SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 108
Alliance Boots 
MỤC LỤC 
PHẦN 1. LỊCH SỬ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC .................................................................3 
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................................3 
1.2. Viễn cảnh: ................................................................................................................... 13 
1.2.1. Tư tưởng cốt lõi.................................................................................................. 13 
1.2.2. Hình dung tương lai ........................................................................................... 14 
1.3. Sứ mệnh ...................................................................................................................... 15 
1.3.1. Định hướng khách hàng và định nghĩa kinh doanh ....................................... 15 
1.3.2. Các giá trị ............................................................................................................ 16 
1.3.3. Các mục tiêu ....................................................................................................... 17 
PHẦN 2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI.................................................... 19 
2.1. Môi trường toàn cầu .................................................................................................. 19 
2.1.1. Nhân tố công nghệ: ............................................................................................ 19 
2.1.2. Nhân tố môi trường............................................................................................ 23 
2.2. Môi trường vĩ mô (tại UK) ....................................................................................... 26 
2.2.1. Môi trường nhân khẩu học:............................................................................... 26 
2.2.2. Nhân tố chính trị- pháp luật: ............................................................................. 27 
2.3. Môi trường vi mô ....................................................................................................... 28 
2.3.1. Định nghĩa ngành ............................................................................................... 28 
2.3.2. Mô tả ngành ........................................................................................................ 28 
2.3.3. Phân tích tính hấp dẫn của ngành .................................................................... 29 
2.3.4. Động thái cạnh tranh của đối thủ ..................................................................... 45 
2.3.5. Các nhân tố then chốt ........................................................................................ 46 
2.3.6. Các lực lượng dẫn dắt sự thay đổi ................................................................... 47 
PHẦN 3. PHÂN TÍCH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC ........................................................ 50 
3.1. Chiến lược cấp công ty: ............................................................................................ 50 
3.1.1. Lĩnh vực kinh doanh:......................................................................................... 50 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 1
Alliance Boots 
3.1.2. Hội nhập dọc: ..................................................................................................... 52 
3.2. Phân tích chiến lược quốc tế .................................................................................... 54 
3.2.1. Sự hiện diện quốc tế: ......................................................................................... 54 
3.2.2. Lựa chọn chiến lược: ......................................................................................... 61 
3.2.3. Các chiến lược phát triển .................................................................................. 61 
3.3. Chiến lược chức năng................................................................................................ 66 
3.4. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh ........................................................................... 70 
3.4.1. Phân chia SBU: .................................................................................................. 70 
3.4.2. Chiến lược cạnh tranh của từng SBU .............................................................. 73 
3.4.3. Phân tích ma tr ận BCG cho các SBU: ............................................................. 75 
3.4.4. Lựa chọn chiến lược: ......................................................................................... 76 
3.5. Thực thi chiến lược:................................................................................................... 78 
3.5.1. Cơ c ấu tổ chức:................................................................................................... 78 
3.5.2. Kiểm soát: ........................................................................................................... 80 
3.6. Thành tựu chiến lược................................................................................................. 81 
3.6.1. Thành tựu thị trường .......................................................................................... 81 
3.6.2. Thành tựu tài chính ............................................................................................ 82 
3.6.3. Điểm mạnh, điểm yếu........................................................................................ 89 
3.6.4. Phân tích SWOT ................................................................................................ 92 
PHẦN 4. PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH .......................................................... 93 
4.1. Bản chất lợi thế cạnh tranh ....................................................................................... 93 
4.1.1. Lợi thế cạnh tranh .............................................................................................. 93 
4.1.2. Khối lợi thế cạnh tranh của công ty ................................................................. 94 
4.2. Nguồn lợi thế cạnh tranh........................................................................................... 94 
4.2.1. Phân tích chuỗi giá trị ........................................................................................ 94 
4.2.2. Phân tích nguồn lực: .......................................................................................... 96 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 2
Alliance Boots 
PHẦN 1. LỊCH SỬ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC 
Alliance Boots là một tập đoàn đa quốc gia về mỹ phẩm và thuốc chăm sóc, có 
trụ sở chính đặt tại Vương quốc Anh. 
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 
Là một tập đoàn non trẻ, chỉ mới thành lập vào năm 2006 từ cuộc sáp nhập của 
tập đoàn Alliance Unichem và công ty Boots, nhưng tập đoàn Alliance Boots lại được 
kế thừa những giá trị truyền thống hình thành qua quá trình phát triển lâu đời của hai 
tiền thân Alliance Unichem và Boots. Vì vậy để hiểu về lịch sử hình thành và phát 
triển của Alliance Boots, trước tiên cần phải bắt nguồn từ gốc rễ của nó, lịch sử của 
Alliance Unichem và Boots. 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 3
Alliance Boots 
ALLIANCE UNICHEM BOOTS 
KHÔNG NGỪNG MỞ RỘNG 
QUY MÔ 
Vào năm 1915, Edgar Moss đã đặt 
viên gạch đầu tiên, đặt nền móng cho 
Alliance sau này bằng việc mở cửa hàng 
đầu tiên tại 48 High Street, Feltham. 
Sang năm 1921, ông khai trương 
cửa hàng thứ hai ở Hayes, trong vòng 2 
năm tiếp theo ông đã tăng gấp đôi số 
lượng cửa hàng của mình. 
Đến năm 1934, với mạng lưới 10 
cửa hàng, Edgar Moss đã quyết định 
chuyển đổi công ty của mình thành công 
ty TNHH một thành viên với tên gọi là E 
Moss Ltd. Con trai ông, Harold là giám 
đốc điều hành. Trong 2 năm, công ty đã 
chuyển trụ sở chính và kho trung tâm tới 
Grove Fern ở Feltham với trang thiết bi tốt 
hơn, đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh 
nghiệp. 
Những năm 1980s, công ty bắt đầu 
phát triển các cở sở trong chuỗi các siêu 
thị quốc gia. 
Bước sang năm 1991, Dược phẩm 
của Moss đã có mặt tại 31 cửa hàng Asda. 
Cuối năm, E Moss Ltd đã được công ty tư 
nhân Unichem mua lại. Sau đó công ty bắt 
đầu một giai đoạn phát triển nhanh chóng, 
KHỞI SỰ KINH DOANH 
John Boots, vốn xuất thân từ một 
nông dân, năm 1849, ông đã mở một cửa 
hàng thảo dược nhỏ ở Goose Gate. Từ đó 
ông bắt đầu điều chế và bán thảo dược. 
 Đây là khởi đầu của hàng 
loạt cơ sở kinh doanh sau này của Boots, 
lĩnh vực bán buôn và bán lẻ dược phẩm 
mà Boots theo đuổi cũng bắt nguồn từ 
công việc bán thảo dược này. 
KIỂM SOÁT CHI PHÍ, THEO 
ĐUỔI CHIẾN LƯỢC GIÁ RẺ 
Sau khi John qua đời, năm 1877, con 
trai ông, Jesse nắm quyền kiểm soát toàn 
bộ cửa hàng. Ông đã vạch ra một chiến 
lược mua cổ phiếu với số lượng lớn và 
bán hàng hóa của mình rẻ hơn so với đối 
thủ cạnh tranh của mình, quảng cáo với 
khẩu hiệu “Sức khỏe với một Shilling”. 
Khách hàng đổ xô đến mua sản phẩm có 
giá cả hợp lí của ông và doanh thu tăng 
lên nhanh chóng. 
 Gìn giữ thị trường truyền thống 
của cửa hàng là phục vụ những người có 
thu nhập thấp, Jesse đã khai thác tốt thị 
trường này với việc sử dụng thế mạnh về 
giá cả hợp lí. Để có được điều đó, Boots 
đã sử dụng nhiều biên pháp nhằm cắt 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 4
Alliance Boots 
mua được khoảng 65 chi nhánh mỗi năm. 
Năm 1997, Unichem Sáp nhập với 
Alliance Santé (ra đời từ cuộc sáp nhập 
giữa Aleanza Salute Ý, ERPI và IFP, Pháp 
vào năm 1991), trở thành Alliance 
Unichem. Cả Alliance Santé và UniChem 
đều đã có những thị phần lớn nhất định, 
nay sát nhập lại với nhau lại càng thêm 
vững mạnh. Cũng trong năm đó, công ty 
đã tổ chức lễ khai trương cửa hàng thứ 
500 của mình ở Battle, Hastings. 
Giai đoạn 1998-2005, mạng lưới 
cửa hàng tăng gần gấp đôi về kích thước 
và các cửa hàng đã đổi mới thương hiệu 
với tên gọi Alliance Pharmacy. 
ĐỊNH HƯỚNG LẤY NHÂN 
VIÊN LÀM NỀN TẢNG 
Edgar Moss xem các nhân viên là 
thành viên của gia đình Moss và tìm cách 
để bảo đảm điều kiện làm việc tốt nhất 
cho tất cả mọi người. Ông quan tâm phúc 
lợi nhân viên và thiết tha khuyến khích 
tinh thần đồng đội bởi ông quan niệm rằng 
một lực lượng lao động hạnh phúc là điều 
quan trọng trong sản xuất. 
Cụ thể là trong thời gian đầu những 
năm 1930, các sự kiện cho nhân viên như 
bữa ăn tối với nhảy và hát đã được tổ 
giảm tối đa chi phí. 
Năm 1898, Jessi cũng tuyên bố: 
"From modest beginnings we are 
gradually raising to a high pitch that 
average excellence of equipment and 
convenience for customers which are the 
noteworthy features of our 
establishments, in addition to the good 
quality of everything we sell”. 
 “Từ những khởi đầu đơn giản 
nhất, chúng tôi từng bước nâng lên ở một 
mức độ cao với chuẩn mực hoàn hảo của 
thiết bị và sự hài lòng của khách hàng đó 
là những đặc điểm đáng chú ý của cơ sở 
chúng tôi, ngoài chất lượng tốt của tất cả 
mọi thức chúng tôi bán.” 
MỞ RỘNG CHUỖI CỬA HÀNG 
Từ 1890 đến 1919, Jesse bắt đầu mua lại 
các cơ sở mới cũng như mua một số dây 
chuyền của các nhà hóa học. Mạng lưới 
cửa hàng tăng lên nhanh chóng trong thời 
gian này: nếu 1890 ông có 10 cửa hàng thì 
tới 1914 đã tăng lên hơn 550 cửa hàng 
trên khắp nước Anh, Scotland và xứ 
Wales. 
 Không chỉ khẳng định về sự phổ 
biến của mình ở Anh, Boots còn không 
ngừng khẳng định thương hiệu sản phẩm 
của mình trong lòng khách hàng với hành 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 5
Alliance Boots 
chức. Với những nhân viên dưới 30 tuổi, 
vợ chồng Edgar Moss mời họ đến nhà 
mình để ăn tối, uống trà và chơi một số trò 
chơi… 
Một hệ thống hưu trí được bắt đầu 
vào năm 1945. 
Trong năm 1964, công ty cung cập 
bảo hiểm cuộc sống tương đương với 
mức lương hơn 2 năm mà không có bất kỳ 
chi phí nào cho người lao động. Những 
năm tiếp theo đánh dấu sự ra đời của Quỹ 
ủy thác nhân viên với nhiêm vụ phát hành 
cổ phiếu cho những nha quản lý hay dược 
sĩ, những người đã gắn bó lâu năm với 
công ty. 
Edgar Moss quan niệm:‘...the 
welfare of the Company's employees is so 
essential a factor in a Company such as 
ours' Edgar Moss, 1945 
Con trai Harold Moss cũng có cùng 
quan điểm đó: ‘our staff are the very 
lifeblood of the firm' Harold Moss, 1971. 
Dịch là: ‘Nhân viên chính là mạch máu 
của công ty’ 
Edgar Moss đã sớm định hình cho 
sự phát triển kinh doanh bền vững và tin 
tưởng áp dụng đạo đức nghề nghiệp cho 
các cửa hàng của mình đó là hard work, 
honesty, best value, efficiency and civility 
động liên tục nghiên cứu dược phẩm mới. 
 Cũng chính trong thời điểm này, 
Boots đã thể hiện được khả năng quản lý 
chuỗi cửa hàng với quy mô ngày càng lớn. 
PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG 
NGHIÊN CỨU VÀ CHẾ TẠO THUỐC 
Năm 1895, Jesse thành lập phòng thí 
nghiệm của riêng mình ở Nottingham để 
kiểm tra chất lượng sản phẩm. Đó là một 
thời gian vô cùng sớm để bước vào loại 
nghiên cứu này. 
 Đây là bước chân đầu tiên trên 
con đường sự nghiệp phát triển kỹ năng 
nghiên cứu và chế tạo thuốc của Boots. 
Năm 1915, Jesse đã thiết lập một 
bộ phận hóa dược chất lượng bao gồm các 
nhà khoa học có chuyên môn cao và kinh 
nghiệm dày dặn để tạo ra các sản phẩm 
riêng cho Boots. Theo Sophie thì lúc đó 
cũng là thời điểm bộ phận nghiên cứu và 
phát triển bên Boots thực sự ra mặt và 
Boots đã thành công trong việc tạo ra 
thuốc aspirin của họ. Và trong những năm 
1920, Boots là một trong số ít các công ty 
được sản xuất insulin. Và trong Thế chiến 
thứ hai, Boots đã sản xuất thuốc penicillin 
cho quân đội và gia đình đại diện cho 
chính phủ. 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 6
Alliance Boots 
 làm việc chăm chỉ, trung thực, giá trị 
tốt nhất , hiệu quả và thông minh. 
“Our retail branches...have 
attained a standard of smartness and 
attractiveness never previously surpassed 
and that, coupled with the pleasant and 
happy atmosphere which pervades them 
all, without exception, undoubtedly has its 
effect upon all who enter our branches” 
Edgar Moss, 1950. 
“Chi nhánh bán lẻ của chúng tôi … 
đã đạt được tiêu chuẩn của sự 
thông minh và hấp dẫn khó cưỡng, 
cùng với bầu không khí dễ chịu và 
hạnh phúc ngập tràn, không có 
ngoại lệ, chắc chắn có tác động đến 
tất cả những ai đến với các chi 
nhánh của chúng tôi” 
Harold Moss kế thừa những giá trị 
đó và rất tự hào về chúng, điều đó thể hiện 
rõ qua lời phát biểu của ông: 'We are a 
happy and prosperous business and we 
are truly proud of our good service to the 
public.' Harold Moss, 1965 
“Chúng tôi là một doanh nghiệp 
hạnh phúc và thịnh vượng, chúng 
tôi tự hào về những dịch vụ tốt mà 
chúng tôi cung cấp cho cộng đồng” 
Thêm vào đó, Harold nhận thức 
 Chỉ trong một thời gian ngắn, 
kỹ năng nghiên cứu và chế tạo thuốc của 
Boots đã thực sự phát triển và tiến bộ 
mạnh mẽ. Qua đó cho ta thấy được đây là 
một trong những thế mạnh quan trọng 
của Boots trong lĩnh vực dược phẩm. 
MỞ RỘNG PHẠM VI THỊ 
TRƯỜNG RA THẾ GIỚI 
Vì lí do sức khỏe cũng như quyết 
định nghĩ hưu, năm 1920, Jesse đã bán 
Boots cho Công ty dược Hoa Kỳ. Trong 
13 năm tiếp theo dưới quyền sở hữu của 
Mỹ, Boots tiếp tục khởi sắc và phát triển. 
Năm 1927, Boots mua địa điểm sản 
xuất mới tại Beeston và trong năm 1933, 
cửa hàng thứ 1000 được khai trương đánh 
dấu cho một hệ thống phân phối rộng 
khắp của Boots. 
Việc Jesse bán Boots lại cho 
công ty dược Hoa Kỳ trong thời điểm này 
có 2 lí do: 
- Thứ nhất là do điều kiện sức 
khỏe Jesse không đủ để tiếp tục điều hành 
trong khi con trai ông lại chưa tích lũy đủ 
kinh nghiệm và kĩ năng để điều hành công 
ty. 
- Thứ hai, đây cũng là một cách 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 7
Alliance Boots 
được rằng hiện đại hóa và cải thiện hiệu 
quả có thể cải thiện doanh số bán hàng 
và lợi nhuận. Chính vì vậy, trong thập 
niên đầu tiên là chủ tịch, ông tập trung vào 
dựng lại cửa hàng, trụ sở chính và mở 
rộng kho. 
PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG 
SẢN XUẤT THUỐC GENERIC 
Định hướng ngay từ những ngày đầu 
với lĩnh vực sản xuất thuốc generic nhưng 
đến năm 2003 mới là dấu mốc cho những 
thành công của Alliance Unichem khi 
dòng sản phẩm Almus đạt giải thưởng 
thuốc generic. 
Năm 2006, Alliance Unichem bắt 
đầu mở rộng dòng thuốc generic giá rẻ của 
mình sang Pháp. Bên cạnh đó, Alliance 
Unichem còn định hướng sang các thị 
trường khác ngoài UK như Italy, Tây Ban 
Nha, Thổ Nhĩ Kỳ... 
để Boots có 1 bước tiến xa hơn trong việc 
mở rộng thị trường. Việc công ty dược 
Hoa Kỳ mua Boots đồng nghĩa với Boots 
đã chính thức tham gia vào thị trường 
châu Mỹ. 
Năm 1933, công ty Dược Hoa Kỳ đã 
bán cổ phẩn của mình trong Boots cho 
một nhóm các nhà tài chính người Anh mà 
dẫn đầu là John Boots, con trai của Jesse. 
Năm 1936, cửa hàng nước ngoài đầu 
tiên được mở tại New Zealand. Cả hai 
thương hiệu chính là No7 và Soltan đều 
được ra mắt trong những năm 1930s này. 
Thể hiện sự nhiệt tình của mình với 
cộng đồng, Boots đã đưa ra sáng kiến để 
phục vụ tốt nhất khách hàng của mình 
chính là việc mở cửa liên tục 24/24 giờ. 
KẾT LUẬN GIÁ TRỊ 
- Alliance Unichem có thế mạnh 
trong việc sản xuất thuốc generic. Alliance 
Unichem từng đoạt giải thương hiệu thuốc 
generic với nhãn hiệu Almus của mình. 
- Alliance Unichem đã mở rộng và 
kiểm soát được hệ thống phân phối và 
bán buôn rộng khắp nhiều quốc gia trên 
thế giới. 
KẾT LUẬN GIÁ TRỊ 
- Giá trị tích lũy lớn nhất của Boots 
là có hơn 160 năm trong việc nghiên cứu 
và chế tạo thuốc với chất lượng hàng đầu, 
đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe 
của con người. 
- Boots luôn đi theo chiến lược giá rẻ 
cho mọi nhà với những biện pháp cắt 
giảm chi phí tối đa. 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 8
Alliance Boots 
- Lấy nhân viên làm nền tảng và coi 
trọng đạo đức kinh doanh. 
- Trong suốt quá trình phát triển của 
mình, Boots đã gây dựng nên một mạng 
lưới bán lẻ vô cùng lớn, đặc biệt là ở thị 
trường UK. Từ đó, Boots cũng dần khẳng 
định sự hiệu quả trong việc quản lý cửa 
hàng với chuỗi hệ thống lớn. 
- Coi trọng phúc lợi nhân viên. 
ALLIANCE BOOTS 
Sự sáp nhập của hai tập đoàn Boots và Alliance Unichem 
Vào ngày 3/10/2005, chủ tịch của Boots và Alliance Unichem đã thông báo về 
việc họ tán thành việc sáp nhập để tạo ra một tập đoàn lớn hơn có tên là Alliance 
Boots. Quyết định sáp nhập được thực hiện dựa trên những chiến lược kinh doanh của 
cả Boots và Alliance Unichem, cũng như dựa trên sự bổ sung những kỹ năng, thế mạnh 
cần thiết cho sự phát triển của cả hai tập đoàn. Sự sáp nhập được kì vọng sẽ mang lại 
cơ hội phát triển tốt nhất cho Alliance Boots trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và làm 
đẹp. 
1. Cơ hội tăng trưởng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và làm đẹp 
- Chăm sóc sức khỏe luôn là một nhu cầu thiết yếu của con người. Nhận rõ 
được điều đó, chính phủ châu Âu tập trung vào việc giảm thiểu chi phí chăm sóc sức 
khỏe và kết quả là cho ra đời những chính sách được mong đợi sẽ tạo nên cơ hội lớn 
cho tập đoàn. Cụ thể, chính phủ châu Âu khuyến khích việc kê đơn thuốc generic hơn 
là chi tiền vào những nhãn hiệu thuốc đắt tiền khác. Sự sáp nhập tạo nên một vị thế tốt 
để hưởng những lợi ích từ chính sách này, bởi Alliance Unichem từng đoạt giải thương 
hiệu thuốc generic với nhãn hiệu Almus của mình. Đây được xem là một thế mạnh mà 
Alliance Boots thừa hưởng từ Alliance Unichem. 
- Bên cạnh đó, Boots cũng nổi tiếng bởi kỹ năng nghiên cứu và chế tạo thuốc 
mới của mình với 180 nhà khoa học làm việc liên tục trong các phòng thí nghiệm để 
tạo ra các loại thuốc mới. Như vậy, sự kết hợp giữa Alliance Unichem và Boots là một 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 9
Alliance Boots 
sự kết hợp hoàn hảo giữa kỹ năng chế tạo thuốc mới là kỹ năng sản xuất thuốc generic. 
- Sự sáp nhập còn kế thừa từ Boots vị trí dẫn đầu về doanh thu trên thị trường 
UK và hứa hẹn tạo nên một danh mục đầu tư hấp dẫn, đa dạng với hai nhãn hiệu nổi 
tiếng của Boots, được biết đến rộng rãi trên các thị trường quốc tế chọn lọc, là No7 và 
Soltan. 
Như vậy, kế thừa những kỹ năng, công nghệ sản xuất dược phẩm generic của 
Alliance Unichem, cũng như kế thừa kỹ năng chế tạo thuốc mới và những nhãn hiệu 
dược mỹ phẩm nổi tiếng của Boots, Alliance Boots sẽ là một sự kết hợp vượt bậc trong 
phân khúc kinh doanh dược phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp trên thế giới. 
2. Khả năng dẫn đầu thị trường bán lẻ dược phẩm châu Âu 
Sự sáp nhập của hai ông lớn Alliance Unichem và Boots tạo nên một tập đoàn 
quốc tế về dược phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp với xấp xỉ 3,000 đại lý bán lẻ 
cũng như một hệ thống phân phối bán buôn cho gần 25,000 đại lý trên khắp thế giới. 
- Tập đoàn bán lẻ quốc tế: tính chung cả 2 tập đoàn, chỉ riêng tại UK đã có 
hơn 2,600 đại lý của Alliance Boots, bao gồm 1,500 hiệu thuốc công cộng, 800 cửa 
hàng chăm sóc sắc đẹp của các thương hiệu No7, Soltan và Botanics, và 300 đại lý bán 
lẻ khác dự kiến được mở thêm sau khi sáp nhập. Về phạm vị hoạt động, ngoài UK, sau 
khi sáp nhập, Alliance Boots còn dự kiến mở thêm 400 hiệu thuốc ở Norway, 
Netherland, Thái Lan, cộng hòa Ireland, Thụy Sĩ... 
- Tập đoàn bán buôn quốc tế: Alliance Boots còn kế thừa mô hình kinh 
doanh bán buôn của Alliance Unichem, cung cấp và phân phối cho khách hàng cũng 
như các doanh nghiệp mới một hệ thống phân phối hiệu quả, cải tiến. Trước khi sáp 
nhập, hệ thống bán buôn của Alliance Unichem đã có mặt tại hơn 13 quốc gia với 380 
kho dược phẩm. 
Như vậy, tận dụng được mạng lưới đại lý của cả hai tập đoàn cũng như hệ thống 
phân phối bán buôn rộng lớn của Alliance Unichem, sự sáp nhập hứa hẹn mang đến 
cho Alliance Boots những lợi thế trong cả hai phương thức kinh doanh bán buôn và bán 
lẻ. 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 10
Alliance Boots 
3. Cơ hội tăng trưởng toàn diện trong những thị trường mới 
- Đội ngũ quản lý toàn diện: Ban điều hành của Alliance Boots sau khi sáp 
nhập là một sự kết hợp toàn diện của 2 bộ máy quản lý từ 2 tập đoàn vững mạnh, với 
những kinh nghiệm từ bán lẻ đến bán buôn, dược phẩm và mỹ phẩm, cũng như các 
kinh nghiệm trong công tác thâu tóm, sáp nhập và quản lý thương hiệu... Từ đó, 
Alliance Boots sẽ có những kỹ năng cần thiết để thâm nhập vào bất cứ một thị trường 
mới nào. 
- Sự công nhận thương hiệu quốc tế: Những thương hiệu vốn có của Boots 
được kì vọng sẽ tăng tính hấp dẫn cho Alliance Boots không chỉ với khách hàng mà 
còn với các đối tác tiềm năng (như No7, Soltan, Bonatics, Almus) tại các thị trường 
mới. Đồng thời, tận dụng phạm vi hoạt động của nhau còn góp phần mang thương hiệu 
của mỗi bên đi xa hơn, phổ biến hơn trên nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ khác. 
4. Tiết kiệm chi phí và tăng trưởng doanh thu: 
- Tiết kiệm chi phí: Sự sáp nhập này dự kiến có thể đạt mức tiết kiệm chi phí 
hàng năm ít nhất 100 triệu pound trong vòng 4 năm, trong đó 80 triệu pound là chi phí 
mua bán, phân phối, hậu cần... và 20 triệu pound cho công tác hợp lý hóa công ty. 
- Tăng trưởng doanh thu: Sự cộng hưởng hưởng từ 2 tập đoàn lớn với những 
nhãn hiệu sản phẩm vượt trội, hệ thống phân phối rộng rãi được kì vọng sẽ tạo nên một 
sự tăng trưởng mạnh mẽ cho doanh thu của Alliance Boots sau khi sáp nhập. 
Tuy sẽ có nhiều khó khăn, thách thức và cả những nguy hiểm trong những ngày 
đầu sáp nhập, nhưng với những lập luận, lý do hết sức thuyết phục trên được chính ban 
điều hành của Alliance Unichem và Boots đưa ra, d ựa trên những nhìn nhận về điểm 
mạnh, điểm yếu, những kỹ năng, chiến lược kinh doanh của mình, sự sáp nhập của 
Alliance Unichem và Boots hứa hẹn sẽ tạo nên một tập đoàn vững mạnh trong lĩnh vực 
chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp. Và thực tế họ đã và đang từng bước chứng minh cho 
quyết định chiến lược sáng suốt của mình. 
Tháng 2 năm 2006, việc Alliance Unichem sát nhập với công ty Boots PLC được 
văn phòng thương mại tự do thông qua và hoàn tất ngày 31 tháng 3, tạo thành Alliance 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 11
Alliance Boots 
Boots, một tập đoàn hàng đầu quốc gia về sức khỏe và sắc đẹp. Các cổ đông cũ của 
Boots sở hữu 50.2% cổ phần, trong khi cổ đông của Alliance Unichem sở hữu 49.8%. 
Tại thời điểm này, Alliance Boots cũng đã tuyên bố sứ mệnh cho riêng mình: 
“Chúng tôi nỗ lực không ngừng để phát triển hoạt động kinh doanh cốt lõi của 
mình là bán lẻ dược phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp, cũng như bán buôn dược 
phẩm trên toàn thế giới và trở thành một nhân tố quan trọng trên mọi thị trường 
trọng điểm quốc tế.” 
KẾT LUẬN: 
Lĩnh vực hoạt động: Kế thừa từ Alliance Unichem và Boots, tập đoàn 
Alliance Boots hoạt động trong lĩnh vực truyền thống là sản xuất và phân phối 
mỹ phẩm và dược phẩm. 
Truyền thống lưu gi ữ: Trãi qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài 
hàng trăm năm, từ hai tiền thân là Boots và Alliance Unichem, Alliance Boots 
ngày nay vẫn giữ được những nét truyền thống từ những ngày đầu. Đó là: 
- Sản xuất thuốc generic 
- Coi nhân viên là huyết mạch 
Kỹ năng tích lũy: Bên cạnh những truyền thống được lưu giữ, thì trong quá 
trình phát triển của mình, Alliance Boots cũng đã tích lũy được thêm những kỹ 
năng cho riêng mình. Đó là: 
- Kỹ năng quản lý chi phí 
- Kỹ năng quản lý chuỗi của hàng lớn 
Thành tựu chi ến lược: 
- Có được mạng lưới phân phối rộng khắp thế giới, với sự có mặt trên 25 
quốc gia và vùng lãnh thổ. 
- Alliance Unichem đoạt được giải thưởng thuốc generic với nhãn hiệu 
Almus của mình 
- Alliance Healthcare trở thành một trong những nhà bán buôn dược phẩm 
lớn nhất UK giai đoạn này. 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 12
Alliance Boots 
1.2. Viễn cảnh: 
Năm 2006, Stefano Pessina, chủ tịch điều hành của Alliance Boots đã tuyên bố 
viễn cảnh của Alliance Boots: 
“Become the world’s leading pharmacy-led health and beauty group.” 
Dịch là: Trở thành tập đoàn dẫn đầu thế giới về mỹ phẩm và thuốc chăm sóc. 
1.2.1. Tư tưởng cốt lõi 
a) Giá trị cốt lõi 
“Nhân viên chính là huyết mạch của công ty” 
Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển của mình, cả 2 tiền thân của 
Alliance Boots là E Moss và Boots đều rất coi trọng vai trò của nhân viên. Edgar 
Moss cũng từng tuyên bố: “Phúc lợi cho nhân viên công ty là yếu tố cần thiết đối với 
công ty chúng tôi.” Tư tưởng này được lưu giữ đến tận bây giờ như một giá trị cốt lõi 
của Alliance Boots. Họ luôn nhận thức rằng sự tồn tại và phát triển của một doanh 
nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chính những nhân viên của mình, những người trực tiếp 
tham gia sản xuất và cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng. Chính vì vậy, Alliance 
Boots luôn quan tâm chăm lo cho đời sống, phúc lợi của nhân viên cũng như tạo cơ 
