SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 70
Descargar para leer sin conexión
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LẠI THỊ HỒNG
NHỮNG KHÍA CẠNH PHÁP LÝ
CỦA VIỆC CÔNG CHỨNG CÁC THỎA THUẬN
VỀ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2012
Formatted: Left
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LẠI THỊ HỒNG
NHỮNG KHÍA CẠNH PHÁP LÝ
CỦA VIỆC CÔNG CHỨNG CÁC THỎA THUẬN
VỀ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
Chuyên ngành : Luật dân sự
Mã số : 60 38 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Phương Lan
HÀ NỘI - 2012
4
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG CHỨNG
CÁC THỎA THUẬN VỀ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
6
1.1. Khái niệm chung về quyền sở hữu tài sản của vợ chồng 6
1.1.1. Quyền sở hữu tài sản của vợ chồng 6
1.1.1.1. Quyền sở hữu của vợ chồng đối với tài sản chung 7
1.1.1.2. Quyền sở hữu của vợ, chồng đối với tài sản riêng 13
1.1.2. Mối quan hệ giữa các quy định về quyền sở hữu tài sản của
vợ chồng và việc công chứng các thỏa thuận về tài sản của
vợ chồng
18
1.2. Một số vấn đề lý luận công chứng thỏa thuận về tài sản của
vợ chồng
20
1.2.1. Khái niệm thỏa thuận về tài sản của vợ chồng 20
1.2.2. Khái niệm công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng 21
1.2.3. Yêu cầu đối với văn bản công chứng thỏa thuận về tài sản
của vợ chồng
26
1.2.3.1. Yêu cầu về hình thức đối với văn bản công chứng thỏa
thuận về tài sản của vợ chồng
26
1.2.3.2. Yêu cầu về nội dung của văn bản công chứng thỏa thuận về 27
5
tài sản của vợ chồng
1.2.3.3. Trình tự, thủ tục chung công chứng thỏa thuận về tài sản
của vợ chồng
29
1.3. Ý nghĩa pháp lý của việc công chứng thỏa thuận về tài sản
của vợ chồng
31
Chương 2: ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT YÊU CẦU CÔNG
CHỨNG CÁC THỎA THUẬN VỀ TÀI SẢN CỦA VỢ
CHỒNG TẠI CƠ QUAN CÔNG CHỨNG
38
2.1. Các trường hợp phát sinh yêu cầu công chứng thỏa thuận về
tài sản của vợ chồng
38
2.1.1. Yêu cầu công chứng theo quy định của pháp luật 38
2.1.2. Yêu cầu công chứng theo ý chí tự nguyện của vợ chồng 41
2.1.3. Công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng theo yêu
cầu của bên thứ ba có liên quan đến giao dịch về tài sản với
vợ chồng
42
2.2. Áp dụng pháp luật để công chứng các thỏa thuận về tài sản
của vợ chồng trong thực tiễn
43
2.2.1. Công chứng thỏa thuận nhập tài sản riêng của vợ, chồng
vào khối tài sản chung của vợ chồng
43
2.2.2. Công chứng thỏa thuận (cam kết) tài sản riêng của vợ, chồng 46
2.2.3. Công chứng thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân
50
2.2.4. Công chứng thỏa thuận chia tài sản chung sau khi ly hôn 59
2.2.5. Công chứng thỏa thuận tặng cho tài sản giữa vợ và chồng 62
2.2.6. Thỏa thuận khôi phục chế độ tài sản chung của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân
66
2.2.7. Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế của vợ chồng 69
2.2.8. Công chứng thỏa thuận ủy quyền giữa vợ và chồng 72
6
2.2.9. Công chứng các thỏa thuận sửa đổi, bổ sung và hủy bỏ hợp
đồng, giao dịch giữa vợ và chồng
76
Chương 3: MỘT SỐ VƯỚNG MẮC, BẤT CẬP TRONG VIỆC
CÔNG CHỨNG CÁC THỎA THUẬN VỀ TÀI SẢN
CỦA VỢ CHỒNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
79
3.1. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình giải quyết yêu
cầu công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng
79
3.1.1. Những vướng mắc phát sinh trong việc áp dụng pháp luật
hôn nhân và gia đình
79
3.1.2. Những vướng mắc trong việc áp dụng Luật Nhà ở 84
3.1.3. Những vướng mắc trong việc áp dụng Luật Đất đai 87
3.1.4. Một số điểm tồn tại trong việc áp dụng Luật Công chứng 89
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp
luật về công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng
98
3.2.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật là cơ sở pháp lý công
chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng
98
3.2.1.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp
luật hôn nhân và gia đình
98
3.2.1.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn hiện các quy định về pháp luật
nhà ở
101
3.2.1.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp
luật đất đai
103
3.2.1.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật công chứng 104
3.2.2. Một số kiến nghị nhằm đảm bảo hiệu quả của hoạt động
công chứng
113
KẾT LUẬN 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 118
7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS : Bộ luật Dân sự
CCV : Công chứng viên
LCC : Luật Công chứng
LHN&GĐ : Luật Hôn nhân và gia đình
UBND : Ủy ban nhân dân
VPCCHN : Văn phòng công chứng Hà Nội
Formatted: Left
8
9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Nền kinh tế thị trường mang lại cho kinh tế gia đình những cơ hội,
đồng thời cũng đặt kinh tế gia đình trước những rủi ro và thách thức. "Gia
đình là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Coi đầu tư cho gia đình là đầu tư cho sự phát triển bền vững" [32]. Với vai trò
quan trọng như vậy, Nhà nước cần phải có chính sách nhằm bảo đảm sự phát
triển ổn định, bền vững cho gia đình và xã hội. Hoạt động công chứng hợp
đồng, giao dịch đã tỏ rõ là giải pháp hiệu quả để Nhà nước quản lý và bảo
đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch phát sinh trong xã hội, trong đó có giao
dịch về tài sản của vợ chồng trong thời gian qua.
Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng xuất phát từ yêu cầu chính đáng
của vợ chồng trong việc chủ động nguồn vốn đề đầu tư kinh doanh, hạn chế
các rủi ro có thể gặp phải, bảo đảm quyền và lợi ích của vợ chồng và gia đình.
Tuy nhiên, do trình độ hiểu biết pháp luật còn hạn chế cộng với quy định còn
phức tạp, chưa cụ thể và thống nhất của pháp luật đã làm cho vợ chồng lúng
túng, e ngại khi lập văn bản thỏa thuận về tài sản. Trong khi đó, công chứng
thỏa thuận về tài sản của vợ chồng đã tỏ rõ những ưu việt của mình trong việc
bảo đảm giá trị pháp lý của văn bản công chứng, từ đó bảo đảm quyền và lợi
ích của vợ chồng và người thứ ba có quyền lợi liên quan đến tài sản của vợ
chồng, đồng thời hạn chế các tranh chấp có thể phát sinh. Vì vậy, việc công
chứng thỏa thuận về tài sản được vợ chồng quan tâm, lựa chọn ngay cả khi
pháp luật không yêu cầu bắt buộc thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải
được công chứng.
Formatted: Indent: First line: 0.5"
Formatted: Space Before: 0 pt
10
Trong khi nhu cầu công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng
trong xã hội không ngừng gia tăng thì các quy định của pháp luật lại chưa
theo kịp với thực tiễn, các quy định hiện hành còn chưa rõ ràng, thống nhất đã
gây khó khăn cho công chứng viên (CCV) trong việc áp dụng pháp luật để
giải quyết các yêu cầu công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng trên
thực tế.
Mặc dù là một vấn đề không mới và có ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát triển của xã hội nói chung và gia đình nói riêng nhưng vấn đề công
chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng chưa được các học giả quan tâm
nghiên cứu một cách toàn diện. Nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng
về mặt lý luận và thực tiễn, đặc biệt trong việc nâng cao giá trị pháp lý của
văn bản công chứng liên quan đến thỏa thuận về tài sản của vợ chồng, một
vấn đề quan trọng mà những người làm nghề dịch vụ công chứng như chúng
tôi phải bảo đảm. Chính vì vậy, tác giả quyết định chọn đề tài: "Những khía
cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng"
làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề công chứng dưới góc độ là hoạt động bổ trợ tư pháp đã được
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu như: "Những vấn đề lý luận và thực tiễn
trong việc xác định phạm vi, nội dung hành vi công chứng và giá trị pháp lý
của văn bản công chứng ở nước ta hiện nay", Luận án tiến sĩ Luật học, của
Đặng Văn Khanh; "Nghiên cứu so sánh pháp luật về công chứng một số nước
trên thế giới nhằm góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện
pháp luật về công chứng ở Việt Nam hiện nay", Luận án tiến sĩ Luật học, của
Tuấn Đạo Thanh… Vấn đề công chứng giao dịch tài sản nói chung cũng đã
được quan tâm nghiên cứu như: "Một số vấn đề về công chứng giao dịch tài
11
sản ở Việt Nam", Luận văn thạc sĩ Luật học, của Đỗ Xuân Hòa. Tuy nhiên,
những công trình nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các giao
dịch tài sản nói chung, còn việc nghiên cứu những vấn đề pháp lý của việc
công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng dưới góc độ thực hiện
quyền tài sản của vợ chồng thì chưa có công trình nghiên cứu nào được thực
hiện. Vì vậy, có thể khẳng định, đề tài là công trình đầu tiên nghiên cứu một
cách chuyên sâu, có hệ thống, toàn diện về vấn đề công chứng các thỏa thuận
về tài sản của vợ chồng, áp dụng các quy định của pháp luật để giải quyết các
yêu cầu công chứng trên thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Đề tài nghiên cứu nhằm các mục đích sau đây:
+ Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận chung về tài sản của vợ
chồng, với vai trò là cơ sở pháp lý đảm bảo tính hợp pháp, có căn cứ của các
thỏa thuận về tài sản của vợ chồng tại cơ quan công chứng;
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về công chứng nhằm đảm
bảo giá trị pháp lý của văn bản công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng.
- Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
+ Giải quyết những vấn đề lý luận liên quan đến chế định tài sản của
vợ chồng là cơ sở pháp lý thỏa thuận về tài sản của vợ chồng, xây dựng văn
bản công chứng và bảo đảm giá trị của văn bản công chứng.
+ Nghiên cứu một số tình huống thỏa thuận về tài sản của vợ chồng đã
gặp trong thực tiễn tại Văn phòng Công chứng Hà Nội (VPCCHN).
+ Phân tích mối liên hệ giữa các quy định của pháp luật về tài sản của
vợ chồng trong Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Đất đai, Luật Nhà ở… và
Luật Công chứng (LCC), trên cơ sở đó có những đề xuất nhằm bảo đảm tính
chính xác, khách quan và giá trị pháp lý của văn bản công chứng, nâng cao
12
hiệu quả thực hiện công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng tại các
cơ quan công chứng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
+ Trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật về tài sản của vợ
chồng và pháp luật công chứng để xác định cơ sở pháp lý xây dựng và công
chứng văn bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng.
+ Phân tích, đánh giá một số tình huống công chứng các thỏa thuận về
tài sản của vợ chồng thường gặp tại VPCCHN. Để đảm bảo giữ bí mật các
thông tin về nội dung công chứng theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 12
của LCC, các tình huống tại luận văn được xây dựng trên cơ sở các tình
huống đã gặp từ thực tiễn.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Trong phạm vi luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ nghiên cứu việc công
chứng các thỏa thuận về tài sản giữa vợ và chồng mà không nghiên cứu việc
công chứng các thỏa thận khác về tài sản giữa vợ chồng với người thứ ba như
mua bán, tặng cho… Luận văn chỉ xem xét và đánh giá một số tình huống
công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng thường gặp tại VPCCHN.
+ Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả cũng chỉ tập trung
nghiên cứu chế định tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình
(LHN&GĐ) năm 2000 với vai trò là cơ sở pháp lý để xây dựng một văn bản
công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng, không nghiên cứu các vấn đề
về nghiệp vụ công chứng.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu đề tài là chủ nghĩa duy vật
lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật.
- Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: so sánh, phân
13
tích, tổng hợp, thống kê.
6. Những điểm mới và đóng góp của đề tài
- Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên nghiên cứu một cách có
hệ thống những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận về tài
sản của vợ chồng.
- Luận văn tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận về công chứng thỏa
thuận về tài sản của vợ chồng, phát hiện những vướng mắc trong quá trình áp
dụng pháp luật để giải quyết việc công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ
chồng trên thực tiễn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp
luật liên quan đến việc công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng để đảm
bảo giá trị pháp lý của văn bản công chứng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về công chứng các thỏa thuận
tài sản của vợ chồng.
Chương 2: Áp dụng pháp luật giải quyết yêu cầu công chứng các thỏa
thuận về tài sản của vợ chồng tại cơ quan công chứng.
Chương 3: Những vướng mắc, bất cập trong việc công chứng các thỏa
thuận về tài sản của vợ chồng và một số kiến nghị.
14
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG CHỨNG
CÁC THỎA THUẬN VỀ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
1.1.1. Quyền sở hữu tài sản của vợ chồng
Quan hệ vợ chồng được hình thành từ sự kiện kết hôn, sự kiện này
làm phát sinh quan hệ xã hội gắn liền với nhân thân và tài sản giữa vợ và
chồng. Kết hôn còn là một trong các sự kiện làm phát sinh một gia đình, với
các chức năng sinh đẻ, giáo dục và chức năng kinh tế. Sau khi kết hôn, vợ
chồng có trách nhiệm chăm sóc cho nhau, cùng nhau chia sẻ việc nuôi dưỡng
và giáo dục con cái cũng như thực hiện các giao dịch nhằm đảm bảo các nhu
cầu vật chất và tinh thần của gia đình. Để thực hiện được điều này, vợ chồng
phải cùng nhau duy trì một khối tài sản chung nhằm nuôi sống và đáp ứng các
nhu cầu của các thành viên trong gia đình. Vì vậy, quyền sở hữu tài sản là yếu
tố quan trọng để bảo đảm sự tồn tại và phát triển của gia đình. Dưới góc độ
pháp lý, "quyền sở hữu là tổng hợp một hệ thống các quy phạm pháp luật do
Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực
chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, những
tài sản khác theo quy định tại Điều 163 Bộ luật Dân sự" [63, tr. 178]. Như
vậy, quyền sở hữu tài sản của vợ chồng được hiểu là tổng hợp các quy phạm
pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chính các quan hệ xã hội phát sinh
trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của vợ chồng. Quyền sở hữu
này bao gồm quyền sở hữu của vợ, chồng đối với tài sản riêng của mỗi bên và
quyền sở hữu chung của vợ chồng đối với tài sản chung. Vì vậy, vợ chồng có
thể cùng lúc duy trì hai hình thức sở hữu đối với tài sản đó là sở hữu chung
đối với tài sản chung của vợ chồng và sở hữu riêng đối với tài sản riêng.
Trong thời kỳ hôn nhân, xuất phát từ tính cộng đcồng của quan hệ hôn
nhân, đòi hỏi vợ, chồng phải duy trì một khối tài sản chung để đảm bảo các
Formatted: Vietnamese (Vietnam)
15
nhu cầu của vợ, chồng và các thành viên trong gia đình. Vì vậy, pháp luật cần
quy định cơ sở pháp lý để xác lập quyền sở hữu của vợ chồng đối với tài sản
chung, là căn cứ để bảo đảm các nhu cầu thiết yếu của gia đình, quyền và lợi
ích của các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên, ngoài tài sản chung, vợ chồng
có thể có tài sản riêng là những tài sản hình thành trước khi kết hôn, khi chưa
bị các quan hệ hôn nhân gia đình chi phối hoặc những tài sản được thừa kế,
được tặng cho riêng... Mỗi hình thức sở hữu có đặc thù pháp lý riêng biệt, vì
vậy, việc xác định quyền sở hữu chung, sở hữu riêng của vợ chồng có ý nghĩa
quan trọng đối với việc công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng.
1.1.1.1. Quyền sở hữu của vợ chồng đối với tài sản chung
Quyền sở hữu của vợ chồng đối với tài sản chung là một trong các cơ
sở pháp lý để bảo đảm giá trị pháp lý của văn bản công chứng thỏa thuận về
tài sản của vợ chồng. Vì vậy, việc CCV xác định đúng quyền sở hữu của vợ
chồng đối với tài sản yêu cầu công chứng sẽ góp phần quan trọng trong việc
bảo đảm "tính hợp pháp" của văn bản công chứng.
 Căn cứ xác lập quyền sở hữu của vợ chồng đối với tài sản chung.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 27 của LHN&GĐ năm 2000:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo
ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những
thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài
sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và
những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung [46].
Như vậy, việc xác định quyền sở hữu của vợ chồng đối với tài sản
chung dựa vào các căn cứ là thời kỳ hôn nhân và nguồn gốc phát sinh tài sản.
- Căn cứ vào thời kỳ hôn nhân.
Sau khi kết hôn, vợ chồng cùng chung sống với nhau, cùng nhau tạo
dựng tài sản chung và thực hiện các nghĩa vụ tài sản nhằm bảo đảm nhu cầu
16
của vợ chồng và các thành viên trong gia đình, vì vậy, pháp luật cần quy định
cơ sở pháp lý để bảo đảm vợ chồng có thể sở hữu chung đối với tài sản trong
thời kỳ hôn nhân.
"Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, tính
từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt quan hệ hôn nhân" [46, Điều 8].
Như vậy, ngày đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật là mốc thời gian
bắt đầu tính thời kỳ hôn nhân. Những tài sản mà vợ chồng có được từ ngày
đăng ký kết hôn cho đến ngày chấm dứt quan hệ hôn nhân là tài sản chung
của vợ chồng (trừ những tài sản được pháp luật quy định là tài sản riêng như
được tặng cho riêng, được thừa kế riêng, tài sản có được từ việc chia tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân).
Trên thực tế, để do điều kiện lịch sử, phong tục tập quán, chiến tranh
kéo dài nên rất nhiều trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng
nhưng không đăng ký kết hôn. Để đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ
chồng và các thành viên trong gia đình và góp phần giải quyết tình trạng "hôn
nhân thực tế" ở nước ta, đối với các trường hợp nam nữ chung sống với nhau
như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 mà không đăng ký kết hôn thì quan hệ
vợ chồng của họ vẫn được pháp luật thừa nhận. Điểm a, Mục 3 của Nghị
quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật
Hôn nhân và gia đình quy định: Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác
lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật Hôn nhân và Gia đình năm
1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết
hôn; trong trường hợp yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo
quy định về ly hôn của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000. Theo Mục 1
của Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày
03/01/2001 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ
Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000
của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: Cần chú
ý là trong trường hợp sau khi quan hệ vợ chồng đã được xác lập họ mới thực
17
hiện việc đăng ký kết hôn, thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được công nhận
kể từ ngày xác lập (ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng), chứ
không phải là chỉ được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn. Đây là một
trường hợp ngoại lệ của LHN&GĐ năm 2000, trong trường hợp này, thời kỳ
hôn nhân không được tính từ ngày đăng ký kết hôn mà được tính từ ngày vợ
chồng chung sống với nhau trên thực tế. Như vậy, trong trường hợp nam nữ
chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 thì tài sản mà họ
có được, thu nhập do lao động, sản xuất kinh doanh và các thu nhập hợp pháp
khác từ "ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng" là tài sản chung
của vợ chồng.
Ngày chấm dứt quan hệ hôn nhân được xác định dựa vào sự kiện: vợ,
chồng chết; quyết định tuyên bố vợ, chồng bị chết của Tòa án có hiệu lực pháp
luật; bản án ly hôn, quyết định về ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Đất đai là một tài sản đặc biệt thuộc sở hữu toàn dân, do vậy, vợ chồng
chỉ có quyền sử dụng đất mà không có quyền sở hữu đất. Theo quy định tại
Khoản 1 Điều 27 của Luật Đất đai năm 2003LHN&GĐ năm 2000: "Quyền sử
dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng.
Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa
kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận" [48]. Như vậy, thời
kỳ hôn nhân cũng là căn cứ để xác định quyền sử dụng chung của vợ chồng
đối với đất đai.
Trong thời kỳ hôn nhân, các tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do
lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác
của vợ chồng được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, không
phải mọi trường hợp tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản
chung của vợ chồng. Thời kỳ hôn nhân chỉ là một trong các căn cứ để xác
định tài sản chung của vợ chồng. Để xác định chính xác tài sản của vợ, chồng
Formatted: Vietnamese (Vietnam)
18
là tài sản chung hay tài sản riêng, CCV còn phải căn cứ vào nguồn gốc phát
sinh tài sản của vợ chồng.
- Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh tài sản của vợ chồng.
Tài sản của vợ chồng có thể được hình thành từ nhiều nguồn gốc khác
nhau như từ hoạt động lao động của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, từ sự
định đoạt hợp pháp của chủ sở hữu tài sản (tặng cho, thừa kế), từ sự thỏa thuận
của vợ chồng hoặc từ nguồn gốc hợp pháp khác được pháp luật thừa nhận.
+ Hoạt động lao động, sản xuất kinh doanh của vợ chồng là nguồn gốc
tạo lập tài sản chủ yếu của vợ chồng. Tài sản được hình thành do lao động,
hoạt động sản xuất kinh doanh có thể là tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền
thưởng, lợi nhận từ đầu tư sản xuất kinh doanh, lợi tức thu được từ việc góp
vốn, đầu tư chứng khoán...
Tài sản chung của vợ chồng còn bao gồm những tài sản do vợ chồng
"tạo ra" trong thời kỳ hôn nhân. Những tài sản này do vợ chồng dùng tài sản
do lao động, sản xuất kinh doanh và các nguồn tài sản hợp pháp khác để mua
sắm, trao đổi như máy vi tính, ô tô, xe máy, ti vi, tủ lạnh…
+ Quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng có thể được xác lập do sự
định đoạt của chủ sở hữu tài sản khi tặng cho hoặc để lại thừa kế cho cả hai
vợ chồng. Trường hợp này, việc xác lập quyền sở hữu tài sản của vợ chồng
trên cơ sở định đoạt hợp pháp tài sản từ người khác qua việc tặng cho tài sản
hoặc được hưởng di sản do thừa kế theo di chúc.
Việc tặng cho tài sản có giá trị thường được thực hiện đối với những
người có quan hệ huyết thống, hôn nhân và nuôi dưỡng như bố, mẹ, vợ,
chồng, con, tuy nhiên, cũng không loại trừ những trường hợp khác. Trong
thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có thể được hưởng di sản thừa kế theo di chúc
hoặc theo quy định của pháp luật. Đối với trường hợp vợ chồng được hưởng
19
di sản theo di chúc mà di chúc để lại di sản cho cả hai vợ chồng, không phân
định rõ phần di sản mà mỗi người được hưởng thì di sản đó là tài sản chung
của hai vợ chồng.
+ Quyền sở hữu của vợ chồng đối với tài sản chung còn được xác lập
trên cơ sở thỏa thuận của vợ chồng.
Trong thời kỳ hôn nhân, việc cùng nhau tạo lập tài sản, đóng góp tài
sản để bảo đảm các nhu cầu thiết yếu của gia đình thể hiện trách nhiệm của
vợ, chồng đối với các thành viên trong gia đình. Vì vậy, việc thỏa thuận nhập
tài sản riêng của vợ, chồng vào khối tài sản chung để làm giàu cho khối tài
sản chung của vợ chồng cần được khuyến khích.
Trên thực tế, có nhiều tài sản có nguồn gốc là tài sản riêng nhưng
được vợ, chồng sử dụng cho gia đình, lâu dần không còn chứng cứ để xác
định tài sản đó là tài sản riêng hay tài sản chung thì vợ chồng hoàn toàn có thể
thỏa thuận để công nhận tài sản đó là tài sản chung. Xuất phát từ những lý do
như vậy, nhằm đảm bảo sự cân bằng, hợp lý và bảo đảm lợi ích của gia đình
cũng như các thành viên trong gia đình, pháp luật quy định "những tài sản
khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung" [46, Điều 27].
+ Quyền sở hữu đối với tài sản chung của vợ chồng còn được xác lập
dựa trên các căn cứ được pháp luật thừa nhận.
Những tài sản mà vợ chồng xác lập quyền sở hữu theo quy định của
pháp luật do phát hiện vật vô chủ, vật không xác định được chủ sở hữu, tìm
thấy vật bị chôn giấu, chìm đắm, vật do người khác đánh rơi, bỏ quên, gia
súc, gia cầm bị thất lạc… cũng là tài sản chung của hai vợ chồng. Theo quy
định tại Khoản 2, Điều 27 của LNH&GĐ năm 2000: "Trong trường hợp
không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là
tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung" [46]. Đây là nguyên
tắc suy đoán về tài sản chung của vợ chồng, lần đầu tiên được quy định trong
20
LNH&GĐ năm 2000, pháp luật về hôn nhân và gia đình trước đây chưa có
quy định cụ thể về vấn đề này.
Theo Điểm a, Khoản 3 của Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày
23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp
dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, tài sản
chung của vợ chồng còn bao gồm: "tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền trúng
thưởng xổ số, mà vợ, chồng có được" [58].
 Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản thuộc sở hữu chung.
Vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử
dụng và định đoạt đối với tài sản chung.
Sự phát triển của quan hệ hôn nhân và gia đình không chỉ dựa vào sự
nỗ lực, cố gắng của một cá nhân, quan hệ này đòi hỏi sự nỗ lực, chung sức,
chung lòng của vợ chồng và các thành viên trong gia đình, việc ỷ lại của một
bên sẽ làm cho quan hệ hôn nhân và gia đình khó phát triển. Vì vậy, trách
nhiệm tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người là
trách nhiệm của vợ chồng. Bên cạnh các quyền hưởng thụ từ tài sản như
chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản thì vợ chồng phải có trách nhiệm
cùng nhau tạo lập khối tài sản chung đó.
Đối với tài sản thuộc sở hữu chung, vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ
ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Tuy
nhiên, về nguyên tắc, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của
vợ, chồng phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận và chỉ để bảo đảm nhu cầu
