3. • Khái niệm quản trị
• Sự cần thiết phải quản trị
• Chức năng của quản trị
• Nhà quản trị
• Vai trò của nhà quản trị
• Kỹ năng của nhà quản trị
• Năng lực của nhà quản trị
• Quản trị là khoa học
• Quản trị là nghệ thuật
3
4. Mary Parker Follett cho rằng “quản trị là nghệ thuật đạt
được mục đích thông qua người khác”.
• Định nghĩa này nói lên rằng những nhà quản trị đạt được các mục tiêu của tổ
chức bằng cách sắp xếp, giao việc cho những người khác thực hiện chứ không
phải hoàn thành công việc bằng chính mình.
Robert Kreitner” Quản trị là tiến trình làm việc với hoặc
thông qua người khác để đạt các mục tiêu của tổ chức
trong một môi trường thay đổi
• Khái niệm trên chỉ ra rằng tất cả những nhà quản trị phải thực hiện các hoạt
động quản trị nhằm đạt được mục tiêu mong đợi. Trọng tâm của tiến trình
này là kết quả và hiệu quả của việc sự dụng các nguồn lực giới hạn
4
5. Quản trị được xem như là tiến trình
hoànthành công việc một các có hiệu quả
và hữu hiệu thông qua và với người khác.
Từ tiến trình trong định
nghĩa này biểu thị Hữu hiệu và hiệu quả đề
những hoạt động chính cập đến việc chúng ta
mà nhà quản trị thực đang làm gì và thực hiện
hiện, những hoạt động chúng như thế nào
đó là hoạch định, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm
soát.
5
6. Là hoạt động cần thiết được thực
hiện khi con người kết hợp với
nhau trong các tổ chức nhằm đạt
được những mục tiêu chung
Quản trị tạo lập và duy trì một
môi trường nội bộ thuận lợi nhất
trong đó các cá nhân làm việc
theo nhóm và có thể đạt được
hiệu suất cao nhất nhằm hoàn
thành mục tiêu chung của tổ
chức
6
7. Là chức năng đầu tiên trong
tiến trình quản trị, bao gồm:
việc xác định mục tiêu hoạt
Chức năng hoạch
động, xây dựng chiến lược tổng
định Tổ chức làmục tiêu, và thiết lập
thể để đạt tiến trình thiết lập một
cấu hệ về các mối quan hệ để
một trúc thống các kế hoạch giúp
mọi người cóhoạt động.hiện được
phối hợp các thể thực
Chức năng tổ chức các kế định liên quan đến thoả
Hoạch hoạch đã đề ra và dự
báo các mục tiêuliệu tổ chức.
mãn và tiên của tương
Lãnhnhữngnàygồmtiêu hoạt động
Công đạo bao bao gồm: xác đạt
lai, việc mục các cần định
nhằm và những phươngngười thực
được thúc đẩy mọi người để
những việc phải làm, thức nào
Chức năng lãnh đạo hiện những công việc cần động để
phải làm,mục tiêu đóhoạt thiết ra
đạt được phối hợp
sao, thành mục tiêu của tổ chức
hoànbộ phận nào được được hình
Chức năng lãnh đạo cácmột phận
thành, trình giám không phải
Là quáquan hệ giữasát bộ cách
Chức năng kiểm tra đượcđộng đối với một công chức
được thực hiện sau khi các việc
chủ thiết lập thế nào và hệ
năngmột tổ chức thực tổ chức đã
hay hoạch định và hiện nhiệm
thống quyền hành trong tổ chức
hoàn tất mà nó là ra sao. tố then
vụ được thiết lập một yếu chỉnh
đó và tiến hành những điều
chốt thiếtcác chứcchức không đạt
cần của khi tổ năng này
được hiệu suất mong muốn 7
8. Ai là nhà quản trị?
• Nhà quản trị là những người làm việc trong tổ
chức, điều khiển công việc của người khác và chịu trách
nhiệm trước kết quả hoạt động của họ. Nhà quản trị là
người lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra con
người, tài chính, vật chất và thông tin một cách có hiệu
quả để đạt được mục tiêu.