hội để rèn luyện, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình. 
b) Mục đích cốt lõi 
We deliver products and services that help people look and feel their best. 
Dịch là: Chúng tôi cung cấp những sản phẩm và dịch vụ giúp cho mọi người 
nhìn thấy và cảm nhận những điều tốt đẹp nhất của mình. 
Mục đích cốt lõi chính là lí do để một tổ chức tồn tại. Với Alliance Boots, mục 
đích đó chính là cung cấp những sản phẩm và dịch vụ khiến cho mọi người nhìn thấy 
và cảm nhận được những điều tuyệt vời nhất của chính mình. Khám phá và hoàn thiện 
bản thân luôn mà nhu cầu và mong muốn của tất cả mọi người. Chính vì vậy, Alliance 
Boots đặt ra mục tiêu cốt lõi cho sự tồn tại và phát triển của mình là cho khách hàng 
cảm nhận được những giá trị tốt đẹp đích thực của bản thân mà họ chưa từng khám 
phá ra, đó là một sức khỏe tràn đầy, là một vẻ đẹp rạng ngời tiềm ẩn. Không gì khác, 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 13
Alliance Boots 
chính những sản phẩm chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp của Alliance Boots sẽ mang đến 
cho khách hàng những bất ngờ lớn nhất về bản thân mình. 
Lợi nhuận hay tiền kiếm được là kết quả quan trọng của sự tồn tại của công ty, 
tuy nhiên lý do thực sự để Alliance Boots tồn tại và phát triển ở vị trí hàng đầu là 
mong muốn cung cấp những điều tốt nhất cho chính khách hàng của mình và cho mọi 
người, cam kết giúp đảm bảo một thế giới tốt đẹp hơn cho các thế hệ tương lai. 
1.2.2. Hình dung tương lai 
a) Mục tiêu thách thức và táo bạo 
Từ khi thành lập đến nay, Alliance Boots đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển 
và đạt được những thành công nhất định. Alliance Boots hiện đang là hãng dược phẩm 
lớn nhất Châu Âu, hiện diện trên 25 quốc gia với hơn 116000 nhân viên, vận hành hơn 
370 hệ thống bán buôn dược phẩm, phân phối hơn 4,5 tỉ đơn vị hàng hóa mỗi năm cho 
hơn 170000 nhà thuốc, bác sĩ, trung tâm chăm sóc sức khỏe và bệnh viện; pha chế 
trên 260 triệu mặt hàng mỗi năm và đồng thời vận hành 3330 cửa hàng bán lẻ dược 
phẩm chăm sóc và làm đẹp. 
Alliance Boots đang tiếp tục khẳng định mình trên trường quốc tế, bằng việc 
không ngừng mở rộng thị trường và cho ra đời nhiều sản phẩm mới được cải tiến, có 
thể thấy rằng Alliance Boots đang không ngừng tiến đến mục tiêu là tập đoàn mỹ 
phẩm và thuốc chăm sóc dẫn đầu thế giới, đúng như tuyên bố viễn cảnh của mình: 
Become the world’s leading pharmacy-led health and beauty group. 
b) Mô tả sống động 
“We intend that our brand portfolio will lead the industry and we aim to 
demonstrate unparalleled expertise in formulating, marketing, selling and distributing 
our own brands. 
We seek to create a strong shared culture and sense of identity and belonging 
for our team throughout the Group.” 
“Chúng tôi sẽ xây dựng danh mục thương hiệu dẫn đầu ngành công nghiệp mà 
chúng tôi đang theo đuổi, đồng thời chúng tôi hướng đến thể hiện những kỹ năng 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 14
Alliance Boots 
tuyệt vời trong việc xây dựng, tiếp thị, mua bán và phân phối các thương hiệu của 
riêng chúng tôi. 
Chúng tôi nỗ lực để tạo ra một nền văn hóa sẻ chia mạnh mẽ và ý thức về bản 
sắc cho đội ngũ nhân viên của tập đoàn chúng tôi.” 
Như vậy, việc đưa ra một viễn cảnh đáng mơ ước, Alliance Boots đã có được 
kim chỉ nam dẫn lối cho mình. Alliancs boots sẽ tiếp tục phát triển và trở thành một 
tập đoàn vững chắc trên thế giới. 
1.3. Sứ mệnh 
Từ khi được thành lập năm 2006, trên website chính thức cũng như trong các 
báo cáo thường niên, Alliance Boots đã tuyên bố sứ mệnh của mình: 
We seek to develop our core businesses of pharmacy-led health and beauty 
retailing and pharmaceutical wholesaling across the world and become a significant 
player in many major international markets. 
Dịch là: Chúng tôi nỗ lực không ngừng để phát triển hoạt động kinh doanh cốt 
lõi của mình là bán lẻ mỹ phẩm và thuốc chăm sóc, cũng như bán buôn dược phẩm 
trên toàn thế giới và trở thành một nhân tố quan trọng trên mọi thị trường trọng điểm 
quốc tế. 
1.3.1. Định hướng khách hàng và định nghĩa kinh doanh 
“Alliance Boots là một tập đoàn quốc tế dẫn đầu về y tế, dược phẩm và các sản 
phẩm làm đẹp. Phối hợp chặt chẽ với các nhà sản xuất, các dược sĩ, chúng tôi cam kết 
cải thiện sức khỏe trong cộng đồng địa phương, đồng thời giúp cho khách hàng và 
các bệnh nhân của chúng tôi nhìn thấy và cảm nhận được điều tốt nhất của họ.” 
Trong định hướng kinh doanh của mình, Alliance Boots tập trung vào hai hoạt 
động cốt lõi là: 
o Bán lẻ mỹ phẩm va thuốc chăm sóc 
o Bán buôn và phân phối dược phẩm 
Hoạt động kinh doanh của Alliance Boots nhắm đến đáp ứng 2 nhóm nhu cầu 
chính của con người. Nếu như chăm sóc sức khỏe là nhu cầu thiết yếu và căn bản 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 15
Alliance Boots 
trong tháp nhu cầu Maslow thì làm đẹp là nhu cầu cấp cao, được tự khẳng định mình. 
Như vậy, Alliance Boots đã xác định sẽ thỏa mãn cả 2 nhóm nhu cầu thuộc 2 cấp độ 
của con người. Điều này đồng nghĩa với việc đối tượng họ hướng đến là những khách 
hàng có mong muốn chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp của mình. 
Với định hướng kinh doanh vào khách hàng, Alliance Boots nổ lực để đáp ứng 
những nhu cầu thiết yếu trên bằng sự không ngừng sáng tạo và cải tiến trên các dòng 
sản phẩm của mình. Cụ thể hoạt động kinh doanh của Alliance được chia làm hai phân 
khúc là dược phẩm chăm sóc sức khỏe (Alliance healthcare) và mỹ phẩm làm đẹp 
(Boots). 
Đồng thời, Alliance Boots cũng đã nhấn mạnh đến 2 hình thức kinh doanh của 
mình là bán lẻ và bán luôn. Nếu như với hình thức bán lẻ, Alliance Boots dễ dàng tiếp 
cận đến từng khách hàng để nắm bắt nhu cầu cũng như xu hướng của họ thì bán buôn 
cho phép doanh nghiệp tổ chức mạng lưới phân phối ra nhiều quốc gia và cả thế giới. 
Có thể nói, trả lời cho ba câu hỏi: “Hoạt động kinh doanh của chúng ta là gì?”, 
“Nó sẽ là gì?” và “Nó nên là gì?”, Alliance Boots đã khẳng định mình là một tập đoàn 
bán lẻ và bán buôn các nhóm dược phẩm không chỉ chăm sóc sức khỏe mà còn làm 
đẹp cho các khách hàng của mình. 
Và họ luôn nhấn mạnh một điều rằng: “We believe in making a difference and 
are proud of the contribution we make to the wellbeing of the communities we serve. ” 
Dịch là: Chúng tôi tin tưởng vào khả năng tạo ra sự khác biệt và tự hào về 
những đóng góp của mình cho lợi ích của cộng đồng. 
1.3.2. Các giá trị 
Hệ thống giá trị cốt lõi của Alliance Boots chính là: 
 Quan hệ đối tác (Partnership): 
Alliance Boots luôn hướng đến xây dựng những mối quan hệ đối tác bao 
gồm sự tôn trọng, hiểu biết và làm việc cùng nhau. Bởi Alliance Boots thấu hiểu rằng, 
họ không thể tồn tại độc lập mà không cần đến sự hỗ trợ của những đối tác. Tận dụng 
những lợi thế, khắc phục hạn chế của nhau, về công nghệ, về thị trường, về các mối 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 16
Alliance Boots 
quan hệ... chính là mấu chốt làm nên tự thành công của các mối quan hệ đối tác và 
làm vững mạnh hơn, phát triển hơn cho chính tập đoàn của mình. 
Với phương châm “Cùng nhau, chúng ta có thể đạt được nhiều hơn”, 
Alliance Boots đã tạo dựng các giá trị thông qua quan hệ đối tác và liên minh trong 
cũng như ngoài doanh nghiệp. 
 Sự tin tưởng (Trust) 
Theo Alliance Boots, điều quan trọng khi làm kinh doanh chính là sự tin 
tưởng lẫn nhau. Chính vì vậy, họ luôn nổ lực đảm bảo thực hiện những cam kết của 
chính mình, gây dựng sự tin tưởng nơi đối tác, nhân viên, khách hàng cũng như cả 
cộng đồng của mình. Và ngược lại, Alliance Boots cũng luôn tin tưởng vào họ. 
 Dịch vụ (Service) 
Alliance Boots được tổ chức với những tiêu chuẩn rất cao về chất lượng, 
khả năng chăm sóc khách hàng cũng như các dịch vụ dành cho khách hàng và nhân 
viên của mình. Và họ cũng đang nỗ lực không ngừng để đưa những sản phẩm, những 
dịch vụ chất lượng nhất đến được với từng khách hàng của mình. 
 Quan hệ doanh nghi ệp (Entrepreneurship) 
Alliance Boots luôn tự khẳng đinh mình chính là những nhà sáng tạo, 
cải tiến, không ngại tìm kiếm và chinh phục những thách thức mới, với một tinh thần 
quyết thắng. 
 Sự đơn gi ản (Simplicity) 
Trong suốt quá trình hoạt động của mình, Alliance Boots luôn tự hào là 
một tổ chức hoạt động hiệu quả những vẫn giữ vững được sự đơn giản vốn có của 
mình. Đơn giản trong cách thức hoạt động, đơn giản trong tổ chức, đơn giản trong các 
mối quan hệ và đơn giản để hợp tác. Những giá trị lại toát lên từ chính sự đơn giản đó. 
1.3.3. Các mục tiêu 
Theo đúng tinh thần không ngại tìm kiếm và chinh phục những thách thức mới, 
Alliance Boots luôn tự đặt ra cho mình những mục tiêu, cả trong ngắn hạn và dài hạn, 
để phấn đấu, nỗ lực hoàn thành. Những mục tiêu Alliance Boots đặt ra vừa mang tính 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 17
Alliance Boots 
thách thức cho các nhà quản trị để tìm ra cách thức cải thiện hoạt động của tổ chức 
nhưng cũng vừa mang tính khả thi để tạo động lực và niềm tin cho nhân viên. 
Alliance Boots tuyên bố về mục tiêu lớn nhất của mình: “become a significant 
player in many major international markets” , tức “trở thành một nhân tố quan 
trọng trên mọi thị trường trọng điểm quốc tế”. Có thể thấy được tham vọng mạnh mẽ 
của Alliance Boots trong tuyên bố trên. Họ muốn trở thành một nhân tố quan trọng 
nhất, một tập đoàn lớn mạnh nhất, một đối thủ đáng gờm nhất trong ngành dược phẩm 
trên toàn thế giới chứ không chỉ dừng lại ở Châu Âu như bây giờ. 
Và để đạt được tham vong đó, những mục tiêu ngắn hạn mà Alliance Boots đã 
đặt ra trong thời gian qua và đang từng bước chinh phục có thể kể đến như sau: 
 Chiếm lĩnh thị trường Trung Quốc: Alliance Boots bước chân vào thị 
trường Trung Quốc năm 2008 với mục tiêu chiếm giữ 20-30% thị phần tại Trung 
Quốc. Ông Stefano Pessina, giám đốc điều hành của Alliance Boots phát biểu: “Trong 
vòng 10 năm, chúng tôi sẽ trở thành một trong những nhà đầu tư dược chủ yếu tại 
Trung Quốc”. 
 Tiếp tục mở rộng thị phần quốc tế: Bên cạnh mục tiêu tăng doanh số và 
thu nhập, Alliance Boots còn thiết lập mục tiêu mở rộng thị phần và phạm vi hoạt 
động ra hơn 25 nước trên thế giới. 
***** 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 18
Alliance Boots 
PHẦN 2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 
Trong phân tích chiến lược thì phân tích môi trường bên ngoài là một việc rất 
quan trọng để đánh giá được những cơ hội và đe dọa từ môi trường toàn cầu, môi 
trường vĩ mô, vi mô mà doanh nghiệp đã, đang và sẽ phải đối mặt, từ đó đưa ra được 
những chiến lược kinh doanh hợp lý. Vì vậy, nhóm chúng tôi đã có những nghiên cứu, 
tìm hiểu về môi trường bên ngoài của tập đoàn Alliance Boots, một tập đoàn kinh 
doanh trong lĩnh vực dược - mỹ phẩm tại UK, trong giai đoạn 2000-2010. Đây là giới 
hạn nghiên cứu hợp lý nhất để thấy được những biến động của môi trường đã tác 
động thế nào đến hoạt động kinh doanh của ngành dược phẩm và những chiến lược 
đáp ứng của Alliance Boots và các đối thủ cạnh tranh. 
2.1. Môi trường toàn cầu 
Trong tuyên bố sứ mệnh của mình, Alliance Boots từng tuyên bố “Chúng tôi 
nỗ lực không ngừng để phát triển hoạt động kinh doanh cốt lõi của mình là bán lẻ mỹ 
phẩm và thuốc chăm sóc, cũng như bán buôn dược phẩm trên toàn thế giới và trở 
thành một nhân tố quan trọng trên mọi thị trường trọng điểm quốc tế.” Đồng thời 
cũng khẳng định tham vọng của mình trong tuyên bố viễn cảnh là: “Trở thành tập 
đoàn dẫn đầu thế giới về mỹ phẩm và thuốc chăm sóc.” Có thể thấy, phạm vi hoạt 
động mà Alliance Boots nhắm đến chính là thị trường thế giới. Bởi vậy, mỗi sự thay 
đổi trong môi trường toàn đầu đều ít nhiều ảnh hưởng đến Alliance Boots. 
2.1.1. Nhân tố công nghệ: 
a) Công nghệ Nano: 
Năm 2005, cùng với sự phát triển của các ngành công nghệ cao như công nghệ 
thông tin, công nghệ sinh học, là sự ra đời và phát triển của một ngành công nghệ mới, 
hứa hẹn tạo ra những giá trị lớn cho ngành dược, đó chính là Công nghệ nano. 
Công nghệ nano là ngành công nghệ liên quan đến việc thiết kế, phân tích, chế 
tạo và ứng dụng các cấu trúc, thiết bị và hệ thống bằng việc điều khiển hình dáng, kích 
thước của các hạt và vật liệu trên quy mô từ 1 đến 100 nanômét. Công nghệ này 
được ứng dụng cho: 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 19
Alliance Boots 
 cấy ghép y tế kéo dài lâu hơn và các cơ quan nhân tạo 
 cấy ghép võng mạc 
 cảm biến y tế để theo dõi bệnh nhân để họ có thể điều trị tại nhà... 
Công nghệ nano giúp phân phối và cung cấp thuốc đến từng cơ quan trong cơ 
thể, vào đúng thời điểm và với một liều lượng kiểm soát. Điều này là cực kỳ an toàn 
hơn và hiệu quả hơn so với việc chỉ tiêm trực tiếp một loại thuốc vào cơ thể. Hệ thống 
phân phối thuốc sử dụng hệ thống nano thụ động hoặc chủ động cho phép các liều 
lượng cần thiết của thuốc sẽ được chuyển giao vào thời điểm chính xác đến các khu 
vực mục tiêu. Các thiết bị có kích thước nano cũng có thể có thể cung cấp thuốc cho 
cơ thể một cách an toàn hơn so với các loại thuốc thông thường - ví dụ, DNA có thể 
được " chèn " vào các tế bào cho liệu pháp gen và chủng ngừa. 
Anh là nước đi đầu trong công nghệ phân phối thuốc, nhưng đã mất một số khu 
vực của mình sang Mỹ. Anh cũng đã nghiên cứu nền tảng tuyệt vời cho các hạt nano 
và các mixen. Có báo cáo rằng ngành công nghiệp dược phẩm ở Anh, mặc dù trên 
thực tế rất mạnh, tuy nhiên đã bị chậm chân trong việc tiếp cân với công nghệ nano. 
 Cơ hội cải tiến sản phẩm 
b) Công nghệ sinh học 
Công nghệ sinh học là một lĩnh vực công nghệ cao dựa trên nền tảng khoa học 
về sự sống, kết hợp với quy trình và thiết bị kỹ thuật nhằm tạo ra các công nghệ khai 
thác các hoạt động sống của vi sinh vật, tế bào thực vật và động vât để sản xuất ở quy 
mô công nghiệp các sản phẩm sinh học có chất lượng cao, phục vụ cho lợi ích, nhu 
cầu của con người đồng thời phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. 
Đặc biệt phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, công nghệ sinh học đã 
và đang ngày càng tỏ ra thực sự có ý nghĩa lớn đối với đời sống con người. Công nghệ 
sinh học được xem là cánh tay đắc lực cho ngành dược phẩm của các nước phát triển 
trên thế giới đã và đang ứng dụng hiệu quả như Mỹ, Nhật, Thái Lan,... Người ta không 
còn chú ý đến việc chiết rút hoạt chất từ các cây thuốc, cũng không dồn sức vào việc 
tổng hợp theo con đường hóa học. Hiện thấy ở mọi công ty dược phẩm hầu hết là các 
nồi lên men khổng lồ đang lên men tạo ra dược phẩm nhờ vi sinh vật, nhưng không 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 20
Alliance Boots 
phải là các vi sinh vật bình thường như trước đây mà toàn là các vi sinh vật mang 
ADN tái tổ hợp (recombinant ADN). Nguồn gen quý hiếm có thể lấy từ thực vật, từ 
động vật nhưng chủ yếu là nhận được từ các vi sinh vật đã được lựa chọn. Vi sinh vật 
dùng để tiếp nhận gen là những chủng đã được biết rất rõ về bộ gen (genom), chẳng 
hạn như một vài chủng Escherichia coli hay một vài chủng nấm men Saccharomyces 
cerevisiae. 
Các dược phẩm và vaccin dựa trên công nghệ sinh học hiện đại được đưa ra thị 
trường trong giai đoạn 1982-1994 mỗi năm chỉ là 2-7 loại, có năm không có. Nhưng 
từ 1995 đến năm 2004 tăng lên 16-32 loại mỗi năm và năm 2005 có đến 85 sản phẩm 
mới. Tổng số các protein tái tổ hợp dùng làm dược phẩm đã lên đến 300 loại. Chúng 
có khối lượng nhỏ bé nhưng giá trị kinh tế rất cao. Năm 1999 cả thế giới chỉ sản xuất 
được cả thảy 1,172,921g ( hơn1,17tấn) nhưng có giá trị tới 30 tỷ USD, năm 2004 thu 
đã lên đến 6,557,118g (hơn 6,4 tấn), trị giá 43 tỷ USD. Riêng về kháng thể đơn dòng 
(monoclonal antibody-Mab) hiện có tới 700 loại do 260 công ty sản xuất ra, 200 loại 
đã được thử nghiệm lâm sàng ở các mức độ khác nhau. Năm 1999 bán được 2,8 tỷ 
USD, năm 2004 bán được 9,8 tỷ USD. 
Thông qua vài số liệu nói trên ta thấy ngành Dược trên thế giới đang mạnh mẽ 
chuyển dần sang sản xuất các sản phẩm dựa trên công nghệ ADN tái tổ hợp. Những 
nhà máy chiếm diện tích chẳng bao nhiêu, thiết bị chủ yếu vẫn là các nồi lên men như 
ở các nhà máy sản xuất bột ngọt , nhưng nhờ có các chủng vi sinh vật mang những 
gen tái tổ hợp quý giá mà càng ngày người ta càng sản xuất ra được nhiều loại dược 
phẩm có giá trị khoa học và giá trị kinh tế rất cao. 
 Cơ hội nâng cao hiệu quả sản xuất 
c) Công nghệ RIFD: 
Sự ra đời và phát triển rộng rãi của công nghệ RIFD cùng những ứng dụng 
trong ngành dược phẩm đã tạo ra nhiều cơ hội cho các công ty hoạt động trong ngành: 
Giảm lao động 
Các hàng hóa được gắn thẻ RFID và liên kết với các cửa hàng, các nhà bán lẻ 
có thể duy trì 98-99% độ chính xác hàng tồn kho so với việc kiểm soát đếm hàng hóa 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 21
Alliance Boots 
bằng tay. Vì đọc mục bằng một đầu đọc cầm tay nhanh hơn so với đọc máy quét mã 
vạch gấp 25 lần, các nhà bán lẻ có thể thực hiện hàng tuần - hoặc thậm chí hàng ngày 
- tính hàng tồn kho mà không cần đóng cửa hàng. Việc này sẽ tiết kiệm được một 
lượng lao động lớn, giúp giảm chi phí thuê nhân công tại các cừa hàng bán lẻ dược 
phẩm. 
Kiểm soát chặt nguồn sản phẩm 
Ngành công nghiệp dược phẩm sử dụng RFID để theo dõi các sản phẩm dược 
phẩm chứng thực trong chuỗi cung ứng mở cửa từ nhà sản xuất thông qua các trung 
tâm phân phối đến các nhà thuốc và bệnh nhân. Điều này sẽ đảm bảo rằng dược phẩm 
không bị làm giả hoặc giả mạo, quá thời hạn sử dụng, hoặc là nhập lại chuỗi cung ứng 
sau một lần bán. Các công ty dược phẩm cần phải theo dõi, lưu trữ mẫu và kết quả 
R&D trong thời gian dài để kiểm tra mẫu hoặc cho mục đích kiểm toán. 
Một dự án thí điểm nhằm chống gian lận dược phẩm sử dụng kết hợp tần số vô 
tuyến nhận dạng (RIFD) được khởi xướng bởi tập đoàn Aegate ở Anh vào cuối tháng 
11/2004 đã đi đến hồi kết và có kết quả vào ngày 14/3/2005. Dự án 3 tháng, được thực 
hiện bởi Aegate, BT và 6 công ty dược phẩm Anh- trong đó có Merck Generics Anh, 
dược phẩm Merck, Novartis, chăm sóc sức khỏe Schering và Solvay – kiểm tra việc 
sử dụng công nghệ mã hóa RIFD/ mã vạch tại các điểm pha chế tại 50 cửa hàng như là 
một cách để phát hiện thuốc gian lận và giả mạo. Điều này được cho là dự án thí điểm 
lớn nhất của loại hình này liên quan đến công ty có nhãn hiệu và không có thương 
hiệu dược phẩm. 
Theo Aegate, RIFD cung cấp một thời gian kiểm tra thực cho thu hồi, hết hạn 
và các sản phẩm bất hợp pháp ở cấp đơn vị tiêu thụ. Sự phát triển thị trường gần đây, 
sự gia nhập của EU và thay đổi pháp luật ở Mỹ đã đặt sự chú ý về sự cần thiết cho các 
công ty dược để xác thực sản phẩm của họ. 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 22
Alliance Boots 
2.1.2. Nhân tố môi trường 
a) Các dịch bệnh do sự biến thể của các loại virut 
 Dịch H5N1: 
H5N1 là một phân nhóm có khả năng gây nhiễm cao của virus cúm gia cầm. 
Chủng virus này lần đầu tiên được phát hiện xâm nhiễm trên người tại Hồng 
Kông năm 1997. Chính nhóm virus cũng là tác nhân gây dịch cúm trên gia cầm ở 
Hông Kông lúc đó. Tính đến ngày 28/2/ 2008, trên thế giới đã có 369 trường hợp 
người nhiễm virus H5N1 và trong đó 234 người đã tử vong. Quốc gia chịu tổn thất về 
người nặng nề nhất là Indonesia và Việt Nam. Đã có 10 quốc gia châu Á và châu Âu 
phát hiện thấy virus H5N1. Ngoài ra, hơn 120 triệu con chim (gia cầm) đã bị chết do 
nhiễm virus hoặc bị tiêu huỷ. 
Những chủng virus này có thể bị đột biến và trở thành chủng cúm gia cầm có 
độc tính cao nhất từ trước đến giờ. Điều này cũng tương tự như cơ chế của chủng 
virus H1N1 đã gây ra đại dịch cúm Tây Ban Nha vào năm 1918. 
Hiện nay, các xét nghiệm chẩn đoán nhiễm H5N1 đáng tin cậy đều phải yêu 
cầu sử dụng virus sống để tương tác với những kháng thể có trong máu của bệnh 
nhân. Vì lý do an toàn sinh học, các xét nghiệm đều phải được tiến hành trong các 
phòng thí nghiệm độ an toàn cấp 3. 
Thuốc chống virus đôi khi hữu hiệu trong cả ngăn ngừa và trị bệnh, nhưng 
chưa có một loại virus nào thực sự được chữa lành trong lịch sử y học. Vắc xin, tuy 
nhiên, mất tối thiểu 4 tháng để sản suất và phải được chuẩn bị riêng cho mỗi loài biến 
thể. 
WHO đã đưa ra cảnh báo rằng đại dịch cúm đang đến gần, và nhiều khả năng 
là do một biến chủng của virus cúm gia cầm H5N1. 
 Dịch SARS: 
Hội chứng hô hấp cấp tính nặng (SARS) là một chứng bệnh hô hấp ở con 
người gây ra bởi virus. Giữa tháng 11 năm 2002 và tháng 7 năm 2003, bùng phát dịch 
SARS ở Hồng Kông gần như trở thành một đại dịch, với 8422 trường hợp và 916 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 23
Alliance Boots 
trường hợp tử vong trên toàn thế giới (10,9% tử vong) theo Tổ chức Y tế Thế giới. 
Trong vòng vài tuần, SARS lây lan từ Hồng Kông sang lây nhiễm các cá nhân khác tại 
37 quốc gia vào đầu năm 2003. 
SARS không được tuyên bố đã được loại trừ (không giống như bệnh đậu mùa), 
vì nó vẫn có thể có mặt ở các hồ chứa vật chủ tự nhiên của nó (quần thể động vật) và 
có khả năng có thể trở lại trong tương lai. 
Trường hợp tử vong của SARS là ít hơn 1% người ở độ tuổi 24 hoặc trẻ hơn, 
6% đối với những người 25 đến 44, 15% đối với những người 45 đến 64, và hơn 50% 
đối với những người trên 65 tuổi 
Hiện nay, không có cách chữa hoặc thuốc chủng ngừa bảo vệ cho SARS. Việc 
xác định và phát triển các loại vắc-xin mới và thuốc để điều trị SARS là một ưu tiên 
cho các chính phủ và các cơ quan y tế công cộng trên toàn thế giới. 
b) Các loại bệnh tật 
Bệnh AIDS 
Hiện nay, trên toàn thế giới có khoảng 38.6 triệu người sống với HIV/AIDS, riêng khu 
vực Cận Sahara ở châu Phi có 25 triệu. Trong năm 2006 có 4.3 triệu bệnh nhân mới và 
khoảng 2.9 triệu trường hợp tử vong mà gần ¾ ở châu Phi. Kể từ khi ca bệnh đầu tiên 
được xác định vào năm 1981, số tử vong vì bệnh lên tới trên 25 triệu người. Theo 
WHO, nếu không có biện pháp ngăn chặn, số tử vong vì AIDS vào năm 2010 sẽ là 45 
triệu và tăng gấp đôi vào năm 2020. Tại châu Phi, có 12 triệu trẻ em mồ côi vì cha mẹ 
thiệt mạng do bệnh AIDS. Tới cuối năm 2006, trên toàn thế giới, có 17.7 triệu phụ nữ 
và 2,3 triệu trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV. 
Ở các quốc gia đang phát triển, nghèo khó, có khoảng 6.8 triệu người cần thuốc trị 
bệnh thì chỉ 1.5 triệu người nhận được thuốc. Các khoa học gia đã cố gắng rất nhiều, 
nhưng cho tới nay vẫn chưa có vaccine đối với HIV. Lý do là có nhiều loại HIV khác 
nhau, lan truyền khác nhau và chúng luôn luôn thay hình đổi dạng, dấu mình trong tế 
bào mà hệ miễn dịch không đụng tới được. Chúng mau chóng hủy hoại hệ thống miễn 
dịch và chưa có bệnh nhân nào được chữa khỏi để biết nguyên lý của bệnh. 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 24
Alliance Boots 
Bệnh tim mạch 
Ngày nay, bệnh tim mạch đã và đang là một gánh nặng cho xã hội với tỷ lệ tử 
vong và tàn phế cao hàng đầu. Bên cạnh đó, chi phí cho chăm sóc, điều trị bệnh tim 
mạch cũng là gánh nặng đáng kể với hàng trăm tỷ USD mỗi năm. Tổ chức Y tế thế 
giới ước tính, hằng năm có đến 17,2 triệu người tử vong do các bệnh liên quan đến tim 
mạch và số người bệnh tích lũy ngày một nhiều. Cùng với sự phát triển của đời sống 
kinh tế - xã hội cũng đặt ra cho chúng ta những thách thức về nguy cơ bệnh lý tim 
mạch tăng cao và gánh nặng về sức khỏe cũng như chi phí tăng vọt trong việc điều trị 
các bệnh lý tim mạch. Vài thập kỷ gần đây, xu hướng chung có sự gia tăng của tăng 
huyết áp và các bệnh liên quan như bệnh tim thiếu máu cục bộ, đột quỵ, bệnh động 
mạch ngoại biên, và tiểu đường. Trong khi đó, các bệnh tim “truyền thống” là thấp tim 
và các bệnh van tim do thấp, tuy có giảm bớt, nhưng vẫn còn nhiều ở những khu vực 
đông dân cư, thu nhập thấp. Các nghiên cứu cho thấy, nếu như những năm 1970 chỉ có 
khoảng 2% người lớn bị tăng huyết áp thì những năm 1990 là 11% và những năm đầu 
2001 là 16%. Những nghiên cứu gần đây trong giai đoạn 2003 – 2008 có tới 25,1% 
người trưởng thành mắc bệnh tăng huyết áp. 
Bệnh ung thư 
Theo thông tin từ Quỹ nghiên cứu ung thư thế giới (WCRF), số người mắc 
bệnh ung thư đã tăng lên 20% trong thập kỷ vừa qua, trung bình có 12 triệu ca ung thư 
(chiếm 25% các ca bệnh) có thể ngăn ngừa được. GS Martin Wiseman, chuyên gia 
của WCRF cho biết: “Thực tế là số ca bệnh trên thế giới đang gia tăng bởi vì dân số 
của chúng đang già đi nhiều và hiện nay có rất nhiều thay đổi trong lối sống thường 
ngày. Khi các nước có xu hướng đô thị hóa sẽ gia tăng nguy cơ mắc các “bệnh người 
giàu” (hay còn gọi các bệnh Phương Tây) mà chúng ta vẫn thường thấy. Đó không chỉ 
là ung thư mà còn các bệnh tim, phổi mãn tính, tiểu đường và béo phì”. 
 Cơ hội gia tăng nhu cầu thuốc đặc hiệu 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 25
Alliance Boots 
2.2. Môi trường vĩ mô (tại UK) 
2.2.1. Môi trường nhân khẩu học: 
Sự già hóa dân số: 
Hình 2.1. Tháp dân số UK năm 2000 Hình 2.2. Tháp dân số UK năm 2010 
Trong năm 2000 tháp dân số UK có một phần lồi ra trong khu vực của các 
nhóm 30-40 tuổi, với những con số sau đó giảm khá đều đặn như sự gia tăng các lứa 
tuổi. Này phù hợp với giai đoạn 4 của mô hình chuyển đổi nhân khẩu học. 
Trong suốt giai đoạn từ 2000 đến 2010, tháp dân số tại UK đã đã sự dịch 
chuyển phình dần lên phía trên, khi mà dân số tập trung nhiều nhất ở độ tuổi 40-50. 
Phần tháp ở độ tuổi 60-80 cũng tăng rõ rệt so với năm 2000. 
Như vậy có thể thấy, dân số ở UK đang có xu hướng già hóa theo thời gian, đặc 
biệt là trong giai đoạn 2000-2010 này. Điều này dẫn đến nhu cầu dược phẩm cũng 
ngày càng tăng, bởi ở độ tuổi trung niên, con người thường quan tâm đến các vấn đề 
chăm sóc sức khỏe nhiều hơn 
 Cơ hội gia tăng nhu cầu các sản phẩm chăm sóc sức khỏe 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 26
Alliance Boots 
2.2.2. Nhân tố chính trị - pháp luật: 
Đề án quy chế giá dược phẩm (PPRS): 
Các Đề án Quy chế giá dược phẩm (PPRS) là cơ chế được sử dụng bởi Bộ Y tế 
Vương quốc Anh để đảm bảo rằng NHS đã kiểm soát được chất lượng các loại thuốc 
tốt có thương hiệu với giá cả hợp lý. Nó liên quan đến một thỏa thuận ngoài hợp đồng 
giữa Bộ Y tế Vương quốc Anh và Hiệp hội các ngành công nghiệp dược phẩm 
Anh (ABPI). Chương trình áp dụng cho tất cả các thương hiệu, loại thuốc được cấp 
phép có sẵn trên NHS. Mục đích của chương trình này là để đạt được một sự cân bằng 
giữa giá cả hợp lý cho NHS và công bằng cho các ngành công nghiệp dược phẩm. 
Năm 2004, đề án được sửa đổi với nhiều điều khoản bổ sung, gây nên nhiều tác động 
với ngành dược phẩm tại UK. 
Mục đích và mục tiêu 
Là người mua chính thuốc trong Vương quốc Anh, Bộ Y tế có lợi ích trong 
việc đảm bảo thuốc có sẵn với giá hợp lý. Tuy nhiên nó cũng rất quan trọng mà các 
công ty dược phẩm, đại diện bởi các ABPI, có thể duy trì đủ mức độ lợi nhuận và khả 
năng cạnh tranh để cho phép họ đầu tư vào duy trì nghiên cứu và phát triển . Thỏa 
thuận PPR 2009 phác thảo các mục tiêu chính của nó là để: 
 Cung cấp giá trị đồng tiền 
 Khuyến khích đổi mới 
 Thúc đẩy tiếp cận và hấp thụ các loại thuốc mới 
 Cung cấp ổn định, bền vững và khả năng dự đoán 
 Chịu sự cạnh tranh từ hàng nhập khẩu 