của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Vợ hoặc chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch dân
sự hợp pháp do một trong hai người thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh
hoạt thiết yếu của gia đình. Quy định này nhằm xác định nghĩa vụ chung của
vợ, chồng đối với các giao dịch dân sự hợp pháp do một bên vợ hoặc chồng
21
thực hiện vì lợi ích chung của gia đình. Vợ, chồng có thể trực tiếp thực hiện
các giao dịch hoặc ủy quyền cho vợ hoặc chồng đại diện cho mình thực hiện
các giao dịch liên quan đến tài sản chung của vợ chồng. Khoản 1, Điều 24
của LHN&GĐ năm 2000 quy định: "Vợ chồng có thể ủy quyền cho nhau xác
lập, thực hiện và chấm dứt các giao dịch mà theo quy định của pháp luật
phải có sự đồng ý của cả vợ chồng; việc ủy quyền phải được lập thành văn
bản" [46, Điều 24].
Tài sản chung của vợ chồng là cơ sở đảm bảo cho gia đình tồn tại và
phát triển, đảm bảo quyền và lợi ích của vợ chồng và các thành viên trong gia
đình, đồng thời để thực hiện nghĩa vụ tài sản chung nhằm phục vụ cho nhu
cầu vật chất và tinh thần của các thành viên trong gia đình...
Thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản, vợ chồng có quyền
bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, từ bỏ hoặc thực hiện các hình thức định đoạt
khác phù hợp với quy định của pháp luật đối. Đối với việc định đoạt tài sản
chung giữa vợ và chồng, vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân, thỏa thuận tặng cho tài sản giữa vợ và chồng,
thỏa thuận chia tài sản chung của "vợ chồng" sau khi ly hôn, thỏa thuận khôi
phục chế độ tài sản chung của vợ chồng…
1.1.1.2. Quyền sở hữu của vợ, chồng đối với tài sản riêng
Vợ, chồng chỉ có quyền xác lập các giao dịch về tài sản nếu tài sản đó
thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình… Do vậy, việc xác định quyền sở
hữu của vợ, chồng đối với tài sản riêng có vai trò quan trọng trong việc bảo
đảm giá trị pháp lý của văn bản công chứng.
 Căn cứ xác lập quyền sở hữu của vợ, chồng đối với tài sản riêng.
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết
hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài
sản được chia riêng cho các bên theo thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng
22
trong thời kỳ hôn nhân, đồ dùng, tư trang cá nhân. Như vậy, có thể dựa vào các
căn cứ các căn cứ sau đây để xác định quyền sở hữu của vợ chồng đối với tài
sản riêng:
- Căn cứ vào thời điểm xác lập quyền sở hữu đối với tài sản.
Theo quy định tại Điều 58 của Hiến pháp năm 1992, được sửa đổi bổ
sung năm 2001: "Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để
dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong
doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác, đối với đất được Nhà nước
giao sử dụng thì theo quy định tại Điều 17 và Điều 18" [47]. Như vậy, trước
khi kết hôn, với vai trò là chủ thể của các quan hệ xã hội, "vợ, chồng" có
quyền sở hữu đối với thu nhập, của cải và tài sản khác được tạo lập hợp pháp
theo quy định của pháp luật. Những tài sản này không phải do "vợ, chồng" tạo
ra trong thời kỳ hôn nhân nên không chịu sự tác động bởi tính chất cộng đồng
của quan hệ hôn nhân và lợi ích chung của gia đình. Do vậy, những tài sản mà
vợ chồng có được trước khi kết hôn thuộc quyền sở hữu riêng của vợ chồng
ngay cả trong thời kỳ hôn nhân.
- Tài sản mà vợ hoặc chồng được tặng cho riêng, được thừa kế riêng
trong thời kỳ hôn nhân.
Việc định đoạt tài sản của chủ sở hữu cho một bên vợ hoặc chồng có
thể thực hiện bằng việc tặng cho riêng một bên vợ, chồng hoặc để lại di sản
thừa kế cho riêng vợ, chồng.
Chủ sở hữu có quyền định đoạt đối với tài sản thuộc sở hữu của mình
theo các hình thức được pháp luật thừa nhận. Vì vậy, trong trường hợp, bằng
ý chí của mình, chủ sở hữu tặng cho riêng tài sản cho một bên vợ, chồng thì
tài sản đó tài sản riêng của vợ, chồng.
Trong trường hợp được hưởng di sản thừa kế, vợ, chồng có thể được
hưởng di sản theo di chúc (định đoạt tài sản riêng cho một bên) hoặc được
Formatted: Vietnamese (Vietnam)
23
thừa kế theo pháp luật. Trong cả hai trường hợp này, vợ, chồng đều có quyền
sở hữu riêng đối với di sản được thừa kế.
- Tài sản riêng được chia từ tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân.
Theo quy định tại Điều 30 LHN&GĐ năm 2000: "Trong trường hợp
chia tài sản chung của vợ chồng thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã
chia thuộc sở hữu riêng của mỗi người; phần tài sản còn lại không chia vẫn
thuộc sở hữu chung của vợ chồng" [46]. Như vậy, việc chia tài sản chung của
vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân cũng là một trong các căn cứ để xác định
quyền sở hữu riêng của vợ, chồng đối với tài sản được hình thành trong thời
kỳ hôn nhân. Sau khi chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân,
tài sản đã chia cho ai thuộc quyền sở hữu riêng của bên đó. Việc chia tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân cũng dẫn đến "hoa lợi, lợi tức
phát sinh từ tài sản đã được chia thì thuộc sở hữu riêng của mỗi người, trừ
trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác" [18, Điều 8]. Ngoài ra, "thu nhập
do lao động, do hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp
khác của vợ chồng sau khi chia tài sản chung nếu không có thỏa thuận là tài
sản riêng của vợ chồng" [18, Điều 8].
Như vậy, sau khi chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân, tài sản chia cho ai thuộc quyền sở hữu riêng của bên đó, nếu không có
thỏa thuận khác thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã chia, thu nhập do lao
động, hoạt động sản xuất kinh doanh và các thu nhập hợp pháp khác là tài sản
riêng của vợ, chồng.
- Tài sản riêng của vợ chồng còn có đồ dùng, tư trang cá nhân.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 32 của LHN&GĐ năm 2000, tài sản
riêng của vợ chồng còn bao gồm "đồ dùng, tư trang cá nhân". Đây là một quy
định mới của LHN&GĐ năm 2000, quy định này là phù hợp với thực tiễn,
Formatted: Vietnamese (Vietnam)
24
nhằm bảo đảm quyền tự do cá nhân và cuộc sống riêng tư của vợ, chồng. Tuy
nhiên, từ khi LHN&GĐ năm 2000 có hiệu lực đến nay, chưa có văn bản nào
của cơ quan có thẩm quyền giải thích cụ thể về "đồ dùng", tư trang cá nhân".
Theo Đại Từ điển tiếng Việt của Nhà xuất bản Đại học quốc gia thành
phố Hồ Chính Minh do tác giả Nguyễn Như Ý là chủ biên, "đồ dùng" được
giải thích là "vật để sử dụng trong sinh hoạt, hoạt động thường ngày, thường
do con người tạo ra" [69, tr. 540]; "tư trang" được giải thích là "đồ trang sức
của người con gái mang theo khi về nhà chồng" và "các thứ đồ đạc cần thiết
mang theo của một cá nhân" [69, tr. 1704].
Trước đây, tại Điểm b, Mục 3, Nghị quyết số 01/NQ-HĐTP ngày
20/01/1988 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có quy định:
Đối với đồ trang sức mà người vợ người chồng được cha mẹ
vợ hoặc chồng tặng cho riêng trong ngày cưới là tài sản riêng,
nhưng nếu những thứ đó được cho chung cả hai người với tính chất
là tạo dựng cho vợ chồng một số vốn thì coi là tài sản chung. Khi
chia tài sản chung, những trang sức có giá trị không lớn so với tài
sản chung thì chia cho người đang sử dụng [57].
Tuy nhiên, Nghị quyết số 01/NQ-HĐTP nêu trên cũng chỉ dừng lại ở
việc hướng dẫn về đồ trang sức, hiểu thế nào là "đồ dùng, tư trang cá nhân"
thì vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể. Hiện nay, việc xác định đồ dùng, tư trang
cá nhân là tài sản riêng vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm thì
cho rằng, "đồ dùng tư trang cá nhân dù mua sắm bằng tài sản chung hay tài
sản riêng của vợ, chồng đều là tài sản riêng của vợ, chồng bất luận đồ dùng,
tư trang cá nhân đó có giá trị hay không" [31, tr. 214]. Tuy nhiên, có quan
điểm khác thì cho rằng "đồ dùng, tư trang cá nhân mà vợ, chồng có được từ
tài sản riêng mới thuộc tài sản riêng của vợ, chồng" [31, tr. 214].
Cho đến nay, hiểu thế nào là đồ dùng, tư trang cá nhân vẫn chưa được
cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn cụ thể, vì vậy, CCV sẽ gặp lúng túng trong
25
giải quyết yêu cầu công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng có liên
quan đến những tài sản mà người yêu cầu công chứng cho rằng là "đồ dùng,
tư trang cá nhân".
 Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản riêng.
Với tư cách là chủ sở hữu tài sản, vợ, chồng có toàn quyền chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt tài sản riêng thuộc quyền sở hữu của mình, không phụ
thuộc vào ý chí của bên kia. Tuy nhiên, "trong trường hợp tài sản riêng của
vợ hoặc chồng đã được đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản
riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng
đó phải được sự thỏa thuận của cả vợ chồng" [46, Điều 33]. Đây là quy định
mới của LHN&GĐ năm 2000, quy định hoàn toàn phù hợp với đặc thù của
quan hệ hôn nhân và gia đình, bởi lẽ vợ, chồng đều phải có trách nhiệm bảo
đảm các nhu cầu thiết yếu của gia đình, khi gia đình gặp khó khăn thì vợ
chồng phải nỗ lực hết sức có thể, kể cả dùng tài sản riêng để đảm bảo cho sự
tồn tại và phát triển của gia đình. Nhằm nâng cao trách nhiệm của vợ, chồng
trong việc đảm bảo các các nhu cầu thiết yếu của gia đình, Điều 25 của
LHN&GĐ năm 2000 quy định: "Vợ hoặc chồng phải chịu trách nhiệm liên
đới đối với giao dịch dân sự hợp pháp do một trong hai người thực hiện nhằm
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình" [46].
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 32 của LHN&GĐ năm 2000: "Vợ, chồng
còn có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung" [46].
Việc định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng phục thuộc vào ý chí của chủ sở hữu
tài sản, do vậy, vợ, chồng bằng ý chí của mình có thể nhập tài sản riêng của
mình vào khối tài sản chung của vợ chồng. Sau khi nhập tài sản riêng vàoới
khối tài sản chung, tài sản thỏa thuận nhập trở thành tài sản chung của vợ
chồng. Việc định đoạt tài sản này phải được sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
Vợ, chồng tự quản lý tài sản riêng của mình hoặc có thể ủy quyền cho
vợ, chồng của mình quản lý. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng vợ, chồng chỉ được
Formatted: Vietnamese (Vietnam)
26
quản lý hộ tài sản của nhau chứ không có quyền xác lập quyền sở hữu hay
định đoạt tài sản riêng của bên kia (nếu không được vợ hoặc chồng ủy quyền).
Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản
riêng của người đó. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng phát sinh từ những
mục đích cá nhân của một bên mà không vì lợi ích chung của gia đình như bồi
thường thiệt hại do hành vi vi pháp luật gây ra, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con
riêng… thì vợ, chồng phải dùng tài sản riêng của mình để thực hiện. Quy định
này nhằm mục đích bảo toàn cho khối tài sản chung của vợ chồng, không làm
ảnh hưởng đến lợi ích của vợ, chồng và các thành viên khác trong gia đình.
Như vậy, về nguyên tắc, vợ, chồng với tư cách là các chủ sở hữu độc
lập đối với tài sản riêng có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản
riêng của mình không phụ thuộc vào ý chí của người khác, kể cả vợ hoặc
chồng của mình. Tuy nhiên, xuất phát từ đặc thù của quan hệ hôn nhân và gia
đình, quyền sở hữu của vợ, chồng đối với tài sản riêng trong một số trường
hợp có thể bị hạn chế nhằm đảm bảo các điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và
phát triển của gia đình. Khi tài sản chung của vợ chồng có thể đảm bảo các
nhu cầu thiết yếu của gia đình thì quyền sở hữu của vợ, chồng đối với tài sản
riêng sẽ không bị hạn chế, khi đó vợ, chồng có toàn quyền định đoạt tài sản
theo hình thức phù hợp với quy định của pháp luật mà không cần sự đồng ý
của bên còn lại.
1.1.2. Mối quan hệ giữa các quy định về quyền sở hữu tài sản của
vợ chồng và việc công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng
- Quyền sở hữu tài sản của vợ chồng là một chế định trong pháp luật
về hôn nhân và gia đình được xây dựng từ các điều kiện kinh tế - xã hội và
truyền thống của gia đình Việt Nam. Pháp luật hôn nhân và gia đình quy định
các quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng, đồng thời quy định các biện
pháp để bảo đảm cho các quyền của vợ, chồng được thực hiện. Một trong các
27
công cụ để nhà nước giám sát, kiểm soát các hợp đồng, giao dịch trên thực tế
chính là các quy định về công chứng. LCC ra đời là một công cụ để hỗ trợ
nhà nước kiểm soát việc thực hiện pháp luật liên quan đến tài sản của vợ
chồng trong điều kiện phát triển không ngừng của các quan hệ xã hội, nhất là
đối với các thỏa thuận liên quan đến tài sản có chế độ quản lý đặc biệt của
Nhà nước như quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở…
- Trong thời kỳ hôn nhân, ngoài tài sản thuộc sở hữu chung, vợ, chồng
còn có thể sở hữu riêng đối với tài sản. Trong khi đó, khối tài sản lại đa dạng,
nhiều chủng loại, mỗi loại tài sản lại có quy định đặc thù riêng, được quy định
tại nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Mặt khác, xuất phát từ đặc thù của
quan hệ hôn nhân và gia đình mà việc thực hiện các quyền năng của chủ sở
hữu đối với tài sản chung và đối với tài sản riêng lại có những điểm đặc biệt
mà không có ở các hình thức sở hữu khác. Vì vậy, việc thỏa thuận về tài sản
của vợ chồng có thể không phù hợp với quy định của pháp luật, không đảm
bảo quyền và lợi ích của vợ chồng và dễ nảy sinh tranh chấp. Công chứng
thỏa thuận về tài sản của vợ chồng sẽ đảm bảo việc thực hiện quyền của chủ
sở hữu phù hợp với của quy định của pháp luật, hạn chế các tranh chấp về tài
sản giữa vợ và chồng.
- Để thực hiện công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng thì
CCV phải căn cứ vào các quy định có liên quan đến tài sản và quyền của sở
hữu tài sản của vợ chồng để xác định việc thỏa thuận tài sản của vợ chồng có
phù hợp với quy định của pháp luật hay không. Vì vậy, quy định về quyền sở
hữu tài sản của vợ chồng là căn cứ pháp lý để CCV tiếp nhận, giải quyết hoặc
từ chối các yêu cầu công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng.
- Quy định về quyền sở hữu tài sản của vợ chồng là cơ sở pháp lý để
CCV xây dựng văn bản công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phù
hợp với quy định của pháp luật. Việc sử dụng, định đoạt tài sản của vợ chồng
được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như thỏa thuận chia tài sản
28
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, thỏa thuận nhập tài sản riêng của
một bên vợ, chồng vào khối tài sản chung của vợ chồng, thỏa thuận chia tài
sản chung của "vợ chồng" sau khi ly hôn, thỏa thuận đứng tên trong giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thỏa thuận đổi tài sản, cho thuê tài sản giữa vợ
và chồng… Căn cứ vào các quy định của pháp luật liên quan đến quyền sở
hữu tài sản của vợ, chồng, CCV tư vấn, hướng dẫn cho vợ chồng tự soạn thảo
hoặc giúp vợ chồng soạn thảo văn bản công chứng thỏa thuận về tài sản phù
hợp với nội dung và hình thức theo quy định của pháp luật.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CÔNG CHỨNG THỎA THUẬN VỀ TÀI
SẢN CỦA VỢ CHỒNG
1.2.1. Khái niệm thỏa thuận về tài sản của vợ chồng
Tài sản của vợ chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng (nếu có),
vì vậy, đối tượng tài sản được vợ chồng thỏa thuận có thể là tài sản chung
hoặc tài sản riêng. Dù là tài sản riêng hay tài sản chung, vợ chồng đều có thể
thỏa thuận về việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó theo phương
thức phù hợp với quy định của pháp luật.
Đối với tài sản riêng, vợ chồng có thể thỏa thuận tặng cho tài sản, thỏa
thỏa thuận ủy quyền quản lý, sử dụng và định đoạt tài sản, thỏa thuận cho
thuê, trao đổi tài sản giữa vợ và chồng... Đối với tài sản thuộc sở hữu chung,
vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân, thỏa thuận tặng cho tài sản, thỏa thuận ghi tên một người trên giấy
chứng nhận tài sản…
Theo Đại từ điển tiếng Việt, "thỏa thuận: là sự nhất trí, đồng ý với
nhau sau khi đã bàn bạc" [69, tr. 1516]. Từ giải thích nêu trên có thể thấy,
thỏa thuận là sự thể hiện ý chí của các bên trên cơ sở tự nguyện để cùng nhau
bàn bạc và đi đến kết luận cuối cùng về một vấn đề nào đó.
29
Chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản thuộc
sở hữu của mình. Vì vậy, việc thỏa thuận về tài sản bao gồm cả việc thỏa
thuận về quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản, tuy nhiên việc thỏa
thuận này phải tuân theo các điều kiện và phương thức phù hợp với quy định
của pháp luật. Như vậy, thỏa thuận về tài sản của vợ chồng được hiểu là sự
thống nhất ý chí của vợ chồng sau khi đã trao đổi, bàn bạc trên cơ sở tự
nguyện để đi đến quyết định cuối cùng trong việc thực hiện quyền chiếm hữu,
sử dụng và định đoạt tài sản phù hợp với quy định của pháp luật.
Chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản là hành vi của chủ sở hữu
trong việc nắm giữ, quản lý, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài
sản, chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu tài sản. Tuy
nhiên, việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản phải phù hợp với quy
định của pháp luật, đây cũng là một trong các căn cứ để CCV xem xét thực
hiện công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng khi có yêu cầu.
Có thể thấy rằng, hiện nay các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng
được công chứng thường liên quan đến các hợp đồng, giao dịch bắt buộc phải
công chứng theo quy định của pháp luật. Các hợp đồng, giao dịch này có đối
tượng là các tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc tài sản nằm trong diện
kiểm soát đặc biệt của nhà nước như đất đai, nhà ở... Trong trường hợp này,
việc công chứng cũng chỉ là hình thức của hợp đồng, giao dịch, không ảnh
hưởng đến ý chí đích thực của vợ chồng trong việc chiếm hữu, sử dụng và
định đoạt tài sản.
Ngoài các trường hợp pháp luật quy định hợp đồng, giao dịch của vợ
chồng bắt buộc phải công chứng thì vợ chồng có quyền thỏa thuận về việc có
công chứng thỏa thuận của mình hay không. Việc công chứng thỏa thuận về
tài sản của vợ chồng trong trường hợp này hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của
vợ chồng.
30
1.2.2. Khái niệm công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng
Công chứng là khái niệm đã có từ lâu trong lịch sử lập pháp của nước
ta, mặc dù qua từng giai đoạn lịch sử, khái niệm công chứng được hiểu và gọi
dưới các tên gọi khác nhau. Điều thứ hai của Sắc lệnh số 59 ngày 15/11/1945
của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định:
Các Ủy ban có quyền thị thực tất cả các giấy mà trong địa
phương mình, bất kỳ người đương sự làm giấy má ấy thuộc về quốc
tịch nào. Tuy nhiên, Ủy ban thị thực phải là Ủy ban ở trú quán một
bên đương sự lập ước, và việc bất động sản phải là Ủy ban ở nơi sở
tại bất động sản. Nếu có nhiều bất động sản ở nhiều nơi khác nhau,
thì giấy tờ làm ra về những bất động sản ấy phải do Ủy ban mỗi nơi
thị thực [13].
Theo quy định tại sắc lệnh này thì thị thực bao gồm hai việc là thị thực
"giấy" và thị thực "lập ước". Đến năm 1952, Điều 3 của Sắc lệnh số 85/SL
ngày 29/02/1952 của Chủ tịch Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định:
"Trước khi đem trước bạ, văn tự phải đưa Ủy ban kháng chiến hành chính xã
hay thị xã nhận thực chữ ký của các người mua, bán, cho, nhận đổi và nhận
thực những người bán, cho hay đổi là chủ những nhà cửa, ruộng đất đem
bán, cho hay đổi" [14]. Theo Sắc lệnh số 85/SL thì khái niệm "nhận thực chữ
ký" được áp dụng trong văn tự mua bán, cho và đổi nhà cửa, ruộng đất. Có
thể nhận thấy "bóng dáng" của quy định về "công chứng" trong quy định về
"thị thực" và "nhận thực" tại các văn bản nêu trên, tuy nhiên, vấn đề về "thị
thực" và "nhận thực" tại các Sắc lệnh nêu trên đều không phản ánh đúng bản
chất của hoạt động "công chứng".
Công chứng nhà nước lần đầu tiên được đề cập tại Thông tư số
574/QLTPK ngày 10/10/1987 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công chứng nhà
nước, theo đó công chứng được hiểu là một hoạt động của Nhà nước với mục
đích giúp các công dân, cơ quan, tổ chức lập và xác nhận các văn bản, sự kiện
31
có ý nghĩa pháp lý, hợp pháp hóa các văn bản, sự kiện đó, làm cho các văn
bản, sự kiện đó có hiệu lực thực hiện. Hoạt động công chứng ở Việt Nam chỉ
chính thức ra đời năm 1991, sau khi Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định
số 45/HĐBT ngày 27/02/1991 quy định về tổ chức hoạt động của công chứng
nhà nước. Theo đó tại Điều 1 của Nghị định này quy định:
Công chứng nhà nước là việc chứng nhận tính xác thực các
hợp đồng và giấy tờ theo quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân và cơ quan Nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội (sau đây gọi chung là các tổ chức), góp
phần phòng ngừa vi phạm pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa [36].
Tính tới thời điểm này, hoạt động công chứng vẫn được nhìn nhận
dưới góc độ là hoạt động của cơ quan nhà nước, chưa có sự phân biệt giữa
công chứng và chứng thực, theo đó CCV vẫn thực hiện: "chứng nhận chữ ký
của người dịch giấy tờ, tài liệu" và "chứng nhận bản sao giấy tờ, tài liệu tiếng
Việt và tiếng nước ngoài" [36, Điều 15].
Đến năm 1996, Chính phủ ban hành Nghị định số 31/CP ngày
18/5/1996 về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước thay thế Nghị định
số 45/HĐBT ngày 27/02/1991 của Hội đồng Bộ trưởng, khái niệm công
chứng tại Điều 1 của Nghị định này về cơ bản không có thay đổi so với Nghị
định số 45/HĐBT nêu trên khi quy định:
Công chứng là việc chứng nhận tính xác thực của các hợp
đồng và giấy tờ theo quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân và cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội (sau đây gọi chung là tổ chức), góp phần phòng ngừa
vi phạm pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa [15].
Tuy nhiên, Nghị định số 31/CP ngày 18/5/1996 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động công chứng nhà nước đã bắt đầu có sự phân biệt việc công
32
chứng theo chủ thể thực hiện, theo đó hoạt động của Ủy ban nhân dân (UBND)
quận, huyện, thị xã đã được nhìn nhận là hoạt động "chứng thực", mặc dù
hoạt động này vẫn nằm trong khái niệm "công chứng".
Như vậy, ngay từ buổi đầu thành lập, không có sự phân biệt rạch ròi
giữa hoạt động "công chứng" và hoạt động "chứng thực". Cho đến khi Chính
phủ ban hành Nghị định số 31/CP ngày 18/5/1996 về tổ chức và hoạt động công
chứng nhà nước thì khái niệm "chứng thực" mới bắt đầu được đề cập đến.
Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh chứng thực
các việc do pháp luật quy định và chứng thực bản sao giấy tờ từ
bản chính, trừ các việc được quy định tại khoản 1, 2 Điều 18 của
Nghị định này. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng thực
việc từ chối nhận di sản, chứng thực di chúc và các việc khác do
pháp luật quy định [15, Điều 19].
Hoạt động công chứng, chứng thực được phân biệt rõ ràng hơn khi
Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng,
chứng thực được ban hành, theo đó Điều 2 của Nghị định này quy định:
Công chứng là việc Phòng Công chứng chứng nhận tính xác
thực của hợp đồng được giao kết hoặc giao dịch khác được xác lập
trong quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại và quan hệ xã hội khác
(sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) và thực hiện các việc khác
theo quy định của Nghị định này [17].
Còn chứng thực "là việc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác nhận
sao y giấy tờ, hợp đồng, giao dịch và chữ ký của cá nhân trong các giấy tờ
phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch của họ theo quy định của Nghị định
này" [17, Điều 2].
Nghị định số 75/2000/NĐ-CP đã có sự phân biệt hoạt động công
chứng và hoạt động chứng thực nhưng sự phân biệt này chưa căn cứ vào bản
33
chất của hai hoạt động mà chỉ căn cứ vào chủ thể thực hiện, theo đó việc thực
hiện tại Phòng Công chứng được gọi là "công chứng" và việc thực hiện tại
UBND được gọi là "chứng thực". Vì vậy, nếu UBND có thực hiện chứng
nhận hợp đồng, giao dịch liên quan đến động sản có giá trị dưới 50 triệu đồng
thì vẫn được coi là "chứng thực". Điều này được phản ánh bởi quy định việc
chứng nhận hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền của cả Phòng công chứng
và UBND tại Điều 21 và Điều 22 của Nghị định số 75/2000/NĐ-CP.
Nghị định số 75/2000/NĐ-CP có nhiều quy định cụ thể về hoạt động
công chứng và chứng thực, tuy nhiên, việc phân biệt hai hoạt động này vẫn
chỉ dừng lại ở việc phân biệt dựa trên chủ thể thực hiện, chưa phân biệt dựa
vào bản chất của hai hoạt động này.
Công chứng và chứng thực là hai hoạt động khác nhau hoàn toàn về bản
chất. Bản chất của hoạt động công chứng là hoạt động mang tính dịch vụ pháp
lý, đối tượng là các hợp đồng, giao dịch về dân sự, thương mại, kinh tế… Bản
chất của chứng thực là hành vi mang tính chất thị thực của cơ quan hành chính
nhà nước, đối tượng của chứng thực là các loại giấy tờ, tài liệu như chứng thực
sao y bản chính chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu… Giữa hai hoạt động này
hoàn toàn không có điểm chung, nó hoàn toàn khác nhau về bản chất. Từ những
nhu cầu về mặt thực tiễn, cơ sở về mặt lý luận, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã nêu rõ:
Hoàn thiện chế định công chứng. Xác định rõ phạm vi công
chứng và chứng thực, giá trị pháp lý của văn bản công chứng. Xây
dựng mô hình quản lý nhà nước về công chứng theo hướng Nhà
nước chỉ tổ chức cơ quan công chứng thích hợp; có bước đi phù
hợp để từng bước xã hội hóa công việc này [33].
Như vậy, trước khi LCC ra đời, hoạt động công chứng đã từng bước
được hoàn thiện, tuy nhiên các quy định trong thời gian này chưa quy định
một cách toàn diện và phản ánh đúng bản chất của hoạt động công chứng. Do
34
vậy, không giải quyết được hết các yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch của
người dân. Bởi các lẽ trên, LCC ra đời là một tất yếu khách quan để phù hợp với
đòi hỏi của thực tiễn cũng như lý luận. Theo đó, hoạt động chứng thực được tách