Nhà quản trị có thể được chia thành 3
loại
• Quản trị viên cao cấp
• Quản trị viên cấp trung
• Quản trị viên cấp cơ sở
8
11. Vai trò quan hệ với người khác Vai trò thông tin Vai trò quyết định
• Vai trò thu thập và tiếp nhận • Vai trò cách tân: Xuất hiện
• Vai trò đại diện: Là người khi nhà quản trị tìm cách cải
đứng đầu một đơn vị, nhà các thông tin: Nhà quản trị
đảm nhiệm vai trò thu thập tiến hoạt động của tổ chức.
quản trị thực hiện các hoạt • Vai trò người giải quyết xáo
động với tư cách là người đại bằng cách thường xuyên
xem xét, phân tích bối cảnh trộn: Nhà quản trị là người
diện, là biểu tượng cho tập phải kịp thời đối phó với
thể, có tính chất nghi lễ xung quanh tổ chức để nhận
ra những tin tức, những hoạt những biến cố bất ngờ nảy
• Vai trò lãnh đạo: Phối hợp và động và những sự kiện có sinh làm xáo trộn hoạt động
kiểm tra công việc của nhân thể đem lại cơ hội tốt hay sự bình thường của tổ chức như
viên dưới quyền. Một số công đe dọa đối với hoạt động mâu thuẩn về quyền lợi,
việc như tuyển dụng, đào của tổ chức. khách hàng thay đổi... nhằm
tạo, hướng dẫn, và khích lệ đưa tổ chức sớm trở lại sự ổn
nhân viên là một vài ví dụ về • Vai trò phổ biến thông tin:
Là người phổ biến thông tin định.
vai trò này của nhà quản trị. • Vai trò người phân phối tài
cho mọi người, mọi bộ phận
• Vai trò liên lạc: Quan hệ với có thể là thuộc cấp, cùng nguyên: Khi tài nguyên khan
người khác ở trong hay ngoài cấp hiếm mà lại có nhiều yêu
tổ chức, để nhằm góp phần cầu, nhà quản trị phải dùng
hoàn thành công việc được • Vai trò cung cấp thông tin:
Là người có trách nhiệm và đúng tài nguyên, phân phối
giao cho đơn vị của họ. Ví dụ các tài nguyên cho các bộ
như tiếp xúc với khách hàng quyền lực thay mặt tổ chức
phát ngôn những tin tức ra phận đảm bảo tính hợp lý và
và những nhà cung ứng tính hiệu quả cao.
bên ngoài với mục đích giải
thích, bảo vệ các hoạt động • Vai trò đàmphán: Thay mặt
của tổ chức hay tranh thủ cho tổ chức thương thuyết
thêm sự ủng hộ cho tổ chức. trong quá trình hoạt động,
trong các quan hệ với những 11
đơn vị khác, với xã hội.
12. Kỹ năng nhận thức
• Là khả năng dựa trên hiểu biết để nhìn nhận tổ chức ở góc độ tổng thể và mối quan hệ
giữa các bộ phận
• Kỹ năng nhận thức bao gồm khả năng tư duy của nhà quan trị, khả năng xử lý thông tin
và khả năng hoạch định
Kỹ năng nhân sự
• Là khả năng của nhà quản trị làm việc với và thông qua người khác và khả
năng làm việc một cách hiệu quả như là một thành viên nhóm
• Kỹ năng này được minh hoạ theo cách thức mà nhà quản trị quan hệ với người
khác, bao gồm: khả năng động viên, tạo thuận lợi, điều phối, lãnh đạo, truyền
thôngvà giải quyết mâu thuẫn
Kỹ năng chuyên môn
• Là khả năng am hiểu và thành thạo trong thực hiện các công việc cụ thể
• Bao gồm sự tinh thông về các phương pháp, kỹ thuật và thiết bị liên quan đến
các chức năng cụ thể như Marketing, sản xuất, tài chính…Kỹ năng chuyên môn
còn bao gồm những kiến thức chuyên môn, khả năng phân tích và sử dụng các
công cụ kỹ thuật để giải quyết vấn đề trong lĩnh vực cụ thể.
