SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 109
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN LINH
PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM:
TRƯỜNG HỢP TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Tham khảo thêm tài liệu tại Baocaothuctap.net
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0973.287.149
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN LINH
Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số : 8340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI THỊ MAI HOÀI
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Phân cấp tài khóa ở Việt Nam-trường hợp tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu
trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi.
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 17 tháng 01 năm 2019
Học viên
Nguyễn Văn Linh
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh
sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô,
cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn và tri ân sâu sắc nhất đến toàn thể các thầy
cô Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt kiến thức, cách
thức nhìn nhận vấn đề trên nhiều phương diện và dành sự quan tâm, tôn trọng đến
tất cả học viên của chương trình. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn sự động viên, giúp đỡ
tận tình của Phó Giáo sư-Tiến sĩ Bùi Thị Mai Hoài đã hướng dẫn tôi hoàn thành tốt
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã tạo
mọi điều kiện để tôi có cơ hội theo học chương trình này và các phòng trực thuộc
Sở Tài chính đã cung cấp số liệu, những thông tin thiết yếu và những lời nhận xét
trong quá trình tôi thực hiện luận văn.
Cảm ơn các bạn lớp Thạc sĩ Quản lý công khóa 26 đã hỗ trợ, động viên tôi
trong suốt thời gian qua. Cuối cùng xin cảm ơn những người thân yêu nhất trong gia
đình đã luôn bên cạnh ủng hộ, đồng hành cùng tôi trong suốt hai năm học.
Nguyễn Văn Linh
Học viên Thạc sĩ Quản lý công Khóa 26
MỤC LỤC
TRANG BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..............................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề..................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................3
1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu..............................................3
1.5 Khung phân tích và phương pháp tiếp cận............................................................3
1.6 Cấu trúc luận văn......................................................................................................4
CHƯƠNG 2:TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM
CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ PHÂN CẤP TÀI KHÓA ...................5
2.1 Lý thuyết về phân cấp và phân cấp tài khóa .........................................................5
2.2 Kinh nghiệm phân cấp tài khóa của một số nước trên thế giới ........................20
2.3 Bài học rút ra cho phân cấp tài khóa ở Việt Nam ..............................................30
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM:
TRƯỜNG HỢP TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU.........................................33
3.1 Thực trạng phân cấp tổ chức bộ máy hành chính tại Việt Nam........................33
3.2 Thực trạng phân cấp tài khóa của Việt Nam theo Luật NSNN năm 2015......35
3.3 Nội dung phân cấp tài khóa theo Luật NSNN năm 2015..................................36
3.4 Một số điểm mới trong phân cấp tài khóa theo Luật NSNN năm 2015..........38
3.5. Đánh giá nội dung phân cấp tài khóa hiện hành của Việt Nam: liên hệ thực tế
trường hợp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu...............................................................................39
CHƯƠNG 4:NHẬN XÉT CHUNG VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ HOÀN
THIỆN CHÍNH SÁCH PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
4.1 Nhận xét chung........................................................................................................65
4.2 Một số khuyến nghị hoàn thiện chính sách về phân cấp tài khóa ở Việt Nam
...............................................................................................................................66 4.3
Hạn chế của Luận văn.....................................................................................72
Tài liệu tham khảo
Phụ lục số 01
Phụ lục số 02
Phụ lục số 03
Phụ lục số 04
Phụ lục số 05
Phụ lục số 06
Phụ lục số 07
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NSNN : Ngân sách nhà nước
NSTƯ : Ngân sách trung ương
NSĐP : Ngân sách địa phương
CQTW : Chính quyền Trung ương
CQĐP : Chính quyền địa phương
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBND : Ủy ban nhân dân
GTGT : Giá trị gia tăng
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
TNCN : Thu nhập cá nhân
BVMT : Bảo vệ môi trường
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1-Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam từ năm 1980 đến năm
2015 ....................................................................................................................................41
Biểu đồ 3.2-Cơ cấu thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam qua các thời kỳ ổn định
ngân sách........................................................................................................................ 43
Biểu đồ 3.3-Cơ cấu chi NSNN từ năm 2003 đến năm 2017..................................44
Biểu đồ 3.4-Cơ cấu thu ngân sách các cấp từ năm 2003 đến năm 2017 ..............53
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 3.1-Chi NSNN và cơ cấu tỷ trọng chi NSNN năm 2000 đến năm 2017…….43
Bảng 3.2-Thu NSNN và tỷ trọng cơ cấu thu ngân sách nhà nước từ năm 2000 đến
2017 ................................................................................................................................ 43
Bảng 3.3-Tỷ trọng thu NSTW và Thu NSĐP trong thu NSNN..................................53
Bảng 3.4-Tỷ lệ phân chia nguồn thu từ các sắc thuế giữa Trung ương và địa phương
(%)......................................................................................................................................53
Bảng 3.5. Kết quả thu, chi ngân sách tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu từ năm 1997-2017…44
Bảng 3.6-Chi ngân sách tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2011-2017......................44
Bảng số 3.7-Thu ngân sách tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu......................................................44
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
- Sơ đồ: 2.1. Mô tả tổ chức bộ máy nhà nước của một quốc gia..................................5
- Sơ đồ: 2.2. Sơ đồ Phân cấp của một quốc gia...............................................................7
- Sơ đồ: 2.3. Sơ đồ phân cấp tài khóa của một quốc gia...........................................12
- Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy nhà nước Việt Nam theo Hiến pháp 2013 .................... 34
- Sơ đồ 3.2. Mô hình phân cấp tài khóa tại Việt Nam................................................35
- Sở đồ 3.3. Sơ đồ phân bổ trợ cấp mục tiêu................................................................. 61
TÓM TẮT
Luận văn “Phân cấp tài khóa ở Việt Nam: Trường hợp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu”. Tác
giả sử dụng các khung lý thuyết về phân cấp tài khóa như: Mô hình “bỏ phiếu bằng
chân” của tác giả Charles Tiebout (1956), Danh mục tùy chọn của Stigler (1953),
Mô hình tương đồng tài khóa của Olson (1969), Mô hình phi tập trung hóa của
(Oates, 1972), Jorge Martinez Vazquez (2004), ... và kinh nghiệm phân cấp tài khóa
ở một số quốc gia trên thế giới làm cơ sở để bình luận về các nội dung phân cấp tài
khóa được quy định trong Luật NSNN hiện hành của Việt Nam và các văn bản
hướng dẫn thực hiện Luật. Dùng thực tiễn tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu như một ví dụ
minh họa cho phần phân tích.
Từ đó, đề xuất các giải pháp khuyến nghị hoàn thiện phân cấp tài khóa tại Việt
Nam. Đặc biệt, các kiến nghị tập trung vào mục tiêu: tạo động lực cho những địa
phương tự cân đối được ngân sách, tạo sức ép cho các địa phương chưa tự cân đối
được ngân sách để cùng hướng đến cung cấp hàng hóa dịch vụ công tốt hơn.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Phân cấp, phân quyền là một trong những nội dung cơ bản của tổ chức nhà nước ở
các quốc gia trên thế giới, trong đó phân cấp là quá trình chuyển giao quyền hạn và
trách nhiệm từ CQTW cho các CQĐP. Tùy vào điều kiện thực tế tại mỗi quốc gia
mà có các hình thức phân cấp, phân quyền khác nhau, nhưng tựu trung lại được
phân chia thành 3 lĩnh vực chính là: phân cấp về chính trị, phân cấp hành chính,
phân cấp về tài khóa. 3 lĩnh vực này tác động qua lại lẫn nhau từ đó tác động đến hệ
thống và phân chia quyền hạn trách nhiệm giữa CQTW và CQĐP, trong đó việc
phân cấp tài khóa được xem xét tập trung khía cạnh phân cấp quyền hạn và trách
nhiệm giữa CQTW và CQĐP về lĩnh vực ngân sách.
Lợi ích to lớn từ phân cấp tài khóa đã được nhiều nước trên thế giới kiểm chứng, nó
không chỉ là công cụ để chính quyền các địa phương chủ động trong điều hành,
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương mình, nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người dân; mà còn tạo ra sự cạnh tranh tích cực giữa các
địa phương, các đơn vị sử dụng ngân sách thông qua cung cấp hàng hóa dịch vụ
công hiệu quả, góp phần cải thiện phúc lợi cho công chúng. Tuy nhiên, kinh nghiệm
thực tiễn của các quốc gia cũng cho thấy việc mở rộng phân cấp tài khóa sẽ thực sự
có hiệu quả trong điều kiện các địa phương phải nâng cao năng lực quản lý, tính
trách nhiệm và công khai minh bạch trong việc quản lý và sử dụng NSĐP.
Tại Việt Nam, ngay từ bản Hiến pháp đầu tiên ban hành ngày 09 tháng 11 năm
1946 đã chủ chương thực hiện phân cấp quản lý giữa CQTW và CQĐP. Xu hướng
đẩy mạnh phân cấp tài khóa cũng đã được thể hiện trong những năm gần đây, nhất
là từ khi Luật NSNN 2002 được ban hành và thực hiện. Tuy nhiên, ngay cả đến
Luật NSNN 2015, nhìn chung phân cấp tài khóa vẫn còn nhiều bất cập. Đặc biệt,
với nội dung phân cấp như Luật hiện hành, chưa tạo được động lực cho các địa
phương tự cân đối ngân sách, cũng chưa tạo được sức ép đối với các địa phương
chưa tự cân đối được ngân sách phải nỗ lực hơn, NSTW vẫn còn đang cân đối thay
cho NSĐP.
2
Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu là địa phương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam
của cả nước, với thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, ….và là địa
phương có số thu NSNN hàng nămluôn nằm trong nhóm tỉnh có số thu cao của cả
nước (đứng thứ 3/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương). Với ưu thế trên, tỉnh
đã tự cân đối ngân sách để tự đảm bảo nhiệm vụ chi ngân sách trên địa bàn theo
phân cấp, đồng thời dành phần lớn nguồn lực nhân sách nộp về ngân sách Trung
ương để thực hiện nhiệm vụ cân đối ngân sách chung của cả nước (tỷ lệ phân chia
nguồn thu ngân sách giữa NSTW và ngân sách tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu qua các giai
đoạn: Giai đoạn 1997-2003 là 52% cho NSTW và 48% cho NSĐP; Giai đoạn 2004-
2006 là 58% cho NSTW và 42% cho NSĐP; Giai đoạn 2007-2010 là 54% cho
NSTW và 46% cho NSĐP; Giai đoạn 2011-2016 là 56% cho NSTW và 44% cho
NSĐP; Giai đoạn 2017-2020 là 34% cho NSTW và 64% cho NSĐP). Song hành
với thuận lợi nêu trên là khó khăn và thách thức khi có nhiều mâu thuẫn cần giải
quyết như: mâu thuẫn giữa nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội với nguồn
lực được phân cấp còn hạn hẹp; mâu thuẫn giữa nỗ lực nâng cao chất lượng cung
cấp hàng hóa dịch vụ công với thẩm quyền quyết định ngân sách hạn hẹp … Bên
cạnh đó, với sự suy giảm kinh tế trong thời gian qua, cùng với việc phân cấp tài
khóa chậm được sửa đổi bổ sung đã dẫn tới ngân sách tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu được
hưởng trong 03 năm 2015, 2016, 2017 không đạt dự toán giao, ảnh hưởng đến điều
hành quản lý ngân sách và phát triển kinh tế của tỉnh.
Xuất phát từ thực tế quản lý và ý nghĩa nêu trên, đề tài “Phân cấp tài khóa ở Việt
Nam-trường hợp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu” được chọn nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Luận án nghiên cứu “Phân cấp tài khóa ở Việt Nam: trường
hợp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu” được chọn nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá tác
động của quy định phân cấp tài khóa hiện hành đến quản trị ngân sách ở cấp CQĐP,
từ đó đưa ra các khuyến nghị chính sách hoàn thiện quy định về phân cấp tài khóa ở
Việt Nam.
3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
Với mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận án sẽ trả lời câu hỏi nghiên cứu: “Phân cấp
tài khóa ở Việt Nam nên được điều chỉnh như thế nào nhằm tạo động lực cho những
địa phương tự cân đối được ngân sách, tạo sức ép cho các địa phương chưa tự cân
đối được ngân sách để cùng hướng đến mục tiêu cung cấp hàng hóa dịch vụ công
tốt hơn?”.
1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tác giả chọn phân cấp tài khóa ở Việt Nam và lấy trường hợp tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu trong giai đoạn 1997-2017 để làm trường hợp nghiên cứu.
1.4.2. Phạm vi thu thập dữ liệu
- Thời gian: từ năm 1997 đến hết năm 2017.
- Về không gian : địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
1.5. Khung phân tích và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành trên cơ sở phân tích định tính thông qua lược khảo các nghiên
cứu trước về khung lý thuyết về phân cấp tài khóa như: Mô hình “bỏ phiếu bằng
chân” của tác giả Charles Tiebout (1956), Danh mục tùy chọn của Stigler (1953),
Mô hình tương đồng tài khóa của Olson (1969), Mô hình phi tập trung hóa của
(Oates, 1972), Jorge Martinez Vazquez (2004), ... và kinh nghiệm phân cấp tài khóa
ở một số quốc gia trên thế giới làm cơ sở để bình luận về các nội dung phân cấp tài
khóa được quy định trong Luật NSNN hiện hành của Việt Nam và các văn bản
hướng dẫn thực hiện Luật. Dùng thực tiễn tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu như một ví dụ
minh họa cho phần phân tích này. Với cách tiếp cận đó, đề tài được thực hiện theo
quy trình sau:
- Khái quát lý thuyết về phân cấp, phân cấp tài khóa giữa CQTW và CQĐP.
4
- Tìm hiểu các kinh nghiệm về phân cấp tài khóa của các quốc gia trên thế giới.
- Dùng khung lý thuyết và kinh nghiệm về phân cấp tài khóa nói trên để bình luận
về các nội dung phân cấp tài khóa được quy định trong Luật NSNN Việt Nam các
văn bản hướng dẫn thực hiện Luật. Ví dụ minh họa cho phần phân tích này là thực
trạng tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu từ năm 1997 đến năm 2017.
- Từ đó, đề xuất các giải pháp khuyến nghị hoàn thiện phân cấp tài khóa tại Việt
Nam. Đặc biệt, các kiến nghị tập trung vào mục tiêu: tạo động lực cho những địa
phương tự cân đối được ngân sách, tạo sức ép cho các địa phương chưa tự cân đối
được ngân sách để cùng hướng đến cung cấp hàng hóa dịch vụ công tốt hơn.
1.6. Cấu trúc luận văn.
Chương 1. Giới thiệu
Chương 2. Tổng quan cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm của một số quốc gia về phân
cấp tài khóa
Chương 3. Thực trạng phân cấp tài khóa ở Việt Nam - trường hợp tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu giai đoạn 1997-2017.
Chương 4. Nhận xét chung và một số khuyến nghị hoàn thiện chính sách phân cấp
tài khóa ở Việt Nam.
5
Cơ quan
tư pháp
Cơ quan
hành pháp
Cơ quan
lập pháp
NHÀ NƯỚC
Chính quyền
Trung ương
Chính quyền
Địa phương
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ
QUỐC GIA VỀ PHÂN CẤP TÀI KHÓA
2.1. Lý thuyết về phân cấp và phân cấp tài khóa
2.1.1. Lý thuyết về phân cấp
Xuất phát từ thực tiễn quản lý, điều hành đất nước, các quốc gia trên thế giới dù
theo cấu trúc mô hình nhà nước đơn nhất hay mô hình nhà nước liên bang đều thành
lập bộ máy nhà nước.
Sơ đồ 2.1. Mô tả tổ chức bộ máy nhà nước của một quốc gia
Nguồn: WorldBank, (2006).
Để vận hành bộ máy nhà nước, việc phân cấp, phân quyền là tất yếu xảy ra, trong
đó phân cấp là nội dung quan trọng của quản trị nhà nước, phản ánh mối quan hệ
giữa CQTW với CQĐP.Tùy vào điều kiện thực tế tại mỗi quốc gia mà có các hình
thức phân cấp khác nhau, nhưng tựu trung lại được phân chia thành 3 lĩnh vực chính
là: phân cấp về chính trị, phân cấp hành chính, phân cấp về tài khóa.
6
(i) Phân cấp chính trị là việc chuyển giao một phần quyền và nghĩa vụ chính trị từ
CQTW xuống cho CQĐP thực hiện. Việc chuyển giao này nhằm để CQĐP có
những quyền quyết định trọng việc thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
Đồng thời, tạo điều kiện để người dân địa tham gia vào việc xây dựng và thực thi
các chính sách của quốc gia.
(ii) Phân cấp về hành chính là sự phân định thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp
chính quyền trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp giữa khối lượng và tính chất thẩm
quyền với năng lực và điều kiện thực tế của từng cấp nhằm tăng cường chất lượng,
hiệu lực và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước. Phân cấp hành chính thể hiện
ở 3 cấp độ là tản quyền, ủy quyền, phân quyền, trong đó:
 Tản quyền là việc chuyển giao quyền lực thực thi một số nhiệm vụ từ
CQTW cho các bộ phận hay cơ quan của CQTW đóng tại địa phương, song
quyền lực pháp lý vẫn thuộc về CQTW. Đây là cấp độ thấp nhất trong phân
cấp, bởi việc chuyển giao quyền chỉ diễn ra trong nội bộ chính quyền cấp
Trung ương, tuy nhiên về khía cạnh khác thì việc phân cấp này vẫn cho phép
chính quyền cấp địa phương có một số quyền tự do nhất định như lập kế
hoạch, ra quyết định trên cơ sở các chỉ thị, hướng dẫn của Trung ương cho
phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
 Ủy quyền là việc chính quyền cấp trên chuyển giao cho cấp dưới quyền
quyết định và thực hiện các nhiệm vụ được xác định rõ ràng, nhờ đó cấp
dưới có sự tự chủ lớn hơn trong công việc, nhưng vẫn có trách nhiệm, báo
cáo hoạt động của mình cho cấp trên ủy quyền.
 Phân quyền là việc CQTW chuyển giao một số quyền hạn và chức năng nhất
định cho CQĐP theo luật định. Đây là cấp độ bảo đảm tính độc lập cao nhất
của CQĐP, bởi nguồn lực được huy động từ chính địa phương và được cung
cấp bởi CQĐP.
7
Phân cấp
thị trường
Phân cấp
tài khóa
Phân cấp
hành chính
Phân cấp
chính trị
Phân cấp
(iii) Phân cấp tài khóa liên quan đến sự phân phối nguồn lực công giữa CQTW và
CQĐP, trong đó CQĐP được giao những nhiệm vụ chi cụ thể, có quyền tự chủ về
ngân sách và quyền thực thi các chức năng quản lý trong phạm vi địa phương mình.
(iv) Ngoài 03 loại hình phân cấp nêu trên thì phân cấp thị trường được đề cập đến
nhằm giảm bớt áp lực cho khu vực công do nguồn lực hạn hẹp so với nhu cầu ngày
càng tăng của xã hội.
Các loại hình phân cấp nêu trên không đứng độc lập mà có tác động qua lại lẫn
nhau tạo thành một tổ hợp tác động đến tổ chức hệ thống và phân chia quyền hạn,
trách nhiệm của CQTW, CQĐP.
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ Phân cấp của một quốc gia
Nguồn: WorldBank, 2006.
2.1.2. Lý thuyết về phân cấp tài khóa
2.1.2.1. Khái niệm
Khái niệm phân cấp tài khóa được nhiều nhà nghiên cứu đưa ra, có thể kể đến một
số khái niệm như:
Kiyohito Hanai & Bạch Thị Thu Huyền (2004) cho rằng phân cấp tài khóa là sự
phân công trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích giữa các cấp chính quyền trong quản lý
ngân sách.
Kenneth Davey, (2003) cho rằng phân cấp tài khóa có liên quan đến việc phân bổ
nguồn lực công mà cụ thể là phân chia nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa NSTW và
NSĐP.
8
Tựu trung lại thì phân cấp tài khóa liên quan đến sự phân phối nguồn lực công giữa
CQTW và CQĐP, trong đó CQĐP được giao những nhiệm vụ chi cụ thể, có quyền
tự chủ về ngân sách và quyền thực thi các chức năng quản lý trong phạm vi địa
phương mình.
2.1.2.2. Các lý thuyết liên quan đến phân cấp tài khóa
Lý thuyết kinh tế đáng chú ý đầu tiên được phát triển bởi Hayek(1945), khi ông cho
rằng: CQĐP tiếp cận thông tin địa phương tốt hơn thông qua sự gần gũi với người
dân. Điều này cho phép họ cung cấp hàng hóa công cộng và dịch vụ tốt hơn, phù
hợp hơn với sở thích của người dân địa phương hơn là CQTW.
Tiếp nối quan điểm này, Stigler (1957) đã xác định 2 nguyên tắc thiết kế phân
quyền: một chính phủ đại diện hoạt động tốt nhất khi nó gần dân nhất; Người dân
phải có quyền bỏ phiếu cho loại hình và số lượng HHDV công cộng mà họ cần.
Tiebout (1956) thông qua nghiên cứu về việc cung cấp hàng hóa trong khu vực tư
nhân và khu vực công đã chỉ ra rằng, sở dĩ thị trường tư nhân có thể đảm bảo cung
cấp một lượng hàng hóa tối ưu nhưng lại mất đi trong môi trường hàng hóa công là
do khu vực công thiếu hai yếu tố mua bán và cạnh tranh nên thị trường hàng hóa
công không thể cung cấp một lượng hàng hóa tối ưu như thị trường hàng hóa cá
nhân. Từ nghiên cứu trên, Tiebout cho rằng hàng hóa công nếu được cung cấp bởi
CQĐP thì yếu tố cạnh tranh sẽ phát sinh một cách tự nhiên, vì công chúng có thể
“bỏ phiếu bằng chân của họ” thông qua việc di chuyển đến địa phương khác, có
chất lượng dịch vụ công tốt hơn để sinh sống và hoạt động.
Điều này dẫn đến nguyên tắc phân cấp tài khóa cho CQĐP và tạo ra công cụ đo
lường sự biểu lộ sở thích: đó là tính di chuyển. Tiebout cho rằng chính yếu tố di
chuyển này có thể tăng cường được hiệu quả trong việc cung cấp hàng hóa công địa
phương. Tuy nhiên, nghiên cứu của Tiebout còn nhiều điểm gây tranh luận khi vận
dụng vào thực tế, khi lý luận của ông được đúc kết trên cơ sở 7 giả định, mà trong
đó có 01 giả định không thể thực hiện trong thực tế là mọi người có đầy đủ thông
tin về sự cung ứng hàng hóa công cộng của các CQĐP cũng như nghĩa vụ tài chính
phải nộp để được hưởng hàng hóa công cộng ấy.
9
Dẫu vậy, thông qua mô hình,Tiebout đã gợi ý 3 yếu tố trong phân cấp nhiệm vụ
cung cấp hàng hóa công giữa các cấp chính quyền, cụ thể:
 Yếu tố thứ nhất là mối gắn kết giữa chi phí thuế phải nộp và lợi ích được
hưởng: Phạm vi cung cấp hàng hóa dịch vụ công của địa phương sẽ ở mức
mà người dân đánh giá mức thuế mà họ phải trả ngang bằng với mức hàng
hóa dịch vụ công cung cấp mà họ nhận được. Những hàng hóa công có sự
liên kết mạnh giữa chi phí thuế và lợi ích nên được cung cấp với CQĐP.
Ngược lại thì nên cung cấp bởi CQTW.
 Yếu tố thứ hai: Ngoại tác và ảnh hưởng của lan tỏa tích cực trong việc cung
cấp hàng hóa dịch vụ công. Những hàng hóa công có ảnh hưởng rộng vượt
phạm vi chính quyền của một địa phương thì nên được cung cấp bởi CQTW,
nhằm tránh “tắc nghẽn” trong việc cung cấp hàng hóa công.
 Yếu tố thứ ba là lợi thế kinh tế quy mô hàng hóa công: Hàng hóa dịch vụ
công có quy mô kinh tế lớn (chẳng hạn như quốc phòng) nên được cung cấp
bởi CQTW sẽ hiệu quả hơn, do tiết kiệm được chi phí, trong khi đó hàng hóa
dịch vụ công với quy mô nhỏ hơn (chẳng hạn như trật tự đô thị) thì khi được
cung cấp bởi CQĐP sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
Bên cạnh đó, mô hình tương đồng tài khóa là khía cạnh lý thuyết về phân cấp đáng
phải lưu tâm. Nghiên cứu của Olson (1969), Oates (1972), Frey & Eichenberger
(1995, 1996, 1999) đã chỉ ra rằng sự phân quyền có thể được tổ chức cùng với việc
thiết lập những mối liên kết về chức năng để sao cho: Phù hợp với phạm vi địa lý;
các cá nhân và cộng đồng có thể tự do chọn lựa sự phân bổ nguồn lực và cung cấp
hàng hóa dịch vụ công trong phạm vi phân quyền có tính cạnh tranh, các cá nhân và
cộng đồng có thể biểu lộ sở thích của họ một cách trực tiếp thông qua sáng kiến và
trưng cầu dân ý, phân quyền trao cho các cơ quan và thành viên của nó quyền thu
thuế để thực hiện nghĩa vụ được giao.
10
E.Oates (1972) cho rằng trong một chế độ liên bang có sự phân cấp tài chính thì
CQTW và CQĐP gánh vác cả 3 chức năng: ổn định, phân bổ và phân phối sẽ tốt
hơn, trong đó chức năng phân bổ nên giao cho CQĐP vì CQĐP gần dân, nắm rõ
thông tin người dân hơn; chức năng ổn định và phân phối nên giao cho CQTW thực
hiện sẽ hiệu quả hơn.
Dựa trên quan điểm chuẩn tắc về hiệu quả và công bằng, lý thuyết phân cấp tài khóa
của Richard Musgrave và E.Oates đã gợi ý sự phân định các chức năng của chính
phủ cho các cấp chính quyền gồm:
 Chức năng ổn định kinh tế vĩ mô: nhằm để đảm bảo các nhiệm vụ chi tạo
công ăn việc làm, ổn định giá cả … được giao cho CQTW, vì các lý do:
CQĐP không có nhiều động cơ để cung cấp hàng hóa ra khỏi phạm vi địa
bàn họ quản lý.
 Chức năng tái phân phối thu nhập là chức năng của chính phủ liên quan
đến việc thay đổi phân phối thu nhập, tài sản hoặc các chỉ số phúc lợi xã hội
khác nhằm làm cho xã hội công bằng hơn. Chức năng này nên giao CQTW
vì lý do: Sự cạnh tranh thuế giữa các địa phương khi được giao quyền tự chủ
quyết định thuế (giảm thuế nhằm thu hút nguồn thu hoặc đánh thuế cao
nhằm hạn chế một số đối tượng tham gia nhằm đẩy trách nhiệm cho các địa
phương khác) sẽ làm giảm hiệu quả của chính sách, làm trầm trọng thêm sự
mất cân đối ngang giữa các địa phương. Để giải quyết bất cập này, CQTW
có thể sử dụng là cân đối nguồn lực để trợ cấp bổ sung cho các địa phương
để thực hiện cung cấp hàng hóa dịch vụ công cho người nghèo hoặc trợ cấp
nhằm chuyển giao thu nhập.
 Chức năng phân bổ hiệu quả các nguồn lực: nếu như các chức năng ổn
định kinh tế vĩ mô và chức năng tái phân phối thu nhập được giao cho
CQTW đảm nhiệm thì chức năng phân bổ hiệu quả các nguồn lực nên được
giao cho CQĐP thực hiện vì các lý do sau đây: Thứ nhất CQĐP gần dân hơn
nên họ có đầy đủ thông tin hơn về nhu cầu và nguồn thu tại địa phương, do
vậy khi được phân cấp quản lý thuế và chi tiêu sẽ làm gia tăng hiệu quả phân
11
bổ nguồn lực; Thứ hai do có sự khác biệt về nhu cầu giữa các địa phương,do
vậy CQĐP sẽ cung cấp hàng hóa dịch vụ công đáp ứng nhu cầu riêng của
từng địa phương, đối với các hàng hóa dịch vụ công tạo ra ngoại ứng (giao
thông), các nhà nghiên cứu đã sử dụng lý thuyết Pigou về trợ cấp (CQTW sẽ
trợ cấp cho CQĐP để địa phương hóa lợi ích hàng hóa công bằng cách mở
rộng sản lượng hàng hóa công đến điểm mà nơi đó lợi ích xã hội biên của
hàng hóa công bằng với chi phí biên của nó).
Một nghiên cứu khác về lý thuyết phân cấp tài khóa theo quan điểm sự lựa chọn
