SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 73
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                                   LỜI NÓI ĐẦU

  Đã từ lâu hoạt động của ngành xuất nhập khẩu đã trở nên quan trọng đối với
nền kinh tế nước ta. Nhất là giai đoạn đất nước ta đang trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, chúng ta cần phải mở rộng quan hệ với nhiều nước trên
thế giới. Quan hệ ở đây không dừng lai ở mức chính trị- xã hội mà quan hệ ở
đây còn cả về nhiều mặt, trong đó có quan hệ kinh tế. Hiện nay do đòi hỏi
ngày càng cao của người tiêu dùng và sự phát triển khoa học công nghệ rất
cần cho quá trình phát triển đất nước, chính vì vậy mà vấn đề xuất nhập khẩu
được quan tâm hơn bao giờ hết. Trong cuộc sống cũng như trong kinh doanh
không ai có thể mười phân vẹn mười, một nước có nhiều điểm mạnh nhưng
cũng không tránh nổi không có điểm yếu, có nghĩa là không có quốc gia nào
tự túc được các tất cả các mặt hàng, chính vì thế vấn đề xuất khẩu và nhập
khẩu là cụm từ cần được nhắc đến thường xuyên trong chính sách kinh tế của
mỗi quốc gia.
    Nhận thấy đây là một vấn đề rất quan trọng trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế, Vì vậy tìm hiểu về hoạt động XNK trong cơ chế thị trường tại các
doanh nghiệp XNK để nhận thức một cách đầy đủ, từ đó rút ra những luận
chứng hữu ích là công việc hàng ngày hàng giờ hết sức cần thiết và cấp bách.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu
Từ Liêm - TULTRACO cũng cho thấy rằng những vấn đề nan giải, những
vướng mắc được đưa lên giải quyết hàng đầu chính là việc làm sao nắm bắt
được một cách đầy đủ, thuần thục mọi khía cạnh của nghiệp vụ kinh doanh
của chính mình, từ đó quản lý và áp dụng hoạt động nghiệp vụ một cách linh
hoạt , sáng tạo, có hiệu quả nhất trên cơ sở Pháp luật Nhà nước. Chính vì lẽ
đó mà em đã quyết định chon đề tài cho chuyên đề thực tập của bản thân là
“Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
của Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm-
TULTRACO”.Với những kiến thức đã được trang bị tại trường vận dụng vào
thực tế ở nơi em thực tập, với mong muốn tìm hiểu để củng cố, nắm vững
kiến thức và mở mang tầm nhìn, tầm hiểu biết của mình trong lĩnh vực này.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               1
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                                    CHƯƠNG I.
    CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
                         DOANH XUẤT NHẬP KHẨU


I.MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.Khái niệm, bản chất của hoạt động sản xuất kinh doanh.
      1.1.Định nghĩa.
     Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu là những hoạt động sử dung các yếu
tố sản xuất, giao dịch kinh doanh mua- bán trong và ngoài nước, nhằm mục
đích đáp ứng nhu cầu thị trường và nhu cầu xã hội, được thực hiện với chi phí
thấp nhất sao cho sản phẩm sản xuất ra hay kinh doanh tiêu thụ được với giá
hợp lý, bù đắp được chi phí và có lợi nhuận.
     Các yếu tố của sản xuất bao gồm:
     - Nguyên liệu
     - Lao động
     - Tiền vốn
     - Đội ngũ các nhà kinh doanh
     1.2.Bản chất
      Bản chất của hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu là nâng cao
năng suất lao động. tiết kiệm lao động, mở rộng thị trường nhằm mục đích
tăng thêm lợi nhuận.Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu là một quá trình
diễn ra rất phức tạp:Nghiên cứu, khảo sát thị trường, ra quyết định sản xuất-
mua bán hàng hoá theo nhu cầu của thị trường, tổ chức sản xuất- mua bán
hàng hóa đó nhằm thu lợi nhuận
     2.Khái niệm thương mại và kinh doanh thương mại.
     2.1.khái niệm về thương mại
     Từ xưa đến nay cụm từ thương mại có rất nhiều định nghĩa khác nhau,
chủ yếu là do ý kiến chủ quan nhìn nhận trên nhiều góc độ khác nhau.Nhưng


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               2
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


chung quy lại thì thương mại được hiểu ngắn gọn là một quá trình trung gian
diễn ra hình thức trao đổi mua và bán, nhằm thoả mãn nhu cầu nhất định nào
đó của người mua, người bán và cả người tiêu dùng.
     2.2. Khái niệm về kinh doanh thương mại.
     Khái niệm về kinh doanh thương mại thực chất nó cũng gần giống với
khái niệm về thương mại song kinh doanh thương mại là quá trình diễn ra vì
lợi nhuận.Kinh doanh thương mại bao gồm việc thực hiện một, một số hoặc
tất cả các công đoạn từ quá trình đầu tiên sản xuất, sản xuất trong lưu thông,
bao gói sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích cuối
cùng là sinh lợi nhuận.Lợi nhuận này càng nhiều thì càng tốt và họ tính toán
tìm mọi cách thức sao cho đảm bảo càng tốt hai vấn đề họ quan tâm:vừa đảm
bảo chất lượng sản phẩm vừa tạo ra lợi nhuận tối đa.Tuy nhiên để đạt được lợi
nhuận tối đa cần rất nhiều yếu tố như: Điều kiện kinh doanh, nghệ thuật lãnh
đạo kinh doanh...


     3. Khái niệm, bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập
khẩu
     3.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
       Hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu hiện nay, mỗi một doanh
nghiệp đều có một cách kinh doanh riêng cho mình như: nhằm mục đích
chiếm lĩnh thị trường, giảm chi phí... Nhưng do sự tồn tại của doanh nghiệp,
nên bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh nào cũng chú ý đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu là phần
lợi nhuận đem lại cho doanh nghiệp sau quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu.
     3.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
     Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu là việc nhìn
nhận, đánh giá lại quá trình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Nó phản


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               3
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


ánh chất lượng, trình độ quản lý và năng lực sản xuất kinh doanh xuất nhập
khẩu. Quá trình đánh giá lại hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu là
một quá trình rất quan trọng, vì nó cho thấy được phần lợi nhuận sau quá trình
kinh doanh, từ đó chung ta có thể rút kinh nghiệm để quá trình sản xuất kinh
doanh lần sau có hiệu quả hơn
       4.Khái niệm về công ty cổ phần
       Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau
đây:
       Vốn điều lệ của công ty đựơc chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ
phần. Cổ đông có thể là một tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba
và không hạn chế tối đa.
       Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo
quy định của pháp luật về chứng khoán.
       Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách
nhiệm hữu hạn, cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa
vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ KINH
DOANH XUẤT NHẬP KHẨU.
       1. Công ty XNK và hoạt động kinh doanh thương mại trong nền
kinh tế quốc dân.
       1.1 Vai trò của hoạt động kinh doanh XNK trong nền kinh tế quốc
dân.
       1.1.1Vai trò của kinh doanh nhập khẩu.
       Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng đối với các nước đang phát triển
như nước ta, khi mà khoa hoc cũng như cơ sở vật chất của nước ta đang chậm
phát triển thì chúng ta cần phải nhập khẩu một số mặt hàng như:máy móc,
khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện đại...mà nền khoa học kỹ thuật công nghiệp
nước ta đang cần để phát triển đất nước, đây là điều kiện cần để sau này ta có
thể sản xuất được nhiều mặt hàng xuất khẩu ra nước ngoài. Nhập khẩu tác

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               4
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống.Làm được
như vậy sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng,
thế mạnh của nền kinh tế quốc dân về sức lao động, vốn, cơ sở vật chất, tài
nguyên và khoa học kỹ thuật.
     Trong điều kiện nước ta hiện nay, vai trò nhập khẩu được thể hiện ở các
khía cạnh sau:
     - Tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân để đảm bảo thêm cho quá trình
xây dựng cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật, thúc đẩy cho quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước như Đảng và Nhà nước ta đã xác định.
     - Góp phần làm cho phát triển kinh tế đất nước phát triển cân đối hơn, ổn
định hơn.
     - Tận dụng tối đa nguồn lực và khả năng của đất nước để phát triển kinh
tế đất nước theo định hương xã hội chủ nghĩa.
        - Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu góp phần nâng cao
chất lượng sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu
hàng Việt Nam ra nước ngoài, đặc biệt là nước nhập khẩu.
     1.1.2.Tầm quan trọng của xuất khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế.
        Xuất khẩu là một vấn đề đất nước nào cũng quan tâm hàng đầu, vì nó
đem lại lợi nhuận lớn cho nền kinh tế quốc dân, đây là phương tiện đem đến
sự phát triển cho đất nước.Ngoài ra xuất khẩu cũng đem đến sự chủ động cho
đất nước hơn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao thương hiệu
và tiếng nói trên trường quốc tế. Nhà nước ta luôn coi trọng và thúc đẩy các
ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở
rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ.
    Tầm quan trọng của xuất khẩu được thể hiện như sau:
  - Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu.
  - Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng
ngoại


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               5
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


  - Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân
  - Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của nước ta.
     1.2 Vị trí của công ty XNK trong nền Kinh Tế Quốc Dân.
     1.2.1.Khái niệm hoạt động xuất nhập khẩu
     Là việc mua bán trao đổi hàng hoá, dịch vụ của một nước đối với một
nước khác và dùng ngoại tệ làm phương tiện trao đổi. Sự trao đổi này là một
hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh
tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia.
     1.2.2.Vị trí của công ty XNK trong nền kinh tế quốc dân.
     Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là một điều kiện quan trọng để
thúc đẩy phát triển đất nước.Nó khai thác được nhiều lợi thế cho nước xuất
khẩu, ngược lại nó lại mở rộng quá trình tiêu dùng cho cả nước nhập
khẩu.Một thực tế cho thấy không có một tổ chức, cá nhân hay đất nước nào có
thể phát triển được mà không cần giao lưu, hội nhập kinh tế thế giới.Tính chất
thương mại kinh tế quốc tế mang tính sống còn đối với tất cả các quốc gia. nó
cho phép đa dạng hoá các mặt hàng.Trong tình hình hiện nay, nhu cầu tiêu
dùng của con người ngày càng cao,trong khi chưa có nước nào thực hiện được
hình thức tự cung tự cấp mà chỉ chuyên môn hoá được một số mặt hàng thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng, điều đó chứng tỏ trong bất kỳ nền kinh tế quốc dân
nào cũng cần phải có cả xuất khẩu lẫn nhập khẩu, nghĩa là cần hình thức trao
đổi hàng hoá- công nghệ...giữa các nước trên thế giới.Ngoài ra, xuất nhập
khẩu góp phần tăng thêm quan hệ giữa các quốc gia trên trường quốc tế trên
nhiều mặt. Hoạt động XNK đối với nước ta là vấn đề quan trọng hàng đầu.
Do vậy Đảng và Nhà nước ta chủ trương mở rộng và phát triển kinh tế đối
ngoại, trong đó lĩnh vực quan trọng là vật tư và thương mại hàng hoá, dịch vụ
với nước ngoài. Đó là chủ trương hoàn toàn đúng đắn phù hợp với thời đại,
phù hợp với xu thế phát triển của thế giới trong những năm gần đây. Một


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               6
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


quốc gia không thể xây dựng nền kinh tế hoàn chỉnh mang tính tự cung, tự
cấp ngay cả đối với một quốc gia hùng mạnh vì nó đòi hỏi rất tốn kém cả về
vật chất và thời gian. Vì lẽ đó cần phải đa dạng hoá và phát triển hoạt động
XNK, mở rộng ngoại thương trên cơ sở hợp tác, bình đẳng, không phân biệt
thể chế công tác và đôi bên cùng có lợi trên cơ sở nguyên tắc cùng tồn tại và
đã được Đại hội Đảng VII khẳng định tính đúng đắn trong hướng đi đó.
     2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu
  2.1.Nhóm nhân tố khách quan.
   a. Nhân tố kinh tế - xã hội:
   Theo cơ chế mở cửa hiện nay của nhà nước ta, cho kinh doanh tất cả các
loại mặt hàng dưới bất kỳ hình thức nào mà pháp luật nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam không cấm, trong đó việc sản xuất kinh doanh xuất nhập
khẩu cũng không phải là ngoại lệ. Trong thời đại nền kinh tế thị trường hàng
hoá nhiều thành phần như hiện nay, việc cạnh tranh trong kinh doanh đã và
đang diễn ra khốc liệt, chính vì vấn đề đó đã đẩy các doanh nghiệp đứng trước
những khó khăn và thách thức trong kinh doanh.Yếu tố này đã buộc các
doanh nghiệp phải năng động hơn, phải nắm bắt nhanh nhẹn trước các biến
động của thị trường thế giới, phải chịu khó tìm tòi và thuyết phục với các đối
tác, có vậy mới có cơ may dành phần thắng trước các đối thủ. Ngoài ra yếu tố
tỷ giá hối đoái cũng tác động mạnh tới việc kinh doanh xuất nhập khẩu, do tỷ
giá hối đoái có thể biến động bất thường, nó có thể tác động theo hướng tích
cực hoặc tiêu cực đến quá trình kình doanh xuất nhập khẩu.Môi trường văn
hoá - xã hội cũng có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.Hoạt động kinh doanh nó vừa là một nghề nhưng nó
cũng là một nghệ thuật, do đó hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thành công
hay không còn phụ thuộc vào trình độ văn hoá của người quản lý, đội ngũ cán bộ
công nhân viên và công nhân. Doanh nghiệp chỉ có thể thu được lợi nhuận cao


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               7
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


nếu sản phẩm sản xuất ra phù hợp với thị hiếu khách hàng mà thị hiếu của khách
hàng chịu ảnh hưởng to lớn bởi phong cách, lối sống, phong tục truyền thống
của họ….
  b. Luật pháp kinh doanh.
   Các luật điều chỉnh các quan hệ trong thương mại quốc tế tạo thành hành
lang pháp lý cho các đơn vị ngoại thương vừa phải tuân theo luật thương mại
trong nước, vừa phải tuân theo luật thương mại quốc tế. Những điều luật Nhà
nước quy định sẽ có tác dụng khuyến khích hoặc hạn chế công tác XNK
thông qua luật thuế, các mức thuế cụ thể, hạn ngạch... là những căn cứ để
doanh nghiệp có nên tiến hành XK, hoặc NK hay không.
 c. Nhân tố công nghệ
    Yếu tố công nghệ luôn ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu, công nghệ luôn được chú trọng vì hiệu quả nó mang lại cho công
ty là rất lớn.Nhờ có khoa hoc công nghệ mà các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh trên thế giới có thể ký kết, thảo luận, mua bán một cách dễ dàng,hiệu
quả, nhanh chóng, chi phí ít qua điện thoại, fax...Ngoài ra công nghệ còn giúp
việc nâng cao năng xuất, sản phẩm đạt chất lượng cao, chi phí giá thành
giảm....Tình hình phát triển khoa học công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát triển công nghệ của mỗi doanh nghiệp. Do đó, nó ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
d. Nhân tố môi trường pháp lý.
  Bất kỳ một hoạt động nào cũng phải tuân thủ theo pháp luật, môi trường
pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy phạm kỹ thuật sản
xuất… Môi trường pháp luật tạo sân chơi lành mạnh cho các doanh nghiệp
kinh doanh, pháp luật luôn đảm bảo lợi ích cho các đơn vị kinh doanh và
người tiêu dùng, pháp luật điều chỉnh mọi hành vi của các doanh nghiệp. . Do
đó, mỗi doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp hành mọi quy định của luật pháp.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               8
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


Đồng thời với các hoạt động liên quan đến thị trường ngoài nước doanh
nghiệp cần nắm chắc, tôn trọng luật pháp của các nước sở tại.
e. Nhân tố môi trường chính trị.
    Môi trường chính trị luôn là một trong những lựa chọn hàng đầu của các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.Vì nó là điều kiện ban đầu cuốn hút được
sự chú ý của các nhà đầu tư.Môi trường chính trị ổn định tạo điều kiện cho
các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh yên tâm hơn.Được như vậy, sẽ tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh trong nước giao lưu hợp tác với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nước ngoài. Nếu việc chính trị bất ổn thì
không thể thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài, khi đó nhà nước ta
không thể thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam
khó khăn hơn trong việc tìm đối tác kinh doanh ở nước ngoài.Vì vậy, môi
trường chính trị là một nhân tố có tác động lớn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
  f . Cơ sở hạ tầng
     Cơ sở hạ tầng có tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất kinh doanh và
thời gian vận chuyển hàng hoá nên nó tác động trực tiếp đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy nơi nào cơ sở hạ tầng
phát triển thì nơi đó sẽ thu hút được nhiều hoạt động đầu tư. Cơ sở hạ tầng
thấp kém ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đầu tư, gây khó khăn trong hoạt
động cung ứng vật tư, kỹ thuật, nguyên vật liệu, mua bán hàng hoá nên tác
động không tốt đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  h. Môi trường kinh tế
     Mức tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, các chính sách phát triển kinh
tế của đất nước, tình trạng lạm phát, hoạt động của các đối thủ cạnh tranh…
tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi
nền kinh tế tăng trưởng, thu nhập quốc dân cao thì sức mua của người dân sẽ
cao hơn. Nói chung tốc độ tăng trưởng kinh tế, hoạt động của các đối thủ cạnh


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               9
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


tranh, tình trạng lạm phát… tác động trực tiếp đến quyết định cung cầu của
doanh nghiệp. Do đó, chúng tác động trực tiếp đến kết quả cũng như hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  k. Các nhân tố khác
   • Giá cả: giá cả luôn biến đổi theo quy luật cung cầu, do đó cần phải ra
        giá cho các mặt hàng phù hợp với chất lượng hàng hoá, thị hiếu người
        tiêu dùng. Do đó cần phải tính toán xem mặt hàng nào phù hợp cho
        việc xuất nhập khẩu nhất
   • Sự biến động thị trường trong nước và thị trường ngoài nước:
Xuất khẩu và nhập khẩu luôn có tác động qua lại lẫn nhau, chúng có thể sẽ tác
động tốt cho nhau và ngược lại, nó sẽ tác động gián tiếp đến tăng trưởng nền
kinh tế .Trên cơ sở nghiên cứu thị trường, chúng ta tính toán nên xuất khẩu
hay nhập khẩu, số lượng bao nhiêu, thị trường xuất nhập khẩu ở đâu? là tối ưu
nhất.
   • Ảnh hưởng của nền sản xuất cũng như các doanh nghiệp kinh doanh
        thương mại trong và ngoài nước:
        Sự phát triển của sản xuất trong nước cũng ảnh hưởng rất lớn đến tình
hình xuất nhập khẩu.Nếu các doanh nghiệp sản xuất trong nước phát triển,sản
xuất hàng hoá với chất lượng cao, khi đó chúng ta có thể cạnh tranh được các
mặt hàng trên thị trường, có được như vậy mới nâng cao được thương hiệu
của doanh nghiệp trên thị trường hàng hoá, từ đó chúng ta phát triển mạnh mẽ
về xuất khẩu làm tăng thêm thu nhập quốc doanh.Bên cạnh đó, hàng hoá xuất
khẩu còn thay thế được sản phẩm nhập khẩu, nên chúng ta có thể giảm được
hàng hoá nhập khẩu.Ngược lại, nếu sản xuất kém không thể thay thế đựơc các
sản phẩm chất lượng cao, hiện đại hơn thì đương nhiên phải nhập khẩu của
nước ngoài, lúc đó ngân sách nhập khẩu lớn hơn, đây là yếu tố làm cho nền
kinh tế đất nước khó phát triển, lệ thuộc vào nền kinh tế tư bản.Sự phát triển
của sản xuất trong nước đồng nghĩa với sự phát triển của ngành xuất nhập

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               10
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


khẩu, muốn vậy các doanh nghiệp thương mại cần phải tự chủ quan hệ và
phát triển, sản xuất.
2.2 Nhóm nhân tố chủ quan
a. Nhân tố bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính.
  Trong một tổ chức yếu tố bộ máy quản lý luôn phải được coi trọng.Để bộ
máy hoạt động có hiệu quả, trước hết cơ cấu bộ máy phải gọn nhẹ không cồng
kềnh và không thiếu, bố trí nhân sự đúng với năng lực và trách nhiệm của bản
thân, người lãnh đạo phải gương mẫu và có năng lực.Để quản lý tập trung
thống nhất cần sử dụng phương pháp quản lý hành chính, nếu không sử dụng
phương pháp trên sẽ dẫn đến tình trạng lộn xộn về quản lý. Do đó vấn đề
quản lý con người là rất quan trọng trong cơ cấu tổ chức bộ máy doanh
nghiệp.Ngoài ra, doanh nghiệp kinh doanh phải phân cấp quản lý phải phù
hợp. Nếu phân cấp quản lý không tốt sẽ dẫn đến tình trạng: Quản lý chồng
chéo lên nhau, cơ chế quản lý kém hiệu quả...
b.Nhân tố mạng lưới kinh doanh:
Trong thời đại ngày nay, mạng lưới kinh doanh là thước đo quan trọng cho
sự thành công trong kinh doanh.Hoạt động kinh tế thị trường chứa đựng rất
nhiều cạnh tranh, doanh nghiệp muốn có nhiều lợi nhuận cần phải mở rộng thị
phần kinh doanh. Do vậy ,mạng lưới kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn
phải mở rộng và mang tính chất lâu dài, vì mạng lươí kinh doanh dày đặc sẽ
dẫn tới hiệu quả kinh doanh cao. Còn nếu mạng lưới kinh doanh không chính
xác sẽ đem lại cho doanh nghiệp những tổn thương trong kinh doanh.Trước
các tình hình đó, doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm thị trường cho kinh
doanh, tìm kiếm các thị trường tiềm năng phù hợp với khả năng đáp ứng nhu
cầu của doanh nghiệp.
c. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng kỹ thuật tiến bộ vào
sản xuất




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               11
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     Cơ sở vật chất kỹ thuật là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì quá trình tăng năng suất lao
động, tăng chất lượng, hạ giá thành sản phẩm gắn liền với sự phát triển của tư
liệu lao động. Chất lượng hoạt động của doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh
mẽ của trình độ, cơ cấu, tính đồng bộ của máy móc, thiết bị dây chuyền công
nghệ. Thực tế cho thấy những doanh nghiệp có công nghệ sản xuất, trang bị
kỹ thuật hiện đại thì có khả năng đạt được kết quả, hiệu quả kinh doanh cao,
sản phẩm làm ra có sức cạnh tranh và ngược lại.Trong thời đại khoa học công
nghệ phát triển như vũ bão hiện nay để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp
cần đi tắt đón đầu trang bị cho mình những công nghệ hiện đại

d. Khả năng nhận biết, thu thập, xử lý thông tin.

