Hồng Kông, khối EC, Trung cận Đông, Bắc Mỹ. Hệ thống mạng lưới tiêu thụ
trong nước có 39 đại lý ở các tỉnh và thành phố. Ngoài ra Công ty còn có 4 đơn vị liên
doanh tại các tỉnh Bắc Ninh, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Thái Bình với tổng số vốn 44
tỷ 622 triệu đồng. Giải quyết việc làm cho hơn 3000 lao động tại các địa phương.

         Song song với đầu tư đổi mới công nghệ, bằng chính sách đãi ngộ thoả đáng
hơp tình, hợp lý về vật chất và tinh thần theo tài năng của từng người. Đội ngũ
CBCNV lớn mạnh từ 380 người nay đã là 2859 người. Trong đó có 150 người có trình
độ trung cấp kỹ thuật trở lên; 116 người đang theo học đại học tại chức tại các trường
đại học và tại Công ty.

        Chính những nỗ lực cố gắng trên đã giúp Công ty May Đức Giang có những
bước tiến vững chắc thể hiện qua bảng sau:



                Chỉ tiêu         ĐV tính     Năm 1998     Năm 1999     Năm 2000
    T
    T

1           Vốn kinh doanh         Tr. đ       3626         4000         4.812

2              Doanh thu           Tr. đ      93.133       110.000       1.4992

3         Kim ngạch xuất khẩu      Tr. đ      6.585         7.200        7.972

4       Nộp ngân sách nhà nước     Tr. đ      2.275         3.000        3.956

5              Lợi nhuận           Tr. đ      4.010         5.300        7.000

6             Số lao động         Người       2.628         2.850         3000

7       Thu nhập bình quân đầu    Nghìn        965          1.100        1.256
                 người            đ/tháng



        Từ một xí nghiệp may nghèo nàn, nhỏ bé không tên tuổi đến nay Công ty May
Đức Giang đã có vị thế xứng đáng trên thương trường. Hiện nay Công ty đã nằm trong
“Câu lạc bộ trên 100 tỷ” của các doanh nghiệp may thuộc Tổng Công ty Dệt - May
Việt Nam và đang có xu thế tiếp tục ăn nên làm ra.

   2.1.2, Đặc điểm tổ chức sản xuất,tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty May Đức
   Giang

     2.1.2.1. Cơ cấu mặt hàng sản xuất

         Mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản phẩm may mặc xuất
khẩu trong đó hàng gia công chiếm khoảng 60%, còn lại là hàng bán FOB (hàng “mua
đứt bán đoạn” - mua nguyên liệu bán thành phẩm) và hàng tiêu thụ nội địa.

         Số lượng, chủng loại, mẫu mã sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào các hợp đồng
kinh tế, các đơn đặt hàng của khách. Tuy vậy có thể kể ra một số mặt hàng chủ yếu
chính:



- áo sơ mi                 - áo váy                  - Quần jean

- áo jacket 2,3,5 lớp      - Quần Âu                 - Hàng thêu

- áo choàng                - Quần áo trẻ em

     Cùng sự phát triển của toàn nghành Công ty đang phấn đấu nâng tỉ trọng hàng
bán FOB và tiêu thụ nội địa, giảm dần tỉ trọng hàng sản xuất gia công xuất khẩu trong
tổng doanh thu tiêu thụ.

     2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất

     Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và gia công mặt hàng may mặc theo quy
trình công nghệ kép kín từ cắt, may, là, đóng gói, đóng hòm, bằng các máy móc
chuyên dùng với số lượng sản phẩm tương đối lớn, được chế biến từ nguyên liệu chính
là vải có ảnh hưởng lớn đến tổ chức sản xuất

     Công ty đã tổ chức 6 xí nghiệp may chính phù hợp với đặc điểm quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm.

     Trong mỗi xí nghiệp may lại được chia thành 2 bộ phận:
- Bộ phận cắt: có nhiệm vụ nhận nguyên vật liệu và cắt thành cắt bán thành phẩm
   (theo mẫu mã do phòng kỹ thuật gửi xuống) sau đó chuyển cho bộ phận may.

     - Bộ phận may: Có nhiệm vụ ráp, may các bán thành phẩm do bộ phận cắt
chuyển sang thành các thành phẩm.

   - Trong bộ phận may lại được chia thành 8 tổ may riêng biệt, mỗi công nhân trong
   tổ thực hiện một hoặc một số bước công nghệ nhất định. Và còn có một bộ phận là,
   một bộ phận KCS. Tất cả các thành phẩm ở bộ phận may sẽ được chuyển sang
   phân xưởng hoàn thành của công ty để gấp, đóng gói, đóng hòm.

   Ngoài các xí nghiệp sản xuất chính, Công ty còn tổ chức bộ phận sản xuất kinh
   doanh phụ, đó là:

            + Một xí nghiệp giặt mài

            + Một phân xưởng thêu

            + Đội xe

            + Ban điện

            + Ban cơ

     2.1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

     Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty là quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên
tục, sản phẩm được trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Các mặt hàng mà
Công ty sản xuất có vô số kiểu cách, chủng loại khác nhau. Song tất cả đều phải trải
qua các giai đoạn như: Cắt, May, Là, Đóng gói... riêng đối với những mặt hàng có yêu
cầu giặt mài hoặc thêu thì trước khi là và đóng gói phải trải qua giai đoạn giặt mài
hoặc thêu ở các phân xưởng sản xuất kinh doanh phụ. Cụ thể ta đi sâu vào tìm hiểu
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:

     Nguyên vật liệu chính là vải được nhập về từ kho nguyên liệu theo từng chủng
loại vải mà phòng kỹ thuật đã yêu cầu cho từng mã hàng. Vải được đưa vào nhà cắt,
tại nhà cắt vải được trải đặt mẫu, đánh số và cắt thành các bán thành phẩm sau đó bán
thành phẩm được nhập kho nhà cắt và chuyển cho các tổ may ở bộ phân may trong xí
nghiệp, các tổ may được chia thành từng công đoạn như: công đoạn may cổ, công
đoạn may tay tổ chức thành dây chuyền, bước cuối cùng của dây chuyền may là hoàn
thành sản phẩm. Trong quá trình may phải sử dụng các nguyên liệu phụ: Chỉ, cúc...
sản phẩm may xong được chuyển qua bộ phận là, sau đó chuyển sang bộ phận KCS
của xí nghiệp. Hàng được qua kiểm nghiệm ở bộ phận KCS này rồi được chuyển qua
phân xưởng hoàn thành của công ty để đóng gói và đóng kiện.

     2.1.2.4. Đặc điểm tổ chức quản lý

     Công ty May Đức Giang tổ chức quản lý theo kiểu “tham mưu trực tuyến” - Có
nghĩa là các phòng ban tham mưu cho ban giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ
của mình giúp cho Giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình giúp cho Giám
đốc quyết định có lợi cho công ty.

     Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:

     Ban Giám đốc gồm 4 người:

   - Tổng Giám đốc: lãnh đạo và quản lí tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty và các quan hệ đối ngoại, chỉ đạo và thông qua chương trình kế hoạch hàng
tháng, quý và trực tiếp phụ trách các phòng: Tài chính-Kế toán, phòng ISO và phòng
tổng hợp.

   - Phó Tổng Giám đốc kinh doanh: Phụ giúp cho Tổng Giám đốc trong công tác tìm
kiếm và thiết lập quan hệ với các bạn hàng, chịu trách nhiệm về việc chỉ đạo, điều
hành mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty.

   - Phó Tổng Giám đốc xuất nhập khẩu: chịu trách nhiệm trước Tông Giám đốc về
các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu vật tư, hàng hoá trong toàn Công ty, tổ
chức triển khai các nghiệp vụ xuất nhập khẩu như tham gia kí kết hợp đồng xuất nhập
khẩu.

   - Phó Tổng Giám đốc sản xuất: Phụ giúp Tổng Giám đốc trong việc điều hành sản
xuất, giám sát kỹ thuật, nghiên cứu mặt hàng...

   Các phòng chức năng:

   - Phòng xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc kế hoạch, chiến
lược Xuất Nhập khẩu tổ chức triển khai các kế hoạch và nghiệp vụ Xuất Nhập khẩu.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ thanh toán, quyết toán hợp đồng, trả
lương cho cán bộ công nhân viên, tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các kì
báo cáo quản lý và theo dõi tài sản của Công ty cũng như quản lý mọi mặt hoạt động
của Công ty trong lĩnh vực Tài chính-Kế toán.

   - Phòng ISO: có nhiệm vụ quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn của hệ thống quản lí
chất lượng ISO 9000 (ISO 9002)

   - Phòng Thời trang và kinh và kinh doanh nội địa: có nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu
về thị trường thời trang, nghiên cứu mẫu thiết kế chào hàng FOB, xây dựng định mức
tiêu hao nguyên phụ liệu cho từng mẫu chào hàng, quản lí các cửa hàng đại lý và cửa
hàng giới thiệu sản phẩm Công ty

   - Văn phòng Tổng hợp: tham mưu cho Tổng Giám đốc soạn thảo các văn bản, hợp
đồng về quản lí hành chính, quản lí nhân sự, tiền lương, bảo hiểm. Tổ chức hội thảo,
hội nghị tiếp khách, làm công tác vệ sinh và lao động, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ
công nhân viên trong toàn Công ty, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn lao động, phòng
chống cháy nổ trong Công ty.

   - Phòng kĩ thuật: có nhiệm vụ tiếp nhận tài liệu kỹ thuật, may mẫu, xây dựng tiêu
chuẩn kĩ thuật, định mức nguyên phụ liệu, định mức thời gian, đơn giá sản phẩm và
kiểm tra chất lượng sản phẩm.

   - Phòng kế hoạch đầu tư: Có nhiệm vụ tiếp nhận đơn đặt hàng, lập kế hoạch sản
xuất và chiến lược kinh doanh, theo dõi các yếu tố về nguyên phụ liệu, năng suất lao
động để xây dựng kế hoạch sản xuất và điều độ sản xuất.

   -Ngoài ra, tại mỗi xí nghiệp của Công ty còn có:

   - Giám đốc các xí nghiệp: có nhiệm vụ giám sát, đôn đốc việc thực hiện sản xuất ở
chính xí nghiệp mình.

   - Trưởng ban điện: phụ trách quản lý về điện tiêu dùng và sản xuất trong Công ty.

   - Trưởng ban cơ: phụ trách, quản lý máy móc sản xuất trong toàn Công ty.

     -   Đội xe: có nhiệm vụ vận chuyển hàng cho Công ty.
Ta có thể khát quát mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty May Đức Giang
bằng sơ đồ sau :




    Mô hình tổ chức bộ máy quản lý                  tại Công ty May


                          Tổng giám
                             đốc



   Phó TGĐ                        Phó TGĐ             Phó TGĐ
     KTSX                            KD                 XNK




                                                                          Phòn
   Phòn        Phòn       Phòn       Phòn         Phòn          Phòn        g
   g kế        g kế        g kỹ      g ISO        g Mar           g       xuất
   toán        hoạc       thuật                   ketin         tổng      nhập
                h                                   g           hợp       khẩu
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty May Đức Giang

     Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý phù hợp với yêu cầu
quản lí trình độ của cán bộ kế toán, bộ máy kế toán của Công ty May Đức Giang được
tổ chức theo hình thức kế toán tập chung và tiến hành công tác kế toán theo “Hình
thức Nhật ký - Chứng từ”.

      Phương pháp kế toán mà doanh nghiệp áp dụng là phương pháp kê khai thường
xuyên. Theo hình thức này phòng kế toán của Công ty thực hiện toàn bộ công tác kế
toán của Công ty. ở các xí nghiệp thành viên và các bộ phận trực thuộc không tổ chức
bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn,
kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ và ghi chép hạch toán một cách
đơn giản để chuyển về phòng kế toán tập chung. Ngoài ra, nhân viên hạch toán (Nhân
viên kinh tế ) dưới các xí nghiệp trong một số trường hợp phải tổng hợp một số chỉ
tiêu phục vụ yêu cầu chỉ đạo, điều hành của phòng kế toán. Cuối tháng phòng kế toán
sẽ nhận được chứng từ và báo cáo chi tiết để tiến hành công việc kế toán. Số lượng
nhân viên kinh tế bố trí ở mỗi xí nghiệp phụ thuộc và quy mô sản xuất và khối lượng
công việc giao cho nhân viên kinh tế đảm nhiệm.

     Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

     Đứng đầu phòng kế toán là Kế toán trưởng, tiếp đó là trưởng phòng Tài chính-Kế
toán và các nhân viên kế toán, thủ quỹ. Phòng Tài chính-Kế toán của công ty có đội
ngũ cán bộ với trình độ KT Đại học và trên Đại học, được trang bị phương tiện, dụng
cụ tính toán hiện đại, công tác tính toán chính xác đáp ứng yêu cầu thông tin kinh tế
cho lãnh đạo công ty và các đối tượng cần cung cấp thông tin. Phòng đặt dưới sự chỉ
đạo của Tổng Giám đốc Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ:

   - Tổ chức mọi công việc kế toán để thực hiện đầy đủ, có chất lượng những nội
dung công việc kế toán của đơn vị

   - Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ kịp thời các chứng từ kế toán
của đơn vị.

   - Giúp Tổng Giám đốc hướng dẫn các bộ phận trong Công ty, thực hiện đầy đủ chế
độ ghi chép ban đầu, phục vụ cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động kinh doanh
của Công ty.

   - Ngoài ra bộ máy kế toán còn phải tham gia công tác kiểm kê tài sản, tổ chức bảo
quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo quy định.

     Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự chuyên môn lao động của cán bộ
kế toán, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, yêu cầu và
trình độ quản lý, bộ máy kế toán của Công ty May Đức Giang được tổ chức như :

     * Nhân viên kinh tế XN có nhiệm vụ theo dõi từ khâu đưa nguyên phụ liệu vào
sản xuất đến lúc giao hàng. Nội dung cụ thể như sau:

     - Theo dõi từng chủng loại nguyên phụ liệu đưa vào sản xuất theo từng mặt hàng
của XN

     - Theo dõi từng sản lượng bán thành phẩm cắt ra, tình hình nhập kho thành phẩm
và các phần việc sản xuất hoàn thành để tính lương cho công nhân viên

     - Theo dõi sản lượng bán thành phẩm cấp cho từng tổ vào từng đợt và sản lượng
bán thành phẩm nhập vào cuối đợt

     - Tính lương cho công nhân viên theo từng tháng căn cứ vào số lượng sản phẩm
hoàn thành và quỹ lương sản phẩm được giao.

     Cuối quý lập các báo cáo gửi lên phòng kế toán của công ty để đối chiếu số liệu.
Khi kết thúc hợp đồng sản xuất hoặc gia công với khách hàng, nhân viên kinh tế của
XN có nhiệm vụ lập báo cáo thanh quyết toán hợp đồng như: Báo cáo tiết kiệm
nguyên phụ liệu để kế toán tính thưởng trên % giá trị tiết kiệm cho XN theo quy định
của công ty đồng thời hạch toán phế liệu thu hồi nhập kho công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty May

                                      Kế           toán
                                  trưởng

                                  Kế toán tổng hợp
                                 kiêm kế toán TSCĐ




    Kế         Kế                   Kế               Kế            Kế            Kế
  toán         toán                toán            toán          toán          toán
   vốn         tiền               doanh            cpsx            nợ          hàng
  bằng         lương             thu và              và          phải           tồn
  tiền         và                   nợ             tính           trả           kho
               BHXH                phải             giá           nhà




     2.2. Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty may Đức Giang


     2.2.1. Đặc điểm tổ chức và quản lý lao động tại công ty
     Do công ty không có hoạt động sản xuất phụ nên toàn bộ số lao động gồm 300
người được phân thành các loại sau:
      - Công nhân sản xuất: Đây là bộ phận lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm. Tiền
      lương của họ là một bộ phận trong giá thành. Bộ phận công nhân sản xuất lại
      bao gồm các bộ phận SX nhỏ như sau:
         + Công nhân phục vụ sản xuất: Là những công nhân đảm bảo cho hoạt động
   SX liên tục, thông xuốt. Số này boa gồm nhiều người như thợ trùng tu máy, thợ sửa
   chữa máy, công nhân tại phân xưởng cơ điện...
         + Nhân viên kỹ thuật: bao gồm những nhân viên phòng KCS, họ có nhiệm vụ
   quản lý SX về mặt kỹ thuật.
Các nhân viên quản lý hành chính tại phân xưởng: Quản đốc, phó quản đốc,
thống kê.
   - Nhân viên bán hàng: Là bộ phận cán bộ công nhân viên làm việc trong lĩnh
   vực tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm của công ty.
   - Nhân viên quản lý công ty: là toàn bộ cán bộ CNV làm việc trong các phòng
   ban quản lý và bộ phận phúc lợi như: nhà ăn, nhà nghỉlao động…
     2.2.2. Hình thức trả lương của công ty
     Tại Công ty May Đức Giang đang áp dụng các hình thức trả lương sau:
     2.2.2.1 Trả lương theo thời gian
     Hình thức trả lương này áp dụng đối với cán bộ, CNV ở các bộ phận như
nhân viên quản lý PX, nhân viên trong các phòng ban nghiệp vụ, bộ phận KCS...
     Ngoài ra, ở các PXSX áo Jacket xuất khẩu CNV cũng được trả lương theo
thời gian. Bởi vì, những SP này chỉ được SX theo vụ nên để đảm bảo đời sống của
CNV, công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
     Cách tính:
     * Đối với các phòng ban:
                                BLCV x 210.000
     Tiền lương =                                           x Cn x Hs
                                       26
     Trong đó:
     + BLCV: Bậc lương chức vụ
     + Cn: Số ngày làm việc thực tế
     + Hs: Hệ số nhà máy
     Ví dụ: Trong tháng 9 năm 2001, ta có số liệu sau( trích)
     Anh Nam làm được 25 ngày, bậc lương là 2,7. Hệ số nhà máy là 1,2. Kế toán
tính ra số lương phải trả là:
                                2,7 x 210.000
     Tiền lương =                                     x 25 x 1,2
                                  26
                  = 654.231 đồng
     * Đối với bộ phận quản lý PX, CNV ở phân xưởng SX áo Jacket: Để đảm bảo
TL gắn với kết quả lao động thì TL của mỗi người được tính như sau:
BLCV x 210.000
     Tiền lương     =                              x Cn x Hspx x Hs
                                   26
     Trong đó:
     + Hspx: Hệ số hoàn thành kế hoạch SP chung của PX


