SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 74
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 1
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG
SẢN PHẨM CỬA NHỰA HIỆN ĐẠI UPVC TẠI CÔNG TY
TNHH TUẤN MINH
MÃ TÀI LIỆU: 80182
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 2
MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, đất nước ta luôn có nhiều thay đổi, nền kinh kế ngày
càng phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Đó là do đất nước ta kịp
thời chuyển đổitừ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Để thỏa mãn nhu cầu khách hàng, tăng doanh số bán, thu lợi nhuận, tạo dựng hình
ảnh cho công ty.... là những vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp, đặc biệt là ngày nay khi mà sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, sản
phẩm ngày càng đa dạng đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những chương trình truyền
thông cổ động hiệu quả nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của mình. Mặt khác, sức ép
khi gia nhập WTO của đất nước, mở cửa giao thương với các doanh nghiệp nước
ngoài ảnh hưởng không nhỏ đến nhuận bình quân hàng năm của các doanh nghiệp.
Hơn nữa, khi đời sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu xây dựng nhà cửa
cũng phát triển theo. Nhận thấy được điều đó các doanh nghiệp luôn tìm cách cải tiến
và sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng, mẫu mã và chủng loại khác nhau để phục
vụ nhu cầu này. Đứng trước tình hình khó khăn như vậy các doanh nghiệp không
ngừng hoàn thiện công tác giới thiệu, quảng bá hình ảnh sản phẩm mới của mình đến
người tiêu dùng để kích thích tiêu thụ, mở rộng thị trường, tạo dựng nhiều mối quan
hệ tích cực với các đối tác.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, tìm hiểu và nhận thấy được của nhựa có rất
nhiều đối thủ cạnh tranh và có nhiều sản phẩm thay thế trên thị trường. Nên việc xây
dựng các chính sách truyền thông cổ động phù hợp với điều kiện phát triển của sản
phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của công ty. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài:
"Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại
UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh” làm chuyên đề thực tốt nghiệp
Đề tài gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của hoạt động truyền thông - cổ động
Chương II: Giới thiệu tổng quan và thực trạng hoạt động truyền thông cổ động
tại công ty TNHH Tuấn Minh
ChươngIII: Một số ý kiến và giải pháp nhằmhoàn thiện hoạt động truyền thông
cổ động sản phẩm Cửa Nhựa Hiện Đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh.
Để thực hiện được đề tài này em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lê Dzu Nhật
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình triển khai làm bài. Tuy
nhiên, với trình độ còn nhiều hạn chế, thời gian tiếp xúc và tìm hiểu thực tế chưa
nhiều nên bài viết khó tránh khỏi những thiếu sót và yếu kém. Em kính mong được sự
đóng góp ý kiến của thầy cô để em tiến bộ hơn trong những bài viết sau này.
Sinh viên thực hiện:
Đậu Thị Hương
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 3
Chương I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG
1.1. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG CỦA QUÁ TRÌNH TRUYỀN
THÔNG:
1.1.1 Khái niệm truyền thông:
Hệ thống truyền thông Marketing hay còn được gọi là hệ thống cổ động là việc
sử dụng các công cụ marketing chủ yếu nhằm truyền đạt những thông tin cần thiết về
hình ảnh, các tính năng ứng dụng, tính ưu việt, lợi ích sản phẩm và các dịch vụ đến
với các trung gian và khách hàng mục tiêu của mình.
Hệ thống truyền thông cổ động bao gồm các công cụ:
Quảng cáo:
Là những hình thức giới thiệu gián tiếp nhằm khuếch trương các ý tưởng, sản
phẩm hoặc dịch vụ do một người (tổ chức) nào đó chi tiền ra thực hiện thông qua các
phương tiện truyền tin.
Marketing trực tiếp:
Là hình thức sử dụng thư tín, điện tín hoặc những công cụ liên lạc gián tiếp khác
để thông tin cho những khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng hay yêu cầu họ có
phản ứng đáp lại.
Khuyến mãi:
Là những hình thức khích lệ ngắn hạn nhằm khuyến khích dùng thử hoặc mua
một sản phẩm hay dịch vụ.
Quan hệ công chúng và tuyên truyền:
Bao gồm các chương trình khác nhau được thiết kế nhằm đề cao hay bảo vệ hình
ảnh của công ty, bảo vệ hình ảnh sản phẩm và dịch vụ nhất định nào đó.
Bán hàng trực tiếp:
Là hình thức giao tiếp trực tiếp với khách hàng tương lai nhằm mục đích bán
hàng.
1.1.2. Nội dung của quá trình truyền thông:
Những người làm Marketing cần hiểu rõ hoạt động của hệ thống truyền thông.
Mô hình truyền thông giải đáp: ai? nói gì? trong kênh nào? cho ai? hiệu quả như thế
nào?. Hai yếu tố thể hiện các bên chủ yếu tham gia vào truyền thông là người gửi và
người nhận. Hai yếu tố khác là những công cụ truyền thông chủ yếu đó là thông điệp
và phương tiện truyền thông. Bốn yếu tố khác nữa là những chức năng truyền thông
chủ yếu gồm: mã hoá, giãi mã, phản ứng đáp lại và thông tin phản hồi. Yếu tố cuối
cùng là nhiễu trong hệ thống đó.
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 4
Sơ đồ 1.1 : Các phần tử của quá trình truyền thông Marketing:
* Ý nghĩa của các yếu tố truyền thông:
- Người gửi: là bên gửi thông điệp cho bên còn lại (còn được gọi là nguồn
truyền thông)
- Mã hoá: là quá trình chuyển ý tưởng thành các biểu tượng
- Thông điệp: là tập hợp các biểu tượng mà bên gửi truyền đi
- Phương tiện truyền thông: gồm các kênh truyền thông qua đó thông điệp
truyền đi từ người gửi đến người nhận.
- Giải mã: là tiến trình người nhận quy ý nghĩa cho các biểu tượng do người gửi
truyền đến
- Người nhận: là bên nhận thông điệp do bên kia gửi đến
- Đáp ứng: là tập hợp những phản ứng mà người nhận có được sau khi tiếp nhận
thông điệp
- Phản hồi: là một phần sự đáp ứng của người nhận được thông tin trở lại cho
người gửi
- Nhiễu tạp: là những yếu tố làm sai lệch thông tin trong quá trình truyền thông,
dẫn đến kết quả là người nhận nhận được một thông điệp không giống với thông điệp
được gửi đi.
Mô hình truyền thông trên nhấn mạnh những yếu tố then chốt trong hệ thống
truyền thông có hiệu quả. Người gửi phải truyền đạt thông tin đến công chúng mục
tiêu và định rỏ xem mình muốn có những phản ứng đáp lại nào từ phía công chúng.
Người gửi cần phải mã hoá các thông điệp của mình để khách hàng có thể giải mã
chính xác nội dung muốn truyền đi. Bên cạnh đó người gửi phải lựa chọn những
Người gửi Giải mã
Mã hoá
Phương tiện
Truyền thông
Người nhận
Đáp ứng
Nhiễu tạp
Phản hồi
Thông điệp
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 5
phương tiện truyền thông thích hợp và thiết kế những kênh thông tin phản hồi để có
thể phản ứng đáp lại của người nhận đối với thông điệp đó. Nhiệm vụ của người
truyền đạt là cố gắng đảm bảo thông điệp đơn giản, rõ ràng, lí thú và lặp lại nhiều lần
để truyền đạt được những điểm chính đến công chúng.
1.2. NHỮNG QUYẾT ĐỊNH ĐỂ CÓ MỘT CHIẾN LƯỢC TRUYỀN
THÔNG HIỆU QUẢ.
1.2.1 Xác định công chúng mục tiêu:
Người truyền thông muốn thực hiện công việc truyền thông thì trước hết phải
xác định rõ công chúng mục tiêu là ai: là cá nhân haytổ chức ?. Công chúng mục tiêu
có thể là khách hàng tiềm tàng, người sử dụng hiện tại, người quyết định hay người
gây ảnh hưởng khi đó người truyền thông mới quyết định: nói cái gì? nói như thế
nào? nói khi nào? nói ở đâu và nói với ai?
* Xác định mục tiêu truyền thông:
Khi đã xác định được công chúng mục tiêu và những đặc điểm của nó thì truyền
thông marketing phải quyết định về những phản ứng đáp lại mong muốn công chúng
là làm cho người mua mua hàng và hài lòng.
Người làm marketing có thể tìm kiếm ở công chúng mục tiêu phản ứng đáp lại
nhận thức, cảm thụ hay hành vi. Những người làm marketing cần đưa khách hàng từ
chỗ không biết sản phẩm đến chỗ (Biết - Hiểu- Thích- Chuộng- Tin tưởng- Mua).
- Biết: Người truyền thông phải nắm được việc công chúng mục tiêu biết đến sản
phẩm hay tổ chức của mình như thế nào. Nếu đa số họ chưa biết gì về doanh nghiệp
và sản phẩm của nó, thì công việc của người truyền thông là tạo cho họ biết, ít nhất
cũng là tên doanh nghiệp. Điều này có thể làm được bằng việc lặp đi lặp lại tên này.
Tuy vậy việc tạo cho công chúng biết đến thông tin đơn giản cũng cần có thời gian.
- Hiểu: Công chúng mục tiêu có thể biết về sản phẩm hay doanh nghiệp nhưng
thực sự chưa hiểu về chúng. Làm cho công chúng hiểu về doanh nghiệp và sản phẩm
của nó là mục tiêu tiếp theo của người truyền thông.
- Thích: Nếu công chúng đã hiểu biết về sản phẩm, liệu họ có cảm nghĩ gì về sản
phẩm ấy. Nếu công chúng tỏ ra không có thiện cảm với sản phẩm thì doanh nghiệp
cần triển khai một chiến dịch truyền thông nhằm gây dựng mối thiện cảm. Và nếu
điều này không đem lại kết quả tốt do sản phẩm của doanh nghiệp còn nhiều khiếm
khuyết thì việc trước mắt của doanh nghiệp là phải tìm cách cải tiến sản phẩm thông
qua việc đầu tư thêm công nghệ hoặc thiết kế mẫu mã.v.v.... .Việc quan hệ với công
chúng đòi hỏi phải "Hành động tốt đi trước lời nói tốt".
- Chuộng: Công chúng mục tiêu có thể thích sản phẩm nhưng không ưa chuộng
nó so với các sản phẩm khác trên thị trường. Trường hợp này cần khuấch trương
những đặc tính nổi bật của sản phẩm như: giá cả, chất lượng và các tính năng khác để
thuyết phục công chúng và làm tăng mức độ ưa chuộng sản phẩm của họ.
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 6
- Tin chắc: Công chúng mục tiêu có thể chuộng sản phẩm nhưng không tin chắc
sẽ mua nó vì vậy công việc của người truyền thông là tạo dựng một niềm tin vững
chắc rằng quyết định mua sản phẩm đó là đúng đắn.
- Mua: Một số công chúng mục tiêu có thể đã tin nhưng không hẳn tín ngay đến
việc mua. Họ có thể đợi để có thêm thông tin hoặc dự định để làm việc đó sau. Công
việc của người truyền thông là hướng dẫn những khách hàng tiềm năng này đi đến
quyết định cuối cùng là mua hàng.
Sáu trạng thái trên được tập hợp trong ba giai đoạn: Nhận thức (hiểu, biết), Cảm
thụ (thích, chuộng và tin chắc), Hành vi (mua). Người tiêu dùng có thể nằm một trong
sáu trạng thái sẳn sàng mua đó vì vậy công việc của người truyền thông là xác định
khách hàng đang nằm trong giai đoạn nào, và triển khai chiến dịch truyền thông để
đưa họ đến các giai đoạn tiếp theo.
1.2.3. Thiết kế thông điệp truyền thông:
Sau khi đã xác định được đáp ứng mong muốn của người mua, thì công việc tiếp
theo là thiết kế một thông điệp hiệu quả. Một cách lí tưởng là theo mô hình AIDA,
một thông điệp phải gây được sự chú ý, tạo được sự quan tâm, khơi dậy được mong
muốn và thúc đẫy được hành động.
Và để tạo thành một thông điệp sẽ đòi hỏi giãi quyết bốn vấn đề: Nói cái gì (nội
dung thông điệp), Nói nhưthế nàocho hợp lí (cấu trúc của thông điệp), Ai nói cho có
tính thuyết phục (nguồn thông điệp).
Nội dung của thông điệp truyền thông:
Người truyền thông cần phải hình dung được những điều sẽ nói với công chúng
mục tiêu để tạo được sự đáp ứng như mong muốn. Và để thực hiện tốt điều này người
làm công tác truyền thông phải tựu trung lại và nêu lên một số lợi ích, động cơ, đặc
điểm hay lí do tại sao công chúng cần nghĩ đến hay nghiên cứu sản phẩm.
Chủ đề lí tính: Liên hệ tới những lợi ích riêng của người mua, rằng sản phẩm sẽ
đem lại những gì mà người mua mong đợi như: Chất lượng, Tính kinh tế, Giá trị hay
các tính năng đặc biệt khác của sản phẩm.
Chủ đề tình cảm: Khơi dậy những tình cảm tích cực hay tiêu cực đúng mức để
đưa đến việc mua như: Gợi nên tình cảm yêu thương, bao dung, tự hào, khôi hài,...
Hay nhắc đến những nguy cơ và thói quen xấu của công chúng để khơi dậy tình cảm
tốt trong tâm trí của họ.
Chủ đề đạo đức: Hướng người ta đến sự ý thức về cái thiện, thúc dục sự ủng hộ
các mục tiêu có tính chất xã hội như bảo vệ môi trường, giúp đở người tàn tật,..
Cấu trúc của thông điệp truyền thông:
Cấu trúc cũng như nội dung của một thông điệp quyết định hiệu quả của thông
điệp đó. Người truyền thông phải quyết định là có nên đưa ra kết luận rỏ ràng hay để
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 7
công chúng tự rút ra kết luận. Hay phải quyết định nên đưa những luận chứng đanh
thép vào đầu hay cuối thông điệp thì hiệu quả hơn.
Hình thức của thông điệp truyền thông
Hình thức biểu đạt một thông điệp phải thật sinh động dễ cuốn hút sự chú ý ,
quan tâm và dễ thuyết phục người mua. Đối với một ấn phẩm quảng cáo người truyền
thông phải quyết định về tiêu đề, lời lẽ, minh hoạ màu sắc và thể hiện theo cách đề
cao tính lạ thường và tương phản, hình ảnh và tiêu đề lôi cuốn, hình thức khác
thường, kích cở và vị trí gây được sự chú ý, hình ảnh sống động....
Nếu truyền qua radio phải chọn từ ngữ, cách phát âm và chất lượng giọng đọc
(tốc độ đọc, nhịp điệu cao độ và mức độ rỏ ràng và sức truyền cảm của giọng đọc).
Nếu thông điệp được thực hiện trên truyền hình hay giao tiếp trực tiếp, thì phải
cộng thêm những yếu tố khác như ngôn ngữ hình thể và phong cách (những gợi ý
không lời), như vẻ đẹp và sự biểu lộ của nét mặt, dáng vẻ và sự vận động của thân
thể, trang phục, kiểu tóc,..
Nếu thông điệp được truyền qua sản phẩm hay bao bì thì cần lưu ý đến cách xếp
đặt, hương thơm, màu sắc, kích thước và kiểu dáng của sản phẩm và bao bì.
Nguồn thông điệp truyền thông:
Sự tác động của thông điệp đối với người tiêu dùng còn chịu ảnh hưởng bởi việc
họ cảm nhận về người gửi như thế nào. Các thông điệp được gửi đi từ các nguồn đáng
tin cậy thì có tính thuyết phục cao.
Ba yếu tố được thừa nhận làm tăng mức độ đáng tin cậy của nguồn:
- Tính chuyên môn: Biểu thị mức độ mà người truyền thông có được thẩm
quyền để ủng hộ một luận điểm. Các bác sĩ, nhà khoa học, các chuyên gia được đánh
giá cao về tính chuyên môn trong lĩnh vực tương ứng của họ.
- Tính đáng tin: Liên quan tới việc nguồn được cảm nhận có mức độ khách quan
và trung thực ra sao.
- Tính khả ái: Thể hiện mức hấp dẫn của nguồn truyền tải thông điệp đối với
công chúng. Tính thật thà, hài hước làm cho người truyền tải thông điệp trở nên khả ái
hơn. Vì vậy nguồn hữu hiệu nhất là nguồn đạt mức độ cao trong cả ba yếu tố trên.
1.2.4. Lựa chọn phương tiện truyền thông:
Người truyền thông có thể lựa chọn kênh truyền thông trực tiếp hoặc kênh truyền
thông gián tiếp tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp và mức độ
hiệu quả mang lại của nó.
* Kênh truyền thông trực tiếp:
Trong kênh này, các thông tin được truyền đạt trực tiếp với nhau của hai hay
nhiều người. Họ có thể truyền thông qua trực tiếp nhân viên với đối tượng, qua điện
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 8
thoại, hoặc qua thư từ trên cơ sở giao tiếp cá nhân. Các kênh truyền thông trực tiếp
tạo ra hiệu quả thông qua những cơ hội cá nhân hoá việc giới thiệu và thông tin phản
hồi.
Các kênh truyền thông trực tiếp có thể chia nhỏ thành các kênh giới thiệu, kênh
chuyên viên và kênh xã hội. Kênh giới thiệu gồm các nhân viên bán hàng của doanh
nghiệp tiếp xúc trực tiếp với người mua trên thị trường mục tiêu. Kênh chuyên viên
gồm những chuyên viên đọc lập phát biểu ý kiến của mình với khách hàng mục tiêu.
Kênh xã hội gồm những người láng giềng, bạn bè, các thành viên trong gia đình và
những người đồng sự nói với khách hàng mục tiêu.
* Kênh truyền thông gián tiếp:
Những kênh truyền thông gián tiếp chuyển các thông điệp đi mà không cần có sự
tiếp xúc hay giao tiếp trực tiếp. Chúng bao gồm các phương tiện truyền thông đại
chúng, bầu không khí và các sự kiện.
Các phương tiện truyền thông đại chúng bao gồm những phương tiện truyền
thông dưới dạng ấn phẩm (thư trực tiếp, báo và tạp chí), những phương tiện truyền
thông quảng bá (truyền thanh, truyền hình), những phương tiện truyền thông điện tử
(ghi âm, ghi hình, đĩa ghi hình, internet), và những phương tiện trưng bày (pa nô,
bảng hiệu, áp phích). Hầu hết các thông điệp gián tiếp đều được chuyển tải qua các
phương tiện truyền thông có trả tiền.
Bầu không khí và các sự kiện cũng là nơi chuyển tải các thông điệp đến công
chúng mục tiêu một cách hiệu quả. Các doanh nghiệp có thể sử dụng các sự kiện lớn
như buổi họp báo, lễ khai trương và bảo trợ, các hoạt động thể dục thể thao,... để
chuyển tải hình ảnh của công ty đến công chúng.
1.2.5. Xây dựng ngân sách cổ động:
Sau khi đã lập kế hoạch và định hướng đến khách hàng mục tiêu, doanh nghiệp
phải tính toán và quyết đinh ngân sách dành cho hoạt động truyền thông cổ động bao
nhiêu là hợp lí và điều này phụ thuộc vào tình hình tài chính của doanh nghiệp.
* Phương pháp căn cứ vào khả năng ngân sách dành cho cổ động:
Theo phương pháp này ngân sách dành cho cổ động chỉ nằm ở mức mà công ty
có khả năng chi ra được. Phương pháp xác định ngân sách này hoàn toàn bỏ qua vai
trò của cổ động như một khoản đầu tư và ảnh hưởng tức thời của cổ động đến khối
lượng tiêu thụ. Nó dẫn đến một ngân sách cổ động hàng năm không được xác định rõ,
gây khó khăn cho việc lập kế hoạch truyền thông dài hạn.
* Phương pháp tính tỉ lệ phần trăm trên doanh thu:
Theo phương pháp này thì ngân sách dành cho cổ động được xác định bằng tỉ lệ
phần trăm trên doanh thu (trong năm dự kiến) hay của giá bán.
Phương pháp này có ba ưu điểm:
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 9
- Chi phí dành cho cổ động sẽ thay đổi tuỳ vào khả năng của doanh nghiệp. Điều
này thoả mãn chi phí phải gắn chặt với biến động mức tiêu thụ của doanh nghiệp
trong chu kỳ kinh doanh.
- Nó khuyến khích ban lãnh đạo nghĩ đến mối liên hệ giữa chi phí cổ động, giá
bán và lợi nhuận trên đơn vị sản phẩm.
- Nó khuyến khích ổn định cạnh tranh ở mức độ mà các doanh nghiệp chi cho cổ
động một tỉ lệ phần trăm doanh thu của mình xấp xỉ ngang nhau.
Tuy vậy phương pháp này cũng tồn tại một số nhược điểm:
- Nó dẫn đến việc xác định ngân sách căn cứ vào ngân quỹ hiện có chứ không
phải theo những cơ hội của thị trường.
- Không khuyến khích việc tiến hành cổ động không theo chu kỳ hay chí phí tiến
công.
- Gây trở ngại cho việc lập kế hoạch dài hạn.
- Không tạo ra căn cứ logic để chọn một tỉ lệ phần trăm cụ thể
- Không khuyến khích xây dựng ngân sách cổ động trên cơ sở xác định xem mỗi
sản phẩm va thị trường xứng đáng chi bao nhiêu.
* Phương pháp cân bằng cạnh tranh:
Doanh nghiệp xác định ngân sách cổ động của mình theo nguyên tắc đảm bảo
cân bằng với chi phí của đối thủ cạnh tranh khi đó sẽ duy trì được thị phần của mình.
Quan điểm này cho rằng, mức chi phí của các đối thủ cạnh tranh thể hiện sự sáng
suốt tập thể của nghành, và việc duy trì cân bằng ngăn chặn các cuộc chiến tranh cổ
động. Tuy vậy nó không có cơ sở chắc chắn cho điều này vì sự khác nhau về danh
tiếng, nguồn lực, cơ hội và mục tiêu marketing.
* Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ:
Phương pháp này đòi hỏi những người làm marketing phải xây dựng ngân sách
cổ động của mình trên cơ sở xác định mục tiêu cụ thể và những nhiệm vụ cần phải
hoàn thành để đạt được mục tiêu đã rồi ước tính chi phí để thực hiện những nhiệm vụ
đó.
Phương pháp này có ưu điểm là đòi hỏi ban lãnh đạo phải trình bày rỏ những giã
thiết của mình về mối quan hệ giữa tổng chi phí, mức độ tiếp xúc, tỉ lệ dùng thử và
mức sử dụng thường xuyên.
1.2.6. Quyết định về hệ thống truyền thông và cổ động:
Mỗi công cụ cổ động có một đặc thù riêng và chi phí của nó vì vậy người làm
marketing cần phải nắm được những đặc điểm này để lựa chọn cho phù hợp.
* Quảng cáo:
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 10
- Tính đại chúng: Quảng cáo là hình thức mang tính đại chúng rất cao. Bản chất
đại chúng của nó khẳng định tính chính thức của sản phẩm và cũng tạo nên một tiêu
chuẩn cho sản phẩm. Vì nhiều người nhận được một thông điệp như nhau, nên người
mua cũng hiểu được động cơ mua sản phẩm của họ.
- Tính sâu rộng: Quảng cáo là một phương tiện truyền thông rất sâu rộng, cho
phép người bán lặp lại một thông điệp nhiều lần. Nó cũng cho phép người mua nhận
và so sánh thông điệp của các đối thủ cạnh tranh khác. Quảng cáo cũng thể hiện quy
mô, khã năng và sự thành đạt của doanh nghiệp.
- Tính biểu cảm: Quảng cáo tạo ra những cơ hội giới thiệu doanh nghiệp và sản
phẩm của nó bằng cách sử dụng khôn khéo hình ảnh, âm thanh và màu sắc. Tuy vậy
nếu tác dụng biểu cảm rất mạnh có thể làm mờ nhạt hay đánh lạc hướng sự chú ý của
thông điệp.
- Tính chung: Quảng cáo không có tính chất ép buộc, công chúng không cảm
thấy mình có bổn phận phải chú ý hay hưởng ứng. Quảng cáo chỉ có thể thực hiện đọc
thoại chứ không phải đối thoại với công chúng.
Quảng cáo có thể sử dụng để tạo ra một hình ảnh lâu bền cho một sản phẩm, hay
kích thích tiêu thụ nhanh và nó là phương thức hiệu quả để vươn tới nhiều người mua
phân tán về địa lí với chi phí thấp. Doanh nghiêp có thể quảng cáo trên nhiều phương
tiện khác nhau như: trên truyền hình, báo chí, tờ rơi,... Tuỳ thuộc vào ngân sách của
công ty.
* Khuyến mãi:
Mặc dù công cụ khuyến mãi rất đa dạng nhưng chúng đều quy tụ bởi ba đặc
điểm chủ yếu:
- Truyền thông: Chúng thu hút sự chú ý và thường cung cấp thông tin có thể đưa
người tiêu dùng đến với sản phẩm.
- Khuyến khích: Chúng kết hợp việc nhân nhượng, khích lệ hay hỗ trợ nào đó có
giá trị đối với người tiêu dùng.
- Mời chào: Chúng chứa đựng lời mời chào được thực hiện ngay trên mua bán.
Việc sử dụng công cụ khuyến mãi nó tạo ra phản ứng đáp lại mạnh mẽ và nhanh
hơn, tuy vậy nó thường mang tính chất ngắn hạn và không có tác dụng tạo dựng sự ưa
thích lâu dài đối với nhãn hiệu đó.
* Marketing trực tiếp:
Marketing trực tiếp bao gồm một số hình thức như: thư gửi trực tiếp, marketing
qua điện thoại, marketing điện tử,.v.v..Và nó mang một số đặc điểm khác biệt như:
- Không công khai: Thông điệp thường được chuyển đến một người cụ thể và
không đến với những người khác.
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 11
- Theo ý khách hàng: Thông điệp có thể được soạn thảo theo ý khách hàng để
hấp dẫn cá nhân người nhận.
- Cập nhật: Có thể soạn thảo và gửi thông điệp rất nhanh cho người nhận.
* Quan hệ công chúng và tuyên truyền:
Sự hấp dẫn của quan hệ công chúng xuất phát từ ba đặc điểm sau:
- Tín nhiệm cao: nội dung và tính chất của thông tin có vẽ xác thực và đáng tin
cậy hơn đối với người đọc so với quảng cáo.
- Không cần cảnh giác: Quan hệ công chúng có thể tiếp cận đông đảo, khách
hàng tiềm năng mà họ thường né tránh tiếp xúc với nhân viên bán hàng và quảng cáo.
Thông điệp đến người mua dưới dạng tin sốt dẽo.
- Giới thiệu cụ thể: Giống như quảng cáo , quan hệ công chúng có khả năng giới
thiệu cụ thể doanh ngiệp hay sản phẩm.
* Bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp là một công cụ hiệu quả nhất về chi phí trong những giai đoạn
cuối của quá trình mua sắm, đặc biệt là trong việc tạo dựng sự ưa thích của người mua
niềm tin và dẫn đến hành động mua hàng.
- Trực diện: Bán hàng trực tiếp đòi hỏi mối quan hệ sinh động, trực tiếp qua lại
giữa hai hay nhiều người.
- Xây dựng quan hệ: Bán hàng trực tiếp cho phép thiết lập nhiều mối quan hệ, từ
quan hệ mua hàng đến quan hệ bạn bè thân thiết.
- Phản ứng đáp lại: Bán hàng trực tiếp làm cho người mua có bổn phận lắng
nghe lời chào hàng. Người mua cần chú ý nghe và đáp lại cho dù chỉ là một lời cảm
ơn lịch sự.
* Những yếu tố quyết định cơ cấu của hệ thống cổ động:
- Kiểu thị trường sản phẩm: Mỗi công cụ cổ động có tầm quan trọng khác nhau trên
thị trường hàng tiêu dùng và thị trường tư liệu sản xuất. Các thi trường hàng tiêu dùng
thường đánh giá theo thứ tự quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng trực tiếp và quan hệ
công chúng. Bán hàng trực tiếp thường được sử dụng nhiều đối với những sản phẩm
phức tạp, đắt tiền và nhiều rủi ro mà trên thị trường có ít người bán và người bán có
quy mô lớn.
Trên thị trường tư liệu sản xuất quảng cáo không quan trọng bằng viếng thăm
chào hàng, tuy nhiên nó vẫn giữ một vai trò đáng kể. Quảng cáo có thể thực hiện
những chức năng :
- Tạo sự biết đến: Các khách hàng tiềm năng chưa biết đến doanh nghiệp hay sản
phẩm có thể từ chối không tiếp đại diện bán hàng. ngoài ra đại diện bán hàng mất
nhiều thời gian để giới thiệu doanh nghiệp và sản phẩm của nó.
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 12
- Tạo sự hiểu biết đầy đủ: Nếu sản phẩm có những tính chất mới, thì quảng cáo
có thể đảm nhận việ giãi thích những tính chất đó một cách có kết quả.
- Nhắc nhở có hiệu quả: Nếu khách hàng tiềm năng biết về sản phẩm nhưng
chưa sẳn sàng mua, thì quảng cáo nhắc nhở sẽ hiệu quả hơn viếng thăm chào hàng.
- Hướng dẫn: Những quảng cảo có phân phát những cuốn sách nhỏ và có ghi số
điện thoại của doanh nghiệp là một phương thức hướng dẫn có hiệu quả đối với người
đại diện bán hàng.
- Chính thức hoá: Các đai diện bán hàng có thể sử dụng những tờ quảng cáo về
doanh nghiệp trong những tạp chí hàng đầu để chính thức hoá doanh nghiệp và sản
phẩm của mình.
- Cam đoan một lần nữa: Quảng cáo có thể nhắc nhỡ khách hàng về cách sử
dụng sản phẩm và cam đoan một lần nữa món hàng mà họ mua.
- Nâng mức dự trữ hàng ở các trung gian phân phối: Các đại diện bán hàng có
thể thuyết phục các địa lí dự trử hàng nhiều hơn và dành cho nhãn hiệu của doanh
nghiệp nhiều chổ trưng bày trên giá hơn.
- Tạo sự phấn khởi: Các đại diện bán hàng có thể tạo cho đại lí sư phấn khởi đối
với loại sản phẩm mới bằng cách giới thiệu ý đồ quảng cáo và hỗ trợ khuyến mãi.
- Bán hàng ký gửi: Các đại diện bán hàng có thể huy động nhiều đại lí hơn để
bán những nhãn hiệu của doanh nghiệp.
* Chiến lược Kéo và Đẩy:
Hệ thống cổ động chịu ảnh hưởng chủ yếu vào việc sử dụng một trong hai chiến
lược đẩy hay chiến lược kéo để tạo ra doanh thu.
- Chiến lược kéo đòi hỏi hoạt động marketing (chủ yếu là quảng cáo và khuyến
mãi đối với người tiêu dùng) hướng vào người sử dụng cuối cùng để kích thích họ yêu
cầu những người trung gian cung ứng sản phẩm và nhờ vậy kích thích những người
trung gian đặt hàng của sản xuất.
- Chiến lược đẩy đòi hỏi hoạt động marketing của nhà sản xuất (chủ yếu là lực
lượng bán hàng và khuyến mãi những người phân phối) hướng vào những người trung
gian của kênh để kích thích họ đặt hàng cũng như bán sản phẩm đó và quảng cáo nó
cho người sử dụng cuối cùng.
- Giai đoạn sẵn sàng của người mua:
Quảng cáo và tuyến truyền giữ vai trò quan trọng nhất trong giai đoạn biết đến.
Sự hiểu biết của khách hàng chịu tác động chủ yếu của quảng cáo và bán hàng trực
tiếp. Người làm marketing cần xác định khách hàng đang ở trong giai đoạn nào để sử