  Đối với mỗi doanh nghiệp, để có thể thành công trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt hiện nay, họ rất cần có thông tin chính xác về thị trường, thông tin về
khoa học công nghệ, thông tin về các khách hàng, thông tin về các đối thủ
cạnh tranh, thông tin về tình hình cung cầu hàng hoá, thông tin về tình hình
kinh tế, chính trị trong nước, quốc tế… Đồng thời các doanh nghiệp cũng rất
cần học hỏi kinh nghiệm của các doanh nghiệp trong nước cũng như quốc tế,
cần biết các thông tin về những thay đổi trong chính sách phát triển kinh tế
của nhà nước

Những thông tin kịp thời, chính xác sẽ giúp cho các doanh nghiệp xây dựng
được chiến lược kinh doanh dài hạn và hoạch định các chương trình sản xuất
kinh doanh ngắn hạn. Khi doanh nghiệp có được nhiều thông tin về thị trường
và các đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp sẽ có thể xây dựng được một chiến
lược cạnh tranh hiệu quả, góp phần đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh
cao.Do đó, doanh nghiệp cần phải tổ chức khoa học hệ thống thông tin nội bộ,
đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin với chi phí hợp lý nhất.

e.Hệ thống tổ chức đảm bảo cung ứng vật tư, nguyên liệu cho doanh nghiệp.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               12
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


  Trong thời điểm nền kinh tế cạnh tranh như hiện nay, việc đảm bảo được
hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên được các doanh nghiệp rất quan
tâm.Đặc biệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, việc đảm
bảo được vật tư và nguyên vật liệu rất quan trọng. Vì những yếu tố đó quyết
định đến tiến độ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể làm ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

   f. Nhân tố vận dụng các đòn bẩy kinh tế

  Việc sử dụng các đòn bầy kinh tế:tiền lương, chế độ khuyến khích thưởng-
phạt, các định mức kinh tế...đúng đắn sẽ giúp doanh nghiệp khai thác tốt tiềm
năng vốn có, tạo động lực thúc đẩy người lao động phát huy tối đa năng lực
vốn có.

  3.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.

 3.1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp

   3.1.1. Các chỉ tiêu doanh lợi.
  Đối với bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào, họ luôn quan tâm hàng đầu là
lợi nhuận. Nhưng để có được lợi nhuận đó họ phải tính toán cẩn thận, họ phải
dùng các chỉ tiêu để đánh giá mức độ lợi nhuận.
   - Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh
                    ΠT + ΠR
     DVKD(%) =                       x 100
                        KD
                      V
DVKD: doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh
ΠT: Lãi trả vốn vay
ΠR: Lãi ròng
VKD: Tổng vốn kinh doanh
   - Doanh lợi của vốn tự có
                        ΠR x 100
      D VTC (%) =
                             VTC
DVTC: Doanh lợi của vốn tự có trong một thời kỳ nhất định

http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com           13
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


VTC: Vốn tự có
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn tự có tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng .
  - Ngoài ra còn có chỉ tiêu doanh lợi của doanh thu
                                  ΠR x 100
               DTR (%) =
                                   TR
DTR: Doanh lợi của doanh thu trong một thời kỳ nhất định
TR: Doanh thu trong thời kỳ đó
  3.1.2. Các chỉ tiêu tính hiệu quả kinh doanh theo chi phí
Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh
                                  TR x100
                       CPKD
               H (%)          =
                                    TCKD
HCPKD : Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh
TCKD: Chi phí kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh
thu.
Hiệu quả kinh doanh theo tiềm năng(HTN)
                                   TCKDTT x100
                   H(%)TN =
                                     TCKDPĐ
H(%)TN : Hiệu quả kinh doanh theo tiềm năng
TCKDTT : Chi phí kinh doanh thực tế: chi phí xác định trong quản trị doanh
nghiệp.
TCKDPĐ: Chi phí kinh doanh phải đạt: là chi phí kinh doanh trong điều kiện
thuận lợi nhất.




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com            14
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


Công thức này được sử dụng trong phân tích, đánh giá tính hiệu quả của toàn
bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của bộ phận kinh doanh
riêng lẻ.
  3.2. Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo lĩnh vực hoạt động
Trong kinh doanh các chỉ tiêu hiệu qủa kinh doanh đảm bảo hai vấn đề:
   + Phân tích từng mặt hoạt động, hiệu quả sử dụng từng yếu tố sản xuất
nhằm giúp tìm các biện pháp để tối đa chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp.
+ Phân tích có tính chất bổ sung cho chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
  3.2.1. Hiệu quả sử dụng lao động
       Lao động là yếu tố cơ bản trong sản xuất, là bộ phận cấu thành quan trọng
trong nguồn lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao
động biểu hiện ở năng suất lao động, mức sinh lời của lao động và hiệu suất
tiền lương.
* Chỉ tiêu năng suất lao động
                             Q
                    N
               AP       =
                             AL
Trong đó:
+ APN : năng suất lao động bình quân năm (tính bằng đơn vị hiện vật hoặc giá
trị)
+ Q: Sản lượng (tính bằng đơn vị hiện vật hoặc giá trị)
+ AL: Số lao động bình quân trong năm
Chỉ tiêu năng suất lao động ở công thức này cho biết số lượng sản phẩm, hoặc
giá trị sản lượng do một lao động tạo ra trong năm.
Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động
                        ΠR
             ΠBQ =
                        L
Trong đó:

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com            15
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


+ ΠBQ: lợi nhuận do một lao động tạo ra.
+ L: số lao động tham gia.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động trong doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu
lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định.
* Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương (HW)
                      ΠR
            HW =
                      TL
Trong đó:
+ TL: Tổng quỹ tiền lương và các khoản tiền thưởng có tính chất lương trong
kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết chi ra một đồng tiền lương thì thu về được bao nhiêu
đồng lợi nhuận ròng.
  3.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn
 Số vòng quay toàn bộ vốn (SVV)
                     TR
          SVV =
                      VKD
Chỉ tiêu này cho biết toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp quay được
bao nhiêu vòng trong kỳ.
SVV càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn càng lớn.
* Hiệu quả sử dụng vốn cố định (HTSCĐ)
                           ΠR
          HTSCĐ =
                        TSCĐG
Trong đó:
+ TSCĐ: Tài sản cố định.
+ HTSCĐ: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com              16
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


+ TSCĐG: Tổng giá trị tài sản cố định bình quân trong kỳ, được tính theo giá
trị còn lại của TSCĐ tính đến thời điểm lập báo cáo. Ngoài ra còn có thể được
cộng thêm chi phí xây dựng dở dang
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ trong kỳ sản xuất ra bình quân bao
nhiêu đồng lãi, thể hiện trình độ sử dụng TSCĐ trong sản xuất kinh doanh,
khả năng sinh lợi của TSCĐ.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
                             ΠR
             HVLĐ =
                             VLĐ
- Với: HVLĐ: Là hiệu quả sử dụng vốn lưu động
        VLĐ : vốn lưu động bình quân trong năm
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ.
- Số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm
                               TR
               SVVLĐ =
                                  VLĐ
Với: SV VLĐ là số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm.
Chỉ tiêu này cho biết trong một năm vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng.
SV VLĐ càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
3.2.3. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu
       Để đánh giá hiệu quả của nguyên vật liệu người ta thường dùng hai chỉ tiêu:
        - Vòng luân chuyển nguyên vật liệu (SVNVL)
                                   NVLSD
                 SVNVL =
                                     NVLDT
Với:


http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com           17
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     + SVNVL: Số vòng luân chuyển nguyên vật liệu.
     + NVLSD, NVLDT lần lượt là giá vốn nguyên vật liệu đã dùng và giá trị
nguyên vật liệu dự trữ trong kỳ.
   - Vòng luân chuyển vật tư trong sản phẩm dở dang (SVSPDD)
                                    zHHCB
                  SVSPDD =
                                   VTDT
     + zHHCB: Tổng giá thành hàng hoá đã chế biến
     + VTDT: Giá trị vật tư dự trữ đưa vào chế biến
     Hai chỉ tiêu này cho biết khả năng khai thác các nguồn nguyên liệu và
vật tư của doanh nghiệp. Hai chỉ tiêu này mà cao thì cho thấy doanh nghiệp
đã giảm được chi phí cho nguyên vật liệu dự trữ, rút ngắn chu kỳ chuyển đổi
nguyên vật liệu thành thành phẩm, giảm bớt sự ứ đọng của nguyên vật liệu,
tăng vòng quay của vốn lưu động.
III.NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.
      Sự giao dịch mua bán hàng hoá và dịch vụ ngoại thương bao giờ cũng
phức tạp hơn trao đổi hàng hoá và dịch vụ ở trong nước vì các bên xa nhau,
đông tiền thanh toán là ngoại tệ, hệ thống tiền tệ tài chính ở mỗi nước khác
nhau, chính sách và luật lệ mỗi nước mỗi khác. Do đó, muốn tiến hành hoạt
động xuất nhập khẩu có hiệu quả thì doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải tuân
thủ các bước sau:
1.Nghiên cứu tiếp cận thị trường xuất nhập khẩu.
     Việc kinh doanh mua bán hàng hóa và dịch vụ ngoại thương luôn tiềm
ẩn những rủi ro trong kinh doanh.Để việc rủi ro đó giảm xuống tối thiểu, điều
đầu tiên cần phải làm là: tìm hiểu, đánh giá thị trường.Nghiên cứu và nắm
vững đặc điểm biến động của tình hình thị trường và giá cả hàng hoá trên thế
giới là những tiền đề quan trọng, đảm bảo cho các tổ chức ngoại thương hoạt
động trên thị trường thế giới tăng thu được ngoại tệ trong xuất khẩu và tiết


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               18
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


kiệm được ngoại tệ trong nhập khẩu. Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới
phải bao gồm việc nghiên cứu toàn bộ qúa trình tái sản xuất của một ngành
sản xuất hàng hoá cụ thể, tức là việc nghiên cứu không chỉ giới hạn ở lĩnh vực
lưu thông mà cả lĩnh vực sản xuất, phân phối hàng hoá. Nghiên cứu thị trường
hàng hoá nhằm hiểu biết về quy luật vận động của chúng. Mỗi thị trường
hàng hoá cụ thể có quy luật vận động riêng của nó được thể hiện qua những
biến đổi về nhu cầu, cung cấp và giá cả hàng hoá ấy trên thị trường. Nắm
vững các quy luật của thị trường hàng hoá để vận dụng giải quyết hàng loạt
các vấn đề của thực tiễn kinh doanh liên quan ít nhiều tới vấn đề thị trường
như thái độ tiếp tục của người tiêu dùng, yêu cầu của thị trường đối với hàng
hoá, các ngành tiêu thụ mới, khả năng tiêu thụ tiềm năng, năng lực cạnh tranh
của hàng hoá, các hình thức và biện pháp thâm nhập thị trường. Khi nghiên
cứu thị trường phải tập trung trả lời các câu hỏi như:Thị trường cần gì? giá cả
như thế nao? dung lượng thị trường la bao nhiêu?Lựa chọn thị trường nào là
tối ưu nhất...
2.Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh XNK.
     Quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường, doanh nghiệp đã thu được một
số kết quả nhất định. Trên tinh thần ấy đơn vị kinh doanh lập phương án hoạt
động nhằm đạt các mục tiêu xác định trong kinh doanh, phương án này bao
gồm các bước sau:
     - Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, phác họa bức tranh tổng
quát về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi, khó khăn.
     - Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh. Sự
lựa chọn này phải có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên
quan.
    - Đề ra mục tiêu cụ thể như bán được bao nhiêu hàng? giá cả như thế nào?
sẽ thâm nhập thị trường nào?




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               19
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


    - Đề ra biện pháp thực hiện, những biện pháp này là công cụ để đạt được
mục tiêu đề ra. Những biện pháp này bao gồm các biện pháp trong nước (như
đầu tư vào sản xuất, cải tiến bao bì, ký kết hợp đồng kinh tế...) và các biện
pháp ngoài nước (quảng cáo, lập chi nhánh nước ngoài, tham gia hội chợ...)
        - Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh thông qua các chỉ
tiêu:
          + Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ.
          + Chỉ tiêu thời gian hoà vốn.
          + Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi.
          + Chỉ tiêu điểm hoà vốn.
3.Tổ chức thực hiện chiến lược - kế hoạch kinh doanh XNK.
  Sau khi hoàn tất các công việc trên chúng ta thực hiện tiếp một số việc sau
đây trong quá trình tổ chức thực hiện chiến lược- kế hoạch kinh doanh XNK:
    a. Đàm phán và ký kết hợp đồng:
    b. Tổ chức thực hiện hợp đồng XNK hàng hoá.
4.Đánh giá hoạt động kinh doanh XNK:
   Trong quá trình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, nhiều lúc không thể
tránh được các sai lầm, có khi làm giảm doanh thu của công ty. Để rút kinh
nghiệm những sai lầm cũng như nâng cao được hiệu quả kinh doanh cho
những hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu lần sau, chúng ta cần đánh giá lại
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. trong quá trình đánh giá hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu chúng ta có thể sử dụng các chi tiêu: Chỉ tiêu lợi
nhuận XK và NK, Chỉ tiêu so sánh giá xuất nhập khẩu so với giá quốc tế....
   Như vậy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động rất quan trọng,
bất kỳ một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển đều phải thực hiện quan hệ
đối ngoại. Nhưng để có đối ngoại thì cần phải phát triển hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu, muốn vậy chúng ta phải nghiên cứu hoạt động để hướng nó
đi theo một quỹ đạo có lợi cho nền kinh tế.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com              20
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     5.Phương hướng cơ bản nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh XNK
của doanh nghiệp.
       Trước hết mỗi doanh nghiệp phải tạo một môi trường kinh doanh ổn
định.Vì môi trường kinh doanh là không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp ,
nó tạo ra những tiền đề và thuận lợi cho việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhưng đồng thời nó có thể có những tác động xấu đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Đặc biệt với các doanh nghiệp ngoại thương,môi trường
kinh doanh lại đặc biệt quan trọng hơn cả, bởi kinh doanh thương mại quốc tế
phức tạp và phong phú hơn hẳn thương mại trong nước. Vì vậy, tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi là hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp kinh
doanh XNK.
   Thứ hai, yêu cầu doanh nghiệp không ngừng đổi mới các mặt hàng kinh
doanh ngày càng phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng.Ngoài ra đối với
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cần đòi hỏi một số yêu cầu sau:
    Yêu cầu NK phải vừa đảm bảo phù hợp với lợi ích xã hội vừa tạo ra lợi
nhuận các doanh nghiệp , chung và riêng phải hài hoà với nhau, hình thức
nhập khẩu phải nhập khẩu các mặt hàng tiên tiến hiện đại, nhập khẩu phải
chọn lọc, tránh tình trạng nhập khẩu công nghệ lạc hậu.Trong điều kiện
chuyển sang cơ chế thị trường việc kinh doanh mua bán giữa các nước đều
phải tính theo thời giá quốc tế và thanh toán với nhau bằng ngoại tệ tự do. Do
vậy, tất cả các hợp đồng NK phải dựa trên lợi ích và hiệu quả. Trong điều
kiện nhu cầu NK để công nghiệp hoá và phát triển kinh tế ngày càng lớn.
Trong điều kiện các ngành công nghiệp còn non kém của Việt nam, giá hàng
NK thường rẻ hơn , phẩm chất tốt hơn. Nhưng nếu chỉ NK không chú ý tới
sản xuất sẽ “ bóp chết “sản xuất trong nước. Vì vậy cần tính toán và tranh thủ
các lợi thế của nước ta trong từng thời kỳ để bảo hộ và mở mang sản xuất
trong nước vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa vừa tạo ra được nguồn
hàng XK mở rộng thị trường ngoài nước.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               21
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


  Yêu cầu xuất khẩu phải chủ động hơn, tập trung xuất khẩu các mặt hàng
chủ lực, mở rộng thị trường xuất khẩu. Đảng và nhà nước ta cần quan tâm
thúc đẩy ngành xuất khẩu nhiều hơn nữa bằng cách tăng cường các chính sách
khuyến khích, ưu đãi, hộ trợ về vốn... cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập
khẩu. Ngoài ra chúng ta cần làm mạnh mẽ hơn nữa về cơ chế quản lý, bộ máy
tổ chức phải gọn nhẹ nhưng không thiếu, đội ngụ cán bộ phải nâng cao năng
lực thường xuyên.
IV.SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT
NHẬP KHẨU.
1.Đối với công ty
  Quá trình nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu có ý nghĩa
rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Như ta đã biết, kinh
doanh xuất nhập khẩu tạo ra lợi nhuận rất cao, từ đó công ty có điều kiện chi
trả các chi phí cho doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của mình. Vì thế
công ty muốn phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn, ngày càng mở rộng thị
trường buôn bán hơn thì cần phải nâng cao hiệu quả sản xuất trong kinh
doanh xuất nhập khẩu, nhất là đối với công ty sản xuất kinh doanh và dịch vụ
xuất nhập khẩu lại càng cần như vậy. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu vừa nâng cao được đời sông cho công nhân viên, vừa đáp ứng
được yêu cầu và nghĩa vụ của nhà nước đề ra.
2.Đối với việc kinh doanh của công ty.
   Đối với công ty kinh doanh xuất nhập khẩu, việc đẩy mạnh nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu là một quá trình lâu dài.Nó có ý
nghĩa đến sự sinh tồn của cả công ty. Hiệu quả mang lại rất lớn, nó đem lại
cho công ty thu nhập, đem đến cho công ty nhiều khách hàng hơn, mở rộng
thị trường kinh doanh không chỉ trong nước mà còn lan rộng ra nhiều nước
trên thế giới nữa.Do sự đòi hỏi của nền kinh tế thị trường, nên yêu cầu các
đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải năng động hơn trong quá trình mở
rộng kinh doanh.

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               22
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


3.Đối với nhà nước.
   Trong giai đoạn kinh tế thị trường như ngày nay, đối với các công ty sản
xuất kinh doanh xuất nhập khẩu thì việc bán được hàng- mua được hàng là
một vấn đề quyết định cho sự tồn tại của công ty.Đồng thời nó góp phần tăng
thu nhập cho nền kinh tế quốc dân, nâng cao đời sống của ngươi lao động,
tăng các khoản thu, các khoản nộp ngân sách cho nhà nước.Từ đó nhà nước
có điều kiện chi cho các lĩnh vực khác: An ninh quốc phòng trật tự an toàn xã
hội, y tế giáo dục và tác động trở lại các công ty, doanh nghiệp tăng cường
hợp tác kinh tế với các nước trên khu vực và trên thế giới.Hiện nay việc kinh
doanh rất khốc liệt, để đem lại lợi nhuận cao cho công ty thì cần phải đẩy
mạnh hoạt động nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.