                              Số SP sản xuất
           Hspx         =
                              Số SP kế hoạch
     Ta có số liệu sau: Bà Hà ở PXSX số 3 có hệ số lương là 3, số ngày làm việc
thực tế là 21 ngày, hệ số máy là 1. Số SP thực tế là 200, số SP kế hoạch là 198.
Như vậy, kế toán sẽ tính được số TL phải trả là:
                              3 x 210.000                200
     Tiền lương     =                          x 21 x          x 1
                                 26                      198
                   =          513.986 đồng
     2.2.2.2. Trả lương khoán (sản phẩm)
     Hình thức này áp dụng đối với công nhân trực tiếp SX tại các PX: PX cắt,
PX may. Do công ty có quá nhiều loại PX khác nhau, SP trải qua nhiều khâu nên
TL được tính theo từng máy.
     Ta có công thức:
 TLSP1 máy = SL x DGL 1 SP x Hs
                              Tổng Mt/cb
 DGL 1 SP =
                              Mw
 Chia lương: TL(i) = DL(i) x DG
                              NSL(i) x 210.000
 DL(i)         =                                    x Ctt(i)
                                 26


                            TLSP 1 máy
 DG        =
TDL 1 máy
     Trong đó: + TLSP 1 máy: Tiền lương sản phẩm 1 máy
                   + SL: số sản phẩm thực tế sản xuất đã kiểm tra chất lượng của 1 máy
trong tháng.
     Hs: Hệ số nhà máy(Hs = 3)
     Tổng quỹ lương           =        Số lượng SP         x     DGL 1 máy
     theo SP tiêu thụ               tiêu thụ tương đương
     Tổng quỹ lương cơ bản = Tổng hệ số lương cấp bậc(i) x 210.000
            + DGL 1sp: đơn giá 1 sản phẩm
            + Tổng Mt/cb: Tổng tiền lương cấp bậc của người lao động trong 1 ngày
            + Mw: Số sản phẩm định mức trong 1 ngày
            + TL(i): Tiền lương 1 tháng của công nhân i
            + DL(i): Điểm lương tháng của công nhân i
            + DG: Đơn giá 1 điểm lương
            + HSL(i): Hệ số lương do Nhà nước quy định
            + 26: Số ngày công chế độ
            + TDL 1 máy: Tổng điểm lương 1 máy
     Ctt: Số ngày công làm việc thực tế của công nhân i.
     Ví dụ: Máy may công nghiệp của Mỹ.
               -                   Sản lượng thực tế 1 máy: 1873 SP / 1 tháng.
               -                   Sản lượng định mức 1 máy; 72 SP / 1 ngày
               -                   Định mức lao động:
        + Một lao động bậc 3/6 có hệ số lương là 1,7
        +                      4/6                   1,9
        +                      5/6                      2,3
        + 0,25 lao động bậc 5/7 có hệ số lương là 2,33
                                   Tính TL sản phẩm của 1 máy:
        Số              HSL            Lương ngày               Công          Điểm lương
   lao động                                                thực tế
             1          2              3=( (1)x (2) x           4             5 = (3) x (
                                  210.000 ) / 26                       4)
        1               1,7            13.730,77                24            329.538,48
1             1,9            15.346,16                 20         306.923
       1             2,3            19.465,38                 19         369.842,22
       0,25          2,33           4.704,8                   24         112.915,2
       Tổng                         53.247                               1.119.218,9


       TLSP = SL x DGL 1sp x Hs
              = 1.873 x 739,54 x 3
              = 4.155.475 đồng
       Chia lương cho công nhân phụ trách máy:
                                  TLSP                   4.155.475
       DG =                                     =                    = 3,6771
                                  TDL                   1.119.218




       LĐ                   HSL                     Điểm lương          Lương
       1                    2                       3                   4 = DG x DL
       1                    1,7                     329.538,48          1.211.746
       1                    1,9                     306.923             1.128.587
       1                    2,3                     369.842,22          1.359.947
       0,25                 2,33                    112.915,2           415.200
                            Tổng                    1.119.218,9         4.155.475


       2.2.3. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
       2.2.3.1. Quỹ tiền lương
       Để nhận biết rõ được quỹ TL của công ty, ta xem bảng tổng hợp quỹ TL dưới
đây:
Quỹ TL = Số lương lao động bq x TL bq 1 lao động
        Ta thấy: So với năm 2000, tổng quỹ lương tăng + 2,71962 tỷ, hay đạt 110 %.
   Liên hệ với tình hình biến động của giá trị tổng sản lượng, ta thấy trong khi TL chỉ
   tăng 10 % thì giá trị tổng sản lượng tăng 25%. Điều đó cho thấy bước đầu của việc
   sử dụng quỹ TL và quản lý quỹ.


        Mức biến động tương đối của              29,91582
        quỹ TL trong mối quan hệ          =                                  x 100
          với giá trị tổng sản lượng                27,1962 x 708,75 : 567
                                       = 88 %


        Mức tiết kiệm hay lãng phí quỹ TL         = 29,91582 - 27,1962 x 1,25
        do kết quả SX thay đổi(GTTSL)
                                          = 4,07943 (tỷ đồng )
     Như vậy, mặc dù quỹ TL tăng so với năm 2000 là 2,7196 tỷ đồng nhưng xét
trong mối quan hệ với giá trị tổng sản lượng thì quỹ lương năm 2001 chỉ bằng 88% so
với năm 2000, hay tíêt kiệm được chi phí TL là 4,67943 tỷ. Điều đó chứng tỏ mức
tăng của quỹ lương có tác dụng kích thích tăng năng suất lao động. Điều này cũng
được thể hiện rõ trên bảng tổng hợp, ta thấy quỹ TL tăng 10% thì NSLĐ tăng 21,92%.
      - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động quỹ TL của công ty
     Sự biến động của quỹ TL phụ thuộc vào 3 nhân tố sau:
     + Số lượng lao động bình quân
     + TL bình quân
     + Cơ cấu lao động
     - Số lượng lao động bq: là nhân tố có quan hệ tỷ lệ thuận với tổng quỹ TL. Số lao
động năm 2001 tăng 37 người làm cho quỹ TL tăng:


             S1                           1600
     S=              -1       x Lo=               - 1   x 17,4 = + 0,4119
              So                          1563
- Cơ cấu lao động: Do các nhóm lao động khác nhau có tổng mức TL khác nhau
       nên khi cơ cấu lao động thay đổi làm cho tổng quỹ lương thay đổi.


         k = ( S 1- So ) x Lo -      S
             = ( 1600 –1563 ) x 17,4 – 0,4119 = + 643,39( triệu đồng)
       - TL bq của 1 lao động:


             L = S 1 x ( L 1 - Lo ) = 1600 x( 18,6976 - 17,4 ) = +2076,64( trđ)
     Như vậy, tổng quỹ lương năm 2001 tăng so với năm 2000 là 2,71962 triệu là do
   số lượng lao động tăng dẫn đến quỹ lương tăng 0,4119 triệu, cơ cấu lao động thay
   đổi làm quỹ lương tăng 643,39 triệu, do TLbq 1 lao động tăng làm quỹ TL tăng
   +2076,64 triệu.
    Tóm lại, năm 2001 công ty đã sử dụng quỹ TL một cách có hiệu quả và hợp lý
hơn năm 2000, sử dụng quỹ lương làm đòn bẩy kích thích lao động, tăng NSLĐ, vừa
bảo đảm tiết kiệm chi phí, vừa đảm bảo tăng thu nhập cho người lao động. Kết quả khả
quan thu được là tỷ lệ chi phí TL trong giá thành giảm 0,13 % so với năm 2000.
     2.2.3.2. Quỹ BHXH, BHYT , KPCĐ của công ty
    * Quỹ BHXH
         Quỹ BHXH của công ty được hình thành từ 2 nguồn:
             - Nhà máy trích vào chi phí 15 % TL cơ bản của người lao động.
             - Người lao động đóng góp 5 % TL cơ bản của mình( thực tế 20 % đều lấy
       từ quỹ lương.
         Mức BHXH được trích như sau:
                       BLCN x 210.000 x NN
         M      =                                      x 75 %
                                    26
         Trong đó:
         + M: Mức hưởng BHXH .
         + BLCN: bậc lương công nhân.
         + NN: số ngày nghỉ( ngày lễ tết không tính BHXH)
Tại công ty, những công nhân mắc bệnh hiểm nghèo( 1 trong 13 bệnh do Bộ
Y tế quy định) đựpc nghỉ 18 ngày/năm, mức trợ cấp 75 %. Ngoài 180 ngày công
nhân được hưởng 65 %.
     Sử dụng quỹ: Công ty nộp 20 % cho cơ quan BHXH và được cơ quan BHXH
uỷ nhiệm cho công ry chi trả hộ trong chác trường hợp: ốm đau, thai sản, mất sức
lao động. Lúc đó, cơ quan BHXH ứng tiền cho công ty, sau đó quyết toán sau.
     * Quỹ BHYT
     Quỹ BHYT trong công ty được hình thành từ:
        - Công ty trích 2 % TL cơ bản của người lao động.
        - Người lao động đóng góp 1 % TL cơ bản của mình( thực tế hiện nay nhà
   máy nộp cho người lao động 1 % BHYT lấy từ quỹ lương.
     Sử dụng:
     - % nộp cho cơ quan Công đoàn cấp trên
        - 1 % chi tiêu tại nhà máy.
     * KPCĐ
     Kinh phí công đoàn được trích theo 2 % TL thực chi cho người lao động. Với
số kinh phí công đòan đã trích công ty nộp:
        - 0,8 % cho công đoàn ngành
        - 0,5 % cho tổng công ty
        - 0,7 % còn lại để chi tiêu công đoàn cho công ty.
     2.2.4. Phụ cấp và hình thức trả lương của công ty
     Tai công ty, ngoài TL tính theo SP và theo thời gian, công nhân viên của công
ty còn được hưởng một số khoản khác như:
     2.2.4.1. Phụ cấp
     * Phụ cấp trách nhiệm: được áp dụng cho các cán bộ quản lý các phòng ban,
PX, hoặc một số cá nhân làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao.
     Phụ cấp trách nhiệm được tính như sau:
      Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số trách nhiệm x 210.000 x Hệ số nhà máy.
     Trong đó: Hệ số nhà máy được quy định cụ thể cho từng công việc:
      + Hệ số 0,4 đối với các trưởng phòng và quản đốc PX
      + Hệ số 0,3 đối với các phó phòng, phó quản đốc PX
      + Hệ số 0,2 đối với các trưởng ca, phụ trách bộ phận nhà ăn, y tế
+ Hệ số 0,1 đối với các tổ trưởng.
       p Phụ cấp ca đêm(tính theo cấp bậc công nhân)
                   BLCN x 210.000 x Ca
        PC =                                     x 40%
                          26
       Trong đó: + PC: Phụ cấp ca đêm
                   + BLCN: bậc lương tính theo cấp bậc công nhân
                   + Ca: số ca làm đêm
       2.2.4.2. Hình thức trả lương
       Hiện nay, tại công ty có 2 hình thức thưởng đó là thưởng thường xuyên và
thưởng không thường xuyên. Thưởng thường xuyên là do PX thưởng, thưởng
không thường xuyên là do công ty thưởng bao gồm thưởng nhân dịp lễ tết, thưởng
thi đua.
       Tại PX, thưởng lấy từ số chênh lệch có được do PX đưa ra định mức,năng
suất lao động cao hơn định mức của công ty coi đó là phần đóng góp của mỗi máy.
Sau khi bù đắp sự cố, ỏnh hóc do những nguyên nhân khách quan thì phần còn lại
dùng làm thưởng.
       Để tính hạng thưởng, công ty thường xếp hạng thưởng. Hiện nay, công ty có
2 cách xếp hạng thưởng;
           - Xếp hạng thưởng theo ngày công: ngày công được tính thưởng là ngày
      công thực tế SX. Nếu công nhân nghỉ quá ngày được phép thì sẽ không được
      tính thưởng và sẽ trừ vào lương.
           - Xếp hạng theo chất lượng SX: căn cứ vào việc hòan thành nhiệm vụ SX,
      công ty xếp thứ hạng thưởng cho công nhân theo thứ tự là A, B, C. Tuỳ mỗi PX
      có cách tính thưởng khác nhau( do quản đốc của mỗi PX quy định)
        Ví dụ: PX may có cách xếp hạng và tính thưởng như sau:
       Xếp hạng                          A               B                   C
       Ngày công nghỉ( ốm, 0 – 1 công               2 – 3 công          4 – 5 công
con ốm, tự xin, nghỉ có lý
do)
       Mức thưởng                        100 %           50 %                25 %
- Xếp hạng theo chất lượng SP
        Xếp         hạng          A              B                   C
   chất lượng
        Mức độ hoàn               Tốt            Khá                 TB
   thành công việc
        Mức thương                100 %          50 %                25 %




    Cách tính thưởng:
        Tiền thưởng = Đơn giá điểm thưởng x Điểm thưởng
        Điểm thưởng = Hệ số hạng thưởng x Ngày công tính thưởng x Lương tính
   thưởng.
        Trong đó:
                            TT
        DGdt =
                            DT


                       T cl + Tnc
        HS      =
                            2
        HS: hệ số hạng thưởng
        Tcl: xếp hạng chất lượng
        T cn: xếp hạng ngày công
        DGdt: đơn giá 1 điểm lương
         TT: Tổng tiền thưởng
         DT: Tổng điểm thưởng.
     2.2.5. Nội dung kế toán TL và các khoản trích theo lương tại công ty
     2.2.5.1. Hạch toán TL
     2.2.5.1.1. Hạch toán chi tiết
     Tai các phòng ban, PX, các tổ trưởng, đội SX có trách nhiệm theo dõi, ghi chép
số lượng lao động có măt, vắng mặt, nghỉ phép và nghỉ ốm vào bảng chấm công, bảng
chấm công được lập theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
Cuối tháng, tại các PX thống kê tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm, công
nghỉ phép, công làm ca ba của từng người trong PX. Tại phòng kế toán, kế toán tiến
hành tổng hợp tính ra số công đi làm, công nghỉ phép của từng người trong các phòng
ban. Dựa vào số công tổng hợp từ bảng chám công, kế toán và thống kê PX tính lương
cho từng người và lập bảng thanh toán lương. Cụ thể:
           a.       Đối với hình thức trả lương khoán( sản phẩm)
        Đối với hình thức này, việc tính lương không chỉ dựa vào bảng chấm công mà
   còn căn cứ vào số lượng SP. Số lượng SP phản ánh số SP làm được của mỗi người,
   tổ, được ký nhận của phòng KCS.
        Cuối tháng, thống kê PX dựa vào bảng chấm công, số sản lượng hay bảng kê
   khối lượng SP hoàn thành, đơn giá SP do Nhà máy quy định(biểu 01) và số nhà
   máy để lập bảng tính lương cho toàn PX( biểu số 02 ).Sau đó, thống kê PX tiến
   hành chia lương cho từng người trong tổ.
        Từ bảng chấm công, thống kê tính lương cho từng tổ.
                          BLCV x 210.000
        TDL(i) =                                x Ctt
                                 26


