5. • Truyền hình có độ phân giải cao HDTV
và siêu cao Super HDTV, truyền hình
nổi 3DTV; âm thanh đa kênh.
• Cung cấp nội dung truyền hình trên các
thiết bị khác nhau (TV, màn hình máy
tính, điện thoại di động).
• Ứng dụng công nghệ tương tác.
• Nghiên cứu và thực hiện công nghệ
"Truyền hình thông minh" - SmartTV.
TỔNG QUAN TRUYỀN HÌNH
THẾ GIỚI
2. Xu hƣớng chung của truyền hình
thế giới:
6. 1. Sơ lƣợc lịch sử.
• Truyền hình Việt Nam ra đời khá muộn so với truyền hình
của các nước trên thế giới.
• Giai đoạn phôi thai của truyền hình VN bắt đầu sau Cách
mạng tháng Tám.
TỔNG QUAN TRUYỀN HÌNH VN
• Đến năm 1970 thì truyền hình
Việt Nam được chính thức
thành lập từ 1 ban biên tập
của đài tiếng nói Việt Nam.
7. TỔNG QUAN TRUYỀN HÌNH VN
1. Sơ lƣợc lịch sử.
• VTV đƣợc thành lập từ một ban biên tập của Đài
Tiếng nói Việt Nam.
1970
• Tách khỏi Đài Tiếng nói Việt Nam và chuyển tới địa
điểm mới.1976
• Đài chính thức đƣợc đặt tên là Đài Truyền hình Việt
Nam.1987
• Bắt đầu phát sóng song song 2 kênh: VTV1, VTV2.1990
• Bắt đầu phát sóng vệ tinh kênh VTV1 để các đài địa
phƣơng thu và phát lại nhằm phủ sóng toàn quốc.1991
8. TỔNG QUAN TRUYỀN HÌNH VN
1. Sơ lƣợc lịch sử.
• Bắt đầu phát chương trình VTV3 và được
tách thành 1 kênh riêng và được phát sóng vệ
tinh vào 03.1998.
1996
• VTV4 được chính thức phát trên mạng toàn
cầu qua 3 quả vệ tinh phủ sóng. 2000
• Bắt đầu phát VTV5 phục vụ đồng bào thiểu
số bằng tiếng dân tộc.
2002
9. TỔNG QUAN TRUYỀN HÌNH VN
1. Sơ lƣợc lịch sử.
2004
• Mạng DTH được chính thức khai trương song song với
mạng truyền hình cáp và MMDS.
2005
• Dịch vụ Internet băng thông rộng được chính thức khai
trương trên mạng DTH và Truyền hình cáp.
2006 –
nay
• VTV đã tăng thêm 2 kênh quảng bá VTV9 và VTV6 - Kênh
truyền hình dành riêng cho giới trẻ, phủ sóng toàn quốc, và
hàng chục kênh trả tiền.
10. TỔNG QUAN TRUYỀN HÌNH VN
• Ngoài đài truyền hình VN còn có các đài khu vực ở Huế,
Đà Nẵng, Phú Yên, Tp.HCM, Cần Thơ và 66 đài truyền
hình ở các thành phố, các tỉnh.
• Người xem có thể thỏa thích lựa chọn những kênh phù hợp
với thị hiếu và sở thích của mình với hơn 100 kênh truyền
hình trong và ngoài nước.
• Số hộ gia đình kết nối internet đã lên tới 44% (31 triệu
thuê bao).
2. Cơ sở nền tảng.
11. TỔNG QUAN TRUYỀN HÌNH VN
2. Cơ sở nền tảng.
Các đơn vị do Đài Truyền hình Việt Nam thành lập:
1. Ban Xây dựng cơ chế chính sách.
2. Ban Quản lý đầu tư xây dựng Trung tâm THVN.
3. Ban Quản lý dự án mạng phát hình quốc gia.
4. Trường Cao đẳng truyền hình.
5. Công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontourist (SCTV).
6. Công ty TNHH Truyền hình số vệ tinh Việt Nam (VSTV).
7. Công ty TNHH Truyền hình - Viễn thông Việt Nam.
8. Công ty TNHH Truyền hình cáp Việt Nam (VCTV).
12. •
92% hộ gia đình ở Việt
Nam hiện đều có ti vi.
