3. NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Hiệu đính: Lê Nga
Bùi Mỹ Duyên (Chủ biên)
LUYỆN TỐC ĐỘ GIẢI NHANH BÀI THI
TRẮC NGHIỆM THPT
MÔN TIẾNG ANH-CHUYÊN ĐỀ ĐỌC HIỂU
4.
5. Lời nói đầu
Tiếng Anh là một môn học rất quan trọng trong nhà trường của học sinh,
sinh viên Việt Nam.
Khi nhắc tới tiếng Anh, người ta nghĩ ngay đó là ngôn ngữ toàn cầu: là
ngôn ngữ chính thức của hơn 53 quốc gia và vùng lãnh thổ, là ngôn ngữ
chính thức của EU và là ngôn ngữ thứ 3 được nhiều người sử dụng nhất chỉ
sau tiếng Trung Quốc và Tây Ban Nha (các bạn cần chú ý là Trung Quốc có
số dân hơn 1 tỷ người). Các sự kiện quốc tế, các tổ chức toàn cầu,… cũng
mặc định coi tiếng Anh là ngôn ngữ giao tiếp.
Ngoài ra, tiếng Anh được hơn 400 triệu người trên toàn thế giới dùng làm
tiếng mẹ đẻ, hơn 1 tỷ người dùng tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai. Những
quốc gia phát triển có thu nhập đầu người cao nhất trên thế giới đều sử
dụng thành thạo tiếngAnh. TiếngAnh là môn học được dạy trong trường…
Đối với Việt Nam, một nước đang đứng trước thời đại phát triển, mở rộng
ra với cánh cửa toàn cầu hoá, bạn có thấy tầm quan trọng trong việc học
tiếng Anh? Với các bạn học sinh, sinh viên, những thế hệ tương lai của đất
nước, việc học tiếng Anh lại càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Trong nhà trường phổ thông, tiếng Anh là một môn học cực kỳ quan trọng,
một trong những môn thi chính thức trong kì thi THPT Quốc gia. Tuy
nhiên có rất nhiều em học sinh còn chưa học tốt, thậm chí sợ môn tiếng
Anh. Mỗi khi kì thi tiếng Anh đến, đa phần các em đều có tâm lý lo lắng, sợ
6. sệt. Trong các nhà trường phổ thông, tiếng Anh luôn là môn mà nhiều em
có điểm tổng kết môn học thấp hơn cả. Vậy làm thế nào để các em có thể
vượt qua kì thi THPT QG môn tiếng Anh? Hiểu rõ vấn đề này, chúng tôi đã
biên soạn cuốn sách “ Luyện tốc độ giải nhanh bài thi trắc nghiệm THPT
môn tiếng Anh-chuyên đề đọc hiểu” này nhằm giúp các em học sinh tự tin
làm chủ kiến thức để vượt qua kì thi này với điểm số cao nhất.
Trong quá trình biên soạn, chắc hẳn không tránh khỏi những sai sót. Rất
mong nhận được những ý kiến góp ý từ quý phụ huynh và các em học sinh
để chúng tôi có thể cải tiến chất lượng sách tốt hơn nữa.
Trân trọng cảm ơn.
Tác giả cuốn sách: Bùi Mỹ Duyên
7. 7
Có bao giờ bạn cảm thấy việc đọc hiểu một đoạn văn hay một
bài báo bằng tiếng Anh mất rất nhiều thời gian? Có bao giờ bạn cảm
thấy bị choáng ngợp bởi từ mới trong bài đọc? Làm thế nào để cải
thiện kĩ năng đọc hiểu? Hoặc làm thế nào để có thể ghi điểm cao ở
phần đọc hiểu?...........