                                    CHƯƠNG II




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               23
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


   THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
 DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
         DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU TỪ LIÊM-TULTRACO.


I.TÓM LƯỢC VỀ TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY.
1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
   Sau khi nước ta hoàn toàn giải phóng, để vực dậy nền kinh tế sau chiến
tranh, Đảng và Nhà nước ta đã đi theo con đường phát triển nền kinh tế của
Liên xô đã đi.Trong các hình thức đó, có hình thức thành lập các hợp tác
xã.Thành lập hợp tác xã đó là lựa chọn đúng đắn của Đảng và nhà nước ta
cho đến tận ngày nay.Dưới sự kêu gọi và chỉ đạo của Đảng và Nhà nứơc ta,
Đảng uỷ và uỷ ban nhân dân huyện Từ Liêm đã quyết định thành lập hợp tác
xã, tháng 1 năm 1980 thành lập hợp tác xã mua ban huyện Từ Liêm.Do bước
đầu thành lập đang còn gặp vô số khó khăn về kinh tế và môi trường kinh
doanh ở nước ta lúc bấy giờ chưa phát triển, nên ban đầu chỉ dừng lại ở việc
tự tổ chức kinh doanh và quản lý 25 cơ sở Hợp tác xã mua bán. Cơ cấu tổ
chức lúc bấy giờ như sau:
           +Phòng chủ nhiệm hợp tác xã
           + Phòng nghiệp vụ kinh doanh.
           + Phòng kế toán tài vụ
           + Phòng chỉ đạo Hợp tác xã mua bán.
           + Phòng tổ chức hành chính.
  Sau một quá trình kinh doanh làm ăn có lãi và phát triển thì đến tháng 7
năm 1986 hợp tác xã mua bán tách một bộ phận kinh doanh ra thành lập:
“Công ty kinh doanh tổng hợp” nằm trong hợp tác xã mua bán huyện Từ
Liêm.Nhưng sau đó để công ty đứng vững được trong thị trường kinh doanh
đã có nhiều biến chuyển rõ rệt, đến tháng 9 năm 1992 sát nhập Hợp tác xã
mua bán huyện Từ Liêm và công ty kinh doanh Tổng hợp thành công ty sản



http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               24
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm, công ty này là một doanh nghiệp nhà
nứơc với các phòng kinh doanh như sau:
      +Phòng kinh doanh 1: Kinh doanh hàng tiêu dùng.
      + Phòng kinh doanh 2: Kinh doanh hàng điện máy và xe máy.
      + Phòng kinh doanh 3: Kinh doanh hàng điện tử – điện lạnh.
      + Phòng kinh doanh nội thương: Kinh doanh tổng hợp.
  Do sự chuyển mình mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, để bắt kịp được bước
đi của nền kinh tế thế giới và một phần nữa là để giảm tải sự can thiệp của
nhà nước vào nền kinh tế quốc nội, đến ngày 12 tháng 10 năm 1999 sau khi
Đại hội đồng cổ đông chuyển thành Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất
nhập khẩu Từ Liêm- TULTRACO.
  Sau một thời gian kinh doanh có lãi trước đó, ngay sau khi thành lập Công
ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm- TULTRACO có số vốn
điều lệ của công ty là 4.251.000.000 đồng.Trong đó vốn nhà nước là
828.500.000 đồng chiếm tỷ lệ 19,5%. Vốn của các cổ đông là cán bộ công
nhân viên chức là 3.422.500.000 đồng chiếm tỷ lệ 80,5%.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất
nhập khẩu Từ Liêm- TULTRACO.
 2.1.Chức năng của công ty.
  Do đây là Công ty xuất nhập khẩu nên được phép giao dịch với các đối tác
trong nước và nước ngoài trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
phù hợp với điều lệ công ty và luật pháp nước cộng hoà xã hộ chủ nghĩa Việt
Nam
    Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp các loại vật tư, thiết bị máy
móc phục vụ cho sản xuất công, nông nghiệp, giao thông vận tải, thiết bị văn
phòng và những mặt hàng thiết yếu:
  - Kinh doanh nội thương tổng hợp.
  - Lắp ráp đồ gia dụng, điện lạnh, điện tử.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               25
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


  - Đại lý bán hàng tổng hợp cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước .
   - Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, vật lý trị liệu, vũ trường, khu vui chơi
giải trí( sân Tennis).
  - Kinh doanh bất động sản.
    - Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế để đầu tư sản xuất kinh
doanh.
   - Mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán theo quy định của Nhà
nước
2.2. Nhiệm vụ của công ty.
    - Sản xuất – kinh doanh theo đúng ngành nghề ghi trong giấy phép kinh
doanh.
   - Bảo đảm quyền lợi, lợi ích của người lao động theo quy định của bộ luật
lao động.
   - Bảo đảm chất lượng hàng hoá theo đúng quy định tiêu chuẩn
    - Tuân theo chế độ hạch toán- kế toán – thống kê, chế độ báo cáo chịu sự
thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
   - Thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác về tài chính theo quy định
của pháp luật.
    - Chấp hành các quy định của nhà nước về chế độ tuyển dụng, hợp đồng
quản lý và thù lao lao động.
    - Tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường và các quy định về trật tự an
toàn xã hội.
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
  Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm thuộc sở hữu của
các cổ đông được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước.
Công ty cổ phần hoạt động theo quy định của Luật công ty do Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ tám thông qua
ngày 22 tháng6 năm 1994.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               26
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


              Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại
          Ngân hàng.Có số vốn điều lệ và chịu trách nhiệm tài chính hữu hạn đối với
          các khoản nợ bằng số vốn đó. Hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính,
          tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
             Công ty có tên gọi là: Công ty Cổ phần sản xuát – dịch vụ – xuất nhập khẩu
          Từ Liêm.
             Tên gọi giao dịch quốc tế của công ty là: TuLiem products Service Import
          Joint Stock Company gọi tắt là TULTRACO Hà nội.
             Trụ sở chính của công ty là: 97 đuờng 32A – Cầu giấy – Hà Nội.
              Phạm vi hoạt động của công ty : Công ty TULTRACO hoạt động trên
          phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam. Công ty có thể mở chi nhánh, văn phòng đại
          diện trong và ngoài nước theo quy định của Luật pháp nước cộng hoà xã hội
          chủ nghĩaViệt Nam
             Thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty kể từ ngày được Nhà
          nước cấp giấy phép thành lập công ty là 40 năm.
                                Mô hình bộ máy tổ chức của công ty:


                                       Hội đồng Quản trị




                                         Ban giám đốc




    Phòng tổ chức hành chính              Phòng kinh doanh                         Phòng kế toán




                           Các phòng kinh doanh :                                 phòng kinh doanh 11
Phòng Kinh Doanh 1         1,2,3,4,5,6,7,8,9,10.
          http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                27
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




  Trong hội đồng quản trị gồm 7 thành viên, trong đó chủ tịch hội đồng quản
trị và phó chủ tịch hội đồng quản trị đồng thời là Giám đốc và Phó tổng giám
đốc. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền quyết nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội
đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
       Ban kiểm soát của công ty có 3 người.
       Đảng bộ có bốn chi bộ tổ chức hành chính, chi bộ kế toán, chi bộ nghiệp
vụ kinh doanh và chi bộ kinh doanh nội thương.
       Công đoàn có 88 người trong tổng số cổ đông là 108 người.
       Phòng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm quản lý nhân lực trong công ty.
         Phòng kế toán: Quản lý về mặt tài chính của công ty, phân bổ nguồn
vốn.
    Phòng kinh doanh gồm các phòng sau:
        + Phòng kinh doanh 1:Kinh doanh các thiết bị máy móc công việc
        + Phòng kinh doanh 2:Kinh doanh về các mặt hàng xe máy.
        + Phòng kinh daonh 3:Kinh doanh về các mặt hàng điện tử điện lạnh.
        + Phòng kinh doanh 4:Kinh doanh tổng hợp.
        + Phòng kinh doanh 5(Phòng A):Kinh doanh thuốc tân dược.
        + Phòng kinh doanh 6(Phòng kinh doanh B):Kinh doanh thuốc tân
dược.
        + Phòng kinh doanh 7:Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật.
        + Phòng kinh doanh 8:Kinh doanh ăn uống đặc sản(335 Cầu giấy).
        + Phòng kinh doanh 9:Kinh doanh bất động sản và sân tennis.
        + Phòng kinh doanh 10:Chuyên về kinh doanh sắt thép.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               28
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      + Phòng kinh doanh 11:Kinh doanh khách sạn Quế Hương(97 Cầu
Giấy).
      Ngoài ra trong quý II năm 2003 thì phòng kinh doanh 10 được giao
thêm chức năng kinh doanh xăng dầu. Ngày 25 tháng 1 năm 2005 khai
trương siêu thị TULTRACO. Để trở thành công ty có tài chính mạnh, công ty
đang từng bước tăng cường kinh doanh đa mặt hàng, từng bước chiếm lĩnh thị
trường trong và ngoài nước.
4.Đặc điểm kinh doanh của công ty
4.1.Mặt hàng kinh doanh của công ty.
         Là một công ty XNK rất nhiều mặt hàng nên phạm vi kinh doanh của
Công ty hiện nay mang tính tổng hợp , kinh doanh XNK tất cả các hàng hoá
mà nhà nước Việt nam không cấm xuất khẩu, không cấm NK. Hiện nay công
ty đang kinh doanh những nhóm hàng chủ yếu sau:
 - Da và sản phẩm da từ mọi nguồn nguyên liệu tự nhiên và nhân tạo.
- Giầy, dép, thành phẩm và bán thành phẩm các loại từ mọi nguồn nguyên
liệu tự nhiên và nhân tạo.
- Quần áo và dụng cụ thể dục , thể thao.
 - Các loại máy thu thanh, thu hình, cát sét, ghi âm, ghi hình, điều hoà nhiệt
độ, tủ lạnh, nồi đun nước nóng, máy giăt, máy hút bụi...
   -Các loại băng hình, băng ghi âm, băng nhựa , phim dùng trong điện ảnh,
nhiếp ảnh, phim kỹ thuật, X. quang,...
  -Dụng cụ đồ chơi trẻ em bằng vải, gỗ và kim loại hợp kim.
      -Dây và cáp các loại dùng cho thông tin liên lạc và phục vụ cho ngành
điện lực chiếu sáng.
 -Các loại sứ gốm cách điện và dân dụng mỹ nghệ.
 -Các loại sản phẩm thuỷ tinh cho công nghiệp, thí nghiệm, y tế và dân dụng.
  -Các loại đồ dùng trong nhà ăn, khách sạn, gia đình.
     -Hàng nông, lâm, thổ, hải sản.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               29
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     Công ty XNK hoạt động kinh doanh theo sự ảnh hưởng hết sức phức tạp
của môi trừơng bên ngoài, cụ thể là: môi trường thiên nhiên của công ty là rất
thuận lợi. Công ty nằm ở vùng rất đông dân cư và đặc biệt nơi đây đang từng
bước xây dựng mạnh mẽ cơ sở hạ tầng và khu đô thị hiện đại, nên phù hợp
với môi trường kinh doanh thuận lợi cho công tác giao dịch nắm bắt thông tin.
Nhờ sự hiện đại hoá của kỹ thuật công nghệ, sự phát triển nhanh chóng của
môi trường công nghệ mà Công ty có thể trang bị hiện đại cho cơ sở vật chất
của mình, phục vụ tốt hơn hoạt động kinh doanh.
        Công ty hoạt động trong môi trường kinh tế là hết sức sôi động, môi
trường này tác động đến Công ty thông qua các chỉ tiêu vốn , nguồn lao động,
các mức giá, khách hàng, các đối thủ cạnh tranh... Tuy nhiên có thể thấy một
số thuận lợi như nguồn lao động dồi dào, trình độ cao, khách hàng nhiều.
Nhưng cũng có rất nhiều khó khăn như : sự cạnh tranh, sự biến động của giá...
4.1.1.Về mặt hàng xuất khẩu
         Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm là một
trong những nhà xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu
các mặt hàng nông sản, thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ, công ty đã thiết lập được
mối quan hệ với rất nhiều các quốc gia và rất nổi tiếng về các chủng loại mặt
hàng, đa dạng về hình thức và mẫu mã.
         Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm được xem
là một trong những nhà xuất khẩu hàng đầu trong lĩnh vực xuất khẩu các mặt
hàng nông sản như cà phê, hạt tiêu, cao su, gạo, lạc nhân….công ty luôn tự
hào là đơn vị đứng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu hạt tiêu và
đứng thứ hai trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê trên thị trường thế giới.
     Các mặt hàng xuất khẩu của công ty rất đa dạng về chủng loại, phong
phú về hình thức, chất lượng ngày càng được cải thiện, tiêu biểu là các mặt
hàng tiêu dùng, linh kiện xe máy, điện tử, thiết bị điện và vật tư công nghiệp.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               30
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


       Hiện công ty đang thường xuyên nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng qua
các nhà phân phối trong nước của một số hãng nỗi tiếng như: CocaCola,
Unilever, P&G, LG, Debon và SAMSUNG, TOSIBA….
      Sự thay đổi về mặt hàng xuất khẩu theo hướng hàng nông sản giữ vị trí
ngày càng cao trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty qua số liệu thống
kê của công ty qua hai năm 2004-2005 ta sẽ thấy được điều đó.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               31
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




                                      Bảng số 1 : Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty.
                                                                                                                       Đơn vị : USD

                                   Năm 2004                                     2005                              So sánh

                                                     Tỷ                                            Tỷ
     Chỉ tiêu         Số lượng       Tổng trị                 Số lượng           Tổng                                          tỷ
                                                    trọng                                        trọng       Số lượng
                        (tấn )         giá                       (tấn )          trị giá                                     trọng
                                                     (%)                                          (%)
Cà phê                  6.750      19.641.804       48,6        26.750         30.158.950         53,8        20.000          5,2
Hạt tiêu đen            2.378      18.528.329       33,5         4.568         21.897.852         35,7         2.190          2,2
Cao su                  2.363       2.987.096        4,7        4.800          3.660.160          5,8          2.437          1,1
Lạc nhân                 700         859..285        1,6        3.229          1.893.186           3         1.033.901        1,4

Hàng TCông _                         978.980         1,7                        689.319           1,3        -289.661         -0,4
MNghệ
Hàng khác                           8.055.795        9.9                       6.281.522          0,4       -1.774.273        -9,5

Tổng trị giá                       51.051.289        100                       64.580.989         100        1.005.406

                                                                                        (Nguồn : phòng tài chính kế toán cung cấp )




 http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com               32
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


       Qua bảng tổng hợp của hai năm qua, mặt hàng nông sản vẫn là mặt
hàng chiếm tỉ lệ lớn nhất trong các mặt hàng xuất khẩu của Công ty. Mặc
hàng nông sản chiếm tới 90% kim ngạch xuất khẩu, trong đó cà phê và hạt
tiêu là hai mặt hàng xuất khẩu chủ yếu.
        Như thế chỉ qua một năm sản lượng cà phê xuất khẩu tăng lên đáng kể
gấp 4 lần về sản lượng năm 2004 và doanh thu tăng gấp 1,5 lần, qua đó cho ta
thấy tiềm năng về khai thác mặt hàng này là rất có triển vọng trong những
năm tới, trên thực tế diện tích trồng cà phê đang được quy hoạch và cơ cấu lại
ở một số nơi, trong khu vực Tây Nguyên, Đắc Lắc với một số điều kiện thuận
lợi về mặt điều kiện tự nhiên, sản lượng cà phê ngày càng tăng mạnh, trong
khi đó lượng cà phê tồn trữ ở các nước nhập khẩu ngày càng lớn, điều này
khiến cho giá cà phê tiếp tục giảm trong thời gian tới.
      Đối với mặt hàng hạt tiêu đã tăng lên gấp 1,2 lần với doanh thu tăng,
song mặt hàng này vẫn đứng sau mặt hàng cà phê, nhưng nó vẫn giữ một vai
trò chủ đạo trong tổng kim nghạch các mặt hàng xuất khẩu của công ty. Bên
cạnh đó mặt hàng cao su cung tăng lên đáng kể, điều này cho thấy tiềm năng
để khai thác các mặt hàng nông sản này la rất lớn trong những năm tới, do đó
công ty phải có kế hoạch thu mua và chế biến mang tầm chiến lược.
      Trong bảng số liệu trên, nổi bật lên vẫn là mặt hàng lạc nhân,
     Năm 2005 lượng hàng xuất khẩu tăng gấp 4.6 lần năm 2004 Bên cạnh đó
có thể kể đến đó là mặt hàng thủ công mỹ nghệ, nhìn chung mặt hàng này có
chiều hướng giảm qua các năm năm 2004 doanh thu từ mặt hàng này là
978980USU, nhưng sang năm 2005 doanh thu xuất khẩu chỉ đạt
689319USD,nhưng xét trên góc độ về lâu dài thì mặt hàng này đang ngày trở
nên chiếm ưu thế trên thị trường quốc tế và một ưu thế hiện nay cho công ty
đó là việc mở rộng và xây dựng mới các xí nghiệp, công xưởng sản xuất mặt
hàng này càng nhiều, do đó công ty có thể tận dụng triệt để lợi thế này để đưa
ra một kế hoạch thu mua hợp lý, nhằm phát huy những điểm mạnh có sẵn mà


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               33
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


không phải đầu tư lượng vốn ban đầu, để đa dạng hóa dần các chủng loại mặt
hàng xuất khẩu.
      Mặc dù trong một môi trường xuất nhập khẩu khó khăn chung nhưng
kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty vẫn tiếp tục tăng qua các năm, điều
này cho thấy sự cố gắng của công ty là rất lớn, qua đó cũng cho chúng ta thấy
được vai trò chủ đạo của một số mặt hàng chính như cà phê và hạt điều, dù là
những mặt hàng chính, mặt hàng đóng vai trò chủ đạo, song công ty không
nên tập trung quá nhiều vào hai loại mặt hàng này lắm, bởi sự cạnh tranh gay
gắt của của các đối thủ trong và ngoài nước làm cho lượng cung vượt quá
cầu, cộng thêm sự bấp bênh về giá đang là bài toán khó giải cho đầu ra của
hai loại mặt hàng này, nhất là trong những tháng đầu của năm 2005, giá của
các mặt hàng này liên tục giảm, mà đặc biệt là giá của mặt hàng cà phê đang
giảm từng ngày từng giờ trên các thị trường lớn của công ty, mặc dù trong
thời gian gần đây giá của mặt hàng này đang có tín hiệu phục hồi trở lại,
nhưng với tình hình lượng hàng tồn trữ khá lớn trong dân cư và các nhà nhập
khẩu, để chờ giá lên như hiện nay, thì khả năng mức giá ổn định cho mặt hàng
này là rất khó.
 Vì vậy ngoài hai mặt hàng chủ lực trên, công ty còn chú trọng đa dạng hoá
mặt hàng xuất khẩu để tránh được sự phụ thuộc vào các mặt hàng xuất khẩu
chính khi có sự biến động, như là lạc nhân, cao su và một số mặt hàng thuỷ
sản khác, như tôm đông lạnh, cá da trơn đang là thế mạnh của nước ta.
4.1.2 Về mặt hàng nhập khẩu

     a) Các mặt hàng tiêu dùng nhập khẩu trực tiếp của công ty

     - Thực phẩm, gia vị, đồ hộp, đồ uống, bánh kẹo các loại

      - Đồ gia dụng, đồ điện gia đình ( máy điều hoà nhiệt độ, tủ lạnh, máy
    giặt, máy hút bụi, bình tắm nước nóng, bếp ga ….), dụng cụ nhà bếp
    bằng sắt, thép, Inox, nhựa, thuỷ tinh, phalê….



http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               34
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


        - Hoá mỹ phẩm, tẩy rửa, vệ sinh cá nhân, đồ dùng trẻ em ...của rất nhiều
       các hãng nỗi tiếng trên thế giới.

   -     Hàng may mặc, quần áo, giầy dép, túi sách, tạp phẩm …

b) Linh kiện hoặc thiết bị toàn bộ của ôtô, xe máy, điện tử , điện lạnh.

  Do đã nhiều năm kinh doanh sản xuât kinh doanh xuất nhập khẩu, công ty
đã có được nhiều kinh nghiệm quý báu. Cụ thể đã biết được nhiều về nguồn
gốc xuất xứ các mặt hàng tốt, trong thời gian gần đây công ty đã liên tục tiếp
xúc và kí hợp đồng với nhiều tập đoàn nổi tiếng trên thế giới về các lĩnh vực
kinh doanh: đồ gia dụng, điện tử điện lạnh, các loại may móc phục vụ cho
công nghiệp, phục vụ cho nông nghiệp và giao thông vận tải... như TOSIBA,
SONY, SAM SUNG...