khỏi các quy định về công chứng, LCC chỉ điều chỉnh các vấn đề về công chứng
như phạm vi công chứng, CCV, tổ chức hành nghề công chứng, thủ tục công
chứng và quản lý nhà nước về công chứng còn chứng thực được quy định riêng
trong văn bản khác. "Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính
xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác (sau đây gọi là hợp
đồng, giao dịch) bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công
chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng" [55, Điều 2].
Định nghĩa này đã làm rõ bản chất của hoạt động công chứng, giúp phân biệt
rõ hoạt động "công chứng" với hoạt động "chứng thực". Theo đó, công chứng
có các đặc điểm: là hoạt động nghiệp vụ của CCV; đối tượng công chứng là
hợp đồng, giao dịch; nghiệp vụ công chứng là xác nhận tính "xác thực, tính
hợp pháp" của hợp đồng giao dịch; hình thức hợp đồng, giao dịch là văn bản;
công chứng đối với các hợp đồng, giao dịch mà pháp luật có quy định hoặc do
tổ chức, cá nhân tự nguyện yêu cầu công chứng.
Thỏa thuận của vợ chồng là hành vi thể hiện ý chí tự nguyện của vợ
chồng để thống nhất về một vấn đề nào đó. Thỏa thuận này có thể được công
chứng theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của vợ chồng. Do vậy,
việc công chứng thỏa thuận của vợ chồng được hiểu là việc vợ, chồng yêu cầu
CCV xác định tính xác thực, tính hợp pháp của các thỏa thuận được thể hiện
bằng hình thức văn bản, sau khi vợ chồng đã bàn bạc và thống nhất.
Từ phân tích nêu trên có thể đưa ra khái niệm công chứng thỏa thuận
về tài sản của vợ chồng như sau: Công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ
chồng là việc CCV xác nhận tính xác thực, tính hợp pháp của các thỏa thuận
về tài sản của vợ chồng bằng văn bản theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo
quy định của pháp luật.
35
1.2.3. Yêu cầu đối với văn bản công chứng thỏa thuận về tài sản
của vợ chồng
LCC không có quy định riêng đối với việc công chứng thỏa thuận về
tài sản của vợ chồng. Vì vậy, việc công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ
chồng được thực hiện theo quy định chung về công chứng hợp đồng, giao
dịch theo quy định của LCC và quy định của pháp luật có liên quan đến tài
sản của vợ chồng.
1.2.3.1. Yêu cầu về hình thức đối với văn bản công chứng thỏa
thuận về tài sản của vợ chồng
Về mặt hình thức, thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải được thể
hiện bằng văn bản, đây là hình thức bắt buộc để CCV xem xét và công chứng
thỏa thuận về tài sản của vợ chồng.
Cho đến thời điểm hiện tại, văn bản là hình thức thông dụng nhất chứa
đựng nội dung thỏa thuận của các bên có liên quan. Văn bản là bằng chứng rõ
ràng thể hiện ý chí của các bên liên quan đến thỏa thuận về tài sản. Căn cứ
văn bản thỏa thuận của các bên, CCV xem xét nội dung thỏa thuận, hồ sơ yêu
cầu công chứng và đối chiếu với các quy định của pháp luật để từ đó quyết định
công chứng hoặc từ chối công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng.
Văn bản công chứng không chỉ ghi nhận ý chí của vợ chồng trong việc
thỏa thuận về tài sản mà còn là phương tiện xác nhận ý chí của vợ chồng. Để
đảm bảo quyền lợi của vợ chồng cũng như hạn chế các tranh chấp sau này có
thể phát sinh, văn bản công chứng có từ hai trang trở lên thì từng trang phải
được đánh số thứ tự, vợ, chồng phải ký vào từng trang của văn bản công
chứng. Trên cơ sở văn bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng và đã có chữ ký
xác nhận của các bên, CCV chứng nhận thỏa thuận về tài sản của vợ chồng.
1.2.3.2. Yêu cầu về nội dung của văn bản công chứng thỏa thuận về
tài sản của vợ chồng
36
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 của LCC thì văn bản công chứng
gồm hai nội dung: "hợp đồng, giao dịch" và "lời chứng của công chứng viên".
- Đối với nội dung "hợp đồng, giao dịch":
Hợp đồng, giao dịch có thể do người yêu cầu công chứng tự soạn thảo
hoặc yêu cầu cơ quan công chứng soạn thảo.
Hợp đồng, giao dịch suy cho cùng là sự thể hiện ý chí của các thủ thể
nhằm làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Việc
bắt buộc công chứng hợp đồng, giao dịch chỉ là quy định bắt buộc về hình
thức, còn nội dung của thỏa thuận phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể. Tuy
nhiên, hợp đồng, giao dịch do người yêu cầu công chứng soạn thảo hay cơ
quan công chứng soạn thảo cũng phải phù hợp với những đặc thù riêng của
từng loại hợp đồng, giao dịch và đặc thù của tài sản thỏa thuận theo quy định
của pháp luật. Ví dụ: Đối với việc tặng cho quyền sử dụng đất, thì văn bản
tặng cho phải được thể hiện dưới hình thức hợp đồng, nội dung văn bản phải
phù hợp với các nội dung của Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo quy
định tại Bộ luật Dân sự (BLSD) năm 2005. Tuy nhiên, việc chia tài sản chung
của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân chỉ yêu cầu lập dưới hình thức văn bản
có đủ chữ ký của cả hai vợ chồng, nội dung phải ghi rõ: lý do chia tài sản,
phần tài sản chia, mô tả tài sản, giá trị tài sản chia, thời điểm có hiệu lực và
các nội dung khác.
Để thuận lợi hơn cho người yêu cầu công chứng và các cơ quan công
chứng trong việc soạn thảoỏa hợp đồng, giao dịch, Bộ Tư pháp đã phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư liên tịch số
04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 hướng dẫn việc công chứng,
chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất và ban
hành một số mẫu hợp đồng để người yêu cầu công chứng và cơ quan công
chứng tham khảo, thực hiện.
Formatted: Vietnamese (Vietnam)
37
Để tạo điều kiện thuận lợi cho người yêu cầu công chứng cũng như
các CCV trong việc xây dựng hợp đồng, giao dịch, tại một số địa phương, cơ
quan có thẩm quyền cũng đã xây dựng một số biểu mẫu để áp dụng thống
nhất trên địa bàn và đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực. Ngày 15/7/2005,
UBND Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quyết định số 123/2005/QĐ-UBND
về ban hành 76 biểu mẫu trong lĩnh vực công chứng, chứng thực.
Các biểu mẫu về công chứng, chứng thực ban hành kèm
theo quyết định này gồm những yêu cầu, nội dung cơ bản phải có
theo quy định của pháp luật. Người sử dụng mẫu có quyền sửa đổi,
bổ sung nội dung trong mẫu cho phù hợp với từng giao dịch cụ thể
nhưng phải đảm bảo nội dung cơ bản của mẫu, không trái pháp
luật và đạo đức xã hội [66, Điều 3].
Căn cứ vào các biểu mẫu do cơ quan có thẩm quyền ban hành, người
yêu cầu công chứng có thể tự soạn thảo văn bản công chứng mà không phải
tốn kém tiền thuê người soạn thảo cũng như sử dụng dịch vụ soạn thảo của cơ
quan công chứng.
- Đối với nội dung "lời chứng":
LCC quy định cụ thể nội dung phần lời chứng phải ghi rõ thời gian,
địa điểm công chứng, họ, tên CCV, tên tổ chức hành nghề công chứng; chứng
nhận người tham gia hợp đồng, giao dịch hoàn toàn tự nguyện, có năng lực
hành vi dân sự, mục đích, nội dung của hợp đồng, giao dịch không vi phạm
pháp luật, không trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch là có
thật, chữ ký trong hợp đồng, giao dịch là đúng chữ ký của người tham gia hợp
đồng, giao dịch; có chữ ký của CCV và đóng dấu của tổ chức hành nghề công
chứng. So với phần quy định về lời chứng tại Nghị định số 75/2000/NĐ-CP
thì LCC đã có quy định rõ ràng, cụ thể hơn. Phần lời chứng cũng thể hiện yêu
cầu cơ bản mà CCV phải xác định và chứng nhận khi thực hiện công chứng
hợp đồng, giao dịch.
38
1.2.3.3. Trình tự, thủ tục chung công chứng thỏa thuận về tài sản
của vợ chồng
Trình tự, thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch được thực hiện như sau:
+ Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch nộp một bộ hồ sơ
yêu cầu công chứng gồm: Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo
mẫu; dự thảo hợp đồng, giao dịch (nếu người yêu cầu công chứng tự soạn
thảo); bản sao giấy tờ tùy thân; bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền
sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản
mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trong
trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó. Tùy từng trường
hợp, người yêu cầu công chứng phải có thêm các giấy tờ như: "bản sao hộ
khẩu"; "đơn xin tách thửa, hợp thửa trong trường hợp thực hiện quyền của
người sử dụng đất đối với một phần thửa đất"; "bản sao di chúc"; "giấy
chứng tử"… [12].
"Khi nộp bản sao thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản
chính để đối chiếu" [55, Điều 35]. Bản chính sẽ được trả lại ngay cho người
yêu cầu công chứng.
+ CCV tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ yêu cầu công chứng:
 Trường hợp có căn cứ cho rằng hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề
chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có
sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc
có sự nghi ngờ đối tượng của hợp đồng, giao dịch là không có thật thì CCV
đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu
cầu công chứng, CCV tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định, trường
hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
 CCV kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp
đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối
tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với thực tế thì CCV phải chỉ rõ
39
cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công
chứng không sửa chữa thì CCV có quyền từ chối công chứng.
 Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy
định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng.
Nếu người yêu cầu công chứng yêu cầu CCV soạn thảo hợp đồng,
giao dịch thì CCV thực hiện soạn thảo hợp đồng, giao dịch và hẹn ngày, giờ
để người yêu cầu công chứng đến ký văn bản công chứng.
+ Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch
hoặc CCV đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu
cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch
thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. CCV ghi lời chứng và ký vào
từng trang của hợp đồng, giao dịch.
+ Người yêu cầu công chứng nộp phí công chứng theo quy định của
Nhà nước, trả thù lao soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp và
các việc khác liên quan đến công chứng theo thỏa thuận với cơ quan công
chứng (nếu yêu cầu CCV soạn thảo, đánh máy hợp đồng, giao dịch hoặc sao
chụp hợp đồng, giao dịch đã công chứng).
+ CCV bàn giao văn bản công chứng cho người yêu cầu công chứng.
Mặc dù, LCC ra đời đã góp phần quan trọng trong việc hoàn thiện các
quy định của pháp luật về công chứng. Tuy nhiên, ngoài các quy định chung về
công chứng hợp đồng, giao dịch thì LCC cũng chỉ mới có quy định cụ thể về thủ
tục công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản, di chúc, văn bản thỏa thuận
phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, văn bản từ chối nhận di sản và nhận
lưu giữ di chúc. LCC chưa có hướng dẫn và quy định cụ thể về nội dung của một
số văn bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng. Các quy định của pháp luật có
liên quan như LHN&GĐ năm 2000, Luật Đất đai năm 2003, Luật Nhà ở năm
2005… cũng chỉ quy định được một vài trường hợp công chứng thỏa thuận về
tài sản của vợ chồng, rất nhiều các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng được yêu
40
cầu công chứng thường xuyên thì vẫn chưa có hướng dẫn như: văn bản thỏa thuận
nhập tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng vào khối tài sản chung của vợ chồng...
Theo chúng tôi, mặc dù căn cứ vào từng trường hợp yêu cầu công
chứng cụ thể mà người yêu cầu công chứng, CCV soạn thảo văn bản công
chứng cho phù hợp với nội dung yêu cầu công chứng và phù hợp với quy định
của pháp luật. Tuy nhiên, cơ quan có thẩm quyền cần có hướng dẫn cụ thể,
chi tiết về các vấn đề này, làm cơ sở cho người yêu cầu công chứng, CCV
tham khảo thực hiện, giảm bớt thời gian soạn thảo hợp đồng, giao dịch, thời
gian sửa chữa, làm lại nhiều lần, đồng thời cũng hạn chế sự sách nhiễu mà cơ
quan công chứng có thể đòi hỏi đối với người yêu cầu công chứng.
1.3. Ý NGHĨA PHÁP LÝ CỦA VIỆC CÔNG CHỨNG THỎA THUẬN VỀ
TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
Công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng không chỉ là một biện
pháp để nhà nước kiểm soát các hợp đồng, giao dịch liên quan đến những tài
sản, đặc biệt là những tài sản như quyền sử dụng đất, nhà ở. Việc công chứng
còn góp phần bảo vệ quyền và lợi ích của vợ, chồng và người có quyền lợi
liên quan đến tài sản của vợ chồng, hạn chế các tranh có thể phát sinh.
- Đảm bảo giá trị pháp lý của văn bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng.
Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng thể hiện ý chí tự nguyện của vợ
chồng liên quan đến việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản. Tuy nhiên,
do trình độ hiểu biết về pháp luật còn hạn chế mà các văn bản thỏa thuận về
tài sản của vợ chồng có thể không phản ánh đúng ý chí thực của các bên.
Trong trường hợp vợ chồng yêu cầu công chứng thỏa thuận về tài sản
thì ngay từ khi tiếp nhận yêu cầu công chứng, CCV có thể hướng dẫn, giải
thích cho người yêu cầu công chứng biết các quy định của pháp luật có liên
quan, quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên đối với tài sản, phát hiện và từ
chối việc công chứng hợp đồng nhằm mục đích vụ lợi của một bên... Từ đó,
41
sẽ hỗ trợ cho người yêu cầu công chứng hướng đến ý chí thực của mình, đó
chính là việc chứng nhận tính xác thực của thỏa thuận. "Tính xác thực" còn
thể hiện ở việc CCV xác định văn bản, tài liệu, sự kiện pháp lý và các thông
tin liên quan đến yêu cầu công chứng là có thật như: bảo đảm giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất là thật, đảm bảo xác định được đúng người giao kết
hợp đồng, giao dịch, bảo đảm đúng thời gian, địa điểm thực hiện công chứng...
Hệ thống pháp luật nước ta nói chung và pháp luật điều chỉnh về tài
sản nói riêng không những đa dạng về chủng loại mà còn có số lượng vô cùng
lớn. Một ngành luật liên quan đến tài sản của vợ chồng có thể có tới hàng
trăm văn bản hướng dẫn thi hành của hàng chục cơ quan khác nhau, cả độc
lập lẫn liên ngành. Vì vậy, hệ thống pháp luật không tránh khỏi các quy định
chồng chéo, chưa rõ ràng. Để thực hiện thỏa thuận về tài sản giữa vợ và
chồng, đảm bảo được giá trị pháp lý của thỏa thuận, vợ chồng cần phải có
những kiến thức pháp luật cần thiết, tuy nhiên, với những hạn chế của pháp
luật như phân tích ở trên, vợ chồng khó có thể bảo đảm được các điều kiện
của văn bản thỏa thuận về tài sản theo quy định của pháp luật. Việc công
chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng sẽ đảm bảo các điều kiện theo quy
định của pháp luật, từ đó đảm bảo giá trị pháp lý của văn bản thỏa thuận về tài
sản của vợ chồng.
- Công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng có vai trò tích
cực trong việc phòng ngừa các tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng hoặc
giữa vợ, chồng với người thứ ba.
Việc công chứng đảm bảo tính xác thực, hợp pháp của các thỏa thuận
về tài sản của vợ chồng, đảm bảo thỏa thuận được thực hiện đúng ý chí,
nguyện vọng của người yêu cầu công chứng, việc thỏa thuận phù hợp với quy
định của pháp luật, từ đó đảm bảo được quyền và lợi ích của vợ chồng, hạn
chế được các tranh chấp phát sinh giữa vợ chồng với nhau.
42
Văn bản công chứng có sự chứng kiến, xác nhận của CCV, được thực
hiện phù hợp với quy định của pháp luật, được lưu giữ tại cơ quan công
chứng trong thời hạn ít nhất hai mươi năm. Đây sẽ là căn cứ pháp lý để vợ,
chồng, người thứ ba có hành động tôn trọng các giao dịch do vợ chồng thiết
lập, hạn chế những tranh chấp, xung đột về quyền và lợi ích có thể xảy ra liên
quan đến việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của vợ chồng. Vì vậy,
công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng có vai trò quan trọng trong
việc phòng ngừa các tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng, giữa vợ chồng và
người thứ ba có quyền lợi liên quan đến tài sản của vợ chồng trong hiện tại và
cả tương lai.
- Văn bản công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng có giá trị
chứng cứ.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 83 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm
2005, các tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính
hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền cung cấp, xác nhận. Khi tranh chấp xảy ra, tùy từng trường
hợp mà bị đơn hoặc nguyên đơn phải xuất trình chứng cứ theo quy định của
pháp luật để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình. "Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình
tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường
hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu" [55, Điều 6]. Như vậy, theo quy định của
pháp luật thì những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng đương nhiên
được thừa nhận là chứng cứ và không phải chứng minh, nó chỉ không có giá
trị chứng cứ nếu bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
Để tăng cường vai trò và trách nhiệm của cơ quan công chứng trong
việc giải quyết quyền và lợi ích của các bên có liên quan:
Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu
bằng văn bản về việc cung cấp hồ sơ công chứng phục vụ cho việc
43
giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
liên quan đến việc đã công chứng thì tổ chức hành nghề công
chứng có trách nhiệm cung cấp bản sao văn bản công chứng và các
giấy tờ khác có liên quan. Việc đối chiếu bản sao văn bản công
chứng với bản chính chỉ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công
chứng nơi đang lưu trữ hồ sơ công chứng [55, Điều 54].
- Văn bản công chứng trong một số trường hợp là căn cứ để cơ quan
có thẩm quyền thực hiện các thủ tục đăng ký quyền sử dụng, sở hữu tài sản
theo quy định của pháp luật.
Để quản lý các giao dịch đối với một số tài sản đặc biệt, pháp luật quy
định việc xác lập các giao dịch với các loại tài sản này phải được công chứng
như các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, nhà ở, ô tô, xe gắn máy…
Đối với các trường hợp, hợp đồng, giao dịch phải công chứng theo
quy định của pháp luật thì văn bản công chứng là điều kiện để cơ quan có
thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản
của vợ chồng. Theo quy định tại Khoản 4, Điều 49 của LCC: "Văn bản thỏa
thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản" [55]. Đối với việc bán, tặng cho
xe ô tô, xe gắn máy… để thực hiện thủ tục chuyển nhượng xe thì "giấy bán,
cho, tặng xe của cá nhân phải có chứng thực hoặc công chứng theo quy
định của pháp luật" [4, Điều 1]. Trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì
"văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có chứng thực
của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc chứng nhận của
công chứng nhà nước" [48, Điều 129].
44
Như vậy, trong nhiều trường hợp, văn bản công chứng thỏa thuận về
tài sản của vợ chồng là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thực hiện các thủ tục
hành chính theo quy định của pháp luật.
- Văn bản công chứng là căn cứ xác nhận sự kiện pháp lý làm phát
sinh, thay đổi quyền sở hữu, sử dụng của vợ chồng đối với tài sản.
Một trong các căn cứ xác lập quyền sở hữu cho cá nhân là "được chuyển
quyền sở hữu theo thỏa thuận" [49, Điều 170]. Do vậy, thỏa thuận về tài sản
của vợ chồng có thể làm phát sinh hoặc làm thay đổi quyền sở hữu của vợ,
chồng đối với tài sản khi thỏa thuận có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
Trong một số trường hợp, văn bản công chứng là căn cứ để xác định
thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản, cụ thể: theo quy định tại
Khoản 5 Điều 93 của Luật Nhà ở năm 2005 thời điểm hợp đồng được công
chứng cũng chính là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu nhà ở cho bên mua,
bên nhận tặng cho, bên nhận đổi nhà ở: "Quyền sở hữu nhà ở được chuyển
cho bên mua, bên nhận tặng cho, bên thuê mua, bên nhận đổi nhà ở kể từ thời
điểm hợp đồng được công chứng đối với giao dịch về nhà ở giữa cá nhân với
cá nhân" [51]. Còn theo quy định tại Khoản 3 Điều 64 của Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở: thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở đối với trường
hợp đổi nhà ở được tính từ ngày hợp đồng đổi nhà ở được công chứng hoặc
chứng thực.
- Việc công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng giúp bảo vệ
quyền và lợi ích của vợ chồng.
Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng là một trong các hành vi thực hiện
quyền của chủ sở hữu tài sản. Hoạt động này giúp vợ chồng chủ động dành
một phần tài sản nhất định để sản xuất, kinh doanh, thực hiện các nghĩa vụ
riêng mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của vợ, chồng và
45
của gia đình. Vợ, chồng cũng có thể thỏa thuận nhập tài sản riêng vào khối tài
sản chung của vợ chồng nhằm làm gia tăng cho khối tài sản chung, đáp ứng
được các lợi ích vật chất và tinh thần của các thành viên trong gia đình. Việc
thỏa thuận về tài sản của vợ chồng nhằm mang lại lợi ích cho vợ, chồng và
các thành viên trong gia đình vì vậy, cần phải được khuyến khích. Tuy nhiên,
với sự hạn chế về kiến thức pháp luật, việc thỏa thuận về tài sản của vợ chồng
có thể không đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật, thậm chí trái
pháp luật, dẫn đến văn bản thỏa thuận về tài sản không có giá trị thực hiện.
Trong quá trình công chứng, bằng kiến thức và kinh nghiệm cùng các kỹ năng
hành nghề công chứng, CCV sẽ tư vấn, hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc
của vợ chồng liên quan đến các quyền và lợi ích của mình vợ chồng đối với
tài sản thỏa thuận, đảm bảo việc thỏa thuận thể hiện đúng ý chí của vợ,
chồng, phù hợp với quy định của pháp luật, đảm bảo giá trị pháp lý của văn
bản thỏa thuận, đồng thời phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi trái
pháp luật, nhằm mục đích trục lợi của một bên. Vì vậy, công chứng thỏa
thuận về tài sản của vợ chồng không chỉ là biện pháp để nhà nước kiểm soát
các giao dịch, hợp đồng trong xã hội mà quan trọng nó góp phần bảo vệ
quyền và lợi ích của vợ, chồng và những người có liên quan đến việc thỏa
thuận về tài sản của vợ chồng.
- Trong trường hợp phát sinh tranh chấp, văn bản công chứng là căn
cứ pháp lý để giải quyết tranh chấp.
Trong thời kỳ hôn nhân, ngoài tài sản chung, vợ, chồng còn có quyền
sở hữu đối với tài sản riêng. Tuy nhiên, khi cuộc sống còn hạnh phúc, các tài
sản riêng của vợ chồng có thể được dùng chung để đáp ứng các nhu cầu của
gia đình. Qua nhiều năm chung sống, các tài sản chung, tài sản riêng trở nên khó
phân định, vì vậy, khi có tranh chấp, việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của chủ
sở hữu trở nên khó khăn, trong nhiều trường hợp, chủ sở hữu phải chịu thiệt thòi.
"Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong
Formatted: Vietnamese (Vietnam)
Formatted: Vietnamese (Vietnam)
46
trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp
các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác" [55, Điều 6].
Trường hợp, vợ, chồng không tự giải quyết được thì có quyền yêu cầu Tòa án
giải quyết, khi đó "văn bản công chứng có giá trị chứng cứ" [55, Điều 6], là
cơ sở để xác định quyền và lợi ích của vợ, chồng phát sinh từ thỏa thuận, từ
đó, bảo vệ quyền và lợi ích của vợ, chồng. Ví dụ: bà A và ông B thỏa thuận
chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, ông A B
được nhận nhà và phải thanh toán cho bà A một tỷ đồng. Tuy nhiên, sau khi
chia tài sản chung, ông B đăng ký sang quyền sở hữu nhà ghi tên một mình
ông nhưng không thanh toán tiền cho bà A. Trường hợp này, căn cứ vào văn
bản công chứng chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, bà A
có quyền yêu cầu ông B thanh toán tiền cho mình hoặc yêu cầu Tòa án giải
quyết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Formatted: Vietnamese (Vietnam)
Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng   luận văn th s. luật 6830964
Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng   luận văn th s. luật 6830964
Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng   luận văn th s. luật 6830964
Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng   luận văn th s. luật 6830964
Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng   luận văn th s. luật 6830964
Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng   luận văn th s. luật 6830964
Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng   luận văn th s. luật 6830964
Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng   luận văn th s. luật 6830964
Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng   luận văn th s. luật 6830964
Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng   luận văn th s. luật 6830964
Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng   luận văn th s. luật 6830964
Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng   luận văn th s. luật 6830964
Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng   luận văn th s. luật 6830964
Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng   luận văn th s. luật 6830964
Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng   luận văn th s. luật 6830964
Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng   luận văn th s. luật 6830964
Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng   luận văn th s. luật 6830964
Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng   luận văn th s. luật 6830964
Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng   luận văn th s. luật 6830964
Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng   luận văn th s. luật 6830964
Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng   luận văn th s. luật 6830964
Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng   luận văn th s. luật 6830964
Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng   luận văn th s. luật 6830964
Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng   luận văn th s. luật 6830964
Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng   luận văn th s. luật 6830964