dụng công cụ cổ động phù hợp. Có thể thấy được quảng cáo và tuyên truyền có hiệu
quả chi phí lớn nhất trong những giai đoạn đầu của quá trình truyền thông qua quyết
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 13
định của người mua, còn bán hàng trực tiếp và khuyến mãi thì có hiệu quả nhất trong
các giai đoạn cuối.
- Giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm:
Các công cụ khuyến mãi cũng có hiệu quả của chi phí khác nhau trong những
giai đoạn khác nhau của chu kỳ sống của sản phẩm.Trong giai đoạn giới thiệu, quảng
cáo và tuyên truyền có hiệu quả chi phí cao nhất. Trong giai đoạn phát triển, tất cả các
công cụ đều có hiệu quả giảm đi, bởi vì nhu cầu đã có đòn bẫy riêng của nó là lời đồn.
Trong giai đoạn sung mãn, quảng cáo và bán hàng trực tiếp đều có tầm quan trọng
tăng lên theo thứ tự đó. Trong giai đoạn suy thoái kích thích tiêu thụ vẫn tiếp tục có
tác dụng mạnh, quảng cáo và tuyên truyền thì giảm đi và nhân viên bán hàng chỉ thu
hút được sự chú ý tối thiểu đến sản phẩm
1.2.7. Đánh giá kết quả truyền thông và cổ động:
Sau khi thực hiện kế hoạch cổ động người truyền thông phải đo lường tác động
của nó đến công chúng mục tiêu. Việc này đòi hỏi phải khảo sát công chúng mục tiêu
xem họ có nhận thấy hay ghi nhớ thông điệp đó không, họ đã nhận thấy nó bao nhiêu
lần, họ ghi nhớ được những điểm nào, họ cảm thấy như thế nào về thông điệp đó, thái
độ trước kia và hiện nay của họ đối với sản phẩm đó và doanh nghiệp. Người truyền
thông cũng cần thu thập số đo hành vi phản ứng đáp lại cảu công chúng, như có bao
nhiêu người đã mua sản phẩm, thích nó và nói chuyện với người khác về nó.
1.3. THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH QUẢNG CÁO
1.3.1. Xác định mục tiêu quảng cáo:
Quảng cáo là hình thức trình bày gián tiếp và khuếch trương ý tưởng, sản phẩm
hay dịch vụ được người bảo trợ nhất định trả tiền. Vì vậy những mục tiêu quảng cáo
phải xuất phát từ những quyết định trước đó về thị trường mục tiêu, định vị trí trong
thị trường marketing- mix. Có thể sắt xếp mục tiêu quảng cáo thành các nhóm mục
tiêu thông tin, thuyết phục hay nhắc nhở.
* Mục tiêu thông tin: (được dùng trong giai đoạn giới thiệu sản phẩm)
- Thông báo cho thị trường biết về sảm phảm mới
- Nêu ra những công dụng mới của sản phẩm
- Thông báo cho thị trường biết về thay đổi giá
- Giãi thích nguyên tắc hoạt động của sản phẩm
- Mô tả những dịch vụ hiện có và điều chỉnh lại những ấn tượng không đúng
- Tạo dựng hình ảnh của doanh nghiệp và giảm nỗi lo ngại của người mua
* Mục tiêu thuyết phục: (Quan trọng trong giai đoạn cạnh tranh)
- Hình thành sự ưa thích nhãn hiệu
- Khuyến khích chuyển sang nhãn hiệu của mình
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 14
- Thay đổi nhận thức của người mua về các tính chất của sản phẩm
- Thuyết phục người mua mua ngay sản phẩm
- Thuyết phục người mua tiếp người chào hàng và mở giao dịch
* Mục tiêu nhắc nhở: (Quan trọng ở thời kỳ sung mãn)
- Nhắc nhở người mua là sắp tới họ sẽ cần sản phẩm đó
- Nhắc nhở người mua về địa điểm có thể mua sản phẩm đó
- Nhắc nhở người mua về sự có mặt của sản phẩm trong thời kỳ trái vụ
- Duy trì sự biết đến sản phẩm ở mức độ cao
1.3.2 Quyết định về ngân sách quảng cáo:
Sau khi đã xác định mục tiêu quảng cáo, các doanh nghiệp sẽ phải tiến hành xây
dựng ngân sách quảng cáo cho từng sản phẩm của mình. Vai trò của quảng cáo là đẩy
mạnh việc tiêu thụ sản phẩm. Nhưng khó khăn của các nhà quản trị là làm sao xác
định đúng số tiền cần thiết cho hoạt động quảng cáo. Có thể xác định ngân sách quảng
cáo bằng bốn phương pháp:
- Phương pháp căn cứ vào khả năng ngân sách dành cho quảng cáo
- Phương pháp tính tỉ lệ phần trăm trên doanh thu
- Phương pháp cân bằng cạnh tranh
- Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ
* Một số yếu tố cụ thể cần xem xét khi xác định ngân sách quảng cáo:
- Các giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm
- Thị phần và điều kiện sử dụng
- Cạnh tranh
- Tần suất quảng cáo
- Khả năng thay thế sản phẩm
1.3.3. Quyết định về thông điệp quảng cáo:
* Thiết kế thông điệp:
Một thông điệp quảng cáo cần phải đáp ứng được bốn yêu cầu:
- Nội dung của thông điệp muốn gửi đến công chúng như thế nào?
- Cấu trúc của thông điệp
- Hình thức của thông điệp
- Nguồn phát thông điệp
* Đánh giá và lựa chọn thông điệp:
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 15
Người làm quảng cáo cần đánh giá các phương án thông điệp khác nhau. Một
thông điệp quảng cáo thường tập trung vào một vấn đề cốt lõi của việc bán hàng.
Thông điệp quảng cáo cần được đánh giá dựa trên tính phù hợp với mong muốn, tính
độc đáo và tính trung thực.
* Thực hiện thông điệp:
Sau khi thiết kế và lựa chọn được thông điệp thì tiến hành việc thực hiện để
chuẩn bị đưa ra giới thiệu với công chúng mục tiêu.
1.3.4. Lựa chọn phương tiện quảng cáo:
* Quyết định về phạm vi và tần suất quảng cáo:
- Phạm vi quảng cáo (R) : Biểu thị số người hay hộ gia đình tiếp xúc được với
mục quảng cáo trên phương tiện truyền thông ít nhất một lần trong một khoảng thời
gian nhất định.
- Tần suất quảng cáo (F) : Là số lần là một người hay hộ gia đình tiếp xúc với
thông điệp quảng cáo trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cường độ tác động (I) : Là giá trị định lượng của mỗi lần tiếp xúc qua một
phương tiện truyền thông nhất định.
* Mối quan hệ giữa phạm vị, tần suất và cường độ được xác định
- Tổng số lần tiếp xúc: (E) = R x F
- Số lần tiếp xúc có trọng số: WE = R x F x I
Người lựa chọn phương tiện quảng cáo phải biết khả năng của các loại phương
tiện truyền thông đạt đến phạm vi, tần suất và cường độ tác động nào. Ngoài ra người
quảng cáo phải biết được ưu điểm và hạn chế của từng phương tiện quảng cáo và cần
lưu ý một số yếu tố quan trọng khác nữa như: Thói quen sử dụng phương tiện truyền
thông của công chúng mục tiêu, Sản phẩm, Thông điệp, Chi phí.
Vì mỗi loại phương tiện có mức độ cũng như sức ảnh hưởng khác nhau nên
người lập kế hoạch phải lựa chọn dùng phương tiện nào và quyết định phân bổ ngân
sách cho loại phương tiện đó bao nhiêu.
Lịch trình quảng cáo có hiệu quả phụ thuộc vào các mục tiêu truyền thông, đặc
điểm sản phẩm, khách hàng mục tiêu, kênh phân phối và những yếu tố marketing
khác. Người quảng cáo phải lựa chọn nên quảng cáo liên tục, đều đặn trong một thời
gian nhất định hay quảng cáo ngắt quảng, dồn dập trong một khoảng ngắn.
1.3.5. Đánh giá hiệu quả của quảng cáo:
Việc đánh giá hiệu quả của quảng cáo có thể tiến hành bằng cách:
- Đánh giá trực tiếp: Đề nghị người tiêu dùng đánh giá các phương án quảng cáo
khác nhau
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 16
- Trắc nghiệm quảng cáo: Yêu cầu người tiêu dùng nghe một loạt các quảng cáo
trong một khoảng thời gian và sau đó đề nghị họ nhớ lại các quảng cáo và nội dung
của chúng.
- Trắc nghiệm trong phòng thí nghiệm: Các nhà nghiên cứu sử dụng các thiết bị
tâm sinh lí của người tiêu dùng với quảng cáo: nhịp tim, huyết áp, sự giãn nở đồng tử,
hiện tượng đổ mồ hôi,.. (nó chỉ đo lương được khả năng thu hút chứ không đo lường
được niềm tin, thái độ và dự định của khách hàng.
- Nghiên cứu hiệu quả doanh số mang lại. (rất khó đo lường vì hiệu quả của
truyền thông đôi khi tác động đến doanh thu năm sau)
1.4. MARKETING TRỰC TIẾP
1.4.1. Cơ sở của Marketing trực tiếp:
Marketing trực tiếp được hiểu là một hệ thống tương tác marketing có sử dụng
một hay nhiều phương tiện quảng cáo để tác động đến một phản ứng đáp lại đo lường
được và/hay việc giao dịch tại bất cứ địa điểm nào. Các hình thức phổ biến như:
Catalog, thư trực tiếp, Đáp ứng trực tiếp trên truyền hình, báo chí,... . marketing trực
tiếp đem lại cho khách hàng nhiều lợi ích như: tiết kiệm thời gian, công sức, mua qua
catalog hay mạng máy tính, mua quà và gửi ngay người thân, có thể tìm hiểu về nhiều
sản phẩm,.....
1.4.2. Quyết định của Marketing trực tiếp:
* Mục tiêu:
Mục tiêu của Marketing trực tiếp là làm cho khách hàng mục tiêu mua ngay sản
phẩm và tạo ra sự biết đến và ý định mua sau này
* Chiến lược chào hàng:
Người làm marketing trực tiếp cần xây dựng một chiến lược chào hàng có hiệu
quả để đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu. Chiến lược chào hàng gồm năm yếu
tố: sản phẩm, thư hoặc lời nói, phương tiện truyền thông, phương pháp phân phối và
ứng xử sáng tạo.
* Cách thức đo lường kết quả:
Lợi thế của phương pháp này là có thể trắc nghiệm tính hiệu quả của các yếu tố
khác của chiến dịch chào hàng. Việc trắc nghiệm các yếu tố này có thể làm tăng đáng
kể số người biết đến sản phẩm và số người hình thành ý định mua trong tương lai từ
đó có thể mở rộng khả năng sinh lời cho doanh nghiệp.
1.5. THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MÃI
1.5.1. Mục tiêu của việc khuyến mãi:
Khuyến mãi bao gồm rất nhiều công cụ cổ động nhằm kích thích thị trường đáp
ứng mạnh hơn và nhanh chống hơn, chính vì vậy những mục tiêu riêng biệt của
khuyến mãi tuỳ thuộc vào từng loại thị trường mục tiêu đã chọn.
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 17
- Đối với người tiêu dùng thì mục tiêu là thúc đẩy tiêu dùng nhiều hơn, khuyến
khích người chưa sử dụng dùng thử sản phẩm và thu hút những người đang sử dụng
sản phẩm của hãng cạnh tranh.
- Đối với người bán lẻ thì mục tiêu là khuyến khích họ bán những mặt hàng mới
và dự trử hàng nhiều hơn, thúc đẩy mua hàng vào thời kỳ trái vụ, khuyến khích tồn
trử những mặt hàng có liên quan với nhau và tìm cách thâm nhập các kênh phân phối
mới.
- Đối với lực lượng bán hàng thì mục tiêu là khuyến khích họ ủng hộ những sản
phẩm hay những mặt hàng mới, cố gắng tìm kiếm khách hàng nhiều hơn và kích thích
bán hàng trong mùa vắng khách.
1.5.2. Lựa chọn công cụ khuyến mãi:
Người làm marketing cần xem xét loại thị trường, mục tiêu khuyến mãi, điều
kiện của cạnh tranh, và hiệu quả của chi phí của từng công cụ. Những công cụ chính
có thể sử dụng nhằm đạt mục tiêu khuyến mãi:
- Hàng mẫu, quà tặng, phiếu thưởng, phần thưởng cho khách hàng thường xuyên
hay mua nhiều, gói hàng chung, quà tặng, phiếu đổi hàng, dùng thử miễn phí.
- Trưng bày và trình diễn tại nơi bán hàng, kích thích thương mại
- Tổ chức hội nghị khách hàng và các buổi triểm lãm thương mại
- Triển khai chương trình khuyến mãi
1.5.3. Xây dựng chương trình khuyến mãi:
Người làm marketing cần xác định được toàn bộ chương trình khuyến mãi:
- Quy mô khuyến mãi: phải đạt mức tối thiểu nào đó để có thể triển khai chương
trình thành công. Doanh nghiệp cần xác định được ngân sách và mục tiêu của việc
khuyến mãi để có thể áp dụng phù hợp, nếu kích thích càng nhiều thì kết quả doanh
số càng tăng nhưng với tốc độ giãm dần.
- Thời gian khuyết mãi: Nếu thời gian quá ngắn nhiều khách hàng tương lai sẽ
không kịp tham gia, nếu thời gian quá dài thì chương trình sẽ mất dần tính thúc đẩy
"làm ngay". Vì vậy cần xác định một khoảng thời gian cho phù hợp để thúc đẫy đủ
lượng sản phẩm tiêu thụ
- Thời điểm khuyến mãi: cũng chi phối đến hoạt đông của các bộ phận sản xuất,
bán hàng và phân phối
- Kinh phí dành cho chương trình khuyến mãi có thể được tính bằng hai cách:
Trích một tỉ lệ phần trăm quy định từ tổng kinh phí để chi cho hoạt động khuyến mãi,
hoặc chọn những hoạt động đẩy mạnh tiêu thụ và đánh giá tổng chi phí.
1.5.4. Tổ chức thực hiện, đánh giá và kiểm tra chương trình khuyến mãi:
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 18
Để chương trình khuyến mãi được thực hiện một cách hữu hiệu thì cần chuẩn bị
các kế hoạch thực hiện và kiểm tra cho từng biện pháp.
- So sánh doanh số trước, trong và sau khi áp dụng chương trình khuyến mãi.
- Thực hiện các cuộc khảo sát khách hàng để biết có bao nhiêu người nhớ tới
chương trình, họ nghĩ gì về nó, bao nhiêu người được lợi từ chương trình khuyến mãi,
và nó tác động gì đến quyết định chọn mua hàng của họ sau này không.
1.6. XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ CÔNG CHÚNG
1.6.1. Ý nghĩa của việc thực hiện PR:
Doanh nghiệp không những phải có quan hệ tốt với khách hàng, người cung ứng
và người phân phối của mình mà còn phải quan hệ với đông đảo công chúng có quan
tâm. Khi doanh nghiệp làm tốt điều này nó sẽ đem lại một thành công rất lớn: doanh
nghiệp có thể giới thiệu sản phẩm mới, hỗ trợ xác định lại vị trí của một sản phẩm
sung mãn, tạo nên sự quan tâm đến một loại sản phẩm, ảnh hưởng đến những nhóm
mục tiêu nhất định, tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp bằng cách tạo nên những ý nghĩ
tốt đẹp về các sản phẩm của nó.
1.6.2. Những quyết định của Marketing quan hệ với công chúng:
* Mục tiêu của PR:
- Tạo ra sự biết đến, thu hút sự chú ý đến sản phẩm, dịch vụ, tổ chức hay ý
tưởng.
- Tạo dựng uy tín, niềm tin trong khách hàng
- Kích thích lực lượng bán hàng và những người phân phối
- Giảm bớt chi phí cho quá trình cổ động
* Lựa chọn thông điệp và phương tiện PR:
Mỗi phương tiện có một cách truyền tải thông tin khác nhau, do đó để sử dụng
chúng một cách hiêu quả, ngưởi quản trị PR cần thiết kế thông điệp cho thích hợp với
việc sử dụng từng loại phương tiện đó. Người làm marketing quan hệ với công chúng
phải tìm kiếm những tin tức, hay nhiều trường hợp phải sáng tạo ra tin tức. Mỗi sự
kiện là một cơ hội để phát triển thành rất nhiều câu chuyện nhằm vào những nhóm
công chúng khác nhau. Việc sáng tạo ra sự kiện là một kỹ năng đặc biệt quan trọng
trong việc tuyên truyền về doanh nghiệp và thu hút sự quan tâm của công chúng đến
sản phẩm và dịch vụ của nó. Các phương tiện quan hệ công chúng thường được sử
dụng là: Tham gia các hoạt động xã hội như tài trợ cho các hoạt động thể dục- thể
thao, các buổi lễ kỉ niệm, các chương trình giao lưu văn hoá văn nghệ.
* Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả của PR:
Việc triển khai các thông điệp truyền thông không phải khi nào cũng được
những người biên tập của các phương tiện truyền thông chấp nhận. Vì thế để chuyển
tải được thông điệp đến công chúng mục tiêu, những người làm marketing phải xem
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 19
những người biên tập của các phương tiện truyền thông như một thị trường cần thoả
mãn.
Do PR được thực hiện cùng với các công cụ khác, nên việc đo lường hiệu quả
của nó không dễ dàng. Có thể sử dụng một số căn cứ để đo lường hiệu quả của PR
như:
- Số lần tiếp xúc về các thông tin từ các phương tiện truyền thông hiệu quả
- Sự thay đổi mức độ biết đến , hiểu đến đầy đủ hay thái độ của công chúng sau
chiến dịch PR.
- Phần đóng góp vào mức tiêu thụ và lợi nhuận của công ty.
1.7. BÁN HÀNG TRỰC TIẾP
1.7.1. Chức năng của bán hàng trực tiếp:
Trong một công ty những người khác nhau thực hiện một chức năng bán hàng
khác nhau:
- Đối với người giao hàng: Nhân viên bán hàng có nhiệm vụ chủ yếu là đi giao
sản phẩm cho khách hàng
- Đối với người tiếp nhận đơn đặt hàng: Nhân viên bán hàng chủ yếu tiếp nhận
đơn hàng tại chổ hay tiếp nhận đơn hàng dã ngoại
- Đối với người giao hàng: Nhân viên bán hàng không có nhiệm vụ tiếp nhận
hàng, mà chỉ có nhiệm vụ tạo dựng uy tín hay giới thiệu hướng dẫn người sử dụng
- Đối với kỹ thuật viên: Nhân viên bán hàng phải có kiếm thức về kỹ thuật để có
thể cố vấn cho khách hàng tổ chức
- Đối với người tạo nhu cầu: Đòi hỏi phải có sự sáng tạo trong việc bán các sản
phẩm vật chất có sự khác biệt hay các dịch vụ
1.7.2. Thiết kế lực lượng bán hàng:
* Mục tiêu của lực lượng bán hàng:
Căn cứ vào mục tiêu và vị trí mong muốn của doanh nghiệp trên thị trường đó
mà có thể nhận thấy được mục tiêu lực lượng bán hàng của từng doanh nghiệp khác
nhau. Ngày nay các doanh nghiệp chủ trương phát triển hệ thống marketing định
hướng theo thị trường , vì thế các lực lượng bán hàng cần tập trung vào thị trường và
hướng vào khách hàng nhiều hơn.
- Theo quan điểm truyền thống cho rằng công việc của nhân viên bán hàng phải
bán được thật nhiều hàng, còn bộ phận marketing chịu trách nhiệm về chiến lược
marketing và khã năng sinh lời.
- Theo quan điểm hiện đại thì cho rằng nhân viên bán hàng cần phải biết phân
tích số liệu tiêu thụ, ước lượng tiềm năng của thị trường, thu thập thông tin xây dựng
các chiến lược và chương trình marketing.
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 20
* Chiến lược của lực lượng bán hàng
Để dành được các đơn đặt hàng của khách hàng về tay mình thì cá doanh nghiệp
cần phải bố trí lực lượng bán hàng theo ý đồ chiến lược sao cho có thể tiếp xúc đúng
khách hàng, đúng lúc và đúng cách. Việc bán hàng càng đòihỏi sự hợp tác ủng hộ của
những người khác, như ban lãnh đạo, khách hàng quy mô lớn, các nhân viên kỹ thuật,
những người cung cấp thông tin và dịch vụ khách hàng trong và sau khi mua hàng.
Sau khi quyết định một phương thức bán hàng , doanh nghiệp có thể sử dụng lực
lượng bán hàng trực tiếp của doanh nghiệp hay lực lượng bán hàng theo hợp đồng.
* Quy mô của lực lượng bán hàng
Doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp khối lượng công việc để xác định
quy mô cho lực lượng bán hàng. Theo phương pháp này bao gồm các bước sau:
- Phân nhóm khách hàng theo quy mô dựa trên khối lượng tiêu thụ hàng năm
- Xác định tần suất tiếp xúc cho từng nhóm khách hàng
- Xác định tổng khối lượng công việc trong một năm bằng cách nhân số khách
hàng trong mỗi nhóm quy mô với tần suất tiếp xúc tương ứng
- Xác định số lần tiếp xúc trung bình mà một đại diện bán hàng cso thể thực hiện
được trong một năm
- Xác định số đại diện bán hàng cần có bằng cách chia tổng số lần tiếp xúc cần
thiết trong một năm cho số lần tiếp xúc trung bình hàng năm mà một đại diện bán
hàng có thể thực hiện được.
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 21
Chương II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHH TUẤN MINH
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TUẤN MINH
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Tuấn Minh tiền thân là xí nghiệp sản xuất và lắp ráp cửa Tuấn
Minh thành lập từ năm 1994. Về sau, cùng với sự lớn mạnh về quy mô, nguồn vốn
với những nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân của xí nghiệp, ngày 31
tháng 12 năm 2004 , Xí nghiệp sản xuất và lắp ráp cửa Tuấn Minh đổi tên thành công
ty TNHH Tuấn Minh theo Quyết định số 3257/QĐ-UB ngày 31/12/2004 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.
- Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TUẤN MINH
- Tên tiếng Anh: TUẤN MINH COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt: TUẤN MINH CO.,LTD
- Địa chỉ:53 Phạm Hồng Thái - Thành phố Quy nhơn- Tỉnh Bình Định
- Điện thoại: 0563.524.018
- Email: cuaso.tuanminh@gmail.com
- Giám đốc:Võ Thu Sanh
- Lĩnh vực hoạt động:
Công ty TNHH Tuấn Minh là doanh nghiệp chuyên thiết kế, tư vấn, sản xuất, lắp
đặt các loại kính, thang kính, cửa nhôm, thang nhôm, cửa cuốn, cửa xếp, thiết bị inox
…có tính năng ưu việt, có sức chịu lực cao, phù hợp các công trình lớn. Công ty có
đội ngũ nhân viên kỹ thuật giỏi chuyên môn và năng động trong công việc, luôn tự tin
sẽ đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng trong thời gian nhanh nhất, đảm bảo chất
lượng tốt nhất và với chi phí hợp lý nhất cho các dịch vụ.
+ Tư vấn kỹ thuật: Thiết kế, chế tạo các sản phẩm mới đáp ứng theo nhu cầu thị
trường.
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 22
+ Không chỉ cam kết cung cấp các thiết bị có chất lượng cao, công ty luôn nỗ lực
để đem đến cho khách hàng những dịch vụ sau bán hàng tốt nhất với phương châm:
“Khách hàng là thượng đế”.
- Được thành lập năm 2004, với sự năng động và sáng tạo của tuổi trẻ, niềm say mê
kinh doanh và kinh nghiệm của toàn thể công ty, công ty luôn hướng tới chất lượng
sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ, tư vấn về kỹ thuật, bán hàng, sau bán hàng, nỗ lực xây
dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh để khách hàng khi đến với sản phẩm của công
ty luôn cảm nhận được giá trị thực của sản phẩm, sự thuận tiện, độ tin cậy và sự gắn
bó bền chặt cho tương lai.
- Hơn nữa, công ty TNHH Tuấn Minh còn cung cấp vật tư thiết bị phục vụ cho
ngành xây dựng. Với đội ngũ các kỹ sư có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh
nghiệm, cùng với đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình với công việc, chu đáo với
khách hàng, công ty đã đáp ứng được những yêu cầu khắt khe từ phía khách hàng
bằng những sản phẩm chất lượng cao, giá thành hợp lý và dịch vụ hoàn hảo. Công ty
đã tìm hiểu kỹ nhu cầu của khách hàng là các cá nhân, tổ chức, công ty, xí nghiệp xây
dựng, đưa ra các giải pháp kỹ thuật, ứng dụng các thiết bị, máy móchiện đại nhằm
nâng cao trình độ cung ứng, tự động hóa quá trình cung ứng để nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm cho các công trình xây dựng.
- Với bề dày kinh nghiệm cung cấp thiết bị xây dựng từ năm 2004 đến nay, Tuấn
Minh đã dần lớn mạnh và phát triển về mọi mặt. Những thành tựu công ty đạt được đã
đóng góp một phần vào sự phát triển chung của ngành xây dựng trong tỉnh nói riêng
và các tỉnh lân cận nói chung. Công ty đã khẳng định được vị thế của mình trên thị
trường, có mối quan hệ lâu dài với khách hàng, đối tác dựa trên lòng tin cậy lẫn nhau
và cơ sở hiệu quả cao, cùng chia sẻ sự thành công cũng như rủi ro với khách hàng…
đã tạo dựng được hình ảnh và niềm tin nơi các đối tác và bạn hàng trên khắp cả nước
và có được thị phần vững chắc trên thị trường.
- Cùng với sự phát triển vượt bậc của các ngành khoa học kỹ thuật trong và ngoài
nước, công ty đã dành nhiều thời gian nghiên cứu, lựa chọn sản phẩm có tính ưu việt
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 23
phục vụ cho ngành xây dựng. Tất cả các sản phẩm đều có chất lượng hoàn hảo và giá
thành hợp lý, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Từ khi thành lập, công ty không ngừng phát triển với lĩnh vực cung cấp thiết bị
ngành xây dựng. Hiện nay, do đặc điểm của nền kinh tế thị trường cùng với xu hướng
đô thị hóa, hiện đại hóa đã làm cho ngành xây dựng cũng không ngừng phát triển.
Đây chính là thuận lợi lớn cho công ty, với những nhu cầu trong tương lai công ty sẽ
không ngừng phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên,
công ty cũng sẽ vấp phải sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường đó là điều mà bất cứ
công ty nào cũng không thể tránh khỏi. Công ty Tuấn Minh luôn chú trọng đến khâu
tìm hiểu thị trường kết hợp với việc đẩy mạnh tiếp thị nên các đối tác tìm đến công ty
ngày càng nhiều, thị phần của công ty trên thị trường ngày càng lớn.
Sau gần 20 năm hoạt động, công ty đã không ngừng đào tạo và nâng cao trình độ
chuyên môn cho đội ngũ cán bộ cũng như công nhân để đáp ứng được những nhu cầu
khắt khe của khách hàng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máycủa công ty
Giám Đốc
Phó Giám
Đốc
Phòng Nhân Sự
Phòng Kinh Doanh Phòng Kế Toán -
Tài chính
Xưởng SX số 1 Xưởng SX số 2 Xưởng SX số 3
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 24
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Ghi chú Quan hệ trực tuyến
* Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành DN, là đại diện pháp nhân của công ty, là
người trực tiếp quyết định các chủ trương chính sách, mục tiêu, chiến lược của công
ty, nắm giữ sự trực tiếp thành bại của công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trước chủ
sở hữu và pháp luật về mọi mặt hoạt động kinh doanh của công ty trong phạm vi và
trách nhiệm quyền hạn của mình. Giám đốc trực tiếp quản lý phòng kế toán.
* Phó giám đốc: Là người quản lý giúp giám đốc trong việc điều hành và quản lý
công ty, là người trực tiếp giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cho các phòng ban. Phó
giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc và chủ sở hữu về bộ phận mình quản lý
trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn mình được giao.
* Phòng Kinh doanh: Là bộ phận gồm những thành viên ưu tú. Họ là những người
có đầy đủ năng lực và trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp với vốn kiến thức
chuyên sâu và kinh nghiệm tích lũy về hoạt động kinh doanh. Chức năng của phòng
này là phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm theo chiến lược của công ty, lập kế
hoạch kinh doanh các sản phẩm của công ty từ các đơn hàng nhận được và các dự án
mới. Thực hiện tất cả các hoạt động xuất nhập khẩu của công ty. Báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng tháng cho giám đốc. Bộ phận maketing có nhiệm vụ
phát triển, quảng cáo sản phẩm của công ty trên phạm vi toàn quốc, đồng thời còn tiếp
nhận ý kiến phản hồi và những nhu cầu thay đổi trong tiêu dùng hàng hóa để từ đó đề
xuất với ban giám đốc những điều chỉnh phương án nhằm tăng doanh số bán hàng.
* Phòng Kế toán - Tài chính: Có chức năng, nhiệm vụ là ghi chép, hạch toán, tập
hợp số liệu thông tin cho việc quản lý tài chính, cung cấp những số liệu cho giám đốc
để có thể quản lý tài chính ở mức hiệu quả cao nhất, đồng thời đưa ra những giải pháp
tối ưu đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất và kế toán phải là người phản ánh đầy đủ các
chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, phải đảm bảo các khoản chi trả cho
nhân viên theo đúng hợp đồng kí kết và theo đúng chế độ quy định.
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 25
* Phòng Nhân sự: Có nhiệm vụ chức năng quản lý nhân sự theo sự chỉ đạo trực tiếp
của ban giám đốc như: Tổ chức tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, điều chỉnh nhân sự cho
phù hợp với tính chất và nhu cầu công việc
* Các xưởng sản xuất: bao gồm các công nhân thực hiện sản xuất các sản phẩm cửa
công ty theo kế hoạch đề ra một cách nhanh chóng, đúng thời hạn giao hàng.
2.2.MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH TUẤN MINH.
2.2.1. Tình hình tài chính của công ty:
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 26
Bảng số 2.1. Một số chỉ tiêu phản ánh vốn và nguồn vốn tại công ty
(Đơn vị: Triệu VNĐ
T
T
Tên chỉ tiêu 2010 2011 2012
2011/2010 2012/2011
SL (%) SL (%)
I Tài sản ngắn hạn
20.250 21.450 26.859 2.700 14,4 5.409 25,2
1 Tiền
1.000 1.500 1.300 500 50 -200
-
13,4
2 Đầu tư tài chính ngắn
hạn
- - 0.900 - - 900 100
3 Các khoản phải thu
7.850 9.470 11.278 1.620 20,6 1.808 19
4 Hàng tồn kho
7.500 7.300 8.831 1.300 21,6 1.531 20,9
5 Tài sản ngắn hạn khác
3.900 3.180 4.550
-
0.720
-
18,5 1.370 43
II Tài sản dài hạn
12.600 18.000 18.897 5.400 42,8 0.897 4,9
1 Tài sản cố định vô
hình
12.600 18.000 18.897 4.400 42,8 0.897 4,9
Tổng cộng tài sản
32.850 39.450 45.756 6.600 20 6.306 15,9