Đề án quy chế giá dược phẩm tạo nên một giới hạn về giá cho các loại dược 
phẩm. Một mặt tạo nên một sự cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp, tránh 
trường hợp đẩy giá lên quá cao, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng, nhưng mặt khác lại tạo 
nên sức ép giá cho chính các doanh nghiệp đang hoạt động tại thị trường UK. 
 Đe dọa tạo sức ép về giá dược phẩm 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 27
Alliance Boots 
2.3. Môi trường vi mô 
2.3.1. Định nghĩa ngành 
Ngành dược là tập hợp các doanh nghiệp kinh doanh các loại thuốc chữa bệnh 
và chăm sóc sức khỏe cho con người. 
2.3.2. Mô tả ngành 
Tính đến năm 2010, có xấp xỉ 380 công ty dược phẩm hoạt động trên thị trường 
UK, thu hút gần 70,000 nhân công. Các nhà dẫn đạo trên thị trường này có thể kể đến 
AstraZeneca, Bayer Schering, Cephalon UK, Glaxo Smith Kline, Merck,... 
Tuy nhiên phần lớn các công ty dược phẩm tại UK là các công ty nhỏ. Bên 
cạnh đó, có khoảng hơn 1000 công ty rất nhỏ với chỉ dưới 10 nhân viên cũng hoạt 
động trong lĩnh vực dược phẩm. 
Xét trong thị trường thế giới, UK được xếp hạng trong top 10 quốc gia và khu 
vực có thị phần dược phẩm lớn nhất. Tuy nhiên nếu trong năm 2007, Uk xếp vị thứ 6 
thì sang năm 2009 lại lùi xuống vị thứ 8 trong bảng xếp hạng. 
Quốc gia Xếp hạng USD (Mill ion) Growth (%) 
United States 1 301,095 6 
Japan 2 89,865 17 
China 3 45,261 24 
Germany 4 41,287 -2 
France 5 40,452 -5 
Brazil 10 17,629 8 
Italy 6 27,085 -1 
Spain 7 22,722 1 
Canada 9 19,143 0 
United Kingdom 8 19,830 -11 
Bảng 2.1. Xếp hạng top 10 thị trường dược phẩm lớn nhất thế giới 
Nguồn: IMS World Review 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 28
Alliance Boots 
Xét riêng tại UK, ngành dược là một trong những ngành sản xuất hàng đầu ở 
UK, đơn cử là ngành đã mang về thặng dư thương mại 6,9 tỷ pound năm 2009 cho 
UK. Một phân tích về 100 loại thuốc hàng đầu thế giới cho thấy thị phần các công ty 
dược phẩm của UK đã giúp đưa UK vào top 10 nguồn thuốc mới quan trọng nhất trên 
thế giới. 
Chi tiêu cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe nói riêng và dược phẩm nói chung 
cũng chiếm một tỷ trọng khá cao trong GDP của UK. Cụ thể thể hiện ở biểu đồ sau: 
Biều đồ 2.4. Chi tiêu cho dịch vụ sức khỏe trong GDP tại UK năm 2005-2009 
2.3.3. Phân tích tính hấp dẫn của ngành 
a) 5 lực lượng cạnh tranh của Porter 
Việc phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Porter giúp các nhà quản trị 
có thể có được những nhận định đúng đắn về ngành công nghiệp mà doanh nghiệp 
mình đang theo đuổi, xác định được tính cạnh tranh cũng như tính hấp dẫn của ngành, 
từ đó xây dựng được các chiến lược thích ứng. 
 Các đối thủ cạnh tranh ti ềm tàng 
Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của ngành dược có thể là các công ty trong 
ngành hóa chất và công nghệ sinh học... Tuy nhiên, ngành dược là một ngành có rào 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 29
Alliance Boots 
cản gia nhập khá cao, do đó để gia nhập ngành, hoạt động và phát triển bền vững 
trong ngành không phải là một điều đơn giản. Các yếu tố tạo nên rào cản gia nhập 
ngành dược có thể kể đến như sau: 
Lợi thế chi phí tuyệt đối: bao gồm chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí sản 
xuất, phân phối, chi phí marketing xây dựng thương hiệu, chi phí chuyển đổi... 
Để nghiên cứu và chế tạo một loại thuốc mới đòi hỏi phải có một quá trình lâu 
dài, với một đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm cũng như cơ sở phòng thí nghiệm, 
nghiên cứu thật sự hiện đại và tốn kém. Nếu doanh nghiệp không thể chuẩn bị đủ điều 
kiện vật chất để trang trải những chi phí khổng lồ trên thì rất khó có khả năng gia nhập 
và tồn tại trong ngành dược phẩm. Đây cũng được xem là một lợi thế rất lớn của các 
doanh nghiệp đã hoạt động lâu dài và có quy mô nhất định trong ngành dược so với 
các đối thủ mới gia nhập ngành. 
Bảng 2.2. Chi phí R&D các công ty dược phẩm thế giới năm 2006 
Company 
R&D spending 
(million USD) 
Pfizer 7,599 
Novartis 7,125 
Merck 4,783 
Roche 5,258 
GlaxoSmithKline 6,373 
Johnson and Johnson 5,349 
Sanof 5,565 
Bên cạnh đó, các chi phí về mạng lưới phân phối, chi phí xây dựng thương hiệu 
cũng không phải là nhỏ đối với các doanh nghiệp muốn gia nhập ngành. Vì ngành 
dược là ngành phục vụ nhu cầu công chúng nên đòi hỏi một mạng lưới đại lý thật sự 
rộng lớn, với một uy tín được quảng bá, xây dựng chắc chắn. Theo tính toán thì mất 
trung bình 12 năm và tốn một chi phí 194 triệu USD để đưa một doanh nghiệp thực 
sự bước vào thị trường dược phẩm. 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 30
Alliance Boots 
 Rào cản chi phí là rất lớn đối với các đối thủ tiềm tàng của các công ty 
ngành dược. 
Tính kinh tế của quy mô: 
Một doanh nghiệp có quy mô lớn luôn có lợi thế hơn nhiều so với các đổi thủ 
nhỏ bé, nhất là các đối thủ mới gia nhập. Lợi thế quy mô ở ngành dược được thể hiện 
ở dây chuyền sản xuất hàng loạt với số lượng lớn, mức tiêu chuẩn hóa cao, mạng lưới 
đại lý phân phối rộng khắp đã được xây dựng, sự phân bổ chi phí cố định do khối 
lượng sản xuất lớn... 
 Ngành dược vốn là ngành đòi hỏi chi phí cao nên rào cản tính kinh tế 
của quy mô cũng cao tương ứng. 
Uy tín và sự trung thành nhãn hiệu: 
Dược phẩm là ngành liên quan trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của con 
người, do đó, một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này rất cần một sự tin tưởng 
tuyệt đối từ khách hàng, điều mà những doanh nghiệp mới gia nhập rất khó đạt được. 
Các dược sĩ thường có xu hướng trung thành với những nhãn hiệu quen thuộc, họ sử 
dụng và kê đơn các loại thuốc nổi tiếng, có uy tín, đảm bảo an toàn cho bệnh nhân của 
mình. Khách hàng cũng hiếm khi muốn trở thành “chuột bạch” cho những nhãn hiệu 
thuốc mới xuất hiện. 
 Như vậy tâm lý lo ngại của khách hàng đối với những thương hiệu mới 
cũng là một rào cản lớn của các doanh nghiệp muốn gia nhập ngành dược. 
Quy định của chính phủ: 
Là một ngành hết sức quan trọng, liên quan đến sức khỏe mà mạng sống con 
người nên chính phủ cũng đặt ra những quy định hết sức khắt khe đối với các doanh 
nghiệp ngành dược phẩm. Điển hình kể đến như là đề án quy chế giá dược phẩm 
PPRS, được sửa đổi bổ sung năm 2004, quy định về việc cấp phép kinh doanh sản 
phẩm y tế, quy định về việc phải có bằng sáng chế đối với các loại thuốc sản xuất và 
phân phối, quy định về giấy chứng nhận FDA- Chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm 
của Hoa Kì, hay như hàng loạt các quy định về tiêu chuẩn phòng thí nghiệm, tiêu 
chuẩn chuyên gia nghiên cứu và sáng chế... 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 31
Alliance Boots 
 Như vậy quy định của chính phủ và các cơ quan Quản lý dược phẩm và 
thực phẩm đối với các doanh nghiệp ngành dược là rất khắt khe, đây cũng 
được coi như một rào cản nhập ngành rất lớn. 
 Có thể thấy cả 4 rào cản nhập cuộc của ngành dược đều rất cao mà khó có 
doanh nghiệp mới hay doanh nghiệp ngoại đạo nào có thể ngăm nghe gia nhập. Do 
đó, nguy cơ từ các đối thủ tiềm tàng của ngành dược là khá thấp. 
 Cạnh tranh gi ữa các đối thủ trong ngành 
Bước vào giao đoạn tái cấu trúc, sự cạnh tranh giữa các công ty, các tập đoàn 
trong ngành dược phẩm UK trở nên gay gắt và quyết liệt, thể hiện qua 3 yếu tố sau: 
Cấu trúc cạnh tranh: 
Ngành dược phẩm là một ngành có cấu trúc khá tập trung. Hiện tại có hàng 
trăm các công ty nhỏ và trung bình hoạt động, trong ngành nhưng đến 51,1% thị phần 
thuộc về 10 công ty dẫn đầu, còn lại 48,9% chia cho số đông các công ty còn lại . 
Điều này có thể dễ dàng nhận thấy qua bảng thị phần của 10 doanh nghiệp dược phẩm 
lớn nhất sau: 
Bảng 2.3. Bảng thị phần 10 doanh nghiệp dược phẩm lớn nhất thế giới 
Tên công ty Thị phần 
1 Pfizer 11,8% 
2 GlaxoSmithKilne 7,3% 
3 Novartis 5,4% 
4 Sanofi 5,0% 
5 AstraZeneca 4,8% 
6 Merck and Co 4,6% 
7 Roche 4,0% 
8 Lilly 3,0% 
9 Abbott 2,8% 
10 Boehringer Ingelheim 2,4% 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 32
Alliance Boots 
Có thể thấy, dù các công ty hàng đầu có thị phần không quá chênh lệch nhau và 
hầu như không có công ty nào có khả năng chiếm lĩnh được toàn bộ thị trường, nhưng 
tương quan của nhóm các công ty dẫn đầu này so với các công ty còn lại là rất lớn. Và 
thị trường hầu như phụ thuốc vào nhóm 10 công ty này là chủ yếu. 
 Như vậy sự cạnh tranh giữa các công ty trong ngành là rất lớn, đồng 
thời có khả năng tạo ra sự đe dọa về chiến tranh giá cho các công ty, hay sự 
thỏa thuận ngầm về giá theo các nhà dẫn đạo. 
Các điều kiện nhu cầu: 
Chăm sóc sức khỏe luôn là một nhu cầu thuộc nhóm nhu cầu thiết yếu của con 
người, dù trong bất kì thời kì nào, bất kì hoàn cảnh kinh tế nào. Dù nhu cầu này cũng 
có phần gia tăng nhẹ cùng với sự già hóa dân số cũng như sự tăng lên về mức sống 
của con người ngày nay, nhưng sự gia tăng là không đáng kể và hầu như ổn định theo 
thời gian nên cũng không tác động nhiều đến tính cạnh tranh của các công ty trong 
ngành. 
Rào cản rời ngành: 
Để gia nhập ngành dược phẩm càn đầu tư một mạng lưới rộng lớn, cơ sở vật 
chất và đội ngũ chuyên gia tốt nhất, tốn nhiều chi phí, do đó, khi muốn rời ngành, các 
công ty cũng phải đối mặt với một chi phí tương tự để có thể thanh lý và chuyển đổi 
kinh doanh. Vì rào cản rời ngành cao nên các công ty thường khó có thể chuyển đổi 
khi ngành không còn sinh lợi, dẫn đến ách tắc, dư thừa nguồn lực và gây nên sự canh 
tranh gay gắt để giữ được doanh thu và lợi nhuận. 
 Như vậy, khả năng rời ngành dược phẩm là rất khó khăn, do đó, các 
doanh nghiệp đều cố gắng trụ lại hết mức có thể, dẫn đến tính cạnh tranh 
trong ngành dược phẩm là khá cao. Bên cạnh đó, khi ngành dược phẩm bước 
vào giai đoạn tái cấu trúc thì mức độ cạnh tranh này lại càng có xu hướng 
tăng lên gay gắt hơn. 
 Năng l ực thương lượng của người mua 
Những người mua chủ yếu của ngành dược phẩm và chăm sóc sức khỏe là các 
bệnh viện và các tổ chức bảo vệ sức khỏe, các hiệu thuốc... Họ là những khách hàng 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 33
Alliance Boots 
thường mua với số lượng lớn, hơn nữa vì thị trường dược phẩm là rất lớn với nhiều 
công ty lớn nhỏ nên khách hàng có khả năng chuyển đổi giữa các công ty nếu không 
đạt được thỏa thuận về giá phù hợp với họ. Vì vậy năng lực thương lượng của khách 
hàng đối với các doanh nghiệp dược phẩm, nhất là những doanh nghiệp bán buôn và 
kinh doanh dòng thuốc generic, là rất lớn và họ có khả năng yêu cầu giá thấp, gây đe 
dọa cho lợi nhuận của doanh nghiệp dược phẩm. 
Một số doanh nghiệp bán lẻ, có mạng lưới đại lý rộng, cung cấp thuốc trực tiếp 
đến khách hàng cá nhân nhỏ lẻ thì năng lực lương lượng của người mua lại khá nhỏ. 
Tuy nhiên không nhiều doanh nghiệp dược phẩm có thể làm được điều này nên hầu 
như vẫn phụ thuộc vào các trung gian, những khách hàng có năng lực thương lượng 
rất lớn đối với ngành dược. 
 Như vậy, đe dọa từ năng lực lượng của người mua đối với ngành dược 
được đánh giá là khá cao. Đặc biệt khi ngày càng có thêm các doanh nghiệp 
lấn sân ngành dược cũng như sự lớn mạnh dần của các doanh nghiệp nhỏ thì 
khách hàng càng có nhiều lựa chọn do đó năng lực thương lượng của khách 
hàng càng tăng lên. 
 Năng l ực thương l ượng của nhà cung cấp 
Các nhà cung cấp của ngành dược phẩm chủ yếu bao gồm: các nhà cung cấp 
nguyên liệu thô và trung gian, mà nguồn nguyên liệu này rất phổ biến trên nhiều quốc 
gia khác nhau, đồng thời cũng không tạo ra sự khác biệt giữa các nhà cung cấp. Các 
nguồn nguyên liệu này cũng không phổ biến với ngành khác nên nhà cung cấp không 
có nhiều khả năng chuyển đổi đối tượng bán. 
Thị phần và doanh thu của ngành công nghiệp dược phẩm chỉ tập trung trong 
một vài tổ chức lớn nên các nhà cung cấp không có nhiều lợi thế thương lượng với các 
tổ chức này. 
Bên cạnh đó, các công ty trong ngành với nguồn lực mạnh mẽ của mình hoàn 
toàn có khả năng hội nhập ngược về phía nhà cung cấp để tự đáp ứng nhu cầu của 
mình. 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 34
Alliance Boots 
 Như vậy, năng lực thương lượng của nhà cung cấp đối với ngành dược 
là không lớn nên không tạo ra nhiều đe dọa đối với các công ty hoạt động 
trong ngành. Với xu hướng hội nhập ngược của các tập đoàn dược phẩm lớn 
mạnh thì mối đe dọa từ năng lực thương lượng của nhà cung cấp càng giảm 
đi. 
 Các sản phẩm thay thế 
Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của con người ngày càng gia tăng cùng với sự phát 
triển khoa học công nghệ kéo theo sự ra đời của hàng loạt các loại thực phẩm chức 
năng, các loại nước uống tăng lực, trà thảo mộc, các loại thực phẩm có tác dụng bồi 
bổ sức khỏe... với những chủng loại và nhãn liệu đa dạng. Do đó, khi có bất cứ sự biến 
động nào đối với các dược phẩm, như sự tăng giá, thì khách hàng hoàn toàn có thể tìm 
đến những sản phẩm thay thế với cùng những lợi ích trên. 
Bên cạnh đó, các dòng thuốc cổ truyền như thuốc Bắc hay Đông y vẫn có một 
vai trò nhất định trong tâm trí của khách hàng, khi mà các dòng sản phẩm này vừa 
được lưu truyền lâu đời, vừa gần gũi với thiên nhiên, ít tiếp xúc hóa chất như các loại 
hóa dược ngày nay. 
Tuy nhiên, dù tốt đến đâu thì các sản phẩm chức năng hay thuốc cổ truyền vẫn 
không thể thay thế hoàn toàn được các loại dược phẩm được nghiên cứu thận trọng và 
được cấp bằng sáng chế. 
Có thể thấy, sản phẩm thay thế của ngành dược phẩm là rất đa dạng tuy nhiên 
khách hàng không hẳn có thể tìm đến với bất kì sản phẩm nào để thay thế. Đây là biểu 
hiện của một sự đe dọa cạnh tranh, tuy không cao những cũng đủ làm giới hạn khả 
năng đặt giá cao, từ đó giới hạn khả năng sinh lợi của các công ty dược. 
 Như vậy, đe dọa từ các sản phẩm thay thế của ngành dược ở mức trung 
bình. Tuy nhiên với công nghệ này một phát triển thì sự ra đời của ngày càng 
nhiều các loại thực phẩm chức năng có thể thay thế thuốc là điều khó tránh 
khỏi. Do đó các công ty cần có các chiến lược hết sức thận trọng, nhất là 
trong các quyết định về giá. 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 35
Alliance Boots 
 5 l ực lượng cạnh tranh của Porster đối với ngành dược phẩm được 
tóm tắt qua bảng sau: 
Các l ực lượng cạnh tranh Đe dọa Xu hướng 
Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng Rất Thấp Ít thay đổi 
Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành Cao Tăng lên 
Năng lực thương lượng của người mua Cao Tăng lên 
Năng lực thương lượng của nhà cung cấp Thấp Giảm đi 
Các sản phẩm thay thế Trung bình Tăng lên 
Qua những phân tích và tổng hợp về các lực lượng cạnh tranh, có thể thấy 
ngành dược phẩm là một ngành có tính hấp dẫn khá cao. Tuy mối đe dọa từ sự cạnh 
tranh của các đối thủ trong ngành và từ năng lực thương lượng của người mua là cao 
nhưng so với những lợi thế rất lớn đối với các đối thủ tiềm tàng, với nhà cung cấp và 
các sản phẩm thay thế thì ngành dược vẫn có thể đạt được mức sinh lợi cao hơn so 
với trung bình các ngành hiện nay. 
Trong tương lai, khi mà mối đe dọa từ sự cạnh tranh của các đối thủ trong 
ngành cũng như năng lực thương lượng của người mua và sản phẩm thay thế đều có 
xu hướng tăng lên thì mức độ hấp dẫn của ngành dược sẽ dần giảm đi. Điều này 
cũng có thể hiểu được nếu xét trên khía cạnh chu kì ngành, khi mà ngành dược phẩm 
gần như đã kết thúc giai đoạn phát triển mà bước sang giai đoạn tái cơ cấu với một 
sự cạnh tranh quyết liệt, làm cho mức sinh lời của ngành không còn duy trì được cao 
như giai đoạn trước. Chính vì vậy các doanh nghiệp dược phẩm không nên chủ quan 
với mức sinh lời cao hiện tại mà cần có những chiến lược để đối mặt với xu hướng 
này. 
b) Nhóm chiến lược 
Tuy trong cùng một ngành nhưng mỗi công ty lại theo đuổi một chiến lược 
kinh doanh cho riêng mình, do đó, các công ty chỉ thực sự cạnh tranh với những đối 
thủ có chiến lược gần gũi với nó. Vì vậy, việc nhận định được các nhóm chiến lược 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 36
Alliance Boots 
của ngành cũng như các công ty trong cùng nhóm là rất quan trọng để xây dựng được 
các phương án, chiến lược cạnh tranh của mỗi công ty. 
Đối với riêng ngành dược phẩm, những đặc tính có thể hình thành chiến lược 
cho mỗi doanh nghiệp có thể kể đến là: 
- Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D) 
- Đòi hỏi giá 
- Sự đa dạng các dòng sản phẩm 
- Sự rộng lớn của mạng lưới phân phối 
- Mức độ hội nhập dọc 
Để hiểu cụ thể về các nhóm chiến lược trong ngành dược, nhóm chọn ra hai 
cặp đặc tính để phân tích: 
Nhóm chi ến lược dựa trên Chi phí R&D và Đòi hỏi giá 
Đây là cách phân nhóm khá phổ biến và đặc trung của ngành dược. Trong đó, 
Chi phí R&D là chi phí mà các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động nghiên cứu và phát 
triển các dòng sản phẩm mới. Còn Đòi hỏi giá là mức giá mà doanh nghiệp yêu cầu 
cho các sản phẩm của mình. 
Nhóm bản 
quyền: 
Merck, Pfizer, 
Eli Lilly... 
Nhóm chung: 
Marion Labs, 
Chi phí R&D 
Carter, 
Alliance 
Boots... 
Hình 2.5. Bản đồ nhóm chiến lược ngành dược phẩm 
Cao 
Cao 
Đòi hỏi giá 
Thấp 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 37
Alliance Boots 
Theo bản đồ nhóm chiến lược ngành dược trên, có thể nhận thấy, theo Chi phí 
R&D và Đòi hỏi giá thì có 2 nhóm chiến lược nổi bật lên: 
- Nhóm bản quyền: Đây là nhóm những doanh nghiệp có mức đầu tư vào 
nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới rất cao. Chính vì vậy họ thường là những 
doanh nghiệp nắm giữ bản quyền các loại thuốc mới trong một thời gian dài. Cũng 
chính vì những chi phí rất lớn phải bỏ ra cũng như giá trị lớn của những bản quyền 
này mà họ được phép đòi hỏi một mức giá rất cao cho các sản phẩm của mình. Có thể 
nói, các hoanh nghiệp trong nhóm bản quyền này đang theo đuổi chiến lược rủi ro 
cao/ chi phí cao. Bởi việc đầu tư nhiều cho R&D là điều vô cùng mạo hiểm, trong 
trường hợp công ty không thể chế tạo thành công những loại thuốc mới thì nguy cơ 
thua lỗ do khoảng chi khủng lồ vào hoạt động R&D là khá cao. Rào cản ở nhóm chiến 
lược này là rất lớn bởi không có nhiều doanh nghiệp có tiềm lực mạnh đủ để thực hiện 
các hoạt động nghiên cứu, chế tạo và phát triển, bên cạnh đó, những quy định chung 
về tiêu chuẩn cấp bằng sáng chế, bản quyền cũng rất cao mà rất khó để các doanh 
nghiệp đáp ứng được. 
- Nhóm chung: Ngược lại với nhóm bản quyền, các doanh nghiệp thuộc 
nhóm chung lại không mấy đầu tư vào hoạt động R&D mà họ nhắm đến nhóm thuốc 
generic, loại thuốc đã hết thời gian bảo hộ bản quyền và được phổ biến rộng rãi. 
Chính vì copy các loại thuốc của người tiên phong trong nhóm bản quyền mà họ 
không thể đòi hỏi được một mức giá cao. Chiến lược của họ là rủi ro thấp/ giá thấp. 
Rào cản đối với nhóm chiến lược này nằm ở mạng lưới phân phối rộng khắp. Do đó, 
các doanh nghiệp cần rất thận trọng nếu muốn lấn sang nhóm chiến lược này. 
 Với cách định hướng chiến lược trên, có thể thấy nhưng đối thủ gần nhất mà 
Alliance Boots phải để ý và cạnh tranh chính là các công ty thuộc nhóm chung 
như Marion Labs, Carter... bởi các công ty này có chiến lược tương tự Alliance 
Boots, và cũng chính vì vậy mà các phân khúc thị trường họ nhắm đến cũng 
chính là thị trường hoạt động của Alliance Boots. 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 38
Alliance Boots 
Nhóm chi ến lược dựa trên Phạm vi hoạt động và Phổ sản phẩm 
Sanofi, Abbott, 
Novatis, Pfizer, 
Aventis,… 
Merck, 
Bayer, Lilly, 
Alliance 
Boots,… 
Phạm vi hoạt động 
Orion, 
Takeda, 
Menarin 
i,… 
Hình2.6. Bản đồ nhóm chiến lược ngành dược phẩm 
Phổ sản phẩm 
Rộng 
Rộng 
Hẹp 
- Nhóm 1: chiếm phạm vi lớn trong ngành công nghiệp dược phẩm Vương quốc 
Anh. Các công ty trong nhóm chiến lược này bao gồm Abbott, Sanofi Novatis, Pfizer, 
Aventis.... Tất cả các công ty này lấy được hơn 85% doanh thu từ thị trường dược 
phẩm bán lẻ. Sanofi Synthelabo và Novartis là những thành viên quan tâm đến các 
loại thuốc generic. Các công ty bán bảo hiểm thông qua tiếp xúc cao của nhóm khách 
hàng mục tiêu của họ và vận hành một chiến lược khác biệt một cách rộng rãi. 
- Nhóm 2: bao gồm Merck KGaA, Bayer, Lilly, Alliance Boots với một sự quan 
tâm mạnh mẽ trong Generics. Nhóm này có phạm vi hoạt động tương đối rộng và bao 
gồm một số công ty đa dạng, như Merck KGAA tiếp thị sản phẩm chung chung. 
- Nhóm 3: gồm Orion, Takeda, Menarini… là các công ty dược phẩm thích hợp 
tham gia vào nghiên cứu và phát triển trong các lĩnh vực của các bệnh dị ứng / hô hấp 
và rối loạn của hệ thần kinh trung ương. Cả ba công ty đang theo đuổi một chiến lược 
khác biệt tập trung dựa trên một số giới hạn các khu vực điều trị. 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 39
Alliance Boots 
c) Chu kì ngành 
Ngành dược thế giới giai đoạn 2000-2010: 
Nguồn: IMS Health 
Hình 2.7. Biểu đồ doanh thu ngành dược thế giới giai đoạn 2001-2010 
Qua biểu đồ trên ta thấy doanh thu ngành dược thế giới liên tục tăng từ năm 
2001 đến 2007, nhưng bắt đầu có dấu hiệu chững lại vào những năm 2008-2010. 
Ngành dược có tốc độ tăng trưởng khá cao trong những năm 2000-2007, bình 
quân 10% (2000 – 2003) và 7% (2004 – 2007). Ðây là mức tăng truởng cao so với tốc 
độ tăng truởng chung của kinh tế thế giới và nhiều nhóm ngành khác. Tuy nhiên tốc 
độ tăng này giảm khá nhanh trong năm 2008 và 2009 . 
Bảng 2.4. Tốc độ tăng trưởng ngành dược thế giới thời kỳ 2000 - 2009 
Năm 
Tốc độ tăng trưởng hàng năm, 
% 
Năm 
Tốc độ tăng trưởnghàng năm, 
% 
2000 7,6 2005 7,7 
2001 9,6 2006 6,8 
2002 9,5 2007 10,7 
2003 16,4 2008 5,3 
2004 12,5 2009 6,6 
Nguồn: IMS Health 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 40
Alliance Boots 
Quan sát bảng bên dưới, số lượng các vụ sát nhập, mua bán lớn tăng đột biến 
trong giai đoạn 2007-2009, có thể đây là phản ứng của các công ty trong ngành trước 
những thay đổi giai đoạn trong chu kỳ ngành. 
Bảng 2.5. Những thương vụ mua bán, sáp nhập lớn các công ty dược giai đoạn 
1999-2009 
Công ty mua Công ty bán Giá trị , tri ệu US$ Năm sáp nhập 
Pfizer Warner 8.800 1999 
Glaxo SmithKlineBeecham 7.880 2000 
Sanofi Aventis 6.570 2004 
Astra Zeneca Medimune 1.520 2007 
Roche Genetech 4.700 2009 
Merck Schering 4.110 2009 
Pfizer Wyeth 6.800 2009 
Nguồn: P.M.U. Rao, India [12] 
Qua sự thay đổi của doanh thu và tốc độ tăng trưởng, trước phản ứng của các 
công ty trong ngành, ta có thể nhận thấy rằng giai đoạn 2000-2006 là giai đoạn tăng 
trưởng của ngành dược, giai đoạn 2007-2008 ngành đã có những dấu hiệu bước sang 
giai đoạn tái tổ chức, đặc biệt là ở một số thị truờng chủ chốt như châu Âu và Mỹ , 
một phần do dân số các nuớc này đã ổn dịnh và do các loại thuốc quan trọng bắt dầu 
hết hạn quyền sáng chế. Tuy nhiên, ngành duợc của các nuớc đang phát triển ở châu Á 
- Thái Bình Dương, châu Mỹ Latinh,.. vẫn có tiềm năng tăng trưởng mạnh trong thời 
gian tới. 
Ngành dược ở UK giai đoạn 2000-2010: 
Các nhà kinh tế sử dụng giá trị gia tăng (GVA) để đại diện cho sự đóng góp 
của doanh nghiệp và ngành công nghiệp vào thu nhập quốc gia của Vương quốc Anh. 
Biểu đồ dưới đây cho thấy sự đóng góp của ngành dược phẩm vào thu nhập quốc gia 
của Vương quốc Anh những năm gần đây so với các ngành công nghiệp và công nghệ 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 41
Alliance Boots 
cao khác. Biểu đồ này cho thấy mặc dù đóng góp của ngành dược cao hơn một số 
ngành nhưng giá trị đóng góp năm 2008 đến nay đã chững lại. 
Hình 2.8. Giá trị kinh tế của ngành công nghiệp dược phẩm (2008-2011) 
Tốc độ tăng trưởng thị trường dược phẩm tại UK khá cao trong những năm 
2000-2004, nhưng từ năm 2005 đến 2010, tốc độ này giảm rõ rệt. Biểu đồ dưới đây 
thể hiện tốc độ tăng trưởng trung bình hằng năm của thị trường dược phẩm về bán 
hàng. Các màu sắc khác nhau trên các thanh thể hiện đóng góp cho sự tăng trưởng do 
các yếu tố như tăng khối lượng, thay đổi giá, sản phẩm mới và các yếu tố khác. Quan 
sát màu sắc trên các thanh, ta thấy giá giảm mạnh trong những năm 2004, 2005 và xu 
hướng giảm này vẫn duy trì trong những năm tiếp theo, trong khi đó mức tăng khối 
lượng khá cao trong giai đoạn 2001-2005, nhưng giảm dần ở giai đoạn 2005-2010. 
Hình 2.9: Các thành phần của tăng trưởng thị trường dược phẩm tại UK giai 
đoạn 1995-2011 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 42
Alliance Boots 
Giá dược phẩm ở UK trong giai đoạn 2005-2010 giảm liên tục, thấp hơn so với 
các khu vực khác cũng như thấp hơn các mặt hàng khác. 
Bảng 2.6. So sánh giá cả quốc tế (2008-2010). 
2008 
DH estimate 
2008 
rank 
2009 
DH estimate 
2009 
rank 
2010 
DH estimate 
2010 
rank 
USA 252 1 249 1 281 1 
Germany 142 2 169 2 155 2 
Ireland 134 3 144 3 133 3 
Belgium 122 4 132 4 122 5 
Finland 119 5 113 10 105 9 
Netherlands 115 6 - 12 - 12 
Austria 111 7 125 6 117 6 
France 108 8 115 9 104 10 
Sweden 116 9 126 5 130 4 
Spain 109 10 118 8 106 8 
Italy 101 11 1208 7 113 7 
UK 100 12 100 11 100 11 
Bảng trên so sánh giá thuốc có thương hiệu ở Anh với giá của một loạt các 
nước ở châu Âu và Mỹ. Nó so sánh giá của 150 loại thuốc hiệu hàng đầu tại Vương 
quốc Anh với các nước khác. Nó cho thấy giá dược phẩm ở UK luôn thấp hơn so với 
các nước còn lại. 
Hình 2.10. Chỉ số giá của UK giai đoạn 1998-2012 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 43
Alliance Boots 
Biểu đồ trên đây cho thấy sự phát triển của chỉ số giá bán lẻ (RPI ) và chỉ số giá 
sản xuất (PPI ) cho sản xuất dược phẩm từ năm 1998 đến năm 2012. PPI là một loạt 
các chỉ số kinh tế đo lường biến động giá của hàng hoá mua vào và bán ra của các nhà 
sản xuất Anh . Đồ thị chỉ số PPI ở hình trên đây là dành cho các sản phẩm dược phẩm 
và chỉ đề cập đến giá xuất xưởngcủa các sản phẩm này. Việc so sánh giữa dược phẩm 
PPI và RPI chứng minh rằng giá thuốc ở Anh đã tụt lại phía sau với giá thông thường 
khác. 
Những dấu hiệu trên cho thấy ngành dược phẩm trên thế giới nói chung và ở 
UK nói riêng đang ở giai đoạn tái tổ chức, bởi đặc điểm của giai đoạn này là: 
- Tăng trưởng chậm lại. 
- Giá cả giảm do các cuộc chiến tranh giá. 
- Ganh đua giữa các công ty trong ngành trở nên mãnh liệt. 
- Dư thừa năng lực sản xuất. 
- Rào cản gia nhập ngành cao. 
Đe dọa: 
- Tăng trưởng chậm, nhu cầu thuốc giảm 
- Sức ép phải giảm chi phí để giảm giá bán 
- Dư thừa năng lực sản xuất cùng với sự cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi trình độ 
quản lí và chiến lược dài hạn hiệu quả. 
Kết luận: 
Qua những phân tích về 5 lực lượng cạnh tranh của Porter, nhóm chiến lược, 
cũng như chu kỳ ngành, có thể thấy ngành dược trong giai đoạn 2000-2010 là một 
ngành rất hấp dẫn. Mức sinh lợi của ngành trong giai đoạn này là khá trội so với nền 
kinh tế, lực đe dọa nhìn chung từ 5 lực lượng cạnh tranh là không cao, rào cả di động 
giữa các nhóm chiến lược khá cao nên ít có tình trạng cạnh tranh, đồng thời thời gian 
này thì ngành vẫn còn đang trong giai đoạn tăng trưởng. 
Tuy nhiên, ngành đang có dấu hiệu kém hấp dẫn đi bởi sự mạnh lên của các 
lực lượng đe dọa. Ngành cũng đang dần bước vào giai đoạn tái cấu trúc với sự cạnh 
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 44
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3
Alliance boots 1 2 -3

