SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 8
K28NH01- NHÓM NSA
Thành viên: Nguyễn Quang Sơn
Nội dung: Tóm tắt tình huống
Chương 11 - Sách Hill
SỰ MỞ RỘNG TOÀN CẦU CỦA WAL-
MART
- Được thành lập ở Arkansas vào năm 1962 bởi
Sam Walton, hơn bốn thập kỷ qua Wal-Mart đã
phát triển nhanh chóng để trở thành nhà bán lẻ
lớn nhất thế giới, với doanh thu năm 2005 là 315
tỷ $, 1,8 triệu nhân viên, và gần 7.000 cửa hàng.
Đến năm 1991, hoạt động của Wal-Mart được
giới hạn trong nước Mỹ.
- Ở đây, nó thiết lập một lợi thế cạnh tranh dựa
trên sự kết hợp giữa hiệu quả bán hàng, sức mua,
và các chính sách quan hệ con người.
- Tuy nhiên, năm 1990 Wal-Mart nhận ra rằng cơ
hội của mình cho sự phát triển tại Hoa Kỳ đã trở
nên hạn chế hơn. Ban quản lý tính toán rằng đầu
những năm 2000, cơ hội tăng trưởng trong nước
sẽ bị hạn chế do thị trường bão hòa. Vì vậy, các
công ty quyết định mở rộng ra toàn cầu.
- Ban đầu, các nhà phê bình chế giễu. Họ nói, Wal-
Mart là một công ty quá “Mỹ”. Trong khi thói
quen bán lẻ của nó cũng đã phù hợp với Mỹ, họ
sẽ không làm việc tốt ở các nước khác, nơi mà cơ
sở hạ tầng là khác nhau, thị hiếu tiêu dùng và sở
thích khác nhau, và các nhà bán lẻ thành lập
trước đó đã chiếm ưu thế.
- Không xao động, năm 1991 Wal-Mart bắt đầu
mở rộng quốc tế bằng sự mở cửa của các cửa
hàng đầu tiên ở Mexico. Công ty Mexico được
thành lập như là một liên doanh với Cifera, các
nhà bán lẻ địa phương lớn nhất.
- Ban đầu, Wal-Mart mắc một số sai lầm trong
việc sao chép hệ thống phân phối của nó sang
Mexico. Nó gặp vấn đề về nhà cung ứng và
việc lựa chọn mặt hàng phù hợp dẫn đến giá
cả và hàng tồn kho tăng lên.
- Tuy nhiên, vào giữa những năm 1990, Wal-Mart
đã học được từ những sai lầm ban đầu của nó và
thích nghi để phù hợp với môi trường địa
phương. Hợp tác với một công ty vận tải Mexico
đã cải thiện đáng kể hệ thống phân phối, các cửa
hàng bán hàng hóa phù hợp hơn với thị hiếu và
sở thích của địa phương giúp giảm hàng tồn kho
xuống và giảm chi phí hậu cần.
- Ngày nay, Mexico là ánh sáng dẫn đầu trong các
hoạt động quốc tế của Wal-Mart. Năm 1998, Wal-
Mart đã mua quyền kiểm soát Cifera. Đến năm
2005, Wal-Mart có quy mô gấp 2 lần so với đối
thủ cạnh tranh gần nhất tại Mexico, với khoảng
700 cửa hàng và thu nhập lên tới 12,5 tỷ
USD/năm.
- Kinh nghiệm Mexico chứng tỏ cho Wal-Mart thấy
rằng nó có thể cạnh tranh bên ngoài Hoa Kỳ. Sau
đó nó đã mở rộng sang 13 quốc gia khác: Wal-
Mart Canada, Anh, Đức, Nhật Bản và Hàn Quốc,
bằng cách mua lại các nhà bán lẻ hiện tại và sau
đó chuyển giao các hệ thống thông tin của mình,
hậu cần, quản lý và chuyên môn. Ở các quốc gia
khác Wal-Mart thành lập cửa hàng riêng của
mình. Vào giữa năm 2006, công ty đã có hơn
2.700 cửa hàng bên ngoài nước Mỹ, sử dụng
500.000 nhân viên, và các khoản thu tạo ra từ
kinh doanh quốc tế là hơn 62 tỷ $.
- Ngoài tốc độ tăng trưởng cao hơn, mở rộng quốc
tế đã đem lại cho Wal-Mart hai lợi ích lớn khác.
+ Wal-Mart cũng đã có thể khai thác những nền
kinh tế quan trọng nhờ sức mua toàn cầu của
mình. Đa số các nhà cung cấp chính của Wal-Mart
từ lâu đã là công ty quốc tế. Bằng cách xây dựng
tầm vóc quốc tế, Wal-Mart đã sử dụng quy mô
của nó tăng cường giảm giá nhiều hơn, tăng thị
phần, và lợi nhuận.
+ Wal-Mart đã phát hiện ra rằng nó được hưởng
lợi từ dòng chảy ý tưởng trên 14 quốc gia - nơi nó
cạnh tranh.
- Wal-Mart nhận ra rằng nếu không mở rộng quốc
tế, các nhà bán lẻ toàn cầu khác sẽ đánh bại nó.
Wal-Mart phải đối mặt với cạnh tranh toàn cầu
đáng kể từ Carrefour của Pháp, Ahold của Hà Lan,
và Tesco từ Vương quốc Anh. Tuy nhiên, vẫn có
chỗ cho việc mở rộng toàn cầu. Thị trường bán lẻ
toàn cầu vẫn còn rất manh mún. 25 nhà bán lẻ
hàng đầu kiểm soát gần 20 % của doanh thu bán
lẻ trên toàn thế giới vào năm 2005, tuy nhiên dự
báo cho thấy con số này có thể lên đến 40 % vào
năm 2010, với châu Mỹ La tinh, Đông Nam Á, và
Đông Âu là chiến trường chính.