        Xí nghiệp xe máy của công ty đã đầu tư nhập khẩu những linh kiện xe
máy có chất lượng để lắp ráp và cung cấp ra thị trường những chiếc xe có chất
lượng cao.

        - Linh kiện điện tử

        Công ty nhập linh kiện điện tử cho điện thoại các hãng như Samsung,
LG…,linh kiện máy vi tính (nhập uỷ thác hoăc nhập bán trực tiếp), đồ điện tử,
điện lạnh….

        - Thiết bị điện

        Công ty xuất nhập khẩu Từ Liêm cũng đã nhập khẩu một số thiết bị điện
như công tơ điện, ác quy điện, các thiết bị điện trong dây truyền sản xuất chế
biến nông sản, trong dây truyền sản xuất chế biến nông sản, trong dây chuyền
đồng bộ sản xuất đá lát, gạch ngói ...

        - Vật tư công nghiệp




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               35
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


             Về vật tư công nghiệp công ty nhập khẩu một số loại vật tư như phôi
      sắt, thép, nhôm thỏi, đồng, máy xay sàng đá ...Mặc dù đã có sự cố gắng, song
      nhìn chung, hoạt động nhập khẩu của công ty vẫn không cân đối với sự gia
      tăng của mặt hàng xuất khẩu. Qua các năm những mặt hàng có sự gia tăng về
      kim ngạch nhập khẩu, song chỉ giới hạn ở một con số khiêm tốn, có thể nhận
      thấy điều đó qua bảng cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu.

            Bảng số 2: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu.(nguồn: phòng tài chính cấp)

                            Năm 2004                Năm 2005                       So sánh

   Nhóm hàng                           Tỷ                         Tỷ                           Tỷ
                        Trị giá                   Trị giá
                                     trọng                      trọng         Số tiền        trọng
                         (USD)                    (USD)                                       (%)
                                      (%)                        (%)

Vật    tư    nguyên 5.775.725 19,64           6.104.094       19,64     328.369          0
liệu sản xuất

Máy móc trang 8.401.858 28,57                 9.240.057       29,73     838.199          1,16
thiết bị

Hàng tiêu dùng         5.775.725 19,64       6.598.265        21,23     822.540          1,59

Ôtô ,xe máy            .410.551     32        9.134.385       29,39     -276.166         -2,61

Tổng số                9.407.972 100         31.079.909       100       1.671.937

              Trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 2005 vừa qua là một năm
      có nhiều khó khăn cho nghành nhập khẩu hàng ô tô của Việt Nam, cho nên
      kim nghạch nhập khẩu giảm so với năm 2004, nhưng về hoạt động sản xuất
      và lắp ráp trong nước vẫn sôi động, đó là những điều kiện khó khăn cho
      ngành kinh doanh máy móc phục vụ cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp,
      giao thông vận tải.

              Do nhà nước đã thực hiện chính sách đánh thuế cao và không cho nhập
      khẩu những linh kiện mà trong nước đã sản xuất được, do đó công ty chỉ nhâp


      http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               36
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


khẩu những mặt hàng mà nhà nước cho phép cùng với các linh kiện phụ tùng
thay thế của ôtô ….Năm 2005 có thể nói là một năm đầy khó khăn với
nghành nhập khẩu ô tô, do các chính sánh tăng giá của hiệp hội ô tô Việt
Nam. Nhưng lại là thời điểm thuận lợi cho lĩnh vực nhập khẩu trang thiết bị
máy móc cho nghành công nghiệp. Măc dù kim ngạch mặt hàng này có giảm
sút nhưng nhìn chung nó vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu các mặt
hàng nhập khẩu, năm 2004 đạt 9.410.551 chiếm 32% trong tổng kim nghạch
nhập khẩu trong năm và kim nghạch 2005 là 9.134.385 chiếm 29,39 % trong
tổng kim ngạch nhập khẩu.

     Đứng sau mặt hàng ôtô, xe máy phải kể đến đó là mặt hàng máy móc
trang thiết bị, đứng vị trí số hai. Trong đó kim ngạch nhập khẩu cho mặt hàng
này năm 2004 là 8.401.858 USD chiếm 28,57 % trong tổng kim ngạch nhập
khẩu và năm 2005 là 9.240.057 USD chiếm 29,73 % trong tổng kim ngạch
nhập khẩu.

     Điều đó cho thấy các mặt hàng này đang ngày càng trở nên khó khăn
hơn trong việc nhập khẩu, do trong điều kiện hiện nay đất nước đã có sự
chuyển biến đáng kể, đặc biệt là các nghành sản xuất công nghiệp đang được
chú trọng đầu tư, điều này có thể thấy rõ qua việc đầu tư các dây truyền sản
xuất các linh kiện phụ tùng trang thiết bị ngày một tăng, như thế trong vòng
những năm tới lượng nhập khẩu mặt hàng này có thể sẽ bị giảm sút, do đó
công ty cần có một chiến lược dự đoán và phát triển cụ thể cho những mặt
hàng công nghiệp này, đễ có thể ổn định được cán cân thương mại của công
ty nói riêng và quốc gia nói chung. Tuy nhiên hiện nay, Đảng và nhà nước ta
đang trong tiến trình hội nhập WTO, hy vọng rằng sau khi gia nhập WTO
Việt Nam sẽ thuận lợi hơn cho việc nhập khẩu, khi đó nhiệm vụ của công ty
là phải cố gắng tập trung nghiên cứu các mặt hàng xuất khẩu, bên canh đó
việc nhập khẩu cũng phải chọn lọc.

     4.2.Thị trường, môi trường kinh doanh của công ty.

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               37
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      4.2.1.Môi trường kinh doanh quốc tế:

     Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh và dịch vụ xuất nhập khẩu Từ
Liêm là một trong những công ty xuất nhập khẩu lớn của Việt Nam hiện nay.
So với nền kinh tế thế giới nước ta đang bước những bước đầu của quá trình
cổ phần hoá doanh nghiệp, đứng trước tình hình đó chúng ta cũng gặp nhiều
khó khăn trong việc vận hành bộ máy hoạt động cũng như trong việc cạnh
tranh kinh doanh. Trong thời gian gần đây giá cả một số mặt hàng đang giảm
mạnh, điển hình đó là một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty như cà
phê, hạt tiêu, do lượng cung trên thị trường ngày một lớn, trong khi đó lượng
cà phê tồn kho của một số nước nhập khẩu thì cứ tăng dần, khiến tình hình cà
phê có thể coi là không được sáng sủa cho lắm.

 Song do sự lãnh đạo sáng suốt của các nhà hoạch định chiến lược nước ta,
như chúng ta đã gia nhập các tổ chức khu vực và thế giới: tổ chức khối các
nước ASIAN, APEC, quan trọng hơn chúng ta đang tham gia đàm phán vòng
cuối để được gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO. Chính những điều
đó đang tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam đang từng bước vươn ra thị
trường thế giới, hứa hẹn sẽ đưa nền kinh tế nước ta nói chung và quá trình
kinh doanh của công ty sản xuất dịch vụ Từ Liêm_TULTRCO đi lên. Bên
cạnh đó Việt Nam đang là điểm đến an toàn cho các nhà đầu tư nước ngoài, vì
an ninh quốc phòng nước ta vào loại tốt nhất thế giới.

  4.2.2. Môi trường kinh doanh trong nước.

  Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, kinh doanh ở bất kỳ đâu cũng có
cạnh tranh khốc liêt. Môi trường kinh doanh trong nước cũng không kém
phần quan trọng, nó ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hoạt động của công
ty. Điều đáng quan tâm hiện nay đó là số lượng các công ty, doanh nghiệp
ngày một tăng, theo con số thống kê chưa đầy đủ, thì cho đến quý I năm 2005
đã có hơn 2000 doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, điều này đã tạo nên


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               38
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


một môi trường cạnh tranh khá gay gắt, đó là yếu tố tác động làm cho công ty
phát huy lợi thế và những ưu việt của mình, song cũng tạo ra thách thức
không nhỏ đối với công ty.Bên cạnh đó các chính sách vĩ mô của nhà nước,
như chính sách khuyến khích xuất khẩu, chính sách tín dụng tiền tệ được điều
chỉnh linh hoạt, luật doanh nghiệp, luật đầu tư nước ngoài ngày càng được cải
thiện và hoàn chỉnh, đã tạo môi trường thông thoáng cho hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu và các đối tác nước ngoài đang và sẽ bắt tay làm ăn với
công ty.Thị trường trong nước đang trở nên có những dấu hiệu đáng mừng, đó
là nhu cầu tiêu dùng của người dân đang ngày một cải thiện, có những đoạn
thị trường chưa được khai thác hoặc có những đoạn thị trường mới nổi, công
ty đang từng bước khai thác một cánh hữu hiệu nhất.

4.3.Về thị trường kinh doanh

       Khai thác triệt để tiềm năng sẵn có cuả các doanh nghiệp tạo động lực
cho phát triển một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Đảng và Nhà nước
chủ trương thực hiện chính sách “ giao vốn, giao quyền “ cho các doanh
nghiệp để tự hạch toán - kinh doanh được thì “ ăn “ lỗ thì “ chịu “ . Tháng 10
năm 1999 công ty xuất nhập khẩu Từ Liêm nhận quyết định của nhà nước về
việc cổ phần hoá, trước tình hình đó công ty phải thay đổi lại cơ cấu tổ chức
kinh doanh sao cho thích hợp với đòi hỏi của thị trường. Đứng trước sự bỡ
ngỡ của buổi đầu làm quen với kinh tế thị trường, không thể tránh khỏi những
thất bại, nhưng Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ Từ Liêm vẫn đứng vững,
không ngừng tăng kim ngạch XNK mà còn tạo cho mình một chỗ đứng mới
trên thị trường nội địa và quốc tế . Đồng thời từng bước khắc phục những
nhược điểm, phát huy thế mạnh sẵn có của mình.

  Thị trường và bạn hàng trong nước của Công ty chủ yếu là các công ty, xí
nghiệp, các đơn vị sản xuất hoặc dịch vụ không được phép XNK trực tiếp.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               39
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


 Ngoài ra còn có các đơn vị kinh doanh XNK gặp khó khăn trong việc tìm
kiếm thị trường, kinh doanh kém hiệu quả. Những đơn vị này đều có thể
thông qua công ty cổ phần sản xuất kinh doanh và dịch vụ xuất nhập khẩu Từ
Liêm để thực hiện các hình thức XNK như: Nhập liên doanh, xuất uỷ thác, gia
công uỷ thác...

  Thị trường và bạn hàng nước ngoài bao gồm một số nước Châu âu, Đông
âu, Canada ( Bắc Mỹ) , Chi lê ( Nam Mỹ ), Châu á ( Nhật, Thái Lan ,
Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc, Inđonesia, Trung Quốc, Hồng Kông... ),
Châu Phi ( Angeria, Libi...), Austraylia, EU , SNG

       Hiện nay thị trường SNG đang được mở rộng, được coi như thị trường
cơ bản và lâu dài. Thị trường Nhật ,Đông âu, EU là các thị trường trọng tâm
và ngày càng phát triển.

             Bảng 3 : Kim ngạch XNK theo thị trường của công ty.
                                                   (nguồn:phong tài chính cấp)
                                                                              Đơn vị : %

       Chỉ tiêu              2001        2002          2003         2004            2005
Châu Âu                      88,57         60          48,75        30,11           25,5
Châu Á                       0,42         5,99         34,93        42,66           46,2
Tây Á Phi châu               8,26         13,0         10,87        13,54           14,0
Châu Mỹ                      2,75         21,1         5,45             13,4        13,9
Châu Đại Dương                                                          0,29         0,4
Tổng     kim      ngạch      100          100           100             100         100
XNK
           Qua các bảng trên ta thấy rằng, tuy Công ty đã kinh doanh được thị
trường XNK hàng hoá từ 10 nước và khu vực năm 2001 tăng lên 25 nước và
khu vực trong năm 2005. Tuy nhiên tỷ trọng thị trường của công ty cũng có
nhiều thay đổi dù số thị trường tăng lên. Tỷ trọng quan hệ với các nước Châu
á, Tây á, Phi âu, Chây mỹ, đều lần lượt tăng, trong đó quan hệ với các nước


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                40
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


Châu á tăng nhanh nhất. Bên cạnh đó tỷ lệ quan hệ với các nước Châu Âu và
Mỹ lại giảm. Như vậy , mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong nền kinh tế thị
trường nhưng công ty vẫn đứng vững và tiếp tục phát triển . Tuy doanh thu
giảm đi ở một số năm nhưng công ty vẫn bảo toàn được vốn . Đồng thời cũng
phải nộp cho Nhà nước các khoản lớn hơn nhiều lần.
   Trước đây Công ty thực hiện chế độ bao cấp, Công ty không phải tìm bạn
hàng, không phải nghiên cứu thị trường, tìm nguồn hàng. Lúc đó, công ty
kinh doanh thật dẽ dàng, Công ty chỉ việc xuất- nhập theo chỉ tiêu của Nhà
nước. Khi chuuyển sang nền kinh tế thị trường, đòi hỏi Công ty phải chủ động
hơn trong kinh doanh và việc công ty tăng thêm thị trường là một bước tiến
vô cùng phấn khởi.
   Nhìn chung thị trường nước ngoài và thị trường trong nước về cơ bản chưa
được khai thông, hiện nay kinh doanh XNk của công ty luôn gặp sự cạnh
tranh của nhiều đối thủ, thị trường và bạn hàng trở thành vấn đề sống còn của
Công ty.
4.4. Tình hình kinh doanh của công ty

 Trong những năm qua

_ Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước:

           Bảng 4 : các khoản nộp ngân sách nhà nước ( 2000– 2005)
                                                                Đơn vị tính triệu đồng

   Các chỉ tiêu        2000      2001       2002         2003           2004    2005
Thuế GTGT             20.820 30.210        45.941       50.250      58.214      65.324
Thuế TTĐB                0       3.156      2.795        3.210          3.156   4.953

Thuế NK               45.529 60.733        50.721       55.400      65.468      70.357

Thuế TNDN               236       390        578          704           987     10.528
Thuế sử dụng vốn        289       477        745          803           854      893


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                41
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


Các khoản nộp           116       193        202          250           294   346
khác
      Tổng            66.990 95.159 100.982            110.617      128.973 152.401
                                                   (Nguồn : phòng kế toán công ty )

      Như vậy ta có thể thấy rằng, các khoản phải nộp cho ngân sách nhà
nước, công ty đã thực hiện đầy đủ và có chiều hướng tăng qua các năm. Cụ
thể là:

     Năm 2001 so với năm 2000 tăng 42,05 % tương ứng 28.169 triệu đồng.

     Năm 2002 so với năm 2001 tăng 8,69 % tưong ứng 5.823 triệu đồng

     Năm 2003 so với năm 2002 tăng 9,54 % tương ứng 9.635 triệu đồng,

     Năm 2004 so với năm 2003 tăng 16,59 % tương ứng 18.356 triệu đồng,

     Năm 2005 so với năm 2004 tăng 18,16% tương ứng 23.428 triệu đồng.

      Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước công ty còn tham gia
các chương trình trả nợ của chính phủ cho một số quốc gia như Nga và một số
quốc gia khác.
     5.Nhận xét về tình hình kinh doanh của công ty.

     a.Ưu điểm:

     Là một công ty có bề dày kịch sử trên 14 năm XNK các mặt hàng được
Nhà nước cho phép. Với lợi thế đó Công ty đã tạo được sự tin tưởng của bạn
hàng và khách hàng.

     Với đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm về XNK tạo điều kiện cho việc
kinh doanh của công ty thuận lợi hoá quan hệ với trên 25 nước trên thế giới
nên Tổng công ty đã mở được văn phòng đại diện tại CHLB Nga, Đức,
Nhật... Việc thành lập các đại diện đã giúp công ty nắm bắt nhanh nhạy hơn
tình hình hàng hoá, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong kinh doanh.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               42
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


  Với lợi thế là một đơn vị được phép kinh doanh XNK trực tiếp nên công ty
đã tạo điều kiện cho những đơn vị không được phép XNK trực tiếp. Những
đơn vị này đều có thể thông qua công ty để thực hiện nhiều hình thức XNK
như : Nhập liên doanh, xuất uỷ thác, gia công uỷ thác,...

  Cơ cấu lao động của đã tạo điều kiện cho công ty kinh doanh tốt hơn, sắp
xếp đồng đều giữa các phòng kinh doanh, đồng thời các phòng tổ chức quản
lý được tinh giảm gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo được công việc. Công ty luôn
quan tâm đến đời sống cán bộ nhân viên. Nhờ vậy các nhân viên tập trung sức
lực vào công việc giúp cho kết quả kinh doanh của Công ty được tốt hơn.

         b. Nhược điểm.

     -Sản phẩm của Tổng công ty XK ra thị trường nhìn chung chất lượng
chưa cao nên chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.

     -Mặt hàng kinh doanh của công ty còn nghèo nàn, ký hợp đồng nhỏ,lẻ
mang tính thăm dò.

     -Sự biến động ở một số thị trường đã gây ra những khó khăn không nhỏ
cho Tổng công ty.

     -Bước sang một đường lối kinh doanh mới nên công ty còn nhiều bỡ
ngỡ, mọi người còn chưa năng động, nhạy bén với những thay đổi cuả thị
trường.

    -Việc thu nhập thông tin chưa đầy đủ nhất là khách hàng và đối thủ cạnh
tranh.

         c.Nguyên nhân:

    -Do sản phẩm cuả Tổng công ty chưa được đầu tư đúng mức về đổi mới
khoa học công nghệ , do đối thủ cạnh tranh đưa ra những sản phẩm đáp ứng
được yêu cầu của khách hàng.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               43
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


  -Cán bộ nghiệp vụ chưa được bổ sung đầy đủ các kiến thức về kinh doanh
và thị trường nên họ kém năng động,nhạy bén làm kết quả kinh doanh của
Công ty chưa cao.

      -Do chính sách mở rộng sự tham gia của các thành phấn kinh tế nên có
nhiều đơn vị được phép trực tiếp XNK tạo nên khó khăn bước đầu của Công
ty.

       -Uy tín của Công ty ở trên thị trường chưa được phát huy cao nên việc
kinh doanh còn kém hiệu quả.

         -Công ty đang cố gắng mở rộng thị trường XK sang các nước Châu á,
tuy nhiên để chiếm được thị trường này còn đoì hỏi sự cố gắng nhiều mặt của
Công ty.
      Trên đây là những đặc điểm về hoạt độngkinh doanh XNK của Công ty cổ
phần sản xuất kinh doanh và dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm. Với đặc điểm
hoạt động như vậy, Công ty đã làm được những gì? và thu được những kết
quả gì? Muốn vậy , ta đi xem xét , phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
XNK của Công ty.
II.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
 1.Kế hoạch của công ty.