• Tuổi trung bình dưới 25 chiếm 45%
cơ cấu dân số.
• Dân số thành thị chiếm 30% dân số
cả nước.
• Tỷ lệ biết chữ : 94%.
• Thu nhập bình quân đầu người đạt
1.300 USD/năm.
TỔNG QUAN TRUYỀN HÌNH VN
3. Thị trƣờng ngành THVN:
13. TỔNG QUAN TRUYỀN HÌNH VN
3. Thị trƣờng ngành THVN:
84%
16%
Thị trƣờng truyền hình
Số hộ gia đình xem
truyền hình miễn phí
Số hộ gia đình sử dụng
truyền hình trả tiền
14. TỔNG QUAN TRUYỀN HÌNH VN
3. Thị trƣờng ngành THVN:
50%
20%
30%
Thị trƣờng truyền hình trả tiền
Dịch vụ truyền hình cáp
Dịch vụ truyền hình số vệ
tinh
Dịch vụ truyền hình trả
tiền khác
15. TỔNG QUAN TRUYỀN HÌNH VN
3. Thị trƣờng ngành THVN:
Mức tăng trƣởng hai con số về số lƣợng các kênh truyền hình trả
tiền đã xuất hiện trong bốn thành phố lớn Việt Nam.
16. CÁC XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN
XÃ HỘI HÓA
ỨNG DỤNG KĨ THUẬT- CÔNG NGHỆ
CHUYÊN BIỆT HÓA
TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN
TRUYỀN HÌNH TRỰC TUYẾN
SỐ HÓA TRUYỀN HÌNH
TRUYỀN HÌNH THỰC TẾ
17. CÁC XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN
XHH nguồn kinh phí
XHH thông tin
XHH hoạt động quản lý
1.XÃ HỘI HÓA
XHH sản xuất chƣơng trình
XHH kênh truyền hình
XHH nhân lực
18. CÁC XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN
• Truyền hình là một loại truyền thông rất tốn kém.
• Một tư nhân, hay đơn vị nào đó muốn đứng ra lập công ty phát triển
về một khía cạnh nào đó của truyền hình cần phải có sự cho phép.
• Và kể cả phía bên nhà Đài, muốn đặt hàng một chương trình nào đó
cũng cần phải có tiền.
TUY
NHIÊN!
TẠI SAO PHẢI XÃ HỘI HÓA?
“Bản chất của xã hội hoá không phải là vì tiền mà là
việc lôi kéo nhiều đơn vị, tổ chức tham gia vào quá
trình sản xuất chương trình, nhằm giảm tải cho nhà
Đài cũng như tạo ra hiệu quả tốt nhất cho các chương
trình truyền hình. Và nó sẽ thu hút đựơc sự quan tâm
và ủng hộ của công chúng”.
19. CÁC XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN
1.1.XHH nguồn kinh phí
Là chấp nhận chia sẻ “chiếc
bánh truyền hình” cho các công
ty, đơn vị tư nhân.
Xã hội hoá sẽ xoá bỏ sự độc
quyền của các Đài truyền hình
trong sự áp đặt về mức khoán và
các chi phí đầu tư.
20. CÁC XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN
• Kêu gọi sự đầu tư về sản xuất, về nội dung chương trình từ
nhiều đơn vị ngoài ngành.
• Thông qua XHH hoạt động quản lý, XHH kênh truyền
hình và nhân lực.
• Kêu gọi tài trợ.
XHH nguồn kinh phí nhƣ thế nào?
