3. Giải phẫu học
của da
Gồm 3 lớp:
Thượng bì: lớp bảo vệ chính
Trung bì: lông, tuyến bã, cơ quan cảm giác,
thần kinh, mạch máu, mạch bạch huyết
Hạ bì: tuyến mồ hôi, mô mỡ
4. 1. Tầng thượng bì
- Gồm 5 lớp:
Lớp sừng
Lớp trong
Lớp hạt
Lớp gai
Lớp đáy
- Độ dầy: 1 – 4mm
- Thời gian làm mới từ 35 -47
ngày
- Chứa tế bào melanin tạo màu
cho da
5. 2. Trung bì
Có hệ thống mạch máu, hạch bạch huyết và thần kinh
phong phú.
Cơ quan cảm giác: Sự phân bố và mật độ của các cơ quan
cảm giác rất thay đổi, chúng tập trung nhiều nhất ở môi và
đầu ngón tay.
Các nang lông:Lông dài ra với tốc độ 0,3 mm một ngày.
Lông già đi sẽ bị rụng theo chu kỳ và thường được thay
bằng lông mới trong cùng một nang lông
Tuyến bã:ở trong nang lông, tóc. Chức năng của chúng là
bôi trơn thân lông và da, nó còn có thể ngăn ngừa sự phát
triển của các vi sinh vật có hại.
Tuyến mồ hôi . Các tuyến mồ hôi được hệ thần kinh điều
khiển, được kích thích tiết ra một thứ dịch lỏng do cảm xúc
hoặc do nhu cầu điều tiết nhiệt độ.
6. Hệ thống mạch máu và hạch bạch huyết
Các mạch máu mang chất dinh dưỡng và oxy tới cho
da, mang chất thải đi
Các mạch máu còn chuyên chở Vitamin tổng hợp ở
da tới phần còn lại của cơ thể
Sự tuần hoàn máu còn đóng vai trò quan trọng trong
cơ chế điều hoà cơ thể.
Các mạch bạch huyết đưa bạch huyết chứa các tế
bào của hệ miễn dịch chống nhiễm trùng tới các mô
da
7. Hệ thống thần kinh:
Trung bì là nơi tập trung
nhiều đầu mút thần kinh, giúp
chúng ta cảm nhận được tiếp
xúc nhẹ, áp lực, đau và nhiệt
độ (nóng, lạnh).
3. Hạ bì
- Gồm những tế bào mô mỡ
- Bảo vệ cơ và xương.
- Giúp điều hòa thân nhiệt.
10. I. ĐẠI CƯƠNG
1. Hệ xương khớp
Bộ xương người gồm 206 xương
Phân loại: xương dài, xương dẹt, xương ngắn, xương
bất định
Cấu tạo xương: màng xương, đầu xương, thân xương,
sụn khớp
Chức năng: khung xương nâng đở cơ thể, bảo vệ, vận
động, tạo máu, dự trữ muối khoáng
11. Một khớp động được cấu tạo bởi:
+ Mặt khớp: bao phủ bởi
sụn khớp
+ Phương tiện nối khớp:
bao khớp và dây chằng
+ Ổ khớp: giới hạn bởi mặt
khớp và bao khớp, có bao hoạt
dịch lót mặt trong bao khớp. Trong
ổ khớp có chất hoạt dịch
KHỚP: Khớp là nơi mà các đầu xương hoặc các bờ
xương của những xương khác nhau liên kết với nhau.
Phân loại: khớp bất động và khớp động
12. 2. Hệ cơ: Nhờ đặc tính cơ bản của cơ là sự co cơ, nên cơ
giúp cho cơ thể có thể hoạt động được như vận động cơ
thể và các tạng khác. Cơ được chia làm ba loại đó là: cơ
tim, cơ trơn, cơ vân.
Cơ vân hay còn gọi là cơ bám xương, co bóp theo ý muốn, được cấu
tạo bởi những sợi cơ, hoạt động theo ý muốn, tạo ra các cử động của
cơ thể
Cơ trơn: là cơ của các tạng, các tuyến và thành mạch máu, hoạt động
ngoài ý muốn
Cơ tim giúp tim co bóp
13. II. GIẢI PHẪU – SINH LÝ HỆ
CƠ XƯƠNG KHỚP
1. Vùng đầu mặt:
1.1 Xương khớp vùng đầu mặt:
Người ta chia các xương đầu mặt thành hai loại:
- Khối xương sọ, tạo thành hộp sọ não: hình bán cầu, gồm có
vòm sọ có nhiệm vụ che phủ và bảo vệ não bộ, nền sọ nâng đỡ
não và cho các cấu trúc như dây thần kinh, mạch máu... đi qua.