             TLSP(i)
        DG =
             TDL(i)
        TL(t) = DL(t) x DG
        Trong đó: + TLD: tổng điểm lương của tổ thứ i
                    + BLCV: bậc lương tính theo cấp bậc công việc
                    + Ctt: số công nhân làm việc thực tế
                    + DG: đơn giá 1 điểm lương
                    + TLSP(i): tổng tiền lương sản phẩm của tổ thứ i
                    + TDL(i): Tổng điểm lương của tổ i
                    + TL(t): tiền lương của công nhân t
                    + DL(t): điểm lương của công nhân t
Trong thực tế, mỗi công nhân không chỉ làm việc tại 1 tổ mà do yêu cầu khác
nên công nhân đến tổ khác để làm. Vì vậy, thống kê tổng hợp số công nhân làm
việc tại tổ và công khác của từng công nhân và chia lương cho từng tổ( biểu số 03)
     Do việc thanh toán lương chia làm 2 kỳ và ngày 10 và 25 trong tháng nên vào
gần giữa tháng, công ty tiến hành tạm ứng lương kỳ 1 cho công nhân. Sau khi lập
bảng lương kỳ 1 và bảng chia lương theo SP, thống kê PX tính ra số lương kỳ 2 rồi
lập bảng thanh toán lương cho từng tổ( biếu số 4 ), sau đó gửi lên phòng kế toán.
Sau khi kế toán trưởng và giám đốc duyệt, bảng thanh toán lương là căn cứ để
thanh toán lương cho người lao động và ghi sổ kế toán. Ngoài ra, kế toán còn phải
tính tổng số TL, phụ cấp công nhân viên thống kê, quản đốc PX, số còn lại là tìên
lương của công nhân. Căn cứ vào số liệu đó, thống kê lập bảng thanh toán lương
cho PX gửi lên phòng kế toán( biểu số 05)
     Đối với hình thức trả lương theo thời gian
     Từ số công ghi nhận trong bảng chấm công, kế toán tính ra số lương mà
người lao động được nhận trong tháng. Sau đó, căn cứ vào bảng lương kỳ 1, lập
bảng thanh toán lương cho từng phòng ban.
     Bảng thanh toán lương cho các phòng ban, PX phải có xác nhận của quản đốc
PX, trưởng phòng. Sau khi kế toán trưởng, Giám đốc duyệt, bảng thanh toán lương
được đưa về phòng kế toán.
     Nếu trong tháng có thưởng, căn cứ vào điểm thưởng và đơn giá 1 điểm
thưởng, thống kê PX ( kế toán ) lập bảng thanh toán thưởng cho từng tổ( biểu số 6 )
rồi tính ra số tổng cộng toàn PX( biểu số 07 ). Dựa vào bảng thanh toán lương và
bảng thưởng, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ TL( biểu số 08 ).
Biếu số 02                   Bảng tính tiền lương PX may
                                         Tháng 12 năm 2001
                                                       Đơn vị tính : VNĐ
          Tên        Sản   Đơn giá         Thành tiền       Theo hệ số 3( đồng)
   công         lượng      đ/1 sp
   việc         thực tế
   1.Máy                                                         343.148.500
   Máy may 1493            739,560         1.140.133,22          3.420.399,66
   Nhật
   Máy may 1519            763,510         1.139.771,69          3.479.315,07
   Mỹ
   2.Phục       24 công    211.130,77      5.067.100             15.201.300
   vụ
   Thợ
   thang        24 công    173.076,92      4.153.800             12.461.400
   máy
          …
   Quản lý
   Tổng                                    150.204.633           450.613.900
   cộng
(4) x 210.000
(6 =                   x (5) ; (8) = (6) x (7) ;   (11) = (8) x (10)
           26
Cột 5: lấy số liệu từ biểu 02
                Cột (2) x 210.000
Cột 10 =                                x Cột(9) x 40 %
                      26
Cột (13) = (5) + (8) + (10) + (11) – (12)
Cột (14): thuế tạm thu dựa trên thu nhập bình quân cả năm.
Cột (16) = (13) – (15)
Chú giải:
       1. Số liệu các cột của nhân viên lấy từ bảng thanh toán lương của tổ            văn
phòng.
       2. Số liệu các cột của công nhân là số tổng cộng của các bảng thanh toán lương
các tổ trừ tổ văn phòng.
Biểu 06                   Bảng thanh toán tiền thưởng HTKH 2001
                                  Đơn giá điểm thưởng:17,62 đ/ 1điểm
                                                Tháng 12/2001
                                                                       Đơn vị: VNĐ
          ST       Họ      và CBCN        Hệ     số Điểm thưởng Tiền thưởng      Ký
   T               tên                    hạng                                   nhận
                                          thưởng
          (1)                                              (6)          (7)
                   (2)        (3)         (5)                                    (8)
                   Tổ                                     113011       1991300
                   20:Thắn                            2            0
                   g
          1        Trần anh          1,          1,       125582       2213000
                   Thắng      9           2
          2        Phạm              2,          1,       158771       2798000
                   Đức        4           2
                   Minh
          3        Lương             1,          1,       125172       2206000
                   Phương     9           2
                   Thảo
          4        TrầnHồn           1,          1,       84474        1488000
                   g Hạnh     9           0
          4        Trần              1,          1,       123838       2182000
                   Văn Phi    9           2
Trong bảng trên: (3) x 210000
          (6) =                  x (4) x (5)
                          1000
          (7) = (6) x ĐG 1 điểm thưởng.
Biểu số 07                 Bảng tiền lương HTKH 2001
                                          PX may
                                                                Đơn vị: VNĐ
        STT                  Tổ                    Số tiền              Ký nhận
        1                    Quản lý               24.593.000
        …                    …
        17                   Thắng                 19.913.000
        …                    …
        27                   Hoa                   28.250.000
                             Tổng                  681.213.000
        Số liệu này được lấy từ bảng “ Thanh toán tiền thưởng” của các tổ trong PX.


        Biểu số 08         Bảng phân bổ TL
                                   Tháng 12 năm 2001
                                          PX may
                                                              Đơn vị: VNĐ
        Chỉ tiêu           CPQLPX               CPNCTT                 Tổng cộng
                           (1)                  (2)                    (3)
        Chi lương          15.010.600           432.493.400            447.504.000
        Phụ cấp            2.465.200            56.091.300             58.736.700
        Tổng lương         17.655.800           488.584.900            506.240.700
   + phụ cấp
        Thưởng             24.593.000           636.620.000            681.213.000
   HTKH
        Tổng cộng          42.248.800           1.145.204.900          1.187.453.700


        Trong biểu trên:
        + Lương = lương SP + thêm giờ – phạt kỹ thuật
        + Phụ cấp = Tiền lễ + Tiền ca 3
        + Lương, phụ cấp, thưởng HTKH của nhân viên QLPX phân bổ vào
   CPNCTT.
        + Số liệu các cột lấy từ bảng quyết toán lương (biểu số 05).
+ Thưởng HTKH lấy từ bảng tính tiền thưởng toan PX (biểu số 07)
     2.2.5.1.2 Hạch toán tổng hợp TL
     Hàng tháng, căn cứ vào bảng thanh toán tiền thưởng, kế toán lập bảng tổng
hợp tiền thưởng( biểu số 09 ). Căn cứ vào số lượng lao động ở từng phòng ban, kế
toán tổng hợp tính ra tổng quỹ lương cơ bản của công ty( biểu số 10 ).
     Dựa vào bảng phân bổ TL, bảng thanh toán lương của từng PX, bảng tổng
hợp tiền thưởng, kế toán ghi sổ chi lương( biểu số 11 ).
     Trong sổ chi lương gồm:
     Cột(1): lấy số hiệu ở bảng phân bổ lương của từng PX: (1) + (2) – (7) ở bảng
quyết toán lương.
     + Cột ( 2) = (3) + (4) + (5) + (6) ở bảng quyết toán lương
     Cột (3) = cột (1) + cột (2)
     + Cột (4): lấy từ dòng thưởng trong bảng phân bổ TL hoặc lấy từ bảng tìên
thưởng của PXSX.
     + Cột (5) = Cột (3) + Cột (4): phản ánh tổng số tiền lương, phụ cấp và thưởng
mà người lao động nhận được.
     Dựa vào số liệu từ sổ chi lương, kế toán lập bảng “tổng hợp phần chi
lương”(biểu 12).
     Trong đó:
     + Cột A: nhằm tập hợp TL và các khoản trích theo lương.
     + Cột (1): lấy số liệu từ cột (3) trong “sổ chi lương”
     + Cột (3) và cột (4) phản ánh số BHYT, BHXH mà người lao động phải đóng
góp. Hiện nay,công ty không trích và trừ BHXH, BHYT vào lương của từng lao
động mà tính BHYT, BHXH của toàn bộ công ty, sau đó phân bổ cho từng PX.
Điều này giải thích sự tồn tại bút toán kết chuyển từ quỹ lương sang quỹ BHXH,
quỹ BHYT.
      Nợ TK 334: 6 % lương
          Có TK 3383: 5 % lương
          Có TK 3384: 1 % lương
     Cách tính như sau:
  5 % (1% ) đóng            Quỹ lương cơ bản x 5 % (1%)           lương thực
  BHXH, BHYT =                                                     x chi và thưởng
 lương thực chi và thưởng của công ty
     + Cột (5): phản ánh TL và tiền thưởng của phòng KCS, nhà ăn, tổ vệ sinh phân
bổ cho TK 622. Điều đó có nghĩa là lương, thưởng của các công nhân phòng KCS, nhà
ăn, tổ vệ sinh cũng được tính vào chi phí gián tiếp.
     + Cột (6): phản ánh số tiền công ty phải trả cho người lao động.
Biểu số 09.                Bảng tổng hợp tiền thưởng…
                               Đợt 1: Tết Nguyên đán 2001
                                    Đơn giá: 17,62 đ/ 1 điểm
     STT        Tên đơn vị          Tổng điểm               Tổng điểm                Ký
                                                                              nhận
     1          Phòng    tài        2.362.271               41.362.000
                vụ
     2          PX may              38.661.350              681.213.000
     …
     21         PX       áo         5.172.132               91.132.900
                Jacket
     …
                Tổng cộng           171.087.418,5           3.014.560.314



Biểu số 10                     Bảng tính quỹ lương cơ bản
                                                                Đơn vị: VNĐ
          STT        Họ và tên                      CBCN                    Lương cơ bản
          1          Trần Anh Thắng                 1,9                     399.000
          2          Phạm Đức Minh                  2,41                    506.100
          3          Lương Phương Thảo              1,9                     399.000
          4          Trần Hồng Hạnh                 1,9                     399.000
          5          Trần Văn Phi                   1,9                     399.000
          …          …                              …                       …
                     PX may                                                 113.857.548
                     …
                     Tổng                                                   470.538.000
Sau đó, kế toán sẽ lập bảng” phân bổ TL và các khoản trích theo lương”( biểu số
13) dựa trên cột 7 bảng “tổng hợp phần chi lương”.
     Cách lập biểu như sau:
     + Cột 1: lấy số liệu từ cột 7 trong bảng “tổng hợp phần chi lương “.
     + Cột 2: phản ánh TL trích vào giá thành được phân bổ cho từng đối tượng sử
dụng lao động.
     + Cột 3: phản ánh tìên ăn trưa của người lao động.
     + Cột 4 = cột 3 + cột 2
     + Cột 5: phản ánh 2% KPCĐ công ty trích vào CPSXKD để hình thanh quỹ công
đoàn và được xác định bằng cách lấy số hiệu cột 1 nhân với 2%.
     + Cột 6 và cột 7: phản ánh chi phí BHXH, BHYT mà công ty trích TL của người
lao động.
     + Cột 8: phản ánh các chi phí liên quan đến người lao động trong giá thành SP và
bằng tổng cộng các cột 4, 5, 6, 7.
     Căn cứ vào số liệu cột 4, 5 , 6, 7 trong bảng “ phân bổ TL và các khoản trích theo
lương”, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành vào Nhật ký chứng từ số 7-phần I (
biểu số 14).
     Trong đó:
     + Số liệu cột 9 được lấy từ cột 4 trong bảng “ phân bổ TL và các khoản trích theo
lương”
     + Cột 10: lấy từ số hiệu cột 5
     + Cột 11: lấy từ số hiệu cột 6
     + Cột 12: lấy từ số hiệu cột 7
2.2.5.2. Hạch toán các khoản trích theo lương
        2.2.5.2.1. Hạch toán BHXH
        Sau khi trích 2 % trên lương, BHXH được công ty nộp toàn bộ cho cơ quan
   bảo hiểm. Trong quý, công ty chỉ làm nhiệm vụ chi hộ. Cuối quý, công ty tập hợp
   phần chi BHXH, quyết toán với cơ quan BHXH. Ta có mẫu chứng từ để thanh toán
   BHXH như sau:


    Căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng liên quan đến tình hình thanh toán của cơ
quan BHXH, BHYT với Công ty, kế toán TGNH tập hợp số liệu vào Bảng kê số 2.
PHầN III:
      Một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
         lương và các khoản trích theo lương tại Công ty may đức giang.
     3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty

   Trong nền kinh tế thị trường đầy tính cạnh tranh như hiện nay các doanh nghiệp,
   Công ty của tư nhân cũng như của nhà nước đều phải tìm cho mình một hướng đi
   đúng đắn để tồn tại và phát triển. Đối với ngành may mặc, trong sự cạnh tranh khốc
   liệt, đa dạng thì Công ty may Đức Giang vẫn duy trì được SXKD, đảm bảo đời
   sống cho người lao động và có lãi. Đó là sự nỗ lực, cố gắng rất lớn của Công ty.
   Không bằng lòng với điều đó, Công ty đã đổi mới công nghệ, mẫu mã, lấy chất
   lượng sản phẩm làm mục tiêu hàng đầu. Vì vậy, chiến lược kinh doanh của Công ty
   là tập trung và đổi mới công nghệ sản xuất, phát huy sức sáng tạo của người lao
   động. Để thực hiện được điều đó một công tác quan trọng của Công ty là kế toán
   lao động và tiền lương.
     Chế độ lao động tiền lương ở Công ty được hình thành dựa trên những chế độ qui
định, chính sách tiền lương của nhà nước.
     Qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty may Đức Giang, em xin nêu một số nhận xét:
     3.1.1. Ưu điểm
     Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Công ty là tương đối tốt. Bộ máy kế toán
được tổ chức chuyên sâu mỗi kế toán có một trách nhiệm phần hành cụ thể nên phát
huy được tính chủ động, sự thành thạo trong công việc. Đội ngũ kế toán có trình độ
chuyên môn cao không ngừng học hỏi nâng cao trình độ nghiệp vụ cho phù hợp với sự
phát triển của ngành kế toán.
     Việc tổ chức kế toán luôn đúng hẹn và rõ ràng. Với tình hình làm ăn có hiệu quả
của Công ty hiện nay không thể phủ nhận vai trò của kế toán trong việc cung cấp
thông tin chính xác, kịp thời, phục vụ đắc lực cho việc tổ chức sản xuất kinh doanh.
     Cách tính tiền lương của Công ty rất hợp lý đã gắn tiền lương với kết quả lao
động, các chế độ thưởng phụ cấp để tạo cho công nhân có ý thức trách nhiệm tinh thần
phát huy sáng tạo của công nhân.
Công việc thanh toán lương được thực hiện tương đối tốt. Hệ thống chứng từ ban
đầu phản ánh thời gian số lượng, chất lượng lao động. Việc thanh toán lương luôn
đúng kỳ hạn do có sự phân công phân nhiệm rõ ràng. Mỗi phân xưởng có thống kê
theo dõi tiền lương, kết quả lao động, tập hợp chứng từ ban đầu lập bảng thanh toán
lương, thưởng gửi lên phòng kế toán để kiểm tra và vào sổ kế toán, kế toán theo dõi
các phòng ban tập hợp số liệu và ghi vào sổ sách chi tiết tương đối đầy đủ. Bên cạnh
những điểm mạnh đó, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn có những
nhược điểm, hạn chế sau:
     3.1.2. Nhược điểm
     Do mỗi phân xưởng có cách tính thưởng riêng và tương đối phức tạp, chủ yếu là
thủ công bên cạnh việc hỗ trợ của máy vi tính trong việc in bảng biểu. Kết quả tính
toán đó được phòng tổ chức và kế toán kiểm tra nhưng chỉ là kiểm tra tương đối cho
nên sẽ gây ra việc thiếu sót nhầm lẫn là không thể tránh được. Theo chế độ người lao
động phải nộp 5% BHXH, 1%BHYT bằng cách khấu trừ vào lương nhưng ở bảng
thanh toán tiền lương lại không có khoản trừ BHXH,
BHYT.
     Như vậy số tiền mà lao động nhận được đã không bị trừ đi số tiền BHXH,BHYT
mà đáng lẽ ra họ phải đóng. Thực chất số tiền này đã được Công ty lấy từ quỹ lương.
Người lao động không phải đóng BHXH,BHYT nhưng vẫn được hưởng BHXH,
BHYT.

     Do BHXH, BHYT không được khấu trừ vào lương người lao động nên trong
Công ty còn tồn tại Bảng tổng hợp phần chi lương nên tạo ra sự cồng kềnh trong sổ
sách của kế toán lương.
     Mặc dù Công ty chỉ áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ nhưng sổ cái TK
338, TK 334 không được phản ánh đúng mẫu sổ cái theo hình thức Nhật ký chứng từ
do chế độ kế toán quy định.
     Hiện nay Công ty chỉ lập hệ thống báo cáo tài chính theo chế độ ban hành, chưa
có hệ thống báo cáo quản trị về tiền lương do vậy chưa phục vụ đắc lực cho nhà quản
trị trong việc phân tích tình hình biến động lao động cũng như chi phí tiền lương trong
chi phí sản xuất kinh doanh.
     Với quy mô sản xuất lớn, trình độ của kế toán viên cao đáp ứng được nhu cầu
của hình thức Nhật kí chứng từ mà Công ty đang áp dụng. Vì đặc điểm của hình thức
Nhật kí chứng từ là sự phức tạp của sổ sách và phù hợp với kế toán thủ công nên mặc
dù Công ty có trang bị máy vi tính và điều đó hỗ trợ rất nhiều trong công tác kế toán,
nhưng không phù hợp với hình thức Nhật ký chứng từ do không vận dụng được tối đa
sự tự động hoá của máy vi tính, vì vậy kế toán viên vẫn phải kết hợp giữa kế toán thủ
công với kế toán máy. Công tác hạch toán chi tiết phần lớn phải làm kế toán thủ công.
Máy vi tính chỉ hỗ trợ trong việc làm kế toán tổng hợp.
   3.2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
   trích theo lương tại Công ty
     3.2.1. ý kiến 1: Lập bảng thanh toán tiền lương
     Trong thanh toán lương nên chia làm 2 phần phụ cấp và khấu trừ. Trong cột khấu
trừ phải phản ánh rõ tiền khấu trừ 5% BHXH, 1% BHYT nhằm làm rõ hơn tiền lương
của công nhân viên.
     Nếu Công ty phản ánh rõ số BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của công nhân
viên vào bảng thanh toán lương thì kế toán sẽ không cần lập Bảng tổng hợp phần chi
lương, khi đó Công ty sẽ thêm 2 cột BHXH,BHYT vào bảng quyết toán lương sẽ được
đưa vào bảng chi lương. Sau đó dựa vào số liệu cột tổng cộng trong sổ chi lương để
đưa vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương căn cứ để ghi sổ cái
TK 334, TK 338.
     3.2.2. ý kiến 2:
     - Công ty nên sử dụng Sổ cái TK 334, TK 338 theo đúng mẫu do chế độ kế toán
quy định.
     - Công ty nên sử dụng đúng quỹ lương.
     - Nếu có thể tốt nhất Công ty nên áp dụng hình thức Nhật ký chung.
     Căn cứ vào bảng thanh toán lương và phiếu thu phiếu chi liên quan đến thanh
toán BHXH, BHYT,KPCD, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian
phát sinh. Đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký chung kế toán phản ánh vào sổ (thẻ)
kế toán chi tiết TK 334, 338 bao gồm “Bảng quyết toán lương”;”Bảng chi lương”. Từ
Nhật ký chung kế toán lấy số liệu đưa vào sổ cái TK 334, 3382, 3383, 3384.
     Nếu áp dụng sổ cái theo hình thức này thì biểu mẫu sẽ được thể hiện:


              Bảng thanh toán lương
Đối      Lương                                     Tổng                            Lương
tượng    sản       Thu nhập khác                   số     Khấu trừ                 kỳ III
         phẩm
                   Thêm     Phân          Tổng            BHXH BHYT ... Tổng
                   giờ      công     ..
                            trách
                            nhiệm


Công
nhân




NVPX
Tổng




        3.2.3. ý kiến 3:Việc sử dụng kế toán máy
        Do đặc điểm của hình thức Nhật ký chứng từ là đa dạng và phức tạp về sổ sách
  nhưng ưu điểm là có sự đối chiếu giữa các sổ để đảm bảo cho sự chính xác của công
  tác kế toán và phù hợp với kế toán thủ công. Do vậy với việc trang bị máy vi tính,
  Công ty nên thay đổi hình thức sổ Nhật ký_chứng từ bằng hình thức sổ Nhật ký chung
  vừa đơn giản vừa tận dụng tối đa sự tự động hoá.
        Việc nâng cao vai trò của kế toán quản trị:
        Hiện nay Công ty chỉ lập hệ thống báo cáo này mang nhiều ý nghĩa là thể hiện
  kết quả hoạt động chứ không tập trung vào mục tiêu là cung cấp thông tin cho người
  quản lý. Hơn nữa không thể lập một cách nhanh chóng khi người quản lí cần thông tin
  một cách nhanh nhất để đưa ra quyết định.
        Chức năng của kế toán quản trị là lập kế hoạch tổ chức thực hiện kiểm tra đánh
  giá và ra quyết định. Kế toán quản trị nhấn mạnh cung cấp dữ liệu cho việc sử dụng
  nội bộ, tuy nhiên nó cũng đòi hỏi kế toán phải có kiến thức tổng hợp về kế toán và
  thống kê để xử lý thông tin thành dạng có thể sử dụng được.
Tài liệu tham khảo




     1.     TS. Phạm Văn Công – “Lý thuyết thực hành kế toán tài chính”
                              Nxb chính trị Quốc gia Hà Nội – 2000.
     2.     “Chế độ tiền lương mới”- HN – Chính trị Quốc gia.
     3.      “Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp công nghiệp” Xb 1999
     Chủ biên PTS Phan Trọng Phức – PTS .Nguyễn Văn Công.
     4.     “ Hệ thống các văn bản hiện hành lao động-việc làm- tiền lương.
           “BHXH”- Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
     5.     Các văn bản quy định chế độ tiền lương mới”- Tập 1,2,3 –Tổng
liên đoàn lao động Việt Nam-1997.
Mục lục


      Lời nói đầu.
      Phần I: Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương.
             1.1.     Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương.
      1.1.1. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.2. Bản chất tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.3.Vai trò tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.4. Đặc điểm tiền lương và các khoản trích theo lương.
 1.1.5. Nguyên tắc trả lương.