I. BÍ QUYẾT LÀM BÀI ĐỌC HIỂU TIẾNG ANH
Để trả lời cho những câu hỏi và giải đáp những thắc mắc trên các bạn
hãy tham khảo một số bí quyết sau nhé:
1. Nâng cao kỹ năng đọc
Đọc hiểu yêu cầu bạn phải có động lực, một lượng kiến thức nền để lưu
giữ các ý tưởng, sự tập trung cao độ và một phương pháp học tốt. Dưới
đây là một số gợi ý:
Mở rộng kiến thức nền. Mở rộng kiến thức nền bằng việc thường xuyên
đọc báo, tạp chí và sách vở. Hãy quan tâm đến những sự kiện thế giới.
Những điều tưởng chừng như ‘‘ngoài tầm phủ sóng” về các lĩnh vực
bạn quan tâm lại có thể rất hữu ích cho việc đọc của bạn sau này.
Nắm chắc bố cục của đoạn văn cần đọc. Một bài viết tốt thường có bố
PHẦN 1:
CÁC KỸ NĂNG ĐỂ GIẢI NHANH
BÀI ĐỌC HIỂU MÔN TIẾNG ANH
8. 8
LUYỆN TỐC ĐỘ GIẢI NHANH BÀI THI TRẮC NGHIỆM THPT
MÔN TIẾNG ANH-CHUYÊN ĐỀ ĐỌC HIỂU
cục giống một đoạn làm văn có 3 phần: mở đầu, phần thân và kết luận.
Thông thường, câu mở đầu đưa ra một chủ đề chung và chủ đề này sẽ
được phát triển ở phần thân. Bên cạnh đó, cũng nên tìm kiếm những
từ, cụm từ chuyển tiếp hay các đoạn văn mở rộng chủ đề.
Suy đoán. Một người đọc thực thụ sẽ cố gắng phỏng đoán xem tác giả
muốn nói gì. Họ thường tự đặt ra những câu hỏi và tự trả lời. Nếu phán
đoán là đúng, nó sẽ củng cố hiểu biết của bạn. Nếu phán đoán sai, nó sẽ
giúp cho những phán đoán của bạn nhanh hơn.
Tìm hiểu cách tổ chức bài đọc. Điều mà các bạn cần quan tâm là tìm
xem bài đọc được tổ chức, sắp xếp theo thứ tự nào: theo thứ tự thời
gian, không gian, sự kiện, logic hay chức năng...
Tạo động lực và hứng thú. Xem qua tài liệu, đặt câu hỏi, thảo luận với
các bạn trong lớp. Hứng thú của bạn càng cao thì việc đọc của bạn đem
lại kết quả càng lớn.
Hãy chú ý đến các gợi ý xung quanh bài đọc. Hãy nghiên cứu kĩ tranh,
ảnh hoặc tiêu đề. Đọc đoạn văn đầu tiên và đoạn văn cuối cùng trong
một chương. Trong một phần nên đọc kĩ câu đầu tiên hoặc câu cuối
cùng. Đâylànhữngphầncóýnghĩarấtquantrọngđốivớiviệchiểubàiđọc.
Đánh dấu, tóm tắt và xem lại. Đọc một quyển sách một lần là chưa đủ.
Để đọc hiểu sâu hơn bạn phải đánh dấu, tóm tắt và xem lại các ý chính.
Xây dựng một vốn từ vựng phong phú. Đối với hầu hết những người
được giáo dục, đó là kế hoạch của cả đời người. Cách tốt nhất để làm
phong phú vốn từ vựng là thường xuyên sử dụng từ điển. Bạn có thể
mang theo bên mình một cuốn từ điển bỏ túi để tra từ mới hoặc lập
một danh sách những từ mới trong ngày mình gặp để tối tra. Hãy chú ý
đến nguồn gốc, tiền tố hay hậu tố của chúng.
Sử dụng phương pháp đọc có hệ thống như SQR3. Hãy phát triển một
9. 9
PHẦN 1: CÁC KỸ NĂNG ĐỂ GIẢI NHANH BÀI ĐỌC HIỂU MÔN TIẾNG ANH
phong cách đọc có hệ thống chẳng hạn như SQR3 – Survey (nghiên
cứu), Questions (đặt câu hỏi), Read (đọc), Recite (trích dẫn), Review
(ôn lại). Mỗi phương pháp đều phải phụ thuộc vào tính ưu tiên cũng
như mục đích của việc đọc.