công là nghiên cứu của Brennan-Buchanan (1980) cho rằng: CQĐP nên được giao
quyền quyết định các nguồn lực của nền kinh tế, qua đó để tối đa hóa doanh thu
thuế phục vụ nhu cầu chi tiêu, các CQĐP sẽ căn cứ vào điều kiện thực tế của địa
bàn mình để lựa chọn các loại thuế tốt nhất, từ đó hạn chế việc trốn thuế. Việc cạnh
tranh thuế giữa các địa phương sẽ mang lại hiệu ứng tích cực trong quản lý nguồn
thu tại địa phương.
Trên thực tế nghiên cứu của Brennan-Buchanan (1980) còn hạn chế là việc cạnh
tranh thuế giữa các CQĐP sẽ dẫn tới sự bóp méo việc phân bổ nguồn lực. Việc
kiểm soát quản lý nguồn thu tại các CQĐP sẽ khó khăn khi việc cạnh tranh không
lành mạnh. Tuy nhiên, qua nghiên cứu của Brennan-Buchanan (1980) cho thấy rằng
nếu CQĐP được trao quyền quyết định một số nguồn thu nhất định (chẳng hạn như
các nguồn thu nhỏ, ngoại tác tương đối ít, nhưng chi phí để quản lý nguồn thu sẽ
lớn nếu thực hiện ở CQTW), sẽ giúp cho CQĐP có nguồn lực sẵn có để theo đuổi
các mục tiêu riêng, góp phần thúc đẩy việc phân bổ nguồn lực công trở nên hiệu quả
hơn, đồng thời nguồn thu sẽ được khai thác tốt hơn (kiểm soát được việc trốn thuế)
do CQĐP có nhiều thông tin hơn so với CQTW.
Từ các cơ sở lý thuyết trên, có thể thấy rằng phân cấp tài khóa và việc xác lập, giải
quyết mỗi quan hệ giữa các cấp chính quyền trong quản lý ngân sách nhằm mang
lại hiệu quả cung cấp dịch vụ công tối đa cho người dân, trong khi các yếu tố chi
phí vô ích (ngoại tác, tổn thất xã hội …) ở mức thấp nhất.
12
Vay nợ
Hệ thống
chuyển giao
Phân cấp
nguồn thu
Phân cấp
nhiệm vụ chi
Phân cấp
tài khóa
2.1.2.3. Nội dung phân cấp tài khóa
Theo Jorge Martinnez Vazquez (2004) phân cấp tài khóa bao gồm: Phân cấp nhiệm
vụ chi ngân sách, phân cấp nguồn thu ngân sách, điều hòa ngân sách giữa các cấp
chính quyền, phân cấp về quyền vay nợ.Theo Shahnawaz Malik & ctg, 2008, phân
cấp tài khóa bao gồm các nội dung sau: Phân công trách nhiệm chi tiêu, Phân cấp
nguồn thu, hệ thống tài chính ngân sách và thẩm quyền vay nợ.
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ phân cấp tài khóa của một quốc gia
Nguồn: WorldBank, 2006.
a) Phân cấp chi ngân sách
Trong hệ thống phân cấp tài khóa thì phân cấp nhiệm vụ chi đóng vai trò quan
trọng, là cơ sở để hình thành nên một hệ thống phân cấp thành công. Do vậy, việc
phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách của các cấp chính quyền phải được xác định trước
hay ít nhất là cùng thời điểm với phân công nguồn thu ngân sách, vì có như vậy sẽ
đảm bảo sự kết hợp giữa phân cấp nhiệm vụ chi đi đôi với nguồn lực được phân cấp
tương ứng và các cấp chính quyền nâng cao hơn trách nhiệm giải trình trước người
dân bầu ra họ.
Để phân cấp chi hiệu quả cần đáp ứng các nguyên tắc như sau:
- Hiệu quả kinh tế:Phân cấp nhiệm vụ chi rõ ràng, cụ thể giữa các cấp chính quyền.
Những nhiệm vụ chi có phạm vi rộng, ảnh hưởng đến nhiều địa phương, vùng miền
nên được cung cấp bởi CQTW (quốc phòng, tư pháp, giao thông công cộng, đầu tư
mang tính liên kết vùng …), ngược lại nên được cung cấp bởi CQĐP.
13
- Công bằng tài khóa: Phân cấp chi phải tương xứng với quy mô và trình độ phát
triển, trình độ quản lý của từng địa phương. Do sự khác biệt về quy mô, điều kiện
giữa các địa phương, cũng như trình độ quản lý của các CQĐP, do vậy cần thiết
việc phân cấp nhiệm vụ chi giữa các địa phương này phải có điểm riêng biệt.
- Trách nhiệm về chính trị: Phân cấp chi đảm bảo rằng các cấp chính quyền phải
có trách nhiệm với người dân trong thực hiện nhiệm vụ, tạo cơ hội để người dân
tham gia vào công việc của chính quyền. Do vậy cần phải có cơ chế giám sát hữu
hiệu.
b) Phân cấp nguồn thu
NSNN ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Nhà nước bằng quyền lực chính
trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của mình đã đặt ra những khoản thu, chi của NSNN.
Để các cấp chính quyền có nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ được giao, cần phải
có nguồn thu tương ứng để đảm bảo. Về lý thuyết, toàn bộ nguồn thu này có thể
được tập trung quản lý tại CQTW và được phân bổ cho CQĐP thông qua cơ chế
phân bổ theo nhiệm vụ được giao (kết quả đầu ra). Tuy nhiên, việc quản lý tập trung
ngân sách tại CQTW dẫn đến sự ỷ lại, trông chờ của các CQĐP; không phát huy
được tính chủ động, sáng tạo, cũng như nỗ lực trong thực hiện thu ngân sách. Do
vậy, các quốc gia đều phân cấp thu ngân sách cho các CQĐP ở mức độ nhất định,
sao cho mỗi cấp chính quyền trong phạm vi cho phép có quyền và trách nhiệm đối
với hoạt động thu ngân sách cấp mình.
Phân cấp thu không chỉ đơn thuần là phân cấp nguồn thu cho mỗi cấp ngân sách
thông qua tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách mà bao gồm cả phân
cấp quyền quyết định chế độ, chính sách thu giữa các cấp chính quyền.
Một số nguyên tắc phân cấp thu:
14
- Hiệu quả kinh tế: Việc phân cấp thu phải có sự phối hợp giữa các đơn vị hành
chính tránh sự bóp méo do sự chuyển giao của các nguồn lực kinh tế (lao động,
vốn, hàng hóa và dịch vụ) từ vùng này sang vùng khác và ngăn những hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế lưu động không di chuyển đến những vùng hấp dẫn hơn do có
thuế suất thấp hơn. Sự di chuyển này sẽ khiến các đơn vị hành chính phải cạnh
tranh với nhau bằng việc hạ thấp thuế hay những biện pháp khác, dẫn tới hệ thống
tài chính không hiệu quả.
- Tính công bằng: Việc phân cấp thu hướng tới tái phân phối hiệu quả và công
bằng cho tất cả các đối tượng thụ hưởng nhằm bảo vệ các đối tượng dễ bị tổn
thương trong xã hội, qua đó rút ngắn khoảng cách về khoảng cách giàu nghèo.
- Khả năng thực hiện: Việc phân cấp thu cho các cấp chính quyền phải đảm bảo
quyền thu thuế phải gắn với cơ chế kiểm tra giám sát nhằm hướng đến tối thiểu hóa
chi phí quản lý cũng như nguy cơ trốn thuế.
- Tính cân đối: Việc phân cấp thu phải gắn với phân cấp chi trên cơ sở nhiệm vụ
được giao và trách nhiệm giải trình của các cấp chính quyền.
c)Trợ cấp ngân sách (chuyển giao ngân sách) là việc vận hành cấp ngân sách từ
Trung ương cho cấp NSĐP dựa trên các tiêu chí và phương pháp tính toán nhất định
nhằm đảm bảo NSĐP có đủ nguồn tài chính để thực hiện hiệu quả các chức năng,
nhiệm vụ được giao, giảm thiểu những bất bình đẳng giữa các đơn vị hành chính
hoặc để đạt được những mục tiêu quốc gia nhất định.
Các khoản trợ cấp ngân sách được xemlà công cụ tài chính công hiệu quả để chính
phủ giải quyết tình trạng “địa phương hóa lợi ích” khi CQĐP không có nhiều động
lực để cung cấp hàng hóa dịch vụ công ra ngoài phạm vi địa bàn thuộc trách nhiệm
quản lý của họ. Đồng thời khắc phục được các tồn tại như mất cân đối ngang và mất
cân đối dọc trong hệ thống phân cấp thu, chi ngân sách. Ngoài ra, nhằm thực thi
một số chính sách kinh tế vĩ mô, chính phủ sẽ thông qua khoản trợ cấp cho các
CQĐP thực hiện nhiệm vụ, để đảm bảo mục tiêu cung cấp một số hàng hóa dịch vụ
công ở mức tối thiểu.
15
Trợ cấp ngân sách được chia thành 03 loại gồm:
- Trợ cấp không điều kiện là việc trợ cấp nhằm giải quyết vấn đề mất cân đối ngân
sách theo chiều dọc, do mỗi cấp chính quyền được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ
chi cụ thể, tuy nhiên trong quá trình thực hiện có những thay đổi làm cho phân cấp
nguồn thu, chi không đáp ứng theo kế hoạch. Các nguyên nhân dẫn đến mất cân đối
dọc là do: (i) giao dự toán không phù hợp (có thể do giao nguồn thu cao so với khả
năng thực hiện tại địa phương; có thể là do giao nhiệm vụ chi thấp hơn so với thực
tế), (ii) cơ quan thuế địa phương quản lý chưa hiệu quả, (iii) theo đuổi chính sách
chiến tranh thuế (cạnh tranh thuế giữa các địa phương), (iv) tập trung vào sức mạnh
đánh thuế (Những thay đổi trong chính sách thuế dẫn đến nguồn thu bị giảm sút).
- Trợ cấp có điều kiện là những khoản trợ cấp đi kèm với điều kiện về mục đích sử
dụng kinh phí hay kết quả đầu ra.
- Trợ cấp ngang bằng hàng hóa là những khoản ngân sách dùng để giải quyết vấn đề
mất cân đối ngang giữa các CQĐP. Do sự khác biệt về nguồn thu trong khi đó các
CQĐP phải cung cấp hàng hóa dịch vụ công theo tiêu chuẩn, do vậy cần thiết phải
có khoản trợ cấp để ngang bằng hóa năng lực của các CQĐP trong cung cấp hàng
hóa dịch vụ công.
d) Vay nợ
Theo Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), nợ công, theo nghĩa
rộng, là nghĩa vụ nợ của khu vực công, bao gồm các nghĩa vụ của Chính phủ trung
ương, các cấp CQĐP, ngân hàng trung ương và các tổ chức độc lập (nguồn vốn hoạt
động do NSNN quyết định hay trên 50% vốn thuộc sở hữu nhà nước và trong
trường hợp vỡ nợ, nhà nước phải trả nợ thay). Theo nghĩa hẹp, nợ công bao gồm
nghĩa vụ nợ của CQTW, các cấp CQĐP và nợ của các tổ chức độc lập được Chính
phủ bảo lãnh thanh toán.
16
Với sự phát triển của kinh tế thị trường như hiện nay, cùng với nhu cầu chi ngày
càng tăng cao, trong khi nguồn lực ngân sách hạn hẹp buộc chính quyền các cấp
phải có giải pháp để giải quyết vấn đề trên, trong đó vay nợ một trong các giải pháp
hữu hiệu đối với nền tài chính công của địa phương. Bên cạnh những ích lợi nêu
trên thì vay nợ của CQĐP cũng có một số mặt trái như: (i) Áp lực lãi suất từ nguồn
tiền vay, (ii) Gánh nặng nợ vay đặt lên vai các thế hệ tương lai do việc sử dụng
nguồn nợ vay không hiệu quả, (iii) Tạo sự chèn lấn khu vực tư nhân do sự đầu tư
của khu vực công quá lớn.
Để kiểm soát việc đi vay của CQĐP, các nước trên thế giới thường thực hiện theo
các cách thức như:(i) Kiểm soát bằng kỷ luật thị trường: CQĐP vay vốn và phải có
trách nhiệm trả nợ mà không có sự cứu giúp của chính phủ trong trường hợp không
trả được nợ.(ii) Hợp tác giữa các chính quyền khác nhau.(iii) Kiểm soát dựa trên
những quy định hành chính: Sử dụng hiến pháp và luật pháp để hạn chế và chỉ đạo
việc đi vay của CQĐP. (iv) Kiểm soát trực tiếp bởi CQTW: CQTW ra giới hạn về
nợ CQĐP; ủy quyền cho từng hoạt động đi vay; hoặc tập trung hóa mọi việc đi vay
của chính phủ để từ đó lại tiếp tục cho CQĐP vay tiếp.
2.1.3. Phân cấp tài khóa: lợi ích và các vấn đề
2.1.3.1. Lợi ích của phân cấp tài khóa
Các nghiên cứu liên quan về phân cấp tài khóa đã chỉ ra rằng đẩy mạnh phân cấp tài
khóa sẽ mang đến một số lợi ích như:
- Gia tăng hiệu quả trong cung cấp hàng hóa dịch vụ công, qua đó tăng phúc lợi xã
hội của nhân dân vì CQĐP đáp ứng tốt hơn những sở thích, lựa chọn của nhân dân
và có trách nhiệm lớn hơn với người dân bầu ra họ. Việc CQĐP quản lý ngân sách
có thể dẫn đến huy động và phân bổ nguồn lực tốt hơn, các dịch vụ cung ứng sẽ phù
hợp và đáp ứng tốt nhu cầu và mong muốn của người dân địa phương (Phạm Lan
Hương (2006)). Đồng thời, nâng cao trách nhiệm giải trình của CQĐP từ việc tạo ra
mối quan hệ mật thiết giữa thu nhập và chi tiêu của các CQĐP (Oates, 1999).
17
- Tối đa hóa nguồn thu ngân sách, mở rộng cơ sở nguồn thu, doCQTW nói chung
thường loại trừ những người đóng thuế nhỏ tiềm năng ra khỏi hệ thống thuế do có
những khó khăn về mặt quản lý liên quan đến việc nhận diện và bởi vì các khoản lợi
của doanh thu thuế là tương đối nhỏ so với chi phí quản lý của việc thu thuế. Các
CQĐP vốn gần người dân hơn có thể giành lại các khoản thu tiềm năng bị mất đi
này thông qua một số hình thức áp dụng phí đánh vào người sử dụng hay một số
loại thuế nhỏ khác.
- Góp phần nâng cao công tác phân bổ nguồn lực vì CQĐP được chủ động với
nguồn lực được giao, giảm cơ chế xin-cho, hay trông chờ vào sự hỗ trợ từ ngân sách
cấp trên. Phân cấp cho phép CQĐP áp dụng chính sách linh hoạt hơn và có quyền tự
quyết lớn hơn trong việc theo đuổi các mục tiêu phát triển (Ninh Ngọc Bảo Kim,
Vũ Thành Tự Anh (2008)).
- Tạo sự cạnh tranh tích cực giữa các CQĐP, qua đó không ngừng cải tiến, nâng cao
chất lượng hàng hóa dịch vụ công, đồng thời cải thiện năng lực quản lý của CQĐP.
Một hệ thống phân cấp tài khóa hợp lý sẽ giúp giảm tham nhũng, do sự cạnh tranh
giữa các CQĐP, vì theo mô hình Tiebout người dân sẽ “bỏ nhiều bằng chân” cho
chất lượng hàng hóa dịch vụ công mà họ được hưởng và họ sẽ rời khỏi những địa
phương có nạn tham nhũng cao và lựa chọn môi trường ít tham nhũng hơn.
- Tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu của Sử Đình Thành, Bùi
Thị Mai Hoài, Mai Đình Lâm về chính sách tài khóa gắn với tăng trưởng kinh tế
bền vững giai đoạn 2011-2020 đã chỉ ra rằng giữa phân cấp tài khóa và tăng trưởng
kinh tế có mối quan hệ đồng liên kết trong dài hạn. Phân cấp tài khóa, phân cấp thu
và hỗ trợ tài khóa có quan hệ thuận chiều với tăng trưởng trong dài hạn.
2.1.3.2. Những vấn đề của phân cấp tài khóa
Bên cạnh những lợi ích thì phân cấp tài khóa cũng cho thấy các vấn đề đáng quan
tâm trong phân cấp quản lý của một quốc gia như:
18
- Phân cấp tài khóa có thể dẫn đến cạnh tranh thuế giữa các CQĐP, làm bóp méo
nguồn thu ngân sách, làm giảm hiệu quả trong phân bổ nguồn lực ngân sách.
- Phân cấp tài khóa tiềm ẩn nguy cơ mất cân đối dọc và mất cân đối ngang nếu
không được kiểm soát tốt, do có sự khác biệt về cơ sở thuế, chi phí, nhu cầu hàng
hóa dịch vụ công giữa các địa phương, từ đó tạo sự bất bình đẳng trong thụ hưởng
các giá trị hàng hóa dịch vụ công được cung cấp; hoặc do CQTW.
- Ngoài ra, phân cấp tài khóa cũng có thể dẫn tới các rủi ro trong quản lý nguồn lực
địa phương, dobộ máy CQĐP hoạt động thiếu hiệu quả.
Trên cơ sở lý thuyết về phân cấp tài khóa và từ những lợi ích và các vấn đề trong
phân cấp tài khóa nêu trên, có thể rút ra một số nguyên tắc nhằm hướng đến phân
cấp tài khóa sẽ mang lại hiệu quả cung cấp hành hóa dịch vụ công ở mức độ tốt nhất
như sau:
- Đối với phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách phải xác định rõ nhiệm vụ nào của
CQTW, nhiệm vụ nào của CQĐP thực hiện sẽ hiệu quả nhất?, để giải quyết câu trả
lời này thì lý thuyết mô hình “bỏ phiếu bằng chân” của Tiebout đã có câu trả lời
thỏa đáng, theo đó việc phân cấp nhiệm vụ chi cần phải được xem xét trên cơ sở
cácnguyên tắc làsự gắn kết thuế - lợi ích, ngoại tác hay lan tỏa tích cực và Kinh tế
quy mô.
Bên cạnh đó, để phân cấp chi được hiệu quả, cần phải thiết kế một hệ thống định
mức phân bổ ngân sách phù hợp với nhu cầu chi của CQĐP, đảm bảo việc cung cấp
hàng hóa dịch vụ công ở mức tối thiểu, đảm bảo công bằng trong phân bổ nguồn lực
giữa các cấp chính quyền (CQTW, CQĐP) và giữa các địa phương. Muốn vậy, hệ
thông phân bổ ngân sách phải lượng hóa được các mục tiêu sẽ đạt được (hay nói
cách khác là phân bổ nguồn lực hướng đến kết quả đầu ra), gắng trách nhiệm của
từng cấp chính quyền trong việc sử dụng nguồn lực được phân bổ.
19
- Đối với phân cấp nguồn thu:Hệ thống chia sẻ nguồn thu phải được thiết kế đảm
bảo CQĐP có động lực trong công tác hành thu để hướng đến tối đa hóa nguồn thu
gắn với cung cấp hàng hóa dịch vụ công ở mức độ tốt nhất cho địa phương. Nghiên
cứu của Kyriacou và Sagales (2001) đã chỉ ra rằng, nếu CQĐP được được hưởng
phần lớn từ các khoản thu thuế có nguồn gốc từ địa phương, họ sẽ tiết kiệm chi phí,
giảm tham nhũng và cung cấp hàng hóa công cộng hiệu quả hơn. Ngược lại, hiệu
quả hoạt động của CQĐP sẽ giảm sút nếu họ biết rằng luôn có thể dựa vào CQTW
thông qua gói cứu trợ.Nghiên cứu của Brennan-Buchanan cho thấy rằng: nhằm tạo
động lực cho các CQĐP tự chủ trong quản lý nguồn thu và theo đuổi các mục tiêu
riêng của địa phương nên giao cho CQĐP quyền quyết định một số nguồn thu nhỏ,
có ngoại tác ít.
 Phân cấp thu phải đảm bảo công bằng giữa các cấp chính quyền và các
CQĐP, cụ thể:
- Phân cấp nguồn thu phải khắc phục được tồn tại mất cân đối dọc, do để giải
quyết thiếu hụt chi NSTW, CQTW sẽ giao dự toán một số khoản thu cao so với
khả năng thực hiện của CQĐP, khi đó các khoản tăng thu còn lại chỉ vừa đủ đảm
bảo các khoản giảm thu do dự toán giao không có cơ sở hoặc thậm chí là không
đủ bù đắp. Do đó dẫn tới tình trạng mất cân đối dọc ngày càng trở nên lớn hơn.
- Phân cấp nguồn thu phải khắc phục được tồn tại mất cân hàng ngang giữa các
CQĐP do có sự khác biệt giữa các địa phương. Để khắc phục tình trạng này thì
nguyên tắc vai trò chủ đạo của NSTW cần được phát huy, điều hòa nguồn thu
giữa các địa bàn. Tuy nhên điều quan trọng là phân cấp thu phải tạo được động
lực để các CQĐP tối đa hóa nguồn thu được phân cấp, hướng đến nâng cao tự
chủ ngân sách địa phương, hơn là việc chuyển giao nguồn thu tập trung về
NSTW để phân bổ lại cho các địa phương.
20
- Trợ cấp ngân sách (chuyển giao ngân sách) là công cụ quản lý tài chính công hiệu
quả nhằm làm giảm tình trạng mất cân đối dọc và mất cân đối ngang diễn ra trong
thực tiễn, giúp các địa phương có nguồn lực ngân sách hạn hẹp có thể thực hiện
nhiệm vụ cung cấp hàng hóa dịch vụ tại địa phương. Đồng thời là công cụ quan
trọng trong việc cung cấp hàng hóa dịch vụ công được lan tỏa trên phạm vi rộng
lớn, ngoài phạm vi một địa phương hoặc điều chỉnh các ngoại tác tiêu cực tác động
đến việc cung cấp hàng hóa dịch vụ công.
2.2. Kinh nghiệm phân cấp tài khóa của một số quốc gia trên thế giới
2.2.1. Phân cấp tài khóa ở Nhật Bản
Hệ thống chính quyền Nhật Bản được phân cấp thành 4 cấp gồm : Cấp Trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Nhật Bản là Quốc gia theo đuổi nguyên tắc cân đối
ngân sách và là một trong những quốc gia vận dụng lý thuyết Keynes rất linh hoạt
trong điều chỉnh chu kỳ kinh tế.
Trước khi thực hiện cải cách, đặc điểm phân cấp tài khóa ở Nhật Bản cho thấy :
CQĐP đảm nhiệm phần lớn nhiệm vụ chi của cả nước (chiếm đến 70%), NSTW
đảm nhiệm phần còn lại; tuy nhiên nguồn thu của CQĐP được phân cấp chỉ chiếm
khoản 40%, do vậy để đảm bảo, CQTW phải trợ cấp để đảm bảo cân đối.
Với các cuộc suy thoái kinh tế năm 1965/1966 và những năm đầu thập kỷ 90, buộc
Chính phủ Nhật Bản có các hành động cải cách được gọi là Chương trình “Ba cải
cách” với mục tiêu là xây dựng một hệ thống cơ quan hành chính địa phương độc
lập và tự chủ thông qua việc chuyển giao thẩm quyền từ trung ương cho địa phương
để thực hiện ba nội dung chính như sau: Thứ nhất cải cách hệ thống trợ cấp quốc
gia nhằm xóa bỏ toàn bộ hoặc cắt giảm trợ cấp cho địa phương; Thứ haixem xét lại
việc phân bổ nguồn thu thuế bao gồm cả việc chuyển giao nguồn thu cho địa
phương; Thứ ba Sửa đổi luật phân bổ thuế địa phương.
21
- Đối với phân cấp nguồn thu : Chính phủ Nhật Bản sử dụng hệ thống thuế điều
hòa, theo đó 05 nguồn thu chính được phân cấp cho CQĐP gồm : Thuế thu nhập,
thuế công ty, thuế rượu (03 khoản thuế này NQĐP được hưởng 32%), thuế tiêu thụ
(NQĐP được hưởng 24%) và thuế thuốc lá (NQĐP được hưởng 25%). Tỷ lệ phân
chia này được cố định theo quy định bởi Luật thuế phân bổ điều hòa cho địa
phương. Tuy nhiên, trường hợp các khoản thuế này chênh lệch (+10%) đảng kể
trong 02 năm liên tiếp thì Chính phủ hoặc thay đổi hệ thống quản lý tài chính công
hoặc quản lý địa phương hoặc là thay đổi tỷ lệ phân chia thuế.
- Đối với các khoản trợ cấp ngân sách (chuyển giao ngân sách): Trợ cấp ngân sách
cho CQĐP ở Nhật Bản có thể được xác định theo công thức : T=(1-a)*N – R, trong
đó N được xem là nhu cầu chi ngân sách ; R là nguồn thu được phân cấp. Với
phương pháp tính này cho thấy rằng CQTW sẽ trợ cấp cho các CQĐP có nhu cầu
chi tiêu vượt so với khả năng nguồn thu được phân cấp, tuy nhiên khoản trợ cấp đó
chỉ chiếm 1 phần trong phần thiếu hụt, phần còn lại CQĐP có trách nhiệm rà soát,
điều chỉnh lại nhu cầu chi tiêu, là tối đa hóa các nguồn thu được phân cấp để bù đắp
hoặc là vay nợ.
- Về quản lý nợ vay, Chính phủ Nhật Bản cho phép các CQĐP được phép vay nợ
nhưng phải có điều kiện : Bội chi NSĐP và trần nợ vay do Chính phủ quyết định;
các khoản vay chỉ được sử dụng cho mục đích chi đầu tư phát triển. Tại Nhật Bản
thì hệ thống phê chuẩn (Hội đồng địa phương trước năm 2006), hệ thống tư vấn
(sau năm 2006, bãi bỏ việc phê chuẩn theo Hội đồng địa phương) rất chú trọng đến
ngăn ngừa vay nợ quá mức của CQĐP.
Qua nghiên cứu phân cấp tài khóa Nhật Bản có nhiều điểm tích cực mà phân cấp tài
khóa ở Việt Nam cần quan tâm như :
22
- Phân cấp thu ngân sách cho các CQĐP cần phải xem xét được điều chỉnh kịp thời.
Thay vì quy định tỷ lệ phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách cố định
trong thời ổn định ngân sách như hiện nay (03 hoặc 05 năm do Quốc hội quyết
định). Việc điều chỉnh nguồn thu sau 02 năm liên tiếp không đạt, tạo điều kiện để
Chính phủ có thể đánh giá đúng tình hình thu ngân sách của địa phương; đồng thời
nâng cao tính tự chủ của CQĐP trong sử dụng nguồn lực sẵn có theo phân cấp để
cung cấp hàng hóa dịch vụ công ở địa phương mình.
- Nếu như phân cấp thu của Nhật Bản góp phần giúp cải thiện trong công tác giao
kế hoạch thu cho CQĐP thì hệ thống trợ cấp ngân sách của Nhật Bản là đáng được
xem xét vận dụng để cải thiện nỗ lực của CQĐP (nhất là các CQĐP nhận trợ cấp
ngân sách) trong quản lý phát triển nguồn thu của địa phương và nỗ lực sắp xếp, rà
soát tổ chức các nhiệm vụ chi nhằm cung cấp hàng hóa dịch vụ công tốt hơn.
- Quản lý nợ vay của Nhật Bản cơ bản tương tự các quốc gia phát triển trên thế giới.
Nợ vay được kiểm soát bởi CQTW, tuy nhiên điều đáng quan tâm xem xét tại Việt
Nam là trách nhiệm giải trình của CQĐP trong việc quản lý nợ vay là thực sự quan
trọng.
2.2.2. Phân cấp tài khóa ở Trung Quốc
Trung Quốc là quốc gia theo thể chế thống nhất, chính quyền được phân cấp thành
5 cấp gồm: Trung ương; Cấp tỉnh, Khu tự trị; Thành phố trực thuộc Trung ương,
thành phố trực thuộc khu tự trị; cấp quận, huyện; cấp xã.
Luật NSNN đầu tiên của Trung Quốc ban hành năm 1994 và có hiệu lực từ năm
1995, với các nội dung phân cấp tài khóa được xác định như sau:
- Về phân cấp chi
 NSTW đảm bảo các nhiệm vụ chi Quốc phòng, an ninh, ngoại giao, môi
trường và hoạt động của bộ máy hành chính do cơ quan Trung ương quản lý.
23
 NSĐP đảm bảo các nhiệm vụ chi còn lại.
- Về phân cấp thu
 NSTW được phân cấp các khoản thu lớn, quan trọng như: Thuế XNK, Thuế
TNDN, Thuế TTĐB ….
 NSĐP được phân cấp các nguồn thu: Các khoản thu phân chia là Thuế
GTGT (NSĐP được hưởng 25%), Thuế TNDN không kể thuế TNDN hạch
toán toàn ngành và thuế thu nhập cá nhân (NSĐP được hưởng 40%), thuế tài
nguyên không bao gồm thuế tài nguyên biển (NSĐP được hưởng 20%) thuế
kinh doanh (NSĐP được hưởng 97%), thuế chứng khoán (NSĐP được
hưởng 3%); các khoản thu NSĐP được hưởng 100% là thuế sử dụng đất
nông nghiệp, các khoản thu từ đất, thuế bảo vệ môi trường, thuế chuyển
nhượng tài sản, thuế phương tiện giao thông và thu khác ngân sách do địa
phương quản lý.
- Bổ sung ngân sách: NSTW thông qua bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu để
thực hiện bổ sung cho ngân sách cấp dưới, trong đó bổ sung có mục tiêu được thực
hiện thông qua đề xuất của các bộ ngành chủ quản.
- Về quản lý nợ vay: CQĐP không được phép bù đắp bất kỳ khoản thâm hụt bằng
cách phát hành trái phiếu, vay ngân hàng hay trợ cấp từ CQTW. CQĐP được yêu
cầu phải cân đối ngân sách hoặc cho phép sử dụng thặng dư ngân sách lũy tích và
quỹ ngoài ngân sách để bù đắp thâm hụt.
Nội dung phân cấp tài khóa ở Trung Quốc tương đối rõ ràng. Trong đó hệ thống
chia sẻ thuế đáng được quan tâm, theo đó các khoản thu phân chia giữa các cấp
ngân sách, được xác định theo các tỷ lệ khác nhau: Bên cạnh đó, các khoản thu
NSĐP được hưởng 100% cũng được phân cấp đáng kể, điều này tạo ra nguồn thu
sẵn có để CQĐP chủ động trong công tác hành thu tại địa phương mình, cũng như
thực hiện các chính sách điều tiết nhằm cung cấp hàng hóa dịch vụ công tốt hơn
(chẳng hạn như thuế giao thông, thuế tài sản …).
24
2.2.3. Phân cấp tài khóa ở Pháp.
Pháp là quốc gia theo thể chế nhà nước thống nhất, với 26 vùng, 100 tỉnh và 35.500
xã, trong mỗi cấp hành chính đều có cơ quan quyền lực do dân bầu (Cơ quan quyền
lực cao nhất là Quốc hội (hạ viện) có thẩm quyền quyết định phân bổ NSTW; cơ
quan quyền lực ở địa phương là HĐND các cấp có quyền quyết định phân bổ
NSĐP) và cơ quan hành chính nhà nước (Chính phủ, UBND (tòa thị chính)).
Theo đó, phân cấp tài khóa tại Pháp gồm: NSTW, ngân sách vùng, ngân sách tỉnh,
ngân sách xã và ngân sách các cấp là độc lập với nhau.
- Phân cấp chi.
 NSTW đảm nhiệm các nhiệm vụ: Chi đầu tư các công trình trọng điểm của
quốc gia, trợ cấp ngân sách, giải quyết việc làm ….
 Ngân sách cấp dưới: các nhiệm vụ chi còn lại: Chi giáo dục đào tạo, y tế …;
chi cho hoạt động bộ máy cơ quan hành do địa phương quản lý và chi đầu tư
phát triển các công trình do địa phương quản lý.
Để thực hiện xác định ngân sách các cấp và ngân sách các địa phương, Pháp đã sử
dụng các tiêu chí phân bổ theo từng nhiệm vụ chi, trong đó tiêu chí phân bổ cơ bản
nhất là dân số.
- Về phân cấp thu.
 NSTW được phân cấp các nguồn thu: Thuế giá trị gia tăng, thuế doanh
nghiệp, thuế thu nhập cá nhân; vay để đầu tư.
 Ngân sách các cấp CQĐP được phân cấp các nguồn thu: Các khoản thu từ
thuế nhà ở, thuế đất đai, … (các khoản thuế này chiếm 60% tổng thu NSĐP),
NSĐP được quyền quyết định tăng hoặc giảm các khoản thuế trong khung
được chính phủ quy định và mỗi khoản thuế đều có khung mức thuế suất
khác nhau; Ngoài ra, địa phương được thu các khoản thu thông qua các hoạt
động quản lý hành chính tại địa phương như phương tiện giao thông (ô tô),
trước bạ …. và các khoản phí và lệ phí.
25
- Về bổ sung: NSTW bổ sung cho NSĐP chiếm khoảng 30% tổng chi NSĐP:
 Bổ sung cân đối: Trên cơ sở nhiệm vụ chi được xác lập và nguồn thu được
phân cấp, NSTW sẽ tiến hành trợ cấp các địa phương có nguồn thu khó
khăn, chưa tự cân đối được nguồn thu theo phân cấp để đáp ứng các nhiệm
vụ chi được giao thông qua chuyển giao khoản bổ sung cân đối cho các địa
phương đó.
 Bổ sung mục tiêu thực thực hiện do các thay đổi trong chính sách thuế hoặc
CQTW chuyển nhiệm vụ chi của cấp mình cho CQĐP thực hiện.
- Về vay nợ: Phân cấp tài khóa của Pháp cho phép chính quyền các địa phương
được phép vay nợ trong và ngoài nước để thực hiện các nhu cầu chi đầu tư phát
triển của địa phương mình khi nguồn thu được phân cấp không đủ để đảm bảo. Cơ
chế vay cũng thông thoáng khi không bị ràng buộc bởi điều kiện nào từ nhà nước
Trung ương ngoại trừ việc phát hành trái phiếu ra nước ngoài. Việc vay nợ chỉ được
sử dụng cho mục đích duy nhất đầu tư phát triển.
- Cân đối ngân sách: Với phân cấp tài khóa đảm bảo sự độc lập của ngân sách các
cấp thì việc cân đối ngân sách của các cấp phải đảm bảo tổng chi luôn nhỏ hơn tổng
thu (bao gồm thu vay và thu bổ sung từ ngân sách cấp trên).
Phân cấp tài khóa tại Pháp đã phân cấp rõ ràng nhiệm vụ thu, chi của từng cấp góp
đã tạo được sử dụng tự chủ cho ngân sách các cấp; CQĐP ngoài nguồn thu được
