xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
Giới thiệu về Bảo dưỡng Năng suất Tổng thể (Total Productive Maintenance)
1. Quản lý thiết bị
Giới thiệu về Bảo dưỡng Năng suất Tổng thể
Total Productive Maintenance
Làm thế nào để sử dụng
thiết bị hiệu quả hơn
Và làm thế nào để
quản lý thiết bị đó?
Chuyên gia JICA tại VJCC – Hà nội
Thạc sĩ chuyên ngành cơ khí
Kenji TAKEMURA Variety of Industry
6. Những công cụ để phát hiện
vấn đề1) Phát hiện vấn đề bằng………..
P Q C D S
M
P Q C D S
M
4 M4 M
3 MU3 MU
5
W
1H
5
W
1H
7. Năng suất cao
Production?
Chất lượng tốt
Quality?
Chi phí thấp
Cost?
Giao hàng đúng hạn
Delivery?
An toàn tốt
P
Q
C
D
S
M
8. M
M
M
M
an
achine
aterial
ethod
Liệu có thể làm những công việc
này với ít người hơn không?
Có thể tiết kiệm nguyên vật liệu
Hay tăng năng suất được không?
Liệu có phương pháp nào tốt hơn không?
Máy móc đã hoạt động
hết công suất chưa?
9. MU
MU
MU
Bất thường
(về an toàn, hành động, chuyển
động)
Lãng phí
(về năng suất, mức tiêu thụ trên
một đơn vị)
Không đồng đều
(về nhân lực, dòng nguyên liệu…)
ri
da
ra
10. 3. Làm thế nào để kiểm tra năng suất của máy
1) Let’s control by elements
P= p x Hra = p x ( Hrs x η)
P: Thùng hoặc chiếc/ tháng (Năng suất mỗi tháng)
p: Thùng hoặc chiếc / giờ
Hra: Số gìơ vận hành thực tế trong một tháng
Hrs: Số giờ mà lẽ ra máy phải vận hành
η : Hệ số vận hành ( khả năng của máy)
= Hra / Hrs = Hra / (Hrc – Hrp)
Hrc:Lịch theo giờ
Hrp:Giờ máy nghỉ theo kế hoạch
11. Mứcđộ Nội dung
I 1 Hỏng đột xuất và hỏng thường xuyên
2. Bảo dư ỡng hỏng hóc (BM) Bảo dưỡng phòng ngừa (PM)
3. Lãng phí do hỏng nặng
4. Không có hệ thống bảo dưỡng tự động
5. Sự khác nhau rất lớn trong vòng đời thiết bị
6. Không hiểu biết về những chỗ hỏng hóc
II 1. Hỏng do tai nạn
2. PM = BM
3. Lãng phí do hỏng nặng
4. Hệ thống bảo dưỡng tự động được thiết lập
5. Ước lượng vòng đời chi tiết máy
6. Dễ tìm ra và sửa chữa các chỗ hỏng hóc
III 1. Thiết lập hệ thống bảo dưỡng tự động tạm thời
2. PM BM
3. Lãng phí do hỏng hóc 1 %
4. Kích hoạt Hệ thống bảo dưỡng tự động
5. Vòng đời chi tiết máy dài hơn
IV 1. Thiết lập hệ thống bảo dưỡng tự động tạm thời 2. PM
3. Lãng phí do hỏng hóc = 0.1 ~ 0 %
4. Bảo dưỡng liên tục hệ thống bảo dưỡng tự động
5. Dự đoán vòng đời chi tiết máy
6. Thiết kế bảo dưỡng
Lãng phí về hỏng hóc máy
12. Mức độ Nội dung
I 1. Việc lắp ráp chỉ do công nhân làm mà không được người quản lý kiểm tra
thường xuyên.
2. Sự lắp ráp không phù hợp gây ra sự lộn xộn khiến lãng phí nhiều thời gian.
II 1.Thiết lập quy trình vận hành.