21. CÁC XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN
1.2.XHH thông tin
Tiếp nhận và phát sóng những thông tin hữu ích cho khán
giả, xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau.
Sẽ giúp giảm áp lực về truyền tải thông tin cho nhà đài; tạo
cơ hội chia sẻ thông tin cho khán giả, doanh nghiệp.
Mang lại nhiều lĩnh vực thông tin mà khán giả có thể tự
chọn lựa chương trình và kênh phát sóng mình thích.
22. CÁC XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN
XHH thông tin nhƣ thế nào?
• Chấp nhận sự tham gia của các đơn vị ngoài ngành vào
lĩnh vực nội dung chương trình.
• Huy động nguồn cung cấp thông tin của toàn xã hội.
• Chuyên biệt hóa lĩnh vực cung cấp thông tin và chọn lọc
để phát sóng.
23. CÁC XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN
1.3.XHH hoạt động quản lý
Quản lí nội dung
Tất cả các sản phẩm
truyền hình đều cần được
quản lý thống nhất về mặt
nội dung.
Tích cực khai thác các tin
bài có chất lượng của các
đài địa phương trong các
bản tin thời sự.
Quản lí con ngƣời
Đầu tư và thường xuyên
sử dụng các nhà khoa
học,các nhà nghiên cứu
chuyên sâu trên tất cả các
lĩnh vực.
Có chính sách thoả đáng
để thu hút các nguồn chất
xám trong xã hội phục vụ
cho việc đổi mới nâng cao
chất lượng chương CTTH.
24. CÁC XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN
• Tiết kiệm được cho
truyền hình một
khoản kinh phí không
nhỏ.
• Trong môi trường
mới, từng cá
nhân, từng tập thể sẽ
có trách nhiệm hơn
về công việc khi sản
xuất chương trình.
Lợi ích của XHH hoạt động quản lý!
Tận dụng được mọi nguồn lực
trong xã hội để đầu tư cho phát
triển sẽ là cơ sở để truyền hình tiếp
tục củng cố chỗ đứng của mình.
Các công ty tư nhân tham gia thực
hiện chương trình và bán cho đài
truyền hình TH phải hướng
dẫn, quản lý về nội dung và xây
dựng cho được những quy chuẩn
mang tính nghiệp vụ cao cho các
loại hình sản phẩm của mình.
25. CÁC XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN
Đó là trong các khâu sản xuất, hình thành tác phẩm của
một chương trình truyền hình có sự tham của một hoặc
nhiều đơn vị, cơ quan không liên quan đến nhà Đài.
1.4.XHH sản xuất chƣơng trình
26. CÁC XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN
Các công ty truyền thông tổ chức
sản xuất các chương trình truyền
hình ngày càng chuyên nghiệp.
Đây là con đường để việc sản
xuất các CTTH đi theo hướng
chuyên môn hóa, chất lượng và
năng suất cao hơn.
Nhiều đơn vị đến gõ cửa nhà đài
chào bán chương trình, đăng ký
sản xuất, nhận mời tài trợ.
1.4.Tại sao phải XHH sản xuất chƣơng trình?
Để chuyên môn hóa
nền TH và giảm tải cho
các đài trước sức ép
tăng thời lượng phát
sóng, vì mục tiêu cuối
cùng là phục vụ khán
giả tốt hơn.
27. CÁC XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN
1.5.XHH kênh truyền hình
• Đầu tư kinh doanh sóng truyền
hình vừa khuếch trương thanh
thế, vừa chứng tỏ “đẳng cấp”
doanh nghiệp.
• Các công ty nhỏ hơn không đủ
khả năng mua nguyên kênh thì
mua giờ phát sóng.
Bán kênh
truyền hình
• Trong kế hoạch quy hoạch các
kênh truyền
hình, VTV, HTV, VTC tới đây sẽ
còn ra thêm nhiều kênh mới.