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

Bai tieu luan_tìm hiểu về các chiến lược kinh doanh của CANIFA
Bai tieu luan_tìm hiểu về các chiến lược kinh doanh của CANIFABai tieu luan_tìm hiểu về các chiến lược kinh doanh của CANIFA
Bai tieu luan_tìm hiểu về các chiến lược kinh doanh của CANIFAOanh Hoàng
 
đồ áN môn học xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng sản phẩm jacket trẻ em nữ
đồ áN môn học xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng sản phẩm jacket trẻ em nữđồ áN môn học xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng sản phẩm jacket trẻ em nữ
đồ áN môn học xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng sản phẩm jacket trẻ em nữTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Mùi hương phù hợp với shop thời trang – Dự án thời trang Vigo
Mùi hương phù hợp với shop thời trang – Dự án thời trang VigoMùi hương phù hợp với shop thời trang – Dự án thời trang Vigo
Mùi hương phù hợp với shop thời trang – Dự án thời trang VigoEco Life Scent Solution Co
 
Chuỗi cung ứng giày dép của công ty Bitis
Chuỗi cung ứng giày dép của công ty BitisChuỗi cung ứng giày dép của công ty Bitis
Chuỗi cung ứng giày dép của công ty Bitisnataliej4
 
Xi mang vicem bim son
Xi mang vicem bim sonXi mang vicem bim son
Xi mang vicem bim sonCuongBHIT
 
Tiểu luận Marketing: Phân tích thị truwofng xe máy ở Việt Nam
Tiểu luận Marketing: Phân tích thị truwofng xe máy ở Việt NamTiểu luận Marketing: Phân tích thị truwofng xe máy ở Việt Nam
Tiểu luận Marketing: Phân tích thị truwofng xe máy ở Việt NamHan Nguyen
 
Xây dựng chiến lược kinh doanh ctcp interfood
Xây dựng chiến lược kinh doanh ctcp interfoodXây dựng chiến lược kinh doanh ctcp interfood
Xây dựng chiến lược kinh doanh ctcp interfoodMoa Mỹ Linh
 

La actualidad más candente (10)

Bai tieu luan_tìm hiểu về các chiến lược kinh doanh của CANIFA
Bai tieu luan_tìm hiểu về các chiến lược kinh doanh của CANIFABai tieu luan_tìm hiểu về các chiến lược kinh doanh của CANIFA
Bai tieu luan_tìm hiểu về các chiến lược kinh doanh của CANIFA
 
đồ áN môn học xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng sản phẩm jacket trẻ em nữ
đồ áN môn học xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng sản phẩm jacket trẻ em nữđồ áN môn học xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng sản phẩm jacket trẻ em nữ
đồ áN môn học xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng sản phẩm jacket trẻ em nữ
 
Ke hoach marketing ok
Ke hoach marketing ok Ke hoach marketing ok
Ke hoach marketing ok
 
Mùi hương phù hợp với shop thời trang – Dự án thời trang Vigo
Mùi hương phù hợp với shop thời trang – Dự án thời trang VigoMùi hương phù hợp với shop thời trang – Dự án thời trang Vigo
Mùi hương phù hợp với shop thời trang – Dự án thời trang Vigo
 
Chuỗi cung ứng giày dép của công ty Bitis
Chuỗi cung ứng giày dép của công ty BitisChuỗi cung ứng giày dép của công ty Bitis
Chuỗi cung ứng giày dép của công ty Bitis
 
Mar qt
Mar qtMar qt
Mar qt
 
Xi mang vicem bim son
Xi mang vicem bim sonXi mang vicem bim son
Xi mang vicem bim son
 
Tiểu luận Marketing: Phân tích thị truwofng xe máy ở Việt Nam
Tiểu luận Marketing: Phân tích thị truwofng xe máy ở Việt NamTiểu luận Marketing: Phân tích thị truwofng xe máy ở Việt Nam
Tiểu luận Marketing: Phân tích thị truwofng xe máy ở Việt Nam
 
Xây dựng chiến lược kinh doanh ctcp interfood
Xây dựng chiến lược kinh doanh ctcp interfoodXây dựng chiến lược kinh doanh ctcp interfood
Xây dựng chiến lược kinh doanh ctcp interfood
 
Đề tài: xây dựng chiến lược markeiting cho sản phẩm bánh mì, 9 điểm!
Đề tài: xây dựng chiến lược markeiting cho sản phẩm bánh mì, 9 điểm!Đề tài: xây dựng chiến lược markeiting cho sản phẩm bánh mì, 9 điểm!
Đề tài: xây dựng chiến lược markeiting cho sản phẩm bánh mì, 9 điểm!
 