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo lu...
Luận văn: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo lu...Luận văn: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo lu...
Luận văn: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo lu...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng theo luật hôn nhân và gia đình 61...
Chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng theo luật hôn nhân và gia đình 61...Chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng theo luật hôn nhân và gia đình 61...
Chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng theo luật hôn nhân và gia đình 61...jackjohn45
 
CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO THỎA THUẬN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂ...
CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO THỎA THUẬN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂ...CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO THỎA THUẬN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂ...
CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO THỎA THUẬN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂ...hanhha12
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tiểu luận vấn đề chia quyền sử dụng đất khi ly hôn
Tiểu luận vấn đề chia quyền sử dụng đất khi ly hônTiểu luận vấn đề chia quyền sử dụng đất khi ly hôn
Tiểu luận vấn đề chia quyền sử dụng đất khi ly hônTalu Phan
 

La actualidad más candente (18)

Đề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn
Đề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hônĐề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn
Đề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn
 
Luận văn: Chia tài sản chung vợ chồng theo pháp luật Việt Nam - thực tiễn áp ...
Luận văn: Chia tài sản chung vợ chồng theo pháp luật Việt Nam - thực tiễn áp ...Luận văn: Chia tài sản chung vợ chồng theo pháp luật Việt Nam - thực tiễn áp ...
Luận văn: Chia tài sản chung vợ chồng theo pháp luật Việt Nam - thực tiễn áp ...
 