    1.1.6. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tiền lương.


             1.2.     Các hình thức trả lương.
      1.2.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm.
      1.2.2. Hình thức trả lương theo thời gian.
      1.2.3. Hình thức kế toán tiền lương
      1.2.4. Hình thức kế toán thu nhập.


             1.3.     Quỹ tiền lương, quỹ BHXH,BHYT, KPCĐ
                     1.3.1.   Quỹ tiền lương
                     1.3.2.   Quỹ BHXH.
                     1.3.3.   Quỹ KPCĐ.
             1.4.     Nội dung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
                     1.4.1.   Chứng từ kế toán sử dụng.
                     1.4.2.   Tài khoản sử dụng kế toán tiền lương và các khoản
               trích theo lương.
                     1.4.3.   Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản
               trích theo lương.
Phần II : Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty may Đức Giang.


           2.1. Tổng quan về Công ty may Đức Giang.
           2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
           2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại
      Công ty may Đức Giang.
           2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
           2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
           2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
           2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
           2.1.3.2. Tổ chức hình thức kế toán.


           2.2. Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
      Công ty may Đức Giang.
           Tình hình trả lương và quỹ lương ở Công ty.
           Hình thức trả lương theo thời gian.
           Hình thức trả lương khoán.
           Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty.
           Quỹ tiền lương.
           Quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ của Công ty.
           Phụ cấp và hình thức thưởng của Công ty.
           Nội dung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
      may Đức Giang.


    Phần III. Một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty may Đức Giang.


           3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
      lương tại Công ty.
           3.1.1. Ưu điểm
           3.1.2. Nhược điểm.
3.2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
        khoản trích theo lương tại Công ty may Đức Giang.


                 Kết luận.
                 Tài liệu tham khảo
                 Mục Lục.




Biểu số 04                     Bảng thanh toán lương
                                       Tháng 12 năm 2001
                                             PX may
                                                                  Đơn vị tính: VNĐ
Họ      và              Côn    Lươn                                           T         T
tên          BC B       g      g SP         iền   a   iền         hạt ổng         huế       ay     ĩnh
             N      C                       lễ    3   ca 3        kỹ    lương     tạm       tron kỹ
                    V                                             thu             nộp       g      I
                                                                  ật                        kỳ I
      (1)                     ((5)                                            (         (
             2)         4)             6)   7)    8) 9)      10   11    12)       13)       14)    15)
                                                             )    )
Tổ20:                   228 14.35                                             1         2
Thắng                          2.200        .48   2   12.    3.0 3.0 .654.8 0.00 000 2.0
                                            8.9       700 00      00    00        0         .00    54.
                                            00                                              0      80
                                                                                                   0
T.                     22.212.                                          2             2
     Anh          ,9     ,4   9         800        53.        4.6   3.0 .00 .445.0 0.00 00.                  .94
     Thắng               1                         500        00    00   0     00         0           000 5.0
                                                                                                             00
            P.                     22.212.                                          2
     Đức          ,41 ,4      9         800        94.        1.1        00    .429.6                 00.    .92
     Minh                1                         700        00         0     00                     000 9.7
                                                                                                             00




ộn
g




     Biểu số 13               Bảng phân bổ TL và các khoản trích theo lương
                                                         Tháng 12 năm 2001


     Tổng quỹ lương cơ bản: 470.538.000


                                                                         Đơn vị tính: VNĐ
     T      Đối    Lương                      TK 334                     TK             TK             TK          C
     K      tượ    thực chi                                              3382(2         3383(15 3384(1
            ng     đã phân bổ                                            %)             %)             %)
                                  TL          Tiền ăn        Cộng
                   (1)            (2)         (3)            (4)= 2+3    (5)            (6)            (7)         (8
                                                                                                                   +(
     62     PX     656.365.3      502.237.9   23.109.5       525.437.5   13.727.3       9.815.2        1.308.69    55
     2      cắt    41             63          87             50          07             28             7           2
            PX
            may 1.316.775. 866.980.4          40.000.8       906.981.2   26.35.50       18.830.        2.510.70    95
            …      469            55          34             89          9              279            4           1
Kế toán và các khoản trích theo lương
Kế toán và các khoản trích theo lương
Kế toán và các khoản trích theo lương
Kế toán và các khoản trích theo lương
Kế toán và các khoản trích theo lương
Kế toán và các khoản trích theo lương
Kế toán và các khoản trích theo lương
Kế toán và các khoản trích theo lương
Kế toán và các khoản trích theo lương
Kế toán và các khoản trích theo lương
Kế toán và các khoản trích theo lương
Kế toán và các khoản trích theo lương

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
Thực trạng về kế toán tiền lương  và các khoản trích theo lương tại Công ty D...Thực trạng về kế toán tiền lương  và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty D...luanvantrust
 
đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...lâm Ngọc
 
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lươngBáo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lươngYuukiTrinh123
 
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại Cô...
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Cô...Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Cô...
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại Cô...Nguyễn Công Huy
 
Đề cương chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tt 200 mới...
Đề cương chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tt 200 mới...Đề cương chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tt 200 mới...
Đề cương chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tt 200 mới...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức
Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia ĐứcKế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức
Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia ĐứcDương Hà
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Báo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toánBáo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toándung_cot
 
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngbáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngCông ty TNHH Nhân thành
 
Bctt ke toan tien luong tai cong ty hong hung ha
Bctt ke toan tien luong tai cong ty hong hung haBctt ke toan tien luong tai cong ty hong hung ha
Bctt ke toan tien luong tai cong ty hong hung haThii Lác
 
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG TY MÁY TÍNH ĐÔNG Á
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG TY MÁY TÍNH ĐÔNG ÁBÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG TY MÁY TÍNH ĐÔNG Á
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG TY MÁY TÍNH ĐÔNG ÁDương Hà
 
Khóa luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phầ...
Khóa luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phầ...Khóa luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phầ...
Khóa luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phầ...Thịnh Nguyễn
 

La actualidad más candente (20)

Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
Thực trạng về kế toán tiền lương  và các khoản trích theo lương tại Công ty D...Thực trạng về kế toán tiền lương  và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
 
đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
 
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lươngBáo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương
 Báo cáo thực tập kế toán tiền lương Báo cáo thực tập kế toán tiền lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương
 
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại Cô...
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Cô...Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại  Cô...
Công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại Cô...
 
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty thương mại vận tải, HAY
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty thương mại vận tải, HAYĐề tài: Kế toán tiền lương tại công ty thương mại vận tải, HAY
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty thương mại vận tải, HAY
 
Đề cương chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tt 200 mới...
Đề cương chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tt 200 mới...Đề cương chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tt 200 mới...
Đề cương chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tt 200 mới...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
 
Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức
Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia ĐứcKế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức
Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức
 
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty xây lắp thương mại, HOT
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty xây lắp thương mại, HOTLuận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty xây lắp thương mại, HOT
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty xây lắp thương mại, HOT
 
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty vật liệu xây dựng Mai Hiền, 9đ
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty vật liệu xây dựng Mai Hiền, 9đĐề tài: Kế toán tiền lương tại công ty vật liệu xây dựng Mai Hiền, 9đ
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty vật liệu xây dựng Mai Hiền, 9đ
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty...
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty...Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty...
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty...
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại...
 
Báo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toánBáo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toán
 
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngbáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 
Bctt ke toan tien luong tai cong ty hong hung ha
Bctt ke toan tien luong tai cong ty hong hung haBctt ke toan tien luong tai cong ty hong hung ha
Bctt ke toan tien luong tai cong ty hong hung ha
 
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG TY MÁY TÍNH ĐÔNG Á
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG TY MÁY TÍNH ĐÔNG ÁBÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG TY MÁY TÍNH ĐÔNG Á
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG TY MÁY TÍNH ĐÔNG Á
 
Khóa luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phầ...
Khóa luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phầ...Khóa luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phầ...
Khóa luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phầ...
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty Xây Dựng Hoà Phát
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty Xây Dựng Hoà PhátKế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty Xây Dựng Hoà Phát
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty Xây Dựng Hoà Phát
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương TT 200 mới nhất
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương TT 200 mới nhấtKế toán tiền lương và các khoản trích theo lương TT 200 mới nhất
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương TT 200 mới nhất
 

Similar a Kế toán và các khoản trích theo lương

luận văn quản trị kinh doanh
luận văn quản trị kinh doanhluận văn quản trị kinh doanh
luận văn quản trị kinh doanhCamera Naga
 
LÝ LUẬN BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
LÝ LUẬN BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNGLÝ LUẬN BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
LÝ LUẬN BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNGDương Hà
 
“Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty...
  “Hoàn thiện các hình thức trả lương  trả thưởng tại công ty...  “Hoàn thiện các hình thức trả lương  trả thưởng tại công ty...
“Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty...Viện Quản Trị Ptdn
 
Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...
Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...
Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương.
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương.Báo cáo thực tập kế toán tiền lương.
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương.ssuser499fca
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpBáo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpssuser499fca
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH công nghệ t...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH công nghệ t...Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH công nghệ t...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH công nghệ t...luanvantrust
 
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
 
Luận văn: Xây dựng chương trình quản lý chấm công RẤT HAY, MIỄN PHÍ
Luận văn: Xây dựng chương trình quản lý chấm công RẤT HAY, MIỄN PHÍLuận văn: Xây dựng chương trình quản lý chấm công RẤT HAY, MIỄN PHÍ
Luận văn: Xây dựng chương trình quản lý chấm công RẤT HAY, MIỄN PHÍViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
 
Lời mở đầu
Lời mở đầuLời mở đầu
Lời mở đầuMeo Hen
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯ...Nguyễn Công Huy
 

Similar a Kế toán và các khoản trích theo lương (20)

Đề tài: Kế toán lao động tiền lương của công ty xây dựng số 4, 9đ
Đề tài: Kế toán lao động tiền lương của công ty xây dựng số 4, 9đĐề tài: Kế toán lao động tiền lương của công ty xây dựng số 4, 9đ
Đề tài: Kế toán lao động tiền lương của công ty xây dựng số 4, 9đ
 
luận văn quản trị kinh doanh
luận văn quản trị kinh doanhluận văn quản trị kinh doanh
luận văn quản trị kinh doanh
 
LÝ LUẬN BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
LÝ LUẬN BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNGLÝ LUẬN BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
LÝ LUẬN BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
 
Tienluong
TienluongTienluong
Tienluong
 
“Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty...
  “Hoàn thiện các hình thức trả lương  trả thưởng tại công ty...  “Hoàn thiện các hình thức trả lương  trả thưởng tại công ty...
“Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty...
 
Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...
Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...
Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...
 
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty  (TẢI...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty  (TẢI...Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty  (TẢI...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty  (TẢI...
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương.
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương.Báo cáo thực tập kế toán tiền lương.
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương.
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpBáo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH công nghệ t...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH công nghệ t...Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH công nghệ t...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH công nghệ t...
 
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...
 
Bao cao luong
Bao cao luongBao cao luong
Bao cao luong
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY DU LỊCH XANH - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY DU LỊCH XANH - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY DU LỊCH XANH - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY DU LỊCH XANH - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
 
Luận văn: Xây dựng chương trình quản lý chấm công RẤT HAY, MIỄN PHÍ
Luận văn: Xây dựng chương trình quản lý chấm công RẤT HAY, MIỄN PHÍLuận văn: Xây dựng chương trình quản lý chấm công RẤT HAY, MIỄN PHÍ
Luận văn: Xây dựng chương trình quản lý chấm công RẤT HAY, MIỄN PHÍ
 
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Ngành Kế toán lương, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Ngành Kế toán lương, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Ngành Kế toán lương, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Ngành Kế toán lương, 9 ĐIỂM
 
Lời mở đầu
Lời mở đầuLời mở đầu
Lời mở đầu
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tạ...
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tạ...Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tạ...
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tạ...
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯ...
 

