1. o Hành vi giao dịch với mục tiêu sinh lời
- Kinh doanh chênh lệch tỷ giá (FX Arbitrage)
- Đầu cơ tiền tệ (FX Speculate)
o Hành vi giao dịch với mục tiêu ngăn ngừa rủi ro
- Phòng vệ/ bảo hiểm rủi ro tỷ giá (FX Hedge)
2. oKinh doanh chênh lệch tỷ giá
Là việc tại cùng một thời điểm mua một đồng tiền ở
nơi rẻ và bán lại ở nơi có giá cao hơnđể ăn chênh lệch
tỷ giá.
Hành vi mua và bán tại cùng một thời điểm nên không
phải chịu rủi ro tỷ giá và không phải bỏ vốn.
3. o Kinh doanh chênh lệch tỉ giá (FX
Arbitrage)
Có 3 hình thức Arbitrage phổ biến:
Arbitrage địa phương (Locational Arbitrage)
Arbitrage 3 bên (Triangular Arbitrage)
Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng
ngừa (Covered Interest Arbitrage-CIA)
4. Arbitrage địa phương
Có thể được thực hiện nếu tỉ giá mua của ngân hàng này
thấp hơn tỉ giá bán của ngân hàng kia trong cùng một
địa phương. Nhà kinh doanh sẽ tận dụng cơ hội này để
kinh doanh chênh lệch tỷ giá.
Ví dụ: Tại Mỹ, giá mua bán đồng Franc Thụy Sĩ như sau:
Arbitrage địa phương: mua đồng Franc ở NH A
với giá $0,495, bán ở NH B với giá $0,510.
Ngân hàng A Ngân hàng B
Giá mua $0,495 $0,505
Giá bán $0,500 $0,510
5. Ví dụ Arbitrage địa phương
Điều chỉnh trên thị trường:
Lợi nhuận từ Arbitrage địa phương giảm xuống
Cầu Franc ở NH
A tăng
Đồng Franc kgan
hiếm
NH A tăng giá
bán Franc
Cung Franc ở NH B tăng NH B giảm giá mua Franc
6. Arbitrage 3 bên
Có thể xảy ra nếu có sự khác biệt trong tỉ giá chéo. Nếu
tỷ giá chéo thực giữa hai đồng tiền này khác với tỷ giá
chéo thích hợp thì xuất hiện Arbitrage ba bên. Hoạt động
của Arbitrage ba bên sẽ làm cho tỷ giá chéo điều chỉnh lại
và khi đó Arbitrage ba bên sẽ không còn khả thi nữa.
X/Y = a1 + a2
Z/Y = b1 + b2
Tỷ giá chéo : X/Z = a1 / b2 – a2 / b1
7. Arbitrage 3 bên
Tính tỷ giá chéo thích hợp
So sánh tỷ giá chéo thích hợp với tỷ giá chéo niêm yết
Nếu tỷ giá chéo thích hợp khác với tỷ giá chéo niêm
yết thì arbitrage 3 bên khả thi
Ví dụ: Giả sử trên thị trường hối đối quốc tế có các tỷ
giá sau:
Thị trường Tỷ giá Bid Ask
New York GBP/USD 1,7121 1,7179
Zurich USD/CHF 6,2181 6,2242
London GBP/CHF 11,64 11,68
8. Ví dụ Arbitrage 3 bên
Dựa vào tỷ giá niêm yết ở hai thị trường Zurich và London
GBP/USD = 1,8701/84
So với tỷ giá được niêm yết tại thị trường New York, ta có thể thấy xuất
hiện cơ hội Arbitrage ba bên, nhà kinh doanh khai thác cơ hội:
Dùng 1 triệu USD đang có để mua GBP ở New York theo tỷ giá ASKGBP/USD =
1,7179, thu được:
1.000.000 : 1,7179 = 582.106,06 (GBP)
Bán 582.106,06 GBP lấy về CHF ở London theo tỷ giá BIDGBP/CHF = 11,64, thu
được:
82.106,06 x 11,64 = 6.775.714,54 (CHF)
Bán 6.775.714,54 CHF vừa thu được để mua lại USD ở Zurich theo tỷ giá
ASKUSD/CHF = 6,2242, thu được:
6.775.714,54 : 6,2242 = 1.088.608,10 (USD)
Lợi nhuận thu được từ nghiệp vụ Arbitrage ba bên:
1.088.608,10 – 1.000.000 = 88.608,10 (USD)
9. Ví dụ Arbitrage 3 bên
Quá trình điều chỉnh tỷ giá trên thị trường:
Giao dịch người đầu tư với ngân
hàng
Tác động
1. Sử dụng USD để mua GBP
Ngân hàng tăng giá chào bán GBP so với
USD
2. Bán GBP thu được để mua CHF
Ngân hàng giảm giá mua GBP tính theo
CHF
3. Bán CHF để mua USD
Ngân hàng giảm giá hỏi mua CHF
tính theo USD
10. Kinh doanh chênh lệch lãi suất
có phòng ngừa (CIA)
Có thể xảy ra do tỷ giá giao ngay hoặc tỷ giá kỳ hạn được đánh
giá cao hơn hoặc thấp hơn giá trị của chúng.
Ví dụ:
Bạn có 1 triệu đôla Mỹ
Tỷ giá giao ngay: USD2,00/GBP
Tỷ giá kỳ hạn 90 ngày: USD2,00/GBP
Lãi suất 90 ngày ở Mỹ là 2%
ở Anh là 4%
11. Ví dụ CIA
Chiến lược CIA:
1. Chuyển 1triệu USD thành 500.000 GBP và gửi vào
ngân hàng Anh + mở hợp đồng kì hạn bán GBP với
tỷ giá USD2,00/GBP.
2. Tiền gửi đến kì hạn có 520.000 GBP
3. Chuyển 520.000 GBP thành 1.040.000 USD với tỷ
giá USD2,00/GBP.
Thu được khoảng lợi cao hơn 20.000 USD so với gửi
1 triệu USD tại ngân hàng Mỹ.
12. Ví dụ CIA
Điều chỉnh trên thị trường:
Giao dịch Tác động
Dùng đô la Mỹ để mua bảng Anh trên
thị trường giao ngay
Tạo áp lực tăng tỷ giá giao ngay của đồng
bảng Anh
Thực hiện một hợp đồng kì hạn để bán
kì hạn bảng Anh
Tạo áp lực giảm tỷ giá kì hạn của đồng
bảng Anh
Tiền Mỹ được đầu tư gửi ở Anh Tạo áp lực tăng lãi suất ở Mỹ và giảm lãi
suất ở Anh
13. oĐầu cơ tiền tệ
Đầu cơ là hành vi mua và bán tại 2 thời điểm khác
nhau nhằm ăn chênh lệch về tỷ giá nhưng phải chịu
rủi ro về tỷ giá và phải bỏ vốn kinh doanh.
Ví dụ:
Một người kinh doanh dự đoán ngoại tệ sẽ tăng trong
tương lai, ông ấy nhanh chóng dùng nội tệ để mua dự
trữ ngoại tệ, chờ đến khi tỷ giá tăng sẽ bán ngoại tệ ra
kiếm lời.
14. Phân biệt Arbitrage và Speculation
Tiêu chí Arbitrage Speculation
1. Thời gian Mua và bán xảy ra đồng
thời
Mua và bán xảy ra tại hai
thời điểm
2. Vốn kinh doanh Không cần bỏ vốn Phải bỏ vốn
3. Trạng thái ngoại hối Không tạo ra trạng thái
ngoại hối
Tạo ra trạng thái ngoại
hối mở
4. Rủi ro tỷ giá Không chịu rủi ro tỷ giá Chịu rủi ro tỷ giá
5. Cơ sở kinh doanh Quan sát thị trường Phán đoán thị trường và
sẵn sàng chịu rủi ro
6. Lãi kinh doanh Chắc chắn và biết trước Không chắc chắn và
không biết trước (dự
đoán)
7. Địa điểm kinh doanh Tại hai thị trường Có thể tại một thị trường
8. Cơ hội kinh doanh Chỉ là thoáng qua Có thể tiến hành bất cứ
lúc nào
15. oPhòng vệ rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là sự không chắc chắn về giá trị của một khoản
thu nhập do sự biến động của tỷ giá hối đoái. Bất kỳ hoạt động
kinh doanh nào có liên quan đến tỷ giá đều có nguy cơ rủi ro
hối đoái.