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của ...
 
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônGiải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
 
Luận văn: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo lu...
Luận văn: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo lu...Luận văn: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo lu...
Luận văn: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo lu...
 
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà NộiLuận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nh...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nh...Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nh...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nh...
 
Chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng theo luật hôn nhân và gia đình 61...
Chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng theo luật hôn nhân và gia đình 61...Chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng theo luật hôn nhân và gia đình 61...
Chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng theo luật hôn nhân và gia đình 61...
 
CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO THỎA THUẬN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂ...
CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO THỎA THUẬN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂ...CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO THỎA THUẬN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂ...
CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO THỎA THUẬN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂ...
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn theo pháp luật...
 
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAYLuận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng để kinh doanh, HAY
 
Luận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAY
Luận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAYLuận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAY
Luận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
 
Tiểu luận vấn đề chia quyền sử dụng đất khi ly hôn
Tiểu luận vấn đề chia quyền sử dụng đất khi ly hônTiểu luận vấn đề chia quyền sử dụng đất khi ly hôn
Tiểu luận vấn đề chia quyền sử dụng đất khi ly hôn
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn
Đề tài: Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hônĐề tài: Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn
Đề tài: Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên HuếLuận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
 

Similar a Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng luận văn th s. luật 6830964

Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Việc Công Chứng Các Thỏa Thuận Tài Sản Của Vợ Chồ...
Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Việc Công Chứng Các Thỏa Thuận Tài Sản Của Vợ Chồ...Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Việc Công Chứng Các Thỏa Thuận Tài Sản Của Vợ Chồ...
Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Việc Công Chứng Các Thỏa Thuận Tài Sản Của Vợ Chồ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Xét Xử Các Vụ Án Ly Hôn Có Tranh Chấp Về Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực ...
Xét Xử Các Vụ Án Ly Hôn Có Tranh Chấp Về Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực ...Xét Xử Các Vụ Án Ly Hôn Có Tranh Chấp Về Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực ...
Xét Xử Các Vụ Án Ly Hôn Có Tranh Chấp Về Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...
Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...
Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân và Gia đình n...
 Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân và Gia đình n... Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân và Gia đình n...
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân và Gia đình n...hieu anh
 

Similar a Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng luận văn th s. luật 6830964 (20)

Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Việc Công Chứng Các Thỏa Thuận Tài Sản Của Vợ Chồ...
Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Việc Công Chứng Các Thỏa Thuận Tài Sản Của Vợ Chồ...Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Việc Công Chứng Các Thỏa Thuận Tài Sản Của Vợ Chồ...
Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Việc Công Chứng Các Thỏa Thuận Tài Sản Của Vợ Chồ...
 
Những Vấn Đề Lý Luận Chung Về Thừa Kế Theo Di Chúc Và Hình Thức Của Di Chúc.doc
Những Vấn Đề Lý Luận Chung Về Thừa Kế Theo Di Chúc Và Hình Thức Của Di Chúc.docNhững Vấn Đề Lý Luận Chung Về Thừa Kế Theo Di Chúc Và Hình Thức Của Di Chúc.doc
Những Vấn Đề Lý Luận Chung Về Thừa Kế Theo Di Chúc Và Hình Thức Của Di Chúc.doc
 
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOTLuận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản, HOT
 
Pháp luật về hợp đồng kinh doanh Bất động sản ở việt nam.doc
Pháp luật về hợp đồng kinh doanh Bất động sản ở việt nam.docPháp luật về hợp đồng kinh doanh Bất động sản ở việt nam.doc
Pháp luật về hợp đồng kinh doanh Bất động sản ở việt nam.doc
 
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn x...
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn x...Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn x...
Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn x...
 
Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Của Hộ Gia Đình Và Cá Nhân.
Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Của Hộ Gia Đình Và Cá Nhân.Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Của Hộ Gia Đình Và Cá Nhân.
Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Của Hộ Gia Đình Và Cá Nhân.
 
Hợp Đồng Mua Bán Nhà Ở Theo Pháp Luật Việt Nam.doc
Hợp Đồng Mua Bán Nhà Ở Theo Pháp Luật Việt Nam.docHợp Đồng Mua Bán Nhà Ở Theo Pháp Luật Việt Nam.doc
Hợp Đồng Mua Bán Nhà Ở Theo Pháp Luật Việt Nam.doc
 
Xét Xử Các Vụ Án Ly Hôn Có Tranh Chấp Về Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực ...
Xét Xử Các Vụ Án Ly Hôn Có Tranh Chấp Về Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực ...Xét Xử Các Vụ Án Ly Hôn Có Tranh Chấp Về Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực ...
Xét Xử Các Vụ Án Ly Hôn Có Tranh Chấp Về Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Qua Thực ...
 
Luận án: Pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, HAYLuận án: Pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAYLuận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
 
Hình thức Di chúc theo quy định của Bộ Luật Dân sự Việt Nam năm 2005.doc
Hình thức Di chúc theo quy định của Bộ Luật Dân sự Việt Nam năm 2005.docHình thức Di chúc theo quy định của Bộ Luật Dân sự Việt Nam năm 2005.doc
Hình thức Di chúc theo quy định của Bộ Luật Dân sự Việt Nam năm 2005.doc
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trường
Luận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trườngLuận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trường
Luận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trường
 
Đại Diện Giữa Vợ Và Chồng Theo Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành.doc
Đại Diện Giữa Vợ Và Chồng Theo Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành.docĐại Diện Giữa Vợ Và Chồng Theo Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành.doc
Đại Diện Giữa Vợ Và Chồng Theo Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành.doc
 
Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...
Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...
Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...
 
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.docThực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
 
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhânChế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân
 
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân và Gia đình n...
 Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân và Gia đình n... Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân và Gia đình n...
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân và Gia đình n...
 
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, HAY
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, HAYLuận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, HAY
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật Việt Nam, HAY
 

Más de jackjohn45

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfjackjohn45
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfjackjohn45
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfjackjohn45
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...jackjohn45
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...jackjohn45
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...jackjohn45
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfjackjohn45
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfjackjohn45
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfjackjohn45
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...jackjohn45
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...jackjohn45
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...jackjohn45
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdfjackjohn45
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfjackjohn45
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfjackjohn45
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfjackjohn45
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...jackjohn45
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...jackjohn45
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...jackjohn45
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...jackjohn45
 

Más de jackjohn45 (20)

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
 

Último

xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 

Último (20)

xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 

Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng luận văn th s. luật 6830964