      Kế hoạch công ty đặt ra là 17.500.000 USD trong đó XK là 7.500.000
USD, NK là 10.000.000 USD; Công ty đã thực hiện : tổng kim ngạch là
25.555.488 USD bằng 146% so với kế hoạch và 150% năm 2005, trong đó
XK là 5.000.000 USD , NK là 20.555.488 USD. Về kim ngạch XK chỉ đạt
66,7% kế hoạch trong đó gia công chổi quét sơn đạt 1,2 triệu USD, chiếm
24%. Hàng mây tre đạt 1 triệu USD bằng 20% . Hàng may mặc đạt 500.000
USD đạt 10%. Các mặt hàng truyền thống như : hàng thể thao, giầy dép đạt
gía trị rất nhỏ. Các thị trường XK chủ yếu là Nga đạt 2.500.000 R/USD bằng
50% , Canada : 1.200.000USD bằng 24%; Chi Lê: 280.000 USD bằng 5,6%;
Hàn Quốc : 300.000USD - 6%; Nhật 300.000 USD - 6%. Về kim ngạch nhập

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com               44
QT162.doc
QT162.doc
QT162.doc
QT162.doc
QT162.doc
QT162.doc
QT162.doc
QT162.doc
QT162.doc
QT162.doc
QT162.doc
QT162.doc
QT162.doc
QT162.doc
QT162.doc
QT162.doc
QT162.doc
QT162.doc
QT162.doc
QT162.doc
QT162.doc
QT162.doc
QT162.doc
QT162.doc
QT162.doc
QT162.doc
QT162.doc
QT162.doc
QT162.doc

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

Đề tài: Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty may, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty may, 9 ĐIỂM!Đề tài: Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty may, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty may, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...
Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...
Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).docNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).docNguyễn Công Huy
 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpguest3c41775
 
Thực trạng công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại công ty cơ khí Hà Nội
 Thực trạng công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại công ty cơ khí Hà Nội  Thực trạng công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại công ty cơ khí Hà Nội
Thực trạng công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại công ty cơ khí Hà Nội anh hieu
 
Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm tỉnh đồng...
Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm tỉnh đồng...Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm tỉnh đồng...
Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm tỉnh đồng...jackjohn45
 
Bgkdqt cô phan thu trang dhtm
Bgkdqt cô phan thu trang dhtmBgkdqt cô phan thu trang dhtm
Bgkdqt cô phan thu trang dhtmMai Mai
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)Nguyễn Công Huy
 
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-namLuu Quan
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOCNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).docNguyễn Công Huy
 
Đề tài: Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển kinh tế xã hội, HAY
Đề tài: Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển kinh tế xã hội, HAYĐề tài: Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển kinh tế xã hội, HAY
Đề tài: Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển kinh tế xã hội, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thục tập
Báo cáo thục tậpBáo cáo thục tập
Báo cáo thục tậpquynhngaht
 
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tếGiáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tếNguyễn Nhật Anh
 
bctntlvn (102).pdf
bctntlvn (102).pdfbctntlvn (102).pdf
bctntlvn (102).pdfLuanvan84
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).docNguyễn Công Huy
 
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAYĐề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

La actualidad más candente (20)

Đề tài hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại rất hay
Đề tài  hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại  rất hayĐề tài  hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại  rất hay
Đề tài hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty thương mại rất hay
 
Đề tài: Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty may, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty may, 9 ĐIỂM!Đề tài: Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty may, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty may, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...
Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...
Đề tài: Phân tích nhập khẩu nguyên vật liệu dược phẩm tại công ty CP thuốc sá...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 
QT186.doc
QT186.docQT186.doc
QT186.doc
 
Thực trạng công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại công ty cơ khí Hà Nội
 Thực trạng công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại công ty cơ khí Hà Nội  Thực trạng công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại công ty cơ khí Hà Nội
Thực trạng công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại công ty cơ khí Hà Nội
 
Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm tỉnh đồng...
Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm tỉnh đồng...Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm tỉnh đồng...
Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm tỉnh đồng...
 
Bgkdqt cô phan thu trang dhtm
Bgkdqt cô phan thu trang dhtmBgkdqt cô phan thu trang dhtm
Bgkdqt cô phan thu trang dhtm
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (13)
 
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
80541086 thực-trạng-nghanh-lua-gạo-hiện-nay-của-việt-nam
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
 
Đề tài: Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển kinh tế xã hội, HAY
Đề tài: Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển kinh tế xã hội, HAYĐề tài: Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển kinh tế xã hội, HAY
Đề tài: Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển kinh tế xã hội, HAY
 
Báo cáo thục tập
Báo cáo thục tậpBáo cáo thục tập
Báo cáo thục tập
 
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tếGiáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
 
bctntlvn (102).pdf
bctntlvn (102).pdfbctntlvn (102).pdf
bctntlvn (102).pdf
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc
 
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAYĐề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
 

Destacado

Destacado (7)

QT193.doc
QT193.docQT193.doc
QT193.doc
 
QT134.doc
QT134.docQT134.doc
QT134.doc
 
QT160.doc
QT160.docQT160.doc
QT160.doc
 
QT129.doc
QT129.docQT129.doc
QT129.doc
 
QT124.doc
QT124.docQT124.doc
QT124.doc
 
QT175.doc
QT175.docQT175.doc
QT175.doc
 
QT136.doc
QT136.docQT136.doc
QT136.doc
 

Similar a QT162.doc

Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...OnTimeVitThu
 
Phap luat ve hop dong nhap khau
Phap luat ve hop dong nhap khauPhap luat ve hop dong nhap khau
Phap luat ve hop dong nhap khauHung Nguyen
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập ssuser499fca
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Cô...
Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Cô...Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Cô...
Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Cô...Luanvan84
 
Hoàn thiện chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu máy móc thiết bị
Hoàn thiện chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu máy móc thiết bịHoàn thiện chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu máy móc thiết bị
Hoàn thiện chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu máy móc thiết bịluanvantrust
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOCNguyễn Công Huy
 
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Dương Hà
 
Giáo trình kinh doanh quốc tế việt nam _Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377...
Giáo trình kinh doanh quốc tế   việt nam _Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377...Giáo trình kinh doanh quốc tế   việt nam _Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377...
Giáo trình kinh doanh quốc tế việt nam _Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)Nguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).docNguyễn Công Huy
 

Similar a QT162.doc (20)

Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...
 
Đề tài: Hiệu quả kinh doanh trong nhập khẩu tại Công ty Vật tư
Đề tài: Hiệu quả kinh doanh trong nhập khẩu tại Công ty Vật tưĐề tài: Hiệu quả kinh doanh trong nhập khẩu tại Công ty Vật tư
Đề tài: Hiệu quả kinh doanh trong nhập khẩu tại Công ty Vật tư
 
Phap luat ve hop dong nhap khau
Phap luat ve hop dong nhap khauPhap luat ve hop dong nhap khau
Phap luat ve hop dong nhap khau
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
MAR38.doc
MAR38.docMAR38.doc
MAR38.doc
 
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInhGiải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
 
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
 
Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Cô...
Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Cô...Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Cô...
Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Cô...
 
Hoàn thiện chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu máy móc thiết bị
Hoàn thiện chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu máy móc thiết bịHoàn thiện chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu máy móc thiết bị
Hoàn thiện chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu máy móc thiết bị
 
Đề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm cao
Đề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm caoĐề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm cao
Đề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm cao
 
Quy trình thông quan xuất nhập khẩu hàng gia công tại công ty TNHH Việt Thắng...
Quy trình thông quan xuất nhập khẩu hàng gia công tại công ty TNHH Việt Thắng...Quy trình thông quan xuất nhập khẩu hàng gia công tại công ty TNHH Việt Thắng...
Quy trình thông quan xuất nhập khẩu hàng gia công tại công ty TNHH Việt Thắng...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOC
 
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
 
Giáo trình kinh doanh quốc tế việt nam _Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377...
Giáo trình kinh doanh quốc tế   việt nam _Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377...Giáo trình kinh doanh quốc tế   việt nam _Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377...
Giáo trình kinh doanh quốc tế việt nam _Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (2)
 
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nội thất tại cty Nội thất sang Thái Lan!
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nội thất tại cty Nội thất sang Thái Lan!Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nội thất tại cty Nội thất sang Thái Lan!
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nội thất tại cty Nội thất sang Thái Lan!
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (15).doc
 

Más de Luanvan84

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfLuanvan84
 

Más de Luanvan84 (20)

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdf
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 