2.Thiết lập sự phân loại giữa lắp ráp vòng ngoài và vòng trong.
3. Phải nắm được rõ ràng những công việc sắp phải làm và quy trình làm việc.
III 1. Tiến hành nghiên cứu cách tiến hành từ lắp ráp vòng ngoài đến lắp ráp
vòng 2. Cơ chế đánh giá phải rõ ràng và phải được áp dụng
IV 1. Áp dụng phương pháp đơn giản nhất.
2. Có thể có sản phẩm có chất lượng tốt mà không cần điều chỉnh ngay từ
đầu
Lãng phí trong công việc chuẩn bị và đánh giá
13. Mức độ Nội dung
I 1. Khó khăn trong quản lý do lãng phí vì thời gian vận hành máy ngắn.
(Hoạt động này do người vận hành máy thực hiện bằng tay)
2. Tần suất và vị trí tắt mở máy rất khác nhau và lộn xộn.
II 1. Việc định lượng số lần tắt mở máy rất phức tạp. ( Tần suất, Vị trí, Số
lượng )
2. Việc phân loại lĩnh vực nghiên cứu sự cố - cơ khí là rất phức tạp.
3. Nên áp dụng các biện pháp đo lường
III 1. Lập danh sách các nguyên nhân của sự cố và tìm cách đo lường các sự cố
đó.
2. Máy móc được vận hành trong điều kiện tốt
IV 1. Tần suất tắt mở máy gần bằng ‘ Không’.
( Có thể vận hành tự động)
Lãng phí do thời gian vận hành ngắn và tắt mở máy liên tục
14. Mức độ Nội dung
I 1. Những khả năng đặc thù không rõ ràng.
2. Không có chế độ cài đặt tốc độ phù hợp với loại sản phẩm và loại máy
móc.
II 1. Sự lãng phí về tốc độ dẫn tới các vấn đề về cơ khí và chất lượng.
2. Chế độ tốc độ phù hợp với loại sản phẩm phải được cài đặt và bảo dưỡng
theo tiêu chuẩn tạm thời
3. Chỉ có biến động nhỏ về tốc độ.
III 1. Nên thường xuyên thử nghiệm và áp dụng các cải tiến về thiết bị.
2. Cài đặt chế độ tốc độ phù hợp với loại sản phẩm , từ đó có thể thấy rõ quan
hệ nguyên nhân kết quả giữa độ chính xác của máy móc và các hỏng
hóc xảy ra.
3. Lãng phí ít về tốc độ.
IV 1. Máy móc đang chạy ở tốc độ đặc thù và đang chạy vượt tốc độ đó nhờ
cải tiến
2. Chế độ tốc độ phù hợp với loại sản phẩm phải được cài đặt và bảo
dưỡng theo tiêu chuẩn cố định
3. Không có lãng phí về tốc độ.
Lãng phí về tốc độ
15. Mức độ Nội dung
I 1. Hỏng hóc thường xuyên
2. Do phải thực hiện nhiều công việc nên không có cải tiến
II 1. Thử định lượng hỏng hóc. ( về loại hao phí, tần suất, lượng hao phí)
2. Việc phân loại lĩnh vực nghiên cứu sự cố - cơ khí là rất phức tạp. Nên áp dụng
các biện pháp đo lường
3. Nên áp dụng các biện pháp đo lường.
III 1. Lập danh sách các nguyên nhân của các hỏng hóc thường xuyên và tìm cách đo
lường các hỏng hóc đó đó.
2. Số lượng hỏng hóc thường xuyên là rất ít
3. Nên nghiên cứu và phát triển các biện pháp nhằm loại bỏ các hỏng hóc trong
khi vận hành.