Kế toán và các khoản trích theo lương

  • 1. LUẬN VĂN: Kế toán tiền lương vá các khoản trích theo lương tại công ty may Đức Giang
  • 2. Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là động lực của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo cho doanh nghiệp có lợi nhuận và phát triển không ngừng và nâng cao lợi ích của người lao động thì trong chính sách quản lí, mọi doanh nghiệp phải tìm mọi cách tiết kiệm chi phí tiền lương trên một sản phẩm. Tìên lương vừa là chi phí đối với doanh nghiệp nhưng đồng thời là thu nhập chính của người lao động. Doanh nghiệp phải tìm cách đảm bảo mức thù lao tương xứng với kết quả của người lao động thúc đẩy họ nâng cao năng suất lao động, gắn bó phấn đấu vì doanh nghiệp nhưng cũng đảm bảo tối thiểu hoá chi phí tiền lương trong giá thành để tạo thế cạnh tranh trên thị trường. Để làm được đIều đó thì công tác hạch toán tiền lương là phương tiện là công cụ quản lí hữu hiệu của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp dựa vào chế độ về tiền lương do nhà nước ban hành để áp dụng hợp lí vào doanh nghiệp mình. Đó là công việc không đơn giản đòi hỏi kế toán viên luôn phảI tìm tòi để hoàn thiện hơn trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, nhanh chóng cho nhà quản lí đồng thời là chỗ dựa đáng tin cậy của người lao động. Nhận thấy vai trò to lớn của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.Được sự hướng dẫn giúp đỡcủa Tiến sĩ Phan Trọng Phức cùng các cô chú trong phòng kế toán công ty may Đức Giang em chọn đề tàI:”Kế toán tiền lương vá các khoản trích theo lương tại công ty may Đức Giang.” Cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sao cho đúng với chế độ đồng thời phù hợp với những đIều kiện đặc thù của công ty .Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Tiến Sĩ Phan Trọng Phức cùng tập thể cô chú phòng Kế toán công ty may Đức Giang để em có thể hoàn thiện được bàI viết này Nội dung của chuyên đề bao gồm : Phần I : Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương . Phần II : Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may Đức Giang.
  • 3. Phần III : Một số phương hướng và giảI pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may Đức Giang. Phần I : Những vấn đề lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.1. Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.1.1. KháI niệm tiền lương Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là qúa trình tiêu hao các yếu tố cơ bản ( lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động ). Trong đó lao đông với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt . Để đảm bảo tiến trình liên tục quá trình táI sản xuất , trước hết cần phảI đảm bảo táI sản xuất sức lao động nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phảI được bồi hoàn dưới dạng thù lao động . Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian , khối lượng và chất lượng công việc của họ. 1.1.2. Bản chất tiền lương Đó là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức lao động mà người sử dụng phảI trả cho người cung ứng sức lao động. Tiền lương tuân theo các quy luật cung cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước . 1.1.3. Vai trò tiền lương Đối với người lao động tiền lương là phần thu nhập chủ yếu , các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao đông. Đối với doanh nghiệp, tiền lương phảI trả cho người lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên sản phẩm. Do vậy doanh nghiệp phảI sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lươngtrong giá thành sản phẩm làm tăng lợi nhuận nhưng
  • 4. vẫn phảI đảm bảo tiền lương cho người lao động thoả đáng, tăng lợi nhuận phảI tăng tiền lương và phúc lợi. 1.1.4. Chức năng tiền lương + Chức năng táI sản xuất sức lao động + Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp + Chức năng kích thích sức lao động 1.1.5 Nguyên tắc trả lương + theo đIều 55 Bộ luật lao động, tiền lương của người lao động do người lao động và người sử dụng lao động thoả thuận trong hợp đồng lao động và dược trả theo năng suất, chất lượng, hỉệu quả công việc + Mức lương trong hợp đồng lao động phảI lớn hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định ( 210.000 đồng/tháng ) + Để giảm ngăn cách thu nhập giữa người giầu và người nghèo, nhà nước đã đề ra thuế thu nhập cho những người có thu nhập bình quân là 2.000.000 đồng + Việc trả lương phảI theo kết quả sản xuât kinh doanh và doanh nghiệp phảI đảm bảo thực hiện theo các quy định của nhà nước 1.2 Các hình thức trả lương 1.2.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm  Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành. Hình thức này đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chất lượng với số lượnglao động, động viên khuyến khích người lao động hăng say lao động sáng tạo.  Trong việc trả lương theo sản phẩm, vấn đề quan trọng là phảI xây dựng các định mức kinh tế-kỹ thuật, làm cơ sở cho việc xây dung đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm.  ĐIều kiện để thực hiện tính lương theo sản phẩm là : + Xây dựng được đơn giá tiền lương + PhảI hạch toán ban đầu sao cho xác định được kết quả của từng người + Doanh nghiệp phảI có hệ thống kiểm tra chất lượng chặt chẽ Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp để vận dụng thoe hình thức trả lương theo sản phẩm cụ thể sau đây : - Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
  • 5. Tiền lương phảI trả = Số lượng sản phẩm hoànỡ x Đơn giá tiền lương Cho người lao động thành đúng tiêu chuẩn sản phẩn đã quy định Hình thức này được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến đẻ tính lương phảI trả cho lao động trực tiếp. - Trả lương theo sản phẩm gián tiếp áp dụng để trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, bảo dưỡng máy móc…. Tiền lương cuă lao động gián tiếp phụ thuộc vào tháI độ và trình độ của lao động chính. Vì vậy không khuyến khích lao động gián tiếp nâng cao chất lượng công việc mà chỉ khuyến khích họ quan tâm đến việc phục vụ cho lao động trực tiếp. Ta có công thức: Tiền lương = 1% xTiền lương của LĐTTSX Trong đó: 1% là tỷ lệ TL của công nhân phụ so với TL của CNTTSX - Trả lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt - Theo hình thức này, ngoài TL tính theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được thưởng trong sản xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng xuất lao động. Còn nếu người lao động làm ra sản phẩm hỏng không đạt tiêu chuẩn chất lương thì có thể bị phạt. Cách tính: Tiền lương = Tiền lương theo SP + Tiền thưởng – Tiền phạt 1.2.2. Hình thức trả lương theo thời gian Hình thức này thường được áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng: tổ chức lao vụ, tài chính kế toán... Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương theo thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và theo trình độ kỹ thuật, tay nghề. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề có một thang lương riêng. TL theo thời gian được chia ra: - TL tháng: là TL cố định gàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. Thông thường lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong tháng lương và được thường được áp dụng để trả lương cho công nhân làm việc quản lý hành chính. Cách tính:
  • 6. Số tiền lương phải = Mức lương tháng + Các khoản phụ trả trong tháng theo bảng lương cấp Các khoản phụ cấp: + Phụ cấp ngành nghề + Phụ cấp nhuy hiểm độc hại - Tiền lương tuần: là TL trả cho một tuần và trên cơ sở TL tháng. Cách tính: Tiền lương tháng Tiền lương tuần = 4 tuần - Tiền lương ngày: là TL trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng. Cách tính: Mức lương phải trả = Mức lương x Số ngày làm việc thực tế Trong tháng ngày trong tháng Mức lương tháng x Hệ số các loại phụ cấp Mức lương ngày = Số ngày làm việc thực tế trong tháng Như vậy, ta thấy rằng tiền lương theo thời gian căn cứ vào số lượng thời gian làm việc thực tế nhân với mức thời gian của một đơn vị thời gian. Nó không phát huy được đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì nó mang tính bình quân, chưa chú ý đến kết quả và chất lượng công tác thực tế của công nhân viên chức. Nhìn chung với những hạn chế của TL theo thời gian thì những trường hợp chưa đu điều kiện thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm mới phải áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. 1.3. Quỹ tìên lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ 1.3.1. Quỹ tiền lương
  • 7. Quỹ TL của doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu là TL trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thưởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp. Cụ thể bao gồm: - TL tháng, ngày trả theo sản phẩm - TL trả cho người làm ra SP hỏng, xấu - TL trả cho người đi học theo chế độ nhưng vẫn thuộc biên chế - TL trả cho người lao động trong thời gian máy hỏng - TL Các loại tiền thưởng thường xuyên - Phụ cấp theo lương Về hạch toán, quỹ TL được chia thành: + TL chính: là TL trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính quy định gồm: TL cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong SX. + TL phụ: là TL trả cho người lao động trong thời gian không làm việc nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định. Quỹ TL thực hiện được tính như sau: Quỹ TL thực hiện theo = ( Đơn giá x Tổng SP, hàng hoá ) + Quỹ TL đơn vị SP TL thực hiện bổ xung Quỹ TL bổ xung là quỹ TL trả cho thời gian không tham gia SX theo chế độ vẫn được trả cho thời gian không tham gia SX theo chế độ, bao gồm: nghỉ phép, nghỉ phép theo chế độ lao động nữ, làm công tác xã hội. Quỹ TL thực hiện = Đơn giá x Tổng doanh thu thưc hiện-tổng chi theo tổng doanh thu-chi phí TL phí thực hiện( chưa có TL)
  • 8. Quỹ TL thực hiện = Đơn giá x Lợi nhuận Theo lợi nhuận TL thực hiện Tổng doanh thu - Tổng chi phí Lợi nhuận = thực hiện thực hiện thực hiện 1 + Đơn giá TL 1.3.2 Quỹ BHXH BHXH là một chính sách kinh tế-xã hội quan trọng của Nhà nước. Nó không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn phản ánh chế độ xã hội. BHXH là sự đảm bảo nhất định về mặt kinh tế cho người lao động và gia đình họ. BHXH là khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội nhằm đáp ứng các nhu cầu an toàn về đời sống kinh tế của người lao động. ở nước ta, BHXH được thực hiện ở các khoản sau: - Trợ cấp ốm đau - Trợ cấp thai sản - Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp - Trợ cấp mất sức lao động, tàn tật Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo TL của người lao động theo tỷ lệ, chế độ hiện hành trích 20 %, trong đó: + Doanh nghiệp chịu 15% + Người lao động chịu 5%( trừ vào lương) 1.3.3. Quỹ BHYT Quỹ BHYT là sự bảo trợ về y tế cho người tham gia bảo hiểm giúp họ phần nào trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí. Quỹ BHYT được hình thành bằng cách tính 3 % trong tổng số phải chịu 2 % tính vào chi phí, 1% người lao động chịu tính vào TL. DN nộp hết 3% cho cơ quan BHYT. 1.3.4. Quỹ KPCĐ Quỹ KPCĐ là quỹ tài trơ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Nguồn hình thành quỹ:Nhà nước cho phép doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí theo tỷ lệ nhất định. Mức trích công đoàn = Tổng TL phải trả hàng tháng x Tỷ lệ trích(2%)
  • 9. 1.4 Nội dung kế toán TL, các khoản trích theo lương 1.4.1. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán TL và các khoản trích theo lương Quản lý TL là một nội dung quan trọng trong SXKD, nó là nhân tố giúp cho DN hoàn thành vượt mức kế hoạch SX của mình. Do đó, nhiệm vụ của kế toán TL và các khiản trích theo lương là: - Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp số lượng, thời gian, kết quả lao động, tính lương và các khoản trích theo lương. - Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết theo đúng phương pháp. - Lập các báo cáo về lao đọng, tiền lương do mình phụ trách. 1.4.2.Tài khoản sử dụng trong hạch toán TL và các khoản trích theo lương Trong hạch toán TL và các khoản trích theo lương, những TK thường được sử dụng là: * TK 334-phải trả CNV:dùng để phản ánh các khoản thanh toán với CNV của DN về TL, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng. Bên Nợ - Các khoản khấu trừ vào lương của CNV - TL và các khoản khác đã trả cho CNV - Kết chuyển TL của CNV chưa lĩnh Bên Có TL và các khoản còn phải trả cho CNV Dư Nợ: Số trả thừa Dư Có: TL và các khoản phải trả cho CNV * Để phản ánh tình hình thanh toán trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán sử dụng TK 338-phải trả, phải nộp khác với 3 TK cấp 2 sau: - TK 3382 – KPCĐ Bên Nợ: + chi tiêu KPCĐ tại DN + KPCĐ đã nộp Bên Có: + KPCĐ chưa nộp, chưa chi Dư Nợ: KPCĐ vượt thu
  • 10. Dư Có: KPCĐ chưa nộp - TK 3383: BHXH Bên Nợ: +BHXH phải trả cho người lao động + BHXH đã nộp cho cơ quan quản lý BHXH Bên Có: + Trích BHXH vào chi phí SXKD + Trích BHXH trừ vào thu nhập của người lao động Dư Có: BHXH chưa nộp Dư Có: BHXH vượt thu - TK 3383-BHYT Bên Nợ: Nộp BHYT cho cơ quan BHYT Bên Có: +Trích BHYT vào thu nhập của CNV + Trích BHYT vào SXKD Dư Có: BHYT chưa nộp 1.4.3. Phương pháp hạch toán TL và các khoản trích theo lương * 334-phải trả CNV Hàng tháng, căn cứ vào bảng thanh toán TL, phụ cấp có tính chất lương để phân bổ TL vào chi phí theo các đối tượng sử dụng sau: Nợ TK 622: Phải trả cho CNTTSX Nợ TK 627(6271): Phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng Nợ TK 641(6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng Nợ TK 642(6421): Phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả - Số tiền thưởng phải trả cho CNV từ quỹ khen thưởng Nợ TK 431: Thưởng thi đua lấy từ quỹ khen thưởng Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả cho CNV - Trích TL nghỉ phép của lao động trực tiếp Nợ TK 622 Có TK 335 - Khi công nhân SX nghỉ phép, kế toán tính ra TL phải trả Nợ TK 335 Có TK 334 - Tính BHXH phải trả cho CNV
  • 11. Nợ TK 338(3383) Có TK 334 - Trước khi tiến hành trả lương thì kế toán phải khấu trừ các khoản + BHXH: 5 % lương Nợ TK 334 Có TK 338(3383) + BHYT: 1 % lương Nợ TK 334 Có TK 338(3384) + Khấu trừ tạm ứng đến hạn thanh toán Nợ TK 334 Có TK 141 + Khấu trừ các khoản phải thu Nợ TK 334 Có TK 138(1388) + Nếu người lao động phải nộp thuế thu nhập Nợ TK 334 Có TK 333: thuế thu nhập cá nhân - Nếu đến kỳ trả lương mà CNV đi vắng thì DN tạm giữ lại Nợ TK 334 Có TK 338(3388) + Thực hiện trả lương cho CNV Nợ TK 334 Có TK 111, 112 + Trả bằng sản phẩm Nợ TK 334 Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ theo giá bán Có TK 3331: thuế VAT Sau đó kết chuyển giá vốn Nợ TK 632 Có TK 155, 154 - Đối với trường hợp CNV đi vắng đến khi trả lương
  • 12. Nợ TK 3338 Có TK 111, 112 Trả tiền tạm giữ: điện, nước Nợ TK 3338 Có TK 111, 112 Cuối kỳ, kế toán dựa trên cơ sở các bảng thanh toán lươg và nơi sử dụng theo lao động để phân bổ TL và chi phí thông qua bảng phân bổ TL và các khoản trích theo lương. Bảng phân bổ TL và các khoản trích theo lương
  • 13. TK ghi Có 334 – Phải trả CNV 338 – Phải trả, phải nộp khác TK ghi Nợ Lương Lương Khoản Cộng KPCĐ BHXH BHYT Cộng chính phụ khác 1. CPNCTT - Phân xưởng - Phân xưởng 2. CPSXC - PX - PX 3. CPBH 4. CPQLDN 6. BHXH (3383) 7. TK 334 Cộng
  • 14. Tiền lương được hạch toán tổng hợp qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương TK 334 TK 141, 138, 333... TK 334 TK 622 Các khoản khấu trừ vào thu Lương cho CNTTSX nhập của CNV TK 3383, 3384 TK 627 Phần đóng góp quỹ BHYT Lương cho NVPX BHXH TK 111, 512 TK 641, 642 Thanh toán lương, thưởng, BHXH, khoản khác cho CNV Lương cho NVBH, QLDN TK 4311 Tiền thưởng TK 3383 BHXH phải trả trực tiếp - Hình thành KPCĐ, BHYT, BHXH