QT162.doc

  • 1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com LỜI NÓI ĐẦU Đã từ lâu hoạt động của ngành xuất nhập khẩu đã trở nên quan trọng đối với nền kinh tế nước ta. Nhất là giai đoạn đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta cần phải mở rộng quan hệ với nhiều nước trên thế giới. Quan hệ ở đây không dừng lai ở mức chính trị- xã hội mà quan hệ ở đây còn cả về nhiều mặt, trong đó có quan hệ kinh tế. Hiện nay do đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng và sự phát triển khoa học công nghệ rất cần cho quá trình phát triển đất nước, chính vì vậy mà vấn đề xuất nhập khẩu được quan tâm hơn bao giờ hết. Trong cuộc sống cũng như trong kinh doanh không ai có thể mười phân vẹn mười, một nước có nhiều điểm mạnh nhưng cũng không tránh nổi không có điểm yếu, có nghĩa là không có quốc gia nào tự túc được các tất cả các mặt hàng, chính vì thế vấn đề xuất khẩu và nhập khẩu là cụm từ cần được nhắc đến thường xuyên trong chính sách kinh tế của mỗi quốc gia. Nhận thấy đây là một vấn đề rất quan trọng trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Vì vậy tìm hiểu về hoạt động XNK trong cơ chế thị trường tại các doanh nghiệp XNK để nhận thức một cách đầy đủ, từ đó rút ra những luận chứng hữu ích là công việc hàng ngày hàng giờ hết sức cần thiết và cấp bách. Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm - TULTRACO cũng cho thấy rằng những vấn đề nan giải, những vướng mắc được đưa lên giải quyết hàng đầu chính là việc làm sao nắm bắt được một cách đầy đủ, thuần thục mọi khía cạnh của nghiệp vụ kinh doanh của chính mình, từ đó quản lý và áp dụng hoạt động nghiệp vụ một cách linh hoạt , sáng tạo, có hiệu quả nhất trên cơ sở Pháp luật Nhà nước. Chính vì lẽ đó mà em đã quyết định chon đề tài cho chuyên đề thực tập của bản thân là “Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm- TULTRACO”.Với những kiến thức đã được trang bị tại trường vận dụng vào thực tế ở nơi em thực tập, với mong muốn tìm hiểu để củng cố, nắm vững kiến thức và mở mang tầm nhìn, tầm hiểu biết của mình trong lĩnh vực này. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1
  • 2. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU I.MỘT SỐ KHÁI NIỆM 1.Khái niệm, bản chất của hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.Định nghĩa. Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu là những hoạt động sử dung các yếu tố sản xuất, giao dịch kinh doanh mua- bán trong và ngoài nước, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu thị trường và nhu cầu xã hội, được thực hiện với chi phí thấp nhất sao cho sản phẩm sản xuất ra hay kinh doanh tiêu thụ được với giá hợp lý, bù đắp được chi phí và có lợi nhuận. Các yếu tố của sản xuất bao gồm: - Nguyên liệu - Lao động - Tiền vốn - Đội ngũ các nhà kinh doanh 1.2.Bản chất Bản chất của hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu là nâng cao năng suất lao động. tiết kiệm lao động, mở rộng thị trường nhằm mục đích tăng thêm lợi nhuận.Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu là một quá trình diễn ra rất phức tạp:Nghiên cứu, khảo sát thị trường, ra quyết định sản xuất- mua bán hàng hoá theo nhu cầu của thị trường, tổ chức sản xuất- mua bán hàng hóa đó nhằm thu lợi nhuận 2.Khái niệm thương mại và kinh doanh thương mại. 2.1.khái niệm về thương mại Từ xưa đến nay cụm từ thương mại có rất nhiều định nghĩa khác nhau, chủ yếu là do ý kiến chủ quan nhìn nhận trên nhiều góc độ khác nhau.Nhưng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 2
  • 3. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com chung quy lại thì thương mại được hiểu ngắn gọn là một quá trình trung gian diễn ra hình thức trao đổi mua và bán, nhằm thoả mãn nhu cầu nhất định nào đó của người mua, người bán và cả người tiêu dùng. 2.2. Khái niệm về kinh doanh thương mại. Khái niệm về kinh doanh thương mại thực chất nó cũng gần giống với khái niệm về thương mại song kinh doanh thương mại là quá trình diễn ra vì lợi nhuận.Kinh doanh thương mại bao gồm việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn từ quá trình đầu tiên sản xuất, sản xuất trong lưu thông, bao gói sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích cuối cùng là sinh lợi nhuận.Lợi nhuận này càng nhiều thì càng tốt và họ tính toán tìm mọi cách thức sao cho đảm bảo càng tốt hai vấn đề họ quan tâm:vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm vừa tạo ra lợi nhuận tối đa.Tuy nhiên để đạt được lợi nhuận tối đa cần rất nhiều yếu tố như: Điều kiện kinh doanh, nghệ thuật lãnh đạo kinh doanh... 3. Khái niệm, bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu 3.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu hiện nay, mỗi một doanh nghiệp đều có một cách kinh doanh riêng cho mình như: nhằm mục đích chiếm lĩnh thị trường, giảm chi phí... Nhưng do sự tồn tại của doanh nghiệp, nên bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh nào cũng chú ý đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu là phần lợi nhuận đem lại cho doanh nghiệp sau quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. 3.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu là việc nhìn nhận, đánh giá lại quá trình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Nó phản http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 3
  • 4. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ánh chất lượng, trình độ quản lý và năng lực sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Quá trình đánh giá lại hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu là một quá trình rất quan trọng, vì nó cho thấy được phần lợi nhuận sau quá trình kinh doanh, từ đó chung ta có thể rút kinh nghiệm để quá trình sản xuất kinh doanh lần sau có hiệu quả hơn 4.Khái niệm về công ty cổ phần Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây: Vốn điều lệ của công ty đựơc chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là một tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế tối đa. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn, cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU. 1. Công ty XNK và hoạt động kinh doanh thương mại trong nền kinh tế quốc dân. 1.1 Vai trò của hoạt động kinh doanh XNK trong nền kinh tế quốc dân. 1.1.1Vai trò của kinh doanh nhập khẩu. Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng đối với các nước đang phát triển như nước ta, khi mà khoa hoc cũng như cơ sở vật chất của nước ta đang chậm phát triển thì chúng ta cần phải nhập khẩu một số mặt hàng như:máy móc, khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện đại...mà nền khoa học kỹ thuật công nghiệp nước ta đang cần để phát triển đất nước, đây là điều kiện cần để sau này ta có thể sản xuất được nhiều mặt hàng xuất khẩu ra nước ngoài. Nhập khẩu tác http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 4
  • 5. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống.Làm được như vậy sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế quốc dân về sức lao động, vốn, cơ sở vật chất, tài nguyên và khoa học kỹ thuật. Trong điều kiện nước ta hiện nay, vai trò nhập khẩu được thể hiện ở các khía cạnh sau: - Tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân để đảm bảo thêm cho quá trình xây dựng cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật, thúc đẩy cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước như Đảng và Nhà nước ta đã xác định. - Góp phần làm cho phát triển kinh tế đất nước phát triển cân đối hơn, ổn định hơn. - Tận dụng tối đa nguồn lực và khả năng của đất nước để phát triển kinh tế đất nước theo định hương xã hội chủ nghĩa. - Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu góp phần nâng cao chất lượng sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu hàng Việt Nam ra nước ngoài, đặc biệt là nước nhập khẩu. 1.1.2.Tầm quan trọng của xuất khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế. Xuất khẩu là một vấn đề đất nước nào cũng quan tâm hàng đầu, vì nó đem lại lợi nhuận lớn cho nền kinh tế quốc dân, đây là phương tiện đem đến sự phát triển cho đất nước.Ngoài ra xuất khẩu cũng đem đến sự chủ động cho đất nước hơn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao thương hiệu và tiếng nói trên trường quốc tế. Nhà nước ta luôn coi trọng và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ. Tầm quan trọng của xuất khẩu được thể hiện như sau: - Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu. - Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 5
  • 6. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân - Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. 1.2 Vị trí của công ty XNK trong nền Kinh Tế Quốc Dân. 1.2.1.Khái niệm hoạt động xuất nhập khẩu Là việc mua bán trao đổi hàng hoá, dịch vụ của một nước đối với một nước khác và dùng ngoại tệ làm phương tiện trao đổi. Sự trao đổi này là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. 1.2.2.Vị trí của công ty XNK trong nền kinh tế quốc dân. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là một điều kiện quan trọng để thúc đẩy phát triển đất nước.Nó khai thác được nhiều lợi thế cho nước xuất khẩu, ngược lại nó lại mở rộng quá trình tiêu dùng cho cả nước nhập khẩu.Một thực tế cho thấy không có một tổ chức, cá nhân hay đất nước nào có thể phát triển được mà không cần giao lưu, hội nhập kinh tế thế giới.Tính chất thương mại kinh tế quốc tế mang tính sống còn đối với tất cả các quốc gia. nó cho phép đa dạng hoá các mặt hàng.Trong tình hình hiện nay, nhu cầu tiêu dùng của con người ngày càng cao,trong khi chưa có nước nào thực hiện được hình thức tự cung tự cấp mà chỉ chuyên môn hoá được một số mặt hàng thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, điều đó chứng tỏ trong bất kỳ nền kinh tế quốc dân nào cũng cần phải có cả xuất khẩu lẫn nhập khẩu, nghĩa là cần hình thức trao đổi hàng hoá- công nghệ...giữa các nước trên thế giới.Ngoài ra, xuất nhập khẩu góp phần tăng thêm quan hệ giữa các quốc gia trên trường quốc tế trên nhiều mặt. Hoạt động XNK đối với nước ta là vấn đề quan trọng hàng đầu. Do vậy Đảng và Nhà nước ta chủ trương mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại, trong đó lĩnh vực quan trọng là vật tư và thương mại hàng hoá, dịch vụ với nước ngoài. Đó là chủ trương hoàn toàn đúng đắn phù hợp với thời đại, phù hợp với xu thế phát triển của thế giới trong những năm gần đây. Một http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 6
  • 7. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com quốc gia không thể xây dựng nền kinh tế hoàn chỉnh mang tính tự cung, tự cấp ngay cả đối với một quốc gia hùng mạnh vì nó đòi hỏi rất tốn kém cả về vật chất và thời gian. Vì lẽ đó cần phải đa dạng hoá và phát triển hoạt động XNK, mở rộng ngoại thương trên cơ sở hợp tác, bình đẳng, không phân biệt thể chế công tác và đôi bên cùng có lợi trên cơ sở nguyên tắc cùng tồn tại và đã được Đại hội Đảng VII khẳng định tính đúng đắn trong hướng đi đó. 2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu 2.1.Nhóm nhân tố khách quan. a. Nhân tố kinh tế - xã hội: Theo cơ chế mở cửa hiện nay của nhà nước ta, cho kinh doanh tất cả các loại mặt hàng dưới bất kỳ hình thức nào mà pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam không cấm, trong đó việc sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu cũng không phải là ngoại lệ. Trong thời đại nền kinh tế thị trường hàng hoá nhiều thành phần như hiện nay, việc cạnh tranh trong kinh doanh đã và đang diễn ra khốc liệt, chính vì vấn đề đó đã đẩy các doanh nghiệp đứng trước những khó khăn và thách thức trong kinh doanh.Yếu tố này đã buộc các doanh nghiệp phải năng động hơn, phải nắm bắt nhanh nhẹn trước các biến động của thị trường thế giới, phải chịu khó tìm tòi và thuyết phục với các đối tác, có vậy mới có cơ may dành phần thắng trước các đối thủ. Ngoài ra yếu tố tỷ giá hối đoái cũng tác động mạnh tới việc kinh doanh xuất nhập khẩu, do tỷ giá hối đoái có thể biến động bất thường, nó có thể tác động theo hướng tích cực hoặc tiêu cực đến quá trình kình doanh xuất nhập khẩu.Môi trường văn hoá - xã hội cũng có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Hoạt động kinh doanh nó vừa là một nghề nhưng nó cũng là một nghệ thuật, do đó hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thành công hay không còn phụ thuộc vào trình độ văn hoá của người quản lý, đội ngũ cán bộ công nhân viên và công nhân. Doanh nghiệp chỉ có thể thu được lợi nhuận cao http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 7
  • 8. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nếu sản phẩm sản xuất ra phù hợp với thị hiếu khách hàng mà thị hiếu của khách hàng chịu ảnh hưởng to lớn bởi phong cách, lối sống, phong tục truyền thống của họ…. b. Luật pháp kinh doanh. Các luật điều chỉnh các quan hệ trong thương mại quốc tế tạo thành hành lang pháp lý cho các đơn vị ngoại thương vừa phải tuân theo luật thương mại trong nước, vừa phải tuân theo luật thương mại quốc tế. Những điều luật Nhà nước quy định sẽ có tác dụng khuyến khích hoặc hạn chế công tác XNK thông qua luật thuế, các mức thuế cụ thể, hạn ngạch... là những căn cứ để doanh nghiệp có nên tiến hành XK, hoặc NK hay không. c. Nhân tố công nghệ Yếu tố công nghệ luôn ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, công nghệ luôn được chú trọng vì hiệu quả nó mang lại cho công ty là rất lớn.Nhờ có khoa hoc công nghệ mà các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên thế giới có thể ký kết, thảo luận, mua bán một cách dễ dàng,hiệu quả, nhanh chóng, chi phí ít qua điện thoại, fax...Ngoài ra công nghệ còn giúp việc nâng cao năng xuất, sản phẩm đạt chất lượng cao, chi phí giá thành giảm....Tình hình phát triển khoa học công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển công nghệ của mỗi doanh nghiệp. Do đó, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp d. Nhân tố môi trường pháp lý. Bất kỳ một hoạt động nào cũng phải tuân thủ theo pháp luật, môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy phạm kỹ thuật sản xuất… Môi trường pháp luật tạo sân chơi lành mạnh cho các doanh nghiệp kinh doanh, pháp luật luôn đảm bảo lợi ích cho các đơn vị kinh doanh và người tiêu dùng, pháp luật điều chỉnh mọi hành vi của các doanh nghiệp. . Do đó, mỗi doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp hành mọi quy định của luật pháp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 8
  • 9. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Đồng thời với các hoạt động liên quan đến thị trường ngoài nước doanh nghiệp cần nắm chắc, tôn trọng luật pháp của các nước sở tại. e. Nhân tố môi trường chính trị. Môi trường chính trị luôn là một trong những lựa chọn hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.Vì nó là điều kiện ban đầu cuốn hút được sự chú ý của các nhà đầu tư.Môi trường chính trị ổn định tạo điều kiện cho các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh yên tâm hơn.Được như vậy, sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh trong nước giao lưu hợp tác với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nước ngoài. Nếu việc chính trị bất ổn thì không thể thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài, khi đó nhà nước ta không thể thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam khó khăn hơn trong việc tìm đối tác kinh doanh ở nước ngoài.Vì vậy, môi trường chính trị là một nhân tố có tác động lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp f . Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng có tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất kinh doanh và thời gian vận chuyển hàng hoá nên nó tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển thì nơi đó sẽ thu hút được nhiều hoạt động đầu tư. Cơ sở hạ tầng thấp kém ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đầu tư, gây khó khăn trong hoạt động cung ứng vật tư, kỹ thuật, nguyên vật liệu, mua bán hàng hoá nên tác động không tốt đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. h. Môi trường kinh tế Mức tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, các chính sách phát triển kinh tế của đất nước, tình trạng lạm phát, hoạt động của các đối thủ cạnh tranh… tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế tăng trưởng, thu nhập quốc dân cao thì sức mua của người dân sẽ cao hơn. Nói chung tốc độ tăng trưởng kinh tế, hoạt động của các đối thủ cạnh http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 9
  • 10. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com tranh, tình trạng lạm phát… tác động trực tiếp đến quyết định cung cầu của doanh nghiệp. Do đó, chúng tác động trực tiếp đến kết quả cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. k. Các nhân tố khác • Giá cả: giá cả luôn biến đổi theo quy luật cung cầu, do đó cần phải ra giá cho các mặt hàng phù hợp với chất lượng hàng hoá, thị hiếu người tiêu dùng. Do đó cần phải tính toán xem mặt hàng nào phù hợp cho việc xuất nhập khẩu nhất • Sự biến động thị trường trong nước và thị trường ngoài nước: Xuất khẩu và nhập khẩu luôn có tác động qua lại lẫn nhau, chúng có thể sẽ tác động tốt cho nhau và ngược lại, nó sẽ tác động gián tiếp đến tăng trưởng nền kinh tế .Trên cơ sở nghiên cứu thị trường, chúng ta tính toán nên xuất khẩu hay nhập khẩu, số lượng bao nhiêu, thị trường xuất nhập khẩu ở đâu? là tối ưu nhất. • Ảnh hưởng của nền sản xuất cũng như các doanh nghiệp kinh doanh thương mại trong và ngoài nước: Sự phát triển của sản xuất trong nước cũng ảnh hưởng rất lớn đến tình hình xuất nhập khẩu.Nếu các doanh nghiệp sản xuất trong nước phát triển,sản xuất hàng hoá với chất lượng cao, khi đó chúng ta có thể cạnh tranh được các mặt hàng trên thị trường, có được như vậy mới nâng cao được thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường hàng hoá, từ đó chúng ta phát triển mạnh mẽ về xuất khẩu làm tăng thêm thu nhập quốc doanh.Bên cạnh đó, hàng hoá xuất khẩu còn thay thế được sản phẩm nhập khẩu, nên chúng ta có thể giảm được hàng hoá nhập khẩu.Ngược lại, nếu sản xuất kém không thể thay thế đựơc các sản phẩm chất lượng cao, hiện đại hơn thì đương nhiên phải nhập khẩu của nước ngoài, lúc đó ngân sách nhập khẩu lớn hơn, đây là yếu tố làm cho nền kinh tế đất nước khó phát triển, lệ thuộc vào nền kinh tế tư bản.Sự phát triển của sản xuất trong nước đồng nghĩa với sự phát triển của ngành xuất nhập http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 10
  • 11. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com khẩu, muốn vậy các doanh nghiệp thương mại cần phải tự chủ quan hệ và phát triển, sản xuất. 2.2 Nhóm nhân tố chủ quan a. Nhân tố bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính. Trong một tổ chức yếu tố bộ máy quản lý luôn phải được coi trọng.Để bộ máy hoạt động có hiệu quả, trước hết cơ cấu bộ máy phải gọn nhẹ không cồng kềnh và không thiếu, bố trí nhân sự đúng với năng lực và trách nhiệm của bản thân, người lãnh đạo phải gương mẫu và có năng lực.Để quản lý tập trung thống nhất cần sử dụng phương pháp quản lý hành chính, nếu không sử dụng phương pháp trên sẽ dẫn đến tình trạng lộn xộn về quản lý. Do đó vấn đề quản lý con người là rất quan trọng trong cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp.Ngoài ra, doanh nghiệp kinh doanh phải phân cấp quản lý phải phù hợp. Nếu phân cấp quản lý không tốt sẽ dẫn đến tình trạng: Quản lý chồng chéo lên nhau, cơ chế quản lý kém hiệu quả... b.Nhân tố mạng lưới kinh doanh: Trong thời đại ngày nay, mạng lưới kinh doanh là thước đo quan trọng cho sự thành công trong kinh doanh.Hoạt động kinh tế thị trường chứa đựng rất nhiều cạnh tranh, doanh nghiệp muốn có nhiều lợi nhuận cần phải mở rộng thị phần kinh doanh. Do vậy ,mạng lưới kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn phải mở rộng và mang tính chất lâu dài, vì mạng lươí kinh doanh dày đặc sẽ dẫn tới hiệu quả kinh doanh cao. Còn nếu mạng lưới kinh doanh không chính xác sẽ đem lại cho doanh nghiệp những tổn thương trong kinh doanh.Trước các tình hình đó, doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm thị trường cho kinh doanh, tìm kiếm các thị trường tiềm năng phù hợp với khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. c. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 11
  • 12. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Cơ sở vật chất kỹ thuật là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì quá trình tăng năng suất lao động, tăng chất lượng, hạ giá thành sản phẩm gắn liền với sự phát triển của tư liệu lao động. Chất lượng hoạt động của doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của trình độ, cơ cấu, tính đồng bộ của máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ. Thực tế cho thấy những doanh nghiệp có công nghệ sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại thì có khả năng đạt được kết quả, hiệu quả kinh doanh cao, sản phẩm làm ra có sức cạnh tranh và ngược lại.Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần đi tắt đón đầu trang bị cho mình những công nghệ hiện đại d. Khả năng nhận biết, thu thập, xử lý thông tin. Đối với mỗi doanh nghiệp, để có thể thành công trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, họ rất cần có thông tin chính xác về thị trường, thông tin về khoa học công nghệ, thông tin về các khách hàng, thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về tình hình cung cầu hàng hoá, thông tin về tình hình kinh tế, chính trị trong nước, quốc tế… Đồng thời các doanh nghiệp cũng rất cần học hỏi kinh nghiệm của các doanh nghiệp trong nước cũng như quốc tế, cần biết các thông tin về những thay đổi trong chính sách phát triển kinh tế của nhà nước Những thông tin kịp thời, chính xác sẽ giúp cho các doanh nghiệp xây dựng được chiến lược kinh doanh dài hạn và hoạch định các chương trình sản xuất kinh doanh ngắn hạn. Khi doanh nghiệp có được nhiều thông tin về thị trường và các đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp sẽ có thể xây dựng được một chiến lược cạnh tranh hiệu quả, góp phần đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.Do đó, doanh nghiệp cần phải tổ chức khoa học hệ thống thông tin nội bộ, đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin với chi phí hợp lý nhất. e.Hệ thống tổ chức đảm bảo cung ứng vật tư, nguyên liệu cho doanh nghiệp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 12
  • 13. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Trong thời điểm nền kinh tế cạnh tranh như hiện nay, việc đảm bảo được hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên được các doanh nghiệp rất quan tâm.Đặc biệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, việc đảm bảo được vật tư và nguyên vật liệu rất quan trọng. Vì những yếu tố đó quyết định đến tiến độ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. f. Nhân tố vận dụng các đòn bẩy kinh tế Việc sử dụng các đòn bầy kinh tế:tiền lương, chế độ khuyến khích thưởng- phạt, các định mức kinh tế...đúng đắn sẽ giúp doanh nghiệp khai thác tốt tiềm năng vốn có, tạo động lực thúc đẩy người lao động phát huy tối đa năng lực vốn có. 3.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3.1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp 3.1.1. Các chỉ tiêu doanh lợi. Đối với bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào, họ luôn quan tâm hàng đầu là lợi nhuận. Nhưng để có được lợi nhuận đó họ phải tính toán cẩn thận, họ phải dùng các chỉ tiêu để đánh giá mức độ lợi nhuận. - Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh ΠT + ΠR DVKD(%) = x 100 KD V DVKD: doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh ΠT: Lãi trả vốn vay ΠR: Lãi ròng VKD: Tổng vốn kinh doanh - Doanh lợi của vốn tự có ΠR x 100 D VTC (%) = VTC DVTC: Doanh lợi của vốn tự có trong một thời kỳ nhất định http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 13
  • 14. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com VTC: Vốn tự có Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn tự có tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng . - Ngoài ra còn có chỉ tiêu doanh lợi của doanh thu ΠR x 100 DTR (%) = TR DTR: Doanh lợi của doanh thu trong một thời kỳ nhất định TR: Doanh thu trong thời kỳ đó 3.1.2. Các chỉ tiêu tính hiệu quả kinh doanh theo chi phí Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh TR x100 CPKD H (%) = TCKD HCPKD : Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh TCKD: Chi phí kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu quả kinh doanh theo tiềm năng(HTN) TCKDTT x100 H(%)TN = TCKDPĐ H(%)TN : Hiệu quả kinh doanh theo tiềm năng TCKDTT : Chi phí kinh doanh thực tế: chi phí xác định trong quản trị doanh nghiệp. TCKDPĐ: Chi phí kinh doanh phải đạt: là chi phí kinh doanh trong điều kiện thuận lợi nhất. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 14