12
13. Quản trị
viên cấp
cao
Quản trị
viên cấp
trung
Quản trị
viên cấp
cơ sở
Kỹ năng tư duy Kỹ năng nhân sự Kỹ năng chuyên môn
13
14. Năng lực được xem là sự tổng hoà của kiến
thức, kỹ năng, hành vi và thái độ góp phần tạo
nên tính hiệu quả trong công việc của mỗi người
Năng lực quản trị là tập hợp các kiến thức, kỹ
năng, hành vi và thái độ mà một nhà quản trị
viên cần có để tạo ra hiệu quả trong các hoạt
động quản trị khác nhau và ở các loại tổ chức
khác nhau.
14
15. Truyền
thông
Hoạch
Tự quản
định và
trị
điều hành
Nhận
Làm việc
thức toàn
nhóm
cầu
Hành động
chiến lược 15
16. Là khả năng truyền đạt và trao đổi một cách hiệu quả thông tin làm sao để
mình và người khác có thể hiểu rõ.
Truyền thông chính thức
• Thông báo các hoạt động và các sự kiện liên quan đến mọi người giúp họ cập nhật
các sự kiện, hoạt động
• Tạo khả năng thuyết phục, trình bày gây ấn tượng, kiểm soát vấn đề tốt
• Viết rõ ràng, xúc tích và hiệu quả
Truyền thông không chính thức
• Khuyến khích truyền thông 2 chiều thông qua đặt câu hỏi để có được các thông tin
phản hồi, lắng nghe và thiết lập những cuộc trò chuyện thân mật
• Hiểu được tình cảm của người khác, thiết lập các mối quan hệ cá nhân…
Thương lượng
• Thay mặt nhóm để đàm phán một các có hiệu quả về vai trò và nguồn lực 16
• Rèn luyện kỹ năng phát triển các mối quan hệ và xử lý tốt các quan hệ với cấp
trên
• Thực hiện các hành động quyết đoán và công bằng đối với thuộc cấp.
17. Bao gồm việc quyết định những nhiệm vụ cần phải thực hiện, xác
định rõ xem chúng có thể được thực hiện như thế nào, phân bổ
nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ đó và giám sát toàn bộ tiến
trình để đoán chắc rằng chúng được thực hiện tốt.
Thu thập, phân tích thông tin và giải quyết vấn đề
Hoạch định và tổ chức thực hiện các dự án
Quản lý thời gian
Hoạch định ngân sách và quản trị tài chính
17
18. Việc hoàn thành công việc thông qua những
nhóm người có cùng trách nhiệm và thực hiện
công việc mang tính phụ thuộc lẫn nhau yêu cầu
năng lực làm việc nhón
Các nhà quản trị có thể làm cho hoạt động
nhóm trở nên hữu hiệu bằng cách:
• Thiết kế nhóm hợp lý
• Tạo môi trường hỗ trợ hoạt động nhóm
• Quản trị sự năng động của nhóm một cách thích hợp
18
19. Thiết kế nhóm
• Thiết lập các mục tiêu rõ ràng để khích lệ việc hoàn thành công việc của
các thành viên trong nhóm
• Cơ cấu thành viên của nhóm một cách hợp lý
• Xác định trách nhiệm chung cho cả nhóm, ấn định nhiệm vụ và trách
nhiệm cho từng thành viên của nhóm một cách thích hợp
Tạo lập một môi trường khích lệ, hỗ trợ
• Tạo lập môi trường mà trong đó sự hợp tác hiệu quả luôn được đánh giá
kịp thời và khích lệ, khen thưởng. Các thành viên được trao quyền hoạt
động dựa trên khả năng suy sét tốt nhất của họ không phụ thuộc vào ý
kiễn của người lãnh đạo.
• Hỗ trợ nhóm trong việc xác định và sử dụng các nguồn lực cần thiết để
hoàn thành mục tiêu.
• Hành động như là một huấn luyện viên, người tư vấn, cố vấn đối với các
thành viên trong nhóm.
Quản trị sự năng động của nhóm
• Hiểu rõ điểm mạnh, yếu của từng thành viên trong nhóm và khai thác
các điểm mạnh của họ để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.