I Nợ phải trả
20.500 20.250 25.783 -250 -1,3 5.533 27,3
1 Nợ ngắn hạn
19.000 18.250 22.888 -750 -4 4.638 25,4
2 Nợ dài hạn
1.500 2.000 2.895 500 33,3 0.895 44,7
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 27
II Nguồn vốn chủ sở hữu
12.350 19.200 19.973 6.850 55,4 0.773 4
1 Vốn chủ sở hữu
12.000 19.000 19.315 7.000 58,3 0.315 1,6
2 Nguồn quỹ khác
0.350 0.200 0.658 -150 42,9 458 229
Tổng cộng nguồn vốn
32.850 39.450 45.756 6.600 20 6.306 15,9
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính)
* Nhận xét: Với những chỉ tiêu phản ánh về vốn và nguồn vốn của công ty từ
biểu số trên ta thấy:
- Nhìn chung tài sản của công ty đều tăng qua các năm. Năm 2011, tổng cộng tài
sản của công ty tăng khoảng 20% (tương đương với 6,6 tỷ đồng). Tuy nhiên, đến năm
2012, mức tăng tổng tài sản của công ty lại có xu hướng đi xuống, từ mức 20% giảm
xuống 15,9%. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc làm cho nguồn vốn của công ty trong
năm 2012 giảm so với năm 2011 khoảng 4,1%, mức giảm tuyệt đối là 294 triệu VNĐ.
- Kết cấu tài sản và nguồn vốn trong năm 2011 so với năm 2010, ta thấy cơ cấu
tài sản công ty thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng tài sản dài hạn và tăng tỷ trọng tài
sản ngắn hạn.
- Tài sản dài hạn của công ty chủ yếu là tài sản sản cố định vô hình và năm 2011
tài sản dài hạn tăng mạnh mẽ (42,8%), với mức tuyệt đối là 5,4tỷ đồng. Do đó có thể
thấy tài sản của công ty năm 2011 chủ yếu là tài sản dài hạn, điều này khiến công ty
khó khăn trong việc thanh khoản các hợp đồng hay dự án. Tuy nhiên, năm 2012 tài
sản của công ty lại chủ yếu là tài sản ngắn hạn tăng 25,2% so với năm 2011 (với mức
tăng là 5,409 tỷ đồng). Với cơ cấu tài sản này năm 2012 công ty có tính thanh khoản
cao hơn so với năm 2011.
- Nguồn vốn của công ty biến động tương đối mạnh qua các năm nhưng nguồn
vốn chủ yếu vẫn là nợ phải trả. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2011 so với
năm năm 2010 tăng vượt bậc (khoảng 55,4%), thế nhưng lại giảm mạnh trong năm
2012 xuống còn khoảng 4%.
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 28
2.2.2. Tình hình kinh doanh của công ty từ năm 2010-2012
2.2.2.1. Cơ cấu doanh thu từ các sản phẩm của công ty
Có thể thấy công ty TNHH Tuấn Minh là một DN có bề dày phất triển trong nghề
nên hiệu quả tiêu thụ các sản phẩm của công ty rất đáng được nhìn nhận.
Bảng số 2.2. Cơ cấu doanh thu
(Đvt: Triệu VNĐ)
(Ngu
ồn:
Phòng Kế toán - Tài chính)
- Nhận xét:
Nhìn vào bảng cơ cấu doanh thu trong 3 năm gần đây của công ty có thể thấy
doanh thu chủ yếu của công ty trong năm 2010 là doanh thu từ hoạt động sản xuất
kinh doanh các loại cửa và cung cấp các thiết bị cho ngành xây dựng (chiếm 66,7%),
tiếp theo là doanh thu từ sản xuất các thiết bị inox cũng chiếm một phần không nhỏ
(26,3%), còn lại là doanh thu từ dịch vụ tư vấn thiết kế, lắp đặt và doanh thu khác.
Tương tự, nhìn vào biểu đồ của năm 2011, mức doanh thu chủ yếu của công ty lại là
Chỉ tiêu 20010 2011 2012
SL (%) SL (%) SL (%)
Doanh thu từ cửa kính, của
nhôm, cửa cuốn, cửa xếp
19.674 33 29.989 46 36.447 49
Doanh từ cung cấp thiết bị
xây dựng
20.147 33,7 21.854 33,5 19.558 26,2
Doanh thu từ các sản phẩm
inox
15.689 26,3 9.639 14,8 10.489 14
Doanh thu từ các hợp đồng
tư vấn, thiết kế, lắp đặt
2.778 4,6 2.536 3,9 5.489 7,3
Doanh thu khác 1.371 2,3 1.205 1,8 2.523 3,4
Tổng 59.672 100 65.223 100 74.506 100
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 29
doanh thu từ sản xuất các loại cửa (chiếm 46%), ngoài ra doanh thu từ cung cấp các
thiết bị xây dựng cũng chiếm cũng chiếm phần lớn (33,5%) nhưng giảm không đáng
kể so với năm trước. Trong đó mức doanh thu về sản phẩm từ cửa tăng so với năm
2010, nhưng doanh thu về các sản phẩm inox lại giảm xuống, cùng với đó doanh thu
về dịch vụ tư vấn, thiết kế, lắp đặt và dịch vụ khác cũng giảm. Đến năm 2012 mức
doanh thu cao nhất vẫn là các sản phẩm cửa (49%) của công ty, trong đó doanh thu
cung cấp thiết bị xây dựng và các sản phẩm từ inox vẫn giữ ở mức tương đối, còn
doanh thu từ dịch vụ tư vấn , thiết kế, lắp đặt và doanh thu khác lại tăng lên so với
năm 2011.
Nguyên nhân của sự tăng giảm cơ cấu doanh thu trong những năm qua là do
năm 2010, công ty tập trung vào sản xuất các sản phẩm cửa, bổ sung các mặt hàng
cung ứng cho ngành xây dựng, thêm vào đó nhờ hoạt động Marketing mạnh trong
lĩnh vực bán hàng mà sản phẩm của công ty được tiêu thụ mạnh. Thêm vào đó các
đối tác, khách hàng mà công ty hợp tác trong những năm qua đã quay trở lại mua các
sản phẩm của công ty. Đồng thời thị trường tiêu thụ liên tục được mở rộng, do đó
doanh thu bán hàng cũng tăng mạnh.
2.2.2.2 Lợi nhuận kinh doanh
- Trong những năm qua, Công ty TNHH Tuấn Minh đã chú ý đến việc mở rộng quy
mô sản xuất, nâng cấp thêm dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, quan tâm đến
công tác lao động và không ngừng nâng cao công tác quản lý nhằm đạt lợi nhuận cao
nhất. Kết quả kinh doanh của Công ty qua 03 năm qua được thể hiện qua các chỉ tiêu
kinh tế như sau:
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 30
Bảng số 2.3. Lợi nhuận của công ty từ 2010 đến 2012
(Đv: Triệu VNĐ)
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
2011/2010 2012/2011
SL (%) SL (%)
Doanh thu thuần từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ
59.67
2
65.22
3
74.50
6
5.551 9,3 9.283 14,3
Doanh thu hoạt động tài
chính
0.266 0.686 0.792 0.420 157,
8
0.106 1,45
Doanh thu khác 0.188 0.245 0.165 0.057 30,3
1
-
0.080
-32,66
Giá vốn hàng bán 54.10
5
60.97
2
68.98
3
6.867 12,6
9
8.011 13,13
Chi phí tài chính 1.276 1.088 1.584 -
0.188
-
14,7
4
0.496 45,58
Chi phí bán hàng 1.674 1.878 1.989 0.204 12,1
8
0.111 5,91
Chi phí quản lí doanh
nghiệp
1.104 1.226 1.264 0.122 11,0
5
0.038 3,09
Chi phí khác 0.148 0.084 0.122 -
0.064
-
43,2
5
0.038 45,23
Lợi nhận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
5.567 4.251 5.523 -
1.316
-
23,6
4
1.272 29,92
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
1.179 0.745 1.478 -
0.434
-
36,8
2
0.733 98,38
Lợi nhuận khác 0.040 0.161 0.043 0.121 302, - -73,30
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 31
5 0.118
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
1.219 0.906 1.521 -
0.313
-
25,6
8
0.615 67,88
Thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành
0.304 0.226 0.380 -
0.078
-
25,6
6
0.154 68,14
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập
0.910 0.680 1.141 -
0.230
-
25,2
8
0.461 67,79
(Nguồn: Phòng kế toán – Tài chính)
* Nhận xét
Nhìn chung, trong những năm qua công ty luôn kinh doanh có lãi, minh chứng cho
thấy là mức lợi nhuận sau thuế của công ty luôn dương. Tuy nhiên, mức tăng lợi
nhuận lại không đồng đều qua các năm. Trong năm 2011 mức lợi nhuận của công ty
này lại giảm xuống 25,28% tương đương với số tiền là 230.000.000 đồng, cũng trong
năm này mức lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm xuống 23,64%
(chiếm 1,316 tỷ đồng) và lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh giảm mạnh
khoảng 36,82% (chiếm 435 triệu VNĐ) nhưng khoản lợi nhuận khác của công ty lại
tăng lên đột biến khoảng 302,5%.
Ngược lại, trong năm 2012 lợi nhuận sau thuế thu nhập của công ty lại tăng mạnh
trở lại khoảng 67,79% tương đương với số tiền là 461.000.000 đồng, trong đó lợi
nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng trở lại là 29,92% tương đương với số
tiền là 1,272 tỷ đồng , đồng thời lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng mạnh
98,38% với số tiền tương ứng là 733 triệu đồng.
Có thể nhận thấy nguyên nhân chính làm cho mức lợi nhuận của công ty tăng
không đồng đều trong những năm qua là do những biến động chung của nền kinh tế
trong nước, trong khu vực và trên toàn thế giới thường xuyên bất ổn định. Sự suy
giảm kinh tế đã cản trở việc đầu tư vào xây dựng các khu chung cư và các công trình
dân sinh khác
cũng như việc gặp phải những vấn đề trở ngại trong việc cung ứng các yếu tố đầu
và và đầu ra cho ngành này. Hơn nữa, chi phí tài chính (lãi vay) tại công ty cũng có
những biến động nhất định, điều đó chứng tỏ khả năng quay vòng vốn trong công ty
còn nhiều khó khăn. Thêm vào đó khả năng nhận biết và nắm bắt các cơ hội trong
kinh doanh của công ty còn nhiều hạn chế.
Với những kết quả mà công ty đã đạt được trong những năm qua, công ty sẽ cố
gắng duy trì mức lợi nhuận như hiện nay đồng thời cũng không ngừng phát huy các
thế mạnh của mình để nâng cao mức lợi nhuận hơn nữa cho công ty.
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 32
2.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất kinh doanh:
Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, công ty đã xây dựng một hệ thống nhà
xưởng, kho bãi rộng lớn và mua nhiều máy móc thiết bị kỹ thuật hiện đại từ nước
ngoài. Chính vì vậy mà trong những năm vừa qua công ty sản xuất ra nhiều loại sản
phẩm đa dạng, chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý. Nhờ vậy mà uy tín của
công ty trên thị trường ngày càng được nâng cao, sản phẩm sản xuất được mọi người
chấp nhận và chiếm 75% thị trường trong tỉnh Bình Định và cung cấp cho các thị
trường lân cận như: Quảng Ngãi, Quảng Nam ,Phú Yên, Khánh Hòa,Đắk Lắk, Gia
Lai... và cả nước bạn Lào.
Trụ sở chính của công ty được đặt tại số 53 Phạm Hồng Thái, Tp Quy Nhơn,
Bình Định, ở đây được trang thiết bị đầy đủ các phương tiện cần thiết như : Điện
Thoại, máy Fax, máy photocopy, máy Vi tính, máy in,....... và nhiều trang thiết bị cần
thiết khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất tại chỗ. Và đây cũng là văn phòng giao
dịch ký kết hợp đồng quan trọng với khách hàng. Một thuận lợi rất lớn đó là trụ sở
của công ty đặt ở trung tâm thành phố Quy Nhơn , Nhờ vậy mà chi phí vận chuyển và
đi lại được giảm rất nhiều. Ngoài ra tại mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh công ty xây
dựng thêm các hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường với chi phí lớn nên đảm bảo được
sức khỏe cho người lao động cũng như cộng đồng xã hội.
2.2.4. Tình hình nguồn nhân lực của công ty:
Bảng 2.4: Tình hình nguồn lực của công ty TNHH Tuấn Minh năm 2013
TT
Lĩnh vực đào tạo theo
nhóm nghành nghề
chính
Tổng
số lao
động
có mặt
Chia theo trình độ chuyên môn đào tạo
Đại
học trở
lên
Cao
đẳng
Trung
cấp
Sơ
cấp
Lao
động kỹ
thuật có
bằng
Lao
động kỹ
thuật
không
bằng
Lao
động
chưa
qua
đào tạo
1 Kỹ thuật 34 4 4 12 6 4 4 0
2 Sản xuất 48 0 3 4 3 3 36 0
3 Bảo trì 95 2 4 6 83 0
4 Lắp ráp 68 1 3 62 2 0
5 Vận tải 30 37 0
6 Sức khoẻ 2 1 0
7 Kinh doanh và quản lý 33 13 12 2 6 0
8 Khác 8 3 4 0
Tổng cộng 318 20 11 41 11 106 135 0
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Công ty có đội ngũ có trình độ Đại học, Cao đẳng chiếm 9,7%. Họ là những
người có kinh nghiệm, sáng tạo, giỏi trong kinh doanh và quản lý, có trách nhiệm
trong công việc và luôn đổi mới tư duy nâng cao năng lực trí tuệ. Đây là yếu tố rất cơ
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 33
bản để công ty có thể cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường. Để có thể phát
huy được hết tiềm lực, nâng cao hiệu quả kinh tế và có thể áp dụng được các tiện bộ
khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty luôn tổ chức thực hiện
đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao tay nghề cho đội ngũ
nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó công ty luôn chiêu mộ nhân tài bên ngoài tổ
chức vào, thực hiện việc kiểm tra, thưởng phạt nghiêm minh tạo động lực thôi thúc
nhân viên phát huy hết khả năng của mình. Ngoài ra, công ty thực hiện chế độ phúc
lợi cho người lao động thông qua nhiều hình thức khác nhau như: thưởng tết (thông
thường công ty sẽ thưởng một khoản tiền tương đương với 2 tháng lương đối với
những nhân viên bình thường) hoặc tổ chức những chuyến tham quan vào ngày nghỉ
lễ…Gần đây nhất là tháng 6 năm 2013, công ty đã tổ chức cho toàn bộ cán bộ công
nhân viên trong công ty tham quan du lịch tại thành phố Đà Lạt ba ngày, hai đêm.
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG VÀ CỔ ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH TUẤN MINH.
2.3.1. Hoạt động truyền thông cổ động của công ty trong thời gian qua:
Hoạt động truyền thông cổ động ở công ty chỉ diễn ra ở mức độ thấp, cho đến
bây giờ công ty vẫn chưa hoạch định kinh phí cố định cho việc quảng bá sản phẩm
của mình trên thị trường. Sản phẩm của công ty sản xuất được tiêu thụ chủ yếu tại thị
trường trong tỉnh và một số ít ở các tỉnh lân cận chính vì vậy mà hoạt động marketing
của công ty không được chú trọng. Công ty không xây dựng phòng marketing riêng
biệt mà chỉ tập trung vào đội ngũ bán hàng và một số đại lí bán hàng vì vậy sản phẩm
do công ty làm ra chủ yếu do các đơn vị bán hàng của công ty tiêu thụ. Bên cạnh đó
công ty không có đội ngũ nghiên cứu thị trường, đây là yếu tố gây hạn chế cho việc
tiêu thụ sản phẩm. Công ty Tuấn Minh xây dựng tổng kinh phí truyền thông cổ động
dựa trên phương pháp căn cứ vào nhiệm vụ mục tiêu và công việc.
Công ty đã áp dụng, liên kết và phối hợp các công cụ truyền thông thành một
hỗn hợp xúc tiến. Vì Cửa Nhựa Hiện Đại UPVC là sản phẩm vừa ra đời của công ty
nên việc xây dựng chính sách truyền thông là điều rất quan trọng. Nhìn chung trong
những năm trước đây công ty không được chú trọng cho hoạt động marketing nên một
số doanh nghiệp và khách hàng xa không biết đến các sản phẩm của công ty. Thị
trường truyền thống của công ty chủ yếu là nội tỉnh và hai tỉnh lân cận là Phú Yên và
Quảng Ngãi. Chính vì vậy việc triển khai hoạt động này còn gặp nhiều khó khăn, bên
cạnh đó công ty không có một lực lượng marketing chuyên biệt hoạt động độc lập mà
chủ yếu công tác này do phòng kinh doanh đảm nhiệm nên việc thu thập thông tin và
dự báo nhu cầu của thị trường chưa được đồng bộ điều này dẫn đến hiệu quả đạt được
không như ý muốn. Doanh thu vì thế mà không có sự tăng trưởng đột biến.
Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt, vì vậy việc nghiên cứu
nhu cầu của người tiêu dùng để đáp ứng nhanh, và kịp thời các đòi hỏi của thị trường
là nhiệm vụ quan trọng của người làm công tác marketing. Xác định được điều đó,
ban lãnh đạo công ty đã quyết định thành lập phòng marketing, chuyên thăm dò ý
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 34
kiến khách hàng, tạo ra các chương trình quảng cáo sản phẩm cho công ty. Qua nhiều
năm hoạt động, với phương châm “Uy tín, chất lượng, hiệu quả, phát triển”, công ty
luôn cố gắng tìm cách nâng chất lượng sản phẩm của mình. Đối với sản phẩm Cửa
Nhựa Hiện Đại UPVC công ty đã áp dụng quy trình kiểm soát chất lượng toàn diện là
một biện pháp tốt để công ty có thể giữ ổn định và nâng cao uy tín chất lượng sản
phẩm, làm tiền đề giúp công ty thành công trong việc quảng bá hình ảnh của mình.
Tuy nhiên, trong điều kiện như hiện nay khi mà ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh,
chất lượng sản phẩm dần không còn là yếu tố tạo ra lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm
Cửa Nhựa Hiện Đại UPVC nữa mà đó là thương hiệu của công ty. Hơn nữa, sản phẩm
của các công ty khác trên thị trường lại đa dạng chủng loại, các chi phí cho hoạt động
truyền thông lại lớn nên khách hàng chú ý nhiều hơn, do vậy, để có thể cạnh tranh tốt
công ty nên định vị sản phẩm của mình theo hướng định vị người sử dụng và tạo ra
sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu chuyên biệt của các đối tượng khách hàng. Bên cận đó
công ty nên xây dựng cho mình một ngân sách và chiến lược truyền thông cố định và
hợp lý để giới thiệu rộng rãi đến công chúng và xây dựng thương hiệu cho mình. Đây
là con đường có thể mang lại lợi thế cạnh tranh tốt cho công ty. Một điều rất quan
trọng nữa đó là sản phẩm này có nhiều sản phẩm thay thế trên thị trường nên không
chỉ việc sản xuất ra sản phẩm tốt, chất lượng, đẹp về mẫu mã và hình thức là có thể
bán được, vì vậy công ty cần phát triển mạng lưới phân phối rộng rải khi đó thực hiện
công tác truyền thông mới đem lại hiệu quả thiết thực. Khi xây dựng một chính sách
hợp lý công ty vừa mở rộng được hoạt động kinh doanh của mình, vừa tăng doanh
thu, vừa quảng bá được hình ảnh đến mọi người.
2.3.2. Quảng cáo:
Áp dụng các hình thức quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng
như: Tivi, radio, báo, tạp chí.., các hình thức quảng cáo ngoài trời như Pano, áp
phích,… quảng cáo trên các website.
Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng:
Quảng cáo trên truyền hình và radio:
Công ty TNHH Tuấn Minh đã xây dựng những clip, những đoạn quảng cáo bằng lời
dành cho radio đặc sắc mang tính nhân văn cao. Phát sóng trên các đài truyền hình địa
phương như: BTV…Ngoài ra còn các kênh radio có tầng số người nghe nhiều như
VOV3, các tần số AM… Tùy theo các sản phẩm khác nhau mà công ty đưa ra những
đoạn quảng cáo khác nhau, thời lượng cũng hoàn toàn khách nhau. Các đoạn quảng
cáo của công ty thường đa số là quảng cáo mang tính cộng đồng và tính nhân văn sâu
sắc .
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 35
Một số hình ảnh quảng cáo của công ty trên truyền hình:
;
Đối với hình thức quảng cáo này công ty đã thực hiện trên các tờ báo mà người
dân thường đọc như: Báo Bình Định, Báo Tuổi Trẻ, báo Dân Trí…và một số tờ báo
địa phương khác…. Hình thức quảng cáo này chủ yếu đánh vào những đối tượng hay
đọc báo, đọc tin tức, tuy nó không có hình ảnh sống động và bắt mắt nhưng những
thông tin về quảng cáo rất rõ ràng và chi tiết. Công ty chọn các loại tạp chí để quảng
cáo như Bưu chính viễn thông, Tạp chí công nghệ, Tiếp thị và gia đình…
Quảng cáo ngoài trời :
Thông qua các tấm pano, aphich công ty đã xây dựng nên những hình ảnh của
mình trên các đường phố, các điểm đông người , các trung tâm thành phố để thu hút
nhãn quan của người đi đường, những người trong khu vực như khu vực gần siêu thị,
các ngã tư trên đường Nguyễn Tất Thành, ngã ba Phú Tài...Quảng cáo trên pano nhằm
khuếch trương hình ảnh Công ty cũng như các sản phẩm khác đến với công chúng
mục tiêu. đồng thời quảng cáo hình ảnh sản phẩm cũng như hình ảnh Công ty đến với
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 36
công chúng mục tiêu khi có hội chợ triển lãm, hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao
trong và ngoài tỉnh.
Từ đó tạo được sự nhận biết của mọi người tới hình ảnh sản phẩm của công ty.
- Quảng cáo bằng catalog: Đây là hình thức quảng cáo mà Công ty áp dụng phổ
biến nhất trong nhiều năm qua vì khách hàng chủ yếu của Công ty là khách hàng tổ
chức nên công ty sử dụng hình thức này để giới thiệu đến với khách hàng các thông
tin rất rõ ràng về Công ty cũng như thông tin về sản phẩm với mức chi phí thấp.
Việc sử dụng các công cụ quảng cáo trên đã giúp ích nhiều cho hoạt động kinh doanh
của công ty, làm tăng số lượng khách hàng, tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm cho công
ty, quan trong hơn nữa là đã góp phần không nhỏ trong việc xây dựng và phát triển
thương hiệu cho công ty. Tuy nhiên, thực tế thì các hình thức quảng cáo mà Công ty
sử dụng mang lại hiệu quả chưa đáng kể, nó chưa tác động trực tiếp đến hành vi quyết
định mua hàng của khách hàng vì vậy Công ty cần xây dựng lại cho mình một chính
sách quảng cáo phù hợp hơn với đặc tính của từng sản phẩm cũng như nhu cầu của
khách hàng ngày nay
Quảng cáo trên các website:
Hiện nay thì công nghệ thông tin phát triển cùng với sự hội nhập kinh tế toàn
cầu, việc áp dụng môi trường internet để truyền thông quảng bá thương hiệu, sản
phẩm và hình ảnh công ty là rất phổ biến. Nắm bắt được xu hướng đó công ty cũng có
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 37
những chính sách về hình thức quảng cáo này. Công ty đã áp dụng hệ thống mạng
máy tính đăng các quảng cáo trên các website thường có lượng người truy cập cao
như các trang mạng cộng đồng( Facebook, yahoo..), các trang web, báo, tạp chí điện
tử.
Một số hình ảnh quảng cáocủa công ty trên các trang website
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 38
Biểu số 2.5. Chi Phí cho một số hình thức quảng cáo
(Đvt: 1000 đồng)
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
Với biểu số đã cho có thể thấy trong nhưng năm gần đây công ty chi một khoản chi
phí tương đối lớn cho hoạt động quảng cáo sản phẩm. Nhìn vào biểu số trên ta thấy
tổng chi phí cho các hoạt động quảng cáo của công ty giảm trong năm 2011 nhưng lại
tăng trở lại trong năm 2012. Hình thức quảng cáo mà công ty chi nhiều nhất là quảng
cáo truyền hình, và quảng cáo trên báo, tạp chí. Quảng cáo truyền hình tăng trong
năm 2011 (25,21%) nhưng lại giảm trong năm 2012 (3,12%). Quảng cáo bằng báo,
tạp chí cũng giảm mạnh trong năm 2011 (45,48%) và tăng nhanh trong năm 2012
(70,93%). Quảng cáo bằng tờ rơi, áp phích giảm đều qua các năm khoảng 8-13%. Tuy
nhiên hình thức quảng cáo ngoài trời lại tăng qua các năm, năm 2011 so với năm 2010
Hình thức
quảng cáo 2010 2011 2012
2011/2010 2012/2011
SL TL(%) SL TL(%)
Truyền hình 178.309 223.256 216.308 44.947 25,21 -6.948 -3,12
Báo, tạp chí 237.457 129.478 221.324 -107.979 -45,48 91.846 70,93
Internet 5.223 5.448 5.621 0.225 4,31 0.173 3,17
Tở rơi, áp
phích
14.220 12.345 11.308 -1.875 -13,19 -1.037 -8,41
Ngoài trời 11.289 13.225 14.276 1.936 17,14 1.051 7,94
Tổng chi phí 446.498 383.752 468.837 -62.746 -14,06 85.085 22,17
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 39
tăng 17,14%, năm 2012 so với năm 2011 tăng 7,94%.
Mục tiêu quảng cáo của Công ty trong thời gian qua là tạo sự tin tưởng cho người
tiêu dùng về chất lượng cũng như uy tín của Công ty, tìm kiếm khách hàng mới, thị
trường mới,…
2.3.3. .Khuyến mãi:
Đây là công cụ mà Công ty rất ít áp dụng vào trong hoạt động marketing của
mình. Thường chỉ những đại lý mới nhận được chế độ hoa hồng, chiết khấu phần trăm
trong quá trình mua sản phẩm từ công ty. Việc tặng quà cũng chỉ là tặng lịch tết cuối
năm mà thôi. Hơn nữa trong các ngày lễ lớn của đất nước công ty ít khi tung ra gói
bán hàng khuyến mãi để thu hút người tiêu dùng. Ngày nay để đáp ứng thị hiếu người
tiêu dùng đồng thời để đứng vững trên thị trường thì Công ty nên chú trọng đến công
cụ này nhiều hơn, hình thức khuyến mãi cũng đa dạng và nhiều chương trình khuyến
mãi hấp dẫn trong các ngày lễ lớn như: tết Nguyên Đán, ngày Quốc Khánh, Trung
Thu…vì tâm lí của khách hàng đa số ưa thích khuyến mãi hơn là quảng cáo. Ngoài
khuyến mãi, giảm giá, chiết khấu nên tặng quà có in hình quảng cáo công ty lên sản
phẩm quà tặng để hình ảnh công ty gắn bó và gần gũi với khách hàng hơn.
Đối với các đại lý công ty nên hỗ trợ như thiết kế cửa hàng, bảng hiệu, đèn neon,
áp pích, kệ trưng bày sản phẩm đông thời có in hình ảnh của công ty lên các sản phẩm
khuyến mãi để tăng khả năng nhận biết công ty đối với người tiêu dùng.
Đối với khách lẻ, hàng năm có hội nghị tri ân khách hàng để lắng nghe ý kiến
thắc mắc, đóng góp của khách hàng về sản phẩm công ty trong quá trình sử dụng, để
có những cải tiến sản phẩm, củng cố mối quan hệ với khách hàng và nhà sản xuất.
Ngoài ra công ty nên tăng thời hạn bảo hành sản phẩm từ 12 tháng lên 18 tháng để
mang tính khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh.
Trong nội bộ công ty thì các hình thức khuyến mãi cổ động cho nhân viên như tiền
thưởng, các hình thức quà tặng khi nhân viên có hợp đồng lớn, hay hưởng hoa hồng
trên doanh thu…Nhằm thúc đẩy động lực làm việc của nhân viên mình.
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 40
Bảng 2.6: Ngân sách hoạt động khuyến mãi của công ty trong năm 2012
Đvt: VNĐ
Hình thức khuyến mãi Chi phí
Tặng lịch tết 200.000.000
Hỗ trợ đại lý 450.000.000
Khuyến mãi ngày lễ 250.000.000
Khuyến mãi cổ động nhân viên 300.000.000
Chiết khấu bán hàng lẻ 250.000.000
Chiết khấu bán hàng sỉ 400.000.000
Chi phí bảo hành miễn phí 300.000.000
Tổng chi phí khuyến mãi 1.900.000.000
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
Từ bảng chi phí cho hoạt động khuyến mãi, ta thấy công ty khuyến mãi vẫn còn
ít , chưa có tính đột phá so với đốithủ vẫn chưa có tính đột phá, khác biệt. Vì vậy,
mong rằng qua năm tới ban lãnh đạo công ty quan tâm tới mảng này nhiều hơn.nhằm
đem lại hiệu quả cao hơn cho công cụ truyền thông này.
Qua bảng ngân sách khuyến mãi ta thấy,
2.3.4. Quan hệ công chúng (PR).
Đây là hình thức mang lại hiệu quả rất cao cho việc xây dựng thương hiệu, uy
tín của công ty và Công ty đã rất chú trọng trong thời gian qua. Chiến lược quan hệ
công chúng của công ty luôn luôn gắn liền với các hoạt động công tác cộng đồng và
xã hội, các chương trình mang đậm tính nhân văn như: làm từ thiện cho làng trẻ em
SOS, ủng hộ bão lũ hàng năm, tặng quà trung thu tới các em thiếu nhi tại bệnh viện
Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 41
tỉnh Bình Định…Thông qua các chương trình này mọi người đều biết đến công ty.
Công ty luôn có phương châm kinh doanh: lãi của công ty là do mọi người ủng hộ
mua hàng mà có được nên công ty phải có trách nhiệm quay trở lại làm cho xã hội tốt
lên, và đó chính là sự đầu tư cho tương lai”.
Ngoài ra công ty còn tổ chức các sự kiện như “Tri ân khách hàng”, tổ chức
chương trình quay số “Ngày may mắn”…để tri ân đối với các khách hàng đã ủng hộ
cho công ty. Qua đó làm tăng thêm sự trung thành của khách hàng và quảng bá hình
ảnh, thương hiệu của công ty nhằm thu hút thêm các khách hàng mới đến với công ty.
Bảng 2.7 : Ngân sách hoạt động PR của công ty năm 2012
Đvt: VNĐ
Nội Dung Tài Trợ Chi phí
Tài trợ cho TT trẻ em Khuyến tật Đồng Tâm 100.000.000
Giải Việt Giã Bình Định 50.000.000
Hỗ trợ 4 huyện nghèo (Vân Canh, Hoài Ân, Vĩnh
Thạnh, An Lão”
200.000.000
Tài trợ bóng đá tỉnh Bình Định 50.000.000
Đóng góp quỹ chất độc da cam và ủng hộ đồng bào
bị thiên tai
100.000.000
Tổng 500.000.000
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
Từ những hoạt động trên, có thể rút ra được Công ty TNHH Tuấn Minh luôn
quan tâm đến cộng đồng, xã hội. Trong những năm trước đây, Công ty cũng luôn chú
trọng đến việc tài trợ, làm tự thiện và tham gia tích cực vào các hội chợ triễn lãm. Và
những hoạt động PR nhóm đưa ra trong phần sau cũng không nằm ngoài quan điểm
trên.
2.3.5. Marketing trực tiếp
Đây là hình thức được đội ngũ bán hàng của công thực hiện, hằng năm công ty
thường gửi thư chúc mừng kèm theo danh thiếp đến các khách hàng truyền thống của
Công ty vào các dịp lễ và tết.
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh
Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh

Más contenido relacionado

Similar a Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh

Chương-10-Chính-sách-Xúc-tiến-bán.pptx
Chương-10-Chính-sách-Xúc-tiến-bán.pptxChương-10-Chính-sách-Xúc-tiến-bán.pptx
Chương-10-Chính-sách-Xúc-tiến-bán.pptxNgocThaoNguyen14
 
Xuc tien cho san pham nuoc khoang vital cua cty sxkdxnk binh minh tai phia bac
Xuc tien cho san pham nuoc khoang vital cua cty sxkdxnk binh minh tai phia bacXuc tien cho san pham nuoc khoang vital cua cty sxkdxnk binh minh tai phia bac
Xuc tien cho san pham nuoc khoang vital cua cty sxkdxnk binh minh tai phia bacQuynh Bui
 
Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp Marketing trực tiếp cho dự án huấn luy...
Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp Marketing trực tiếp cho dự án huấn luy...Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp Marketing trực tiếp cho dự án huấn luy...
Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp Marketing trực tiếp cho dự án huấn luy...luanvantrust
 
Chương 8 Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Chương 8 Chính sách xúc tiến hỗn hợpChương 8 Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Chương 8 Chính sách xúc tiến hỗn hợpNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
bctntlvn (28).pdf
bctntlvn (28).pdfbctntlvn (28).pdf
bctntlvn (28).pdfLuanvan84
 
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...luanvantrust
 
Xây dựng kế hoạch truyền thông nhằm quảng bá thương hiệu cho Đại học Đông Á Đ...
Xây dựng kế hoạch truyền thông nhằm quảng bá thương hiệu cho Đại học Đông Á Đ...Xây dựng kế hoạch truyền thông nhằm quảng bá thương hiệu cho Đại học Đông Á Đ...
Xây dựng kế hoạch truyền thông nhằm quảng bá thương hiệu cho Đại học Đông Á Đ...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...luanvantrust
 
Đề tài: Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo tại khách sạn King's Finger, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo tại khách sạn King's Finger, 9 ĐIỂM!Đề tài: Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo tại khách sạn King's Finger, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo tại khách sạn King's Finger, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công Ty Cổ Phầ...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công Ty Cổ Phầ...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công Ty Cổ Phầ...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công Ty Cổ Phầ...luanvantrust
 
Quảng cáo và quảng cáo trên báo dưới góc độ tâm lý học có cơ sở lý luận và cơ...
Quảng cáo và quảng cáo trên báo dưới góc độ tâm lý học có cơ sở lý luận và cơ...Quảng cáo và quảng cáo trên báo dưới góc độ tâm lý học có cơ sở lý luận và cơ...
Quảng cáo và quảng cáo trên báo dưới góc độ tâm lý học có cơ sở lý luận và cơ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Hoat dong pr va ngan hang techcombank
Hoat dong pr va ngan hang techcombankHoat dong pr va ngan hang techcombank
Hoat dong pr va ngan hang techcombanknguyenhamar
 
Hướng dẫn làm kế hoạch truyền thông PR chi tiết
Hướng dẫn làm kế hoạch truyền thông PR chi tiếtHướng dẫn làm kế hoạch truyền thông PR chi tiết
Hướng dẫn làm kế hoạch truyền thông PR chi tiếtDuy, Vo Hoang
 
Đề thi marketing
Đề thi marketingĐề thi marketing
Đề thi marketingbookbooming1
 

Similar a Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh (20)

Chương-10-Chính-sách-Xúc-tiến-bán.pptx
Chương-10-Chính-sách-Xúc-tiến-bán.pptxChương-10-Chính-sách-Xúc-tiến-bán.pptx
Chương-10-Chính-sách-Xúc-tiến-bán.pptx
 
Xuc tien cho san pham nuoc khoang vital cua cty sxkdxnk binh minh tai phia bac
Xuc tien cho san pham nuoc khoang vital cua cty sxkdxnk binh minh tai phia bacXuc tien cho san pham nuoc khoang vital cua cty sxkdxnk binh minh tai phia bac
Xuc tien cho san pham nuoc khoang vital cua cty sxkdxnk binh minh tai phia bac
 
Đề tài đẩy mạnh công tác marketing trực tiếp, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  đẩy mạnh công tác marketing trực tiếp, HAY, ĐIỂM CAOĐề tài  đẩy mạnh công tác marketing trực tiếp, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài đẩy mạnh công tác marketing trực tiếp, HAY, ĐIỂM CAO
 
Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp Marketing trực tiếp cho dự án huấn luy...
Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp Marketing trực tiếp cho dự án huấn luy...Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp Marketing trực tiếp cho dự án huấn luy...
Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp Marketing trực tiếp cho dự án huấn luy...
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp marketing tăng cường khả năng cạnh tranh sản ...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp marketing tăng cường khả năng cạnh tranh sản ...Đề tài: Thực trạng và giải pháp marketing tăng cường khả năng cạnh tranh sản ...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp marketing tăng cường khả năng cạnh tranh sản ...
 