Phòng vệ rủi ro hối đoái là tạo thế đối kháng với vị thế rủi
ro
Để bảo hiểm rủi ro tỷ giá thường sử dụng đến các hợp đồng
hối đoái phái sinh:
Hợp đồng kì hạn (forward)
Hợp đồng futures
Hợp đồng options
16. oPhòng vệ rủi ro hối đoái
Ví dụ:
Công ty A của Việt Nam xuất khẩu lô hàng thủy sản sang
Mỹ với giá trị 125 triệu EUR kỳ hạn thanh toán tiền hàng
là 8 tháng.
Công ty này có trạng thái trường là 125 triệu EUR và
trạng thái này được duy trì liên tục trong thời hạn 8 tháng.
Khi tỷ giá EUR/VND trên thị trường giảm xuống, công ty
này sẽ bị đối mặt với rủi ro thua lỗ/ giảm lãi so với kế
hoạch. Về nguyên tắc, công ty A có thể sử dụng các hợp
forward, option hay future để phòng vệ rủi ro.
17. Ví dụ phòng vệ rủi ro hối đoái
Thông qua hợp đồng kỳ hạn (forward): Giả sử rằng
công ty A tìm đến NHTM B và ký một hợp đồng bán
(forward) 125 triệu EUR với kỳ hạn 8 tháng. Tỷ giá
forward có thể được thương lượng giữa NHTM và khách
hàng.Và khi công ty A đã ký bán forward 125 triệu EUR
thì phải ràng buộc vô điều kiện trong việc thực thi hợp
đồng này, cho dù tỷ giá thị trường sau 8 tháng có sự biến
động như thế nào chăng nữa.
18. Ví dụ phòng vệ rủi ro hối đoái
Thông qua hợp đồng future: Công ty A có thể ký bán
future các hợp đồng về EUR kỳ hạn tương đương 8 tháng
với giá 125 triệu EUR. Trong suốt thời gian có hiệu lực
của hợp đồng này, nếu như EUR giảm giá thì công ty có
thể tìm đến thị trường và ký mua hợp đồng tương lai về
EUR với giá thấp hơn giá bán ban đầu. Khi đó nhà
quản lý thị trường sẽ thực hiện đóng tài khoản của công ty
và công ty sẽ được hưởng phần chênh lệch do tỷ giá thay
đổi này.
19. Ví dụ phòng vệ rủi ro hối đoái
Thông qua hợp đồng option: Công ty A sẽ tìm đến một công
ty chuyên kinh doanh quyền chọn và ký bán option 125 triệu
EUR. Giả sử mức phí quyền chọn theo thỏa thuận là 500 VND
trên mỗi EUR giao dịch. Có nghĩa là ngay tại thời điểm ký hợp
đồng option thì công ty A phải thanh toán cho người bán quyền
là 62.500 triệu VND.
Tại thời điểm hợp đồng đáo hạn, có các tình huống sau đây:
Nếu tỷ giá option + phí quyền chọn < tỷ giá giao ngay tại thời
điểm đáo hạn: Công ty A sẽ không thực hiện hợp đồng option
mà sẽ bán 125 triệu EUR trên thị trường sẽ có lợi hơn.
Nếu tỷ giá option + phí quyền chọn > tỷ giá giao ngay tại thời
điểm đáo hạn: Công ty A sẽ thực hiện quyền chọn và thông báo
cho đối tác là người bán quyền chọn biết ý định của mình