Điều khiển tính hiệu quả. Một người đọc giỏi sẽ biết cách điều khiển sự
chú ý, tập trung hay mức độ hiệu quả của mình. Họ nhanh chóng nhận
ra là mình vừa bỏ qua ý nào và nhanh chóng quay lại đọc nó.
2. Sử dụng phương pháp đọc hiểu phù hợp và hiệu quả
SKIMMING
Là đọc lướt qua tất cả các ý chính của bài Essay chứ không đi
sâu vào nội dung của bất kỳ đoạn nào. Bạn thực hiện phần đọc
này nhanh chóng bằng cách đọc qua tiêu đề để thấy nội dung bài
viết, đọc các câu chủ đề (topic sentences) và câu kết (concluding
sentences) vì các đoạn trong tiếng Anh chủ yếu được viết theo
hai cách là diễn dịch và quy nạp, chú ý hơn vào các danh từ quan
trọng để qua đó nắm được nội dung chính.
* Skimming là gì?
-Trước hết hãy đọc câu hỏi. Đọc câu hỏi trước, chưa vội đọc các
lựa chọn trả lời. Khi bạn đã biết được kiểu câu hỏi phải trả lời thì sẽ dễ
dàng tìm ra câu trả lời hơn
- Đọc lướt hay đọc nhanh bài đọc: Đừng đọc từng chữ hay đọc một
cách chi tiết, đọc nhanh để tìm ý chính và cấu trúc chung của bài. Bằng
cách đọc lướt bạn sẽ nắm được nội dung mà bài đọc muốn đề cập.
II. CÁC KỸ THUẬT GIẢI NHANH BÀI THI ĐỌC HIỂU MÔN TIẾNG ANH.
10. 10
LUYỆN TỐC ĐỘ GIẢI NHANH BÀI THI TRẮC NGHIỆM THPT
MÔN TIẾNG ANH-CHUYÊN ĐỀ ĐỌC HIỂU
- Khi làm bài đọc hiểu, nếu thấy bài văn quá dài bạn đừng vội nản lòng ,
đọc lướt từng đoạn nhỏ và quan trọng là áp dụng kĩ thuật GẠCH CHÂN
TỪ KHÓA
- Sau khi đã hoàn tất việc đọc lướt qua từ khóa, giờ là lúc bạn quay lại
đọc lại để nắm chắc ý . Thi bằng hình thức trắc nghiệm nên hãy so sánh
giữa từ khóa và câu hỏi và các ý trong câu lựa chọn A, B, C, D . Với cách
này, chí ít các bạn cũng chọn được 6, 7 câu rồi .
- Phải quyết đoán, khi vừa hình thành liên kết ý chắc chắn với câu trả
lời bạn cứ khoanh ngay, tự tin vào lựa chọn của mình .
- Để những câu khó lại sau cùng
- Đoán khi bạn không biết câu trả lời: khi đoán, trước hết hãy dùng
phương pháp loại trừ
+ Các câu hỏi đọc hiểu thường có một lựa chọn đúng, một lựa chọn
gần đúng và 2 lựa chọn sai, hãy sử dụng linh cảm hay cảm giác khi
không thể quyết định đâu là câu trả lời đúng
+ Nếu bạn không biết câu trả lời hãy dùng một chữ cái đoán (A, B,
C hoặc D). Hãy dùng một chữ cái trả lời mọi câu hỏi bạn không biết
trong suốt bài thi, dùng một chữ cái sẽ cho bạn cơ may lớn hơn để
có câu trả lời đúng
- Trả lời mọi câu hỏi: đừng bỏ sót bất kì câu hỏi nào dù bạn không làm
được, nếu không còn đủ thời gian, hãy sử dụng kĩ thuật đoán bằng chữ
cái cho các câu còn lại.