  • 15. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Công thức này được sử dụng trong phân tích, đánh giá tính hiệu quả của toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của bộ phận kinh doanh riêng lẻ. 3.2. Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo lĩnh vực hoạt động Trong kinh doanh các chỉ tiêu hiệu qủa kinh doanh đảm bảo hai vấn đề: + Phân tích từng mặt hoạt động, hiệu quả sử dụng từng yếu tố sản xuất nhằm giúp tìm các biện pháp để tối đa chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp. + Phân tích có tính chất bổ sung cho chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp. 3.2.1. Hiệu quả sử dụng lao động Lao động là yếu tố cơ bản trong sản xuất, là bộ phận cấu thành quan trọng trong nguồn lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động biểu hiện ở năng suất lao động, mức sinh lời của lao động và hiệu suất tiền lương. * Chỉ tiêu năng suất lao động Q N AP = AL Trong đó: + APN : năng suất lao động bình quân năm (tính bằng đơn vị hiện vật hoặc giá trị) + Q: Sản lượng (tính bằng đơn vị hiện vật hoặc giá trị) + AL: Số lao động bình quân trong năm Chỉ tiêu năng suất lao động ở công thức này cho biết số lượng sản phẩm, hoặc giá trị sản lượng do một lao động tạo ra trong năm. Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động ΠR ΠBQ = L Trong đó: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 15
  • 16. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + ΠBQ: lợi nhuận do một lao động tạo ra. + L: số lao động tham gia. Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động trong doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định. * Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương (HW) ΠR HW = TL Trong đó: + TL: Tổng quỹ tiền lương và các khoản tiền thưởng có tính chất lương trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết chi ra một đồng tiền lương thì thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. 3.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn Số vòng quay toàn bộ vốn (SVV) TR SVV = VKD Chỉ tiêu này cho biết toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng trong kỳ. SVV càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn càng lớn. * Hiệu quả sử dụng vốn cố định (HTSCĐ) ΠR HTSCĐ = TSCĐG Trong đó: + TSCĐ: Tài sản cố định. + HTSCĐ: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 16
  • 17. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + TSCĐG: Tổng giá trị tài sản cố định bình quân trong kỳ, được tính theo giá trị còn lại của TSCĐ tính đến thời điểm lập báo cáo. Ngoài ra còn có thể được cộng thêm chi phí xây dựng dở dang Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ trong kỳ sản xuất ra bình quân bao nhiêu đồng lãi, thể hiện trình độ sử dụng TSCĐ trong sản xuất kinh doanh, khả năng sinh lợi của TSCĐ. - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ΠR HVLĐ = VLĐ - Với: HVLĐ: Là hiệu quả sử dụng vốn lưu động VLĐ : vốn lưu động bình quân trong năm Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. - Số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm TR SVVLĐ = VLĐ Với: SV VLĐ là số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm. Chỉ tiêu này cho biết trong một năm vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng. SV VLĐ càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. 3.2.3. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu Để đánh giá hiệu quả của nguyên vật liệu người ta thường dùng hai chỉ tiêu: - Vòng luân chuyển nguyên vật liệu (SVNVL) NVLSD SVNVL = NVLDT Với: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 17
  • 18. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + SVNVL: Số vòng luân chuyển nguyên vật liệu. + NVLSD, NVLDT lần lượt là giá vốn nguyên vật liệu đã dùng và giá trị nguyên vật liệu dự trữ trong kỳ. - Vòng luân chuyển vật tư trong sản phẩm dở dang (SVSPDD) zHHCB SVSPDD = VTDT + zHHCB: Tổng giá thành hàng hoá đã chế biến + VTDT: Giá trị vật tư dự trữ đưa vào chế biến Hai chỉ tiêu này cho biết khả năng khai thác các nguồn nguyên liệu và vật tư của doanh nghiệp. Hai chỉ tiêu này mà cao thì cho thấy doanh nghiệp đã giảm được chi phí cho nguyên vật liệu dự trữ, rút ngắn chu kỳ chuyển đổi nguyên vật liệu thành thành phẩm, giảm bớt sự ứ đọng của nguyên vật liệu, tăng vòng quay của vốn lưu động. III.NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU. Sự giao dịch mua bán hàng hoá và dịch vụ ngoại thương bao giờ cũng phức tạp hơn trao đổi hàng hoá và dịch vụ ở trong nước vì các bên xa nhau, đông tiền thanh toán là ngoại tệ, hệ thống tiền tệ tài chính ở mỗi nước khác nhau, chính sách và luật lệ mỗi nước mỗi khác. Do đó, muốn tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu có hiệu quả thì doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải tuân thủ các bước sau: 1.Nghiên cứu tiếp cận thị trường xuất nhập khẩu. Việc kinh doanh mua bán hàng hóa và dịch vụ ngoại thương luôn tiềm ẩn những rủi ro trong kinh doanh.Để việc rủi ro đó giảm xuống tối thiểu, điều đầu tiên cần phải làm là: tìm hiểu, đánh giá thị trường.Nghiên cứu và nắm vững đặc điểm biến động của tình hình thị trường và giá cả hàng hoá trên thế giới là những tiền đề quan trọng, đảm bảo cho các tổ chức ngoại thương hoạt động trên thị trường thế giới tăng thu được ngoại tệ trong xuất khẩu và tiết http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 18
  • 19. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com kiệm được ngoại tệ trong nhập khẩu. Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới phải bao gồm việc nghiên cứu toàn bộ qúa trình tái sản xuất của một ngành sản xuất hàng hoá cụ thể, tức là việc nghiên cứu không chỉ giới hạn ở lĩnh vực lưu thông mà cả lĩnh vực sản xuất, phân phối hàng hoá. Nghiên cứu thị trường hàng hoá nhằm hiểu biết về quy luật vận động của chúng. Mỗi thị trường hàng hoá cụ thể có quy luật vận động riêng của nó được thể hiện qua những biến đổi về nhu cầu, cung cấp và giá cả hàng hoá ấy trên thị trường. Nắm vững các quy luật của thị trường hàng hoá để vận dụng giải quyết hàng loạt các vấn đề của thực tiễn kinh doanh liên quan ít nhiều tới vấn đề thị trường như thái độ tiếp tục của người tiêu dùng, yêu cầu của thị trường đối với hàng hoá, các ngành tiêu thụ mới, khả năng tiêu thụ tiềm năng, năng lực cạnh tranh của hàng hoá, các hình thức và biện pháp thâm nhập thị trường. Khi nghiên cứu thị trường phải tập trung trả lời các câu hỏi như:Thị trường cần gì? giá cả như thế nao? dung lượng thị trường la bao nhiêu?Lựa chọn thị trường nào là tối ưu nhất... 2.Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh XNK. Quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường, doanh nghiệp đã thu được một số kết quả nhất định. Trên tinh thần ấy đơn vị kinh doanh lập phương án hoạt động nhằm đạt các mục tiêu xác định trong kinh doanh, phương án này bao gồm các bước sau: - Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, phác họa bức tranh tổng quát về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi, khó khăn. - Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh. Sự lựa chọn này phải có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan. - Đề ra mục tiêu cụ thể như bán được bao nhiêu hàng? giá cả như thế nào? sẽ thâm nhập thị trường nào? http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 19
  • 20. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Đề ra biện pháp thực hiện, những biện pháp này là công cụ để đạt được mục tiêu đề ra. Những biện pháp này bao gồm các biện pháp trong nước (như đầu tư vào sản xuất, cải tiến bao bì, ký kết hợp đồng kinh tế...) và các biện pháp ngoài nước (quảng cáo, lập chi nhánh nước ngoài, tham gia hội chợ...) - Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh thông qua các chỉ tiêu: + Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ. + Chỉ tiêu thời gian hoà vốn. + Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi. + Chỉ tiêu điểm hoà vốn. 3.Tổ chức thực hiện chiến lược - kế hoạch kinh doanh XNK. Sau khi hoàn tất các công việc trên chúng ta thực hiện tiếp một số việc sau đây trong quá trình tổ chức thực hiện chiến lược- kế hoạch kinh doanh XNK: a. Đàm phán và ký kết hợp đồng: b. Tổ chức thực hiện hợp đồng XNK hàng hoá. 4.Đánh giá hoạt động kinh doanh XNK: Trong quá trình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, nhiều lúc không thể tránh được các sai lầm, có khi làm giảm doanh thu của công ty. Để rút kinh nghiệm những sai lầm cũng như nâng cao được hiệu quả kinh doanh cho những hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu lần sau, chúng ta cần đánh giá lại hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. trong quá trình đánh giá hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chúng ta có thể sử dụng các chi tiêu: Chỉ tiêu lợi nhuận XK và NK, Chỉ tiêu so sánh giá xuất nhập khẩu so với giá quốc tế.... Như vậy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động rất quan trọng, bất kỳ một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển đều phải thực hiện quan hệ đối ngoại. Nhưng để có đối ngoại thì cần phải phát triển hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, muốn vậy chúng ta phải nghiên cứu hoạt động để hướng nó đi theo một quỹ đạo có lợi cho nền kinh tế. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 20
  • 21. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 5.Phương hướng cơ bản nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh XNK của doanh nghiệp. Trước hết mỗi doanh nghiệp phải tạo một môi trường kinh doanh ổn định.Vì môi trường kinh doanh là không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp , nó tạo ra những tiền đề và thuận lợi cho việc kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng đồng thời nó có thể có những tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt với các doanh nghiệp ngoại thương,môi trường kinh doanh lại đặc biệt quan trọng hơn cả, bởi kinh doanh thương mại quốc tế phức tạp và phong phú hơn hẳn thương mại trong nước. Vì vậy, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi là hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp kinh doanh XNK. Thứ hai, yêu cầu doanh nghiệp không ngừng đổi mới các mặt hàng kinh doanh ngày càng phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng.Ngoài ra đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cần đòi hỏi một số yêu cầu sau: Yêu cầu NK phải vừa đảm bảo phù hợp với lợi ích xã hội vừa tạo ra lợi nhuận các doanh nghiệp , chung và riêng phải hài hoà với nhau, hình thức nhập khẩu phải nhập khẩu các mặt hàng tiên tiến hiện đại, nhập khẩu phải chọn lọc, tránh tình trạng nhập khẩu công nghệ lạc hậu.Trong điều kiện chuyển sang cơ chế thị trường việc kinh doanh mua bán giữa các nước đều phải tính theo thời giá quốc tế và thanh toán với nhau bằng ngoại tệ tự do. Do vậy, tất cả các hợp đồng NK phải dựa trên lợi ích và hiệu quả. Trong điều kiện nhu cầu NK để công nghiệp hoá và phát triển kinh tế ngày càng lớn. Trong điều kiện các ngành công nghiệp còn non kém của Việt nam, giá hàng NK thường rẻ hơn , phẩm chất tốt hơn. Nhưng nếu chỉ NK không chú ý tới sản xuất sẽ “ bóp chết “sản xuất trong nước. Vì vậy cần tính toán và tranh thủ các lợi thế của nước ta trong từng thời kỳ để bảo hộ và mở mang sản xuất trong nước vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa vừa tạo ra được nguồn hàng XK mở rộng thị trường ngoài nước. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 21
  • 22. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Yêu cầu xuất khẩu phải chủ động hơn, tập trung xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, mở rộng thị trường xuất khẩu. Đảng và nhà nước ta cần quan tâm thúc đẩy ngành xuất khẩu nhiều hơn nữa bằng cách tăng cường các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hộ trợ về vốn... cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu. Ngoài ra chúng ta cần làm mạnh mẽ hơn nữa về cơ chế quản lý, bộ máy tổ chức phải gọn nhẹ nhưng không thiếu, đội ngụ cán bộ phải nâng cao năng lực thường xuyên. IV.SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU. 1.Đối với công ty Quá trình nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Như ta đã biết, kinh doanh xuất nhập khẩu tạo ra lợi nhuận rất cao, từ đó công ty có điều kiện chi trả các chi phí cho doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của mình. Vì thế công ty muốn phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn, ngày càng mở rộng thị trường buôn bán hơn thì cần phải nâng cao hiệu quả sản xuất trong kinh doanh xuất nhập khẩu, nhất là đối với công ty sản xuất kinh doanh và dịch vụ xuất nhập khẩu lại càng cần như vậy. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu vừa nâng cao được đời sông cho công nhân viên, vừa đáp ứng được yêu cầu và nghĩa vụ của nhà nước đề ra. 2.Đối với việc kinh doanh của công ty. Đối với công ty kinh doanh xuất nhập khẩu, việc đẩy mạnh nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu là một quá trình lâu dài.Nó có ý nghĩa đến sự sinh tồn của cả công ty. Hiệu quả mang lại rất lớn, nó đem lại cho công ty thu nhập, đem đến cho công ty nhiều khách hàng hơn, mở rộng thị trường kinh doanh không chỉ trong nước mà còn lan rộng ra nhiều nước trên thế giới nữa.Do sự đòi hỏi của nền kinh tế thị trường, nên yêu cầu các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải năng động hơn trong quá trình mở rộng kinh doanh. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 22
  • 23. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 3.Đối với nhà nước. Trong giai đoạn kinh tế thị trường như ngày nay, đối với các công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu thì việc bán được hàng- mua được hàng là một vấn đề quyết định cho sự tồn tại của công ty.Đồng thời nó góp phần tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân, nâng cao đời sống của ngươi lao động, tăng các khoản thu, các khoản nộp ngân sách cho nhà nước.Từ đó nhà nước có điều kiện chi cho các lĩnh vực khác: An ninh quốc phòng trật tự an toàn xã hội, y tế giáo dục và tác động trở lại các công ty, doanh nghiệp tăng cường hợp tác kinh tế với các nước trên khu vực và trên thế giới.Hiện nay việc kinh doanh rất khốc liệt, để đem lại lợi nhuận cao cho công ty thì cần phải đẩy mạnh hoạt động nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. CHƯƠNG II http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 23
  • 24. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU TỪ LIÊM-TULTRACO. I.TÓM LƯỢC VỀ TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY. 1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Sau khi nước ta hoàn toàn giải phóng, để vực dậy nền kinh tế sau chiến tranh, Đảng và Nhà nước ta đã đi theo con đường phát triển nền kinh tế của Liên xô đã đi.Trong các hình thức đó, có hình thức thành lập các hợp tác xã.Thành lập hợp tác xã đó là lựa chọn đúng đắn của Đảng và nhà nước ta cho đến tận ngày nay.Dưới sự kêu gọi và chỉ đạo của Đảng và Nhà nứơc ta, Đảng uỷ và uỷ ban nhân dân huyện Từ Liêm đã quyết định thành lập hợp tác xã, tháng 1 năm 1980 thành lập hợp tác xã mua ban huyện Từ Liêm.Do bước đầu thành lập đang còn gặp vô số khó khăn về kinh tế và môi trường kinh doanh ở nước ta lúc bấy giờ chưa phát triển, nên ban đầu chỉ dừng lại ở việc tự tổ chức kinh doanh và quản lý 25 cơ sở Hợp tác xã mua bán. Cơ cấu tổ chức lúc bấy giờ như sau: +Phòng chủ nhiệm hợp tác xã + Phòng nghiệp vụ kinh doanh. + Phòng kế toán tài vụ + Phòng chỉ đạo Hợp tác xã mua bán. + Phòng tổ chức hành chính. Sau một quá trình kinh doanh làm ăn có lãi và phát triển thì đến tháng 7 năm 1986 hợp tác xã mua bán tách một bộ phận kinh doanh ra thành lập: “Công ty kinh doanh tổng hợp” nằm trong hợp tác xã mua bán huyện Từ Liêm.Nhưng sau đó để công ty đứng vững được trong thị trường kinh doanh đã có nhiều biến chuyển rõ rệt, đến tháng 9 năm 1992 sát nhập Hợp tác xã mua bán huyện Từ Liêm và công ty kinh doanh Tổng hợp thành công ty sản http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 24
  • 25. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm, công ty này là một doanh nghiệp nhà nứơc với các phòng kinh doanh như sau: +Phòng kinh doanh 1: Kinh doanh hàng tiêu dùng. + Phòng kinh doanh 2: Kinh doanh hàng điện máy và xe máy. + Phòng kinh doanh 3: Kinh doanh hàng điện tử – điện lạnh. + Phòng kinh doanh nội thương: Kinh doanh tổng hợp. Do sự chuyển mình mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, để bắt kịp được bước đi của nền kinh tế thế giới và một phần nữa là để giảm tải sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế quốc nội, đến ngày 12 tháng 10 năm 1999 sau khi Đại hội đồng cổ đông chuyển thành Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm- TULTRACO. Sau một thời gian kinh doanh có lãi trước đó, ngay sau khi thành lập Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm- TULTRACO có số vốn điều lệ của công ty là 4.251.000.000 đồng.Trong đó vốn nhà nước là 828.500.000 đồng chiếm tỷ lệ 19,5%. Vốn của các cổ đông là cán bộ công nhân viên chức là 3.422.500.000 đồng chiếm tỷ lệ 80,5%. 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm- TULTRACO. 2.1.Chức năng của công ty. Do đây là Công ty xuất nhập khẩu nên được phép giao dịch với các đối tác trong nước và nước ngoài trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh phù hợp với điều lệ công ty và luật pháp nước cộng hoà xã hộ chủ nghĩa Việt Nam Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp các loại vật tư, thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất công, nông nghiệp, giao thông vận tải, thiết bị văn phòng và những mặt hàng thiết yếu: - Kinh doanh nội thương tổng hợp. - Lắp ráp đồ gia dụng, điện lạnh, điện tử. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 25
  • 26. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Đại lý bán hàng tổng hợp cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước . - Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, vật lý trị liệu, vũ trường, khu vui chơi giải trí( sân Tennis). - Kinh doanh bất động sản. - Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế để đầu tư sản xuất kinh doanh. - Mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán theo quy định của Nhà nước 2.2. Nhiệm vụ của công ty. - Sản xuất – kinh doanh theo đúng ngành nghề ghi trong giấy phép kinh doanh. - Bảo đảm quyền lợi, lợi ích của người lao động theo quy định của bộ luật lao động. - Bảo đảm chất lượng hàng hoá theo đúng quy định tiêu chuẩn - Tuân theo chế độ hạch toán- kế toán – thống kê, chế độ báo cáo chịu sự thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. - Thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác về tài chính theo quy định của pháp luật. - Chấp hành các quy định của nhà nước về chế độ tuyển dụng, hợp đồng quản lý và thù lao lao động. - Tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường và các quy định về trật tự an toàn xã hội. 3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm thuộc sở hữu của các cổ đông được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Công ty cổ phần hoạt động theo quy định của Luật công ty do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ tám thông qua ngày 22 tháng6 năm 1994. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 26
  • 27. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng.Có số vốn điều lệ và chịu trách nhiệm tài chính hữu hạn đối với các khoản nợ bằng số vốn đó. Hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty có tên gọi là: Công ty Cổ phần sản xuát – dịch vụ – xuất nhập khẩu Từ Liêm. Tên gọi giao dịch quốc tế của công ty là: TuLiem products Service Import Joint Stock Company gọi tắt là TULTRACO Hà nội. Trụ sở chính của công ty là: 97 đuờng 32A – Cầu giấy – Hà Nội. Phạm vi hoạt động của công ty : Công ty TULTRACO hoạt động trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam. Công ty có thể mở chi nhánh, văn phòng đại diện trong và ngoài nước theo quy định của Luật pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩaViệt Nam Thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty kể từ ngày được Nhà nước cấp giấy phép thành lập công ty là 40 năm. Mô hình bộ máy tổ chức của công ty: Hội đồng Quản trị Ban giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh doanh Phòng kế toán Các phòng kinh doanh : phòng kinh doanh 11 Phòng Kinh Doanh 1 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 27
  • 28. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Trong hội đồng quản trị gồm 7 thành viên, trong đó chủ tịch hội đồng quản trị và phó chủ tịch hội đồng quản trị đồng thời là Giám đốc và Phó tổng giám đốc. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền quyết nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Ban kiểm soát của công ty có 3 người. Đảng bộ có bốn chi bộ tổ chức hành chính, chi bộ kế toán, chi bộ nghiệp vụ kinh doanh và chi bộ kinh doanh nội thương. Công đoàn có 88 người trong tổng số cổ đông là 108 người. Phòng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm quản lý nhân lực trong công ty. Phòng kế toán: Quản lý về mặt tài chính của công ty, phân bổ nguồn vốn. Phòng kinh doanh gồm các phòng sau: + Phòng kinh doanh 1:Kinh doanh các thiết bị máy móc công việc + Phòng kinh doanh 2:Kinh doanh về các mặt hàng xe máy. + Phòng kinh daonh 3:Kinh doanh về các mặt hàng điện tử điện lạnh. + Phòng kinh doanh 4:Kinh doanh tổng hợp. + Phòng kinh doanh 5(Phòng A):Kinh doanh thuốc tân dược. + Phòng kinh doanh 6(Phòng kinh doanh B):Kinh doanh thuốc tân dược. + Phòng kinh doanh 7:Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật. + Phòng kinh doanh 8:Kinh doanh ăn uống đặc sản(335 Cầu giấy). + Phòng kinh doanh 9:Kinh doanh bất động sản và sân tennis. + Phòng kinh doanh 10:Chuyên về kinh doanh sắt thép. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 28
  • 29. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Phòng kinh doanh 11:Kinh doanh khách sạn Quế Hương(97 Cầu Giấy). Ngoài ra trong quý II năm 2003 thì phòng kinh doanh 10 được giao thêm chức năng kinh doanh xăng dầu. Ngày 25 tháng 1 năm 2005 khai trương siêu thị TULTRACO. Để trở thành công ty có tài chính mạnh, công ty đang từng bước tăng cường kinh doanh đa mặt hàng, từng bước chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước. 4.Đặc điểm kinh doanh của công ty 4.1.Mặt hàng kinh doanh của công ty. Là một công ty XNK rất nhiều mặt hàng nên phạm vi kinh doanh của Công ty hiện nay mang tính tổng hợp , kinh doanh XNK tất cả các hàng hoá mà nhà nước Việt nam không cấm xuất khẩu, không cấm NK. Hiện nay công ty đang kinh doanh những nhóm hàng chủ yếu sau: - Da và sản phẩm da từ mọi nguồn nguyên liệu tự nhiên và nhân tạo. - Giầy, dép, thành phẩm và bán thành phẩm các loại từ mọi nguồn nguyên liệu tự nhiên và nhân tạo. - Quần áo và dụng cụ thể dục , thể thao. - Các loại máy thu thanh, thu hình, cát sét, ghi âm, ghi hình, điều hoà nhiệt độ, tủ lạnh, nồi đun nước nóng, máy giăt, máy hút bụi... -Các loại băng hình, băng ghi âm, băng nhựa , phim dùng trong điện ảnh, nhiếp ảnh, phim kỹ thuật, X. quang,... -Dụng cụ đồ chơi trẻ em bằng vải, gỗ và kim loại hợp kim. -Dây và cáp các loại dùng cho thông tin liên lạc và phục vụ cho ngành điện lực chiếu sáng. -Các loại sứ gốm cách điện và dân dụng mỹ nghệ. -Các loại sản phẩm thuỷ tinh cho công nghiệp, thí nghiệm, y tế và dân dụng. -Các loại đồ dùng trong nhà ăn, khách sạn, gia đình. -Hàng nông, lâm, thổ, hải sản. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 29