IV 1. Hao phí do hỏng hóc và sửa chữa là từ 0.1 ~ 0 %
Lãng phí vì sự cố máy và công việc sửa chữa
16. 1. Đơn vị công việc và tiến bộ của hệ thống chế tạo
Mức độ
lắp ráp
Đơn vị công việc
Thay đổi sản phẩm
lắp và tháo
chế biến
chính
lấy và trả
lại dụng cụ
Kiểm tra
Bảo dưỡng
Công
việc
Quay
vòng
Công việc chân
tay
Cơ giới hoá
giai đoạn 1
Cơ giới hoá
giai đoạn 2
Cơ giới hoá
giai đoạn 3
Cơ giới hoá
giai đoạn 4,5
Máy
Machine Machine Machine
người
Man-
power
Man-
power
Man-
power
Man-
power
Man-
power
Man-
power
TPM-5.doc
17. 2. Quản lý bảo dưỡng chuyên nghiệp
1) Cấu trúc các kỹ thuật bảo dưỡng chuyên nghiệp
Các kỹ thuật bảo
dưỡng chuyên nghiệp
Loại kỹ thuật
Trình độ kỹ thuật
Qui trình kỹ thuật
Cơhọc
Hoáhọc
Điện
Machining
Finishing
Highplace
Control
lectronic
Electric
Furnace
Refining
SynthesisCấp dưới
( kỹ thuật cơ bản )
Cấp giữa
( +kỹ thuật áp dụng )
Cấp cao(+ kỹ thuật quản lý
Áp dụng kỹ thuật
Nâng cao trình độ kthuật
Chuyển đổi kỹ thuật
Những kỹ thuật viên bảo dưỡng phải đa kỹ
năng. Họ phải được dào tạo và giáo dục để
thành thạo một kỹ thuật đồng thời phải có
kiến thức về những lĩnh vực khác>
18. 3. Quản lý và bảo dưỡng cơ sở vật chất
1) Bảo dưỡng là một hành động điều chỉnh theo sự thay đổi
cơ cấu kém chất lượng tuyệt đối( hao mòn, a
Thay đổi trong
cơ sở vật chất hoạt động kém chất lượng tương đối (PQCD, autom
2) Loại bảo dưỡng
c độ thay đổi Loại hình bảo dưỡng Nội dung
Kém chất lượng tuyệt đối bảo dưỡng làm vệ
sinhtrong cấu trúc nội tại của bảo dưỡng khả năng bảo dưỡng phục hồi
cơ sở vật chất bảo dưỡng sử dụng
Kém chất lượng tương đối nâng cao tính năng hoạt động
trong hoạt động do bảo dưỡng thích nghi cải tiến vận động
thay đổi điều kiện nâng cao tính xã hội
bênngoài nâng cao tính bảo dưỡng
hất lượng bên ngoài,
thể điều chỉnh bằng
ưỡng thích nghi Làm mới mở rộng
bảo dưỡng làm mới
chuyển đổi bằng loại bỏ
TPM-1.doc
19. Bảo dưỡng phòng ngừa
Bảo dưỡng định kỳ
TBM (Bảo dưỡng tùy dịp)
IR ( Kiểm tra và sửa chữa)
Bảo dưỡng dự báo
CBM (Bảo dưỡng tuỳ trường hợp)
BM (Bảo dưỡng khi máy hỏng)
CM (Bảo dưỡng sửa chữa)
3) Các định nghĩa khác về các loại hình bảo dưỡng
20. Bảo dưỡng định kỳ:
Một chu kỳ bảo dưỡng đúng phải được cố định và phù hợp với chu kỳ sửa chữa và thay
chi tiết máy. Hình thức này được áp dụng với những thiết bị dễ cài đặt chu kỳ sửa chữa
hoặc dễ thay thế định kỳ.
TBM (Time-Based Maint.)
(Bảo dưỡng tùy dịp)
IR
( Kiểm tra và sửa chữa)
Phương
pháp
Quyết định chu kỳ bảo dưỡng dựa
trên các biến số, như số lượng sản
phẩm hoặc thời gian vận
hành,những biến số này tỷ lệ thuận
với độ xuống cấp của thiết bị. Khi
đã đến chu kỳ phải bảo dưỡng thì
phải lập tức thực hiện việc bảo
dưỡng thiết bị.