Similar a Alliance boots 1 2 -3

Tiểu Luận Chiến Lược Kinh Doanh Quốc Tế Của Wal-Mart Tại Thị Trường Nhật Bản
Tiểu Luận Chiến Lược Kinh Doanh Quốc Tế Của Wal-Mart Tại Thị Trường Nhật Bản Tiểu Luận Chiến Lược Kinh Doanh Quốc Tế Của Wal-Mart Tại Thị Trường Nhật Bản
Tiểu Luận Chiến Lược Kinh Doanh Quốc Tế Của Wal-Mart Tại Thị Trường Nhật Bản nataliej4
 
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Fourbrothers
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH FourbrothersMở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Fourbrothers
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Fourbrothersluanvantrust
 
Những giải pháp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty c...
Những giải pháp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty c...Những giải pháp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty c...
Những giải pháp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty c...luanvantrust
 
Nghiên cứu kinh nghiệm marketing về chiến lược sản phẩm và giá của tập đoàn d...
Nghiên cứu kinh nghiệm marketing về chiến lược sản phẩm và giá của tập đoàn d...Nghiên cứu kinh nghiệm marketing về chiến lược sản phẩm và giá của tập đoàn d...
Nghiên cứu kinh nghiệm marketing về chiến lược sản phẩm và giá của tập đoàn d...luanvantrust
 
FILE_20220826_202625_ca_ba_sa_4268.doc
FILE_20220826_202625_ca_ba_sa_4268.docFILE_20220826_202625_ca_ba_sa_4268.doc
FILE_20220826_202625_ca_ba_sa_4268.docSffbbXguhgg
 
Đề tài: Nghiên cứu kinh nghiệm marketing về chiến lược sản phẩm và giá của tậ...
Đề tài: Nghiên cứu kinh nghiệm marketing về chiến lược sản phẩm và giá của tậ...Đề tài: Nghiên cứu kinh nghiệm marketing về chiến lược sản phẩm và giá của tậ...
Đề tài: Nghiên cứu kinh nghiệm marketing về chiến lược sản phẩm và giá của tậ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
[Kho tài liệu ngành may] xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng thời trang c...
[Kho tài liệu ngành may]  xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng thời trang c...[Kho tài liệu ngành may]  xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng thời trang c...
[Kho tài liệu ngành may] xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng thời trang c...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
TIỂU LUẬN: TÌM HIỂU CHIẾN LƯỢC KINH DOANH SẢN PHẨM OMO CỦA UNILEVER NHẬN BÀI...
 TIỂU LUẬN: TÌM HIỂU CHIẾN LƯỢC KINH DOANH SẢN PHẨM OMO CỦA UNILEVER NHẬN BÀI... TIỂU LUẬN: TÌM HIỂU CHIẾN LƯỢC KINH DOANH SẢN PHẨM OMO CỦA UNILEVER NHẬN BÀI...
TIỂU LUẬN: TÌM HIỂU CHIẾN LƯỢC KINH DOANH SẢN PHẨM OMO CỦA UNILEVER NHẬN BÀI...OnTimeVitThu
 
Đề tài giải pháp mở rộng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài giải pháp mở rộng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc, ĐIỂM 8, HOTĐề tài giải pháp mở rộng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài giải pháp mở rộng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc, ĐIỂM 8, HOTDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Kế hoạch Marketing cho SRM Thorakao hạt nghệ bổ sung tinh chất hoa hồng
Kế hoạch Marketing cho SRM Thorakao hạt nghệ bổ sung tinh chất hoa hồngKế hoạch Marketing cho SRM Thorakao hạt nghệ bổ sung tinh chất hoa hồng
Kế hoạch Marketing cho SRM Thorakao hạt nghệ bổ sung tinh chất hoa hồngBMG International Education
 
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar a Alliance boots 1 2 -3 (20)

Tiểu Luận Chiến Lược Kinh Doanh Quốc Tế Của Wal-Mart Tại Thị Trường Nhật Bản
Tiểu Luận Chiến Lược Kinh Doanh Quốc Tế Của Wal-Mart Tại Thị Trường Nhật Bản Tiểu Luận Chiến Lược Kinh Doanh Quốc Tế Của Wal-Mart Tại Thị Trường Nhật Bản
Tiểu Luận Chiến Lược Kinh Doanh Quốc Tế Của Wal-Mart Tại Thị Trường Nhật Bản
 
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Fourbrothers
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH FourbrothersMở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Fourbrothers
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Fourbrothers
 
Những giải pháp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty c...
Những giải pháp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty c...Những giải pháp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty c...
Những giải pháp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty c...
 
Nghiên cứu kinh nghiệm marketing về chiến lược sản phẩm và giá của tập đoàn d...
Nghiên cứu kinh nghiệm marketing về chiến lược sản phẩm và giá của tập đoàn d...Nghiên cứu kinh nghiệm marketing về chiến lược sản phẩm và giá của tập đoàn d...
Nghiên cứu kinh nghiệm marketing về chiến lược sản phẩm và giá của tập đoàn d...
 
FILE_20220826_202625_ca_ba_sa_4268.doc
FILE_20220826_202625_ca_ba_sa_4268.docFILE_20220826_202625_ca_ba_sa_4268.doc
FILE_20220826_202625_ca_ba_sa_4268.doc
 
Đề tài: Nghiên cứu kinh nghiệm marketing về chiến lược sản phẩm và giá của tậ...
Đề tài: Nghiên cứu kinh nghiệm marketing về chiến lược sản phẩm và giá của tậ...Đề tài: Nghiên cứu kinh nghiệm marketing về chiến lược sản phẩm và giá của tậ...
Đề tài: Nghiên cứu kinh nghiệm marketing về chiến lược sản phẩm và giá của tậ...
 
Bài mẫu tiểu luận môn kinh tế tại Walmart, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận môn kinh tế tại Walmart, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận môn kinh tế tại Walmart, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận môn kinh tế tại Walmart, 9 ĐIỂM
 
TIỂU LUẬN VỀ SẢN PHẨM OMO CỦA UNILEVER 9 điểm.doc
TIỂU LUẬN VỀ SẢN PHẨM OMO CỦA UNILEVER 9 điểm.docTIỂU LUẬN VỀ SẢN PHẨM OMO CỦA UNILEVER 9 điểm.doc
TIỂU LUẬN VỀ SẢN PHẨM OMO CỦA UNILEVER 9 điểm.doc
 
Báo cáo thực tập quy trình công nghệ sản xuất Giò Thịt, HAY!
Báo cáo thực tập quy trình công nghệ sản xuất Giò Thịt, HAY!Báo cáo thực tập quy trình công nghệ sản xuất Giò Thịt, HAY!
Báo cáo thực tập quy trình công nghệ sản xuất Giò Thịt, HAY!
 
[Kho tài liệu ngành may] xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng thời trang c...
[Kho tài liệu ngành may]  xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng thời trang c...[Kho tài liệu ngành may]  xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng thời trang c...
[Kho tài liệu ngành may] xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng thời trang c...
 
TIỂU LUẬN: TÌM HIỂU CHIẾN LƯỢC KINH DOANH SẢN PHẨM OMO CỦA UNILEVER NHẬN BÀI...
 TIỂU LUẬN: TÌM HIỂU CHIẾN LƯỢC KINH DOANH SẢN PHẨM OMO CỦA UNILEVER NHẬN BÀI... TIỂU LUẬN: TÌM HIỂU CHIẾN LƯỢC KINH DOANH SẢN PHẨM OMO CỦA UNILEVER NHẬN BÀI...
TIỂU LUẬN: TÌM HIỂU CHIẾN LƯỢC KINH DOANH SẢN PHẨM OMO CỦA UNILEVER NHẬN BÀI...
 
Hoàn thiện chuỗi cung ứng các sản phẩm thiết bị y tế tại Công ty Getz Bros & ...
Hoàn thiện chuỗi cung ứng các sản phẩm thiết bị y tế tại Công ty Getz Bros & ...Hoàn thiện chuỗi cung ứng các sản phẩm thiết bị y tế tại Công ty Getz Bros & ...
Hoàn thiện chuỗi cung ứng các sản phẩm thiết bị y tế tại Công ty Getz Bros & ...
 
Đề tài giải pháp mở rộng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài giải pháp mở rộng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc, ĐIỂM 8, HOTĐề tài giải pháp mở rộng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài giải pháp mở rộng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc, ĐIỂM 8, HOT
 
Kế hoạch Marketing cho SRM Thorakao hạt nghệ bổ sung tinh chất hoa hồng
Kế hoạch Marketing cho SRM Thorakao hạt nghệ bổ sung tinh chất hoa hồngKế hoạch Marketing cho SRM Thorakao hạt nghệ bổ sung tinh chất hoa hồng
Kế hoạch Marketing cho SRM Thorakao hạt nghệ bổ sung tinh chất hoa hồng
 
Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Bán Hàng Tại Công Ty Đồ Gỗ
Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Bán Hàng Tại Công Ty Đồ GỗBáo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Bán Hàng Tại Công Ty Đồ Gỗ
Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Bán Hàng Tại Công Ty Đồ Gỗ
 
Vinasoy Mè Đen
Vinasoy Mè ĐenVinasoy Mè Đen
Vinasoy Mè Đen
 
Marketing sản phẩm nông nghiệp
Marketing sản phẩm nông nghiệpMarketing sản phẩm nông nghiệp
Marketing sản phẩm nông nghiệp
 
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOTLuận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
Luận văn: Biện pháp mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, HOT
 
Các Hoạt Động Quảng Cáo Thương Mại Bị Cấm Theo Luật Thương Mại 2005
Các Hoạt Động Quảng Cáo Thương Mại Bị Cấm Theo Luật Thương Mại 2005Các Hoạt Động Quảng Cáo Thương Mại Bị Cấm Theo Luật Thương Mại 2005
Các Hoạt Động Quảng Cáo Thương Mại Bị Cấm Theo Luật Thương Mại 2005
 
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!
 