  • 1. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LẠI THỊ HỒNG NHỮNG KHÍA CẠNH PHÁP LÝ CỦA VIỆC CÔNG CHỨNG CÁC THỎA THUẬN VỀ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2012 Formatted: Left
  • 2. 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LẠI THỊ HỒNG NHỮNG KHÍA CẠNH PHÁP LÝ CỦA VIỆC CÔNG CHỨNG CÁC THỎA THUẬN VỀ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG Chuyên ngành : Luật dân sự Mã số : 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Phương Lan HÀ NỘI - 2012
  • 3. 4 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG CHỨNG CÁC THỎA THUẬN VỀ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG 6 1.1. Khái niệm chung về quyền sở hữu tài sản của vợ chồng 6 1.1.1. Quyền sở hữu tài sản của vợ chồng 6 1.1.1.1. Quyền sở hữu của vợ chồng đối với tài sản chung 7 1.1.1.2. Quyền sở hữu của vợ, chồng đối với tài sản riêng 13 1.1.2. Mối quan hệ giữa các quy định về quyền sở hữu tài sản của vợ chồng và việc công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng 18 1.2. Một số vấn đề lý luận công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng 20 1.2.1. Khái niệm thỏa thuận về tài sản của vợ chồng 20 1.2.2. Khái niệm công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng 21 1.2.3. Yêu cầu đối với văn bản công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng 26 1.2.3.1. Yêu cầu về hình thức đối với văn bản công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng 26 1.2.3.2. Yêu cầu về nội dung của văn bản công chứng thỏa thuận về 27
  • 4. 5 tài sản của vợ chồng 1.2.3.3. Trình tự, thủ tục chung công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng 29 1.3. Ý nghĩa pháp lý của việc công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng 31 Chương 2: ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT YÊU CẦU CÔNG CHỨNG CÁC THỎA THUẬN VỀ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG TẠI CƠ QUAN CÔNG CHỨNG 38 2.1. Các trường hợp phát sinh yêu cầu công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng 38 2.1.1. Yêu cầu công chứng theo quy định của pháp luật 38 2.1.2. Yêu cầu công chứng theo ý chí tự nguyện của vợ chồng 41 2.1.3. Công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng theo yêu cầu của bên thứ ba có liên quan đến giao dịch về tài sản với vợ chồng 42 2.2. Áp dụng pháp luật để công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng trong thực tiễn 43 2.2.1. Công chứng thỏa thuận nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào khối tài sản chung của vợ chồng 43 2.2.2. Công chứng thỏa thuận (cam kết) tài sản riêng của vợ, chồng 46 2.2.3. Công chứng thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân 50 2.2.4. Công chứng thỏa thuận chia tài sản chung sau khi ly hôn 59 2.2.5. Công chứng thỏa thuận tặng cho tài sản giữa vợ và chồng 62 2.2.6. Thỏa thuận khôi phục chế độ tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân 66 2.2.7. Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế của vợ chồng 69 2.2.8. Công chứng thỏa thuận ủy quyền giữa vợ và chồng 72
  • 5. 6 2.2.9. Công chứng các thỏa thuận sửa đổi, bổ sung và hủy bỏ hợp đồng, giao dịch giữa vợ và chồng 76 Chương 3: MỘT SỐ VƯỚNG MẮC, BẤT CẬP TRONG VIỆC CÔNG CHỨNG CÁC THỎA THUẬN VỀ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 79 3.1. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình giải quyết yêu cầu công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng 79 3.1.1. Những vướng mắc phát sinh trong việc áp dụng pháp luật hôn nhân và gia đình 79 3.1.2. Những vướng mắc trong việc áp dụng Luật Nhà ở 84 3.1.3. Những vướng mắc trong việc áp dụng Luật Đất đai 87 3.1.4. Một số điểm tồn tại trong việc áp dụng Luật Công chứng 89 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng 98 3.2.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật là cơ sở pháp lý công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng 98 3.2.1.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình 98 3.2.1.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn hiện các quy định về pháp luật nhà ở 101 3.2.1.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật đất đai 103 3.2.1.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật công chứng 104 3.2.2. Một số kiến nghị nhằm đảm bảo hiệu quả của hoạt động công chứng 113 KẾT LUẬN 116 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 118
  • 6. 7 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự CCV : Công chứng viên LCC : Luật Công chứng LHN&GĐ : Luật Hôn nhân và gia đình UBND : Ủy ban nhân dân VPCCHN : Văn phòng công chứng Hà Nội Formatted: Left
  • 7. 8
  • 8. 9 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Nền kinh tế thị trường mang lại cho kinh tế gia đình những cơ hội, đồng thời cũng đặt kinh tế gia đình trước những rủi ro và thách thức. "Gia đình là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Coi đầu tư cho gia đình là đầu tư cho sự phát triển bền vững" [32]. Với vai trò quan trọng như vậy, Nhà nước cần phải có chính sách nhằm bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững cho gia đình và xã hội. Hoạt động công chứng hợp đồng, giao dịch đã tỏ rõ là giải pháp hiệu quả để Nhà nước quản lý và bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch phát sinh trong xã hội, trong đó có giao dịch về tài sản của vợ chồng trong thời gian qua. Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng xuất phát từ yêu cầu chính đáng của vợ chồng trong việc chủ động nguồn vốn đề đầu tư kinh doanh, hạn chế các rủi ro có thể gặp phải, bảo đảm quyền và lợi ích của vợ chồng và gia đình. Tuy nhiên, do trình độ hiểu biết pháp luật còn hạn chế cộng với quy định còn phức tạp, chưa cụ thể và thống nhất của pháp luật đã làm cho vợ chồng lúng túng, e ngại khi lập văn bản thỏa thuận về tài sản. Trong khi đó, công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng đã tỏ rõ những ưu việt của mình trong việc bảo đảm giá trị pháp lý của văn bản công chứng, từ đó bảo đảm quyền và lợi ích của vợ chồng và người thứ ba có quyền lợi liên quan đến tài sản của vợ chồng, đồng thời hạn chế các tranh chấp có thể phát sinh. Vì vậy, việc công chứng thỏa thuận về tài sản được vợ chồng quan tâm, lựa chọn ngay cả khi pháp luật không yêu cầu bắt buộc thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải được công chứng. Formatted: Indent: First line: 0.5" Formatted: Space Before: 0 pt
  • 9. 10 Trong khi nhu cầu công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng trong xã hội không ngừng gia tăng thì các quy định của pháp luật lại chưa theo kịp với thực tiễn, các quy định hiện hành còn chưa rõ ràng, thống nhất đã gây khó khăn cho công chứng viên (CCV) trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết các yêu cầu công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng trên thực tế. Mặc dù là một vấn đề không mới và có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của xã hội nói chung và gia đình nói riêng nhưng vấn đề công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng chưa được các học giả quan tâm nghiên cứu một cách toàn diện. Nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn, đặc biệt trong việc nâng cao giá trị pháp lý của văn bản công chứng liên quan đến thỏa thuận về tài sản của vợ chồng, một vấn đề quan trọng mà những người làm nghề dịch vụ công chứng như chúng tôi phải bảo đảm. Chính vì vậy, tác giả quyết định chọn đề tài: "Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng" làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề công chứng dưới góc độ là hoạt động bổ trợ tư pháp đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu như: "Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc xác định phạm vi, nội dung hành vi công chứng và giá trị pháp lý của văn bản công chứng ở nước ta hiện nay", Luận án tiến sĩ Luật học, của Đặng Văn Khanh; "Nghiên cứu so sánh pháp luật về công chứng một số nước trên thế giới nhằm góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật về công chứng ở Việt Nam hiện nay", Luận án tiến sĩ Luật học, của Tuấn Đạo Thanh… Vấn đề công chứng giao dịch tài sản nói chung cũng đã được quan tâm nghiên cứu như: "Một số vấn đề về công chứng giao dịch tài
  • 10. 11 sản ở Việt Nam", Luận văn thạc sĩ Luật học, của Đỗ Xuân Hòa. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các giao dịch tài sản nói chung, còn việc nghiên cứu những vấn đề pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng dưới góc độ thực hiện quyền tài sản của vợ chồng thì chưa có công trình nghiên cứu nào được thực hiện. Vì vậy, có thể khẳng định, đề tài là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách chuyên sâu, có hệ thống, toàn diện về vấn đề công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng, áp dụng các quy định của pháp luật để giải quyết các yêu cầu công chứng trên thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Đề tài nghiên cứu nhằm các mục đích sau đây: + Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận chung về tài sản của vợ chồng, với vai trò là cơ sở pháp lý đảm bảo tính hợp pháp, có căn cứ của các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng tại cơ quan công chứng; + Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về công chứng nhằm đảm bảo giá trị pháp lý của văn bản công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng. - Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: + Giải quyết những vấn đề lý luận liên quan đến chế định tài sản của vợ chồng là cơ sở pháp lý thỏa thuận về tài sản của vợ chồng, xây dựng văn bản công chứng và bảo đảm giá trị của văn bản công chứng. + Nghiên cứu một số tình huống thỏa thuận về tài sản của vợ chồng đã gặp trong thực tiễn tại Văn phòng Công chứng Hà Nội (VPCCHN). + Phân tích mối liên hệ giữa các quy định của pháp luật về tài sản của vợ chồng trong Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Đất đai, Luật Nhà ở… và Luật Công chứng (LCC), trên cơ sở đó có những đề xuất nhằm bảo đảm tính chính xác, khách quan và giá trị pháp lý của văn bản công chứng, nâng cao
  • 11. 12 hiệu quả thực hiện công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng tại các cơ quan công chứng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu của đề tài: + Trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật về tài sản của vợ chồng và pháp luật công chứng để xác định cơ sở pháp lý xây dựng và công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng. + Phân tích, đánh giá một số tình huống công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng thường gặp tại VPCCHN. Để đảm bảo giữ bí mật các thông tin về nội dung công chứng theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 12 của LCC, các tình huống tại luận văn được xây dựng trên cơ sở các tình huống đã gặp từ thực tiễn. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: + Trong phạm vi luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ nghiên cứu việc công chứng các thỏa thuận về tài sản giữa vợ và chồng mà không nghiên cứu việc công chứng các thỏa thận khác về tài sản giữa vợ chồng với người thứ ba như mua bán, tặng cho… Luận văn chỉ xem xét và đánh giá một số tình huống công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng thường gặp tại VPCCHN. + Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả cũng chỉ tập trung nghiên cứu chế định tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình (LHN&GĐ) năm 2000 với vai trò là cơ sở pháp lý để xây dựng một văn bản công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng, không nghiên cứu các vấn đề về nghiệp vụ công chứng. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài - Cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu đề tài là chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. - Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: so sánh, phân
  • 12. 13 tích, tổng hợp, thống kê. 6. Những điểm mới và đóng góp của đề tài - Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng. - Luận văn tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận về công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng, phát hiện những vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật để giải quyết việc công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng trên thực tiễn. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật liên quan đến việc công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng để đảm bảo giá trị pháp lý của văn bản công chứng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ chồng. Chương 2: Áp dụng pháp luật giải quyết yêu cầu công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng tại cơ quan công chứng. Chương 3: Những vướng mắc, bất cập trong việc công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng và một số kiến nghị.
  • 13. 14 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG CHỨNG CÁC THỎA THUẬN VỀ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG 1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG 1.1.1. Quyền sở hữu tài sản của vợ chồng Quan hệ vợ chồng được hình thành từ sự kiện kết hôn, sự kiện này làm phát sinh quan hệ xã hội gắn liền với nhân thân và tài sản giữa vợ và chồng. Kết hôn còn là một trong các sự kiện làm phát sinh một gia đình, với các chức năng sinh đẻ, giáo dục và chức năng kinh tế. Sau khi kết hôn, vợ chồng có trách nhiệm chăm sóc cho nhau, cùng nhau chia sẻ việc nuôi dưỡng và giáo dục con cái cũng như thực hiện các giao dịch nhằm đảm bảo các nhu cầu vật chất và tinh thần của gia đình. Để thực hiện được điều này, vợ chồng phải cùng nhau duy trì một khối tài sản chung nhằm nuôi sống và đáp ứng các nhu cầu của các thành viên trong gia đình. Vì vậy, quyền sở hữu tài sản là yếu tố quan trọng để bảo đảm sự tồn tại và phát triển của gia đình. Dưới góc độ pháp lý, "quyền sở hữu là tổng hợp một hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, những tài sản khác theo quy định tại Điều 163 Bộ luật Dân sự" [63, tr. 178]. Như vậy, quyền sở hữu tài sản của vợ chồng được hiểu là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chính các quan hệ xã hội phát sinh trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của vợ chồng. Quyền sở hữu này bao gồm quyền sở hữu của vợ, chồng đối với tài sản riêng của mỗi bên và quyền sở hữu chung của vợ chồng đối với tài sản chung. Vì vậy, vợ chồng có thể cùng lúc duy trì hai hình thức sở hữu đối với tài sản đó là sở hữu chung đối với tài sản chung của vợ chồng và sở hữu riêng đối với tài sản riêng. Trong thời kỳ hôn nhân, xuất phát từ tính cộng đcồng của quan hệ hôn nhân, đòi hỏi vợ, chồng phải duy trì một khối tài sản chung để đảm bảo các Formatted: Vietnamese (Vietnam)
  • 14. 15 nhu cầu của vợ, chồng và các thành viên trong gia đình. Vì vậy, pháp luật cần quy định cơ sở pháp lý để xác lập quyền sở hữu của vợ chồng đối với tài sản chung, là căn cứ để bảo đảm các nhu cầu thiết yếu của gia đình, quyền và lợi ích của các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên, ngoài tài sản chung, vợ chồng có thể có tài sản riêng là những tài sản hình thành trước khi kết hôn, khi chưa bị các quan hệ hôn nhân gia đình chi phối hoặc những tài sản được thừa kế, được tặng cho riêng... Mỗi hình thức sở hữu có đặc thù pháp lý riêng biệt, vì vậy, việc xác định quyền sở hữu chung, sở hữu riêng của vợ chồng có ý nghĩa quan trọng đối với việc công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng. 1.1.1.1. Quyền sở hữu của vợ chồng đối với tài sản chung Quyền sở hữu của vợ chồng đối với tài sản chung là một trong các cơ sở pháp lý để bảo đảm giá trị pháp lý của văn bản công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng. Vì vậy, việc CCV xác định đúng quyền sở hữu của vợ chồng đối với tài sản yêu cầu công chứng sẽ góp phần quan trọng trong việc bảo đảm "tính hợp pháp" của văn bản công chứng.  Căn cứ xác lập quyền sở hữu của vợ chồng đối với tài sản chung. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 27 của LHN&GĐ năm 2000: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung [46]. Như vậy, việc xác định quyền sở hữu của vợ chồng đối với tài sản chung dựa vào các căn cứ là thời kỳ hôn nhân và nguồn gốc phát sinh tài sản. - Căn cứ vào thời kỳ hôn nhân. Sau khi kết hôn, vợ chồng cùng chung sống với nhau, cùng nhau tạo dựng tài sản chung và thực hiện các nghĩa vụ tài sản nhằm bảo đảm nhu cầu
  • 15. 16 của vợ chồng và các thành viên trong gia đình, vì vậy, pháp luật cần quy định cơ sở pháp lý để bảo đảm vợ chồng có thể sở hữu chung đối với tài sản trong thời kỳ hôn nhân. "Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt quan hệ hôn nhân" [46, Điều 8]. Như vậy, ngày đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật là mốc thời gian bắt đầu tính thời kỳ hôn nhân. Những tài sản mà vợ chồng có được từ ngày đăng ký kết hôn cho đến ngày chấm dứt quan hệ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng (trừ những tài sản được pháp luật quy định là tài sản riêng như được tặng cho riêng, được thừa kế riêng, tài sản có được từ việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân). Trên thực tế, để do điều kiện lịch sử, phong tục tập quán, chiến tranh kéo dài nên rất nhiều trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn. Để đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ chồng và các thành viên trong gia đình và góp phần giải quyết tình trạng "hôn nhân thực tế" ở nước ta, đối với các trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 mà không đăng ký kết hôn thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được pháp luật thừa nhận. Điểm a, Mục 3 của Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình quy định: Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000. Theo Mục 1 của Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: Cần chú ý là trong trường hợp sau khi quan hệ vợ chồng đã được xác lập họ mới thực
  • 16. 17 hiện việc đăng ký kết hôn, thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được công nhận kể từ ngày xác lập (ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng), chứ không phải là chỉ được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn. Đây là một trường hợp ngoại lệ của LHN&GĐ năm 2000, trong trường hợp này, thời kỳ hôn nhân không được tính từ ngày đăng ký kết hôn mà được tính từ ngày vợ chồng chung sống với nhau trên thực tế. Như vậy, trong trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 thì tài sản mà họ có được, thu nhập do lao động, sản xuất kinh doanh và các thu nhập hợp pháp khác từ "ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng" là tài sản chung của vợ chồng. Ngày chấm dứt quan hệ hôn nhân được xác định dựa vào sự kiện: vợ, chồng chết; quyết định tuyên bố vợ, chồng bị chết của Tòa án có hiệu lực pháp luật; bản án ly hôn, quyết định về ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Đất đai là một tài sản đặc biệt thuộc sở hữu toàn dân, do vậy, vợ chồng chỉ có quyền sử dụng đất mà không có quyền sở hữu đất. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 của Luật Đất đai năm 2003LHN&GĐ năm 2000: "Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận" [48]. Như vậy, thời kỳ hôn nhân cũng là căn cứ để xác định quyền sử dụng chung của vợ chồng đối với đất đai. Trong thời kỳ hôn nhân, các tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung của vợ chồng. Thời kỳ hôn nhân chỉ là một trong các căn cứ để xác định tài sản chung của vợ chồng. Để xác định chính xác tài sản của vợ, chồng Formatted: Vietnamese (Vietnam)
  • 17. 18 là tài sản chung hay tài sản riêng, CCV còn phải căn cứ vào nguồn gốc phát sinh tài sản của vợ chồng. - Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh tài sản của vợ chồng. Tài sản của vợ chồng có thể được hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau như từ hoạt động lao động của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, từ sự định đoạt hợp pháp của chủ sở hữu tài sản (tặng cho, thừa kế), từ sự thỏa thuận của vợ chồng hoặc từ nguồn gốc hợp pháp khác được pháp luật thừa nhận. + Hoạt động lao động, sản xuất kinh doanh của vợ chồng là nguồn gốc tạo lập tài sản chủ yếu của vợ chồng. Tài sản được hình thành do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh có thể là tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng, lợi nhận từ đầu tư sản xuất kinh doanh, lợi tức thu được từ việc góp vốn, đầu tư chứng khoán... Tài sản chung của vợ chồng còn bao gồm những tài sản do vợ chồng "tạo ra" trong thời kỳ hôn nhân. Những tài sản này do vợ chồng dùng tài sản do lao động, sản xuất kinh doanh và các nguồn tài sản hợp pháp khác để mua sắm, trao đổi như máy vi tính, ô tô, xe máy, ti vi, tủ lạnh… + Quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng có thể được xác lập do sự định đoạt của chủ sở hữu tài sản khi tặng cho hoặc để lại thừa kế cho cả hai vợ chồng. Trường hợp này, việc xác lập quyền sở hữu tài sản của vợ chồng trên cơ sở định đoạt hợp pháp tài sản từ người khác qua việc tặng cho tài sản hoặc được hưởng di sản do thừa kế theo di chúc. Việc tặng cho tài sản có giá trị thường được thực hiện đối với những người có quan hệ huyết thống, hôn nhân và nuôi dưỡng như bố, mẹ, vợ, chồng, con, tuy nhiên, cũng không loại trừ những trường hợp khác. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có thể được hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Đối với trường hợp vợ chồng được hưởng
  • 18. 19 di sản theo di chúc mà di chúc để lại di sản cho cả hai vợ chồng, không phân định rõ phần di sản mà mỗi người được hưởng thì di sản đó là tài sản chung của hai vợ chồng. + Quyền sở hữu của vợ chồng đối với tài sản chung còn được xác lập trên cơ sở thỏa thuận của vợ chồng. Trong thời kỳ hôn nhân, việc cùng nhau tạo lập tài sản, đóng góp tài sản để bảo đảm các nhu cầu thiết yếu của gia đình thể hiện trách nhiệm của vợ, chồng đối với các thành viên trong gia đình. Vì vậy, việc thỏa thuận nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào khối tài sản chung để làm giàu cho khối tài sản chung của vợ chồng cần được khuyến khích. Trên thực tế, có nhiều tài sản có nguồn gốc là tài sản riêng nhưng được vợ, chồng sử dụng cho gia đình, lâu dần không còn chứng cứ để xác định tài sản đó là tài sản riêng hay tài sản chung thì vợ chồng hoàn toàn có thể thỏa thuận để công nhận tài sản đó là tài sản chung. Xuất phát từ những lý do như vậy, nhằm đảm bảo sự cân bằng, hợp lý và bảo đảm lợi ích của gia đình cũng như các thành viên trong gia đình, pháp luật quy định "những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung" [46, Điều 27]. + Quyền sở hữu đối với tài sản chung của vợ chồng còn được xác lập dựa trên các căn cứ được pháp luật thừa nhận. Những tài sản mà vợ chồng xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật do phát hiện vật vô chủ, vật không xác định được chủ sở hữu, tìm thấy vật bị chôn giấu, chìm đắm, vật do người khác đánh rơi, bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc… cũng là tài sản chung của hai vợ chồng. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 27 của LNH&GĐ năm 2000: "Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung" [46]. Đây là nguyên tắc suy đoán về tài sản chung của vợ chồng, lần đầu tiên được quy định trong
  • 19. 20 LNH&GĐ năm 2000, pháp luật về hôn nhân và gia đình trước đây chưa có quy định cụ thể về vấn đề này. Theo Điểm a, Khoản 3 của Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, tài sản chung của vợ chồng còn bao gồm: "tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền trúng thưởng xổ số, mà vợ, chồng có được" [58].  Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản thuộc sở hữu chung. Vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản chung. Sự phát triển của quan hệ hôn nhân và gia đình không chỉ dựa vào sự nỗ lực, cố gắng của một cá nhân, quan hệ này đòi hỏi sự nỗ lực, chung sức, chung lòng của vợ chồng và các thành viên trong gia đình, việc ỷ lại của một bên sẽ làm cho quan hệ hôn nhân và gia đình khó phát triển. Vì vậy, trách nhiệm tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người là trách nhiệm của vợ chồng. Bên cạnh các quyền hưởng thụ từ tài sản như chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản thì vợ chồng phải có trách nhiệm cùng nhau tạo lập khối tài sản chung đó. Đối với tài sản thuộc sở hữu chung, vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Tuy nhiên, về nguyên tắc, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ, chồng phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận và chỉ để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng. Vợ hoặc chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch dân sự hợp pháp do một trong hai người thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình. Quy định này nhằm xác định nghĩa vụ chung của vợ, chồng đối với các giao dịch dân sự hợp pháp do một bên vợ hoặc chồng