Tháo hoặc kiểm tra máy định kỳ cả khi
thấy máy đang vận hành tốt hay không
tốt.
Nếu phát hiện ra các chi tiết hỏng thì
phải thay thế ngay
Ưu điểm Thời gian và nhân công dành cho
công việc bảo dưỡng là rất ít.
Sự cố nhỏ.
Ưu điểm nằm giữa TBM và CBM.
Khuyết
điểm
Đôi khi yêu cầu bảo dưỡng toàn
bộ, do đó chi phí cao.
Yếu điểm nằm giữa TBM và CBM
21. Bảo dưỡng dự báo:
Tiến hành kiểm tra là nhằm thẩm định tình trạng xuống cấp của máy móc. Sau
đó có những sửa chữa phù hợp.
Hình thức này được áp dụng khi:
• Bạn thấy tình trạng xuống cấp của máy xứng đáng được bảo dưỡng
• Khó cài đặt chu kỳ bảo dưỡng do sự xuống cấp không tuân theo một chiều
hướng nhất định
• Chu kỳ bảo dưỡng chưa cố định do quan sát chưa đủ .
CBM (Condition-Based Maint.)(Bảo dưỡng tuỳ trường hợp)
Phương
pháp
Kiểm tra trạng thái xuống cấp thực tế bằng đo lường và phân tích các dữ liệu công
nghệ. Sau đó, khi nhận thấy các dấu hiệu của sự xuống cấp vượt tiêu chuẩn cho phép
thì phải tiến hành sửa chữa ngay.
Ưu điểm bảo dưỡng toàn bộ, vốn là yếu điểm của TBM, lại là ưu điểm trong trường hợp này
Nhược
điểm
Giá thành của hệ thống dự báo là rất cao, và cần nhiều nhân công hơn trong bảo
dưỡng loại này
22. Bảo dưỡng khi máy hỏng:
Máy được sửa chữa sau khi hỏng hóc
Loại bảo dưỡng này được áp dụng khi:
• Bạn dễ dàng sửa chữa sau khi máy hỏng, điều đó làm cho lãng phí và ảnh
hưởng do hỏng hóc tới máy khác là rất nhỏ.
• Sự biến động về xu hướng xuống cấp là rất lớn và khó tiến hành việc kiểm tra
máy thường xuyên
BM (Bảo dưỡng máy khi hỏng)
Phương
pháp
Không kiểm tra và không có sự thay thế chi tiết thiết bị định kỳ.
Máy móc được sửa chữa sau khi sự cố xảy ra
Ưu điểm Chi phí bảo dưỡng và sửa chữa thấp, vì chi tiết máy được sử dụng đến hết vòng đời
của nó
Nhược
điểm
Nhiều sự cố xảy ra sẽ ảnh hưởng tới sản lượng, tỷ lệ cận biên và năng lượng tính theo
đơn vị sẽ không được ước lượng chính xác.
23. Bảo dưỡng sửa chữa:(Corrective Maint.)
Loại bảo dưỡng này nhằm kéo dài thêm vòng đời của sản phẩm , thời gian
sửa chữa ngắn hơn và giá thành bảo dưỡng thấp hơn.
Loại bảo dưỡng này được áp dụng khi:
• Máy móc có vòng đời ngắn, thường xuyên nghỉ và giá thành sửa chữa cao
• Máy yêu cầu nhiều thời gian sửa chữa, chi phí bảo dưỡng cao,
và những máy ảnh hưởng nhiều tới các máy khác
24. Vai trò của bộ phận sản xuất và bộ phận bảo dưỡng
Cited from “ TPM implementation” by Masaji Tajiri & Fumio Gotoh : McGraw-Hill, Inc.