Alliance boots 1 2 -3

  • 1. Alliance Boots MỤC LỤC PHẦN 1. LỊCH SỬ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC .................................................................3 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................................3 1.2. Viễn cảnh: ................................................................................................................... 13 1.2.1. Tư tưởng cốt lõi.................................................................................................. 13 1.2.2. Hình dung tương lai ........................................................................................... 14 1.3. Sứ mệnh ...................................................................................................................... 15 1.3.1. Định hướng khách hàng và định nghĩa kinh doanh ....................................... 15 1.3.2. Các giá trị ............................................................................................................ 16 1.3.3. Các mục tiêu ....................................................................................................... 17 PHẦN 2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI.................................................... 19 2.1. Môi trường toàn cầu .................................................................................................. 19 2.1.1. Nhân tố công nghệ: ............................................................................................ 19 2.1.2. Nhân tố môi trường............................................................................................ 23 2.2. Môi trường vĩ mô (tại UK) ....................................................................................... 26 2.2.1. Môi trường nhân khẩu học:............................................................................... 26 2.2.2. Nhân tố chính trị- pháp luật: ............................................................................. 27 2.3. Môi trường vi mô ....................................................................................................... 28 2.3.1. Định nghĩa ngành ............................................................................................... 28 2.3.2. Mô tả ngành ........................................................................................................ 28 2.3.3. Phân tích tính hấp dẫn của ngành .................................................................... 29 2.3.4. Động thái cạnh tranh của đối thủ ..................................................................... 45 2.3.5. Các nhân tố then chốt ........................................................................................ 46 2.3.6. Các lực lượng dẫn dắt sự thay đổi ................................................................... 47 PHẦN 3. PHÂN TÍCH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC ........................................................ 50 3.1. Chiến lược cấp công ty: ............................................................................................ 50 3.1.1. Lĩnh vực kinh doanh:......................................................................................... 50 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 1
  • 2. Alliance Boots 3.1.2. Hội nhập dọc: ..................................................................................................... 52 3.2. Phân tích chiến lược quốc tế .................................................................................... 54 3.2.1. Sự hiện diện quốc tế: ......................................................................................... 54 3.2.2. Lựa chọn chiến lược: ......................................................................................... 61 3.2.3. Các chiến lược phát triển .................................................................................. 61 3.3. Chiến lược chức năng................................................................................................ 66 3.4. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh ........................................................................... 70 3.4.1. Phân chia SBU: .................................................................................................. 70 3.4.2. Chiến lược cạnh tranh của từng SBU .............................................................. 73 3.4.3. Phân tích ma tr ận BCG cho các SBU: ............................................................. 75 3.4.4. Lựa chọn chiến lược: ......................................................................................... 76 3.5. Thực thi chiến lược:................................................................................................... 78 3.5.1. Cơ c ấu tổ chức:................................................................................................... 78 3.5.2. Kiểm soát: ........................................................................................................... 80 3.6. Thành tựu chiến lược................................................................................................. 81 3.6.1. Thành tựu thị trường .......................................................................................... 81 3.6.2. Thành tựu tài chính ............................................................................................ 82 3.6.3. Điểm mạnh, điểm yếu........................................................................................ 89 3.6.4. Phân tích SWOT ................................................................................................ 92 PHẦN 4. PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH .......................................................... 93 4.1. Bản chất lợi thế cạnh tranh ....................................................................................... 93 4.1.1. Lợi thế cạnh tranh .............................................................................................. 93 4.1.2. Khối lợi thế cạnh tranh của công ty ................................................................. 94 4.2. Nguồn lợi thế cạnh tranh........................................................................................... 94 4.2.1. Phân tích chuỗi giá trị ........................................................................................ 94 4.2.2. Phân tích nguồn lực: .......................................................................................... 96 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 2
  • 3. Alliance Boots PHẦN 1. LỊCH SỬ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Alliance Boots là một tập đoàn đa quốc gia về mỹ phẩm và thuốc chăm sóc, có trụ sở chính đặt tại Vương quốc Anh. 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Là một tập đoàn non trẻ, chỉ mới thành lập vào năm 2006 từ cuộc sáp nhập của tập đoàn Alliance Unichem và công ty Boots, nhưng tập đoàn Alliance Boots lại được kế thừa những giá trị truyền thống hình thành qua quá trình phát triển lâu đời của hai tiền thân Alliance Unichem và Boots. Vì vậy để hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của Alliance Boots, trước tiên cần phải bắt nguồn từ gốc rễ của nó, lịch sử của Alliance Unichem và Boots. GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 3
  • 4. Alliance Boots ALLIANCE UNICHEM BOOTS KHÔNG NGỪNG MỞ RỘNG QUY MÔ Vào năm 1915, Edgar Moss đã đặt viên gạch đầu tiên, đặt nền móng cho Alliance sau này bằng việc mở cửa hàng đầu tiên tại 48 High Street, Feltham. Sang năm 1921, ông khai trương cửa hàng thứ hai ở Hayes, trong vòng 2 năm tiếp theo ông đã tăng gấp đôi số lượng cửa hàng của mình. Đến năm 1934, với mạng lưới 10 cửa hàng, Edgar Moss đã quyết định chuyển đổi công ty của mình thành công ty TNHH một thành viên với tên gọi là E Moss Ltd. Con trai ông, Harold là giám đốc điều hành. Trong 2 năm, công ty đã chuyển trụ sở chính và kho trung tâm tới Grove Fern ở Feltham với trang thiết bi tốt hơn, đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Những năm 1980s, công ty bắt đầu phát triển các cở sở trong chuỗi các siêu thị quốc gia. Bước sang năm 1991, Dược phẩm của Moss đã có mặt tại 31 cửa hàng Asda. Cuối năm, E Moss Ltd đã được công ty tư nhân Unichem mua lại. Sau đó công ty bắt đầu một giai đoạn phát triển nhanh chóng, KHỞI SỰ KINH DOANH John Boots, vốn xuất thân từ một nông dân, năm 1849, ông đã mở một cửa hàng thảo dược nhỏ ở Goose Gate. Từ đó ông bắt đầu điều chế và bán thảo dược.  Đây là khởi đầu của hàng loạt cơ sở kinh doanh sau này của Boots, lĩnh vực bán buôn và bán lẻ dược phẩm mà Boots theo đuổi cũng bắt nguồn từ công việc bán thảo dược này. KIỂM SOÁT CHI PHÍ, THEO ĐUỔI CHIẾN LƯỢC GIÁ RẺ Sau khi John qua đời, năm 1877, con trai ông, Jesse nắm quyền kiểm soát toàn bộ cửa hàng. Ông đã vạch ra một chiến lược mua cổ phiếu với số lượng lớn và bán hàng hóa của mình rẻ hơn so với đối thủ cạnh tranh của mình, quảng cáo với khẩu hiệu “Sức khỏe với một Shilling”. Khách hàng đổ xô đến mua sản phẩm có giá cả hợp lí của ông và doanh thu tăng lên nhanh chóng.  Gìn giữ thị trường truyền thống của cửa hàng là phục vụ những người có thu nhập thấp, Jesse đã khai thác tốt thị trường này với việc sử dụng thế mạnh về giá cả hợp lí. Để có được điều đó, Boots đã sử dụng nhiều biên pháp nhằm cắt GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 4
  • 5. Alliance Boots mua được khoảng 65 chi nhánh mỗi năm. Năm 1997, Unichem Sáp nhập với Alliance Santé (ra đời từ cuộc sáp nhập giữa Aleanza Salute Ý, ERPI và IFP, Pháp vào năm 1991), trở thành Alliance Unichem. Cả Alliance Santé và UniChem đều đã có những thị phần lớn nhất định, nay sát nhập lại với nhau lại càng thêm vững mạnh. Cũng trong năm đó, công ty đã tổ chức lễ khai trương cửa hàng thứ 500 của mình ở Battle, Hastings. Giai đoạn 1998-2005, mạng lưới cửa hàng tăng gần gấp đôi về kích thước và các cửa hàng đã đổi mới thương hiệu với tên gọi Alliance Pharmacy. ĐỊNH HƯỚNG LẤY NHÂN VIÊN LÀM NỀN TẢNG Edgar Moss xem các nhân viên là thành viên của gia đình Moss và tìm cách để bảo đảm điều kiện làm việc tốt nhất cho tất cả mọi người. Ông quan tâm phúc lợi nhân viên và thiết tha khuyến khích tinh thần đồng đội bởi ông quan niệm rằng một lực lượng lao động hạnh phúc là điều quan trọng trong sản xuất. Cụ thể là trong thời gian đầu những năm 1930, các sự kiện cho nhân viên như bữa ăn tối với nhảy và hát đã được tổ giảm tối đa chi phí. Năm 1898, Jessi cũng tuyên bố: "From modest beginnings we are gradually raising to a high pitch that average excellence of equipment and convenience for customers which are the noteworthy features of our establishments, in addition to the good quality of everything we sell”.  “Từ những khởi đầu đơn giản nhất, chúng tôi từng bước nâng lên ở một mức độ cao với chuẩn mực hoàn hảo của thiết bị và sự hài lòng của khách hàng đó là những đặc điểm đáng chú ý của cơ sở chúng tôi, ngoài chất lượng tốt của tất cả mọi thức chúng tôi bán.” MỞ RỘNG CHUỖI CỬA HÀNG Từ 1890 đến 1919, Jesse bắt đầu mua lại các cơ sở mới cũng như mua một số dây chuyền của các nhà hóa học. Mạng lưới cửa hàng tăng lên nhanh chóng trong thời gian này: nếu 1890 ông có 10 cửa hàng thì tới 1914 đã tăng lên hơn 550 cửa hàng trên khắp nước Anh, Scotland và xứ Wales.  Không chỉ khẳng định về sự phổ biến của mình ở Anh, Boots còn không ngừng khẳng định thương hiệu sản phẩm của mình trong lòng khách hàng với hành GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 5
  • 6. Alliance Boots chức. Với những nhân viên dưới 30 tuổi, vợ chồng Edgar Moss mời họ đến nhà mình để ăn tối, uống trà và chơi một số trò chơi… Một hệ thống hưu trí được bắt đầu vào năm 1945. Trong năm 1964, công ty cung cập bảo hiểm cuộc sống tương đương với mức lương hơn 2 năm mà không có bất kỳ chi phí nào cho người lao động. Những năm tiếp theo đánh dấu sự ra đời của Quỹ ủy thác nhân viên với nhiêm vụ phát hành cổ phiếu cho những nha quản lý hay dược sĩ, những người đã gắn bó lâu năm với công ty. Edgar Moss quan niệm:‘...the welfare of the Company's employees is so essential a factor in a Company such as ours' Edgar Moss, 1945 Con trai Harold Moss cũng có cùng quan điểm đó: ‘our staff are the very lifeblood of the firm' Harold Moss, 1971. Dịch là: ‘Nhân viên chính là mạch máu của công ty’ Edgar Moss đã sớm định hình cho sự phát triển kinh doanh bền vững và tin tưởng áp dụng đạo đức nghề nghiệp cho các cửa hàng của mình đó là hard work, honesty, best value, efficiency and civility động liên tục nghiên cứu dược phẩm mới.  Cũng chính trong thời điểm này, Boots đã thể hiện được khả năng quản lý chuỗi cửa hàng với quy mô ngày càng lớn. PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NGHIÊN CỨU VÀ CHẾ TẠO THUỐC Năm 1895, Jesse thành lập phòng thí nghiệm của riêng mình ở Nottingham để kiểm tra chất lượng sản phẩm. Đó là một thời gian vô cùng sớm để bước vào loại nghiên cứu này.  Đây là bước chân đầu tiên trên con đường sự nghiệp phát triển kỹ năng nghiên cứu và chế tạo thuốc của Boots. Năm 1915, Jesse đã thiết lập một bộ phận hóa dược chất lượng bao gồm các nhà khoa học có chuyên môn cao và kinh nghiệm dày dặn để tạo ra các sản phẩm riêng cho Boots. Theo Sophie thì lúc đó cũng là thời điểm bộ phận nghiên cứu và phát triển bên Boots thực sự ra mặt và Boots đã thành công trong việc tạo ra thuốc aspirin của họ. Và trong những năm 1920, Boots là một trong số ít các công ty được sản xuất insulin. Và trong Thế chiến thứ hai, Boots đã sản xuất thuốc penicillin cho quân đội và gia đình đại diện cho chính phủ. GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 6
  • 7. Alliance Boots  làm việc chăm chỉ, trung thực, giá trị tốt nhất , hiệu quả và thông minh. “Our retail branches...have attained a standard of smartness and attractiveness never previously surpassed and that, coupled with the pleasant and happy atmosphere which pervades them all, without exception, undoubtedly has its effect upon all who enter our branches” Edgar Moss, 1950. “Chi nhánh bán lẻ của chúng tôi … đã đạt được tiêu chuẩn của sự thông minh và hấp dẫn khó cưỡng, cùng với bầu không khí dễ chịu và hạnh phúc ngập tràn, không có ngoại lệ, chắc chắn có tác động đến tất cả những ai đến với các chi nhánh của chúng tôi” Harold Moss kế thừa những giá trị đó và rất tự hào về chúng, điều đó thể hiện rõ qua lời phát biểu của ông: 'We are a happy and prosperous business and we are truly proud of our good service to the public.' Harold Moss, 1965 “Chúng tôi là một doanh nghiệp hạnh phúc và thịnh vượng, chúng tôi tự hào về những dịch vụ tốt mà chúng tôi cung cấp cho cộng đồng” Thêm vào đó, Harold nhận thức  Chỉ trong một thời gian ngắn, kỹ năng nghiên cứu và chế tạo thuốc của Boots đã thực sự phát triển và tiến bộ mạnh mẽ. Qua đó cho ta thấy được đây là một trong những thế mạnh quan trọng của Boots trong lĩnh vực dược phẩm. MỞ RỘNG PHẠM VI THỊ TRƯỜNG RA THẾ GIỚI Vì lí do sức khỏe cũng như quyết định nghĩ hưu, năm 1920, Jesse đã bán Boots cho Công ty dược Hoa Kỳ. Trong 13 năm tiếp theo dưới quyền sở hữu của Mỹ, Boots tiếp tục khởi sắc và phát triển. Năm 1927, Boots mua địa điểm sản xuất mới tại Beeston và trong năm 1933, cửa hàng thứ 1000 được khai trương đánh dấu cho một hệ thống phân phối rộng khắp của Boots. Việc Jesse bán Boots lại cho công ty dược Hoa Kỳ trong thời điểm này có 2 lí do: - Thứ nhất là do điều kiện sức khỏe Jesse không đủ để tiếp tục điều hành trong khi con trai ông lại chưa tích lũy đủ kinh nghiệm và kĩ năng để điều hành công ty. - Thứ hai, đây cũng là một cách GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 7
  • 8. Alliance Boots được rằng hiện đại hóa và cải thiện hiệu quả có thể cải thiện doanh số bán hàng và lợi nhuận. Chính vì vậy, trong thập niên đầu tiên là chủ tịch, ông tập trung vào dựng lại cửa hàng, trụ sở chính và mở rộng kho. PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG SẢN XUẤT THUỐC GENERIC Định hướng ngay từ những ngày đầu với lĩnh vực sản xuất thuốc generic nhưng đến năm 2003 mới là dấu mốc cho những thành công của Alliance Unichem khi dòng sản phẩm Almus đạt giải thưởng thuốc generic. Năm 2006, Alliance Unichem bắt đầu mở rộng dòng thuốc generic giá rẻ của mình sang Pháp. Bên cạnh đó, Alliance Unichem còn định hướng sang các thị trường khác ngoài UK như Italy, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ... để Boots có 1 bước tiến xa hơn trong việc mở rộng thị trường. Việc công ty dược Hoa Kỳ mua Boots đồng nghĩa với Boots đã chính thức tham gia vào thị trường châu Mỹ. Năm 1933, công ty Dược Hoa Kỳ đã bán cổ phẩn của mình trong Boots cho một nhóm các nhà tài chính người Anh mà dẫn đầu là John Boots, con trai của Jesse. Năm 1936, cửa hàng nước ngoài đầu tiên được mở tại New Zealand. Cả hai thương hiệu chính là No7 và Soltan đều được ra mắt trong những năm 1930s này. Thể hiện sự nhiệt tình của mình với cộng đồng, Boots đã đưa ra sáng kiến để phục vụ tốt nhất khách hàng của mình chính là việc mở cửa liên tục 24/24 giờ. KẾT LUẬN GIÁ TRỊ - Alliance Unichem có thế mạnh trong việc sản xuất thuốc generic. Alliance Unichem từng đoạt giải thương hiệu thuốc generic với nhãn hiệu Almus của mình. - Alliance Unichem đã mở rộng và kiểm soát được hệ thống phân phối và bán buôn rộng khắp nhiều quốc gia trên thế giới. KẾT LUẬN GIÁ TRỊ - Giá trị tích lũy lớn nhất của Boots là có hơn 160 năm trong việc nghiên cứu và chế tạo thuốc với chất lượng hàng đầu, đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe của con người. - Boots luôn đi theo chiến lược giá rẻ cho mọi nhà với những biện pháp cắt giảm chi phí tối đa. GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 8
  • 9. Alliance Boots - Lấy nhân viên làm nền tảng và coi trọng đạo đức kinh doanh. - Trong suốt quá trình phát triển của mình, Boots đã gây dựng nên một mạng lưới bán lẻ vô cùng lớn, đặc biệt là ở thị trường UK. Từ đó, Boots cũng dần khẳng định sự hiệu quả trong việc quản lý cửa hàng với chuỗi hệ thống lớn. - Coi trọng phúc lợi nhân viên. ALLIANCE BOOTS Sự sáp nhập của hai tập đoàn Boots và Alliance Unichem Vào ngày 3/10/2005, chủ tịch của Boots và Alliance Unichem đã thông báo về việc họ tán thành việc sáp nhập để tạo ra một tập đoàn lớn hơn có tên là Alliance Boots. Quyết định sáp nhập được thực hiện dựa trên những chiến lược kinh doanh của cả Boots và Alliance Unichem, cũng như dựa trên sự bổ sung những kỹ năng, thế mạnh cần thiết cho sự phát triển của cả hai tập đoàn. Sự sáp nhập được kì vọng sẽ mang lại cơ hội phát triển tốt nhất cho Alliance Boots trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và làm đẹp. 1. Cơ hội tăng trưởng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và làm đẹp - Chăm sóc sức khỏe luôn là một nhu cầu thiết yếu của con người. Nhận rõ được điều đó, chính phủ châu Âu tập trung vào việc giảm thiểu chi phí chăm sóc sức khỏe và kết quả là cho ra đời những chính sách được mong đợi sẽ tạo nên cơ hội lớn cho tập đoàn. Cụ thể, chính phủ châu Âu khuyến khích việc kê đơn thuốc generic hơn là chi tiền vào những nhãn hiệu thuốc đắt tiền khác. Sự sáp nhập tạo nên một vị thế tốt để hưởng những lợi ích từ chính sách này, bởi Alliance Unichem từng đoạt giải thương hiệu thuốc generic với nhãn hiệu Almus của mình. Đây được xem là một thế mạnh mà Alliance Boots thừa hưởng từ Alliance Unichem. - Bên cạnh đó, Boots cũng nổi tiếng bởi kỹ năng nghiên cứu và chế tạo thuốc mới của mình với 180 nhà khoa học làm việc liên tục trong các phòng thí nghiệm để tạo ra các loại thuốc mới. Như vậy, sự kết hợp giữa Alliance Unichem và Boots là một GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 9
  • 10. Alliance Boots sự kết hợp hoàn hảo giữa kỹ năng chế tạo thuốc mới là kỹ năng sản xuất thuốc generic. - Sự sáp nhập còn kế thừa từ Boots vị trí dẫn đầu về doanh thu trên thị trường UK và hứa hẹn tạo nên một danh mục đầu tư hấp dẫn, đa dạng với hai nhãn hiệu nổi tiếng của Boots, được biết đến rộng rãi trên các thị trường quốc tế chọn lọc, là No7 và Soltan. Như vậy, kế thừa những kỹ năng, công nghệ sản xuất dược phẩm generic của Alliance Unichem, cũng như kế thừa kỹ năng chế tạo thuốc mới và những nhãn hiệu dược mỹ phẩm nổi tiếng của Boots, Alliance Boots sẽ là một sự kết hợp vượt bậc trong phân khúc kinh doanh dược phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp trên thế giới. 2. Khả năng dẫn đầu thị trường bán lẻ dược phẩm châu Âu Sự sáp nhập của hai ông lớn Alliance Unichem và Boots tạo nên một tập đoàn quốc tế về dược phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp với xấp xỉ 3,000 đại lý bán lẻ cũng như một hệ thống phân phối bán buôn cho gần 25,000 đại lý trên khắp thế giới. - Tập đoàn bán lẻ quốc tế: tính chung cả 2 tập đoàn, chỉ riêng tại UK đã có hơn 2,600 đại lý của Alliance Boots, bao gồm 1,500 hiệu thuốc công cộng, 800 cửa hàng chăm sóc sắc đẹp của các thương hiệu No7, Soltan và Botanics, và 300 đại lý bán lẻ khác dự kiến được mở thêm sau khi sáp nhập. Về phạm vị hoạt động, ngoài UK, sau khi sáp nhập, Alliance Boots còn dự kiến mở thêm 400 hiệu thuốc ở Norway, Netherland, Thái Lan, cộng hòa Ireland, Thụy Sĩ... - Tập đoàn bán buôn quốc tế: Alliance Boots còn kế thừa mô hình kinh doanh bán buôn của Alliance Unichem, cung cấp và phân phối cho khách hàng cũng như các doanh nghiệp mới một hệ thống phân phối hiệu quả, cải tiến. Trước khi sáp nhập, hệ thống bán buôn của Alliance Unichem đã có mặt tại hơn 13 quốc gia với 380 kho dược phẩm. Như vậy, tận dụng được mạng lưới đại lý của cả hai tập đoàn cũng như hệ thống phân phối bán buôn rộng lớn của Alliance Unichem, sự sáp nhập hứa hẹn mang đến cho Alliance Boots những lợi thế trong cả hai phương thức kinh doanh bán buôn và bán lẻ. GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 10
  • 11. Alliance Boots 3. Cơ hội tăng trưởng toàn diện trong những thị trường mới - Đội ngũ quản lý toàn diện: Ban điều hành của Alliance Boots sau khi sáp nhập là một sự kết hợp toàn diện của 2 bộ máy quản lý từ 2 tập đoàn vững mạnh, với những kinh nghiệm từ bán lẻ đến bán buôn, dược phẩm và mỹ phẩm, cũng như các kinh nghiệm trong công tác thâu tóm, sáp nhập và quản lý thương hiệu... Từ đó, Alliance Boots sẽ có những kỹ năng cần thiết để thâm nhập vào bất cứ một thị trường mới nào. - Sự công nhận thương hiệu quốc tế: Những thương hiệu vốn có của Boots được kì vọng sẽ tăng tính hấp dẫn cho Alliance Boots không chỉ với khách hàng mà còn với các đối tác tiềm năng (như No7, Soltan, Bonatics, Almus) tại các thị trường mới. Đồng thời, tận dụng phạm vi hoạt động của nhau còn góp phần mang thương hiệu của mỗi bên đi xa hơn, phổ biến hơn trên nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ khác. 4. Tiết kiệm chi phí và tăng trưởng doanh thu: - Tiết kiệm chi phí: Sự sáp nhập này dự kiến có thể đạt mức tiết kiệm chi phí hàng năm ít nhất 100 triệu pound trong vòng 4 năm, trong đó 80 triệu pound là chi phí mua bán, phân phối, hậu cần... và 20 triệu pound cho công tác hợp lý hóa công ty. - Tăng trưởng doanh thu: Sự cộng hưởng hưởng từ 2 tập đoàn lớn với những nhãn hiệu sản phẩm vượt trội, hệ thống phân phối rộng rãi được kì vọng sẽ tạo nên một sự tăng trưởng mạnh mẽ cho doanh thu của Alliance Boots sau khi sáp nhập. Tuy sẽ có nhiều khó khăn, thách thức và cả những nguy hiểm trong những ngày đầu sáp nhập, nhưng với những lập luận, lý do hết sức thuyết phục trên được chính ban điều hành của Alliance Unichem và Boots đưa ra, d ựa trên những nhìn nhận về điểm mạnh, điểm yếu, những kỹ năng, chiến lược kinh doanh của mình, sự sáp nhập của Alliance Unichem và Boots hứa hẹn sẽ tạo nên một tập đoàn vững mạnh trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp. Và thực tế họ đã và đang từng bước chứng minh cho quyết định chiến lược sáng suốt của mình. Tháng 2 năm 2006, việc Alliance Unichem sát nhập với công ty Boots PLC được văn phòng thương mại tự do thông qua và hoàn tất ngày 31 tháng 3, tạo thành Alliance GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 11
  • 12. Alliance Boots Boots, một tập đoàn hàng đầu quốc gia về sức khỏe và sắc đẹp. Các cổ đông cũ của Boots sở hữu 50.2% cổ phần, trong khi cổ đông của Alliance Unichem sở hữu 49.8%. Tại thời điểm này, Alliance Boots cũng đã tuyên bố sứ mệnh cho riêng mình: “Chúng tôi nỗ lực không ngừng để phát triển hoạt động kinh doanh cốt lõi của mình là bán lẻ dược phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp, cũng như bán buôn dược phẩm trên toàn thế giới và trở thành một nhân tố quan trọng trên mọi thị trường trọng điểm quốc tế.” KẾT LUẬN: Lĩnh vực hoạt động: Kế thừa từ Alliance Unichem và Boots, tập đoàn Alliance Boots hoạt động trong lĩnh vực truyền thống là sản xuất và phân phối mỹ phẩm và dược phẩm. Truyền thống lưu gi ữ: Trãi qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài hàng trăm năm, từ hai tiền thân là Boots và Alliance Unichem, Alliance Boots ngày nay vẫn giữ được những nét truyền thống từ những ngày đầu. Đó là: - Sản xuất thuốc generic - Coi nhân viên là huyết mạch Kỹ năng tích lũy: Bên cạnh những truyền thống được lưu giữ, thì trong quá trình phát triển của mình, Alliance Boots cũng đã tích lũy được thêm những kỹ năng cho riêng mình. Đó là: - Kỹ năng quản lý chi phí - Kỹ năng quản lý chuỗi của hàng lớn Thành tựu chi ến lược: - Có được mạng lưới phân phối rộng khắp thế giới, với sự có mặt trên 25 quốc gia và vùng lãnh thổ. - Alliance Unichem đoạt được giải thưởng thuốc generic với nhãn hiệu Almus của mình - Alliance Healthcare trở thành một trong những nhà bán buôn dược phẩm lớn nhất UK giai đoạn này. GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 12
  • 13. Alliance Boots 1.2. Viễn cảnh: Năm 2006, Stefano Pessina, chủ tịch điều hành của Alliance Boots đã tuyên bố viễn cảnh của Alliance Boots: “Become the world’s leading pharmacy-led health and beauty group.” Dịch là: Trở thành tập đoàn dẫn đầu thế giới về mỹ phẩm và thuốc chăm sóc. 1.2.1. Tư tưởng cốt lõi a) Giá trị cốt lõi “Nhân viên chính là huyết mạch của công ty” Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển của mình, cả 2 tiền thân của Alliance Boots là E Moss và Boots đều rất coi trọng vai trò của nhân viên. Edgar Moss cũng từng tuyên bố: “Phúc lợi cho nhân viên công ty là yếu tố cần thiết đối với công ty chúng tôi.” Tư tưởng này được lưu giữ đến tận bây giờ như một giá trị cốt lõi của Alliance Boots. Họ luôn nhận thức rằng sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chính những nhân viên của mình, những người trực tiếp tham gia sản xuất và cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng. Chính vì vậy, Alliance Boots luôn quan tâm chăm lo cho đời sống, phúc lợi của nhân viên cũng như tạo cơ hội để rèn luyện, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình. b) Mục đích cốt lõi We deliver products and services that help people look and feel their best. Dịch là: Chúng tôi cung cấp những sản phẩm và dịch vụ giúp cho mọi người nhìn thấy và cảm nhận những điều tốt đẹp nhất của mình. Mục đích cốt lõi chính là lí do để một tổ chức tồn tại. Với Alliance Boots, mục đích đó chính là cung cấp những sản phẩm và dịch vụ khiến cho mọi người nhìn thấy và cảm nhận được những điều tuyệt vời nhất của chính mình. Khám phá và hoàn thiện bản thân luôn mà nhu cầu và mong muốn của tất cả mọi người. Chính vì vậy, Alliance Boots đặt ra mục tiêu cốt lõi cho sự tồn tại và phát triển của mình là cho khách hàng cảm nhận được những giá trị tốt đẹp đích thực của bản thân mà họ chưa từng khám phá ra, đó là một sức khỏe tràn đầy, là một vẻ đẹp rạng ngời tiềm ẩn. Không gì khác, GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 13