  • 20. 21 thực hiện vì lợi ích chung của gia đình. Vợ, chồng có thể trực tiếp thực hiện các giao dịch hoặc ủy quyền cho vợ hoặc chồng đại diện cho mình thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản chung của vợ chồng. Khoản 1, Điều 24 của LHN&GĐ năm 2000 quy định: "Vợ chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt các giao dịch mà theo quy định của pháp luật phải có sự đồng ý của cả vợ chồng; việc ủy quyền phải được lập thành văn bản" [46, Điều 24]. Tài sản chung của vợ chồng là cơ sở đảm bảo cho gia đình tồn tại và phát triển, đảm bảo quyền và lợi ích của vợ chồng và các thành viên trong gia đình, đồng thời để thực hiện nghĩa vụ tài sản chung nhằm phục vụ cho nhu cầu vật chất và tinh thần của các thành viên trong gia đình... Thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản, vợ chồng có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, từ bỏ hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối. Đối với việc định đoạt tài sản chung giữa vợ và chồng, vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, thỏa thuận tặng cho tài sản giữa vợ và chồng, thỏa thuận chia tài sản chung của "vợ chồng" sau khi ly hôn, thỏa thuận khôi phục chế độ tài sản chung của vợ chồng… 1.1.1.2. Quyền sở hữu của vợ, chồng đối với tài sản riêng Vợ, chồng chỉ có quyền xác lập các giao dịch về tài sản nếu tài sản đó thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình… Do vậy, việc xác định quyền sở hữu của vợ, chồng đối với tài sản riêng có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm giá trị pháp lý của văn bản công chứng.  Căn cứ xác lập quyền sở hữu của vợ, chồng đối với tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho các bên theo thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng
  • 21. 22 trong thời kỳ hôn nhân, đồ dùng, tư trang cá nhân. Như vậy, có thể dựa vào các căn cứ các căn cứ sau đây để xác định quyền sở hữu của vợ chồng đối với tài sản riêng: - Căn cứ vào thời điểm xác lập quyền sở hữu đối với tài sản. Theo quy định tại Điều 58 của Hiến pháp năm 1992, được sửa đổi bổ sung năm 2001: "Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác, đối với đất được Nhà nước giao sử dụng thì theo quy định tại Điều 17 và Điều 18" [47]. Như vậy, trước khi kết hôn, với vai trò là chủ thể của các quan hệ xã hội, "vợ, chồng" có quyền sở hữu đối với thu nhập, của cải và tài sản khác được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật. Những tài sản này không phải do "vợ, chồng" tạo ra trong thời kỳ hôn nhân nên không chịu sự tác động bởi tính chất cộng đồng của quan hệ hôn nhân và lợi ích chung của gia đình. Do vậy, những tài sản mà vợ chồng có được trước khi kết hôn thuộc quyền sở hữu riêng của vợ chồng ngay cả trong thời kỳ hôn nhân. - Tài sản mà vợ hoặc chồng được tặng cho riêng, được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân. Việc định đoạt tài sản của chủ sở hữu cho một bên vợ hoặc chồng có thể thực hiện bằng việc tặng cho riêng một bên vợ, chồng hoặc để lại di sản thừa kế cho riêng vợ, chồng. Chủ sở hữu có quyền định đoạt đối với tài sản thuộc sở hữu của mình theo các hình thức được pháp luật thừa nhận. Vì vậy, trong trường hợp, bằng ý chí của mình, chủ sở hữu tặng cho riêng tài sản cho một bên vợ, chồng thì tài sản đó tài sản riêng của vợ, chồng. Trong trường hợp được hưởng di sản thừa kế, vợ, chồng có thể được hưởng di sản theo di chúc (định đoạt tài sản riêng cho một bên) hoặc được Formatted: Vietnamese (Vietnam)
  • 22. 23 thừa kế theo pháp luật. Trong cả hai trường hợp này, vợ, chồng đều có quyền sở hữu riêng đối với di sản được thừa kế. - Tài sản riêng được chia từ tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo quy định tại Điều 30 LHN&GĐ năm 2000: "Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã chia thuộc sở hữu riêng của mỗi người; phần tài sản còn lại không chia vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng" [46]. Như vậy, việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân cũng là một trong các căn cứ để xác định quyền sở hữu riêng của vợ, chồng đối với tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Sau khi chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản đã chia cho ai thuộc quyền sở hữu riêng của bên đó. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân cũng dẫn đến "hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thì thuộc sở hữu riêng của mỗi người, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác" [18, Điều 8]. Ngoài ra, "thu nhập do lao động, do hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng sau khi chia tài sản chung nếu không có thỏa thuận là tài sản riêng của vợ chồng" [18, Điều 8]. Như vậy, sau khi chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản chia cho ai thuộc quyền sở hữu riêng của bên đó, nếu không có thỏa thuận khác thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã chia, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và các thu nhập hợp pháp khác là tài sản riêng của vợ, chồng. - Tài sản riêng của vợ chồng còn có đồ dùng, tư trang cá nhân. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 32 của LHN&GĐ năm 2000, tài sản riêng của vợ chồng còn bao gồm "đồ dùng, tư trang cá nhân". Đây là một quy định mới của LHN&GĐ năm 2000, quy định này là phù hợp với thực tiễn, Formatted: Vietnamese (Vietnam)
  • 23. 24 nhằm bảo đảm quyền tự do cá nhân và cuộc sống riêng tư của vợ, chồng. Tuy nhiên, từ khi LHN&GĐ năm 2000 có hiệu lực đến nay, chưa có văn bản nào của cơ quan có thẩm quyền giải thích cụ thể về "đồ dùng", tư trang cá nhân". Theo Đại Từ điển tiếng Việt của Nhà xuất bản Đại học quốc gia thành phố Hồ Chính Minh do tác giả Nguyễn Như Ý là chủ biên, "đồ dùng" được giải thích là "vật để sử dụng trong sinh hoạt, hoạt động thường ngày, thường do con người tạo ra" [69, tr. 540]; "tư trang" được giải thích là "đồ trang sức của người con gái mang theo khi về nhà chồng" và "các thứ đồ đạc cần thiết mang theo của một cá nhân" [69, tr. 1704]. Trước đây, tại Điểm b, Mục 3, Nghị quyết số 01/NQ-HĐTP ngày 20/01/1988 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có quy định: Đối với đồ trang sức mà người vợ người chồng được cha mẹ vợ hoặc chồng tặng cho riêng trong ngày cưới là tài sản riêng, nhưng nếu những thứ đó được cho chung cả hai người với tính chất là tạo dựng cho vợ chồng một số vốn thì coi là tài sản chung. Khi chia tài sản chung, những trang sức có giá trị không lớn so với tài sản chung thì chia cho người đang sử dụng [57]. Tuy nhiên, Nghị quyết số 01/NQ-HĐTP nêu trên cũng chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn về đồ trang sức, hiểu thế nào là "đồ dùng, tư trang cá nhân" thì vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể. Hiện nay, việc xác định đồ dùng, tư trang cá nhân là tài sản riêng vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm thì cho rằng, "đồ dùng tư trang cá nhân dù mua sắm bằng tài sản chung hay tài sản riêng của vợ, chồng đều là tài sản riêng của vợ, chồng bất luận đồ dùng, tư trang cá nhân đó có giá trị hay không" [31, tr. 214]. Tuy nhiên, có quan điểm khác thì cho rằng "đồ dùng, tư trang cá nhân mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng mới thuộc tài sản riêng của vợ, chồng" [31, tr. 214]. Cho đến nay, hiểu thế nào là đồ dùng, tư trang cá nhân vẫn chưa được cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn cụ thể, vì vậy, CCV sẽ gặp lúng túng trong
  • 24. 25 giải quyết yêu cầu công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng có liên quan đến những tài sản mà người yêu cầu công chứng cho rằng là "đồ dùng, tư trang cá nhân".  Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản riêng. Với tư cách là chủ sở hữu tài sản, vợ, chồng có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng thuộc quyền sở hữu của mình, không phụ thuộc vào ý chí của bên kia. Tuy nhiên, "trong trường hợp tài sản riêng của vợ hoặc chồng đã được đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng đó phải được sự thỏa thuận của cả vợ chồng" [46, Điều 33]. Đây là quy định mới của LHN&GĐ năm 2000, quy định hoàn toàn phù hợp với đặc thù của quan hệ hôn nhân và gia đình, bởi lẽ vợ, chồng đều phải có trách nhiệm bảo đảm các nhu cầu thiết yếu của gia đình, khi gia đình gặp khó khăn thì vợ chồng phải nỗ lực hết sức có thể, kể cả dùng tài sản riêng để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của gia đình. Nhằm nâng cao trách nhiệm của vợ, chồng trong việc đảm bảo các các nhu cầu thiết yếu của gia đình, Điều 25 của LHN&GĐ năm 2000 quy định: "Vợ hoặc chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch dân sự hợp pháp do một trong hai người thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình" [46]. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 32 của LHN&GĐ năm 2000: "Vợ, chồng còn có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung" [46]. Việc định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng phục thuộc vào ý chí của chủ sở hữu tài sản, do vậy, vợ, chồng bằng ý chí của mình có thể nhập tài sản riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng. Sau khi nhập tài sản riêng vàoới khối tài sản chung, tài sản thỏa thuận nhập trở thành tài sản chung của vợ chồng. Việc định đoạt tài sản này phải được sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Vợ, chồng tự quản lý tài sản riêng của mình hoặc có thể ủy quyền cho vợ, chồng của mình quản lý. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng vợ, chồng chỉ được Formatted: Vietnamese (Vietnam)
  • 25. 26 quản lý hộ tài sản của nhau chứ không có quyền xác lập quyền sở hữu hay định đoạt tài sản riêng của bên kia (nếu không được vợ hoặc chồng ủy quyền). Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng phát sinh từ những mục đích cá nhân của một bên mà không vì lợi ích chung của gia đình như bồi thường thiệt hại do hành vi vi pháp luật gây ra, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con riêng… thì vợ, chồng phải dùng tài sản riêng của mình để thực hiện. Quy định này nhằm mục đích bảo toàn cho khối tài sản chung của vợ chồng, không làm ảnh hưởng đến lợi ích của vợ, chồng và các thành viên khác trong gia đình. Như vậy, về nguyên tắc, vợ, chồng với tư cách là các chủ sở hữu độc lập đối với tài sản riêng có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng của mình không phụ thuộc vào ý chí của người khác, kể cả vợ hoặc chồng của mình. Tuy nhiên, xuất phát từ đặc thù của quan hệ hôn nhân và gia đình, quyền sở hữu của vợ, chồng đối với tài sản riêng trong một số trường hợp có thể bị hạn chế nhằm đảm bảo các điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của gia đình. Khi tài sản chung của vợ chồng có thể đảm bảo các nhu cầu thiết yếu của gia đình thì quyền sở hữu của vợ, chồng đối với tài sản riêng sẽ không bị hạn chế, khi đó vợ, chồng có toàn quyền định đoạt tài sản theo hình thức phù hợp với quy định của pháp luật mà không cần sự đồng ý của bên còn lại. 1.1.2. Mối quan hệ giữa các quy định về quyền sở hữu tài sản của vợ chồng và việc công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng - Quyền sở hữu tài sản của vợ chồng là một chế định trong pháp luật về hôn nhân và gia đình được xây dựng từ các điều kiện kinh tế - xã hội và truyền thống của gia đình Việt Nam. Pháp luật hôn nhân và gia đình quy định các quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng, đồng thời quy định các biện pháp để bảo đảm cho các quyền của vợ, chồng được thực hiện. Một trong các
  • 26. 27 công cụ để nhà nước giám sát, kiểm soát các hợp đồng, giao dịch trên thực tế chính là các quy định về công chứng. LCC ra đời là một công cụ để hỗ trợ nhà nước kiểm soát việc thực hiện pháp luật liên quan đến tài sản của vợ chồng trong điều kiện phát triển không ngừng của các quan hệ xã hội, nhất là đối với các thỏa thuận liên quan đến tài sản có chế độ quản lý đặc biệt của Nhà nước như quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở… - Trong thời kỳ hôn nhân, ngoài tài sản thuộc sở hữu chung, vợ, chồng còn có thể sở hữu riêng đối với tài sản. Trong khi đó, khối tài sản lại đa dạng, nhiều chủng loại, mỗi loại tài sản lại có quy định đặc thù riêng, được quy định tại nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Mặt khác, xuất phát từ đặc thù của quan hệ hôn nhân và gia đình mà việc thực hiện các quyền năng của chủ sở hữu đối với tài sản chung và đối với tài sản riêng lại có những điểm đặc biệt mà không có ở các hình thức sở hữu khác. Vì vậy, việc thỏa thuận về tài sản của vợ chồng có thể không phù hợp với quy định của pháp luật, không đảm bảo quyền và lợi ích của vợ chồng và dễ nảy sinh tranh chấp. Công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng sẽ đảm bảo việc thực hiện quyền của chủ sở hữu phù hợp với của quy định của pháp luật, hạn chế các tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng. - Để thực hiện công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng thì CCV phải căn cứ vào các quy định có liên quan đến tài sản và quyền của sở hữu tài sản của vợ chồng để xác định việc thỏa thuận tài sản của vợ chồng có phù hợp với quy định của pháp luật hay không. Vì vậy, quy định về quyền sở hữu tài sản của vợ chồng là căn cứ pháp lý để CCV tiếp nhận, giải quyết hoặc từ chối các yêu cầu công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng. - Quy định về quyền sở hữu tài sản của vợ chồng là cơ sở pháp lý để CCV xây dựng văn bản công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phù hợp với quy định của pháp luật. Việc sử dụng, định đoạt tài sản của vợ chồng được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như thỏa thuận chia tài sản
  • 27. 28 chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, thỏa thuận nhập tài sản riêng của một bên vợ, chồng vào khối tài sản chung của vợ chồng, thỏa thuận chia tài sản chung của "vợ chồng" sau khi ly hôn, thỏa thuận đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thỏa thuận đổi tài sản, cho thuê tài sản giữa vợ và chồng… Căn cứ vào các quy định của pháp luật liên quan đến quyền sở hữu tài sản của vợ, chồng, CCV tư vấn, hướng dẫn cho vợ chồng tự soạn thảo hoặc giúp vợ chồng soạn thảo văn bản công chứng thỏa thuận về tài sản phù hợp với nội dung và hình thức theo quy định của pháp luật. 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CÔNG CHỨNG THỎA THUẬN VỀ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG 1.2.1. Khái niệm thỏa thuận về tài sản của vợ chồng Tài sản của vợ chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng (nếu có), vì vậy, đối tượng tài sản được vợ chồng thỏa thuận có thể là tài sản chung hoặc tài sản riêng. Dù là tài sản riêng hay tài sản chung, vợ chồng đều có thể thỏa thuận về việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó theo phương thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với tài sản riêng, vợ chồng có thể thỏa thuận tặng cho tài sản, thỏa thỏa thuận ủy quyền quản lý, sử dụng và định đoạt tài sản, thỏa thuận cho thuê, trao đổi tài sản giữa vợ và chồng... Đối với tài sản thuộc sở hữu chung, vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, thỏa thuận tặng cho tài sản, thỏa thuận ghi tên một người trên giấy chứng nhận tài sản… Theo Đại từ điển tiếng Việt, "thỏa thuận: là sự nhất trí, đồng ý với nhau sau khi đã bàn bạc" [69, tr. 1516]. Từ giải thích nêu trên có thể thấy, thỏa thuận là sự thể hiện ý chí của các bên trên cơ sở tự nguyện để cùng nhau bàn bạc và đi đến kết luận cuối cùng về một vấn đề nào đó.
  • 28. 29 Chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình. Vì vậy, việc thỏa thuận về tài sản bao gồm cả việc thỏa thuận về quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản, tuy nhiên việc thỏa thuận này phải tuân theo các điều kiện và phương thức phù hợp với quy định của pháp luật. Như vậy, thỏa thuận về tài sản của vợ chồng được hiểu là sự thống nhất ý chí của vợ chồng sau khi đã trao đổi, bàn bạc trên cơ sở tự nguyện để đi đến quyết định cuối cùng trong việc thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản phù hợp với quy định của pháp luật. Chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản là hành vi của chủ sở hữu trong việc nắm giữ, quản lý, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu tài sản. Tuy nhiên, việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản phải phù hợp với quy định của pháp luật, đây cũng là một trong các căn cứ để CCV xem xét thực hiện công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng khi có yêu cầu. Có thể thấy rằng, hiện nay các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng được công chứng thường liên quan đến các hợp đồng, giao dịch bắt buộc phải công chứng theo quy định của pháp luật. Các hợp đồng, giao dịch này có đối tượng là các tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc tài sản nằm trong diện kiểm soát đặc biệt của nhà nước như đất đai, nhà ở... Trong trường hợp này, việc công chứng cũng chỉ là hình thức của hợp đồng, giao dịch, không ảnh hưởng đến ý chí đích thực của vợ chồng trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản. Ngoài các trường hợp pháp luật quy định hợp đồng, giao dịch của vợ chồng bắt buộc phải công chứng thì vợ chồng có quyền thỏa thuận về việc có công chứng thỏa thuận của mình hay không. Việc công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng trong trường hợp này hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của vợ chồng.
  • 29. 30 1.2.2. Khái niệm công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng Công chứng là khái niệm đã có từ lâu trong lịch sử lập pháp của nước ta, mặc dù qua từng giai đoạn lịch sử, khái niệm công chứng được hiểu và gọi dưới các tên gọi khác nhau. Điều thứ hai của Sắc lệnh số 59 ngày 15/11/1945 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định: Các Ủy ban có quyền thị thực tất cả các giấy mà trong địa phương mình, bất kỳ người đương sự làm giấy má ấy thuộc về quốc tịch nào. Tuy nhiên, Ủy ban thị thực phải là Ủy ban ở trú quán một bên đương sự lập ước, và việc bất động sản phải là Ủy ban ở nơi sở tại bất động sản. Nếu có nhiều bất động sản ở nhiều nơi khác nhau, thì giấy tờ làm ra về những bất động sản ấy phải do Ủy ban mỗi nơi thị thực [13]. Theo quy định tại sắc lệnh này thì thị thực bao gồm hai việc là thị thực "giấy" và thị thực "lập ước". Đến năm 1952, Điều 3 của Sắc lệnh số 85/SL ngày 29/02/1952 của Chủ tịch Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định: "Trước khi đem trước bạ, văn tự phải đưa Ủy ban kháng chiến hành chính xã hay thị xã nhận thực chữ ký của các người mua, bán, cho, nhận đổi và nhận thực những người bán, cho hay đổi là chủ những nhà cửa, ruộng đất đem bán, cho hay đổi" [14]. Theo Sắc lệnh số 85/SL thì khái niệm "nhận thực chữ ký" được áp dụng trong văn tự mua bán, cho và đổi nhà cửa, ruộng đất. Có thể nhận thấy "bóng dáng" của quy định về "công chứng" trong quy định về "thị thực" và "nhận thực" tại các văn bản nêu trên, tuy nhiên, vấn đề về "thị thực" và "nhận thực" tại các Sắc lệnh nêu trên đều không phản ánh đúng bản chất của hoạt động "công chứng". Công chứng nhà nước lần đầu tiên được đề cập tại Thông tư số 574/QLTPK ngày 10/10/1987 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công chứng nhà nước, theo đó công chứng được hiểu là một hoạt động của Nhà nước với mục đích giúp các công dân, cơ quan, tổ chức lập và xác nhận các văn bản, sự kiện
  • 30. 31 có ý nghĩa pháp lý, hợp pháp hóa các văn bản, sự kiện đó, làm cho các văn bản, sự kiện đó có hiệu lực thực hiện. Hoạt động công chứng ở Việt Nam chỉ chính thức ra đời năm 1991, sau khi Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 45/HĐBT ngày 27/02/1991 quy định về tổ chức hoạt động của công chứng nhà nước. Theo đó tại Điều 1 của Nghị định này quy định: Công chứng nhà nước là việc chứng nhận tính xác thực các hợp đồng và giấy tờ theo quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân và cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội (sau đây gọi chung là các tổ chức), góp phần phòng ngừa vi phạm pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa [36]. Tính tới thời điểm này, hoạt động công chứng vẫn được nhìn nhận dưới góc độ là hoạt động của cơ quan nhà nước, chưa có sự phân biệt giữa công chứng và chứng thực, theo đó CCV vẫn thực hiện: "chứng nhận chữ ký của người dịch giấy tờ, tài liệu" và "chứng nhận bản sao giấy tờ, tài liệu tiếng Việt và tiếng nước ngoài" [36, Điều 15]. Đến năm 1996, Chính phủ ban hành Nghị định số 31/CP ngày 18/5/1996 về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước thay thế Nghị định số 45/HĐBT ngày 27/02/1991 của Hội đồng Bộ trưởng, khái niệm công chứng tại Điều 1 của Nghị định này về cơ bản không có thay đổi so với Nghị định số 45/HĐBT nêu trên khi quy định: Công chứng là việc chứng nhận tính xác thực của các hợp đồng và giấy tờ theo quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân và cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội (sau đây gọi chung là tổ chức), góp phần phòng ngừa vi phạm pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa [15]. Tuy nhiên, Nghị định số 31/CP ngày 18/5/1996 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước đã bắt đầu có sự phân biệt việc công
  • 31. 32 chứng theo chủ thể thực hiện, theo đó hoạt động của Ủy ban nhân dân (UBND) quận, huyện, thị xã đã được nhìn nhận là hoạt động "chứng thực", mặc dù hoạt động này vẫn nằm trong khái niệm "công chứng". Như vậy, ngay từ buổi đầu thành lập, không có sự phân biệt rạch ròi giữa hoạt động "công chứng" và hoạt động "chứng thực". Cho đến khi Chính phủ ban hành Nghị định số 31/CP ngày 18/5/1996 về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước thì khái niệm "chứng thực" mới bắt đầu được đề cập đến. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh chứng thực các việc do pháp luật quy định và chứng thực bản sao giấy tờ từ bản chính, trừ các việc được quy định tại khoản 1, 2 Điều 18 của Nghị định này. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng thực việc từ chối nhận di sản, chứng thực di chúc và các việc khác do pháp luật quy định [15, Điều 19]. Hoạt động công chứng, chứng thực được phân biệt rõ ràng hơn khi Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực được ban hành, theo đó Điều 2 của Nghị định này quy định: Công chứng là việc Phòng Công chứng chứng nhận tính xác thực của hợp đồng được giao kết hoặc giao dịch khác được xác lập trong quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại và quan hệ xã hội khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) và thực hiện các việc khác theo quy định của Nghị định này [17]. Còn chứng thực "là việc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác nhận sao y giấy tờ, hợp đồng, giao dịch và chữ ký của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch của họ theo quy định của Nghị định này" [17, Điều 2]. Nghị định số 75/2000/NĐ-CP đã có sự phân biệt hoạt động công chứng và hoạt động chứng thực nhưng sự phân biệt này chưa căn cứ vào bản