Gồm có một số xương chính sau: xương trán, xương sàng,
xương bướm, xương chẩm, xương đỉnh, xương thái dương,
xương mũi.
- Khối xương mặt, tạo thành sọ mặt: Gồm một số xương chính
sau: xương gò má, xương hàm trên, xương khẩu cái, xương
hàm dưới.
Khớp thái dương – hàm dưới: Khớp thái dương - hàm dưới gồm
có các động tác sau: nâng và hạ hàm dưới, đưa hàm dưới sang
bên, ra trước và ra sau.
14.
15. 1.2 Các cơ vùng đầu mặt:
1.2.1 Cơ vùng đầu: Dựa vào chức năng cũng như nguồn gốc phôi
thai, cơ vùng đầu được chia thành hai nhóm: cơ mặt và cơ nhai
- Cơ mặt: Cơ mặt thường được gọi là cơ bám da, là phương
tiện diễn đạt tình cảm và đóng mở các lỗ tự nhiên của vùng đầu
mặt. Do dây thần kinh mặt chi phối. Gồm chủ yếu các cơ sau:
nhóm cơ mắt, nhóm cơ miệng…
- Cơ nhai: có tác dụng vận động xương hàm dưới, do thần kinh
hàm dưới chi phối. Gồm các cơ: cơ thái dương, cơ cắn…
1.2.2 Cơ vùng cổ: có một số cơ chính như sau:
- Cơ ức đòn chũm: Được chi phối bởi dây thần kinh phụ. Khi cơ
co thì có tác dụng xoay đầu và kéo đầu về phía bên đó. Nếu co
cả hai bên thì có tác dụng làm ngữa đầu
- Cơ nâng vai, cơ thang….
16.
17. 2. Vùng thân mình:
2.1 Xương khớp thân mình:
2.1.1 Cột sống: Cột sống là một cột xương gồm nhiều đốt sống
chồng lên nhau, có nhiệm vụ nâng đỡ cơ thể, vận động và
bảo vệ tủy gai. Mỗi người thường có từ 33 đến 35 đốt sống
2.1.2 Xương ngực: Lồng ngực gồm 12 đôi xương sườn, kết nối
xương ức với các đốt sống ngực tạo thành
18. Cột sống
1. Nhìn từ trước 2. Nhìn từ sau 3. Nhìn từ phía bên
4. Xương cùng 5. Xương cụt
19. 2. Vùng thân mình:
2.1 Xương khớp thân mình:
2.1.3. Khớp giữa các thân đốt sống:
Diện khớp:Là mặt trên và mặt dưới của hai thân đốt sống kế cận.
Đĩa gian đốt sống: Hình thấu kính hai mặt lồi. Có cấu tạo bằng
sợi sụn. Mỗi đĩa gồm 2 phần: phần chu vi cấu tạo bởi các vòng
xơ sụn đồng tâm rất đàn hồi và phần trung tâm là nhân tủy.
Thường thì nhân nằm gần bờ sau hơn bờ trước của đĩa gian đốt
sống nên khi gập mạnh thân người ra trước có thể gây thoát vị
đĩa đệm ra sau đẩy lồi vào trong ống sống.
Các dây chằng: Gồm có dây chằng dọc trước, dây chằng dọc
sau, dây chằng vàng
20.
21. 2.2 Cơ thân mình:
2.2.1 Các cơ thành ngực:
Các cơ thành ngực gồm các cơ riêng của thành ngực và các
cơ của vùng khác đến tăng cường cho động tác hô hấp.
2.2.2 Các cơ thành bụng:
Thành bụng trước bên gồm ba cơ ở phía bên xếp thành ba
lớp từ nông đến sâu: cơ chéo bụng ngoài, cơ chéo bụng
trong và cơ ngang bụng; hai cơ ở phía trước, giữa bụng là cơ
thẳng bụng và cơ tháp.