Trung ương phân cấp thì có thẩm quyền quyết định các một số khoản thu nhất định
trong phạm vi quản lý hành chính của mình, tạo động lực và trách nhiệm cho CQĐP
có trách nhiệm trong quản lý và sử dụng ngân sách cấp mình. Đây là điểm đáng lưu
ý mà phân cấp tài khóa tại Việt Nam nên quan tâm để hướng đến sự tự chủ về ngân
sách cho chính quyền các địa phương, nhất là tạo động lực cho các địa phương có
nguồn thu lớn và ổn định.
26
Bên cạnh đó, thẩm quyền quyết định ngân sách của từng cấp chính quyền được giao
cho cơ quan quyền lực của cấp đó, cụ thể: Quốc hội (hạ viện) Pháp chỉ quyết định
NSTW và số bổ sung cho NSĐP; HĐND địa phương sẽ quyết định ngân sách cấp
mình, do vậy khi muốn biết số thu chi NSNN chỉ cần cộng dồn số liệu ngân sách
của từng cấp. Điều này chính phủ Việt Nam nên xem xét, nghiên cứu để vận dụng,
nhằm hướng đến bức tranh tài khóa được phản ánh trọn vẹn.
2.2.4. Phân cấp tài khóa ở Australia
Australia là một nước liên bang có 8 bang, cơ cấu gồm chính quyền liên bang, chính
quyền bang và CQĐP. Hệ thống bình đẳng tài khóa của Australia thường được coi
là mô hình cho các nước khác vì nhiều lý do, trong đó đặc biệt quan trọng là đã đưa
ra được giải pháp khắc phục những mất cân đối lớn giữa các nguồn thu và các
khoản chi riêng của các vùng thông qua hệ thống chuyển giao nhằm mục đích phân
phối, cụ thể:
- Về nguồn thu: Chính quyền liên bang nắm phần lớn quyền đánh thuế, nhất là đối
với các loại thuế quan trọng. Các bang được phân cấp quyết định thu các loại thuế
nhỏ theo điều kiện từng bang.
- Các khoản chi: Chính quyền liên bang thực hiện các nhiệm vụ chi cho lĩnh vực an
sinh xã hội, trả nợ, quốc phòng và dịch vụ công; Chính quyền bang thực hiện nhiệm
vụ chi giáo dục, y tế, an ninh, trả nợ, giao thông vận tải; Nhiệm vụ còn lại là cơ sở
hạ tầng, nhà cửa, cơ sở văn hóa giải trí giao cho chính quyền bang và CQĐP. Mỗi
chính quyền bang có hệ thống trả lương cho đội ngũ công chức của mình riêng biệt.
Nhiệm vụ chi tiêu của chính quyền bang cần đến 38% tổng chi tiêu của chính phủ,
vượt nhiều so với khả năng của họ. Trái lại nhiệm vụ chi của CQTW thấp hơn so
với nguồn thu được hưởng.
- Để khắc phục được tình trạng mất cân đối này, Australia đã thực hiện một hệ
thống chuyển giao hiệu quả thông qua các gói trợ cấp:
27
(i) Trợ cấp có mục đích: Chính quyền liên bang sẽ có các khoản trợ cấp có mục đích
nhằm thực hiện các mục tiêu quốc gia trong những lĩnh vực thuộc trách nhiệm của
chính quyền bang (hệ thống đường giao thông liên bang, giáo dục đại học, chương
trình hỗ trợ các đối tượng dễ tổn thương trong xã hội mà các khoản này không được
chính quyền bang chú trọng xét trên góc độ quốc gia). Qua đó thúc đẩy quá trình
tiêu chuẩn hóa, cung cấp vốn ban đầu và hướng việc chi tiêu của chính quyền bang
được hiệu quả hơn.
(ii) Trợ cấp trọn gói là những khoản phân bổ nguồn thu có mục đích chung được
cấp mà không đòi hỏi các bang phải có bất kỳ điều kiện nào về việc sử dụng chúng.
Tiêu chí được sử dụng để phân bổ là dùng tỷ lệ khác nhau tính trên cơ sở đầu người
cho từng bang. Lợi ích của việc sử dụng phương pháp này là:
 Cơ chế tạo bình đẳng tài chính nhằm mục đích tạo được năng lực như nhau
cho các bang trong việc cung cấp dịch vụ.
 Tỷ lệ phân bổ của các bang được sử dụng mức bình quân trên cả nước là
mức tham chiếu, trên cơ sở những gì mà các bang làm được trên thực tế.
Do vậy, nếu trường hợp chính quyền bang nào đó quyết định hạ thuế suất
thì khoản thiếu hụt trong nguồn thu không được bù đắp thông qua khoản
chuyển giao từ chính quyền liên bang, mà thay vào đó chính quyền bang
phải phải cung cấp dịch vụ công ít hơn cho công dân của mình hoặc cung
cấp dịch vụ công một cách hiệu quả hơn. Để thực hiện được phương pháp
này phải đáp ứng nguyên tắc các bang được tự do theo đuổi những chính
sách riêng biệt trong các lĩnh vực trách nhiệm của mình, do đó chính quyền
các bang phải được quyền quyết định thay đổi thuế.
Tuy nhiên, để trợ cấp trọn gói được thực hiện hiệu quả, đảm bảo công bằng tài
chính cho chính quyền các bang thì việc xây dựng một hệ thống tiêu chí đánh giá
minh bạch, rõ ràng là hết sức cần thiết.
28
 Đánh giá chi gồm 3 bước: Thứ nhất, đánh giá các đặc điểm dân số của từng
bang, kinh tế, môi trường vật chất; Thứ hai, xác định liệu những đặc điểm
này có ảnh hưởng và ảnh hưởng như thế nào đến nhu cầu cung cấp dịch vụ
hay tới chi phí cung cấp dịch vụ; Thứ ba, Quyết định xem liệu có những bất
cập nào.
 Đánh giá thu: Mỗi nguồn thu được tiến hành bằng cách đặt việc đánh giá
từng bang trong mối quan hệ chung củaquốc gia.
 Các khoản trợ cấp có mục đích dẫn đến khó khăn trong tạo cơ chế bình đẳng
tài chính. Hiện nay Australia đang hướng đến đưa các khoản trợ cấp có mục
đích này vào trợ cấp trọn gói tính theo đầu người dân của từng bang.
Phân cấp tài khóa của Australia là hệ thống phân cấp hiện đại tiên tiến và có nhiều
ưu điểm như:
- Tạo sự chủ động cho ngân sách chính quyền cấp dưới (bang) trong quản lý, sử
dụng ngân sách cấp mình. Đối với chính quyền các bang có nguồn thu lớn có thêm
động lực để khai thác nguồn thu được phân cấp để phát triển kinh tế của địa phương
mình. Đối với các bang có nguồn thu nhỏ, phải có giải pháp sử dụng nguồn lực hiệu
quả để cung cấp dịch vụ công được tốt nhất. Vấn đề này, Việt Nam nên nghiên cứu
để áp dụng để phân cấp tài khóa giữa các địa phương tự cân đối ngân sách và các
địa phương nhận trợ cấp ngân sách phải có động lực riêng để thúc đẩy và có trách
nhiệm với ngân sách cấp mình và người dân.
- Công tác lập, phân bổ, chấp hành kế hoạch ngân sách được công khai, do có hệ
thống tiêu chí phân bổ được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, tồn tại là: Hệ thống tiêu
chí xác lập tài khóa của mỗi địa phương là phức tạp, đòi hỏi phải có nguồn lực kỹ
thuật vững mạnh và hệ thống thống kê phải đảm bảo đầy đủ trên cả phương diện
nhà nước Trung ương và nhà nước địa phương; Thẩm quyền quyết định nguồn thu
và cụ thể là quyết định chính sách thuế của CQĐP còn rất hạn chế.
29
2.2.5. Phân cấp tài khóa ở Singapore
Từ khi thành lập năm 1965, sau khi tách ra từ Malaysia, Singapore luôn theo đuổi
một hệ thống tài khóa ổn định và cho đến nay hệ thống tài khóa này đã góp phần
giúp Singapore trở thành cường quốc tại Đông Nam Á, cho đến nay hệ thống tài
khóa này vẫn còn giá trị và nhiều nước tham khảo vận dụng, trong đó một số yếu tố
tích cực từ hệ thông tài khóa của Singapore như:
- Lập ngân sách trên cơ sở kiểm soát yếu tố đầu vào (trước năm 1978).
- Lập ngân sách theo sự bỏ phiếu của các đại cử tri (1989-1996)
- Lập ngân sách theo kết quả đầu ra (1989-1996). 05 chỉ số để đánh giá kết quả hoạt
động của một cơ quan, đơn vị tự chủ tài chính áp dụng phương thức lập ngân sách
theo kết quả đầu ra được Sigapore sử dụng là các chỉ số về: kết quả tài chính; số
lượng sản phẩm đầu ra; chất lượng dịch vụ; hiệu quả hoạt động và kết quả hoạt
động.
Về quản lý nợ công: Với hệ thống tài khóa tốt, việc chi tiêu được kiểm soát chặt chẽ
trong giới hạn nguồn thu và phát huy được hiệu quả, do vậy ngân sách Singapore có
được thặng dư trong thời gian dài (từ năm 1965 đến năm 1995 luôn nằm ở mức
15% so với tổng thu ngân sách), do vậy nợ công của Singapore mặt dù ở mức cao
(102% GDP năm 2004) nhưng là các khoản nợ trong nước chủ yếu từ Quỹ tiết kiệm
Trung ương, nên nợ công của Singapore được đánh giá là nằm trong phạm vi kiểm
soát được.
Kinh nghiệm phân cấp tài khóa theo kết quả đầu ra của Sigapore là điểm đáng quan
tâm áp dụng tại Việt Nam là:
- Hệ thống lập ngân sách theo kết quả đầu ra hiện nay đòi hỏi CQTW và CQĐP trở
thành người mua dịch vụ thay mặt cho những người nộp thuế. Theo đó người cung
cấp hàng hóa dịch vụ công đó là các cơ quan hành chính sự nghiệp các cấp và cũng
có thể là các đơn vị ngoài khu vực công. Do vậy, các đơn vị hành chính sự nghiệp
30
này sẽ có trách nhiệm hơn với công việc của mình. Đồng thời giúp quản lý ngân
sách hiệu quả hơn, thông qua tạo sự cạnh trạnh trong cung cấp hàng hóa dịch vụ
công và trách nhiệm trong cung cấp hàng hóa dịch vụ công do nếu không hoàn
thành nhiệm vụ thì phải hoàn trả lại ngân sách (khắc phục được hạn chế của việc
phân bổ ngân sách theo kết quả đầu vào là các đơn vị được giao sử dụng ngân
sáchcó xu hướng sử dụng hết số kinh phí được giao trước khi kết thúc năm tài khóa,
bất chất kết quả hàng hóa dịch vụ được cung cấp).
- Trên cơ sở đó, CQTW sẽ có một cơ sở đánh giá chính xác hơn nhu cầu hàng hóa
dịch vụ công ở từng địa phương về: sự khác biệt trong chi phí cung cấp hành hóa
dịch vụ công do đặc thù của từng địa phương (biên giới, biển đảo, miền núi, đô thị,
nông thôn …); sức cạnh tranh trong cung cấp hàng hóa dịch vụ công tại địa
phương) hoặc nỗ lực của CQĐP trong cung cấp hàng hóa công với nguồn lực ngân
sách hạn hẹp. Từ đó có thể xây dựng một cơ sở tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa dịch
vụ công ở mức tối thiểu nhằm phục vụ cho công tác xây dựng hệ thống phân cấp tài
khóa hướng đến các điều hành kinh tế vĩ mô chung của quốc gia.
2.3. Bài học rút ra cho phân cấp tài khóa ở Việt Nam
Trên cơ sở lý thuyết và thực tế phân cấp tài khóa ởNhật Bản, Pháp, Trung Quốc,
Singapore, Australia có thể đút kết ra một số kinh nghiệm trong phân cấp tài khóa ở
Việt Nam như sau:
(i) Về phân cấp chi:
Thứ nhất phân cấp nhiệm vụ chi cần được phân định rõ ràng: nhiệm vụ nào là của
nhà nước, nhiệm vụ nào là của tư nhân? Nhiệm vụ nào do NSTW đảm bảo, nhiệm
vụ nào do NSĐP đảm bảo? có như vậy thì việc phân bổ nguồn lực sẽ có trọng tâm,
trọng điểm, mỗi cấp chính quyền sẽ chủ động hơn và có trách nhiệm hơn trong việc
cung cấp hàng hóa dịch vụ công. Theo kinh nghiệm phân cấp tài khóa của các nước
trên thế giới thì việc phân cấp nhiệm vụ chi như sau:
31
 CQTW đảm nhận những nhiệm vụ chi lớn, có ảnh hưởng lan tỏa giữa các
địa phương như: nhiệm vụ chi giải quyết việc làm, các nhiệm vụ mà yếu tố
lợi thế kinh tế theo quy mô sẽ không được đáp ứng tốt bởi CQĐP …
 CQĐP thực hiện các dịch vụ công mang lại lợi ích cho người dân địa
phương: Những dịch vụ công có đặc điểm chi phí tăng theo quy mô (bảo
dưỡng các con đường nhỏ); những dịch vụ công mà lợi ích không vượt ra
ngoài phạm vi hành chính của CQĐP đó …
Thứ hai Trên cơ sở nhiệm vụ chi được phân định cần xây dựng hệ thống tiêu chí
xác định định mức phân bổ chi ngân sách phù hợp với từng địa phương sao cho đảm
bảo đủ nguồn lực tối thiểu để CQĐP thực hiện nhiệm vụ cấp mình, trong đó các địa
phương chưa tự cân đối ngân sách phải sắp xếp, sử dụng ngân sách cấp mình một
cách hợp lý để cung cấp hàng hóa dịch vụ công đến người dân trên địa bàn mình
được hiệu quả; đồng thời, các địa phương tự cân đối ngân sách có nguồn để tái đầu
tư, nâng cấp hạ tầng, thu hút đầu tư, qua đó nuôi dưỡng nguồn thu được ổn định
hơn. Để thực hiện được điều này thì việc phân bổ ngân sách phải gắn với kết quả
đầu ra, hướng đến các CQĐP phải có trách nhiệm trong sử dụng ngân sách cấp
mình và trách nhiệm giải trình với nhân dân, qua đó cung cấp dich vụ công tốt nhất
cho người dân.
(ii) Về phân cấp thu
Thứ nhất:Kinh nghiệm các nước cho thấy hệ thống chia sẻ nguồn thu cần được xem
xét trên cơ sở đảm bảo đặc thù của từng địa phương và đảm bảo bản chất của các
sắc thuế, nhất là đối với các nguồn thu phân chia giữa các cấp ngân sách (khoảng
thu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu ngân sách địa phương được hưởng). Do đó,
việc phân chia nguồn thu nên được thực hiện theo nguyên tắc cơ sở nguồn gốc hay
nơi phát sinh nguồn thu, kết hợp với các yếu tố như dân số, kỷ luật tài khóa của
CQĐP, sức mua … Bên cạnh đó, hệ thống điều hòa nguồn thu phải thực sự linh
hoạt nhằm giúp các CQĐP nâng cao tính chủ động trong điều hành ngân sách của
cấp mình trước những thay đổi nguồn thu.
32
Thứ hai: Kinh nghiệm các nước cho thấy rằng việc CQĐP có nguồn thu riêng sẽ
giúp CQĐP chủ động hơn trong thực hiện nhiệm vụ chi của cấp mình, cũng như gắn
với việc thực hiện bảo vệ các đối tượng dễ bị tổn thương (người nghèo, người già
…) thuộc địa bàn mình quản lý. Do vậy, phân cấp thu nên xem xét đến phân cấp
cho CQĐP có được thẩm quyền nhất định trong việc quyết định thuế (trong khung
thuế suất được Trung ương quy định), thông thường các nguồn thu này là các nguồn
thu có tính chất ổn định. Ngược lại, CQTW nên quyết định các nguồn thu mang tính
phân phối, thực hiện chức năng kinh tế vĩ mô như: thuế thu nhập cá nhân, thuế đánh
vào yếu tố vốn, lao động…
(iii) Về trợ cấp ngân sách:
Thứ nhất: Quy định trợ cấp cân đối ngân sách như hiện hành nên được xem xét
(hiện tại NSTW đã bao cấp 100% phần thiếu hụt cho NSĐP) nhằm tạo động lực để
các CQĐP có trách nhiệm hơn với ngân sách cấp mình.
Thứ hai: Với những ràng buộc của các quy định sơ cứng (việc bổ sung phải qua
nhiều tầng, nấc, cơ quan thẩm định) dễ dẫn tới phát sinh tiêu cực trong cơ chế “xin
cho” và lãng phí do nguồn lực được sử dụng không hiệu quả (do phân bổ không
đúng mục tiêu, đúng chỗ và công tác phân bổ chậm).
(iv) Về công tác quản lý nợ vay.
Hiện nay các quốc gia trên thế giới có cách thức phân cấp vay nợ riêng theo điều
kiện của Quốc gia mình. Tuy nhiên, với việc nguồn lực ngân sách hạn hẹp, trong
khí nhu cầu chi ngày càng cao thì việc huy động vốn ngoài ngân sách là đòi hỏi
khách quan và cần thiết. Tuy nhiên nhằm tránh lạm dụng vấn đề này, cũng như
nâng cao công tác quản lý nợ công, cần thiết có sự khác biệt trong phân cấp vay nợ
giữa các địa phương tự cân đối ngân sách và các địa phương chưa tự cân đối ngân
sách. Ngoài ra, cần gắn trách nhiệm của CQĐP trong quản lý ngân sách cấp mình
qua công tác vay nợ địa phương.
33
CHƯƠNG 3
Thực trạng phân cấp tài khóa ở Việt Nam-trường hợp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
3.1. Thực trạng phân cấp tổ chức bộ máy hành chính tại Việt Nam
Mô hình tổ chức bộ máy của Việt Nam ngày nay được xác lập trên cơ sở Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980: “Điều 113.Các đơn vị hành
chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như
sau:Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính
tương đương;Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực
thuộc Trung ương chia thành quận, huyện và thị xã;Huyện chia thành xã và thị
trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận chia thành
phường.Các đơn vị hành chính kể trên đều thành lập Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân.”.
Tại Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã đưa ra
giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu chính trị, phát triển kinh tế đất nước là xóa
bỏ nền kinh tế tập trung bao cấp thay vào đó thựchiện nền kinh tế nhiều thành phần,
phân định nhiệm vụ cụ thể của từng cấp chính quyền.
Với thành công bước đầu trong đổi mới năm 1986, qua các kỳ, Đại hội Đảng toàn
quốc, Ban Chấp hành Trung ương Đảng các khóa đã tổng kết đánh giá và đưa ra các
giải pháp định hướng nhằm nâng cao cơ chế phân cấp giữa các cấp chính quyền,
đảm bảo công khai, minh bạch và thống nhất rõ trách nhiệm, quyền hạn của mỗi
cấp, tránh chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm …
Như vậy, có thể thấy Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, chú trọng đến phân cấp
giữa các cấp chính quyền, trong đó bao gồm phân cấp tài khóa nhằm hướng đến
mỗi cấp chính quyền, các địa phương có thể chủ động với nguồn lực được giao có
thể hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế địa phương, nâng cao chất lượng sống cho nhân dân.
34
Sở đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy nhà nước Việt Nam theo Hiến pháp năm 2013
Nguồn: Website Thư ký Luật
Hiến pháp năm 2013 quy định chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị
hành chính. Như vậy, theo quy định hiện hành thì mô hình bộ máy nhà nước Việt
Nam được tổ chức theo 4 cấp chính quyền, gồm chính quyền Trung ương, chính
quyền cấp tỉnh (bao gồm chính quyền các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương),
chính quyền cấp huyện (bao gồm chính quyền các quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), chính quyền cấp xã (bao gồm
chính quyền xã, phường, thị trấn), ngoài ra còn quy định các đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt do Quốc hội quyết định thành lập. Mỗi cấp chính quyền địa phương
gồm có HĐND và UBND, được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị,
hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định.
35
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
NGÂN SÁCH TỈNH, THÀNH
PHỐ TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG
NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NGÂN SÁCH QUẬN, HUYỆN,
THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRỰC
THUỘC TỈNH
NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN THUỘC HUYỆN
3.2. Thực trạng phân cấp tài khóa hiện hành của Việt Nam
Căn cứ quy định của Hiến pháp, Luật NSNN và với quy định của Luật tổ chức
chính quyền địa phương ... hệ thống NSNN Việt Nam hiện hành gồm có 04 cấp
như sau:
- NSTW;
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm ngân sách cấp tỉnh và
ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương;
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương, bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách của các
xã,phường, thị trấn;
- Ngân sách các xã, phường, thị trấn.
Sơ đồ 3.2. Mô hình phân cấp tài khóa tại Việt Nam
36
Ngày 25/6/2015, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá XIII đã thông qua Luật NSNN số
83/2015/QH13, thay thế Luật NSNN số 01/2002/QH11. Luật có hiệu lực thi hành từ
năm ngân sách 2017. Luật NSNN năm 2015 bao gồm 7 Chương, với 77 Điều phản
ánh nội dung phân cấp tài khóa hiện hành ở Việt Nam như sau:
3.3. Nội dung phân cấp tài khóa theo Luật NSNN năm 2015
a) Về phân cấp chi.
(i) Về phân cấp nhiệm vụ chi
Nội dung phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách theo Luật NSNN năm 2015 nêu tại Phụ
lục số 01-Nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp
ngân sách và Phụ lục số 02-Phân cấp nhiệm vụ chi theo Luật NSNN năm 2015, cho
thấy phân cấp nhiệm vụ chi giữa NSTW và NSĐP ở Việt Nam chỉ quy định phân
cấp nhiệm vụ chi theo các lĩnh vực chi được giao quản lý. Việc phân cấp cụ thể
nhiệm vụ nào của Trung ương và địa phương thì phải căn cứ vào các Luật Tổ chức
Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, các Luật chuyên ngành (như
Luật Giáo dục, Luật khám, chữa bệnh, Luật bảo hiểm y tế, Luật Giao thông đường
bộ, Luật thủy lợi,....)....
Các nhiệm vụ chi phân cấp giữa Trung ương và địa phương gần như giống nhau,
chỉ khác biệt ở chỗ là “do Trung ương hoặc địa phương quản lý”. Sự phân cấp này
cho thấy các nhiệm vụ chi ngân sách được tham gia bởi nhiều cấp chính quyền
nhằm cùng sẽ chia trách nhiệm trong cung cấp hàng hóa dịch vụ công, hơn là tạo ra
sự cạnh tranh nhằm tối ưu hóa việc cung cấp hàng hóa dịch vụ công.
(ii) Về phân bổ phân sách
Nếu như phân cấp nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách được quy định cụ thể bởi
Luật NSNN năm 2015 thì quy định về định mức phân bổ ngân sách lại được quy
định bởi hệ thống các văn bản dưới Luật, cụ thể: Định mức phân bổ chi đầu tư phát
triển và định mức phân bổ chi thường xuyên giai đoạn 2016 - 2020, được áp dụng
37
theo 02 Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội là Nghị quyết số 1023/NQ-
UBTVQH13 ngày 28/8/2015 nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020 (Thủ tướng Chính phủ cụ thể bằng
Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015); Nghị quyết
266/2016/UBTVQH14 về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi thường
xuyên NSNN năm 2017 (Thủ tướng Chính phủ cụ thể bằng Quyết định số
46/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016).
b) Về phân cấp thu
Hệ thống chia sẻ nguồn thu nêu tại Phụ lục số 02-Phân cấp nhiệm vụ chi theo Luật
NSNN năm 2015, cho thấy phân cấp thu ngân sách giữa các cấp ngân sách là tương
đối rõ ràng, theo đó, có thể phân thành 02 nguồn thu chính gồm:
- Nguồn thu mỗi cấp ngân sách được hưởng 100%, trong đó các khoản thu NSĐP
được hưởng 100% chủ yếu là các khoản thu từ đất, thu phí, lệ phí do địa phương
quản lý, lệ phí trước bạ, thu tại xã, thu khác do địa phương quản lý ...
- Nguồn thu mỗi cấp ngân sách được phân cấp hưởng theo tỷ lệ phần trăm đối với
05 khoản thu: thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TTĐB, thuế TNCN, thuế BVMT. Các
khoản thu này chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách. Tỷ lệ phần
trăm phân chia nguồn thu này được quyết định bởi Ủy ban Thường vụ Quốc hội và
dùng một tỷ lệ chung cố định để phân chia cho cả 5 khoản thu trên. Căn cứ vào định
mức phân bổ chi ngân sách và hệ thống chia sẻ nguồn thu được quy định, mỗi địa
phương sẽ có một tỷ lệ phần trăm phân chia riêng, trong đó tỷ lệ phần trăm phân
chia đối với các địa phương có nguồn thu không đảm bảo đủ phân cấp chi là 100%.
Tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách không thay đổi
trong thời kỳ ổn định ngân sách (thường là 3 hoặc 5 năm).
c) Về bổ sung cho ngân sách cấp dưới
38
Ngoài việc phân định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi của NSTW và NSĐP, để đảm bảo
sự công bằng và phát triển đồng đều giữa các địa phương, Luật NSNN năm 2015
quy định 2 loại bổ sung là bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu.
- Bổ sung cân đối là khoản bổ sung nhằm đảm bảo cho chính quyền cấp dưới cân
đối được nguồn ngân sách để thực hiện nhiệm vụ được giao (đối với bổ sung cân
đối từ NSTW cho NSĐP thực hiện theo nguyên tắc, sau khi các địa phương được
hưởng 100% các khoản thu mỗi cấp ngân sách được hưởng 100% và các khoản thu
phân chia mà vẫn thiếu nguồn thực hiện nhiệm vụ chi, thì mới thực hiện bổ sung
cân đối ngân sách), số bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP do Quốc hội quyết
định.
- Bổ sung có mục tiêu là khoản bổ sung nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới thực hiện
04 nhóm nhiệm vụ được ngân sách cấp trên bổ sung có mục tiêu (số bổ sung có mục
tiêu từ NSTW cho NSĐP trong dự toán đầu năm thì do Quốc hội quyết định; từ
nguồn tăng thu thì do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định; từ nguồn dự phòng
NSTW do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
d) Về vay nợ
Luật NSNN năm 2015 đã cho phép bội chi NSTW và bội chi ngân sách cấp tỉnh,
trong đó việc bội chi ngân sách cấp tỉnh được sự kiểm soát bởi CQTW.
3.4. Một số điểm mới trong phân cấp tài khóa theo Luật NSNN năm 2015
Luật NSNN năm 2015 có nhiều thay đổi so với Luật NSNN năm 2002, trong đó có
một số nội dung được cập nhật từ việc kế thừa các quan điểm phát triển trên thế giới
về phân cấp tài khóa như nội dung được nêu tại Phụ lục số 04-Một số điểm mới
trong phân cấp tài khóa theo Luật NSNN năm 2015, trong đó một số nội dung quan
trọng thay đổi như:
39
- Việc quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ (kết quả đầu ra)
đã được Luật định, theo đó quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện
nhiệm vụ là việc lập, phân bổ, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước trên cơ sở
xác định rõ kinh phí ngân sách gắn với nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm cần hoàn thành
với khối lượng, số lượng và chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.
- Chi trả nợ gốc không phải là khoản chi cân đối của NSNN và được đảm bảo bởi
các nguồn bội thu NSNN, từ tăng thu, tiết kiệm chi so với dự toán trong quá trình
chấp hành NSNN, kết dư ngân sách. Đồng thời cho phép ngân sách cấp tỉnh được
bội chi ngân sách.
- Luật NSNN năm 2015 quy định ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt
động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách trừ một số trường hợp cụ thể.
- Đối với khoản thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (XSKT), đã xác định rõ thu từ
hoạt động XSKT là khoản thu NSĐP được hưởng 100%, đồng thời cũng xác định rõ
nguồn thu XSKT (cùng với nguồn thu tiền sử dụng đất) không dùng để xác định tỷ
lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa NSTW và NSĐP và xác định
số bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP. Điều này nhằm làm hạn chế sự gia tăng
khai thác nguồn thu này của CQĐP bởi áp lực cân đối ngân sách, do nguồn thu này
tác động đến đối tượng người nghèo.
- Luật NSNN năm 2015 đã cho phép điều chỉnh số bổ sung cân đối từ NSTW cho
NSĐP so với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách.
3.5. Đánh giá nội dung phân cấp tài khóa hiện hành của Việt Nam: liên hệ thực tế
trường hợp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
Luật NSNN năm 2015 đã có nhiều sửa đổi điều chỉnh trong quy định về phân cấp
tài khóa giữa các cấp chính quyền, trong đó CQĐP được mở rộng phân cấp trong
quyết định thu, chi ngân sách cấp mình. Song trong quá trình triển khai vào thực
tiễn vẫn còn nhiều điểm tồn tại, bất cập cần được điều chỉnh.
40
Trên cơ sở nghiên cứu phân cấp tài khóa ở Việt Nam: trường hợp tại tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu từ năm 1997 đến năm 2017; các cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm các quốc
gia trên thế giới về phân cấp tài khóa, tác giả xin phân tích, đánh giá về phân cấp tài
khóa ở Việt Nam theo Luật NSNN năm 2015 như sau:
3.5.1. Bối cảnh kinh tế cả nước và tổng quan tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu
3.5.1.1. Bối cảnh kinh tế cả nước
Nền kinh tế của nước ta từ sau giải phóng năm 1975 được chia thành 02 giai đoạn,
Giai đoạn 1 (từ năm 1975 đến năm 1986) nền kinh tế nước ta theo mô hình tập
trung bao cấp, trong giai đoạn này thừa hưởng những thay đổi trong tư duy về kế
hoạch hóa kinh tế, về chính sách giá thu mua nông sản, về khoán sản xuất đã giúp
tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước đạt khá từ 5,8% năm 1982 lên 8,4% năm
1984. Tuy nhiên với thất bại trong cuộc cải cách về giá - lương - tiền được thông
qua tại Hội Nghị Trung ương 8 (khóa V), đã làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế sụt
giảm, xuống 5,8% năm 1985 và chỉ còn 2,5% năm 1987.
Giai đoạn 2 (từ sau đổi mới năm 1986 đến nay), công cuộc đổi mới năm 1986 đã
mang lại nhiều kết quả tích, trong đó thành tựu nổi bật trong giai đoạn này là nước
ta từ một quốc giá thiếu hụt lương thực đã trở thành quốc gia xuất khẩu.
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM
Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...luanvantrust
 