• Tư nhân tham gia kinh doanh TH
muốn lấy lại vốn nhanh, kiếm lời
nhanh thì phải có nhiều quảng
cáo trên kênh của mình.
Tốc độ mở kênh
không ngừng
28. CÁC XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN
• Một khi truyền hình vẫn còn chức năng truyền thông thì
việc xã hội hóa kênh truyền hình sẽ vẫn duy trì vì doanh
nghiệp sẽ không ngại kiếm lời và “chứng tỏ” thanh thế
của mình, và có thể đây sẽ trở thành một chiến lược
truyền thông “thịnh hành” trong cuộc chiến thương hiệu.
1.5.XHH kênh truyền hình
29. CÁC XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN
• Các đài truyền hình, trước hết phải làm đầu tàu, hạt nhân để lôi
kéo xã hội vào truyền hình.
• Lượng sinh viên được đào tạo từ các trường nghiệp vụ truyền
hình hàng năm không nhiều và không phải ai cũng trụ được với
nghề sinh viên các ngành ngoại ngữ, ngoại thương, kinh
tế...được nhiều công ty để mắt.
1.6. XHH nguồn nhân lực.
30. CÁC XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN
Trong thời gian tới, rất
có thể nhân lực truyền
hình là những người
không được đào tạo từ
môi trường chính quy về
truyền hình, tuy nhiên
dựa vào kinh nghiệm mà
họ có được qua những
việc khác như báo
chí, truyền thông,...
1.6. XHH nguồn nhân lực.
31. CÁC XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN
• Áp dụng công nghệ truyền
hình số - Digital TV.
• Tích hợp truyền hình qua
smartphone (Tivi hóa điện
thoại).
• Nâng số lượng kênh
HDTV.(hiện có 8 kênh
HDTV).
• Công nghệ truyền hình
tương lai – Smart TV.
2. ỨNG DỤNG KĨ THUẬT- CÔNG NGHỆ
32. • Bao gồm nhiều kênh, mỗi kênh sẽ
đáp ứng 1 nhu cầu nhất định của 1
nhóm xã hội nhất định.
• Góp phần quảng bá thương hiệu của
kênh truyền hình đến với khán giả.
• Tiết kiệm thời gian của người xem.
• Đa dạng, tinh tế trong truyền tải nội
dung thông tin cũng như giải trí.
3.CHUYÊN BIỆT HÓA
CÁC XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN
33. CÁC XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN
4. TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN
Qua việc
thu phí, TH
sẽ có sự
thanh lọc
tốt
Thị trường truyền hình
trả tiền sẽ hứa hẹn một
cuộc đua về cả chất
lượng và giá cả dành
cho dịch vụ truyền
hình.
Cả người dân ở những
vùng nông thôn cũng sẽ
được sử dụng một dịch
vụ truyền hình có chất
lượng cao với giá cả hợp
lí.
34. CÁC XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN
5. TRUYỀN HÌNH TRỰC TUYẾN
TRUYỀN HÌNH
INTERNET
Thay vì phải kéo một đường cáp truyền hình phức tạp, mất
mỹ quan, thì dịch vụ truyền hình theo yêu cầu dựa trên giao
thức internet được coi là giải pháp tối ưu
ng.
35. • Số hóa truyền hình là một xu
hướng đang diễn ra mạnh mẽ
trên khắp thế giới
• Số hóa truyền hình cho phép
khán giả nâng cao trải nghiệm
thưởng thức truyền hình nhờ
chất lượng nội dung và hình
ảnh, âm thanh vượt trội cùng
những tính năng phong phú
khác.
CÁC XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN
SỐ HÓA TRUYỀN HÌNH
36. • Kinh doanh và lợi
nhuận đi đôi với
nhau, các công ty kinh
doanh làm gì cũng phải
nhìn vào hiệu quả kinh
tế.
• Gameshow truyền hình
thực tế là thị hiếu ở
Việt Nam.