Más contenido relacionado

La actualidad más candente (7)

7 nam 1 nữ
7 nam 1 nữ7 nam 1 nữ
7 nam 1 nữ
 
Cs chương 6
Cs   chương 6Cs   chương 6
Cs chương 6
 
Wal mart
Wal martWal mart
Wal mart
 
Chuoi cung ung wal mart
Chuoi cung ung wal martChuoi cung ung wal mart
Chuoi cung ung wal mart
 
Chuoi cung ung wal mart
Chuoi cung ung wal martChuoi cung ung wal mart
Chuoi cung ung wal mart
 
Chuỗi cung ứng Walmart
Chuỗi cung ứng WalmartChuỗi cung ứng Walmart
Chuỗi cung ứng Walmart
 
Walmart case study
Walmart case studyWalmart case study
Walmart case study
 

Similar a Case chapter 11 hill

Mba trong tam_tay_phan_1__3973
Mba trong tam_tay_phan_1__3973Mba trong tam_tay_phan_1__3973
Mba trong tam_tay_phan_1__3973
quanghoacuong
 
Logistics - Quản trị chuỗi cung ứng - AMAZON
Logistics - Quản trị chuỗi cung ứng - AMAZONLogistics - Quản trị chuỗi cung ứng - AMAZON
Logistics - Quản trị chuỗi cung ứng - AMAZON
LTrnTnh
 
111218 my1rv scvc3_20140325014006_65671
111218 my1rv scvc3_20140325014006_65671111218 my1rv scvc3_20140325014006_65671
111218 my1rv scvc3_20140325014006_65671
Thanh Luan
 
22 quy luat bat bien marketing
22 quy luat bat bien marketing22 quy luat bat bien marketing
22 quy luat bat bien marketing
Dung Tri
 
Jumbo srimp triết lí vàng trong kd
Jumbo srimp triết lí vàng trong kdJumbo srimp triết lí vàng trong kd
Jumbo srimp triết lí vàng trong kd
Xuan Le
 
nghiên cứu marketing bài thảo luận chương 8 nhóm 6 gồm
nghiên cứu marketing bài thảo luận chương 8 nhóm 6 gồmnghiên cứu marketing bài thảo luận chương 8 nhóm 6 gồm
nghiên cứu marketing bài thảo luận chương 8 nhóm 6 gồm
BchPhng967218
 
22 quy-luat-bat-bien-marketing
22 quy-luat-bat-bien-marketing22 quy-luat-bat-bien-marketing
22 quy-luat-bat-bien-marketing
Nguyễn Huyền
 

Similar a Case chapter 11 hill (20)

7 nam 1 nữ
7 nam 1 nữ7 nam 1 nữ
7 nam 1 nữ
 
Tiểu luận về Công ty bán lẻ lớn nhất Thế giới Walmart.doc
Tiểu luận về Công ty bán lẻ lớn nhất Thế giới Walmart.docTiểu luận về Công ty bán lẻ lớn nhất Thế giới Walmart.doc
Tiểu luận về Công ty bán lẻ lớn nhất Thế giới Walmart.doc
 
Bài mẫu tiểu luận môn kinh tế tại Walmart, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận môn kinh tế tại Walmart, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận môn kinh tế tại Walmart, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận môn kinh tế tại Walmart, 9 ĐIỂM
 
Chuỗi Cung Ứng Của Walmart
Chuỗi Cung Ứng Của Walmart Chuỗi Cung Ứng Của Walmart
Chuỗi Cung Ứng Của Walmart
 