- Nếu còn thời gian sau khi làm xong bài thi, hãy đọc bài đọc một lần
nữa, chú ý vào các câu, các đoạn bạn chưa hiểu lắm và xem lại các đáp
án mình đã lựa chọn.
- Để nâng cao khả năng đọc hiểu, trong quá trình ôn thi, bạn cần cải
thiện vốn từ vựng, đọc thật nhiều để không quên từ đã học và học thêm
11. 11
PHẦN 1: CÁC KỸ NĂNG ĐỂ GIẢI NHANH BÀI ĐỌC HIỂU MÔN TIẾNG ANH
từ mới. Quan trọng hơn là khi tăng cường kiến thức cho mình, có thể
bạn sẽ gặp những vấn đề tương tự như vậy trong bài thi. Nếu đã quen
với topic thì vấn đề sẽ đơn giản hơn nhiều.
- Tốc độ đọc là một vấn đề, bởi mỗi câu chỉ có một phút, bạn không thể
để mất thời gian quá nhiều. Hãy đọc và hiểu mình đã đọc cái gì là tốt
nhất, trên cơ sở hiểu có thể giải quyết nhiều câu hỏi trong khoảng thời
gian ngắn. Đọc nhanh mà không hiểu thì rồi cũng phải đọc lại thôi, đọc
chậm quá sẽ tăng sức ép về thời gian trong lúc trả lời, rất dễ mắc sai
lầm.
- Hãy làm nhiều đề thi để có thể học từ vựng cũng như biết cách phân
chia thời gian làm bài hợp lý.
Các dạng câu hỏi thường gặp trong bài đọc-hiểu:
Câu hỏi ý chính toàn đoạn (main idea questions)
Câu hỏi chi tiết trong đoạn văn (detail questions)
Chi tiết được nhắc đến trong bài (stated detail questions)
Chi tiết không được nhắc đến trong bài (unstated detail questions)
Câu hỏi từ vựng (vocabulary questions)
Câu hỏi ngụ ý (inference questions)
III. CHIẾN THUẬT LÀM BÀI ĐỌC HIỂU TRONG ĐỀ THI TIẾNG ANH THPT QUỐC GIA
12. 12
LUYỆN TỐC ĐỘ GIẢI NHANH BÀI THI TRẮC NGHIỆM THPT
MÔN TIẾNG ANH-CHUYÊN ĐỀ ĐỌC HIỂU
Chúng ta sẽ lần lượt phân tích từng dạng câu hỏi này nhé.
Câu hỏi ý chính toàn đoạn (main idea questions)
Example
Đây thường là câu hỏi đầu tiên trong các bài tập đọc hiểu
nhằm mục đích kiểm tra kĩ năng đọc lướt (skimming) và tìm
ý chính trong đoạn văn. Vì thế, chúng ta đừng quá đi sâu vào
chi tiết hay từ mới mà chỉ cần chú ý đến cấu trúc và những từ
khóa (key words) trong bài mà thôi. Một đoạn văn có thể
được trình bày theo các cấu trúc sau:
Theo trình tự Thời gian (time order)
Theo cấu trúc Nguyên nhân - Kết quả (Cause-Effect)
Theo cấu trúc Định nghĩa- Ví dụ (Definition-Example)
Theo cấu trúc so sánh (Comparison-Contrast)
Để nhận ra cấu trúc của bài viết không khó. Chúng ta chỉ cần
chú ý đến một số dấu hiệu.
Ví dụ:
Trình tự thời gian thường có dấu hiệu là các trạng ngữ chỉ thời
13. 13
PHẦN 1: CÁC KỸ NĂNG ĐỂ GIẢI NHANH BÀI ĐỌC HIỂU MÔN TIẾNG ANH
gian: at first, then, after that, v.v..