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho BạcLuận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho BạcNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 

La actualidad más candente (20)

Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà NộiĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
 
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
 
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đLuận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Toán lớp 4, 5, 9đ
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
 
Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đ
Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đXây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đ
Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi
Luận văn: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ ChiLuận văn: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi
Luận văn: Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại huyện Củ Chi
 
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CÁC BÀI TOÁN THỰC TIỄN CHO HỌC SINH T...
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CÁC BÀI TOÁN THỰC TIỄN CHO HỌC SINH T...BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CÁC BÀI TOÁN THỰC TIỄN CHO HỌC SINH T...
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC CÁC BÀI TOÁN THỰC TIỄN CHO HỌC SINH T...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOTLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
 
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị quận Hà Đông, HOT
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị quận Hà Đông, HOTLuận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị quận Hà Đông, HOT
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch khu đô thị quận Hà Đông, HOT
 
Luận văn thạc sĩ tâm lý học trường Sư Phạm Hồ Chí Minh, 9 ĐIỂM
Luận văn thạc sĩ tâm lý học trường Sư Phạm Hồ Chí Minh, 9 ĐIỂMLuận văn thạc sĩ tâm lý học trường Sư Phạm Hồ Chí Minh, 9 ĐIỂM
Luận văn thạc sĩ tâm lý học trường Sư Phạm Hồ Chí Minh, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho BạcLuận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
 
Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đLuận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
 
Phát Triển Năng Lực Tư Duy Toán Học Cho Học Sinh Thông Qua Phương Pháp Sử Dụn...
Phát Triển Năng Lực Tư Duy Toán Học Cho Học Sinh Thông Qua Phương Pháp Sử Dụn...Phát Triển Năng Lực Tư Duy Toán Học Cho Học Sinh Thông Qua Phương Pháp Sử Dụn...
Phát Triển Năng Lực Tư Duy Toán Học Cho Học Sinh Thông Qua Phương Pháp Sử Dụn...
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh HóaĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
 
Luận án: Ảnh hưởng văn học dân gian trong truyện thiếu nhi, HAY
Luận án: Ảnh hưởng văn học dân gian trong truyện thiếu nhi, HAYLuận án: Ảnh hưởng văn học dân gian trong truyện thiếu nhi, HAY
Luận án: Ảnh hưởng văn học dân gian trong truyện thiếu nhi, HAY
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú ThọĐề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
 
Đề tài: Quản lý hoạt động trung tâm văn hóa quận Hà Đông, HOT
Đề tài: Quản lý hoạt động trung tâm văn hóa quận Hà Đông, HOTĐề tài: Quản lý hoạt động trung tâm văn hóa quận Hà Đông, HOT
Đề tài: Quản lý hoạt động trung tâm văn hóa quận Hà Đông, HOT
 

Similar a Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM

NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAMNGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAMlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...quoctrungtrans
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfHanaTiti
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươngPhân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Những Vấn Đề Phát Sinh Trong Quá Trình Cổ Phấn Hóa Và Hậu Cổ Phần Hóa Doanh N...
Những Vấn Đề Phát Sinh Trong Quá Trình Cổ Phấn Hóa Và Hậu Cổ Phần Hóa Doanh N...Những Vấn Đề Phát Sinh Trong Quá Trình Cổ Phấn Hóa Và Hậu Cổ Phần Hóa Doanh N...
Những Vấn Đề Phát Sinh Trong Quá Trình Cổ Phấn Hóa Và Hậu Cổ Phần Hóa Doanh N...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 

Similar a Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM (20)

NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAMNGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
 
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
 
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân Sách
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân SáchBáo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân Sách
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân Sách
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
 
Luận văn: Quản lý thu - chi ngân sách tại quận Kiến An, HAY
Luận văn: Quản lý thu - chi ngân sách tại quận Kiến An, HAYLuận văn: Quản lý thu - chi ngân sách tại quận Kiến An, HAY
Luận văn: Quản lý thu - chi ngân sách tại quận Kiến An, HAY
 
Đề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn
Đề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc SơnĐề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn
Đề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươngPhân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
 
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...
 