Tác dụng của các cơ thành bụng trước bên là: bảo vệ các
tạng trong ổ bụng, làm tăng áp lực trong ổ bụng khi các cơ
cùng co, góp phần trong hô hấp gắng sức, giúp giữ vững tư
thế, cử động thân mình.
22. Các cơ thành bụng sau
1.Cơ chéo bụng ngoài
2. Cơ thẳng bụng
3. Cơ chéo bụng trong
4. Đường trắng
23. 3. Chi trên:
3.1 Xương khớp chi trên: Gồm các xương:
- Xương đòn
- Xương vai
- Xương cánh tay
- Xương cẳng tay: Gồm hai xương là xương quay ở ngoài
và xương trụ ở trong
- Các xương cổ tay: gồm 8 xương nhỏ
- Các xương đốt bàn tay và Các xương ngón tay
24.
25. Khớp vai: Khớp vai là 1 khớp động, nối giữa ổ chảo với chỏm xương
cánh tay.
Khớp vai có biên độ hoạt động lớn nhất trong cơ thể, biên độ của
các động tác rất lớn: dạng (1800), khép (300), đưa ra trước (900) , ra
sau ( 450 ), xoay ngoài ( 600), xoay trong ( 900)…
Một đặc điểm về mặt giải phẫu học của khớp vai là bao khớp rất lỏng
lẻo, rộng rãi, phía trên và dưới được tăng cường bởi một số gân cơ
tạo nên một bao hoạt dịch - gân – cơ
Bệnh lý thường gặp: Viêm quanh khớp vai là một danh từ chỉ tất cả
những trường hợp đau và hạn chế vận động khớp vai do tổn thương
phần mềm quanh khớp: gân, cơ, dây chằng, bao khớp.
Viêm quanh khớp vai không bao gồm những nguyên nhân do tổn
thương đầu xương, sụn khớp, màng hoạt dịch.
26.
27. 4. Chi dưới:
4.1 Xương khớp chi dưới:
Xương chậu: Xương chậu là một xương đôi, xương chậu bên này nối tiếp
với xương chậu bên đối diện và xương cùng phía sau thành khung chậu..
Khung chậu có nhiệm vụ chứa đựng các tạng trong ổ bụng và chuyển
trọng lượng thân mình xuống chi dưới
Xương đùi: là một xương dài có một thân và hai đầu, trong đó đầu trên có
cổ xương đùi là vị trí dễ bị gãy ở những người già loãng xương.
Xương bánh chè: Xương bánh chè được bọc trong gân cơ tứ đầu đùi nên
được gọi là xương vừng. Có vai trò trong động tác duỗi cẳng chân.
Xương chày: Là xương chính của cẳng chân, chịu gần toàn bộ sức nặng
cơ thể từ trên dồn xuống
Xương mác: Xương mác là xương dài, mảnh nằm ngoài xương chày.
Các xương bàn chân: Các xương bàn chân gồm có: các xương cổ chân,
các xương đốt bàn chân, các xương đốt ngón chân.
28.
29. 4.1.7 Khớp hông: Khớp hông là một khớp hoạt dịch lớn nhất cơ thể.
Mặt khớp bao gồm:
- Ổ cối thuộc xương chậu
- Chỏm xương đùi
- Sụn viền ổ cối
Biên độ của khớp hông rất lớn: gấp 800 ( khi gối duỗi ), 1300 ( khi
gối gấp ), duỗi 150, dạng 450 , khép 300 , xoay ngoài 450 , xoay trong
300
4.1.8 Khớp gối: động tác chủ yếu của khớp gối là gấp và duỗi.
Mặt khớp gồm: Lồi cầu trong và ngoài xương đùi; Diện khớp trên
xương chày; Diện khớp xương bánh chè; Sụn chêm trong và ngoài.
Khớp gối có 4 hệ thống dây chằng: dây chằng trước ( dây chằng
bánh chè ), dây chằng sau, dây chằng bên, dây chằng chéo ( chéo
trước và chéo sau )
33. TỔNG QUAN VỀ HỆ THẦN KINH
Là mạng lưới phức tạp và quan trọng
Cần thiết cho nhận thức cảm giác, nhận thức về
sự đau đớn và thích thú
Kiểm soát và kích thích các vận động cơ, điều
chỉnh các chức năng của cơ thể.