• Cởi mở đối với các mâu thuẫn và bất đồng và xử lý tốt chúng để nâng 19
cao kết quả công việc
• Chia sẻ sự tin cậy đối với mọi người.
20. Hiểu rõ về ngành mà tổ chức đang hoạt động
Thấu hiểu về tổ chức
Thực hiện các hành động chiến lược
20
21. Việc thực hiện các công việc quản trị trong tổ chức thông qua việc sử dụng
phối hợp các nguồn lực từ nhiều quốc gia và đáp ứng nhu cầu thị trường với
sự đa dạng về văn hoá đòi hỏi nhà quản trị phải có năng lực nhận thức toàn
cầu
Các khía cạnh của năng lực toàn cầu bao gồm:
- Sự hiểu biết và cập nhật các khuynh hướng và sự kiện chính trị, xã
hội kinh tế trên toàn thế giới
- Nhận thức rõ sự tác động của các sự kiện quốc tế đến tổ chức
- Hiểu và nói thông thạo hơn một ngôn ngữ khác
- Hiểu rõ đặc trưng của những khác biệt về quốc gia và dân tộc, có khả
năng thích nghi một cách nhanh chóng với những tình huống mới
21
22. Xử lý công việc trung thực
và có đạo đức
Có nghị lực và nỗ lực cá
nhân
Cân bằng giữa nhu cầu
công việc và cuộc sống
Khả năng tự nhận thức và
phát triển 22
23. Năng lực quản trị ngày
nay được xem là một
nguồn lực quan trọng Theo tài liệu của GS. Nguyễn
cho sự phát triển của văn Lê. Nguyên nhân phá sản
một quốc gia nói chung một doanh nghiệp:
hay một tổ chức kinh tế -60% do quản trị thiếu khả năng.
nói riêng -20% do chiều hướng bất lợi.-
10% do tai nạn .
-10% do các yếu tố linh tinh
khác.
Các nhà kinh tế Pháp điều tra
nghiên cứu và phân định trước
Trong các nguồn lực của những tổn thất của doanh nghiệp
doanh nghiệp, năng lực do các nguyên nhân sau:
Quản trị là quan trọng -50% thuộc về lãnh đạo.
nhất, bỡi vì các nguồn -25% thuộc về giáo dục – đào
lực khác có phát huy tác tạo.
dụng được hay không -25% thuộc về những người thừa
23
đều phụ thuộc phần lớn hành.
vào năng lực quản trị.
24. Cách thức quản trị giống như mọi lĩnh vực khác (y học,
hội họa, kỹ thuật ...) đều là nghệ thuật, là „bí quyết nghề
nghiệp‟, là quá trình thực hiện các công việc trong điều
kiện nghệ thuật với kiến thức khoa học làm cơ sở. Do đó,
khi khoa học càng tiến bộ, thì nghệ thuật làm việc càng
hoàn thiện.
Khoa học và nghệ thuật không loại trừ nhau mà phụ trợ
cho nhau, nó chỉ là hai mặt của một vấn
24
25. Quản trị học là khoa học nghiên cứu phân tích về công việc quản
trị trong tổ chức, tổng kết hóa các kinh nghiệm tốt thành nguyên
tắc và lý thuyết có thể áp cho các tình huống quản trị tương tự.
Mục tiêu của quản trị học là trang bị cho chúng ta
những kiến thức và kỹ thuật cần thiết để gia tăng hiệu
quả trong các hoạt tập thể, kinh doanh hoặc không
kinh doanh.
Khoa học quản trị là một bộ phận tri thức đã được
tích luỹ qua nhiều năm, bản thân nó là một khoa học
tổng hợp thừa hưởng kết quả từ các ngành khoa học khác
như toán học, điều khiển học, kinh tế học... 25
26. Tính khoa học của Quản trị thể hiện:
• Thứ nhất, quản trị phải đảm bảo phù hợp với sự vận động của các
qui luật tự nhiên, xã hội. Điều đó đòi hỏi việc quản trị phải dựa trên
sự hiểu biết sâu sắc các qui luật khách quan chung và riêng của
tự nhiên và xã hội.