Tiểu Luận Chiến Lược Kinh Doanh Quốc Tế Của Wal-Mart Tại Thị Trường Nhật Bản
Tiểu Luận Chiến Lược Kinh Doanh Quốc Tế Của Wal-Mart Tại Thị Trường Nhật Bản Tiểu Luận Chiến Lược Kinh Doanh Quốc Tế Của Wal-Mart Tại Thị Trường Nhật Bản
Tiểu Luận Chiến Lược Kinh Doanh Quốc Tế Của Wal-Mart Tại Thị Trường Nhật Bản
 
Bài tập nhóm
Bài tập nhómBài tập nhóm
Bài tập nhóm
 
Ban tin logistics thang 05 2016
Ban tin logistics thang 05 2016Ban tin logistics thang 05 2016
Ban tin logistics thang 05 2016
 
Mba trong tam_tay_phan_1__3973
Mba trong tam_tay_phan_1__3973Mba trong tam_tay_phan_1__3973
Mba trong tam_tay_phan_1__3973
 
[QTCL] Chiến lược của tập đoàn bán lẻ hàng đầu - Wal-Mart
[QTCL] Chiến lược của tập đoàn bán lẻ hàng đầu - Wal-Mart[QTCL] Chiến lược của tập đoàn bán lẻ hàng đầu - Wal-Mart
[QTCL] Chiến lược của tập đoàn bán lẻ hàng đầu - Wal-Mart
 
Logistics - Quản trị chuỗi cung ứng - AMAZON
Logistics - Quản trị chuỗi cung ứng - AMAZONLogistics - Quản trị chuỗi cung ứng - AMAZON
Logistics - Quản trị chuỗi cung ứng - AMAZON
 
111218 my1rv scvc3_20140325014006_65671
111218 my1rv scvc3_20140325014006_65671111218 my1rv scvc3_20140325014006_65671
111218 my1rv scvc3_20140325014006_65671
 
1320 126
1320 1261320 126
1320 126
 
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tếTiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế
 
22 quy luat bat bien marketing
22 quy luat bat bien marketing22 quy luat bat bien marketing
22 quy luat bat bien marketing
 
Tiểu luận quản trị kinh doanh.
Tiểu luận quản trị kinh doanh.Tiểu luận quản trị kinh doanh.
Tiểu luận quản trị kinh doanh.
 
Jumbo srimp triết lí vàng trong kd
Jumbo srimp triết lí vàng trong kdJumbo srimp triết lí vàng trong kd
Jumbo srimp triết lí vàng trong kd
 
THIẾT KẾ MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐIỂN HÌNH
THIẾT KẾ MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐIỂN HÌNHTHIẾT KẾ MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐIỂN HÌNH
THIẾT KẾ MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐIỂN HÌNH
 
Nghiên cứu xu hướng tiêu dùng của người dân Hà Nội và giải pháp marketing cho...
Nghiên cứu xu hướng tiêu dùng của người dân Hà Nội và giải pháp marketing cho...Nghiên cứu xu hướng tiêu dùng của người dân Hà Nội và giải pháp marketing cho...
Nghiên cứu xu hướng tiêu dùng của người dân Hà Nội và giải pháp marketing cho...
 
nghiên cứu marketing bài thảo luận chương 8 nhóm 6 gồm
nghiên cứu marketing bài thảo luận chương 8 nhóm 6 gồmnghiên cứu marketing bài thảo luận chương 8 nhóm 6 gồm
nghiên cứu marketing bài thảo luận chương 8 nhóm 6 gồm
 
22 quy-luat-bat-bien-marketing
22 quy-luat-bat-bien-marketing22 quy-luat-bat-bien-marketing
22 quy-luat-bat-bien-marketing
 