Chương 8 Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Chương 8 Chính sách xúc tiến hỗn hợpChương 8 Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Chương 8 Chính sách xúc tiến hỗn hợp
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...
 
bctntlvn (28).pdf
bctntlvn (28).pdfbctntlvn (28).pdf
bctntlvn (28).pdf
 
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
 
Marketing tăng cường khả năng cạnh tranh sản phẩm tăm nước Sowash
Marketing tăng cường khả năng cạnh tranh sản phẩm tăm nước SowashMarketing tăng cường khả năng cạnh tranh sản phẩm tăm nước Sowash
Marketing tăng cường khả năng cạnh tranh sản phẩm tăm nước Sowash
 
Xây dựng kế hoạch truyền thông nhằm quảng bá thương hiệu cho Đại học Đông Á Đ...
Xây dựng kế hoạch truyền thông nhằm quảng bá thương hiệu cho Đại học Đông Á Đ...Xây dựng kế hoạch truyền thông nhằm quảng bá thương hiệu cho Đại học Đông Á Đ...
Xây dựng kế hoạch truyền thông nhằm quảng bá thương hiệu cho Đại học Đông Á Đ...
 
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
 
Đề tài: Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo tại khách sạn King's Finger, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo tại khách sạn King's Finger, 9 ĐIỂM!Đề tài: Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo tại khách sạn King's Finger, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo tại khách sạn King's Finger, 9 ĐIỂM!
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công Ty Cổ Phầ...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công Ty Cổ Phầ...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công Ty Cổ Phầ...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công Ty Cổ Phầ...
 
Quảng cáo và quảng cáo trên báo dưới góc độ tâm lý học có cơ sở lý luận và cơ...
Quảng cáo và quảng cáo trên báo dưới góc độ tâm lý học có cơ sở lý luận và cơ...Quảng cáo và quảng cáo trên báo dưới góc độ tâm lý học có cơ sở lý luận và cơ...
Quảng cáo và quảng cáo trên báo dưới góc độ tâm lý học có cơ sở lý luận và cơ...
 
Cơ sở lý luận về chiến lược marketing trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về chiến lược marketing trong doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về chiến lược marketing trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về chiến lược marketing trong doanh nghiệp.docx
 
Hoat dong pr va ngan hang techcombank
Hoat dong pr va ngan hang techcombankHoat dong pr va ngan hang techcombank
Hoat dong pr va ngan hang techcombank
 
Hướng dẫn làm kế hoạch truyền thông PR chi tiết
Hướng dẫn làm kế hoạch truyền thông PR chi tiếtHướng dẫn làm kế hoạch truyền thông PR chi tiết
Hướng dẫn làm kế hoạch truyền thông PR chi tiết
 
Đề thi marketing
Đề thi marketingĐề thi marketing
Đề thi marketing
 
Mẫu chuyên đề tốt nghiệp Marketing-Mix đạt 9 điểm hay 2017 NEW
Mẫu chuyên đề tốt nghiệp Marketing-Mix đạt 9 điểm hay 2017 NEWMẫu chuyên đề tốt nghiệp Marketing-Mix đạt 9 điểm hay 2017 NEW
Mẫu chuyên đề tốt nghiệp Marketing-Mix đạt 9 điểm hay 2017 NEW
 