Hoàn thiện và một số kiến nghị về nghiệp vụ cấp tín dụng cho khách hàng cá nh...
Hoàn thiện và một số kiến nghị về nghiệp vụ cấp tín dụng cho khách hàng cá nh...Hoàn thiện và một số kiến nghị về nghiệp vụ cấp tín dụng cho khách hàng cá nh...
Hoàn thiện và một số kiến nghị về nghiệp vụ cấp tín dụng cho khách hàng cá nh...
 
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docxQuản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HAYLuận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HAY
 
Đề tài: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, HAY
Đề tài: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, HAYĐề tài: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, HAY
Đề tài: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HOTLuận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HOT
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt NamLuận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HOTLuận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HOT
 
Những Vấn Đề Phát Sinh Trong Quá Trình Cổ Phấn Hóa Và Hậu Cổ Phần Hóa Doanh N...
Những Vấn Đề Phát Sinh Trong Quá Trình Cổ Phấn Hóa Và Hậu Cổ Phần Hóa Doanh N...Những Vấn Đề Phát Sinh Trong Quá Trình Cổ Phấn Hóa Và Hậu Cổ Phần Hóa Doanh N...
Những Vấn Đề Phát Sinh Trong Quá Trình Cổ Phấn Hóa Và Hậu Cổ Phần Hóa Doanh N...
 
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
 
Luận văn: Phát triển thị trường Trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam
Luận văn: Phát triển thị trường Trái phiếu doanh nghiệp tại Việt NamLuận văn: Phát triển thị trường Trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam
Luận văn: Phát triển thị trường Trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam
 

Más de Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149

Más de Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149 (20)

Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du LịchLuận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
 
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng KhoánLuận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước NgoàiLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
 
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh NghiệpLuận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài ChínhLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh NghiệpLuận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung CưCác Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi PhíCác Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh NghiệpCác Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrsCác Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
 
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài ChínhẢnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác SĩLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân HàngLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội BộLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
 
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện TửLuận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
 
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊNLuận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng KhoánLuận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
 
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công NghiệpGiải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại DomenalGiải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
 