  • 15. Trên cơ sở TL thực tế phải, kế toán tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ : Nợ TK 622, 627, 641, 642 Có TK 3382: 2 % Có TTK 3383: 15 % Có TK 3384: 2 % Trừ vào TL theo tỷ lệ của BHYT, BHXH, KPCĐ z; Nợ TK 334 Có TK 3383: 5 % Có TK 3384: 1 % Sử dụng các khoản trích theo lương: - KPCĐ : + Nộp 1 % cho cơ quan cấp trên Nợ TK 3382 Có TK 111, 112 + Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở Nợ TK 3382 Có TK 111, 112 - BHXH: + Nộp hết 20 % cho cơ quan BHXH Nợ TK 3383 Có TK 111, 112 + Nếu được cơ quan BHXH uỷ nhiệm chi trả họ khi đau ốm, tai nạn... Nợ TK 111, 112 Có TK 3382 + Khi công nhân đau ốm, tai nạn lao động, BHXH phải trả: Nợ TK 3383 Có TK 334 + Khi trả BHXH cho CNV: Nợ TK 334 Có TK 111, 112 - BHYT: nộp hết 3 % cho cơ quan BHYT . Nợ TK 3384 Có TK 111, 112 Căn cứ vào việc trích KPCĐ, BHYT, BHXH để tổng hợp TK 338.
  • 16. Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương TK334 TK 338 TK622,627, 641,642 Số BHXH phải trả TT Trích BHYT, BHXH, cho CNVC KPCĐ vào CPKD(19%) TK 111, 112 TK 334 Trích BHXH, BHYT trừ vào lương CNV Nộp BHYT, BHXH cho cơ quanquản lý TK 111, 112 Số BHXH, KPCĐ Chi tiêu KPCĐ tại chi vượt được cấp
  • 17. cơ sở 1.4.4. Hệ thống sổ sách Dựa vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, kế toán thực hiện ghi sổ theo hình thức Nhật ký- chứng từ. Hình thức này có đặc điểm là tổ chức sổ theo nguyên tắc tập hợp va hệ thống các nghiêp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng. Trình tự hạch toán của hình thức này được thể hiện qua sơ đồ sau: Chứng từ gốc, bảng phân bổ Sổ, thẻ Bảng kê kế toán 1, 2, 4 chi tiết Nhật ký – Bảng tổng chứng từ hợp chi 1, 7, 10 tiết
  • 18. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, so sánh 2.1.Tổng quan về Công ty - Tên gọi: Công ty May Đức Giang - Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nước
  • 19. - Cơ quan chủ quản: Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam - Ngày thành lập: 23 - 02 - 1990 - Tổng số lao động: 3000 người 2.1.1, Quá trình hình thành và phát triển của Công ty May Đức Giang Ngày 23 - 2 - 1990 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ ra quyết định số 102/CNN - TCLĐ về việc tổ chức phân xưởng may thành “ Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ May Đức Giang”. Tổng mức vốn kinh doanh được giao là 1265 Triệu đồng, trong đó: Vốn cố định là: 975 Triệu đồng Vốn lưu động: 278 Triệu đồng Vốn khác: 12 Triệu đồng Hệ thống máy móc của xí nghiệp được điều chuyển từ các đơn vị bạn với số lượng 300 máy may cũ các loại, tổng số công nhân chỉ là 380 người. 10 năm - một chặng đường chưa dài đối với sự phát triển của một doanh nghiệp - Song May Đức Giang đã có một sự chuyển mình nhanh và bền vững: Bằng ý chí quyết tâm cộng nghị lực của mình Công ty vừa tổ chức sản xuất, vừa xây dựng và phát triển, nhờ đường lối đổi mới của Đảng, được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Bộ công nghiệp và Tổng Công ty Dệt May Việt Nam cùng với sự lãnh đạo của Thường vụ Huyện uỷ, sự chỉ đạo giúp đỡ của UBND Huyện Gia Lâm...Cán bộ CNV Công ty May Đức Giang đã liên tục phấn đấu vượt qua khó khăn, thử thách khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Từ một xí nghiệp chỉ có 1 phân xưởng may - nay Công ty May Đức Giang đã có 9 phòng, ban nghiệp vụ; 8 xí nghiệp thành viên gồm may, thêu, in bao bì, giặt mài và 1 đội xe vận tải. Về máy móc thiết bị đến nay Công ty đã có trên 2081 máy may công nghiệp và các loại máy chuyên dụng tiên tiến do Nhật Bản, Mỹ, Cộng hoà Liên bang Đức chế tạo, hệ thống sơ đồ vi tính, 4 máy thêu dệt điện tử, dây chuyền giặt mài... Tổng số vốn kinh doanh trên 40 tỷ đồng, năng lực sản xuất mỗi năm trên 7 triệu áo sơ mi quy đổi. Sản phẩm chủ yếu là áo sơ mi cao cấp, áo jacket, quần jeans, quần Âu các loại.
  • 20. Thị trường xuất khẩu gồm 22 nước trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, khối EC, Trung cận Đông, Bắc Mỹ. Hệ thống mạng lưới tiêu thụ trong nước có 39 đại lý ở các tỉnh và thành phố. Ngoài ra Công ty còn có 4 đơn vị liên doanh tại các tỉnh Bắc Ninh, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Thái Bình với tổng số vốn 44 tỷ 622 triệu đồng. Giải quyết việc làm cho hơn 3000 lao động tại các địa phương. Song song với đầu tư đổi mới công nghệ, bằng chính sách đãi ngộ thoả đáng hơp tình, hợp lý về vật chất và tinh thần theo tài năng của từng người. Đội ngũ CBCNV lớn mạnh từ 380 người nay đã là 2859 người. Trong đó có 150 người có trình độ trung cấp kỹ thuật trở lên; 116 người đang theo học đại học tại chức tại các trường đại học và tại Công ty. Chính những nỗ lực cố gắng trên đã giúp Công ty May Đức Giang có những bước tiến vững chắc thể hiện qua bảng sau: Chỉ tiêu ĐV tính Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 T T 1 Vốn kinh doanh Tr. đ 3626 4000 4.812 2 Doanh thu Tr. đ 93.133 110.000 1.4992 3 Kim ngạch xuất khẩu Tr. đ 6.585 7.200 7.972 4 Nộp ngân sách nhà nước Tr. đ 2.275 3.000 3.956 5 Lợi nhuận Tr. đ 4.010 5.300 7.000 6 Số lao động Người 2.628 2.850 3000 7 Thu nhập bình quân đầu Nghìn 965 1.100 1.256 người đ/tháng Từ một xí nghiệp may nghèo nàn, nhỏ bé không tên tuổi đến nay Công ty May Đức Giang đã có vị thế xứng đáng trên thương trường. Hiện nay Công ty đã nằm trong
  • 21. “Câu lạc bộ trên 100 tỷ” của các doanh nghiệp may thuộc Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam và đang có xu thế tiếp tục ăn nên làm ra. 2.1.2, Đặc điểm tổ chức sản xuất,tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty May Đức Giang 2.1.2.1. Cơ cấu mặt hàng sản xuất Mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản phẩm may mặc xuất khẩu trong đó hàng gia công chiếm khoảng 60%, còn lại là hàng bán FOB (hàng “mua đứt bán đoạn” - mua nguyên liệu bán thành phẩm) và hàng tiêu thụ nội địa. Số lượng, chủng loại, mẫu mã sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào các hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng của khách. Tuy vậy có thể kể ra một số mặt hàng chủ yếu chính: - áo sơ mi - áo váy - Quần jean - áo jacket 2,3,5 lớp - Quần Âu - Hàng thêu - áo choàng - Quần áo trẻ em Cùng sự phát triển của toàn nghành Công ty đang phấn đấu nâng tỉ trọng hàng bán FOB và tiêu thụ nội địa, giảm dần tỉ trọng hàng sản xuất gia công xuất khẩu trong tổng doanh thu tiêu thụ. 2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và gia công mặt hàng may mặc theo quy trình công nghệ kép kín từ cắt, may, là, đóng gói, đóng hòm, bằng các máy móc chuyên dùng với số lượng sản phẩm tương đối lớn, được chế biến từ nguyên liệu chính là vải có ảnh hưởng lớn đến tổ chức sản xuất Công ty đã tổ chức 6 xí nghiệp may chính phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Trong mỗi xí nghiệp may lại được chia thành 2 bộ phận:
  • 22. - Bộ phận cắt: có nhiệm vụ nhận nguyên vật liệu và cắt thành cắt bán thành phẩm (theo mẫu mã do phòng kỹ thuật gửi xuống) sau đó chuyển cho bộ phận may. - Bộ phận may: Có nhiệm vụ ráp, may các bán thành phẩm do bộ phận cắt chuyển sang thành các thành phẩm. - Trong bộ phận may lại được chia thành 8 tổ may riêng biệt, mỗi công nhân trong tổ thực hiện một hoặc một số bước công nghệ nhất định. Và còn có một bộ phận là, một bộ phận KCS. Tất cả các thành phẩm ở bộ phận may sẽ được chuyển sang phân xưởng hoàn thành của công ty để gấp, đóng gói, đóng hòm. Ngoài các xí nghiệp sản xuất chính, Công ty còn tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ, đó là: + Một xí nghiệp giặt mài + Một phân xưởng thêu + Đội xe + Ban điện + Ban cơ 2.1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty là quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm được trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Các mặt hàng mà Công ty sản xuất có vô số kiểu cách, chủng loại khác nhau. Song tất cả đều phải trải qua các giai đoạn như: Cắt, May, Là, Đóng gói... riêng đối với những mặt hàng có yêu cầu giặt mài hoặc thêu thì trước khi là và đóng gói phải trải qua giai đoạn giặt mài hoặc thêu ở các phân xưởng sản xuất kinh doanh phụ. Cụ thể ta đi sâu vào tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Nguyên vật liệu chính là vải được nhập về từ kho nguyên liệu theo từng chủng loại vải mà phòng kỹ thuật đã yêu cầu cho từng mã hàng. Vải được đưa vào nhà cắt, tại nhà cắt vải được trải đặt mẫu, đánh số và cắt thành các bán thành phẩm sau đó bán thành phẩm được nhập kho nhà cắt và chuyển cho các tổ may ở bộ phân may trong xí nghiệp, các tổ may được chia thành từng công đoạn như: công đoạn may cổ, công
  • 23. đoạn may tay tổ chức thành dây chuyền, bước cuối cùng của dây chuyền may là hoàn thành sản phẩm. Trong quá trình may phải sử dụng các nguyên liệu phụ: Chỉ, cúc... sản phẩm may xong được chuyển qua bộ phận là, sau đó chuyển sang bộ phận KCS của xí nghiệp. Hàng được qua kiểm nghiệm ở bộ phận KCS này rồi được chuyển qua phân xưởng hoàn thành của công ty để đóng gói và đóng kiện. 2.1.2.4. Đặc điểm tổ chức quản lý Công ty May Đức Giang tổ chức quản lý theo kiểu “tham mưu trực tuyến” - Có nghĩa là các phòng ban tham mưu cho ban giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình giúp cho Giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình giúp cho Giám đốc quyết định có lợi cho công ty. Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm: Ban Giám đốc gồm 4 người: - Tổng Giám đốc: lãnh đạo và quản lí tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và các quan hệ đối ngoại, chỉ đạo và thông qua chương trình kế hoạch hàng tháng, quý và trực tiếp phụ trách các phòng: Tài chính-Kế toán, phòng ISO và phòng tổng hợp. - Phó Tổng Giám đốc kinh doanh: Phụ giúp cho Tổng Giám đốc trong công tác tìm kiếm và thiết lập quan hệ với các bạn hàng, chịu trách nhiệm về việc chỉ đạo, điều hành mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phó Tổng Giám đốc xuất nhập khẩu: chịu trách nhiệm trước Tông Giám đốc về các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu vật tư, hàng hoá trong toàn Công ty, tổ chức triển khai các nghiệp vụ xuất nhập khẩu như tham gia kí kết hợp đồng xuất nhập khẩu. - Phó Tổng Giám đốc sản xuất: Phụ giúp Tổng Giám đốc trong việc điều hành sản xuất, giám sát kỹ thuật, nghiên cứu mặt hàng... Các phòng chức năng: - Phòng xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc kế hoạch, chiến lược Xuất Nhập khẩu tổ chức triển khai các kế hoạch và nghiệp vụ Xuất Nhập khẩu.
  • 24. - Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ thanh toán, quyết toán hợp đồng, trả lương cho cán bộ công nhân viên, tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các kì báo cáo quản lý và theo dõi tài sản của Công ty cũng như quản lý mọi mặt hoạt động của Công ty trong lĩnh vực Tài chính-Kế toán. - Phòng ISO: có nhiệm vụ quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn của hệ thống quản lí chất lượng ISO 9000 (ISO 9002) - Phòng Thời trang và kinh và kinh doanh nội địa: có nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu về thị trường thời trang, nghiên cứu mẫu thiết kế chào hàng FOB, xây dựng định mức tiêu hao nguyên phụ liệu cho từng mẫu chào hàng, quản lí các cửa hàng đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm Công ty - Văn phòng Tổng hợp: tham mưu cho Tổng Giám đốc soạn thảo các văn bản, hợp đồng về quản lí hành chính, quản lí nhân sự, tiền lương, bảo hiểm. Tổ chức hội thảo, hội nghị tiếp khách, làm công tác vệ sinh và lao động, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ trong Công ty. - Phòng kĩ thuật: có nhiệm vụ tiếp nhận tài liệu kỹ thuật, may mẫu, xây dựng tiêu chuẩn kĩ thuật, định mức nguyên phụ liệu, định mức thời gian, đơn giá sản phẩm và kiểm tra chất lượng sản phẩm. - Phòng kế hoạch đầu tư: Có nhiệm vụ tiếp nhận đơn đặt hàng, lập kế hoạch sản xuất và chiến lược kinh doanh, theo dõi các yếu tố về nguyên phụ liệu, năng suất lao động để xây dựng kế hoạch sản xuất và điều độ sản xuất. -Ngoài ra, tại mỗi xí nghiệp của Công ty còn có: - Giám đốc các xí nghiệp: có nhiệm vụ giám sát, đôn đốc việc thực hiện sản xuất ở chính xí nghiệp mình. - Trưởng ban điện: phụ trách quản lý về điện tiêu dùng và sản xuất trong Công ty. - Trưởng ban cơ: phụ trách, quản lý máy móc sản xuất trong toàn Công ty. - Đội xe: có nhiệm vụ vận chuyển hàng cho Công ty.
  • 25. Ta có thể khát quát mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty May Đức Giang bằng sơ đồ sau : Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty May Tổng giám đốc Phó TGĐ Phó TGĐ Phó TGĐ KTSX KD XNK Phòn Phòn Phòn Phòn Phòn Phòn Phòn g g kế g kế g kỹ g ISO g Mar g xuất toán hoạc thuật ketin tổng nhập h g hợp khẩu
  • 26. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty May Đức Giang Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý phù hợp với yêu cầu quản lí trình độ của cán bộ kế toán, bộ máy kế toán của Công ty May Đức Giang được tổ chức theo hình thức kế toán tập chung và tiến hành công tác kế toán theo “Hình thức Nhật ký - Chứng từ”. Phương pháp kế toán mà doanh nghiệp áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Theo hình thức này phòng kế toán của Công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty. ở các xí nghiệp thành viên và các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ và ghi chép hạch toán một cách đơn giản để chuyển về phòng kế toán tập chung. Ngoài ra, nhân viên hạch toán (Nhân viên kinh tế ) dưới các xí nghiệp trong một số trường hợp phải tổng hợp một số chỉ tiêu phục vụ yêu cầu chỉ đạo, điều hành của phòng kế toán. Cuối tháng phòng kế toán sẽ nhận được chứng từ và báo cáo chi tiết để tiến hành công việc kế toán. Số lượng nhân viên kinh tế bố trí ở mỗi xí nghiệp phụ thuộc và quy mô sản xuất và khối lượng công việc giao cho nhân viên kinh tế đảm nhiệm. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Đứng đầu phòng kế toán là Kế toán trưởng, tiếp đó là trưởng phòng Tài chính-Kế toán và các nhân viên kế toán, thủ quỹ. Phòng Tài chính-Kế toán của công ty có đội ngũ cán bộ với trình độ KT Đại học và trên Đại học, được trang bị phương tiện, dụng cụ tính toán hiện đại, công tác tính toán chính xác đáp ứng yêu cầu thông tin kinh tế cho lãnh đạo công ty và các đối tượng cần cung cấp thông tin. Phòng đặt dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc Công ty.
  • 27. Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ: - Tổ chức mọi công việc kế toán để thực hiện đầy đủ, có chất lượng những nội dung công việc kế toán của đơn vị - Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ kịp thời các chứng từ kế toán của đơn vị. - Giúp Tổng Giám đốc hướng dẫn các bộ phận trong Công ty, thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, phục vụ cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. - Ngoài ra bộ máy kế toán còn phải tham gia công tác kiểm kê tài sản, tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo quy định. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự chuyên môn lao động của cán bộ kế toán, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, yêu cầu và trình độ quản lý, bộ máy kế toán của Công ty May Đức Giang được tổ chức như : * Nhân viên kinh tế XN có nhiệm vụ theo dõi từ khâu đưa nguyên phụ liệu vào sản xuất đến lúc giao hàng. Nội dung cụ thể như sau: - Theo dõi từng chủng loại nguyên phụ liệu đưa vào sản xuất theo từng mặt hàng của XN - Theo dõi từng sản lượng bán thành phẩm cắt ra, tình hình nhập kho thành phẩm và các phần việc sản xuất hoàn thành để tính lương cho công nhân viên - Theo dõi sản lượng bán thành phẩm cấp cho từng tổ vào từng đợt và sản lượng bán thành phẩm nhập vào cuối đợt - Tính lương cho công nhân viên theo từng tháng căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành và quỹ lương sản phẩm được giao. Cuối quý lập các báo cáo gửi lên phòng kế toán của công ty để đối chiếu số liệu. Khi kết thúc hợp đồng sản xuất hoặc gia công với khách hàng, nhân viên kinh tế của XN có nhiệm vụ lập báo cáo thanh quyết toán hợp đồng như: Báo cáo tiết kiệm nguyên phụ liệu để kế toán tính thưởng trên % giá trị tiết kiệm cho XN theo quy định của công ty đồng thời hạch toán phế liệu thu hồi nhập kho công ty.