Más de luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

Más de luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Último

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 

Último (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 

Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh

  • 1. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 1 HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG SẢN PHẨM CỬA NHỰA HIỆN ĐẠI UPVC TẠI CÔNG TY TNHH TUẤN MINH MÃ TÀI LIỆU: 80182 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
  • 2. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 2 MỞ ĐẦU Trong những năm qua, đất nước ta luôn có nhiều thay đổi, nền kinh kế ngày càng phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Đó là do đất nước ta kịp thời chuyển đổitừ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Để thỏa mãn nhu cầu khách hàng, tăng doanh số bán, thu lợi nhuận, tạo dựng hình ảnh cho công ty.... là những vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là ngày nay khi mà sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, sản phẩm ngày càng đa dạng đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những chương trình truyền thông cổ động hiệu quả nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của mình. Mặt khác, sức ép khi gia nhập WTO của đất nước, mở cửa giao thương với các doanh nghiệp nước ngoài ảnh hưởng không nhỏ đến nhuận bình quân hàng năm của các doanh nghiệp. Hơn nữa, khi đời sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu xây dựng nhà cửa cũng phát triển theo. Nhận thấy được điều đó các doanh nghiệp luôn tìm cách cải tiến và sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng, mẫu mã và chủng loại khác nhau để phục vụ nhu cầu này. Đứng trước tình hình khó khăn như vậy các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện công tác giới thiệu, quảng bá hình ảnh sản phẩm mới của mình đến người tiêu dùng để kích thích tiêu thụ, mở rộng thị trường, tạo dựng nhiều mối quan hệ tích cực với các đối tác. Trong quá trình học tập, nghiên cứu, tìm hiểu và nhận thấy được của nhựa có rất nhiều đối thủ cạnh tranh và có nhiều sản phẩm thay thế trên thị trường. Nên việc xây dựng các chính sách truyền thông cổ động phù hợp với điều kiện phát triển của sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của công ty. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện chính sách truyền thông cổ động sản phẩm Cửa nhựa hiện đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh” làm chuyên đề thực tốt nghiệp Đề tài gồm có 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận của hoạt động truyền thông - cổ động Chương II: Giới thiệu tổng quan và thực trạng hoạt động truyền thông cổ động tại công ty TNHH Tuấn Minh ChươngIII: Một số ý kiến và giải pháp nhằmhoàn thiện hoạt động truyền thông cổ động sản phẩm Cửa Nhựa Hiện Đại UPVC tại công ty TNHH Tuấn Minh. Để thực hiện được đề tài này em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lê Dzu Nhật đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình triển khai làm bài. Tuy nhiên, với trình độ còn nhiều hạn chế, thời gian tiếp xúc và tìm hiểu thực tế chưa nhiều nên bài viết khó tránh khỏi những thiếu sót và yếu kém. Em kính mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để em tiến bộ hơn trong những bài viết sau này. Sinh viên thực hiện: Đậu Thị Hương
  • 3. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 3 Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG 1.1. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG CỦA QUÁ TRÌNH TRUYỀN THÔNG: 1.1.1 Khái niệm truyền thông: Hệ thống truyền thông Marketing hay còn được gọi là hệ thống cổ động là việc sử dụng các công cụ marketing chủ yếu nhằm truyền đạt những thông tin cần thiết về hình ảnh, các tính năng ứng dụng, tính ưu việt, lợi ích sản phẩm và các dịch vụ đến với các trung gian và khách hàng mục tiêu của mình. Hệ thống truyền thông cổ động bao gồm các công cụ: Quảng cáo: Là những hình thức giới thiệu gián tiếp nhằm khuếch trương các ý tưởng, sản phẩm hoặc dịch vụ do một người (tổ chức) nào đó chi tiền ra thực hiện thông qua các phương tiện truyền tin. Marketing trực tiếp: Là hình thức sử dụng thư tín, điện tín hoặc những công cụ liên lạc gián tiếp khác để thông tin cho những khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng hay yêu cầu họ có phản ứng đáp lại. Khuyến mãi: Là những hình thức khích lệ ngắn hạn nhằm khuyến khích dùng thử hoặc mua một sản phẩm hay dịch vụ. Quan hệ công chúng và tuyên truyền: Bao gồm các chương trình khác nhau được thiết kế nhằm đề cao hay bảo vệ hình ảnh của công ty, bảo vệ hình ảnh sản phẩm và dịch vụ nhất định nào đó. Bán hàng trực tiếp: Là hình thức giao tiếp trực tiếp với khách hàng tương lai nhằm mục đích bán hàng. 1.1.2. Nội dung của quá trình truyền thông: Những người làm Marketing cần hiểu rõ hoạt động của hệ thống truyền thông. Mô hình truyền thông giải đáp: ai? nói gì? trong kênh nào? cho ai? hiệu quả như thế nào?. Hai yếu tố thể hiện các bên chủ yếu tham gia vào truyền thông là người gửi và người nhận. Hai yếu tố khác là những công cụ truyền thông chủ yếu đó là thông điệp và phương tiện truyền thông. Bốn yếu tố khác nữa là những chức năng truyền thông chủ yếu gồm: mã hoá, giãi mã, phản ứng đáp lại và thông tin phản hồi. Yếu tố cuối cùng là nhiễu trong hệ thống đó.
  • 4. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 4 Sơ đồ 1.1 : Các phần tử của quá trình truyền thông Marketing: * Ý nghĩa của các yếu tố truyền thông: - Người gửi: là bên gửi thông điệp cho bên còn lại (còn được gọi là nguồn truyền thông) - Mã hoá: là quá trình chuyển ý tưởng thành các biểu tượng - Thông điệp: là tập hợp các biểu tượng mà bên gửi truyền đi - Phương tiện truyền thông: gồm các kênh truyền thông qua đó thông điệp truyền đi từ người gửi đến người nhận. - Giải mã: là tiến trình người nhận quy ý nghĩa cho các biểu tượng do người gửi truyền đến - Người nhận: là bên nhận thông điệp do bên kia gửi đến - Đáp ứng: là tập hợp những phản ứng mà người nhận có được sau khi tiếp nhận thông điệp - Phản hồi: là một phần sự đáp ứng của người nhận được thông tin trở lại cho người gửi - Nhiễu tạp: là những yếu tố làm sai lệch thông tin trong quá trình truyền thông, dẫn đến kết quả là người nhận nhận được một thông điệp không giống với thông điệp được gửi đi. Mô hình truyền thông trên nhấn mạnh những yếu tố then chốt trong hệ thống truyền thông có hiệu quả. Người gửi phải truyền đạt thông tin đến công chúng mục tiêu và định rỏ xem mình muốn có những phản ứng đáp lại nào từ phía công chúng. Người gửi cần phải mã hoá các thông điệp của mình để khách hàng có thể giải mã chính xác nội dung muốn truyền đi. Bên cạnh đó người gửi phải lựa chọn những Người gửi Giải mã Mã hoá Phương tiện Truyền thông Người nhận Đáp ứng Nhiễu tạp Phản hồi Thông điệp
  • 5. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 5 phương tiện truyền thông thích hợp và thiết kế những kênh thông tin phản hồi để có thể phản ứng đáp lại của người nhận đối với thông điệp đó. Nhiệm vụ của người truyền đạt là cố gắng đảm bảo thông điệp đơn giản, rõ ràng, lí thú và lặp lại nhiều lần để truyền đạt được những điểm chính đến công chúng. 1.2. NHỮNG QUYẾT ĐỊNH ĐỂ CÓ MỘT CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG HIỆU QUẢ. 1.2.1 Xác định công chúng mục tiêu: Người truyền thông muốn thực hiện công việc truyền thông thì trước hết phải xác định rõ công chúng mục tiêu là ai: là cá nhân haytổ chức ?. Công chúng mục tiêu có thể là khách hàng tiềm tàng, người sử dụng hiện tại, người quyết định hay người gây ảnh hưởng khi đó người truyền thông mới quyết định: nói cái gì? nói như thế nào? nói khi nào? nói ở đâu và nói với ai? * Xác định mục tiêu truyền thông: Khi đã xác định được công chúng mục tiêu và những đặc điểm của nó thì truyền thông marketing phải quyết định về những phản ứng đáp lại mong muốn công chúng là làm cho người mua mua hàng và hài lòng. Người làm marketing có thể tìm kiếm ở công chúng mục tiêu phản ứng đáp lại nhận thức, cảm thụ hay hành vi. Những người làm marketing cần đưa khách hàng từ chỗ không biết sản phẩm đến chỗ (Biết - Hiểu- Thích- Chuộng- Tin tưởng- Mua). - Biết: Người truyền thông phải nắm được việc công chúng mục tiêu biết đến sản phẩm hay tổ chức của mình như thế nào. Nếu đa số họ chưa biết gì về doanh nghiệp và sản phẩm của nó, thì công việc của người truyền thông là tạo cho họ biết, ít nhất cũng là tên doanh nghiệp. Điều này có thể làm được bằng việc lặp đi lặp lại tên này. Tuy vậy việc tạo cho công chúng biết đến thông tin đơn giản cũng cần có thời gian. - Hiểu: Công chúng mục tiêu có thể biết về sản phẩm hay doanh nghiệp nhưng thực sự chưa hiểu về chúng. Làm cho công chúng hiểu về doanh nghiệp và sản phẩm của nó là mục tiêu tiếp theo của người truyền thông. - Thích: Nếu công chúng đã hiểu biết về sản phẩm, liệu họ có cảm nghĩ gì về sản phẩm ấy. Nếu công chúng tỏ ra không có thiện cảm với sản phẩm thì doanh nghiệp cần triển khai một chiến dịch truyền thông nhằm gây dựng mối thiện cảm. Và nếu điều này không đem lại kết quả tốt do sản phẩm của doanh nghiệp còn nhiều khiếm khuyết thì việc trước mắt của doanh nghiệp là phải tìm cách cải tiến sản phẩm thông qua việc đầu tư thêm công nghệ hoặc thiết kế mẫu mã.v.v.... .Việc quan hệ với công chúng đòi hỏi phải "Hành động tốt đi trước lời nói tốt". - Chuộng: Công chúng mục tiêu có thể thích sản phẩm nhưng không ưa chuộng nó so với các sản phẩm khác trên thị trường. Trường hợp này cần khuấch trương những đặc tính nổi bật của sản phẩm như: giá cả, chất lượng và các tính năng khác để thuyết phục công chúng và làm tăng mức độ ưa chuộng sản phẩm của họ.
  • 6. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 6 - Tin chắc: Công chúng mục tiêu có thể chuộng sản phẩm nhưng không tin chắc sẽ mua nó vì vậy công việc của người truyền thông là tạo dựng một niềm tin vững chắc rằng quyết định mua sản phẩm đó là đúng đắn. - Mua: Một số công chúng mục tiêu có thể đã tin nhưng không hẳn tín ngay đến việc mua. Họ có thể đợi để có thêm thông tin hoặc dự định để làm việc đó sau. Công việc của người truyền thông là hướng dẫn những khách hàng tiềm năng này đi đến quyết định cuối cùng là mua hàng. Sáu trạng thái trên được tập hợp trong ba giai đoạn: Nhận thức (hiểu, biết), Cảm thụ (thích, chuộng và tin chắc), Hành vi (mua). Người tiêu dùng có thể nằm một trong sáu trạng thái sẳn sàng mua đó vì vậy công việc của người truyền thông là xác định khách hàng đang nằm trong giai đoạn nào, và triển khai chiến dịch truyền thông để đưa họ đến các giai đoạn tiếp theo. 1.2.3. Thiết kế thông điệp truyền thông: Sau khi đã xác định được đáp ứng mong muốn của người mua, thì công việc tiếp theo là thiết kế một thông điệp hiệu quả. Một cách lí tưởng là theo mô hình AIDA, một thông điệp phải gây được sự chú ý, tạo được sự quan tâm, khơi dậy được mong muốn và thúc đẫy được hành động. Và để tạo thành một thông điệp sẽ đòi hỏi giãi quyết bốn vấn đề: Nói cái gì (nội dung thông điệp), Nói nhưthế nàocho hợp lí (cấu trúc của thông điệp), Ai nói cho có tính thuyết phục (nguồn thông điệp). Nội dung của thông điệp truyền thông: Người truyền thông cần phải hình dung được những điều sẽ nói với công chúng mục tiêu để tạo được sự đáp ứng như mong muốn. Và để thực hiện tốt điều này người làm công tác truyền thông phải tựu trung lại và nêu lên một số lợi ích, động cơ, đặc điểm hay lí do tại sao công chúng cần nghĩ đến hay nghiên cứu sản phẩm. Chủ đề lí tính: Liên hệ tới những lợi ích riêng của người mua, rằng sản phẩm sẽ đem lại những gì mà người mua mong đợi như: Chất lượng, Tính kinh tế, Giá trị hay các tính năng đặc biệt khác của sản phẩm. Chủ đề tình cảm: Khơi dậy những tình cảm tích cực hay tiêu cực đúng mức để đưa đến việc mua như: Gợi nên tình cảm yêu thương, bao dung, tự hào, khôi hài,... Hay nhắc đến những nguy cơ và thói quen xấu của công chúng để khơi dậy tình cảm tốt trong tâm trí của họ. Chủ đề đạo đức: Hướng người ta đến sự ý thức về cái thiện, thúc dục sự ủng hộ các mục tiêu có tính chất xã hội như bảo vệ môi trường, giúp đở người tàn tật,.. Cấu trúc của thông điệp truyền thông: Cấu trúc cũng như nội dung của một thông điệp quyết định hiệu quả của thông điệp đó. Người truyền thông phải quyết định là có nên đưa ra kết luận rỏ ràng hay để
  • 7. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 7 công chúng tự rút ra kết luận. Hay phải quyết định nên đưa những luận chứng đanh thép vào đầu hay cuối thông điệp thì hiệu quả hơn. Hình thức của thông điệp truyền thông Hình thức biểu đạt một thông điệp phải thật sinh động dễ cuốn hút sự chú ý , quan tâm và dễ thuyết phục người mua. Đối với một ấn phẩm quảng cáo người truyền thông phải quyết định về tiêu đề, lời lẽ, minh hoạ màu sắc và thể hiện theo cách đề cao tính lạ thường và tương phản, hình ảnh và tiêu đề lôi cuốn, hình thức khác thường, kích cở và vị trí gây được sự chú ý, hình ảnh sống động.... Nếu truyền qua radio phải chọn từ ngữ, cách phát âm và chất lượng giọng đọc (tốc độ đọc, nhịp điệu cao độ và mức độ rỏ ràng và sức truyền cảm của giọng đọc). Nếu thông điệp được thực hiện trên truyền hình hay giao tiếp trực tiếp, thì phải cộng thêm những yếu tố khác như ngôn ngữ hình thể và phong cách (những gợi ý không lời), như vẻ đẹp và sự biểu lộ của nét mặt, dáng vẻ và sự vận động của thân thể, trang phục, kiểu tóc,.. Nếu thông điệp được truyền qua sản phẩm hay bao bì thì cần lưu ý đến cách xếp đặt, hương thơm, màu sắc, kích thước và kiểu dáng của sản phẩm và bao bì. Nguồn thông điệp truyền thông: Sự tác động của thông điệp đối với người tiêu dùng còn chịu ảnh hưởng bởi việc họ cảm nhận về người gửi như thế nào. Các thông điệp được gửi đi từ các nguồn đáng tin cậy thì có tính thuyết phục cao. Ba yếu tố được thừa nhận làm tăng mức độ đáng tin cậy của nguồn: - Tính chuyên môn: Biểu thị mức độ mà người truyền thông có được thẩm quyền để ủng hộ một luận điểm. Các bác sĩ, nhà khoa học, các chuyên gia được đánh giá cao về tính chuyên môn trong lĩnh vực tương ứng của họ. - Tính đáng tin: Liên quan tới việc nguồn được cảm nhận có mức độ khách quan và trung thực ra sao. - Tính khả ái: Thể hiện mức hấp dẫn của nguồn truyền tải thông điệp đối với công chúng. Tính thật thà, hài hước làm cho người truyền tải thông điệp trở nên khả ái hơn. Vì vậy nguồn hữu hiệu nhất là nguồn đạt mức độ cao trong cả ba yếu tố trên. 1.2.4. Lựa chọn phương tiện truyền thông: Người truyền thông có thể lựa chọn kênh truyền thông trực tiếp hoặc kênh truyền thông gián tiếp tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp và mức độ hiệu quả mang lại của nó. * Kênh truyền thông trực tiếp: Trong kênh này, các thông tin được truyền đạt trực tiếp với nhau của hai hay nhiều người. Họ có thể truyền thông qua trực tiếp nhân viên với đối tượng, qua điện
  • 8. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 8 thoại, hoặc qua thư từ trên cơ sở giao tiếp cá nhân. Các kênh truyền thông trực tiếp tạo ra hiệu quả thông qua những cơ hội cá nhân hoá việc giới thiệu và thông tin phản hồi. Các kênh truyền thông trực tiếp có thể chia nhỏ thành các kênh giới thiệu, kênh chuyên viên và kênh xã hội. Kênh giới thiệu gồm các nhân viên bán hàng của doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp với người mua trên thị trường mục tiêu. Kênh chuyên viên gồm những chuyên viên đọc lập phát biểu ý kiến của mình với khách hàng mục tiêu. Kênh xã hội gồm những người láng giềng, bạn bè, các thành viên trong gia đình và những người đồng sự nói với khách hàng mục tiêu. * Kênh truyền thông gián tiếp: Những kênh truyền thông gián tiếp chuyển các thông điệp đi mà không cần có sự tiếp xúc hay giao tiếp trực tiếp. Chúng bao gồm các phương tiện truyền thông đại chúng, bầu không khí và các sự kiện. Các phương tiện truyền thông đại chúng bao gồm những phương tiện truyền thông dưới dạng ấn phẩm (thư trực tiếp, báo và tạp chí), những phương tiện truyền thông quảng bá (truyền thanh, truyền hình), những phương tiện truyền thông điện tử (ghi âm, ghi hình, đĩa ghi hình, internet), và những phương tiện trưng bày (pa nô, bảng hiệu, áp phích). Hầu hết các thông điệp gián tiếp đều được chuyển tải qua các phương tiện truyền thông có trả tiền. Bầu không khí và các sự kiện cũng là nơi chuyển tải các thông điệp đến công chúng mục tiêu một cách hiệu quả. Các doanh nghiệp có thể sử dụng các sự kiện lớn như buổi họp báo, lễ khai trương và bảo trợ, các hoạt động thể dục thể thao,... để chuyển tải hình ảnh của công ty đến công chúng. 1.2.5. Xây dựng ngân sách cổ động: Sau khi đã lập kế hoạch và định hướng đến khách hàng mục tiêu, doanh nghiệp phải tính toán và quyết đinh ngân sách dành cho hoạt động truyền thông cổ động bao nhiêu là hợp lí và điều này phụ thuộc vào tình hình tài chính của doanh nghiệp. * Phương pháp căn cứ vào khả năng ngân sách dành cho cổ động: Theo phương pháp này ngân sách dành cho cổ động chỉ nằm ở mức mà công ty có khả năng chi ra được. Phương pháp xác định ngân sách này hoàn toàn bỏ qua vai trò của cổ động như một khoản đầu tư và ảnh hưởng tức thời của cổ động đến khối lượng tiêu thụ. Nó dẫn đến một ngân sách cổ động hàng năm không được xác định rõ, gây khó khăn cho việc lập kế hoạch truyền thông dài hạn. * Phương pháp tính tỉ lệ phần trăm trên doanh thu: Theo phương pháp này thì ngân sách dành cho cổ động được xác định bằng tỉ lệ phần trăm trên doanh thu (trong năm dự kiến) hay của giá bán. Phương pháp này có ba ưu điểm:
  • 9. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 9 - Chi phí dành cho cổ động sẽ thay đổi tuỳ vào khả năng của doanh nghiệp. Điều này thoả mãn chi phí phải gắn chặt với biến động mức tiêu thụ của doanh nghiệp trong chu kỳ kinh doanh. - Nó khuyến khích ban lãnh đạo nghĩ đến mối liên hệ giữa chi phí cổ động, giá bán và lợi nhuận trên đơn vị sản phẩm. - Nó khuyến khích ổn định cạnh tranh ở mức độ mà các doanh nghiệp chi cho cổ động một tỉ lệ phần trăm doanh thu của mình xấp xỉ ngang nhau. Tuy vậy phương pháp này cũng tồn tại một số nhược điểm: - Nó dẫn đến việc xác định ngân sách căn cứ vào ngân quỹ hiện có chứ không phải theo những cơ hội của thị trường. - Không khuyến khích việc tiến hành cổ động không theo chu kỳ hay chí phí tiến công. - Gây trở ngại cho việc lập kế hoạch dài hạn. - Không tạo ra căn cứ logic để chọn một tỉ lệ phần trăm cụ thể - Không khuyến khích xây dựng ngân sách cổ động trên cơ sở xác định xem mỗi sản phẩm va thị trường xứng đáng chi bao nhiêu. * Phương pháp cân bằng cạnh tranh: Doanh nghiệp xác định ngân sách cổ động của mình theo nguyên tắc đảm bảo cân bằng với chi phí của đối thủ cạnh tranh khi đó sẽ duy trì được thị phần của mình. Quan điểm này cho rằng, mức chi phí của các đối thủ cạnh tranh thể hiện sự sáng suốt tập thể của nghành, và việc duy trì cân bằng ngăn chặn các cuộc chiến tranh cổ động. Tuy vậy nó không có cơ sở chắc chắn cho điều này vì sự khác nhau về danh tiếng, nguồn lực, cơ hội và mục tiêu marketing. * Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ: Phương pháp này đòi hỏi những người làm marketing phải xây dựng ngân sách cổ động của mình trên cơ sở xác định mục tiêu cụ thể và những nhiệm vụ cần phải hoàn thành để đạt được mục tiêu đã rồi ước tính chi phí để thực hiện những nhiệm vụ đó. Phương pháp này có ưu điểm là đòi hỏi ban lãnh đạo phải trình bày rỏ những giã thiết của mình về mối quan hệ giữa tổng chi phí, mức độ tiếp xúc, tỉ lệ dùng thử và mức sử dụng thường xuyên. 1.2.6. Quyết định về hệ thống truyền thông và cổ động: Mỗi công cụ cổ động có một đặc thù riêng và chi phí của nó vì vậy người làm marketing cần phải nắm được những đặc điểm này để lựa chọn cho phù hợp. * Quảng cáo:
  • 10. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 10 - Tính đại chúng: Quảng cáo là hình thức mang tính đại chúng rất cao. Bản chất đại chúng của nó khẳng định tính chính thức của sản phẩm và cũng tạo nên một tiêu chuẩn cho sản phẩm. Vì nhiều người nhận được một thông điệp như nhau, nên người mua cũng hiểu được động cơ mua sản phẩm của họ. - Tính sâu rộng: Quảng cáo là một phương tiện truyền thông rất sâu rộng, cho phép người bán lặp lại một thông điệp nhiều lần. Nó cũng cho phép người mua nhận và so sánh thông điệp của các đối thủ cạnh tranh khác. Quảng cáo cũng thể hiện quy mô, khã năng và sự thành đạt của doanh nghiệp. - Tính biểu cảm: Quảng cáo tạo ra những cơ hội giới thiệu doanh nghiệp và sản phẩm của nó bằng cách sử dụng khôn khéo hình ảnh, âm thanh và màu sắc. Tuy vậy nếu tác dụng biểu cảm rất mạnh có thể làm mờ nhạt hay đánh lạc hướng sự chú ý của thông điệp. - Tính chung: Quảng cáo không có tính chất ép buộc, công chúng không cảm thấy mình có bổn phận phải chú ý hay hưởng ứng. Quảng cáo chỉ có thể thực hiện đọc thoại chứ không phải đối thoại với công chúng. Quảng cáo có thể sử dụng để tạo ra một hình ảnh lâu bền cho một sản phẩm, hay kích thích tiêu thụ nhanh và nó là phương thức hiệu quả để vươn tới nhiều người mua phân tán về địa lí với chi phí thấp. Doanh nghiêp có thể quảng cáo trên nhiều phương tiện khác nhau như: trên truyền hình, báo chí, tờ rơi,... Tuỳ thuộc vào ngân sách của công ty. * Khuyến mãi: Mặc dù công cụ khuyến mãi rất đa dạng nhưng chúng đều quy tụ bởi ba đặc điểm chủ yếu: - Truyền thông: Chúng thu hút sự chú ý và thường cung cấp thông tin có thể đưa người tiêu dùng đến với sản phẩm. - Khuyến khích: Chúng kết hợp việc nhân nhượng, khích lệ hay hỗ trợ nào đó có giá trị đối với người tiêu dùng. - Mời chào: Chúng chứa đựng lời mời chào được thực hiện ngay trên mua bán. Việc sử dụng công cụ khuyến mãi nó tạo ra phản ứng đáp lại mạnh mẽ và nhanh hơn, tuy vậy nó thường mang tính chất ngắn hạn và không có tác dụng tạo dựng sự ưa thích lâu dài đối với nhãn hiệu đó. * Marketing trực tiếp: Marketing trực tiếp bao gồm một số hình thức như: thư gửi trực tiếp, marketing qua điện thoại, marketing điện tử,.v.v..Và nó mang một số đặc điểm khác biệt như: - Không công khai: Thông điệp thường được chuyển đến một người cụ thể và không đến với những người khác.
  • 11. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 11 - Theo ý khách hàng: Thông điệp có thể được soạn thảo theo ý khách hàng để hấp dẫn cá nhân người nhận. - Cập nhật: Có thể soạn thảo và gửi thông điệp rất nhanh cho người nhận. * Quan hệ công chúng và tuyên truyền: Sự hấp dẫn của quan hệ công chúng xuất phát từ ba đặc điểm sau: - Tín nhiệm cao: nội dung và tính chất của thông tin có vẽ xác thực và đáng tin cậy hơn đối với người đọc so với quảng cáo. - Không cần cảnh giác: Quan hệ công chúng có thể tiếp cận đông đảo, khách hàng tiềm năng mà họ thường né tránh tiếp xúc với nhân viên bán hàng và quảng cáo. Thông điệp đến người mua dưới dạng tin sốt dẽo. - Giới thiệu cụ thể: Giống như quảng cáo , quan hệ công chúng có khả năng giới thiệu cụ thể doanh ngiệp hay sản phẩm. * Bán hàng trực tiếp: Bán hàng trực tiếp là một công cụ hiệu quả nhất về chi phí trong những giai đoạn cuối của quá trình mua sắm, đặc biệt là trong việc tạo dựng sự ưa thích của người mua niềm tin và dẫn đến hành động mua hàng. - Trực diện: Bán hàng trực tiếp đòi hỏi mối quan hệ sinh động, trực tiếp qua lại giữa hai hay nhiều người. - Xây dựng quan hệ: Bán hàng trực tiếp cho phép thiết lập nhiều mối quan hệ, từ quan hệ mua hàng đến quan hệ bạn bè thân thiết. - Phản ứng đáp lại: Bán hàng trực tiếp làm cho người mua có bổn phận lắng nghe lời chào hàng. Người mua cần chú ý nghe và đáp lại cho dù chỉ là một lời cảm ơn lịch sự. * Những yếu tố quyết định cơ cấu của hệ thống cổ động: - Kiểu thị trường sản phẩm: Mỗi công cụ cổ động có tầm quan trọng khác nhau trên thị trường hàng tiêu dùng và thị trường tư liệu sản xuất. Các thi trường hàng tiêu dùng thường đánh giá theo thứ tự quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng trực tiếp và quan hệ công chúng. Bán hàng trực tiếp thường được sử dụng nhiều đối với những sản phẩm phức tạp, đắt tiền và nhiều rủi ro mà trên thị trường có ít người bán và người bán có quy mô lớn. Trên thị trường tư liệu sản xuất quảng cáo không quan trọng bằng viếng thăm chào hàng, tuy nhiên nó vẫn giữ một vai trò đáng kể. Quảng cáo có thể thực hiện những chức năng : - Tạo sự biết đến: Các khách hàng tiềm năng chưa biết đến doanh nghiệp hay sản phẩm có thể từ chối không tiếp đại diện bán hàng. ngoài ra đại diện bán hàng mất nhiều thời gian để giới thiệu doanh nghiệp và sản phẩm của nó.
  • 12. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 12 - Tạo sự hiểu biết đầy đủ: Nếu sản phẩm có những tính chất mới, thì quảng cáo có thể đảm nhận việ giãi thích những tính chất đó một cách có kết quả. - Nhắc nhở có hiệu quả: Nếu khách hàng tiềm năng biết về sản phẩm nhưng chưa sẳn sàng mua, thì quảng cáo nhắc nhở sẽ hiệu quả hơn viếng thăm chào hàng. - Hướng dẫn: Những quảng cảo có phân phát những cuốn sách nhỏ và có ghi số điện thoại của doanh nghiệp là một phương thức hướng dẫn có hiệu quả đối với người đại diện bán hàng. - Chính thức hoá: Các đai diện bán hàng có thể sử dụng những tờ quảng cáo về doanh nghiệp trong những tạp chí hàng đầu để chính thức hoá doanh nghiệp và sản phẩm của mình. - Cam đoan một lần nữa: Quảng cáo có thể nhắc nhỡ khách hàng về cách sử dụng sản phẩm và cam đoan một lần nữa món hàng mà họ mua. - Nâng mức dự trữ hàng ở các trung gian phân phối: Các đại diện bán hàng có thể thuyết phục các địa lí dự trử hàng nhiều hơn và dành cho nhãn hiệu của doanh nghiệp nhiều chổ trưng bày trên giá hơn. - Tạo sự phấn khởi: Các đại diện bán hàng có thể tạo cho đại lí sư phấn khởi đối với loại sản phẩm mới bằng cách giới thiệu ý đồ quảng cáo và hỗ trợ khuyến mãi. - Bán hàng ký gửi: Các đại diện bán hàng có thể huy động nhiều đại lí hơn để bán những nhãn hiệu của doanh nghiệp. * Chiến lược Kéo và Đẩy: Hệ thống cổ động chịu ảnh hưởng chủ yếu vào việc sử dụng một trong hai chiến lược đẩy hay chiến lược kéo để tạo ra doanh thu. - Chiến lược kéo đòi hỏi hoạt động marketing (chủ yếu là quảng cáo và khuyến mãi đối với người tiêu dùng) hướng vào người sử dụng cuối cùng để kích thích họ yêu cầu những người trung gian cung ứng sản phẩm và nhờ vậy kích thích những người trung gian đặt hàng của sản xuất. - Chiến lược đẩy đòi hỏi hoạt động marketing của nhà sản xuất (chủ yếu là lực lượng bán hàng và khuyến mãi những người phân phối) hướng vào những người trung gian của kênh để kích thích họ đặt hàng cũng như bán sản phẩm đó và quảng cáo nó cho người sử dụng cuối cùng. - Giai đoạn sẵn sàng của người mua: Quảng cáo và tuyến truyền giữ vai trò quan trọng nhất trong giai đoạn biết đến. Sự hiểu biết của khách hàng chịu tác động chủ yếu của quảng cáo và bán hàng trực tiếp. Người làm marketing cần xác định khách hàng đang ở trong giai đoạn nào để sử dụng công cụ cổ động phù hợp. Có thể thấy được quảng cáo và tuyên truyền có hiệu quả chi phí lớn nhất trong những giai đoạn đầu của quá trình truyền thông qua quyết