  • 14. Alliance Boots chính những sản phẩm chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp của Alliance Boots sẽ mang đến cho khách hàng những bất ngờ lớn nhất về bản thân mình. Lợi nhuận hay tiền kiếm được là kết quả quan trọng của sự tồn tại của công ty, tuy nhiên lý do thực sự để Alliance Boots tồn tại và phát triển ở vị trí hàng đầu là mong muốn cung cấp những điều tốt nhất cho chính khách hàng của mình và cho mọi người, cam kết giúp đảm bảo một thế giới tốt đẹp hơn cho các thế hệ tương lai. 1.2.2. Hình dung tương lai a) Mục tiêu thách thức và táo bạo Từ khi thành lập đến nay, Alliance Boots đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển và đạt được những thành công nhất định. Alliance Boots hiện đang là hãng dược phẩm lớn nhất Châu Âu, hiện diện trên 25 quốc gia với hơn 116000 nhân viên, vận hành hơn 370 hệ thống bán buôn dược phẩm, phân phối hơn 4,5 tỉ đơn vị hàng hóa mỗi năm cho hơn 170000 nhà thuốc, bác sĩ, trung tâm chăm sóc sức khỏe và bệnh viện; pha chế trên 260 triệu mặt hàng mỗi năm và đồng thời vận hành 3330 cửa hàng bán lẻ dược phẩm chăm sóc và làm đẹp. Alliance Boots đang tiếp tục khẳng định mình trên trường quốc tế, bằng việc không ngừng mở rộng thị trường và cho ra đời nhiều sản phẩm mới được cải tiến, có thể thấy rằng Alliance Boots đang không ngừng tiến đến mục tiêu là tập đoàn mỹ phẩm và thuốc chăm sóc dẫn đầu thế giới, đúng như tuyên bố viễn cảnh của mình: Become the world’s leading pharmacy-led health and beauty group. b) Mô tả sống động “We intend that our brand portfolio will lead the industry and we aim to demonstrate unparalleled expertise in formulating, marketing, selling and distributing our own brands. We seek to create a strong shared culture and sense of identity and belonging for our team throughout the Group.” “Chúng tôi sẽ xây dựng danh mục thương hiệu dẫn đầu ngành công nghiệp mà chúng tôi đang theo đuổi, đồng thời chúng tôi hướng đến thể hiện những kỹ năng GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 14
  • 15. Alliance Boots tuyệt vời trong việc xây dựng, tiếp thị, mua bán và phân phối các thương hiệu của riêng chúng tôi. Chúng tôi nỗ lực để tạo ra một nền văn hóa sẻ chia mạnh mẽ và ý thức về bản sắc cho đội ngũ nhân viên của tập đoàn chúng tôi.” Như vậy, việc đưa ra một viễn cảnh đáng mơ ước, Alliance Boots đã có được kim chỉ nam dẫn lối cho mình. Alliancs boots sẽ tiếp tục phát triển và trở thành một tập đoàn vững chắc trên thế giới. 1.3. Sứ mệnh Từ khi được thành lập năm 2006, trên website chính thức cũng như trong các báo cáo thường niên, Alliance Boots đã tuyên bố sứ mệnh của mình: We seek to develop our core businesses of pharmacy-led health and beauty retailing and pharmaceutical wholesaling across the world and become a significant player in many major international markets. Dịch là: Chúng tôi nỗ lực không ngừng để phát triển hoạt động kinh doanh cốt lõi của mình là bán lẻ mỹ phẩm và thuốc chăm sóc, cũng như bán buôn dược phẩm trên toàn thế giới và trở thành một nhân tố quan trọng trên mọi thị trường trọng điểm quốc tế. 1.3.1. Định hướng khách hàng và định nghĩa kinh doanh “Alliance Boots là một tập đoàn quốc tế dẫn đầu về y tế, dược phẩm và các sản phẩm làm đẹp. Phối hợp chặt chẽ với các nhà sản xuất, các dược sĩ, chúng tôi cam kết cải thiện sức khỏe trong cộng đồng địa phương, đồng thời giúp cho khách hàng và các bệnh nhân của chúng tôi nhìn thấy và cảm nhận được điều tốt nhất của họ.” Trong định hướng kinh doanh của mình, Alliance Boots tập trung vào hai hoạt động cốt lõi là: o Bán lẻ mỹ phẩm va thuốc chăm sóc o Bán buôn và phân phối dược phẩm Hoạt động kinh doanh của Alliance Boots nhắm đến đáp ứng 2 nhóm nhu cầu chính của con người. Nếu như chăm sóc sức khỏe là nhu cầu thiết yếu và căn bản GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 15
  • 16. Alliance Boots trong tháp nhu cầu Maslow thì làm đẹp là nhu cầu cấp cao, được tự khẳng định mình. Như vậy, Alliance Boots đã xác định sẽ thỏa mãn cả 2 nhóm nhu cầu thuộc 2 cấp độ của con người. Điều này đồng nghĩa với việc đối tượng họ hướng đến là những khách hàng có mong muốn chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp của mình. Với định hướng kinh doanh vào khách hàng, Alliance Boots nổ lực để đáp ứng những nhu cầu thiết yếu trên bằng sự không ngừng sáng tạo và cải tiến trên các dòng sản phẩm của mình. Cụ thể hoạt động kinh doanh của Alliance được chia làm hai phân khúc là dược phẩm chăm sóc sức khỏe (Alliance healthcare) và mỹ phẩm làm đẹp (Boots). Đồng thời, Alliance Boots cũng đã nhấn mạnh đến 2 hình thức kinh doanh của mình là bán lẻ và bán luôn. Nếu như với hình thức bán lẻ, Alliance Boots dễ dàng tiếp cận đến từng khách hàng để nắm bắt nhu cầu cũng như xu hướng của họ thì bán buôn cho phép doanh nghiệp tổ chức mạng lưới phân phối ra nhiều quốc gia và cả thế giới. Có thể nói, trả lời cho ba câu hỏi: “Hoạt động kinh doanh của chúng ta là gì?”, “Nó sẽ là gì?” và “Nó nên là gì?”, Alliance Boots đã khẳng định mình là một tập đoàn bán lẻ và bán buôn các nhóm dược phẩm không chỉ chăm sóc sức khỏe mà còn làm đẹp cho các khách hàng của mình. Và họ luôn nhấn mạnh một điều rằng: “We believe in making a difference and are proud of the contribution we make to the wellbeing of the communities we serve. ” Dịch là: Chúng tôi tin tưởng vào khả năng tạo ra sự khác biệt và tự hào về những đóng góp của mình cho lợi ích của cộng đồng. 1.3.2. Các giá trị Hệ thống giá trị cốt lõi của Alliance Boots chính là:  Quan hệ đối tác (Partnership): Alliance Boots luôn hướng đến xây dựng những mối quan hệ đối tác bao gồm sự tôn trọng, hiểu biết và làm việc cùng nhau. Bởi Alliance Boots thấu hiểu rằng, họ không thể tồn tại độc lập mà không cần đến sự hỗ trợ của những đối tác. Tận dụng những lợi thế, khắc phục hạn chế của nhau, về công nghệ, về thị trường, về các mối GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 16
  • 17. Alliance Boots quan hệ... chính là mấu chốt làm nên tự thành công của các mối quan hệ đối tác và làm vững mạnh hơn, phát triển hơn cho chính tập đoàn của mình. Với phương châm “Cùng nhau, chúng ta có thể đạt được nhiều hơn”, Alliance Boots đã tạo dựng các giá trị thông qua quan hệ đối tác và liên minh trong cũng như ngoài doanh nghiệp.  Sự tin tưởng (Trust) Theo Alliance Boots, điều quan trọng khi làm kinh doanh chính là sự tin tưởng lẫn nhau. Chính vì vậy, họ luôn nổ lực đảm bảo thực hiện những cam kết của chính mình, gây dựng sự tin tưởng nơi đối tác, nhân viên, khách hàng cũng như cả cộng đồng của mình. Và ngược lại, Alliance Boots cũng luôn tin tưởng vào họ.  Dịch vụ (Service) Alliance Boots được tổ chức với những tiêu chuẩn rất cao về chất lượng, khả năng chăm sóc khách hàng cũng như các dịch vụ dành cho khách hàng và nhân viên của mình. Và họ cũng đang nỗ lực không ngừng để đưa những sản phẩm, những dịch vụ chất lượng nhất đến được với từng khách hàng của mình.  Quan hệ doanh nghi ệp (Entrepreneurship) Alliance Boots luôn tự khẳng đinh mình chính là những nhà sáng tạo, cải tiến, không ngại tìm kiếm và chinh phục những thách thức mới, với một tinh thần quyết thắng.  Sự đơn gi ản (Simplicity) Trong suốt quá trình hoạt động của mình, Alliance Boots luôn tự hào là một tổ chức hoạt động hiệu quả những vẫn giữ vững được sự đơn giản vốn có của mình. Đơn giản trong cách thức hoạt động, đơn giản trong tổ chức, đơn giản trong các mối quan hệ và đơn giản để hợp tác. Những giá trị lại toát lên từ chính sự đơn giản đó. 1.3.3. Các mục tiêu Theo đúng tinh thần không ngại tìm kiếm và chinh phục những thách thức mới, Alliance Boots luôn tự đặt ra cho mình những mục tiêu, cả trong ngắn hạn và dài hạn, để phấn đấu, nỗ lực hoàn thành. Những mục tiêu Alliance Boots đặt ra vừa mang tính GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 17
  • 18. Alliance Boots thách thức cho các nhà quản trị để tìm ra cách thức cải thiện hoạt động của tổ chức nhưng cũng vừa mang tính khả thi để tạo động lực và niềm tin cho nhân viên. Alliance Boots tuyên bố về mục tiêu lớn nhất của mình: “become a significant player in many major international markets” , tức “trở thành một nhân tố quan trọng trên mọi thị trường trọng điểm quốc tế”. Có thể thấy được tham vọng mạnh mẽ của Alliance Boots trong tuyên bố trên. Họ muốn trở thành một nhân tố quan trọng nhất, một tập đoàn lớn mạnh nhất, một đối thủ đáng gờm nhất trong ngành dược phẩm trên toàn thế giới chứ không chỉ dừng lại ở Châu Âu như bây giờ. Và để đạt được tham vong đó, những mục tiêu ngắn hạn mà Alliance Boots đã đặt ra trong thời gian qua và đang từng bước chinh phục có thể kể đến như sau:  Chiếm lĩnh thị trường Trung Quốc: Alliance Boots bước chân vào thị trường Trung Quốc năm 2008 với mục tiêu chiếm giữ 20-30% thị phần tại Trung Quốc. Ông Stefano Pessina, giám đốc điều hành của Alliance Boots phát biểu: “Trong vòng 10 năm, chúng tôi sẽ trở thành một trong những nhà đầu tư dược chủ yếu tại Trung Quốc”.  Tiếp tục mở rộng thị phần quốc tế: Bên cạnh mục tiêu tăng doanh số và thu nhập, Alliance Boots còn thiết lập mục tiêu mở rộng thị phần và phạm vi hoạt động ra hơn 25 nước trên thế giới. ***** GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 18
  • 19. Alliance Boots PHẦN 2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI Trong phân tích chiến lược thì phân tích môi trường bên ngoài là một việc rất quan trọng để đánh giá được những cơ hội và đe dọa từ môi trường toàn cầu, môi trường vĩ mô, vi mô mà doanh nghiệp đã, đang và sẽ phải đối mặt, từ đó đưa ra được những chiến lược kinh doanh hợp lý. Vì vậy, nhóm chúng tôi đã có những nghiên cứu, tìm hiểu về môi trường bên ngoài của tập đoàn Alliance Boots, một tập đoàn kinh doanh trong lĩnh vực dược - mỹ phẩm tại UK, trong giai đoạn 2000-2010. Đây là giới hạn nghiên cứu hợp lý nhất để thấy được những biến động của môi trường đã tác động thế nào đến hoạt động kinh doanh của ngành dược phẩm và những chiến lược đáp ứng của Alliance Boots và các đối thủ cạnh tranh. 2.1. Môi trường toàn cầu Trong tuyên bố sứ mệnh của mình, Alliance Boots từng tuyên bố “Chúng tôi nỗ lực không ngừng để phát triển hoạt động kinh doanh cốt lõi của mình là bán lẻ mỹ phẩm và thuốc chăm sóc, cũng như bán buôn dược phẩm trên toàn thế giới và trở thành một nhân tố quan trọng trên mọi thị trường trọng điểm quốc tế.” Đồng thời cũng khẳng định tham vọng của mình trong tuyên bố viễn cảnh là: “Trở thành tập đoàn dẫn đầu thế giới về mỹ phẩm và thuốc chăm sóc.” Có thể thấy, phạm vi hoạt động mà Alliance Boots nhắm đến chính là thị trường thế giới. Bởi vậy, mỗi sự thay đổi trong môi trường toàn đầu đều ít nhiều ảnh hưởng đến Alliance Boots. 2.1.1. Nhân tố công nghệ: a) Công nghệ Nano: Năm 2005, cùng với sự phát triển của các ngành công nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, là sự ra đời và phát triển của một ngành công nghệ mới, hứa hẹn tạo ra những giá trị lớn cho ngành dược, đó chính là Công nghệ nano. Công nghệ nano là ngành công nghệ liên quan đến việc thiết kế, phân tích, chế tạo và ứng dụng các cấu trúc, thiết bị và hệ thống bằng việc điều khiển hình dáng, kích thước của các hạt và vật liệu trên quy mô từ 1 đến 100 nanômét. Công nghệ này được ứng dụng cho: GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 19
  • 20. Alliance Boots  cấy ghép y tế kéo dài lâu hơn và các cơ quan nhân tạo  cấy ghép võng mạc  cảm biến y tế để theo dõi bệnh nhân để họ có thể điều trị tại nhà... Công nghệ nano giúp phân phối và cung cấp thuốc đến từng cơ quan trong cơ thể, vào đúng thời điểm và với một liều lượng kiểm soát. Điều này là cực kỳ an toàn hơn và hiệu quả hơn so với việc chỉ tiêm trực tiếp một loại thuốc vào cơ thể. Hệ thống phân phối thuốc sử dụng hệ thống nano thụ động hoặc chủ động cho phép các liều lượng cần thiết của thuốc sẽ được chuyển giao vào thời điểm chính xác đến các khu vực mục tiêu. Các thiết bị có kích thước nano cũng có thể có thể cung cấp thuốc cho cơ thể một cách an toàn hơn so với các loại thuốc thông thường - ví dụ, DNA có thể được " chèn " vào các tế bào cho liệu pháp gen và chủng ngừa. Anh là nước đi đầu trong công nghệ phân phối thuốc, nhưng đã mất một số khu vực của mình sang Mỹ. Anh cũng đã nghiên cứu nền tảng tuyệt vời cho các hạt nano và các mixen. Có báo cáo rằng ngành công nghiệp dược phẩm ở Anh, mặc dù trên thực tế rất mạnh, tuy nhiên đã bị chậm chân trong việc tiếp cân với công nghệ nano.  Cơ hội cải tiến sản phẩm b) Công nghệ sinh học Công nghệ sinh học là một lĩnh vực công nghệ cao dựa trên nền tảng khoa học về sự sống, kết hợp với quy trình và thiết bị kỹ thuật nhằm tạo ra các công nghệ khai thác các hoạt động sống của vi sinh vật, tế bào thực vật và động vât để sản xuất ở quy mô công nghiệp các sản phẩm sinh học có chất lượng cao, phục vụ cho lợi ích, nhu cầu của con người đồng thời phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Đặc biệt phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, công nghệ sinh học đã và đang ngày càng tỏ ra thực sự có ý nghĩa lớn đối với đời sống con người. Công nghệ sinh học được xem là cánh tay đắc lực cho ngành dược phẩm của các nước phát triển trên thế giới đã và đang ứng dụng hiệu quả như Mỹ, Nhật, Thái Lan,... Người ta không còn chú ý đến việc chiết rút hoạt chất từ các cây thuốc, cũng không dồn sức vào việc tổng hợp theo con đường hóa học. Hiện thấy ở mọi công ty dược phẩm hầu hết là các nồi lên men khổng lồ đang lên men tạo ra dược phẩm nhờ vi sinh vật, nhưng không GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 20
  • 21. Alliance Boots phải là các vi sinh vật bình thường như trước đây mà toàn là các vi sinh vật mang ADN tái tổ hợp (recombinant ADN). Nguồn gen quý hiếm có thể lấy từ thực vật, từ động vật nhưng chủ yếu là nhận được từ các vi sinh vật đã được lựa chọn. Vi sinh vật dùng để tiếp nhận gen là những chủng đã được biết rất rõ về bộ gen (genom), chẳng hạn như một vài chủng Escherichia coli hay một vài chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae. Các dược phẩm và vaccin dựa trên công nghệ sinh học hiện đại được đưa ra thị trường trong giai đoạn 1982-1994 mỗi năm chỉ là 2-7 loại, có năm không có. Nhưng từ 1995 đến năm 2004 tăng lên 16-32 loại mỗi năm và năm 2005 có đến 85 sản phẩm mới. Tổng số các protein tái tổ hợp dùng làm dược phẩm đã lên đến 300 loại. Chúng có khối lượng nhỏ bé nhưng giá trị kinh tế rất cao. Năm 1999 cả thế giới chỉ sản xuất được cả thảy 1,172,921g ( hơn1,17tấn) nhưng có giá trị tới 30 tỷ USD, năm 2004 thu đã lên đến 6,557,118g (hơn 6,4 tấn), trị giá 43 tỷ USD. Riêng về kháng thể đơn dòng (monoclonal antibody-Mab) hiện có tới 700 loại do 260 công ty sản xuất ra, 200 loại đã được thử nghiệm lâm sàng ở các mức độ khác nhau. Năm 1999 bán được 2,8 tỷ USD, năm 2004 bán được 9,8 tỷ USD. Thông qua vài số liệu nói trên ta thấy ngành Dược trên thế giới đang mạnh mẽ chuyển dần sang sản xuất các sản phẩm dựa trên công nghệ ADN tái tổ hợp. Những nhà máy chiếm diện tích chẳng bao nhiêu, thiết bị chủ yếu vẫn là các nồi lên men như ở các nhà máy sản xuất bột ngọt , nhưng nhờ có các chủng vi sinh vật mang những gen tái tổ hợp quý giá mà càng ngày người ta càng sản xuất ra được nhiều loại dược phẩm có giá trị khoa học và giá trị kinh tế rất cao.  Cơ hội nâng cao hiệu quả sản xuất c) Công nghệ RIFD: Sự ra đời và phát triển rộng rãi của công nghệ RIFD cùng những ứng dụng trong ngành dược phẩm đã tạo ra nhiều cơ hội cho các công ty hoạt động trong ngành: Giảm lao động Các hàng hóa được gắn thẻ RFID và liên kết với các cửa hàng, các nhà bán lẻ có thể duy trì 98-99% độ chính xác hàng tồn kho so với việc kiểm soát đếm hàng hóa GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 21
  • 22. Alliance Boots bằng tay. Vì đọc mục bằng một đầu đọc cầm tay nhanh hơn so với đọc máy quét mã vạch gấp 25 lần, các nhà bán lẻ có thể thực hiện hàng tuần - hoặc thậm chí hàng ngày - tính hàng tồn kho mà không cần đóng cửa hàng. Việc này sẽ tiết kiệm được một lượng lao động lớn, giúp giảm chi phí thuê nhân công tại các cừa hàng bán lẻ dược phẩm. Kiểm soát chặt nguồn sản phẩm Ngành công nghiệp dược phẩm sử dụng RFID để theo dõi các sản phẩm dược phẩm chứng thực trong chuỗi cung ứng mở cửa từ nhà sản xuất thông qua các trung tâm phân phối đến các nhà thuốc và bệnh nhân. Điều này sẽ đảm bảo rằng dược phẩm không bị làm giả hoặc giả mạo, quá thời hạn sử dụng, hoặc là nhập lại chuỗi cung ứng sau một lần bán. Các công ty dược phẩm cần phải theo dõi, lưu trữ mẫu và kết quả R&D trong thời gian dài để kiểm tra mẫu hoặc cho mục đích kiểm toán. Một dự án thí điểm nhằm chống gian lận dược phẩm sử dụng kết hợp tần số vô tuyến nhận dạng (RIFD) được khởi xướng bởi tập đoàn Aegate ở Anh vào cuối tháng 11/2004 đã đi đến hồi kết và có kết quả vào ngày 14/3/2005. Dự án 3 tháng, được thực hiện bởi Aegate, BT và 6 công ty dược phẩm Anh- trong đó có Merck Generics Anh, dược phẩm Merck, Novartis, chăm sóc sức khỏe Schering và Solvay – kiểm tra việc sử dụng công nghệ mã hóa RIFD/ mã vạch tại các điểm pha chế tại 50 cửa hàng như là một cách để phát hiện thuốc gian lận và giả mạo. Điều này được cho là dự án thí điểm lớn nhất của loại hình này liên quan đến công ty có nhãn hiệu và không có thương hiệu dược phẩm. Theo Aegate, RIFD cung cấp một thời gian kiểm tra thực cho thu hồi, hết hạn và các sản phẩm bất hợp pháp ở cấp đơn vị tiêu thụ. Sự phát triển thị trường gần đây, sự gia nhập của EU và thay đổi pháp luật ở Mỹ đã đặt sự chú ý về sự cần thiết cho các công ty dược để xác thực sản phẩm của họ. GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 22
  • 23. Alliance Boots 2.1.2. Nhân tố môi trường a) Các dịch bệnh do sự biến thể của các loại virut  Dịch H5N1: H5N1 là một phân nhóm có khả năng gây nhiễm cao của virus cúm gia cầm. Chủng virus này lần đầu tiên được phát hiện xâm nhiễm trên người tại Hồng Kông năm 1997. Chính nhóm virus cũng là tác nhân gây dịch cúm trên gia cầm ở Hông Kông lúc đó. Tính đến ngày 28/2/ 2008, trên thế giới đã có 369 trường hợp người nhiễm virus H5N1 và trong đó 234 người đã tử vong. Quốc gia chịu tổn thất về người nặng nề nhất là Indonesia và Việt Nam. Đã có 10 quốc gia châu Á và châu Âu phát hiện thấy virus H5N1. Ngoài ra, hơn 120 triệu con chim (gia cầm) đã bị chết do nhiễm virus hoặc bị tiêu huỷ. Những chủng virus này có thể bị đột biến và trở thành chủng cúm gia cầm có độc tính cao nhất từ trước đến giờ. Điều này cũng tương tự như cơ chế của chủng virus H1N1 đã gây ra đại dịch cúm Tây Ban Nha vào năm 1918. Hiện nay, các xét nghiệm chẩn đoán nhiễm H5N1 đáng tin cậy đều phải yêu cầu sử dụng virus sống để tương tác với những kháng thể có trong máu của bệnh nhân. Vì lý do an toàn sinh học, các xét nghiệm đều phải được tiến hành trong các phòng thí nghiệm độ an toàn cấp 3. Thuốc chống virus đôi khi hữu hiệu trong cả ngăn ngừa và trị bệnh, nhưng chưa có một loại virus nào thực sự được chữa lành trong lịch sử y học. Vắc xin, tuy nhiên, mất tối thiểu 4 tháng để sản suất và phải được chuẩn bị riêng cho mỗi loài biến thể. WHO đã đưa ra cảnh báo rằng đại dịch cúm đang đến gần, và nhiều khả năng là do một biến chủng của virus cúm gia cầm H5N1.  Dịch SARS: Hội chứng hô hấp cấp tính nặng (SARS) là một chứng bệnh hô hấp ở con người gây ra bởi virus. Giữa tháng 11 năm 2002 và tháng 7 năm 2003, bùng phát dịch SARS ở Hồng Kông gần như trở thành một đại dịch, với 8422 trường hợp và 916 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 23
  • 24. Alliance Boots trường hợp tử vong trên toàn thế giới (10,9% tử vong) theo Tổ chức Y tế Thế giới. Trong vòng vài tuần, SARS lây lan từ Hồng Kông sang lây nhiễm các cá nhân khác tại 37 quốc gia vào đầu năm 2003. SARS không được tuyên bố đã được loại trừ (không giống như bệnh đậu mùa), vì nó vẫn có thể có mặt ở các hồ chứa vật chủ tự nhiên của nó (quần thể động vật) và có khả năng có thể trở lại trong tương lai. Trường hợp tử vong của SARS là ít hơn 1% người ở độ tuổi 24 hoặc trẻ hơn, 6% đối với những người 25 đến 44, 15% đối với những người 45 đến 64, và hơn 50% đối với những người trên 65 tuổi Hiện nay, không có cách chữa hoặc thuốc chủng ngừa bảo vệ cho SARS. Việc xác định và phát triển các loại vắc-xin mới và thuốc để điều trị SARS là một ưu tiên cho các chính phủ và các cơ quan y tế công cộng trên toàn thế giới. b) Các loại bệnh tật Bệnh AIDS Hiện nay, trên toàn thế giới có khoảng 38.6 triệu người sống với HIV/AIDS, riêng khu vực Cận Sahara ở châu Phi có 25 triệu. Trong năm 2006 có 4.3 triệu bệnh nhân mới và khoảng 2.9 triệu trường hợp tử vong mà gần ¾ ở châu Phi. Kể từ khi ca bệnh đầu tiên được xác định vào năm 1981, số tử vong vì bệnh lên tới trên 25 triệu người. Theo WHO, nếu không có biện pháp ngăn chặn, số tử vong vì AIDS vào năm 2010 sẽ là 45 triệu và tăng gấp đôi vào năm 2020. Tại châu Phi, có 12 triệu trẻ em mồ côi vì cha mẹ thiệt mạng do bệnh AIDS. Tới cuối năm 2006, trên toàn thế giới, có 17.7 triệu phụ nữ và 2,3 triệu trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV. Ở các quốc gia đang phát triển, nghèo khó, có khoảng 6.8 triệu người cần thuốc trị bệnh thì chỉ 1.5 triệu người nhận được thuốc. Các khoa học gia đã cố gắng rất nhiều, nhưng cho tới nay vẫn chưa có vaccine đối với HIV. Lý do là có nhiều loại HIV khác nhau, lan truyền khác nhau và chúng luôn luôn thay hình đổi dạng, dấu mình trong tế bào mà hệ miễn dịch không đụng tới được. Chúng mau chóng hủy hoại hệ thống miễn dịch và chưa có bệnh nhân nào được chữa khỏi để biết nguyên lý của bệnh. GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 24
  • 25. Alliance Boots Bệnh tim mạch Ngày nay, bệnh tim mạch đã và đang là một gánh nặng cho xã hội với tỷ lệ tử vong và tàn phế cao hàng đầu. Bên cạnh đó, chi phí cho chăm sóc, điều trị bệnh tim mạch cũng là gánh nặng đáng kể với hàng trăm tỷ USD mỗi năm. Tổ chức Y tế thế giới ước tính, hằng năm có đến 17,2 triệu người tử vong do các bệnh liên quan đến tim mạch và số người bệnh tích lũy ngày một nhiều. Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội cũng đặt ra cho chúng ta những thách thức về nguy cơ bệnh lý tim mạch tăng cao và gánh nặng về sức khỏe cũng như chi phí tăng vọt trong việc điều trị các bệnh lý tim mạch. Vài thập kỷ gần đây, xu hướng chung có sự gia tăng của tăng huyết áp và các bệnh liên quan như bệnh tim thiếu máu cục bộ, đột quỵ, bệnh động mạch ngoại biên, và tiểu đường. Trong khi đó, các bệnh tim “truyền thống” là thấp tim và các bệnh van tim do thấp, tuy có giảm bớt, nhưng vẫn còn nhiều ở những khu vực đông dân cư, thu nhập thấp. Các nghiên cứu cho thấy, nếu như những năm 1970 chỉ có khoảng 2% người lớn bị tăng huyết áp thì những năm 1990 là 11% và những năm đầu 2001 là 16%. Những nghiên cứu gần đây trong giai đoạn 2003 – 2008 có tới 25,1% người trưởng thành mắc bệnh tăng huyết áp. Bệnh ung thư Theo thông tin từ Quỹ nghiên cứu ung thư thế giới (WCRF), số người mắc bệnh ung thư đã tăng lên 20% trong thập kỷ vừa qua, trung bình có 12 triệu ca ung thư (chiếm 25% các ca bệnh) có thể ngăn ngừa được. GS Martin Wiseman, chuyên gia của WCRF cho biết: “Thực tế là số ca bệnh trên thế giới đang gia tăng bởi vì dân số của chúng đang già đi nhiều và hiện nay có rất nhiều thay đổi trong lối sống thường ngày. Khi các nước có xu hướng đô thị hóa sẽ gia tăng nguy cơ mắc các “bệnh người giàu” (hay còn gọi các bệnh Phương Tây) mà chúng ta vẫn thường thấy. Đó không chỉ là ung thư mà còn các bệnh tim, phổi mãn tính, tiểu đường và béo phì”.  Cơ hội gia tăng nhu cầu thuốc đặc hiệu GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 25
  • 26. Alliance Boots 2.2. Môi trường vĩ mô (tại UK) 2.2.1. Môi trường nhân khẩu học: Sự già hóa dân số: Hình 2.1. Tháp dân số UK năm 2000 Hình 2.2. Tháp dân số UK năm 2010 Trong năm 2000 tháp dân số UK có một phần lồi ra trong khu vực của các nhóm 30-40 tuổi, với những con số sau đó giảm khá đều đặn như sự gia tăng các lứa tuổi. Này phù hợp với giai đoạn 4 của mô hình chuyển đổi nhân khẩu học. Trong suốt giai đoạn từ 2000 đến 2010, tháp dân số tại UK đã đã sự dịch chuyển phình dần lên phía trên, khi mà dân số tập trung nhiều nhất ở độ tuổi 40-50. Phần tháp ở độ tuổi 60-80 cũng tăng rõ rệt so với năm 2000. Như vậy có thể thấy, dân số ở UK đang có xu hướng già hóa theo thời gian, đặc biệt là trong giai đoạn 2000-2010 này. Điều này dẫn đến nhu cầu dược phẩm cũng ngày càng tăng, bởi ở độ tuổi trung niên, con người thường quan tâm đến các vấn đề chăm sóc sức khỏe nhiều hơn  Cơ hội gia tăng nhu cầu các sản phẩm chăm sóc sức khỏe GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 26
  • 27. Alliance Boots 2.2.2. Nhân tố chính trị - pháp luật: Đề án quy chế giá dược phẩm (PPRS): Các Đề án Quy chế giá dược phẩm (PPRS) là cơ chế được sử dụng bởi Bộ Y tế Vương quốc Anh để đảm bảo rằng NHS đã kiểm soát được chất lượng các loại thuốc tốt có thương hiệu với giá cả hợp lý. Nó liên quan đến một thỏa thuận ngoài hợp đồng giữa Bộ Y tế Vương quốc Anh và Hiệp hội các ngành công nghiệp dược phẩm Anh (ABPI). Chương trình áp dụng cho tất cả các thương hiệu, loại thuốc được cấp phép có sẵn trên NHS. Mục đích của chương trình này là để đạt được một sự cân bằng giữa giá cả hợp lý cho NHS và công bằng cho các ngành công nghiệp dược phẩm. Năm 2004, đề án được sửa đổi với nhiều điều khoản bổ sung, gây nên nhiều tác động với ngành dược phẩm tại UK. Mục đích và mục tiêu Là người mua chính thuốc trong Vương quốc Anh, Bộ Y tế có lợi ích trong việc đảm bảo thuốc có sẵn với giá hợp lý. Tuy nhiên nó cũng rất quan trọng mà các công ty dược phẩm, đại diện bởi các ABPI, có thể duy trì đủ mức độ lợi nhuận và khả năng cạnh tranh để cho phép họ đầu tư vào duy trì nghiên cứu và phát triển . Thỏa thuận PPR 2009 phác thảo các mục tiêu chính của nó là để:  Cung cấp giá trị đồng tiền  Khuyến khích đổi mới  Thúc đẩy tiếp cận và hấp thụ các loại thuốc mới  Cung cấp ổn định, bền vững và khả năng dự đoán  Chịu sự cạnh tranh từ hàng nhập khẩu Đề án quy chế giá dược phẩm tạo nên một giới hạn về giá cho các loại dược phẩm. Một mặt tạo nên một sự cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp, tránh trường hợp đẩy giá lên quá cao, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng, nhưng mặt khác lại tạo nên sức ép giá cho chính các doanh nghiệp đang hoạt động tại thị trường UK.  Đe dọa tạo sức ép về giá dược phẩm GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 27