Quan trọng đối với những hoạt động thần kinh
như sự phát triển ngôn ngữ, suy nghĩ và trí nhớ,
34. SỰ SẮP XẾP CỦA HỆ THẦN
KINH TRUNG ƯƠNG VÀ
NGOẠI BIÊN
* Về cấu tạo, hệ thần kinh gồm 2
phần chính:
Hệ thần kinh Trung ương :
-Não
-Tủy sống
Hệ thần kinh Ngoại biên :
- Các dây thần kinh ngoại
biên gồm: 12 đôi thần kinh sọ, 31
đôi thần kinh tủy sống
- Các rễ và hạch thần kinh
36. 1. Não bộ
Não là cấu trúc nằm nổi trong một cái túi có chứa chất
dịch lỏng và được bảo vệ nhờ hộp sọ và cột sống. Túi
này được tạo bởi 3 màng: màng cứng, màng nhện và
màng mềm. Màng mềm ở trong cùng, sát với bề mặt não.
Giữa màng nhện và màng mềm có chứa dịch não tủy.
Não khoảng gồm 100 tỷ nơ-ron và khoảng 1 triệu tế bào
thần kinh đệm. Ở người trưởng thành, não nặng 1300gr.
Não gồm 2 bán cầu đại não, được chia làm 5 thùy: thùy
trán, thùy đỉnh, thùy thái dươn, thùy chẩm và thùy đảo.
37.
38. 2. Tủy gai:
Dài khoảng 40cm, nằm trong ống sống đi từ
bờ trên C1 đến bờ dưới L1 hay bờ trên L2
Tủy gai được chia làm 4 phần:
phần cổ cho 8 đôi dây thần kinh cổ,
phần ngực cho 12 đôi dây thần kinh ngực,
phần thắt lưng cho 5 đôi dây thần kinh thắt lưng
nón tủy là phần tận cùng của tủy gai cho 5 đôi
dây thần kinh cùng và 1 đôi dây thần kinh cụt.
39. Tủy cổ
Tủy ngực
Tủy lưng
Nón tủy
C1 – C4: chi phối cho vai,
đầu
C5 – C8: chi trên
•T1-T2 chi phối mặt trong
cẳng tay đến mặt trong cánh
tay, ngực.
•T3-T12 chi phối ngực, bụng
và lưng
L1 chi phối bụng dưới và thắt lưng
L2-L3 chi phối thắt lưng, mặt trước đùi
L4 chi phối mặt trong cẳng chân
L5 chi phối mặt ngoài cẳng chân
S1 chi phối mặt sau cẳng chân, gan bàn chân
S2-S3 chi phối mặt sau đùi.
S3-S5 chi phối vùng đáy chậu
3. Dây Gai
41. 5. Hệ thần kinh thực vật
Gồm các sợi thần kinh đi từ hệ thần kinh trung ương đến
các cơ trơn (các tuyến, các tạng, các mạch máu) và cơ
tim.
Hệ thần kinh tự chủ được chia làm 2 hệ: hệ giao cảm và
hệ phó giao cảm hoạt động theo nguyên tắc đối lập nhau
Giao cảm Đối giao cảm
Đồng tử Giãn Co
Nước mắt, nước bọt, dạ
dày
Giảm tiết Tăng tiết
Tuyến mồ hôi Tăng tiết Không
Cơ tim Tăng co bóp cơ tim,
tăng nhịp tim
Giảm
Huyết áp Tăng Giảm
Dạ dày, ruột Giảm nhu động Tăng nhu động
Mạch máu Co Giãn
42. Xoa bóp tác động lên hệ thần kinh
Đầu dây thần kinh cảm giác ở mạch máu, cơ,
xương, khớp, cơ quan nội tạng thu nhận các kích
thích hoá, lý, sinh học dẫn truyền về tuỷ sống, tại
khoanh tuỷ sẽ có phản ứng lại các kích thích trên
như co giãn mạch máu, tăng giảm trương lực cơ,
co cơ, tăng giảm hoạt động của tuyến hoặc cơ
quan.