Último

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Último (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Luận Văn PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN LINH PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM: TRƯỜNG HỢP TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU Tham khảo thêm tài liệu tại Baocaothuctap.net Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0973.287.149 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN LINH Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 8340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI THỊ MAI HOÀI TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Phân cấp tài khóa ở Việt Nam-trường hợp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 17 tháng 01 năm 2019 Học viên Nguyễn Văn Linh
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn và tri ân sâu sắc nhất đến toàn thể các thầy cô Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt kiến thức, cách thức nhìn nhận vấn đề trên nhiều phương diện và dành sự quan tâm, tôn trọng đến tất cả học viên của chương trình. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn sự động viên, giúp đỡ tận tình của Phó Giáo sư-Tiến sĩ Bùi Thị Mai Hoài đã hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn. Xin chân thành cảm ơn Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã tạo mọi điều kiện để tôi có cơ hội theo học chương trình này và các phòng trực thuộc Sở Tài chính đã cung cấp số liệu, những thông tin thiết yếu và những lời nhận xét trong quá trình tôi thực hiện luận văn. Cảm ơn các bạn lớp Thạc sĩ Quản lý công khóa 26 đã hỗ trợ, động viên tôi trong suốt thời gian qua. Cuối cùng xin cảm ơn những người thân yêu nhất trong gia đình đã luôn bên cạnh ủng hộ, đồng hành cùng tôi trong suốt hai năm học. Nguyễn Văn Linh Học viên Thạc sĩ Quản lý công Khóa 26
  • 5. MỤC LỤC TRANG BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC HÌNH DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC SƠ ĐỒ TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..............................................................................................1 1.1 Đặt vấn đề..................................................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................3 1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu..............................................3 1.5 Khung phân tích và phương pháp tiếp cận............................................................3 1.6 Cấu trúc luận văn......................................................................................................4 CHƯƠNG 2:TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ PHÂN CẤP TÀI KHÓA ...................5 2.1 Lý thuyết về phân cấp và phân cấp tài khóa .........................................................5 2.2 Kinh nghiệm phân cấp tài khóa của một số nước trên thế giới ........................20 2.3 Bài học rút ra cho phân cấp tài khóa ở Việt Nam ..............................................30
  • 6. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM: TRƯỜNG HỢP TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU.........................................33 3.1 Thực trạng phân cấp tổ chức bộ máy hành chính tại Việt Nam........................33 3.2 Thực trạng phân cấp tài khóa của Việt Nam theo Luật NSNN năm 2015......35 3.3 Nội dung phân cấp tài khóa theo Luật NSNN năm 2015..................................36 3.4 Một số điểm mới trong phân cấp tài khóa theo Luật NSNN năm 2015..........38 3.5. Đánh giá nội dung phân cấp tài khóa hiện hành của Việt Nam: liên hệ thực tế trường hợp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu...............................................................................39 CHƯƠNG 4:NHẬN XÉT CHUNG VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM 4.1 Nhận xét chung........................................................................................................65 4.2 Một số khuyến nghị hoàn thiện chính sách về phân cấp tài khóa ở Việt Nam ...............................................................................................................................66 4.3 Hạn chế của Luận văn.....................................................................................72 Tài liệu tham khảo Phụ lục số 01 Phụ lục số 02 Phụ lục số 03 Phụ lục số 04 Phụ lục số 05 Phụ lục số 06 Phụ lục số 07
  • 7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NSNN : Ngân sách nhà nước NSTƯ : Ngân sách trung ương NSĐP : Ngân sách địa phương CQTW : Chính quyền Trung ương CQĐP : Chính quyền địa phương HĐND : Hội đồng nhân dân UBND : Ủy ban nhân dân GTGT : Giá trị gia tăng TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt TNCN : Thu nhập cá nhân BVMT : Bảo vệ môi trường
  • 8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1-Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam từ năm 1980 đến năm 2015 ....................................................................................................................................41 Biểu đồ 3.2-Cơ cấu thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam qua các thời kỳ ổn định ngân sách........................................................................................................................ 43 Biểu đồ 3.3-Cơ cấu chi NSNN từ năm 2003 đến năm 2017..................................44 Biểu đồ 3.4-Cơ cấu thu ngân sách các cấp từ năm 2003 đến năm 2017 ..............53
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 3.1-Chi NSNN và cơ cấu tỷ trọng chi NSNN năm 2000 đến năm 2017…….43 Bảng 3.2-Thu NSNN và tỷ trọng cơ cấu thu ngân sách nhà nước từ năm 2000 đến 2017 ................................................................................................................................ 43 Bảng 3.3-Tỷ trọng thu NSTW và Thu NSĐP trong thu NSNN..................................53 Bảng 3.4-Tỷ lệ phân chia nguồn thu từ các sắc thuế giữa Trung ương và địa phương (%)......................................................................................................................................53 Bảng 3.5. Kết quả thu, chi ngân sách tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu từ năm 1997-2017…44 Bảng 3.6-Chi ngân sách tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2011-2017......................44 Bảng số 3.7-Thu ngân sách tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu......................................................44
  • 10. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ - Sơ đồ: 2.1. Mô tả tổ chức bộ máy nhà nước của một quốc gia..................................5 - Sơ đồ: 2.2. Sơ đồ Phân cấp của một quốc gia...............................................................7 - Sơ đồ: 2.3. Sơ đồ phân cấp tài khóa của một quốc gia...........................................12 - Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy nhà nước Việt Nam theo Hiến pháp 2013 .................... 34 - Sơ đồ 3.2. Mô hình phân cấp tài khóa tại Việt Nam................................................35 - Sở đồ 3.3. Sơ đồ phân bổ trợ cấp mục tiêu................................................................. 61
  • 11. TÓM TẮT Luận văn “Phân cấp tài khóa ở Việt Nam: Trường hợp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu”. Tác giả sử dụng các khung lý thuyết về phân cấp tài khóa như: Mô hình “bỏ phiếu bằng chân” của tác giả Charles Tiebout (1956), Danh mục tùy chọn của Stigler (1953), Mô hình tương đồng tài khóa của Olson (1969), Mô hình phi tập trung hóa của (Oates, 1972), Jorge Martinez Vazquez (2004), ... và kinh nghiệm phân cấp tài khóa ở một số quốc gia trên thế giới làm cơ sở để bình luận về các nội dung phân cấp tài khóa được quy định trong Luật NSNN hiện hành của Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật. Dùng thực tiễn tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu như một ví dụ minh họa cho phần phân tích. Từ đó, đề xuất các giải pháp khuyến nghị hoàn thiện phân cấp tài khóa tại Việt Nam. Đặc biệt, các kiến nghị tập trung vào mục tiêu: tạo động lực cho những địa phương tự cân đối được ngân sách, tạo sức ép cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách để cùng hướng đến cung cấp hàng hóa dịch vụ công tốt hơn.
  • 12. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Phân cấp, phân quyền là một trong những nội dung cơ bản của tổ chức nhà nước ở các quốc gia trên thế giới, trong đó phân cấp là quá trình chuyển giao quyền hạn và trách nhiệm từ CQTW cho các CQĐP. Tùy vào điều kiện thực tế tại mỗi quốc gia mà có các hình thức phân cấp, phân quyền khác nhau, nhưng tựu trung lại được phân chia thành 3 lĩnh vực chính là: phân cấp về chính trị, phân cấp hành chính, phân cấp về tài khóa. 3 lĩnh vực này tác động qua lại lẫn nhau từ đó tác động đến hệ thống và phân chia quyền hạn trách nhiệm giữa CQTW và CQĐP, trong đó việc phân cấp tài khóa được xem xét tập trung khía cạnh phân cấp quyền hạn và trách nhiệm giữa CQTW và CQĐP về lĩnh vực ngân sách. Lợi ích to lớn từ phân cấp tài khóa đã được nhiều nước trên thế giới kiểm chứng, nó không chỉ là công cụ để chính quyền các địa phương chủ động trong điều hành, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương mình, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân; mà còn tạo ra sự cạnh tranh tích cực giữa các địa phương, các đơn vị sử dụng ngân sách thông qua cung cấp hàng hóa dịch vụ công hiệu quả, góp phần cải thiện phúc lợi cho công chúng. Tuy nhiên, kinh nghiệm thực tiễn của các quốc gia cũng cho thấy việc mở rộng phân cấp tài khóa sẽ thực sự có hiệu quả trong điều kiện các địa phương phải nâng cao năng lực quản lý, tính trách nhiệm và công khai minh bạch trong việc quản lý và sử dụng NSĐP. Tại Việt Nam, ngay từ bản Hiến pháp đầu tiên ban hành ngày 09 tháng 11 năm 1946 đã chủ chương thực hiện phân cấp quản lý giữa CQTW và CQĐP. Xu hướng đẩy mạnh phân cấp tài khóa cũng đã được thể hiện trong những năm gần đây, nhất là từ khi Luật NSNN 2002 được ban hành và thực hiện. Tuy nhiên, ngay cả đến Luật NSNN 2015, nhìn chung phân cấp tài khóa vẫn còn nhiều bất cập. Đặc biệt, với nội dung phân cấp như Luật hiện hành, chưa tạo được động lực cho các địa phương tự cân đối ngân sách, cũng chưa tạo được sức ép đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách phải nỗ lực hơn, NSTW vẫn còn đang cân đối thay cho NSĐP.
  • 13. 2 Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu là địa phương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam của cả nước, với thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, ….và là địa phương có số thu NSNN hàng nămluôn nằm trong nhóm tỉnh có số thu cao của cả nước (đứng thứ 3/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương). Với ưu thế trên, tỉnh đã tự cân đối ngân sách để tự đảm bảo nhiệm vụ chi ngân sách trên địa bàn theo phân cấp, đồng thời dành phần lớn nguồn lực nhân sách nộp về ngân sách Trung ương để thực hiện nhiệm vụ cân đối ngân sách chung của cả nước (tỷ lệ phân chia nguồn thu ngân sách giữa NSTW và ngân sách tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu qua các giai đoạn: Giai đoạn 1997-2003 là 52% cho NSTW và 48% cho NSĐP; Giai đoạn 2004- 2006 là 58% cho NSTW và 42% cho NSĐP; Giai đoạn 2007-2010 là 54% cho NSTW và 46% cho NSĐP; Giai đoạn 2011-2016 là 56% cho NSTW và 44% cho NSĐP; Giai đoạn 2017-2020 là 34% cho NSTW và 64% cho NSĐP). Song hành với thuận lợi nêu trên là khó khăn và thách thức khi có nhiều mâu thuẫn cần giải quyết như: mâu thuẫn giữa nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội với nguồn lực được phân cấp còn hạn hẹp; mâu thuẫn giữa nỗ lực nâng cao chất lượng cung cấp hàng hóa dịch vụ công với thẩm quyền quyết định ngân sách hạn hẹp … Bên cạnh đó, với sự suy giảm kinh tế trong thời gian qua, cùng với việc phân cấp tài khóa chậm được sửa đổi bổ sung đã dẫn tới ngân sách tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu được hưởng trong 03 năm 2015, 2016, 2017 không đạt dự toán giao, ảnh hưởng đến điều hành quản lý ngân sách và phát triển kinh tế của tỉnh. Xuất phát từ thực tế quản lý và ý nghĩa nêu trên, đề tài “Phân cấp tài khóa ở Việt Nam-trường hợp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu” được chọn nghiên cứu. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: Luận án nghiên cứu “Phân cấp tài khóa ở Việt Nam: trường hợp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu” được chọn nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá tác động của quy định phân cấp tài khóa hiện hành đến quản trị ngân sách ở cấp CQĐP, từ đó đưa ra các khuyến nghị chính sách hoàn thiện quy định về phân cấp tài khóa ở Việt Nam.
  • 14. 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu: Với mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận án sẽ trả lời câu hỏi nghiên cứu: “Phân cấp tài khóa ở Việt Nam nên được điều chỉnh như thế nào nhằm tạo động lực cho những địa phương tự cân đối được ngân sách, tạo sức ép cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách để cùng hướng đến mục tiêu cung cấp hàng hóa dịch vụ công tốt hơn?”. 1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Tác giả chọn phân cấp tài khóa ở Việt Nam và lấy trường hợp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu trong giai đoạn 1997-2017 để làm trường hợp nghiên cứu. 1.4.2. Phạm vi thu thập dữ liệu - Thời gian: từ năm 1997 đến hết năm 2017. - Về không gian : địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. 1.5. Khung phân tích và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiến hành trên cơ sở phân tích định tính thông qua lược khảo các nghiên cứu trước về khung lý thuyết về phân cấp tài khóa như: Mô hình “bỏ phiếu bằng chân” của tác giả Charles Tiebout (1956), Danh mục tùy chọn của Stigler (1953), Mô hình tương đồng tài khóa của Olson (1969), Mô hình phi tập trung hóa của (Oates, 1972), Jorge Martinez Vazquez (2004), ... và kinh nghiệm phân cấp tài khóa ở một số quốc gia trên thế giới làm cơ sở để bình luận về các nội dung phân cấp tài khóa được quy định trong Luật NSNN hiện hành của Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật. Dùng thực tiễn tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu như một ví dụ minh họa cho phần phân tích này. Với cách tiếp cận đó, đề tài được thực hiện theo quy trình sau: - Khái quát lý thuyết về phân cấp, phân cấp tài khóa giữa CQTW và CQĐP.
  • 15. 4 - Tìm hiểu các kinh nghiệm về phân cấp tài khóa của các quốc gia trên thế giới. - Dùng khung lý thuyết và kinh nghiệm về phân cấp tài khóa nói trên để bình luận về các nội dung phân cấp tài khóa được quy định trong Luật NSNN Việt Nam các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật. Ví dụ minh họa cho phần phân tích này là thực trạng tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu từ năm 1997 đến năm 2017. - Từ đó, đề xuất các giải pháp khuyến nghị hoàn thiện phân cấp tài khóa tại Việt Nam. Đặc biệt, các kiến nghị tập trung vào mục tiêu: tạo động lực cho những địa phương tự cân đối được ngân sách, tạo sức ép cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách để cùng hướng đến cung cấp hàng hóa dịch vụ công tốt hơn. 1.6. Cấu trúc luận văn. Chương 1. Giới thiệu Chương 2. Tổng quan cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm của một số quốc gia về phân cấp tài khóa Chương 3. Thực trạng phân cấp tài khóa ở Việt Nam - trường hợp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 1997-2017. Chương 4. Nhận xét chung và một số khuyến nghị hoàn thiện chính sách phân cấp tài khóa ở Việt Nam.
  • 16. 5 Cơ quan tư pháp Cơ quan hành pháp Cơ quan lập pháp NHÀ NƯỚC Chính quyền Trung ương Chính quyền Địa phương CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ PHÂN CẤP TÀI KHÓA 2.1. Lý thuyết về phân cấp và phân cấp tài khóa 2.1.1. Lý thuyết về phân cấp Xuất phát từ thực tiễn quản lý, điều hành đất nước, các quốc gia trên thế giới dù theo cấu trúc mô hình nhà nước đơn nhất hay mô hình nhà nước liên bang đều thành lập bộ máy nhà nước. Sơ đồ 2.1. Mô tả tổ chức bộ máy nhà nước của một quốc gia Nguồn: WorldBank, (2006). Để vận hành bộ máy nhà nước, việc phân cấp, phân quyền là tất yếu xảy ra, trong đó phân cấp là nội dung quan trọng của quản trị nhà nước, phản ánh mối quan hệ giữa CQTW với CQĐP.Tùy vào điều kiện thực tế tại mỗi quốc gia mà có các hình thức phân cấp khác nhau, nhưng tựu trung lại được phân chia thành 3 lĩnh vực chính là: phân cấp về chính trị, phân cấp hành chính, phân cấp về tài khóa.
  • 17. 6 (i) Phân cấp chính trị là việc chuyển giao một phần quyền và nghĩa vụ chính trị từ CQTW xuống cho CQĐP thực hiện. Việc chuyển giao này nhằm để CQĐP có những quyền quyết định trọng việc thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương. Đồng thời, tạo điều kiện để người dân địa tham gia vào việc xây dựng và thực thi các chính sách của quốc gia. (ii) Phân cấp về hành chính là sự phân định thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp chính quyền trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp giữa khối lượng và tính chất thẩm quyền với năng lực và điều kiện thực tế của từng cấp nhằm tăng cường chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước. Phân cấp hành chính thể hiện ở 3 cấp độ là tản quyền, ủy quyền, phân quyền, trong đó:  Tản quyền là việc chuyển giao quyền lực thực thi một số nhiệm vụ từ CQTW cho các bộ phận hay cơ quan của CQTW đóng tại địa phương, song quyền lực pháp lý vẫn thuộc về CQTW. Đây là cấp độ thấp nhất trong phân cấp, bởi việc chuyển giao quyền chỉ diễn ra trong nội bộ chính quyền cấp Trung ương, tuy nhiên về khía cạnh khác thì việc phân cấp này vẫn cho phép chính quyền cấp địa phương có một số quyền tự do nhất định như lập kế hoạch, ra quyết định trên cơ sở các chỉ thị, hướng dẫn của Trung ương cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.  Ủy quyền là việc chính quyền cấp trên chuyển giao cho cấp dưới quyền quyết định và thực hiện các nhiệm vụ được xác định rõ ràng, nhờ đó cấp dưới có sự tự chủ lớn hơn trong công việc, nhưng vẫn có trách nhiệm, báo cáo hoạt động của mình cho cấp trên ủy quyền.  Phân quyền là việc CQTW chuyển giao một số quyền hạn và chức năng nhất định cho CQĐP theo luật định. Đây là cấp độ bảo đảm tính độc lập cao nhất của CQĐP, bởi nguồn lực được huy động từ chính địa phương và được cung cấp bởi CQĐP.
  • 18. 7 Phân cấp thị trường Phân cấp tài khóa Phân cấp hành chính Phân cấp chính trị Phân cấp (iii) Phân cấp tài khóa liên quan đến sự phân phối nguồn lực công giữa CQTW và CQĐP, trong đó CQĐP được giao những nhiệm vụ chi cụ thể, có quyền tự chủ về ngân sách và quyền thực thi các chức năng quản lý trong phạm vi địa phương mình. (iv) Ngoài 03 loại hình phân cấp nêu trên thì phân cấp thị trường được đề cập đến nhằm giảm bớt áp lực cho khu vực công do nguồn lực hạn hẹp so với nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Các loại hình phân cấp nêu trên không đứng độc lập mà có tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một tổ hợp tác động đến tổ chức hệ thống và phân chia quyền hạn, trách nhiệm của CQTW, CQĐP. Sơ đồ 2.2. Sơ đồ Phân cấp của một quốc gia Nguồn: WorldBank, 2006. 2.1.2. Lý thuyết về phân cấp tài khóa 2.1.2.1. Khái niệm Khái niệm phân cấp tài khóa được nhiều nhà nghiên cứu đưa ra, có thể kể đến một số khái niệm như: Kiyohito Hanai & Bạch Thị Thu Huyền (2004) cho rằng phân cấp tài khóa là sự phân công trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích giữa các cấp chính quyền trong quản lý ngân sách. Kenneth Davey, (2003) cho rằng phân cấp tài khóa có liên quan đến việc phân bổ nguồn lực công mà cụ thể là phân chia nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa NSTW và NSĐP.
  • 19. 8 Tựu trung lại thì phân cấp tài khóa liên quan đến sự phân phối nguồn lực công giữa CQTW và CQĐP, trong đó CQĐP được giao những nhiệm vụ chi cụ thể, có quyền tự chủ về ngân sách và quyền thực thi các chức năng quản lý trong phạm vi địa phương mình. 2.1.2.2. Các lý thuyết liên quan đến phân cấp tài khóa Lý thuyết kinh tế đáng chú ý đầu tiên được phát triển bởi Hayek(1945), khi ông cho rằng: CQĐP tiếp cận thông tin địa phương tốt hơn thông qua sự gần gũi với người dân. Điều này cho phép họ cung cấp hàng hóa công cộng và dịch vụ tốt hơn, phù hợp hơn với sở thích của người dân địa phương hơn là CQTW. Tiếp nối quan điểm này, Stigler (1957) đã xác định 2 nguyên tắc thiết kế phân quyền: một chính phủ đại diện hoạt động tốt nhất khi nó gần dân nhất; Người dân phải có quyền bỏ phiếu cho loại hình và số lượng HHDV công cộng mà họ cần. Tiebout (1956) thông qua nghiên cứu về việc cung cấp hàng hóa trong khu vực tư nhân và khu vực công đã chỉ ra rằng, sở dĩ thị trường tư nhân có thể đảm bảo cung cấp một lượng hàng hóa tối ưu nhưng lại mất đi trong môi trường hàng hóa công là do khu vực công thiếu hai yếu tố mua bán và cạnh tranh nên thị trường hàng hóa công không thể cung cấp một lượng hàng hóa tối ưu như thị trường hàng hóa cá nhân. Từ nghiên cứu trên, Tiebout cho rằng hàng hóa công nếu được cung cấp bởi CQĐP thì yếu tố cạnh tranh sẽ phát sinh một cách tự nhiên, vì công chúng có thể “bỏ phiếu bằng chân của họ” thông qua việc di chuyển đến địa phương khác, có chất lượng dịch vụ công tốt hơn để sinh sống và hoạt động. Điều này dẫn đến nguyên tắc phân cấp tài khóa cho CQĐP và tạo ra công cụ đo lường sự biểu lộ sở thích: đó là tính di chuyển. Tiebout cho rằng chính yếu tố di chuyển này có thể tăng cường được hiệu quả trong việc cung cấp hàng hóa công địa phương. Tuy nhiên, nghiên cứu của Tiebout còn nhiều điểm gây tranh luận khi vận dụng vào thực tế, khi lý luận của ông được đúc kết trên cơ sở 7 giả định, mà trong đó có 01 giả định không thể thực hiện trong thực tế là mọi người có đầy đủ thông tin về sự cung ứng hàng hóa công cộng của các CQĐP cũng như nghĩa vụ tài chính phải nộp để được hưởng hàng hóa công cộng ấy.
  • 20. 9 Dẫu vậy, thông qua mô hình,Tiebout đã gợi ý 3 yếu tố trong phân cấp nhiệm vụ cung cấp hàng hóa công giữa các cấp chính quyền, cụ thể:  Yếu tố thứ nhất là mối gắn kết giữa chi phí thuế phải nộp và lợi ích được hưởng: Phạm vi cung cấp hàng hóa dịch vụ công của địa phương sẽ ở mức mà người dân đánh giá mức thuế mà họ phải trả ngang bằng với mức hàng hóa dịch vụ công cung cấp mà họ nhận được. Những hàng hóa công có sự liên kết mạnh giữa chi phí thuế và lợi ích nên được cung cấp với CQĐP. Ngược lại thì nên cung cấp bởi CQTW.  Yếu tố thứ hai: Ngoại tác và ảnh hưởng của lan tỏa tích cực trong việc cung cấp hàng hóa dịch vụ công. Những hàng hóa công có ảnh hưởng rộng vượt phạm vi chính quyền của một địa phương thì nên được cung cấp bởi CQTW, nhằm tránh “tắc nghẽn” trong việc cung cấp hàng hóa công.  Yếu tố thứ ba là lợi thế kinh tế quy mô hàng hóa công: Hàng hóa dịch vụ công có quy mô kinh tế lớn (chẳng hạn như quốc phòng) nên được cung cấp bởi CQTW sẽ hiệu quả hơn, do tiết kiệm được chi phí, trong khi đó hàng hóa dịch vụ công với quy mô nhỏ hơn (chẳng hạn như trật tự đô thị) thì khi được cung cấp bởi CQĐP sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Bên cạnh đó, mô hình tương đồng tài khóa là khía cạnh lý thuyết về phân cấp đáng phải lưu tâm. Nghiên cứu của Olson (1969), Oates (1972), Frey & Eichenberger (1995, 1996, 1999) đã chỉ ra rằng sự phân quyền có thể được tổ chức cùng với việc thiết lập những mối liên kết về chức năng để sao cho: Phù hợp với phạm vi địa lý; các cá nhân và cộng đồng có thể tự do chọn lựa sự phân bổ nguồn lực và cung cấp hàng hóa dịch vụ công trong phạm vi phân quyền có tính cạnh tranh, các cá nhân và cộng đồng có thể biểu lộ sở thích của họ một cách trực tiếp thông qua sáng kiến và trưng cầu dân ý, phân quyền trao cho các cơ quan và thành viên của nó quyền thu thuế để thực hiện nghĩa vụ được giao.
  • 21. 10 E.Oates (1972) cho rằng trong một chế độ liên bang có sự phân cấp tài chính thì CQTW và CQĐP gánh vác cả 3 chức năng: ổn định, phân bổ và phân phối sẽ tốt hơn, trong đó chức năng phân bổ nên giao cho CQĐP vì CQĐP gần dân, nắm rõ thông tin người dân hơn; chức năng ổn định và phân phối nên giao cho CQTW thực hiện sẽ hiệu quả hơn. Dựa trên quan điểm chuẩn tắc về hiệu quả và công bằng, lý thuyết phân cấp tài khóa của Richard Musgrave và E.Oates đã gợi ý sự phân định các chức năng của chính phủ cho các cấp chính quyền gồm:  Chức năng ổn định kinh tế vĩ mô: nhằm để đảm bảo các nhiệm vụ chi tạo công ăn việc làm, ổn định giá cả … được giao cho CQTW, vì các lý do: CQĐP không có nhiều động cơ để cung cấp hàng hóa ra khỏi phạm vi địa bàn họ quản lý.  Chức năng tái phân phối thu nhập là chức năng của chính phủ liên quan đến việc thay đổi phân phối thu nhập, tài sản hoặc các chỉ số phúc lợi xã hội khác nhằm làm cho xã hội công bằng hơn. Chức năng này nên giao CQTW vì lý do: Sự cạnh tranh thuế giữa các địa phương khi được giao quyền tự chủ quyết định thuế (giảm thuế nhằm thu hút nguồn thu hoặc đánh thuế cao nhằm hạn chế một số đối tượng tham gia nhằm đẩy trách nhiệm cho các địa phương khác) sẽ làm giảm hiệu quả của chính sách, làm trầm trọng thêm sự mất cân đối ngang giữa các địa phương. Để giải quyết bất cập này, CQTW có thể sử dụng là cân đối nguồn lực để trợ cấp bổ sung cho các địa phương để thực hiện cung cấp hàng hóa dịch vụ công cho người nghèo hoặc trợ cấp nhằm chuyển giao thu nhập.  Chức năng phân bổ hiệu quả các nguồn lực: nếu như các chức năng ổn định kinh tế vĩ mô và chức năng tái phân phối thu nhập được giao cho CQTW đảm nhiệm thì chức năng phân bổ hiệu quả các nguồn lực nên được giao cho CQĐP thực hiện vì các lý do sau đây: Thứ nhất CQĐP gần dân hơn nên họ có đầy đủ thông tin hơn về nhu cầu và nguồn thu tại địa phương, do vậy khi được phân cấp quản lý thuế và chi tiêu sẽ làm gia tăng hiệu quả phân