  • 28. Alliance Boots 2.3. Môi trường vi mô 2.3.1. Định nghĩa ngành Ngành dược là tập hợp các doanh nghiệp kinh doanh các loại thuốc chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho con người. 2.3.2. Mô tả ngành Tính đến năm 2010, có xấp xỉ 380 công ty dược phẩm hoạt động trên thị trường UK, thu hút gần 70,000 nhân công. Các nhà dẫn đạo trên thị trường này có thể kể đến AstraZeneca, Bayer Schering, Cephalon UK, Glaxo Smith Kline, Merck,... Tuy nhiên phần lớn các công ty dược phẩm tại UK là các công ty nhỏ. Bên cạnh đó, có khoảng hơn 1000 công ty rất nhỏ với chỉ dưới 10 nhân viên cũng hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm. Xét trong thị trường thế giới, UK được xếp hạng trong top 10 quốc gia và khu vực có thị phần dược phẩm lớn nhất. Tuy nhiên nếu trong năm 2007, Uk xếp vị thứ 6 thì sang năm 2009 lại lùi xuống vị thứ 8 trong bảng xếp hạng. Quốc gia Xếp hạng USD (Mill ion) Growth (%) United States 1 301,095 6 Japan 2 89,865 17 China 3 45,261 24 Germany 4 41,287 -2 France 5 40,452 -5 Brazil 10 17,629 8 Italy 6 27,085 -1 Spain 7 22,722 1 Canada 9 19,143 0 United Kingdom 8 19,830 -11 Bảng 2.1. Xếp hạng top 10 thị trường dược phẩm lớn nhất thế giới Nguồn: IMS World Review GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 28
  • 29. Alliance Boots Xét riêng tại UK, ngành dược là một trong những ngành sản xuất hàng đầu ở UK, đơn cử là ngành đã mang về thặng dư thương mại 6,9 tỷ pound năm 2009 cho UK. Một phân tích về 100 loại thuốc hàng đầu thế giới cho thấy thị phần các công ty dược phẩm của UK đã giúp đưa UK vào top 10 nguồn thuốc mới quan trọng nhất trên thế giới. Chi tiêu cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe nói riêng và dược phẩm nói chung cũng chiếm một tỷ trọng khá cao trong GDP của UK. Cụ thể thể hiện ở biểu đồ sau: Biều đồ 2.4. Chi tiêu cho dịch vụ sức khỏe trong GDP tại UK năm 2005-2009 2.3.3. Phân tích tính hấp dẫn của ngành a) 5 lực lượng cạnh tranh của Porter Việc phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Porter giúp các nhà quản trị có thể có được những nhận định đúng đắn về ngành công nghiệp mà doanh nghiệp mình đang theo đuổi, xác định được tính cạnh tranh cũng như tính hấp dẫn của ngành, từ đó xây dựng được các chiến lược thích ứng.  Các đối thủ cạnh tranh ti ềm tàng Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của ngành dược có thể là các công ty trong ngành hóa chất và công nghệ sinh học... Tuy nhiên, ngành dược là một ngành có rào GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 29
  • 30. Alliance Boots cản gia nhập khá cao, do đó để gia nhập ngành, hoạt động và phát triển bền vững trong ngành không phải là một điều đơn giản. Các yếu tố tạo nên rào cản gia nhập ngành dược có thể kể đến như sau: Lợi thế chi phí tuyệt đối: bao gồm chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí sản xuất, phân phối, chi phí marketing xây dựng thương hiệu, chi phí chuyển đổi... Để nghiên cứu và chế tạo một loại thuốc mới đòi hỏi phải có một quá trình lâu dài, với một đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm cũng như cơ sở phòng thí nghiệm, nghiên cứu thật sự hiện đại và tốn kém. Nếu doanh nghiệp không thể chuẩn bị đủ điều kiện vật chất để trang trải những chi phí khổng lồ trên thì rất khó có khả năng gia nhập và tồn tại trong ngành dược phẩm. Đây cũng được xem là một lợi thế rất lớn của các doanh nghiệp đã hoạt động lâu dài và có quy mô nhất định trong ngành dược so với các đối thủ mới gia nhập ngành. Bảng 2.2. Chi phí R&D các công ty dược phẩm thế giới năm 2006 Company R&D spending (million USD) Pfizer 7,599 Novartis 7,125 Merck 4,783 Roche 5,258 GlaxoSmithKline 6,373 Johnson and Johnson 5,349 Sanof 5,565 Bên cạnh đó, các chi phí về mạng lưới phân phối, chi phí xây dựng thương hiệu cũng không phải là nhỏ đối với các doanh nghiệp muốn gia nhập ngành. Vì ngành dược là ngành phục vụ nhu cầu công chúng nên đòi hỏi một mạng lưới đại lý thật sự rộng lớn, với một uy tín được quảng bá, xây dựng chắc chắn. Theo tính toán thì mất trung bình 12 năm và tốn một chi phí 194 triệu USD để đưa một doanh nghiệp thực sự bước vào thị trường dược phẩm. GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 30
  • 31. Alliance Boots  Rào cản chi phí là rất lớn đối với các đối thủ tiềm tàng của các công ty ngành dược. Tính kinh tế của quy mô: Một doanh nghiệp có quy mô lớn luôn có lợi thế hơn nhiều so với các đổi thủ nhỏ bé, nhất là các đối thủ mới gia nhập. Lợi thế quy mô ở ngành dược được thể hiện ở dây chuyền sản xuất hàng loạt với số lượng lớn, mức tiêu chuẩn hóa cao, mạng lưới đại lý phân phối rộng khắp đã được xây dựng, sự phân bổ chi phí cố định do khối lượng sản xuất lớn...  Ngành dược vốn là ngành đòi hỏi chi phí cao nên rào cản tính kinh tế của quy mô cũng cao tương ứng. Uy tín và sự trung thành nhãn hiệu: Dược phẩm là ngành liên quan trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của con người, do đó, một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này rất cần một sự tin tưởng tuyệt đối từ khách hàng, điều mà những doanh nghiệp mới gia nhập rất khó đạt được. Các dược sĩ thường có xu hướng trung thành với những nhãn hiệu quen thuộc, họ sử dụng và kê đơn các loại thuốc nổi tiếng, có uy tín, đảm bảo an toàn cho bệnh nhân của mình. Khách hàng cũng hiếm khi muốn trở thành “chuột bạch” cho những nhãn hiệu thuốc mới xuất hiện.  Như vậy tâm lý lo ngại của khách hàng đối với những thương hiệu mới cũng là một rào cản lớn của các doanh nghiệp muốn gia nhập ngành dược. Quy định của chính phủ: Là một ngành hết sức quan trọng, liên quan đến sức khỏe mà mạng sống con người nên chính phủ cũng đặt ra những quy định hết sức khắt khe đối với các doanh nghiệp ngành dược phẩm. Điển hình kể đến như là đề án quy chế giá dược phẩm PPRS, được sửa đổi bổ sung năm 2004, quy định về việc cấp phép kinh doanh sản phẩm y tế, quy định về việc phải có bằng sáng chế đối với các loại thuốc sản xuất và phân phối, quy định về giấy chứng nhận FDA- Chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm của Hoa Kì, hay như hàng loạt các quy định về tiêu chuẩn phòng thí nghiệm, tiêu chuẩn chuyên gia nghiên cứu và sáng chế... GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 31
  • 32. Alliance Boots  Như vậy quy định của chính phủ và các cơ quan Quản lý dược phẩm và thực phẩm đối với các doanh nghiệp ngành dược là rất khắt khe, đây cũng được coi như một rào cản nhập ngành rất lớn.  Có thể thấy cả 4 rào cản nhập cuộc của ngành dược đều rất cao mà khó có doanh nghiệp mới hay doanh nghiệp ngoại đạo nào có thể ngăm nghe gia nhập. Do đó, nguy cơ từ các đối thủ tiềm tàng của ngành dược là khá thấp.  Cạnh tranh gi ữa các đối thủ trong ngành Bước vào giao đoạn tái cấu trúc, sự cạnh tranh giữa các công ty, các tập đoàn trong ngành dược phẩm UK trở nên gay gắt và quyết liệt, thể hiện qua 3 yếu tố sau: Cấu trúc cạnh tranh: Ngành dược phẩm là một ngành có cấu trúc khá tập trung. Hiện tại có hàng trăm các công ty nhỏ và trung bình hoạt động, trong ngành nhưng đến 51,1% thị phần thuộc về 10 công ty dẫn đầu, còn lại 48,9% chia cho số đông các công ty còn lại . Điều này có thể dễ dàng nhận thấy qua bảng thị phần của 10 doanh nghiệp dược phẩm lớn nhất sau: Bảng 2.3. Bảng thị phần 10 doanh nghiệp dược phẩm lớn nhất thế giới Tên công ty Thị phần 1 Pfizer 11,8% 2 GlaxoSmithKilne 7,3% 3 Novartis 5,4% 4 Sanofi 5,0% 5 AstraZeneca 4,8% 6 Merck and Co 4,6% 7 Roche 4,0% 8 Lilly 3,0% 9 Abbott 2,8% 10 Boehringer Ingelheim 2,4% GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 32
  • 33. Alliance Boots Có thể thấy, dù các công ty hàng đầu có thị phần không quá chênh lệch nhau và hầu như không có công ty nào có khả năng chiếm lĩnh được toàn bộ thị trường, nhưng tương quan của nhóm các công ty dẫn đầu này so với các công ty còn lại là rất lớn. Và thị trường hầu như phụ thuốc vào nhóm 10 công ty này là chủ yếu.  Như vậy sự cạnh tranh giữa các công ty trong ngành là rất lớn, đồng thời có khả năng tạo ra sự đe dọa về chiến tranh giá cho các công ty, hay sự thỏa thuận ngầm về giá theo các nhà dẫn đạo. Các điều kiện nhu cầu: Chăm sóc sức khỏe luôn là một nhu cầu thuộc nhóm nhu cầu thiết yếu của con người, dù trong bất kì thời kì nào, bất kì hoàn cảnh kinh tế nào. Dù nhu cầu này cũng có phần gia tăng nhẹ cùng với sự già hóa dân số cũng như sự tăng lên về mức sống của con người ngày nay, nhưng sự gia tăng là không đáng kể và hầu như ổn định theo thời gian nên cũng không tác động nhiều đến tính cạnh tranh của các công ty trong ngành. Rào cản rời ngành: Để gia nhập ngành dược phẩm càn đầu tư một mạng lưới rộng lớn, cơ sở vật chất và đội ngũ chuyên gia tốt nhất, tốn nhiều chi phí, do đó, khi muốn rời ngành, các công ty cũng phải đối mặt với một chi phí tương tự để có thể thanh lý và chuyển đổi kinh doanh. Vì rào cản rời ngành cao nên các công ty thường khó có thể chuyển đổi khi ngành không còn sinh lợi, dẫn đến ách tắc, dư thừa nguồn lực và gây nên sự canh tranh gay gắt để giữ được doanh thu và lợi nhuận.  Như vậy, khả năng rời ngành dược phẩm là rất khó khăn, do đó, các doanh nghiệp đều cố gắng trụ lại hết mức có thể, dẫn đến tính cạnh tranh trong ngành dược phẩm là khá cao. Bên cạnh đó, khi ngành dược phẩm bước vào giai đoạn tái cấu trúc thì mức độ cạnh tranh này lại càng có xu hướng tăng lên gay gắt hơn.  Năng l ực thương lượng của người mua Những người mua chủ yếu của ngành dược phẩm và chăm sóc sức khỏe là các bệnh viện và các tổ chức bảo vệ sức khỏe, các hiệu thuốc... Họ là những khách hàng GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 33
  • 34. Alliance Boots thường mua với số lượng lớn, hơn nữa vì thị trường dược phẩm là rất lớn với nhiều công ty lớn nhỏ nên khách hàng có khả năng chuyển đổi giữa các công ty nếu không đạt được thỏa thuận về giá phù hợp với họ. Vì vậy năng lực thương lượng của khách hàng đối với các doanh nghiệp dược phẩm, nhất là những doanh nghiệp bán buôn và kinh doanh dòng thuốc generic, là rất lớn và họ có khả năng yêu cầu giá thấp, gây đe dọa cho lợi nhuận của doanh nghiệp dược phẩm. Một số doanh nghiệp bán lẻ, có mạng lưới đại lý rộng, cung cấp thuốc trực tiếp đến khách hàng cá nhân nhỏ lẻ thì năng lực lương lượng của người mua lại khá nhỏ. Tuy nhiên không nhiều doanh nghiệp dược phẩm có thể làm được điều này nên hầu như vẫn phụ thuộc vào các trung gian, những khách hàng có năng lực thương lượng rất lớn đối với ngành dược.  Như vậy, đe dọa từ năng lực lượng của người mua đối với ngành dược được đánh giá là khá cao. Đặc biệt khi ngày càng có thêm các doanh nghiệp lấn sân ngành dược cũng như sự lớn mạnh dần của các doanh nghiệp nhỏ thì khách hàng càng có nhiều lựa chọn do đó năng lực thương lượng của khách hàng càng tăng lên.  Năng l ực thương l ượng của nhà cung cấp Các nhà cung cấp của ngành dược phẩm chủ yếu bao gồm: các nhà cung cấp nguyên liệu thô và trung gian, mà nguồn nguyên liệu này rất phổ biến trên nhiều quốc gia khác nhau, đồng thời cũng không tạo ra sự khác biệt giữa các nhà cung cấp. Các nguồn nguyên liệu này cũng không phổ biến với ngành khác nên nhà cung cấp không có nhiều khả năng chuyển đổi đối tượng bán. Thị phần và doanh thu của ngành công nghiệp dược phẩm chỉ tập trung trong một vài tổ chức lớn nên các nhà cung cấp không có nhiều lợi thế thương lượng với các tổ chức này. Bên cạnh đó, các công ty trong ngành với nguồn lực mạnh mẽ của mình hoàn toàn có khả năng hội nhập ngược về phía nhà cung cấp để tự đáp ứng nhu cầu của mình. GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 34
  • 35. Alliance Boots  Như vậy, năng lực thương lượng của nhà cung cấp đối với ngành dược là không lớn nên không tạo ra nhiều đe dọa đối với các công ty hoạt động trong ngành. Với xu hướng hội nhập ngược của các tập đoàn dược phẩm lớn mạnh thì mối đe dọa từ năng lực thương lượng của nhà cung cấp càng giảm đi.  Các sản phẩm thay thế Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của con người ngày càng gia tăng cùng với sự phát triển khoa học công nghệ kéo theo sự ra đời của hàng loạt các loại thực phẩm chức năng, các loại nước uống tăng lực, trà thảo mộc, các loại thực phẩm có tác dụng bồi bổ sức khỏe... với những chủng loại và nhãn liệu đa dạng. Do đó, khi có bất cứ sự biến động nào đối với các dược phẩm, như sự tăng giá, thì khách hàng hoàn toàn có thể tìm đến những sản phẩm thay thế với cùng những lợi ích trên. Bên cạnh đó, các dòng thuốc cổ truyền như thuốc Bắc hay Đông y vẫn có một vai trò nhất định trong tâm trí của khách hàng, khi mà các dòng sản phẩm này vừa được lưu truyền lâu đời, vừa gần gũi với thiên nhiên, ít tiếp xúc hóa chất như các loại hóa dược ngày nay. Tuy nhiên, dù tốt đến đâu thì các sản phẩm chức năng hay thuốc cổ truyền vẫn không thể thay thế hoàn toàn được các loại dược phẩm được nghiên cứu thận trọng và được cấp bằng sáng chế. Có thể thấy, sản phẩm thay thế của ngành dược phẩm là rất đa dạng tuy nhiên khách hàng không hẳn có thể tìm đến với bất kì sản phẩm nào để thay thế. Đây là biểu hiện của một sự đe dọa cạnh tranh, tuy không cao những cũng đủ làm giới hạn khả năng đặt giá cao, từ đó giới hạn khả năng sinh lợi của các công ty dược.  Như vậy, đe dọa từ các sản phẩm thay thế của ngành dược ở mức trung bình. Tuy nhiên với công nghệ này một phát triển thì sự ra đời của ngày càng nhiều các loại thực phẩm chức năng có thể thay thế thuốc là điều khó tránh khỏi. Do đó các công ty cần có các chiến lược hết sức thận trọng, nhất là trong các quyết định về giá. GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 35
  • 36. Alliance Boots  5 l ực lượng cạnh tranh của Porster đối với ngành dược phẩm được tóm tắt qua bảng sau: Các l ực lượng cạnh tranh Đe dọa Xu hướng Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng Rất Thấp Ít thay đổi Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành Cao Tăng lên Năng lực thương lượng của người mua Cao Tăng lên Năng lực thương lượng của nhà cung cấp Thấp Giảm đi Các sản phẩm thay thế Trung bình Tăng lên Qua những phân tích và tổng hợp về các lực lượng cạnh tranh, có thể thấy ngành dược phẩm là một ngành có tính hấp dẫn khá cao. Tuy mối đe dọa từ sự cạnh tranh của các đối thủ trong ngành và từ năng lực thương lượng của người mua là cao nhưng so với những lợi thế rất lớn đối với các đối thủ tiềm tàng, với nhà cung cấp và các sản phẩm thay thế thì ngành dược vẫn có thể đạt được mức sinh lợi cao hơn so với trung bình các ngành hiện nay. Trong tương lai, khi mà mối đe dọa từ sự cạnh tranh của các đối thủ trong ngành cũng như năng lực thương lượng của người mua và sản phẩm thay thế đều có xu hướng tăng lên thì mức độ hấp dẫn của ngành dược sẽ dần giảm đi. Điều này cũng có thể hiểu được nếu xét trên khía cạnh chu kì ngành, khi mà ngành dược phẩm gần như đã kết thúc giai đoạn phát triển mà bước sang giai đoạn tái cơ cấu với một sự cạnh tranh quyết liệt, làm cho mức sinh lời của ngành không còn duy trì được cao như giai đoạn trước. Chính vì vậy các doanh nghiệp dược phẩm không nên chủ quan với mức sinh lời cao hiện tại mà cần có những chiến lược để đối mặt với xu hướng này. b) Nhóm chiến lược Tuy trong cùng một ngành nhưng mỗi công ty lại theo đuổi một chiến lược kinh doanh cho riêng mình, do đó, các công ty chỉ thực sự cạnh tranh với những đối thủ có chiến lược gần gũi với nó. Vì vậy, việc nhận định được các nhóm chiến lược GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 36
  • 37. Alliance Boots của ngành cũng như các công ty trong cùng nhóm là rất quan trọng để xây dựng được các phương án, chiến lược cạnh tranh của mỗi công ty. Đối với riêng ngành dược phẩm, những đặc tính có thể hình thành chiến lược cho mỗi doanh nghiệp có thể kể đến là: - Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D) - Đòi hỏi giá - Sự đa dạng các dòng sản phẩm - Sự rộng lớn của mạng lưới phân phối - Mức độ hội nhập dọc Để hiểu cụ thể về các nhóm chiến lược trong ngành dược, nhóm chọn ra hai cặp đặc tính để phân tích: Nhóm chi ến lược dựa trên Chi phí R&D và Đòi hỏi giá Đây là cách phân nhóm khá phổ biến và đặc trung của ngành dược. Trong đó, Chi phí R&D là chi phí mà các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động nghiên cứu và phát triển các dòng sản phẩm mới. Còn Đòi hỏi giá là mức giá mà doanh nghiệp yêu cầu cho các sản phẩm của mình. Nhóm bản quyền: Merck, Pfizer, Eli Lilly... Nhóm chung: Marion Labs, Chi phí R&D Carter, Alliance Boots... Hình 2.5. Bản đồ nhóm chiến lược ngành dược phẩm Cao Cao Đòi hỏi giá Thấp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 37
  • 38. Alliance Boots Theo bản đồ nhóm chiến lược ngành dược trên, có thể nhận thấy, theo Chi phí R&D và Đòi hỏi giá thì có 2 nhóm chiến lược nổi bật lên: - Nhóm bản quyền: Đây là nhóm những doanh nghiệp có mức đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới rất cao. Chính vì vậy họ thường là những doanh nghiệp nắm giữ bản quyền các loại thuốc mới trong một thời gian dài. Cũng chính vì những chi phí rất lớn phải bỏ ra cũng như giá trị lớn của những bản quyền này mà họ được phép đòi hỏi một mức giá rất cao cho các sản phẩm của mình. Có thể nói, các hoanh nghiệp trong nhóm bản quyền này đang theo đuổi chiến lược rủi ro cao/ chi phí cao. Bởi việc đầu tư nhiều cho R&D là điều vô cùng mạo hiểm, trong trường hợp công ty không thể chế tạo thành công những loại thuốc mới thì nguy cơ thua lỗ do khoảng chi khủng lồ vào hoạt động R&D là khá cao. Rào cản ở nhóm chiến lược này là rất lớn bởi không có nhiều doanh nghiệp có tiềm lực mạnh đủ để thực hiện các hoạt động nghiên cứu, chế tạo và phát triển, bên cạnh đó, những quy định chung về tiêu chuẩn cấp bằng sáng chế, bản quyền cũng rất cao mà rất khó để các doanh nghiệp đáp ứng được. - Nhóm chung: Ngược lại với nhóm bản quyền, các doanh nghiệp thuộc nhóm chung lại không mấy đầu tư vào hoạt động R&D mà họ nhắm đến nhóm thuốc generic, loại thuốc đã hết thời gian bảo hộ bản quyền và được phổ biến rộng rãi. Chính vì copy các loại thuốc của người tiên phong trong nhóm bản quyền mà họ không thể đòi hỏi được một mức giá cao. Chiến lược của họ là rủi ro thấp/ giá thấp. Rào cản đối với nhóm chiến lược này nằm ở mạng lưới phân phối rộng khắp. Do đó, các doanh nghiệp cần rất thận trọng nếu muốn lấn sang nhóm chiến lược này.  Với cách định hướng chiến lược trên, có thể thấy nhưng đối thủ gần nhất mà Alliance Boots phải để ý và cạnh tranh chính là các công ty thuộc nhóm chung như Marion Labs, Carter... bởi các công ty này có chiến lược tương tự Alliance Boots, và cũng chính vì vậy mà các phân khúc thị trường họ nhắm đến cũng chính là thị trường hoạt động của Alliance Boots. GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 38
  • 39. Alliance Boots Nhóm chi ến lược dựa trên Phạm vi hoạt động và Phổ sản phẩm Sanofi, Abbott, Novatis, Pfizer, Aventis,… Merck, Bayer, Lilly, Alliance Boots,… Phạm vi hoạt động Orion, Takeda, Menarin i,… Hình2.6. Bản đồ nhóm chiến lược ngành dược phẩm Phổ sản phẩm Rộng Rộng Hẹp - Nhóm 1: chiếm phạm vi lớn trong ngành công nghiệp dược phẩm Vương quốc Anh. Các công ty trong nhóm chiến lược này bao gồm Abbott, Sanofi Novatis, Pfizer, Aventis.... Tất cả các công ty này lấy được hơn 85% doanh thu từ thị trường dược phẩm bán lẻ. Sanofi Synthelabo và Novartis là những thành viên quan tâm đến các loại thuốc generic. Các công ty bán bảo hiểm thông qua tiếp xúc cao của nhóm khách hàng mục tiêu của họ và vận hành một chiến lược khác biệt một cách rộng rãi. - Nhóm 2: bao gồm Merck KGaA, Bayer, Lilly, Alliance Boots với một sự quan tâm mạnh mẽ trong Generics. Nhóm này có phạm vi hoạt động tương đối rộng và bao gồm một số công ty đa dạng, như Merck KGAA tiếp thị sản phẩm chung chung. - Nhóm 3: gồm Orion, Takeda, Menarini… là các công ty dược phẩm thích hợp tham gia vào nghiên cứu và phát triển trong các lĩnh vực của các bệnh dị ứng / hô hấp và rối loạn của hệ thần kinh trung ương. Cả ba công ty đang theo đuổi một chiến lược khác biệt tập trung dựa trên một số giới hạn các khu vực điều trị. GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 39
  • 40. Alliance Boots c) Chu kì ngành Ngành dược thế giới giai đoạn 2000-2010: Nguồn: IMS Health Hình 2.7. Biểu đồ doanh thu ngành dược thế giới giai đoạn 2001-2010 Qua biểu đồ trên ta thấy doanh thu ngành dược thế giới liên tục tăng từ năm 2001 đến 2007, nhưng bắt đầu có dấu hiệu chững lại vào những năm 2008-2010. Ngành dược có tốc độ tăng trưởng khá cao trong những năm 2000-2007, bình quân 10% (2000 – 2003) và 7% (2004 – 2007). Ðây là mức tăng truởng cao so với tốc độ tăng truởng chung của kinh tế thế giới và nhiều nhóm ngành khác. Tuy nhiên tốc độ tăng này giảm khá nhanh trong năm 2008 và 2009 . Bảng 2.4. Tốc độ tăng trưởng ngành dược thế giới thời kỳ 2000 - 2009 Năm Tốc độ tăng trưởng hàng năm, % Năm Tốc độ tăng trưởnghàng năm, % 2000 7,6 2005 7,7 2001 9,6 2006 6,8 2002 9,5 2007 10,7 2003 16,4 2008 5,3 2004 12,5 2009 6,6 Nguồn: IMS Health GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 40
  • 41. Alliance Boots Quan sát bảng bên dưới, số lượng các vụ sát nhập, mua bán lớn tăng đột biến trong giai đoạn 2007-2009, có thể đây là phản ứng của các công ty trong ngành trước những thay đổi giai đoạn trong chu kỳ ngành. Bảng 2.5. Những thương vụ mua bán, sáp nhập lớn các công ty dược giai đoạn 1999-2009 Công ty mua Công ty bán Giá trị , tri ệu US$ Năm sáp nhập Pfizer Warner 8.800 1999 Glaxo SmithKlineBeecham 7.880 2000 Sanofi Aventis 6.570 2004 Astra Zeneca Medimune 1.520 2007 Roche Genetech 4.700 2009 Merck Schering 4.110 2009 Pfizer Wyeth 6.800 2009 Nguồn: P.M.U. Rao, India [12] Qua sự thay đổi của doanh thu và tốc độ tăng trưởng, trước phản ứng của các công ty trong ngành, ta có thể nhận thấy rằng giai đoạn 2000-2006 là giai đoạn tăng trưởng của ngành dược, giai đoạn 2007-2008 ngành đã có những dấu hiệu bước sang giai đoạn tái tổ chức, đặc biệt là ở một số thị truờng chủ chốt như châu Âu và Mỹ , một phần do dân số các nuớc này đã ổn dịnh và do các loại thuốc quan trọng bắt dầu hết hạn quyền sáng chế. Tuy nhiên, ngành duợc của các nuớc đang phát triển ở châu Á - Thái Bình Dương, châu Mỹ Latinh,.. vẫn có tiềm năng tăng trưởng mạnh trong thời gian tới. Ngành dược ở UK giai đoạn 2000-2010: Các nhà kinh tế sử dụng giá trị gia tăng (GVA) để đại diện cho sự đóng góp của doanh nghiệp và ngành công nghiệp vào thu nhập quốc gia của Vương quốc Anh. Biểu đồ dưới đây cho thấy sự đóng góp của ngành dược phẩm vào thu nhập quốc gia của Vương quốc Anh những năm gần đây so với các ngành công nghiệp và công nghệ GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 41
  • 42. Alliance Boots cao khác. Biểu đồ này cho thấy mặc dù đóng góp của ngành dược cao hơn một số ngành nhưng giá trị đóng góp năm 2008 đến nay đã chững lại. Hình 2.8. Giá trị kinh tế của ngành công nghiệp dược phẩm (2008-2011) Tốc độ tăng trưởng thị trường dược phẩm tại UK khá cao trong những năm 2000-2004, nhưng từ năm 2005 đến 2010, tốc độ này giảm rõ rệt. Biểu đồ dưới đây thể hiện tốc độ tăng trưởng trung bình hằng năm của thị trường dược phẩm về bán hàng. Các màu sắc khác nhau trên các thanh thể hiện đóng góp cho sự tăng trưởng do các yếu tố như tăng khối lượng, thay đổi giá, sản phẩm mới và các yếu tố khác. Quan sát màu sắc trên các thanh, ta thấy giá giảm mạnh trong những năm 2004, 2005 và xu hướng giảm này vẫn duy trì trong những năm tiếp theo, trong khi đó mức tăng khối lượng khá cao trong giai đoạn 2001-2005, nhưng giảm dần ở giai đoạn 2005-2010. Hình 2.9: Các thành phần của tăng trưởng thị trường dược phẩm tại UK giai đoạn 1995-2011 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 42
  • 43. Alliance Boots Giá dược phẩm ở UK trong giai đoạn 2005-2010 giảm liên tục, thấp hơn so với các khu vực khác cũng như thấp hơn các mặt hàng khác. Bảng 2.6. So sánh giá cả quốc tế (2008-2010). 2008 DH estimate 2008 rank 2009 DH estimate 2009 rank 2010 DH estimate 2010 rank USA 252 1 249 1 281 1 Germany 142 2 169 2 155 2 Ireland 134 3 144 3 133 3 Belgium 122 4 132 4 122 5 Finland 119 5 113 10 105 9 Netherlands 115 6 - 12 - 12 Austria 111 7 125 6 117 6 France 108 8 115 9 104 10 Sweden 116 9 126 5 130 4 Spain 109 10 118 8 106 8 Italy 101 11 1208 7 113 7 UK 100 12 100 11 100 11 Bảng trên so sánh giá thuốc có thương hiệu ở Anh với giá của một loạt các nước ở châu Âu và Mỹ. Nó so sánh giá của 150 loại thuốc hiệu hàng đầu tại Vương quốc Anh với các nước khác. Nó cho thấy giá dược phẩm ở UK luôn thấp hơn so với các nước còn lại. Hình 2.10. Chỉ số giá của UK giai đoạn 1998-2012 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 43
  • 44. Alliance Boots Biểu đồ trên đây cho thấy sự phát triển của chỉ số giá bán lẻ (RPI ) và chỉ số giá sản xuất (PPI ) cho sản xuất dược phẩm từ năm 1998 đến năm 2012. PPI là một loạt các chỉ số kinh tế đo lường biến động giá của hàng hoá mua vào và bán ra của các nhà sản xuất Anh . Đồ thị chỉ số PPI ở hình trên đây là dành cho các sản phẩm dược phẩm và chỉ đề cập đến giá xuất xưởngcủa các sản phẩm này. Việc so sánh giữa dược phẩm PPI và RPI chứng minh rằng giá thuốc ở Anh đã tụt lại phía sau với giá thông thường khác. Những dấu hiệu trên cho thấy ngành dược phẩm trên thế giới nói chung và ở UK nói riêng đang ở giai đoạn tái tổ chức, bởi đặc điểm của giai đoạn này là: - Tăng trưởng chậm lại. - Giá cả giảm do các cuộc chiến tranh giá. - Ganh đua giữa các công ty trong ngành trở nên mãnh liệt. - Dư thừa năng lực sản xuất. - Rào cản gia nhập ngành cao. Đe dọa: - Tăng trưởng chậm, nhu cầu thuốc giảm - Sức ép phải giảm chi phí để giảm giá bán - Dư thừa năng lực sản xuất cùng với sự cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi trình độ quản lí và chiến lược dài hạn hiệu quả. Kết luận: Qua những phân tích về 5 lực lượng cạnh tranh của Porter, nhóm chiến lược, cũng như chu kỳ ngành, có thể thấy ngành dược trong giai đoạn 2000-2010 là một ngành rất hấp dẫn. Mức sinh lợi của ngành trong giai đoạn này là khá trội so với nền kinh tế, lực đe dọa nhìn chung từ 5 lực lượng cạnh tranh là không cao, rào cả di động giữa các nhóm chiến lược khá cao nên ít có tình trạng cạnh tranh, đồng thời thời gian này thì ngành vẫn còn đang trong giai đoạn tăng trưởng. Tuy nhiên, ngành đang có dấu hiệu kém hấp dẫn đi bởi sự mạnh lên của các lực lượng đe dọa. Ngành cũng đang dần bước vào giai đoạn tái cấu trúc với sự cạnh GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 44