Cấu trúc Nguyên nhân - kết quả thường có dấu hiệu là các từ
nối: because, since, as, lead to, as a result, v.v.
Từ khóa trong bài thường được lặp lại y nguyên hoặc được thay thế bởi
một từ đồng nghĩa. Dựa vào những từ khóa này, ta có thể suy luận ra ý
chính của toàn đoạn văn.
Trước khi đến với ví dụ cụ thể, chúng ta hãy cùng tìm cách nhận biết
dạng câu hỏi này nhé. Có rất nhiều cách ra đề câu hỏi về ý chính của
đoạn văn.
Ví dụ:
What is the topic of the passage?
(Đâu là nội dung chính của đoạn văn?)
What is the subject of the passage?
(Đâu là nội dung chính của đoạn văn?)
What is the main idea of the passage?
(Đâu là nội dung chính của đoạn văn?)
What is the author’s main point in the passage?
(Đâu là ý chính của tác giả trong đoạn văn?)
With what is the author primarily concerned?
(Tác giả đề cập chính đến vấn đề nào?)
Which of the following would be the best title?
(Đâu là tiêu đề hợp lý nhất cho đoạn văn?)
Để trả lời dạng câu hỏi này, chúng ta làm như sau:
1. Đọc dòng đầu tiên của đoạn văn
2. Tìm mối liên hệ giữa những dòng đầu tiên của đoạn văn.
14. 14
LUYỆN TỐC ĐỘ GIẢI NHANH BÀI THI TRẮC NGHIỆM THPT
MÔN TIẾNG ANH-CHUYÊN ĐỀ ĐỌC HIỂU
3. Đọc lướt qua những dòng còn lại, kiểm tra liệu ý chính của những
dòng đầu tiên có đúng với những dòng còn lại hay không. Trong quá
trình đọc chú ý đến những từ khóa được lặp đi lặp lại hay những từ
đồng nghĩa.
4. Loại bỏ phương án sai. Phương án sai là những phương án: Không
tìm được thông tin trong bài. Trái với thông tin đề cập trong bài. Quá
chi tiết (thông tin về thời gian, địa điểm, miêu tả cụ thể)
Ví dụ:
Basketball was invented in 1891 by a physical education instructor in
Springfield, Massachusetts, by the name of James Naismith. Because
of terrible weather in winter, his physical education students were
indoorsratherthanoutdoors.Theyreallydidnotliketheideaofboring,
repetitive exercises and preferred the excitement and challenge of a
game. Naismith figured out a team sport that could be played indoors
on a gymnasium floor, that involved a lot of running, that kept all team
members involved, and that did not allow the tackling and physical
contact of American style football.
Câu hỏi: What is the topic of this passage?
A. The life of James Naismith
B. The history of sports
C. Physical education and exercise
D. The origin of basketball
Câu đầu tiên của đoạn văn đề cập đến “basketball was invented” (Môn
bóng rổ ra đời), vậy ý chính của đoạn văn có thể có liên quan đến môn
bóng rổ. Chúng ta tiếp tục đọc qua các dòng còn lại, và thấy rất nhiều từ
liên quan đến thể thao ví dụ “game, physical contact, running”.
Để có thể chắc chắn về câu trả lời của mình, chúng ta không thể không
15. 15
PHẦN 1: CÁC KỸ NĂNG ĐỂ GIẢI NHANH BÀI ĐỌC HIỂU MÔN TIẾNG ANH
điểm qua các phương án trả lời.