CÁC XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN
TRUYỀN HÌNH THỰC TẾ
Cái gì quá cũng
đều không tốt. Và
khủng hoảng
thừa, hiệu ứng
phản cảm là hậu
quả không tránh
khỏi.
37. • Truyền hình thực tế nhiều lĩnh vực khác đồng thời
rút kinh nghiệm từ những bài học trước thì chắc
chắn sẽ lấy lại lòng tin của khán giả.
CÁC XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN
TRUYỀN HÌNH THỰC TẾ
38. • Không phát triển dịch vụ truyền hình
quảng bá tương tự mặt đất.
• Năm 2015, Việt Nam chính thức
chấm dứt phát sóng truyền hình
Analog.
• Đến năm 2020 sẽ cung cấp ổn định
khoảng 70 - 80 kênh truyền hình
quảng bá.
• Đến năm 2015 sẽ có khoảng 30 –
40% số hộ gia đình xem dịch vụ
truyền hình trả tiền. Đến năm
2020, tỷ lệ này là khoảng 70 – 80%.
TƢƠNG LAI NGÀNH THVN
1. Về dịch vụ truyền hình:
39. TƢƠNG LAI NGÀNH THVN
1. Về dịch vụ truyền hình:
• Dịch vụ truyền hình cáp truyền thống công nghệ số sẽ
hình thành từ 2 - 5 doanh nghiệp trên phạm vi vùng không
trùng nhau về địa lý.
• Truyền hình cáp sẽ phát triển bền vững, cạnh tranh bình
đẳng, lành mạnh.
40. TƢƠNG LAI NGÀNH THVN
2. Về quảng cáo truyền hình:
Quảng cáo không còn là nguồn thu chủ yếu của
truyền hình nữa.
XÃ HỘI HÓA
KÊNH
TRUYỀN HÌNH
KÊNH
TRUYỀN HÌNH
KÊNH
TRUYỀN HÌNH
SỰ
CẠNH TRANH
41. TƢƠNG LAI NGÀNH THVN
2. Về quảng cáo truyền hình:
Quảng cáo trực tuyến là tƣơng lai xa của quảng cáo
truyền hình!
TRUYỀN HÌNH
INTERNET
TRUYỀN
HÌNH
TRỰC
TUYẾN
QUẢNG
CÁO
TRỰC
TUYẾN
42. TƢƠNG LAI NGÀNH THVN
2. Về quảng cáo truyền hình:
Quảng cáo tƣơng tác là hình thức quảng cáo xóa bỏ tính
một chiều, mang đến trải nghiệm mới lạ!
Quảng
cáo
tƣơng tác
Nhu cầu của
doanh nghiệp
TRUYỀN
HÌNH
Nhu cầu của
ngƣời tiêu dùng
43. Khoảng 10 năm tới:
• IPTV sẽ là công nghệ tiên tiến hơn nữa được áp dụng vào
ngành truyền hình.
• Những chuẩn về chất lượng của các chương trình truyền
hình như Full-HD sẽ phổ biến trên nhiều kênh truyền hình.
2. Về công nghệ truyền hình:
TƢƠNG LAI NGÀNH THVN
44. • Tại Việt Nam, trong vài năm nữa, truyền hình mặt đất sẽ
dần thu hẹp, thay bằng DTH với sự tham gia của vệ tinh
VINASAT. Mỗi gia đình sẽ có cái chảo nhỏ và đầu thu
settopbox để thu hàng trăm kênh truyền hình, trong đó có
truyền hình độ nét cao.
2. Về cơ sở vật chất:
TƢƠNG LAI NGÀNH THVN
45. • Cho ra mắt những sản phẩm ti vi
hiện đại nhất.
+ Trong tương lai, mà hình ti vi có
thể được thiết kế rộng bằng cả bức
tường với nhiều cửa sổ chương trình
trên đó.