43. Nội tạng Tiết đoạn thần kinh tác động
Tim và động mạch chủ trên C3-C4, D1-D3
Phổi và phế quản C3-C4, D3-D9
Dạ dày C3-C4, D5-D9
Ruột C3-C4, D9-L1
Trực tràng D11-D12, L2-L3
Tuỵ C3-C4, D7-D9
Thận ,niệu quản ,thượng thận C1-C2, D10-D12
Bàng quang D11-L3, S3-S4
Tinh hoàn D12-L3
Tử cung D10-L3
Buồng trứng D12-L3
45. MỞ ĐẦU
Hệ tim mạch
tim (heart): một cái bơm vừa hút vừa đẩy máu
các mạch máu (blood vessel)
Hệ bạch huyết (lymphoid system)
các mạch và hạch bạch huyết
Hai hệ này thông với nhau và cùng làm
nhiệm vụ vận chuyển các chất trong cơ thể
46. HỆ TIM MẠCH
ĐỈNH TIM
RÃNH GIAN THẤT TRƯỚC
TIỂU NHĨ PHẢI
TIM:
MĂT TRƯỚC (Ức sườn)
TIỂU NHĨ TRÁI
47. GiẢI PHẪU TIM
Hình thể ngoài:
Tim có vai trò như một cái bơm vừa đẩy vừa
hút máu
Tim nằm ở trung thất giữa của lồng ngực, trên
cơ hoành, sau xương ức, giữa 2 phổi, hơi lệch
sang bên trái.
Hình dạng tim giống như 1 hình tháp 3 mặt, có
1 đáy và 1 đỉnh. Đỉnh quay ra trước và hơi sang
trái, đáy quay ra sau và hơi sang phải.
48. Giải phẫu tim
Hình thể trong:
Bên trong tim được chia làm 4 buồng:
Hai tâm thất : phải và trái.
Hai tâm nhĩ: phải và trái.
Hai tâm nhĩ ngăn cách nhau bằng vách gian
nhĩ, hai tâm thất ngăn cách nhau bằng vách
gian thất. Và tâm nhĩ và tâm thất ngăn cách
nhau bằng vách nhĩ thất.
49. TIM: hình thể trong
TÂM THẤT
PHẢI
TÂM NHĨ
PHẢI
TÂM NHĨ
TRÁI
TÂM THẤT
TRÁI
HỆ TIM MẠCH
HỆ TIM MẠCH
55. Hệ thống mạch máu
Là hệ thống các ống dẫn máu thông nối từ tim
đến các cơ quan và ngược lại.
Các mạch máu bao gồm: động mạch, tĩnh mạch
và mao mạch.
Tim bơm máu vào các động mạch, máu theo các
động mạch đến các cơ quan; sau đó máu từ
những nơi này theo các tĩnh mạch trở về tim.
Mao mạch là những mạch máu rất nhỏ, nối nhau
thành mạng lưới giữa nơi tận cùng của động
mạch và nơi bắt đầu của tĩnh mạch
56. Hệ thống mạch máu
Hệ động mạch: chứa máu có oxy và dưỡng
chất đến nuôi dưỡng các cơ quan trong cơ
thể. Hệ động mạch bao gồm các ống dẫn đàn
hồi và có sức cản cao. Động mạch vành là
động mạch nuôi tim, tách ra từ động mạch
chủ.
Hệ tĩnh mạch: chứa máu có CO2 và chất bài
tiết của tế bào. Tĩnh mạch có cấu tạo khác
hẳn động mạch, thành ít co dãn như động
mạch nhưng đàn hồi tốt nên có thể nở lớn.
57. Cấu tạo của mạch máu
Áo trong
một lớp thượng mô vảy nằm trên màng đáy, lót
mặt trong của tim và mạch máu
Áo giữa
các sợi chun và các sợi cơ trơn
Áo ngoài : mô xơ
Thần kinh giao cảm: làm co cơ trơn làm co
mạch
ức chế giao cảm sẽ làm giãn mạch
60. Các loại mạch máu
Động mạch: có thêm các lá chun trong và
ngoài (nằm xen giữa ba lớp áo)
Tĩnh mạch: mỏng hơn, không có các lá chun
ngoài và trong như động mạch. Một số tĩnh
mạch có van (valve)
Mao mạch: mao mạch hình thành do các tiểu
động mạch phân nhánh. Thành mao mạch
không có cơ trơn, đường kính rất nhỏ. Tại
mao mạch xảy ra sự trao đổi chất dinh
dưỡng, oxy giữa máu và mô.
61. Sinh lý hệ tuần hoàn:
Máu trong cơ thể được lưu thông theo hai vòng
tuần hoàn: đại tuần hoàn và tiểu tuần hoàn.