  • 22. 11 bổ nguồn lực; Thứ hai do có sự khác biệt về nhu cầu giữa các địa phương,do vậy CQĐP sẽ cung cấp hàng hóa dịch vụ công đáp ứng nhu cầu riêng của từng địa phương, đối với các hàng hóa dịch vụ công tạo ra ngoại ứng (giao thông), các nhà nghiên cứu đã sử dụng lý thuyết Pigou về trợ cấp (CQTW sẽ trợ cấp cho CQĐP để địa phương hóa lợi ích hàng hóa công bằng cách mở rộng sản lượng hàng hóa công đến điểm mà nơi đó lợi ích xã hội biên của hàng hóa công bằng với chi phí biên của nó). Một nghiên cứu khác về lý thuyết phân cấp tài khóa theo quan điểm sự lựa chọn công là nghiên cứu của Brennan-Buchanan (1980) cho rằng: CQĐP nên được giao quyền quyết định các nguồn lực của nền kinh tế, qua đó để tối đa hóa doanh thu thuế phục vụ nhu cầu chi tiêu, các CQĐP sẽ căn cứ vào điều kiện thực tế của địa bàn mình để lựa chọn các loại thuế tốt nhất, từ đó hạn chế việc trốn thuế. Việc cạnh tranh thuế giữa các địa phương sẽ mang lại hiệu ứng tích cực trong quản lý nguồn thu tại địa phương. Trên thực tế nghiên cứu của Brennan-Buchanan (1980) còn hạn chế là việc cạnh tranh thuế giữa các CQĐP sẽ dẫn tới sự bóp méo việc phân bổ nguồn lực. Việc kiểm soát quản lý nguồn thu tại các CQĐP sẽ khó khăn khi việc cạnh tranh không lành mạnh. Tuy nhiên, qua nghiên cứu của Brennan-Buchanan (1980) cho thấy rằng nếu CQĐP được trao quyền quyết định một số nguồn thu nhất định (chẳng hạn như các nguồn thu nhỏ, ngoại tác tương đối ít, nhưng chi phí để quản lý nguồn thu sẽ lớn nếu thực hiện ở CQTW), sẽ giúp cho CQĐP có nguồn lực sẵn có để theo đuổi các mục tiêu riêng, góp phần thúc đẩy việc phân bổ nguồn lực công trở nên hiệu quả hơn, đồng thời nguồn thu sẽ được khai thác tốt hơn (kiểm soát được việc trốn thuế) do CQĐP có nhiều thông tin hơn so với CQTW. Từ các cơ sở lý thuyết trên, có thể thấy rằng phân cấp tài khóa và việc xác lập, giải quyết mỗi quan hệ giữa các cấp chính quyền trong quản lý ngân sách nhằm mang lại hiệu quả cung cấp dịch vụ công tối đa cho người dân, trong khi các yếu tố chi phí vô ích (ngoại tác, tổn thất xã hội …) ở mức thấp nhất.
  • 23. 12 Vay nợ Hệ thống chuyển giao Phân cấp nguồn thu Phân cấp nhiệm vụ chi Phân cấp tài khóa 2.1.2.3. Nội dung phân cấp tài khóa Theo Jorge Martinnez Vazquez (2004) phân cấp tài khóa bao gồm: Phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách, phân cấp nguồn thu ngân sách, điều hòa ngân sách giữa các cấp chính quyền, phân cấp về quyền vay nợ.Theo Shahnawaz Malik & ctg, 2008, phân cấp tài khóa bao gồm các nội dung sau: Phân công trách nhiệm chi tiêu, Phân cấp nguồn thu, hệ thống tài chính ngân sách và thẩm quyền vay nợ. Sơ đồ 2.3. Sơ đồ phân cấp tài khóa của một quốc gia Nguồn: WorldBank, 2006. a) Phân cấp chi ngân sách Trong hệ thống phân cấp tài khóa thì phân cấp nhiệm vụ chi đóng vai trò quan trọng, là cơ sở để hình thành nên một hệ thống phân cấp thành công. Do vậy, việc phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách của các cấp chính quyền phải được xác định trước hay ít nhất là cùng thời điểm với phân công nguồn thu ngân sách, vì có như vậy sẽ đảm bảo sự kết hợp giữa phân cấp nhiệm vụ chi đi đôi với nguồn lực được phân cấp tương ứng và các cấp chính quyền nâng cao hơn trách nhiệm giải trình trước người dân bầu ra họ. Để phân cấp chi hiệu quả cần đáp ứng các nguyên tắc như sau: - Hiệu quả kinh tế:Phân cấp nhiệm vụ chi rõ ràng, cụ thể giữa các cấp chính quyền. Những nhiệm vụ chi có phạm vi rộng, ảnh hưởng đến nhiều địa phương, vùng miền nên được cung cấp bởi CQTW (quốc phòng, tư pháp, giao thông công cộng, đầu tư mang tính liên kết vùng …), ngược lại nên được cung cấp bởi CQĐP.
  • 24. 13 - Công bằng tài khóa: Phân cấp chi phải tương xứng với quy mô và trình độ phát triển, trình độ quản lý của từng địa phương. Do sự khác biệt về quy mô, điều kiện giữa các địa phương, cũng như trình độ quản lý của các CQĐP, do vậy cần thiết việc phân cấp nhiệm vụ chi giữa các địa phương này phải có điểm riêng biệt. - Trách nhiệm về chính trị: Phân cấp chi đảm bảo rằng các cấp chính quyền phải có trách nhiệm với người dân trong thực hiện nhiệm vụ, tạo cơ hội để người dân tham gia vào công việc của chính quyền. Do vậy cần phải có cơ chế giám sát hữu hiệu. b) Phân cấp nguồn thu NSNN ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Nhà nước bằng quyền lực chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản thu, chi của NSNN. Để các cấp chính quyền có nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ được giao, cần phải có nguồn thu tương ứng để đảm bảo. Về lý thuyết, toàn bộ nguồn thu này có thể được tập trung quản lý tại CQTW và được phân bổ cho CQĐP thông qua cơ chế phân bổ theo nhiệm vụ được giao (kết quả đầu ra). Tuy nhiên, việc quản lý tập trung ngân sách tại CQTW dẫn đến sự ỷ lại, trông chờ của các CQĐP; không phát huy được tính chủ động, sáng tạo, cũng như nỗ lực trong thực hiện thu ngân sách. Do vậy, các quốc gia đều phân cấp thu ngân sách cho các CQĐP ở mức độ nhất định, sao cho mỗi cấp chính quyền trong phạm vi cho phép có quyền và trách nhiệm đối với hoạt động thu ngân sách cấp mình. Phân cấp thu không chỉ đơn thuần là phân cấp nguồn thu cho mỗi cấp ngân sách thông qua tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách mà bao gồm cả phân cấp quyền quyết định chế độ, chính sách thu giữa các cấp chính quyền. Một số nguyên tắc phân cấp thu:
  • 25. 14 - Hiệu quả kinh tế: Việc phân cấp thu phải có sự phối hợp giữa các đơn vị hành chính tránh sự bóp méo do sự chuyển giao của các nguồn lực kinh tế (lao động, vốn, hàng hóa và dịch vụ) từ vùng này sang vùng khác và ngăn những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế lưu động không di chuyển đến những vùng hấp dẫn hơn do có thuế suất thấp hơn. Sự di chuyển này sẽ khiến các đơn vị hành chính phải cạnh tranh với nhau bằng việc hạ thấp thuế hay những biện pháp khác, dẫn tới hệ thống tài chính không hiệu quả. - Tính công bằng: Việc phân cấp thu hướng tới tái phân phối hiệu quả và công bằng cho tất cả các đối tượng thụ hưởng nhằm bảo vệ các đối tượng dễ bị tổn thương trong xã hội, qua đó rút ngắn khoảng cách về khoảng cách giàu nghèo. - Khả năng thực hiện: Việc phân cấp thu cho các cấp chính quyền phải đảm bảo quyền thu thuế phải gắn với cơ chế kiểm tra giám sát nhằm hướng đến tối thiểu hóa chi phí quản lý cũng như nguy cơ trốn thuế. - Tính cân đối: Việc phân cấp thu phải gắn với phân cấp chi trên cơ sở nhiệm vụ được giao và trách nhiệm giải trình của các cấp chính quyền. c)Trợ cấp ngân sách (chuyển giao ngân sách) là việc vận hành cấp ngân sách từ Trung ương cho cấp NSĐP dựa trên các tiêu chí và phương pháp tính toán nhất định nhằm đảm bảo NSĐP có đủ nguồn tài chính để thực hiện hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ được giao, giảm thiểu những bất bình đẳng giữa các đơn vị hành chính hoặc để đạt được những mục tiêu quốc gia nhất định. Các khoản trợ cấp ngân sách được xemlà công cụ tài chính công hiệu quả để chính phủ giải quyết tình trạng “địa phương hóa lợi ích” khi CQĐP không có nhiều động lực để cung cấp hàng hóa dịch vụ công ra ngoài phạm vi địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý của họ. Đồng thời khắc phục được các tồn tại như mất cân đối ngang và mất cân đối dọc trong hệ thống phân cấp thu, chi ngân sách. Ngoài ra, nhằm thực thi một số chính sách kinh tế vĩ mô, chính phủ sẽ thông qua khoản trợ cấp cho các CQĐP thực hiện nhiệm vụ, để đảm bảo mục tiêu cung cấp một số hàng hóa dịch vụ công ở mức tối thiểu.
  • 26. 15 Trợ cấp ngân sách được chia thành 03 loại gồm: - Trợ cấp không điều kiện là việc trợ cấp nhằm giải quyết vấn đề mất cân đối ngân sách theo chiều dọc, do mỗi cấp chính quyền được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể, tuy nhiên trong quá trình thực hiện có những thay đổi làm cho phân cấp nguồn thu, chi không đáp ứng theo kế hoạch. Các nguyên nhân dẫn đến mất cân đối dọc là do: (i) giao dự toán không phù hợp (có thể do giao nguồn thu cao so với khả năng thực hiện tại địa phương; có thể là do giao nhiệm vụ chi thấp hơn so với thực tế), (ii) cơ quan thuế địa phương quản lý chưa hiệu quả, (iii) theo đuổi chính sách chiến tranh thuế (cạnh tranh thuế giữa các địa phương), (iv) tập trung vào sức mạnh đánh thuế (Những thay đổi trong chính sách thuế dẫn đến nguồn thu bị giảm sút). - Trợ cấp có điều kiện là những khoản trợ cấp đi kèm với điều kiện về mục đích sử dụng kinh phí hay kết quả đầu ra. - Trợ cấp ngang bằng hàng hóa là những khoản ngân sách dùng để giải quyết vấn đề mất cân đối ngang giữa các CQĐP. Do sự khác biệt về nguồn thu trong khi đó các CQĐP phải cung cấp hàng hóa dịch vụ công theo tiêu chuẩn, do vậy cần thiết phải có khoản trợ cấp để ngang bằng hóa năng lực của các CQĐP trong cung cấp hàng hóa dịch vụ công. d) Vay nợ Theo Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), nợ công, theo nghĩa rộng, là nghĩa vụ nợ của khu vực công, bao gồm các nghĩa vụ của Chính phủ trung ương, các cấp CQĐP, ngân hàng trung ương và các tổ chức độc lập (nguồn vốn hoạt động do NSNN quyết định hay trên 50% vốn thuộc sở hữu nhà nước và trong trường hợp vỡ nợ, nhà nước phải trả nợ thay). Theo nghĩa hẹp, nợ công bao gồm nghĩa vụ nợ của CQTW, các cấp CQĐP và nợ của các tổ chức độc lập được Chính phủ bảo lãnh thanh toán.
  • 27. 16 Với sự phát triển của kinh tế thị trường như hiện nay, cùng với nhu cầu chi ngày càng tăng cao, trong khi nguồn lực ngân sách hạn hẹp buộc chính quyền các cấp phải có giải pháp để giải quyết vấn đề trên, trong đó vay nợ một trong các giải pháp hữu hiệu đối với nền tài chính công của địa phương. Bên cạnh những ích lợi nêu trên thì vay nợ của CQĐP cũng có một số mặt trái như: (i) Áp lực lãi suất từ nguồn tiền vay, (ii) Gánh nặng nợ vay đặt lên vai các thế hệ tương lai do việc sử dụng nguồn nợ vay không hiệu quả, (iii) Tạo sự chèn lấn khu vực tư nhân do sự đầu tư của khu vực công quá lớn. Để kiểm soát việc đi vay của CQĐP, các nước trên thế giới thường thực hiện theo các cách thức như:(i) Kiểm soát bằng kỷ luật thị trường: CQĐP vay vốn và phải có trách nhiệm trả nợ mà không có sự cứu giúp của chính phủ trong trường hợp không trả được nợ.(ii) Hợp tác giữa các chính quyền khác nhau.(iii) Kiểm soát dựa trên những quy định hành chính: Sử dụng hiến pháp và luật pháp để hạn chế và chỉ đạo việc đi vay của CQĐP. (iv) Kiểm soát trực tiếp bởi CQTW: CQTW ra giới hạn về nợ CQĐP; ủy quyền cho từng hoạt động đi vay; hoặc tập trung hóa mọi việc đi vay của chính phủ để từ đó lại tiếp tục cho CQĐP vay tiếp. 2.1.3. Phân cấp tài khóa: lợi ích và các vấn đề 2.1.3.1. Lợi ích của phân cấp tài khóa Các nghiên cứu liên quan về phân cấp tài khóa đã chỉ ra rằng đẩy mạnh phân cấp tài khóa sẽ mang đến một số lợi ích như: - Gia tăng hiệu quả trong cung cấp hàng hóa dịch vụ công, qua đó tăng phúc lợi xã hội của nhân dân vì CQĐP đáp ứng tốt hơn những sở thích, lựa chọn của nhân dân và có trách nhiệm lớn hơn với người dân bầu ra họ. Việc CQĐP quản lý ngân sách có thể dẫn đến huy động và phân bổ nguồn lực tốt hơn, các dịch vụ cung ứng sẽ phù hợp và đáp ứng tốt nhu cầu và mong muốn của người dân địa phương (Phạm Lan Hương (2006)). Đồng thời, nâng cao trách nhiệm giải trình của CQĐP từ việc tạo ra mối quan hệ mật thiết giữa thu nhập và chi tiêu của các CQĐP (Oates, 1999).
  • 28. 17 - Tối đa hóa nguồn thu ngân sách, mở rộng cơ sở nguồn thu, doCQTW nói chung thường loại trừ những người đóng thuế nhỏ tiềm năng ra khỏi hệ thống thuế do có những khó khăn về mặt quản lý liên quan đến việc nhận diện và bởi vì các khoản lợi của doanh thu thuế là tương đối nhỏ so với chi phí quản lý của việc thu thuế. Các CQĐP vốn gần người dân hơn có thể giành lại các khoản thu tiềm năng bị mất đi này thông qua một số hình thức áp dụng phí đánh vào người sử dụng hay một số loại thuế nhỏ khác. - Góp phần nâng cao công tác phân bổ nguồn lực vì CQĐP được chủ động với nguồn lực được giao, giảm cơ chế xin-cho, hay trông chờ vào sự hỗ trợ từ ngân sách cấp trên. Phân cấp cho phép CQĐP áp dụng chính sách linh hoạt hơn và có quyền tự quyết lớn hơn trong việc theo đuổi các mục tiêu phát triển (Ninh Ngọc Bảo Kim, Vũ Thành Tự Anh (2008)). - Tạo sự cạnh tranh tích cực giữa các CQĐP, qua đó không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng hàng hóa dịch vụ công, đồng thời cải thiện năng lực quản lý của CQĐP. Một hệ thống phân cấp tài khóa hợp lý sẽ giúp giảm tham nhũng, do sự cạnh tranh giữa các CQĐP, vì theo mô hình Tiebout người dân sẽ “bỏ nhiều bằng chân” cho chất lượng hàng hóa dịch vụ công mà họ được hưởng và họ sẽ rời khỏi những địa phương có nạn tham nhũng cao và lựa chọn môi trường ít tham nhũng hơn. - Tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu của Sử Đình Thành, Bùi Thị Mai Hoài, Mai Đình Lâm về chính sách tài khóa gắn với tăng trưởng kinh tế bền vững giai đoạn 2011-2020 đã chỉ ra rằng giữa phân cấp tài khóa và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ đồng liên kết trong dài hạn. Phân cấp tài khóa, phân cấp thu và hỗ trợ tài khóa có quan hệ thuận chiều với tăng trưởng trong dài hạn. 2.1.3.2. Những vấn đề của phân cấp tài khóa Bên cạnh những lợi ích thì phân cấp tài khóa cũng cho thấy các vấn đề đáng quan tâm trong phân cấp quản lý của một quốc gia như:
  • 29. 18 - Phân cấp tài khóa có thể dẫn đến cạnh tranh thuế giữa các CQĐP, làm bóp méo nguồn thu ngân sách, làm giảm hiệu quả trong phân bổ nguồn lực ngân sách. - Phân cấp tài khóa tiềm ẩn nguy cơ mất cân đối dọc và mất cân đối ngang nếu không được kiểm soát tốt, do có sự khác biệt về cơ sở thuế, chi phí, nhu cầu hàng hóa dịch vụ công giữa các địa phương, từ đó tạo sự bất bình đẳng trong thụ hưởng các giá trị hàng hóa dịch vụ công được cung cấp; hoặc do CQTW. - Ngoài ra, phân cấp tài khóa cũng có thể dẫn tới các rủi ro trong quản lý nguồn lực địa phương, dobộ máy CQĐP hoạt động thiếu hiệu quả. Trên cơ sở lý thuyết về phân cấp tài khóa và từ những lợi ích và các vấn đề trong phân cấp tài khóa nêu trên, có thể rút ra một số nguyên tắc nhằm hướng đến phân cấp tài khóa sẽ mang lại hiệu quả cung cấp hành hóa dịch vụ công ở mức độ tốt nhất như sau: - Đối với phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách phải xác định rõ nhiệm vụ nào của CQTW, nhiệm vụ nào của CQĐP thực hiện sẽ hiệu quả nhất?, để giải quyết câu trả lời này thì lý thuyết mô hình “bỏ phiếu bằng chân” của Tiebout đã có câu trả lời thỏa đáng, theo đó việc phân cấp nhiệm vụ chi cần phải được xem xét trên cơ sở cácnguyên tắc làsự gắn kết thuế - lợi ích, ngoại tác hay lan tỏa tích cực và Kinh tế quy mô. Bên cạnh đó, để phân cấp chi được hiệu quả, cần phải thiết kế một hệ thống định mức phân bổ ngân sách phù hợp với nhu cầu chi của CQĐP, đảm bảo việc cung cấp hàng hóa dịch vụ công ở mức tối thiểu, đảm bảo công bằng trong phân bổ nguồn lực giữa các cấp chính quyền (CQTW, CQĐP) và giữa các địa phương. Muốn vậy, hệ thông phân bổ ngân sách phải lượng hóa được các mục tiêu sẽ đạt được (hay nói cách khác là phân bổ nguồn lực hướng đến kết quả đầu ra), gắng trách nhiệm của từng cấp chính quyền trong việc sử dụng nguồn lực được phân bổ.
  • 30. 19 - Đối với phân cấp nguồn thu:Hệ thống chia sẻ nguồn thu phải được thiết kế đảm bảo CQĐP có động lực trong công tác hành thu để hướng đến tối đa hóa nguồn thu gắn với cung cấp hàng hóa dịch vụ công ở mức độ tốt nhất cho địa phương. Nghiên cứu của Kyriacou và Sagales (2001) đã chỉ ra rằng, nếu CQĐP được được hưởng phần lớn từ các khoản thu thuế có nguồn gốc từ địa phương, họ sẽ tiết kiệm chi phí, giảm tham nhũng và cung cấp hàng hóa công cộng hiệu quả hơn. Ngược lại, hiệu quả hoạt động của CQĐP sẽ giảm sút nếu họ biết rằng luôn có thể dựa vào CQTW thông qua gói cứu trợ.Nghiên cứu của Brennan-Buchanan cho thấy rằng: nhằm tạo động lực cho các CQĐP tự chủ trong quản lý nguồn thu và theo đuổi các mục tiêu riêng của địa phương nên giao cho CQĐP quyền quyết định một số nguồn thu nhỏ, có ngoại tác ít.  Phân cấp thu phải đảm bảo công bằng giữa các cấp chính quyền và các CQĐP, cụ thể: - Phân cấp nguồn thu phải khắc phục được tồn tại mất cân đối dọc, do để giải quyết thiếu hụt chi NSTW, CQTW sẽ giao dự toán một số khoản thu cao so với khả năng thực hiện của CQĐP, khi đó các khoản tăng thu còn lại chỉ vừa đủ đảm bảo các khoản giảm thu do dự toán giao không có cơ sở hoặc thậm chí là không đủ bù đắp. Do đó dẫn tới tình trạng mất cân đối dọc ngày càng trở nên lớn hơn. - Phân cấp nguồn thu phải khắc phục được tồn tại mất cân hàng ngang giữa các CQĐP do có sự khác biệt giữa các địa phương. Để khắc phục tình trạng này thì nguyên tắc vai trò chủ đạo của NSTW cần được phát huy, điều hòa nguồn thu giữa các địa bàn. Tuy nhên điều quan trọng là phân cấp thu phải tạo được động lực để các CQĐP tối đa hóa nguồn thu được phân cấp, hướng đến nâng cao tự chủ ngân sách địa phương, hơn là việc chuyển giao nguồn thu tập trung về NSTW để phân bổ lại cho các địa phương.
  • 31. 20 - Trợ cấp ngân sách (chuyển giao ngân sách) là công cụ quản lý tài chính công hiệu quả nhằm làm giảm tình trạng mất cân đối dọc và mất cân đối ngang diễn ra trong thực tiễn, giúp các địa phương có nguồn lực ngân sách hạn hẹp có thể thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hóa dịch vụ tại địa phương. Đồng thời là công cụ quan trọng trong việc cung cấp hàng hóa dịch vụ công được lan tỏa trên phạm vi rộng lớn, ngoài phạm vi một địa phương hoặc điều chỉnh các ngoại tác tiêu cực tác động đến việc cung cấp hàng hóa dịch vụ công. 2.2. Kinh nghiệm phân cấp tài khóa của một số quốc gia trên thế giới 2.2.1. Phân cấp tài khóa ở Nhật Bản Hệ thống chính quyền Nhật Bản được phân cấp thành 4 cấp gồm : Cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Nhật Bản là Quốc gia theo đuổi nguyên tắc cân đối ngân sách và là một trong những quốc gia vận dụng lý thuyết Keynes rất linh hoạt trong điều chỉnh chu kỳ kinh tế. Trước khi thực hiện cải cách, đặc điểm phân cấp tài khóa ở Nhật Bản cho thấy : CQĐP đảm nhiệm phần lớn nhiệm vụ chi của cả nước (chiếm đến 70%), NSTW đảm nhiệm phần còn lại; tuy nhiên nguồn thu của CQĐP được phân cấp chỉ chiếm khoản 40%, do vậy để đảm bảo, CQTW phải trợ cấp để đảm bảo cân đối. Với các cuộc suy thoái kinh tế năm 1965/1966 và những năm đầu thập kỷ 90, buộc Chính phủ Nhật Bản có các hành động cải cách được gọi là Chương trình “Ba cải cách” với mục tiêu là xây dựng một hệ thống cơ quan hành chính địa phương độc lập và tự chủ thông qua việc chuyển giao thẩm quyền từ trung ương cho địa phương để thực hiện ba nội dung chính như sau: Thứ nhất cải cách hệ thống trợ cấp quốc gia nhằm xóa bỏ toàn bộ hoặc cắt giảm trợ cấp cho địa phương; Thứ haixem xét lại việc phân bổ nguồn thu thuế bao gồm cả việc chuyển giao nguồn thu cho địa phương; Thứ ba Sửa đổi luật phân bổ thuế địa phương.
  • 32. 21 - Đối với phân cấp nguồn thu : Chính phủ Nhật Bản sử dụng hệ thống thuế điều hòa, theo đó 05 nguồn thu chính được phân cấp cho CQĐP gồm : Thuế thu nhập, thuế công ty, thuế rượu (03 khoản thuế này NQĐP được hưởng 32%), thuế tiêu thụ (NQĐP được hưởng 24%) và thuế thuốc lá (NQĐP được hưởng 25%). Tỷ lệ phân chia này được cố định theo quy định bởi Luật thuế phân bổ điều hòa cho địa phương. Tuy nhiên, trường hợp các khoản thuế này chênh lệch (+10%) đảng kể trong 02 năm liên tiếp thì Chính phủ hoặc thay đổi hệ thống quản lý tài chính công hoặc quản lý địa phương hoặc là thay đổi tỷ lệ phân chia thuế. - Đối với các khoản trợ cấp ngân sách (chuyển giao ngân sách): Trợ cấp ngân sách cho CQĐP ở Nhật Bản có thể được xác định theo công thức : T=(1-a)*N – R, trong đó N được xem là nhu cầu chi ngân sách ; R là nguồn thu được phân cấp. Với phương pháp tính này cho thấy rằng CQTW sẽ trợ cấp cho các CQĐP có nhu cầu chi tiêu vượt so với khả năng nguồn thu được phân cấp, tuy nhiên khoản trợ cấp đó chỉ chiếm 1 phần trong phần thiếu hụt, phần còn lại CQĐP có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh lại nhu cầu chi tiêu, là tối đa hóa các nguồn thu được phân cấp để bù đắp hoặc là vay nợ. - Về quản lý nợ vay, Chính phủ Nhật Bản cho phép các CQĐP được phép vay nợ nhưng phải có điều kiện : Bội chi NSĐP và trần nợ vay do Chính phủ quyết định; các khoản vay chỉ được sử dụng cho mục đích chi đầu tư phát triển. Tại Nhật Bản thì hệ thống phê chuẩn (Hội đồng địa phương trước năm 2006), hệ thống tư vấn (sau năm 2006, bãi bỏ việc phê chuẩn theo Hội đồng địa phương) rất chú trọng đến ngăn ngừa vay nợ quá mức của CQĐP. Qua nghiên cứu phân cấp tài khóa Nhật Bản có nhiều điểm tích cực mà phân cấp tài khóa ở Việt Nam cần quan tâm như :
  • 33. 22 - Phân cấp thu ngân sách cho các CQĐP cần phải xem xét được điều chỉnh kịp thời. Thay vì quy định tỷ lệ phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách cố định trong thời ổn định ngân sách như hiện nay (03 hoặc 05 năm do Quốc hội quyết định). Việc điều chỉnh nguồn thu sau 02 năm liên tiếp không đạt, tạo điều kiện để Chính phủ có thể đánh giá đúng tình hình thu ngân sách của địa phương; đồng thời nâng cao tính tự chủ của CQĐP trong sử dụng nguồn lực sẵn có theo phân cấp để cung cấp hàng hóa dịch vụ công ở địa phương mình. - Nếu như phân cấp thu của Nhật Bản góp phần giúp cải thiện trong công tác giao kế hoạch thu cho CQĐP thì hệ thống trợ cấp ngân sách của Nhật Bản là đáng được xem xét vận dụng để cải thiện nỗ lực của CQĐP (nhất là các CQĐP nhận trợ cấp ngân sách) trong quản lý phát triển nguồn thu của địa phương và nỗ lực sắp xếp, rà soát tổ chức các nhiệm vụ chi nhằm cung cấp hàng hóa dịch vụ công tốt hơn. - Quản lý nợ vay của Nhật Bản cơ bản tương tự các quốc gia phát triển trên thế giới. Nợ vay được kiểm soát bởi CQTW, tuy nhiên điều đáng quan tâm xem xét tại Việt Nam là trách nhiệm giải trình của CQĐP trong việc quản lý nợ vay là thực sự quan trọng. 2.2.2. Phân cấp tài khóa ở Trung Quốc Trung Quốc là quốc gia theo thể chế thống nhất, chính quyền được phân cấp thành 5 cấp gồm: Trung ương; Cấp tỉnh, Khu tự trị; Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố trực thuộc khu tự trị; cấp quận, huyện; cấp xã. Luật NSNN đầu tiên của Trung Quốc ban hành năm 1994 và có hiệu lực từ năm 1995, với các nội dung phân cấp tài khóa được xác định như sau: - Về phân cấp chi  NSTW đảm bảo các nhiệm vụ chi Quốc phòng, an ninh, ngoại giao, môi trường và hoạt động của bộ máy hành chính do cơ quan Trung ương quản lý.
  • 34. 23  NSĐP đảm bảo các nhiệm vụ chi còn lại. - Về phân cấp thu  NSTW được phân cấp các khoản thu lớn, quan trọng như: Thuế XNK, Thuế TNDN, Thuế TTĐB ….  NSĐP được phân cấp các nguồn thu: Các khoản thu phân chia là Thuế GTGT (NSĐP được hưởng 25%), Thuế TNDN không kể thuế TNDN hạch toán toàn ngành và thuế thu nhập cá nhân (NSĐP được hưởng 40%), thuế tài nguyên không bao gồm thuế tài nguyên biển (NSĐP được hưởng 20%) thuế kinh doanh (NSĐP được hưởng 97%), thuế chứng khoán (NSĐP được hưởng 3%); các khoản thu NSĐP được hưởng 100% là thuế sử dụng đất nông nghiệp, các khoản thu từ đất, thuế bảo vệ môi trường, thuế chuyển nhượng tài sản, thuế phương tiện giao thông và thu khác ngân sách do địa phương quản lý. - Bổ sung ngân sách: NSTW thông qua bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu để thực hiện bổ sung cho ngân sách cấp dưới, trong đó bổ sung có mục tiêu được thực hiện thông qua đề xuất của các bộ ngành chủ quản. - Về quản lý nợ vay: CQĐP không được phép bù đắp bất kỳ khoản thâm hụt bằng cách phát hành trái phiếu, vay ngân hàng hay trợ cấp từ CQTW. CQĐP được yêu cầu phải cân đối ngân sách hoặc cho phép sử dụng thặng dư ngân sách lũy tích và quỹ ngoài ngân sách để bù đắp thâm hụt. Nội dung phân cấp tài khóa ở Trung Quốc tương đối rõ ràng. Trong đó hệ thống chia sẻ thuế đáng được quan tâm, theo đó các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách, được xác định theo các tỷ lệ khác nhau: Bên cạnh đó, các khoản thu NSĐP được hưởng 100% cũng được phân cấp đáng kể, điều này tạo ra nguồn thu sẵn có để CQĐP chủ động trong công tác hành thu tại địa phương mình, cũng như thực hiện các chính sách điều tiết nhằm cung cấp hàng hóa dịch vụ công tốt hơn (chẳng hạn như thuế giao thông, thuế tài sản …).
  • 35. 24 2.2.3. Phân cấp tài khóa ở Pháp. Pháp là quốc gia theo thể chế nhà nước thống nhất, với 26 vùng, 100 tỉnh và 35.500 xã, trong mỗi cấp hành chính đều có cơ quan quyền lực do dân bầu (Cơ quan quyền lực cao nhất là Quốc hội (hạ viện) có thẩm quyền quyết định phân bổ NSTW; cơ quan quyền lực ở địa phương là HĐND các cấp có quyền quyết định phân bổ NSĐP) và cơ quan hành chính nhà nước (Chính phủ, UBND (tòa thị chính)). Theo đó, phân cấp tài khóa tại Pháp gồm: NSTW, ngân sách vùng, ngân sách tỉnh, ngân sách xã và ngân sách các cấp là độc lập với nhau. - Phân cấp chi.  NSTW đảm nhiệm các nhiệm vụ: Chi đầu tư các công trình trọng điểm của quốc gia, trợ cấp ngân sách, giải quyết việc làm ….  Ngân sách cấp dưới: các nhiệm vụ chi còn lại: Chi giáo dục đào tạo, y tế …; chi cho hoạt động bộ máy cơ quan hành do địa phương quản lý và chi đầu tư phát triển các công trình do địa phương quản lý. Để thực hiện xác định ngân sách các cấp và ngân sách các địa phương, Pháp đã sử dụng các tiêu chí phân bổ theo từng nhiệm vụ chi, trong đó tiêu chí phân bổ cơ bản nhất là dân số. - Về phân cấp thu.  NSTW được phân cấp các nguồn thu: Thuế giá trị gia tăng, thuế doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân; vay để đầu tư.  Ngân sách các cấp CQĐP được phân cấp các nguồn thu: Các khoản thu từ thuế nhà ở, thuế đất đai, … (các khoản thuế này chiếm 60% tổng thu NSĐP), NSĐP được quyền quyết định tăng hoặc giảm các khoản thuế trong khung được chính phủ quy định và mỗi khoản thuế đều có khung mức thuế suất khác nhau; Ngoài ra, địa phương được thu các khoản thu thông qua các hoạt động quản lý hành chính tại địa phương như phương tiện giao thông (ô tô), trước bạ …. và các khoản phí và lệ phí.