+ Cũng có thể trong tương lai chúng
ta sẽ “không được thấy ti vi nữa”.
+ Một mẫu ti vi 3D cũng không phải
là một tương lai tồi phải không?
TƢƠNG LAI NGÀNH THVN
2. Về cơ sở vật chất:
47. DANH SÁCH NHÓM SEVEN UP
1. HỒ THỊ THU THỦY
2. TRẦN THỊ PHƢƠNG.
3.LƢU THỊ BÍCH NGỌC
4. NGUYỄN HUỲNH KIM NGỌC
5. NGUYỄN THÀNH DƢ
6. VÕ THANH VŨ
Notas del editor
Hiện nay hầu hết các phòng thu trên thế giới đều sử dụng công nghệ đa kênh, với định dạng như: DVD-Audio, Super Audio CDs (SACDs), Dolby® Digital 5.1, DTS, Dolby® Pro-Logic II®. Công nghệ của âm thanh đa kênh thì không có điều gì phải bàn cãi nữa. Không giống như hệ thống Stereo, khi bạn nghe một hệ thống âm thanh được ghi âm sử dụng công nghệ đa kênh, bạn sẽ là trung tâm và được bao quanh bởi một buổi diễn sống động thực thụ.
1. DVB-T là Terestrial - KTS mặt đất, phát theo tần số của TV thông thường nhưng phát theo chuẩn digital Video Broadcasting (DVB) do đó có chữ DVB-T. Dùng ăng ten TV Analog cũng bắt đc2. DVB-S như trên nhưng thay T bằng S tức là Satellite -> vệ tinh, phát trên tần số Giga hz. Dùng chảo và LNB.3. DVB-C như T,S nhưng dùng cáp (giống TH cáp) nhưng theo chuẩn Digital.4. DVB-H tương tự như trên, nó khác là phát theo frame và ngắt quãng, không liên hồi, hình ảnh kịch đại cỡ 320x240 dùng cho thiết bị cầm tay, điện thoại v.v... nhất là NOKIA vì họ đưa ra chuẩn này. Cái này Tunner của DVB-T thu được tín hiệu và dò được kênh nhưng không xem đc hình do NOKIA khoá mã và phải dùng bộ giải mã đặc biệt (không phải MPEG-2).5. DMB - Digital Mobile Broadcasting giống như DVB-H nhưng mạnh hơn vì nó có thể dùng các cột sóng CDMA để phủ sóng và mức độ phủ sóng tương tự như sóng CDMA điện thoại nên rất phổ biến ở các nước Hàn Quốc, Nhật v.v...
VTV9 (phát sóng tại TPHCM và các tỉnh miền Đông Nam Bộ)DTH (Direct to home) là một dịch vụ truyền hình trả tiền (Pay Television) do Truyền hình Việt Nam phát sóng thử nghiệm. Tương tự như truyền hình cáp (CATV), DTH truyền dẫn nhiều kênh truyền hình và quản lý đến từng đầu thu giải mã.DTH là phương thức truyền dẫn qua vệ tinh sử dụng băng tần KU. So với các phương thức truyền dẫn tín hiệu khác, truyền hình qua vệ tinh DTH là một phương thức phủ sóng rất hiệu quả.Để xem được các chương trình truyền hình DTH, khán giả phải mua một bộ giải mã (giá bán dưới 2 triệu đồng) bao gồm ăngten chảo, bộ khuếch đại, bộ chuyển đổi tín hiệu. Thiết bị này được VTV nhập về từ Hàn Quốc.Ngoài ra, mỗi tháng người xem sẽ phải trả 65.000 đồng tiền thuê bao dịch vụ cho VTV.Dịch vụ truyền hình DTH phát sóng 16 chương trình. Ngoài 5 chương trình của VTV (từ VTV1 đến VTV5) phát sóng miễn phí, còn có 2 chương trình của Trung tâm truyền hình cáp VCTV và 9 chương trình nước ngoài, trong đó chương trình StarMovies và TVB được phụ đề và thuyết minh tiếng Việt. Tất cả những chuơng trình này được Trung tâm truyền hình cáp Việt Nam đăng ký bản quyền và được độc quyền phát sóng tại Việt Nam.MMDS: Multichannel multipoint distribution service: dịch vụ phân phối đa kênh đa điểm.http://www.pcworld.com.vn/pcworld/printArticle.asp?arid=10677
là đài quốc gia và là cơ quan quản lý ngành
Trong số hơn 20 triệu hộ gia đình xem truyền hình hiện chỉ có khoảng 16% số hộ gia đình sử dụng truyền hình trả tiền – tương đương 3 triệu thuê bao, bằng 1/3 mức trung bình trên thế giới và khu vực.