  • 13. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 13 định của người mua, còn bán hàng trực tiếp và khuyến mãi thì có hiệu quả nhất trong các giai đoạn cuối. - Giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm: Các công cụ khuyến mãi cũng có hiệu quả của chi phí khác nhau trong những giai đoạn khác nhau của chu kỳ sống của sản phẩm.Trong giai đoạn giới thiệu, quảng cáo và tuyên truyền có hiệu quả chi phí cao nhất. Trong giai đoạn phát triển, tất cả các công cụ đều có hiệu quả giảm đi, bởi vì nhu cầu đã có đòn bẫy riêng của nó là lời đồn. Trong giai đoạn sung mãn, quảng cáo và bán hàng trực tiếp đều có tầm quan trọng tăng lên theo thứ tự đó. Trong giai đoạn suy thoái kích thích tiêu thụ vẫn tiếp tục có tác dụng mạnh, quảng cáo và tuyên truyền thì giảm đi và nhân viên bán hàng chỉ thu hút được sự chú ý tối thiểu đến sản phẩm 1.2.7. Đánh giá kết quả truyền thông và cổ động: Sau khi thực hiện kế hoạch cổ động người truyền thông phải đo lường tác động của nó đến công chúng mục tiêu. Việc này đòi hỏi phải khảo sát công chúng mục tiêu xem họ có nhận thấy hay ghi nhớ thông điệp đó không, họ đã nhận thấy nó bao nhiêu lần, họ ghi nhớ được những điểm nào, họ cảm thấy như thế nào về thông điệp đó, thái độ trước kia và hiện nay của họ đối với sản phẩm đó và doanh nghiệp. Người truyền thông cũng cần thu thập số đo hành vi phản ứng đáp lại cảu công chúng, như có bao nhiêu người đã mua sản phẩm, thích nó và nói chuyện với người khác về nó. 1.3. THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH QUẢNG CÁO 1.3.1. Xác định mục tiêu quảng cáo: Quảng cáo là hình thức trình bày gián tiếp và khuếch trương ý tưởng, sản phẩm hay dịch vụ được người bảo trợ nhất định trả tiền. Vì vậy những mục tiêu quảng cáo phải xuất phát từ những quyết định trước đó về thị trường mục tiêu, định vị trí trong thị trường marketing- mix. Có thể sắt xếp mục tiêu quảng cáo thành các nhóm mục tiêu thông tin, thuyết phục hay nhắc nhở. * Mục tiêu thông tin: (được dùng trong giai đoạn giới thiệu sản phẩm) - Thông báo cho thị trường biết về sảm phảm mới - Nêu ra những công dụng mới của sản phẩm - Thông báo cho thị trường biết về thay đổi giá - Giãi thích nguyên tắc hoạt động của sản phẩm - Mô tả những dịch vụ hiện có và điều chỉnh lại những ấn tượng không đúng - Tạo dựng hình ảnh của doanh nghiệp và giảm nỗi lo ngại của người mua * Mục tiêu thuyết phục: (Quan trọng trong giai đoạn cạnh tranh) - Hình thành sự ưa thích nhãn hiệu - Khuyến khích chuyển sang nhãn hiệu của mình
  • 14. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 14 - Thay đổi nhận thức của người mua về các tính chất của sản phẩm - Thuyết phục người mua mua ngay sản phẩm - Thuyết phục người mua tiếp người chào hàng và mở giao dịch * Mục tiêu nhắc nhở: (Quan trọng ở thời kỳ sung mãn) - Nhắc nhở người mua là sắp tới họ sẽ cần sản phẩm đó - Nhắc nhở người mua về địa điểm có thể mua sản phẩm đó - Nhắc nhở người mua về sự có mặt của sản phẩm trong thời kỳ trái vụ - Duy trì sự biết đến sản phẩm ở mức độ cao 1.3.2 Quyết định về ngân sách quảng cáo: Sau khi đã xác định mục tiêu quảng cáo, các doanh nghiệp sẽ phải tiến hành xây dựng ngân sách quảng cáo cho từng sản phẩm của mình. Vai trò của quảng cáo là đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm. Nhưng khó khăn của các nhà quản trị là làm sao xác định đúng số tiền cần thiết cho hoạt động quảng cáo. Có thể xác định ngân sách quảng cáo bằng bốn phương pháp: - Phương pháp căn cứ vào khả năng ngân sách dành cho quảng cáo - Phương pháp tính tỉ lệ phần trăm trên doanh thu - Phương pháp cân bằng cạnh tranh - Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ * Một số yếu tố cụ thể cần xem xét khi xác định ngân sách quảng cáo: - Các giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm - Thị phần và điều kiện sử dụng - Cạnh tranh - Tần suất quảng cáo - Khả năng thay thế sản phẩm 1.3.3. Quyết định về thông điệp quảng cáo: * Thiết kế thông điệp: Một thông điệp quảng cáo cần phải đáp ứng được bốn yêu cầu: - Nội dung của thông điệp muốn gửi đến công chúng như thế nào? - Cấu trúc của thông điệp - Hình thức của thông điệp - Nguồn phát thông điệp * Đánh giá và lựa chọn thông điệp:
  • 15. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 15 Người làm quảng cáo cần đánh giá các phương án thông điệp khác nhau. Một thông điệp quảng cáo thường tập trung vào một vấn đề cốt lõi của việc bán hàng. Thông điệp quảng cáo cần được đánh giá dựa trên tính phù hợp với mong muốn, tính độc đáo và tính trung thực. * Thực hiện thông điệp: Sau khi thiết kế và lựa chọn được thông điệp thì tiến hành việc thực hiện để chuẩn bị đưa ra giới thiệu với công chúng mục tiêu. 1.3.4. Lựa chọn phương tiện quảng cáo: * Quyết định về phạm vi và tần suất quảng cáo: - Phạm vi quảng cáo (R) : Biểu thị số người hay hộ gia đình tiếp xúc được với mục quảng cáo trên phương tiện truyền thông ít nhất một lần trong một khoảng thời gian nhất định. - Tần suất quảng cáo (F) : Là số lần là một người hay hộ gia đình tiếp xúc với thông điệp quảng cáo trong một khoảng thời gian nhất định. - Cường độ tác động (I) : Là giá trị định lượng của mỗi lần tiếp xúc qua một phương tiện truyền thông nhất định. * Mối quan hệ giữa phạm vị, tần suất và cường độ được xác định - Tổng số lần tiếp xúc: (E) = R x F - Số lần tiếp xúc có trọng số: WE = R x F x I Người lựa chọn phương tiện quảng cáo phải biết khả năng của các loại phương tiện truyền thông đạt đến phạm vi, tần suất và cường độ tác động nào. Ngoài ra người quảng cáo phải biết được ưu điểm và hạn chế của từng phương tiện quảng cáo và cần lưu ý một số yếu tố quan trọng khác nữa như: Thói quen sử dụng phương tiện truyền thông của công chúng mục tiêu, Sản phẩm, Thông điệp, Chi phí. Vì mỗi loại phương tiện có mức độ cũng như sức ảnh hưởng khác nhau nên người lập kế hoạch phải lựa chọn dùng phương tiện nào và quyết định phân bổ ngân sách cho loại phương tiện đó bao nhiêu. Lịch trình quảng cáo có hiệu quả phụ thuộc vào các mục tiêu truyền thông, đặc điểm sản phẩm, khách hàng mục tiêu, kênh phân phối và những yếu tố marketing khác. Người quảng cáo phải lựa chọn nên quảng cáo liên tục, đều đặn trong một thời gian nhất định hay quảng cáo ngắt quảng, dồn dập trong một khoảng ngắn. 1.3.5. Đánh giá hiệu quả của quảng cáo: Việc đánh giá hiệu quả của quảng cáo có thể tiến hành bằng cách: - Đánh giá trực tiếp: Đề nghị người tiêu dùng đánh giá các phương án quảng cáo khác nhau
  • 16. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 16 - Trắc nghiệm quảng cáo: Yêu cầu người tiêu dùng nghe một loạt các quảng cáo trong một khoảng thời gian và sau đó đề nghị họ nhớ lại các quảng cáo và nội dung của chúng. - Trắc nghiệm trong phòng thí nghiệm: Các nhà nghiên cứu sử dụng các thiết bị tâm sinh lí của người tiêu dùng với quảng cáo: nhịp tim, huyết áp, sự giãn nở đồng tử, hiện tượng đổ mồ hôi,.. (nó chỉ đo lương được khả năng thu hút chứ không đo lường được niềm tin, thái độ và dự định của khách hàng. - Nghiên cứu hiệu quả doanh số mang lại. (rất khó đo lường vì hiệu quả của truyền thông đôi khi tác động đến doanh thu năm sau) 1.4. MARKETING TRỰC TIẾP 1.4.1. Cơ sở của Marketing trực tiếp: Marketing trực tiếp được hiểu là một hệ thống tương tác marketing có sử dụng một hay nhiều phương tiện quảng cáo để tác động đến một phản ứng đáp lại đo lường được và/hay việc giao dịch tại bất cứ địa điểm nào. Các hình thức phổ biến như: Catalog, thư trực tiếp, Đáp ứng trực tiếp trên truyền hình, báo chí,... . marketing trực tiếp đem lại cho khách hàng nhiều lợi ích như: tiết kiệm thời gian, công sức, mua qua catalog hay mạng máy tính, mua quà và gửi ngay người thân, có thể tìm hiểu về nhiều sản phẩm,..... 1.4.2. Quyết định của Marketing trực tiếp: * Mục tiêu: Mục tiêu của Marketing trực tiếp là làm cho khách hàng mục tiêu mua ngay sản phẩm và tạo ra sự biết đến và ý định mua sau này * Chiến lược chào hàng: Người làm marketing trực tiếp cần xây dựng một chiến lược chào hàng có hiệu quả để đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu. Chiến lược chào hàng gồm năm yếu tố: sản phẩm, thư hoặc lời nói, phương tiện truyền thông, phương pháp phân phối và ứng xử sáng tạo. * Cách thức đo lường kết quả: Lợi thế của phương pháp này là có thể trắc nghiệm tính hiệu quả của các yếu tố khác của chiến dịch chào hàng. Việc trắc nghiệm các yếu tố này có thể làm tăng đáng kể số người biết đến sản phẩm và số người hình thành ý định mua trong tương lai từ đó có thể mở rộng khả năng sinh lời cho doanh nghiệp. 1.5. THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MÃI 1.5.1. Mục tiêu của việc khuyến mãi: Khuyến mãi bao gồm rất nhiều công cụ cổ động nhằm kích thích thị trường đáp ứng mạnh hơn và nhanh chống hơn, chính vì vậy những mục tiêu riêng biệt của khuyến mãi tuỳ thuộc vào từng loại thị trường mục tiêu đã chọn.
  • 17. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 17 - Đối với người tiêu dùng thì mục tiêu là thúc đẩy tiêu dùng nhiều hơn, khuyến khích người chưa sử dụng dùng thử sản phẩm và thu hút những người đang sử dụng sản phẩm của hãng cạnh tranh. - Đối với người bán lẻ thì mục tiêu là khuyến khích họ bán những mặt hàng mới và dự trử hàng nhiều hơn, thúc đẩy mua hàng vào thời kỳ trái vụ, khuyến khích tồn trử những mặt hàng có liên quan với nhau và tìm cách thâm nhập các kênh phân phối mới. - Đối với lực lượng bán hàng thì mục tiêu là khuyến khích họ ủng hộ những sản phẩm hay những mặt hàng mới, cố gắng tìm kiếm khách hàng nhiều hơn và kích thích bán hàng trong mùa vắng khách. 1.5.2. Lựa chọn công cụ khuyến mãi: Người làm marketing cần xem xét loại thị trường, mục tiêu khuyến mãi, điều kiện của cạnh tranh, và hiệu quả của chi phí của từng công cụ. Những công cụ chính có thể sử dụng nhằm đạt mục tiêu khuyến mãi: - Hàng mẫu, quà tặng, phiếu thưởng, phần thưởng cho khách hàng thường xuyên hay mua nhiều, gói hàng chung, quà tặng, phiếu đổi hàng, dùng thử miễn phí. - Trưng bày và trình diễn tại nơi bán hàng, kích thích thương mại - Tổ chức hội nghị khách hàng và các buổi triểm lãm thương mại - Triển khai chương trình khuyến mãi 1.5.3. Xây dựng chương trình khuyến mãi: Người làm marketing cần xác định được toàn bộ chương trình khuyến mãi: - Quy mô khuyến mãi: phải đạt mức tối thiểu nào đó để có thể triển khai chương trình thành công. Doanh nghiệp cần xác định được ngân sách và mục tiêu của việc khuyến mãi để có thể áp dụng phù hợp, nếu kích thích càng nhiều thì kết quả doanh số càng tăng nhưng với tốc độ giãm dần. - Thời gian khuyết mãi: Nếu thời gian quá ngắn nhiều khách hàng tương lai sẽ không kịp tham gia, nếu thời gian quá dài thì chương trình sẽ mất dần tính thúc đẩy "làm ngay". Vì vậy cần xác định một khoảng thời gian cho phù hợp để thúc đẫy đủ lượng sản phẩm tiêu thụ - Thời điểm khuyến mãi: cũng chi phối đến hoạt đông của các bộ phận sản xuất, bán hàng và phân phối - Kinh phí dành cho chương trình khuyến mãi có thể được tính bằng hai cách: Trích một tỉ lệ phần trăm quy định từ tổng kinh phí để chi cho hoạt động khuyến mãi, hoặc chọn những hoạt động đẩy mạnh tiêu thụ và đánh giá tổng chi phí. 1.5.4. Tổ chức thực hiện, đánh giá và kiểm tra chương trình khuyến mãi:
  • 18. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 18 Để chương trình khuyến mãi được thực hiện một cách hữu hiệu thì cần chuẩn bị các kế hoạch thực hiện và kiểm tra cho từng biện pháp. - So sánh doanh số trước, trong và sau khi áp dụng chương trình khuyến mãi. - Thực hiện các cuộc khảo sát khách hàng để biết có bao nhiêu người nhớ tới chương trình, họ nghĩ gì về nó, bao nhiêu người được lợi từ chương trình khuyến mãi, và nó tác động gì đến quyết định chọn mua hàng của họ sau này không. 1.6. XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ CÔNG CHÚNG 1.6.1. Ý nghĩa của việc thực hiện PR: Doanh nghiệp không những phải có quan hệ tốt với khách hàng, người cung ứng và người phân phối của mình mà còn phải quan hệ với đông đảo công chúng có quan tâm. Khi doanh nghiệp làm tốt điều này nó sẽ đem lại một thành công rất lớn: doanh nghiệp có thể giới thiệu sản phẩm mới, hỗ trợ xác định lại vị trí của một sản phẩm sung mãn, tạo nên sự quan tâm đến một loại sản phẩm, ảnh hưởng đến những nhóm mục tiêu nhất định, tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp bằng cách tạo nên những ý nghĩ tốt đẹp về các sản phẩm của nó. 1.6.2. Những quyết định của Marketing quan hệ với công chúng: * Mục tiêu của PR: - Tạo ra sự biết đến, thu hút sự chú ý đến sản phẩm, dịch vụ, tổ chức hay ý tưởng. - Tạo dựng uy tín, niềm tin trong khách hàng - Kích thích lực lượng bán hàng và những người phân phối - Giảm bớt chi phí cho quá trình cổ động * Lựa chọn thông điệp và phương tiện PR: Mỗi phương tiện có một cách truyền tải thông tin khác nhau, do đó để sử dụng chúng một cách hiêu quả, ngưởi quản trị PR cần thiết kế thông điệp cho thích hợp với việc sử dụng từng loại phương tiện đó. Người làm marketing quan hệ với công chúng phải tìm kiếm những tin tức, hay nhiều trường hợp phải sáng tạo ra tin tức. Mỗi sự kiện là một cơ hội để phát triển thành rất nhiều câu chuyện nhằm vào những nhóm công chúng khác nhau. Việc sáng tạo ra sự kiện là một kỹ năng đặc biệt quan trọng trong việc tuyên truyền về doanh nghiệp và thu hút sự quan tâm của công chúng đến sản phẩm và dịch vụ của nó. Các phương tiện quan hệ công chúng thường được sử dụng là: Tham gia các hoạt động xã hội như tài trợ cho các hoạt động thể dục- thể thao, các buổi lễ kỉ niệm, các chương trình giao lưu văn hoá văn nghệ. * Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả của PR: Việc triển khai các thông điệp truyền thông không phải khi nào cũng được những người biên tập của các phương tiện truyền thông chấp nhận. Vì thế để chuyển tải được thông điệp đến công chúng mục tiêu, những người làm marketing phải xem
  • 19. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 19 những người biên tập của các phương tiện truyền thông như một thị trường cần thoả mãn. Do PR được thực hiện cùng với các công cụ khác, nên việc đo lường hiệu quả của nó không dễ dàng. Có thể sử dụng một số căn cứ để đo lường hiệu quả của PR như: - Số lần tiếp xúc về các thông tin từ các phương tiện truyền thông hiệu quả - Sự thay đổi mức độ biết đến , hiểu đến đầy đủ hay thái độ của công chúng sau chiến dịch PR. - Phần đóng góp vào mức tiêu thụ và lợi nhuận của công ty. 1.7. BÁN HÀNG TRỰC TIẾP 1.7.1. Chức năng của bán hàng trực tiếp: Trong một công ty những người khác nhau thực hiện một chức năng bán hàng khác nhau: - Đối với người giao hàng: Nhân viên bán hàng có nhiệm vụ chủ yếu là đi giao sản phẩm cho khách hàng - Đối với người tiếp nhận đơn đặt hàng: Nhân viên bán hàng chủ yếu tiếp nhận đơn hàng tại chổ hay tiếp nhận đơn hàng dã ngoại - Đối với người giao hàng: Nhân viên bán hàng không có nhiệm vụ tiếp nhận hàng, mà chỉ có nhiệm vụ tạo dựng uy tín hay giới thiệu hướng dẫn người sử dụng - Đối với kỹ thuật viên: Nhân viên bán hàng phải có kiếm thức về kỹ thuật để có thể cố vấn cho khách hàng tổ chức - Đối với người tạo nhu cầu: Đòi hỏi phải có sự sáng tạo trong việc bán các sản phẩm vật chất có sự khác biệt hay các dịch vụ 1.7.2. Thiết kế lực lượng bán hàng: * Mục tiêu của lực lượng bán hàng: Căn cứ vào mục tiêu và vị trí mong muốn của doanh nghiệp trên thị trường đó mà có thể nhận thấy được mục tiêu lực lượng bán hàng của từng doanh nghiệp khác nhau. Ngày nay các doanh nghiệp chủ trương phát triển hệ thống marketing định hướng theo thị trường , vì thế các lực lượng bán hàng cần tập trung vào thị trường và hướng vào khách hàng nhiều hơn. - Theo quan điểm truyền thống cho rằng công việc của nhân viên bán hàng phải bán được thật nhiều hàng, còn bộ phận marketing chịu trách nhiệm về chiến lược marketing và khã năng sinh lời. - Theo quan điểm hiện đại thì cho rằng nhân viên bán hàng cần phải biết phân tích số liệu tiêu thụ, ước lượng tiềm năng của thị trường, thu thập thông tin xây dựng các chiến lược và chương trình marketing.
  • 20. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 20 * Chiến lược của lực lượng bán hàng Để dành được các đơn đặt hàng của khách hàng về tay mình thì cá doanh nghiệp cần phải bố trí lực lượng bán hàng theo ý đồ chiến lược sao cho có thể tiếp xúc đúng khách hàng, đúng lúc và đúng cách. Việc bán hàng càng đòihỏi sự hợp tác ủng hộ của những người khác, như ban lãnh đạo, khách hàng quy mô lớn, các nhân viên kỹ thuật, những người cung cấp thông tin và dịch vụ khách hàng trong và sau khi mua hàng. Sau khi quyết định một phương thức bán hàng , doanh nghiệp có thể sử dụng lực lượng bán hàng trực tiếp của doanh nghiệp hay lực lượng bán hàng theo hợp đồng. * Quy mô của lực lượng bán hàng Doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp khối lượng công việc để xác định quy mô cho lực lượng bán hàng. Theo phương pháp này bao gồm các bước sau: - Phân nhóm khách hàng theo quy mô dựa trên khối lượng tiêu thụ hàng năm - Xác định tần suất tiếp xúc cho từng nhóm khách hàng - Xác định tổng khối lượng công việc trong một năm bằng cách nhân số khách hàng trong mỗi nhóm quy mô với tần suất tiếp xúc tương ứng - Xác định số lần tiếp xúc trung bình mà một đại diện bán hàng cso thể thực hiện được trong một năm - Xác định số đại diện bán hàng cần có bằng cách chia tổng số lần tiếp xúc cần thiết trong một năm cho số lần tiếp xúc trung bình hàng năm mà một đại diện bán hàng có thể thực hiện được.
  • 21. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 21 Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TUẤN MINH 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TUẤN MINH 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH Tuấn Minh tiền thân là xí nghiệp sản xuất và lắp ráp cửa Tuấn Minh thành lập từ năm 1994. Về sau, cùng với sự lớn mạnh về quy mô, nguồn vốn với những nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân của xí nghiệp, ngày 31 tháng 12 năm 2004 , Xí nghiệp sản xuất và lắp ráp cửa Tuấn Minh đổi tên thành công ty TNHH Tuấn Minh theo Quyết định số 3257/QĐ-UB ngày 31/12/2004 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định. - Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TUẤN MINH - Tên tiếng Anh: TUẤN MINH COMPANY LIMITED - Tên viết tắt: TUẤN MINH CO.,LTD - Địa chỉ:53 Phạm Hồng Thái - Thành phố Quy nhơn- Tỉnh Bình Định - Điện thoại: 0563.524.018 - Email: cuaso.tuanminh@gmail.com - Giám đốc:Võ Thu Sanh - Lĩnh vực hoạt động: Công ty TNHH Tuấn Minh là doanh nghiệp chuyên thiết kế, tư vấn, sản xuất, lắp đặt các loại kính, thang kính, cửa nhôm, thang nhôm, cửa cuốn, cửa xếp, thiết bị inox …có tính năng ưu việt, có sức chịu lực cao, phù hợp các công trình lớn. Công ty có đội ngũ nhân viên kỹ thuật giỏi chuyên môn và năng động trong công việc, luôn tự tin sẽ đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng trong thời gian nhanh nhất, đảm bảo chất lượng tốt nhất và với chi phí hợp lý nhất cho các dịch vụ. + Tư vấn kỹ thuật: Thiết kế, chế tạo các sản phẩm mới đáp ứng theo nhu cầu thị trường.
  • 22. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 22 + Không chỉ cam kết cung cấp các thiết bị có chất lượng cao, công ty luôn nỗ lực để đem đến cho khách hàng những dịch vụ sau bán hàng tốt nhất với phương châm: “Khách hàng là thượng đế”. - Được thành lập năm 2004, với sự năng động và sáng tạo của tuổi trẻ, niềm say mê kinh doanh và kinh nghiệm của toàn thể công ty, công ty luôn hướng tới chất lượng sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ, tư vấn về kỹ thuật, bán hàng, sau bán hàng, nỗ lực xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh để khách hàng khi đến với sản phẩm của công ty luôn cảm nhận được giá trị thực của sản phẩm, sự thuận tiện, độ tin cậy và sự gắn bó bền chặt cho tương lai. - Hơn nữa, công ty TNHH Tuấn Minh còn cung cấp vật tư thiết bị phục vụ cho ngành xây dựng. Với đội ngũ các kỹ sư có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, cùng với đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình với công việc, chu đáo với khách hàng, công ty đã đáp ứng được những yêu cầu khắt khe từ phía khách hàng bằng những sản phẩm chất lượng cao, giá thành hợp lý và dịch vụ hoàn hảo. Công ty đã tìm hiểu kỹ nhu cầu của khách hàng là các cá nhân, tổ chức, công ty, xí nghiệp xây dựng, đưa ra các giải pháp kỹ thuật, ứng dụng các thiết bị, máy móchiện đại nhằm nâng cao trình độ cung ứng, tự động hóa quá trình cung ứng để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cho các công trình xây dựng. - Với bề dày kinh nghiệm cung cấp thiết bị xây dựng từ năm 2004 đến nay, Tuấn Minh đã dần lớn mạnh và phát triển về mọi mặt. Những thành tựu công ty đạt được đã đóng góp một phần vào sự phát triển chung của ngành xây dựng trong tỉnh nói riêng và các tỉnh lân cận nói chung. Công ty đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, có mối quan hệ lâu dài với khách hàng, đối tác dựa trên lòng tin cậy lẫn nhau và cơ sở hiệu quả cao, cùng chia sẻ sự thành công cũng như rủi ro với khách hàng… đã tạo dựng được hình ảnh và niềm tin nơi các đối tác và bạn hàng trên khắp cả nước và có được thị phần vững chắc trên thị trường. - Cùng với sự phát triển vượt bậc của các ngành khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước, công ty đã dành nhiều thời gian nghiên cứu, lựa chọn sản phẩm có tính ưu việt
  • 23. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 23 phục vụ cho ngành xây dựng. Tất cả các sản phẩm đều có chất lượng hoàn hảo và giá thành hợp lý, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu đa dạng của khách hàng. Từ khi thành lập, công ty không ngừng phát triển với lĩnh vực cung cấp thiết bị ngành xây dựng. Hiện nay, do đặc điểm của nền kinh tế thị trường cùng với xu hướng đô thị hóa, hiện đại hóa đã làm cho ngành xây dựng cũng không ngừng phát triển. Đây chính là thuận lợi lớn cho công ty, với những nhu cầu trong tương lai công ty sẽ không ngừng phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, công ty cũng sẽ vấp phải sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường đó là điều mà bất cứ công ty nào cũng không thể tránh khỏi. Công ty Tuấn Minh luôn chú trọng đến khâu tìm hiểu thị trường kết hợp với việc đẩy mạnh tiếp thị nên các đối tác tìm đến công ty ngày càng nhiều, thị phần của công ty trên thị trường ngày càng lớn. Sau gần 20 năm hoạt động, công ty đã không ngừng đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ cũng như công nhân để đáp ứng được những nhu cầu khắt khe của khách hàng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máycủa công ty Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng Nhân Sự Phòng Kinh Doanh Phòng Kế Toán - Tài chính Xưởng SX số 1 Xưởng SX số 2 Xưởng SX số 3
  • 24. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 24 (Nguồn: Phòng nhân sự) Ghi chú Quan hệ trực tuyến * Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành DN, là đại diện pháp nhân của công ty, là người trực tiếp quyết định các chủ trương chính sách, mục tiêu, chiến lược của công ty, nắm giữ sự trực tiếp thành bại của công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và pháp luật về mọi mặt hoạt động kinh doanh của công ty trong phạm vi và trách nhiệm quyền hạn của mình. Giám đốc trực tiếp quản lý phòng kế toán. * Phó giám đốc: Là người quản lý giúp giám đốc trong việc điều hành và quản lý công ty, là người trực tiếp giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cho các phòng ban. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc và chủ sở hữu về bộ phận mình quản lý trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn mình được giao. * Phòng Kinh doanh: Là bộ phận gồm những thành viên ưu tú. Họ là những người có đầy đủ năng lực và trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp với vốn kiến thức chuyên sâu và kinh nghiệm tích lũy về hoạt động kinh doanh. Chức năng của phòng này là phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm theo chiến lược của công ty, lập kế hoạch kinh doanh các sản phẩm của công ty từ các đơn hàng nhận được và các dự án mới. Thực hiện tất cả các hoạt động xuất nhập khẩu của công ty. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng tháng cho giám đốc. Bộ phận maketing có nhiệm vụ phát triển, quảng cáo sản phẩm của công ty trên phạm vi toàn quốc, đồng thời còn tiếp nhận ý kiến phản hồi và những nhu cầu thay đổi trong tiêu dùng hàng hóa để từ đó đề xuất với ban giám đốc những điều chỉnh phương án nhằm tăng doanh số bán hàng. * Phòng Kế toán - Tài chính: Có chức năng, nhiệm vụ là ghi chép, hạch toán, tập hợp số liệu thông tin cho việc quản lý tài chính, cung cấp những số liệu cho giám đốc để có thể quản lý tài chính ở mức hiệu quả cao nhất, đồng thời đưa ra những giải pháp tối ưu đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất và kế toán phải là người phản ánh đầy đủ các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, phải đảm bảo các khoản chi trả cho nhân viên theo đúng hợp đồng kí kết và theo đúng chế độ quy định.
  • 25. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 25 * Phòng Nhân sự: Có nhiệm vụ chức năng quản lý nhân sự theo sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc như: Tổ chức tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, điều chỉnh nhân sự cho phù hợp với tính chất và nhu cầu công việc * Các xưởng sản xuất: bao gồm các công nhân thực hiện sản xuất các sản phẩm cửa công ty theo kế hoạch đề ra một cách nhanh chóng, đúng thời hạn giao hàng. 2.2.MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TUẤN MINH. 2.2.1. Tình hình tài chính của công ty:
  • 26. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 26 Bảng số 2.1. Một số chỉ tiêu phản ánh vốn và nguồn vốn tại công ty (Đơn vị: Triệu VNĐ T T Tên chỉ tiêu 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 SL (%) SL (%) I Tài sản ngắn hạn 20.250 21.450 26.859 2.700 14,4 5.409 25,2 1 Tiền 1.000 1.500 1.300 500 50 -200 - 13,4 2 Đầu tư tài chính ngắn hạn - - 0.900 - - 900 100 3 Các khoản phải thu 7.850 9.470 11.278 1.620 20,6 1.808 19 4 Hàng tồn kho 7.500 7.300 8.831 1.300 21,6 1.531 20,9 5 Tài sản ngắn hạn khác 3.900 3.180 4.550 - 0.720 - 18,5 1.370 43 II Tài sản dài hạn 12.600 18.000 18.897 5.400 42,8 0.897 4,9 1 Tài sản cố định vô hình 12.600 18.000 18.897 4.400 42,8 0.897 4,9 Tổng cộng tài sản 32.850 39.450 45.756 6.600 20 6.306 15,9 I Nợ phải trả 20.500 20.250 25.783 -250 -1,3 5.533 27,3 1 Nợ ngắn hạn 19.000 18.250 22.888 -750 -4 4.638 25,4 2 Nợ dài hạn 1.500 2.000 2.895 500 33,3 0.895 44,7