Case chapter 11 hill

  • 1. K28NH01- NHÓM NSA Thành viên: Nguyễn Quang Sơn Nội dung: Tóm tắt tình huống Chương 11 - Sách Hill
  • 2. SỰ MỞ RỘNG TOÀN CẦU CỦA WAL- MART - Được thành lập ở Arkansas vào năm 1962 bởi Sam Walton, hơn bốn thập kỷ qua Wal-Mart đã phát triển nhanh chóng để trở thành nhà bán lẻ lớn nhất thế giới, với doanh thu năm 2005 là 315 tỷ $, 1,8 triệu nhân viên, và gần 7.000 cửa hàng. Đến năm 1991, hoạt động của Wal-Mart được giới hạn trong nước Mỹ. - Ở đây, nó thiết lập một lợi thế cạnh tranh dựa trên sự kết hợp giữa hiệu quả bán hàng, sức mua, và các chính sách quan hệ con người.
  • 3. - Tuy nhiên, năm 1990 Wal-Mart nhận ra rằng cơ hội của mình cho sự phát triển tại Hoa Kỳ đã trở nên hạn chế hơn. Ban quản lý tính toán rằng đầu những năm 2000, cơ hội tăng trưởng trong nước sẽ bị hạn chế do thị trường bão hòa. Vì vậy, các công ty quyết định mở rộng ra toàn cầu. - Ban đầu, các nhà phê bình chế giễu. Họ nói, Wal- Mart là một công ty quá “Mỹ”. Trong khi thói quen bán lẻ của nó cũng đã phù hợp với Mỹ, họ sẽ không làm việc tốt ở các nước khác, nơi mà cơ sở hạ tầng là khác nhau, thị hiếu tiêu dùng và sở thích khác nhau, và các nhà bán lẻ thành lập trước đó đã chiếm ưu thế.
  • 4. - Không xao động, năm 1991 Wal-Mart bắt đầu mở rộng quốc tế bằng sự mở cửa của các cửa hàng đầu tiên ở Mexico. Công ty Mexico được thành lập như là một liên doanh với Cifera, các nhà bán lẻ địa phương lớn nhất. - Ban đầu, Wal-Mart mắc một số sai lầm trong việc sao chép hệ thống phân phối của nó sang Mexico. Nó gặp vấn đề về nhà cung ứng và việc lựa chọn mặt hàng phù hợp dẫn đến giá cả và hàng tồn kho tăng lên.
  • 5. - Tuy nhiên, vào giữa những năm 1990, Wal-Mart đã học được từ những sai lầm ban đầu của nó và thích nghi để phù hợp với môi trường địa phương. Hợp tác với một công ty vận tải Mexico đã cải thiện đáng kể hệ thống phân phối, các cửa hàng bán hàng hóa phù hợp hơn với thị hiếu và sở thích của địa phương giúp giảm hàng tồn kho xuống và giảm chi phí hậu cần. - Ngày nay, Mexico là ánh sáng dẫn đầu trong các hoạt động quốc tế của Wal-Mart. Năm 1998, Wal- Mart đã mua quyền kiểm soát Cifera. Đến năm 2005, Wal-Mart có quy mô gấp 2 lần so với đối thủ cạnh tranh gần nhất tại Mexico, với khoảng 700 cửa hàng và thu nhập lên tới 12,5 tỷ USD/năm.
  • 6. - Kinh nghiệm Mexico chứng tỏ cho Wal-Mart thấy rằng nó có thể cạnh tranh bên ngoài Hoa Kỳ. Sau đó nó đã mở rộng sang 13 quốc gia khác: Wal- Mart Canada, Anh, Đức, Nhật Bản và Hàn Quốc, bằng cách mua lại các nhà bán lẻ hiện tại và sau đó chuyển giao các hệ thống thông tin của mình, hậu cần, quản lý và chuyên môn. Ở các quốc gia khác Wal-Mart thành lập cửa hàng riêng của mình. Vào giữa năm 2006, công ty đã có hơn 2.700 cửa hàng bên ngoài nước Mỹ, sử dụng 500.000 nhân viên, và các khoản thu tạo ra từ kinh doanh quốc tế là hơn 62 tỷ $.
  • 7. - Ngoài tốc độ tăng trưởng cao hơn, mở rộng quốc tế đã đem lại cho Wal-Mart hai lợi ích lớn khác. + Wal-Mart cũng đã có thể khai thác những nền kinh tế quan trọng nhờ sức mua toàn cầu của mình. Đa số các nhà cung cấp chính của Wal-Mart từ lâu đã là công ty quốc tế. Bằng cách xây dựng tầm vóc quốc tế, Wal-Mart đã sử dụng quy mô của nó tăng cường giảm giá nhiều hơn, tăng thị phần, và lợi nhuận. + Wal-Mart đã phát hiện ra rằng nó được hưởng lợi từ dòng chảy ý tưởng trên 14 quốc gia - nơi nó cạnh tranh.
  • 8. - Wal-Mart nhận ra rằng nếu không mở rộng quốc tế, các nhà bán lẻ toàn cầu khác sẽ đánh bại nó. Wal-Mart phải đối mặt với cạnh tranh toàn cầu đáng kể từ Carrefour của Pháp, Ahold của Hà Lan, và Tesco từ Vương quốc Anh. Tuy nhiên, vẫn có chỗ cho việc mở rộng toàn cầu. Thị trường bán lẻ toàn cầu vẫn còn rất manh mún. 25 nhà bán lẻ hàng đầu kiểm soát gần 20 % của doanh thu bán lẻ trên toàn thế giới vào năm 2005, tuy nhiên dự báo cho thấy con số này có thể lên đến 40 % vào năm 2010, với châu Mỹ La tinh, Đông Nam Á, và Đông Âu là chiến trường chính.