Đại tuần hoàn: bắt đầu từ tâm thất trái, máu chứa
nhiều oxy có màu đỏ theo động mạch chủ đến khắp
cơ thể trao đổi khí thành máu đen. Sau đó máu đen
theo hệ tĩnh mạch về tâm nhĩ phải. Chức năng của
vòng đại tuần hoàn là đưa máu đi nuôi khắp cơ thể.
Tiểu tuần hoàn: máu đen từ tâm thất phải theo động
mạch phổi lên phổi để trao đổi dưỡng khí rồi thành
máu đỏ theo tĩnh mạch phổi trở về tâm nhĩ trái.
Vòng tiểu tuần hoàn có chức năng là trao đổi khí.
63. Sinh lý hệ tuần hoàn
Các thời kỳ co thắt của tim: người ta
chia chuỗi hoạt động bơm nhịp nhàng
liên tục của tim thành những chu kỳ
riêng rẽ.
Tâm thu: là thời gian tâm thất co bóp
để tống máu ra ngoài. Van nhĩ thất
đóng tạo nên tiếng tim thứ nhất (T1).
Tâm trương: là thời gian tâm thất giãn
ra, tim hút máu về. Van động mạch chủ
đóng tạo nên tiếng tim thứ hai (T2).
65. Huyết áp
Là áp lực của máu tác động lên thành mạch.
- Huyết áp tối đa: hay là huyết áp tâm thu, thể
hiện sức bơm máu của tim.
- Huyết áp tối thiểu: hay là huyết áp tâm
trương, thể hiên sức cản của mạch.
66. Huyết áp
Dụng cụ đo HA:
Máy đo HA đồng hồ. Máy đo HA điện tử. Nếu
dùng các loại máy đo HA trên thì phải hiệu
chỉnh thường xuyên (dùng máy đo HA thủy
ngân làm chuẩn.
67.
68. Huyết áp
Cần đo nhiều lần và nhiều vị trí
khác nhau (2 tay, 2 chân) để so
sánh đôi khi phát hiện bệnh lý
mạch máu. (VD: teo hẹp eo động
mạch chủ HA chi trên > chi dưới).
Đo HA cần thực hiện trong phòng
yên tĩnh, trạng thái tinh thần thoải
mái. Tư thế đo HA thông thường
là tư thế nằm và ngồi để làm sao
băng quấn cánh tay ngang mức
với tim. Băng quấn cánh tay phải
phù hợp kích thước cánh tay. Trẻ
em cần có băng quấn cánh tay
kích thước nhỏ hơn.
Tải bản FULL (143 trang): https://bit.ly/3LIGNyd
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
69. Tải bản FULL (143 trang): https://bit.ly/3LIGNyd
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
70. Xoa bóp tác động lên hệ tuần hoàn
Làm giãn mạch và máu lưu thông tốt giúp cho tổ chức cơ thể được cung cấp
dinh dưỡng, ôxy, thải trừ chất cặn bã và khí CO2 được tốt hơn.Vì vậy làm cho
tổ chức được xoa bóp hoạt động và hồi phục được nhanh hơn. Sau xoa bóp
thấy thoải mái, bớt mệt mỏi giảm căng thẳng và khả năng lao động được
phục hồi nhanh hơn.
Xoa bóp toàn thân giúp lượng máu ngoại vi được tăng cường. Lượng máu tại
các cơ quan tạng phủ sâu được rút bớt, hoạt động của tim được điều chỉnh.
Đặc biệt xoa bóp làm tăng tuần hoàn bạch mạch 5-6 lần nên giảm phù nề tổ
chức và giảm đau rất tốt trong các trường hợp ứ trệ tuần hoàn bạch mạch do
chèn ép phù nề. Tuần hoàn bạch mạch lưu thông tốt giúp khả năng thực bào,
miễn dịch được gia tăng nên khả năng chống viêm nhiễm được tốt hơn.
Xoa bóp toàn thân làm cho một lượng máu khá lớn chuyển vận từ nội tạng ra
da và lại làm cho khối lượng máu ấy chuyển vận từ da vào nội tạng. Sự
chuyển vận này làm cho tuần hoàn máu trong cơ thể được lưu thông thuận
lợi, tạo điều kiện tốt cho quá trình thay cũ đổi mới trong các tế bào và tăng
cường sự dinh dưỡng toàn thân.
4359539