  • 27. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 27 II Nguồn vốn chủ sở hữu 12.350 19.200 19.973 6.850 55,4 0.773 4 1 Vốn chủ sở hữu 12.000 19.000 19.315 7.000 58,3 0.315 1,6 2 Nguồn quỹ khác 0.350 0.200 0.658 -150 42,9 458 229 Tổng cộng nguồn vốn 32.850 39.450 45.756 6.600 20 6.306 15,9 (Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính) * Nhận xét: Với những chỉ tiêu phản ánh về vốn và nguồn vốn của công ty từ biểu số trên ta thấy: - Nhìn chung tài sản của công ty đều tăng qua các năm. Năm 2011, tổng cộng tài sản của công ty tăng khoảng 20% (tương đương với 6,6 tỷ đồng). Tuy nhiên, đến năm 2012, mức tăng tổng tài sản của công ty lại có xu hướng đi xuống, từ mức 20% giảm xuống 15,9%. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc làm cho nguồn vốn của công ty trong năm 2012 giảm so với năm 2011 khoảng 4,1%, mức giảm tuyệt đối là 294 triệu VNĐ. - Kết cấu tài sản và nguồn vốn trong năm 2011 so với năm 2010, ta thấy cơ cấu tài sản công ty thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng tài sản dài hạn và tăng tỷ trọng tài sản ngắn hạn. - Tài sản dài hạn của công ty chủ yếu là tài sản sản cố định vô hình và năm 2011 tài sản dài hạn tăng mạnh mẽ (42,8%), với mức tuyệt đối là 5,4tỷ đồng. Do đó có thể thấy tài sản của công ty năm 2011 chủ yếu là tài sản dài hạn, điều này khiến công ty khó khăn trong việc thanh khoản các hợp đồng hay dự án. Tuy nhiên, năm 2012 tài sản của công ty lại chủ yếu là tài sản ngắn hạn tăng 25,2% so với năm 2011 (với mức tăng là 5,409 tỷ đồng). Với cơ cấu tài sản này năm 2012 công ty có tính thanh khoản cao hơn so với năm 2011. - Nguồn vốn của công ty biến động tương đối mạnh qua các năm nhưng nguồn vốn chủ yếu vẫn là nợ phải trả. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2011 so với năm năm 2010 tăng vượt bậc (khoảng 55,4%), thế nhưng lại giảm mạnh trong năm 2012 xuống còn khoảng 4%.
  • 28. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 28 2.2.2. Tình hình kinh doanh của công ty từ năm 2010-2012 2.2.2.1. Cơ cấu doanh thu từ các sản phẩm của công ty Có thể thấy công ty TNHH Tuấn Minh là một DN có bề dày phất triển trong nghề nên hiệu quả tiêu thụ các sản phẩm của công ty rất đáng được nhìn nhận. Bảng số 2.2. Cơ cấu doanh thu (Đvt: Triệu VNĐ) (Ngu ồn: Phòng Kế toán - Tài chính) - Nhận xét: Nhìn vào bảng cơ cấu doanh thu trong 3 năm gần đây của công ty có thể thấy doanh thu chủ yếu của công ty trong năm 2010 là doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh các loại cửa và cung cấp các thiết bị cho ngành xây dựng (chiếm 66,7%), tiếp theo là doanh thu từ sản xuất các thiết bị inox cũng chiếm một phần không nhỏ (26,3%), còn lại là doanh thu từ dịch vụ tư vấn thiết kế, lắp đặt và doanh thu khác. Tương tự, nhìn vào biểu đồ của năm 2011, mức doanh thu chủ yếu của công ty lại là Chỉ tiêu 20010 2011 2012 SL (%) SL (%) SL (%) Doanh thu từ cửa kính, của nhôm, cửa cuốn, cửa xếp 19.674 33 29.989 46 36.447 49 Doanh từ cung cấp thiết bị xây dựng 20.147 33,7 21.854 33,5 19.558 26,2 Doanh thu từ các sản phẩm inox 15.689 26,3 9.639 14,8 10.489 14 Doanh thu từ các hợp đồng tư vấn, thiết kế, lắp đặt 2.778 4,6 2.536 3,9 5.489 7,3 Doanh thu khác 1.371 2,3 1.205 1,8 2.523 3,4 Tổng 59.672 100 65.223 100 74.506 100
  • 29. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 29 doanh thu từ sản xuất các loại cửa (chiếm 46%), ngoài ra doanh thu từ cung cấp các thiết bị xây dựng cũng chiếm cũng chiếm phần lớn (33,5%) nhưng giảm không đáng kể so với năm trước. Trong đó mức doanh thu về sản phẩm từ cửa tăng so với năm 2010, nhưng doanh thu về các sản phẩm inox lại giảm xuống, cùng với đó doanh thu về dịch vụ tư vấn, thiết kế, lắp đặt và dịch vụ khác cũng giảm. Đến năm 2012 mức doanh thu cao nhất vẫn là các sản phẩm cửa (49%) của công ty, trong đó doanh thu cung cấp thiết bị xây dựng và các sản phẩm từ inox vẫn giữ ở mức tương đối, còn doanh thu từ dịch vụ tư vấn , thiết kế, lắp đặt và doanh thu khác lại tăng lên so với năm 2011. Nguyên nhân của sự tăng giảm cơ cấu doanh thu trong những năm qua là do năm 2010, công ty tập trung vào sản xuất các sản phẩm cửa, bổ sung các mặt hàng cung ứng cho ngành xây dựng, thêm vào đó nhờ hoạt động Marketing mạnh trong lĩnh vực bán hàng mà sản phẩm của công ty được tiêu thụ mạnh. Thêm vào đó các đối tác, khách hàng mà công ty hợp tác trong những năm qua đã quay trở lại mua các sản phẩm của công ty. Đồng thời thị trường tiêu thụ liên tục được mở rộng, do đó doanh thu bán hàng cũng tăng mạnh. 2.2.2.2 Lợi nhuận kinh doanh - Trong những năm qua, Công ty TNHH Tuấn Minh đã chú ý đến việc mở rộng quy mô sản xuất, nâng cấp thêm dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, quan tâm đến công tác lao động và không ngừng nâng cao công tác quản lý nhằm đạt lợi nhuận cao nhất. Kết quả kinh doanh của Công ty qua 03 năm qua được thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế như sau:
  • 30. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 30 Bảng số 2.3. Lợi nhuận của công ty từ 2010 đến 2012 (Đv: Triệu VNĐ) Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 SL (%) SL (%) Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ 59.67 2 65.22 3 74.50 6 5.551 9,3 9.283 14,3 Doanh thu hoạt động tài chính 0.266 0.686 0.792 0.420 157, 8 0.106 1,45 Doanh thu khác 0.188 0.245 0.165 0.057 30,3 1 - 0.080 -32,66 Giá vốn hàng bán 54.10 5 60.97 2 68.98 3 6.867 12,6 9 8.011 13,13 Chi phí tài chính 1.276 1.088 1.584 - 0.188 - 14,7 4 0.496 45,58 Chi phí bán hàng 1.674 1.878 1.989 0.204 12,1 8 0.111 5,91 Chi phí quản lí doanh nghiệp 1.104 1.226 1.264 0.122 11,0 5 0.038 3,09 Chi phí khác 0.148 0.084 0.122 - 0.064 - 43,2 5 0.038 45,23 Lợi nhận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5.567 4.251 5.523 - 1.316 - 23,6 4 1.272 29,92 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.179 0.745 1.478 - 0.434 - 36,8 2 0.733 98,38 Lợi nhuận khác 0.040 0.161 0.043 0.121 302, - -73,30
  • 31. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 31 5 0.118 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1.219 0.906 1.521 - 0.313 - 25,6 8 0.615 67,88 Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 0.304 0.226 0.380 - 0.078 - 25,6 6 0.154 68,14 Lợi nhuận sau thuế thu nhập 0.910 0.680 1.141 - 0.230 - 25,2 8 0.461 67,79 (Nguồn: Phòng kế toán – Tài chính) * Nhận xét Nhìn chung, trong những năm qua công ty luôn kinh doanh có lãi, minh chứng cho thấy là mức lợi nhuận sau thuế của công ty luôn dương. Tuy nhiên, mức tăng lợi nhuận lại không đồng đều qua các năm. Trong năm 2011 mức lợi nhuận của công ty này lại giảm xuống 25,28% tương đương với số tiền là 230.000.000 đồng, cũng trong năm này mức lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm xuống 23,64% (chiếm 1,316 tỷ đồng) và lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh giảm mạnh khoảng 36,82% (chiếm 435 triệu VNĐ) nhưng khoản lợi nhuận khác của công ty lại tăng lên đột biến khoảng 302,5%. Ngược lại, trong năm 2012 lợi nhuận sau thuế thu nhập của công ty lại tăng mạnh trở lại khoảng 67,79% tương đương với số tiền là 461.000.000 đồng, trong đó lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng trở lại là 29,92% tương đương với số tiền là 1,272 tỷ đồng , đồng thời lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng mạnh 98,38% với số tiền tương ứng là 733 triệu đồng. Có thể nhận thấy nguyên nhân chính làm cho mức lợi nhuận của công ty tăng không đồng đều trong những năm qua là do những biến động chung của nền kinh tế trong nước, trong khu vực và trên toàn thế giới thường xuyên bất ổn định. Sự suy giảm kinh tế đã cản trở việc đầu tư vào xây dựng các khu chung cư và các công trình dân sinh khác cũng như việc gặp phải những vấn đề trở ngại trong việc cung ứng các yếu tố đầu và và đầu ra cho ngành này. Hơn nữa, chi phí tài chính (lãi vay) tại công ty cũng có những biến động nhất định, điều đó chứng tỏ khả năng quay vòng vốn trong công ty còn nhiều khó khăn. Thêm vào đó khả năng nhận biết và nắm bắt các cơ hội trong kinh doanh của công ty còn nhiều hạn chế. Với những kết quả mà công ty đã đạt được trong những năm qua, công ty sẽ cố gắng duy trì mức lợi nhuận như hiện nay đồng thời cũng không ngừng phát huy các thế mạnh của mình để nâng cao mức lợi nhuận hơn nữa cho công ty.
  • 32. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 32 2.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất kinh doanh: Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, công ty đã xây dựng một hệ thống nhà xưởng, kho bãi rộng lớn và mua nhiều máy móc thiết bị kỹ thuật hiện đại từ nước ngoài. Chính vì vậy mà trong những năm vừa qua công ty sản xuất ra nhiều loại sản phẩm đa dạng, chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý. Nhờ vậy mà uy tín của công ty trên thị trường ngày càng được nâng cao, sản phẩm sản xuất được mọi người chấp nhận và chiếm 75% thị trường trong tỉnh Bình Định và cung cấp cho các thị trường lân cận như: Quảng Ngãi, Quảng Nam ,Phú Yên, Khánh Hòa,Đắk Lắk, Gia Lai... và cả nước bạn Lào. Trụ sở chính của công ty được đặt tại số 53 Phạm Hồng Thái, Tp Quy Nhơn, Bình Định, ở đây được trang thiết bị đầy đủ các phương tiện cần thiết như : Điện Thoại, máy Fax, máy photocopy, máy Vi tính, máy in,....... và nhiều trang thiết bị cần thiết khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất tại chỗ. Và đây cũng là văn phòng giao dịch ký kết hợp đồng quan trọng với khách hàng. Một thuận lợi rất lớn đó là trụ sở của công ty đặt ở trung tâm thành phố Quy Nhơn , Nhờ vậy mà chi phí vận chuyển và đi lại được giảm rất nhiều. Ngoài ra tại mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh công ty xây dựng thêm các hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường với chi phí lớn nên đảm bảo được sức khỏe cho người lao động cũng như cộng đồng xã hội. 2.2.4. Tình hình nguồn nhân lực của công ty: Bảng 2.4: Tình hình nguồn lực của công ty TNHH Tuấn Minh năm 2013 TT Lĩnh vực đào tạo theo nhóm nghành nghề chính Tổng số lao động có mặt Chia theo trình độ chuyên môn đào tạo Đại học trở lên Cao đẳng Trung cấp Sơ cấp Lao động kỹ thuật có bằng Lao động kỹ thuật không bằng Lao động chưa qua đào tạo 1 Kỹ thuật 34 4 4 12 6 4 4 0 2 Sản xuất 48 0 3 4 3 3 36 0 3 Bảo trì 95 2 4 6 83 0 4 Lắp ráp 68 1 3 62 2 0 5 Vận tải 30 37 0 6 Sức khoẻ 2 1 0 7 Kinh doanh và quản lý 33 13 12 2 6 0 8 Khác 8 3 4 0 Tổng cộng 318 20 11 41 11 106 135 0 (Nguồn: Phòng nhân sự) Công ty có đội ngũ có trình độ Đại học, Cao đẳng chiếm 9,7%. Họ là những người có kinh nghiệm, sáng tạo, giỏi trong kinh doanh và quản lý, có trách nhiệm trong công việc và luôn đổi mới tư duy nâng cao năng lực trí tuệ. Đây là yếu tố rất cơ
  • 33. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 33 bản để công ty có thể cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường. Để có thể phát huy được hết tiềm lực, nâng cao hiệu quả kinh tế và có thể áp dụng được các tiện bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty luôn tổ chức thực hiện đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao tay nghề cho đội ngũ nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó công ty luôn chiêu mộ nhân tài bên ngoài tổ chức vào, thực hiện việc kiểm tra, thưởng phạt nghiêm minh tạo động lực thôi thúc nhân viên phát huy hết khả năng của mình. Ngoài ra, công ty thực hiện chế độ phúc lợi cho người lao động thông qua nhiều hình thức khác nhau như: thưởng tết (thông thường công ty sẽ thưởng một khoản tiền tương đương với 2 tháng lương đối với những nhân viên bình thường) hoặc tổ chức những chuyến tham quan vào ngày nghỉ lễ…Gần đây nhất là tháng 6 năm 2013, công ty đã tổ chức cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty tham quan du lịch tại thành phố Đà Lạt ba ngày, hai đêm. 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG VÀ CỔ ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TUẤN MINH. 2.3.1. Hoạt động truyền thông cổ động của công ty trong thời gian qua: Hoạt động truyền thông cổ động ở công ty chỉ diễn ra ở mức độ thấp, cho đến bây giờ công ty vẫn chưa hoạch định kinh phí cố định cho việc quảng bá sản phẩm của mình trên thị trường. Sản phẩm của công ty sản xuất được tiêu thụ chủ yếu tại thị trường trong tỉnh và một số ít ở các tỉnh lân cận chính vì vậy mà hoạt động marketing của công ty không được chú trọng. Công ty không xây dựng phòng marketing riêng biệt mà chỉ tập trung vào đội ngũ bán hàng và một số đại lí bán hàng vì vậy sản phẩm do công ty làm ra chủ yếu do các đơn vị bán hàng của công ty tiêu thụ. Bên cạnh đó công ty không có đội ngũ nghiên cứu thị trường, đây là yếu tố gây hạn chế cho việc tiêu thụ sản phẩm. Công ty Tuấn Minh xây dựng tổng kinh phí truyền thông cổ động dựa trên phương pháp căn cứ vào nhiệm vụ mục tiêu và công việc. Công ty đã áp dụng, liên kết và phối hợp các công cụ truyền thông thành một hỗn hợp xúc tiến. Vì Cửa Nhựa Hiện Đại UPVC là sản phẩm vừa ra đời của công ty nên việc xây dựng chính sách truyền thông là điều rất quan trọng. Nhìn chung trong những năm trước đây công ty không được chú trọng cho hoạt động marketing nên một số doanh nghiệp và khách hàng xa không biết đến các sản phẩm của công ty. Thị trường truyền thống của công ty chủ yếu là nội tỉnh và hai tỉnh lân cận là Phú Yên và Quảng Ngãi. Chính vì vậy việc triển khai hoạt động này còn gặp nhiều khó khăn, bên cạnh đó công ty không có một lực lượng marketing chuyên biệt hoạt động độc lập mà chủ yếu công tác này do phòng kinh doanh đảm nhiệm nên việc thu thập thông tin và dự báo nhu cầu của thị trường chưa được đồng bộ điều này dẫn đến hiệu quả đạt được không như ý muốn. Doanh thu vì thế mà không có sự tăng trưởng đột biến. Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt, vì vậy việc nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng để đáp ứng nhanh, và kịp thời các đòi hỏi của thị trường là nhiệm vụ quan trọng của người làm công tác marketing. Xác định được điều đó, ban lãnh đạo công ty đã quyết định thành lập phòng marketing, chuyên thăm dò ý
  • 34. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 34 kiến khách hàng, tạo ra các chương trình quảng cáo sản phẩm cho công ty. Qua nhiều năm hoạt động, với phương châm “Uy tín, chất lượng, hiệu quả, phát triển”, công ty luôn cố gắng tìm cách nâng chất lượng sản phẩm của mình. Đối với sản phẩm Cửa Nhựa Hiện Đại UPVC công ty đã áp dụng quy trình kiểm soát chất lượng toàn diện là một biện pháp tốt để công ty có thể giữ ổn định và nâng cao uy tín chất lượng sản phẩm, làm tiền đề giúp công ty thành công trong việc quảng bá hình ảnh của mình. Tuy nhiên, trong điều kiện như hiện nay khi mà ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh, chất lượng sản phẩm dần không còn là yếu tố tạo ra lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm Cửa Nhựa Hiện Đại UPVC nữa mà đó là thương hiệu của công ty. Hơn nữa, sản phẩm của các công ty khác trên thị trường lại đa dạng chủng loại, các chi phí cho hoạt động truyền thông lại lớn nên khách hàng chú ý nhiều hơn, do vậy, để có thể cạnh tranh tốt công ty nên định vị sản phẩm của mình theo hướng định vị người sử dụng và tạo ra sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu chuyên biệt của các đối tượng khách hàng. Bên cận đó công ty nên xây dựng cho mình một ngân sách và chiến lược truyền thông cố định và hợp lý để giới thiệu rộng rãi đến công chúng và xây dựng thương hiệu cho mình. Đây là con đường có thể mang lại lợi thế cạnh tranh tốt cho công ty. Một điều rất quan trọng nữa đó là sản phẩm này có nhiều sản phẩm thay thế trên thị trường nên không chỉ việc sản xuất ra sản phẩm tốt, chất lượng, đẹp về mẫu mã và hình thức là có thể bán được, vì vậy công ty cần phát triển mạng lưới phân phối rộng rải khi đó thực hiện công tác truyền thông mới đem lại hiệu quả thiết thực. Khi xây dựng một chính sách hợp lý công ty vừa mở rộng được hoạt động kinh doanh của mình, vừa tăng doanh thu, vừa quảng bá được hình ảnh đến mọi người. 2.3.2. Quảng cáo: Áp dụng các hình thức quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng như: Tivi, radio, báo, tạp chí.., các hình thức quảng cáo ngoài trời như Pano, áp phích,… quảng cáo trên các website. Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng: Quảng cáo trên truyền hình và radio: Công ty TNHH Tuấn Minh đã xây dựng những clip, những đoạn quảng cáo bằng lời dành cho radio đặc sắc mang tính nhân văn cao. Phát sóng trên các đài truyền hình địa phương như: BTV…Ngoài ra còn các kênh radio có tầng số người nghe nhiều như VOV3, các tần số AM… Tùy theo các sản phẩm khác nhau mà công ty đưa ra những đoạn quảng cáo khác nhau, thời lượng cũng hoàn toàn khách nhau. Các đoạn quảng cáo của công ty thường đa số là quảng cáo mang tính cộng đồng và tính nhân văn sâu sắc .
  • 35. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 35 Một số hình ảnh quảng cáo của công ty trên truyền hình: ; Đối với hình thức quảng cáo này công ty đã thực hiện trên các tờ báo mà người dân thường đọc như: Báo Bình Định, Báo Tuổi Trẻ, báo Dân Trí…và một số tờ báo địa phương khác…. Hình thức quảng cáo này chủ yếu đánh vào những đối tượng hay đọc báo, đọc tin tức, tuy nó không có hình ảnh sống động và bắt mắt nhưng những thông tin về quảng cáo rất rõ ràng và chi tiết. Công ty chọn các loại tạp chí để quảng cáo như Bưu chính viễn thông, Tạp chí công nghệ, Tiếp thị và gia đình… Quảng cáo ngoài trời : Thông qua các tấm pano, aphich công ty đã xây dựng nên những hình ảnh của mình trên các đường phố, các điểm đông người , các trung tâm thành phố để thu hút nhãn quan của người đi đường, những người trong khu vực như khu vực gần siêu thị, các ngã tư trên đường Nguyễn Tất Thành, ngã ba Phú Tài...Quảng cáo trên pano nhằm khuếch trương hình ảnh Công ty cũng như các sản phẩm khác đến với công chúng mục tiêu. đồng thời quảng cáo hình ảnh sản phẩm cũng như hình ảnh Công ty đến với
  • 36. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 36 công chúng mục tiêu khi có hội chợ triển lãm, hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao trong và ngoài tỉnh. Từ đó tạo được sự nhận biết của mọi người tới hình ảnh sản phẩm của công ty. - Quảng cáo bằng catalog: Đây là hình thức quảng cáo mà Công ty áp dụng phổ biến nhất trong nhiều năm qua vì khách hàng chủ yếu của Công ty là khách hàng tổ chức nên công ty sử dụng hình thức này để giới thiệu đến với khách hàng các thông tin rất rõ ràng về Công ty cũng như thông tin về sản phẩm với mức chi phí thấp. Việc sử dụng các công cụ quảng cáo trên đã giúp ích nhiều cho hoạt động kinh doanh của công ty, làm tăng số lượng khách hàng, tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm cho công ty, quan trong hơn nữa là đã góp phần không nhỏ trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu cho công ty. Tuy nhiên, thực tế thì các hình thức quảng cáo mà Công ty sử dụng mang lại hiệu quả chưa đáng kể, nó chưa tác động trực tiếp đến hành vi quyết định mua hàng của khách hàng vì vậy Công ty cần xây dựng lại cho mình một chính sách quảng cáo phù hợp hơn với đặc tính của từng sản phẩm cũng như nhu cầu của khách hàng ngày nay Quảng cáo trên các website: Hiện nay thì công nghệ thông tin phát triển cùng với sự hội nhập kinh tế toàn cầu, việc áp dụng môi trường internet để truyền thông quảng bá thương hiệu, sản phẩm và hình ảnh công ty là rất phổ biến. Nắm bắt được xu hướng đó công ty cũng có
  • 37. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 37 những chính sách về hình thức quảng cáo này. Công ty đã áp dụng hệ thống mạng máy tính đăng các quảng cáo trên các website thường có lượng người truy cập cao như các trang mạng cộng đồng( Facebook, yahoo..), các trang web, báo, tạp chí điện tử. Một số hình ảnh quảng cáocủa công ty trên các trang website
  • 38. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 38 Biểu số 2.5. Chi Phí cho một số hình thức quảng cáo (Đvt: 1000 đồng) (Nguồn: Phòng kế toán – tài chính) Với biểu số đã cho có thể thấy trong nhưng năm gần đây công ty chi một khoản chi phí tương đối lớn cho hoạt động quảng cáo sản phẩm. Nhìn vào biểu số trên ta thấy tổng chi phí cho các hoạt động quảng cáo của công ty giảm trong năm 2011 nhưng lại tăng trở lại trong năm 2012. Hình thức quảng cáo mà công ty chi nhiều nhất là quảng cáo truyền hình, và quảng cáo trên báo, tạp chí. Quảng cáo truyền hình tăng trong năm 2011 (25,21%) nhưng lại giảm trong năm 2012 (3,12%). Quảng cáo bằng báo, tạp chí cũng giảm mạnh trong năm 2011 (45,48%) và tăng nhanh trong năm 2012 (70,93%). Quảng cáo bằng tờ rơi, áp phích giảm đều qua các năm khoảng 8-13%. Tuy nhiên hình thức quảng cáo ngoài trời lại tăng qua các năm, năm 2011 so với năm 2010 Hình thức quảng cáo 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 SL TL(%) SL TL(%) Truyền hình 178.309 223.256 216.308 44.947 25,21 -6.948 -3,12 Báo, tạp chí 237.457 129.478 221.324 -107.979 -45,48 91.846 70,93 Internet 5.223 5.448 5.621 0.225 4,31 0.173 3,17 Tở rơi, áp phích 14.220 12.345 11.308 -1.875 -13,19 -1.037 -8,41 Ngoài trời 11.289 13.225 14.276 1.936 17,14 1.051 7,94 Tổng chi phí 446.498 383.752 468.837 -62.746 -14,06 85.085 22,17
  • 39. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 39 tăng 17,14%, năm 2012 so với năm 2011 tăng 7,94%. Mục tiêu quảng cáo của Công ty trong thời gian qua là tạo sự tin tưởng cho người tiêu dùng về chất lượng cũng như uy tín của Công ty, tìm kiếm khách hàng mới, thị trường mới,… 2.3.3. .Khuyến mãi: Đây là công cụ mà Công ty rất ít áp dụng vào trong hoạt động marketing của mình. Thường chỉ những đại lý mới nhận được chế độ hoa hồng, chiết khấu phần trăm trong quá trình mua sản phẩm từ công ty. Việc tặng quà cũng chỉ là tặng lịch tết cuối năm mà thôi. Hơn nữa trong các ngày lễ lớn của đất nước công ty ít khi tung ra gói bán hàng khuyến mãi để thu hút người tiêu dùng. Ngày nay để đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng đồng thời để đứng vững trên thị trường thì Công ty nên chú trọng đến công cụ này nhiều hơn, hình thức khuyến mãi cũng đa dạng và nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn trong các ngày lễ lớn như: tết Nguyên Đán, ngày Quốc Khánh, Trung Thu…vì tâm lí của khách hàng đa số ưa thích khuyến mãi hơn là quảng cáo. Ngoài khuyến mãi, giảm giá, chiết khấu nên tặng quà có in hình quảng cáo công ty lên sản phẩm quà tặng để hình ảnh công ty gắn bó và gần gũi với khách hàng hơn. Đối với các đại lý công ty nên hỗ trợ như thiết kế cửa hàng, bảng hiệu, đèn neon, áp pích, kệ trưng bày sản phẩm đông thời có in hình ảnh của công ty lên các sản phẩm khuyến mãi để tăng khả năng nhận biết công ty đối với người tiêu dùng. Đối với khách lẻ, hàng năm có hội nghị tri ân khách hàng để lắng nghe ý kiến thắc mắc, đóng góp của khách hàng về sản phẩm công ty trong quá trình sử dụng, để có những cải tiến sản phẩm, củng cố mối quan hệ với khách hàng và nhà sản xuất. Ngoài ra công ty nên tăng thời hạn bảo hành sản phẩm từ 12 tháng lên 18 tháng để mang tính khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Trong nội bộ công ty thì các hình thức khuyến mãi cổ động cho nhân viên như tiền thưởng, các hình thức quà tặng khi nhân viên có hợp đồng lớn, hay hưởng hoa hồng trên doanh thu…Nhằm thúc đẩy động lực làm việc của nhân viên mình.
  • 40. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 40 Bảng 2.6: Ngân sách hoạt động khuyến mãi của công ty trong năm 2012 Đvt: VNĐ Hình thức khuyến mãi Chi phí Tặng lịch tết 200.000.000 Hỗ trợ đại lý 450.000.000 Khuyến mãi ngày lễ 250.000.000 Khuyến mãi cổ động nhân viên 300.000.000 Chiết khấu bán hàng lẻ 250.000.000 Chiết khấu bán hàng sỉ 400.000.000 Chi phí bảo hành miễn phí 300.000.000 Tổng chi phí khuyến mãi 1.900.000.000 (Nguồn: Phòng kế toán – tài chính) Từ bảng chi phí cho hoạt động khuyến mãi, ta thấy công ty khuyến mãi vẫn còn ít , chưa có tính đột phá so với đốithủ vẫn chưa có tính đột phá, khác biệt. Vì vậy, mong rằng qua năm tới ban lãnh đạo công ty quan tâm tới mảng này nhiều hơn.nhằm đem lại hiệu quả cao hơn cho công cụ truyền thông này. Qua bảng ngân sách khuyến mãi ta thấy, 2.3.4. Quan hệ công chúng (PR). Đây là hình thức mang lại hiệu quả rất cao cho việc xây dựng thương hiệu, uy tín của công ty và Công ty đã rất chú trọng trong thời gian qua. Chiến lược quan hệ công chúng của công ty luôn luôn gắn liền với các hoạt động công tác cộng đồng và xã hội, các chương trình mang đậm tính nhân văn như: làm từ thiện cho làng trẻ em SOS, ủng hộ bão lũ hàng năm, tặng quà trung thu tới các em thiếu nhi tại bệnh viện
  • 41. Sinh viên thực hiện:Đậu ThịHương GVHD:Ths. Lê Dzu Nhật 41 tỉnh Bình Định…Thông qua các chương trình này mọi người đều biết đến công ty. Công ty luôn có phương châm kinh doanh: lãi của công ty là do mọi người ủng hộ mua hàng mà có được nên công ty phải có trách nhiệm quay trở lại làm cho xã hội tốt lên, và đó chính là sự đầu tư cho tương lai”. Ngoài ra công ty còn tổ chức các sự kiện như “Tri ân khách hàng”, tổ chức chương trình quay số “Ngày may mắn”…để tri ân đối với các khách hàng đã ủng hộ cho công ty. Qua đó làm tăng thêm sự trung thành của khách hàng và quảng bá hình ảnh, thương hiệu của công ty nhằm thu hút thêm các khách hàng mới đến với công ty. Bảng 2.7 : Ngân sách hoạt động PR của công ty năm 2012 Đvt: VNĐ Nội Dung Tài Trợ Chi phí Tài trợ cho TT trẻ em Khuyến tật Đồng Tâm 100.000.000 Giải Việt Giã Bình Định 50.000.000 Hỗ trợ 4 huyện nghèo (Vân Canh, Hoài Ân, Vĩnh Thạnh, An Lão” 200.000.000 Tài trợ bóng đá tỉnh Bình Định 50.000.000 Đóng góp quỹ chất độc da cam và ủng hộ đồng bào bị thiên tai 100.000.000 Tổng 500.000.000 (Nguồn: Phòng kế toán – tài chính) Từ những hoạt động trên, có thể rút ra được Công ty TNHH Tuấn Minh luôn quan tâm đến cộng đồng, xã hội. Trong những năm trước đây, Công ty cũng luôn chú trọng đến việc tài trợ, làm tự thiện và tham gia tích cực vào các hội chợ triễn lãm. Và những hoạt động PR nhóm đưa ra trong phần sau cũng không nằm ngoài quan điểm trên. 2.3.5. Marketing trực tiếp Đây là hình thức được đội ngũ bán hàng của công thực hiện, hằng năm công ty thường gửi thư chúc mừng kèm theo danh thiếp đến các khách hàng truyền thống của Công ty vào các dịp lễ và tết.