Trong số hơn 20 triệu hộ gia đình xem truyền hình hiện chỉ có khoảng 16% số hộ gia đình sử dụng truyền hình trả tiền – tương đương 3 triệu thuê bao, bằng 1/3 mức trung bình trên thế giới và khu vực.
Chủ trương: Huy động toàn xã hội tham giaKhi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường, nước ta thừa nhận sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế. Cũng từ đó, nhiều lĩnh vực không còn bó hẹp trong sự hoạch định của Nhà nước mà được phát triển theo quy luật cung – cầu. Càng ngày chúng ta càng thừa nhận tính đúng đắn của sự chuyển đổi ấy. Cùng với quá trình này, khái niệm XHH không còn xa lạ. Nó đã được hiểu là “làm cho mang tính xã hội” hay “huy động toàn xã hội tham gia”.
- Trần Đăng Tuấn,Phó TGĐ thường trực VTV.
Ngân sách nhà nước dành cho các Đài chỉ đủ áp ứng nhiệm vụ chính trị. Trong khi nhu cầu thông tin, giải trí của người dân ngày càng cao nên xu thế xã hội hóa truyền hình là hướng đi đúng trong giai đoạn hội nhập.
đã tiết kiệm được cho truyền hình một khoản kinh phí không nhỏ nhờ cắt giảm các khoản đầu tư dành cho việc đi lại của phóng viên, vận chuyển máy móc thiết bị tới nơi sự kiện xảy ra
Nhưng trên thực tế, các nhà Đài chưa khai thác được sức mạnh của đội quân ngày càng đông đảo và luôn trong tư thế sẵn sàng này. Ngược lại, sự chần chừ, bị động của họ đang làm nảy sinh hàng loạt vấn đề trong công tác quản lý và quy hoạch TH, làm giảm hiệu qủa của một chủ trương hoàn toàn tích cực.
Muốn thu hút những người "ngoại đạo" buộc các công ty phải năng động và sử dụng nhiều kênh tuyển dụng.
K+1 HD, K+NS HD, AXN HD, HBO HD, Star Movies HD, Discovery HD, National Geographic Channel (NGC) HD, ESPN HD .
. Những kênh hay, chuyên mục hấp dẫn sẽ được chọn lọc và phát triển, trong khi những kênh kém, nhàm chán sẽ bị triệt tiêu nếu không cải tiến.
Dễ nhận thấy là chất lượng hình ảnh của công nghệ số tốt hơn công nghệ analog rất nhiều, nhờ đó, người dân sẽ được thưởng thức các chương trình truyền hình với chất lượng cao, giá thành hợp lý hơn. Mặt khác, họ cũng có cơ hội được trải nghiệm những dịch vụ mới mà truyền hình analog không thể tạo ra được: truyền hình HD, 3D... hoặc theo những phương thức mới như: xem trên các thiết bị di động, xem lại chương trình yêu thích bị bỏ lỡ, xem theo yêu cầu, sử dụng các tính năng mạng xã hội để bình luận, bầu chọn, khuyến khích bạn bè xem các chương trình mình yêu thích...