  • 32. 33 chất của hai hoạt động mà chỉ căn cứ vào chủ thể thực hiện, theo đó việc thực hiện tại Phòng Công chứng được gọi là "công chứng" và việc thực hiện tại UBND được gọi là "chứng thực". Vì vậy, nếu UBND có thực hiện chứng nhận hợp đồng, giao dịch liên quan đến động sản có giá trị dưới 50 triệu đồng thì vẫn được coi là "chứng thực". Điều này được phản ánh bởi quy định việc chứng nhận hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền của cả Phòng công chứng và UBND tại Điều 21 và Điều 22 của Nghị định số 75/2000/NĐ-CP. Nghị định số 75/2000/NĐ-CP có nhiều quy định cụ thể về hoạt động công chứng và chứng thực, tuy nhiên, việc phân biệt hai hoạt động này vẫn chỉ dừng lại ở việc phân biệt dựa trên chủ thể thực hiện, chưa phân biệt dựa vào bản chất của hai hoạt động này. Công chứng và chứng thực là hai hoạt động khác nhau hoàn toàn về bản chất. Bản chất của hoạt động công chứng là hoạt động mang tính dịch vụ pháp lý, đối tượng là các hợp đồng, giao dịch về dân sự, thương mại, kinh tế… Bản chất của chứng thực là hành vi mang tính chất thị thực của cơ quan hành chính nhà nước, đối tượng của chứng thực là các loại giấy tờ, tài liệu như chứng thực sao y bản chính chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu… Giữa hai hoạt động này hoàn toàn không có điểm chung, nó hoàn toàn khác nhau về bản chất. Từ những nhu cầu về mặt thực tiễn, cơ sở về mặt lý luận, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã nêu rõ: Hoàn thiện chế định công chứng. Xác định rõ phạm vi công chứng và chứng thực, giá trị pháp lý của văn bản công chứng. Xây dựng mô hình quản lý nhà nước về công chứng theo hướng Nhà nước chỉ tổ chức cơ quan công chứng thích hợp; có bước đi phù hợp để từng bước xã hội hóa công việc này [33]. Như vậy, trước khi LCC ra đời, hoạt động công chứng đã từng bước được hoàn thiện, tuy nhiên các quy định trong thời gian này chưa quy định một cách toàn diện và phản ánh đúng bản chất của hoạt động công chứng. Do
  • 33. 34 vậy, không giải quyết được hết các yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch của người dân. Bởi các lẽ trên, LCC ra đời là một tất yếu khách quan để phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn cũng như lý luận. Theo đó, hoạt động chứng thực được tách khỏi các quy định về công chứng, LCC chỉ điều chỉnh các vấn đề về công chứng như phạm vi công chứng, CCV, tổ chức hành nghề công chứng, thủ tục công chứng và quản lý nhà nước về công chứng còn chứng thực được quy định riêng trong văn bản khác. "Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng" [55, Điều 2]. Định nghĩa này đã làm rõ bản chất của hoạt động công chứng, giúp phân biệt rõ hoạt động "công chứng" với hoạt động "chứng thực". Theo đó, công chứng có các đặc điểm: là hoạt động nghiệp vụ của CCV; đối tượng công chứng là hợp đồng, giao dịch; nghiệp vụ công chứng là xác nhận tính "xác thực, tính hợp pháp" của hợp đồng giao dịch; hình thức hợp đồng, giao dịch là văn bản; công chứng đối với các hợp đồng, giao dịch mà pháp luật có quy định hoặc do tổ chức, cá nhân tự nguyện yêu cầu công chứng. Thỏa thuận của vợ chồng là hành vi thể hiện ý chí tự nguyện của vợ chồng để thống nhất về một vấn đề nào đó. Thỏa thuận này có thể được công chứng theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của vợ chồng. Do vậy, việc công chứng thỏa thuận của vợ chồng được hiểu là việc vợ, chồng yêu cầu CCV xác định tính xác thực, tính hợp pháp của các thỏa thuận được thể hiện bằng hình thức văn bản, sau khi vợ chồng đã bàn bạc và thống nhất. Từ phân tích nêu trên có thể đưa ra khái niệm công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng như sau: Công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng là việc CCV xác nhận tính xác thực, tính hợp pháp của các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng bằng văn bản theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
  • 34. 35 1.2.3. Yêu cầu đối với văn bản công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng LCC không có quy định riêng đối với việc công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng. Vì vậy, việc công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng được thực hiện theo quy định chung về công chứng hợp đồng, giao dịch theo quy định của LCC và quy định của pháp luật có liên quan đến tài sản của vợ chồng. 1.2.3.1. Yêu cầu về hình thức đối với văn bản công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng Về mặt hình thức, thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải được thể hiện bằng văn bản, đây là hình thức bắt buộc để CCV xem xét và công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng. Cho đến thời điểm hiện tại, văn bản là hình thức thông dụng nhất chứa đựng nội dung thỏa thuận của các bên có liên quan. Văn bản là bằng chứng rõ ràng thể hiện ý chí của các bên liên quan đến thỏa thuận về tài sản. Căn cứ văn bản thỏa thuận của các bên, CCV xem xét nội dung thỏa thuận, hồ sơ yêu cầu công chứng và đối chiếu với các quy định của pháp luật để từ đó quyết định công chứng hoặc từ chối công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng. Văn bản công chứng không chỉ ghi nhận ý chí của vợ chồng trong việc thỏa thuận về tài sản mà còn là phương tiện xác nhận ý chí của vợ chồng. Để đảm bảo quyền lợi của vợ chồng cũng như hạn chế các tranh chấp sau này có thể phát sinh, văn bản công chứng có từ hai trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự, vợ, chồng phải ký vào từng trang của văn bản công chứng. Trên cơ sở văn bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng và đã có chữ ký xác nhận của các bên, CCV chứng nhận thỏa thuận về tài sản của vợ chồng. 1.2.3.2. Yêu cầu về nội dung của văn bản công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng
  • 35. 36 Theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 của LCC thì văn bản công chứng gồm hai nội dung: "hợp đồng, giao dịch" và "lời chứng của công chứng viên". - Đối với nội dung "hợp đồng, giao dịch": Hợp đồng, giao dịch có thể do người yêu cầu công chứng tự soạn thảo hoặc yêu cầu cơ quan công chứng soạn thảo. Hợp đồng, giao dịch suy cho cùng là sự thể hiện ý chí của các thủ thể nhằm làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Việc bắt buộc công chứng hợp đồng, giao dịch chỉ là quy định bắt buộc về hình thức, còn nội dung của thỏa thuận phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể. Tuy nhiên, hợp đồng, giao dịch do người yêu cầu công chứng soạn thảo hay cơ quan công chứng soạn thảo cũng phải phù hợp với những đặc thù riêng của từng loại hợp đồng, giao dịch và đặc thù của tài sản thỏa thuận theo quy định của pháp luật. Ví dụ: Đối với việc tặng cho quyền sử dụng đất, thì văn bản tặng cho phải được thể hiện dưới hình thức hợp đồng, nội dung văn bản phải phù hợp với các nội dung của Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại Bộ luật Dân sự (BLSD) năm 2005. Tuy nhiên, việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân chỉ yêu cầu lập dưới hình thức văn bản có đủ chữ ký của cả hai vợ chồng, nội dung phải ghi rõ: lý do chia tài sản, phần tài sản chia, mô tả tài sản, giá trị tài sản chia, thời điểm có hiệu lực và các nội dung khác. Để thuận lợi hơn cho người yêu cầu công chứng và các cơ quan công chứng trong việc soạn thảoỏa hợp đồng, giao dịch, Bộ Tư pháp đã phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất và ban hành một số mẫu hợp đồng để người yêu cầu công chứng và cơ quan công chứng tham khảo, thực hiện. Formatted: Vietnamese (Vietnam)
  • 36. 37 Để tạo điều kiện thuận lợi cho người yêu cầu công chứng cũng như các CCV trong việc xây dựng hợp đồng, giao dịch, tại một số địa phương, cơ quan có thẩm quyền cũng đã xây dựng một số biểu mẫu để áp dụng thống nhất trên địa bàn và đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực. Ngày 15/7/2005, UBND Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quyết định số 123/2005/QĐ-UBND về ban hành 76 biểu mẫu trong lĩnh vực công chứng, chứng thực. Các biểu mẫu về công chứng, chứng thực ban hành kèm theo quyết định này gồm những yêu cầu, nội dung cơ bản phải có theo quy định của pháp luật. Người sử dụng mẫu có quyền sửa đổi, bổ sung nội dung trong mẫu cho phù hợp với từng giao dịch cụ thể nhưng phải đảm bảo nội dung cơ bản của mẫu, không trái pháp luật và đạo đức xã hội [66, Điều 3]. Căn cứ vào các biểu mẫu do cơ quan có thẩm quyền ban hành, người yêu cầu công chứng có thể tự soạn thảo văn bản công chứng mà không phải tốn kém tiền thuê người soạn thảo cũng như sử dụng dịch vụ soạn thảo của cơ quan công chứng. - Đối với nội dung "lời chứng": LCC quy định cụ thể nội dung phần lời chứng phải ghi rõ thời gian, địa điểm công chứng, họ, tên CCV, tên tổ chức hành nghề công chứng; chứng nhận người tham gia hợp đồng, giao dịch hoàn toàn tự nguyện, có năng lực hành vi dân sự, mục đích, nội dung của hợp đồng, giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch là có thật, chữ ký trong hợp đồng, giao dịch là đúng chữ ký của người tham gia hợp đồng, giao dịch; có chữ ký của CCV và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. So với phần quy định về lời chứng tại Nghị định số 75/2000/NĐ-CP thì LCC đã có quy định rõ ràng, cụ thể hơn. Phần lời chứng cũng thể hiện yêu cầu cơ bản mà CCV phải xác định và chứng nhận khi thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch.
  • 37. 38 1.2.3.3. Trình tự, thủ tục chung công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng Trình tự, thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch được thực hiện như sau: + Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch nộp một bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm: Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu; dự thảo hợp đồng, giao dịch (nếu người yêu cầu công chứng tự soạn thảo); bản sao giấy tờ tùy thân; bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó. Tùy từng trường hợp, người yêu cầu công chứng phải có thêm các giấy tờ như: "bản sao hộ khẩu"; "đơn xin tách thửa, hợp thửa trong trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất"; "bản sao di chúc"; "giấy chứng tử"… [12]. "Khi nộp bản sao thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản chính để đối chiếu" [55, Điều 35]. Bản chính sẽ được trả lại ngay cho người yêu cầu công chứng. + CCV tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ yêu cầu công chứng:  Trường hợp có căn cứ cho rằng hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc có sự nghi ngờ đối tượng của hợp đồng, giao dịch là không có thật thì CCV đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, CCV tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.  CCV kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với thực tế thì CCV phải chỉ rõ
  • 38. 39 cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì CCV có quyền từ chối công chứng.  Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng. Nếu người yêu cầu công chứng yêu cầu CCV soạn thảo hợp đồng, giao dịch thì CCV thực hiện soạn thảo hợp đồng, giao dịch và hẹn ngày, giờ để người yêu cầu công chứng đến ký văn bản công chứng. + Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc CCV đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. CCV ghi lời chứng và ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. + Người yêu cầu công chứng nộp phí công chứng theo quy định của Nhà nước, trả thù lao soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp và các việc khác liên quan đến công chứng theo thỏa thuận với cơ quan công chứng (nếu yêu cầu CCV soạn thảo, đánh máy hợp đồng, giao dịch hoặc sao chụp hợp đồng, giao dịch đã công chứng). + CCV bàn giao văn bản công chứng cho người yêu cầu công chứng. Mặc dù, LCC ra đời đã góp phần quan trọng trong việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về công chứng. Tuy nhiên, ngoài các quy định chung về công chứng hợp đồng, giao dịch thì LCC cũng chỉ mới có quy định cụ thể về thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản, di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, văn bản từ chối nhận di sản và nhận lưu giữ di chúc. LCC chưa có hướng dẫn và quy định cụ thể về nội dung của một số văn bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng. Các quy định của pháp luật có liên quan như LHN&GĐ năm 2000, Luật Đất đai năm 2003, Luật Nhà ở năm 2005… cũng chỉ quy định được một vài trường hợp công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng, rất nhiều các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng được yêu
  • 39. 40 cầu công chứng thường xuyên thì vẫn chưa có hướng dẫn như: văn bản thỏa thuận nhập tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng vào khối tài sản chung của vợ chồng... Theo chúng tôi, mặc dù căn cứ vào từng trường hợp yêu cầu công chứng cụ thể mà người yêu cầu công chứng, CCV soạn thảo văn bản công chứng cho phù hợp với nội dung yêu cầu công chứng và phù hợp với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, cơ quan có thẩm quyền cần có hướng dẫn cụ thể, chi tiết về các vấn đề này, làm cơ sở cho người yêu cầu công chứng, CCV tham khảo thực hiện, giảm bớt thời gian soạn thảo hợp đồng, giao dịch, thời gian sửa chữa, làm lại nhiều lần, đồng thời cũng hạn chế sự sách nhiễu mà cơ quan công chứng có thể đòi hỏi đối với người yêu cầu công chứng. 1.3. Ý NGHĨA PHÁP LÝ CỦA VIỆC CÔNG CHỨNG THỎA THUẬN VỀ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG Công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng không chỉ là một biện pháp để nhà nước kiểm soát các hợp đồng, giao dịch liên quan đến những tài sản, đặc biệt là những tài sản như quyền sử dụng đất, nhà ở. Việc công chứng còn góp phần bảo vệ quyền và lợi ích của vợ, chồng và người có quyền lợi liên quan đến tài sản của vợ chồng, hạn chế các tranh có thể phát sinh. - Đảm bảo giá trị pháp lý của văn bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng. Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng thể hiện ý chí tự nguyện của vợ chồng liên quan đến việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản. Tuy nhiên, do trình độ hiểu biết về pháp luật còn hạn chế mà các văn bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng có thể không phản ánh đúng ý chí thực của các bên. Trong trường hợp vợ chồng yêu cầu công chứng thỏa thuận về tài sản thì ngay từ khi tiếp nhận yêu cầu công chứng, CCV có thể hướng dẫn, giải thích cho người yêu cầu công chứng biết các quy định của pháp luật có liên quan, quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên đối với tài sản, phát hiện và từ chối việc công chứng hợp đồng nhằm mục đích vụ lợi của một bên... Từ đó,
  • 40. 41 sẽ hỗ trợ cho người yêu cầu công chứng hướng đến ý chí thực của mình, đó chính là việc chứng nhận tính xác thực của thỏa thuận. "Tính xác thực" còn thể hiện ở việc CCV xác định văn bản, tài liệu, sự kiện pháp lý và các thông tin liên quan đến yêu cầu công chứng là có thật như: bảo đảm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là thật, đảm bảo xác định được đúng người giao kết hợp đồng, giao dịch, bảo đảm đúng thời gian, địa điểm thực hiện công chứng... Hệ thống pháp luật nước ta nói chung và pháp luật điều chỉnh về tài sản nói riêng không những đa dạng về chủng loại mà còn có số lượng vô cùng lớn. Một ngành luật liên quan đến tài sản của vợ chồng có thể có tới hàng trăm văn bản hướng dẫn thi hành của hàng chục cơ quan khác nhau, cả độc lập lẫn liên ngành. Vì vậy, hệ thống pháp luật không tránh khỏi các quy định chồng chéo, chưa rõ ràng. Để thực hiện thỏa thuận về tài sản giữa vợ và chồng, đảm bảo được giá trị pháp lý của thỏa thuận, vợ chồng cần phải có những kiến thức pháp luật cần thiết, tuy nhiên, với những hạn chế của pháp luật như phân tích ở trên, vợ chồng khó có thể bảo đảm được các điều kiện của văn bản thỏa thuận về tài sản theo quy định của pháp luật. Việc công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng sẽ đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật, từ đó đảm bảo giá trị pháp lý của văn bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng. - Công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng có vai trò tích cực trong việc phòng ngừa các tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng hoặc giữa vợ, chồng với người thứ ba. Việc công chứng đảm bảo tính xác thực, hợp pháp của các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng, đảm bảo thỏa thuận được thực hiện đúng ý chí, nguyện vọng của người yêu cầu công chứng, việc thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật, từ đó đảm bảo được quyền và lợi ích của vợ chồng, hạn chế được các tranh chấp phát sinh giữa vợ chồng với nhau.
  • 41. 42 Văn bản công chứng có sự chứng kiến, xác nhận của CCV, được thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật, được lưu giữ tại cơ quan công chứng trong thời hạn ít nhất hai mươi năm. Đây sẽ là căn cứ pháp lý để vợ, chồng, người thứ ba có hành động tôn trọng các giao dịch do vợ chồng thiết lập, hạn chế những tranh chấp, xung đột về quyền và lợi ích có thể xảy ra liên quan đến việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của vợ chồng. Vì vậy, công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng có vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa các tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng, giữa vợ chồng và người thứ ba có quyền lợi liên quan đến tài sản của vợ chồng trong hiện tại và cả tương lai. - Văn bản công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng có giá trị chứng cứ. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 83 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2005, các tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận. Khi tranh chấp xảy ra, tùy từng trường hợp mà bị đơn hoặc nguyên đơn phải xuất trình chứng cứ theo quy định của pháp luật để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. "Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu" [55, Điều 6]. Như vậy, theo quy định của pháp luật thì những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng đương nhiên được thừa nhận là chứng cứ và không phải chứng minh, nó chỉ không có giá trị chứng cứ nếu bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. Để tăng cường vai trò và trách nhiệm của cơ quan công chứng trong việc giải quyết quyền và lợi ích của các bên có liên quan: Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản về việc cung cấp hồ sơ công chứng phục vụ cho việc
  • 42. 43 giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm cung cấp bản sao văn bản công chứng và các giấy tờ khác có liên quan. Việc đối chiếu bản sao văn bản công chứng với bản chính chỉ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng nơi đang lưu trữ hồ sơ công chứng [55, Điều 54]. - Văn bản công chứng trong một số trường hợp là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thực hiện các thủ tục đăng ký quyền sử dụng, sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật. Để quản lý các giao dịch đối với một số tài sản đặc biệt, pháp luật quy định việc xác lập các giao dịch với các loại tài sản này phải được công chứng như các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, nhà ở, ô tô, xe gắn máy… Đối với các trường hợp, hợp đồng, giao dịch phải công chứng theo quy định của pháp luật thì văn bản công chứng là điều kiện để cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản của vợ chồng. Theo quy định tại Khoản 4, Điều 49 của LCC: "Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản" [55]. Đối với việc bán, tặng cho xe ô tô, xe gắn máy… để thực hiện thủ tục chuyển nhượng xe thì "giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật" [4, Điều 1]. Trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì "văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc chứng nhận của công chứng nhà nước" [48, Điều 129].
  • 43. 44 Như vậy, trong nhiều trường hợp, văn bản công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật. - Văn bản công chứng là căn cứ xác nhận sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi quyền sở hữu, sử dụng của vợ chồng đối với tài sản. Một trong các căn cứ xác lập quyền sở hữu cho cá nhân là "được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận" [49, Điều 170]. Do vậy, thỏa thuận về tài sản của vợ chồng có thể làm phát sinh hoặc làm thay đổi quyền sở hữu của vợ, chồng đối với tài sản khi thỏa thuận có hiệu lực theo quy định của pháp luật. Trong một số trường hợp, văn bản công chứng là căn cứ để xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản, cụ thể: theo quy định tại Khoản 5 Điều 93 của Luật Nhà ở năm 2005 thời điểm hợp đồng được công chứng cũng chính là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu nhà ở cho bên mua, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi nhà ở: "Quyền sở hữu nhà ở được chuyển cho bên mua, bên nhận tặng cho, bên thuê mua, bên nhận đổi nhà ở kể từ thời điểm hợp đồng được công chứng đối với giao dịch về nhà ở giữa cá nhân với cá nhân" [51]. Còn theo quy định tại Khoản 3 Điều 64 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở: thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp đổi nhà ở được tính từ ngày hợp đồng đổi nhà ở được công chứng hoặc chứng thực. - Việc công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng giúp bảo vệ quyền và lợi ích của vợ chồng. Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng là một trong các hành vi thực hiện quyền của chủ sở hữu tài sản. Hoạt động này giúp vợ chồng chủ động dành một phần tài sản nhất định để sản xuất, kinh doanh, thực hiện các nghĩa vụ riêng mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của vợ, chồng và
  • 44. 45 của gia đình. Vợ, chồng cũng có thể thỏa thuận nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng nhằm làm gia tăng cho khối tài sản chung, đáp ứng được các lợi ích vật chất và tinh thần của các thành viên trong gia đình. Việc thỏa thuận về tài sản của vợ chồng nhằm mang lại lợi ích cho vợ, chồng và các thành viên trong gia đình vì vậy, cần phải được khuyến khích. Tuy nhiên, với sự hạn chế về kiến thức pháp luật, việc thỏa thuận về tài sản của vợ chồng có thể không đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật, thậm chí trái pháp luật, dẫn đến văn bản thỏa thuận về tài sản không có giá trị thực hiện. Trong quá trình công chứng, bằng kiến thức và kinh nghiệm cùng các kỹ năng hành nghề công chứng, CCV sẽ tư vấn, hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc của vợ chồng liên quan đến các quyền và lợi ích của mình vợ chồng đối với tài sản thỏa thuận, đảm bảo việc thỏa thuận thể hiện đúng ý chí của vợ, chồng, phù hợp với quy định của pháp luật, đảm bảo giá trị pháp lý của văn bản thỏa thuận, đồng thời phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi trái pháp luật, nhằm mục đích trục lợi của một bên. Vì vậy, công chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng không chỉ là biện pháp để nhà nước kiểm soát các giao dịch, hợp đồng trong xã hội mà quan trọng nó góp phần bảo vệ quyền và lợi ích của vợ, chồng và những người có liên quan đến việc thỏa thuận về tài sản của vợ chồng. - Trong trường hợp phát sinh tranh chấp, văn bản công chứng là căn cứ pháp lý để giải quyết tranh chấp. Trong thời kỳ hôn nhân, ngoài tài sản chung, vợ, chồng còn có quyền sở hữu đối với tài sản riêng. Tuy nhiên, khi cuộc sống còn hạnh phúc, các tài sản riêng của vợ chồng có thể được dùng chung để đáp ứng các nhu cầu của gia đình. Qua nhiều năm chung sống, các tài sản chung, tài sản riêng trở nên khó phân định, vì vậy, khi có tranh chấp, việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của chủ sở hữu trở nên khó khăn, trong nhiều trường hợp, chủ sở hữu phải chịu thiệt thòi. "Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong Formatted: Vietnamese (Vietnam) Formatted: Vietnamese (Vietnam)
  • 45. 46 trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác" [55, Điều 6]. Trường hợp, vợ, chồng không tự giải quyết được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết, khi đó "văn bản công chứng có giá trị chứng cứ" [55, Điều 6], là cơ sở để xác định quyền và lợi ích của vợ, chồng phát sinh từ thỏa thuận, từ đó, bảo vệ quyền và lợi ích của vợ, chồng. Ví dụ: bà A và ông B thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, ông A B được nhận nhà và phải thanh toán cho bà A một tỷ đồng. Tuy nhiên, sau khi chia tài sản chung, ông B đăng ký sang quyền sở hữu nhà ghi tên một mình ông nhưng không thanh toán tiền cho bà A. Trường hợp này, căn cứ vào văn bản công chứng chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, bà A có quyền yêu cầu ông B thanh toán tiền cho mình hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Formatted: Vietnamese (Vietnam)