• Thứ hai, trên cơ sở đó mà vận dụng tốt nhất các thành tựu khoa
học, trước hết là triết học, kinh tế học, toán học, tin học, điều khiển
học, công nghệ học, … và các kinh nghiệm trong thực tế vào thực
hành quản trị.
• Thứ ba, quản trị phải đảm bảo phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh
của mỗi tổ chức trong từng giai đoạn cụ thể. Điều đó cũng có
nghĩa, người Quản trị vừa phải kiên trì các nguyên tắc vừa phải
vận dụng một cách linh hoạt những phương pháp, những kỹ thuật
Quản trị phù hợp trong từng điều kiện, hoàn cảnh nhất định. 26
27. Khoa học quản trị nhằm:
• Cung cấp cho các nhà quản trị một cách suy nghĩ có hệ
thống trước các vấn đề phát sinh, cung cấp những
phương pháp khoa học giải quyết các vấn đề trong thực
tiễn làm việc. Thực tế đã chứng minh các phương pháp
giải quyết khoa học đã là những kiến thức không thể
thiếu của các nhà quản trị.
• Cung cấp cho các nhà quản trị các quan niệm và ý niệm
nhằm phân tích, đánh giá và nhận diện bản chất các vấn
đề.
• Cung cấp cho các nhà quản trị những kỹ thuật đối phó
với các vấn đề trong công việc, hình thành các lý
thuyết, các kinh nghiệm lưu truyền và giảng dạy cho các
thế hệ sau. 27
28. Người ta thường xem quản trị là một nghệ thuật còn người
quản trị là người nghệ sĩ tài năng. Quản trị khác với những
hoạt động sáng tạo khác ở chỗ nhà „nghệ sĩ quản trị‟ phải
sáng tạo không ngừng trong thực tiễn sản xuất kinh doanh.
Quản trị không thể học thuộc lòng hay áp dụng theo công
thức. Nó là một nghệ thuật và là một nghệ thuật sáng tạo.
Nhà quản trị giỏi có thể bị lầm lẫn nhưng họ sẽ học hỏi
được ngay từ những sai lầm của mình để trau dồi nghệ
thuật quản trị của họ, linh hoạt vận dụng các lý thuyết quản
trị vào trong những tình huống cụ thể.
28
29. Tính nghệ thuật của quản trị thể hiện
• Nghệ thuật là sự tinh lọc kiến thức để vận dụng phù hợp
trong từng lĩnh vực, trong từng tình huống.
• Trong nghệ thuật sử dụng người .
• Nghệ thuật giáo dục con người.
• Nghệ thuật giao tiếp, đàm phán trong kinh doanh.
• Nghệ thuật ra quyết định quản trị.
• Nghệ thuật quảng cáo.
• Nghệ thuật bán hàng
• Nghệ thuật là cái gì đó hết sức riêng tư của từng
người, không thể “nhập khẩu” từ người khác. Nó đòi hỏi ở
người quản trị (mà trước hết là người lãnh đạo) không những
biết vận dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học hiện có vào
hoàn cảnh cụ thể của mình mà còn tích lũy vốn kinh nghiệm
của bản thân, của người khác để nâng chúng lên thành nghệ
thuật – tức biến nó thành cái riêng của mình.
29
30. Nghệ thuật bao giờ cũng phải dựa trên một sự hiểu biết
khoa học làm nền tảng cho nó.
Khoa học và nghệ thuật quản trị không đối lập, loại trừ
nhau mà không ngừng bổ sung cho nhau. Khoa học phát
triển thì nghệ thuật quản trị cũng được cải tiến theo.
Khoa học là sự hiểu biết kiến thức có hệ thống, còn nghệ
thuật là sự tinh lọc kiến thức. Nghệ thuật quản trị trước
hết là tài nghệ của nhà quản trị trong việc giải quyết
những nhiệm vụ đề ra một cách khéo léo và có hiệu quả
nhất. Tài năng của quản trị gia, năng lực tổ chức, kinh
nghiệm giúp họ giải quyết sáng tạo xuất sắc nhiệm vụ
được giao. 30