  • 28. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty May Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ Kế Kế Kế Kế Kế Kế toán toán toán toán toán toán vốn tiền doanh cpsx nợ hàng bằng lương thu và và phải tồn tiền và nợ tính trả kho BHXH phải giá nhà 2.2. Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may Đức Giang 2.2.1. Đặc điểm tổ chức và quản lý lao động tại công ty Do công ty không có hoạt động sản xuất phụ nên toàn bộ số lao động gồm 300 người được phân thành các loại sau: - Công nhân sản xuất: Đây là bộ phận lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm. Tiền lương của họ là một bộ phận trong giá thành. Bộ phận công nhân sản xuất lại bao gồm các bộ phận SX nhỏ như sau: + Công nhân phục vụ sản xuất: Là những công nhân đảm bảo cho hoạt động SX liên tục, thông xuốt. Số này boa gồm nhiều người như thợ trùng tu máy, thợ sửa chữa máy, công nhân tại phân xưởng cơ điện... + Nhân viên kỹ thuật: bao gồm những nhân viên phòng KCS, họ có nhiệm vụ quản lý SX về mặt kỹ thuật.
  • 29. Các nhân viên quản lý hành chính tại phân xưởng: Quản đốc, phó quản đốc, thống kê. - Nhân viên bán hàng: Là bộ phận cán bộ công nhân viên làm việc trong lĩnh vực tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm của công ty. - Nhân viên quản lý công ty: là toàn bộ cán bộ CNV làm việc trong các phòng ban quản lý và bộ phận phúc lợi như: nhà ăn, nhà nghỉlao động… 2.2.2. Hình thức trả lương của công ty Tại Công ty May Đức Giang đang áp dụng các hình thức trả lương sau: 2.2.2.1 Trả lương theo thời gian Hình thức trả lương này áp dụng đối với cán bộ, CNV ở các bộ phận như nhân viên quản lý PX, nhân viên trong các phòng ban nghiệp vụ, bộ phận KCS... Ngoài ra, ở các PXSX áo Jacket xuất khẩu CNV cũng được trả lương theo thời gian. Bởi vì, những SP này chỉ được SX theo vụ nên để đảm bảo đời sống của CNV, công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Cách tính: * Đối với các phòng ban: BLCV x 210.000 Tiền lương = x Cn x Hs 26 Trong đó: + BLCV: Bậc lương chức vụ + Cn: Số ngày làm việc thực tế + Hs: Hệ số nhà máy Ví dụ: Trong tháng 9 năm 2001, ta có số liệu sau( trích) Anh Nam làm được 25 ngày, bậc lương là 2,7. Hệ số nhà máy là 1,2. Kế toán tính ra số lương phải trả là: 2,7 x 210.000 Tiền lương = x 25 x 1,2 26 = 654.231 đồng * Đối với bộ phận quản lý PX, CNV ở phân xưởng SX áo Jacket: Để đảm bảo TL gắn với kết quả lao động thì TL của mỗi người được tính như sau:
  • 30. BLCV x 210.000 Tiền lương = x Cn x Hspx x Hs 26 Trong đó: + Hspx: Hệ số hoàn thành kế hoạch SP chung của PX Số SP sản xuất Hspx = Số SP kế hoạch Ta có số liệu sau: Bà Hà ở PXSX số 3 có hệ số lương là 3, số ngày làm việc thực tế là 21 ngày, hệ số máy là 1. Số SP thực tế là 200, số SP kế hoạch là 198. Như vậy, kế toán sẽ tính được số TL phải trả là: 3 x 210.000 200 Tiền lương = x 21 x x 1 26 198 = 513.986 đồng 2.2.2.2. Trả lương khoán (sản phẩm) Hình thức này áp dụng đối với công nhân trực tiếp SX tại các PX: PX cắt, PX may. Do công ty có quá nhiều loại PX khác nhau, SP trải qua nhiều khâu nên TL được tính theo từng máy. Ta có công thức: TLSP1 máy = SL x DGL 1 SP x Hs Tổng Mt/cb DGL 1 SP = Mw Chia lương: TL(i) = DL(i) x DG NSL(i) x 210.000 DL(i) = x Ctt(i) 26 TLSP 1 máy DG =
  • 31. TDL 1 máy Trong đó: + TLSP 1 máy: Tiền lương sản phẩm 1 máy + SL: số sản phẩm thực tế sản xuất đã kiểm tra chất lượng của 1 máy trong tháng. Hs: Hệ số nhà máy(Hs = 3) Tổng quỹ lương = Số lượng SP x DGL 1 máy theo SP tiêu thụ tiêu thụ tương đương Tổng quỹ lương cơ bản = Tổng hệ số lương cấp bậc(i) x 210.000 + DGL 1sp: đơn giá 1 sản phẩm + Tổng Mt/cb: Tổng tiền lương cấp bậc của người lao động trong 1 ngày + Mw: Số sản phẩm định mức trong 1 ngày + TL(i): Tiền lương 1 tháng của công nhân i + DL(i): Điểm lương tháng của công nhân i + DG: Đơn giá 1 điểm lương + HSL(i): Hệ số lương do Nhà nước quy định + 26: Số ngày công chế độ + TDL 1 máy: Tổng điểm lương 1 máy Ctt: Số ngày công làm việc thực tế của công nhân i. Ví dụ: Máy may công nghiệp của Mỹ. - Sản lượng thực tế 1 máy: 1873 SP / 1 tháng. - Sản lượng định mức 1 máy; 72 SP / 1 ngày - Định mức lao động: + Một lao động bậc 3/6 có hệ số lương là 1,7 + 4/6 1,9 + 5/6 2,3 + 0,25 lao động bậc 5/7 có hệ số lương là 2,33 Tính TL sản phẩm của 1 máy: Số HSL Lương ngày Công Điểm lương lao động thực tế 1 2 3=( (1)x (2) x 4 5 = (3) x ( 210.000 ) / 26 4) 1 1,7 13.730,77 24 329.538,48
  • 32. 1 1,9 15.346,16 20 306.923 1 2,3 19.465,38 19 369.842,22 0,25 2,33 4.704,8 24 112.915,2 Tổng 53.247 1.119.218,9 TLSP = SL x DGL 1sp x Hs = 1.873 x 739,54 x 3 = 4.155.475 đồng Chia lương cho công nhân phụ trách máy: TLSP 4.155.475 DG = = = 3,6771 TDL 1.119.218 LĐ HSL Điểm lương Lương 1 2 3 4 = DG x DL 1 1,7 329.538,48 1.211.746 1 1,9 306.923 1.128.587 1 2,3 369.842,22 1.359.947 0,25 2,33 112.915,2 415.200 Tổng 1.119.218,9 4.155.475 2.2.3. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 2.2.3.1. Quỹ tiền lương Để nhận biết rõ được quỹ TL của công ty, ta xem bảng tổng hợp quỹ TL dưới đây:
  • 33. Quỹ TL = Số lương lao động bq x TL bq 1 lao động Ta thấy: So với năm 2000, tổng quỹ lương tăng + 2,71962 tỷ, hay đạt 110 %. Liên hệ với tình hình biến động của giá trị tổng sản lượng, ta thấy trong khi TL chỉ tăng 10 % thì giá trị tổng sản lượng tăng 25%. Điều đó cho thấy bước đầu của việc sử dụng quỹ TL và quản lý quỹ. Mức biến động tương đối của 29,91582 quỹ TL trong mối quan hệ = x 100 với giá trị tổng sản lượng 27,1962 x 708,75 : 567 = 88 % Mức tiết kiệm hay lãng phí quỹ TL = 29,91582 - 27,1962 x 1,25 do kết quả SX thay đổi(GTTSL) = 4,07943 (tỷ đồng ) Như vậy, mặc dù quỹ TL tăng so với năm 2000 là 2,7196 tỷ đồng nhưng xét trong mối quan hệ với giá trị tổng sản lượng thì quỹ lương năm 2001 chỉ bằng 88% so với năm 2000, hay tíêt kiệm được chi phí TL là 4,67943 tỷ. Điều đó chứng tỏ mức tăng của quỹ lương có tác dụng kích thích tăng năng suất lao động. Điều này cũng được thể hiện rõ trên bảng tổng hợp, ta thấy quỹ TL tăng 10% thì NSLĐ tăng 21,92%. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động quỹ TL của công ty Sự biến động của quỹ TL phụ thuộc vào 3 nhân tố sau: + Số lượng lao động bình quân + TL bình quân + Cơ cấu lao động - Số lượng lao động bq: là nhân tố có quan hệ tỷ lệ thuận với tổng quỹ TL. Số lao động năm 2001 tăng 37 người làm cho quỹ TL tăng: S1 1600 S= -1 x Lo= - 1 x 17,4 = + 0,4119 So 1563
  • 34. - Cơ cấu lao động: Do các nhóm lao động khác nhau có tổng mức TL khác nhau nên khi cơ cấu lao động thay đổi làm cho tổng quỹ lương thay đổi. k = ( S 1- So ) x Lo - S = ( 1600 –1563 ) x 17,4 – 0,4119 = + 643,39( triệu đồng) - TL bq của 1 lao động: L = S 1 x ( L 1 - Lo ) = 1600 x( 18,6976 - 17,4 ) = +2076,64( trđ) Như vậy, tổng quỹ lương năm 2001 tăng so với năm 2000 là 2,71962 triệu là do số lượng lao động tăng dẫn đến quỹ lương tăng 0,4119 triệu, cơ cấu lao động thay đổi làm quỹ lương tăng 643,39 triệu, do TLbq 1 lao động tăng làm quỹ TL tăng +2076,64 triệu. Tóm lại, năm 2001 công ty đã sử dụng quỹ TL một cách có hiệu quả và hợp lý hơn năm 2000, sử dụng quỹ lương làm đòn bẩy kích thích lao động, tăng NSLĐ, vừa bảo đảm tiết kiệm chi phí, vừa đảm bảo tăng thu nhập cho người lao động. Kết quả khả quan thu được là tỷ lệ chi phí TL trong giá thành giảm 0,13 % so với năm 2000. 2.2.3.2. Quỹ BHXH, BHYT , KPCĐ của công ty * Quỹ BHXH Quỹ BHXH của công ty được hình thành từ 2 nguồn: - Nhà máy trích vào chi phí 15 % TL cơ bản của người lao động. - Người lao động đóng góp 5 % TL cơ bản của mình( thực tế 20 % đều lấy từ quỹ lương. Mức BHXH được trích như sau: BLCN x 210.000 x NN M = x 75 % 26 Trong đó: + M: Mức hưởng BHXH . + BLCN: bậc lương công nhân. + NN: số ngày nghỉ( ngày lễ tết không tính BHXH)
  • 35. Tại công ty, những công nhân mắc bệnh hiểm nghèo( 1 trong 13 bệnh do Bộ Y tế quy định) đựpc nghỉ 18 ngày/năm, mức trợ cấp 75 %. Ngoài 180 ngày công nhân được hưởng 65 %. Sử dụng quỹ: Công ty nộp 20 % cho cơ quan BHXH và được cơ quan BHXH uỷ nhiệm cho công ry chi trả hộ trong chác trường hợp: ốm đau, thai sản, mất sức lao động. Lúc đó, cơ quan BHXH ứng tiền cho công ty, sau đó quyết toán sau. * Quỹ BHYT Quỹ BHYT trong công ty được hình thành từ: - Công ty trích 2 % TL cơ bản của người lao động. - Người lao động đóng góp 1 % TL cơ bản của mình( thực tế hiện nay nhà máy nộp cho người lao động 1 % BHYT lấy từ quỹ lương. Sử dụng: - % nộp cho cơ quan Công đoàn cấp trên - 1 % chi tiêu tại nhà máy. * KPCĐ Kinh phí công đoàn được trích theo 2 % TL thực chi cho người lao động. Với số kinh phí công đòan đã trích công ty nộp: - 0,8 % cho công đoàn ngành - 0,5 % cho tổng công ty - 0,7 % còn lại để chi tiêu công đoàn cho công ty. 2.2.4. Phụ cấp và hình thức trả lương của công ty Tai công ty, ngoài TL tính theo SP và theo thời gian, công nhân viên của công ty còn được hưởng một số khoản khác như: 2.2.4.1. Phụ cấp * Phụ cấp trách nhiệm: được áp dụng cho các cán bộ quản lý các phòng ban, PX, hoặc một số cá nhân làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao. Phụ cấp trách nhiệm được tính như sau: Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số trách nhiệm x 210.000 x Hệ số nhà máy. Trong đó: Hệ số nhà máy được quy định cụ thể cho từng công việc: + Hệ số 0,4 đối với các trưởng phòng và quản đốc PX + Hệ số 0,3 đối với các phó phòng, phó quản đốc PX + Hệ số 0,2 đối với các trưởng ca, phụ trách bộ phận nhà ăn, y tế
  • 36. + Hệ số 0,1 đối với các tổ trưởng. p Phụ cấp ca đêm(tính theo cấp bậc công nhân) BLCN x 210.000 x Ca PC = x 40% 26 Trong đó: + PC: Phụ cấp ca đêm + BLCN: bậc lương tính theo cấp bậc công nhân + Ca: số ca làm đêm 2.2.4.2. Hình thức trả lương Hiện nay, tại công ty có 2 hình thức thưởng đó là thưởng thường xuyên và thưởng không thường xuyên. Thưởng thường xuyên là do PX thưởng, thưởng không thường xuyên là do công ty thưởng bao gồm thưởng nhân dịp lễ tết, thưởng thi đua. Tại PX, thưởng lấy từ số chênh lệch có được do PX đưa ra định mức,năng suất lao động cao hơn định mức của công ty coi đó là phần đóng góp của mỗi máy. Sau khi bù đắp sự cố, ỏnh hóc do những nguyên nhân khách quan thì phần còn lại dùng làm thưởng. Để tính hạng thưởng, công ty thường xếp hạng thưởng. Hiện nay, công ty có 2 cách xếp hạng thưởng; - Xếp hạng thưởng theo ngày công: ngày công được tính thưởng là ngày công thực tế SX. Nếu công nhân nghỉ quá ngày được phép thì sẽ không được tính thưởng và sẽ trừ vào lương. - Xếp hạng theo chất lượng SX: căn cứ vào việc hòan thành nhiệm vụ SX, công ty xếp thứ hạng thưởng cho công nhân theo thứ tự là A, B, C. Tuỳ mỗi PX có cách tính thưởng khác nhau( do quản đốc của mỗi PX quy định) Ví dụ: PX may có cách xếp hạng và tính thưởng như sau: Xếp hạng A B C Ngày công nghỉ( ốm, 0 – 1 công 2 – 3 công 4 – 5 công con ốm, tự xin, nghỉ có lý do) Mức thưởng 100 % 50 % 25 %
  • 37. - Xếp hạng theo chất lượng SP Xếp hạng A B C chất lượng Mức độ hoàn Tốt Khá TB thành công việc Mức thương 100 % 50 % 25 % Cách tính thưởng: Tiền thưởng = Đơn giá điểm thưởng x Điểm thưởng Điểm thưởng = Hệ số hạng thưởng x Ngày công tính thưởng x Lương tính thưởng. Trong đó:  TT DGdt =  DT T cl + Tnc HS = 2 HS: hệ số hạng thưởng Tcl: xếp hạng chất lượng T cn: xếp hạng ngày công DGdt: đơn giá 1 điểm lương  TT: Tổng tiền thưởng  DT: Tổng điểm thưởng. 2.2.5. Nội dung kế toán TL và các khoản trích theo lương tại công ty 2.2.5.1. Hạch toán TL 2.2.5.1.1. Hạch toán chi tiết Tai các phòng ban, PX, các tổ trưởng, đội SX có trách nhiệm theo dõi, ghi chép số lượng lao động có măt, vắng mặt, nghỉ phép và nghỉ ốm vào bảng chấm công, bảng chấm công được lập theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
  • 38. Cuối tháng, tại các PX thống kê tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm, công nghỉ phép, công làm ca ba của từng người trong PX. Tại phòng kế toán, kế toán tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm, công nghỉ phép của từng người trong các phòng ban. Dựa vào số công tổng hợp từ bảng chám công, kế toán và thống kê PX tính lương cho từng người và lập bảng thanh toán lương. Cụ thể: a. Đối với hình thức trả lương khoán( sản phẩm) Đối với hình thức này, việc tính lương không chỉ dựa vào bảng chấm công mà còn căn cứ vào số lượng SP. Số lượng SP phản ánh số SP làm được của mỗi người, tổ, được ký nhận của phòng KCS. Cuối tháng, thống kê PX dựa vào bảng chấm công, số sản lượng hay bảng kê khối lượng SP hoàn thành, đơn giá SP do Nhà máy quy định(biểu 01) và số nhà máy để lập bảng tính lương cho toàn PX( biểu số 02 ).Sau đó, thống kê PX tiến hành chia lương cho từng người trong tổ. Từ bảng chấm công, thống kê tính lương cho từng tổ. BLCV x 210.000 TDL(i) =  x Ctt 26 TLSP(i) DG = TDL(i) TL(t) = DL(t) x DG Trong đó: + TLD: tổng điểm lương của tổ thứ i + BLCV: bậc lương tính theo cấp bậc công việc + Ctt: số công nhân làm việc thực tế + DG: đơn giá 1 điểm lương + TLSP(i): tổng tiền lương sản phẩm của tổ thứ i + TDL(i): Tổng điểm lương của tổ i + TL(t): tiền lương của công nhân t + DL(t): điểm lương của công nhân t
  • 39. Trong thực tế, mỗi công nhân không chỉ làm việc tại 1 tổ mà do yêu cầu khác nên công nhân đến tổ khác để làm. Vì vậy, thống kê tổng hợp số công nhân làm việc tại tổ và công khác của từng công nhân và chia lương cho từng tổ( biểu số 03) Do việc thanh toán lương chia làm 2 kỳ và ngày 10 và 25 trong tháng nên vào gần giữa tháng, công ty tiến hành tạm ứng lương kỳ 1 cho công nhân. Sau khi lập bảng lương kỳ 1 và bảng chia lương theo SP, thống kê PX tính ra số lương kỳ 2 rồi lập bảng thanh toán lương cho từng tổ( biếu số 4 ), sau đó gửi lên phòng kế toán. Sau khi kế toán trưởng và giám đốc duyệt, bảng thanh toán lương là căn cứ để thanh toán lương cho người lao động và ghi sổ kế toán. Ngoài ra, kế toán còn phải tính tổng số TL, phụ cấp công nhân viên thống kê, quản đốc PX, số còn lại là tìên lương của công nhân. Căn cứ vào số liệu đó, thống kê lập bảng thanh toán lương cho PX gửi lên phòng kế toán( biểu số 05) Đối với hình thức trả lương theo thời gian Từ số công ghi nhận trong bảng chấm công, kế toán tính ra số lương mà người lao động được nhận trong tháng. Sau đó, căn cứ vào bảng lương kỳ 1, lập bảng thanh toán lương cho từng phòng ban. Bảng thanh toán lương cho các phòng ban, PX phải có xác nhận của quản đốc PX, trưởng phòng. Sau khi kế toán trưởng, Giám đốc duyệt, bảng thanh toán lương được đưa về phòng kế toán. Nếu trong tháng có thưởng, căn cứ vào điểm thưởng và đơn giá 1 điểm thưởng, thống kê PX ( kế toán ) lập bảng thanh toán thưởng cho từng tổ( biểu số 6 ) rồi tính ra số tổng cộng toàn PX( biểu số 07 ). Dựa vào bảng thanh toán lương và bảng thưởng, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ TL( biểu số 08 ).
  • 40. Biếu số 02 Bảng tính tiền lương PX may Tháng 12 năm 2001 Đơn vị tính : VNĐ Tên Sản Đơn giá Thành tiền Theo hệ số 3( đồng) công lượng đ/1 sp việc thực tế 1.Máy 343.148.500 Máy may 1493 739,560 1.140.133,22 3.420.399,66 Nhật Máy may 1519 763,510 1.139.771,69 3.479.315,07 Mỹ 2.Phục 24 công 211.130,77 5.067.100 15.201.300 vụ Thợ thang 24 công 173.076,92 4.153.800 12.461.400 máy … Quản lý Tổng 150.204.633 450.613.900 cộng
  • 41. (4) x 210.000 (6 = x (5) ; (8) = (6) x (7) ; (11) = (8) x (10) 26
  • 42. Cột 5: lấy số liệu từ biểu 02 Cột (2) x 210.000 Cột 10 = x Cột(9) x 40 % 26 Cột (13) = (5) + (8) + (10) + (11) – (12) Cột (14): thuế tạm thu dựa trên thu nhập bình quân cả năm. Cột (16) = (13) – (15)
  • 43. Chú giải: 1. Số liệu các cột của nhân viên lấy từ bảng thanh toán lương của tổ văn phòng. 2. Số liệu các cột của công nhân là số tổng cộng của các bảng thanh toán lương các tổ trừ tổ văn phòng. Biểu 06 Bảng thanh toán tiền thưởng HTKH 2001 Đơn giá điểm thưởng:17,62 đ/ 1điểm Tháng 12/2001 Đơn vị: VNĐ ST Họ và CBCN Hệ số Điểm thưởng Tiền thưởng Ký T tên hạng nhận thưởng (1) (6) (7) (2) (3) (5) (8) Tổ 113011 1991300 20:Thắn 2 0 g 1 Trần anh 1, 1, 125582 2213000 Thắng 9 2 2 Phạm 2, 1, 158771 2798000 Đức 4 2 Minh 3 Lương 1, 1, 125172 2206000 Phương 9 2 Thảo 4 TrầnHồn 1, 1, 84474 1488000 g Hạnh 9 0 4 Trần 1, 1, 123838 2182000 Văn Phi 9 2
  • 44. Trong bảng trên: (3) x 210000 (6) = x (4) x (5) 1000 (7) = (6) x ĐG 1 điểm thưởng.