  • 30. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Công ty XNK hoạt động kinh doanh theo sự ảnh hưởng hết sức phức tạp của môi trừơng bên ngoài, cụ thể là: môi trường thiên nhiên của công ty là rất thuận lợi. Công ty nằm ở vùng rất đông dân cư và đặc biệt nơi đây đang từng bước xây dựng mạnh mẽ cơ sở hạ tầng và khu đô thị hiện đại, nên phù hợp với môi trường kinh doanh thuận lợi cho công tác giao dịch nắm bắt thông tin. Nhờ sự hiện đại hoá của kỹ thuật công nghệ, sự phát triển nhanh chóng của môi trường công nghệ mà Công ty có thể trang bị hiện đại cho cơ sở vật chất của mình, phục vụ tốt hơn hoạt động kinh doanh. Công ty hoạt động trong môi trường kinh tế là hết sức sôi động, môi trường này tác động đến Công ty thông qua các chỉ tiêu vốn , nguồn lao động, các mức giá, khách hàng, các đối thủ cạnh tranh... Tuy nhiên có thể thấy một số thuận lợi như nguồn lao động dồi dào, trình độ cao, khách hàng nhiều. Nhưng cũng có rất nhiều khó khăn như : sự cạnh tranh, sự biến động của giá... 4.1.1.Về mặt hàng xuất khẩu Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm là một trong những nhà xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu các mặt hàng nông sản, thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ, công ty đã thiết lập được mối quan hệ với rất nhiều các quốc gia và rất nổi tiếng về các chủng loại mặt hàng, đa dạng về hình thức và mẫu mã. Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm được xem là một trong những nhà xuất khẩu hàng đầu trong lĩnh vực xuất khẩu các mặt hàng nông sản như cà phê, hạt tiêu, cao su, gạo, lạc nhân….công ty luôn tự hào là đơn vị đứng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu hạt tiêu và đứng thứ hai trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê trên thị trường thế giới. Các mặt hàng xuất khẩu của công ty rất đa dạng về chủng loại, phong phú về hình thức, chất lượng ngày càng được cải thiện, tiêu biểu là các mặt hàng tiêu dùng, linh kiện xe máy, điện tử, thiết bị điện và vật tư công nghiệp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 30
  • 31. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Hiện công ty đang thường xuyên nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng qua các nhà phân phối trong nước của một số hãng nỗi tiếng như: CocaCola, Unilever, P&G, LG, Debon và SAMSUNG, TOSIBA…. Sự thay đổi về mặt hàng xuất khẩu theo hướng hàng nông sản giữ vị trí ngày càng cao trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty qua số liệu thống kê của công ty qua hai năm 2004-2005 ta sẽ thấy được điều đó. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 31
  • 32. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bảng số 1 : Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty. Đơn vị : USD Năm 2004 2005 So sánh Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số lượng Tổng trị Số lượng Tổng tỷ trọng trọng Số lượng (tấn ) giá (tấn ) trị giá trọng (%) (%) Cà phê 6.750 19.641.804 48,6 26.750 30.158.950 53,8 20.000 5,2 Hạt tiêu đen 2.378 18.528.329 33,5 4.568 21.897.852 35,7 2.190 2,2 Cao su 2.363 2.987.096 4,7 4.800 3.660.160 5,8 2.437 1,1 Lạc nhân 700 859..285 1,6 3.229 1.893.186 3 1.033.901 1,4 Hàng TCông _ 978.980 1,7 689.319 1,3 -289.661 -0,4 MNghệ Hàng khác 8.055.795 9.9 6.281.522 0,4 -1.774.273 -9,5 Tổng trị giá 51.051.289 100 64.580.989 100 1.005.406 (Nguồn : phòng tài chính kế toán cung cấp ) http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 32
  • 33. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Qua bảng tổng hợp của hai năm qua, mặt hàng nông sản vẫn là mặt hàng chiếm tỉ lệ lớn nhất trong các mặt hàng xuất khẩu của Công ty. Mặc hàng nông sản chiếm tới 90% kim ngạch xuất khẩu, trong đó cà phê và hạt tiêu là hai mặt hàng xuất khẩu chủ yếu. Như thế chỉ qua một năm sản lượng cà phê xuất khẩu tăng lên đáng kể gấp 4 lần về sản lượng năm 2004 và doanh thu tăng gấp 1,5 lần, qua đó cho ta thấy tiềm năng về khai thác mặt hàng này là rất có triển vọng trong những năm tới, trên thực tế diện tích trồng cà phê đang được quy hoạch và cơ cấu lại ở một số nơi, trong khu vực Tây Nguyên, Đắc Lắc với một số điều kiện thuận lợi về mặt điều kiện tự nhiên, sản lượng cà phê ngày càng tăng mạnh, trong khi đó lượng cà phê tồn trữ ở các nước nhập khẩu ngày càng lớn, điều này khiến cho giá cà phê tiếp tục giảm trong thời gian tới. Đối với mặt hàng hạt tiêu đã tăng lên gấp 1,2 lần với doanh thu tăng, song mặt hàng này vẫn đứng sau mặt hàng cà phê, nhưng nó vẫn giữ một vai trò chủ đạo trong tổng kim nghạch các mặt hàng xuất khẩu của công ty. Bên cạnh đó mặt hàng cao su cung tăng lên đáng kể, điều này cho thấy tiềm năng để khai thác các mặt hàng nông sản này la rất lớn trong những năm tới, do đó công ty phải có kế hoạch thu mua và chế biến mang tầm chiến lược. Trong bảng số liệu trên, nổi bật lên vẫn là mặt hàng lạc nhân, Năm 2005 lượng hàng xuất khẩu tăng gấp 4.6 lần năm 2004 Bên cạnh đó có thể kể đến đó là mặt hàng thủ công mỹ nghệ, nhìn chung mặt hàng này có chiều hướng giảm qua các năm năm 2004 doanh thu từ mặt hàng này là 978980USU, nhưng sang năm 2005 doanh thu xuất khẩu chỉ đạt 689319USD,nhưng xét trên góc độ về lâu dài thì mặt hàng này đang ngày trở nên chiếm ưu thế trên thị trường quốc tế và một ưu thế hiện nay cho công ty đó là việc mở rộng và xây dựng mới các xí nghiệp, công xưởng sản xuất mặt hàng này càng nhiều, do đó công ty có thể tận dụng triệt để lợi thế này để đưa ra một kế hoạch thu mua hợp lý, nhằm phát huy những điểm mạnh có sẵn mà http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 33
  • 34. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com không phải đầu tư lượng vốn ban đầu, để đa dạng hóa dần các chủng loại mặt hàng xuất khẩu. Mặc dù trong một môi trường xuất nhập khẩu khó khăn chung nhưng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty vẫn tiếp tục tăng qua các năm, điều này cho thấy sự cố gắng của công ty là rất lớn, qua đó cũng cho chúng ta thấy được vai trò chủ đạo của một số mặt hàng chính như cà phê và hạt điều, dù là những mặt hàng chính, mặt hàng đóng vai trò chủ đạo, song công ty không nên tập trung quá nhiều vào hai loại mặt hàng này lắm, bởi sự cạnh tranh gay gắt của của các đối thủ trong và ngoài nước làm cho lượng cung vượt quá cầu, cộng thêm sự bấp bênh về giá đang là bài toán khó giải cho đầu ra của hai loại mặt hàng này, nhất là trong những tháng đầu của năm 2005, giá của các mặt hàng này liên tục giảm, mà đặc biệt là giá của mặt hàng cà phê đang giảm từng ngày từng giờ trên các thị trường lớn của công ty, mặc dù trong thời gian gần đây giá của mặt hàng này đang có tín hiệu phục hồi trở lại, nhưng với tình hình lượng hàng tồn trữ khá lớn trong dân cư và các nhà nhập khẩu, để chờ giá lên như hiện nay, thì khả năng mức giá ổn định cho mặt hàng này là rất khó. Vì vậy ngoài hai mặt hàng chủ lực trên, công ty còn chú trọng đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu để tránh được sự phụ thuộc vào các mặt hàng xuất khẩu chính khi có sự biến động, như là lạc nhân, cao su và một số mặt hàng thuỷ sản khác, như tôm đông lạnh, cá da trơn đang là thế mạnh của nước ta. 4.1.2 Về mặt hàng nhập khẩu a) Các mặt hàng tiêu dùng nhập khẩu trực tiếp của công ty - Thực phẩm, gia vị, đồ hộp, đồ uống, bánh kẹo các loại - Đồ gia dụng, đồ điện gia đình ( máy điều hoà nhiệt độ, tủ lạnh, máy giặt, máy hút bụi, bình tắm nước nóng, bếp ga ….), dụng cụ nhà bếp bằng sắt, thép, Inox, nhựa, thuỷ tinh, phalê…. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 34
  • 35. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Hoá mỹ phẩm, tẩy rửa, vệ sinh cá nhân, đồ dùng trẻ em ...của rất nhiều các hãng nỗi tiếng trên thế giới. - Hàng may mặc, quần áo, giầy dép, túi sách, tạp phẩm … b) Linh kiện hoặc thiết bị toàn bộ của ôtô, xe máy, điện tử , điện lạnh. Do đã nhiều năm kinh doanh sản xuât kinh doanh xuất nhập khẩu, công ty đã có được nhiều kinh nghiệm quý báu. Cụ thể đã biết được nhiều về nguồn gốc xuất xứ các mặt hàng tốt, trong thời gian gần đây công ty đã liên tục tiếp xúc và kí hợp đồng với nhiều tập đoàn nổi tiếng trên thế giới về các lĩnh vực kinh doanh: đồ gia dụng, điện tử điện lạnh, các loại may móc phục vụ cho công nghiệp, phục vụ cho nông nghiệp và giao thông vận tải... như TOSIBA, SONY, SAM SUNG... Xí nghiệp xe máy của công ty đã đầu tư nhập khẩu những linh kiện xe máy có chất lượng để lắp ráp và cung cấp ra thị trường những chiếc xe có chất lượng cao. - Linh kiện điện tử Công ty nhập linh kiện điện tử cho điện thoại các hãng như Samsung, LG…,linh kiện máy vi tính (nhập uỷ thác hoăc nhập bán trực tiếp), đồ điện tử, điện lạnh…. - Thiết bị điện Công ty xuất nhập khẩu Từ Liêm cũng đã nhập khẩu một số thiết bị điện như công tơ điện, ác quy điện, các thiết bị điện trong dây truyền sản xuất chế biến nông sản, trong dây truyền sản xuất chế biến nông sản, trong dây chuyền đồng bộ sản xuất đá lát, gạch ngói ... - Vật tư công nghiệp http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 35
  • 36. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Về vật tư công nghiệp công ty nhập khẩu một số loại vật tư như phôi sắt, thép, nhôm thỏi, đồng, máy xay sàng đá ...Mặc dù đã có sự cố gắng, song nhìn chung, hoạt động nhập khẩu của công ty vẫn không cân đối với sự gia tăng của mặt hàng xuất khẩu. Qua các năm những mặt hàng có sự gia tăng về kim ngạch nhập khẩu, song chỉ giới hạn ở một con số khiêm tốn, có thể nhận thấy điều đó qua bảng cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu. Bảng số 2: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu.(nguồn: phòng tài chính cấp) Năm 2004 Năm 2005 So sánh Nhóm hàng Tỷ Tỷ Tỷ Trị giá Trị giá trọng trọng Số tiền trọng (USD) (USD) (%) (%) (%) Vật tư nguyên 5.775.725 19,64 6.104.094 19,64 328.369 0 liệu sản xuất Máy móc trang 8.401.858 28,57 9.240.057 29,73 838.199 1,16 thiết bị Hàng tiêu dùng 5.775.725 19,64 6.598.265 21,23 822.540 1,59 Ôtô ,xe máy .410.551 32 9.134.385 29,39 -276.166 -2,61 Tổng số 9.407.972 100 31.079.909 100 1.671.937 Trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 2005 vừa qua là một năm có nhiều khó khăn cho nghành nhập khẩu hàng ô tô của Việt Nam, cho nên kim nghạch nhập khẩu giảm so với năm 2004, nhưng về hoạt động sản xuất và lắp ráp trong nước vẫn sôi động, đó là những điều kiện khó khăn cho ngành kinh doanh máy móc phục vụ cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải. Do nhà nước đã thực hiện chính sách đánh thuế cao và không cho nhập khẩu những linh kiện mà trong nước đã sản xuất được, do đó công ty chỉ nhâp http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 36
  • 37. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com khẩu những mặt hàng mà nhà nước cho phép cùng với các linh kiện phụ tùng thay thế của ôtô ….Năm 2005 có thể nói là một năm đầy khó khăn với nghành nhập khẩu ô tô, do các chính sánh tăng giá của hiệp hội ô tô Việt Nam. Nhưng lại là thời điểm thuận lợi cho lĩnh vực nhập khẩu trang thiết bị máy móc cho nghành công nghiệp. Măc dù kim ngạch mặt hàng này có giảm sút nhưng nhìn chung nó vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu, năm 2004 đạt 9.410.551 chiếm 32% trong tổng kim nghạch nhập khẩu trong năm và kim nghạch 2005 là 9.134.385 chiếm 29,39 % trong tổng kim ngạch nhập khẩu. Đứng sau mặt hàng ôtô, xe máy phải kể đến đó là mặt hàng máy móc trang thiết bị, đứng vị trí số hai. Trong đó kim ngạch nhập khẩu cho mặt hàng này năm 2004 là 8.401.858 USD chiếm 28,57 % trong tổng kim ngạch nhập khẩu và năm 2005 là 9.240.057 USD chiếm 29,73 % trong tổng kim ngạch nhập khẩu. Điều đó cho thấy các mặt hàng này đang ngày càng trở nên khó khăn hơn trong việc nhập khẩu, do trong điều kiện hiện nay đất nước đã có sự chuyển biến đáng kể, đặc biệt là các nghành sản xuất công nghiệp đang được chú trọng đầu tư, điều này có thể thấy rõ qua việc đầu tư các dây truyền sản xuất các linh kiện phụ tùng trang thiết bị ngày một tăng, như thế trong vòng những năm tới lượng nhập khẩu mặt hàng này có thể sẽ bị giảm sút, do đó công ty cần có một chiến lược dự đoán và phát triển cụ thể cho những mặt hàng công nghiệp này, đễ có thể ổn định được cán cân thương mại của công ty nói riêng và quốc gia nói chung. Tuy nhiên hiện nay, Đảng và nhà nước ta đang trong tiến trình hội nhập WTO, hy vọng rằng sau khi gia nhập WTO Việt Nam sẽ thuận lợi hơn cho việc nhập khẩu, khi đó nhiệm vụ của công ty là phải cố gắng tập trung nghiên cứu các mặt hàng xuất khẩu, bên canh đó việc nhập khẩu cũng phải chọn lọc. 4.2.Thị trường, môi trường kinh doanh của công ty. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 37
  • 38. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 4.2.1.Môi trường kinh doanh quốc tế: Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh và dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm là một trong những công ty xuất nhập khẩu lớn của Việt Nam hiện nay. So với nền kinh tế thế giới nước ta đang bước những bước đầu của quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp, đứng trước tình hình đó chúng ta cũng gặp nhiều khó khăn trong việc vận hành bộ máy hoạt động cũng như trong việc cạnh tranh kinh doanh. Trong thời gian gần đây giá cả một số mặt hàng đang giảm mạnh, điển hình đó là một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty như cà phê, hạt tiêu, do lượng cung trên thị trường ngày một lớn, trong khi đó lượng cà phê tồn kho của một số nước nhập khẩu thì cứ tăng dần, khiến tình hình cà phê có thể coi là không được sáng sủa cho lắm. Song do sự lãnh đạo sáng suốt của các nhà hoạch định chiến lược nước ta, như chúng ta đã gia nhập các tổ chức khu vực và thế giới: tổ chức khối các nước ASIAN, APEC, quan trọng hơn chúng ta đang tham gia đàm phán vòng cuối để được gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO. Chính những điều đó đang tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam đang từng bước vươn ra thị trường thế giới, hứa hẹn sẽ đưa nền kinh tế nước ta nói chung và quá trình kinh doanh của công ty sản xuất dịch vụ Từ Liêm_TULTRCO đi lên. Bên cạnh đó Việt Nam đang là điểm đến an toàn cho các nhà đầu tư nước ngoài, vì an ninh quốc phòng nước ta vào loại tốt nhất thế giới. 4.2.2. Môi trường kinh doanh trong nước. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, kinh doanh ở bất kỳ đâu cũng có cạnh tranh khốc liêt. Môi trường kinh doanh trong nước cũng không kém phần quan trọng, nó ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hoạt động của công ty. Điều đáng quan tâm hiện nay đó là số lượng các công ty, doanh nghiệp ngày một tăng, theo con số thống kê chưa đầy đủ, thì cho đến quý I năm 2005 đã có hơn 2000 doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, điều này đã tạo nên http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 38
  • 39. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com một môi trường cạnh tranh khá gay gắt, đó là yếu tố tác động làm cho công ty phát huy lợi thế và những ưu việt của mình, song cũng tạo ra thách thức không nhỏ đối với công ty.Bên cạnh đó các chính sách vĩ mô của nhà nước, như chính sách khuyến khích xuất khẩu, chính sách tín dụng tiền tệ được điều chỉnh linh hoạt, luật doanh nghiệp, luật đầu tư nước ngoài ngày càng được cải thiện và hoàn chỉnh, đã tạo môi trường thông thoáng cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và các đối tác nước ngoài đang và sẽ bắt tay làm ăn với công ty.Thị trường trong nước đang trở nên có những dấu hiệu đáng mừng, đó là nhu cầu tiêu dùng của người dân đang ngày một cải thiện, có những đoạn thị trường chưa được khai thác hoặc có những đoạn thị trường mới nổi, công ty đang từng bước khai thác một cánh hữu hiệu nhất. 4.3.Về thị trường kinh doanh Khai thác triệt để tiềm năng sẵn có cuả các doanh nghiệp tạo động lực cho phát triển một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Đảng và Nhà nước chủ trương thực hiện chính sách “ giao vốn, giao quyền “ cho các doanh nghiệp để tự hạch toán - kinh doanh được thì “ ăn “ lỗ thì “ chịu “ . Tháng 10 năm 1999 công ty xuất nhập khẩu Từ Liêm nhận quyết định của nhà nước về việc cổ phần hoá, trước tình hình đó công ty phải thay đổi lại cơ cấu tổ chức kinh doanh sao cho thích hợp với đòi hỏi của thị trường. Đứng trước sự bỡ ngỡ của buổi đầu làm quen với kinh tế thị trường, không thể tránh khỏi những thất bại, nhưng Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ Từ Liêm vẫn đứng vững, không ngừng tăng kim ngạch XNK mà còn tạo cho mình một chỗ đứng mới trên thị trường nội địa và quốc tế . Đồng thời từng bước khắc phục những nhược điểm, phát huy thế mạnh sẵn có của mình. Thị trường và bạn hàng trong nước của Công ty chủ yếu là các công ty, xí nghiệp, các đơn vị sản xuất hoặc dịch vụ không được phép XNK trực tiếp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 39
  • 40. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Ngoài ra còn có các đơn vị kinh doanh XNK gặp khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường, kinh doanh kém hiệu quả. Những đơn vị này đều có thể thông qua công ty cổ phần sản xuất kinh doanh và dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm để thực hiện các hình thức XNK như: Nhập liên doanh, xuất uỷ thác, gia công uỷ thác... Thị trường và bạn hàng nước ngoài bao gồm một số nước Châu âu, Đông âu, Canada ( Bắc Mỹ) , Chi lê ( Nam Mỹ ), Châu á ( Nhật, Thái Lan , Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc, Inđonesia, Trung Quốc, Hồng Kông... ), Châu Phi ( Angeria, Libi...), Austraylia, EU , SNG Hiện nay thị trường SNG đang được mở rộng, được coi như thị trường cơ bản và lâu dài. Thị trường Nhật ,Đông âu, EU là các thị trường trọng tâm và ngày càng phát triển. Bảng 3 : Kim ngạch XNK theo thị trường của công ty. (nguồn:phong tài chính cấp) Đơn vị : % Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Châu Âu 88,57 60 48,75 30,11 25,5 Châu Á 0,42 5,99 34,93 42,66 46,2 Tây Á Phi châu 8,26 13,0 10,87 13,54 14,0 Châu Mỹ 2,75 21,1 5,45 13,4 13,9 Châu Đại Dương 0,29 0,4 Tổng kim ngạch 100 100 100 100 100 XNK Qua các bảng trên ta thấy rằng, tuy Công ty đã kinh doanh được thị trường XNK hàng hoá từ 10 nước và khu vực năm 2001 tăng lên 25 nước và khu vực trong năm 2005. Tuy nhiên tỷ trọng thị trường của công ty cũng có nhiều thay đổi dù số thị trường tăng lên. Tỷ trọng quan hệ với các nước Châu á, Tây á, Phi âu, Chây mỹ, đều lần lượt tăng, trong đó quan hệ với các nước http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 40
  • 41. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Châu á tăng nhanh nhất. Bên cạnh đó tỷ lệ quan hệ với các nước Châu Âu và Mỹ lại giảm. Như vậy , mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong nền kinh tế thị trường nhưng công ty vẫn đứng vững và tiếp tục phát triển . Tuy doanh thu giảm đi ở một số năm nhưng công ty vẫn bảo toàn được vốn . Đồng thời cũng phải nộp cho Nhà nước các khoản lớn hơn nhiều lần. Trước đây Công ty thực hiện chế độ bao cấp, Công ty không phải tìm bạn hàng, không phải nghiên cứu thị trường, tìm nguồn hàng. Lúc đó, công ty kinh doanh thật dẽ dàng, Công ty chỉ việc xuất- nhập theo chỉ tiêu của Nhà nước. Khi chuuyển sang nền kinh tế thị trường, đòi hỏi Công ty phải chủ động hơn trong kinh doanh và việc công ty tăng thêm thị trường là một bước tiến vô cùng phấn khởi. Nhìn chung thị trường nước ngoài và thị trường trong nước về cơ bản chưa được khai thông, hiện nay kinh doanh XNk của công ty luôn gặp sự cạnh tranh của nhiều đối thủ, thị trường và bạn hàng trở thành vấn đề sống còn của Công ty. 4.4. Tình hình kinh doanh của công ty Trong những năm qua _ Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước: Bảng 4 : các khoản nộp ngân sách nhà nước ( 2000– 2005) Đơn vị tính triệu đồng Các chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Thuế GTGT 20.820 30.210 45.941 50.250 58.214 65.324 Thuế TTĐB 0 3.156 2.795 3.210 3.156 4.953 Thuế NK 45.529 60.733 50.721 55.400 65.468 70.357 Thuế TNDN 236 390 578 704 987 10.528 Thuế sử dụng vốn 289 477 745 803 854 893 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 41
  • 42. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Các khoản nộp 116 193 202 250 294 346 khác Tổng 66.990 95.159 100.982 110.617 128.973 152.401 (Nguồn : phòng kế toán công ty ) Như vậy ta có thể thấy rằng, các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước, công ty đã thực hiện đầy đủ và có chiều hướng tăng qua các năm. Cụ thể là: Năm 2001 so với năm 2000 tăng 42,05 % tương ứng 28.169 triệu đồng. Năm 2002 so với năm 2001 tăng 8,69 % tưong ứng 5.823 triệu đồng Năm 2003 so với năm 2002 tăng 9,54 % tương ứng 9.635 triệu đồng, Năm 2004 so với năm 2003 tăng 16,59 % tương ứng 18.356 triệu đồng, Năm 2005 so với năm 2004 tăng 18,16% tương ứng 23.428 triệu đồng. Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước công ty còn tham gia các chương trình trả nợ của chính phủ cho một số quốc gia như Nga và một số quốc gia khác. 5.Nhận xét về tình hình kinh doanh của công ty. a.Ưu điểm: Là một công ty có bề dày kịch sử trên 14 năm XNK các mặt hàng được Nhà nước cho phép. Với lợi thế đó Công ty đã tạo được sự tin tưởng của bạn hàng và khách hàng. Với đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm về XNK tạo điều kiện cho việc kinh doanh của công ty thuận lợi hoá quan hệ với trên 25 nước trên thế giới nên Tổng công ty đã mở được văn phòng đại diện tại CHLB Nga, Đức, Nhật... Việc thành lập các đại diện đã giúp công ty nắm bắt nhanh nhạy hơn tình hình hàng hoá, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong kinh doanh. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 42
  • 43. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Với lợi thế là một đơn vị được phép kinh doanh XNK trực tiếp nên công ty đã tạo điều kiện cho những đơn vị không được phép XNK trực tiếp. Những đơn vị này đều có thể thông qua công ty để thực hiện nhiều hình thức XNK như : Nhập liên doanh, xuất uỷ thác, gia công uỷ thác,... Cơ cấu lao động của đã tạo điều kiện cho công ty kinh doanh tốt hơn, sắp xếp đồng đều giữa các phòng kinh doanh, đồng thời các phòng tổ chức quản lý được tinh giảm gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo được công việc. Công ty luôn quan tâm đến đời sống cán bộ nhân viên. Nhờ vậy các nhân viên tập trung sức lực vào công việc giúp cho kết quả kinh doanh của Công ty được tốt hơn. b. Nhược điểm. -Sản phẩm của Tổng công ty XK ra thị trường nhìn chung chất lượng chưa cao nên chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. -Mặt hàng kinh doanh của công ty còn nghèo nàn, ký hợp đồng nhỏ,lẻ mang tính thăm dò. -Sự biến động ở một số thị trường đã gây ra những khó khăn không nhỏ cho Tổng công ty. -Bước sang một đường lối kinh doanh mới nên công ty còn nhiều bỡ ngỡ, mọi người còn chưa năng động, nhạy bén với những thay đổi cuả thị trường. -Việc thu nhập thông tin chưa đầy đủ nhất là khách hàng và đối thủ cạnh tranh. c.Nguyên nhân: -Do sản phẩm cuả Tổng công ty chưa được đầu tư đúng mức về đổi mới khoa học công nghệ , do đối thủ cạnh tranh đưa ra những sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 43
  • 44. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com -Cán bộ nghiệp vụ chưa được bổ sung đầy đủ các kiến thức về kinh doanh và thị trường nên họ kém năng động,nhạy bén làm kết quả kinh doanh của Công ty chưa cao. -Do chính sách mở rộng sự tham gia của các thành phấn kinh tế nên có nhiều đơn vị được phép trực tiếp XNK tạo nên khó khăn bước đầu của Công ty. -Uy tín của Công ty ở trên thị trường chưa được phát huy cao nên việc kinh doanh còn kém hiệu quả. -Công ty đang cố gắng mở rộng thị trường XK sang các nước Châu á, tuy nhiên để chiếm được thị trường này còn đoì hỏi sự cố gắng nhiều mặt của Công ty. Trên đây là những đặc điểm về hoạt độngkinh doanh XNK của Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh và dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm. Với đặc điểm hoạt động như vậy, Công ty đã làm được những gì? và thu được những kết quả gì? Muốn vậy , ta đi xem xét , phân tích kết quả hoạt động kinh doanh XNK của Công ty. II.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 1.Kế hoạch của công ty. Kế hoạch công ty đặt ra là 17.500.000 USD trong đó XK là 7.500.000 USD, NK là 10.000.000 USD; Công ty đã thực hiện : tổng kim ngạch là 25.555.488 USD bằng 146% so với kế hoạch và 150% năm 2005, trong đó XK là 5.000.000 USD , NK là 20.555.488 USD. Về kim ngạch XK chỉ đạt 66,7% kế hoạch trong đó gia công chổi quét sơn đạt 1,2 triệu USD, chiếm 24%. Hàng mây tre đạt 1 triệu USD bằng 20% . Hàng may mặc đạt 500.000 USD đạt 10%. Các mặt hàng truyền thống như : hàng thể thao, giầy dép đạt gía trị rất nhỏ. Các thị trường XK chủ yếu là Nga đạt 2.500.000 R/USD bằng 50% , Canada : 1.200.000USD bằng 24%; Chi Lê: 280.000 USD bằng 5,6%; Hàn Quốc : 300.000USD - 6%; Nhật 300.000 USD - 6%. Về kim ngạch nhập http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 44