  • 36. 25 - Về bổ sung: NSTW bổ sung cho NSĐP chiếm khoảng 30% tổng chi NSĐP:  Bổ sung cân đối: Trên cơ sở nhiệm vụ chi được xác lập và nguồn thu được phân cấp, NSTW sẽ tiến hành trợ cấp các địa phương có nguồn thu khó khăn, chưa tự cân đối được nguồn thu theo phân cấp để đáp ứng các nhiệm vụ chi được giao thông qua chuyển giao khoản bổ sung cân đối cho các địa phương đó.  Bổ sung mục tiêu thực thực hiện do các thay đổi trong chính sách thuế hoặc CQTW chuyển nhiệm vụ chi của cấp mình cho CQĐP thực hiện. - Về vay nợ: Phân cấp tài khóa của Pháp cho phép chính quyền các địa phương được phép vay nợ trong và ngoài nước để thực hiện các nhu cầu chi đầu tư phát triển của địa phương mình khi nguồn thu được phân cấp không đủ để đảm bảo. Cơ chế vay cũng thông thoáng khi không bị ràng buộc bởi điều kiện nào từ nhà nước Trung ương ngoại trừ việc phát hành trái phiếu ra nước ngoài. Việc vay nợ chỉ được sử dụng cho mục đích duy nhất đầu tư phát triển. - Cân đối ngân sách: Với phân cấp tài khóa đảm bảo sự độc lập của ngân sách các cấp thì việc cân đối ngân sách của các cấp phải đảm bảo tổng chi luôn nhỏ hơn tổng thu (bao gồm thu vay và thu bổ sung từ ngân sách cấp trên). Phân cấp tài khóa tại Pháp đã phân cấp rõ ràng nhiệm vụ thu, chi của từng cấp góp đã tạo được sử dụng tự chủ cho ngân sách các cấp; CQĐP ngoài nguồn thu được Trung ương phân cấp thì có thẩm quyền quyết định các một số khoản thu nhất định trong phạm vi quản lý hành chính của mình, tạo động lực và trách nhiệm cho CQĐP có trách nhiệm trong quản lý và sử dụng ngân sách cấp mình. Đây là điểm đáng lưu ý mà phân cấp tài khóa tại Việt Nam nên quan tâm để hướng đến sự tự chủ về ngân sách cho chính quyền các địa phương, nhất là tạo động lực cho các địa phương có nguồn thu lớn và ổn định.
  • 37. 26 Bên cạnh đó, thẩm quyền quyết định ngân sách của từng cấp chính quyền được giao cho cơ quan quyền lực của cấp đó, cụ thể: Quốc hội (hạ viện) Pháp chỉ quyết định NSTW và số bổ sung cho NSĐP; HĐND địa phương sẽ quyết định ngân sách cấp mình, do vậy khi muốn biết số thu chi NSNN chỉ cần cộng dồn số liệu ngân sách của từng cấp. Điều này chính phủ Việt Nam nên xem xét, nghiên cứu để vận dụng, nhằm hướng đến bức tranh tài khóa được phản ánh trọn vẹn. 2.2.4. Phân cấp tài khóa ở Australia Australia là một nước liên bang có 8 bang, cơ cấu gồm chính quyền liên bang, chính quyền bang và CQĐP. Hệ thống bình đẳng tài khóa của Australia thường được coi là mô hình cho các nước khác vì nhiều lý do, trong đó đặc biệt quan trọng là đã đưa ra được giải pháp khắc phục những mất cân đối lớn giữa các nguồn thu và các khoản chi riêng của các vùng thông qua hệ thống chuyển giao nhằm mục đích phân phối, cụ thể: - Về nguồn thu: Chính quyền liên bang nắm phần lớn quyền đánh thuế, nhất là đối với các loại thuế quan trọng. Các bang được phân cấp quyết định thu các loại thuế nhỏ theo điều kiện từng bang. - Các khoản chi: Chính quyền liên bang thực hiện các nhiệm vụ chi cho lĩnh vực an sinh xã hội, trả nợ, quốc phòng và dịch vụ công; Chính quyền bang thực hiện nhiệm vụ chi giáo dục, y tế, an ninh, trả nợ, giao thông vận tải; Nhiệm vụ còn lại là cơ sở hạ tầng, nhà cửa, cơ sở văn hóa giải trí giao cho chính quyền bang và CQĐP. Mỗi chính quyền bang có hệ thống trả lương cho đội ngũ công chức của mình riêng biệt. Nhiệm vụ chi tiêu của chính quyền bang cần đến 38% tổng chi tiêu của chính phủ, vượt nhiều so với khả năng của họ. Trái lại nhiệm vụ chi của CQTW thấp hơn so với nguồn thu được hưởng. - Để khắc phục được tình trạng mất cân đối này, Australia đã thực hiện một hệ thống chuyển giao hiệu quả thông qua các gói trợ cấp:
  • 38. 27 (i) Trợ cấp có mục đích: Chính quyền liên bang sẽ có các khoản trợ cấp có mục đích nhằm thực hiện các mục tiêu quốc gia trong những lĩnh vực thuộc trách nhiệm của chính quyền bang (hệ thống đường giao thông liên bang, giáo dục đại học, chương trình hỗ trợ các đối tượng dễ tổn thương trong xã hội mà các khoản này không được chính quyền bang chú trọng xét trên góc độ quốc gia). Qua đó thúc đẩy quá trình tiêu chuẩn hóa, cung cấp vốn ban đầu và hướng việc chi tiêu của chính quyền bang được hiệu quả hơn. (ii) Trợ cấp trọn gói là những khoản phân bổ nguồn thu có mục đích chung được cấp mà không đòi hỏi các bang phải có bất kỳ điều kiện nào về việc sử dụng chúng. Tiêu chí được sử dụng để phân bổ là dùng tỷ lệ khác nhau tính trên cơ sở đầu người cho từng bang. Lợi ích của việc sử dụng phương pháp này là:  Cơ chế tạo bình đẳng tài chính nhằm mục đích tạo được năng lực như nhau cho các bang trong việc cung cấp dịch vụ.  Tỷ lệ phân bổ của các bang được sử dụng mức bình quân trên cả nước là mức tham chiếu, trên cơ sở những gì mà các bang làm được trên thực tế. Do vậy, nếu trường hợp chính quyền bang nào đó quyết định hạ thuế suất thì khoản thiếu hụt trong nguồn thu không được bù đắp thông qua khoản chuyển giao từ chính quyền liên bang, mà thay vào đó chính quyền bang phải phải cung cấp dịch vụ công ít hơn cho công dân của mình hoặc cung cấp dịch vụ công một cách hiệu quả hơn. Để thực hiện được phương pháp này phải đáp ứng nguyên tắc các bang được tự do theo đuổi những chính sách riêng biệt trong các lĩnh vực trách nhiệm của mình, do đó chính quyền các bang phải được quyền quyết định thay đổi thuế. Tuy nhiên, để trợ cấp trọn gói được thực hiện hiệu quả, đảm bảo công bằng tài chính cho chính quyền các bang thì việc xây dựng một hệ thống tiêu chí đánh giá minh bạch, rõ ràng là hết sức cần thiết.
  • 39. 28  Đánh giá chi gồm 3 bước: Thứ nhất, đánh giá các đặc điểm dân số của từng bang, kinh tế, môi trường vật chất; Thứ hai, xác định liệu những đặc điểm này có ảnh hưởng và ảnh hưởng như thế nào đến nhu cầu cung cấp dịch vụ hay tới chi phí cung cấp dịch vụ; Thứ ba, Quyết định xem liệu có những bất cập nào.  Đánh giá thu: Mỗi nguồn thu được tiến hành bằng cách đặt việc đánh giá từng bang trong mối quan hệ chung củaquốc gia.  Các khoản trợ cấp có mục đích dẫn đến khó khăn trong tạo cơ chế bình đẳng tài chính. Hiện nay Australia đang hướng đến đưa các khoản trợ cấp có mục đích này vào trợ cấp trọn gói tính theo đầu người dân của từng bang. Phân cấp tài khóa của Australia là hệ thống phân cấp hiện đại tiên tiến và có nhiều ưu điểm như: - Tạo sự chủ động cho ngân sách chính quyền cấp dưới (bang) trong quản lý, sử dụng ngân sách cấp mình. Đối với chính quyền các bang có nguồn thu lớn có thêm động lực để khai thác nguồn thu được phân cấp để phát triển kinh tế của địa phương mình. Đối với các bang có nguồn thu nhỏ, phải có giải pháp sử dụng nguồn lực hiệu quả để cung cấp dịch vụ công được tốt nhất. Vấn đề này, Việt Nam nên nghiên cứu để áp dụng để phân cấp tài khóa giữa các địa phương tự cân đối ngân sách và các địa phương nhận trợ cấp ngân sách phải có động lực riêng để thúc đẩy và có trách nhiệm với ngân sách cấp mình và người dân. - Công tác lập, phân bổ, chấp hành kế hoạch ngân sách được công khai, do có hệ thống tiêu chí phân bổ được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, tồn tại là: Hệ thống tiêu chí xác lập tài khóa của mỗi địa phương là phức tạp, đòi hỏi phải có nguồn lực kỹ thuật vững mạnh và hệ thống thống kê phải đảm bảo đầy đủ trên cả phương diện nhà nước Trung ương và nhà nước địa phương; Thẩm quyền quyết định nguồn thu và cụ thể là quyết định chính sách thuế của CQĐP còn rất hạn chế.
  • 40. 29 2.2.5. Phân cấp tài khóa ở Singapore Từ khi thành lập năm 1965, sau khi tách ra từ Malaysia, Singapore luôn theo đuổi một hệ thống tài khóa ổn định và cho đến nay hệ thống tài khóa này đã góp phần giúp Singapore trở thành cường quốc tại Đông Nam Á, cho đến nay hệ thống tài khóa này vẫn còn giá trị và nhiều nước tham khảo vận dụng, trong đó một số yếu tố tích cực từ hệ thông tài khóa của Singapore như: - Lập ngân sách trên cơ sở kiểm soát yếu tố đầu vào (trước năm 1978). - Lập ngân sách theo sự bỏ phiếu của các đại cử tri (1989-1996) - Lập ngân sách theo kết quả đầu ra (1989-1996). 05 chỉ số để đánh giá kết quả hoạt động của một cơ quan, đơn vị tự chủ tài chính áp dụng phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra được Sigapore sử dụng là các chỉ số về: kết quả tài chính; số lượng sản phẩm đầu ra; chất lượng dịch vụ; hiệu quả hoạt động và kết quả hoạt động. Về quản lý nợ công: Với hệ thống tài khóa tốt, việc chi tiêu được kiểm soát chặt chẽ trong giới hạn nguồn thu và phát huy được hiệu quả, do vậy ngân sách Singapore có được thặng dư trong thời gian dài (từ năm 1965 đến năm 1995 luôn nằm ở mức 15% so với tổng thu ngân sách), do vậy nợ công của Singapore mặt dù ở mức cao (102% GDP năm 2004) nhưng là các khoản nợ trong nước chủ yếu từ Quỹ tiết kiệm Trung ương, nên nợ công của Singapore được đánh giá là nằm trong phạm vi kiểm soát được. Kinh nghiệm phân cấp tài khóa theo kết quả đầu ra của Sigapore là điểm đáng quan tâm áp dụng tại Việt Nam là: - Hệ thống lập ngân sách theo kết quả đầu ra hiện nay đòi hỏi CQTW và CQĐP trở thành người mua dịch vụ thay mặt cho những người nộp thuế. Theo đó người cung cấp hàng hóa dịch vụ công đó là các cơ quan hành chính sự nghiệp các cấp và cũng có thể là các đơn vị ngoài khu vực công. Do vậy, các đơn vị hành chính sự nghiệp
  • 41. 30 này sẽ có trách nhiệm hơn với công việc của mình. Đồng thời giúp quản lý ngân sách hiệu quả hơn, thông qua tạo sự cạnh trạnh trong cung cấp hàng hóa dịch vụ công và trách nhiệm trong cung cấp hàng hóa dịch vụ công do nếu không hoàn thành nhiệm vụ thì phải hoàn trả lại ngân sách (khắc phục được hạn chế của việc phân bổ ngân sách theo kết quả đầu vào là các đơn vị được giao sử dụng ngân sáchcó xu hướng sử dụng hết số kinh phí được giao trước khi kết thúc năm tài khóa, bất chất kết quả hàng hóa dịch vụ được cung cấp). - Trên cơ sở đó, CQTW sẽ có một cơ sở đánh giá chính xác hơn nhu cầu hàng hóa dịch vụ công ở từng địa phương về: sự khác biệt trong chi phí cung cấp hành hóa dịch vụ công do đặc thù của từng địa phương (biên giới, biển đảo, miền núi, đô thị, nông thôn …); sức cạnh tranh trong cung cấp hàng hóa dịch vụ công tại địa phương) hoặc nỗ lực của CQĐP trong cung cấp hàng hóa công với nguồn lực ngân sách hạn hẹp. Từ đó có thể xây dựng một cơ sở tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa dịch vụ công ở mức tối thiểu nhằm phục vụ cho công tác xây dựng hệ thống phân cấp tài khóa hướng đến các điều hành kinh tế vĩ mô chung của quốc gia. 2.3. Bài học rút ra cho phân cấp tài khóa ở Việt Nam Trên cơ sở lý thuyết và thực tế phân cấp tài khóa ởNhật Bản, Pháp, Trung Quốc, Singapore, Australia có thể đút kết ra một số kinh nghiệm trong phân cấp tài khóa ở Việt Nam như sau: (i) Về phân cấp chi: Thứ nhất phân cấp nhiệm vụ chi cần được phân định rõ ràng: nhiệm vụ nào là của nhà nước, nhiệm vụ nào là của tư nhân? Nhiệm vụ nào do NSTW đảm bảo, nhiệm vụ nào do NSĐP đảm bảo? có như vậy thì việc phân bổ nguồn lực sẽ có trọng tâm, trọng điểm, mỗi cấp chính quyền sẽ chủ động hơn và có trách nhiệm hơn trong việc cung cấp hàng hóa dịch vụ công. Theo kinh nghiệm phân cấp tài khóa của các nước trên thế giới thì việc phân cấp nhiệm vụ chi như sau:
  • 42. 31  CQTW đảm nhận những nhiệm vụ chi lớn, có ảnh hưởng lan tỏa giữa các địa phương như: nhiệm vụ chi giải quyết việc làm, các nhiệm vụ mà yếu tố lợi thế kinh tế theo quy mô sẽ không được đáp ứng tốt bởi CQĐP …  CQĐP thực hiện các dịch vụ công mang lại lợi ích cho người dân địa phương: Những dịch vụ công có đặc điểm chi phí tăng theo quy mô (bảo dưỡng các con đường nhỏ); những dịch vụ công mà lợi ích không vượt ra ngoài phạm vi hành chính của CQĐP đó … Thứ hai Trên cơ sở nhiệm vụ chi được phân định cần xây dựng hệ thống tiêu chí xác định định mức phân bổ chi ngân sách phù hợp với từng địa phương sao cho đảm bảo đủ nguồn lực tối thiểu để CQĐP thực hiện nhiệm vụ cấp mình, trong đó các địa phương chưa tự cân đối ngân sách phải sắp xếp, sử dụng ngân sách cấp mình một cách hợp lý để cung cấp hàng hóa dịch vụ công đến người dân trên địa bàn mình được hiệu quả; đồng thời, các địa phương tự cân đối ngân sách có nguồn để tái đầu tư, nâng cấp hạ tầng, thu hút đầu tư, qua đó nuôi dưỡng nguồn thu được ổn định hơn. Để thực hiện được điều này thì việc phân bổ ngân sách phải gắn với kết quả đầu ra, hướng đến các CQĐP phải có trách nhiệm trong sử dụng ngân sách cấp mình và trách nhiệm giải trình với nhân dân, qua đó cung cấp dich vụ công tốt nhất cho người dân. (ii) Về phân cấp thu Thứ nhất:Kinh nghiệm các nước cho thấy hệ thống chia sẻ nguồn thu cần được xem xét trên cơ sở đảm bảo đặc thù của từng địa phương và đảm bảo bản chất của các sắc thuế, nhất là đối với các nguồn thu phân chia giữa các cấp ngân sách (khoảng thu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu ngân sách địa phương được hưởng). Do đó, việc phân chia nguồn thu nên được thực hiện theo nguyên tắc cơ sở nguồn gốc hay nơi phát sinh nguồn thu, kết hợp với các yếu tố như dân số, kỷ luật tài khóa của CQĐP, sức mua … Bên cạnh đó, hệ thống điều hòa nguồn thu phải thực sự linh hoạt nhằm giúp các CQĐP nâng cao tính chủ động trong điều hành ngân sách của cấp mình trước những thay đổi nguồn thu.
  • 43. 32 Thứ hai: Kinh nghiệm các nước cho thấy rằng việc CQĐP có nguồn thu riêng sẽ giúp CQĐP chủ động hơn trong thực hiện nhiệm vụ chi của cấp mình, cũng như gắn với việc thực hiện bảo vệ các đối tượng dễ bị tổn thương (người nghèo, người già …) thuộc địa bàn mình quản lý. Do vậy, phân cấp thu nên xem xét đến phân cấp cho CQĐP có được thẩm quyền nhất định trong việc quyết định thuế (trong khung thuế suất được Trung ương quy định), thông thường các nguồn thu này là các nguồn thu có tính chất ổn định. Ngược lại, CQTW nên quyết định các nguồn thu mang tính phân phối, thực hiện chức năng kinh tế vĩ mô như: thuế thu nhập cá nhân, thuế đánh vào yếu tố vốn, lao động… (iii) Về trợ cấp ngân sách: Thứ nhất: Quy định trợ cấp cân đối ngân sách như hiện hành nên được xem xét (hiện tại NSTW đã bao cấp 100% phần thiếu hụt cho NSĐP) nhằm tạo động lực để các CQĐP có trách nhiệm hơn với ngân sách cấp mình. Thứ hai: Với những ràng buộc của các quy định sơ cứng (việc bổ sung phải qua nhiều tầng, nấc, cơ quan thẩm định) dễ dẫn tới phát sinh tiêu cực trong cơ chế “xin cho” và lãng phí do nguồn lực được sử dụng không hiệu quả (do phân bổ không đúng mục tiêu, đúng chỗ và công tác phân bổ chậm). (iv) Về công tác quản lý nợ vay. Hiện nay các quốc gia trên thế giới có cách thức phân cấp vay nợ riêng theo điều kiện của Quốc gia mình. Tuy nhiên, với việc nguồn lực ngân sách hạn hẹp, trong khí nhu cầu chi ngày càng cao thì việc huy động vốn ngoài ngân sách là đòi hỏi khách quan và cần thiết. Tuy nhiên nhằm tránh lạm dụng vấn đề này, cũng như nâng cao công tác quản lý nợ công, cần thiết có sự khác biệt trong phân cấp vay nợ giữa các địa phương tự cân đối ngân sách và các địa phương chưa tự cân đối ngân sách. Ngoài ra, cần gắn trách nhiệm của CQĐP trong quản lý ngân sách cấp mình qua công tác vay nợ địa phương.
  • 44. 33 CHƯƠNG 3 Thực trạng phân cấp tài khóa ở Việt Nam-trường hợp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu 3.1. Thực trạng phân cấp tổ chức bộ máy hành chính tại Việt Nam Mô hình tổ chức bộ máy của Việt Nam ngày nay được xác lập trên cơ sở Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980: “Điều 113.Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương;Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc Trung ương chia thành quận, huyện và thị xã;Huyện chia thành xã và thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận chia thành phường.Các đơn vị hành chính kể trên đều thành lập Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.”. Tại Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã đưa ra giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu chính trị, phát triển kinh tế đất nước là xóa bỏ nền kinh tế tập trung bao cấp thay vào đó thựchiện nền kinh tế nhiều thành phần, phân định nhiệm vụ cụ thể của từng cấp chính quyền. Với thành công bước đầu trong đổi mới năm 1986, qua các kỳ, Đại hội Đảng toàn quốc, Ban Chấp hành Trung ương Đảng các khóa đã tổng kết đánh giá và đưa ra các giải pháp định hướng nhằm nâng cao cơ chế phân cấp giữa các cấp chính quyền, đảm bảo công khai, minh bạch và thống nhất rõ trách nhiệm, quyền hạn của mỗi cấp, tránh chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm … Như vậy, có thể thấy Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, chú trọng đến phân cấp giữa các cấp chính quyền, trong đó bao gồm phân cấp tài khóa nhằm hướng đến mỗi cấp chính quyền, các địa phương có thể chủ động với nguồn lực được giao có thể hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, nâng cao chất lượng sống cho nhân dân.
  • 45. 34 Sở đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy nhà nước Việt Nam theo Hiến pháp năm 2013 Nguồn: Website Thư ký Luật Hiến pháp năm 2013 quy định chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính. Như vậy, theo quy định hiện hành thì mô hình bộ máy nhà nước Việt Nam được tổ chức theo 4 cấp chính quyền, gồm chính quyền Trung ương, chính quyền cấp tỉnh (bao gồm chính quyền các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), chính quyền cấp huyện (bao gồm chính quyền các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), chính quyền cấp xã (bao gồm chính quyền xã, phường, thị trấn), ngoài ra còn quy định các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quyết định thành lập. Mỗi cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND, được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định.
  • 46. 35 NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NGÂN SÁCH TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NGÂN SÁCH QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC HUYỆN 3.2. Thực trạng phân cấp tài khóa hiện hành của Việt Nam Căn cứ quy định của Hiến pháp, Luật NSNN và với quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương ... hệ thống NSNN Việt Nam hiện hành gồm có 04 cấp như sau: - NSTW; - Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; - Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách của các xã,phường, thị trấn; - Ngân sách các xã, phường, thị trấn. Sơ đồ 3.2. Mô hình phân cấp tài khóa tại Việt Nam
  • 47. 36 Ngày 25/6/2015, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá XIII đã thông qua Luật NSNN số 83/2015/QH13, thay thế Luật NSNN số 01/2002/QH11. Luật có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017. Luật NSNN năm 2015 bao gồm 7 Chương, với 77 Điều phản ánh nội dung phân cấp tài khóa hiện hành ở Việt Nam như sau: 3.3. Nội dung phân cấp tài khóa theo Luật NSNN năm 2015 a) Về phân cấp chi. (i) Về phân cấp nhiệm vụ chi Nội dung phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách theo Luật NSNN năm 2015 nêu tại Phụ lục số 01-Nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp ngân sách và Phụ lục số 02-Phân cấp nhiệm vụ chi theo Luật NSNN năm 2015, cho thấy phân cấp nhiệm vụ chi giữa NSTW và NSĐP ở Việt Nam chỉ quy định phân cấp nhiệm vụ chi theo các lĩnh vực chi được giao quản lý. Việc phân cấp cụ thể nhiệm vụ nào của Trung ương và địa phương thì phải căn cứ vào các Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, các Luật chuyên ngành (như Luật Giáo dục, Luật khám, chữa bệnh, Luật bảo hiểm y tế, Luật Giao thông đường bộ, Luật thủy lợi,....).... Các nhiệm vụ chi phân cấp giữa Trung ương và địa phương gần như giống nhau, chỉ khác biệt ở chỗ là “do Trung ương hoặc địa phương quản lý”. Sự phân cấp này cho thấy các nhiệm vụ chi ngân sách được tham gia bởi nhiều cấp chính quyền nhằm cùng sẽ chia trách nhiệm trong cung cấp hàng hóa dịch vụ công, hơn là tạo ra sự cạnh tranh nhằm tối ưu hóa việc cung cấp hàng hóa dịch vụ công. (ii) Về phân bổ phân sách Nếu như phân cấp nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách được quy định cụ thể bởi Luật NSNN năm 2015 thì quy định về định mức phân bổ ngân sách lại được quy định bởi hệ thống các văn bản dưới Luật, cụ thể: Định mức phân bổ chi đầu tư phát triển và định mức phân bổ chi thường xuyên giai đoạn 2016 - 2020, được áp dụng
  • 48. 37 theo 02 Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội là Nghị quyết số 1023/NQ- UBTVQH13 ngày 28/8/2015 nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020 (Thủ tướng Chính phủ cụ thể bằng Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015); Nghị quyết 266/2016/UBTVQH14 về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi thường xuyên NSNN năm 2017 (Thủ tướng Chính phủ cụ thể bằng Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016). b) Về phân cấp thu Hệ thống chia sẻ nguồn thu nêu tại Phụ lục số 02-Phân cấp nhiệm vụ chi theo Luật NSNN năm 2015, cho thấy phân cấp thu ngân sách giữa các cấp ngân sách là tương đối rõ ràng, theo đó, có thể phân thành 02 nguồn thu chính gồm: - Nguồn thu mỗi cấp ngân sách được hưởng 100%, trong đó các khoản thu NSĐP được hưởng 100% chủ yếu là các khoản thu từ đất, thu phí, lệ phí do địa phương quản lý, lệ phí trước bạ, thu tại xã, thu khác do địa phương quản lý ... - Nguồn thu mỗi cấp ngân sách được phân cấp hưởng theo tỷ lệ phần trăm đối với 05 khoản thu: thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TTĐB, thuế TNCN, thuế BVMT. Các khoản thu này chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách. Tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu này được quyết định bởi Ủy ban Thường vụ Quốc hội và dùng một tỷ lệ chung cố định để phân chia cho cả 5 khoản thu trên. Căn cứ vào định mức phân bổ chi ngân sách và hệ thống chia sẻ nguồn thu được quy định, mỗi địa phương sẽ có một tỷ lệ phần trăm phân chia riêng, trong đó tỷ lệ phần trăm phân chia đối với các địa phương có nguồn thu không đảm bảo đủ phân cấp chi là 100%. Tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách không thay đổi trong thời kỳ ổn định ngân sách (thường là 3 hoặc 5 năm). c) Về bổ sung cho ngân sách cấp dưới
  • 49. 38 Ngoài việc phân định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi của NSTW và NSĐP, để đảm bảo sự công bằng và phát triển đồng đều giữa các địa phương, Luật NSNN năm 2015 quy định 2 loại bổ sung là bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu. - Bổ sung cân đối là khoản bổ sung nhằm đảm bảo cho chính quyền cấp dưới cân đối được nguồn ngân sách để thực hiện nhiệm vụ được giao (đối với bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP thực hiện theo nguyên tắc, sau khi các địa phương được hưởng 100% các khoản thu mỗi cấp ngân sách được hưởng 100% và các khoản thu phân chia mà vẫn thiếu nguồn thực hiện nhiệm vụ chi, thì mới thực hiện bổ sung cân đối ngân sách), số bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP do Quốc hội quyết định. - Bổ sung có mục tiêu là khoản bổ sung nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới thực hiện 04 nhóm nhiệm vụ được ngân sách cấp trên bổ sung có mục tiêu (số bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP trong dự toán đầu năm thì do Quốc hội quyết định; từ nguồn tăng thu thì do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định; từ nguồn dự phòng NSTW do Thủ tướng Chính phủ quyết định). d) Về vay nợ Luật NSNN năm 2015 đã cho phép bội chi NSTW và bội chi ngân sách cấp tỉnh, trong đó việc bội chi ngân sách cấp tỉnh được sự kiểm soát bởi CQTW. 3.4. Một số điểm mới trong phân cấp tài khóa theo Luật NSNN năm 2015 Luật NSNN năm 2015 có nhiều thay đổi so với Luật NSNN năm 2002, trong đó có một số nội dung được cập nhật từ việc kế thừa các quan điểm phát triển trên thế giới về phân cấp tài khóa như nội dung được nêu tại Phụ lục số 04-Một số điểm mới trong phân cấp tài khóa theo Luật NSNN năm 2015, trong đó một số nội dung quan trọng thay đổi như:
  • 50. 39 - Việc quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ (kết quả đầu ra) đã được Luật định, theo đó quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ là việc lập, phân bổ, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước trên cơ sở xác định rõ kinh phí ngân sách gắn với nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm cần hoàn thành với khối lượng, số lượng và chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định. - Chi trả nợ gốc không phải là khoản chi cân đối của NSNN và được đảm bảo bởi các nguồn bội thu NSNN, từ tăng thu, tiết kiệm chi so với dự toán trong quá trình chấp hành NSNN, kết dư ngân sách. Đồng thời cho phép ngân sách cấp tỉnh được bội chi ngân sách. - Luật NSNN năm 2015 quy định ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách trừ một số trường hợp cụ thể. - Đối với khoản thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (XSKT), đã xác định rõ thu từ hoạt động XSKT là khoản thu NSĐP được hưởng 100%, đồng thời cũng xác định rõ nguồn thu XSKT (cùng với nguồn thu tiền sử dụng đất) không dùng để xác định tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa NSTW và NSĐP và xác định số bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP. Điều này nhằm làm hạn chế sự gia tăng khai thác nguồn thu này của CQĐP bởi áp lực cân đối ngân sách, do nguồn thu này tác động đến đối tượng người nghèo. - Luật NSNN năm 2015 đã cho phép điều chỉnh số bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP so với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách. 3.5. Đánh giá nội dung phân cấp tài khóa hiện hành của Việt Nam: liên hệ thực tế trường hợp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Luật NSNN năm 2015 đã có nhiều sửa đổi điều chỉnh trong quy định về phân cấp tài khóa giữa các cấp chính quyền, trong đó CQĐP được mở rộng phân cấp trong quyết định thu, chi ngân sách cấp mình. Song trong quá trình triển khai vào thực tiễn vẫn còn nhiều điểm tồn tại, bất cập cần được điều chỉnh.
  • 51. 40 Trên cơ sở nghiên cứu phân cấp tài khóa ở Việt Nam: trường hợp tại tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu từ năm 1997 đến năm 2017; các cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm các quốc gia trên thế giới về phân cấp tài khóa, tác giả xin phân tích, đánh giá về phân cấp tài khóa ở Việt Nam theo Luật NSNN năm 2015 như sau: 3.5.1. Bối cảnh kinh tế cả nước và tổng quan tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu 3.5.1.1. Bối cảnh kinh tế cả nước Nền kinh tế của nước ta từ sau giải phóng năm 1975 được chia thành 02 giai đoạn, Giai đoạn 1 (từ năm 1975 đến năm 1986) nền kinh tế nước ta theo mô hình tập trung bao cấp, trong giai đoạn này thừa hưởng những thay đổi trong tư duy về kế hoạch hóa kinh tế, về chính sách giá thu mua nông sản, về khoán sản xuất đã giúp tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước đạt khá từ 5,8% năm 1982 lên 8,4% năm 1984. Tuy nhiên với thất bại trong cuộc cải cách về giá - lương - tiền được thông qua tại Hội Nghị Trung ương 8 (khóa V), đã làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế sụt giảm, xuống 5,8% năm 1985 và chỉ còn 2,5% năm 1987. Giai đoạn 2 (từ sau đổi mới năm 1986 đến nay), công cuộc đổi mới năm 1986 đã mang lại nhiều kết quả tích, trong đó thành tựu nổi bật trong giai đoạn này là nước ta từ một quốc giá thiếu hụt lương thực đã trở thành quốc gia xuất khẩu.