  • 45. Biểu số 07 Bảng tiền lương HTKH 2001 PX may Đơn vị: VNĐ STT Tổ Số tiền Ký nhận 1 Quản lý 24.593.000 … … 17 Thắng 19.913.000 … … 27 Hoa 28.250.000 Tổng 681.213.000 Số liệu này được lấy từ bảng “ Thanh toán tiền thưởng” của các tổ trong PX. Biểu số 08 Bảng phân bổ TL Tháng 12 năm 2001 PX may Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu CPQLPX CPNCTT Tổng cộng (1) (2) (3) Chi lương 15.010.600 432.493.400 447.504.000 Phụ cấp 2.465.200 56.091.300 58.736.700 Tổng lương 17.655.800 488.584.900 506.240.700 + phụ cấp Thưởng 24.593.000 636.620.000 681.213.000 HTKH Tổng cộng 42.248.800 1.145.204.900 1.187.453.700 Trong biểu trên: + Lương = lương SP + thêm giờ – phạt kỹ thuật + Phụ cấp = Tiền lễ + Tiền ca 3 + Lương, phụ cấp, thưởng HTKH của nhân viên QLPX phân bổ vào CPNCTT. + Số liệu các cột lấy từ bảng quyết toán lương (biểu số 05).
  • 46. + Thưởng HTKH lấy từ bảng tính tiền thưởng toan PX (biểu số 07) 2.2.5.1.2 Hạch toán tổng hợp TL Hàng tháng, căn cứ vào bảng thanh toán tiền thưởng, kế toán lập bảng tổng hợp tiền thưởng( biểu số 09 ). Căn cứ vào số lượng lao động ở từng phòng ban, kế toán tổng hợp tính ra tổng quỹ lương cơ bản của công ty( biểu số 10 ). Dựa vào bảng phân bổ TL, bảng thanh toán lương của từng PX, bảng tổng hợp tiền thưởng, kế toán ghi sổ chi lương( biểu số 11 ). Trong sổ chi lương gồm: Cột(1): lấy số hiệu ở bảng phân bổ lương của từng PX: (1) + (2) – (7) ở bảng quyết toán lương. + Cột ( 2) = (3) + (4) + (5) + (6) ở bảng quyết toán lương Cột (3) = cột (1) + cột (2) + Cột (4): lấy từ dòng thưởng trong bảng phân bổ TL hoặc lấy từ bảng tìên thưởng của PXSX. + Cột (5) = Cột (3) + Cột (4): phản ánh tổng số tiền lương, phụ cấp và thưởng mà người lao động nhận được. Dựa vào số liệu từ sổ chi lương, kế toán lập bảng “tổng hợp phần chi lương”(biểu 12). Trong đó: + Cột A: nhằm tập hợp TL và các khoản trích theo lương. + Cột (1): lấy số liệu từ cột (3) trong “sổ chi lương” + Cột (3) và cột (4) phản ánh số BHYT, BHXH mà người lao động phải đóng góp. Hiện nay,công ty không trích và trừ BHXH, BHYT vào lương của từng lao động mà tính BHYT, BHXH của toàn bộ công ty, sau đó phân bổ cho từng PX. Điều này giải thích sự tồn tại bút toán kết chuyển từ quỹ lương sang quỹ BHXH, quỹ BHYT. Nợ TK 334: 6 % lương Có TK 3383: 5 % lương Có TK 3384: 1 % lương Cách tính như sau: 5 % (1% ) đóng Quỹ lương cơ bản x 5 % (1%) lương thực BHXH, BHYT = x chi và thưởng
  • 47.  lương thực chi và thưởng của công ty + Cột (5): phản ánh TL và tiền thưởng của phòng KCS, nhà ăn, tổ vệ sinh phân bổ cho TK 622. Điều đó có nghĩa là lương, thưởng của các công nhân phòng KCS, nhà ăn, tổ vệ sinh cũng được tính vào chi phí gián tiếp. + Cột (6): phản ánh số tiền công ty phải trả cho người lao động.
  • 48. Biểu số 09. Bảng tổng hợp tiền thưởng… Đợt 1: Tết Nguyên đán 2001 Đơn giá: 17,62 đ/ 1 điểm STT Tên đơn vị Tổng điểm Tổng điểm Ký nhận 1 Phòng tài 2.362.271 41.362.000 vụ 2 PX may 38.661.350 681.213.000 … 21 PX áo 5.172.132 91.132.900 Jacket … Tổng cộng 171.087.418,5 3.014.560.314 Biểu số 10 Bảng tính quỹ lương cơ bản Đơn vị: VNĐ STT Họ và tên CBCN Lương cơ bản 1 Trần Anh Thắng 1,9 399.000 2 Phạm Đức Minh 2,41 506.100 3 Lương Phương Thảo 1,9 399.000 4 Trần Hồng Hạnh 1,9 399.000 5 Trần Văn Phi 1,9 399.000 … … … … PX may 113.857.548 … Tổng 470.538.000
  • 49. Sau đó, kế toán sẽ lập bảng” phân bổ TL và các khoản trích theo lương”( biểu số 13) dựa trên cột 7 bảng “tổng hợp phần chi lương”. Cách lập biểu như sau: + Cột 1: lấy số liệu từ cột 7 trong bảng “tổng hợp phần chi lương “. + Cột 2: phản ánh TL trích vào giá thành được phân bổ cho từng đối tượng sử dụng lao động. + Cột 3: phản ánh tìên ăn trưa của người lao động. + Cột 4 = cột 3 + cột 2 + Cột 5: phản ánh 2% KPCĐ công ty trích vào CPSXKD để hình thanh quỹ công đoàn và được xác định bằng cách lấy số hiệu cột 1 nhân với 2%. + Cột 6 và cột 7: phản ánh chi phí BHXH, BHYT mà công ty trích TL của người lao động. + Cột 8: phản ánh các chi phí liên quan đến người lao động trong giá thành SP và bằng tổng cộng các cột 4, 5, 6, 7. Căn cứ vào số liệu cột 4, 5 , 6, 7 trong bảng “ phân bổ TL và các khoản trích theo lương”, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành vào Nhật ký chứng từ số 7-phần I ( biểu số 14). Trong đó: + Số liệu cột 9 được lấy từ cột 4 trong bảng “ phân bổ TL và các khoản trích theo lương” + Cột 10: lấy từ số hiệu cột 5 + Cột 11: lấy từ số hiệu cột 6 + Cột 12: lấy từ số hiệu cột 7
  • 50. 2.2.5.2. Hạch toán các khoản trích theo lương 2.2.5.2.1. Hạch toán BHXH Sau khi trích 2 % trên lương, BHXH được công ty nộp toàn bộ cho cơ quan bảo hiểm. Trong quý, công ty chỉ làm nhiệm vụ chi hộ. Cuối quý, công ty tập hợp phần chi BHXH, quyết toán với cơ quan BHXH. Ta có mẫu chứng từ để thanh toán BHXH như sau: Căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng liên quan đến tình hình thanh toán của cơ quan BHXH, BHYT với Công ty, kế toán TGNH tập hợp số liệu vào Bảng kê số 2.
  • 51. PHầN III: Một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty may đức giang. 3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Trong nền kinh tế thị trường đầy tính cạnh tranh như hiện nay các doanh nghiệp, Công ty của tư nhân cũng như của nhà nước đều phải tìm cho mình một hướng đi đúng đắn để tồn tại và phát triển. Đối với ngành may mặc, trong sự cạnh tranh khốc liệt, đa dạng thì Công ty may Đức Giang vẫn duy trì được SXKD, đảm bảo đời sống cho người lao động và có lãi. Đó là sự nỗ lực, cố gắng rất lớn của Công ty. Không bằng lòng với điều đó, Công ty đã đổi mới công nghệ, mẫu mã, lấy chất lượng sản phẩm làm mục tiêu hàng đầu. Vì vậy, chiến lược kinh doanh của Công ty là tập trung và đổi mới công nghệ sản xuất, phát huy sức sáng tạo của người lao động. Để thực hiện được điều đó một công tác quan trọng của Công ty là kế toán lao động và tiền lương. Chế độ lao động tiền lương ở Công ty được hình thành dựa trên những chế độ qui định, chính sách tiền lương của nhà nước. Qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty may Đức Giang, em xin nêu một số nhận xét: 3.1.1. Ưu điểm Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Công ty là tương đối tốt. Bộ máy kế toán được tổ chức chuyên sâu mỗi kế toán có một trách nhiệm phần hành cụ thể nên phát huy được tính chủ động, sự thành thạo trong công việc. Đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao không ngừng học hỏi nâng cao trình độ nghiệp vụ cho phù hợp với sự phát triển của ngành kế toán. Việc tổ chức kế toán luôn đúng hẹn và rõ ràng. Với tình hình làm ăn có hiệu quả của Công ty hiện nay không thể phủ nhận vai trò của kế toán trong việc cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, phục vụ đắc lực cho việc tổ chức sản xuất kinh doanh. Cách tính tiền lương của Công ty rất hợp lý đã gắn tiền lương với kết quả lao động, các chế độ thưởng phụ cấp để tạo cho công nhân có ý thức trách nhiệm tinh thần phát huy sáng tạo của công nhân.
  • 52. Công việc thanh toán lương được thực hiện tương đối tốt. Hệ thống chứng từ ban đầu phản ánh thời gian số lượng, chất lượng lao động. Việc thanh toán lương luôn đúng kỳ hạn do có sự phân công phân nhiệm rõ ràng. Mỗi phân xưởng có thống kê theo dõi tiền lương, kết quả lao động, tập hợp chứng từ ban đầu lập bảng thanh toán lương, thưởng gửi lên phòng kế toán để kiểm tra và vào sổ kế toán, kế toán theo dõi các phòng ban tập hợp số liệu và ghi vào sổ sách chi tiết tương đối đầy đủ. Bên cạnh những điểm mạnh đó, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn có những nhược điểm, hạn chế sau: 3.1.2. Nhược điểm Do mỗi phân xưởng có cách tính thưởng riêng và tương đối phức tạp, chủ yếu là thủ công bên cạnh việc hỗ trợ của máy vi tính trong việc in bảng biểu. Kết quả tính toán đó được phòng tổ chức và kế toán kiểm tra nhưng chỉ là kiểm tra tương đối cho nên sẽ gây ra việc thiếu sót nhầm lẫn là không thể tránh được. Theo chế độ người lao động phải nộp 5% BHXH, 1%BHYT bằng cách khấu trừ vào lương nhưng ở bảng thanh toán tiền lương lại không có khoản trừ BHXH, BHYT. Như vậy số tiền mà lao động nhận được đã không bị trừ đi số tiền BHXH,BHYT mà đáng lẽ ra họ phải đóng. Thực chất số tiền này đã được Công ty lấy từ quỹ lương. Người lao động không phải đóng BHXH,BHYT nhưng vẫn được hưởng BHXH, BHYT. Do BHXH, BHYT không được khấu trừ vào lương người lao động nên trong Công ty còn tồn tại Bảng tổng hợp phần chi lương nên tạo ra sự cồng kềnh trong sổ sách của kế toán lương. Mặc dù Công ty chỉ áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ nhưng sổ cái TK 338, TK 334 không được phản ánh đúng mẫu sổ cái theo hình thức Nhật ký chứng từ do chế độ kế toán quy định. Hiện nay Công ty chỉ lập hệ thống báo cáo tài chính theo chế độ ban hành, chưa có hệ thống báo cáo quản trị về tiền lương do vậy chưa phục vụ đắc lực cho nhà quản trị trong việc phân tích tình hình biến động lao động cũng như chi phí tiền lương trong chi phí sản xuất kinh doanh. Với quy mô sản xuất lớn, trình độ của kế toán viên cao đáp ứng được nhu cầu của hình thức Nhật kí chứng từ mà Công ty đang áp dụng. Vì đặc điểm của hình thức
  • 53. Nhật kí chứng từ là sự phức tạp của sổ sách và phù hợp với kế toán thủ công nên mặc dù Công ty có trang bị máy vi tính và điều đó hỗ trợ rất nhiều trong công tác kế toán, nhưng không phù hợp với hình thức Nhật ký chứng từ do không vận dụng được tối đa sự tự động hoá của máy vi tính, vì vậy kế toán viên vẫn phải kết hợp giữa kế toán thủ công với kế toán máy. Công tác hạch toán chi tiết phần lớn phải làm kế toán thủ công. Máy vi tính chỉ hỗ trợ trong việc làm kế toán tổng hợp. 3.2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 3.2.1. ý kiến 1: Lập bảng thanh toán tiền lương Trong thanh toán lương nên chia làm 2 phần phụ cấp và khấu trừ. Trong cột khấu trừ phải phản ánh rõ tiền khấu trừ 5% BHXH, 1% BHYT nhằm làm rõ hơn tiền lương của công nhân viên. Nếu Công ty phản ánh rõ số BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của công nhân viên vào bảng thanh toán lương thì kế toán sẽ không cần lập Bảng tổng hợp phần chi lương, khi đó Công ty sẽ thêm 2 cột BHXH,BHYT vào bảng quyết toán lương sẽ được đưa vào bảng chi lương. Sau đó dựa vào số liệu cột tổng cộng trong sổ chi lương để đưa vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương căn cứ để ghi sổ cái TK 334, TK 338. 3.2.2. ý kiến 2: - Công ty nên sử dụng Sổ cái TK 334, TK 338 theo đúng mẫu do chế độ kế toán quy định. - Công ty nên sử dụng đúng quỹ lương. - Nếu có thể tốt nhất Công ty nên áp dụng hình thức Nhật ký chung. Căn cứ vào bảng thanh toán lương và phiếu thu phiếu chi liên quan đến thanh toán BHXH, BHYT,KPCD, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh. Đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký chung kế toán phản ánh vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK 334, 338 bao gồm “Bảng quyết toán lương”;”Bảng chi lương”. Từ Nhật ký chung kế toán lấy số liệu đưa vào sổ cái TK 334, 3382, 3383, 3384. Nếu áp dụng sổ cái theo hình thức này thì biểu mẫu sẽ được thể hiện: Bảng thanh toán lương
  • 54. Đối Lương Tổng Lương tượng sản Thu nhập khác số Khấu trừ kỳ III phẩm Thêm Phân Tổng BHXH BHYT ... Tổng giờ công .. trách nhiệm Công nhân NVPX Tổng 3.2.3. ý kiến 3:Việc sử dụng kế toán máy Do đặc điểm của hình thức Nhật ký chứng từ là đa dạng và phức tạp về sổ sách nhưng ưu điểm là có sự đối chiếu giữa các sổ để đảm bảo cho sự chính xác của công tác kế toán và phù hợp với kế toán thủ công. Do vậy với việc trang bị máy vi tính, Công ty nên thay đổi hình thức sổ Nhật ký_chứng từ bằng hình thức sổ Nhật ký chung vừa đơn giản vừa tận dụng tối đa sự tự động hoá. Việc nâng cao vai trò của kế toán quản trị: Hiện nay Công ty chỉ lập hệ thống báo cáo này mang nhiều ý nghĩa là thể hiện kết quả hoạt động chứ không tập trung vào mục tiêu là cung cấp thông tin cho người quản lý. Hơn nữa không thể lập một cách nhanh chóng khi người quản lí cần thông tin một cách nhanh nhất để đưa ra quyết định. Chức năng của kế toán quản trị là lập kế hoạch tổ chức thực hiện kiểm tra đánh giá và ra quyết định. Kế toán quản trị nhấn mạnh cung cấp dữ liệu cho việc sử dụng nội bộ, tuy nhiên nó cũng đòi hỏi kế toán phải có kiến thức tổng hợp về kế toán và thống kê để xử lý thông tin thành dạng có thể sử dụng được.
  • 55.
  • 56. Tài liệu tham khảo 1. TS. Phạm Văn Công – “Lý thuyết thực hành kế toán tài chính” Nxb chính trị Quốc gia Hà Nội – 2000. 2. “Chế độ tiền lương mới”- HN – Chính trị Quốc gia. 3. “Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp công nghiệp” Xb 1999 Chủ biên PTS Phan Trọng Phức – PTS .Nguyễn Văn Công. 4. “ Hệ thống các văn bản hiện hành lao động-việc làm- tiền lương. “BHXH”- Tổng liên đoàn lao động Việt Nam. 5. Các văn bản quy định chế độ tiền lương mới”- Tập 1,2,3 –Tổng liên đoàn lao động Việt Nam-1997.
  • 57. Mục lục Lời nói đầu. Phần I: Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.1. Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.1.1. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.1.2. Bản chất tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.1.3.Vai trò tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.1.4. Đặc điểm tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.1.5. Nguyên tắc trả lương. 1.1.6. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tiền lương. 1.2. Các hình thức trả lương. 1.2.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm. 1.2.2. Hình thức trả lương theo thời gian. 1.2.3. Hình thức kế toán tiền lương 1.2.4. Hình thức kế toán thu nhập. 1.3. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH,BHYT, KPCĐ 1.3.1. Quỹ tiền lương 1.3.2. Quỹ BHXH. 1.3.3. Quỹ KPCĐ. 1.4. Nội dung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng. 1.4.2. Tài khoản sử dụng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.4.3. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
  • 58. Phần II : Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty may Đức Giang. 2.1. Tổng quan về Công ty may Đức Giang. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty may Đức Giang. 2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. 2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán. 2.1.3.2. Tổ chức hình thức kế toán. 2.2. Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty may Đức Giang. Tình hình trả lương và quỹ lương ở Công ty. Hình thức trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương khoán. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty. Quỹ tiền lương. Quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ của Công ty. Phụ cấp và hình thức thưởng của Công ty. Nội dung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty may Đức Giang. Phần III. Một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty may Đức Giang. 3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. 3.1.1. Ưu điểm 3.1.2. Nhược điểm.
  • 59. 3.2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty may Đức Giang. Kết luận. Tài liệu tham khảo Mục Lục. Biểu số 04 Bảng thanh toán lương Tháng 12 năm 2001 PX may Đơn vị tính: VNĐ Họ và Côn Lươn T T tên BC B g g SP iền a iền hạt ổng huế ay ĩnh N C lễ 3 ca 3 kỹ lương tạm tron kỹ V thu nộp g I ật kỳ I (1) ((5) ( ( 2) 4) 6) 7) 8) 9) 10 11 12) 13) 14) 15) ) ) Tổ20: 228 14.35 1 2 Thắng 2.200 .48 2 12. 3.0 3.0 .654.8 0.00 000 2.0 8.9 700 00 00 00 0 .00 54. 00 0 80 0
  • 60. T. 22.212. 2 2 Anh ,9 ,4 9 800 53. 4.6 3.0 .00 .445.0 0.00 00. .94 Thắng 1 500 00 00 0 00 0 000 5.0 00 P. 22.212. 2 Đức ,41 ,4 9 800 94. 1.1 00 .429.6 00. .92 Minh 1 700 00 0 00 000 9.7 00 ộn g Biểu số 13 Bảng phân bổ TL và các khoản trích theo lương Tháng 12 năm 2001 Tổng quỹ lương cơ bản: 470.538.000 Đơn vị tính: VNĐ T Đối Lương TK 334 TK TK TK C K tượ thực chi 3382(2 3383(15 3384(1 ng đã phân bổ %) %) %) TL Tiền ăn Cộng (1) (2) (3) (4)= 2+3 (5) (6) (7) (8 +( 62 PX 656.365.3 502.237.9 23.109.5 525.437.5 13.727.3 9.815.2 1.308.69 55 2 cắt 41 63 87 50 07 28 7 2 PX may 1.316.775. 866.980.4 40.000.8 906.981.2 26.35.50 18.830. 2.510.70 95 … 469 55 34 89 9 279 4 1