A. The life of James Naismith: cuộc đời của James Naismith
B. The history of sports: lịch sử các môn thể thao
C. Physical education and exercise: giáo dục thể chất và thể dục
D. The origin of basketball: Nguồn gốc môn bóng rổ
Chúng ta dễ dàng loại A vì James Naismith chỉ được nhắc đến như người
phát minh ra bộ môn thể thao bóng rổ, chứ không có thông tin về cuộc
đời, sự nghiệp của ông B loại vì chỉ có duy nhất môn bóng rổ được nhắc
đến trong đoạn văn, không có thông tin về các môn thể thao khác nên
không thể là ‘history of sports’. C loại vì thông tin về Physical education
chỉ được nhắc đến một lần trong đoạn văn và không có thông tin hỗ trợ
thêm. Vậy đáp án chính xác phải là D: nguồn gốc môn bóng rổ. Chúng
ta có thể dễ dàng tìm thấy các thông tin hỗ trợ đáp án trên: người sáng
lập ra bộ môn bóng rổ, thời điểm ra đời, nguyên nhân, đặc điểm riêng.
Vậy đáp án D là đáp án chính xác.
MỘT SỐ BÀI TẬP ÔN LUYỆN RÈN KỸ NĂNG ĐỌC HIỂU
I. Đọc kỹ bài khoá sau và chọn phương án đúng (ứng với A hoặc
B, C, D)
David Hempleman Adams is an explorer and adventurer. In April 1984,
he walked through Northern Canada to the North Pole. He walked 400
kilometers in 22 days. He was 27 years old when he did it. David was
the first person to walk to the North Pole by himself. Other people
travelled to the North Pole before David but they had a sled and a dog
team. David didn’t have a dog team. David was a brave man to go on
this adventure on his own. He was also a lucky man because the bear
and the icy water didn’t kill him.
16. 16
LUYỆN TỐC ĐỘ GIẢI NHANH BÀI THI TRẮC NGHIỆM THPT
MÔN TIẾNG ANH-CHUYÊN ĐỀ ĐỌC HIỂU
1: Which of the following best expresses the main idea of
the passage?
A. David drove to the North Pole.
B. No one travelled to the North Pole before David.
C. David was the first person to walk to the North Pole alone.
D. It was very cold in the North Pole.
2: David travelled to the North Pole with..................... .
A. a group of people B. a dog team
C. another person D. nobody
3: Which of the following is NOT true?
A. He was killed by the bear.
B. He walked to the North Pole alone.
C. He walked 400 kilometres.
D. He was 27 years old when he travelled to the North Pole.
4: The word “sled” means ____ .
A. a person B. a vehicle
C. a dog D. food
5: Which of the following is the best title of the passage?
A. A Lucky Man B. A Walk to the North Pole
C. Without a Dog Team D. Icy Water
II. Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:
Americas foods began to affect the rest of the world. American
emphasis on convenient and rapid consumption is best represented
in fast foods such as hamburgers, French fries, and soft drinks. By the
17. 17
PHẦN 1: CÁC KỸ NĂNG ĐỂ GIẢI NHANH BÀI ĐỌC HIỂU MÔN TIẾNG ANH
1960s and 1970s, fast foods became one of Americas strongest exports
as franchises for Mc Donalds and Burger King spread through Europe
and other parts of the world, including Russia and China. Traditional
meals cooked at home and consumed at a leisurely pace gave way to
quick lunches and dinners eaten on the run as other countries imitated
American cultural patterns.
By the late 20th
century, Americans had become more conscious
of their diets, eating more poultry, fish and vegetables, and fewer
eggs and less beef. Cooks began to rediscover many world cuisines
in forms closer to their original. In California, chefs combined fresh
fruits and vegetables available with ingredients and spices borrowed
from immigrant kitchens to create an innovative cooking style that
was lighter than traditional French, but more interesting and varied
than typical American cuisine. Along with the states wines, California
cuisine took its place among the acknowledged forms of fine dining.
6: Fast foods such as hamburgers, French fries, and soft
drinks ………
A. are traditional meals of the US people.
B. are popular because of their nutritious values.
C. became more popular than meals cooked at home in China.
D. became popular with other European and Asian countries.
7: Which of the following is similar in meaning to the
word cuisine?
A. cooking B. style of cooking C. cookery D. cook
8: What is the main idea of the first paragraph?
A. America’s cuisine used to have an influence on many countries.
18. 18
LUYỆN TỐC ĐỘ GIẢI NHANH BÀI THI TRẮC NGHIỆM THPT
MÔN TIẾNG ANH-CHUYÊN ĐỀ ĐỌC HIỂU
B. Fast foods became one of Americas strongest exports.
C. Mc Donalds and Burger King are American food suppliers successful
in Europe.
D. Traditional meals cooked at home and consumed at a leisurely pace
are not common in the US.
9: Which of the following statements is true?
A. By the late 20th century, fast foods had lost their popularity in the USA
B. Americans used to eat more poultry, fish, and fresh fruits and
vegetables than they do now.
C. Cooking styles of other countries began to affect Americas by the
late 20th century.
D. Fewer eggs and less beef in American diet made them fitter.
10: An innovative style of cooking was created in California ………..
A. to attract more immigrants to the state.
B. and made the state’s wines well-known.
C. by borrowing recipes from immigrant kitchens.
D. by combining the local specialities with immigrants spices.
III. Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi
Today the most universally known style of trousers for both men
and women is jeans; these trousers are worn throughout the world
on a variety of occasions. Also called levis or denims, jeans have an
interesting story.
The word jeans is derived from the name of the place where a similar
style of pants developed. In the 16th century, sailors from Genoa, Italy,
wore a unique tyle of cotton trousers. In French, the word for the city
19. 19
PHẦN 1: CÁC KỸ NĂNG ĐỂ GIẢI NHANH BÀI ĐỌC HIỂU MÔN TIẾNG ANH
of Genoa and for the people from that city is Genes, this name became
attached to the trousers and developed into the word jeans.
Similar to the word jeans, the word denim is also derived from a place
name. In the 17th century, French sailors began making trousers out
of a specialized type of cloth that was developed in the city of Nimes,
France and was known as serge de Nimes. This name eventually
developed into denim, the material which jeans are made and an
alternative name for these popular pants.
The word levis came from a person. In the 19th century, Levis Strauss
tried to sell heavy canvas to miners taking part in the hunt for gold in
northern California. He intended for this canvas to be used by miners
to make heavy-duty tents. This first attemp was a failure but he later
found success when he used the canvas to make indestructible pants
for the miners. He changed the fabric from brown canvas to blue denim,
creating a style of pants that long outlived him and is now referred to
by his name.
11: All of the following are mentioned in the passage about
Genoa except that it ………..
A. was the source of the word jeans B. is in Italy
C. has a different name in French D. is a landlocked city
12: The word denim was most probably derived from …….
A. 2 French words B. 2 Italian words
C. 1 French word and 1 Italian word D. 3 French words
13: All of the following are mentioned in the passage about Levis
Strauss except that he ………..
A. failed to sell heavy canvas to miners to make tents
20. 20
LUYỆN TỐC ĐỘ GIẢI NHANH BÀI THI TRẮC NGHIỆM THPT
MÔN TIẾNG ANH-CHUYÊN ĐỀ ĐỌC HIỂU
B. dyed the cloth from brown to blue
C. made his success in creating a new style of trousers
D. was an immigrant to America
14: To develop the pants for which he became famous, Levis did
which of the following?
A. He studied tailoring in Nimes
B. He used an existing type of material
C. He experimented with brown denim
D. He tested the pants for destructability
15: This passage is developed by………
A. mentioning an effect and its causes
B. explaining history with 3 specific cases
C. demonstrating the sides of an issue
D. developing the biography of a famous person
ĐÁP ÁN
1. C 2. D 3. A 4. B 5. B
6. D 7. B 8. A 9. C 10. D
11. D 12. A 13. D 14. B 15. B
Các em hãy cùng tìm đọc cuốn sách: " Rèn kỹ
năng làm bài đọc hiểu môn tiếng Anh" của cô
giáo Vũ Mai Phương do công ty cổ phần sách
MCBooks phát hành trên website : http://bit.
ly/2hZiDmg nhé.